Khóa luận Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần vật tư tổng hợp Hải Phòng - Nguyễn Phương Thảo

doc 80 trang huongle 210
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần vật tư tổng hợp Hải Phòng - Nguyễn Phương Thảo", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • dockhoa_luan_hoan_thien_to_chuc_lap_va_phan_tich_bang_can_doi_k.doc

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần vật tư tổng hợp Hải Phòng - Nguyễn Phương Thảo

  1. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế phát triển, ngày càng có rất nhiều doanh nghiệp được hình thành, phát triển. Những doanh nghiệp như những tế bào của nền kinh tế, đóng góp một phần không nhỏ vào việc tạo ra lợi ích cho xã hội. Tuy nhiên không phải ai cũng thành công. Vì thế, đã có rất nhiều doanh nghiệp sinh ra và mất đi trong bối cảnh cạnh tranh trên thương trường vô cùng khốc liệt. Nền kinh tế của Việt Nam so với nền kinh tế thế giới vẫn còn vô cùng non trẻ. Ở vị thế của người đi sau, chúng ta có nhiều thuận lợi nhưng cũng không ít khó khăn. Và có lẽ khó khăn là nhiều hơn khi kinh nghiệm còn thiếu, nguồn lực hạn hẹp, chưa vững mạnh. Trong bối cảnh vừa cơ hội vừa thách thức đó đặt các doanh nghiệp vào thế hoặc là đấu tranh để tồn tại, phát triển tạo dựng thương hiệu hoặc là thất bại và biến mất. Do đó, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng tìm mọi biện pháp để nâng cao doanh thu, giảm thiểu chi phí nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm, dịch vụ để có thể thu được lợi nhuận tối đa. Đó là một bài toán khó tìm ra được lời giải chính xác. Để tìm ra lời giải, các nhà quản lý doanh nghiệp phải nhận thức được vai trò của những thông tin kinh tế ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến doanh nghiệp như: quan hệ cung - cầu, mặt bằng giá cả, môi trường kinh doanh, thị hiếu khách hàng Những thông tin này có thể thu thập từ nhiều nguồn khác nhau nhưng có một kênh rất quan trọng đó chính là những số liệu mà công tác kế toán thu thập, xử lý trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Kết quả của quá trình hạch toán kế toán chính là hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp. Hệ thống báo cáo tài chính như một phong vũ biểu đo lường tình trạng sức khoẻ của bản thân doanh nghiệp. Thông qua những thông tin này, các nhà quản lý có thể thấy được doanh nghiệp của mình có đã, đang hoạt động tốt hay không. Đồng thời cũng là căn cứ để các nhà quản lý đưa ra những quyết định, chiến lược phát triển phù hợp với doanh nghiệp trong tương lai. Trong bài luận văn này, em xin được trình bày về một trong số 4 báo cáo tài chính doanh nghiệp là Bảng cân đối kế toán, liên hệ thực tế tại công ty Cổ phần vật tư tổng hợp Hải Phòng. Qua thời gian 6 tuần thực tập tại công ty, được tiếp cận với thực tế công tác kế toán, em đã có cơ hội vận dụng kiến thức lý thuyết đã học, chuẩn bị bước đầu trước khi trở thành một kế toán thực thụ. Từ kiến thức đã học và thực tế tìm hiểu được, em xin trình bày báo cáo khoá luận tốt nghiệp về đề tài “Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo Lớp QT902K Trang - 1 -
  2. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng công ty Cổ phần vật tư tổng hợp Hải Phòng”. Vì thời gian và kiến thức của em còn có hạn nên khoá luận còn nhiều thiếu sót. Mong các thầy cô góp ý để em có thể hiểu sâu hơn về đề tài này. Ngoài phần mở đầu, kết luận, khoá luận gồm có 3 phần chính: Chương 1. Lý luận cơ bản về bảng cân đối kế toán và tổ chức lập, phân tích bảng cân đối kế toán trong doanh nghiệp Chương 2. Thực trạng tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty cổ phần vật tư tổng hợp Hải Phòng Chương 3. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty cổ phần vật tư tổng hợp Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo Lớp QT902K Trang - 2 -
  3. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN VÀ TỔ CHỨC LẬP, PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 1.1.1. Bảng cân đối kế toán 1.1.1.1. Khái niệm Bảng cân đối kế toán là một bộ phận trong hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp, Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một cách tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định (thường là tại ngày 31 tháng 12 năm tài chính) dưới hình thái giá trị. Số liệu của Bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu gồm hai phần luôn bằng nhau: tài sản và nguồn vốn (nguồn hình thành tài sản). 1.1.1.2. Ý nghĩa của Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là nguồn thông tin tài chính hết sức quan trọng trong công tác quản lý của bản thân doanh nghiệp cũng như cho nhiều đối tượng khác ở bên ngoài như các cơ quan chức năng của Nhà nước, các nhà đầu tư, người mua, người bán Do đó, Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa hết sức quan trọng: - Cung cấp thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp như: Tình hình tài chính của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng từ các nguồn lực kinh tế do doanh nghiệp kiểm soát, cơ cấu tài chính, khả năng thanh toán và khả năng tương thích với môi trường kinh doanh - Thông tin về tình hình doanh nghiệp: Những thông tin về tình hình kinh doanh, đặc biệt là thông tin về tính sinh lợi, thông tin về tình hình biến động trong sản xuất kinh doanh sẽ giúp cho đối tượng sử dụng đánh giá những thay đổi tiềm tàng của các nguồn lực tài chính mà doanh nghiệp có thể kiểm soát trong tương lai, đánh giá hiệu quả các nguồn lực bổ sung mà doanh nghiệp có thể sử dụng - Thông tin về sự biến động tình hình tài chính của doanh nghiệp: Các chỉ tiêu về tình hình tài sản, nguồn vốn tại một thời điểm hoặc của một thời kỳ rất hữu ích trong việc đánh giá các hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Từ đó chúng ta có thể thấy thông tin trong Bảng cân đối kế toán có tác dụng quan trọng trong công tác quản lý, cung cấp thông tin cho các đối tượng để ra các quyết định kinh tế phù hợp và kịp thời. Đối với mỗi đối tượng, có những tác dụng khác nhau. Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo Lớp QT902K Trang - 3 -
  4. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng Số liệu của Bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản đó. Căn cứ vào số liệu trên Bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp từ đó cho phép đánh giá được triển vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp trong tương lai. - Căn cứ vào số liệu trên Bảng cân đối kế toán, lãnh đạo doanh nghiệp đánh giá chung về mặt tài chính như: tình hình huy động vốn, quản lý và sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn tín dụng, các khoản nợ phải trả và tình hình thanh toán. - Qua số liệu trên Bảng cân đối kế toán cho phép nhận định, đánh giá một số mặt về tình hình sử dụng tài sản lưu động, tài sản cố định. - Giúp cơ quan quản lý Nhà nước nắm được năng lực tài chính của doanh nghiệp, tổng số và cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, khả năng và tình trạng tài chính nhằm thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp. - Giúp cho khách hàng nắm được quy mô sản xuất, tính chất hoạt động, khả năng phát triển, tình trạng tài chính, khả năng thanh toán để có quyết định làm ăn với doanh nghiệp. - Là căn cứ pháp lý để xử lý các vấn đề liên quan đến việc chia tách, sáp nhập, nhượng bán, giải thể, cho thuê doanh nghiệp. 1.1.2. Kết cấu của Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán được chia thành 2 phần: Phần chính và Phần phụ. Phần chính của Bảng: Phần này nằm trong cân đối của tài sản được chia làm 2 bên (kết cấu truyền thống) hoặc 2 phần (kết cấu hiện đại) đó là TÀI SẢN và NGUỒN VỐN, mỗi phần lại được chia làm 5 cột:  Cột 1: Phản ánh các chỉ tiêu.  Cột 2: Phản ánh mã số.  Cột 3: Thuyết minh.  Cột 4: Phản ánh số đầu năm.  Cột 5: Phản ánh số cuối năm (cuối quý). Mỗi phần Tài sản và Nguồn vốn lại căn cứ vào nội dung kinh tế, công dụng kinh tế của tài sản và nguồn vốn chia thành 2 loại (A,B), trong mỗi loại lại chia thành nhiều mục, chi tiết theo yêu cầu quản lý. Phần TÀI SẢN: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo Lớp QT902K Trang - 4 -
  5. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm 2 phần: Tài sản ngắn hạn (mã 100) và Tài sản dài hạn (mã 200). Trong đó: - Loại A: Tài sản ngắn hạn bao gồm các chỉ tiêu: Tiền và các khoản tương đương tiền; Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn; Các khoản phải thu ngắn hạn; Hàng tồn kho; Tài sản ngắn hạn khác. - Loại B: Tài sản dài hạn bao gồm: Các khoản phải thu dài hạn; Tài sản cố định; Bất động sản đầu tư; Các khoản đầu tư tài chính dài hạn; Tài sản dài hạn khác. Sắp xếp như vậy ta thấy các tài sản có tính lưu động giảm dần nhằm đảm bảo tính thanh khoản tài sản của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Phần NGUỒN VỐN: Phản ánh toàn bộ nguồn hình thành các loại tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo, cũng bao gồm 2 phần: Nợ phải trả (mã 300) và Vốn chủ sở hữu (mã 400). Trong đó: - Loại A: Nợ phải trả bao gồm: Nợ ngắn hạn; Nợ dài hạn. - Loại B: Vốn chủ sở hữu bao gồm: Vốn chủ sở hữu; Nguồn kinh phí và quỹ khác. Sắp xếp như vậy là căn cứ vào phạm vi sử dụng của nguồn vốn. Loại A là các khoản nợ phải trả, doanh nghiệp được sử dụng dưới sự giám sát của ngân hàng và các tổ chức kinh tế. do đó doanh nghiệp có trách nhiệm phải sử dụng đúng mục đích, hợp lý và hiệu quả có trách nhiệm trả nợ vay cả gốc và lãi đúng kỳ hạn quy định. Còn loại B là nguồn vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp có toàn quyền tự quyết, tự chủ. Hai phần TÀI SẢN và NGUỒN VỐN của Bảng cân đối kế toán luôn bằng nhau. Phần phụ của Bảng: Phần này không nằm trong cân đối tài sản, phản ánh những tài sản không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng do doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng và phản ánh một số chỉ tiêu bổ sung mà các chỉ tiêu trong bảng chưa thể hiện hết như: - Tài sản thuê ngoài. - Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công. - Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi. - Nợ khó đòi đã xử lý. - Ngoại tệ các loại. - Dự toán chi hoạt động. - Nguồn vốn khấu hao cơ bản. Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo Lớp QT902K Trang - 5 -
  6. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng 1.2.TỔ CHỨC LẬP BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 1.2.1. Yêu cầu, nguyên tắc lập và trình bày Bảng cân đối kế toán Theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”, khi lập và trình bày Bảng cân đối kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc chung về lập và trình bày báo cáo tài chính nhưng không được áp dụng “Nguyên tắc bù trừ”. 1.2.1.1. Yêu cầu - Trung thực và hợp lý. - Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với qui định của từng chuẩn mực kế toán nhằm đảm bảo cung cấp thông tin thích hợp với nhu cầu ra các quyết định kinh tế của người sử dụng và cung cấp được các thông tin đáng tin cậy, khi:  Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính của doanh nghiệp.  Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng.  Trình bày khách quan, không thiên vị.  Tuân thủ nguyên tắc thận trọng.  Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu. 1.2.1.2. Nguyên tắc Để đảm bảo được những yêu cầu đối với Bảng cân đối kế toán thì việc lập Bảng cân đối kế toán cần phải tuân thủ những nguyên tắc cơ bản: - Kinh doanh liên tục Khi lập và trình Bảng cân đối kế toán, cần dựa trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, trừ khi doanh nghiệp có ý định cũng như buộc phải ngừng hoạt động, hoặc phải thu hẹp đáng kể qui mô hoạt động của mình. Nếu có sự kiện này thì cần được nêu rõ, cùng với cơ sở dùng để lập báo cáo tài chính và lý do khiến cho doanh nghiệp không được coi là đang hoạt động liên tục. - Nguyên tắc cơ sở dồn tích Theo cơ sở kế toán dồn tích, các giao dịch và sự kiện được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền và được ghi nhận vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của các kỳ kế toán liên quan. Tuy nhiên, việc áp dụng nguyên tắc phù hợp không cho phép ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán những khoản mục không thoả mãn định nghĩa về tài sản hoặc nợ phải trả. Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo Lớp QT902K Trang - 6 -
  7. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng - Nguyên tắc nhất quán Việc trình bày và phân loại các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán phải nhất quán từ niên độ này sang niên độ khác, trừ khi:  Có sự thay đổi đáng kể về bản chất các hoạt động của doanh nghiệp hoặc khi xem xét lại việc trình bày báo cáo tài chính cho thấy rằng cần phải thay đổi để có thể trình bày một cách hợp lý hơn các giao dịch và các sự kiện.  Một chuẩn kế toán khác yêu cầu có sự thay đổi trong việc trình bày. - Tính trọng yếu và sự hợp nhất Từng khoản mục trọng yếu phải được trình bày riêng biệt trên Bảng cân đối kế toán. Các khoản mục không trọng yếu thì không phải trình bày riêng rẽ mà được tập hợp vào những khoản mục có cùng tính chất hoặc chức năng. - Nguyên tắc có thể so sánh Những người sử dụng phải có khả năng so sánh các thông tin trong các báo cáo tài chính của kỳ này với kỳ trước để xác định xu hướng biến động về tình hình tài chính và kinh doanh của doanh nghiệp. Người sử dụng cũng phải so sánh được các báo cáo tài chính của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác để đánh giá mối tương quan về tình hình tài chính, kinh doanh và những thay đổi về tình hình tài chính giữa các doanh nghiệp. Vì vậy, việc xác định, tính toán và trình bày các ảnh hưởng tài chính của các giao dịch và các sự kiện phải được tiến hành một cách nhất quán giữa kỳ này với các kỳ khác trong phạm vi một doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp với nhau, giúp cho người sử dụng có thể so sánh các thông tin trong các báo cáo tài chính của kỳ này với kỳ trước và giữa các doanh nghiệp với nhau. Một vấn đề liên quan quan trọng của tính chất định tính về tính so sánh được là người sử dụng phải được thông báo về các chính sách kế toán mà doanh nghiệp áp dụng để lập các báo cáo tài chính cũng như mọi thay đổi về các chính sách này và những ảnh hưởng của những thay đổi đó. Ngoài ra, trên Bảng cân đối kế toán, các khoản mục tài sản và nợ phải trả phải được trình bày riêng biệt thành ngắn hạn và dài hạn, tuỳ theo thời hạn của chu kỳ kinh doanh bình thương của doang nghiệp, cụ thể: - Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường trong vòng 12 tháng, thì tài sản và nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện: Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo Lớp QT902K Trang - 7 -
  8. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm được xếp vào loại ngắn hạn. Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán sau 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm được xếp vào loại dài hạn. - Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường dài hơn 12 tháng thì tài sản và nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau: Tài sản và Nợ phải trả thu hồi hay thanh toán trong vòng một chu kỳ kinh doanh bình thường được xếp vào loại ngắn hạn. Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong thời gian dài hơn một chu kỳ kinh doanh bình thường được xếp vào loại dài hạn. - Đối với các doanh nghiệp do tính chất hoạt động không thể dựa vào chu kỳ kinh doanh để phân biệt giữa ngắn hạn và dài hạn thì các tài sản và nợ phải trả được trình bày theo tính thanh khoản giảm dần. 1.2.2. Cơ sở số liệu lập Bảng cân đối kế toán Cơ sở số liệu lập Bảng cân đối kế toán bao gồm: - Bảng cân đối kế toán cuối niên độ kế toán trước. - Số dư các tài khoản loại I, II, III, IV và loại 0 trên các sổ chi tiết và sổ kế toán tổng hợp cuối kỳ lập báo cáo. - Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản (nếu có). 1.2.3. Quy trình lập Bảng cân đối kế toán 1.2.3.1. Trước khi lập Bảng cân đối kế toán Trước khi lập Bảng cân đối kế toán cần thiết phải thực hiện tốt các công việc chuẩn bị: - Phải hoàn thành việc ghi sổ kế toán. - Kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa các sổ kế toán có liên quan (sổ kế toán tổng hợp với nhau; sổ kế toán tổng hợp với sổ kế toán chi tiết); kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa các sổ kế toán doanh nghiệp với các đơn vị có quan hệ kinh tế (Ngân hàng, người mua, người bán ). Kết quả kiểm tra, đối chiếu nếu có chênh lệch cần phải điều chỉnh theo phương pháp thích hợp trước khi lập báo cáo. - Kiểm kê tài sản trong trường hợp cần thiết và kiểm tra đối chiếu số liệu giữa biên bản kiểm kê với thẻ tài sản, sổ kho, sổ kế toán Nếu có chênh lệch phải điều chỉnh kịp thời, đúng với kết quả kiểm kê trước khi lập báo cáo. - Khoá sổ kế toán tại thời điểm lập Bảng cân đối kế toán. - Chuẩn bị mẫu biểu theo quy định và ghi trước các chỉ tiêu có thể (Số đầu năm). Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo Lớp QT902K Trang - 8 -
  9. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng 1.2.3.2. Lập Bảng cân đối kế toán - Cột “Số đầu năm”: Căn cứ vào cột “Số cuối năm” của Bảng cân đối kế toán ngày 31/12/ năm trước gần nhất để ghi vào các chỉ tiêu tương ứng. Cột “Số đầu năm” không thay đổi trong 4 kỳ báo cáo quý của năm nay. - Cột “Số cuối năm” (Số cuối quý): Căn cứ vào số dư cuối kỳ của các sổ kế toán có liên quan đã được khoá sổ ở thời điểm lập báo cáo như sau: Các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán có nội dung kinh tế phù hợp với số dư của các tài khoản (TK cấp 1 hoặc TK cấp 2) thì căn cứ trực tiếp vào số dư của các tài khoản liên quan để ghi vào các chỉ tiêu tương ứng trên báo cáo theo nguyên tắc:  Số dư Nợ của các tài khoản được ghi vào chỉ tiêu tương ứng trong phần “Tài sản”.  Số dư Có của các tài khoản được ghi vào chỉ tiêu tương ứng trong phần “Nguồn vốn”. Các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán có nội dung kinh tế liên quan đến nhiều tài khoản, nhiều chi tiết của tài khoản thì căn cứ vào các số dư của các tài khoản, các chi tiết có liên quan tổng hợp lại để lập. Một số chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán có nội dung kinh tế phù hợp với nội dung kinh tế của chi tiết các tài khoản mà các chi tiết đó có thể dư Nợ hoặc dư Có, khi lập báo cáo cần phải căn cứ vào số dư chi tiết của các tài khoản chi tiết để ghi. Tổng chi tiết dư Nợ thì ghi ở phần “Tài sản”, Tổng chi tiết dư Có thì ghi ở phần “Nguồn vốn”. Không được bù trừ lẫn nhau giữa các chi tiết trong cùng một tài khoản. Tuy nhiên có một số tài khoản đặc biệt cần lưu ý khi lập Bảng cân đối kế toán:  Các khoản dự phòng (TK 129, 139, 159, 229) và hao mòn TSCĐ (214) tuy có số dư Có nhưng khi lập báo cáo vẫn được sử dụng số dư Có để ghi vào chỉ tiêu tương ứng trong phân “Tài sản” bằng số âm (quy định là ghi số tiền trong ngoặc đơn)  Các chỉ tiêu chênh lệch đánh giá lại tài sản (TK 412), chênh lệch tỷ giá (TK413), lợi nhuận chưa phân phối (TK421): nếu có số dư bên Có thì ghi bình thường, còn nếu có số dư bên Nợ thì phải ghi âm.  Khoản trả trước cho người bán và khoản đang nợ người bán, khoản người mua đang nợ và khoản người mua ứng trước tiền không được bù trừ khi Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo Lớp QT902K Trang - 9 -
  10. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng lập Bảng cân đối kế toán mà phải dựa vào các sổ chi tiết để phản ánh vào từng chỉ tiêu phù hợp với quy định. - Phương pháp lập các chỉ tiêu ngoài bảng: căn cứ trực tiếp vào số dư Nợ của các TK loại 0 có liên quan để ghi vào những chỉ tiêu tương ứng. 1.2.3.3. Sau khi lập bảng cân đối kế toán - Kiểm tra tính cân bằng và mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong nội bộ bảng cân đối kế toán: TÀI SẢN = NGUỒN VỐN. - Kiểm tra mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán với các báo cáo tài chính khác. - Kiểm tra nguồn số liệu và nội dung phản ánh các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán: nguyên giá tài sản cố định, giá thực tế hàng tồn kho, kiểm tra các loại vốn bằng tiền, kiểm tra các khoản chi phí trả trước, kiểm tra các khoản chi phí chờ kết chuyển, kiểm tra các khoản chi phí phải trả, kiểm tra các khoản thanh toán với nhà cung cấp. 1.2.4. Thực hiện công tác lập Bảng cân đối kế toán Công tác lập Bảng cân đối kế toán bao gồm 6 bước: Bước 1. Kiểm soát các nghiệp vụ ghi sổ kế toán phát sinh trong kỳ Trước khi lập Bảng cân đối kế toán, phải phản ánh tất cả các chứng từ kế toán hợp pháp vào sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết có liên quan. Trước khi sử dụng thông tin trên hệ thống sổ sách để lập Bảng CĐKT, đơn vị thực hiện các biện pháp cụ thể để kiểm soát độ tin cậy của những thông tin ấy: - Sắp xếp chứng từ kế toán theo trật tự thời gian diễn ra nghiệp vụ ấy. - Đối chiếu nội dung kinh tế của chứng từ với nội dung của nghiệp vụ được phản ánh trong sổ. - Kiểm soát quan hệ đối ứng tài khoản trong sổ. - Kiểm soát ngày tháng trên chứng từ kế toán với ngày tháng chứng từ trên sổ. - Kiểm soát quan hệ cân đối Nợ - Có. Bước 2. Khoá sổ kế toán tạm thời, thực hiện các bút toán kết chuyển trung gian Thực hiện các bút toán kết chuyển trung gian là việc ghi sổ kết chuyển số liệu từ các tài khoản trung gian thuộc nhóm 5, 6, 7, 8, 9 không có số dư vào các tài khoản có liên quan khác. Bước 3. Kiểm kê tài sản và lập Biên bản xử lý kiểm kê Công tác kiểm kê tài sản thường được thực hiện vào cuối năm, cuối quý hoặc kiểm tra bất thường để giảm thiểu, đề phòng các sai phạm trong công tác quản lý Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo Lớp QT902K Trang - 10 -
  11. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng tài sản. Sau khi kiểm kê, nếu có chênh lệch giữu thực tế và sổ sách thì phải điều chỉnh cho phù hợp. Bước 4. Lập Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản Trước khi lập Bảng cân đối kế toán, công ty tiến hành lập Bảng cân đối số phát sinh. Bảng cân đối số phát sinh được lập nhằm mục đích kiểm tra tính cân đối giữa tổng số dư Nợ và tổng số dư Có cuối kỳ của các TK. Bảng cân đối số phát sinh căn cứ vào số liệu trên Sổ cái của các TK phát sinh trong kỳ. “Số dư đầu kỳ” và “Số dư cuối kỳ” của các TK trên Bảng cân đối số phát sinh là “Số dư đầu kỳ” và “Số dư cuối kỳ” của các TK trong Sổ cái. Số phát sinh Nợ và số phát sinh Có của các TK trên Bảng cân đối số phát sinh là tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trong Sổ cái của các TK. Sau khi lập xong phải đối chiếu lại “Số dư đầu kỳ”, “Số phát sinh trong kỳ”, “Số dư cuối kỳ” của các TK thể hiện trên Bảng cân đối số phát sinh với từng Sổ cái, Sổ chi tiết của các TK. Bước 5. Khoá sổ kế toán chính thức, lập Bảng cân đối kế toán và ghi vào mẫu biểu Việc lập Bảng cân đối kế toán được dựa trên cơ sở Bảng cân đối kế toán năm trước, Bảng cân đối số phát sinh, Sổ cái các TK, Bảng tổng hợp chi tiết các TK Dưới đây là phương pháp lập các chỉ tiêu chi tiết trên Bảng cân đối kế toán: Cột “Số đầu năm” dựa trên cột “Số cuối năm” của Bảng kế toán năm trước. Cột “Số cuối năm” được lập: Phần chính của Bảng: Phần: TÀI SẢN A. Tài sản ngắn hạn (Mã 100): Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị tiền, các khoản tương đương tiền và các tài sản ngắn hạn khác có thể chuyển đổi thành tiền, hoặc có thể bán hay sử dụng trong vòng một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp đang có đến thời điểm báo cáo. Mã 100 = Mã 110 + Mã 120 + Mã 130 + Mã 140 + Mã 150 I. Tiền và các khoản tương đương tiền (Mã 110): Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp toàn bộ số tiền và các khoản tương đương tiền hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo gồm 2 mã 111 và 112. Mã 110 = Mã 111 + Mã 112 Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo Lớp QT902K Trang - 11 -
  12. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng 1. Tiền (Mã 111): Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số tiền hiện có của doanh nghệp tại thời điểm báo cáo, gồm: Tiền mặt tại quỹ; Tiền gửi ngân hàng (không kỳ hạn); vàng, bạc, kim khí quý, đá quý; Tiền đang chuyển. Số liệu ghi vào mã 111: tổng dư Nợ trên Sổ cái các TK 111, 112, 113. 2. Các khoản tương đương tiền (Mã 112): Phản ánh các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó. Số liệu để ghi vào mã 112: số dư Nợ chi tiết của TK 121, gồm: Kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc có thời hạn thu hồi (đáo hạn) không quá 3 tháng kể từ ngày mua. II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (Mã 120): Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn sau khi đã trừ đi dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn, bao gồm: Tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn, đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn và đầu tư ngắn hạn khác. Các khoản đầu tư ngắn hạn là các khoản đầu tư có thời hạn thu hồi vốn dưới 1 năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh, không bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng đã được tính vào mã 112. Mã 120 = Mã 121 + Mã 129 1. Đầu tư ngắn hạn (Mã 121): Số liệu để ghi vào mã 12: tổng dư Nợ trên Sổ cái của các TK 121, 128 sau khi trừ đi các khoản đầu tư ngắn hạn đã được tính vào mã 112. 2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (Mã 129): Phản ánh khoản dự phòng giảm giá của các khoản đầu tư ngắn hạn. Số liệu ghi vào mã 129: dư Có trên Sổ cái của TK 129, được ghi dưới hình thức ghi âm. III. Các khoản phải thu ngắn hạn (Mã 130) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu khách hàng, khoản trả trước cho người bán, phải thu nội bộ, phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng, và các khoản phải thu khác tại thời điểm báo cáo có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán dưới 1 năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh sau khi trừ đi dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi. Mã 130 = Mã 131 + Mã 132 + Mã 133 + Mã 134 + Mã 135 + Mã 139 Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo Lớp QT902K Trang - 12 -
  13. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng 1. Phải thu khách hàng (Mã 131): Số liệu ghi vào mã 131: căn cứ vào tổng số dư Nợ trên bảng tổng hợp chi tiết các khoản phải thu khách hàng (TK 131). 2. Trả trước cho người bán (Mã 132): Phản ánh số tiền trả trước cho người bán mà chưa nhận được sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ, BĐS đầu tư tại thời điểm báo cáo. Số liệu ghi vào mã 132: căn cứ vào tổng số dư Nợ trên bảng tổng hợp chi tiết phải trả cho người bán (TK 331). 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn (Mã 133): Phản ánh các khoản phải thu giữa đơn vị cấp trên với các đơn vị trực thuộc và giữa các đon vị trực thuộc với nhau trong quan hệ thanh toán ngoài quan hệ giao vốn, có thời hạn thanh toán dưới 1 năm hoặc trong 1 chu kỳ kinh doanh. Số liệu ghi vào mã 133: tổng dư Nợ các TK 136, 336. 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng (Mã 134): Phản ánh số chênh lệch giữa tổng số doanh thu đã ghi nhận luỹ kế tương ứng với phần công việc đã hoàn thành lớn hơn số tiền luỹ kế khách hàng phải thanh toán theo tiến độ kế hoạch đến cuối kỳ báo cáo của các hợp đồng xây dựng dở dang. Số liệu ghi vào mã 134: căn cứ vào dư Nợ trên Sổ cái TK 337. 5. Các khoản phải thu khác (Mã 135): Phản ánh các khoản phải thu khác từ các đối tượng liên quan. Số liệu ghi vào mã 135: tổng dư Nợ trên sổ chi tiết của các TK 1385, 1388, 334, 338. 6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (Mã 139): Phản ánh các khoản dự phòng cho các khoản phải thu ngắn hạn có khả năng khó đòi. Số liệu ghi vào mã 139: dư Có trên sổ TK 139, được ghi dưới hình thức ghi âm. IV. Hàng tồn kho (Mã 140): Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị hiện có của các loại hàng tồn kho dự trữ cho quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp sau khi trừ đi dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Mã 140 = Mã 141 + Mã 149 1. Hàng tồn kho (Mã 141): Số liệu ghi vào mã 141: tổng dư Nợ trên Sổ cái của các TK 151, 152, 153, 154, 155, 156, 157, 158. Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo Lớp QT902K Trang - 13 -
  14. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Mã 149): Phản ánh các khoản dự phòng giảm giá của các loại hàng tồn kho. Số liệu ghi vào mã 149: dư Có trên Sổ cái của TK 159, ghi dưới hình thức ghi âm. V. Tài sản ngắn hạn khác (Mã 150): Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng các khoản chi phí trả trước ngắn hạn, thuế GTGT còn được khấu trừ, các khoản thuế phải thu và tài sản ngắn hạn khác. Mã 150 = Mã 151 + Mã 152 + Mã 154 + Mã 158 1. Chi phí trả trước ngắn hạn (Mã 151): Phản ánh số tiền đã thanh toán cho 1 khoản chi phí nhưng đến cuối kỳ kế toán chưa được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh của năm báo cáo. Số liệu ghi vào mã 151: dư Nợ trên Sổ cái của TK 142. 2. Thuế GTGT được khấu trừ (Mã 152): Phản ánh số thuế GTGT còn được khấu trừ và số thuế thuế GTGT còn được hoàn lại đến cuối năm báo cáo. Số liệu ghi vào mã 152: dư Nợ trên Sổ cái TK 133. 3. Thuế và các khoản phải thu Nhà nước (Mã 154): Phản ánh thuế và các khoản khác nộp thừa cho Nhà nước tại thời điểm báo cáo. Số liệu ghi vào mã 154: dư Nợ chi tiết TK 333. 5. Tài sản ngắn hạn khác (Mã 158): Phản ánh giá trị tài sản ngắn hạn khác, bao gồm: Số tiền tạm ứng cho công nhân viên chưa thanh toán, các khoản cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn, tài sản thiếu chờ xử lý. Số liệu ghi vào mã 158: tổng dư Nợ trên Sổ cái của các TK 1381, 141, 144. B. Tài sản dài hạn (Mã 200): Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trị giá các loại tài sản không được phản ánh trong chỉ tiêu tài sản ngắn hạn, bao gồm: Các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất dộng sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác. Mã 200 = Mã 210 + Mã 220 + Mã 240 + Mã 250 + Mã 260 I. Các khoản phải thu dài hạn (Mã 210): Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu dài hạn của khách hàng, phải thu nội bộ dài hạn, các khoản phải thu dài hạn khác và số vốn kinh doanh đã giao cho các đơn vị trực thuộc, tại thời điểm báo cáo có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên 1 năm hoặc hơn 1 chu kỳ kinh doanh sau khi trừ đi dự phòng phải thu dài hạn khó đòi. Mã 210 = Mã 211 + Mã 212 + Mã 213 + Mã 218 + Mã 219 Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo Lớp QT902K Trang - 14 -
  15. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng 1. Phải thu dài hạn của khách hàng (Mã 211): Phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng được xếp vào loại tài sản dài hạn tại thời điểm báo cáo. Số liệu ghi vào mã 211: dư Nợ của TK 131 mở chi tiết đối với từng khách hàng được xếp vào loại tài sản dài hạn. 2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc (Mã 212): Chỉ tiêu này chỉ ghi trên Bảng CĐKT của đơn vị cấp trên phản ánh số vốn kinh doanh đã giao cho các đơn vị trực thuộc. Khi lập Bảng CĐKT, chỉ tiêu này được bù trừ với chỉ tiêu “Vốn đầu tư của chủ sở hữu” (Mã 411) trên Bảng CĐKT của các đơn vị trực thuộc, phần vốn nhận của các đơn vị cấp trên. Số liệu ghi vào mã 212: dư Nợ của TK 1361 trên sổ kế toán chi tiết của TK 136. 3. Phải thu dài hạn nội bộ (Mã 213): Phản ánh các khoản phải thu giữa đơn vị cấp trên với các đơn vị trực thuộc; giữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong quan hệ thanh toán ngoài quan hệ giao vốn tại thời diểm báo cáo có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên 1 năm (1 chu kỳ kinh doanh). Sổ liệu ghi vào mã 213: dư Nợ của TK 1368 trên sổ kế toán chi tiết. 4. Phải thu dài hạn khác (Mã 218): Phản ánh các khoản phải thu khác từ các đối tượng có liên quan được xếp vào loại tài sản dài hạn, các khoản ký quỹ, ký cược và khoản ứng trước cho người bán dài hạn. Số liệu ghi vào mã 218: dư Nợ trên sổ chi tiết của các TK 1388, 331, 338. 5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (Mã 219): Phản ánh các khoản dự phòng phải thu dài hạn khó đòi. Sổ liệu ghi vào mã 219: dư Có trên sổ chi tiết của TK 139, ghi dưới dạng ghi âm. II. Tài sản cố định (Mã 220): Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại tài sản cố định và chi phí xây dựng cơ bản dở dang hiện có tại thời điểm báo cáo. Mã 220 = Mã 221 + Mã 224 + Mã 227 + Mã 230 1. Tài sản cố định hữu hình (Mã 221): Phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại TSCĐ hữu hình tại thời điểm báo cáo. Mã 221 = Mã 222 + Mã 223 - Nguyên giá (Mã 222): Phản ánh toàn bộ nguyên giá của các loại TSCĐ hữu hình tại thời điểm báo cáo. Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo Lớp QT902K Trang - 15 -
  16. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng Số liệu ghi vào mã 222: dư Nợ trên Sổ cái của TK 211. - Giá trị hao mòn luỹ kế (Mã 223): Phản ánh toàn bộ giá trị đã hao mòn của các loại TSCĐ hữu hình luỹ kế tại thời điểm báo cáo. Số liệu ghi vào mã 223: dư Có trên sổ chi tiết TK 2141, được ghi dưới dạng ghi âm. 2. Tài sản cố định thuê tài chính (Mã 224): Phản ánh giá trị còn lại của các loại TSCĐ thuê tài chính tại thời điểm báo cáo. Mã 224 = Mã 225 + Mã 226 - Nguyên giá (Mã 225): Phản ánh toàn bộ nguyên giá của các loại TSCĐ thuê tài chính tại thời điểm báo cáo. Số liệu ghi vào mã 225: dư Nợ trên Sổ cái của TK 212. - Giá trị hao mòn luỹ kế (Mã 226): Phản ánh toàn bộ giá trị đã hao mòn của các loại TSCĐ thuê tài chính luỹ kế tại thời điểm báo cáo. Số liệu ghi vào mã 226: dư Có trên sổ chi tiết TK 2142, được ghi dưới dạng ghi âm. 3. Tài sản cố định vô hình (Mã 227): Phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại TSCĐ vô hình tại thời điểm báo cáo. Mã 227 = Mã 228 + Mã 229 - Nguyên giá (Mã 228): Phản ánh toàn bộ nguyên giá của các loại TSCĐ tại thời điểm báo cáo. Số liệu ghi vào mã 228: dư Nợ trên Sổ cái của TK 213. - Giá trị hao mòn luỹ kế (Mã 229): Phản ánh toàn bộ giá trị đã hao mòn của các loại TSCĐ vô hình luỹ kế tại thời điểm báo cáo. Số liệu ghi vào mã 229: dư Có trên sổ chi tiết TK 2143, được ghi dưới dạng ghi âm. 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang (Mã 230): Phản ánh trị giá TSCĐ đang mua sắm, chi phí đầu tư xây dựng cơ bản, chi phí sửa chữa lớn TSCĐ dở dang, hoặc đã hoàn thành chưa bàn giao (chưa đưa vào sử dụng). Số liệu ghi vào mã 230: dư Nợ trên Sổ cái của TK 241. III. Bất động sản đầu tư (Mã 240): Phản ánh giá trị còn lại của các loại bất động sản đầu tư tại thời điểm báo cáo. Mã 240 = Mã 241 + Mã 242 - Nguyên giá (Mã 241): Phản ánh toàn bộ nguyên giá của các loại bất động sản đầu tư tại thời điểm báo cáo. Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo Lớp QT902K Trang - 16 -
  17. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng Số liệu ghi vào mã 241: dư Nợ trên Sổ cái của TK 217. - Giá trị hao mòn luỹ kế (Mã 242): Phản ánh toàn bộ giá trị đã hao mòn của các loại bất động sản đầu tư luỹ kế tại thời điểm báo cáo. Số liệu ghi vào mã 242: dư Có trên sổ TK 2147, được ghi dưới dạng ghi âm. IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn (Mã 250): Phản ánh tổng giá trị các khoản đầu tư tài chính dài hạn tại thời điểm báo cáo như: đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh, đầu tư dài hạn khác Mã 250 = Mã 251 + Mã 252 + Mã 258 + Mã 259 1. Đầu tư vào công ty con (Mã 251): Phản ánh giá trị các khoản đầu tư vào công ty con. Số liệu ghi vào mã 251: dư Nợ trên Sổ cái của TK 221. 2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh (Mã 252): Phản ánh giá trị khoản đầu tư vào công ty liên kết và vốn góp liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát. Số liệu ghi vào mã 252: tổng dư Nợ trên Sổ cái của các TK 222, 223. 3. Đầu tư dài hạn khác (Mã 258) Phản ánh giá trị các khoản đầu tư dài hạn khác: các khoản đầu tư vốn vào đơn vị khác mà doanh nghiệp nắm giữ dưới 20% quyền biểu quyết, đầu tư trái phiếu, cho vay vốn, các khoản đầu tư khác, mà thời hạn nắm giữ, thu hồi, thanh toán trên 1 năm. Số liệu ghi vào mã 258: dư Nợ trên Sổ cái của TK 228. 4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (Mã 259) Phản ánh các khoản dự phòng cho sự giảm giá của các khoản đầu tư tài chính dài hạn tại thời điểm báo cáo. Số liệu ghi vào mã 259: dư Có trên Sổ cái của TK 229, ghi dưới dạng ghi âm. V. Tài sản dài hạn khác (Mã 260): Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng số chi phí trả trước dài hạn nhưng chưa phân bổ vào chi phí sản xuất , kinh doanh, tài sản thuế thu nhập hoãn lại, các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn và tài sản dài hạn khác tại thời điểm báo cáo. Mã 260 = Mã 261 + Mã 262 + Mã 268 1. Chi phí trả trước dài hạn (Mã 261): Phản ánh chi phí trả trước dài hạn nhưng chưa phân bổ vào chi phí sản xuất, kinh doanh đến cuối kỳ báo cáo. Số liệu ghi vào mã 261: dư Nợ trên Sổ cái của TK 242. Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo Lớp QT902K Trang - 17 -
  18. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại (Mã 262): Phản ánh giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại tại thời điểm báo cáo. Số liệu ghi vào mã 262: dư Nợ trên Sổ cái của TK 243. 3. Tài sản dài hạn khác (Mã 268): Phản ánh các khoản tiền doanh nghiệp đem ký quỹ, ký cược dài hạn và giá trị tài sản dài hạn khác ngoài các tài sản dài hạn đã nêu trên. Số liệu ghi vào mã 268: dư Nợ trên Sổ cái của TK 244 và các TK có liên quan. TỔNG CỘNG TÀI SẢN (MÃ 270): Phản ánh tổng giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, bao gồm các loại tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Mã 270 = Mã 100 + Mã 200 Phần: NGUỒN VỐN A. Nợ phải trả (Mã 300): Phản ánh toàn bộ số phải trả tại thời điểm báo cáo, gồm: Nợ ngắn hạn và Nợ dài hạn. Mã 300 = Mã 310 + Mã 330 I. Nợ ngắn hạn (Mã 310): Phản ánh tổng giá trị các tài khoản nợ còn phải trả có thời hạn thanh toán dưới 1 năm hoặc dưới 1 chu kỳ kinh doanh, bao gồm: các khoản vay ngắn hạn, giá trị các khoản chi phí phải trả, tài sản thừa chờ xử lý, các khoản nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn Mã 310 = Mã 311 + Mã 312 + Mã 313 + Mã 314 + Mã 315 + Mã 316 + Mã 317 + Mã 318 + Mã 319 + Mã 320 1. Vay và nợ ngắn hạn (Mã 311): Phản ánh tổng giá trị các khoản doanh nghiệp đi vay ngắn hạn các ngân hàng, công ty tài chính, các đối tượng khác và các khoản nợ ngắn hạn. Số liệu ghi vào mã 311: tổng dư Có trên Sổ cái của các TK 311, 315. 2. Phải trả cho người bán (Mã 312): Phản ánh số tiền phải trả cho người bán có thời hạn thanh toán dưới 1 năm hoặc dưới 1 chu kỳ kinh doanh. Số liệu ghi vào mã 312: dư Có trên Bảng tổng hợp TK 331. 3. Người mua trả tiền trước (Mã 313): Phản ánh tổng số tiền người mua trả tiền mua sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư, dịch vụ hoặc trả trước tiền thuê tài sản tại thời điểm báo cáo. Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo Lớp QT902K Trang - 18 -
  19. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng Số liệu ghi vào mã 313: tổng dư Có trên Bảng tổng hợp tài khoản 131 và trên Sổ chi tiết tài khoản 3387. 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (Mã 314): Phản ánh tổng số các khoản doanh nghiệp phải nộp cho Nhà nước tại thời điểm báo cáo, bao gồm: các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản khác. Số liệu ghi vào mã 314: dư Có trên Sổ kế toán chi tiết của TK 333. 5. Phải trả người lao động (Mã 315): Phản ánh các khoản doanh nghiệp phải trả cho người lao động. Số liệu ghi vào mã 315: dư Có trên Sổ kế toán chi tiết của TK 334. 6. Chi phí phải trả (Mã 316): Phản ánh giá trị các khoản đã tính trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh nhưng chưa được thực chi tại thời điểm báo cáo. Số liệu ghi vào mã 316: dư Có trên Sổ cái của TK 335. 7. Phải trả nội bộ (Mã 317): Phản ánh các khoản phải trả nội bộ ngắn hạn giữa đơn vị cấp trên và đơn vị trực thuộc và giữa các đơn vị trực thuộc trong doanh nghiệp. Khi lập Bảng cân đối kế toán toàn doanh nghiệp, chỉ tiêu này được bù trừ với chỉ tiêu “Phải thu nội bộ ngắn hạn” trên Bảng cân đối kế toán của đơn vị cấp trên và các đơn vị trực thuộc. Số liệu ghi vào mã 317: dư Có trên Sổ chi tiết TK 336 và 136. 8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng (Mã 318): Phản ánh số chênh lệch giữa tổng số tiền luỹ kế khách hàng phải thanh toán theo tiến độ kế hoạch lớn hơn tổng số doanh thu đã ghi nhận luỹ kế tương ứng với phần ôcng việc đã hoàn thành đến cuối kỳ báo cáo của các hợp đồng xây dựng dở dang. Số liệu ghi vào mã 318: dư Có trên Sổ cái của TK 337. 9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác (Mã 319): Phản ánh các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác ngoài các khoản nợ phải trả đã được phản ánh trong các chỉ tiêu ở trên, như: giá trị tài sản phát hiện thừa chưa rõ nguyên nhân, phải nộp cho cơ quan BHXH, Số liệu ghi vào mã 319: tổng dư Có trên Sổ chi tiết của các TK 338, 138 (không bao gồm các khoản phải trả, phải nộp khác được xếp vào loại nợ phải trả dài hạn). 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn ( Mã 320): Phản ánh khoản dự phòng phải trả ngắn hạn tại thời điểm báo cáo. Số liệu ghi vào mã 320: dư Có trên Sổ kế toán chi tiết của TK 352. Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo Lớp QT902K Trang - 19 -
  20. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng II. Nợ dài hạn (Mã 330): Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp, bao gồm: những khoản nợ có thời hạn thanh toán trên 1 năm hoặc trên 1 chu kỳ kinh doanh, khoản phải trả người bán, khoản phải trả nội bộ, các khoản phải trả dài hạn khác, vay và nợ dài hạn và thuế thu nhập hoãn lại phải trả tại thời điểm báo cáo. Mã 330 = Mã 331 + Mã 332 + Mã 333 + Mã 334 + Mã 335 + Mã 336 + Mã 337 1. Phải trả dài hạn người bán (Mã 331): Phản ánh số tiền phải trả cho người bán được xếp vào loại nợ dài hạn tại thời điểm báo cáo. Số liệu ghi vào mã 331: tổng dư Có trên Sổ chi tiết của TK 331 đối với các khoản được xếp vào loại nợ dài hạn. 2. Phải trả dài hạn nội bộ (Mã 332): Phản ánh các khoản nợ phả trả dài hạn nội bộ, bao gồm các khoản đã vay của đơn vị cấp trên và các khoản vay nợ lẫn nhau giữa các đơn vị trực thuộc trong doanh nghiệp. Số liệu ghi vào mã 332: dư Có trên Sổ chi tiết TK 336 (khoản xếp vào Nợ dài hạn). 3. Phải trả dài hạn khác (Mã 333): Phản ánh các khoản nợ phải trả dài hạn khác: doanh thu bán hàng trả chậm, số tiền doanh nghiệp nhận ký quỹ, ký cược dài hạn của đơn vị khác tại thời điểm báo cáo. Số liệu ghi vào mã 333: tổng dư Có trên Sổ chi tiết của TK 338, 344. 4. Vay và nợ dài hạn (Mã 334): Phản ánh các khoản daonh nghiệp vay dài hạn của các ngân hàng, công ty tài chính và các đối tượng khác, các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp như số tiền phải trả về tài sản cố định thuê tài chính, trái phiếu phát hành Số liệu ghi vào mã 334: tổng dư Có các TK 341, 342, và kết quả tìm được của số dư Có TK 3431 trừ (-) dư Nợ TK 3432 cộng (+) dư Có TK 3433 trên Sổ chi tiết TK 343. 5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả (Mã 335): Phản ánh số thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả tại thời điểm báo cáo. Số liệu ghi vào mã 335: dư Có trên Sổ cái của TK 347. Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo Lớp QT902K Trang - 20 -
  21. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm (Mã 336): Phản ánh quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo. Số liệu ghi vào mã 336: dư Có trên Sổ cái của TK 351. 7. Dự phòng phải trả dài hạn (Mã 337): Phản ánh trị giá khoản dự phòng phải trả dài hạn tại thời điểm báo cáo. Số liệu ghi vào mã 337: dư Có trên Sổ chi tiết của TK 352. B. Vốn chủ sở hữu (Mã 400): Mã 400 = Mã 410 + Mã 430 I. Vốn chủ sở hữu (Mã 410): Mã 410 = Mã 411 + Mã 412 + Mã 413 + Mã 414 + Mã 415 + Mã 416 + Mã 417 + Mã 418 + Mã 419 + Mã 420 + Mã 421 1. Vốn đầu tư của các chủ sở hữu (Mã 411): Phản ánh toàn bộ vốn đầu tư (vốn góp) của chủ sở hữu vào doanh nghiệp, như: vốn đầu tư của Nhà nước (đối với công ty Nhà nước), vốn góp của các cổ đông (đối với các công ty cổ phần), vốn góp của các bên liên doanh, vốn góp của các thành viên hợp danh, vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân, Số liệu ghi vào mã 411: dư Có trên Sổ chi tiết của TK 4111. 2. Thặng dư vốn cổ phần (Mã 412): Phản ánh thặng dư cốn cổ phần ở thời điểm báo cáo của công ty cổ phần. Số liệu ghi vào mã 412: dư Có trên Sổ chi tiết TK 4112. Nếu tài khoản này có số dư Nợ thì được ghi bằng số âm. 3. Vốn khác của chủ sở hữu (Mã 413): Phản ánh giá trị các khoản vốn khác của chủ sở hữu. Số liệu ghi vào mã 413: dư Có trên Sổ chi tiết của TK 4118. 4. Cổ phiếu quỹ (Mã 414): Phản ánh giá trị cổ phiếu quỹ hiện có tại thời điểm báo cáo của công ty cổ phần. Số liệu ghi vào mã 414: dư Nợ trên Sổ cái của TK 419, ghi dưới hình thức ghi âm. 5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản (Mã 415): Phản ánh chênh lệch do đánh giá lại tài sản chưa được xử lý tại thời điểm báo cáo. Số liệu ghi vào mã 415: dư Có trên Sổ cái của TK 412. Nếu tài khoản này có số dư Nợ thì được ghi dưới hình thức ghi âm. Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo Lớp QT902K Trang - 21 -
  22. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái (Mã 416): Phản ánh số chênh lệch tỷ giá hối đoái ngoại tệ phát sinh do thay đổi tỷ giá chuyển đổi tiền tệ khi ghi sổ kế toán, chưa được xử lý tại thời điểm báo cáo. Số liệu ghi vào mã 416: dư Có trên Sổ cái của TK 413. Nếu tài khoản này có số dư Nợ thì được ghi dưới hình thức ghi âm. 7. Quỹ đầu tư phát triển (Mã 417): Phản ánh số quỹ đầu tư phát triển chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo. Số liệu ghi vào mã 417: dư Có trên Sổ cái của TK 414. 8. Quỹ dự phòng tài chính (Mã 418): Phản ánh số quỹ dự phòng tài chính chưa sử dụng tại thời điểm lập báo cáo. Số liệu ghi vào mã 418: dư Có trên Sổ cái của TK 415. 9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu (Mã 419): Phản ánh các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu chưa được phản ánh trong các chỉ tiêu trên tại thời điểm lập báo cáo. Số liệu ghi vào mã 419: dư Có trên Sổ cái của TK 418. 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (Mã 420): Phản ánh số lãi (hoặc lỗ) chưa được quyết toán hoặc chưa phân phối tại thời điểm lập báo cáo. Số liệu ghi vào mã 420: dư Có trên Sổ cái của TK 421. Nếu tài khoản này có số dư Nợ thì số liệu chỉ tiêu này được ghi dưới hình thức ghi âm. 11. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản (Mã 421): Phản ánh tổng số nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản có tại thời điểm lập báo cáo. Số liệu ghi vào mã 421: dư Có trên Sổ cái của TK 441. II. Nguồn kinh phí và quỹ khác (Mã 430): Phản ánh tổng giá trị quỹ khen thưởng, phúc lợi, tổng số kinh phí sự nghiệp, dự án được cấp để chi tiêu cho hoạt động sự nghiệp, dự án sau khi trừ đi các khoản chi sự nghiệp, dự án; nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ, tại thời điểm báo cáo. 1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi (Mã 431): Phản ánh quỹ khen thưởng, phúc lợi chưa sử dụng tại thời điểm lập báo cáo. Số liệu ghi vào mã 431: dư Có trên Sổ cái của TK 431. 2. Nguồn kinh phí (Mã 432): Phản ánh nguồn kinh phí sự nghiệp, dự án được cấp nhưng chưa sử dụng hết, hoặc số chi sự nghiệp, dự án lớn hơn nguồn kinh phí sự nghiệp, dự án. Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo Lớp QT902K Trang - 22 -
  23. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng Số liệu ghi vào mã 432: số chệnh lệch giữa số dư Có của TK 461 với số dư Nợ của TK 161 trên Sổ cái. Trường hợp số dư Nợ TK 161 lớn hơn số dư Có TK 461 thì chỉ tiêu này được ghi dưới hình thức ghi âm. 3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ (Mã 433): Phản ánh tổng số nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ hiện có tại thời điểm báo cáo. Số liệu ghi vào mã 433: dư Có trên Sổ cái của TK 466. TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (Mã 440) Phản ánh tổng số các nguồn vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Mã 440 = Mã 300 + Mã 400 Phần phụ của Bảng: 1. Tài sản thuê ngoài: Phản ánh giá trị các tài sản doanh nghiệp thuê của các đơn vị, các nhân khác để sử dụng cho mục đích sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, không phải dưới hình thức thuê tài chính. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này: dư Nợ trên Sổ cái của TK 001 “Tài sản thuê ngoài”. 2. Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công: Phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá doanh nghiệp giữ hộ cho các đơn vị, cá nhân khác hoặc giá trị nguyên liệu, vật liệu doanh nghiệp nhận để thực hiện các hợp đồng gia công với các đơn vị, các nhân khác. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này: dư Nợ trên Sổ cái của TK 002 “Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công”. 3. Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược: Phản ánh giá trị hàng hoá doanh nghiệp nhận của các đơn vị, các nhân bên ngoài để bán hộ hoặc bán được dưới hình thức ký gửi. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này: dư Nợ trên Sổ cái của TK 003 “Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi”. 4. Nợ khó đòi đã xử lý: Phản ánh giá trị các khoản phải thu đã mất khả năng thu hồi, doanh nghiệp đã xử lý xoá sổ nhưng phải tiếp tục theo dõi để thu hồi. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này: dư Nợ trên Sổ cái TK 004 “Nợ khó đòi đã xử lý”. Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo Lớp QT902K Trang - 23 -
  24. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng 5. Ngoại tệ các loại: Phản ánh giá trị các loại ngoại tệ doanh nghiệp hiện có (tiền mặt, tiền gửi) theo nguyên tệ từng loại ngoại tệ cụ thể. Mỗi loại nguyên tệ ghi một dòng. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này: dư Nợ trên Sổ cái của TK 007 “Ngoại tệ các loại”. 6. Dự toán chi sự nghiệp, dự án: Phản ánh số dự toán chi sự nghiệp, dự án được cơ quan có thẩm quyền giao và việc rút dự toán chi sự nghiệp, dự án ra sử dụng. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này: dư Nợ trên Sổ cái của TK 008 “Dự toán chi sự nghiệp, dự án”. Bước 6. Kiểm tra Bảng cân đối kế toán Sau khi lập Bảng cân đối kế toán, kế toán trưởng công ty sẽ tiến hành kiểm tra sự cân đối lần cuối trước khi trình lên Giám đốc và các cơ quan quản lý. Nội dung kiểm tra, kiểm soát Bảng cân đối kế toán bao gồm: - Kiểm tra tính cân bằng và mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán. Đặc trưng nổi bật là tính cân bằng về mặt lượng giữa giá trị tài sản (phần Tài sản) với nguồn hình thành tài sản (phần Nguồn vốn). TÀI SẢN = NGUỒN VỐN - Kiểm tra mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán với các báo cáo khác. - Kiểm tra nguồn số liệu và nội dung phản ánh của các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán. Có thể khái quát việc kiểm tra tính chính xác về quan hệ số liệu trên Bảng cân đối kế toán như sau: ATS = I + II + III +IV + V ANV = I + II BTS = I + II BNV = I + II Tổng TS = ATS + BTS Tổng NV = ANV + BNV 1.3. PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 1.3.1. Sự cần thiết phải phân tích Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp Phân tích Bảng cân đối kế toán là dùng các kỹ thuật phân tích để biết được mối quan hệ của các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán, dùng số liệu để đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp. Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo Lớp QT902K Trang - 24 -
  25. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng - Phân tích Bảng cân đối kế toán cung cấp thông tin về các nguồn vốn, tài sản, hiệu quả sử dụng vốn và tài sản hiện có giúp chủ doanh nghiệp tìm ra những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại để có biện pháp thích hợp trong quá trình phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. - Biết được mối quan hệ của các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán. - Nắm rõ cơ cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản. - Cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác để họ có thể đưa ra các quyết định đúng đắn. Trên cơ sở số liệu của Bảng cân đối kế toán, thông qua phương pháp phân tích thích hợp mà tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tài chính, tình hình tài chính, công nợ chỉ ra những mặt tích cực, tiêu cực của tình hình tài chính doanh nghiệp, xác định nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố. Từ đó đề ra được biện pháp tích cực nhằm nâng cao hơn hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.3.2. Phương pháp phân tích Bảng cân đối kế toán Có nhiều phương pháp được áp dụng để phân tích Bảng cân đối kế toán, trong đó thường được áp dụng như: phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ và phương pháp cân đối.  Phương pháp so sánh: Phương pháp so sánh được sử dụng phổ biến trong phân tích, cho phép xác định được xu hướng, sự biến động chung của chỉ tiêu phân tích. Để có thể tiến hành được so sánh cần xác định gốc để so sánh: Tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu mà lựa chọn gốc so sánh cho phù hợp. Gốc so sánh khi phân tích Bảng cân đối kế toán thường là số đầu năm (đầu kỳ) hoặc so sánh với số liệu của đơn vị khác cùng điều kiện  Phương pháp tỷ lệ: Khi phân tích Bảng cân đối kế toán thường áp dụng các tỷ lệ sau, cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy quá trình tính toán hàng loạt: - Tỷ lệ khả năng thanh toán: đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. - Tỷ lệ khả năng cân đối vốn, nguồn vốn: phản ánh mức độ ổn định và tự chủ về tài chính. - Tỷ lệ khả năng sinh lời: phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp nhất của doanh nghiệp. Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo Lớp QT902K Trang - 25 -
  26. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng  Phương pháp cân đối. Mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế và giữa chúng tồn tại sự cân bằng hoặc phải tồn tại sự cân bằng. Đó là sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh. Khi phân tích Bảng cân đối kế toán thường sử dụng các mối quan hệ cân đối như: - Sự cân bằng giữa tổng số tài sản với nguồn vốn hình thành. - Sự cân bằng giữa nhu cầu sử dụng vốn với khả năng thanh toán. - Sự cân bằng giữa nguồn huy động vật tư với nguồn sử dụng vật tư cho kinh doanh. Phương pháp cân đối thường kết hợp với phương pháp so sánh nhằm có được sự đánh giá toàn diện về tài chính. 1.3.3. Nội dung phân tích Bảng cân đối kế toán 1.3.3.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính Xem xét, đánh giá, nhận định về tình hình tài chính của doanh nghiệp và cung cấp cho người sử dụng những thông tin cần thiết biết được tình hình tài chính của doanh nghiệp là khả quan hay không khả quan. Các chỉ tiêu thường được sử dụng là: - Hệ số nợ. - Hệ số nguồn vốn chủ sở hữu. - Hệ số đảm bảo nợ. - Hệ số khả năng thanh toán tổng quát. - Hệ số nợ phải trả và nợ phải thu 1.3.3.2. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản Về cơ cấu tài sản, bên cạnh việc so sánh tổng số tài sản cuối kỳ so với đầu năm còn phải xem xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số tài sản và xu hướng biến động của chúng để thấy được mức độ hợp lý của việc phân bổ. Việc đánh giá phải dựa trên tính chất kinh doanh và tình hình biến động của từng bộ phận. 1.3.3.3. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của công ty Lập bảng so sánh tình hình công nợ đầu năm so với cuối năm để thấy được tình hình tăng giảm các khoản phải thu, các khoản phải trả. Từ đó nhận xét về sự hợp lý hoặc bất hợp lý của chính sách tín dụng, khả năng thu hồi nợ đọng Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo Lớp QT902K Trang - 26 -
  27. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng 1.3.3.4. Phân tích tình hình bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh Tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh có thể được biểu hiện qua bảng sau: - TSCĐ hữu hình - TSCĐ vô hình Nguồn vốn chủ sở Tài - TSCĐ thuê tài chính hữu Nguồn sản - Góp vốn liên doanh dài tài trợ cố hạn - Vay (Nợ) dài hạn thường Tổng Tổng định - Đầu tư chứng khoán dài - Vay (Nợ) trung xuyên số số tài hạn hạn nguồn sản - Đầu tư dài hạn khác tài trợ Tài - Tiền - Vay (Nợ) ngắn Nguồn sản - Nợ phải thu hạn tài trợ lưu - Hàng tồn kho - Chiếm dụng bất tạm động - Đầu tư ngắn hạn hợp pháp thời Khi phân tích tình hình bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh cần tính và so sánh tổng nhu cầu về tài sản (TSCĐ và TSLĐ) với nguồn tài trợ thường xuyên. Nếu tổng số nguồn tài trợ thường xuyên có đủ hoặc lớn hơn tổng nhu cầu về tài sản thì doanh nghiệp cần sử dụng số thừa này một cách hợp lý để tránh bị chiếm dụng vốn. Ngược lại, khi nguồn tài trợ thường xuyên không đủ đáp ứng nhu cầu về tài sản thì doanh nghiệp phải có biện pháp huy động và sử dụng phù hợp (huy động nguồn tài trợ hợp pháp hoặc giảm quy mô đầu tư, tránh chiếm dụng vốn một cách bất hợp pháp). 1.3.3.5. Phân tích tình hình cân đối giữa tài sản và nguồn vốn Cho biết sự ổn định và an toàn trong tài trợ và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Theo nguyên tắc cân đối giữa tài sản và nguồn vốn thì TSCĐ nên được tài trợ bằng nguồn vốn tài trợ thường xuyên, TSLĐ nên được tài trợ bằng nguồn vốn tài trợ tạm thời để hạn chế chi phí sử dụng vốn phát sinh thêm hoặc rủi ro có thể gặp trong kinh doanh. Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo Lớp QT902K Trang - 27 -
  28. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ TỔNG HỢP HẢI PHÒNG 2.1. KHÁI QUÁT VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ, TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VÀ HÌNH THỨC KẾ TOÁN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ TỔNG HỢP HẢI PHÒNG 2.1.1. Quá trình hình thành phát triển Tên chi nhánh: Chi nhánh công ty Cổ phần vật tư tổng hợp Hải phòng – Trung tâm thương mại và dịch vụ xuất nhập khẩu. Địa chỉ: Số 120, Lạch Tray, phường Lạch Tray, quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng. Số điện thoại: 0313.848207 – 0313.847315. Fax: 0313.847315. Mã số thuế: 0200121065. Ngành nghề kinh doanh của chi nhánh: Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0213002458 do Sở kế hoạch và đầu tư Hải Phòng cấp ngày 24 tháng 7 năm 2004, ngành nghề kinh doanh của công ty là: - Xây dựng, sửa chữa các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, các công trình hạ tầng, nội ngoại thất, cấp thoát nước và san lấp mặt bằng. - Kinh doanh cho thuê nhà ở, văn phòng, đồ mộc, hàng thủ công mỹ nghệ. - Kinh doanh máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật liệu điện, hoá chất thông thường. - Kinh doanh sắt thép, nguyên vật liệu xây dựng, nhiên liệu. - Kinh doanh và dịch vụ hàng kim khí, kim loại mầu, vật tư thiết bị công nông nghiệp, ô tô, xe máy, phương tiện vận tải thuỷ, bộ, dịch vụ vận tải hành khách, hàng hoá thuỷ, bộ. Kinh doanh và chế biến lâm sản, nông sản, thuỷ sản. - Kinh doanh dịch vụ hàng hoá: Điện tử, điện lạnh, điện máy, săm lốp, phụ tùng xe, máy móc thiết bị công trình, nhựa đường, thiết bị phòng cháy nổ. - Dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hoá. Là đơn vị đại diện của Công ty cổ phần Vật tư tổng hợp Hải Phòng, hoạt động sản xuất kinh doanh thương mại, xuất nhập khẩu, xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp hiện tại đang là thế mạnh của doanh nghiệp. Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo Lớp QT902K Trang - 28 -
  29. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng 2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh - Công ty Cổ phần vật tư tổng hợp Hải Phòng hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại do đó không có khâu tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh để tính giá thành sản phẩm. - Đối với lĩnh vực xây dựng, công ty áp dụng theo phương thức giao khoán toàn bộ công trình, hạng mục công trình cho các đội công trình thông qua “Hợp đồng giao khoán”. Các đội xây dựng trực tiếp thi công sẽ tự cung ứng vật tư, tổ chức lao động để tiến hành thi công. Sau khi công trình hoàn thành bàn giao sẽ được thanh quyết toán theo giá trị nhận khoán và nộp lại cho chi nhánh một số khoản theo quy định. Chi nhánh là đơn vị có tư cách pháp nhân đứng ra ký kết các hợp đồng xây dựng, chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo theo dõi tiến độ thi công, nộp thuế Thị trường hoạt động chủ yếu của chi nhánh là: Hải Phòng, Hà Nội, Hưng Yên. Với lĩnh vực chủ yếu là thương mại, xây dựng, hiện nay chi nhánh đang nghiên cứu tiếp cận một số thị trường mới như: Hà Nội 2, Quảng Ninh, Thái Nguyên Đây là những thị trường mới đầy hứa hẹn. Năm 2008 mặc dù là một năm nền kinh trong nước gặp nhiều khó khăn, chịu ảnh hưởng từ suy thoái kinh tế thế giới nhưng đội ngũ cán bộ, công nhân viên công ty CP Vật tư tổng hợp Hải Phòng đã cố gắng hoàn thành kế hoạch doanh thu, tiêu thụ, có tăng trưởng so với năm 2007. Dưới đây là một số chỉ tiêu so sánh giữa 2 năm 2007 và 2008 để thấy được những kết quả công ty đã đạt được năm 2008: Bảng 2.1 Chênh lệch năm 2008/ 2007 Chỉ tiêu 2008 2007 Tỷ lệ Số tiền (%) Doanh thu bán hàng 257,020,101,523 196,272,899,831 60,747,201,692 30.95 Giá vốn hàng bán 254,435,296,471 194,297,436,956 60,137,859,515 30.95 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 335,694,483 278,865,602 56,828,881 20.38 Tổng tài sản 27,400,849,101 19,596,625,118 7,804,223,983 39.82 Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo Lớp QT902K Trang - 29 -
  30. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng 2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý Chi nhánh xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý theo 3 cấp. Đứng đầu là ban giám đốc, giúp việc cho ban giám đốc là các phòng ban chức năng, nghiệp vụ. Đối với lĩnh vực xây dựng thì trực tiếp thực hiện là các tổ đội xây dựng. Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh Giám đốc chi nhánh P.GĐ P.GĐ Kinh tế - Kỹ thuật Thi công P. Kinh tế P. Kế hoạch P. Tổ chức P. Tài chính - Kỹ thuật Kinh doanh hành chính Kế toán Đội công Đội công Đội công Đội công trình 1 trình 2 trình trình 8 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban: - Ban giám đốc: bao gồm Giám đốc và các Phó giám đốc. Giám đốc chi nhánh: Là người chỉ huy cao nhất của chi nhánh, chịu trách nhiệm trước cấp trên trực tiếp về mọi hoạt động và kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh, về đời sống vật chất tinh thần của đội ngũ cán bộ công nhân viên và sự trưởng thành lớn mạnh của chi nhánh. Phó giám đốc Kinh tế - Kỹ thuật: Là người phụ trách về công tác kỹ thuật, công nghệ, tổ chức thông tin khoa học và các vấn đề về tài chính của chi nhánh. Phó giám đốc Thi công: Là người phụ trách công tác sắp xếp thi công đối với lĩnh vực xây dựng của chi nhánh. Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo Lớp QT902K Trang - 30 -
  31. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng - Các phòng ban: Phòng Kinh tế - Kỹ thuật: Có trách nhiệm tham mưu cho giám đốc về mặt kỹ thuật, thiết kế và nhận hồ sơ thiết kế, lập dự án thi công, tổ chức thi công, thay mặt giám đốc nghiệm thu, lập hồ sơ hoàn công, bàn giao và đưa vào sử dụng các công trình đã hoàn thành. Phòng Kế hoạch - Kinh doanh: Phối hợp chặt chẽ với các phòng ban khác để nắm vững khả năng, nguồn lực của chi nhánh, thu thập các thông tin cần thiết, dự báo khả năng và nhu cầu của thị trường để tham mưu cho ban giám đốc xây dựng phương hướng phát triển, lập kế hoạch ngắn và dài hạn. Phòng Tổ chức hành chính: có nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho giám đốc về công tác tổ chức cán bộ, lao động - tiền lương, tiếp nhận các công văn, lưu trữ các văn bản của Nhà nước và hồ sơ lý lịch cán bộ công nhân viên Phòng Tài chính - Kế toán: Tham mưu cho giám đốc về công tác hạch toán kế toán, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn. Có nhiệm vụ thu thập, xử lý, lưu trữ các tài liệu có liên quan đến quá trình hoạt động kinh doanh của chi nhánh. - Các đội công trình: Gồm 8 đội có nhiệm vụ thi công, hoàn thành các phần việc được giao. Đảm bảo an toàn về lao động, tiến độ thi công và chất lượng công trình. 2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán Để tổ chức bộ máy kế toán hợp lý, có hiệu quả đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, phù hợp với đặc điểm của công ty là hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn rộng và phân tán, công ty đã lựa chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán kết hợp tập trung và phân tán. Đây là hình thức mà bộ máy kế toán được chia thành các cấp: kế toán trung tâm và kế toán các đơn vị trực thuộc. Kế toán ở trung tâm ngoài việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị chính cần phải tập hợp các báo cáo từ các đơn vị thành viên trực thuộc để lập báo cáo tổng hợp toàn doanh nghiệp. Kế toán ở các đơn vị trực thuộc mở sổ sách riêng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế trong phạm vi đơn vị mình, định kỳ phải lập báo cáo kế toán để gửi vể trung tâm phục vụ cho việc lập báo cáo tổng hợp. Dưới đây là mô hình tổ chức bộ máy kế toán Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo Lớp QT902K Trang - 31 -
  32. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng Sơ đồ 2.2. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng trung tâm Thủ quỹ ở Kế toán viên tổng Kế toán viên hạch trung tâm hợp ở trung tâm toán ở trung tâm Trưởng bộ phận kế toán và các phần hành kế toán ở các chi nhánh Theo mô hình trên, chức năng, nhiệm vụ của từng người như sau: - Kế toán trưởng: chỉ đạo tổ chức các phần hành kế toán, kiểm tra giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của công ty, tham vấn cho giám đốc để có thể đưa ra các quyết định hợp lý. Chịu trách nhiệm chính trước ban lãnh đạo của công ty về toàn bộ hoạt động của công tác tài chính - kế toán. - Thủ quỹ ở trung tâm: Có nhiệm vụ quản lý và nhập, xuất tiền mặt phục vụ cho hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty. Hàng ngày thủ quỹ kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu với số liệu với sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. - Kế toán viên tổng hợp ở trung tâm: tập hợp số liệu từ các bộ phận phòng ban, lập báo cáo tài chính, xác định kết quả và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty. - Kế toán viên hạch toán ở trung tâm: có trách nhiệm hạch toán các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày ở trung tâm kịp thời vào sổ sách kế toán. -Ở các chi nhánh theo dõi trên sổ sách riêng và định kỳ gửi báo cáo về trung tâm. Bộ máy kế toán tại chi nhánh công ty Cổ phần Vật tư tổng hợp Hải phòng - Trung tâm thương mại và dịch vụ xuất nhập khẩu số 120 Lạch Tray được tổ chức theo mô hình tập trung, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được gửi về phòng Tài chính - kế toán để kiểm tra, xử lý và ghi sổ kế toán. Công ty hạch toán hàng tồn kho theo Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo Lớp QT902K Trang - 32 -
  33. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá hàng xuất kho theo phương pháp FIFO và tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Hệ thống chứng từ và tài khoản kế toán của công ty áp dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Công ty đã áp dụng hình thức sổ kế toán NHẬT KÝ CHUNG. Theo hình thức kế toán này, tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Hàng ngày, các chứng từ kế toán đã được kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các TK kế toán phù hợp. Nếu có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời phải ghi vào các sổ, thẻ chi tiết liên quan. Trường hợp có mở sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ ghi vào sổ Nhật ký đặc biệt có liên quan. Định kỳ tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt lấy số liệu vào Sổ cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi vào nhiều Nhật ký đặc biệt. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi kiểm tra, đối chiếu đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập các Báo cáo tài chính. Dưới đây là trình tự ghi sổ kế toán tại công ty Cổ phần vật tư tổng hợp Hải Phòng: Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo Lớp QT902K Trang - 33 -
  34. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng Sơ đồ 2.3. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung Chứng từ kế toán Sổ nhật ký SỔ NHẬT KÝ CHUNG Sổ, thẻ kế toán đặc biệt chi tiết SỔ CÁI Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, cuối kỳ Đối chiếu, kiểm tra Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo Lớp QT902K Trang - 34 -
  35. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng 2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC LẬP BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ TỔNG HỢP HẢI PHÒNG 2.2.1. Cơ sở số liệu lập Bảng cân đối kế toán - Bảng cân đối kế toán cuối niên độ kế toán trước. - Số dư các tài khoản loại I, II, III, IV và loại 0 trên các Sổ cái và sổ kế toán tổng hợp cuối kỳ lập báo cáo. - Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản. - Thuyết minh báo cáo tài chính. 2.2.2. Tổ chức lập Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần vật tư tổng hợp Hải Phòng Công tác lập Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần vật tư tổng hợp Hải Phòng do Kế toán trưởng thực hiện, bao gồm 6 bước: Bước 1. Kiểm soát các nghiệp vụ ghi sổ kế toán phát sinh trong kỳ Trước khi lập Bảng cân đối kế toán, nhân viên kế toán phản ánh tất cả các chứng từ kế toán hợp pháp vào sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết có liên quan. Trước khi sử dụng thông tin trên hệ thống sổ sách để lập Bảng cân đối kế toán, đơn vị thực hiện các biện pháp cụ thể để kiểm soát độ tin cậy của những thông tin ấy: - Sắp xếp chứng từ kế toán theo trật thời gian diễn ra nghiệp vụ . - Đối chiếu nội dung kinh tế của chứng từ với nội dung của nghiệp vụ được phản ánh trong sổ. - Kiểm soát quan hệ đối ứng tài khoản trong sổ. - Kiểm soát ngày tháng trên chứng từ kế toán với ngày tháng chứng từ trên sổ. - Kiểm soát quan hệ cân đối Nợ - Có. Bước 2. Khoá sổ kế toán tạm thời, thực hiện các bút toán kết chuyển trung gian Khoá sổ kế toán tạm thời các tài khoản trung gian thuộc nhóm 5, 6, 7, 8, 9: Tính tổng số phát sinh bên Nợ và bên Có của các tài khoản này phục vụ cho quá trình kết chuyển. Ghi sổ kết chuyển số liệu từ các tài khoản trung gian thuộc nhóm 5, 6, 7, 8, 9 không có số dư vào các tài khoản có liên quan khác. Các khoản chi phí được kết chuyển vào bên Nợ tài khoản 911, các khoản doanh thu được kết chuyển vào bên Có tài khoản 911. Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo Lớp QT902K Trang - 35 -
  36. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng Dưới đây là các bước kết chuyển các tài khoản trung gian: Các khoản chi phí của công ty bao gồm: giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính, chi phí khác 1. Kết chuyển giá vốn hàng bán: Thực hiện bút toán kết chuyển từ bên Có TK 632 sang bên Nợ TK 911. Số kết chuyển là tổng số phát sinh bên Nợ trên Sổ cái của TK 632 trừ đi số phát sinh bên Có của TK 632: 254.435.296.471 (Bảng 2.1, trang 38) 2. Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp: Thực hiện bút toán kết chuyển từ bên Có TK 642 sang bên Nợ TK 911. Số kết chuyển là tổng số phát sinh bên Nợ trên Sổ cái của TK 642: 2.930.248.993 3. Kết chuyển chi phí tài chính, chi phí khác: Thực hiện bút toán kết chuyển từ bên Có TK 635, 811 sang bên Nợ TK 911. Số kết chuyển là tổng phát sinh bên Nợ trên Sổ cái của các TK 635, 811. Trong đó: Số phát sinh bên Nợ của TK 635 là: 141.101.442 Số phát sinh bên Nợ của TK 811 là: 161.988.968 141.101.442 + 161.988.968 = 303.090.410 Tổng các khoản chi phí của công ty là: A = 254.435.296.471 + 2.930.248.993 + 303.090.410 = 257.668.635.874 Các khoản doanh thu của công ty bao gồm: doanh thu thuần về bán hàng, doanh thu tài chính, thu nhập khác 4. Kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng: Thực hiện bút toán kết chuyển từ bên Nợ TK 511 sang bên Có TK 911. Số kết chuyển là tổng số phát sinh bên Có trên Sổ cái của TK 511 trừ đi số phát sinh bên Nợ của TK 511: 257.020.101.523 5. Kết chuyển doanh thu TC, thu nhập khác: Thực hiện bút toán kết chuyển từ bên Nợ các TK 515, 711 sang bên Có TK 911. Số kết chuyển là tổng phát sinh bên Có trên Sổ cái của các TK 515, 711. Trong đó: Số phát sinh bên Có của TK 515 là: 819.136.805 Số phát sinh bên Có của TK 711 là: 165.092.029 819.136.805 + 165.092.029 = 984.228.834 Tổng các khoản thu của công ty là: B = 257.020.101.523 + 984.228.834 = 258.004.330.357 Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo Lớp QT902K Trang - 36 -
  37. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng Nếu A > B thì ta có bước 6: 6. Kết chuyển lỗ: phần chênh lệch giữa A và B sẽ được kết chuyển từ bên Có của TK 911 sang bên bên Nợ của TK 421. Nhưng vì A < B nên công ty có lãi do đó phải thực hiện nghĩa vụ đóng thuế với Nhà nước: Thuế TNDN = (B - A)* 28% = (258.004.330.357 - 257.668.635.874) * 28% = 93.994.455 Lợi nhuận sau thuế TNDN = B - Thuế TNDN = 258.004.330.357 - 93.994.455 = 241.700.028 Từ đó ta có bước 7 và 8: 7. Kết chuyển chi phí thuế TNDN: Thực hiện bút toán kết chuyển từ bên Có TK 821 sang bên Nợ TK 911. Số kết chuyển là tổng số phát sinh bên Nợ trên Sổ cái của TK 821: 93.994.455 8. Kết chuyển lãi sau thuế TNDN: Thực hiện bút toán kết chuyển từ bên Nợ TK 911 sang bên Có TK 421. Số kết chuyển là lợi nhuận sau thuế TNDN đã tính được ở trên: 241.700.028 TK 911 là một TK không có số dư nên: tổng số phát sinh bên Nợ = tổng số phát sinh bên Có = 258.004.330.357 Có sơ đồ kết chuyển các tài khoản trung gian (Sơ đồ 2.4, trang 39) Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo Lớp QT902K Trang - 37 -
  38. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng Bảng 2.2 Đơn vị: Công ty CP Vật tư tổng hợp HP Mẫu số S03b-DN Địa chỉ: 120, Lạch Tray, Ngô Quyền, HP SỔ CÁI Năm: 2008 Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán Số hiệu: 632 Chứng từ TK Số tiền Ngày Diễn giải đối Số hiệu Nợ Có tháng ứng - SDĐK - - - Số phát sinh trong kỳ Giá vốn thức ăn gia súc PXK07/Q2 22/12/2008 bán cho Huy Quang 156 308,000,000 31/12/2008 Kết chuyển giá vốn 911 254,435,296,471 Cộng phát sinh 254,435,296,471 254,435,296,471 - SDCK - - Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo Lớp QT902K Trang - 38 -
  39. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng Sơ đồ 2.4. Kết chuyển các tài khoản trung gian Nợ TK632 Có Nợ TK911 Có Nợ TK511,512 Có tập hợp giá tập hợp doanh vốn hàng bán kết chuyển giá vốn hàng bán 1 4 kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng thu bán hàng 254,435,296,471 257,020,101,523 Nợ TK641,642 Có tập hợp chi Nợ TK515,711 Có phí bán hàng, kết chuyển CP bán hàng, QLDN 2 quản lý DN 2,930,248,993 tập hợp doanh 5 kết chuyển doanh thu TC, thu nhập khác thu tài chính, Nợ TK635,811 Có 984,228,834 thu nhập khác tập hợp chi phí tài chính, kết chuyển CP tài chính, CP khác 3 chi phí khác 303,090,410 Nợ TK421 Có Nợ TK821 Có 6 kết chuyển lỗ tập hợp chi kết chuyển CP thuế TNDN 7 241,700,028 phí thuế 93,994,455 TNDN 241,700,028 258,004,330,357 258,004,330,357 8 kết chuyển lãi sau thuế TNDN Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo Lớp QT902K Trang - 38 -
  40. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng Bước 3. Kiểm kê tài sản và lập Biên bản xử lý kiểm kê Công tác kiểm kê tài sản được thực hiện vào cuối năm: Bảng 2.3 Công ty CP Vật tư tổng hợp HP Mẫu số 05-TSCĐ Số 120, Lạch Tray, Ngô Quyền, Hải Phòng BIÊN BẢN KIỂM KÊ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Thời điểm kiểm kê: 17h ngày 31 tháng 12 năm 2008 Ban kiểm kê gồm: - Ông: Lương Gia Vinh Chức vụ: Phó giám đốc Đại diện ban lãnh đạo Trưởng ban - Bà: Vũ Thị Anh Đào Chức vụ: Kế toán trưởng Đại diện phòng KTTC Uỷ viên - Bà: Nguyễn Thu Trang Chức vụ: Nhân viên kinh doanh Đại diện phòng kinh doanh Uỷ viên Theo sổ kế toán Theo kiểm kê Chênh lệch Số Tên tài sản Số Số Số Nguyên Giá trị TT Nguyên giá Giá trị còn lại Nguyên giá Giá trị còn lại lượng lượng lượng giá còn lại 1 Nhà cửa 3 1,733,624,891 1,112,303,174 3 1,733,624,891 1,112,303,174 - - - Công trình Cát Bi 2 + 69 PBC 1 2,761,896,589 2,634,357,445 1 2,761,896,589 2,634,357,445 - - - Bộ máy tính 3 phòng KTTV 1 11,924,570 8,585,690 1 11,924,570 8,585,690 - - - Tài sản siêu thị 4 Cát Bi 1 177,127,301 168,270,936 1 177,127,301 168,270,936 - - - Cộng 4,897,755,395 3,952,398,195 4,897,755,395 3,952,398,195 - - Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Giám đốc Kế toán trưởng Trưởng ban kiểm kê ( Ký, họ tên, đóng dấu ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo Lớp QT902K Trang - 40 -
  41. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng Bước 4. Lập Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản Lập Bảng cân đối số phát sinh căn cứ vào số liệu trên Sổ cái của các tài khoản phát sinh trong kỳ. Cột “Số dư đầu kỳ” là số dư đầu kỳ trên Sổ cái của các tài khoản. Cột “Số dư cuối kỳ” là số dư cuối kỳ trên Sổ cái của các tài khoản. Cột “Số phát sinh nợ” là tổng số phát sinh bên Nợ trên Sổ cái của các tài khoản. Cột “Số phát sinh có” là tổng số phát sinh bên Có trên Sổ cái của các tài khoản. Sau khi lập xong, đối chiếu lại “Số dư đầu kỳ”, “Số phát sinh trong kỳ”, “Số dư cuối kỳ” của các tài khoản thể hiện trên Bảng cân đối số phát sinh với từng Sổ cái, Sổ chi tiết của các tài khoản. Bước 5. Khoá sổ kế toán chính thức, lập Bảng cân đối kế toán và ghi vào mẫu biểu Việc lập Bảng cân đối kế toán năm 2008 dựa trên cơ sở Bảng cân đối kế toán năm 2007, Bảng cân đối số phát sinh năm 2008, Sổ cái các tài khoản, Bảng tổng hợp chi tiết các tài khoản Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo Lớp QT902K Trang - 41 -
  42. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng Bảng 2.4 Đơn vị: Công ty CP Vật tư tổng hợp HP Mẫu số S03b-DN Địa chỉ: 120, Lạch Tray, Ngô Quyền, HP SỔ CÁI Năm: 2008 Tên tài khoản: Tiền mặt Số hiệu: 111 Chứng từ NKC Số tiền TK Ngày Diễn giải Trang STT đối Số hiệu Nợ Có tháng sổ dòng ứng - SDĐK 340,194,905 - SPS trong kỳ Chi tiền điện PC18/Q3 15/12/2008 tháng 10 48 10 641 1,004,880 10 133 100,488 Thu tiền tạm PT07/Q2 20/12/2008 ứng thừa 48 15 141 3,000,000 Cộng phát sinh 234,322,881,888 234,090,817,713 - SDCK 572,259,080 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo Lớp QT902K Trang - 42 -
  43. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng Bảng 2.5 Đơn vị: Công ty CP Vật tư tổng hợp HP Mẫu số S03b-DN Địa chỉ: 120, Lạch Tray, Ngô Quyền, HP SỔ CÁI Năm: 2008 Tên tài khoản: Tiền gửi ngân hàng Số hiệu: 112 Chứng từ NKC Số tiền TK Ngày Diễn giải Trang STT đối Số hiệu Nợ Có tháng sổ dòng ứng - SDĐK 3,527,989,625 - SPS trong kỳ Chi tiền ký quỹ UNC 03/12/2008 L/C 47 6 144 550,000,000 Rút tiền gửi ngân PT01/Q1 03/12/2008 hàng về nhập quỹ 47 8 111 70,000,000 Cộng phát sinh 87,139,576,306 86,822,214,594 - SDCK 3,845,351,337 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo Lớp QT902K Trang - 43 -
  44. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng Bảng 2.6 Đơn vị: Công ty CP Vật tư tổng hợp HP Mẫu số S03b-DN Địa chỉ: 120, Lạch Tray, Ngô Quyền, HP SỔ CÁI Năm: 2008 Tên tài khoản: Hàng hoá Số hiệu: 156 Chứng từ NKC Số tiền TK Diễn giải Trang STT đối Số hiệu Ngày tháng Nợ Có sổ dòng ứng - SDĐK 5,579,747,694 - SPS trong kỳ Nhập 18 máy khoan cần chạy PN05/Q2 22/12/2008 bằng điện 48 17 331 từ cty TNHH TM Hà Vương 414,590,400 Giá vốn thức ăn gia súc bán cho PX07/Q2 22/12/2008 48 21 632 cty CP thực phẩm XK Huy Quang 308,000,000 Cộng phát sinh 210,205,873,488 207,257,566,405 - SDCK 8,528,054,777 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo Lớp QT902K Trang - 44 -
  45. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng Bảng 2.7 Đơn vị: Công ty CP Vật tư tổng hợp HP Mẫu số S03b-DN Địa chỉ: 120, Lạch Tray, Ngô Quyền, HP SỔ CÁI Năm: 2008 Tên tài khoản: Phải thu khách hàng Số hiệu: 131 Chứng từ NKC Số tiền TK Ngày Diễn giải Trang STT đối Số hiệu Nợ Có tháng sổ dòng ứng - SDĐK 2,765,042,076 - SPS trong kỳ Bán thức ăn gia súc cho cty HĐGTGT 22/12/2008 CP thực phẩm 48 24 511 23068 XK Huy Quang 312,456,000 48 24 3331 15,622,800 Cộng phát sinh 163,051,110,162 161,711,901,226 - SDCK 4,104,251,012 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo Lớp QT902K Trang - 45 -
  46. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng Bảng 2.8 Đơn vị: Công ty CP Vật tư tổng hợp HP Địa chỉ: 120, Lạch Tray, Ngô Quyền, HP BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA Tài khoản: Phải thu khách hàng Số hiệu: 131 Năm: 2008 SDĐK SPS trong kỳ SDCK Tên khách hàng Nợ Có Nợ Có Nợ Có Cty CP Thực phẩm XK Huy Quang 308,000.000 - 462,000,000 385,000,000 385,000,000 - Cty TNHH XNK Khai Keo - 145,120,000 875,000,000 750,450,000 - 20,570,000 . Cộng 2,985,457,576 220,415,500 163,051,110,162 161,711,901,226 5,708,329,712 1,604,078,700 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo Lớp QT902K Trang - 46 -
  47. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng Bảng 2.9 Đơn vị: Công ty CP Vật tư tổng hợp HP Mẫu số S03b-DN Địa chỉ: 120, Lạch Tray, Ngô Quyền, HP SỔ CÁI Năm: 2008 Tên tài khoản: Phải trả cho người bán Số hiệu: 331 Chứng từ NKC Số tiền TK Ngày Diễn giải Trang STT đối Số hiệu Nợ Có tháng sổ dòng ứng - SDĐK 2,735,952,850 - SPS trong kỳ Nhập 18 máy khoan cần chạy PN05/Q2 22/12/2008 bằng điện từ cty 48 19 156 TNHH TM Hà Vương 414,590,400 48 19 133 20,729,520 Cộng phát sinh 68,625,416,604 72,496,771,891 - SDCK 6,607,308,137 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo Lớp QT902K Trang - 47 -
  48. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng Bảng 2.10 Đơn vị: Công ty CP Vật tư tổng hợp HP Địa chỉ: 120, Lạch Tray, Ngô Quyền, HP BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN Tài khoản: Phải trả khách hàng Số hiệu: 331 Năm: 2008 SDĐK SPS trong kỳ SDCK Tên khách hàng Nợ Có Nợ Có Nợ Có Cty TNHH TM Hà Vương - - 750,000,000 850,720,068 - 100,720,068 Guang xi xi bao Co.,LTD 45,000,000 - 600,000,000 625,450,000 19,550,000 . Cộng 80,760,700 2,816,713,550 68,625,416,604 72,496,771,891 296,291,845 6,903,599,982 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo Lớp QT902K Trang - 48 -
  49. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng Bảng 2.11 Công ty CP Vật tư tổng hợp HP Mẫu số S06-DN Số 120, Lạch Tray, Ngô Quyền, HP BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH Năm 2008 Đơn vị tính: VNĐ SH SDĐK SPS SDCK TT Tên tài khoản TK Nợ Có Nợ Có Nợ Có 1 111 Tiền mặt 340,194,905 - 234,322,881,888 234,090,817,713 572,259,080 - 2 112 Tiền gửi ngân hàng 3,527,989,625 - 87,139,576,306 86,822,214,594 3,845,351,337 - 3 131 Phải thu của khách hàng 2,765,042,076 - 163,051,110,162 161,711,901,226 4,104,251,012 - 4 133 Thuế GTGT được khấu trừ 226,393,652 - 13,920,384,288 13,654,508,028 492,269,912 - 5 136 Phải thu nội bộ 1,237,308,878 - 348,828,962 596,510,152 989,627,688 - 6 138 Phải thu khác - 119,009,834 18,435,075 13,435,075 - 114,009,834 7 141 Tạm ứng 999,429,392 - 2,004,742,340 1,177,967,145 1,826,204,587 - 8 142 Chi phí trả trước ngắn hạn 145,092,605 - 175,889,600 163,640,000 157,342,205 - 9 153 Công cụ dụng cụ 42,405,400 - 10,203,000 9,908,000 42,700,400 - 10 156 Hàng hoá 5,579,747,694 - 210,205,873,488 207,257,566,405 8,528,054,777 - Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo Lớp QT902K Trang - 49 -
  50. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng 11 211 Tài sản cố định hữu hình 5,287,843,061 - 177,127,301 567,214,967 4,897,755,395 - 12 214 Hao mòn tài sản cố định - 1,248,086,135 422,661,599 119,932,664 - 945,357,200 13 222 Vốn góp liên doanh - - 1,200,000,000 1,200,000,000 - - 14 241 Xây dựng cơ bản dở dang - - 118,905,510 - 118,905,510 - 15 311 Vay ngắn hạn - 4,355,436,168 16,462,167,860 18,065,890,000 - 5,959,158,308 16 331 Phải trả cho người bán 2,735,952,850 68,625,416,604 72,496,771,891 - 6,607,308,137 17 33311 Thuế GTGT đầu ra - 33,727,421 13,761,678,729 13,727,951,308 - - 18 33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu - - 380,036,951 380,036,951 - - 19 3332 Thuế tiêu thụ đặc biệt - - 32,522,282 32,522,282 - - 20 3333 Thuế xuất nhập khẩu - - 145,263,024 145,263,024 - - 21 3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp - 78,082,369 78,082,369 93,994,455 - 93,994,455 22 3337 Thuế nhà đất, tiền thuê đất - 522,360,365 220,122,999 217,271,000 - 519,508,366 23 3338 Các loại thuế khác - - 5,600,000 5,600,000 - - 24 334 Phải trả người lao động - - 848,071,740 879,831,480 - 31,759,740 25 336 Phải trả nội bộ - 78,115,165 306,570,952 262,496,561 - 34,040,774 26 338 Phải trả phải nộp khác - 1,919,060,105 687,212,689 610,588,438 - 1,842,435,854 27 411 Nguồn vốn kinh doanh - 6,600,000,000 - 115,000,000 - 6,715,000,000 Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo Lớp QT902K Trang - 50 -
  51. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng 28 413 Chênh lệch tỷ giá hối đoái - - 11,195,475 11,195,475 - - 29 415 Quỹ dự phòng tài chính - - - 8,832,331 - 8,832,331 30 421 Lợi nhuận chưa phân phối - - - 241,700,028 - 241,700,028 31 431 Quỹ khen thưởng phúc lợi - 1,616,876 - - - 1,616,876 32 441 Nguồn vốn đầu tư XDCB - 2,460,000,000 - - - 2,460,000,000 33 511 Doanh thu bán hàng - - 257,020,101,523 257,020,101,523 - - 34 515 Doanh thu hoạt động tài chính - - 819,136,805 819,136,805 - - 35 632 Giá vốn hàng bán - - 254,435,296,471 254,435,296,471 - - 36 635 Chi phí tài chính - - 141,101,442 141,101,442 - - 37 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp - - 2,930,248,993 2,930,248,993 - - 38 711 Thu nhập khác - - 165,092,029 165,092,029 - - 39 811 Chi phí khác - - 161,988,968 161,988,968 - - 40 821 Chi phí thuế TNDN - - 93,994,455 93,994,455 - 41 911 Xác định kết quả kinh doanh - - 258,004,330,357 258,004,330,357 - - Cộng 20,151,447,288 20,151,447,288 1,588,451,852,237 1,588,451,852,237 25,574,721,903 25,574,721,903 Lập, ngày 20 tháng 02 năm 2009 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên, đóng dấu ) Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo Lớp QT902K Trang - 51 -
  52. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng Dưới đây là tổ chức lập các chỉ tiêu ở phần chính trên Bảng cân đối kế toán năm 2008 tại công ty Cổ phần vật tư tổng hợp Hải Phòng: Cột “Số đầu năm” được lập bằng cách lấy “Số dư cuối năm” trên Bảng cân đối kế toán của công ty năm 2007 tương ứng với từng chỉ tiêu. Cột “Số cuối năm” được lập như sau: Phần: TÀI SẢN A. Tài sản ngắn hạn (Mã 100): Mã 100 = Mã 110 + Mã 120 + Mã 130 + Mã 140 + Mã 150 = 4.417.610.417 + 7.865.363.098 + 8.570.755.177 + 2.475.816.704 = 23.329.545.396 II. Tiền và các khoản tương đương tiền (Mã 110): Mã 110 = Mã 111 + Mã 112 = 4.417.610.417 + 0 = 4.417.610.417 1. Tiền (Mã 111): Tổng dư Nợ trên Sổ cái các tài khoản 111, 112. Trong đó: Số dư Nợ trên Sổ cái tài khoản 111 là: 572.259.080 (Bảng 2.4, trang 42) Số dư Nợ trên Sổ cái tài khoản 112 là: 3.845.351.337 (Bảng 2.5, trang 43) Mã 111 = 572.259.080 + 3.845.351.337 = 4.417.610.417 III. Các khoản phải thu ngắn hạn (Mã 130): Mã 130 = Mã 131 + Mã 132 + Mã 133 + Mã 134 + Mã 135 + Mã 139 = 5.708.329.712 + 296.291.845 + 1.860.741.541 + 0 + 0 + 0 = 7.865.363.098 1. Phải thu khách hàng (Mã 131): Tổng dư Nợ trên bảng tổng hợp chi tiết các khoản phải thu khách hàng: Mã 131 = 5.708.329.712 (Bảng 2.8, trang 46) 2. Trả trước cho người bán (Mã 132): Tổng dư Nợ trên bảng tổng hợp chi tiết các khoản phải trả khách hàng: Mã 132 = 296.291.845 (Bảng 2.10, trang 48) 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn (Mã 133): Tổng dư Nợ của các tài khoản 136, 336. Trong đó: Tổng số dư Nợ trên Sổ chi tiết tài khoản 136 là: 1.717.295.106 Tổng số dư Nợ trên Sổ chi tiết tài khoản 336 là: 143.446.435 Mã 133 = 1.717.295.106 + 143.446.435 = 1.860.741.541 IV. Hàng tồn kho (Mã 140): Mã 140 = Mã 141 + Mã 149 = 8.570.755.177 + 0 = 8.570.755.177 Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo Lớp QT902K Trang - 52 -
  53. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng 1. Hàng tồn kho (Mã 141): Tổng dư Nợ các tài khoản 153, 156. Trong đó: Số dư Nợ trên Sổ cái tài khoản 153 là: 42.700.400 Số dư Nợ trên Sổ cái tài khoản 156 là: 8.528.054.777 (Bảng 2.6, trang 44) Mã 141 = 42.700.400 + 8.528.054.777 = 8.570.755.177 V. Tài sản ngắn hạn khác (Mã 150): Mã 150 = Mã 151 + Mã 152 + Mã 154 + Mã 158 = 157.342.205 + 492.269.912 + 0 + 1.826.204.587 = 2.475.816.704 1. Chi phí trả trước ngắn hạn (Mã 151): Số dư Nợ trên Sổ cái của tài khoản 142 là: 157.342.205 Mã 151 = 157.342.205 2. Thuế GTGT được khấu trừ (Mã 152): Số dư Nợ trên Sổ cái của tài khoản 133 là: 492.269.912 Mã 152 = 492.269.912 5. Tài sản ngắn hạn khác (Mã 158): Số dư Nợ trên Sổ cái của tài khoản 141 là: 1.826.204.587 Mã 158 = 1.826.204.587 B. Tài sản dài hạn (Mã 200): Mã 200 = Mã 210 + Mã 220 + Mã 240 + Mã 250 + Mã 260 = 0 + 4.071.303.705 + 0 + 0 + 0 = 4.071.303.705 II. Tài sản cố định (Mã 220): Mã 220 = Mã 221 + Mã 224 + Mã 227 + Mã 230 = 3.952.398.195 + 0 + 0 + 118.905.510 = 4.071.303.705 1. Tài sản cố định hữu hình (Mã 221): Mã 221 = Mã 222 + Mã 223 = 4.897.755.395 + (945.357.200) = 3.952.398.195 - Nguyên giá (Mã 222): Số dư Nợ trên Sổ cái của tài khoản 211 là: 4.897.755.395 Mã 222 = 4.897.755.395 - Giá trị hao mòn luỹ kế (Mã 223): Số dư Có trên Sổ cái của tài khoản 214, được ghi âm: 945.357.200 Mã 223 = (945.357.200) 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang (Mã 230): Số dư Nợ trên Sổ cái của tài khoản 241 là: 118.905.510 Mã 230 = 118.905.510 Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo Lớp QT902K Trang - 53 -
  54. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng TỔNG CỘNG TÀI SẢN (MÃ 270): Mã 270 = Mã 100 + Mã 200 = 23.329.545.396 + 4.071.303.705 = 27.400.849.101 Phần: NGUỒN VỐN A. Nợ phải trả (Mã 300): Mã 300 = Mã 310 + Mã 330 = 17.973.699.866 + 0 = 17.973.699.866 I. Nợ ngắn hạn (Mã 310): Mã 310 = Mã 311 + Mã 312 + Mã 313 + Mã 314 + Mã 315 + Mã 316 + Mã 317 + Mã 318 + Mã 319 + Mã 320 = 5.959.158.308 + 6.903.599.982 + 1.604.078.700 + 613.502.821 + 31.759.740 + 0 + 905.154.627 + 0 + 1.956.445.688 + 0 = 17.973.699.866 1. Vay và nợ ngắn hạn (Mã 311): Số dư Có trên Sổ cái của TK 311 là: 5.959.158.308 Mã 311 = 5.959.158.308 2. Phải trả cho người bán (Mã 312): Tổng dư Có trên bảng tổng hợp chi tiết phải trả người bán là: 6.903.599.982 Mã 312 = 6.903.599.982 (Bảng 2.10, trang 48) 3. Người mua trả tiền trước (Mã 313): Tổng dư Có trên bảng tổng hợp các khoản phải thu khách hàng là: 1.604.078.700 Mã 313 = 1.604.078.700 (Bảng 2.8, trang 46) 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (Mã 314): Số dư Có trên Sổ cái của tài khoản 333. Trong đó: Số dư Có của tài khoản 3334 là: 93.994.455 Số dư Có của tài khoản 3337 là: 519.508.366 Mã 314 = 93.994.455 + 519.508.366 = 613.502.821 5. Phải trả người lao động (Mã 315): Số dư Có trên Sổ cái của tài khoản 334 là: 31.759.740 Mã 315 = 31.759.740 7. Phải trả nội bộ (Mã 317): Tổng dư Có của chi tiết các tài khoản 336, 136. Trong đó: Tổng dư Có của chi tiết tài khoản 336 là: 177.487.209 Tổng dư Có của chi tiết tài khoản 336 là: 727.667.418 Mã 317 = 177.487.209 + 727.667.418 = 905.154.627 Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo Lớp QT902K Trang - 54 -
  55. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng 9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác (Mã 319): Tổng dư Có của chi tiết các tài khoản 338, 138. Trong đó: Tổng dư Có của chi tiết tài khoản 338 là: 1.842.435.854 Tổng dư Có của chi tiết tài khoản 138 là: 114.009.834 Mã 319 = 1.842.435.854 + 114.009.834 = 1.956.445.688 B. Vốn chủ sở hữu (Mã 400): Mã 400 = Mã 410 + Mã 430 = 9.425.532.359 + 1.616.876 = 9.427.149.235 I. Vốn chủ sở hữu (Mã 410): Mã 410 = Mã 411 + Mã 412 + Mã 413 + Mã 414 + Mã 415 + Mã 416 + Mã 417 + Mã 418 + Mã 419 + Mã 420 + Mã 421 = 6.715.000.000 + 0 + 0 + 0 + 0 + 0 + 0 + 8.832.331 + 0 + 241.700.028 + 2.460.000.000 = 9.425.532.359 1. Vốn đầu tư của các chủ sở hữu (Mã 411): Số dư Có trên Sổ cái của tài khoản 4111 là: 6.715.000.000 Mã 411 = 6.715.000.000 8. Quỹ dự phòng tài chính (Mã 418): Số dư Có trên Sổ cái của tài khoản 415 là: 8.832.331 Mã 418 = 8.832.331 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (Mã 420): Số dư Có trên Sổ cái của tài khoản 421 là: 241.700.028 Mã 420 = 241.700.028 11. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản (Mã 421): Số dư Có trên Sổ cái của tài khoản 441 là: 2.460.000.000 Mã 421 = 2.460.000.000 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác (Mã 430): Mã 430 = Mã 431 + Mã 432 + Mã 433 = 1.616.876 + 0 + 0 = 1.616.876 1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi (Mã 431): Số dư Có trên Sổ cái của tài khoản 431 là: 1.616.876 Mã 431 = 1.616.876 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (Mã 440) Mã 440 = Mã 300 + Mã 400 = 17.973.699.866 + 9.427.149.235 = 27.400.849.101 Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo Lớp QT902K Trang - 55 -
  56. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng Tổng cộng tài sản = Tổng cộng nguồn vốn Mã 270 = Mã 440 = 27.400.849.101 Công ty không theo dõi các chỉ tiêu ngoài bảng. Dưới đây là Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần vật tư tổng hợp Hải Phòng năm 2008: Bảng 2.12 Công ty CP Vật tư tổng hợp HP Mẫu số B01-DN Số 120, Lạch Tray, Ngô Quyền, Hải Phòng BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Tại ngày 31 tháng 12 năm 2008 Đơn vị tính : VNĐ Mã Thuyết TÀI SẢN Số cuối năm Số đầu năm số minh 1 2 3 4 5 A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 100 (100=110+120+130+140+150) 23,329,545,396 15,556,868,192 110 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 4,417,610,417 3,868,184,530 111 V.01 1. Tiền 4,417,610,417 3,868,184,530 2. Các khoản tương đương tiền 112 - - II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 V.02 - - 1. Đầu tư ngắn hạn 121 - - 2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*) 129 - - 130 III. Các khoản phải thu ngắn hạn 7,865,363,098 4,695,614,919 131 1. Phải thu khách hàng 5,708,329,712 2,985,457,576 132 2. Trả trước cho người bán 296,291,845 80,760,700 133 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 1,860,741,541 1,629,396,643 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây 134 dựng - - 5. Các khoản phải thu khác 135 V.03 - - 6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) 139 - - 140 IV. Hàng tồn kho 8,570,755,177 5,622,153,094 141 V.04 1. Hàng tồn kho 8,570,755,177 5,622,153,094 Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo Lớp QT902K Trang - 56 -
  57. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149 - - 150 V. Tài sản ngắn hạn khác 2,475,816,704 1,370,915,649 151 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 157,342,205 145,092,605 152 2. Thuế GTGT được khấu trừ 492,269,912 226,393,652 3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 154 V.05 - - 158 5. Tài sản ngắn hạn khác 1,826,204,587 999,429,392 B. TÀI SẢN DÀI HẠN 200 (200=210+220+240+250+260) 4,071,303,705 4,039,756,926 I. Các khoản phải thu dài hạn 210 - - 1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211 - - 2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 212 - - 3. Phải thu dài hạn nội bộ 213 V.06 - - 4. Phải thu dài hạn khác 218 V.07 - - 5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 219 - - 220 II. Tài sản cố định 4,071,303,705 4,039,756,926 221 V.08 1. Tài sản cố định hữu hình 3,952,398,195 4,039,756,926 222 - Nguyên giá 4,897,755,395 5,287,843,061 223 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) (945,357,200) (1,248,086,135) 2. Tài sản cố định thuê tài chính 224 V.09 - - - Nguyên giá 225 - - - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 226 - - 3. Tài sản cố định vô hình 227 V.10 - - - Nguyên giá 228 - - - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 229 - - 230 V.11 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 118,905,510 - III. Bất động sản đầu tư 240 V.12 - - - Nguyên giá 241 - - - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 242 - - IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 - - 1. Đầu tư vào công ty con 251 - - 2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 252 - - Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo Lớp QT902K Trang - 57 -
  58. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng 3. Đầu tư dài hạn khác 258 V.13 - - 4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (*) 259 - - V. Tài sản dài hạn khác 260 - - 1. Chi phí trả trước dài hạn 261 V.14 - - 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 V.21 - - 3. Tài sản dài hạn khác 268 - - 270 TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270=100+200) 27,400,849,101 19,596,625,118 NGUỒN VỐN 300 A. NỢ PHẢI TRẢ (300=310+330) 17,973,699,866 10,535,008,242 310 I. Nợ ngắn hạn 17,973,699,866 10,535,008,242 311 V.15 1. Vay và nợ ngắn hạn 5,959,158,308 4,355,436,168 312 2. Phải trả người bán 6,903,599,982 2,816,713,550 313 3. Người mua trả tiền trước 1,604,078,700 220,415,500 314 V.16 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 613,502,821 634,170,155 315 5. Phải trả người lao động 31,759,740 - 6. Chi phí phải trả 316 V.17 - - 317 7. Phải trả nội bộ 905,154,627 470,202,930 8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây 318 dựng - - 319 V.18 9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 1,956,445,688 2,038,069,939 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn 320 - - II. Nợ dài hạn 330 - - 1. Phải trả dài hạn người bán 331 - - 2. Phải trả dài hạn nội bộ 332 V.19 - - 3. Phải trả dài hạn khác 333 - - 4. Vay và nợ dài hạn 334 V.20 - - 5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 335 V.21 - - 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336 - - 7. Dự phòng phải trả dài hạn 337 - - Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo Lớp QT902K Trang - 58 -
  59. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng 400 B. VỐN CHỦ SỞ HỮU (400=410+430) 9,427,149,235 9,061,616,876 410 V.22 I. Vốn chủ sở hữu 9,425,532,359 9,060,000,000 411 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 6,715,000,000 6,600,000,000 2. Thặng dư vốn cổ phần 412 - - 3. Vốn khác của chủ sở hữu 413 - - 4. Cổ phiếu quỹ (*) 414 - - 5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415 - - 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416 - - 7. Quỹ đầu tư phát triển 417 - - 418 8. Quỹ dự phòng tài chính 8,832,331 - 9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 419 - - 420 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 241,700,028 - 421 11. Nguồn vốn đầu tư XDCB 2,460,000,000 2,460,000,000 430 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 1,616,876 1,616,876 431 1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 1,616,876 1,616,876 2. Nguồn kinh phí 432 V.23 - - 3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 433 - - 440 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440=300+400) 27,400,849,101 19,596,625,118 Lập, ngày 20 tháng 02 năm 2009 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên, đóng dấu ) Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo Lớp QT902K Trang - 59 -
  60. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng Bước 6. Kiểm tra Bảng cân đối kế toán Sau khi lập Bảng cân đối kế toán, kế toán trưởng tiến hành kiểm tra sự cân đối lần cuối trước khi trình lên Giám đốc và các cơ quan quản lý. Nội dung kiểm tra, kiểm soát Bảng cân đối kế toán bao gồm: - Kiểm tra tính cân bằng về mặt lượng giữa giá trị tài sản (phần Tài sản) với nguồn hình thành tài sản (phần Nguồn vốn). TÀI SẢN = NGUỒN VỐN = 27.400.849.101 - Kiểm tra, đối chiếu lại giữa nguồn số liệu và nội dung phản ánh của các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán. Có thể khái quát việc kiểm tra tính chính xác về quan hệ số liệu trên Bảng cân đối kế toán như sau: ATS = I + II + III +IV + V = 23.329.545.396 ANV = I + II = 17.973.699.866 BTS = I + II = 4.071.303.705 BNV = I + II = 9.427.149.235 Tổng TS = ATS + BTS = 27.400.849.101 Tổng NV = ANV + BNV = 27.400.849.101 Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo Lớp QT902K Trang - 60 -
  61. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng 2.3. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ TỔNG HỢP HẢI PHÒNG 2.3.1. Công tác chuẩn bị phân tích Công ty thường tổ chức phân tích Bảng cân đối kế toán trên 3 nội dung sau:  Chuẩn bị nội dung phân tích: - Phân tích chỉ tiêu về bố trí cơ cấu tài sản. - Phân tích chỉ tiêu về bố trí cơ cấu nguồn vốn. - Phân tích các khả năng thanh toán.  Xác định phương pháp phân tích: công ty sử dụng phương pháp so sánh giữa các chỉ tiêu năm 2008 với năm 2007.  Phân công nhiệm vụ chuẩn bị cho phân tích: Do phòng kế toán đảm nhiệm, trực tiếp là kế toán trưởng thực hiện phân tích Bảng cân đối kế toán. 2.3.2. Thực trạng thực hiện phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần vật tư tổng hợp Hải Phòng Công tác phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần vật tư tổng hợp Hải phòng do phòng kế toán đảm nhận và kế toán trưởng là người trực tiếp thực hiện. Sau khi tiến hành phân tích, kế toán trưởng gửi kết quả phân tích lên ban giám đốc dưới hình thức văn bản mà không có quá trình thuyết trình về phân tích trong phòng kế toán cũng như trước ban lãnh đạo công ty. Do đó, cũng không có điều kiện để các thành viên trong phòng kế toán nhận xét, góp ý. Việc phân tích cũng chỉ dừng lại ở mức tính toán, so sánh chỉ ra mức độ biến động một số chỉ tiêu mà chưa đi sâu vào giải thích, lý giải các chỉ tiêu đã tính toán được. Các chỉ tiêu được tính trên bảng tính excel. Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo Lớp QT902K Trang - 61 -
  62. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng Dưới đây là Bảng tính toán một số chỉ tiêu của Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần vật tư tổng hợp Hải Phòng, dựa trên Bảng cân đối kế toán năm 2008: Bảng 2.13. Tính một số chỉ tiêu tài chính đặc trưng của công ty Cổ phần vật tư tổng hợp Hải Phòng STT Chỉ tiêu Cuối năm Đầu năm Chênh lệch Các hệ số về khả năng thanh toán Tổng tài sản 1 Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = 1.52 1.86 -0.34 Nợ phải trả Tài sản ngắn hạn 2 Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = Tổng nợ ngắn hạn 1.30 1.48 -0.18 Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho 3 Hệ số khả năng thanh toán nhanh = 0.82 0.94 -0.12 Tổng nợ ngắn hạn Tiền + Tương đương tiền 4 Hệ số khả năng thanh toán tức thời = 0.25 0.37 -0.12 Nợ ngắn hạn Các hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn Nợ phải trả 5 Hệ số nợ = 0.66 0.54 0.12 Tổng nguồn vốn Nguồn vốn chủ sở hữu 6 Hệ số nguồn vốn chủ sở hữu = 0.34 0.46 -0.12 Tổng nguồn vốn Các hệ số phản ánh cơ cấu tài sản Tài sản dài hạn 7 Tỷ suất đầu tư vào TS dài hạn (%) = 0.15 0.21 -0.06 Tổng tài sản Tài sản ngắn hạn 8 Tỷ suất đầu tư vào TS ngắn hạn (%) = 0.85 0.79 0.06 Tổng tài sản Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo Lớp QT902K Trang - 62 -
  63. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Trường ĐHDL Hải Phòng CHƯƠNG 3 MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ TỔNG HỢP HẢI PHÒNG 3.1. ĐÁNH GIÁ NHỮNG ƯU ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ TRONG TỔ CHỨC KẾ TOÁN VÀ LẬP, PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ TỔNG HỢP HẢI PHÒNG 3.1.1. Về tổ chức kế toán tại công ty Cổ phần vật tư tổng hợp Hải Phòng 3.1.1.1. Ưu điểm  Đối với việc tổ chức bộ máy kế toán: - Bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp là trên địa bàn phân tán rộng. - Đội ngũ nhân viên kế toán có năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp, tác phong làm việc nghiêm túc. - Cơ sở trang thiết bị của phòng kế toán đã được trang bị khá hiện đại, phù hợp với công tác hạch toán kế toán và tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên hoàn thành tốt công việc của mình.  Đối với việc hạch toán kế toán nói chung: - Công tác tổ chức hạch toán kế toán tại công ty nhìn chung đã thực hiện theo đúng chế độ quy định của Bộ Tài chính. - Công ty đã áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung nên đảm bảo rõ ràng, dễ hiểu, dễ thu nhận, xử lý, tổng hợp và cung cấp thông tin phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp. - Các thông tin do bộ phận kế toán nhìn chung cung cấp đầy đủ, nhanh chóng nên việc đối chiếu kiểm tra số liệu giữa các bộ phận kinh doanh và lập báo cáo tài chính được thuận lợi, dễ dàng. Đồng thời giúp cho công tác quản lý doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. 3.1.1.2. Tồn tại - Trên thực tế công tác kiểm kê tài sản cố định chưa được quan tâm đúng mức. Việc kiểm kê mới chỉ dừng ở mức kiểm tra định kỳ, chưa có những biện pháp để có thể kiểm tra bất thường. Sự thiếu quan tâm này rất có thể sẽ dẫn đến tình trạng thiếu chính xác trong việc trích lập khấu hao, sửa chữa, mua sắm, các khoản chi phí phát sinh trong kỳ liên quan tới tài sản cố định. - Về phương pháp phản ánh ngoại tệ: đối với ngoại tệ, doanh nghiệp đã chấp hành theo đúng quy định kế toán hiện hành đó là phản ánh trên các tiểu khoản Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo Lớp QT902K Trang - 63 -