Khóa luận Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai - Nguyễn Thị Phương
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai - Nguyễn Thị Phương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_hoan_thien_to_chuc_lap_va_phan_tich_bang_can_doi_k.doc
Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai - Nguyễn Thị Phương
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai LỜI MỞ ĐẦU Đi cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới thì nền kinh tế Việt nam đang từng bước phát triển và hoàn thiện dần nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Trong đó sự tồn tại và phát triển của các loại hình doanh nhgiệp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: Chế độ luật pháp, môi trường kinh doanh, trình độ quản lý đặc biệt là trình độ quản lý tài chính. Và để quản lý quá trình sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp sử dụng một loạt các công cụ khác nhau trong đó công tác kế toán là công cụ quan trọng và hữu hiệu nhất như: Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ đặc biệt là Bảng cân đối kế toán. Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp là báo cáo tài chính nhằm tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện về tình hình tài sản, nguồn vốn công nợ Trên cơ sở đó các nhà quản lý tiến hành phân tích, đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và thực trạng tài chính trong doanh nghiệp. Từ những nhu cầu cấp thiết đó mà trong thời gian thực tập tại công ty TNHH ôtô Hoa Mai em xin đề cập tới: Một số biện pháp hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán. Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận của em gồm 3 chương: Chương I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán. Chương II: Thực trạng công tác tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty TNHH ôtô Hoa Mai. Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ôtô Hoa Mai. Khóa luận của em hoàn thành được là nhờ sự giúp đỡ, tạo điều kiện của ban giám đốc, cô chú phòng kế toán đồng thời là sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô trong khoa quản trị kinh doanh, đặc biệt là thầy Vũ Hùng Quyết. Do thời gian thực tập còn ngắn và trình độ còn hạn chế nên việc viết khóa luận không tránh khỏi những sai sót. Vậy em rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cám ơn. Nguyễn Thị Phương – Lớp QT 902K 1
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN. 1.1 Một số vấn đề chung về hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp 1.1.1 Báo cáo tài chính, sự cần thiết, vai trò của Báo cáo tài chính: a)Báo cáo tài chính là một trong những phương pháp kế toán chủ yếu, là một hình thức thể hiện thông tin và truyền tải thông tin kế toán tài chính đến người sử dụng và quan tâm với các mục đích khác nhau. Báo cáo tài chính tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình lưu chuyển các dòng tiền và các thông tin tổng quát về doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định ( 3tháng, 6 tháng, 1 năm). b)Sự cần thiết phải lập Báo cáo kế toán tại Doanh nghiệp: -Tùy theo mục đích của người sử dụng mà báo cáo tài chính trong doanh nghiệp có những sự cần thiết khác nhau. Như đối với chính doanh nghiệp thì Lập Báo cáo kế toán để nắm rõ tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ, những hạn chế và tiềm năng phát triển của doanh nghiệp để đưa ra các quyết định phù hợp trong từng giai đoạn biến đổi của thị trường. Còn đối với các nhà đầu tư thì báo cáo kế toán là một bức tranh toàn cảnh về doanh nghiệp, giúp các nhà đầu tư hiểu biết về đối tượng đầu tư của mình và mức độ đảm bảo đầu tư. Đó là sự cần thiết để đưa ra các quyết định đúng đắn. -Thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp được cung cấp chủ yếu thông qua bảng cân đối kế toán, là cơ sở vững chắc để khẳng định: Năng lực của doanh nghiệp trong việc tạo ra các nguồn tiền và các khoản tương đương tiền trong tương lai. - Ngoài ra còn dự toán được nhu cầu đi vay và phân phối lợi tức trong tương lai, dự đoán khả năng huy động vốn, khả năng trả nợ -Thông tin về kết quả kinh doanh được cung cấp qua Bảng báo cáo kết quả kinh doanh , việc nghiên cứu này giúp cho người sử dụng: + Đánh giá các thay đổi tiềm tàng của các nguồn lực kinh tế mà DN có thể kiểm soát trong tương lai. Nguyễn Thị Phương – Lớp QT 902K 2
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai + Dự toán khả năng tạo ra các nguồn tiền DN hiện có trên cơ sở hiện có. + Đánh giá tính hiệu quả bổ sung của các nguồn lực DN đang sử dụng. -Thông tin về biến động tài chính được cung cấp qua Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, qua đó đánh giá được xem DN có lợi tức nhưng có tiền hay không, các hoạt động kinh doanh đầu tư tài chính của DN trong kỳ như thế nào, khả năng tạo ra các nguồn tiền và các khoản tương đương tiền trong tương lai cũng như việc sử dụng nguồn tiền này có hiệu quả hay không -Từ những thông tin trên báo cáo tài chính, đối tượng sử dụng thông tin đánh giá được những thay đổi tiềm tàng của các nguồn lực kinh tế mà DN có thể kiểm soát trong tương lai và hiệu quả các nguồn lực bổ sung mà DN có thể sử dụng. Cũng do tính hữu ích và tính công khai của các báo cáo tài chính mà đối tượng sử dụng không chỉ giới hạn trong quy mô DN mà còn cần thiết đối với những tổ chức cá nhân có liên quan đến hoạt động của DN. c)Vai trò của Báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính được rất nhiều đối tượng quan tâm như: Các nhà quản lý trong DN, các nhà đầu tư, cơ quan Nhà nước, nhà cung cấp, các đối tượng cung cấp, người lao động Mỗi đối tượng quan tâm trên những mục đích khác nhau nhưng nhìn chung đều là tìm hiểu nghiên cứu phục vụ cho việc đưa ra những quyết định phù hợp. -Đối với chủ DN: báo cáo tài chính cung cấp những thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh, kết quả tài chính để phân tích đánh giá tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ, để tìm ra cơ hội phát triển cho DN, nguyên nhân của quá trình hoạt động vừa qua. -Đối với các nhà cung cấp, Báo cáo tài chính của DN giúp cho họ có hiểu biết cơ bản về khả năng thanh toán từ đó ra quyết định bán hàng hay không và có cơ sở để áp dụng phương thức thanh toán cho phù hợp. -Đối với khách hàng: báo cáo tài chính giúp cho họ đánh giá khả năng, năng lực sản xuất và tiêu thụ sản phẩm mức độ uy tín của DN để quyết định có ứng trước tiền mua hàng hay không. Nguyễn Thị Phương – Lớp QT 902K 3
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai -Đối với cơ quan Nhà Nước như: Ngân hàng, thuế thì báo cáo tài chính là tài liệu quan trọng trong việc kiểm tra, giám sát hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế độ kế toán, tín dụng ngân hàng. -Ngoài ra các thông tin trên báo cáo tài chính công khai còn củng cố niềm tin và sức mạnh cho công nhân viên của DN giúp họ yên tâm làm việc, tạo điều kiện phát triển doanh nghiệp. 1.1.2 Phân loại Báo cáo tài chính doanh nghiệp: Căn cứ vào nhiều tiêu thức khác nhau, điều kiện khác nhau mà Báo cáo tài chính được chia thành nhiều loại: - Theo thời gian thì chia thành Báo cáo tháng, quý, năm. - Căn cứ vào nghiệp vụ chia thành: Báo cáo quỹ, Báo cáo vật tư, Báo cáo hàng tồn kho, công nợ - Căn cứ vào tính kịp thời thì chia thành Báo cáo đột xuất và báo cáo định kỳ. - Căn cứ theo tính chất gồm Báo cáo tổng hợp và Báo cáo chi tiết. - Căn cứ vào mục đích thông tin chia thành Báo cáo tài chính và Báo cáo kế toán quản trị. + Báo cáo tài chính là phương pháp tổng hợp từ sổ liệu các sổ kế toán theo các chỉ tiêu tài chính tổng hợp, phản ánh có hệ thống tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản, hiệu quả sản xuất kinh doanh, tình hình lưu chuyển tiền tệ và quá trình sử dụng vốn của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định theo những quy định mẫu biểu thống nhất của Nhà nước. Đây là Báo cáo bắt buộc được Nhà nước quy định thống nhất về danh mục, mẫu biểu, hệ thống các chỉ tiêu, phương pháp lập, nơi gửi Báo cáo và thời hạn gửi. + Báo cáo kế toán quản trị là những báo cáo phục vụ cho nhu cầu quản trị, điều hành sản xuất kinh doanh của các nhà quản lý DN. Báo cáo cung cấp các thông tin phục vụ cho mục tiêu ra quyết định của các nhà quản lý chủ yếu định hướng cho tương lai. Báo cáo này được lập theo yêu cầu của từng nhà quản lý không mang tính bắt buộc. Nguyễn Thị Phương – Lớp QT 902K 4
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai 1.1.3 Những yêu cầu lập và trình bày Báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính phải được trình bày một cách trung thực, hợp lý về tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh và được lập trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực hiện hành. Doanh nghiệp cần nêu rõ trong phần thuyết minh báo cáo tài chính và trình bày phù hợp với chuẩn mực chế độ kế toán Việt Nam. Để lập và trình bày Báo cáo tài chính trung thực, hợp lý DN phải: -Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn giản phản ánh tính hợp pháp của chúng. -Trình bày khách quan không thiên vị. -Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh của DN. -Tuân thủ nguyên tắc thận trọng. -Trình này đầy đủ mọi khía cạnh trọng yếu. -Việc lập phải căn cứ vào số liệu khi đã khóa sổ kế toán, phải được lập đúng nội dung, nhất quán giữa các kỳ kế toán. Báo cáo tài chính phải được người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật ký đóng dấu của đơn vị. 1.1.4 Báo cáo tài chính doanh nghiệp Theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ban hành ngày 20/03/2006 hệ thống báo cáo tài chính gồm báo cáo tài chính năm và Báo cáo tài chính giữa niên độ. 1.1.5 Báo tài chính năm gồm: - Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01 - DN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02 - DN - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03 - DN - Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09 - DN 1.1.6 Báo cáo tài chính giữa niên độ Báo cáo tài chính giữa niên độ gồm báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ và dạng tóm lược. Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ gồm: - Bảng cân đối kế toán giữa niên độ Mẫu số B01a – DN - Báo cáo kết quả kinh doanh giữa niên độ Mẫu số B02a – DN Nguyễn Thị Phương – Lớp QT 902K 5
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ Mẫu số B03a – DN - Thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc số Mẫu số B09a – DN Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược gồm: - Bảng cân đối kế toán giữa niên độ Mẫu số B01b – DN - Báo cáo kết quả kinh doanh giữa niên độ Mẫu số B02b – DN - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ Mẫu số B03b – DN - Thuyểt minh báo cáo tài chính chọn lọc Mẫu số B09b – DN 1.1.7 Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải tuân thủ theo các quy định sau: - Kinh doanh liên tục Khi lập và trình bày báo cáo tài chính, doanh nghiệp cần đánh giá khả năng kinh doanh liên tục và lập báo cáo tài chính trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, trừ khi doanh nghiệp có ý định như buộc phải ngừng hoạt động hoặc thu hẹp quy mô sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên trong trường hợp nhận biết được dấu hiệu của sự phá sản, giải thể thì phải báo cáo tài chính phải diễn giải cụ thể chi tiết các trường hợp đó. Để đánh giá khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp thì Giám đốc ( hoặc người đứng đầu DN phải xem xét đến mọi thông tin có thể dự đoán được tối thiểu trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán). - Cơ sở dồn tích Trừ báo cáo lưu chuyển tiền tệ, còn lại các báo cáo tài chính khác phải tuân theo nguyên tắc dồn tích.Theo cơ sở dồn tích thì tài sản, các khoản nợ, nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản chi phí và lợi nhuận được ghi sổ khi phát sinh và được thể hiện trên báo cáo tài chính trong năm tài chính mà nó liên quan. Các giao dịch và sự kiện được ghi nhận vào thời điểm phát sinh không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền. Các khoản chi phí được ghi nhận vào Báo cáo kết quả kinh doanh theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Tuy nhiên việc áp dụng nguyên tắc phù hợp không cho phép ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán những khoản mục không thỏa mãn định nghĩa về tài sản hoặc nợ phải trả. Nguyễn Thị Phương – Lớp QT 902K 6
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai - Nguyên tắc nhất quán Theo nguyên tắc này việc trình bày và phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính phải nhất quán từ niên độ này sang niên độ khác và ở các loại báo cáo tài chính khác nhau. Trừ khi, có sự thay đổi đáng kể bản chất của các hoạt động trong doanh nghiệp, một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu có sự thay đổi trong việc trình bày hoặc cần phải thay đổi để có thể trình bày một các hợp lý hơn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. - Nguyên tắc trọng yếu và tập hợp Theo nguyên tắc này từng khoản mục trọng yếu pahỉ được trình bày riêng biệt trong báo cáo tài chính. Các khoản mục không trọng yếu thì không phải trình bày riêng rẽ mà được tập hợp vào những khonả mục có cùng tính chất hoặc chức năng. Tính trọng yếu phụ thuộc vào quy mô tính chất các khoản mục được đánh giá trong các tình huống cụ thể nếu các khoản mục này không trình bày riêng biệt. Để xác định một khoản mục hay một tập hợp các khoản mục là trọng yếu phải đánh giá tính chất và quy mô của chúng. Nếu một khoản mục không mang tính trọng yếu thì nó được tập hợp cùng với các khoản mục kháccó cùng tính chất và chức năng trong báo cáo tài chính hoặc thuyết minh báo cáo tài chính. Tuy nhiên có những khoản mục không được coi là trọng yếu trên báo cáo tài chính nhưng lại được coi là trọng yếu trong thuyết minh báo cáo tài chính. - Nguyên tắc bù trừ Khi nhận được các giao dịch kinh tế và các sự kiện để lập và trình bày báo cáo tài chính không được bù trừ tài sản và công nợ, mà phải trình bày riêng biệt tất cả các khoản mục tài sản và công nợ trên báo cáo tài chính trừ khi chuẩn mục kế toán có quy định khác hoặc một số giao dịch ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của DN thì được bù trừ khi ghi nhận giao dịch và trình bày báo cáo tìa chính. - Nguyên tắc có thể so sánh được Theo nguyên tắc này các thông tin bằng số liệu trong báo cáo tài chính nhằm để so sánh giữa các kỳ kế toán phải được trình bày tương ứng với các thông tin số Nguyễn Thị Phương – Lớp QT 902K 7
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai liệu trên báo cáo tài chính của kỳ trước. Ví dụ đối với Bảng cân đối kế toán năm phải trình bày số liệu so sánh tương ứng được lập vào cuối kỳ kế toán năm trước gần nhất( số đầu năm), đối với báo cáo kết quả kinh doanh năm phải được trình bày số liệu so sánh theo từng chỉ tiêu tương ứng được lập cho kỳ kế toán năm trước gần nhất. Để đảm bảo nguyên tắc so sánh, số liệu “năm trước” trong báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính phải được điều chỉnh lại số liệu trong trường hợp: + Năm báo cáo áp dụng chính sách kế toán khác năm trước + Năm báo cáo phân loại chỉ tiêu báo cáo khác với năm trước Ngoài ra trong thuyết minh báo cáo tài chính còn phải được trình bày rõ lý do của sự thay đổi trên để người sử dụng hiểu rõ được các báo cáo tài chính. 1.1.8 Trách nhiệm lập và trình bày báo cáo tài chính - Tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế đều phải lập và trình bày báo cáo năm. Các công ty, tổng công ty có các đơn vị kế toán trực thuộc thì ngoài việc lập báo cáo tài chính năm còn phải nộp báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm dựa trên báo cáo tài chính của đơn vị kế toán trực thuộc Công ty, tổng công ty. - Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán còn phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ. - Các doanh nghiệp khác nếu tự nguyện lập báo cáo tài chính giữa niên độ thì được lựa chọn dạng đầy đủ hoặc tóm lược. - Đối với tổng công ty Nhà nước và DNNN có các đơn vị kế toán trực thuộc còn phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ (được thực hiện vào năm 2008). - Công ty mẹ và tập đoàn kinh tế phải lập báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ và báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm theo quy định tại nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 của Chính phủ. Nguyễn Thị Phương – Lớp QT 902K 8
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai 1.1.9 Kỳ lập, thời hạn gửi và nơi nhận báo cáo tài chính a) Kỳ lập báo cáo tài chính: - Kỳ lập báo cáo tài chính năm:Các DN phải lập Báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm là năm dương lịch hoặc kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn ssau khi thông báo cho cơ quan thuế. Trường hợp đặc biệt doanh nghiệp được phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập báo cáo tài chính cho một kỳ kế toán năm đầu tiên hay kỳ kế toán năm cuối cùng có thể rút ngắn hơn hoặc dài hơn 12 tháng nhưng không được vượt quá 15 tháng. - Kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độ: Kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độ là mỗi quý của năm tài chính( không bao gồm quý 4). - Kỳ lập báo cáo tài chính khác: Các doanh nghiệp có thể lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác ( Tuần, tháng, 6 tháng ) theo yêu cầu của pháp luật, của công ty mẹ hoặc chủ sở hữu. Đơn vị kế toán bị chia tách hợp nhất, sát nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản phải lập báo cáo tài chính tại thời điểm chia tách, hợp nhất, sát nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản. b) Thời hạn nộp báo cáo tài chính: * Đối với DN Nhà nước: + Thời hạn nộp báo cáo tài chính quý: -Đơn vị kế toán phải nộp báo cáo tài chính quý chậm nhất là 20 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý; đối với Tổng công ty Nhà nước chậm nhất là 45 ngày. -Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty Nhà nước nộp báo cáo tài chính quý cho Tổng công ty theo thời gian do Tổng công ty quy định. + Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm: -Đơn vị kế toán phải nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với Tổng công ty Nhà nước chậm nhất là 90 ngày. -Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty nhà nước nộp báo cáo tài chính năm cho Tổng công ty theo thời hạn do Tổng giám đốc quy định. Nguyễn Thị Phương – Lớp QT 902K 9
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai *Đối với các loại hình DN khác: - Đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh phải nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kế thúc kỳ kế toán năm ; Đối với các đơn vị khác thời hạn nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày. - Đơn vị kế toán trực thuộc nộp báo cáo tài chính năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên quy định. c) Nơi nhận báo cáo tài chính: Nơi nhận báo cáo Kỳ lập DN cấp Cơ quan Các loại DN (4) Cơ quan Cơ quan Cơ quan báo cáo trên ĐK kinh tài chính thuế (2) thống kê (3) doanh 1. DN nhà nước Quý, năm X (1) X X X X 2. DN có vốn đầu Năm X X X X X tư NN 3. Các loại DN Năm X X X X khác (1) Đối với các doanh nghiệp Nhà nước đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải lập và nộp báo cáo tài chính cho cơ sở tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước trung ương còn phải nộp báo cáo tài chính cho Bộ tài chính ( Cục tài chính) Đối với các doanh nghiệp Nhà nước như: Ngân hàng thương mại, công ty xổ số kiến thiết, tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty kinh doanh chứng khoán phải nộp báo cáo tài chính cho Bộ tài chính ( Vụ tài chính ngân hàng). Riêng công ty kinh doanh chứng khoán còn phải nộp báo cáo tài chính cho Ủy ban chứng khoán Nhà nước. (2) Các doanh nghiệp phải gửi báo cáo tài chính cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý thuế tại địa phương. Đối với các tổng công ty nhà nước còn phải nộp báo cáo tài chính cho Bộ tài chính ( Tổng cục thuế). Nguyễn Thị Phương – Lớp QT 902K 10
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai (3) DN NN có đơn vị kế toán cấp trên phải nộp báo cáo tài chính cho đơn vị cấp trên. Đối với doanh nghiệp khác có đơn vị kế toán cấp trên phải nộp báo cáo tài chính cho đơn vị cấp trên theo quy định của đơn vị cấp trên đó. (4) Đối với các doanh nghiệp mà pháp luật quy định phải kiểm toán báo cáo tài chính thì phải kiểm toán trước khi nộp báo cáo tài chính theo quy định. Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp đã được kiểm toán phải đính kèm báo cáo kiểm toán vào báo cáo tài chính khi nộp cho cơ quan quản lý Nhà nước và doanh nghiệp cấp trên. 1.2 Bảng cân đối kế toán ( Mẫu số B01 - DN) 1.2.1 Khái niệm: - Bảng cân đối kế toán là hình thức biểu hiện của phương pháp tổng hợp cân đối kế toán và là một báo cáo kế toán chủ yếu, phản ánh tổng quát toàn bộ tình hình tài sản của doanh nghiệp theo hai cách phân loại vốn: Kết cấu vốn và nguồn hình thành vốn hiện có của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. 1.2.2 Đặc điểm: - Phản ánh tổng quát tài sản của doanh nghiệp theo hệ thống các chỉ tiêu được quy định thống nhất. - Phản ánh tình hình tài sản theo 2 cách phân loại: Kết cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản đó. - Phản ánh tái sản dưới hình thái giá trị ( Thước đo bằng tiền), tổng giá trị tài sản theo kết cấu vón luôn bằng tổng giá trị tài sản theo nguồn hình thành. Tính cân đối kế toán biểu diễn bằng phương trình: Tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu - Phản ánh tình hình tài sản tại một thời điểm được quy định ( cuối tháng, cuối quý, cuối năm) Bảng cân đối kế toán là nguồn thông tin rất quan trọng trong công tác quản lý vì vậy phải được lập theo đúng mẫu quy định, phản ánh trung thực tình hình tài sản của DN và phải nộp cho các đối tượng có liên quan đúng thời hạn đã quy định. Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán có thể đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nguyễn Thị Phương – Lớp QT 902K 11
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai 1.2.3 Nguyên tắc lập và trình bày Bảng cân đối kế toán 1.2.3.1 Cơ sở dữ liệu: - Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp - Căn cứ vào sổ thẻ kế toán chi tiết hoặc bảng tổng hợp chi tiết - Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán năm trước. * Các bước chuẩn bị trước khi lập bảng CĐKT: -Kiểm soát chứng từ: Kiểm tra đối chiếu xem các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được vào sổ kế toán chưa, nếu chưa cần được hoàn chỉnh. -Tiến hành kết chuyển các tài khoản có liên quan giữa các tài khoản phù hợp với quy định -Kiểm kê và tiến hành điều chỉnh số liệu trong sổ kế toán theo số kiểm kê -Đối chiếu số liệu giữa các sổ kế toán có liên quan -Khóa sổ các tài khoản tổng hợp hoặc chi tiết để xác định số dư cuối kỳ. 1.2.3.2 Nguyên tắc lập và trình bày Bảng cân đối kế toán: Theo quy định tại chuẩn mực kế toán số 21 “ Trình bày báo cáo tài chính” từ đoạn 15 đến đoạn 32, khi lập và trình bày bảng cân đối kế toán phải tuân thủ theo các nguyên tắc chung về lập và trình bày báo cáo tài chính. Ngoài ra, trên Bảng cân đối kế toán các khoản mục Tài sản và Nợ phải trả phải trình bày riêng biệt thành ngắn hạn và đài hạn, tùy theo thời hạn của chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp, cụ thể như sau: * Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường trong vòng 12 tháng thì Tài sản và Nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kện sau: -Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm được xếp vào ngắn hạn. -Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi và thanh toán từ 12 tháng trở lên kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm được xếp vào loại dài hạn. * Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài hơn 12 tháng thì Tài sản và Nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn trong điều kiện sau: Nguyễn Thị Phương – Lớp QT 902K 12
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai - Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng 1 kỳ kinh doanh bình thường được xếp vào loại nhắn hạn. - Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong thời gian dài hơn 1 kỳ kinh doanh bình thường được xếp vào loại dài hạn. * Đối với doanh nghiệp do tích chất hoạt động không thể dựa vào chu kỳ kinh doanh để phân biệt giữa ngắn hạn và dài hạn hơn 12 tháng thì các Tài sản và Nợ phải trả được trình bày theo nguyên tắc giảm dần. Hiện nay hầu hết các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán đều có sự thống nhất với nội dung và tên gọi của các tài khoản kế toán cấp 1 và cấp 2, điều này tạo nên sự thuận lợi cho việc lập bảng cân đối kế toán. 1.2.3.3 Kết cấu và phương pháp lập bảng cân đối kế toán Theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính kết cấu của Bảng cân đối kế toán có điều chỉnh và thêm một số chỉ tiêu: Bảng cân đối kế toán được kết cấu bao gồm 5 cột : Cột đầu tiên dùng để ghi các chỉ tiêu của Bảng cân đối kế toán, Cột Mã số, Cột thuyết minh, Cột số đầu năm, Cột số cuối năm. Các chỉ tiêu được chia thành 2 mục lớn là Tài sản và Nguồn vốn, với nội dung như sau: Phần tài sản: Bao gồm các chỉ tiêu phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập Báo cáo tài chính và chia thành 2 loại: -Loại A: Tài sản ngắn hạn: Thuộc loại này bao gồm: Tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn khác. -Loại B: Tài sản dài hạn bao gồm: Các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn, tài sản dài hạn khác. Và phản ánh về các mặt: + Kinh tế: Các chỉ tiêu ở phần Tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại Tài sản dưới hình thái vật chất. + Pháp lý: Số liệu của các chỉ tiêu ở phần Tài sản thể hiện toàn bộ số tài sản thuộc quyền quản lý và quyền sử dụng tại thời điểm lập báo cáo. Nguyễn Thị Phương – Lớp QT 902K 13
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai Phần nguồn vốn: Bao gồm các chỉ tiêu phản ánh các nguồn hình thành nên các loại tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo được chia thành 2 loại: -Loại A: Nợ phải trả gồm: Nợ ngắn hạn và Nợ dài hạn -Loại B: Vốn chủ sở hữu gồm: Vốn chủ sở hữu, nguồn kinh phí và quỹ khác. Và phản ánh về các mặt: + Kinh tế: Số liệu phần Nguồn vốn thể hiện quy mô, kết cấu các nguồn vốn đã được doanh nghiệp đầu tư và huy động vào sản xuất kinh doanh. + Pháp lý: Số liệu của các chỉ tiêu ở phần Nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp về số tài sản đang quản lý, sử dụng đối với các đối tượng cấp vốn cho doanh nghiệp. (Nhà nước, các tổ chức tín dụng Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán bao gồm 4 cột: Cột chỉ tiêu, Cột thuyết minh, Cột số đầu năm, Cột số cuối năm. Các chỉ tiêu bao gồm: Tài sản thuê ngoài, vật tư, hàng hóa giữ hộ, nhận gia công,hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, nợ khó đòi đã xử lý, ngoại tệ các loại, dự toán chi sự nghiệp, dự án. Nguyễn Thị Phương – Lớp QT 902K 14
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai Bảng 1: Kết cấu khái quát Bảng cân đối kế toán Đơn vị báo cáo: Mẫu số B01 – DN Địa chỉ: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Tại ngày tháng năm SỐ SỐ MÃ THUYẾT CHỈ TIÊU CUỐI ĐẦU SỐ MINH NĂM NĂM (1) (2) (3) (4) (5) TÀI SẢN A- TÀI SẢN NGẮN HẠN (100 = 110+120+130+140+150) 100 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110 II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 III. Các khoản phải thu 130 IV. Hàng tồn kho 140 V. Tài sản ngắn hạn khác 150 B. TÀI SẢN DÀI HẠN ( 200 = 210+220+240+250+260) 200 I. Các khoản phải thu dài hạn 210 II. Tài sản cố định 220 III. Bất động sản đầu tư 240 IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 V. Tài sản dài hạn khác 260 Tổng cộng tài sản ( 270 = 100+200) 270 NGUỒN VỐN A. NỢ PHẢI TRẢ ( 300 = 310+320) 300 I. Nợ ngắn hạn 310 II. Nợ dài hạn 320 B.VỐN CHỦ SỞ HỮU ( 400= 410+420) 400 I. Vốn chủ sở hữu 410 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 420 Tổng cộng nguồn vốn ( 430 = 300+400) 430 Nguyễn Thị Phương – Lớp QT 902K 15
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN THUYẾT SỐ CUỐI SỐ ĐẦU CHỈ TIÊU MINH NĂM NĂM 1. Tài sản thuê ngoài 23 2. Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công 3. Hàng hoán nhận bán hộ, nhận ký gửi 4. Nợ khó đòi đã xử lý 5. Ngoại tệ các loại 6. Dự toán chi phí hoạt động 7. Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có Lập, ngày tháng năm Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) CHÚ Ý: (1) Những chỉ tiêu không có giá trị không phải trình bày nhưng không được thay đổi mã số và số thứ tự các chỉ tiêu được trình bày. (2) Số liệu các chỉ tiêu có dấu (*) được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ) 1.2.4 Cơ sở số liệu và phương pháp lập 1.2.4.1 Cơ sở số liệu: - Bảng cân đối kế toán năm trước: Sử dụng để ghi giá trị các chỉ tiêu tương ứng vào cột “ Số đầu năm”, trên BCĐKT năm nay. - Sổ kế toán tổng hợp và chi tiết: Sử dụng để ghi giá trị các chỉ tiêu vào cột “Số cuối năm” trên BCĐKT năm nay. - Bảng đối chiếu số phát sinh và các tài liệu liên quan khác. 1.2.4.2 Phương pháp lập bảng cân đối kế toán: a) Công tác chuẩn bị: - Kiểm soát chứng từ: Kiểm tra đối chiếu xem các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được vào sổ kế toán chưa, nếu chưa cần được hoàn chỉnh. Nguyễn Thị Phương – Lớp QT 902K 16
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai - Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các tài khoản, các sổ kế toán liên quan tại đơn vị, sổ kế toán của đơn vị với các đơn vị khác có liên quan. - Chuẩn bị mẫu bảng cân đối kế toán theo đúng quy định của Nhà nước. b) Quá trình lập bảng cân đối kế toán: - Cột số đầu năm: Nhân viên căn cứ vào các chỉ tiêu tương ứng trên Bảng cân đối kế toán ngày 31/12 năm trước tại cột “ Số cuối năm” để ghi vào cột “Số đầu năm” của năm nay. - Cột: “Số cuối năm” phải được lập theo trình tự sau: PHẦN TÀI SẢN A-TÀI SẢN NGẮN HẠN ( MÃ SỐ 100) - Là tiền và các khoản tương đương tiền, hoặc tài sản (TS) có thể chuyển đổi thành tiền và sử dụng trong vòng một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. - Tài sản ngắn hạn phản ánh tổng giá trị tiền, các khoản tương đương tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác có đến thời điểm báo cáo. - Mã số 100 = Mã số ( 110+120+130+140+150) I. Tiền và các khoản tương đương tiền ( Mã số 110) Phản ánh tổng số tiền hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính, bao gồm: Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng, Tiền đang chuyển. Mã số 110 = Mã số ( 111+112) 1. Tiền ( Mã số 111). 2. Các khoản tương đương tiền ( Mã số 112) II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (Mã số 120) - Bao gồm: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn và đầu tư ngắn hạn khác có thời hạn thu hồi vốn dưới 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh. Không bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi quá 3 tháng đã ghi vào chỉ tiêu : Tiền và các khoản tương đương tiền. - Mã số 120 = Mã số 121 + Mã số 129. Nguyễn Thị Phương – Lớp QT 902K 17
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai 1. Đầu tư ngắn hạn: ( Mã số 121) 2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (Mã số 129) III. Các khoản phải thu ngắn hạn ( Mã số 130) - Phản ánh các khoản phải thu của khách hàng và ứng trước cho người bán, phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng, phải thu nội bộ, phải thu khác có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán dưới 1 năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (sau khi trừ đi khoản dự phòng phải thu) - Mã số 130 = Mã số ( 131+132+133+134+135+139) 1. Phải thu khách hàng ( Mã số 131) 2. Trả trước cho người bán ( Mã số 132) 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn ( Mã số 133) 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng ( Mã số 134) 5. Các khoản phải thu khác ( Mã số 138) 6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi ( Mã số 139) IV. Hàng tồn kho ( Mã số 140) Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ giá trị hiện có của các loại hàng tồn kho, sau khi trừ đi các khoản dự phòng đến thời điểm lập báo cáo. Mã số 140 = Mã số 141 + Mã số 149 1. Hàng tồn kho ( Mã số 141) 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho ( Mã số 149) V. Tài sản ngắn hạn khác ( Mã số 150) Là chỉ tiêu phản ánh tổng các khoản chi phí trả trước ngắn hạn, thuế GTGT còn được khấu trừ, các khoản thuế phải thu và tài sản ngắn hạn khác tại thời điểm lập báo cáo. Mã số 150 = Mã số ( 151 + 152 + 153 + 158) 1. Chi phí trả trước ngắn hạn ( Mã số 151) 2. Thuế GTGT được khấu trừ ( mã số 152) 3. Thuế và các khoản phải thu Nhà nước ( Mã số 153) 4. Tài sản ngắn hạn khác (Mã số 158) Nguyễn Thị Phương – Lớp QT 902K 18
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai B.TÀI SẢN DÀI HẠN ( MÃ SỐ 200) Chỉ tiêu này phản ánh giá trị các tài sản không được ghi vào tài sản ngắn hạn. - Tài sản dài hạn phản ánh tổng giá trị các khoản phải thu dài hạn, TSCĐ, bất động sản đầu tư và các loại tài sản dài hạn tại thời điểm lập báo cáo, bao gồm: Phải thu dài hạn, TSCĐ, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác. - Mã số 200 = Mã số (210 + 220+240+250+260) I. Các khoản phải thu dài hạn ( mã số 210) Phản ánh tổng giá trị tái sản dài hạn, gồm: Phải thu dài hạn của khách hàng, phải thu nội bộ dài hạn, các khoản phải thu khác dài hạn có thời gian thu hồi hoặc thanh toán hơn 1 năm. Mã số 210 = Mã số ( 211+ 212+213+218+219) 1. Phải thu dài hạn của khách hàng ( mã số 211) 2. Vốn kinh doanh của các đơn vị trực thuộc ( Mã số 212) 3. Phải thu nội bộ dài hạn (Mã số 213) 4. Phải thu dài hạn khác ( Mã số 218) 5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi ( Mã sô 219) II. Tài sản cố định (Mã số 220) Là chỉ tiêu phản ánh giá trị còn lại của tài sản cố định và bất động sản đầu tư hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Mã số 220 = Mã số ( 221+224+227+230) 1. Tài sản cố định hữu hình (Mã số 211) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại tài sản cố định hữu hình ( TSCĐHH) tại thời điểm lập báo cáo. Mã số 221 = Mã số 222+ Mã số 223 1.1 Nguyên giá ( Mã số 222): 1.2 Giá trị hao mòn lũy kế ( Mã số 223): Nguyễn Thị Phương – Lớp QT 902K 19
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai 2. Tài sản cố định thuê tài chính ( mã số 224) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại tài sản cố định thuê tài chính tại thời điểm lập báo cáo tào chính. Mã số 224 = Mã số 225+ Mã số 226 2.1 Nguyên giá ( Mã số 225): 2.2 Giá trị hao mòn lũy kế ( Mã số 226): 3. Tài sản cố định vô hình ( Mã số 227) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại cảu các loại tài sản cố định vô hình tại thời điểm lập báo cáo. Mã số 227 = Mã số 228 + Mã số 229 3.1 Nguyên giá ( Mã số 228). 3.2 Giá trị hao mòn lũy kế ( Mã số 229): 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang ( Mã số 230) 5. Bất động sản đầu tư ( Mã số 240) Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của bất động sản đầu tư hiện có của doanh nghiệp. Mã số 240 = Mã số 241 + Mã số 242 5.1. Nguyên giá ( mã số 241) 5.2. Giá trị hao mòn lũy kế (Mã số 242) IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn ( Mã số 250) Là chỉ tiêu phản ánh tổng giá trị các khoản đầu tư bao gồm: Đầu tư vào công ty con, Đầu tư vào công ty liên kết , liên doanh, đầu tư dài hạn khác Mã số 250 = Mã số 251 + Mã số 252 + Mã số 258 + Mã số 259 1. Đầu tư vào công ty con (Mã số 251) 2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh ( Mã số 252) 3. Đầu tư dài hạn khác ( Mã số 258) 4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn ( mã số 259) V. Tài sản dài hạn khác ( mã số 260) Nguyễn Thị Phương – Lớp QT 902K 20
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai Là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp số chi phí trả trước dài hạn nhưng chưa phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh , tài sản thuế thu nhập hoãn lại, các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn khác tại thời điểm lập báo cáo. Mã số 260 = Mã số 261 + Mã số 262 + Mã số 268 1. Chi phí trả trước dài hạn ( Mã số 261) 2. Tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại ( Mã số 262) 3. Tài sản dài hạn khác ( Mã số 268) TỔNG CỘNG TÀI SẢN ( Mã số 270) Phản ánh tổng giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tạị thời điểm lập báo cáo. Mã số 270 = Mã số 100 + Mã số 200 PHẦN NGUỒN VỐN A- NỢ PHẢI TRẢ ( Mã số 300) Mã số 300 = Mã số 310 + Mã số 320 I. Nợ ngắn hạn ( Mã số 310) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh giá trị các khoản: Nợ còn phải trả ( có thời hạn thanh toán dưới 1 năm hoặc dưới 1 kỳ kinh doanh), các khoản chi phí phải trả, tài sản thừa xử lý, các khoản nhận ký quỹ, ký cược tại thời điểm lập báo cáo. Mã số 310 = Mã số ( 311+312+313+314+315+316+317+318+319+320) 1. Vay và nợ ngắn hạn ( mã số 311) 2. Các khoản phải trả cho người bán ( Mã số 312) 3. Người mua trả tiền trước ( Mã số 313) 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước ( Mã số 314) 5. Phải trả người lao động ( Mã số 315) 6. Chi phí phải trả ( Mã số 316) 7. Phải trả nội bộ ( Mã số 317) 8. Phải trả theo tiến độ hợp đồng xây dựng ( Mã số 318) 9. Các khoản phải trả, phải nộp khác ( Mã số 319) 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn ( Mã số 330) Nguyễn Thị Phương – Lớp QT 902K 21
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai II. Nợ dài hạn ( mã số 320) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh giá trị các khoản: Nợ còn phải trả ( Có thời hạn thanh toán trên 1 năm hoặc trên 1 kỳ kinh doanh), các khoản phải trả người bán, phải trả nội bộ, các khoản phải trả dài hạn khác, vay và nợ dài hạn, thuế TNDN hoãn lại phải trả. Mã số 320 = mã số ( 321 + 322 + 323 + 324 + 325 + 326 + 327) 1. Phải trả dài hạn người bán ( Mã số 321) 2. Phải trả dài hạn nội bộ ( mã số 322) 3. Phải trả dài hạn khác ( Mã số 333) 4. Vay và nợ dài hạn ( mã số 334) 5. Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả ( mã số 325) 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm ( Mã số 336) 7. Dự phòng phải trả dài hạn ( Mã số 337) B. VỐN CHỦ SỞ HỮU ( MÃ SỐ 400) Mã số 400 = mã số 410 + mã số 430 I. Vốn chủ sở hữu ( Mã số 410) Mã số 410 = mã số ( 411+412+413+414+415+416+417+418+419+420+421) 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu ( Mã số 410) 2. Thặng dư vốn cổ phần ( mã số 412) 3. Vốn khác của CSH ( Mã số 413) 4. Cổ phiếu ngân quỹ ( Mã số 414) 5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản ( mã số 415) 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái ( Mã số 416) 7. Quỹ đầu tư phát triển ( mã số 417) 8. Quỹ dự phòng tài chính ( Mã số 418) 9. Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu ( mã số 419) 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối ( mã số 420) 11. Nguốn vốn đầu tư xây dựng cơ bản ( mã số 421) Nguyễn Thị Phương – Lớp QT 902K 22
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai II. Nguồn kinh phí và quỹ khác ( mã số 430) Chỉ tiêu tổng hợp phản ánh: Quỹ khen thưởng phúc lợi, tổng số kinh phí sự nghiệp, nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ. Mã số 430 = Mã số 431 +Mã số 432 + Mã số 433 1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi ( mã số 431) 2. Nguồn kinh phí ( Mã số 432) 3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ ( mã số 433) TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN ( MÃ SỐ 440) Mã số 440 = mã số 300+ Mã số 400 CHÚ Ý: Các tài khoản ngoài bảng CĐKT đựơc theo dõi và ghi chép theo như kết cấu của các TK loại tài sản. - Tuyệt đối không được bù trừ số dư giữa hai bên Nợ và Có của các tài khoản thanh toán như 131,331 mà căn cứ vào số dư chi tiết để ghi vào các chỉ tiêu liên quan trên BCĐKT. - Một chỉ tiêu trên BCĐKT liên quan đến tài khoản nào thì căn cứ vào tài khoản đó ( tài khoản tổng hợp, tài khoản phân tích) để phản ánh. Số dư bên nợ của TK sẽ được ghi vào bên “ Tài sản” và số dư Có sẽ được ghi vào bên “ nguồn vốn” trừ một số trường hợp ngoại lệ như đã nói ở trên. d) Công tác kiểm tra sau khi lập BCĐKT: Sau khi lập bảng CĐKT câng tiến hành kiểm tra tính cân bằng và mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trên BCĐKT, kiểm tra tính cân bằng về mặt lượng giữa các giá trị tài sản ( tài sản) và nguồn hình thành tài sản ( nguồn vốn). Đặc trưng này thể hiện qua phương trình kế tóan cơ bản: TÀI SẢN = NGUỒN VỐN 1.3 Phân tích tình hình tài chính thông qua BCĐKT 1.3.1 Sự cần thiết phải phân tích BCĐKT. Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra đối chiếu và so sánh các số liệu tài chính hiện hành với quá khứ, qua đó người sử dụng thông Nguyễn Thị Phương – Lớp QT 902K 23
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai tin có thể đánh giá đúng thực trạng tài chính của doanh nghiệp, xác định hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai và triển vọng của doanh nghiệp. Mục đích của phân tích tài chính là giúp người sử dụng thông tin đánh giá chính xác sức mạnh tài chính khả năng sinh lãi và triển vọng. - Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp cần có thông tin và hiểu rõ doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua, thực hiện cân bằng tài chính, khả năng thanh toán, sinh lời, rủi ro và dự đoán tình hình tài chính nhằm đề ra những quyết định đúng. - Đối với chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ hướng chủ yếu vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp, vì vậy họ quan tâm nhiều tới số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi nhanh ra tiền từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. - Đối với các nhà cung cấp vật tư, thiết bị, hàng hóa dịch vụ cũng như các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, họ cũng rất quan tâm đến khả năng thanh toán hiện thời và thời gian sắp tới của khách hàng. - Đối với các nhà đầu tư thì họ lại quan tâm đến yếu tố rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh lời. Vì vậy họ cần những thông tin về tình hình tài chính, tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Bên cạnh đó còn có nhiều đối tượng cũng quan tâm đến thông tin tài chính của doanh nghiệp. Đó là các cơ quan tài chính thuế, thống kê, các nhà phân tích tài chính và người lao động. 1.3.2 Một số phương pháp sử dụng trong phân tích bảng cân đối kế toán: Có nhiều phương pháp khác nhau được sử dụng trong phân tích BCĐKT như: Phương pháp so sánh, phương pháp tỉ lệ, phương pháp cân đối, phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp số chênh lệch trong đó phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ và phương pháp cân đối là những phương pháp chủ yếu được sử dụng nhiều nhất trong phân tích Bảng cân đối kế toán. 1.3.2.1 Phương pháp so sánh So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy để tiến hành so sánh Nguyễn Thị Phương – Lớp QT 902K 24
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai phải giải quyết những vấn đề cơ bản như xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện so sánh và mục tiêu so sánh. a)Điều kiện so sánh: -Các chỉ tiêu kinh tế phải được hình thành trong cùng một khoảng thời gian như nhau. -Các chỉ tiêu kinh tế phải thống nhất về nội dung và phương pháp tính. -Các chỉ tiêu kinh tế phải cùng đơn vị đo lường. -Khi so sánh các chỉ tiêu tương ứng phải quy đổi về cùng một quy mô hoạt động với các điều kiện kinh doanh như nhau. b) Xác định số gốc khi so sánh phụ thuộc vào mục đích cụ thể của phân tích. -Khi nghiên cứu nhịp độ biến động tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu, số gốc để so sánh là trị số của chỉ tiêu ở kỳ trước. -Khi nghiên cứu nhịp độ thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong từng khoảng thời gian trong một năm thường so sánh với cùng kỳ năm trước. -Khi đánh giá mức độ so với các mục tiêu dự kiến, trị số thực tế sẽ được so sánh với mục tiêu đề ra. -Khi nghiên cứu khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường có thể so sánh số thực tế với mức hợp đồng hoặc tổng nhu cầu. Ngoài việc so sánh theo thời gian, phân tích kinh doanh còn tiến hành so sánh kết quả kinh doanh giữa các đơn vị, so sánh mức đạt được của một đơn vị với một đơn vị được chọn làm gốc so sánh. Chúng ta có thể phân tích bảng cân đối kế toán theo: -Phân tích theo chiều dọc: Là nghiên cứu một sự kiện nào đó trong tổng thể về một chỉ tiêu kinh tế. Qua đó thấy được tỷ trọng ảnh hưởng của sự kiện kinh tế trong chỉ tiêu tổng thể. -Phân tích theo chiều ngang: Là nghiên cứu mức độ biến động của một chỉ tiêu nào đó qua các kỳ khác nhau. Qua đó thấy được sự biến đổi cả về số tương đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các kỳ tiếp theo. Nguyễn Thị Phương – Lớp QT 902K 25
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai 1.3.2.2 Phương pháp cân đối. Phương pháp cân đối là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế mà giữa chúng tồn tại sự cân bằng hoặc phải tồn tại sự cân bằng. Là sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của các yếu tố và quá trình sản xuất kinh doanh như: Sự cân bằng về tổng tài sản với nguồn hình thành, giữa các nguồn thu với các khoản chi, giữa nhu cầu sử dụng vốn với khả năng thanh toán. 1.3.3 Nội dung phân tích bảng cân đối kế toán: Những nội dung phân tích gồm: -Đánh giá khái quát tình hình tài chính -Phân tích tình hình bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. -Phân tích tình hình cân đối giữa tài sản và nguồn vốn -Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản. Tùy theo tình hình sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp mà có thể phân tích chỉ tiêu này hoặc chỉ tiêu kia kỹ hơn mà các chỉ tiêu khác không cần phân tích. 1.3.3.1 Đánh giá khái quát về tình hình tài chính Đánh giá khái quát tình hình tài chính là việc xem xét, nhận định về tình hình tài chính của doanh nghiệp và cung cấp cho người sử dụng thông tin biết được tình hình tài chính của doanh nghiệp là khả quan hay không khả quan. 1.3.3.2 Phân tích cơ cấu tài sản, tình hình biến động của tài sản Về cơ cấu tài sản, bên cạnh việc so sánh tổng tài sản cuối kỳ so với đầu năm còn phải xem xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của chúng để thấy được mức độ hợp lý của việc phân bổ, việc đánh giá phải dựa trên tính chất kinh doanh và tình hình biến động của từng bộ phận. Việc bố trí cơ cấu tài sản của DN ta sẽ xem xét hai tỷ số: Tài sản dài hạn Tỷ suất đầu tư vào TS dài hạn = Tổng tài sản Nguyễn Thị Phương – Lớp QT 902K 26
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai Tài sản ngắn hạn Tỷ suất đầu tư vào TS ngắn hạn = Tổng tài sản Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng của TSCĐ trong tổng tài sản mà DN đang sử dụng trong kinh doanh, phản ánh tình hình trang thiết bị kỹ thuật, năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài cũng như khả năng cạnh tranh của DN.Nhưng không thể chỉ dựa vào tỷ suất này mà còn phải xem xét vào ngành nghề kinh doanh của từng DN. Thông thường các DN đều mong muốn có một cơ cấu tài sản tối ưu, phản ánh 1đ vốn đầu tư vào tài sản dài hạn thì dành ra bao nhiêu đồng để đầu tư vào TS ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn Cơ cấu TS = Tổng dài hạn Nguyễn Thị Phương – Lớp QT 902K 27
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai Bảng 2: Bảng phân tích cơ cấu tài sản và sự biến động của tài sản Năm N so Năm N+1 N-1 N N+1 với năm so với Chỉ tiêu N-1 năm N Số Số Số Số Số tiền % % % % % tiền tiền tiền tiền A. TS ngắn hạn I. Tiền và các khoản tương đương tiền II. Đầu tư tài chính ngắn hạn III. Các khoản phải thu IV. Hàng tồn kho V. TS ngắn hạn khác B. TS dài hạn I. Các khoản phải thu dài hạn II. TSCĐ III. Bất động sản đầu tư IV. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn V. TS dài hạn khác Tổng cộng tài sản Tài sản đầu tư vào TSNH Tài sản đầu tư vào TSDH Cơ cấu tài sản 1.3.3.3 Phân tích cơ cấu nguồn vốn Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các DN cần phải có tài sản gồm: Tài sản cố định và tài sản lưu động. Để đảm bảo có đủ tài sản hoạt động SXKD, doanh nghiệp cần huy động hình thành nên nguồn vốn. Ngoài việc xem xét tình hình phân bổ vốn, các chủ DN, kế toán trưởng và các chủ đầu tư, các đối tượng quan tâm khác cần phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của DN để Dn chủ động hơn trong kinh doanh. Nguyễn Thị Phương – Lớp QT 902K 28
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai Hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu là 2 tỷ suất quan trọng nhất phản ánh cơ cấu nguồn vốn: Nợ phải trả Hệ số nợ = = 1 – Hệ số vốn chủ sở hữu Tổng nguồn vốn Vốn CSH Hệ số vốn CSH = = 1 – Hệ số nợ Tổng nguồn vốn Qua hai chỉ tiêu tài chính này ta thấy được mức độ độc lập hay phụ thuộc của DN đối với các chủ nợ, mức độ tự tài trợ của DN đối với nguồn vốn kinh doanh của mình. Tỷ suất tự tài trợ của càng lớn chứng tỏ DN có nhiều vốn tự có, có mức độ độc lập cao với các chủ nợ, do đó không bị ràng buộc hoặc sức ép của các khoản nợ vay. Nhưng hệ số nợ cao thì DN được lợi vì được sử dụng một lượng lớn tài sản mà chỉ đầu tư một lượng nhỏ và các nhà tài chính sử dụng nó như một chính sách tài chính để gia tăng lợi nhuận. Cơ cấu nguồn vốn phản ánh bình quân trong một đồng kinh doanh hiện nay DN đang sử dụng có mấy đồng vay nợ, có mấy đồng vốn CSH. Nợ phải trả Cơ cấu nguồn vốn = Vốn chủ sở hữu Nguyễn Thị Phương – Lớp QT 902K 29
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai Bảng 3: Bảng phân tích cơ cấu và sự biến động nguồn vốn Năm N so Năm N+1 N-1 N N+1 với năm so với Chỉ tiêu N-1 năm N Số Số Số Số Số % % % % % tiền tiền tiền tiền tiền A. Nợ phải trả I. Nợ ngắn hạn II. Nợ dài hạn B. Vốn chủ sở hữu I. Vốn CSH II. Nguồn kinh phí và quỹ khác Tổng cộng nguồn vốn Hệ số nợ Hệ số nguồn vốn CSH Cơ cấu nguồn vốn 1.3.3.4 Phân tích tình hình bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh Nguồn vốn của DN thành hai loại: -Nguồn tài trợ thường xuyên: Là nguồn vốn mà DN được sử dụng thường xuyên, lâu dài vào hoạt động kinh doanh, bao gồm: Nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay – nợ dài hạn, trung hạn. -Nguồn vốn tài trợ tạm thời: Là nguồn vốn mà DN tạm thời sử dụng vào hoạt động kinh doanh trong một khoảng thời gian ngắn hạn gồm: Các khoản vay ngắn hạn, các khoản vay nợ quá hạn, các khoản chiếm dụng bất hợp pháp của người bán, người mua Nguyễn Thị Phương – Lớp QT 902K 30
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai Bảng 4. Bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng Sử dụng Diễn biến nguồn vốn Tiền % Tiền % vốn . . . . . . Tổng 100 Tổng 100 -Khi phân tích tình hình bảo đảm vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cần tính ra và so sánh tổng nhu cầu về tài sản ( TSCĐ và TSLĐ) với nguồn tài trợ thường xuyên ( Nguồn vốn chủ sở hữu hiện có và nguồn vốn vay – nợ dài hạn).Nếu tổng số nguồn tài trợ thường xuyên có đủ hoặc lớn hơn tổng số nhu cầu về tài sản thì DN cần sử dụng số vốn thừa một cách hợp lý ( Đầu tư vào tài sản lưu động, tài sản cố định, vào hoạt động liên doanh ), trách bị chiếm dụng vốn. Ngược lại, khi nguồn tài trợ thường xuyên không đáp ứng đủ nhu cầu về tài sản thì DN phải có biện pháp huy động và sử dụng phù hợp. 1.3.3.5 Phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn Phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn có ý nghĩa quan trọng với người quản lý DN và các đối tượng có liên quan. Việc phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn cho biết sự ổn định và an toàn trong tài trợ và sử dụng vốn của DN. Theo nguyên tắc cân đối giữa tài sản và nguồn vốn thì tài sản lưu động nên được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn, tài sản cố định nên được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn để hạn chế chi phí sử dụng vốn phát sinh thêm hoặc rủi ro có thể gặp trong kinh doanh. Nguyễn Thị Phương – Lớp QT 902K 31
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai CHƯƠNG II: THỰC TẾ CÔNG TÁC TỔ CHỨC LẬP, PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH ÔTÔ HOA MAI 2.1 Khái quát về công ty TNHH ôtô Hoa Mai - Tên giao dịch: Công ty TNHH ôtô Hoa Mai - Tên giao dịch quốc tế: HOA MAI AUTOMOBILE ASSEMBLY& MANUFACTURING CO.,LTD - Giám đốc công ty : Ông Phạm Quốc Vũ - Địa chỉ: Km 34 + 500 Quốc lộ 10, Cầu Vàng 2, Quốc Tuấn – An Lão - Hải Phòng - Tel: 031.3872999 - Fax: 0313.672888 Giấy đăng ký kinh doanh lần đầu số 040162 ngày 20/10/1993 mang tên: Công ty TNHH ôtô Hoa Mai do hội đồng trọng tài kinh tế thành phố cấp. Sửa đổi lần 2 số 040126 ngày 30/12/2002 do Sở Kế Hoạch và Đầu tư thành phố Hải Phòng cấp. Công ty là đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh theo luật doanh nghiệp và các quy định hiện hành có liên quan. - Vốn điều lệ của Công ty là : 4.500.000.000đ - Vốn kinh doanh( tính đến ngày 31/12/2006) : 63.647.502.667đ Tính đến ngày 31/12/2008, tổng số CBCNV công ty là 450 người Trong đó: Nam : 396 người ( chiếm 88%) Nữ : 54 người ( chiếm 12%) Ngành nghề kinh doanh: - Lắp ráp kinh doanh máy nông – ngư nghiệp, xe ôtô tải tự đổ - Kinh doanh xăng dầu - Kinh doanh dịch vụ khách sạn. Nguyễn Thị Phương – Lớp QT 902K 32
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai 2.2 Lịch sử hình thành và phát triển công ty -Tiền thân của Công ty TNHH ôtô Hoa Mai là tổ hợp sản xuất dép nhựa tái sinh, đến năm 1985 chuyển thành Xí nghiệp cơ khí Hoa Mai. Đến ngày 16/10/1993 chuyển thành Công ty TNHH ôtô Hoa Mai được thành lập theo quyết định số 001507/UBQĐ. -Giấy đăng ký kinh doanh lần đầu số 040162 ngày 20/10/1993 mang tên: Công ty TNHH ôtô Hoa Mai do hội đồng trọng tài kinh tế thành phố cấp. Sửa đổi lần 2 số 040126 ngày 30/12/2002 do Sở Kế Hoạch và Đầu tư thành phố Hải Phòng cấp. Chức năng nhiệm vụ của công ty: lắp ráp đóng mới phương tiện vận tải đường bộ cụ thể là ôtô tải tự đổ loại từ 1tấn đến 5 tấn, dịch vụ máy nông nghư nghiệp và kinh doanh khách sạn, xăng dầu. -Năm 2004 công ty được UBND thành phố Hải Phòng cho thuê đất 40 năm tại xã Quốc Tuấn – An Lão - Hải phòng, tổng diện tích 54000m 2 để xây dựng nhà máy lắp ráp ôtô tải tự đổ và văn phòng làm việc. Tháng 2/2005 công ty chuyển toàn bộ văn phòng và máy móc phục vụ đóng lắp ráp ôtô theo dây chuyền với quy mô hiện đại tại địa điểm km 34+500 quốc lộ 10 Cầu Vàng 2 – An Lão - Hải Phòng. -Dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Ban giám đốc công ty, cùng với sự nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên, cho tới nay sản phẩm do công ty TNHH ôtô Hoa Mai sản xuất đã có mặt trên 38 tỉnh thành khắp cả nước và có được niềm tin vững chắc của người tiêu dùng. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty: Ngoài lĩnh vực kinh doanh phụ như: Khách sạn, xăng dầu, dịch vụ máy nông ngư nghiệp, hoạt động chủ yếu của Công ty TNHH ôtô Hoa Mai là lắp ráp, đóng mới phương tiện vận tải đường bộ, cụ thể là ôtô tải tự đổ các loại từ 1tấn đến 4.65tấn với các tính năng kỹ thuật đảm bảo sự thuận tiện, an toàn, khi vận hành, tiết kiệm nhiên liệu, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sử dụng. Để lắp ráp và đóng mới một chiếc ôtô hoàn chỉnh, đáp ứng yêu cầu về tính năng, chất lượng, Công ty phải nhập khẩu linh kiện từ Trung Quốc bao gồm: Các Nguyễn Thị Phương – Lớp QT 902K 33
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai bộ chính như máy, cầu nước, cầu sau, ben thuỷ lực, cabin, hộp số và một số linh kiện khác. Ngoài nhập khẩu từ nước ngoài, Công ty còn mua một số phụ tùng của các nhà phụ trợ trong nước như lốp, nhíp, sắt, thép, tôn, sắt xy, thùng ôtô, các loại thùng nhiên liệu, Công ty sản xuất theo dây chuyền với các bộ phận sản xuất như sau: -Tổ lắp ráp cabin -Tổ hoàn thiện cabin -Tổ sơn cabin -Tổ đóng lắp ráp sắt xy -Tổ đóng thùng -Tổ lắp ráp hoàn thiện -Tổ gia công chi tiết -Tổ điện CN -Tổ sơn điện ly Sản phẩm xe ôtô tải với nhiều chủng loại, mẫu mã, nhãn hiệu, trọng lượng khác nhau như: Xe tải Ben: HD 3250.4x4, Xe ôtô tải tự đổ HOA MAI HD 3600, Xe ôtô tải tự đổ HOA MAI TĐ 2TA, nhưng nhìn chung việc lắp ráp đều tuân theo một quy trình nhất định, các bộ phận, các tổ sản xuất cùng phối hợp chặt chẽ với nhau theo một dây chuyền lắp ráp hiện đại. Nguyễn Thị Phương – Lớp QT 902K 34
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai Trình tự lắp ráp được mô tả trong sơ đồ 1.1 Sơ đồ 1: Quy trình lắp ráp ôtô LẮP RÁP SẮT XY NHÍP, LỐP ĐƯA MÁY MÓC THIẾT BỊ ÚP CABIN LÊN (ĐÃ CÓ NỘI THẤT BÊN TRONG) LẮP THÙNG BỘ KÍCH DÂY KIỀN HOÀN THIỆN KCS - KIỂM ĐỊNH NHẬP KHO Nguyễn Thị Phương – Lớp QT 902K 35
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai Bảng 5: Bảng các mặt hàng của công ty hiện nay STT Loại xe 1 Loại 0.990 tấn 1 cầu 2 Loại 1.000 tấn 1 cầu 3 Loại 1.500 tấn 2 cầu 4 Loại 1.800 tấn 1 cầu 5 Loại 2.000 tấn 1 cầu 6 Loại 2.350 tấn 1 cầu 7 Loại 2.350 tấn 2 cầu 8 Loại 2.5 tấn 1 cầu 9 Loại 3.000 tấn 1 cầu 10 Loại 3.250 tấn 1 cầu 11 Loại 3.250 tấn 2 cầu 12 Loại 3.450 tấn 1 cầu 13 Loại 3.450 tấn 2 cầu 14 Loại 3.600 tấn 1 cầu 15 Loại 4.650 tấn 1 cầu 16 Loại 4.650 tấn 2 cầu 17 Loại 5.000 tấn 1 cầu 18 Loại 5.000 tấn 2 cầu a) Thuận lợi: Trong quá trình hoạt động, Công ty luôn nhận được sự hỗ trợ của các cơ quan nghiên cứu, tư vấn thiết kế của Bộ GTVT, Viện Khoa học công nghệ tàu thuỷ, Trường ĐH GTVT, được sự quan tâm giúp đỡ của UBND, các Sở – Ban ngành thành phố Hải Phòng. Trải qua hơn chục năm gắn bó với ngành, Công ty là đơn vị có bề dày kinh nghiệm về lắp ráp ôtô với một ban Giám đốc năng động, công nhân lành nghề, đoàn kết, lao động nhiệt tình, đội ngũ đó biết nắm bắt thời cơ, vận hội mới trong chính sách đổi mới của Đảng, Nhà nước, nhu cầu thị trường, không ngừng cải tiến, Nguyễn Thị Phương – Lớp QT 902K 36
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai áp dụng khoa học công nghệ hiện đại nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng. Cơ sở hạ tầng, dây chuyền lắp ráp hiện đại, đồng bộ đạt tiêu chuẩn kỹ thuật phục vụ tốt nhất cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, đường giao thông ngày càng được mở rộng, thuận tiện để giao lưu kinh tế, hợp tác kinh doanh giữa các vùng, miền trong cả nước. Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà hội nhập, phát triển với nền kinh tế khu vực và thế giới, sản xuất hàng hoá ngày càng nhiều dẫn đến nhu cầu vận tải là rất lớn đặc biệt là vận tải đường bộ. Đây là một thị trường tiềm năng đòi hỏi Công ty phải tận dụng và khai thác tốt mọi thế mạnh của mình để đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế. b) Khó khăn: Đi cùng với những thuận lợi, công ty cũng gặp không ít khó khăn cụ thể: Ngành công nghiệp ôtô đã phát triển không ngừng nhưng vẫn còn non trẻ so với thế giới. Hầu như chúng ta chỉ mua các linh kiện về lắp ráp chứ sản xuất thì chưa nhiều. Rất ít nhà cung cấp phụ tùng, linh kiện. Phần lớn phải nhập khẩu từ nước ngoài đặc biệt là những bộ phận quan trọng như động cơ, hộp số Thêm vào đó giá cả vật tư không ổn định và có chiều hướng tăng cao làm cho giá thành tăng. Bên cạnh đó là sự cạnh tranh gay gắt giữa những nhà máy lắp ráp ôtô trong nước làm ảnh hưởng đến thị phần của công ty. Việc mở cưả thị trường trong nước khi Việt Nam gia nhập WTO khiến không ít doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh của các công ty nước ngoài. Ngoài ra, theo hiệp định Thương mại Việt – Mỹ có hiệu lực từ năm 2000, Việt Nam phải xoá bỏ mức miễn giảm thuế tiêu thụ đặc biệt 95% hiện đang được áp dụng đối với các loại ôtô sản xuất trong nước trong vòng 3 năm kể từ ngày hiệp định có hiệu lực, trong vòng 5 năm sẽ phải xoá bỏ chỉ tiêu về số lượng nhập khẩu xe nguyên chiếc. Lại thêm sự có mặt của nhà sản xuất ôtô Trung Quốc trên thị trường Việt Nam khi mà họ có ưu thế về giá.Đây cũng là một thách thức lớn đối với công ty Nguyễn Thị Phương – Lớp QT 902K 37
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai đòi hỏi ban lãnh đạo, đội ngũ nhân viên phải nỗ lực hơn nữa trong môi trường cạnh tranh quốc tế này. c) Đặc điểm bộ máy quản lý của Công ty: Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo cơ cấu chức năng gồm Ban Giám Đốc, các Phòng ban và các tổ sản xuất. Sơ đồ bộ máy quản lý công ty: GIÁM ĐỐC PHÓ GĐ P.ISO P.BVỆ P.K P.KH NHÀ MÁY P.KẾ HC- KCS CỬA CỬA D .KT LẮP RÁP TOÁN VP HÀNG HÀNG Ô TÔ VẬT XĂNG TƯ DẦU HỆ THỐNG ĐẠI LÝ VÀ BÁN HÀNG Nhiệm vụ của từng bộ phận như sau: a)Ban giám đốc: -Giám đốc: (Ông Phạm Quốc Vũ) là người đứng đầu bộ máy lãnh đạo của Công ty, phụ trách mọi công việc chung, giám sát, điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty về các vấn đề trong quá trình sản xuất kinh doanh, trong xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý, năm. -Phó giám đốc kinh doanh/QMR: Chịu trách nhiệm nghiên cứu thị trường, tổchức thực hiện việc bán hàng, xây dựng phương án kinh doanh chính xác, kịp thời, hiệu quả. b)Bộ phận nghiệp vụ: Nguyễn Thị Phương – Lớp QT 902K 38
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai -Phòng Kế toán – Tài vụ -Phòng Tổ chức – Hành chính -Phòng Kỹ thuật -Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS) -Phòng Kinh doanh -Phòng Xuất – Nhập khẩu -Ban Chất lượng ISO 9001-2000 -Ban Môi trường và Thanh tra: -Ngoài ra còn có Tổ quản lý kho, Tổ nhà ăn tập thể và các tổ sản xuất dưới sự điều hành của quản đốc trực tiếp sản xuất, đảm bảo hoàn thành đúng yêu cầu kỹ thuật, định mức, kế hoạch sản xuất, tự chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Nguyễn Thị Phương – Lớp QT 902K 39
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai QUẢN ĐỐC PHÓ QUẢN ĐỐC KHO VẬT TƯ TỔ 02 TỔ 02 TỔ TỔ TỔ TỔ SƠN TỔ 03 TỔ TỔ TỔ TỔ TỔ CẦU SẮT LẮP HTNT ĐIỆ SƠN THÙNG GIA TỔ MÁY TIỆN VS ĐIỆ THÙNG XY RÁP CABIN N Ô CB CÔN LẮ CHẤ CN N CABI TÔ G CHI P N CN N TIẾT RÁ P 02 TỔ 03 TỔ TỔ TỔ TỔ XE 02 TỔ TỔ TỔ TỔ MÔI TỔ GC CƠ LẮP THÙNG LÀM KCS NÂNG NHÍP MÁY CẮT TRƯỜNG KHÍ RÁP BH-BD CẮT HƠI MÁY c)Tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của Công ty đựoc tổ chức theo hình thức tập trung. Toàn bộ công tác kế toán được tiến hành tập trung tại văn phòng kế toán. Chứng từ sau khi được các phòng thu thập, kiểm tra, xử lý và gửi về, phòng kế toán tổng hợp thực hiện việc ghi sổ kế toán, lập báo cáo kế toán của đơn vị. Bộ máy kế toán của Công ty gồm 6 người: Một kế toán trưởng và 5 nhân viên, mỗi nhân viên được giao việc phù hợp với khả năng năng lực chuyên môn để đạt hiệu quả tốt nhất. - Kế toán trưởng: Theo dõi chung và lập các BCTC và nhận xét tình hình HĐSXKD của công ty. Nguyễn Thị Phương – Lớp QT 902K 40
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai - Kế toán tổng hợp: Theo dõi tình hình về TSCĐ, trích KH, - Kế toán tiền lương: Tính toán tiền lương, các khoản trích theo lương trả cho người lao động. - Kế toán thanh toán: Theo dõi việc thu chi tiền mặt, kiểm soát chứng từ, ghi sổ quỹ TM. - Kế toán NVL: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn hàng hóa. - Kế toán công nợ: Theo dõi tình hình bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, xác định công nợ. - Hình thức tổ chức và hệ thống sổ kế toán: Hiện nay, Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán VACOM và kế toán áp dụng theo hình thức Chứng từ ghi sổ. Kế toán trưởng Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán thanh toán Công nợ tổng hợp tiền lương NVL Tuy nhiên tại Công ty để gọn nhẹ cho công tác quản lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Kế toán trưởng đã quyết định bỏ đi rất nhiều các loại sổ mà theo Ông là không cần thiết như: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và một số loại sổ khác. Khi thực hiện các bút toán kết chuyển kế toán không lập các chứng từ phục vụ cho công tác kết chuyển mà thực hiện kết chuyển thẳng trên các sổ. - Sơ đồ luân chuyển chung: Hiện nay Công ty đang áp dụng phần mềm kế toán VACOM theo hình thức Chứng từ ghi sổ, áp dụng theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định khoản ghi Nợ, ghi Có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng, biểu thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Nguyễn Thị Phương – Lớp QT 902K 41
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai Trình tự kế toán theo hình thức kế toán máy Chứng từ kế toán Sổ kế toán - Sổ tổng hợp - Sổ chi tiết PHẦN MỀM KẾ TOÁN Bảng tổng hợp chứng - Báo cáo tài chính từ kế toán cùng loại - Báo cáo kế toán quản trị Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Sổ kế toán Sổ quỹ chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối Số Phát Sinh BáoSô cáo tài chính 2.3 Phần mềm tại công ty Nguyễn Thị Phương – Lớp QT 902K 42
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai Trên màn hình máy tính của Công ty đã có cài tên phần mềm này, ta kích vào biểu tượng “ Phần mềm VACOM”. Sau đó màn hình sẽ hiện: 2.4 Thực trạng tổ chức lập BCĐKT tại công ty TNHH ôtô Hoa Mai: VD: Khi phát sinh nghiệp vụ chi tiền mặt, kế toán sau khi đã kiểm tra chứng từ gốc hợp lệ sẽ tiến hành nhập các số liệu cần thiết vào mẫu phiếu chi có sẵn trên màn hình vi tính. Từ đó số liệu sẽ tự động nhảy sang các sổ theo dõi chi tiết và tổng hợp có liên quan. Nguyễn Thị Phương – Lớp QT 902K 43
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai Đơn vị: Công ty TNHH ô tô Hoa Mai Mẫu số 02 – TT Địa chỉ: Km34+500 Quốc lộ 10-Xã Quốc Tuấn, An Lão, Hải Phòng ( Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Mã số thuế: 0200138319 ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) Telefax: 031.3211701 Quyển số: . Số CT : PC . PHIẾU CHI Ngày:01/12/2008 Nợ: 331 114.052.034 Có: 1111 114.052.034 Người nhận tiền Phạm Ánh Tuyết Địa chỉ Cây xăng Lý do Trả tiền mua xăng + dầu Số tiền 114.052.034đ Bằng chữ Một trăm mười bốn triệu năm mươi hai nghìn ba mươi tư đồng chẵn Kèm theo: 02 chứng từ gốc Nhận ngày tháng năm Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền ( Ký tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Nguyễn Thị Phương – Lớp QT 902K 44
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai Nguyễn Thị Phương – Lớp QT 902K 45
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai - Sau đó kế toán vào sổ cái TK 111 - Tiền mặt CÔNG TY TNHH Ô TÔ HOA MAI SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tháng 12 năm 2008 Tài khoản: 111 - Tiền mặt SỐ HIỆU TÀI KHOẢN ĐỐI ỨNG PHÁT SINH NỢ PHÁT SINH CÓ Dư đầu 6,102,499,661 Tổng ps 201,593,787,966 207,487,304,287 Dư cuối 208,983,340 113 Tiền đang chuyển 28,434,906 1,284,761,956 131 Phải thu của khách hàng 5,834,638,993 133 Thế GTGT được khấu trừ 23,513,955 154 Chi phí SXKD dở dang 123,089,528 Nguyễn Thị Phương – Lớp QT 902K 46
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai Nguyễn Thị Phương – Lớp QT 902K 47
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai CÔNG TY TNHH Ô TÔ HOA MAI SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tháng 12 năm 2008 Tài khoản: 331 - Phải trả cho người bán SỐ CHỨNG TỪ DIỄN GIẢI PS NỢ PS CÓ HIỆU Dư có đầu kỳ 24,635,456,533 01/12 PN Nhập dầu Diezel 152 Lệ phí dầu 3339 Thuế GTGT được khấu trừ hàng hóa, dịch vụ 1331 01/12 PC Trả tiền mua xăng+dầu 1111 02/12 59892 Phụ tùng ô tô ( có bảng kê) 5111 Thuế GTGT đầu ra 33311 Tổng số PS trong kỳ 399,453,589,099 423,160,524,353 Số dư cuối kỳ 48,342,391,787 Nguyễn Thị Phương – Lớp QT 902K 48
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai CÔNG TY TNHH Ô TÔ HOA MAI SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Từ ngày 01/12/2008 đến ngày 31/12/2008 Tài khoản: 131 - Phải thu của khách hàng SỐ CHỨNG TỪ DIỄN GIẢI PS NỢ PS CÓ HIỆU Dư có đầu kỳ 7,310,104,333 03/12 59893 Xe ô tô tự đổ Hoa Mai HD 5000 5112 257,142,857 Thuế GTGT đầu ra 33311 12,857,143 03/12 PN Nhập lốp ôtô 152 440,315,750 Thuế GTGT được khấu trừ 1331 44,031,575 Thu tiền bán xe hoa đơn 04/12 PT 59888+59890 1111 304,000,000 05/12 BC Công ty Lâm Việt trả tiền mua xe 1121NN 270,000,000 Tổng số PS trong kỳ 364,783,916,843 361,478,054,656 Số dư cuối kỳ 4,004,242,146 Nguyễn Thị Phương – Lớp QT 902K 49
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai CÔNG TY TNHH Ô TÔ HOA MAI SỐ DƯ CUỐI CÔNG NỢ Tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng Đến ngày 31/12/2008 MÃ STT ĐỐI TÊN ĐỐI TƯỢNG DƯ NỢ DƯ CÓ TƯỢNG 1 PHAI THU Phải thu 2 01 Công ty TNHH XD thương mại Hiền Tuyết 238,000,000 3 03 Công ty TNHH Nhật Tân 363,853,000 4 04 Công ty TNHH MTV Bảo Tiến (Hồng Hạnh) 593,185,000 5 05 Công ty TNHH Long Thuỷ 2,000,000 6 06 Công ty TNHH Nắng Thu 869,100,000 7 10 Công ty TNHH TM Vinh Thuỷ 270,000,000 8 11 Công ty TNHH Tâm Trí Mạnh 181,779,496 9 13 Công ty TNHH Phước Lộc 206,381,000 10 14 Công ty CPTM&DV An Thiện Tâm 529,600,000 Tổng cộng 1,762,925,000 5,767,167,146 Vào tương tự như thế với các TK khác CÔNG TY TNHH Ô TÔ HOA MAI SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tháng 12 năm 2008 Tài khoản: 211 - Tài sản cố định hữu hình SỐ HIỆU TÀI KHOẢN ĐỐI ỨNG PHÁT SINH NỢ PHÁT SINH CÓ Dư đầu 41,138,646,222 Tổng ps 24,305,003,877 1,015,766,534 Dư cuối 64,427,883,565 214 Hao mòn TSCĐ 517,716,845 331 Phải trả cho người bán 4,320,849,091 Nguyễn Thị Phương – Lớp QT 902K 50
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai CÔNG TY TNHH Ô TÔ HOA MAI SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tháng 12 năm 2008 Tài khoản: 214 - Hao mòn tài sản cố định hữu hình SỐ HIỆU TÀI KHOẢN ĐỐI ỨNG PHÁT SINH NỢ PHÁT SINH CÓ Dư đầu 4,097,742,585 Tổng ps 536,237,055 4,683,132,748 Dư cuối 8,244,638,278 154 Chi phí SXKD dở dang 411,169,588 211 Tài sản cố định hữu hình 517,716,845 642 Chi phí QLKD 54,623,741 Sau đó phần mềm sẽ tự động nhảy sang các sổ đã được cài đặt, tự kết chuyển và lập bảng cân đối tài khoản. BẢNG 6: BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN. Nguyễn Thị Phương – Lớp QT 902K 51
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai CÔNG TY TNHH Ô TÔ HOA MAI Mẫu số F01-DNN ĐỊA CHỈ: KM 34+500 QUỐC LỘ 10 XÃ QUỐC TUẤN ( Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC HUYỆN AN LÃO TP HẢI PHÒNG ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN Năm 2008 SỐ DƯ ĐẦU KỲ SỐ PHÁT SINH TRONG KỲ SỐ DƯ CUỐI KỲ SHTK TÊN TK NỢ CÓ NỢ CÓ NỢ CÓ 111 Tiền mặt 6,102,499,661 201,593,787,966 207,487,304,287 208,983,340 112 Tiền gửi ngân hàng 2,556,235,492 633,681,591,636 635,410,163,825 827,663,303 113 Tiền đang chuyển 203,968,842,540 203,968,842,540 131 Phải thu của khách hàng 7,310,104,333 364,783,916,843 361,478,054,656 4,004,242,146 133 Thuế GTGT được khấu trừ 867,011,108 24,354,001,121 25,221,012,229 138 Phải thu khác 5,500,000 3,950,000 9,450,000 141 Chi phí trả trước 370,000,000 370,000,000 152 Vật liệu công cụ 73,042,289,972 386,477,735,326 393,147,815,091 66,372,210,207 154 CPSX kinh doanh dở dang 3,128,548,939 418,224,815,564 421,353,364,503 Nguyễn Thị Phương – Lớp QT 902K 52
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai Doanh thu bán hàng 511 và cung cấp dịch vụ 383,831,033,060 383,831,033,060 243,952,000 531 Hàng bán bị trả lại 972,380,954 972,380,954 632 Giá vốn hàng bán 359,088,187,810 359,088,187,810 635 Chi phí tài chính 5,845,819,792 5,845,819,792 Chi phí quản lý doanh 642 nghiệp 8,880,188,718 8,880,188,718 711 Thu nhập khác 362,299,524 362,299,524 811 Chi phí khác 479,529,479 479,529,479 Chi phí thuế thu nhập 821 doanh nghiệp 1,225,396,360 1,225,396,360 Xác định kết quả kinh 911 doanh 388,342,233,621 388,342,233,621 Cộng 136,591,216,377 136,591,216,377 4,497,165,308,760 4,497,165,308,760 214,618,796,622 214,618,796,622 Nguyễn Thị Phương – Lớp QT 902K 53
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai Cuối kỳ kế toán đối chiếu trên sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản với bảng cân đối tài khoản để lập bảng cân đối kế toán. BẢNG 7: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Nguyễn Thị Phương – Lớp QT 902K 54
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai Mẫu số B-01/DNN ( Ban hành theo QĐ số CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 48/2006/QĐ-BTC Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Năm 2008 Người nộp thuế Công ty TNHH ô tô Hoa Mai Mã số thuế 200138319 Địa chỉ trụ sở Km 34+500 Quốc lộ 10 - Quốc Tuấn Quận huyện An Lão Tỉnh, thành phố: Hải Phòng Điện thoại 0313211701 Fax: 0313672888 Email: Đơn vị tính: đồng THUYẾT SỐ NĂM STT CHỈ TIÊU MÃ SỐ NĂM NAY MINH TRƯỚC 1 (2) (3) (4) (5) (6) TÀI SẢN A- TÀI SẢN NGẮN HẠN A (100= 110+120+130+140+150) 100 150,190,913,057 95,452,570,155 I I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110 III.01 1,036,646,643 8,658,735,153 II. Đầu tư tài chính ngắn hạn II (120=121+129) 120 III.05 1,050,000,000 1,050,000,000 1 1. Đầu tư tài chính ngắn hạn 121 1,050,000,000 1,050,000,000 2. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính 2 ngắn hạn 129 III III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 375,500,000 1 1. Phải thu khách hàng 131 2 2. Trả trước cho người bán 132 3 3. Các khoản phải thu khác 138 375,500,000 4 4. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi 139 IV IV. Hàng tồn kho 140 148,104,266,414 84,501,323,894 1 1. Hàng tồn kho 141 III.02 148,104,266,414 Nguyễn Thị Phương – Lớp QT 902K 55
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai 84,501,323,894 2 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149 V V. Tài sản ngắn hạn khác 150 867,011,108 1 1. Thuế GTGT được khấu trừ 151 867,011,108 2 2. Thuế và các khoản phải thu Nhà nước 152 3 3. Tài sản ngắn hạn khác 158 B. TÀI SẢN DÀI HẠN B ( 200=210+220+230+240) 200 56,183,245,287 37,040,903,637 I I. Tài sản cố định 210 III.03.04 56,183,245,287 37,040,903,637 1 1. Nguyên giá 211 64,427,883,565 41,138,646,222 2 2. Giá trị hao mòn lũy kế (*) 212 (8,244,638,278) (4,097,742,585) 3 3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 213 II II. Bất động sản đầu tư 220 1 1. Nguyên giá 221 2 2. Giá trị hao mòn lũy kế (*) 222 III. Các khoản đầu tư tài chính dài III hạn 230 III.05 1 1. Đầu tư tài chính dài hạn 231 2. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính 2 dài hạn(*) 239 IV IV. Tài sản dài hạn khác 240 1 1. Phải thu dài hạn 241 2 2. Tài sản dài hạn khác 248 3 3. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 249 TỔNG CỘNG TÀI SẢN (250=100+200) 250 206,374,158,344 132,493,473,792 NGUỒN VỐN A. NỢ PHẢI TRẢ A (300= 310+320) 300 114,056,199,164 47,174,751,101 I I. Nợ ngắn hạn 310 114,006,199,164 47,124,751,101 1 1. Vay ngắn hạn 311 57,296,439,058 12,532,000,000 Nguyễn Thị Phương – Lớp QT 902K 56
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai 2 2. Phải trả cho người bán 312 48,342,391,787 24,635,456,533 3 3. Người mua trả tiền trước 313 4,004,242,146 7,310,104,333 4 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314 III.06 1,393,029,160 5 5. Phải trả người lao động 315 6 6. Chi phí phải trả 316 7 7. Các khoản phải trả ngắn hạn khác 318 2,970,097,013 2,647,190,235 8 8. Dự phòng phải trả ngắn hạn 319 II II. Nợ dài hạn 320 50,000,000 50,000,000 1 1. Vay và nợ dài hạn 321 2 2. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 322 50,000,000 50,000,000 3 3. Phải trả, phải nộp dài hạn khác 328 4 4. Dự phòng phải trả dài hạn 329 B. VỐN CHỦ SỞ HỮU B (400= 410+430) 400 92,317,959,180 85,318,722,691 I I. Vốn chủ sở hữu 410 III.07 92,074,007,180 85,063,670,691 1 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 4,500,000,000 4,500,000,000 2 2. Thặng dư vốn cổ phần 412 17,388,350,659 17,739,003,306 3 3. Vốn khác của chủ sở hữu 413 4 4. Cổ phiếu quỹ(*) 414 5 5. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 415 6 6. Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu 416 7 7. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 417 70,185,656,521 62,824,667,385 II II. Quỹ khen thưởng phúc lợi 430 243,952,000 255,052,000 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440=300+400) 440 206,374,158,344 132,493,473,792 CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG 1 1. Tài sản thuê ngoài 2 2. Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận Nguyễn Thị Phương – Lớp QT 902K 57
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai gia công 3. Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, 3 ký cược 4 4. Nợ khó đòi đã xử lý 5 5. Ngoại tệ các loại Để đảm bảo độ tin cậy của các thông tin trên BCĐKT, sau khi lập BCĐKT công ty đề ra các nguyên tắc kiểm tra chất lượng các chỉ tiêu thông tin trên BCĐKT như sau: - Định kỳ cuối ,mỗi năm Công ty tổ chức kiểm tra nội bộ doanh nghiệp để xác định đúng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và các khoản chi đúng quy định của Nhà nước để làm căn cứ lập BCĐKT năm được xác định. - Khi kết thúc niên độ kế toán, kế toán tiến hành khóa sổ kế toán tổ chức kiểm kê tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm xác định đúng và đầy đủ toàn bộ giá trị thực tế tài sản so với số liệu ghi trên sổ kế toán, xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm và xử lý theo quy định của chế độ quản lý vốn và tài sản. - Kiểm tra tính cân bằng và mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trên BCĐKT. - Kiểm tra nguồn số liệu và các nội dung phản ánh. - Kiểm tra vốn bằng tiền các khoản chi phí trả trước, các khoản chi phí chờ kết chuyển. - Kiểm tra hàng tồn kho, - Kiểm tra hạch toán tài sản cố định, khấu hao tài sản cố định. - Đối chiếu các công nợ, phân loại các công nợ: Khoản nào đến hạn, quá hạn đế có biện pháp xử lý. Từ những nguyên tắc kiểm tra trên, xác định tính chính xác của số liệu trên BCĐKT, khớp đúng số liệu trên Sổ cái, Sổ chi tiết các tài khoản, bảng cân đối tài khoản. Nguyễn Thị Phương – Lớp QT 902K 58
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai 2.5 Phân tích tình hình tài chính tại Công ty qua BCĐKT 2.5.1 Phương pháp phân tích: Sau khi BCĐKT được lập thì ta sẽ có một bức tranh tống quát về sự biến động tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp. Để đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua BCĐKT doanh nghiệp đã sử dụng chủ yếu 2 phương pháp phân tích: Phương pháp so sánh và phương pháp tỷ lệ. Quá trình phân tích được thực hiện một cách chọn lọc theo từng mục tiêu đề ra của Công ty. 2.5.2 Nhiệm vụ phân tích Nêu được những mặt ưu điểm và những mặt hạn chế của công ty từ đó đề ra các biện pháp phù hợp nhằm phát huy ưu điểm và khắc phục nhược điểm, qua đó giúp cho Ban lãnh đạo công ty có được cái nhìn chính xác về tình hình công ty mình từ đó đưa ra các quyết định hợp lý để công ty ngày càng phát triển. 2.5.3 Nội dung phân tích. Thực tế Công ty TNHH ôtô Hoa Mai không thường xuyên tiến hành phân tích các báo cáo tài chính, căn cứ vào bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh việc phân tích chỉ được thực hiện rất sơ sài theo quy trình sau: a) Phân tích sự biến động của tổng tài sản: - Tổng tài sản của năm 2007 tăng 58.496.665.332đ so với năm 2006. Năm 2008 tổng tài sản là 206.374.158.344đ, tăng lên rất nhiều chủ yếu là do các nhân tố sau: + Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn: TSLĐ và ĐTNG của công ty năm 2006 là 52.175.980.472đ, tới năm 2007 tăng thêm 95.452.570.155 và tới năm 2008 là 150.190.913.057đ + Tài sản cố định và đầu tư dài hạn ( TSCĐS & ĐTDH) Năm 2006, TSCĐ&ĐTDH là 21.820.827.988đ tới năm 2007 tăng thêm 37.040.903.637đ. Năm 2008, TSCĐ&ĐTDH đạt được là 56.183.245.287đ. Nguyễn Thị Phương – Lớp QT 902K 59
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai b) Phân tích sự biến động của nguồn vốn: - Năm 2006, Nợ phải trả của Công ty là 51.882.676.479đ tới năm 2007 giảm đi còn 47.174.751.101đ. Năm 2008, Nợ phải trả của công ty là 114.056.199.164đ, tăng thêm rất nhiều so với năm 2007 do tình hình kinh tế trong nước suy giảm, các doanh nghiệp kinh doanh gặp nhiều khó khăn. - Vốn chủ sở hữu có xu hướng tăng lên, năm 2006 là 22.114.131.981đ. Năm 2007 là 85.318.722.691đ. Năm 2008 là 92.317.959.180đ. c) Phân tích khả năng sinh lời: BẢNG 8: PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỜI So sánh Năm Năm Năm Chỉ tiêu Cách xác định Năm 2007 Năm 2008 2006 2007 2008 với với năm 2006 năm 2007 1. Tỷ suất lợi Lợi nhuận sau thuế 0.0902 0.1733 0.0192 0.0830 (0.1540) nhuận doanh thu Doanh thu thuần 2. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở Lợi nhuận sau thuế 0.5353 0.7482 0.0799 0.2129 (0.6683) hữu Vốn chủ sở hữu 3. Tỷ suất lợi Lợi nhuận sau thuế 0.1562 0.4804 0.0357 0.3242 (0.4447) nhuận tài sản Tổng tài sản Qua bảng trên ta thấy: -Cụ thể: + Năm 2006, cứ một đồng doanh thu tham gia kinh doanh tạo ra 0.0902đ lợi nhuận sau thuế. + Năm 2007, cứ một đồng doanh thu tạo ra 0.1733đ lợi nhuận sau thuế. Sang năm 2008, một đồng doanh thu tạo ra 0.0192đ lợi nhuận sau thuế. Vậy trong 3 năm chỉ có năm 2007 tạo ra được nhiều lợi nhuận sau thuế hơn cả. Nguyễn Thị Phương – Lớp QT 902K 60
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai -Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu năm 2007 tăng lên đáng kể so với năm 2006, nhưng đến năm 2008 lại giảm đi nhanh chóng, là 0.6683đ. -Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản năm 2006 là 0.1562đ, năm 2007 tăng lên là 0.4804đ. Năm 2008 là 0.0357đ, chứng tỏ năm 2007 công ty sử dụng vốn đạt hiệu quả cao, năm 2008 rất thấp chưa đem lại hiệu quả. - Thực tế công tác phân tích tại Công ty cho thấy được sự biến động của tổng tài sản và tổng nguồn vốn trên bảng CĐKT, sự biến động tổng quát khả năng sinh lời của doanh nghiệp. - Tuy nhiên với quá trình phân tích như trên sẽ không thấy được sự biến động của những yếu tố cấu thành nên các chỉ tiêu trên, không thấy được trọng tâm của những thay đổi, sự phù hợp của khả năng sinh lời với sự gia tăng của tổng nguồn vốn. Vì vậy công ty nên tham khảo thêm nhiều cách phân tích để nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Nguyễn Thị Phương – Lớp QT 902K 61
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai CHƯƠNG III MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH ÔTÔ HOA MAI 3.1 Những ưu điểm của công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán 3.1.1 Những ưu điểm của Công ty 3.1.1.1 Bộ máy quản lý của Công ty Bộ máy của công ty tổ chức tương đối gọn nhẹ phù hợp với đặc điểm SXKD của Công ty. Đội ngũ nhân viên có trình độ và kinh nghiệm công tác. Các phòng ban chức năng có sự liên kết chặt chẽ, do đó đem lại hiệu quả quản lý cao. 3.1.1.2 Tổ chức bộ máy kế toán - Bộ máy kế toán hiện được tổ chức phù hợp với yêu cầu của Công ty và chuyên môn mỗi người. Hiện nay phòng kế toán gồm 6 người và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng. Mỗi kế toán viên trong phòng được phân công phụ trách các phần hành công việc phù hợp với trình độ năng lực của mỗi người và yêu cầu quản lý của Công ty đảm bảo nguyên tắc chuyên môn hóa, đồng thời các nhân viên kế toán có mối quan hệ chặt chẽ đảm bảo cho công tác kế toán được tiến hành liên tục, chính xác. - Hình thức áp dụng: Hiện nay Công ty đang sử dụng phần mềm VACOM để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh dựa trên hình thức chứng từ ghi sổ. Đây là hình thức kế toán tương đối đơn giản, dễ vận dụng và đem lại hiệu quả kinh tế cao. 3.1.2 Ưu điểm về lập và phân tích bảng CĐKT 3.1.2.1 Ưu điểm về lập bảng CĐKT - Thời gian lập: Công ty thường hoàn thành việc lập báo cáo tài chính theo đúng thời gian quy định ( thường vào tháng 3 năm sau) - Trong quá trình hạch toán tại Công ty, Kế toán trưởng luôn theo dõi kiểm tra công việc của các kế toán viên, nên sai sót phát sinh được phát hiện và xử lý kịp thời. Nguyễn Thị Phương – Lớp QT 902K 62
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai - Hơn nữa việc lập BCĐKT tại Công ty luôn đổi mới theo các thông tư và quyết định mới nhất của Bộ tài chính, cụ thể công ty đang lập Báo cáo tài chính theo QĐ48 được ban hành ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính. 3.1.2.2 Ưu điểm về phân tích bảng CĐKT Lập bảng cân đối kế toán trong nội bộ công ty là rất cần thiết. Nó giúp cho ban lãnh đạo công ty nắm chắc được thực trạng kinh doanh, biết được hiệu quả sử dụng vốn nhờ đó mà có những biện pháp hữu hiệu đối với hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm phát huy thế mạnh hiện có và khắc phục được những khó khăn trong tài chính. 3.2 Những hạn chế và thiếu sót trong công tác lập và phân tích BCĐKT tại Công ty TNHH ôtô Hoa Mai 3.2.1 Những hạn chế trong công tác quản lý và hạch toán a) Về quản lý: - Chứng từ của Khách sạn Hoa Mai thường không được chuyển về đúng thời hạn, trong khi đó công ty vẫn chưa khắc phục được tình trạng này làm ảnh hưởng tới công tác tập hợp chi phí và tính giá thành. - Đội ngũ cán bộ công nhân viên tại các phòng ban khá cồng kềnh, trình độ đại học còn ít. - Công ty không thực hiện trích bảo hiểm XH và bảo hiểm y tế mà chỉ trích lập 2% kinh phí công đoàn cho người lao động. Đồng thời ngoài tiền lương chính công nhân công ty không được nhận thêm tiền nào khác, tuy tiền lương trung bình của công ty khá cao nhưng nếu công ty thực hiện chi thưởng thêm cho công nhân thì chắc chắn sẽ khích lệ tinh thần người lao động rất nhiều. b) Về hạch toán: - Công ty đã quyết định không sử dụng một số loại sổ như: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, chứng từ ghi sổ Điều này có thể làm giảm hiệu quả và tính linh hoạt trong quản lý kinh tế. - Công ty không mở chi tiết theo từng loại xe bán ra, đối với TK 511 Nguyễn Thị Phương – Lớp QT 902K 63
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai - Thực tế Công ty mở hai loại sổ là: Sổ chi tiết TK và sổ cái TK nhưng thực ra là đều mở chi tiết theo tài khoản. - Công ty không thực hiện trích lập dự phòng cho các chỉ tiêu có khả năng rủi ro cao như: Hàng tồn kho, phải thu khó đòi. 3.2.2 Những hạn chế trong công tác lập và phân tích BCĐKT a) Hạn chế về lập BCĐKT: - Công ty bỏ qua một số loại sổ và bảng kê nên việc so sánh số liệu theo trình tự thời gian của các nghiệp vụ phát sinh trở lên khó khăn. - Công ty bù trừ luôn trên các TK lưỡng tính như: TK 131, TK 331 nên việc xem xét trở lên phức tạp. - Sau khi lập, việc kiểm tra không được tiến hành một cách có hệ thống. Nên khi có sai sót gây ảnh hưởng tới quá trình hoạt động của Công ty. * Công tác kiểm toán nội bộ: Công ty chưa có bộ phận kiểm toán nội bộ làm nhiệm vụ kiểm soát báo cáo tài chính và Bảng CĐKT do đó báo cáo tài chính thiếu tính khách quan. b) Hạn chế về phân tích bảng CĐKT - Do phạm vi phân tích hẹp do đó không thể hiện được sự biến động và không chỉ ra được nguyên nhân biến động của từng chỉ tiêu cấu thành bảng CĐKT mà chỉ thấy được sự biến động của các chỉ tiêu tổng quát. - Không có bộ phận làm nhiệm vụ phân tích tài chính, đồng thời công tác phân tích không được tiến hành thường xuyên do đó không thể tư vấn cho Ban lãnh đạo công ty trong việc đưa ra các quyết định trong sản xuất và bán sản phẩm ra ngoài thị trường. Đây là những hạn chế của Công ty cần khắc phục, như thế mới giúp công ty phát triển trong điều kiện kinh tế khó khăn, chủ động sản xuất kinh doanh. Nguyễn Thị Phương – Lớp QT 902K 64
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai 3.3 Kiến nghị một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tại Công ty TNHH ôtô Hoa Mai - Từ những tồn tại thiếu sót đã được nêu trong phần trên, căn cứ vào mục tiêu chiến lược của công ty vàd nhu cầu thị trường, sau đây là một số kiến nghị của em nhằm hoàn thiện công tác quản lý chung tại Công ty: a) Về công tác đào tạo nhân viên: Trong tất cả các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thì nhân tố con người đóng vai trò hết sức quan trọng. Đó là nhân tố quyết định sự thành bại của DN. Trong công tác điều hành quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng, yếu tố con người được đặt lên hàng đầu.Vì vậy công ty nên tổ chức các khóa học cho các nhân viên mới, mở các khóa đào tạo cho nhân viên trong công ty nhằm năng cao khả năng chuyên môn, trình độ nghiệp vụ cũng như tâm lý chăm chỉ làm việc. Bên cạnh đó công ty nên phát động và tổ chức các phong trào thhi đua phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao cho các cán bộ công nhân viên trong công ty, để từ đó tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh trong tập thể công nhân viên nhằm từng bước đưa Công ty ngày một phát triển hơn. b)Về quản lý tài sản: - Duy trì những tài sản sẵn có đồng thời đầu tư thay thế nốt số công cụ lắp ráp đã cũ tại nhà máy lắp ráp ôtô và mua sắm thêm trang thiết bị mới nhằm nâng cấp Khách sạn Hoa Mai để đủ sức đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. - Đổi mới, bổ sung công tác đào tạo cán bộ quản lý và công nhân lành nghề nâng cao trình độ chuyên môn, được tiếp cận với những công nghệ mới trong khai thác và sửa chữa máy móc, thiết bị mới. - Xem xét tiến tới bổ sung vào khoản thu nhập của người lao động các khoản tiền thưởng nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công việc. Đồng thời thực hiện trích BHXH và BHYT cho nguời lao động theo quy định tạo cho họ yên tâm hơn công việc. c) Công tác ghi chép kế toán: Nguyễn Thị Phương – Lớp QT 902K 65
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai - Phòng kế toán nên sử dụng lại những loại sổ như: Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, bảng tổng hợp chi tiết tài khoản ( Nhất là với TK 131 và các TK 152, 154,155) thay vì chỉ sử dụng sổ cái và sổ chi tiết như hiện nay. Tạo điều kiện cho việc đối chiếu so sánh, tạo khách quan cho công tác quản lý. - Hiện nay công ty đã sử dụng phần mềm kế toán, điều này rất tốt cho công tác quản lý và tạo khách quan cho công tác kế toán nhưng công ty nên thực hiện việc trích lập dự phòng cho các chỉ tiêu có khả năng rủi ro cao như: Hàng tồn kho nhằm hạn chế thiệt hại cho doanh nghiệp khi gặp rủi ro. d) Chiến lược phát triển: - Phối hợp chặt chẽ giữa ban giám đốc với các phòng ban chức năng trong công ty và các công ty bạn nhằm quản lý chặt chẽ hơn nữa quá trình sản xuất trong công ty theo chiến lược đã đề ra: + Duy trì và phát triển ngành lắp ráp ôtô luôn là ngành mũi nhọn + Mở rộng và đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh. e) Thay đổi phương thức bán hàng: Thay đổi phương thức bán hàng từ bán thẳng cho các đại lý như hiện nay sang buộc các đại lý phải thực hiện chính sách bán hàng như sau: + Bán đúng giá của công ty đề ra + Hưởng chiết khấu bán hàng trên doanh thu bán hàng. Công tác tiếp cận thị trường: Tổ chức bộ phận Maketing nhằm tăng cường công tác tiếp thị, tìm kiếm thị trường mới và quảng cáo thương hiệu. 3.4 Những biện pháp chung nhằm hoàn thiện công tác lập bảng cân đối kế toán: Công tác lập BCĐKT tại công ty nói chung đã đáp ứng được yêu cầu của các qui định, nguyên tắc và thời gian cũng như địa điểm nộp. Song công ty cần tiến hành lập bảng cân đối phát sinh các tài khoản lần 1 để đảm bảo tính chính xác của các nghiệp vụ kết chuyển. Mặt khác công tác kiêm tra BCĐKT sau khi lập chưa được Nguyễn Thị Phương – Lớp QT 902K 66
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai quan tâm đúng mức còn phụ thuộc nhiều vào máy. Vì vậy công ty nên lập ra một ban chuyên môn phụ trách việc kiểm tra, kiểm soát hệ thống Báo cáo tài chính nói chung và BCĐKT nói riêng khi được hoàn thành. 3.5 Kiến nghị chung nhằm hoàn thiện công tác phân tích BCĐKT: Để công việc phân tích bảng CĐKT đạt hiệu quả cao, căn cứ vào một số lý luận trong chương I và thực tế công tác phân tích đã nêu ở chương II, theo em công ty nên thực hiện tuần tự theo các bước sau: Bước1: Chuẩn bị phân tích: - Xác định mục tiêu và kế hoạch phân tích: Phải có mục tiêu phân tích rõ ràng, đối với các mục tiêu khác nhau thì việc phân tích cũng khác nhau. Tùy theo yêu cầu quản lý mà ta chọn các mục tiêu phân tích cho phù hợp. - Thu thập tài liệu phục vụ cho phân tích: Với từng mục tiêu cụ thể mà ta thu thập các tài liệu liên quan một cách đầy đủ và có hệ thống. Bước 2: Tiến hành phân tích: Sau khi xác định được mục tiêu, mục đích tiếp theo là phải lập kế hoạch phân tích, chuẩn bị về hình thứcm nội dung, thời gian phân tích, - Chuẩn bị: Phải chuẩn bị hình thức phân tích cho phù hợp với điều kiện của công ty, bố trí lực lượng trong bộ phận phân tích cho hợp lý. Phải chuẩn bị các vấn đề cần phân tích tuân thủ theo các mục tiêu phân tích đã đề ra. - Thời gian phân tích: Phụ thuộc vào khả năng cập nhật số liệu kế toán từ các phần hành kế toán lập nên báo cáo quyết toán và quy trình của công tác phân tích. Bước 3: Lập báo cáo phân tích Đây là bảng tổng hợp về kết quả tính toán và phân tích các chỉ tiêu cần tính toán gồm 2 phần: - Phần 1: Đánh giá kết quả kinh doanh của Công ty trong một kỳ kinh doanh thông qua hệ thống các chỉ tiêu cụ thể. Đặt các chỉ tiêu trong mối quan hệ tương tác giữa các mặt của quá trình sản xuất kinh doanh. Trong quá trình đánh giá cần đặt kỳ Nguyễn Thị Phương – Lớp QT 902K 67
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai phân tích với các kỳ kinh doanh trước. Qua việc phân tích tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu cũng như tiềm năng của từng mặt hàng. - Phần 2: Đề ra những phương hướng giải pháp cụ thể cho việc nâng cao chất lượng hiệu quả nói chung trong lĩnh vực kinh doanh của công ty. 3.6 Kiến nghị về nội dung phân tích và phương pháp phân tích BCĐKT tại Công ty TNHH ôtô Hoa Mai. 3.6.1 Phân tích cơ cấu sự biến động của tài sản: a) Phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp: Tài sản của doanh nghiệp phản ánh tiềm lực kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Vì thế mà khi phân tích cơ cấu, sự biến động của tài sản cần đánh giá tình hình tăng giảm tài sản( nguồn vốn), việc phân bổ tài sản để từ đó đánh giá được cơ cấu đó tác động thế nào đến quá trình kinh doanh đồng thời đánh giá được khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp. Để tiến hành phân tích ta lập bảng: Nguyễn Thị Phương – Lớp QT 902K 68
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai BẢNG 9: BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU TÀI SẢN VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA TÀI SẢN Năm 2008 so với năm Tỷ trọng(%) Năm 2007 so với năm 2006 2007 Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm Năm Năm Số tiền % Số tiền % 2006 2007 2008 57% A. Tài sản ngắn hạn 52,175,980,472 95,452,570,155 150,190,913,057 70.51% 72.04% 72.78% 43,276,589,683 82.94% 54,738,342,902 -88% I. Tiền 160,464,225 8,658,735,153 1,036,646,643 0.22% 6.54% 0.50% 8,498,270,928 5296.05% (7,622,088,510) II. Các khoản đầu tư tài 0% chính ngắn hạn 1,050,000,000 1,050,000,000 1,050,000,000 1.42% 0.79% 0.51% - - -100% III. Các khoản phải thu 375,500,000 0.28% 375,500,000 (375,500,000) 75% IV. Hàng tồn kho 50,423,292,384 84,501,323,894 148,104,266,414 68.14% 63.78% 71.76% 34,078,031,510 67.58% 63,602,942,520 V. Tài sản ngắn hạn -100% khác 542,223,863 867,011,108 0.73% 0.65% 324,787,245 59.90% (867,011,108) 52% B. Tài sản dài hạn 21,820,827,988 37,040,903,637 56,183,245,287 29.49% 27.96% 27.22% 15,220,075,649 69.75% 19,142,341,650 52% I. Tài sản cố định 21,820,827,988 37,040,903,637 56,183,245,287 29.49% 27.96% 27.22% 15,220,075,649 69.75% 19,142,341,650 II. Bất động sản đầu tư - - III. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn - - IV. Tài sản dài hạn khác - - 56% Tổng cộng tài sản 73,996,808,460 132,493,473,792 206,374,158,344 100.00% 100.00% 100.00% 58,496,665,332 79.05% 73,880,684,552 Nguyễn Thị Phương – Lớp QT 902K 69
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai Qua bảng phân tích trên ta thấy, tổng tài sản của công ty năm 2007 là 132,493,473,792đ tăng 58,496,665,332đ (79.05%) so với năm 2006. Năm 2008 là 206,374,158,344 đ tăng 73,880,684,552đ ( 56%) so với năm 2007. Như vậy tổng tài sản của Công ty năm 2007 tăng lên rất nhiều so với năm 2006, nhưng sang năm 2008 thì tài sản có tăng nhưng không nhiều. Tổng tài sản của Công ty tăng lên chủ yếu là do tài sản ngắn hạn tăng. Tài sản ngắn hạn của Công ty năm 2007 là 95,452,570,155đ chiếm 72.04% tổng tài sản, tăng so với năm 2006 là 43,276,589,683đ ( 82.94%). Năm 2008, tài sản ngắn hạn là 150,190,913,057đ chiếm 72.78% trong tổng tài sản, tăng so với năm 2007 là 54,738,342,902đ tương ứng với mức tăng 57%. Kết quả so sánh trên cho ta thấy rõ được đặc điểm của ngành lắp ráp ôtô qua tỷ trọng của tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản. Trong tổng tài sản ngắn hạn, khoản phải thu của công ty chỉ có ở năm 2007 là 375,500,000đ, chiếm 0.28% trong tổng tài sản ngắn hạn. Qua đây ta thấy DN bị chiếm dụng vốn là khá ít, khả năng thu hồi vốn rất tốt tiêu biểu là năm 2008. Vì vậy công ty cần phát huy điều này để đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển vốn lưu động. Do là đơn vị sản xuất là lắp ráp ôtô nên cần phải có một lượng dự trữ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ và một lượng chi phí sản xuất kinh doanh là khá lớn dẫn đến hàng tồn kho tăng lên theo các năm. Năm 2006, lượng hàng tồn kho chiếm 68.14% nhưng đến năm 2007 lượng hàng tồn kho tại công ty đã tăng lên là 84,501,323,894( 63.78%) đặc biệt đến năm 2008 con số nay là 148,104,266,414đ (71.76%). Qua đó cho ta thấy năm 2008 lượng hàng tồn kho tại Công ty chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tài sản ngắn hạn. Điều này có thể do năm 2008 công ty muốn mở rộng qui mô nên công ty phải dự trữ nhiều yếu tố đầu vào để đáp ứng cho sản xuất kinh doanh. Trong tài sản ngắn hạn, vốn bằng tiền năm 2006 chỉ chiếm 0.22% nhưng sang năm 2007 con số này lên tới 8,658,735,153đ chiếm 6.54%, sang năm 2008 lại giảm một cách đáng kể chỉ còn 0.5%. Do công ty đã giảm lượng tiền tồn quỹ để gửi vào Nguyễn Thị Phương – Lớp QT 902K 70
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai ngân hàng và huy động vào kinh doanh trong kỳ. Điều này thể hiện mặt tích cực là tạo ra những khoản lãi khi tiền chưa được sử dụng cho hoạt động kinh doanh. Tài sản ngắn hạn khác chiếm tỷ trọng ít trong tổng tài sản thậm chí đến năm 2008 tài sản ngắn hạn khác bằng 0 trong tổng tài sản. Đó cũng là một tín hiệu tốt vì đây là các khoản chờ quyết toán như tạm ứng, chi phí chờ kết chuyển, các khoản ký quỹ, ký cược. Trong tổng tài sản, tài sản dài hạn tương đối ít hơn so với tài sản ngắn hạn. Cụt thể, năm 2006 là 21,820,827,988 đ (29.49%), năm 2007 tăng lên là 37,040,903,637đ( 27.96%) và năm 2008 tăng 56,183,245,287đ ( 27.22%). Tài sản dài hạn tăng hay giảm chủ yếu là do sự tăng giảm của tài sản cố định. Tài sản cố định của công ty năm 2006 tăng nhanh hơn so với năm 2007 và 2008 cả về số tuyệt đối và số tương đối. Điều này cho thấy năm 2006 công ty đã đầu tư mua sắm tài sản cố định, máy móc thiết bị tương đối lớn. Điều này cũng hoàn toàn hợp lý vì với số trang thiết bị đó nhiệm vụ của công ty là sang năm 2007, 2008 là sử dụng hiệu quả số trang thiết bị đó nhằm năng cao năng suất lao động. b) Phân tích tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng của tài sản: * Tình hình sử dụng vốn bằng tiền: BẢNG 10: BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN BẰNG TIỀN Đầu năm Cuối năm So sánh Các chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1. Tiền mặt 6,102,499,661 70% 208,983,340 20% (5,893,516,321) -97% 2. Tiền gửi ngân hàng 2,556,235,492 30% 827,663,303 80% (1,728,572,189) -68% Tổng cộng 8,658,735,153 100% 1,036,646,643 100% (7,622,088,510) -88% Qua bảng trên ta thấy, vốn bằng tiền năm 2008 tại Công ty giảm mạnh so với năm 2007 cụ thể là (7,622,088,510) đ tương ứng là -68%. Cụ thể là năm 2007 tiền mặt là 6,102,499,661đ nhưng đến năm 2008 lượng tiền mặt giảm chỉ còn 208,983,340đ, do DN đã sử dụng số tiền này để đầu tư vào sản xuất kinh doanh và Nguyễn Thị Phương – Lớp QT 902K 71
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH ô tô Hoa Mai DN cũng rút một lượng tiền lớn tại ngân hàng khiến cho lượng tiền trong ngân hàng giảm 88% tương ứng là 1,728,572,189đ. Điều này cho thấy trong năm 2008 DN đã trả tiền mua hàng hóa, công cụ dụng cụ rất nhiều và là một quyết định mạo hiểm trong nền kinh tế khó khăn như ngày nay. * Tình hình hàng tồn kho: BẢNG 11: BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HÀNG TỒN KHO Đầu năm Cuối năm So sánh Các chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1. Vật liệu công cụ 73,042,289,972 86% 66,372,210,207 45% (6,670,079,765) -9% 2. Chi phí sản xuất - kinh doanh dở dang 3,128,548,939 4% 0% (3,128,548,939) 100% 3. Thành phẩm hàng hóa 8,330,484,983 10% 81,732,056,207 55% 73,401,571,224 881% Tổng cộng 84,501,323,894 100% 148,104,266,414 100% 63,602,942,520 75% Qua bảng phân tích tình hình hàng tồn kho tại Công ty ta thấy vào đầu năm lượng vật liệu công cụ chiếm tỷ trọng cao nhất là 73,042,289,972đ( 86%), đến cuối năm giảm xuống 9% chỉ còn 66,372,210,207đ.Trong khi đó chi phí sản xuất kinh doanh dở dang lại giảm, thành phẩm hàng hóa tăng lên rất nhiều tới 881%. Điều này chứng tỏ trong năm 2008 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu nói chung và nước ta nói riêng nên một số nguyên vật liệu Công ty mua vào đầu năm đã không sản xuất được nhiều đến cuối năm ngừng sản xuất. Qua đây Công ty nên đẩy mạnh công tác bán hàng để giảm lượng hàng tồn kho, tăng doanh thu và có kế hoạch giảm thiểu rủi ro. Để có kết luận chính xác hơn về vấn đề này ta sẽ xem xét đến việc sử dụng hàng tồn kho thông qua các chỉ tiêu: Nguyễn Thị Phương – Lớp QT 902K 72