Khóa luận Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải - Lê Thị Hà
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải - Lê Thị Hà", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_hoan_thien_to_chuc_lap_va_phan_tich_bao_cao_ket_qu.pdf
Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải - Lê Thị Hà
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Sinh viên : Lê Thị Hà Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Phạm Thị Nga HẢI PHÕNG - 2012 Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: QT1202K
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG HOÀN THIỆN TỔ CHỨC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP TƢ VẤN THIẾT KẾ ĐẦU TƢ MIỀN DUYÊN HẢI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Sinh viên : Lê Thị Hà Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Phạm Thị Nga HẢI PHÕNG - 2012 Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: QT1202K
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Lê Thị Hà Mã SV: 120390 Lớp: QT1202K Ngành: Kế toán – Kiểm toán Tên đề tài: Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần tƣ vấn thiết kế đầu tƣ Miên Duyên Hải. Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: QT1202K
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). - Tìm hiểu những vấn đề cơ bản về công tác lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty. - Đi sâu vào nghiên cứu và mô tả thực trạng công tác tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại đơn vị thực tập. - Đƣa ra những nhận xét chung về công tác tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp nói chung và tại đơn vị thực tập nói riêng. -Tìm ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại đơn vị. 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. Tất cả các số liệu sổ sách kế toán năm 2011 tại đơn vị thực tập và một số mẫu bảng biểu của Bộ tài chính ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ tài chính. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. Công ty cổ phần tƣ vấn thiết kế đầu tƣ Miền Duyên Hải. Địa chỉ: Số 8 – Lý Nam Đế - P. Minh Khai – Q. Hồng Bàng – Tp. Hải Phòng. Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: QT1202K
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: ThS. Phạm Thị Nga Học hàm, học vị:Thạc sĩ kinh tế Cơ quan công tác: Trƣờng Đại học dân lập Hải Phòng Nội dung hƣớng dẫn: Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại cồn ty cổ phần tƣ vấn thiết kế đầu tƣ Miền Duyên Hải Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày 02 tháng 04 năm 2012 Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày 07 tháng 07 năm 2012 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày 02 tháng 07 năm 2012 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: QT1202K
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: - Sinh viên Lê Thị Hà – lớp QT1202K, trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp đã có tinh thân và thái độ nghiêm túc, ham học hỏi, có nhiều cố gắng. - Đã nỗ lực trong quá trình nghiên cứu và làm đề tài tốt nghiệp. Chấp hành tốt các quy định của giáo viên hƣớng dẫn để trao đổi và xin ý kiến các nội dung trong đề tài. - Đảm bảo đúng tiến độ, thời gian theo quy định của giáo viên hƣớng dẫn và của nhà trƣờng. - Cẩn thận và độc lập trong nghiên cứu. 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): - Bài viết trình bày rõ cơ sở lý luận về công tác tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh. - Nắm đƣợc tình hình kế toán nói chung và cách tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh của đơn vị thực tập. - Đã đƣa ra đƣợc một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh. - Đảm bảo chất lƣợng của khóa luận tốt nghiệp đại học. 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Bằng số: Bằng chữ: Hải Phòng, ngày 02 tháng 07 năm 2012 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên) Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: QT1202K
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải MỤC LỤC MỤC LỤC 1 LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 3 1.1 Khái quát chung về hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp. 3 1.1.1 Sự cần thiết của báo cáo tài chính trong công tác quản lý kinh tế. 3 1.1.2 Yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính. 5 1.1.3 Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính. 6 1.1.4 Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp. 10 1.2 Báo cáo kết quả kinh doanh và phƣơng pháp lập báo cáo kết quả kinh doanh. 12 1.2.1 Khái niệm, vai trò của báo cáo kết quả kinh doanh 12 1.2.2 Công tác chuẩn bị trƣớc khi lập Báo cáo kết quả kinh doanh và cơ sở số liệu lập Báo cáo kết quả kinh doanh. 13 1.2.3 Nội dung và Phƣơng pháp lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 14 1.3 Phân tích tài chính doanh nghiệp thông qua báo cáo kết quả kinh doanh. 18 1.3.1 Sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp 18 1.3.2 Phƣơng pháp phân tích báo cáo kết quả kinh doanh. 20 1.3.3 Nội dung phân tích báo cáo kết quả kinh doanh 22 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN THIẾT KẾ ĐẦU TƢ MIỀN DUYÊN HẢI. 30 2.1 Khái quát chung về công ty cổ phần tƣ vấn thiết kế đầu tƣ Miền Duyên Hải. . 30 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 30 2.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty MDCIC. 30 2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty MDCIC. 31 2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty MDCIC. 34 2.2 Thực trạng tổ chức lập báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty MDCIC. 38 2.2.1 Cơ sở số liệu lập báo cáo kết quả kinh doanh tại công MDCIC. 38 2.2.2 Trình tự lập báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty MDCIC 38 39 2.3 Thực trạng tổ chức phân tích tài chính của công ty MDCIC thông qua báo cáo kết quả kinh doanh. 66 2.4 Đánh giá thực trạng tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công MDCIC. 67 Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: QT1202K
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải 2.4.1 Kết quả đạt đƣợc 67 2.4.1 Những mặt còn hạn chế 68 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN THIẾT KẾ ĐẦU TƢ MIỀN DUYÊN HẢI. 69 3.1 Cơ sở và sự cần thiết phải hoàn thiện công tác lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần tƣ vấn thiết kế đầu tƣ Miền Duyên Hải. 69 3.2 Giải pháp hoàn thiện tổ chức phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty MDCIC. 70 3.2.1 Xây dựng quy trình phân tích. 70 3.1.2 Thực hiện các nội dung phân tích. 72 KẾT LUẬN 94 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 95 Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: QT1202K
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải LỜI MỞ ĐẦU Trong điều kiện hiện nay, nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trƣờng, sự cạnh tranh trong kinh doanh ngày càng trở lên gay gắt. Để đứng vững trên thị trƣờng, để có quyết định kinh doanh đúng đắn, các nhà kinh doanh, các nhà đầu tƣ phải sử dụng kết hợp nhiều nguồn thông tin khác nhau trong đó thông tin từ phân tích Báo cáo tài chính là nguồn thông tin quan trọng và hiệu quả. Xuất phát từ nhu cầu quản lý kinh tế ngày chặt chẽ, các doanh nghiệp đã có sự quan tâm thích đáng đến công tác phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp mình thông qua Báo cáo tài chính. Qua phân tích Báo cáo tài chính họ có căn cứ để đánh giá tốt hơn tình hình sử dụng vốn cũng nhƣ thực trạng xu hƣớng hoạt động của doanh nghiệp, xác định đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng, mức độ cũng nhƣ xu hƣớng tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh, từ đó, các đối tƣợng quan tâm có thể ra quyết định tối ƣu nhất. Báo cáo tài chính là báo cáo phản ánh tổng hợp tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình dòng tiền trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, có thể nói Báo cáo tài chính là bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính của doanh nghiệp và là công cụ hữu ích để phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ đó các chủ thể có thể có quyết định cần thiết về quản lý tài chính của doanh nghiệp. Công ty Cổ Phần Tƣ vấn thiết kế đầu tƣ Miền Duyên Hải hoạt động trong nền kinh tế thị trƣờng, muốn kiểm soát quá trình hoạt động kinh doanh công ty phải chú trọng đến tổ chức lập và phân tích Báo cáo tài chính. Xuất phát từ thực trạng trên, em đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần tƣ vấn thiết kế đầu tƣ Miền Duyên Hải”. Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: QT1202K 1
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải Kết cấu của bài khoá luận gồm 3 chƣơng: Chương 1: Lý luận chung về tổ chức lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh. Chương 2: Thực tế tổ chức lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần tư vấn thiết kế đầu tư Miền Duyên Hải. Chương 3: Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty CP tư vấn thiết kế đầu tư Miền Duyên Hải. Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: QT1202K 2
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 Khái quát chung về hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp. 1.1.1 Sự cần thiết của báo cáo tài chính trong công tác quản lý kinh tế. Khái niệm báo cáo tài chính (BCTC) BCTC là những báo cáo kế toán tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu, công nợ cũng nhƣ tình hình chi phí, kết quả kinh doanh và các thông tin tổng quát khác về doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nói cách khác, BCTC là phƣơng tiện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng tài chính của doanh nghiệp cho những ngƣời quan tâm (chủ doanh nghiệp, nhà đầu tƣ, nhà cho vay, các cơ quan chức năng ) BCTC là hệ thống báo cáo đƣợc lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu của đơn vị. Theo đó, BCTC chứa đựng những thông tin tổng hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ cũng nhƣ tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Nói cách khác, BCTC là phƣơng tiện trình bày thực trạng tài chính và khả năng sinh lời của doanh nghiệp cho những ngƣời quan tâm (chủ doanh nghiệp, nhà đầu tƣ, nhà cho vay ) BCTC là bắt buộc đối với các doanh nghiệp có tƣ cách pháp nhân, đƣợc nhà nƣớc quy định thống nhất về danh mục các báo cáo, biểu mẫu và hệ thống các chỉ tiêu, phƣơng pháp lập, nơi gửi báo cáo và thời gian gửi báo cáo. Sự cần thiết của BCTC trong công tác quản lý kinh tế. Trong giai đoạn hiện nay, hệ thống BCTC đƣợc lập nhằm giúp những ngƣời ra quyết định đánh giá chính xác thực trạng tài chính và tiềm năng của doanh nghiệp, lựa chọn phƣơng án kinh doanh tối ƣu trên cơ sở đánh giá khả năng tạo ra các dòng tiền, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, mức lợi nhuận Bởi vậy, Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: QT1202K 3
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải thông tin từ hệ thống BCTC và phân tích BCTC có vai trò quan trọng đối với nhiều phía cả trong và ngoài doanh nghiệp. Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp: Họ quan tâm đến nhiều mục tiêu khác nhau: tạo công ăn, việc làm, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, giảm bớt chi phí, đóng góp phúc lợi xã hội Tuy nhiên, doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại nếu đảm bảo đƣợc thử thách sống còn và cũng là 2 mục tiêu cơ bản: kinh doanh có lãi và thanh toán công nợ. Nhƣ vậy, vì mục đích tồn tại và phát triển, hơn ai hết, các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp phải có đủ thông tin, hiểu rõ doanh nghiệp và liên kết các thông tin với nhau về mọi mặt: tình hình tài chính, khả năng sinh lợi, đánh giá rủi ro Từ đó, các nhà quản lý có thể đƣa ra những quyết định đúng đắn nhất, hiệu quả nhất cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với các nhà đầu tư, các chủ nợ: BCTC của doanh nghiệp sẽ giúp họ nhận biết khả năng về tài chính, tình hình sử dụng hiệu quả các loại vốn, nguồn vốn, khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Từ đó, có cơ sở tin cậy cho họ quyết định đầu tƣ vào doanh nghiệp, cho doanh nghiệp vay hay không? Khi khả năng về tài chính của doanh nghiệp khả quan, khi doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả, khả năng sinh lời cao và bền vững thì việc quyết định đầu tƣ, cho vay thậm chí với giá trị lớn của các nhà đầu tƣ, nhà cho vay là điều tất yếu. Đối với nhà cung cấp: BCTC của doanh nghiệp giúp họ nhận biết cơ bản về khả năng thanh toán, để từ đó họ có thể quyết định bán hàng hay không bán hàng hoặc áp dụng phƣơng thức thanh toán hợp lý để nhanh chóng thu hồi tiền hàng. Đối với khách hàng: BCTC giúp họ phân tích, đánh giá khả năng, năng lực sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, mức độ uy tín của doanh nghiệp để quyết định có ứng tiền hàng trƣớc khi mua hàng hay không? Đối với các cơ quan hữu quan của Nhà nước như tài chính, ngân hàng, kiểm toán, thuế BCTC của doanh nghiệp là tài liệu quan trọng trong việc kiểm tra, giám sát, kiểm toán và hƣớng dẫn, tƣ vấn cho doanh nghiệp thực hiện các chính Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: QT1202K 4
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải sách, chế độ, thể lệ về tài chính, kế toán, thuế và kỷ luật tài chính, tín dụng, ngân hàng 1.1.2 Yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính. Việc lập và trình bày BCTC phải tuân thủ các yêu cầu quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21-Trình bày báo cáo tài chính, gồm: BCTC phải trình bày một cách trung thực và hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp. Để đảm bảo yêu cầu trung thực hợp lý, các BCTC phải đƣợc lập và trình bày trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định có liên quan hiện hành. Doanh nghiệp phải lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán cho việc lập và trình bày BCTC phù hợp với các quy định của từng chuẩn mực kế toán nhằm đảm bảo cung cấp thông tin thích hợp với nhu cầu ra quyết định kinh tế của ngƣời sử dụng và cung cấp đƣợc các thông tin đáng tin cậy khi: - Trình bày trung thực hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng. - Trình bày khách quan, không thiên vị. - Tuân thủ nguyên tắc thận trọng. - Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu. Trong trƣờng hợp chƣa có quy định ở chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành thì doanh nghiệp phải căn cứ vào chuẩn mực chung để xây dựng các phƣơng pháp kế toán hợp lý, cụ thể. Khi xây dựng các phƣơng pháp kế toán doanh nghiệp cần xem xét: - Những yêu cầu và hƣớng dẫn của các chuẩn mực kế toán đề cập đến những vấn đề tƣơng tự và có liên quan. - Những khái niệm, tiêu chuẩn, điều kiện xác định và ghi nhận đối với các tài sản, nợ phải trả, thu nhập và chi phí đƣợc quy định trong chuẩn mực chung. Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: QT1202K 5
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải - Những quy định đặc thù của ngành nghề kinh doanh chỉ đƣợc chấp thuận khi những quy định này phù hợp với 2 điểm trên của đoạn này. Việc lập BCTC phải căn cứ vào số liệu sau khi khoá sổ kế toán, BCTC phải đƣợc lập đúng nội dung, phƣơng pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán. BCTC phải đƣợc ngƣời lập, kế toán trƣởng và ngƣời đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán ký và đóng dấu của đơn vị. 1.1.3 Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính. Các quy định về nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính đƣợc quy định tại chuẩn mực số 21- Trình bày Báo cáo tài chính (Ban hành và công bố theo quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 của Bộ trƣởng Bộ Tài Chính) bao gồm: Nguyên tắc hoạt động liên tục: Báo cáo tài chính phải đƣợc lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động bình thƣờng trong tƣơng lai gần, trừ khi doanh nghiệp có ý định cũng nhƣ buộc phải ngừng hoạt động, hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Khi đánh giá nếu biết đƣợc có những điều không chắc chắn liên quan có thể gây ra sự nghi ngờ lớn về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp thì những điều không chắc chắn đó cần phải đƣợc nêu rõ. Nếu báo cáo tài chính không đƣợc lập trên cơ sở hoạt động liên tục, thì sự kiện này cần đƣợc nêu ra, cùng với cơ sở dùng để lập báo cáo tài chính và lý do khiến cho doanh nghiệp không đƣợc coi là hoạt động liên tục. Để đánh giá khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp, Giám Đốc (hoặc ngƣời đứng đầu) doanh nghiệp cần phải xem xét đến mọi thông tin có thể dự đoán tối thiểu trong vòng 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán. Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo cơ sở dồn tích, ngoại trừ các thông tin liên quan đến các luồng tiền. Theo cơ sở kế toán dồn tích, các giao dịch và sự kiện đƣợc ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền và đƣợc ghi Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: QT1202K 6
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải nhận vào sổ kế toán, báo cáo tài chính của các kỳ kế toán có liên quan. Các khoản chi phí đƣợc ghi nhận vào sổ kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Tuy nhiên, việc áp dụng nguyên tắc phù hợp không cho phép ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán những khoản mục không thoả mãn định nghĩa về tài sản hoặc nợ phải trả. Nguyên tắc nhất quán: Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính phải nhất quán từ niên độ này sang niên độ khác, trừ khi: Có sự thay đổi đáng kể về bản chất các hoạt động của doanh nghiệp hoặc khi xem xét lại việc trình bày báo cáo tài chính cho thấy rằng cần phải thay đổi để có thể trình bày một cách hợp lý hơn các giao dịch và các sự kiện; hoặc: Một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu có sự thay đổi trong trình bày. Việc thay đổi cách trình bày chỉ đƣợc thực hiện khi cấu trúc trình bày mới sẽ đƣợc duy trì lâu dài trong tƣơng lai hoặc nếu lợi ích của cách trình bày mới đƣợc xác định rõ ràng. Khi có thay đổi, thì doanh nghiệp phải phân loại thông tin mang tính so sánh cho phù hợp với các quy định của đoạn 30 và giải trình lý do, ảnh hƣởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. Nguyên tắc trọng yếu và tập hợp: Từng khoản mục trọng yếu phải đƣợc trình bày riêng biệt trong báo cáo tài chính. Các khoản mục không trọng yếu thì không phải trình bày riêng rẽ mà đƣợc tập hợp vào những khoản mục có cùng tính chất hoặc chức năng. Thông tin đƣợc coi là trọng yếu nếu không đƣợc trình bày hoặc trình bày thiếu chính xác về thông tin đó dẫn đến có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hƣởng đến quyết định kinh tế của ngƣời sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào quy mô và tính chất của khoản mục đƣợc đánh giá trong các tình huống cụ thể nếu các khoản mục này không đƣơc trình bày riêng biệt. Tuy nhiên có những khoản mục không đƣợc coi là trọng yếu để có thể trình bày riêng biệt trên báo cáo tài chính, nhƣng lại đƣợc coi là trọng yếu để đƣợc trình bày riêng biệt trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: QT1202K 7
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải Theo nguyên tắc trọng yếu, doanh nghiệp không nhất thiết phải tuân thủ các quy định về trình bày báo cáo tài chính của chuẩn mực kế toán cụ thể nếu các thông tin đó không có tính trọng yếu. Nguyên tắc bù trừ: Các khoản mục tài sản và nợ phải trả trình bày trên BCTC không đƣợc bù trừ, trừ khi một chuẩn mực kế toán khác quy định hoặc cho phép bù trừ. Các khoản mục doanh thu, thu nhập khác và chi phí chỉ đƣợc bù trừ khi: - Đƣợc quy định tại chuẩn mực kế toán khác; hoặc - Các khoản lỗ, lãi và các chi phí liên quan phát sinh từ các giao dịch, các sự kiện giống nhau hoặc tƣơng tự và không có tính trọng yếu. Từng khoản mục trọng yếu phải đƣợc trình bày riêng biệt trong báo cáo tài chính. Các khoản mục không trọng yếu thì không phải trình bày riêng rẽ mà đƣợc tập hợp vào những khoản mục có cùng tính chất hoặc chức năng. - Các khoản thu nhập và chi phí có tính trọng yếu phải đƣợc báo cáo riêng biệt. Việc bù trừ các số liệu trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hoặc bảng cân đối kế toán, ngoại trừ truờng hợp việc bù trừ này phản ánh bản chất của giao dịch hoặc sự kiện.Việc bù trừ không cho phép ngƣời sử dụng hiểu đƣợc các giao dịch hoặc sự kiện đƣợc thực hiện và dự tính đƣợc các luồng tiền trong tƣơng lai của doanh nghiệp. Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” quy định doanh thu phải đƣợc đánh giá theo giá trị hợp lý của những khoản đã thu hoặc có thể thu đƣợc, trừ đi tất cả các khoản giảm trừ doanh thu. Trong hoạt động kinh doanh thông thƣờng, doanh nghiệp thực hiện những giao dịch khác không làm phát sinh doanh thu, nhƣng lại có liên quan đến các hoạt động chính làm phát sinh doanh thu. Kết quả của các giao dịch này sẽ đƣợc trình bày bằng cách khấu trừ các khoản chi phí có liên quan phát sinh trong cùng một giao dịch vào khoản thu nhập tƣơng ứng, nếu cách trình bày này phản ánh đúng bản chất của các giao dịch hoặc sự kiện đó. Chẳng hạn nhƣ: Lãi, lỗ phát sinh trong việc thanh lý các tài sản cố định và đầu tƣ dài hạn, Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: QT1202K 8
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải đƣợc trình bày bằng cách khấu trừ giá trị ghi sổ của tài sản và các khoản chi phí thanh lý có liên quan vào giá bán tài sản; Các khoản lãi và lỗ phát sinh từ một nhóm các giao dịch tƣơng tự sẽ đƣợc hạch toán theo giá trị thuần, ví dụ nhƣ các khoản lãi lỗ do chênh lệch tỷ giá, lãi lỗ phát sinh từ hoạt động mua bán các công cụ tài chính với mục đích thƣơng mại. Tuy nhiên, các khoản lãi lỗ này cần đƣợc trình bày riêng biệt nếu quy mô, tính chất hoặc tác động của chúng yêu cầu phải đƣợc trình bày riêng biệt theo quy định của chuẩn mực “Lãi, lỗ thuần trong kỳ, các sai sót cơ bản và các thay đổi trong chính sách kế toán”. Nguyên tắc so sánh: Các thông tin bằng số liệu trong báo cáo tài chính nhằm để so sánh giữa các kỳ kế toán với nhau nên phải đƣợc trình bày tƣơng ứng với các thông số bằng số liệu trong báo cáo tài chính của kỳ trƣớc. Các thông tin so sánh cần phải bao gồm cả các thông tin diễn giải bằng lời nếu điều đó là cần thiết giúp cho ngƣời sử dụng hiểu rõ báo cáo tài chính của kỳ hiện tại. Khi thay đổi cách trình bày hoặc cách phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính, thì phải phân loại lại các số liệu so sánh (trừ khi việc này không thể thực hiện đƣợc) nhằm đảm bảo khả năng so sánh với kỳ hiện tại, và phải trình bày tính chất, số liệu và lý do việc phân loại lại. Nếu không thể thực hiện đƣợc việc phân loại lại các số liệu tƣơng ứng mang tính chất so sánh thì doanh nghiệp cần phải nêu rõ nguyên nhân và tính chất của những thay đổi nếu việc phân loại lại số liệu đƣợc thực hiện. Trƣờng hợp không thể phân loại lại các thông tin mang tính so sánh để so sánh với kỳ hiện tại, nhƣ trƣờng hợp mà cách thức thu thập các số liệu trong các kỳ trƣớc đây không cho phép thực hiện việc phân loại lại để tạo ra những thông tin so sánh thì doanh nghiệp cần phải trình bày tính chất của các điều chỉnh lẽ ra cần phải thực hiện đối với các thông tin số liệu mang tính so sánh khi các thay đổi về chính sách kế toán đƣợc áp dụng cho kỳ trƣớc. Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: QT1202K 9
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải 1.1.4 Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp. 1.1.4.1 Hệ thống BCTC doanh nghiệp Theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của bộ trƣởng BTC quy định cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ bao gồm: Báo cáo tài chính năm: - Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01-DNN) - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số B02-DNN) - Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ (mẫu số B03-DNN) - Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B09-DNN) Mỗi BCTC phản ánh các nghiệp vụ, sự kiện ở các phạm vi và góc độ khác nhau, do vậy chúng có sự tƣơng hỗ lẫn nhau trong việc thể hiện tình hình tài chính sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không có BCTC nào chỉ phục vụ cho một mục đích hoặc có thể cung cấp mọi thông tin cần thiết làm thỏa mãn mọi nhu cầu sử dụng. Điều này nói lên tính hệ thống của BCTC trong việc cung cấp thông tin cho ngƣời sử dụng. Nội dung, phƣơng pháp tính toán, hình thức trình bày trong từng BCTC quy định trong chế độ này đƣợc áp dụng thống nhất cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, để phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế - tài chính, yêu cầu quản lý điều hành các ngành, các tổng công ty, các tập đoàn sản xuất, liên hiệp các xí nghiệp, các công ty liên doanh Có thể căn cứ vào đặc thù của mình để nghiên cứu, cụ thể hóa và xây dựng thêm các BCTC chi tiết khác cho phù hợp, nhƣng phải đƣợc Bộ Tài Chính chấp thuận bằng văn bản. 1.1.4.2 Trách nhiệm lập Báo cáo tài chính - Lập BCTC năm là trách nhiệm của tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế. Các công ty, Tổng công ty có các đơn vị kế toán trực thuộc còn phải lập thêm BCTC tổng hợp hoặc BCTC hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm. 1.1.4.3. Kỳ lập Báo cáo tài chính - Kỳ lập BCTC năm: Doanh nghiệp phải lập BCTC theo kỳ kế toán năm là năm dƣơng lịch hoặc kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn sau khi thông báo cho cơ Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: QT1202K 10
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải quan thuế. Trƣờng hợp đặc biệt, doanh nghiệp đƣợc phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập BCTC cho một kỳ kế toán năm đầu tiên hay kỳ kế toán năm cuối cùng có thể ngắn hơn hoặc dài hơn 12 tháng nhƣng không đƣợc vƣợt quá 15 tháng. 1.1.4.4. Thời hạn nộp Báo cáo tài chính Đối với doanh nghiệp Nhà nƣớc - Thời hạn nộp BCTC năm chậm nhất là 30 ngày đối với các đơn vị kế toán và chậm nhất là 90 ngày đối với Tổng công ty Nhà nƣớc kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; Đối với các loại hình doanh nghiệp khác DN tƣ nhân và công ty hợp danh phải nộp BCTC năm chậm nhất là 30 ngày, đối với các đơn vị kế toán khác chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Ngoài ra các đơn vị kế toán khác trực thuộc đơn vị cấp trên nộp BCTC năm (quý) cho cấp trên theo thời hạn do đơn vị cấp trên quy định. 1.1.4.5. Nơi nộp Báo cáo tài chính Tất cả các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng có trách nhiệm nộp BCTC cho các cơ quan chủ quản của mình tại tỉnh, thành phố đó. Doanh nghiệp Nhà nƣớc trực thuộc Trung ƣơng nộp BCTC cho cơ quan chủ quản của mình là Bộ Tài Chính. Theo quy định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trƣởng Bộ Tài Chính, nơi nộp BCTC đƣợc quy định cụ thể nhƣ sau: Nơi nhận báo cáo tài chính Loại hình doanh nghiệp Cơ Cơ quan Cơ quan quan đăng ký Thống kê Thuế kinh doanh 1- Công ty TNHH, Công ty cổ phần, Công x x x ty hợp danh, Doanh nghiệp tƣ nhân. 2- Hợp tác xã x x Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: QT1202K 11
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải Chú thích: Các cơ quan có đánh dấu “X” là các cơ quan bắt buộc phải nộp. 1.1.4.6. Công khai báo cáo tài chính Đơn vị kế toán thuộc hoạt động kinh doanh phải công khai báo cáo tài chính năm trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Hình thức công khai báo cáo tài chính - Phát hành ấn phẩm - Thông báo bằng văn bản - Niêm yết - Các hình thức khác theo quy định Nội dung công khai báo cáo tài chính - Tình hình tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. - Kết quả hoạt động kinh doanh. - Trích lập và sử dụng các quỹ. - Thu nhập của ngƣời lao động. Riêng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, là doanh nghiệp tƣ nhân và công ty hợp danh phải công khai BCTC năm trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa khác thời hạn công khai BCTC chậm nhất là 120 ngày. 1.2 Báo cáo kết quả kinh doanh và phƣơng pháp lập báo cáo kết quả kinh doanh. 1.2.1 Khái niệm, vai trò của báo cáo kết quả kinh doanh Khái niệm Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh tóm lƣợc các khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Ngoài báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn kết hợp phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nƣớc. Vai trò của báo cáo kết quả kinh doanh. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thể hiện kết quả của các hoạt động của một doanh nghiệp trong 1 kỳ nhất định. Báo cáo này phản ánh tổng quát các khoản Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: QT1202K 12
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải doanh thu phát sinh và các chi phí đã sử dụng để tạo ra doanh thu đó, và lãi hay lỗ thuần là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Chức năng của báo cáo này là cung cấp các căn cứ cho ngƣời sử dụng đánh giá tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cung cấp các thông tin cho ngƣời sử dụng sự đánh giá về hiệu quả của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó trình bày các nguồn chính tạo ra thu nhập và các khoản chi phí liên quan đến thu nhập đó. Nó so sánh các hao phí nguồn lực của doanh nghiệp bỏ ra với kết quả thực hiện qua 1 thời kỳ hoạt động kinh doanh và giúp cho ngƣời sử dụng dự đoán đƣợc triển vọng trong tƣơng lai của doanh nghiệp. Ngoài ra Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần còn phải tính cả chỉ tiêu lợi tức trên cổ phần, để đánh giá khả năng sinh lời của công ty. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động của doanh nghiệp thông qua tổng số lãi hoặc lỗ thuần trong một thời kỳ. Nó liệt kê các khoản doanh thu, chi phí, sau đó đƣa ra kết quả lãi hoặc lỗ thuần. Doanh thu biểu thị sự tăng vốn của doanh nghiệp do bán hàng hoá hay cung cấp dịch vụ. Chi phí biểu thị giá trị sử dụng tài sản trong các hoạt động tạo ra doanh thu. Lãi hay lỗ đánh giá hiệu quả tổng quát của hoạt động kinh doanh bao gồm cả sự biến đổi về vốn chủ sở hữu trong một thời kỳ (trừ các khoản đầu tƣ của chủ sở hữu hay phân chia cho các chủ sở hữu). Nhƣ vậy Báo cáo kết quả kinh doanh chỉ ra các hƣớng và cung cấp các căn cứ để dự đoán mức độ thành công của một doanh nghiệp. Các chỉ tiêu nhƣ: tỷ số giữa chi phí và doanh thu, tỷ suất giữa lãi thuần và vốn chủ sở hữu đƣợc sử dụng để phân tích BCTC của doanh nghiệp. 1.2.2 Công tác chuẩn bị trước khi lập Báo cáo kết quả kinh doanh và cơ sở số liệu lập Báo cáo kết quả kinh doanh. Công tác chuẩn bị trƣớc khi lập Báo cáo kết quả kinh doanh. Để đảm bảo tính kịp thời và chính xác của các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, kế toán cần tiến hành các bƣớc công việc sau: Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: QT1202K 13
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải - Kiểm soát các chứng từ kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ đã cập nhật vào sổ kế toán chƣa, nếu cần hoàn chỉnh tiếp tục việc ghi sổ kế toán (đây là khâu đầu trong việc kiểm soát thông tin kế toán là có thực, vì chứng từ kế toán là bằng chứng chứng minh cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh). - Cộng sổ kế toán các tài khoản từ loại 5 đến 9 để kết chuyển doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ. - Khoá sổ kế toán tổng hợp và khoá sổ kế toán chi tiết. - Đối chiếu sự phù hợp về số liệu kế toán giữa các sổ kế toán tổng hợp với nhau, giữa sổ kế toán tổng hợp với sổ kế toán chi tiết. Nếu thấy chƣa phù hợp phải thực hiện điều chỉnh lại số liệu theo nguyên tắc sửa sổ. - Thực hiện việc kiểm kê tài sản theo chế độ quy định, nhằm điều chỉnh số liệu trên sổ kế toán phù hợp với kết quả kiểm kê. - Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Cơ sở số liệu lập Báo cáo kết quả kinh doanh. - Căn cứ Báo cáo kết quả kinh doanh của năm trƣớc. - Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết trong kỳ dùng cho các tài khoản từ loại 5 đến loại 9. 1.2.3 Nội dung và Phương pháp lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. - “Mã số” ghi ở cột B đƣợc dùng để cộng khi lập báo cáo tài chính. - Số liệu ghi vào cột C “Thuyết minh” của báo cáo này thể hiện số liệu chi tiết của chỉ tiêu này trong bản thuyết minh báo cáo tài chính năm. - Số liệu ghi vào cột 2 “Năm trƣớc” của báo cáo kỳ này năm nay đƣợc căn cứ vào số liệu ghi ở cột 1 “Năm nay” của từng chỉ tiêu tƣơng ứng của báo cáo này năm trƣớc. - Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu ghi vào cột 1 “Năm nay” như sau: 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ( Mã số 01) Chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên có của tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ” và tài khoản 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ” Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: QT1202K 14
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải trong năm báo cáo và trên sổ Cái. 2. Các khoản giảm trừ doanh thu ( Mã số 02) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là Luỹ kế bên Nợ TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, và TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ” đối ứng với bên Có của các Tk 521 “Chiết khấu thƣơng mại”, Tk 531 “Hàng bán bị trả lại”, Tk 532 “Giảm giá hàng bán”, TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc”(TK 3331, TK 3332, TK 3333) trong kỳ báo cáo trên sổ cái. 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ ( Mã số 10) Mã số 10 = Mã số 01 - Mã số 02 4. Giá vốn hàng bán ( Mã số 11) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có của TK 632 “ Giá vốn hàng bán”, trong kỳ báo cáo tƣơng ứng bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trên Sổ Cái. 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ ( Mã số 20) Mã số 20 = Mã số 10 - Mã số 11 6. Doanh thu hoạt động tài chính (Mã số 21) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Nợ của TK 515 “ Doanh thu hoạt động tài chính” Đối ứng với bên Có của Tk 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên Sổ Cái. 7. Chi phí tài chính ( Mã số 22) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên có của TK 635 “Chi phí tài chính” đối ứng với bên Nợ của TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên Sổ Cái. - Chi phí lãi vay ( Mã số 23) Chỉ tiêu này phản ánh lãi vay phải trả đƣợc tính vào chi phí tài chính trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào sổ chi tiết TK 635. 8. Chi phí quản lý kinh doanh ( Mã số 25) Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: QT1202K 15
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng phát sinh bên Có của TK 642 “Chi phí quản lý kinh doanh” đối ứng với bên Nợ của TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên Sổ Cái. 9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh ( Mã số 30) Mã số 30 = Mã số 20 + (Mã số 21 - Mã số 22) - Mã số 24 - Mã số 25 10. Thu nhập khác ( Mã số 31) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào tồng phát sinh bên Nợ của TK 711 “Thu nhập khác” đối ứng với bên Có của TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên Sổ Cái. 11. Chi phí khác ( Mã số 32) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào tồng phát sinh bên Có của TK 811 “Chi phí khác” đối ứng với bên Nợ của TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên Sổ Cái. 12. Lợi nhuận khác ( Mã số 40) Mã số 40 = Mã số 31 - Mã số 32 13. Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế ( Mã số 50) Mã số 50 = Mã số 30 + Mã số 40 14. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp ( Mã số 51) Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong năm báo cáo. Số liệu đƣợc ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào tổng số phát sinh bên có của tài khoản 821 “ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp” đối ứng với bên nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trên sổ kế toán chi tiết TK 821, hoặc căn cứ vào số phát sinh bên nợ của TK821 đối ứng bên có của TK 911 trong kỳ báo cáo, trƣờng hợp số liệu đƣợc ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ) trên sổ kế toán chi tiết tài khoản 821. Mã số 51 = Mã số 50 x Thuế suất thuế TNDN 15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp ( Mã số 60) Mã số 60 = Mã số 50 – ( Mã số 51 + Mã số 52) Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: QT1202K 16
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải Mẫu biểu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị: Mẫu số B02 – DNN Địa chỉ: (Ban hành theo QĐ số 48/2006 /QĐ-BTC ngày 14/ 9/2006 của Bộ trƣởng BTC) BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Năm Đơn vị tính: Mã Thuy ết Năm Năm CHỈ TIÊU số minh nay trƣớc A B C 1 2 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 IV.08 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp 10 dịch vụ (10 = 01 - 02) 4. Giá vốn hàng bán 11 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch 20 vụ (20 = 10 - 11) 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 7. Chi phí tài chính 22 - Trong đó: Chi phí lãi vay 23 8. Chi phí quản lý kinh doanh 24 9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 (30 = 20 + 21 - 22 – 24) 10. Thu nhập khác 31 11. Chi phí khác 32 12. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40 13. Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế 50 IV.09 (50 = 30 + 40) 14. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 51 15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 60 (60 = 50 – 51) Lập, ngày tháng năm Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: QT1202K 17
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải 1.3 Phân tích tài chính doanh nghiệp thông qua báo cáo kết quả kinh doanh. 1.3.1 Sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp Khái niệm Hoạt động tài chính là một bộ phận của hoạt động sản xuất kinh doanh và có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh. Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh. Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều ảnh hƣởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngƣợc lại, tình hình tình hình tài chính tốt hay xấu lại có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Do vậy, phân tích hoạt động tài chính giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Phân tích hoạt động tài chính là việc miêu tả các mối quan hệ cần thiết giữa các khoản và các nhóm khoản mục trên báo cáo tài chính để xác định các chỉ tiêu cần thiết nhằm phục vụ cho các nhà lãnh đạo doanh nghiệp và các đối tƣợng có liên quan trong việc đƣa ra các quyết định tài chính phù hợp với mục tiêu của đối tƣợng đó. Sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trƣng thông qua hệ thống các phƣơng pháp, công cụ và kỹ thuật giúp ngƣời ta sử dụng thông tin từ các góc độ khác nhau vừa đánh giá đƣợc toàn diện, tổng quát và khái quát lại, vừa xem xét lại một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp để nhận biết, dự báo và đƣa ra quyết định tài chính, quyết định đầu tƣ phù hợp. Có rất nhiều ngƣời quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế của công ty và mỗi ngƣời lại theo đuổi những mục tiêu khác nhau. Do nhu cầu về thông tin tài chính công ty rất đa dạng đòi hỏi phân tích tài chính phải đƣợc tiến hành bằng nhiều phƣơng pháp khác nhau để từ đó đáp ứng nhu cầu của ngƣời quan tâm. Chính điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho phân tích tài chính ra đời, ngày càng hoàn thiện và phát triển, đồng thời cũng tạo ra sự phức tạp của phân tích tài chính. Việc phân tích tài chính doanh nghiệp là mối quan tâm hàng đầu của nhiều đối tƣợng, trƣớc hết là ban giám đốc, các nhà đầu tƣ, các chủ nợ, những ngƣời cho vay, các đối tác đặc biệt là cơ quan chủ quản nhà nƣớc và ngƣời lao động. Mỗi nhóm ngƣời này có nhu cầu sử dụng thông tin khác Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: QT1202K 18
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải nhau song họ đều có hƣớng tập trung vào những khía cạnh riêng trong bức tranh tài chính của doanh nghiệp. Đối với nhà quản lý: Phân tích tài chính nhằm đáp ứng các mục tiêu cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nhƣ: tìm kiếm lợi nhuận, đảm bảo khả năng thanh toán công nợ, tăng sức canh tranh trên thị trƣờng Ngoài ra, nhờ hoạt động phân tích tài chính mà các nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh giá chính xác, kịp thời các thông tin kinh tế, thấy đƣợc thực trạng tài chính cũng nhƣ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với các nhà đầu tư: Họ cần có những thông tin trung thực, khách quan về thực trạng tài chính của doanh nghiệp để có những quyết định đầu tƣ đúng đắn. Do vậy, phân tích hoạt động tài chính đối với nhà đầu tƣ là để đánh giá khả năng sinh lời, mức độ rủi ro, khả năng hoàn trả của công ty. Đối với người cho vay: Đây là những ngƣời cho công ty vay vốn để đảm bảo nhu cầu sản xuất kinh doanh. Khi cho vay họ phải biết chắc đƣợc khả năng hoàn trả nợ vay. Do đó, mối quan tâm hàng đầu của họ tới doanh nghiệp là khả năng thanh toán nợ, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Ngoài ra, họ còn quan tâm tới khả năng sinh lời, tiềm năng của doanh nghiệp trong tƣơng lai. Điều này sẽ cho phép họ mạo hiểm hơn trong quyết định cho vay. Đối với cơ quan nhà nước: Giúp Nhà nƣớc nắm đƣợc tình hình tài chính của doanh nghiệp để từ đó đề ra các chính sách vĩ mô đúng đắn (chính sách thuế, lãi suất đầu tƣ ) nhằm tạo hành lang pháp lý cho doanh nghiệp hoạt động. Đối với những người hưởng lương trong công ty: Đây là những ngƣời có nguồn thu nhập duy nhất là tiền lƣơng đƣợc trả. Tuy nhiên, cũng có những công ty ngƣời đƣợc hƣởng lƣơng có một phần cổ phiếu nhất định trong công ty thì họ có thu nhập từ lƣơng và tiền lời đƣợc chia. Cả hai khoản tiền này đều phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh. Do đó, phân tích tài chính giúp họ định hƣớng việc làm ổn định của mình, trên cơ sở đó yên tâm dốc sức vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tuỳ thuộc vào công việc đƣợc phân công, đảm nhiệm. Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: QT1202K 19
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải Đối với công ty kiểm toán: Công ty kiểm toán sẽ sử dụng báo cáo tài chính doanh nghiệp và các bằng chứng khác mà kiểm toán thu đƣợc để xác định tính hợp lý, trung thực của các số liệu và phát hiện những gian lận hoặc sai sót của doanh nghiệp. Từ đó ta thấy, phân tích tài chính là công cụ hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh tế, để đánh giá mặt mạnh yếu của một công ty, tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan, giúp cho từng đối tượng lựa chọn và đưa ra những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm. 1.3.2 Phương pháp phân tích báo cáo kết quả kinh doanh. Phƣơng pháp phân tích tài chính là cách thức, kỹ thuật để đánh giá tình hình tài chính của công ty ở quá khứ, hiện tại và dự đoán tài chính trong tƣơng lai. Từ đó giúp các đối tƣợng đƣa ra quyết định kinh tế phù hợp với mục tiêu mong muốn của từng đối tƣợng. Để đáp ứng mục tiêu của phân tích tài chính có nhiều phƣơng pháp tiến hành nhƣ phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp tỷ lệ, phƣơng pháp phân tích nhân tố, phƣơng pháp dự đoán Nhƣng thông thƣờng ngƣời ta hay sử dụng hai phƣơng pháp sau: Phƣơng pháp so sánh: - Điều kiện so sánh: Khi so sánh theo thời gian, các chỉ tiêu cần thống nhất về nội dung kinh tế, phƣơng pháp phân tích , đơn vị đo lƣờng. Khi so sánh về không gian, ngƣời ta thƣờng so sánh trong một ngành nhất định. Nên ta cần phải quy đổi về cùng một quy mô với cùng một điều kiện kinh doanh tƣơng tự. - Tiêu chuẩn so sánh: Là chỉ tiêu dùng để làm mốc khi so sánh, tiêu chuẩn so sánh đƣợc lựa chọn tuỳ theo mục tiêu so sánh. Mục tiêu so sánh sẽ quy định các kỹ thuật, phƣơng pháp để đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra. - Mục tiêu so sánh: để đáp ứng các mục tiêu sử dụng của những chỉ tiêu so sánh, quá trình so sánh giữa các chỉ tiêu đƣợc thể hiện dƣới 3 hình thái: + Số tuyệt đối: là kết quả so sánh giữa các kỳ phân tích, đƣợc thực hiện bằng phép trừ (-) giữa các mức độ của chỉ tiêu đang xem xét ở các kỳ khác nhau. So sánh Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: QT1202K 20
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải bằng số tuyệt đối phản ánh biến động về mặt quy mô hoặc khối lƣợng của chỉ tiêu phân tích. + Số tƣơng đối: là kết quả so sánh giữa các kỳ phân tích, đƣợc thực hiện bằng phép chia (:) giữa các mức độ của chỉ tiêu đang xem xét ở các kỳ khác nhau. So sánh bằng số tƣơng đối phản ánh mối quan hệ tỷ lệ, kết cấu của từng chỉ tiêu trong tổng thể; hoặc biến động về mặt tốc của chỉ tiêu đang xem xét giữa các thời gian khác nhau. + Số bình quân: là chỉ số biểu hiện tính phổ biến của chỉ tiêu phân tích. - Phân tích theo chiều dọc và phân tích theo chiều ngang + Quá trình so sánh, xác định tỷ lệ, quan hệ tƣơng quan giữa các dữ kiện trên báo cáo tài chính của kỳ hiện hành đƣợc gọi là quá trình phân tích theo chiều dọc. + Quá trình so sánh, xác định tỷ lệ và chiều hƣớng tăng giảm của các dữ kiện trên báo cáo tài chính của nhiều kỳ khác nhau, đƣợc gọi là quá trình phân tích theo chiều ngang. Tuy nhiên, phân tích theo chiều ngang cần chú ý trong điều kiện xảy ra lạm phát, kết quả tính đƣợc chỉ có ý nghĩa khi chúng ta đã loại trừ ảnh hƣởng của biến động giá. Phƣơng pháp phân tích tỷ số: Nguồn thông tin kinh tế tài chính đã và đang đƣợc cải tiến cung cấp đầy đủ hơn, đó là cơ sở hình thành các chỉ tiêu tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá tỷ số tài chính trong doanh nghiệp. Việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và đẩy nhanh quá trình tính toán. Phƣơng pháp phân tích này giúp cho việc khai thác, sử dụng các số liệu đƣợc hiệu quả hơn thông qua việc phân tích một cách có hệ thống hàng loạt các tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục hoặc gián đoạn. Phƣơng pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ số và đại cƣơng tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phƣơng pháp này đòi hỏi phải xác định đƣợc các ngƣỡng, các định mức để từ đó nhận xét và đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu và tỷ số tài chính của doanh nghiệp với các tỷ số tham chiếu. Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: QT1202K 21
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ số tài chính đƣợc phân thành các nhóm chỉ tiêu đặc trƣng phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu phân tích của doanh nghiệp. Nhƣng nhìn chung có bốn nhóm chỉ tiêu cơ bản sau: + Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán + Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tƣ + Nhóm chỉ tiêu về hoạt động + Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời 1.3.3 Nội dung phân tích báo cáo kết quả kinh doanh Quá trình đánh giá khái quát tình hình tài chính qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thể thông qua việc phân tích 3 nội dung cơ bản sau: - Đánh giá khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua Báo cáo kết quả kinh doanh. - Đánh giá sơ bộ kết cấu doanh thu, chi phí và lợi nhuận. - Phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trƣng. Đánh giá khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua Báo cáo kết quả kinh doanh. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động do chức năng kinh doanh đem lại, trong từng thời kỳ hạch toán của doanh nghiệp, là cơ sở chủ yếu để đánh giá, phân tích hiệu quả các mặt, các lĩnh vực hoạt động, phân tích nguyên nhân và mức độ ảnh hƣởng của các nguyên nhân cơ bản đến kết quả chung của doanh nghiệp. Bảng phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đúng đắn và chính xác sẽ là số liệu quan trọng để tính và kiểm tra số thuế doanh thu, thuế lợi tức mà doanh nghiệp phải nộp và sự kiểm tra, đánh giá của các cơ quan quản lý về chất lƣợng hoạt động của doanh nghiệp. Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: QT1202K 22
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải Mẫu biểu: Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh. BẢNG PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐVT: Đồng. Chênh lệch Năm nay Năm trƣớc Chỉ tiêu Số tuyệt ( 2011) (2010 ) % đối (1) (2) (3) (4) (5) 1.Doanh thu BH CCDV 2.Các khoản giảm trừ DT 3.Doanh thu thuần về BH & CCDV 4.Giá vốn hàng bán 5.Lợ nhuận gộp về BH & CCDV 6.Doanh thu HĐTC 7.Chi phí tài chính 8.Chi phí QLDN 9.LN thuần từ HĐKD 10.Thu nhập khác 11.Chi phí khác 12.Lợi nhuận khác 13.Tổng LN kế toán trƣớc thuế 14. Chi phí thuế TNDN 15. Lợi nhuận sau thuế TNDN Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: QT1202K 23
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải BẢNG PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY MDCIC (Trong 3 năm 2009, 2010, 2011) So với D.thu thuần 2010-2009 2011-2010 (%) Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm2011 Tỉ lệ Tỉ lệ 2009 2010 2011 Số tiền Số tiền (%) (%) 1.Doanh thu từ BH& CCDV 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 3. Doanh thu thuần từ BH& CCDV 4. Giá vốn hàng bán 5. Lợi nhuận gộp 6. Doanh thu hoạt động TC 7. Chi phí tài chính 8. Chi phí quản lý kinh doanh 9. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 10. Thu nhập khác 11. Chi phí khác 12. Lợi nhuận khác 13. Tổng lợi nhuận trƣớc thuế 14. Chi phí thuế TNDN 15. Lợi nhuận sau thuế TNDN (Trích nguồn Báo cáo tài chính của công ty trong 3 năm 2009, 2010,2011) Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: QT1202K 24
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải Đánh giá sơ bộ kết cấu doanh thu, chi phí và lợi nhuận Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng hiện nay, các doanh nghiệp không chỉ tiến hành một loại hoạt động sản xuất mà còn tham gia vào nhiều loại hình hoạt động đa dạng nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của mình. Chính vì vậy, lợi nhuận từ các loại hoạt động thu về khi tổng hợp lại thành lợi nhuận của doanh nghiệp cần phải đƣợc tiến hành phân tích và đánh giá khái quát giữa doanh thu, chi phí và kết quả trong mối quan hệ chung trong tổng số các mặt hoạt động. Căn cứ vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (phần I: Lãi, Lỗ) ta có thể lập bảng phân tích nhƣ sau: Bảng 1.1: Phân tích đánh giá về kết cấu chi phí, doanh thu và lợi nhuận Thu nhập Chi phí Lợi nhuận Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % Hoạt động sản suất kinh doanh Hoạt động tài chính Các hoạt động khác Tổng Số Qua bảng phân tích trên ta có thể rút ra nhận xét về tình hình doanh thu do các hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại tƣơng ứng với chi phí bỏ ra. Từ đó cho thấy tỉ trọng kết quả của từng loại hoạt động trong tổng số hoạt động mà doanh nghiệp tham gia. Phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trƣng của doanh nghiệp Các số liệu trên báo cáo tài chính chƣa lột tả đƣợc hết thực trạng tài chính của doanh nghiệp, do vậy các nhà tài chính còn dùng các chỉ tiêu tài chính để giải thích thêm về các mối quan hệ tài chính và coi các chỉ tiêu tài chính là những biểu hiện đặc trƣng nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Các nhóm chỉ tiêu tài chính đặc trƣng bao gồm: Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: QT1202K 25
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải - Nhóm chỉ tiêu đặc trƣng cho các chỉ số hoạt động của doanh nghiệp. - Nhóm chỉ tiêu đặc trƣng cho khả năng sinh lời. o Các chỉ số về hoạt động: Các chỉ số này dùng để đo lƣờng hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của một doanh nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dƣới các loại tài sản khác nhau. Vòng quay các khoản phải thu: Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp nhanh hay chậm và đƣợc xác định theo công thức: Doanh thu thuần Vòng quay các khoản phải thu = Số dƣ bình quân các khoản phải thu Số dƣ bình quân các khoản phải thu đƣợc tính bằng cách cộng số phải thu đầu kỳ với cuối kỳ rồi chia đôi. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm đƣợc tính ở đây chính là tổng doanh thu của ba loại hoạt động (hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác). Số vòng quay càng lớn, chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh, đó là dấu hiệu tốt vì doanh nghiệp không phải đầu tƣ nhiều vào các khoản phải thu (không phải cung cấp tín dụng cho khách hàng hay không bị khách hàng chiếm dụng vốn). Kỳ thu tiền trung bình: Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: QT1202K 26
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi đƣợc các khoản phải thu (số ngày một vòng quay các khoản phải thu). Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngƣợc lại. Kỳ thu tiền trung bình đƣợc xác định theo công thức sau: 360 ngày Kỳ thu tiền trung bình = Vòng quay các khoản phải thu Tuy nhiên, kỳ thu tiền trung bình cao hay thấp trong nhiều trƣờng hợp chƣa thể kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại các mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp nhƣ: mục tiêu mở rộng thị trƣờng, chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Mặt khác, chỉ tiêu này có thể đƣợc đánh giá là khả quan nhƣng doanh nghiệp cũng cần phải phân tích kỹ hơn vì tầm quan trọng của nó và kỹ thuật tính toán đã che dấu đi các khuyết tật trong việc quản trị các khoản phải thu. Vòng quay vốn lƣu động: Vòng quay vốn lƣu động phản ánh trong kỳ vốn lƣu động quay đƣợc mấy vòng. Công thức xác định nhƣ sau: Doanh thu thuần Vòng quay vốn lƣu động = Vốn lƣu động bình quân Trong đó, vốn lƣu động bình quân đƣợc tính bằng cách cộng Tài sản lƣu động và Đầu tƣ ngắn hạn đầu kỳ với cuối kỳ rồi chia đôi. Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lƣu động bình quân tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra đƣợc mấy đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lƣu động càng cao. Muốn làm đƣợc nhƣ vậy thì cần phải rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ hàng hoá Số ngày một vòng quay vốn lƣu động: Số ngày một vòng quay vốn lƣu động phản ánh trung bình một vòng quay vốn lƣu động hết bao nhiêu ngày. Công thức xác định nhƣ sau: 360 ngày Số ngày một vòng quay vốn lƣu động = Số vòng quay vốn lƣu động Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: QT1202K 27
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải Vòng quay toàn bộ vốn: Vòng quay toàn bộ vốn phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay đƣợc bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá đƣợc khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp thể hiện qua doanh thu thuần đƣợc sinh ra từ tài sản doanh nghiệp đã đầu tƣ. Công thức xác định nhƣ sau: Doanh thu thuần Vòng quay toàn bộ vốn = Vốn sản xuất bình quân Trong đó, vốn sản xuất bình quân đƣợc tính bằng cách cộng tổng nguồn vốn đầu kỳ với cuối kỳ rồi chia đôi. Vòng quay càng lớn hiệu quả sử dụng vốn càng cao. o Các chỉ số sinh lời : Tỷ suất doanh lợi doanh thu: Tỷ suất này thể hiện trong một đồng doanh thu mà doanh nghiệp thu đƣợc trong kỳ có mấy đồng lợi nhuận và đƣợc xác định theo công thức: Lîi nhuËn thuÇn Tỷ suất doanh lợi doanh thu = Doanh thu thuÇn Để đánh giá chỉ tiêu này tốt hay xấu phải đặt nó trong một ngành cụ thể và so sánh nó với năm trƣớc và doanh nghiệp cùng ngành. Tỷ suất doanh lợi tổng vốn (ROA) Tỷ suất này là chỉ tiêu đo lƣờng mức độ sinh lời của đồng vốn. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn bình quân đƣợc sử dụng trong kỳ tạo ra mấy đồng lợi nhuận. Công thức xác định: Lợi nhuận thuần Doanh lợi tổng vốn = Vốn sản xuất kinh doanh bình quân Trong đó vốn sản xuất bình quân đƣợc tính bằng cách cộng tổng nguồn vốn đầu kỳ với cuối kỳ chia đôi. Chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi tổng vốn còn đƣợc đánh giá thông qua chỉ tiêu vòng quay vốn và doanh lợi doanh thu Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: QT1202K 28
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải Doanh thu thuần Lợi nhuận thuần Doanh lợi tổng vốn = x Vốn sản xuất bình quân Doanh thu thuần Tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng cho các chủ nhân của doanh nghiệp đó. Tỷ suất doanh lợi chủ sở hữu là chỉ tiêu để đánh giá mục tiêu đó. Lợi nhuận thuần Tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu bình quân Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu bình quân tham gia vào kinh doanh tạo ra mấy đồng lợi nhuận thuần. Các chỉ số sinh lời rất đƣợc các nhà quản trị tài chính quan tâm bởi vì chúng là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ nhất định. Hơn thế các chỉ số này còn là cơ sở quan trọng để các nhà hoạch định đƣa ra các quyết định tài chính trong tƣơng lai. Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: QT1202K 29
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN THIẾT KẾ ĐẦU TƢ MIỀN DUYÊN HẢI. 2.1 Khái quát chung về công ty cổ phần tƣ vấn thiết kế đầu tƣ Miền Duyên Hải. 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty - Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần tƣ vấn thiết kế đầu tƣ Miền Duyên Hải. - Tên giao dịch quốc tế: Mien Duyen Hai Consulting Technical Planning Investment Joint Stock Company. - Tên viết tắt: MDCIC - Địa chỉ : Số 8 , Lý Nam Đế , phƣờng Minh Khai, quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng. - Tel: 0316252469 - Fax: 0316252468 - Email: mienduyenhai69@gmail.com - Vốn điều lệ : 6.800.000.000 VND - Mã số thuế : 0200587473 Công ty đƣợc thành lập với tên ban đầu là Công ty Cổ Phần Tƣ vấn Thiết kế đầu tƣ Miền Duyên Hải (tên giao dịch MDCIC) đƣợc đăng ký lần đầu ngày 05/05/2004 và đăng ký thay đổi lần hai vào ngày 28/04/2008. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0203000822 do Sở Kế hoạch và đầu tƣ thành phố Hải Phòng cấp ngày 05/05/2004. 2.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty MDCIC. - Khảo sát, xây dựng công trình thuỷ lợi, giao thông, cơ sở hạ tầng, công trình trạm và đƣờng dây điện đến 35KW. - Khảo sát, thiết kế, xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp. - Tƣ vấn, đầu tƣ, giám sát chất lƣợng công trình xây dựng, khu công nghiệp, khu đô thị. Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: QT1202K 30
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải - Hoạt động thiết kế chuyên dụng: Lập dự án đầu tƣ xây dựng công trình, dự toán cho các công trình, thiết kế tổng mặt bằng xây dựng công trình, thiết kế kiến trúc công trình dân dụng và công nghiệp, cơ sở hạ tầng các công trình giao thông. 2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty MDCIC. Công ty hoạt động trên tinh thần “ Hiệu quả công việc” là chính, bộ máy tổ chức quản lý gọn nhẹ, cán bộ nhân viên không nhiều nhƣng làm việc đạt hiệu quả cao. Bộ máy quản lý của công ty đƣợc tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng nên ta có sơ đồ bộ máy quản lý của công ty nhƣ sau: Hội Đồng Quản Trị Giám đốc Phó giám đốc P. tƣ vấn- P.khảo P. tài chính- P. Tổ chức- thiết kế sát kế toán Hành chính Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức Bộ máy quản lý của công ty MDCIC Với tổ chức bộ máy quản lý nhƣ trên mỗi bộ phận đều có một chức năng và quyền hạn nhất định. Các bộ phận này có vai trò quan trọng trong công việc điều hành và quản lý công ty. Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị bao gồm các cổ đông tham gia góp vốn trong công ty, ngƣời có cổ phiếu cao nhất đƣợc bầu làm Chủ tịch hội đồng quản trị. Các cổ đông Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: QT1202K 31
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải có quyền tham gia biểu quyết đóng góp ý kiến đối với sự phát triển của Công ty, nhƣng quyết định quan trọng vẫn thuộc về Chủ tịch Hội đồng quản trị. Cụ thể Hội đồng quản trị quyết định chiến lƣợc phát triển và kế hoạch kinh doanh của công ty; quyết định mức lƣơng, thƣởng và lợi ích khác đối với Giám đốc, kế toán trƣởng và những ngƣời quản lý khác; quyết định phƣơng án sử dụng, phân chia lợi nhuận và xử lý lãi lỗ của công ty. Giám đốc: - Bao quát toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh của công ty - Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu tƣ, điều hành hoạt động của công ty đảm bảo bảo toàn vốn và kinh doanh có lãi. - Thay mặt công ty ký các hợp đồng, văn bản, báo cáo, các chứng từ phát sinh trong quá trình và chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về việc ký đó. - Quyết định mức lƣơng, tiêu chuẩn, nhiệm vụ xây dựng cơ chế thi đua khen thƣởng cán bộ công nhân viên trong công ty . - Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh quản lý trong công ty. - Khi vắng mặt phải uỷ quyền bằng văn bản và chịu trách nhiệm về công việc. Phó giám đốc: Dƣới Giám đốc là Phó giám đốc, Phó giám đốc là ngƣời trực tiếp giúp việc, tham mƣu cho Giám đốc công ty. Hiện công ty có một phó giám đốc, tham gia quản lý cùng Giám đốc công ty phụ trách và chịu trách nhiệm về toàn bộ việc kinh doanh của công ty. Phòng tư vấn-thiết kế: - Tham mƣu cho Giám đốc lập kế hoạch, quản lý và báo cáo về mặt kỹ thuật tiết kế những công trình mà công ty nhận thầu. - Tham mƣu đề xuất các phƣơng án thi công mang lại hiệu quả tốt nhất. - Thực hiện các công trình đúng tiến độ cũng nhƣ chất lƣợng, đảm bảo công trình có tính thẩm mỹ cao, kết cấu đƣợc đảm bảo an toàn. - Kết hợp chỉ đạo đơn vị thi công thực hiện gói thầu theo đúng tiến độ trong hợp đồng. Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: QT1202K 32
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải Phòng khảo sát. - Có nhiệm vụ đo đạc tại hiện trƣờng, định vị vị trí xây dựng. - Khảo sát địa chất tại khu vực xây dựng. - Thu thập những thông tin cần thiết đầy đủ kịp thời có liên quan đến công trình xây dựng để cho phòng thiết kế thiết kế công trình. Phòng Tài chính-Kế toán: - Tham mƣu giúp việc cho Giám đốc công ty về quản lý tài chính, tài sản công ty theo đúng quy định trong pháp lệnh kế toán thống kê. - Lập dự trù kế hoạch tài chính hàng tháng, quý, năm theo quy định của công ty. - Lập báo cáo kế toán tài chính năm theo quy định của công ty - Tổ chức tập hợp chi phí sản xuất và hạch toán giá thành sản phẩm theo từng công trình theo đúng các quy định hiện hành. - Có trách nhiệm xây dựng trình đăng ký kế hoạch tài chính hàng năm. - Thực hiện nghiêm chỉnh pháp lệnh kế toán thống kê, chế độ kế toán về báo cáo tài chính hiện hành đối với công ty. Phòng Tổ chức- Hành chính - Quản lý nhân sự nhằm sử dụng hợp lý và có hiệu quả lao động trong Công ty. Thực hiện các chế độ chính sách theo Luật lao động tiền lƣơng. Chịu trách nhiệm về những hoạt động hàng ngày của văn phòng Công ty. - Kiểm tra các đơn vị trong công ty thực hiện điều lệ tổ chức và lao động, quy định, quy chế về công tác tổ chức lao động theo chủ trƣơng, đƣờng lối của đảng và chính sách của nhà nƣớc hiện hành. - Nghiên cứu xây dựng các văn bản phục vụ cho các công tác quản lý tổ chức lãnh đạo đối với các đơn vị thuộc công ty. Dự thảo quy chế điều lệ tổ chức lao động, sửa đổi, điều lệ của công ty trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết định. - Tổ chức triển khai, lãnh đạo, đôn đốc kiểm tra công tác quản lý lao động và điều động, tuyển dụng và sử dụng lao động theo đúng các quy định của nhà nƣớc hiện hành và nội bộ công ty. Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: QT1202K 33
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải 2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty MDCIC. 2.1.4.1 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty MDCIC. Để thực hiện đƣợc các yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán thống nhất trong công ty. Công ty đã áp dụng mô hình tổ chức kế toán tập trung theo sơ đồ sau: Kế toán trƣởng(kiêm kế toán tổng hợp) Kế toán thanh Kế toán Thủ quỹ toán(kiêm kế thuế toán ngân hàng) Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty MDCIC Theo sơ đồ trên: Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: - Là ngƣời giúp việc cho Giám đốc công ty, tổ chức chỉ đạo toàn bộ hệ thống kế toán thống kê tài chính trong công ty, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty và sự chỉ đạo kiểm tra về mặt chuyên môn của các cơ quan quản lý tài chính của nhà nƣớc, tham vấn cho giám đốc để có thể ra các quyết định hợp lý. - Đồng thời tổng hợp các số liệu kế toán trên cơ sở số liệu sổ sách do kế toán viên cung cấp và tiến hành lập báo cáo tài chính, trực tiếp thông báo, cung cấp thông tin nhằm tƣ vấn cho giám đốc Công ty về vấn đề tài chính kế toán của Công ty. Kế toán thanh toán kiêm kế toán ngân hàng - Chịu trách nhiệm theo dõi công nợ với khách hàng, các nhà cung cấp và thầu phụ. Kiểm tra kiểm soát các chứng từ mua vật tƣ của công ty, tính hợp lý của Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: QT1202K 34
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải chứng từ trƣớc khi trình kế toán trƣởng phê duyệt. Chịu trách nhiệm theo dõi cả khoản tài chính liên quan đến ngân hàng, giao dịch với ngân hàng. - Có nhiệm vụ hàng tháng lập nhu cầu vốn, giao dịch vay vốn với ngân hàng, mở sổ sách theo dõi tiền vay, tiền gửi ngân hàng, lập báo cáo; kiểm tra chứng từ đầu vào, thanh toán với ngƣời bán, ngƣời tạm ứng. Kế toán thuế - Theo dõi các khoản thuế, tính lập các tờ khai thuế hàng tháng. - Chịu trách nhiệm lập báo cáo thuế cho công ty, tính ra số thuế phải nộp hoặc đƣợc hoàn lại cho đơn vị; tính toán và trích nộp đầy đủ, kịp thời các khoản nộp vào ngân sách nhà nƣớc. Thủ quỹ Có nhiệm vụ quản lý và nhập, xuất tiền mặt phục vụ cho hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty. Hàng ngày, thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu với số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt và báo cáo với kế toán trƣởng về tình hình nhập, xuất tiền mặt trong ngày. 2.1.4.2 Hình thức tổ chức hệ thống sổ kế toán và các chính sách kế toán áp dụng tại công ty. Để đáp ứng đƣợc yêu cầu quản lý, tạo điều kiện cho công tác hạch toán đƣợc thuận lợi công ty đã áp dụng hình thức kế toán máy theo sổ nhật ký chung. Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: QT1202K 35
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải Sơ đồ 2.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy CHỨNG TỪ KẾ SỔ KẾ TOÁN TOÁN PHẦN MỀM - Sổ tổng hợp KẾ TOÁN - Sổ chi tiết BẢNG TỔNG HỢP - Báo cáo tài chính CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠI - Báo cáo kế toán quản trị MÁY VI TÍNH Ghi chú: Ghi số liệu hàng ngày Ghi cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã đƣợc kiểm tra đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu đƣợc thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin đƣợc nhập vào máy sẽ tự động nhập vào các sổ kế toán tổng hợp (sổ cái và sổ nhật ký chung) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Cuối tháng (hoặc bất kỳ thời điểm cần thiết nào) kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập Báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết đƣợc thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã đƣợc nhập trong kỳ. Kế toán có thể kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với Báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết đƣợc in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay. Hiện công ty đang sử dụng phần mềm kế toán 3S Finance 7.5 Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: QT1202K 36
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải Khi màn hình hiện lên, ngƣời dùng nhập tên và mật khẩu rồi ấn “nhận”: Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: QT1202K 37
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải Kế toán sẽ chọn vào các phần hành mà mình muốn làm. Cập nhật dữ liệu vào máy vi tính và in các bảng biểu cần thiết đã đƣợc thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Chính sách, phương pháp kế toán áp dụng tại công ty Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (VND). Công ty tính khấu hao tài sản cố định theo phƣơng pháp đƣờng thẳng và nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ. Công ty tính trị giá hàng xuất kho theo phƣơng pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ. Hàng tồn kho đƣợc hạch toán theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. Hệ thống các chứng từ, sổ sách, tài khoản kế toán của công ty áp dụng theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính. 2.2 Thực trạng tổ chức lập báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty MDCIC. 2.2.1 Cơ sở số liệu lập báo cáo kết quả kinh doanh tại công MDCIC. Tại công ty MDCIC cơ sở số liệu để lập Báo cáo kết quả kinh doanh là: - Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010. - Sổ kế toán tổng hợp trong kỳ dùng cho các tài khoản từ loại 5 đến loại 9. 2.2.2 Trình tự lập báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty MDCIC. 2.2.2.1 Kiểm tra tính có thực của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ kế toán trên sổ nhật ký chung: Định kỳ kế toán tiến hành kiểm tra tính có thực của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nghĩa là các nghiệp vụ kế toán đƣợc kế toán nhập vào máy tính có chứng từ hay không. Nếu có sai sót, kế toán phải có biện pháp xử lý kịp thời. Các bƣớc kiểm tra nhƣ sau: Bước 1: Kế toán tiến hành in sổ Nhật ký chung. Bước 2: Căn cứ vào sổ nhật ký chung, kiểm tra và sắp xếp chứng từ theo trình tự thời gian phát sinh các nghiệp vụ. Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: QT1202K 38
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải Bước 3: Kiểm tra, đối chiếu chứng từ với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đƣợc phản ánh vào Nhật ký chung trên các khía cạnh: - Số lƣợng chứng từ với số lƣợng các nghiệp vụ đƣợc phản ánh vào sổ Nhật ký chung. - Nội dung kinh tế từng chứng từ với nội dung kinh tế từng nghiệp vụ đƣợc phản ánh vào sổ Nhật ký chung. - Kiểm soát quan hệ đối ứng tài khoản trong sổ Nhật ký chung. - Kiểm soát sự phù hợp về số tiền theo từng chứng từ và số tiền nghiệp vụ phản ánh trong sổ nhật ký chung. - Kiểm soát ngày chứng từ trên chứng từ kế toán, ngày chứng từ trên sổ Nhật ký chung, và ngày ghi sổ chứng từ. - Chọn mục “quản lý tài chính”, “kế toán tổng hợp”. Màn hình xuất hiện: Sau đó chọn khoản mục “Sổ Nhật ký chung”. Màn hình xuất hiện Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: QT1202K 39
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải Sau khi màn hình hiện lên nhƣ trên, ngƣời dùng nhập ngày tháng cần xem sổ nhật ký chung, rồi ấn “nhận”. Màn hình xuất hiện sổ nhật ký chung. Kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc tiến hành đối chiếu số liệu trên các chứng từ gốc đó với sổ nhật ký chung. VD: Ngày 04/03/2011, HĐ GTGT 0000002, khảo sát, lập thiết kế cơ sở hạng mục san lấp mặt bằng khu phi thuế quan, khu công nghiệp Nam Đình Vũ. ( Theo HĐKT số 15 – 2009/ HĐ – MĐCIC ngày 20/10/2009 ) Kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT đối chiếu với sổ Nhật ký chung Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: QT1202K 40
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải HÓA ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT3/001 GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: AA/11P Liên 1: Lƣu Số: 0000002 Ngày 04 tháng 03 năm 2011 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần tƣ vấn thiết kế đầu tƣ Miền Duyên Hải Địa chỉ: Số 8 – Lý Nam Đế -P Minh Khai-HB-HP. Số tài khoản: . Điện thoại: 0316.252468 MS: 0 2 0 0 5 8 7 4 7 3 Họ tên ngƣời mua hàng: . Tên đơn vị: Công ty Cổ phần đầu tƣ Nam Đình Vũ . Địa chỉ: Số 5 Hồ Xuân Hƣơng – Hồng Bàng – Hải phòng Số tài khoản: Hình thức thanh toán: CK MS: 0 2 0 0 7 6 5 7 8 2 Đơn vị Số STT Tên hàng hóa, dịch vụ tính lƣợng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 Khảo sát, lập thiết kế cơ sở 1.224.874.545 hạng mục san lấp mặt bằng khu phi thuế quan, khu công nghiệp Nam Đình Vũ. Cộng tiền hàng: 1.224.874.545 Thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 122.487.455 Tổng cộng tiền thanh toán: 1.347.362.000 Số tiền viết bằng chữ: Một tỷ ba trăm bốn mươi bảy triệu ba trăm sáu mươi hai ngàn đồng Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Nguyễn Hoài Hƣơng Vũ Thị Hồng Huê Mai Văn Sỹ Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: QT1202K 41
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải CÔNG TY CP TƢ VẤN THIẾT KẾ ĐẦU TƢ MIỀN DUYÊN HẢI Mẫu số S03a – DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC Ngày 14/09/2006 của Bộ trƣởng BTC) SỔ NHẬT KÝ CHUNG Từ ngày: 01/03/2011 đến ngày: 31/03/2011 Chứng từ Tài Số phát sinh Diễn giải Ngày Số Số HĐ khoản Nợ Có Số phát sinh tháng 03 . 01/03 PC 457 54039 Thanh toán tiền in thiệp chúc tết 6422 900 000 (Mai Văn Sỹ) Chi phí quản lý doanh nghiệp 54039 Tiền Việt Nam 1111 900 000 54039 Thuế GTGT đƣợc khấu trừ của 1331 90 000 hàng hóa dịch vụ 54039 Tiền Việt Nam 1111 90 000 01/03 PC 461 Thanh toán tiền xăng (Nguyễn Bá Khải) 19937 Chi phí quản lý doanh nghiệp 6422 1 081 818 19937 Tiền Việt Nam 1111 1 081 818 19937 Thuế GTGT đƣợc khấu trừ của 1331 101 182 hàng hóa, dịch vụ 19937 Tiền Việt Nam 1111 101 182 04/03 HD 14 Doanh thu khảo sát, lập thiết kế cơ sở (Cty CP đầu tƣ Nam Đình Vũ) 00002 Phải thu khách hàng 131 1 224 874 545 00002 Doanh thu cung cấp dịch vụ 5111 1 224 874 545 00002 Phải thu của khách hàng 131 122 487 455 00002 Thuế GTGT phải nộp 1331 122 487 455 Tổng cộng: 6 401 350 810 6 401 350 810 NGƢỜI GHI SỔ KẾ TOÁN TRƢỞNG Ngày tháng năm Ký, họ tên Ký, họ tên GIÁM ĐỐC Vũ Thị Hồng Huê Ký, họ tên, đóng dấu Mai Văn Sỹ (Nguồn: Trích sổ nhật ký chung tháng 03 năm 2011) Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: QT1202K 42
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải 2.2.2.2 Kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ nhật ký chung với sổ cái các TK có liên quan: Từ số liệu đƣợc nhập ở sổ nhật ký chung, máy tính sẽ tiếp tục tự động thực hiện nhập số liệu vào các sổ cái các TK có liên quan. Định kỳ, kế toán viên tiến hành kiểm tra số liệu giữa sổ nhật ký chung và sổ cái các TK có liên quan nhằm phát hiện sai sót và kịp thời điều chỉnh cho đúng với số thực tế. VD: Tiếp ví dụ ở bước 1 kế toán đối chiếu sổ Nhật ký chung và sổ cái TK 511 Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: QT1202K 43
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải CÔNG TY CP TƢ VẤN THIẾT KẾ ĐẦU TƢ MIỀN DUYÊN HẢI Mẫu số S03a – DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC Ngày 14/09/2006 của Bộ trƣởng BTC) SỔ NHẬT KÝ CHUNG Từ ngày: 01/03/2011 đến ngày: 31/03/2011 Chứng từ Tài Số phát sinh Diễn giải Ngày Số Số HĐ khoản Nợ Có Số phát sinh tháng 03 01/03 PC 457 54039 Thanh toán tiền in thiệp chúc tết 6422 900 000 (Mai Văn Sỹ) Chi phí quản lý doanh nghiệp 54039 Tiền Việt Nam 1111 900 000 54039 Thuế GTGT đƣợc khấu trừ của hàng 1331 90 000 hóa dịch vụ 54039 Tiền Việt Nam 1111 90 000 . 01/03 PC 461 Thanh toán tiền xăng (Nguyễn Bá Khải) 19937 Chi phí quản lý doanh nghiệp 6422 1 081 818 19937 Tiền Việt Nam 1111 1 081 818 19937 Thuế GTGT đƣợc khấu trừ của hàng 1331 101 182 hóa, dịch vụ 19937 Tiền Việt Nam 1111 101 182 04/03 HD 14 Doanh thu khảo sát, lập thiết kế cơ sở (Cty CP đầu tƣ Nam Đình Vũ) 00002 Phải thu khách hàng 131 1 224 874 545 00002 Doanh thu cung cấp dịch vụ 5111 1 224 874 545 00002 Phải thu của khách hàng 131 122 487 455 00002 Thuế GTGT phải nộp 1331 122 487 455 Tổng cộng: 6 401 350 810 6 401 350 810 Ngày tháng năm NGƢỜI GHI SỔ KẾ TOÁN TRƢỞNG GIÁM ĐỐC Ký, họ tên Ký, họ tên Ký, họ tên, đóng dấu Vũ Thị Hồng Huê Mai Văn Sỹ (Nguồn: Trích sổ nhật ký chung tháng 03 năm 2011.) Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: QT1202K 44
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải CÔNG TY CP TƢ VẤN THIẾT KẾ ĐẦU TƢ MIỀN DUYÊN HẢI SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản: 511 - Doanh thu Từ ngày 01/01/2011 đến ngày: 31/12/2011 Số dƣ đầu kỳ: 0 Chứng từ Số phát sinh Khách hàng Diễn giải TK đ/ƣ Ngày Số Nợ Có 04/03 HD 14 Công ty CP đầu tƣ Nam Đình Vũ - AR002 Doanh thu khảo sát, lập thiết kế cơ sở 131 1 224 874 545 31/03 PKT 85 - KC Doanh thu – 511, 911 911 1 224 874 545 30/05 HD 15 Cty CP đầu tƣ Nam Đình Vũ – AR002 Doanh thu khảo sát lập bản đồ địa hình 131 71 890 909 31/05 PKT 86 - Kc Doanh thu – 511, 911 911 71 890 909 30/12 HD 16 Nhà khách thành phố - AR032 Lập báo cáo kinh tế kỹ thuật thiết kế cải 131 89 731 818 tạo hệ thống đài phun nƣớc 31/12 PKT 0 - Kc Doanh thu – 511, 911 911 89 731 818 Tổng phát sinh nợ: 1 386 497 272 Tổng phát sinh có: 1 386 497 272 Số dƣ cuối kỳ : 0 Lập, ngày tháng năm KẾ TOÁN TRƢỞNG NGƢỜI GHI SỔ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Vũ Thị Hồng Huê Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: QT1202K 45
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải 2.2.2.3 Cuối kỳ, thực hiện các bút toán kết chuyển trung gian và tiến hành khóa sổ kế toán: Kế toán phải thực hiện bút toán kết chuyển trung gian: Vì các tài khoản trung gian thuộc nhóm 5,6,7,8,9 không có số dƣ đầu kỳ và số dƣ cuối kỳ mà chỉ có số phát sinh trong kỳ nên kế toán tiến hành kết chuyển hết số phát sinh của các tài khoản này trƣớc khi khoá sổ kế toán. Thao tác trên phần mềm kế toán: - Chọn mục “quản lý tài chính”, “cập nhật số liệu”, “bút toán kết chuyển tự động”: Màn hình xuất hiện: Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: QT1202K 46
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải Sau đó, ngƣời dùng chọn năm cần kết chuyển là năm 2011, rồi ấn “nhận” phần mềm sẽ tự động kết chuyển các tài khoản của năm 2011. Thực hiện khóa sổ kế toán tạm thời: Sau khi thực hiện kiểm soát các nghiệp vụ ghi sổ kế toán là có thực, đƣợc phản ánh đầy đủ, chính xác và kết thúc bút toán kết chuyển trung gian.Bút toán thực hiện khoá sổ kế toán tạm thời để xác định số phát sinh, số dƣ nợ, có của mỗi tài khoản đƣợc phản ánh trên sổ kế toán. Tiến hành kiểm kê tài sản: Để biết đúng thực trạng tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh nhƣ thế nào, một việc không thể thiếu đƣợc trong tổ chức công tác kế toán nói chung và tổ chức lập báo cáo tài chính nói riêng là kiểm kê tài sản và lập biên bản xử lý kiểm kê. Mục đích của công tác kiểm kê nhằm đối chiếu thực trạng tình hình tài sản Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: QT1202K 47
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải hiện có của Công ty với số liệu trên sổ sách kế toán nhằm phát hiện những sai sót,tìm ra nguyên nhân để xử lý. Tại Công ty CP tƣ vấn thiết kế đầu tƣ Miền Duyên Hải việc kiểm kê đƣợc thực hiện vào cuối năm.Kết thúc quá trình kiểm kê, thanh tra viên lập biên bản kiểm kê gửi về phòng kế toán.Căn cứ vào biên bản kiểm kê, kế toán xử lý kiểm kê nhƣ sau: - Trƣờng hợp phát hiện thừa thiếu tài sản nhƣng biên bản xử lý kiểm kê quyết định hạch toán vào kỳ báo cáo sau thì chấp nhận kết quả khoá sổ tạm thời và bảng cân đối phát sinh tạm thời. - Trƣờng hợp có thừa thiếu tài sản nhƣng biên bản xử lý kiểm kê quyết định hạch toán thừa,thiếu tài sản và kỳ báo cáo,kế toán thực hiện bút toán điều chỉnh lại bút toán. Vào cuối năm 2011, khi kiểm kể tình hình tài sản trong năm, thanh tra viên xác định là không có tài sản thừa, thiếu khi kiểm kê. Khóa sổ kế toán chính thức và lập bảng cân đối số phát sinh: Sau khi hoàn tất thao tác kết chuyển các tài khoản, kiểm kê tài sản kế toán cần tiến hành thao tác khóa sổ kế toán : Bƣớc này chỉ đƣợc thực hiện trong trƣờng hợp thừa, thiếu tài sản mà biên bản xử lý kiểm kê tài sản ghi rõ hạch toán thừa, thiếu tài sản vào kỳ báo cáo. Do không có sự chênh lệch giữa kết quả kiểm kê với số liệu kế toán trong năm 2011 nên kết quả việc khóa sổ lần thứ nhất là hoàn toàn chính xác. Căn cứ vào kết quả đó kế toán tiến hành lập Bảng Cân đối tài khoản và dùng làm căn cứ lập Báo Cáo Tài chính nói chung và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nói riêng Thao tác trên phần mềm kế toán: Chọn mục “hệ thống”, “quản lý và bảo trì số liệu”, “khóa số liệu”: Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: QT1202K 48
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải Màn hình xuất hiện: Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: QT1202K 49
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải Sau đó, ngƣời dùng chọn “khóa số liệu đến hết ngày 31/12/2011”, rồi ấn “nhận”. Sau khi khóa sổ kế toán, có thể in ra các sổ cái. Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: QT1202K 50
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải Sau đó chọn mục “sổ cái của một tài khoản”. Màn hình xuất hiện: Sau khi màn hình hiện lên nhƣ trên, ngƣời dùng nhập tên tài khoản và ngày tháng rồi ấn “nhận”. Sau đây, em xin trích dẫn 1 số sổ cái của 1 số TK tại công ty nhƣ sau. Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: QT1202K 51
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải CÔNG TY CP TƢ VẤN THIẾT KẾ ĐẦU TƢ MIỀN DUYÊN HẢI SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản: 511 - Doanh thu Từ ngày 01/01/2011 đến ngày: 31/12/2011 Số dƣ đầu kỳ: 0 Chứng từ Số phát sinh Khách hàng Diễn giải TK đ/ƣ Ngày Số Nợ Có 04/03 HD 14 Công ty CP đầu tƣ Nam Đình Vũ - AR002 Doanh thu khảo sát, lập thiết kế cơ sở 131 1 224 874 545 31/03 PKT 85 - KC Doanh thu – 511, 911 911 1 224 874 545 30/05 HD 15 Cty CP đầu tƣ Nam Đình Vũ – AR002 Doanh thu khảo sát lập bản đồ địa hình 131 71 890 909 31/05 PKT 86 - Kc Doanh thu – 511, 911 911 71 890 909 30/12 HD 16 Nhà khách thành phố - AR032 Lập báo cáo kinh tế kỹ thuật thiết kế cải 131 89 731 818 tạo hệ thống đài phun nƣớc 31/12 PKT 0 - Kc Doanh thu – 511, 911 911 89 731 818 Tổng phát sinh nợ: 1 386 497 272 Tổng phát sinh có: 1 386 497 272 Số dƣ cuối kỳ : 0 Lập, ngày tháng năm KẾ TOÁN TRƢỞNG NGƢỜI GHI SỔ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Vũ Thị Hồng Huê Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: QT1202K 52
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải CÔNG TY CP TƢ VẤN THIẾT KẾ ĐẦU TƢ MIỀN DUYÊN HẢI SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản: 515 - Doanh thu hoạt động tài chính Từ ngày 01/01/2011 đến ngày: 31/12/2011 Số dƣ đầu kỳ: 0 Chứng từ Số phát sinh Khách hàng Diễn giải TK đ/ƣ Ngày Số Nợ Có 25/01 UN 93 Ngân hàng TMCP á Châu HP - NH01 Lãi tiền gửi NH 1121 281 935 25/01 UN 96 Ngân hàng TMCP Quân đội - NH03 Lãi tiền gửi NH 1123 23 183 31/01 PKT 70 - KC doanh thu HĐTC - 515,911 911 305 118 25/02 UN 101 Ngân hàng TMCP Quân đội - NH03 Lãi tiền gửi 1123 53 231 25/02 UN 106 Ngân hàng TMCP á Châu HP - NH01 Lãi tiền gửi 1121 41 745 28/02 PKT 76 - KC doanh thu HĐTC - 515,911 911 94 976 25/03 UN 103 Ngân hàng TMCP Quân đội - NH03 Lãi tiền gửi 1123 22 092 25/03 UN 108 Ngân hàng TMCP á Châu HP - NH01 Lãi tiền gửi 1121 76 364 31/03 PKT 86 - KC doanh thu HĐTC - 515,911 911 98 456 24/12 UN 137 Ngân hàng TMCP á Châu HP – NH01 Lãi tiền gửi ngân hàng 1121 15 262 24/12 UN 155 Ngân hàng TMCP Quân Đội – NH03 Lãi tiền gửi 1123 5 965 31/12 PKT 0 - KC Doanh thu HĐTC – 515, 911 911 21 227 Tổng phát sinh nợ: 787 395 Tổng phát sinh có: 787 395 Số dƣ cuối kỳ : 0 KẾ TOÁN TRƢỞNG Ngày tháng năm (Ký, họ tên) NGƢỜI GHI SỔ Vũ Thị Hồng Huê ( Ký, họ tên) ( Nguồn: Trích sổ cái TK 515 năm 2011. ). Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: QT1202K 53
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải CÔNG TY CP TƢ VẤN THIẾT KẾ ĐẦU TƢ MIỀN DUYÊN HẢI SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản: 632 - Giá vốn hàng bán Từ ngày 01/01/2011 đến ngày: 31/12/2011 Số dƣ đầu kỳ: 0 Chứng từ Số phát sinh Khách hàng Diễn giải TK đ/ƣ Ngày Số Nợ Có 31/03 PKT83 - Kết chuyển chi phí nhân công 1542 108 000 000 31/03 PKT87 - KC giá vốn – 911, 632 911 108 000 000 31/05 PKT84 - Kết chuyển chi phí nhân công 1542 72 000 000 31/05 PKT88 - KC giá vốn – 911, 632 911 72 000 000 31/12 PKT85 - Kết chuyển chi phí giá vốn 1542 66 000 000 31/12 PKT0 - KC giá vốn – 911, 632 911 66 000 000 Tổng phát sinh nợ: 246 000 000 Tổng phát sinh có: 246 000 000 Số dƣ cuối kỳ : 0 KẾ TOÁN TRƢỞNG Ngày .tháng năm ( Ký, họ tên) NGƢỜI GHI SỔ ( Ký, họ tên) Vũ Thị Hồng Huê Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: QT1202K 54
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải CÔNG TY CP TƢ VẤN THIẾT KẾ ĐẦU TƢ MIỀN DUYÊN HẢI SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản: 642 - Chi phí quản lý kinh doanh Từ ngày 01/01/2011 đến ngày: 31/12/2011 Số dƣ đầu kỳ: 0 Chứng từ TK Số phát sinh Khách hàng Diễn giải Ngày Số đ/ƣ Nợ Có 01/01 PC410 Trần Thì Lộc – CB009 Thanh toán tiền VPP 1111 16 876 364 04/01 PC 412 Trần Thị Lộc – CB017 Thanh toán tiền truyền hình cáp 1111 59 091 04/01 PC413 Nguyễn Bá Khải – CB008 Thanh toán tiền xăng xe 1111 1 081 818 05/01 UNC47 Ngân hàng TMCP á Châu HP – NH01 Phía bảo lãnh NH 1121 1 006 614 17/01 UNC50 Ngân hàng TMCP á Châu HP – NH01 Phí NH 1121 9 091 17/01 UNC51 Ngân hàng TMCP á Châu HP – NH01 Phí NH 1121 9 091 19/01 PC424 Trần Thị Lộc – CB009 Thanh toán phí bảo vệ 1111 9 333 600 19/01 PC437 Trần Thị Lộc – CB009 Thanh toán tiền thuế mon bài 1111 2 000 000 21/01 PC425 Trần Thị Lộc – CB017 Thanh toán tiền VPP 1111 12 433 909 . 28/02 PKT64 - Lƣơng phải trả NV T2/2011 334 41 000 000 28/02 PKT85 - KC Chi phí QLDN – 911, 642 911 132 207 704 28/06 PC603 Trần Thị Lộc – CB017 Thanh toán tiền mua quạt đứng 1111 880 000 30/06 PKT74 - Phỉ trả lƣơng NV T6 334 42 000 000 30/06 PKT94 - KC Chi phí QLDN – 911, 642 911 100 837 992 01/07 PC 604 Trần Thị Lộc – CB017 Thanh toán tiền điện thoại di động 1111 3 500 000 04/07 PC 607 Nguyễn Bá Khải – CB008 Thanh toán tiền xăng xe 1111 1 393 636 04/07 Pc 609 Trần Thị Lộc – CB017 Thanh toán tiền chi phí tiếp khách 1111 7 530 000 15/11 PC65 Mai Văn Sỹ - CB001 Thanh toán tiền phòng đi công tác 1111 1 029 000 16/11 PC 66 Trần Thị Lộc – CB009 Thanh toán tiền phần mềm diệt virut 1111 598 000 Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: QT1202K 55
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải 17/11 PC 67 Trần Thị Lộc – CB009 Thanh toán tiền cƣớc dịch vụ viễn thông 1111 300 000 17/11 PC 68 Trần Thị Lộc – CB009 Thanh toán tiền cƣớc viễn thông 1111 46 428 . 01/12 UNC 128 Ngân hàng TMCP á Châu HP – NH01 Phí thẩm định tài sản 1121 300 000 02/12 PC 78 Trần Thị Lộc – CB009 Thanh toán tiền cƣớc điện thoại 1111 5 103 554 02/12 PC 79 Trần Thị Lộc – CB009 Thanh toán tiền cƣớc điện thoại 1111 68 306 01/12 PC 80 Nguyễn Bá Khải – CB008 Thanh toán tiền xăng xe 1111 1 167 273 06/12 PC 82 Nguyễn Bá Khải Thanh toán tiền xăng xe 1111 1 361 818 08/12 PC 83 Trần Thị Lộc Thanh toán tiền cƣớc viễn thông 1111 675 198 08/12 UNC 130 Ngân hàng TMCP á Châu HP – NH01 Phí bảo lãnh thực hiện hợp đồng 1121 1 006 614 10/12 PC 84 Trần Thị Lộc Thanh toán tiền nƣớc 1111 749 800 10/12 PC 85 Trần Thị Lộc Thanh toán tiền sửa mạng 1111 608 000 Tổng phát sinh nợ: 1 613 294 051 Tổng phát sinh có: 1 613 294 051 Số dƣ cuối kỳ : 0 KẾ TOÁN TRƢỞNG Lập, ngày tháng năm (Ký, họ tên) NGƢỜI GHI SỔ (Ký, họ tên) Vũ Thị Hồng Huê ( Nguồn: Trích sổ cái TK 642 năm 2011.) Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: QT1202K 56
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải CÔNG TY CP TƢ VẤN THIẾT KẾ ĐẦU TƢ MIỀN DUYÊN HẢI SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản: 811 - Chi phí khác Từ ngày 01/01/2011 đến ngày: 31/12/2011 Số dƣ đầu kỳ: 0 Chứng từ Số phát sinh Khách hàng Diễn giải TK đ/ƣ Ngày Số Nợ Có 24/01 UN 53 Ngân hàng TMCP á Châu HP – NH01 Thanh toán tiền lãi vay dài hạn 1121 9 764 397 30/01 UN 62 Ngân hàng TMCP Quân Đội – NH03 Thanh toán tiền lãi vay 1123 13 804 644 30/01 UN 62 Ngân hàng TMCP Quân Đội – NH03 Thanh toán tiền lãi vay 1123 1 358 194 31/01 PKT 72 - KC Chi phí khác – 911, 811 911 24 927 235 23/02 UN 65 Ngân hàng TMCP á Châu HP – NH01 Thanh toán gốc lãi đai hạn 1121 9 316 581 28/02 UN 63 Ngân hàng TMCP Quân Đội – NH03 Thanh toán tiền lãi vay 1123 1 147 917 28/02 UN 63 Ngân hàng TMCP Quân Đội – NH03 Thanh toán tiền lãi vay 1123 13 160 522 28/02 PKT 78 - Kc Chi phí khác – 911, 811 911 23 625 020 23/03 UN 71 Ngân hàng TMCP á Châu HP – NH01 Thanh toán lãi vay 1121 7 983 531 31/03 UN 64 Ngân hàng TMCP Quân Đội – NH03 Trả nợ lãi vay 1123 1 022 569 31/03 UN 64 Ngân hàng TMCP Quân Đội – NH03 Trả nợ lãi vay 1123 13 582 478 31/03 PKT 89 - KC Chi phí khác – 911, 811 911 22 588 578 23/05 UN 82 Ngân hàng TMCP á Châu HP – NH01 Thanh toán tiền lãi vay NH 1121 7 658 150 31/05 UN 139 Ngân hàng TMCP Quân Đội – NH03 Thanh toán tiền lãi vay dài hạn 1123 675 521 31/05 UN 139 Ngân hàng TMCP Quân Đội – NH03 Thanh toán tiền lãi vay dài hạn 1123 14 011 181 31/05 PKT 90 - KC Chi phí khác – 911, 811 911 22 344 852 23/06 UN 90 Ngân hàng TMCP á Châu HP – NH01 Thanh toán lãi vay dài hạn 1121 7 450 678 30/06 UN 140 Ngân hàng TMCP Quân Đội – NH03 Thanh toán lãi vay dài hạn 1123 427 083 30/06 UN 140 Ngân hàng TMCP Quân Đội – NH03 Thanh toán lãi vay dài hạn 1123 12 795 417 30/06 PKT 95 - KC Chi phí khác – 911, 811 911 20 673 178 Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: QT1202K 57
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải 23/08 UN 104 Ngân hàng TMCP á Châu HP – NH01 Thanh toán tiền gốc vay dài hạn 1121 7 904 225 25/08 PC 2 Trần Thị Lộc – CB009 Thanh toán in phong bì công ty 1111 450 000 31/08 UN 143 Ngân hàng TMCP Quân Đội – NH03 Thanh toán tiền lãi vay dài hạn 1123 12 162 764 31/08 PKT Jan 1 - KC Chi phi khác – 911, 811 911 20 516 989 23/09 UN 114 Ngân hàng TMCP á Châu HP – NH01 Thanh toán lãi vay NH 1121 7 343 685 30/09 UN 146 Ngân hàng TMCP Quân Đội – NH03 Thanh toán lãi vay dài hạn 1123 11 257 917 30/09 PKT 0 - KC Chi phí khác – 911, 811 911 18 601 602 24/10 UN 118 Ngân hàng TMCP á Châu HP – NH01 Thanh toán lãi vay dài hạn 1121 6 285 000 31/10 UN 147 Ngân hàng TMCP Quân Đội – NH03 Thanh toán lãi vay dài hạn 1123 11 103 597 31/10 PKT Jan1 - KC Chi phí khác – 911, 811 911 17 388 597 23/11 UN 122 Ngân hàng TMCP á Châu HP – NH01 Thanh toán tiền lãi vay dài hạn 1121 5 975 125 30/11 UN 148 Ngân hàng TMCP Quân Đội – NH03 Thanh toán tiền lãi vay dài hạn 1123 10 232 917 30/11 PKT 105 - KC Chi phí khác – 911, 811 911 16 208 042 23/12 UN 134 Ngân hàng TMCP á Châu HP – NH01 Thanh toán gốc vay dài hạn 1121 5 246 250 30/12 UN 149 Ngân hàng TMCP Quân Đội – NH03 Thanh toán gốc vay dài hạn 1123 9 720 417 31/12 PKT 0 - KC Chi phí khác – 911, 811 911 14 966 667 Tổng phát sinh nợ: 244 253 358 Tổng phát sinh có: 244 253 358 Số dƣ cuối kỳ : 0 KẾ TOÁN TRƢỞNG Ngày .tháng năm ( Ký, họ tên) NGƢỜI GHI SỔ ( Ký, họ tên) Vũ Thị Hồng Huê ( Nguồn: Trích sổ cái TK 811 năm 2011.) Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: QT1202K 58
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải CÔNG TY CP TƢ VẤN THIẾT KẾ ĐẦU TƢ MIỀN DUYÊN HẢI SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản: 911 - Xác định kết quả kinh doanh Từ ngày 01/01/2011 đến ngày: 31/12/2011 Số dƣ đầu kỳ: 0 Chứng từ Số phát sinh Khách hàng Diễn giải TK đ/ƣ Ngày Số Nợ Có 31/01 PKT 70 - KC doanh thu HĐTC - 511, 911 515 305 118 31/01 PKT 72 - KC Chi phí khác – 911, 811 811 24 927 235 31/01 PKT 83 - KC chi phí QLDN - 911, 6422 6422 322 597 227 31/01 PKT 84 - KC lỗ - 911, 4212 4212 347 219 344 28/02 PKT 76 - KC doanh thu HĐTC - 515, 911 515 94 976 28/02 PKT 78 - KC chi phí khác – 911, 811 811 23 625 020 28/02 PKT 85 - KC chi phí QLDN 6422 132 207 704 28/02 PKT 86 - KC Lỗ - 4212, 911 4212 155 737 748 31/03 PKT 85 - KC doanh thu – 511, 911 511 1 224 874 545 31/03 PKT 86 - KC Doanh thu HĐTC – 515, 911 515 98 456 31/03 PKT 87 - KC giá vốn – 911, 632 632 108 000 000 31/03 PKT 88 - KC chi phí QLDN – 911, 642 642 173 937 044 31/03 PKT 89 - KC chi phí khác – 911, 811 811 22 588 578 31/03 PKT 90 - KC lãi - 911, 4212 4212 920 447 379 30/04 PKT 92 - KC doanh thu HĐTC - 515, 911 515 46 906 30/04 PKT 93 - KC chi phí QLDN - 911, 6422 6422 111 035 796 30/04 PKT 94 - KC chi phí khác – 911, 811 811 21 393 300 30/04 PKT 95 - KC lỗ - 4212, 911 4212 132 382 190 31/08 PKT Jan 1 - KC doanh thu HĐTC – 515, 911 515 49 529 31/08 PKT Jan 1 - KC chi phí QLDN - 911, 6422 6422 152 395 618 31/08 PKT Jan 1 - KC Chi phí khác – 911, 811 20 516 989 31/08 PKT Jan 1 - KC lỗ - 4212, 911 4212 172 863 078 Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: QT1202K 59
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải 31/10 PKT Jan 1 - KC doanh thu HĐTC- 515, 911 515 16 043 31/10 PKT Jan 1 - KC Chi phí QLDN – 911, 6422 6422 139 347 458 31/10 PKT Jan 1 - KC chi phí khác - 911, 811 811 17 388 597 31/10 PKT Jan 1 - KC lỗ - 4212, 911 4212 156 720 012 . 31/12 PKT 0 - KC Doanh thu – 511, 911 5111 89 731 818 31/12 PKT 0 - KC Doanh HĐTC – 515, 911 515 21 227 31/12 PKT 0 - KC giá vốn – 911, 632 632 66 000 000 31/12 PKT 0 - KC Chi phí QLDN- 911, 6422 6422 70 661 674 31/12 PKT 0 - KC Chi phí khác- 911, 811 811 14 966 667 31/12 PKT 0 - KC Lỗ - 4212, 911 4212 61875296 Tổng phát sinh nợ: 3 023 994 788 Tổng phát sinh có: 3 023 994 788 Số dƣ cuối kỳ : 0 Lập, ngày tháng năm KẾ TOÁN TRƢỞNG NGƢỜI GHI SỔ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Vũ Thị Hồng Huê ( Nguồn: Trích sổ cái TK 911 năm 2011.) Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: QT1202K 60
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải 2.2.2.4 Lập báo cáo kết quả kinh doanh: Sau khi thực hiện xong bút toán kết chuyển tự động cho sổ cái các TK, máy tính sẽ tự động đƣa số liệu vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Để xem và in báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta chọn mục “quản lý tài chính”, “báo cáo tài chính”. Màn hình xuất hiện: Sau đó chọn khoản mục “ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh”. Màn hình sẽ xuất hiện Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: QT1202K 61
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải Ngƣời dùng nhập “ngày tháng từ ngày 01/01/2011đến 31/12/2011”, “Chọn báo cáo: “Báo cáo kết quả kinh doanh QĐ48/2006”, “Mã đơn vị: MDCIC”, rồi ấn “nhận”. Màn hình xuất hiện báo cáo kết quả kinh doanh. Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: QT1202K 62
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải Mẫu số: B-02/DNN (Ban hành kèm theo Quyết CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM định số 48/2006/QĐ-BTC ngày Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 14/09/2006 của Bộ Tài Chính BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Năm 2011 Ngƣời nộp thuế: CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN THIẾT KẾ ĐẦU TƢ MIỀN DUYÊN HẢI Mã số thuế: 0 2 0 0 5 8 7 4 7 3 Địa chỉ trụ sở: Số 8 – Lý Nam Đế - P. Minh Khai – Q. Hồng Bàng – HP. Quận Huyện: Hồng bàng Tỉnh/Thành phố: Hải Phòng Điện thoại: 0313.6252469 Fax: 0313.6252468 Email: mienduyenhai69@yahoo.com.vn Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam Chỉ tiêu Mã Thuyết Số năm nay Số năm trƣớc minh A B C (1) (2) 1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 IV.08 1.386.497.272 2.322.122.244 2.Các khoản giảm trừ doanh thu 02 3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp 1.386.497.272 2.322.122.244 dịch vụ (10 = 01 – 02) 10 4.Giá vốn hàng bán 11 246.000.000 511.804.970 5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch 20 1.140.497.272 1.810.317.274 vụ (20 = 10 – 11) 6.Doanh thu hoạt động tài chính 21 787.395 918.647 7.Chi phí tài chính 22 11.892.622 - Trong đó: Chi phí lãi vay 23 8.Chi phí quản lý kinh doanh 24 1.613.294.051 1.401.436.393 9.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 (472.009.384) 397.906.906 (30 = 20 + 21 – 22 – 24) 10.Thu nhập khác 31 642.478.080 11.Chi phí khác 32 244.253.358 600.609.864 12.Lợi nhuận khác (40 = 31 – 32) 40 (244.253.358) 41.868.226 13.Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế 50 IV.09 (716.262.742) 439.775.132 (50 = 30 + 40) 14.Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 51 109.943.783 15.Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 60 (716.262.742) 329.831.349 (60 = 50 – 51) Lập ngày 31 tháng 03 năm 2012 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, Ghi rõ họ tên) (Ký, Ghi rõ họ tên) (Ký, Ghi rõ họ tên, Đóng dấu) Vũ Thị Hồng Huê Vũ Thị Hồng Huê Mai Văn Sỹ Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: QT1202K 63
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải C¬ së sè liÖu ®Ó lËp b¸o c¸o kÕt qu¶ ho¹t ®éng kinh doanh n¨m 2011 lµ b¸o c¸o kÕt qu¶ ho¹t ®éng kinh doanh ®•îc lËp t¹i n¨m 2010 vµ hÖ thèng sæ kÕ to¸n cña n¨m ®ã. Sè liÖu ghi vµo cét “N¨m tríc” cña b¸o c¸o kÕt qu¶ kinh doanh n¨m 2011 ®îc c¨n cø vµo sè liÖu ghi ë cét “N¨m nay” cña tõng chØ tiªu t•¬ng øng cña b¸o c¸o kÕt qu¶ kinh doanh n¨m 2010. Mét sè chØ tiªu trªn B¸o c¸o kÕt qu¶ kinh doanh n¨m 2011 cña C«ng ty CP Tƣ vấn thiết kế đầu tƣ Miền Duyên Hải ®•îc x¸c ®Þnh nh• sau : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01) Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm và cung cấp dịch vụ trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh Có của tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”. Năm 2011, chỉ tiêu này có giá trị là: 1.386.497.272 đồng. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 10) Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu năm 2011 đã trừ các khoản giảm trừ, làm căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các khoản giảm trừ không có. Năm 2011, chỉ tiêu này có giá trị là: 1.386.497.272 đồng. Giá vốn hàng bán (Mã số 11) Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá vốn của hàng hóa đã bán, chi phí trực tiếp của dịch vụ đã cung cấp, chi phí khác đƣợc tính vào ghi giảm giá vốn hàng bán trong năm 2011. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên Có của Tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán” trong kỳ báo cáo. Năm 2011, chỉ tiêu này có giá trị là: 246.000.000 đồng. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 20) Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng tháng phát sinh trong năm 2011. Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: QT1202K 64