Khóa luận Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_hoan_thien_to_chuc_lap_va_phan_tich_bao_cao_ket_qu.pdf
Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải LỜI MỞ ĐẦU Trong điều kiện hiện nay, nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trƣờng, sự cạnh tranh trong kinh doanh ngày càng trở lên gay gắt. Để đứng vững trên thị trƣờng, để có quyết định kinh doanh đúng đắn, các nhà kinh doanh, các nhà đầu tƣ phải sử dụng kết hợp nhiều nguồn thông tin khác nhau trong đó thông tin từ phân tích Báo cáo tài chính là nguồn thông tin quan trọng và hiệu quả. Xuất phát từ nhu cầu quản lý kinh tế ngày chặt chẽ, các doanh nghiệp đã có sự quan tâm thích đáng đến công tác phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp mình thông qua Báo cáo tài chính. Qua phân tích Báo cáo tài chính họ có căn cứ để đánh giá tốt hơn tình hình sử dụng vốn cũng nhƣ thực trạng xu hƣớng hoạt động của doanh nghiệp, xác định đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng, mức độ cũng nhƣ xu hƣớng tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh, từ đó, các đối tƣợng quan tâm có thể ra quyết định tối ƣu nhất. Báo cáo tài chính là báo cáo phản ánh tổng hợp tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình dòng tiền trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, có thể nói Báo cáo tài chính là bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính của doanh nghiệp và là công cụ hữu ích để phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ đó các chủ thể có thể có quyết định cần thiết về quản lý tài chính của doanh nghiệp. Công ty Cổ Phần Tƣ vấn thiết kế đầu tƣ Miền Duyên Hải hoạt động trong nền kinh tế thị trƣờng, muốn kiểm soát quá trình hoạt động kinh doanh công ty phải chú trọng đến tổ chức lập và phân tích Báo cáo tài chính. Xuất phát từ thực trạng trên, em đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần tƣ vấn thiết kế đầu tƣ Miền Duyên Hải”. Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Liên Lớp: QTL201K 1
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải Kết cấu của bài khoá luận gồm 3 chƣơng: Chương 1: Lý luận chung về tổ chức lập và phân tích Báo cáo tài chính. Chương 2: Thực tế tổ chức lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần tư vấn thiết kế đầu tư Miền Duyên Hải. Chương 3: Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty CP tư vấn thiết kế đầu tư Miền Duyên Hải. Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Liên Lớp: QTL201K 2
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 Khái quát chung về hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp. 1.1.1 Sự cần thiết của báo cáo tài chính trong công tác quản lý kinh tế. Khái niệm báo cáo tài chính (BCTC) BCTC là những báo cáo kế toán tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu, công nợ cũng nhƣ tình hình chi phí, kết quả kinh doanh và các thông tin tổng quát khác về doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nói cách khác, BCTC là phƣơng tiện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng tài chính của doanh nghiệp cho những ngƣời quan tâm (chủ doanh nghiệp, nhà đầu tƣ, nhà cho vay, các cơ quan chức năng ) BCTC là hệ thống báo cáo đƣợc lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu của đơn vị. Theo đó, BCTC chứa đựng những thông tin tổng hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ cũng nhƣ tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Nói cách khác, BCTC là phƣơng tiện trình bày thực trạng tài chính và khả năng sinh lời của doanh nghiệp cho những ngƣời quan tâm (chủ doanh nghiệp, nhà đầu tƣ, nhà cho vay ) BCTC là bắt buộc đối với các doanh nghiệp có tƣ cách pháp nhân, đƣợc nhà nƣớc quy định thống nhất về danh mục các báo cáo, biểu mẫu và hệ thống các chỉ tiêu, phƣơng pháp lập, nơi gửi báo cáo và thời gian gửi báo cáo. Sự cần thiết của BCTC trong công tác quản lý kinh tế. Trong giai đoạn hiện nay, hệ thống BCTC đƣợc lập nhằm giúp những ngƣời ra quyết định đánh giá chính xác thực trạng tài chính và tiềm năng của doanh nghiệp, lựa chọn phƣơng án kinh doanh tối ƣu trên cơ sở đánh giá khả năng tạo ra các dòng tiền, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, mức lợi nhuận Bởi vậy, Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Liên Lớp: QTL201K 3
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải thông tin từ hệ thống BCTC và phân tích BCTC có vai trò quan trọng đối với nhiều phía cả trong và ngoài doanh nghiệp. Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp: Họ quan tâm đến nhiều mục tiêu khác nhau: tạo công ăn, việc làm, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, giảm bớt chi phí, đóng góp phúc lợi xã hội Tuy nhiên, doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại nếu đảm bảo đƣợc thử thách sống còn và cũng là 2 mục tiêu cơ bản: kinh doanh có lãi và thanh toán công nợ. Nhƣ vậy, vì mục đích tồn tại và phát triển, hơn ai hết, các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp phải có đủ thông tin, hiểu rõ doanh nghiệp và liên kết các thông tin với nhau về mọi mặt: tình hình tài chính, khả năng sinh lợi, đánh giá rủi ro Từ đó, các nhà quản lý có thể đƣa ra những quyết định đúng đắn nhất, hiệu quả nhất cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với các nhà đầu tư, các chủ nợ: BCTC của doanh nghiệp sẽ giúp họ nhận biết khả năng về tài chính, tình hình sử dụng hiệu quả các loại vốn, nguồn vốn, khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Từ đó, có cơ sở tin cậy cho họ quyết định đầu tƣ vào doanh nghiệp, cho doanh nghiệp vay hay không? Khi khả năng về tài chính của doanh nghiệp khả quan, khi doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả, khả năng sinh lời cao và bền vững thì việc quyết định đầu tƣ, cho vay thậm chí với giá trị lớn của các nhà đầu tƣ, nhà cho vay là điều tất yếu. Đối với nhà cung cấp: BCTC của doanh nghiệp giúp họ nhận biết cơ bản về khả năng thanh toán, để từ đó họ có thể quyết định bán hàng hay không bán hàng hoặc áp dụng phƣơng thức thanh toán hợp lý để nhanh chóng thu hồi tiền hàng. Đối với khách hàng: BCTC giúp họ phân tích, đánh giá khả năng, năng lực sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, mức độ uy tín của doanh nghiệp để quyết định có ứng tiền hàng trƣớc khi mua hàng hay không? Đối với các cơ quan hữu quan của Nhà nước như tài chính, ngân hàng, kiểm toán, thuế BCTC của doanh nghiệp là tài liệu quan trọng trong việc kiểm tra, giám sát, kiểm toán và hƣớng dẫn, tƣ vấn cho doanh nghiệp thực hiện các chính Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Liên Lớp: QTL201K 4
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải sách, chế độ, thể lệ về tài chính, kế toán, thuế và kỷ luật tài chính, tín dụng, ngân hàng 1.1.2 Yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính. Việc lập và trình bày BCTC phải tuân thủ các yêu cầu quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21-Trình bày báo cáo tài chính, gồm: BCTC phải trình bày một cách trung thực và hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp. Để đảm bảo yêu cầu trung thực hợp lý, các BCTC phải đƣợc lập và trình bày trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định có liên quan hiện hành. Doanh nghiệp phải lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán cho việc lập và trình bày BCTC phù hợp với các quy định của từng chuẩn mực kế toán nhằm đảm bảo cung cấp thông tin thích hợp với nhu cầu ra quyết định kinh tế của ngƣời sử dụng và cung cấp đƣợc các thông tin đáng tin cậy khi: - Trình bày trung thực hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng. - Trình bày khách quan, không thiên vị. - Tuân thủ nguyên tắc thận trọng. - Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu. Trong trƣờng hợp chƣa có quy định ở chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành thì doanh nghiệp phải căn cứ vào chuẩn mực chung để xây dựng các phƣơng pháp kế toán hợp lý, cụ thể. Khi xây dựng các phƣơng pháp kế toán doanh nghiệp cần xem xét: - Những yêu cầu và hƣớng dẫn của các chuẩn mực kế toán đề cập đến những vấn đề tƣơng tự và có liên quan. - Những khái niệm, tiêu chuẩn, điều kiện xác định và ghi nhận đối với các tài sản, nợ phải trả, thu nhập và chi phí đƣợc quy định trong chuẩn mực chung. Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Liên Lớp: QTL201K 5
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải - Những quy định đặc thù của ngành nghề kinh doanh chỉ đƣợc chấp thuận khi những quy định này phù hợp với 2 điểm trên của đoạn này. Việc lập BCTC phải căn cứ vào số liệu sau khi khoá sổ kế toán, BCTC phải đƣợc lập đúng nội dung, phƣơng pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán. BCTC phải đƣợc ngƣời lập, kế toán trƣởng và ngƣời đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán ký và đóng dấu của đơn vị. 1.1.3 Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính. Các quy định về nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính đƣợc quy định tại chuẩn mực số 21- Trình bày Báo cáo tài chính (Ban hành và công bố theo quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 của Bộ trƣởng Bộ Tài Chính) bao gồm: Nguyên tắc hoạt động liên tục: Báo cáo tài chính phải đƣợc lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động bình thƣờng trong tƣơng lai gần, trừ khi doanh nghiệp có ý định cũng nhƣ buộc phải ngừng hoạt động, hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Khi đánh giá nếu biết đƣợc có những điều không chắc chắn liên quan có thể gây ra sự nghi ngờ lớn về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp thì những điều không chắc chắn đó cần phải đƣợc nêu rõ. Nếu báo cáo tài chính không đƣợc lập trên cơ sở hoạt động liên tục, thì sự kiện này cần đƣợc nêu ra, cùng với cơ sở dùng để lập báo cáo tài chính và lý do khiến cho doanh nghiệp không đƣợc coi là hoạt động liên tục. Để đánh giá khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp, Giám Đốc (hoặc ngƣời đứng đầu) doanh nghiệp cần phải xem xét đến mọi thông tin có thể dự đoán tối thiểu trong vòng 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán. Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo cơ sở dồn tích, ngoại trừ các thông tin liên quan đến các luồng tiền. Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Liên Lớp: QTL201K 6
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải Theo cơ sở kế toán dồn tích, các giao dịch và sự kiện đƣợc ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền và đƣợc ghi nhận vào sổ kế toán, báo cáo tài chính của các kỳ kế toán có liên quan. Các khoản chi phí đƣợc ghi nhận vào sổ kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Tuy nhiên, việc áp dụng nguyên tắc phù hợp không cho phép ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán những khoản mục không thoả mãn định nghĩa về tài sản hoặc nợ phải trả. Nguyên tắc nhất quán: Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính phải nhất quán từ niên độ này sang niên độ khác, trừ khi: Có sự thay đổi đáng kể về bản chất các hoạt động của doanh nghiệp hoặc khi xem xét lại việc trình bày báo cáo tài chính cho thấy rằng cần phải thay đổi để có thể trình bày một cách hợp lý hơn các giao dịch và các sự kiện; hoặc: Một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu có sự thay đổi trong trình bày. Việc thay đổi cách trình bày chỉ đƣợc thực hiện khi cấu trúc trình bày mới sẽ đƣợc duy trì lâu dài trong tƣơng lai hoặc nếu lợi ích của cách trình bày mới đƣợc xác định rõ ràng. Khi có thay đổi, thì doanh nghiệp phải phân loại thông tin mang tính so sánh cho phù hợp với các quy định của đoạn 30 và giải trình lý do, ảnh hƣởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. Nguyên tắc trọng yếu và tập hợp: Từng khoản mục trọng yếu phải đƣợc trình bày riêng biệt trong báo cáo tài chính. Các khoản mục không trọng yếu thì không phải trình bày riêng rẽ mà đƣợc tập hợp vào những khoản mục có cùng tính chất hoặc chức năng. Thông tin đƣợc coi là trọng yếu nếu không đƣợc trình bày hoặc trình bày thiếu chính xác về thông tin đó dẫn đến có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hƣởng đến quyết định kinh tế của ngƣời sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào quy mô và tính chất của khoản mục đƣợc đánh giá trong các tình huống cụ thể nếu các khoản mục này không đƣơc trình bày riêng biệt. Tuy nhiên có những Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Liên Lớp: QTL201K 7
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải khoản mục không đƣợc coi là trọng yếu để có thể trình bày riêng biệt trên báo cáo tài chính, nhƣng lại đƣợc coi là trọng yếu để đƣợc trình bày riêng biệt trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. Theo nguyên tắc trọng yếu, doanh nghiệp không nhất thiết phải tuân thủ các quy định về trình bày báo cáo tài chính của chuẩn mực kế toán cụ thể nếu các thông tin đó không có tính trọng yếu. Nguyên tắc bù trừ: Các khoản mục tài sản và nợ phải trả trình bày trên BCTC không đƣợc bù trừ, trừ khi một chuẩn mực kế toán khác quy định hoặc cho phép bù trừ. Các khoản mục doanh thu, thu nhập khác và chi phí chỉ đƣợc bù trừ khi: - Đƣợc quy định tại chuẩn mực kế toán khác; hoặc - Các khoản lỗ, lãi và các chi phí liên quan phát sinh từ các giao dịch, các sự kiện giống nhau hoặc tƣơng tự và không có tính trọng yếu. Từng khoản mục trọng yếu phải đƣợc trình bày riêng biệt trong báo cáo tài chính. Các khoản mục không trọng yếu thì không phải trình bày riêng rẽ mà đƣợc tập hợp vào những khoản mục có cùng tính chất hoặc chức năng. - Các khoản thu nhập và chi phí có tính trọng yếu phải đƣợc báo cáo riêng biệt. Việc bù trừ các số liệu trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hoặc bảng cân đối kế toán, ngoại trừ truờng hợp việc bù trừ này phản ánh bản chất của giao dịch hoặc sự kiện.Việc bù trừ không cho phép ngƣời sử dụng hiểu đƣợc các giao dịch hoặc sự kiện đƣợc thực hiện và dự tính đƣợc các luồng tiền trong tƣơng lai của doanh nghiệp. Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” quy định doanh thu phải đƣợc đánh giá theo giá trị hợp lý của những khoản đã thu hoặc có thể thu đƣợc, trừ đi tất cả các khoản giảm trừ doanh thu. Trong hoạt động kinh doanh thông thƣờng, doanh nghiệp thực hiện những giao dịch khác không làm phát sinh doanh thu, nhƣng lại có liên quan đến các hoạt động chính làm phát sinh doanh thu. Kết quả của các giao dịch này sẽ đƣợc trình bày bằng cách khấu trừ các khoản Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Liên Lớp: QTL201K 8
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải chi phí có liên quan phát sinh trong cùng một giao dịch vào khoản thu nhập tƣơng ứng, nếu cách trình bày này phản ánh đúng bản chất của các giao dịch hoặc sự kiện đó. Chẳng hạn nhƣ: Lãi, lỗ phát sinh trong việc thanh lý các tài sản cố định và đầu tƣ dài hạn, đƣợc trình bày bằng cách khấu trừ giá trị ghi sổ của tài sản và các khoản chi phí thanh lý có liên quan vào giá bán tài sản; Các khoản lãi và lỗ phát sinh từ một nhóm các giao dịch tƣơng tự sẽ đƣợc hạch toán theo giá trị thuần, ví dụ nhƣ các khoản lãi lỗ do chênh lệch tỷ giá, lãi lỗ phát sinh từ hoạt động mua bán các công cụ tài chính với mục đích thƣơng mại. Tuy nhiên, các khoản lãi lỗ này cần đƣợc trình bày riêng biệt nếu quy mô, tính chất hoặc tác động của chúng yêu cầu phải đƣợc trình bày riêng biệt theo quy định của chuẩn mực “Lãi, lỗ thuần trong kỳ, các sai sót cơ bản và các thay đổi trong chính sách kế toán”. Nguyên tắc so sánh: Các thông tin bằng số liệu trong báo cáo tài chính nhằm để so sánh giữa các kỳ kế toán với nhau nên phải đƣợc trình bày tƣơng ứng với các thông số bằng số liệu trong báo cáo tài chính của kỳ trƣớc. Các thông tin so sánh cần phải bao gồm cả các thông tin diễn giải bằng lời nếu điều đó là cần thiết giúp cho ngƣời sử dụng hiểu rõ báo cáo tài chính của kỳ hiện tại. Khi thay đổi cách trình bày hoặc cách phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính, thì phải phân loại lại các số liệu so sánh (trừ khi việc này không thể thực hiện đƣợc) nhằm đảm bảo khả năng so sánh với kỳ hiện tại, và phải trình bày tính chất, số liệu và lý do việc phân loại lại. Nếu không thể thực hiện đƣợc việc phân loại lại các số liệu tƣơng ứng mang tính chất so sánh thì doanh nghiệp cần phải nêu rõ nguyên nhân và tính chất của những thay đổi nếu việc phân loại lại số liệu đƣợc thực hiện. Trƣờng hợp không thể phân loại lại các thông tin mang tính so sánh để so sánh với kỳ hiện tại, nhƣ trƣờng hợp mà cách thức thu thập các số liệu trong các kỳ Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Liên Lớp: QTL201K 9
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải trƣớc đây không cho phép thực hiện việc phân loại lại để tạo ra những thông tin so sánh thì doanh nghiệp cần phải trình bày tính chất của các điều chỉnh lẽ ra cần phải thực hiện đối với các thông tin số liệu mang tính so sánh khi các thay đổi về chính sách kế toán đƣợc áp dụng cho kỳ trƣớc. 1.1.4 Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp. 1.1.4.1 Hệ thống BCTC doanh nghiệp Theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của bộ trƣởng BTC quy định cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ bao gồm: Báo cáo tài chính năm: - Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01-DNN) - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số B02-DNN) - Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ (mẫu số B03-DNN) - Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B09-DNN) Mỗi BCTC phản ánh các nghiệp vụ, sự kiện ở các phạm vi và góc độ khác nhau, do vậy chúng có sự tƣơng hỗ lẫn nhau trong việc thể hiện tình hình tài chính sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không có BCTC nào chỉ phục vụ cho một mục đích hoặc có thể cung cấp mọi thông tin cần thiết làm thỏa mãn mọi nhu cầu sử dụng. Điều này nói lên tính hệ thống của BCTC trong việc cung cấp thông tin cho ngƣời sử dụng. Nội dung, phƣơng pháp tính toán, hình thức trình bày trong từng BCTC quy định trong chế độ này đƣợc áp dụng thống nhất cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, để phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế - tài chính, yêu cầu quản lý điều hành các ngành, các tổng công ty, các tập đoàn sản xuất, liên hiệp các xí nghiệp, các công ty liên doanh Có thể căn cứ vào đặc thù của mình để nghiên cứu, cụ thể hóa và xây dựng thêm các BCTC chi tiết khác cho phù hợp, nhƣng phải đƣợc Bộ Tài Chính chấp thuận bằng văn bản. 1.1.4.2 Trách nhiệm lập Báo cáo tài chính Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Liên Lớp: QTL201K 10
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải - Lập BCTC năm là trách nhiệm của tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế. Các công ty, Tổng công ty có các đơn vị kế toán trực thuộc còn phải lập thêm BCTC tổng hợp hoặc BCTC hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm. 1.1.4.3. Kỳ lập Báo cáo tài chính - Kỳ lập BCTC năm: Doanh nghiệp phải lập BCTC theo kỳ kế toán năm là năm dƣơng lịch hoặc kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn sau khi thông báo cho cơ quan thuế. Trƣờng hợp đặc biệt, doanh nghiệp đƣợc phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập BCTC cho một kỳ kế toán năm đầu tiên hay kỳ kế toán năm cuối cùng có thể ngắn hơn hoặc dài hơn 12 tháng nhƣng không đƣợc vƣợt quá 15 tháng. 1.1.4.4. Thời hạn nộp Báo cáo tài chính Đối với doanh nghiệp Nhà nƣớc - Thời hạn nộp BCTC năm chậm nhất là 30 ngày đối với các đơn vị kế toán và chậm nhất là 90 ngày đối với Tổng công ty Nhà nƣớc kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; Đối với các loại hình doanh nghiệp khác DN tƣ nhân và công ty hợp danh phải nộp BCTC năm chậm nhất là 30 ngày, đối với các đơn vị kế toán khác chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Ngoài ra các đơn vị kế toán khác trực thuộc đơn vị cấp trên nộp BCTC năm (quý) cho cấp trên theo thời hạn do đơn vị cấp trên quy định. 1.1.4.5. Nơi nộp Báo cáo tài chính Tất cả các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng có trách nhiệm nộp BCTC cho các cơ quan chủ quản của mình tại tỉnh, thành phố đó. Doanh nghiệp Nhà nƣớc trực thuộc Trung ƣơng nộp BCTC cho cơ quan chủ quản của mình là Bộ Tài Chính. Theo quy định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trƣởng Bộ Tài Chính, nơi nộp BCTC đƣợc quy định cụ thể nhƣ sau: Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Liên Lớp: QTL201K 11
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải Nơi nhận báo cáo tài chính Loại hình doanh nghiệp Cơ Cơ quan Cơ quan quan đăng ký Thống kê Thuế kinh doanh 1- Công ty TNHH, Công ty cổ phần, Công x x x ty hợp danh, Doanh nghiệp tƣ nhân. 2- Hợp tác xã x x Chú thích: Các cơ quan có đánh dấu “X” là các cơ quan bắt buộc phải nộp. 1.1.4.6. Công khai báo cáo tài chính Đơn vị kế toán thuộc hoạt động kinh doanh phải công khai báo cáo tài chính năm trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Hình thức công khai báo cáo tài chính - Phát hành ấn phẩm - Thông báo bằng văn bản - Niêm yết - Các hình thức khác theo quy định Nội dung công khai báo cáo tài chính - Tình hình tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. - Kết quả hoạt động kinh doanh. - Trích lập và sử dụng các quỹ. - Thu nhập của ngƣời lao động. Riêng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, là doanh nghiệp tƣ nhân và công ty hợp danh phải công khai BCTC năm trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa khác thời hạn công khai BCTC chậm nhất là 120 ngày. 1.2 Báo cáo kết quả kinh doanh và phƣơng pháp lập báo cáo kết quả kinh doanh. Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Liên Lớp: QTL201K 12
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải 1.2.1 Khái niệm, vai trò của báo cáo kết quả kinh doanh Khái niệm Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh tóm lƣợc các khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Ngoài báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn kết hợp phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nƣớc. Vai trò của báo cáo kết quả kinh doanh. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thể hiện kết quả của các hoạt động của một doanh nghiệp trong 1 kỳ nhất định. Báo cáo này phản ánh tổng quát các khoản doanh thu phát sinh và các chi phí đã sử dụng để tạo ra doanh thu đó, và lãi hay lỗ thuần là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Chức năng của báo cáo này là cung cấp các căn cứ cho ngƣời sử dụng đánh giá tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cung cấp các thông tin cho ngƣời sử dụng sự đánh giá về hiệu quả của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó trình bày các nguồn chính tạo ra thu nhập và các khoản chi phí liên quan đến thu nhập đó. Nó so sánh các hao phí nguồn lực của doanh nghiệp bỏ ra với kết quả thực hiện qua 1 thời kỳ hoạt động kinh doanh và giúp cho ngƣời sử dụng dự đoán đƣợc triển vọng trong tƣơng lai của doanh nghiệp. Ngoài ra Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần còn phải tính cả chỉ tiêu lợi tức trên cổ phần, để đánh giá khả năng sinh lời của công ty. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động của doanh nghiệp thông qua tổng số lãi hoặc lỗ thuần trong một thời kỳ. Nó liệt kê các khoản doanh thu, chi phí, sau đó đƣa ra kết quả lãi hoặc lỗ thuần. Doanh thu biểu thị sự tăng vốn của doanh nghiệp do bán hàng hoá hay cung cấp dịch vụ. Chi phí biểu thị giá trị sử dụng tài sản trong các hoạt động tạo ra doanh thu. Lãi hay lỗ đánh giá hiệu quả tổng quát của hoạt động kinh doanh bao gồm cả sự biến đổi về Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Liên Lớp: QTL201K 13
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải vốn chủ sở hữu trong một thời kỳ (trừ các khoản đầu tƣ của chủ sở hữu hay phân chia cho các chủ sở hữu). Nhƣ vậy Báo cáo kết quả kinh doanh chỉ ra các hƣớng và cung cấp các căn cứ để dự đoán mức độ thành công của một doanh nghiệp. Các chỉ tiêu nhƣ: tỷ số giữa chi phí và doanh thu, tỷ suất giữa lãi thuần và vốn chủ sở hữu đƣợc sử dụng để phân tích BCTC của doanh nghiệp. 1.2.2 Công tác chuẩn bị trước khi lập Báo cáo kết quả kinh doanh và cơ sở số liệu lập Báo cáo kết quả kinh doanh. Công tác chuẩn bị trƣớc khi lập Báo cáo kết quả kinh doanh. Để đảm bảo tính kịp thời và chính xác của các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, kế toán cần tiến hành các bƣớc công việc sau: - Kiểm soát các chứng từ kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ đã cập nhật vào sổ kế toán chƣa, nếu cần hoàn chỉnh tiếp tục việc ghi sổ kế toán (đây là khâu đầu trong việc kiểm soát thông tin kế toán là có thực, vì chứng từ kế toán là bằng chứng chứng minh cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh). - Cộng sổ kế toán các tài khoản từ loại 5 đến 9 để kết chuyển doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ. - Khoá sổ kế toán tổng hợp và khoá sổ kế toán chi tiết. - Đối chiếu sự phù hợp về số liệu kế toán giữa các sổ kế toán tổng hợp với nhau, giữa sổ kế toán tổng hợp với sổ kế toán chi tiết. Nếu thấy chƣa phù hợp phải thực hiện điều chỉnh lại số liệu theo nguyên tắc sửa sổ. - Thực hiện việc kiểm kê tài sản theo chế độ quy định, nhằm điều chỉnh số liệu trên sổ kế toán phù hợp với kết quả kiểm kê. - Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Cơ sở số liệu lập Báo cáo kết quả kinh doanh. - Căn cứ Báo cáo kết quả kinh doanh của năm trƣớc. - Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết trong kỳ dùng cho các tài khoản từ loại 5 đến loại 9. Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Liên Lớp: QTL201K 14
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải 1.2.3 Nội dung và Phương pháp lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. - “Mã số” ghi ở cột B đƣợc dùng để cộng khi lập báo cáo tài chính. - Số liệu ghi vào cột C “Thuyết minh” của báo cáo này thể hiện số liệu chi tiết của chỉ tiêu này trong bản thuyết minh báo cáo tài chính năm. - Số liệu ghi vào cột 2 “Năm trƣớc” của báo cáo kỳ này năm nay đƣợc căn cứ vào số liệu ghi ở cột 1 “Năm nay” của từng chỉ tiêu tƣơng ứng của báo cáo này năm trƣớc. - Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu ghi vào cột 1 “Năm nay” như sau: 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ( Mã số 01) Chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên có của tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ” và tài khoản 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ” trong năm báo cáo và trên sổ Cái. 2. Các khoản giảm trừ doanh thu ( Mã số 02) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là Luỹ kế bên Nợ TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, và TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ” đối ứng với bên Có của các Tk 521 “Chiết khấu thƣơng mại”, Tk 531 “Hàng bán bị trả lại”, Tk 532 “Giảm giá hàng bán”, TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc”(TK 3331, TK 3332, TK 3333) trong kỳ báo cáo trên sổ cái. 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ ( Mã số 10) Mã số 10 = Mã số 01 - Mã số 02 4. Giá vốn hàng bán ( Mã số 11) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có của TK 632 “ Giá vốn hàng bán”, trong kỳ báo cáo tƣơng ứng bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trên Sổ Cái. 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ ( Mã số 20) Mã số 20 = Mã số 10 - Mã số 11 6. Doanh thu hoạt động tài chính (Mã số 21) Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Liên Lớp: QTL201K 15
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Nợ của TK 515 “ Doanh thu hoạt động tài chính” Đối ứng với bên Có của Tk 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên Sổ Cái. 7. Chi phí tài chính ( Mã số 22) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên có của TK 635 “Chi phí tài chính” đối ứng với bên Nợ của TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên Sổ Cái. - Chi phí lãi vay ( Mã số 23) Chỉ tiêu này phản ánh lãi vay phải trả đƣợc tính vào chi phí tài chính trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào sổ chi tiết TK 635. 8. Chi phí quản lý kinh doanh ( Mã số 25) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng phát sinh bên Có của TK 642 “Chi phí quản lý kinh doanh” đối ứng với bên Nợ của TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên Sổ Cái. 9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh ( Mã số 30) Mã số 30 = Mã số 20 + (Mã số 21 - Mã số 22) - Mã số 24 - Mã số 25 10. Thu nhập khác ( Mã số 31) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào tồng phát sinh bên Nợ của TK 711 “Thu nhập khác” đối ứng với bên Có của TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên Sổ Cái. 11. Chi phí khác ( Mã số 32) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào tồng phát sinh bên Có của TK 811 “Chi phí khác” đối ứng với bên Nợ của TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên Sổ Cái. 12. Lợi nhuận khác ( Mã số 40) Mã số 40 = Mã số 31 - Mã số 32 13. Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế ( Mã số 50) Mã số 50 = Mã số 30 + Mã số 40 Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Liên Lớp: QTL201K 16
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải 14. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp ( Mã số 51) Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong năm báo cáo. Số liệu đƣợc ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào tổng số phát sinh bên có của tài khoản 821 “ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp” đối ứng với bên nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trên sổ kế toán chi tiết TK 821, hoặc căn cứ vào số phát sinh bên nợ của TK821 đối ứng bên có của TK 911 trong kỳ báo cáo, trƣờng hợp số liệu đƣợc ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ) trên sổ kế toán chi tiết tài khoản 821. Mã số 51 = Mã số 50 x Thuế suất thuế TNDN 15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp ( Mã số 60) Mã số 60 = Mã số 50 – ( Mã số 51 + Mã số 52) Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Liên Lớp: QTL201K 17
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải Mẫu biểu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị: Mẫu số B02 – DNN Địa chỉ: (Ban hành theo QĐ số 48/2006 /QĐ-BTC ngày 14/ 9/2006 của Bộ trƣởng BTC) BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Năm Đơn vị tính: Mã Thuy ết Năm Năm CHỈ TIÊU số minh nay trƣớc A B C 1 2 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 IV.08 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp 10 dịch vụ (10 = 01 - 02) 4. Giá vốn hàng bán 11 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch 20 vụ (20 = 10 - 11) 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 7. Chi phí tài chính 22 - Trong đó: Chi phí lãi vay 23 8. Chi phí quản lý kinh doanh 24 9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 (30 = 20 + 21 - 22 – 24) 10. Thu nhập khác 31 11. Chi phí khác 32 12. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40 13. Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế 50 IV.09 (50 = 30 + 40) 14. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 51 15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 60 (60 = 50 – 51) Lập, ngày tháng năm Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Liên Lớp: QTL201K 18
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải 1.3 Phân tích tài chính doanh nghiệp thông qua báo cáo kết quả kinh doanh. 1.3.1 Sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp Khái niệm Hoạt động tài chính là một bộ phận của hoạt động sản xuất kinh doanh và có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh. Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh. Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều ảnh hƣởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngƣợc lại, tình hình tình hình tài chính tốt hay xấu lại có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Do vậy, phân tích hoạt động tài chính giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Phân tích hoạt động tài chính là việc miêu tả các mối quan hệ cần thiết giữa các khoản và các nhóm khoản mục trên báo cáo tài chính để xác định các chỉ tiêu cần thiết nhằm phục vụ cho các nhà lãnh đạo doanh nghiệp và các đối tƣợng có liên quan trong việc đƣa ra các quyết định tài chính phù hợp với mục tiêu của đối tƣợng đó. Sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trƣng thông qua hệ thống các phƣơng pháp, công cụ và kỹ thuật giúp ngƣời ta sử dụng thông tin từ các góc độ khác nhau vừa đánh giá đƣợc toàn diện, tổng quát và khái quát lại, vừa xem xét lại một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp để nhận biết, dự báo và đƣa ra quyết định tài chính, quyết định đầu tƣ phù hợp. Có rất nhiều ngƣời quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế của công ty và mỗi ngƣời lại theo đuổi những mục tiêu khác nhau. Do nhu cầu về thông tin tài chính công ty rất đa dạng đòi hỏi phân tích tài chính phải đƣợc tiến hành bằng nhiều phƣơng pháp khác nhau để từ đó đáp ứng nhu cầu của ngƣời quan tâm. Chính điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho phân tích tài chính ra đời, ngày càng hoàn thiện và phát triển, đồng thời cũng tạo ra sự phức tạp của phân tích tài chính. Việc phân tích tài chính doanh nghiệp là mối quan tâm hàng đầu của nhiều đối tƣợng, trƣớc hết là ban giám đốc, các nhà đầu tƣ, các chủ nợ, những ngƣời cho vay, các đối tác đặc biệt là cơ quan chủ quản nhà Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Liên Lớp: QTL201K 19
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải nƣớc và ngƣời lao động. Mỗi nhóm ngƣời này có nhu cầu sử dụng thông tin khác nhau song họ đều có hƣớng tập trung vào những khía cạnh riêng trong bức tranh tài chính của doanh nghiệp. Đối với nhà quản lý: Phân tích tài chính nhằm đáp ứng các mục tiêu cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nhƣ: tìm kiếm lợi nhuận, đảm bảo khả năng thanh toán công nợ, tăng sức canh tranh trên thị trƣờng Ngoài ra, nhờ hoạt động phân tích tài chính mà các nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh giá chính xác, kịp thời các thông tin kinh tế, thấy đƣợc thực trạng tài chính cũng nhƣ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với các nhà đầu tư: Họ cần có những thông tin trung thực, khách quan về thực trạng tài chính của doanh nghiệp để có những quyết định đầu tƣ đúng đắn. Do vậy, phân tích hoạt động tài chính đối với nhà đầu tƣ là để đánh giá khả năng sinh lời, mức độ rủi ro, khả năng hoàn trả của công ty. Đối với người cho vay: Đây là những ngƣời cho công ty vay vốn để đảm bảo nhu cầu sản xuất kinh doanh. Khi cho vay họ phải biết chắc đƣợc khả năng hoàn trả nợ vay. Do đó, mối quan tâm hàng đầu của họ tới doanh nghiệp là khả năng thanh toán nợ, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Ngoài ra, họ còn quan tâm tới khả năng sinh lời, tiềm năng của doanh nghiệp trong tƣơng lai. Điều này sẽ cho phép họ mạo hiểm hơn trong quyết định cho vay. Đối với cơ quan nhà nước: Giúp Nhà nƣớc nắm đƣợc tình hình tài chính của doanh nghiệp để từ đó đề ra các chính sách vĩ mô đúng đắn (chính sách thuế, lãi suất đầu tƣ ) nhằm tạo hành lang pháp lý cho doanh nghiệp hoạt động. Đối với những người hưởng lương trong công ty: Đây là những ngƣời có nguồn thu nhập duy nhất là tiền lƣơng đƣợc trả. Tuy nhiên, cũng có những công ty ngƣời đƣợc hƣởng lƣơng có một phần cổ phiếu nhất định trong công ty thì họ có thu nhập từ lƣơng và tiền lời đƣợc chia. Cả hai khoản tiền này đều phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh. Do đó, phân tích tài chính giúp họ định hƣớng việc làm ổn định của Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Liên Lớp: QTL201K 20
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải mình, trên cơ sở đó yên tâm dốc sức vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tuỳ thuộc vào công việc đƣợc phân công, đảm nhiệm. Đối với công ty kiểm toán: Công ty kiểm toán sẽ sử dụng báo cáo tài chính doanh nghiệp và các bằng chứng khác mà kiểm toán thu đƣợc để xác định tính hợp lý, trung thực của các số liệu và phát hiện những gian lận hoặc sai sót của doanh nghiệp. Từ đó ta thấy, phân tích tài chính là công cụ hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh tế, để đánh giá mặt mạnh yếu của một công ty, tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan, giúp cho từng đối tượng lựa chọn và đưa ra những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm. 1.3.2 Phương pháp phân tích báo cáo kết quả kinh doanh. Phƣơng pháp phân tích tài chính là cách thức, kỹ thuật để đánh giá tình hình tài chính của công ty ở quá khứ, hiện tại và dự đoán tài chính trong tƣơng lai. Từ đó giúp các đối tƣợng đƣa ra quyết định kinh tế phù hợp với mục tiêu mong muốn của từng đối tƣợng. Để đáp ứng mục tiêu của phân tích tài chính có nhiều phƣơng pháp tiến hành nhƣ phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp tỷ lệ, phƣơng pháp phân tích nhân tố, phƣơng pháp dự đoán Nhƣng thông thƣờng ngƣời ta hay sử dụng hai phƣơng pháp sau: Phƣơng pháp so sánh: - Điều kiện so sánh: Khi so sánh theo thời gian, các chỉ tiêu cần thống nhất về nội dung kinh tế, phƣơng pháp phân tích , đơn vị đo lƣờng. Khi so sánh về không gian, ngƣời ta thƣờng so sánh trong một ngành nhất định. Nên ta cần phải quy đổi về cùng một quy mô với cùng một điều kiện kinh doanh tƣơng tự. - Tiêu chuẩn so sánh: Là chỉ tiêu dùng để làm mốc khi so sánh, tiêu chuẩn so sánh đƣợc lựa chọn tuỳ theo mục tiêu so sánh. Mục tiêu so sánh sẽ quy định các kỹ thuật, phƣơng pháp để đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra. Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Liên Lớp: QTL201K 21
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải - Mục tiêu so sánh: để đáp ứng các mục tiêu sử dụng của những chỉ tiêu so sánh, quá trình so sánh giữa các chỉ tiêu đƣợc thể hiện dƣới 3 hình thái: + Số tuyệt đối: là kết quả so sánh giữa các kỳ phân tích, đƣợc thực hiện bằng phép trừ (-) giữa các mức độ của chỉ tiêu đang xem xét ở các kỳ khác nhau. So sánh bằng số tuyệt đối phản ánh biến động về mặt quy mô hoặc khối lƣợng của chỉ tiêu phân tích. + Số tƣơng đối: là kết quả so sánh giữa các kỳ phân tích, đƣợc thực hiện bằng phép chia (:) giữa các mức độ của chỉ tiêu đang xem xét ở các kỳ khác nhau. So sánh bằng số tƣơng đối phản ánh mối quan hệ tỷ lệ, kết cấu của từng chỉ tiêu trong tổng thể; hoặc biến động về mặt tốc của chỉ tiêu đang xem xét giữa các thời gian khác nhau. + Số bình quân: là chỉ số biểu hiện tính phổ biến của chỉ tiêu phân tích. - Phân tích theo chiều dọc và phân tích theo chiều ngang + Quá trình so sánh, xác định tỷ lệ, quan hệ tƣơng quan giữa các dữ kiện trên báo cáo tài chính của kỳ hiện hành đƣợc gọi là quá trình phân tích theo chiều dọc. + Quá trình so sánh, xác định tỷ lệ và chiều hƣớng tăng giảm của các dữ kiện trên báo cáo tài chính của nhiều kỳ khác nhau, đƣợc gọi là quá trình phân tích theo chiều ngang. Tuy nhiên, phân tích theo chiều ngang cần chú ý trong điều kiện xảy ra lạm phát, kết quả tính đƣợc chỉ có ý nghĩa khi chúng ta đã loại trừ ảnh hƣởng của biến động giá. Phƣơng pháp phân tích tỷ số: Nguồn thông tin kinh tế tài chính đã và đang đƣợc cải tiến cung cấp đầy đủ hơn, đó là cơ sở hình thành các chỉ tiêu tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá tỷ số tài chính trong doanh nghiệp. Việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và đẩy nhanh quá trình tính toán. Phƣơng pháp phân tích này giúp cho việc khai thác, sử dụng các số liệu đƣợc hiệu quả hơn thông qua việc phân tích một cách có hệ thống hàng loạt các tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục hoặc gián đoạn. Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Liên Lớp: QTL201K 22
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải Phƣơng pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ số và đại cƣơng tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phƣơng pháp này đòi hỏi phải xác định đƣợc các ngƣỡng, các định mức để từ đó nhận xét và đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu và tỷ số tài chính của doanh nghiệp với các tỷ số tham chiếu. Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ số tài chính đƣợc phân thành các nhóm chỉ tiêu đặc trƣng phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu phân tích của doanh nghiệp. Nhƣng nhìn chung có bốn nhóm chỉ tiêu cơ bản sau: + Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán + Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tƣ + Nhóm chỉ tiêu về hoạt động + Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời 1.3.3 Nội dung phân tích báo cáo kết quả kinh doanh Quá trình đánh giá khái quát tình hình tài chính qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thể thông qua việc phân tích 3 nội dung cơ bản sau: - Đánh giá khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua Báo cáo kết quả kinh doanh. - Đánh giá sơ bộ kết cấu doanh thu, chi phí và lợi nhuận. - Phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trƣng. Đánh giá khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua Báo cáo kết quả kinh doanh. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động do chức năng kinh doanh đem lại, trong từng thời kỳ hạch toán của doanh nghiệp, là cơ sở chủ yếu để đánh giá, phân tích hiệu quả các mặt, các lĩnh vực hoạt động, phân tích nguyên nhân và mức độ ảnh hƣởng của các nguyên nhân cơ bản đến kết quả chung của doanh nghiệp. Bảng phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đúng đắn và chính xác sẽ là số liệu quan trọng để tính và kiểm tra số thuế doanh thu, thuế lợi Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Liên Lớp: QTL201K 23
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải tức mà doanh nghiệp phải nộp và sự kiểm tra, đánh giá của các cơ quan quản lý về chất lƣợng hoạt động của doanh nghiệp. Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Liên Lớp: QTL201K 24
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải BẢNG PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY MDCIC (Trong 3 năm 2007, 2008, 2009) So với D.thu thuần 2008-2007 2009-2008 (%) Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm2009 Tỉ lệ Tỉ lệ 2007 2008 2009 Số tiền Số tiền (%) (%) 1.Doanh thu từ BH& CCDV 2. Các khoản giảm trừ DT 3. Doanh thu thuần từ BH& CCDV 4. Giá vốn hàng bán 5. Lợi nhuận gộp 6. Doanh thu hoạt động TC 7. Chi phí tài chính 8. Chi phí quản lý kinh doanh 9. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 10. Thu nhập khác 11. Chi phí khác 12. Lợi nhuận khác 13. Tổng lợi nhuận trƣớc thuế 14. Chi phí thuế TNDN 15. Lợi nhuận sau thuế TNDN Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Liên Lớp: QTL201K 25
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải Đánh giá sơ bộ kết cấu doanh thu, chi phí và lợi nhuận Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng hiện nay, các doanh nghiệp không chỉ tiến hành một loại hoạt động sản xuất mà còn tham gia vào nhiều loại hình hoạt động đa dạng nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của mình. Chính vì vậy, lợi nhuận từ các loại hoạt động thu về khi tổng hợp lại thành lợi nhuận của doanh nghiệp cần phải đƣợc tiến hành phân tích và đánh giá khái quát giữa doanh thu, chi phí và kết quả trong mối quan hệ chung trong tổng số các mặt hoạt động. Căn cứ vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (phần I: Lãi, Lỗ) ta có thể lập bảng phân tích nhƣ sau: Bảng 1.1: Phân tích đánh giá về kết cấu chi phí, doanh thu và kết quả Thu nhập Chi phí Kết quả Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % Hoạt động sản suất kinh doanh Hoạt động tài chính Các hoạt động khác Tổng Số Qua bảng phân tích trên ta có thể rút ra nhận xét về tình hình doanh thu do các hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại tƣơng ứng với chi phí bỏ ra. Từ đó cho thấy tỉ trọng kết quả của từng loại hoạt động trong tổng số hoạt động mà doanh nghiệp tham gia. Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Liên Lớp: QTL201K 26
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải Phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trƣng của doanh nghiệp Các số liệu trên báo cáo tài chính chƣa lột tả đƣợc hết thực trạng tài chính của doanh nghiệp, do vậy các nhà tài chính còn dùng các chỉ tiêu tài chính để giải thích thêm về các mối quan hệ tài chính và coi các chỉ tiêu tài chính là những biểu hiện đặc trƣng nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Các nhóm chỉ tiêu tài chính đặc trƣng bao gồm: - Nhóm chỉ tiêu đặc trƣng cho các chỉ số hoạt động của doanh nghiệp. - Nhóm chỉ tiêu đặc trƣng cho khả năng sinh lời. o Các chỉ số về hoạt động: Các chỉ số này dùng để đo lƣờng hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của một doanh nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dƣới các loại tài sản khác nhau. Vòng quay các khoản phải thu: Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp nhanh hay chậm và đƣợc xác định theo công thức: Doanh thu thuần Vòng quay các khoản phải thu = Số dƣ bình quân các khoản phải thu Số dƣ bình quân các khoản phải thu đƣợc tính bằng cách cộng số phải thu đầu kỳ với cuối kỳ rồi chia đôi. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm đƣợc tính ở đây chính là tổng doanh thu của ba loại hoạt động (hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác). Số vòng quay càng lớn, chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh, đó là dấu hiệu tốt vì doanh nghiệp không phải đầu tƣ nhiều vào các khoản phải thu (không phải cung cấp tín dụng cho khách hàng hay không bị khách hàng chiếm dụng vốn). Kỳ thu tiền trung bình: Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Liên Lớp: QTL201K 27
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi đƣợc các khoản phải thu (số ngày một vòng quay các khoản phải thu). Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngƣợc lại. Kỳ thu tiền trung bình đƣợc xác định theo công thức sau: 360 ngày Kỳ thu tiền trung bình = Vòng quay các khoản phải thu Tuy nhiên, kỳ thu tiền trung bình cao hay thấp trong nhiều trƣờng hợp chƣa thể kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại các mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp nhƣ: mục tiêu mở rộng thị trƣờng, chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Mặt khác, chỉ tiêu này có thể đƣợc đánh giá là khả quan nhƣng doanh nghiệp cũng cần phải phân tích kỹ hơn vì tầm quan trọng của nó và kỹ thuật tính toán đã che dấu đi các khuyết tật trong việc quản trị các khoản phải thu. Vòng quay vốn lƣu động: Vòng quay vốn lƣu động phản ánh trong kỳ vốn lƣu động quay đƣợc mấy vòng. Công thức xác định nhƣ sau: Doanh thu thuần Vòng quay vốn lƣu động = Vốn lƣu động bình quân Trong đó, vốn lƣu động bình quân đƣợc tính bằng cách cộng Tài sản lƣu động và Đầu tƣ ngắn hạn đầu kỳ với cuối kỳ rồi chia đôi. Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lƣu động bình quân tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra đƣợc mấy đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lƣu động càng cao. Muốn làm đƣợc nhƣ vậy thì cần phải rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ hàng hoá Số ngày một vòng quay vốn lƣu động: Số ngày một vòng quay vốn lƣu động phản ánh trung bình một vòng quay vốn lƣu động hết bao nhiêu ngày. Công thức xác định nhƣ sau: Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Liên Lớp: QTL201K 28
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải 360 ngày Số ngày một vòng quay vốn lƣu động = Số vòng quay vốn lƣu động Vòng quay toàn bộ vốn: Vòng quay toàn bộ vốn phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay đƣợc bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá đƣợc khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp thể hiện qua doanh thu thuần đƣợc sinh ra từ tài sản doanh nghiệp đã đầu tƣ. Công thức xác định nhƣ sau: Doanh thu thuần Vòng quay toàn bộ vốn = Vốn sản xuất bình quân Trong đó, vốn sản xuất bình quân đƣợc tính bằng cách cộng tổng nguồn vốn đầu kỳ với cuối kỳ rồi chia đôi. Vòng quay càng lớn hiệu quả sử dụng vốn càng cao. o Các chỉ số sinh lời : Tỷ suất doanh lợi doanh thu: Tỷ suất này thể hiện trong một đồng doanh thu mà doanh nghiệp thu đƣợc trong kỳ có mấy đồng lợi nhuận và đƣợc xác định theo công thức: Lîi nhuËn thuÇn Tỷ suất doanh lợi doanh thu = Doanh thu thuÇn Để đánh giá chỉ tiêu này tốt hay xấu phải đặt nó trong một ngành cụ thể và so sánh nó với năm trƣớc và doanh nghiệp cùng ngành. Tỷ suất doanh lợi tổng vốn (ROA) Tỷ suất này là chỉ tiêu đo lƣờng mức độ sinh lời của đồng vốn. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn bình quân đƣợc sử dụng trong kỳ tạo ra mấy đồng lợi nhuận. Công thức xác định: Lợi nhuận thuần Doanh lợi tổng vốn = Vốn sản xuất kinh doanh bình quân Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Liên Lớp: QTL201K 29
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải Trong đó vốn sản xuất bình quân đƣợc tính bằng cách cộng tổng nguồn vốn đầu kỳ với cuối kỳ chia đôi. Chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi tổng vốn còn đƣợc đánh giá thông qua chỉ tiêu vòng quay vốn và doanh lợi doanh thu Doanh thu thuần Lợi nhuận thuần Doanh lợi tổng vốn = x Vốn sản xuất bình quân Doanh thu thuần Tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng cho các chủ nhân của doanh nghiệp đó. Tỷ suất doanh lợi chủ sở hữu là chỉ tiêu để đánh giá mục tiêu đó. Lợi nhuận thuần Tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu bình quân Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu bình quân tham gia vào kinh doanh tạo ra mấy đồng lợi nhuận thuần. Các chỉ số sinh lời rất đƣợc các nhà quản trị tài chính quan tâm bởi vì chúng là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ nhất định. Hơn thế các chỉ số này còn là cơ sở quan trọng để các nhà hoạch định đƣa ra các quyết định tài chính trong tƣơng lai. Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Liên Lớp: QTL201K 30
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN THIẾT KẾ ĐẦU TƢ MIỀN DUYÊN HẢI. 2.1 Khái quát chung về công ty cổ phần tƣ vấn thiết kế đầu tƣ Miền Duyên Hải. 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty - Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần tƣ vấn thiết kế đầu tƣ Miền Duyên Hải. - Tên giao dịch quốc tế: Mien Duyen Hai Consulting Technical Planning Investment Joint Stock Company. - Tên viết tắt: MDCIC - Địa chỉ trụ sở chính: Phòng 412 nhà khách Hải Quân, số 5 Lý Tự Trọng, phƣờng Minh Khai, quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng. - Tel: 0316252469 - Fax: 0316252468 - Email: mienduyenhai69@gmail.com - Vốn điều lệ : 6.800.000.000 VND - Mã số thuế : 0200587473 Công ty đƣợc thành lập với tên ban đầu là Công ty Cổ Phần Tƣ vấn Thiết kế đầu tƣ Miền Duyên Hải (tên giao dịch MDCIC) đƣợc đăng ký lần đầu ngày 05/05/2004 và đăng ký thay đổi lần hai vào ngày 28/04/2008. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0203000822 do Sở Kế hoạch và đầu tƣ thành phố Hải Phòng cấp ngày 05/05/2004. 2.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty MDCIC. - Khảo sát, xây dựng công trình thuỷ lợi, giao thông, cơ sở hạ tầng, công trình trạm và đƣờng dây điện đến 35KW. - Khảo sát, thiết kế, xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp. Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Liên Lớp: QTL201K 31
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải - Tƣ vấn, đầu tƣ, giám sát chất lƣợng công trình xây dựng, khu công nghiệp, khu đô thị. - Hoạt động thiết kế chuyên dụng: Lập dự án đầu tƣ xây dựng công trình, dự toán cho các công trình, thiết kế tổng mặt bằng xây dựng công trình, thiết kế kiến trúc công trình dân dụng và công nghiệp, cơ sở hạ tầng các công trình giao thông. 2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty MDCIC. Công ty hoạt động trên tinh thần “ Hiệu quả công việc” là chính, bộ máy tổ chức quản lý gọn nhẹ, cán bộ nhân viên không nhiều nhƣng làm việc đạt hiệu quả cao. Bộ máy quản lý của công ty đƣợc tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng nên ta có sơ đồ bộ máy quản lý của công ty nhƣ sau: Hội Đồng Quản Trị Giám đốc Phó giám đốc P. tƣ vấn- P.khảo P. tài chính- P. Tổ chức- thiết kế sát kế toán Hành chính Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức Bộ máy quản lý của công ty MDCIC Với tổ chức bộ máy quản lý nhƣ trên mỗi bộ phận đều có một chức năng và quyền hạn nhất định. Các bộ phận này có vai trò quan trọng trong công việc điều hành và quản lý công ty. Hội đồng quản trị: Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Liên Lớp: QTL201K 32
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải Hội đồng quản trị bao gồm các cổ đông tham gia góp vốn trong công ty, ngƣời có cổ phiếu cao nhất đƣợc bầu làm Chủ tịch hội đồng quản trị. Các cổ đông có quyền tham gia biểu quyết đóng góp ý kiến đối với sự phát triển của Công ty, nhƣng quyết định quan trọng vẫn thuộc về Chủ tịch Hội đồng quản trị. Cụ thể Hội đồng quản trị quyết định chiến lƣợc phát triển và kế hoạch kinh doanh của công ty; quyết định mức lƣơng, thƣởng và lợi ích khác đối với Giám đốc, kế toán trƣởng và những ngƣời quản lý khác; quyết định phƣơng án sử dụng, phân chia lợi nhuận và xử lý lãi lỗ của công ty. Giám đốc: - Bao quát toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh của công ty - Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu tƣ, điều hành hoạt động của công ty đảm bảo bảo toàn vốn và kinh doanh có lãi. - Thay mặt công ty ký các hợp đồng, văn bản, báo cáo, các chứng từ phát sinh trong quá trình và chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về việc ký đó. - Quyết định mức lƣơng, tiêu chuẩn, nhiệm vụ xây dựng cơ chế thi đua khen thƣởng cán bộ công nhân viên trong công ty . - Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh quản lý trong công ty. - Khi vắng mặt phải uỷ quyền bằng văn bản và chịu trách nhiệm về công việc. Phó giám đốc: Dƣới Giám đốc là Phó giám đốc, Phó giám đốc là ngƣời trực tiếp giúp việc, tham mƣu cho Giám đốc công ty. Hiện công ty có một phó giám đốc, tham gia quản lý cùng Giám đốc công ty phụ trách và chịu trách nhiệm về toàn bộ việc kinh doanh của công ty. Phòng tư vấn-thiết kế: - Tham mƣu cho Giám đốc lập kế hoạch, quản lý và báo cáo về mặt kỹ thuật tiết kế những công trình mà công ty nhận thầu. - Tham mƣu đề xuất các phƣơng án thi công mang lại hiệu quả tốt nhất. Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Liên Lớp: QTL201K 33
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải - Thực hiện các công trình đúng tiến độ cũng nhƣ chất lƣợng, đảm bảo công trình có tính thẩm mỹ cao, kết cấu đƣợc đảm bảo an toàn. - Kết hợp chỉ đạo đơn vị thi công thực hiện gói thầu theo đúng tiến độ trong hợp đồng. Phòng khảo sát. - Có nhiệm vụ đo đạc tại hiện trƣờng, định vị vị trí xây dựng. - Khảo sát địa chất tại khu vực xây dựng. - Thu thập những thông tin cần thiết đầy đủ kịp thời có liên quan đến công trình xây dựng để cho phòng thiết kế thiết kế công trình. Phòng Tài chính-Kế toán: - Tham mƣu giúp việc cho Giám đốc công ty về quản lý tài chính, tài sản công ty theo đúng quy định trong pháp lệnh kế toán thống kê. - Lập dự trù kế hoạch tài chính hàng tháng, quý, năm theo quy định của công ty. - Lập báo cáo kế toán tài chính năm theo quy định của công ty - Tổ chức tập hợp chi phí sản xuất và hạch toán giá thành sản phẩm theo từng công trình theo đúng các quy định hiện hành. - Có trách nhiệm xây dựng trình đăng ký kế hoạch tài chính hàng năm. - Thực hiện nghiêm chỉnh pháp lệnh kế toán thống kê, chế độ kế toán về báo cáo tài chính hiện hành đối với công ty. Phòng Tổ chức- Hành chính - Quản lý nhân sự nhằm sử dụng hợp lý và có hiệu quả lao động trong Công ty. Thực hiện các chế độ chính sách theo Luật lao động tiền lƣơng. Chịu trách nhiệm về những hoạt động hàng ngày của văn phòng Công ty. - Kiểm tra các đơn vị trong công ty thực hiện điều lệ tổ chức và lao động, quy định, quy chế về công tác tổ chức lao động theo chủ trƣơng, đƣờng lối của đảng và chính sách của nhà nƣớc hiện hành. Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Liên Lớp: QTL201K 34
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải - Nghiên cứu xây dựng các văn bản phục vụ cho các công tác quản lý tổ chức lãnh đạo đối với các đơn vị thuộc công ty. Dự thảo quy chế điều lệ tổ chức lao động, sửa đổi, điều lệ của công ty trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết định. - Tổ chức triển khai, lãnh đạo, đôn đốc kiểm tra công tác quản lý lao động và điều động, tuyển dụng và sử dụng lao động theo đúng các quy định của nhà nƣớc hiện hành và nội bộ công ty. 2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty MDCIC. 2.1.4.1 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty MDCIC. Để thực hiện đƣợc các yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán thống nhất trong công ty. Công ty đã áp dụng mô hình tổ chức kế toán tập trung theo sơ đồ sau: Kế toán trƣởng(kiêm kế toán tổng hợp) Kế toán thanh Kế toán Thủ quỹ toán(kiêm kế thuế toán ngân hàng) Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty MDCIC Theo sơ đồ trên: Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: - Là ngƣời giúp việc cho Giám đốc công ty, tổ chức chỉ đạo toàn bộ hệ thống kế toán thống kê tài chính trong công ty, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Liên Lớp: QTL201K 35
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải công ty và sự chỉ đạo kiểm tra về mặt chuyên môn của các cơ quan quản lý tài chính của nhà nƣớc, tham vấn cho giám đốc để có thể ra các quyết định hợp lý. - Đồng thời tổng hợp các số liệu kế toán trên cơ sở số liệu sổ sách do kế toán viên cung cấp và tiến hành lập báo cáo tài chính, trực tiếp thông báo, cung cấp thông tin nhằm tƣ vấn cho giám đốc Công ty về vấn đề tài chính kế toán của Công ty. Kế toán thanh toán kiêm kế toán ngân hàng - Chịu trách nhiệm theo dõi công nợ với khách hàng, các nhà cung cấp và thầu phụ. Kiểm tra kiểm soát các chứng từ mua vật tƣ của công ty, tính hợp lý của chứng từ trƣớc khi trình kế toán trƣởng phê duyệt. Chịu trách nhiệm theo dõi cả khoản tài chính liên quan đến ngân hàng, giao dịch với ngân hàng. - Có nhiệm vụ hàng tháng lập nhu cầu vốn, giao dịch vay vốn với ngân hàng, mở sổ sách theo dõi tiền vay, tiền gửi ngân hàng, lập báo cáo; kiểm tra chứng từ đầu vào, thanh toán với ngƣời bán, ngƣời tạm ứng. Kế toán thuế - Theo dõi các khoản thuế, tính lập các tờ khai thuế hàng tháng. - Chịu trách nhiệm lập báo cáo thuế cho công ty, tính ra số thuế phải nộp hoặc đƣợc hoàn lại cho đơn vị; tính toán và trích nộp đầy đủ, kịp thời các khoản nộp vào ngân sách nhà nƣớc. Thủ quỹ Có nhiệm vụ quản lý và nhập, xuất tiền mặt phục vụ cho hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty. Hàng ngày, thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu với số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt và báo cáo với kế toán trƣởng về tình hình nhập, xuất tiền mặt trong ngày. 2.1.4.2 Hình thức tổ chức hệ thống sổ kế toán và các chính sách kế toán áp dụng tại công ty. Để đáp ứng đƣợc yêu cầu quản lý, tạo điều kiện cho công tác hạch toán đƣợc thuận lợi công ty đã áp dụng hình thức kế toán máy theo sổ nhật ký chung. Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Liên Lớp: QTL201K 36
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải Sơ đồ 2.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy CHỨNG TỪ KẾ SỔ KẾ TOÁN TOÁN PHẦN MỀM - Sổ tổng hợp KẾ TOÁN - Sổ chi tiết BẢNG TỔNG HỢP - Báo cáo tài chính CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠI - Báo cáo kế toán quản trị MÁY VI TÍNH Ghi chú: Ghi số liệu hàng ngày Ghi cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã đƣợc kiểm tra đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu đƣợc thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin đƣợc nhập vào máy sẽ tự động nhập vào các sổ kế toán tổng hợp (sổ cái và sổ nhật ký chung) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Cuối tháng (hoặc bất kỳ thời điểm cần thiết nào) kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập Báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết đƣợc thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã đƣợc nhập trong kỳ. Kế toán có thể kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với Báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết đƣợc in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay. Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Liên Lớp: QTL201K 37
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải Hiện công ty đang sử dụng phần mềm kế toán 3S Finance 7.5 Khi màn hình hiện lên, ngƣời dùng nhập tên và mật khẩu rồi ấn “nhận”: Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Liên Lớp: QTL201K 38
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải Kế toán sẽ chọn vào các phần hành mà mình muốn làm. Cập nhật dữ liệu vào máy vi tính và in các bảng biểu cần thiết đã đƣợc thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Chính sách, phương pháp kế toán áp dụng tại công ty Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (VND). Công ty tính khấu hao tài sản cố định theo phƣơng pháp đƣờng thẳng và nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ. Công ty tính trị giá hàng xuất kho theo phƣơng pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ. Hàng tồn kho đƣợc hạch toán theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. Hệ thống các chứng từ, sổ sách, tài khoản kế toán của công ty áp dụng theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính. Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Liên Lớp: QTL201K 39
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải 2.2 Thực trạng tổ chức lập báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty MDCIC. 2.2.1 Cơ sở số liệu lập báo cáo kết quả kinh doanh tại công MDCIC. Tại công ty MDCIC cơ sở số liệu để lập Báo cáo kết quả kinh doanh là: - Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2008. - Sổ kế toán tổng hợp trong kỳ dùng cho các tài khoản từ loại 5 đến loại 9. 2.2.2 Trình tự lập báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty MDCIC. 2.2.2.1 Kiểm tra tính có thực của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ kế toán trên sổ nhật ký chung: Định kỳ kế toán tiến hành kiểm tra tính có thực của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nghĩa là các nghiệp vụ kế toán đƣợc kế toán nhập vào máy tính có chứng từ hay không. Nếu có sai sót, kế toán phải có biện pháp xử lý kịp thời. Các bƣớc kiểm tra nhƣ sau: Bước 1: Kế toán tiến hành in sổ Nhật ký chung. Bước 2: Căn cứ vào sổ nhật ký chung, lọc và sắp xếp chứng từ theo trình tự thời gian phát sinh các nghiệp vụ. Bước 3: Kiểm tra, đối chiếu chứng từ với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đƣợc phản ánh vào Nhật ký chung trên các khía cạnh: - Số lƣợng chứng từ với số lƣợng các nghiệp vụ đƣợc phản ánh vào sổ Nhật ký chung. - Nội dung kinh tế từng chứng từ với nội dung kinh tế từng nghiệp vụ đƣợc phản ánh vào sổ Nhật ký chung. - Kiểm soát quan hệ đối ứng tài khoản trong sổ Nhật ký chung. - Kiểm soát sự phự hợp về số tiền theo từng chứng từ và số tiền nghiệp vụ phản ánh trong sổ nhật ký chung. - Kiểm soát ngày chứng từ trên chứng từ kế toán, ngày chứng từ trên sổ Nhật ký chung, và ngày ghi sổ chứng từ. - Chọn mục “quản lý tài chính”, “kế toán tổng hợp”. Màn hình xuất hiện: Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Liên Lớp: QTL201K 40
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải Sau đó chọn khoản mục “Sổ Nhật ký chung”. Màn hình xuất hiện Sau khi màn hình hiện lên nhƣ trên, ngƣời dùng nhập ngày tháng cần xem sổ nhật ký chung, rồi ấn “nhận”. Màn hình xuất hiện sổ nhật ký chung. Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Liên Lớp: QTL201K 41
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải Kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc tiến hành đối chiếu số liệu trên các chứng từ gốc đó với sổ nhật ký chung. VD: Ngày 31/10/2009, HĐ GTGT 91115, khảo sát địa chất, địa hình khu vực khai thác cát phục vụ san lấp khu phi thuế quan và khu công nghiệp tại phía Nam Đình Vũ theo hợp đồng 03/2009/TLHĐ. Kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT đối chiếu với sổ Nhật ký chung Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Liên Lớp: QTL201K 42
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải HÓA ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG EK/2008B Liên 1: Lƣu 0091115 Ngày 31 tháng 10 năm 2009 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần tƣ vấn thiết kế đầu tƣ Miền Duyên Hải Địa chỉ: Phòng 412 nhà khách Hải Quân, số 5 Lý Tự Trọng-P Minh Khai-HB-HP. Số tài khoản: . Điện thoại: MS: 0 2 0 0 5 8 7 4 7 3 Họ tên ngƣời mua hàng: . Tên đơn vị: Công ty Cổ phần đầu tƣ Nam Đình Vũ . Địa chỉ: Số 5 Hồ Xuân Hƣơng – Hồng Bàng – Hải phòng Số tài khoản: Hình thức thanh toán: MS: 0 2 0 0 7 6 5 7 8 2 Số STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính lƣợng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 Khảo sát địa hình, địa chất 473.413.412 khu vực khai thác cát phục vụ san lấp khu phi thuế quan khu công nghiệp tại phía Nam Đình Vũ-Hải Phòng theo TLHĐ03/2009/TLHĐ Cộng tiền hàng: 473.413.412 Thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 47.341.341 Tổng cộng tiền thanh toán: 520.754.754 Số tiền viết bằng chữ: Năm trăm hai mươi triệu bảy trăm năm mươi tư ngàn bảy trăm năm mươi tư đồng Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Lê Thuỳ Vinh Vũ Thị Hồng Huê Mai Văn Sỹ Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Liên Lớp: QTL201K 43
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải CÔNG TY CP TƢ VẤN THIẾT KẾ ĐẦU TƢ MIỀN DUYÊN HẢI Mẫu số S03a – DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC Ngày 14/09/2006 của Bộ trƣởng BTC) SỔ NHẬT KÝ CHUNG Từ ngày: 01/10/2009 đến ngày: 31/10/2009 Chứng từ Tài Số phát sinh Diễn giải Ngày Số Số HĐ khoản Nợ Có Số phát sinh tháng 10 31/10 HD91115 Khảo sát địa hình HĐ03/2009 (Công ty CP đầu tƣ Nam Đình Vũ) Phải thu của khách hàng 131 473 413 412 Doanh thu cung cấp dịch vụ 5111 473 413 412 Phải thu của khách hàng 131 47 341 341 Thuế GTGT phải nộp 3331 47 341 341 31/10 PKT 82 KC thuế GTGT phải nộp – 3331, 133 .NULL. Thuế GTGT phải nộp 3331 10 793 311 .NULL. Thuế GTGT đƣợc khấu trừ của hàng 1331 10 793 311 hoá dịch vụ 31/10 PKT 163 KC doanh thu – 511, 911 .NULL. Doanh thu cung cấp dịch vụ 5111 541 941 626 .NULL. Xác định kết quả kinh doanh 911 541 941 626 31/10 PKT 164 KC doanh thu – 515, 911 .NULL. Doanh thu hoạt động tài chính 515 263 839 .NULL. Xác định kết quả kinh doanh 911 263 839 31/10 PKT 170 KC chi phí khác – 911,811 .NULL. Xác định kết quả kinh doanh 911 11 236 458 .NULL. Chi phí khác 811 11 236 458 31/10 PKT 237 KC chi phí QLDN – 911,6422 .NULL. Xác định kết quả kinh doanh 911 174 419 908 .NULL. Chi phí quản lý doanh nghiệp 6422 174 419 908 31/10 PKT 238 KC lãi – 911,6422 .NULL. Xác định kết quả kinh doanh 911 356 549 099 .NULL. Lợi nhuận chƣa phân phối năm nay 4212 356 549 099 Tổng cộng: 3 749 988 908 3 749 988 908 Ngày tháng năm NGƢỜI GHI SỔ KẾ TOÁN TRƢỞNG GIÁM ĐỐC Ký, họ tên Ký, họ tên Ký, họ tên, đóng dấu Vũ Thị Hồng Huê Mai Văn Sỹ (Nguồn: Trích sổ nhật ký chung tháng 10 năm 2009) Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Liên Lớp: QTL201K 44
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải 2.2.2.2 Kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ nhật ký chung với sổ cái các TK có liên quan: Từ số liệu đƣợc nhập ở sổ nhật ký chung, máy tính sẽ tiếp tục tự động thực hiện nhập số liệu vào các sổ cái các TK có liên quan. Định kỳ, kế toán viên tiến hành kiểm tra số liệu giữa sổ nhật ký chung và sổ cái các TK có liên quan nhằm phát hiện sai sót và kịp thời điều chỉnh cho đúng với số thực tế. VD: Tiếp ví dụ ở bước 1 kế toán đối chiếu sổ Nhật ký chung và sổ cái TK 511 Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Liên Lớp: QTL201K 45
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải CÔNG TY CP TƢ VẤN THIẾT KẾ ĐẦU TƢ MIỀN DUYÊN HẢI Mẫu số S03a – DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC Ngày 14/09/2006 của Bộ trƣởng BTC) SỔ NHẬT KÝ CHUNG Từ ngày: 01/10/2009 đến ngày: 31/10/2009 Chứng từ Tài Số phát sinh Diễn giải Ngày Số Số HĐ khoản Nợ Có Số phát sinh tháng 10 31/10 HD91115 Khảo sát địa hình HĐ03/2009 (Công ty CP đầu tƣ Nam Đình Vũ) Phải thu của khách hàng 131 473 413 412 Doanh thu cung cấp dịch vụ 5111 473 413 412 Phải thu của khách hàng 131 47 341 341 Thuế GTGT phải nộp 3331 47 341 341 31/10 PKT 82 KC thuế GTGT phải nộp – 3331, 133 .NULL. Thuế GTGT phải nộp 3331 10 793 311 .NULL. Thuế GTGT đƣợc khấu trừ của hàng 1331 10 793 311 hoá dịch vụ 31/10 PKT 163 KC doanh thu – 511, 911 .NULL. Doanh thu cung cấp dịch vụ 5111 541 941 626 .NULL. Xác định kết quả kinh doanh 911 541 941 626 31/10 PKT 164 KC doanh thu – 515, 911 .NULL. Doanh thu hoạt động tài chính 515 263 839 .NULL. Xác định kết quả kinh doanh 911 263 839 31/10 PKT 170 KC chi phí khác – 911,811 .NULL. Xác định kết quả kinh doanh 911 11 236 458 .NULL. Chi phí khác 811 11 236 458 31/10 PKT 237 KC chi phí QLDN – 911,6422 .NULL. Xác định kết quả kinh doanh 911 174 419 908 .NULL. Chi phí quản lý doanh nghiệp 6422 174 419 908 31/10 PKT 238 KC lãi – 911,6422 .NULL. Xác định kết quả kinh doanh 911 356 549 099 .NULL. Lợi nhuận chƣa phân phối năm nay 4212 356 549 099 Tổng cộng: 3 749 988 908 3 749 988 908 Ngày tháng năm NGƢỜI GHI SỔ KẾ TOÁN TRƢỞNG GIÁM ĐỐC Ký, họ tên Ký, họ tên Ký, họ tên, đóng dấu Vũ Thị Hồng Huê Mai Văn Sỹ (Nguồn: Trích sổ nhật ký chung tháng 10 năm 2009) Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Liên Lớp: QTL201K 46
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải CÔNG TY CP TƢ VẤN THIẾT KẾ ĐẦU TƢ MIỀN DUYÊN HẢI SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản: 511 - Doanh thu Từ ngày 01/01/2009 đến ngày: 31/12/2009 Số dƣ đầu kỳ: 0 Chứng từ Số phát sinh Khách hàng Diễn giải TK đ/ƣ Ngày Số Nợ Có 01/01 HD 01 Công ty CP Cơ điện lạnh TP Hồ Chí Minh- Doanh thu HĐ07/2008/HĐ-KSDH 131 1 404 750 000 AR001 20/01 HD 02 Công ty đầu tƣ Nam Đình Vũ – AR002 Doanh thu khảo sát địa chất tuyến đê và 131 2 115 844 657 cảng biển khu phi thuế quan khu CN sạch phía NĐV(HĐ12/2008) 31/01 PKT 73 - KC Doanh thu - 511,911 911 3 520 594 657 29/10 HD 91114 Công ty đầu tƣ Nam Đình Vũ – AR002 Khảo sát địa chất HĐ05/2009 131 16 594 703 31/10 HD 91115 Công ty đầu tƣ Nam Đình Vũ – AR002 Khảo sát địa hình HĐ03/2009 131 473 413 413 31/10 HD 91117 Đo vẽ bản đồ địa chính HĐ0037/2008 131 51 933 510 31/10 PKT 163 KC doanh thu - 511,911 911 541 941 626 25/11 HD 91118 Công ty đầu tƣ Nam Đình Vũ – AR002 Đo vẽ bản đồ địa chính HĐ02/2009 131 1 771 874 618 30/11 PKT 173 KC doanh thu - 511,911 911 1 771 874 618 Tổng phát sinh nợ: 5 834 410 901 Tổng phát sinh có: 5 834 410 901 Số dƣ cuối kỳ : 0 Lập, ngày tháng năm KẾ TOÁN TRƢỞNG NGƢỜI GHI SỔ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Vũ Thị Hồng Huê Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Liên Lớp: QTL201K 47
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải 2.2.2.3 Cuối kỳ, thực hiện các bút toán kết chuyển trung gian và tiến hành khóa sổ kế toán: Kế toán phải thực hiện bút toán kết chuyển trung gian: - Chọn mục “quản lý tài chính”, “cập nhật số liệu”, “bút toán kết chuyển tự động”: Màn hình xuất hiện: Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Liên Lớp: QTL201K 48
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải Sau đó, ngƣời dùng chọn năm cần kết chuyển là năm 2009, rồi ấn “nhận” phần mềm sẽ tự động kết chuyển các tài khoản của năm 2009. Sau khi hoàn tất thao tác kết chuyển các tài khoản, kế toán cần tiến hành thao tác khóa sổ kế toán : - Chọn mục “hệ thống”, “quản lý và bảo trì số liệu”, “khóa số liệu”: Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Liên Lớp: QTL201K 49
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải Màn hình xuất hiện: Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Liên Lớp: QTL201K 50
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải Sau đó, ngƣời dùng chọn “khóa số liệu đến hết ngày 31/12/2009”, rồi ấn “nhận”. Sau khi khóa sổ kế toán, có thể in ra các sổ cái. VD: Để xem và in sổ cái: Chọn mục “quản lý tài chính”, “kế toán tổng hợp”, “sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung”. Màn hình xuất hiện: Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Liên Lớp: QTL201K 51
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải Sau đó chọn mục “sổ cái của một tài khoản”. Màn hình xuất hiện: Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Liên Lớp: QTL201K 52
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải Sau khi màn hình hiện lên nhƣ trên, ngƣời dùng nhập tên tài khoản và ngày tháng rồi ấn “nhận”. Sau đây, em xin trích dẫn 1 số sổ cái của 1 số TK tại công ty nhƣ sau. Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Liên Lớp: QTL201K 53
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải CÔNG TY CP TƢ VẤN THIẾT KẾ ĐẦU TƢ MIỀN DUYÊN HẢI SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản: 511 - Doanh thu Từ ngày 01/01/2009 đến ngày: 31/12/2009 Số dƣ đầu kỳ: 0 Chứng từ Số phát sinh Khách hàng Diễn giải TK đ/ƣ Ngày Số Nợ Có 01/01 HD 01 Công ty CP Cơ điện lạnh TP Hồ Chí Minh- Doanh thu HĐ07/2008/HĐ-KSDH 131 1 404 750 000 AR001 20/01 HD 02 Công ty đầu tƣ Nam Đình Vũ – AR002 Doanh thu khảo sát địa chất tuyến đê và 131 2 115 844 657 cảng biển khu phi thuế quan khu CN sạch phía NĐV(HĐ12/2008) 31/01 PKT 73 - KC Doanh thu - 511,911 911 3 520 594 657 29/10 HD 91114 Công ty đầu tƣ Nam Đình Vũ – AR002 Khảo sát địa chất HĐ05/2009 131 16 594 703 31/10 HD 91115 Công ty đầu tƣ Nam Đình Vũ – AR002 Khảo sát địa hình HĐ03/2009 131 473 413 413 31/10 HD 91117 Đo vẽ bản đồ địa chính HĐ0037/2008 131 51 933 510 31/10 PKT 163 KC doanh thu - 511,911 911 541 941 626 25/11 HD 91118 Công ty đầu tƣ Nam Đình Vũ – AR002 Đo vẽ bản đồ địa chính HĐ02/2009 131 1 771 874 618 30/11 PKT 173 KC doanh thu - 511,911 911 1 771 874 618 Tổng phát sinh nợ: 5 834 410 901 Tổng phát sinh có: 5 834 410 901 Số dƣ cuối kỳ : 0 Lập, ngày tháng năm KẾ TOÁN TRƢỞNG NGƢỜI GHI SỔ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Vũ Thị Hồng Huê Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Liên Lớp: QTL201K 54
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải CÔNG TY CP TƢ VẤN THIẾT KẾ ĐẦU TƢ MIỀN DUYÊN HẢI SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản: 515 - Doanh thu hoạt động tài chính Từ ngày 01/01/2009 đến ngày: 31/12/2009 Số dƣ đầu kỳ: 0 Chứng từ Số phát sinh Khách hàng Diễn giải TK đ/ƣ Ngày Số Nợ Có 01/01 UN 01 Ngân hàng đầu tƣ và phát triển VN - NH02 Lãi tiền gửi NH T12/2007 1122 4 013 24/01 UN 04 Ngân hàng TMCP á Châu HP - NH01 Lãi tiền gửi NH 1121 236 073 31/01 PKT 74 - KC doanh thu HĐTC - 515,911 911 240 086 02/02 UN 63 Ngân hàng đầu tƣ và phát triển VN - NH02 Lãi tiền gửi NHĐTPT 1122 39 573 25/02 UN 05 Ngân hàng TMCP á Châu HP - NH01 Lãi tiền gửi NH 1121 285 518 28/02 UN 64 Ngân hàng đầu tƣ và phát triển VN - NH02 Lãi tiền gửi NHĐTPT 1122 5 002 28/02 PKT 84 - KC doanh thu HĐTC - 515,911 911 330 093 25/11 UN 56 Ngân hàng TMCP Quân đội - NH03 Lãi tiền gửi NH 1123 4 083 30/11 UN 61 Ngân hàng đầu tƣ và phát triển VN - NH02 Lãi tiền gửi NHĐTPT 1122 3 225 30/11 PKT 174 - KC doanh thu HĐTC - 515,911 911 176 741 25/12 UN 46 Ngân hàng TMCP á Châu HP - NH01 Lãi tiền gửi NH 1121 33 653 25/12 UN 58 Ngân hàng TMCP Quân đội - NH03 Lãi tiền gửi NH 1123 8 916 31/12 UN 62 Ngân hàng đầu tƣ và phát triển VN - NH02 Lãi tiền gửi NH 1122 3 341 31/12 PKT 184 - KC doanh thu HĐTC - 515,911 911 45 910 Tổng phát sinh nợ: 1 938 237 Tổng phát sinh có: 1 938 237 Số dƣ cuối kỳ : 0 Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Liên Lớp: QTL201K 55
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải CÔNG TY CP TƢ VẤN THIẾT KẾ ĐẦU TƢ MIỀN DUYÊN HẢI SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản: 632 - Giá vốn hàng bán Từ ngày 01/01/2009 đến ngày: 31/12/2009 Số dƣ đầu kỳ: 0 Chứng từ Số phát sinh Khách hàng Diễn giải TK đ/ƣ Ngày Số Nợ Có 31/12 PKT 40 - Kết chuyển CP NVL 1541 11 600 000 31/12 PKT 41 - Kết chuyển CP NC 1542 395 000 000 31/12 PKT 42 - Kết chuyển CP máy thi công 1543 36 000 000 31/12 PKT 43 - Kết chuyển CP khác 1544 1 400 000 31/12 PKT 44 - Kết chuyển CP NVL 1541 18 132 982 31/12 PKT 45 - Kết chuyển CP NC 1542 1 086 000 000 . 31/12 PKT 66 - Kết chuyển CP NC 1542 11 080 000 31/12 PKT 67 - Kết chuyển CP NC 1542 42 328 000 31/12 PKT 68 - Kết chuyển CP NC 1542 61 816 000 31/12 PKT 69 - Thuê thiết bị khảo sát địa chất 1543 212 217 172 31/12 PKT 70 - Thuê phao bè nổi 1543 351 339 100 31/12 PKT 71 - Kết chuyển CP máy thi công 1543 212 217 172 31/12 PKT 72 - Kết chuyển CP máy thi công 1543 351 339 100 31/12 PKT 193 - KC Giá vốn - 911, 632 911 3 458 524 403 Tổng phát sinh nợ: 4 022 080 675 Tổng phát sinh có: 4 022 080 675 Số dƣ cuối kỳ : 0 Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Liên Lớp: QTL201K 56
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải CÔNG TY CP TƢ VẤN THIẾT KẾ ĐẦU TƢ MIỀN DUYÊN HẢI SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản: 642 - Chi phí quản lý kinh doanh Từ ngày 01/01/2009 đến ngày: 31/12/2009 Số dƣ đầu kỳ: 0 Chứng từ TK Số phát sinh Khách hàng Diễn giải Ngày Số đ/ƣ Nợ Có 05/01 PC 02 Nguyễn Bá Khải - CB008 Thanh toán tiền xăng xe 1111 703 182 05/01 PC 02 Nguyễn Bá Khải - CB008 Thanh toán tiền xăng xe 1111 630 000 09/01 PC 03 Nguyễn Đức Minh - CB003 Thanh toán tiền tiếp khách 1111 1 496 364 . 31/01 PKT 26 - Lƣơng CBCNV T1/2009 334 63 500 000 31/01 PKT 74 - KC chi phí QLDN - 911, 6422 911 133 424 755 05/02 PC 21 Nguyễn Bá Khải - CB008 Thanh toán tiền xăng 1111 1 476 364 16/02 PC 14 Nguyễn Thị Phƣơng - CB009 Thanh toán tiền mua văn phòng phẩm 1111 2 113 169 17/02 PC 15 Nguyễn Đức Minh - CB003 Thanh toán tiền vận chuyển 1111 4 400 000 18/02 PC 16 Nguyễn Thị Phƣơng - CB009 Thanh toán cƣớc dịch vụ thông tin di động 1111 88 522 28/02 PKT 27 - Lƣơng CBCNV T2/2009 334 63 500 000 28/02 PKT 221 - KC chi phí QLDN - 911, 6422 911 105 974 632 . 20/03 PC 22 Nguyễn Thị Phƣơng - CB009 Cƣớc thông tin di động 1111 1 542 027 . 24/03 PC 25 Nguyễn Bá Khải - CB008 Thanh toán tiền xăng 1111 632 727 25/03 PC 26 Nguyễn Thị Phƣơng - CB009 Thanh toán tiền thuê văn phòng T3/2009 1111 8 624 727 31/03 PKT 28 - Lƣơng CBCNV T3/2009 334 67 500 000 Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Liên Lớp: QTL201K 57
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải 31/03 PKT 223 - KC chi phí QLDN - 911, 6422 911 115 027 274 01/04 PC 30 Nguyễn Bá Khải - CB008 Thanh toán tiền xăng xe 1111 738 182 13/04 PC 32 Nguyễn Bá Khải - CB008 Thanh toán tiền bảo dƣỡng xe 16M-0515 1111 2 768 900 20/04 PC 33 Nguyễn Thị Phƣơng - CB009 Thanh toán dịch vụ viễn thông 1111 229 600 22/04 PC 36 Nguyễn Thị Phƣơng - CB009 Thanh toán tiền điện T4/2009 1111 605 475 27/04 UN 08 Ngân hàng TMCP á Châu HP - NH01 Phí ngân hàng 1121 9 091 . 30/04 PKT 29 - Lƣơng CBCNV T4 + Thƣởng 30/4-1/5 334 78 500 000 30/04 PKT 225 - KC chi phí QLDN - 911, 6422 911 151 301 290 . . 02/05 PC 41 Nguyễn Bá Khải - CB008 Thanh toán tiền xăng xe 1111 859 091 04/05 UN 11 Ngân hàng TMCP á Châu HP - NH01 Phí ngân hàng 1121 22 395 06/05 PC 43 Nguyễn Thị Phƣơng - CB009 Thanh toán tiền bàn ghế 1111 1 336 300 11/05 PKT 05 Cty CP công nghệ tin học VT Vũ Giang - AP002 Thay cạc nội mạng VP 331 550 000 15/05 PC 47 Trần Thị Lộc - CB017 Thanh toán tiền cƣớc thông tin di động 1111 45 547 31/05 PKT 30 - Lƣơng CBCNV T5/2009 334 67 500 000 31/05 PKT 227 - KC chi phí QLDN - 911, 6422 911 163 187 955 . 09/06 PC 58 Phạm Hồng Phƣơng - CB004 Thanh toán tiền tiếp khách 1111 1 969 000 10/06 PC 59 Nguyễn Thị Phƣơng - CB009 Thanh toán tiền văn phòng phẩm 1111 1 856 364 14/06 PC 62 Nguyễn Bá Khải - CB008 Thanh toán tiền xăng xe 1111 903 636 . 30/06 PKT 31 - Lƣơng CBCNV T6/2009 334 67 500 000 30/06 PKT 229 - KC chi phí QLDN - 911, 6422 911 140 101 322 . 01/07 PC 73 Mai Văn Sỹ - CB001 Thanh toán tiền chuyển phát 1111 45 000 Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Liên Lớp: QTL201K 58
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải 02/07 PC 77 Nguyễn Bá Khải - CB008 Thanh toán tiền bảo dƣỡng xe 1111 809 500 07/07 PC 81 Nguyễn Thị Phƣơng - CB009 Thanh toán tiền mua văn phòng phẩm 1111 344 285 31/07 PKT 32 - Lƣơng CBCNV T7/2009 334 67 500 000 31/07 PKT 231 - KC chi phí QLDN - 911,6422 911 184 108 832 01/08 PC 103 Nguyễn Thị Phƣơng - CB009 Thanh toán tiền phòng, dịch vụ 1111 490 476 11/08 PC 105 Mai Văn Sỹ - CB001 Thanh toán tiền văn phòng phẩm 1111 6 938 189 18/08 PC 108 Nguyễn Đức Minh - CB003 Thanh toán tiền thuê phòng 1111 952 381 20/08 PC 109 Ngyễn Thị Phƣơng - CB009 Thanh toán tiền cƣớc thông tin di động 1111 180 776 31/08 PKT 33 - Lƣơng CBCNV T8/2009 334 67 500 000 31/08 PKT 233 - KC chi phí QLDN - 911, 6422 911 162 337 961 03/09 PC 116 Nguyễn Thị Phƣơng - CB009 Thanh toán tiền thuê phòng 1111 289 524 03/09 PC 117 Mai Văn Sỹ - CB001 Thanh toán tiền văn phòng phẩm 1111 16 520 291 10/09 PC 118 Nguyễn Đức Minh - CB003 Thanh toán tiền tiếp khách 1111 1 876 000 23/09 PC 124 Trần Thị Lộc - CB017 Thanh toán tiền điện T9/09 111 1 331 700 . 30/09 PKT 34 - Lƣơng CBCNV T9/2009 334 67 500 000 30/09 PKT 235 - KC chi phí QLDN - 911, 6422 911 163 887 278 01/10 PC 140 Nguyễn Thị Phƣơng - CB009 Thanh toán tiền thuê VP T10/2009 1111 761 905 02/10 PC 142 Nguyễn Bá Khải - CB008 Thanh toán tiền tiếp khách 1111 1 290 476 10/10 UN 45 Ngân hàng TMCP á Châu HP - NH01 Phí chứng từ 1121 9 091 . . 31/10 PKT 35 - Lƣơng CBCNV T10/2009 334 71 500 000 31/10 PKT 237 - KC chi phí QLDN - 911, 6422 911 174 419 908 . 02/11 PC 162 Nguyễn Bá Khải - CB008 Thanh toán tiền xăng xe 1111 1 170 909 Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Liên Lớp: QTL201K 59
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải 05/11 PC 163 Phạm Hồng Phƣơng - CB0004 Thanh toán tiền mua phần mềm diệt virus 1111 586 000 07/11 PC 251 Trần Thị Lộc - CB017 Thanh toán tiền phòng 1111 1 309 523 09/11 PC 167 Nguyễn Bá Khải - CB008 Thanh toán phí đăng kiểm xe 1111 245 455 . 30/11 PKT 36 - Lƣơng CBCNV T11/2009 334 71 500 000 30/11 PKT 239 - KC chi phí QLDN - 911, 6422 911 181 885 632 01/12 PC 189 Trần Thị Lộc - CB017 Thanh toán dịch vụ viễn thông 1111 352 929 01/12 PKT 18 Công ty kinh doanh nhà - AP016 Tiền thuê nhà T12/2009 331 1 011 600 03/12 PC 194 Trần Thị Lộc - CB017 Thanh toán tiền Modem 1111 390 476 11/12 PC 202 Phạm Hồng Phƣơng - CB004 Thanh toán tiền mua khoan 1111 1 050 000 17/12 PC 205 Nguyễn Bá Khải - CB008 Thanh toán tiền xăng xe 1111 1 053 182 . 31/12 PC 242 Trần Thị Lộc - CB017 Thanh toán tiền phòng 1111 1 309 523 31/12 PKT 37 - Lƣơng CBCNV T12/2009 334 71 500 000 31/12 PKT 73 - Phải trả CNV T13 334 150 000 000 31/12 PKT 76 - KC chi phí QLDN - 911, 6422 911 367 720 005 . . Tổng phát sinh nợ: 2 052 376 844 Tổng phát sinh có: 2 052 376 844 Số dƣ cuối kỳ : 0 Lập, ngày tháng năm KẾ TOÁN TRƢỞNG NGƢỜI GHI SỔ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Vũ Thị Hồng Huê Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Liên Lớp: QTL201K 60
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải CÔNG TY CP TƢ VẤN THIẾT KẾ ĐẦU TƢ MIỀN DUYÊN HẢI SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản: 811 - Chi phí khác Từ ngày 01/01/2009 đến ngày: 31/12/2009 Số dƣ đầu kỳ: 0 Chứng từ Số phát sinh Khách hàng Diễn giải TK đ/ƣ Ngày Số Nợ Có 20/04 UN 97 Ngân hàng đầu tƣ và phát triển VN - NH02 Thanh toán tiền lãi vay 1122 3 475 000 30/04 PKT 81 - KC chi phí khác - 911, 811 911 3 475 000 31/08 UN 58 Ngân hàng TMCP Quân đội - NH03 Thanh toán tiền lãi vay 1123 3 675 000 31/08 PKT 125 - KC chi phí khác - 911, 811 911 3 675 000 23/09 PC 125 Thanh toán tiền phạt vi phạm HC về thuế 1111 952 130 30/09 UN 59 Ngân hàng TMCP Quân đội - NH03 Thanh toán tiền lãi vay 1123 2 515 625 30/09 PKT 136 - KC chi phí khác - 911, 811 911 3 467 755 23/10 UN54 Ngân hàng TMCP á Châu HP - NH01 Thanh toán tiền lãi vay 1121 8 750 000 31/10 UN 93 Ngân hàng TMCP Quân đội - NH03 Thanh toán tiền lãi vay 1123 2 486 458 31/10 PKT 147 - KC chi phí khác - 911, 811 911 11 236 458 23/11 UN 78 Ngân hàng TMCP á Châu HP - NH01 Thanh toán tiền lãi vay 1121 8 791 213 30/11 UN 94 Ngân hàng TMCP Quân đội - NH03 Thanh toán tiền lãi vay 1123 2 296 875 30/11 PKT 158 - KC chi phí khác - 911, 811 911 11 088 088 23/12 UN 89 Ngân hàng TMCP á Châu HP - NH01 Thanh toán tiền lãi vay 1121 8 265 250 31/12 UN 95 Ngân hàng TMCP Quân đội - NH03 Thanh toán tiền lãi vay 1123 2 260 417 31/12 PKT 169 - KC chi phí khác - 911, 811 911 10 525 667 Tổng phát sinh nợ: 43 467 968 Tổng phát sinh có: 43 467 968 Số dƣ cuối kỳ : 0 Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Liên Lớp: QTL201K 61
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải CÔNG TY CP TƢ VẤN THIẾT KẾ ĐẦU TƢ MIỀN DUYÊN HẢI SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản: 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp Từ ngày 01/01/2009 đến ngày: 31/12/2009 Số dƣ đầu kỳ: 0 Chứng từ Số phát sinh Khách hàng Diễn giải TK đ/ƣ Ngày Số Nợ Có 31/12 PKT 74 - Chi phí thuế TNDN 2009 3334 46 916 248 31/12 PKT 75 - KC chi phí thuế TNDN - 911, 821 911 46 916 248 Tổng phát sinh nợ: 46 916 248 Tổng phát sinh có: 46 916 248 Số dƣ cuối kỳ : 0 Lập, ngày tháng năm KẾ TOÁN TRƢỞNG NGƢỜI GHI SỔ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Vũ Thị Hồng Huê Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Liên Lớp: QTL201K 62
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải CÔNG TY CP TƢ VẤN THIẾT KẾ ĐẦU TƢ MIỀN DUYÊN HẢI SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản: 911 - Xác định kết quả kinh doanh Từ ngày 01/01/2009 đến ngày: 31/12/2009 Số dƣ đầu kỳ: 0 Chứng từ Số phát sinh Khách hàng Diễn giải TK đ/ƣ Ngày Số Nợ Có 31/01 PKT 73 - KC doanh thu - 511, 911 5111 3 520 594 657 31/01 PKT 74 - KC doanh thu HĐTC - 515, 911 515 240 086 31/01 PKT 74 - KC chi phí QLDN - 911, 6422 6422 133 424 755 31/01 PKT 75 - KC lãi - 911, 4212 4212 3 387 409 988 28/02 PKT 84 - KC doanh thu HĐTC - 515, 911 515 330 093 28/02 PKT 221 - KC chi phí QLDN - 911, 6422 6422 105 974 632 28/02 PKT 222 - KC lỗ - 4212, 911 4212 105 644 539 31/03 PKT 94 - KC doanh thu HĐTC - 515, 911 515 48 243 31/03 PKT 223 - KC chi phí QLDN - 911, 6422 6422 115 027 274 31/03 PKT 224 - KC lỗ - 4212, 911 4212 114 979 031 30/04 PKT 104 - KC doanh thu HĐTC - 515, 911 515 57 031 30/04 PKT 110 - KC chi phí khác - 911, 811 811 3 475 000 30/04 PKT 225 - KC chi phí QLDN - 911, 6422 6422 151 301 290 30/04 PKT 226 - KC lỗ - 4212, 911 4212 154 719 277 31/05 PKT 114 - KC doanh thu HĐTC - 515, 911 515 132 363 31/05 PKT 227 - KC chi phí QLDN - 911, 6422 6422 163 187 955 31/05 PKT 228 - KC lỗ - 4212, 911 4212 163 055 592 30/06 PKT 124 - KC doanh thu HĐTC - 515, 911 515 72 809 30/06 PKT 229 - KC chi phí QLDN - 911, 6422 6422 140 101 322 30/06 PKT 230 - KC lỗ - 4212, 911 4212 140 028 513 31/07 PKT 134 - KC doanh thu HĐTC - 515, 911 515 412 389 31/07 PKT 231 - KC chi phí QLDN - 911, 6422 6422 184 108 832 31/07 PKT 232 - KC lỗ - 4212, 911 4212 183 696 443 Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Liên Lớp: QTL201K 63
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải 31/08 PKT 144 - KC doanh thu HĐTC - 515, 911 515 23 738 31/08 PKT 150 - KC chi phí khác - 911, 811 811 3 675 000 31/08 PKT 233 - KC chi phí QLDN - 911, 6422 6422 162 337 961 31/08 PKT 234 - KC lỗ - 4212, 911 4212 165 989 223 30/09 PKT 154 - KC doanh thu HĐTC - 515, 911 515 135 013 30/09 PKT 160 - KC chi phí khác - 911, 811 811 3 467 755 30/09 PKT 235 - KC chi phí QLDN - 911, 6422 6422 163 887 278 30/09 PKT 236 - KC lỗ - 4212, 911 4212 167 220 020 31/10 PKT 163 - KC doanh thu - 511, 911 5111 541 941 626 31/10 PKT 164 - KC doanh thu HĐTC - 515, 911 515 263 839 31/10 PKT 170 - KC chi phí khác - 911, 811 811 11 236 458 31/10 PKT 237 - KC chi phí QLDN - 911, 6422 6422 174 419 908 31/10 PKT 238 - KC lãi - 911, 4212 4212 356 549 099 30/11 PKT 173 - KC doanh thu - 511, 911 5111 1 771 874 618 30/11 PKT 174 - KC doanh thu HĐTC - 515, 911 515 176 741 30/11 PKT 180 - KC chi phí khác - 911, 811 811 11 088 088 30/11 PKT 239 - KC chi phí QLDN - 911, 6422 6422 181 885 632 30/11 PKT 240 - KC lãi - 911, 4212 4212 1 579 077 639 31/12 PKT 75 - KC chi phí thuế TNDN - 911, 821 8211 46 916 248 31/12 PKT 76 - KC chi phí QLDN - 911, 6422 6422 376 720 005 31/12 PKT 76 - KC lỗ - 4212, 911 4212 3 892 640 413 31/12 PKT 184 - KC doanh thu HĐTC - 515, 911 515 45 910 31/12 PKT 190 - KC chi phí QLDN - 911, 6422 811 10 525 667 31/12 PKT 193 - KC giá vốn - 911, 632 632 3 458 524 403 Tổng phát sinh nợ: 10 924 322 189 Tổng phát sinh có: 10 924 322 189 Số dƣ cuối kỳ : 0 Lập, ngày tháng năm KẾ TOÁN TRƢỞNG NGƢỜI GHI SỔ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Liên Lớp: QTL201K 64
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải 2.2.2.4 Lập báo cáo kết quả kinh doanh: Sau khi thực hiện xong bút toán kết chuyển tự động cho sổ cái các TK, máy tính sẽ tự động đƣa số liệu vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Để xem và in báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta chọn mục “quản lý tài chính”, “báo cáo tài chính”. Màn hình xuất hiện: Sau đó chọn khoản mục “ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh”. Màn hình sẽ xuất hiện Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Liên Lớp: QTL201K 65
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải Ngƣời dùng nhập “ngày tháng từ ngày 01/01/2009 đến 31/12/2009”, “Chọn báo cáo: “Báo cáo kết quả kinh doanh QĐ48/2006”, “Mã đơn vị: MDCIC”, rồi ấn “nhận”. Màn hình xuất hiện báo cáo kết quả kinh doanh. Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Liên Lớp: QTL201K 66
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải Mẫu số: B-02/DNN (Ban hành kèm theo Quyết CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM định số 48/2006/QĐ-BTC ngày Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 14/09/2006 của Bộ Tài Chính BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Năm 2009 Ngƣời nộp thuế: CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN THIẾT KẾ ĐẦU TƢ MIỀN DUYÊN HẢI Mã số thuế: 0 2 0 0 5 8 7 4 7 3 Địa chỉ trụ sở: Số 5 Lý Tự Trọng Quận Huyện: Hồng bàng Tỉnh/Thành phố: Hải Phòng Điện thoại: 0313.6252469 Fax: 0313.6252468 Email: mienduyenhai69@yahoo.com.vn Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam Chỉ tiêu Mã Thuyết Số năm nay Số năm trƣớc minh A B C (1) (2) 1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 IV.08 5.834.410.901 2.322.122.244 2.Các khoản giảm trừ doanh thu 02 3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp 5.834.410.901 2.322.122.244 dịch vụ (10 = 01 – 02) 10 4.Giá vốn hàng bán 11 3.458.524.403 811.804.970 5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch 20 2.375.886.498 1.510.317.274 vụ (20 = 10 – 11) 6.Doanh thu hoạt động tài chính 21 1.938.237 618.647 7.Chi phí tài chính 22 11.892.622 - Trong đó: Chi phí lãi vay 23 8.Chi phí quản lý kinh doanh 24 2.052.376.844 1.051.436.393 9.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 325.447.891 (2.393.094) (30 = 20 + 21 – 22 – 24) 10.Thu nhập khác 31 642.478.080 11.Chi phí khác 32 43.467.968 600.609.854 12.Lợi nhuận khác (40 = 31 – 32) 40 (43.467.968) 41.868.226 13.Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế 50 IV.09 281.979.923 39.475.132 (50 = 30 + 40) 14.Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 51 46.916.248 15.Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 60 235.063.675 39.475.132 (60 = 50 – 51) Lập ngày 31 tháng 03 năm 2010 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, Ghi rõ họ tên) (Ký, Ghi rõ họ tên) (Ký, Ghi rõ họ tên, Đóng dấu) Vũ Thị Hồng Huê Vũ Thị Hồng Huê Mai Văn Sỹ Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Liên Lớp: QTL201K 67
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải 2.2.2.5 Kiểm tra, ký duyệt: Sau khi lập xong BCĐKT, ngƣời lập biểu in ra, kế toán trƣởng sẽ tiến hành kiểm tra lần cuối trƣớc khi trình lên Giám đốc. Sau khi kiểm tra kế toán trƣởng ký duyệt và trình Giám đốc ký. 2.3 Thực trạng tổ chức phân tích tài chính của công ty MDCIC thông qua báo cáo kết quả kinh doanh. Phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một trong những căn cứ quan trọng để ban lãnh đạo công ty có thể đánh giá toàn diện và sát thực về tình hình doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, hiện nay công ty cổ phần tƣ vấn thiết kế đầu tƣ Miền Duyên Hải chƣa thực hiện tổ chức phân tích báo cáo tài chính nói chung và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh riêng. Do vậy, để đảm bảo hoạt động kinh doanh trong tƣơng lai đƣợc tốt hơn công ty cần thiết phải có quy trình phân tích báo cáo tài chính cụ thể, trƣớc hết là báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Liên Lớp: QTL201K 68
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN THIẾT KẾ ĐẦU TƢ MIỀN DUYÊN HẢI. 3.1 Đánh giá thực trạng tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công MDCIC. 3.1.1 Kết quả đạt được 3.1.1.1 Về tổ chức công tác kế toán. Bộ máy kế toán của công ty hiện nay đƣợc tổ chức theo mô hình tập trung. Mọi nhân viên trong phòng kế toán đều chịu sự chỉ đạo thống nhất, tập trung của kế toán trƣởng. Mỗi kế toán viên đƣợc phân công phụ trách từng phần hành kế toán cụ thể đảm bảo nguyên tắc phân công đúng ngƣời, đúng việc, phát huy đƣợc trình độ, năng lực của mỗi ngƣời. Công ty luôn cập nhật các chuẩn mực, chế độ kế toán mới. Cụ thể khi có sự thay đổi về chế độ, chuẩn mực kế toán công ty luôn cử cán bộ kế toán đi tập huấn, đảm bảo cho công tác kế toán của công ty luôn hoạt động hiệu quả và đúng với chuẩn mực, chế độ kế toán do bộ Tài chính ban hành. Đồng thời công ty luôn tạo điều kiện cho ngƣời lao động đi học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, phát huy tính sáng tạo và tinh thần học tập chính sự thống nhất trong công tác quản lý giữa các phòng ban trong công ty cũng nhƣ các phần hành kế toán trong bộ máy kế toán đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và quản lý. Hiện nay công ty đã áp dụng phần mềm kế toán 3S Finance 7.5 và trang bị đủ máy vi tính riêng cho nhân viên làm việc giúp cho công tác kế toán của công ty đƣợc thực hiện nhanh chóng, thuận tiện, giảm bớt sai sót, nâng cao hiệu quả của công tác kế toán nói chung và công tác lập báo cáo tài chính nói riêng. Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Liên Lớp: QTL201K 69
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải Là một doanh nghiệp vừa và nhỏ công ty đã áp dụng đúng chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết định 48 để thực hiện công tác kế toán là hoàn toàn phù hợp. 3.1.1.2 Về tổ chức lập báo cáo kết quả kinh doanh - Công ty đã lập BCTC nói chung và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nói riêng theo trình tự sau: + Kiểm tra tính có thực của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ kế toán trên sổ nhật ký chung. + Kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ nhật ký chung với sổ cái các Tài khoản có liên quan. + Cuối kỳ, thực hiện các bút toán kết chuyển trung gian và tiến hành khóa sổ kế toán. + Lập báo cáo kết quả kinh doanh. + Kiểm tra, ký duyệt. - Mặt khác, việc lập báo cáo kết quả kinh doanh đƣợc thực hiện trên phần mềm kế toán nên báo cáo kết quả kinh doanh đƣợc lập kịp thời, phản ánh trung thực, hợp lý theo đúng biểu mẫu về báo cáo tài chính của Quyết định 48. 3.1.2 Những mặt còn hạn chế Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, tổ chức phân tích báo cáo kết quả kinh doanh của công ty còn có hạn chế là cho đến nay công ty vẫn chƣa tiến hành phân tích Báo cáo tài chính nói chung cũng nhƣ phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh nói riêng. 3.2 Giải pháp hoàn thiện tổ chức phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty MDCIC. 3.2.1 Xây dựng quy trình phân tích. Công ty có thể tham khảo quy trình phân tích sau: Bước1: Bố trí nhân sự Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Liên Lớp: QTL201K 70
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải Công ty MDCIC là công ty có quy mô vừa và nhỏ nên hiện tại chỉ cần 1 cán bộ thực hiện việc phân tích. Theo em, nên để kế toán trƣởng thực hiện phân tích là phù hợp vì kế toán trƣởng là ngƣời có trình độ cao nhất trong phòng kế toán, có kinh nghiệm nhiều năm và là ngƣời chịu trách nhiệm về việc lập Báo cáo tài chính nên hơn ai hết kế toán trƣởng là ngƣời nắm rõ về các thông tin trên báo cáo tài chính nhất. Bước 2: Thu thập thông tin Sƣu tầm những tài liệu phục vụ cho tổ chức phân tích nhƣ: - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009. - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2 năm trƣớc: 2007, 2008. - Các tài liệu khác nhƣ: Kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính, định hƣớng phát triển trong những năm tới - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của những doanh nghiệp cùng ngành Bước 3: Lựa chọn phương pháp phân tích Công ty có thể sử dụng 2 phƣơng pháp: - Phƣơng pháp so sánh. - Phƣơng pháp tỷ số. Bước 4: Lựa chọn nội dung phân tích Công ty có thế phân tích báo cáo kết quả kinh doanh theo các nội dung sau: - Đánh giá khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua Báo cáo kết quả kinh doanh. - Đánh giá sơ bộ kết cấu doanh thu, chi phí và lợi nhuận. - Phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trƣng. Bước 5: Tiến hành phân tích - Xử lý tài liệu sƣu tầm đƣợc, lập các bảng phân tích số liệu, tính toán các chỉ tiêu, so sánh các chỉ tiêu đó qua các năm, đánh giá ảnh hƣởng của các chỉ tiêu đó. Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Liên Lớp: QTL201K 71
- Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty CP Tư Vấn Thiết Kế Đầu Tư Miền Duyên Hải - Tiến hành phân tích: trên cơ sở các phƣơng pháp phân tích đã lựa chọn ở bƣớc trên, tiến hành phân tích theo nội dung đã dự kiến. - Tổng hợp kết quả và rút ra kết luận: sau khi phân tích, tiến hành lập các bảng đánh giá tổng hợp, đánh giá chi tiết Trên cơ sở tổng hợp những kết quả đã phân tích cần rút ra những nhận xét, đánh giá, những thành tích đạt đƣợc, những tồn tại cần khắc phục trong hoạt động tài chính. Bước 6: Báo cáo kết quả phân tích Báo cáo kết quả phân tích đƣợc trình bày, thuyết minh cho ban lãnh đạo công ty, lãnh đạo các phòng ban chức năng trong Công ty để cùng trao đổi, thống nhất ý kiến trong báo cáo phân tích đó. 3.2.2 Thực hiện các nội dung phân tích. Đánh giá khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009 Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Liên Lớp: QTL201K 72