Khóa luận Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH thương mại Dương Hưng - Phạm Thị Nhân
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH thương mại Dương Hưng - Phạm Thị Nhân", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_mot_so_bien_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chinh_tai.pdf
Nội dung text: Khóa luận Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH thương mại Dương Hưng - Phạm Thị Nhân
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG ISO 9001:2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP Sinh viên : Phạm Thị Nhàn Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Phan Thị Thu Huyền HẢI PHÕNG - 2013
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI DƢƠNG HƢNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP Sinh viên : Phạm Thị Nhàn Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Phan Thị Thu Huyền HẢI PHÕNG - 2013
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Phạm Thị Nhàn Mã SV: 1354020066 Lớp: QT1301N Ngành: Quản trị doanh nghiệp Tên đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty TNHH Thương mại Dương Hưng
- NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
- Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hướng dẫn: Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hướng dẫn: Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 25 tháng 03 năm 2013 Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 29 tháng 06 năm 2013 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2013 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
- MỤC LỤC Lời nói đầu 1 CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 3 1.1 Khái niệm chung về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp 3 1.1.1 Tài chính doanh nghiệp 3 1.1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp 3 1.1.1.2. Bản chất tài chính doanh nghiệp 3 1.1.1.3. Các quan hệ tài chính của doanh nghiệp 3 1.1.2 Phân tích tài chính doanh nghiệp 4 1.1.3 Mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của phân tích tài chính doanh nghiệp 4 1.1.3.1 Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp 4 1.1.3.2 Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp 4 1.2 Phương pháp phân tích và các bước tiến hành phân tích 5 1.2.1 Tài liệu phục vụ cho phân tích tài chính doanh nghiệp 5 1.2.2 Phương pháp phân tích 6 1.2.2.1 Phương pháp so sánh 6 1.2.2.2 Phương pháp phân tích tỷ lệ 8 1.3 Nội dung phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp 8 1.3.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp 8 1.3.1.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính qua Bảng cân đối kế toán 9 1.3.1.2. Phân tích khái quát tình hình tài chính qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 14 1.3.2 Phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trưng của doanh nghiệp 17 1.3.2.1 Nhóm các chỉ số về khả năng thanh toán 18 1.3.2.2 Nhóm các chỉ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư 21 1.3.2.3 Nhóm các chỉ số về hoạt động 23 1.3.2.4 Nhóm các chỉ số về khả năng sinh lời 26
- CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI DƢƠNG HƢNG 28 2.1 Tổng quan về công ty TNHH Thương mại Dương Hưng 28 2.1.1 Giới thiệu chung về công ty 28 2.1.1.1 Quá trình hình thành phát triển 28 2.1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty 30 2.1.1.3 Những thuận lợi và khó khăn của công ty 31 2.1.2 Cơ cấu tổ chức và quản lí nhân sự 32 2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức 32 2.1.2.2 Quản lí nhân sự 35 2.1.3 Các hoạt động sản xuất kinh doanh chính của công ty 38 2.2.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty TNHH Thương mại Dương Hưng 39 2.2.1.1 Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán 39 2.2.1.1.1 Phân tích cơ cấu và diễn biến tài sản 39 2.2.1.1.2 Phân tích cơ cấu và diễn biến nguồn vốn 43 2.2.1.2 Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 47 2.2.1.2.1 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo chiều ngang 47 2.2.1.2.2 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo chiều dọc 50 2.2.2 Phân tích tình hình tài chính của Công ty thông qua các chỉ số tài chính 52 2.2.2.1 Các chỉ số về khả năng thanh toán 52 2.2.2.2 Các chỉ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư 57 2.2.2.3. Các chỉ số về hoạt động 60 2.2.2.4. Các chỉ số về khả năng sinh lời 67 2.2.2.5 Đánh giá chung về hoạt động tài chính của công ty TNHH Thương mại Dương Hưng 69
- CHƢƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI DƢƠNG HƢNG 74 3.1 Phương hướng hoạt động của Công ty TNHH Thương mại Dương Hưng 74 3.1.1 Mục tiêu tổng quát 74 3.1.2 Mục tiêu và phương hướng hoạt động trước mắt 74 3.2 Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH Thương mại Dương Hưng 75 3.2.1 Biện pháp 1: Giảm lượng hàng tồn kho 76 3.2.1.1 Cơ sở của biện pháp 76 3.2.1.2 Thực hiện biện pháp 77 3.2.1.3 Kết quả dự kiến 83 3.2.2 Biện pháp 2: Đổi mới chính sách tín dụng 85 3.2.2.1 Cơ sở của biện pháp 85 3.2.2.2 Thực hiện biện pháp 86 3.2.2.3 Kết quả dự kiến 88 3.2.3 Biện pháp 3: Giảm vốn vay 91 3.2.3.1 Cơ sở của biện pháp 91 3.2.3.2 Thực hiện biện pháp 92 3.2.3.3 Kết quả dự kiến 95 3.3 Kiến nghị 96 Kết luận 97 Danh mục tài liệu tham khảo
- Danh mục bảng, sơ đồ và biểu đồ có trong khoá luận Bảng 1.1 : Các khoản vụ chính trong phần TS của Bảng cân đối kế toán 10 Bảng 1.2 : Các khoản vụ chính trong phần NV của Bảng cân đối kế toán 11 Bảng 1.3 : Bảng phân tích cơ cấu tài sản 12 Bảng 1.4 : Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn 13 Bảng 1.5 : Các khoản mục của Báo cáo kết quả hd sản xuất kinh doanh 15 Bảng 1.6 : Phân tích về kết cấu chi phí doanh thu và lợi nhuận 16 Bảng 1.7 : Bảng phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 17 Sơ đồ 1 : Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty TNHH Thương mại Dương Hưng 32 Bảng 2.1 : Số lao động của Công ty qua các năm 36 Bảng 2.2 : Cơ cấu lao động của Công ty 36 Bảng 2.3 : Phân tích cơ cấu và diễn biến tài sản 40 Biểu đồ 1 : Cơ cấu hàng tồn kho trong Tài sản ngắn hạn của Công ty giai đoạn 2010-2012 41 Bảng 2.4 : Phân tích cơ cấu và diễn biến nguồn vốn 44 Biểu đồ 2 : Diễn biến nguồn vốn của công ty giai đoạn 2010-2012 45 Bảng 2.5 : Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo chiều ngang 48 Biểu đồ 3 : Giá vốn hàng bán so với doanh thu thuần của công ty giai đoạn 2010-2012 49 Biểu đồ 4 : Lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần của công ty giai đoạn 2010-2012 49 Bảng 2.6 : Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo chiều dọc 51 Bảng 2.7 : Các chỉ số về khả năng thanh toán 54 Bảng 2.8 : Các chỉ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư 58 Bảng 2.9 : Các chỉ số về hoạt động 62 Bảng 2.10 : Các chỉ số về hoạt động 64
- Bảng 2.11 : Các chỉ số về hoạt động 66 Bảng 2.12 : Các chỉ sổ về khả năng sinh lời 68 Bảng 2.13 : Bảng tổng hợp các chỉ số tài chính 69 Bảng 3.1 : Bảng giá ưu đãi dự kiến với mặt hàng thép tấm và thép ống 78 Bảng 3.2 : Bảng mức chiết khấu dự kiến cho khách hàng mua số lượng lớn 79 Bảng 3.3 : Bảng chi phí dự kiến khi thực hiện biện pháp chiết khấu khi khách hàng mua số lượng lớn 79 Bảng 3.4 : Bảng báo giá dự kiến của công ty 82 Bảng 3.5 : Bảng chi phí dự kiến khi thực hiện biện pháptăng sản lượng hàng bán 82 Bảng 3.6 : Bảng đánh giá kết quả sau khi thực hiện biện pháp giảm lượng hàng tồn kho 83 Bảng 3.7 : Dự kiến các chỉ tiêu hiệu quả sau khi thực hiện biện pháp giảm lượng hàng tồn kho 84 Bảng 3.8 : Danh sách những khách hàng còn nợ chủ yếu của công ty 86 Bảng 3.9 : Chi phí dự kiến khi thực hiện biện pháp đổi mới chính sách tín dụng 89 Bảng 3.10 : Đánh giá kết quả sau khi thực hiện biện pháp đổi mới chính sách tín dụng 89 Bảng 3.11 : Dự kiến các chỉ tiêu hiệu quả sau khi thực hiện biện pháp đổi mới chính sách tín dụng 90 Bảng 3.12 : Chi phí dự kiến khi thực hiện biện pháp giảm vốn vay 95 Bảng 3.13 : Đánh giá kết quả sau khi thực hiện biện pháp giảm vốn vay 95
- Danh mục từ viết tắt có trong khoá luận 1. DN : doanh nghiệp 2. TS : tài sản 3. NV : nguồn vốn 4. TSNH : tài sản ngắn hạn 5. TSDH : tài sản dài hạn 6. Nợ NH : nợ ngắn hạn 7. Nợ DH : nợ dài hạn 8. Vốn CSH : vốn chủ sở hữu 9. Vốn LĐ ròng : vốn lưu động ròng 10. HĐKD : hoạt động kinh doanh 11. Thuế TN DN : thuế thu nhập doanh nghiệp 12. LNTT : lợi nhuận trước thuế. 13. LNST : lợi nhuận sau thuế 14. TSCĐ : tài sản cố định 15. TSLĐ : tài sản lưu động
- Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Thương mại Dương Hưng Lời nói đầu Trong tình hình hiện nay, khi nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế thị trường thì việc đạt được mục tiêu cuối cùng là sự tồn tại lâu dài, phát triển và kinh doanh có lãi là mục tiêu hàng đầu của bất kỳ tổ chức, đơn vị kinh tế trong cũng như ngoài quốc doanh. Chính vì vậy, bất kỳ tổ chức, đơn vị nào dù thuộc lĩnh vực sản xuất hay dịch vụ đều phải có một lượng tài sản và nguồn vốn nhất định bao gồm: máy móc, thiết bị, hàng hóa, nhà xưởng Do đó mà mỗi doanh nghiệp đều phải tổ chức, huy động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tài chính tín dụng cũng như chấp hành đúng pháp luật. Vì vậy, doanh nghiệp muốn kinh doanh có hiệu quả, hạn chế rủi ro, doanh nghiệp phải phân tích hoạt động kinh doanh của mình đồng thời định hướng hoạt động kinh doanh trong thời gian tới để đưa ra những chiến lược phù hợp. Chính vì thế, việc doanh nghiệp thường xuyên tiến hành phân tích tài chính sẽ giúp cho doanh nghiệp thấy được tình hình tài chính hiện tại, xác định đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân cũng như mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp mình. Từ đó có giảp pháp cụ thể để ổn định và tăng cường tình hình tài chính. Là sinh viên trường đại học Dân lập Hải Phòng chuẩn bị bước vào môi trường kinh doanh, em nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Qua thời gian thực tập tốt nghiệp tại Công ty TNHH thương mại Dương Hưng em đã mạnh dạn nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “ Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH thƣơng mại Dƣơng Hƣng”. Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là: tình hình tài chính của công ty TNHH Thương mại Dương Hưng. Mục đích nghiên cứu: nhằm tìm hiểu, phân tích, đánh giá tình hình tài chính của công ty và đưa ra các giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty. Phương pháp nghiên cứu là phương pháp thu thập xử lí số liệu, phương pháp so sánh, phân tích, phân tích tỷ lệ. Sinh viên: Phạm Thị Nhàn - Lớp: QT1301N 1
- Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Thương mại Dương Hưng Nội dung nghiên cứu khóa luận gồm 3 phần: Chƣơng I: Cơ sở lý luận về quản trị tài chính doanh nghiệp. Chƣơng II: Thực trạng hoạt động tài chính của Công ty TNHH Thƣơng mại Dƣơng Hƣng. Chƣơng III: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty TNHH Thƣơng mại Dƣơng Hƣng. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình của Thạc sĩ Phan Thị Thu Huyền, Ban lãnh đạo công ty cùng các cô chú anh chị phòng Kinh doanh Công ty TNHH Thương mại Dương Hưng đã giúp em hoàn thành đề tài này. Tuy nhiên, với trình độ hiểu biết và thời gian nghiên cứu thực tế có hạn nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo cùng toàn thể độc giả để khóa luận của em được hoàn thiện hơn, góp phần nào đó vào việc nâng cao năng lực tài chính của công ty TNHH Thương mại Dương Hưng. Em xin chân thành cảm ơn!!! Sinh viên PHẠM THỊ NHÀN Sinh viên: Phạm Thị Nhàn - Lớp: QT1301N 2
- Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Thương mại Dương Hưng CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1 Khái niệm chung về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp 1.1.1 Tài chính doanh nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm góp phần đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp. 1.1.1.2. Bản chất tài chính doanh nghiệp Về bản chất tài chính doanh nghiệp là các mối quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị gắn liền với việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Xét về hình thức tài chính doanh nghiệp phản ánh sự vận động và chuyển hoá của các nguồn lực tài chính trong qúa trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp hợp thành các quan hệ tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy các hoạt động gắn liền với việc phân phối, tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ thuộc hoạt động tài chính của doanh nghiệp. 1.1.1.3. Các quan hệ tài chính của doanh nghiệp Các quan hệ tài chính: là sự hợp thành từ các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Bao gồm: - Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước: đây là mối quan hệ phát sinh khi doanh nghiệp được nhà nước cấp vốn hoạt động và doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước như nộp các khoản thuế, lệ phí - Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thế kinh tế khác: đó là quan hệ về việc thanh toán trong việc vay và cho vay vốn, đầu tư vốn hoặc bán tài sản, hàng hoá và các dịch vụ khác. Sinh viên: Phạm Thị Nhàn - Lớp: QT1301N 3
- Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Thương mại Dương Hưng - Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: được thể hiện thông qua việc doanh nghiệp thanh toán tiền lương, thực hiện các khoản tiền thưởng, tiền phạt với công nhân viên, quan hệ thanh toán giữa các bộ phận trong doanh nghiệp, việc phân chia lợi tức, việc hình thành các quỹ của doanh nghiệp. 1.1.2 Phân tích tài chính doanh nghiệp Khái niệm: Phân tích tài chính doanh nghiệp là tổng thể các phương pháp được sử dụng để đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho những đối tượng có liên quan có dự đoán chính xác về tình hình tài chính của doanh nghiệp, qua đó có những quyết định phù hợp với lợi ích của họ. 1.1.3 Mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của phân tích tài chính doanh nghiệp 1.1.3.1 Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp là giúp nhà phân tích đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi, tiềm năng, hiệu quả hoạt động kinh doanh, đánh giá những triển vọng cũng như những rủi ro trong tương lai của doanh nghiệp để từ đó đưa ra quyết định cho phù hợp. 1.1.3.2 Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính doanh nghiệp với vị trí là công cụ của nhận thức các vấn đề liên quan đến tài chính doanh nghiệp, trong quá trình tiến hành, phân tích sẽ thực hiện chức năng: đánh giá, dự đoán và điều chỉnh tài chính doanh nghiệp. Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế tài chính của doanh nghiệp như các nhà quản lý, nhà đầu tư tài chính, các ngân hàng, người lao động để có nhận thức đúng đắn và đầy đủ, các đối tượng tuỳ mục tiêu quan tâm mà lựa chọn những nội dung phân tích phù hợp. Cụ thể là: - Đối với nhà quản lý: phân tích tài chính nhằm đáp ứng các mục tiêu cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp như: tìm kiếm lợi nhuận, đảm bảo khả năng thanh toán nợ, tăng sức cạnh tranh trên thị trường Ngoài ra, nhờ hoạt động phân tích tài chính mà các nhà quản lý doanh nghiệp có thể Sinh viên: Phạm Thị Nhàn - Lớp: QT1301N 4
- Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Thương mại Dương Hưng đánh giá chính xác, kịp thời các thông tin kinh tế, thấy được thực trạng tài chính cũng như hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. - Đối với các nhà đầu tư, người cho vay: phân tích hoạt động tài chính đối với họ để đánh giá khả năng sinh lời, mức độ rủi ro, khả năng hoàn trả của công ty từ đó quyết định có nên đầu tư hay cho doanh nghiệp vay vốn không? - Đối với cơ quan nhà nước: phân tích tài chính giúp nhà nước nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp để từ đó đề ra các chính sách vĩ mô đúng đắn (chính sách thuế, lãi suất đầu tư ) nhằm tạo hành lang pháp lý cho doanh nghiệp hoạt động. - Đối với người lao động: phân tích tài chính giúp họ định hướng việc làm của mình, trên cơ sở đó yên tâm dốc sức vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tuỳ thuộc vào công việc được phân công, đảm nhiệm. - Đối với công ty kiểm toán: phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ giúp công ty kiểm toán kiểm tra được tính hợp lý trung thực của các số liệu, phát hiện được những sai sót và gian lận của doanh nghiệp về mặt tài chính. 1.2 Phƣơng pháp phân tích và các bƣớc tiến hành phân tích 1.2.1 Tài liệu phục vụ cho phân tích tài chính doanh nghiệp Khi tiến hành phân tích hoạt động tài chính, nhà phân tích cần thu thập và sử dụng rất nhiều nguồn thông tin từ trong và ngoài doanh nghiệp. Tuy nhiên, để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp có thể sử dụng thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp. Thông tin kế toán được phản ánh đầy đủ trong các báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu để: - Đánh giá tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp kỳ hoạt động đã qua. Sinh viên: Phạm Thị Nhàn - Lớp: QT1301N 5
- Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Thương mại Dương Hưng - Giúp cho việc kiểm tra giám sát tình hình sử dụng vốn và khả năng huy động nguồn vốn vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trên cơ sở đó, người sử dụng thông tin ra được các quyết định kinh tế phù hợp và kịp thời. Báo cáo tài chính có hai loại là báo cáo bắt buộc và báo cáo không bắt buộc - Báo cáo tài chính bắt buộc là những báo cáo mà mọi doanh nghiệp đều phải lập, gửi đi theo quy định, không phân biệt hình thức sở hữu, quy mô. Báo cáo tài chính bắt buộc gồm có: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính. - Báo cáo tài chính không bắt buộc là báo cáo không nhất thiết phải lập mà các doanh nghiệp tuỳ vào điều kiện đặc điểm riêng của mình có thể lập hoặc không lập như Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. - Báo cáo tài chính gồm 4 loại sau: + Bảng cân đối kế toán: mẫu B01 - DN + Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: mẫu B02 - DN + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: mẫu B03 - DN + Thuyết minh báo cáo tài chính: mẫu B09 - DN 1.2.2 Phƣơng pháp phân tích Phương pháp phân tích tài chính là cách thức, kỹ thuật để đánh giá tình hình tài chính của công ty ở quá khứ, hiện tại và dự đoán tài chính trong tương lai. Từ đó giúp các đối tượng đưa ra quyết định kinh tế phù hợp với mục tiêu mong muốn của từng đối tượng. Để đáp ứng mục tiêu của phân tích tài chính có nhiều phương pháp, thông thường người ta hay sử dụng các phương pháp sau: 1.2.2.1 Phƣơng pháp so sánh Đây là phương pháp phân tích được sử dụng rộng rãi phổ biến trong phân tích kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng, xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích. Tiêu chuẩn so sánh Sinh viên: Phạm Thị Nhàn - Lớp: QT1301N 6
- Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Thương mại Dương Hưng Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm gốc so sánh. Gốc so sánh được xác định tuỳ thuộc vào mục đích phân tích. Khi tiến hành so sánh cần có từ hai đại lượng trở lên và các đại lượng phải đảm bảo tính chất so sánh được. Điều kiện so sánh - So sánh theo thời gian đó là sự thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường. - So sánh theo không gian tức là so sánh giữa các số liệu trong ngành nhất định, các chỉ tiêu cần phải được quy đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự nhau. Kỹ thuật so sánh Để đáp ứng các mục tiêu sử dụng của những chỉ tiêu so sánh, quá trình so sánh giữa các chỉ tiêu được thể hiện dưới 3 kỹ thuật so sánh sau đây: - So sánh số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh phản ánh sự biến động về quy mô hoặc khối lượng của các chỉ tiêu phân tích. - So sánh số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh phản ánh kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển và mức độ phổ biến của chỉ tiêu nghiên cứu. - So sánh số bình quân: biểu hiện tính chất đặc trưng chung về mặt số lượng, nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung có cùng một tính chất. Từ đó cho thấy sự biến động về mặt quy mô hoặc khối lượng của chỉ tiêu phân tích, mối quan hệ tỷ lệ, kết cấu của từng chỉ tiêu trong tổng thể hoặc biến động về mặt tốc độ của chỉ tiêu đang xem xét giữa các thời gian khác nhau, biểu hiện tính phổ biến của chỉ tiêu phân tích. Hình thức so sánh Quá trình phân tích theo kỹ thuật của phương pháp so sánh có thể được thực hiện theo 2 hình thức sau: Sinh viên: Phạm Thị Nhàn - Lớp: QT1301N 7
- Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Thương mại Dương Hưng - So sánh theo chiều dọc: là quá trình so sánh, xác định tỷ lệ, quan hệ tương quan giữa các dữ kiện trên báo cáo tài chính của kỳ hiện hành. - So sánh theo chiều ngang: là quá trình so sánh, xác định tỷ lệ và chiều hướng tăng giảm của các dữ kiện trên báo cáo tài chính của nhiều kỳ khác nhau. (cần chú ý trong điều kiện có lạm phát, kết quả tính được chỉ có ý nghĩa khi chúng ta đã loại trừ ảnh hưởng của biến động giá ) 1.2.2.2 Phƣơng pháp phân tích tỷ lệ Nguồn thông tin kinh tế tài chính đã và đang được cải tiến cung cấp đầy đủ hơn, đó là cơ sở hình thành các chỉ tiêu tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá tình hình tài chính trong doanh nghiệp. Việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và đẩy nhanh quá trình tính toán. Phương pháp phân tích này giúp cho việc khai thác, sử dụng các số liệu được hiệu quả hơn thông qua việc phân tích một cách có hệ thống hàng loạt các tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc gián đoạn. Phương pháp phân tích tỷ lệ dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ và đại cương tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này đòi hỏi phải xác định được các ngưỡng, các định mức để từ đó nhận xét và đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính của doanh nghiệp với các tỷ lệ tham chiếu. Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm chỉ tiêu đặc trưng phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu phân tích của doanh nghiệp. Nhìn chung có 4 nhóm sau: - Nhóm chỉ số về khả năng thanh toán - Nhóm chỉ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư - Nhóm chỉ số về hoạt động - Nhóm chỉ số khả năng sinh lời 1.3 Nội dung phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp 1.3.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp Sinh viên: Phạm Thị Nhàn - Lớp: QT1301N 8
- Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Thương mại Dương Hưng 1.3.1.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính qua Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm xác định. Thông qua Bảng cân đối kế toán có thể nhận xét và đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua việc phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn, tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán gồm 2 phần: - Phần tài sản - Phần nguồn vốn Phần tài sản: phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phần tài sản được chia thành: - Tài sản ngắn hạn: phản ánh toàn bộ giá trị thuần của tất cả các tài sản ngắn hạn hiện có của doanh nghiệp. Đây là những tài sản có thời gian luân chuyển ngắn, thường là dưới hoặc bằng 1 năm hoặc 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh. - Tài sản dài hạn: phản ánh giá trị thuần của toàn bộ tài sản có thời gian thu hồi trên 1 năm hay 1 chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Sinh viên: Phạm Thị Nhàn - Lớp: QT1301N 9
- Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Thương mại Dương Hưng Bảng 1.1: Các khoản vụ chính trong phần TS của Bảng cân đối kế toán Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm A. Tài sản ngắn hạn I. Tiền và các khoản tđ tiền II. Đầu tư tài chính ngắn hạn III. Các khoản phải thu IV. Hàng tồn kho V. Tài sản ngắn hạn khác B. Tài sản dài hạn I. Các khoản phải thu dài hạn II. Tài sản cố định III. Bất động sản đầu tư IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn V. Tài sản dài hạn khác TỔNG TÀI SẢN Xét về mặt kinh tế các chỉ tiêu ở phần Tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài sản dưới hình thái vật chất. Xét về mặt pháp lý số liệu của các chỉ tiêu ở phần Tài sản thể hiện toàn bộ số tài sản thuộc quyền quản lý và quyền sử dụng của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Phần nguồn vốn : phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu trong phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp. Nguồn vốn được chia thành: - Nợ phải trả: phản ánh toàn bộ số nợ phải trả tại thời điểm lập báo cáo. Chỉ tiêu này thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp đối với các chủ nợ ( nợ Sinh viên: Phạm Thị Nhàn - Lớp: QT1301N 10
- Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Thương mại Dương Hưng ngân sách, nợ ngân hàng, nợ người bán ) về các khoản phải nộp phải trả hay các khoản mà doanh nghiệp chiếm dụng khác. - Vốn chủ sở hữu: là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp vốn ban đầu và bổ sung thêm trong quá trình hoạt động kinh doanh. Số vốn chủ sở hữu doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, vì vậy vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ. Bảng 1.2: Các khoản vụ chính trong phần NV của Bảng cân đối kế toán Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm A. Nợ phải trả I. Nợ ngắn hạn II. Nợ dài hạn B. Nguồn vốn chủ sở hữu I. Vốn chủ sở hữu II. Nguồn kinh phí và quỹ khác TỔNG NGUỒN VỐN Xét về mặt kinh tế: số liệu trong phần nguồn vốn thể hiện quy mô, kết cấu các nguồn vốn đã được doanh nghiệp đầu tư và huy động vào sản xuất kinh doanh. Xét về mặt pháp lý: số liệu của các chỉ tiêu phần Nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp về số tài sản đang quản lý, sử dụng đối với các đối tượng cấp vốn cho doanh nghiệp ( Nhà nước, các tổ chức tín dụng ) Phân tích Bảng cân đối kế toán Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó có thể phân tích tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động vốn vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc phân tích Bảng cân đối kế toán là rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá tổng quát tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh nên khi tiến hành cần đạt được những yêu cầu sau: Sinh viên: Phạm Thị Nhàn - Lớp: QT1301N 11
- Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Thương mại Dương Hưng - Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn trong doanh nghiệp, xem xét việc bố trí tài sản và nguồn vốn trong kỳ kinh doanh xem đã phù hợp chưa - Phân tích đánh giá sự biến động của tài sản và nguồn vốn giữa số liệu đầu kỳ và số liệu cuối kỳ. Bảng 1.3: Bảng phân tích cơ cấu tài sản Cuối năm so Theo quy mô Đầu Cuối với đầu năm chung Chỉ tiêu năm năm Số % Số tiền % tiền A. Tài sản ngắn hạn I. Tiền và các khoản tđ tiền II. Đầu tư tài chính ngắn hạn III. Các khoản phải thu IV. Hàng tồn kho V. Tài sản ngắn hạn khác B. Tài sản dài hạn I. Các khoản phải thu dài hạn II. Tài sản cố định III. Bất động sản đầu tư IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn V. Tài sản dài hạn khác Đối với nguồn hình thành tài sản, cần xem xét tỷ trọng từng loại nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn cũng như xu hướng biến động của chúng. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn thì doanh nghiệp có đủ khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính, mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với các chủ nợ là cao. Nhưng thế cũng có nghĩa là Sinh viên: Phạm Thị Nhàn - Lớp: QT1301N 12
- Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Thương mại Dương Hưng doanh nghiệp không có lợi lắm vì nếu nguồn vốn vay chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn thì doanh nghiệp sử dụng được một lượng tài sản lớn mà chỉ phải đầu tư một lượng nhỏ. Bảng 1.4: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn Cuối năm so Theo quy mô Đầu Cuối với đầu năm chung Chỉ tiêu năm năm Số Số % % tiền tiền A. Nợ phải trả I. Nợ ngắn hạn II. Nợ dài hạn B. Nguồn vốn chủ sở hữu I. Vốn chủ sở hữu II. Nguồn kinh phí và quỹ khác TỔNG NGUỒN VỐN Phân tích cân đối tài sản và nguồn vốn Phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng với người quản lý doanh nghiệp và các chủ thể khác quan tâm đến doanh nghiệp. Việc phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn cho biết được sự ổn định và an toàn trong tài trợ và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Theo nguyên tắc cân đối giữa tài sản và nguồn vốn thì tài sản lưu động nên được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn, tài sản cố định nên được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn để hạn chế chi phí sử dụng vốn phát sinh thêm hoặc rủi ro có thể gặp trong kinh doanh. Sinh viên: Phạm Thị Nhàn - Lớp: QT1301N 13
- Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Thương mại Dương Hưng TÀI SẢN NGUỒN VỐN NỢ NGẮN HẠN TÀI SẢN VỐN LƯU ĐỘNG NGẮN HẠN RÒNG NỢ DÀI HẠN TÀI SẢN VỐN CHỦ SỞ DÀI HẠN HỮU Vốn lưu động ròng = Nguồn vốn dài hạn - Tài sản dài hạn = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn 1.3.1.2. Phân tích khái quát tình hình tài chính qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán của doanh nghiệp. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được chi tiết theo hoạt động sản xuất kinh doanh chính, phụ và các hoạt động kinh doanh khác, tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước về các khoản thuế và các khoản phải nộp. Báo cáo kết quả kinh doanh nhằm mục tiêu phản ánh tóm lược các khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cho một thời kỳ nhất định. Đánh giá hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Báo cáo kết quả kinh doanh còn kết hợp phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với ngân sách nhà nước về thuế và các khoản khác. Nội dung Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Sinh viên: Phạm Thị Nhàn - Lớp: QT1301N 14
- Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Thương mại Dương Hưng Bảng 1.5: Các khoản mục của Báo cáo kết quả hđ sản xuất kinh doanh Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm 1.DT bán hàng và cung cấp dịch vụ 2.Các khoản giảm trừ 3.DT thuần 4.Giá vốn hàng bán 5.Lợi nhuận gộp 6.Doanh thu hoạt động tài chính 7.Chi phí hoạt động tài chính Chi phí lãi vay 8.Chi phí bán hàng 9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 10.Lợi nhuận thuần từ HĐ KD 11.Thu nhập khác 12.Chi phí khác 13.Lợi nhuận khác 14.Lợi nhuận trước thuế 15.Thuế TN DN phải nộp 16.Lợi nhuận sau thuế Phân tích tình hình tài chính qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Quá trình đánh giá khái quát tình hình tài chính qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thể thông qua việc phân tích 2 nội dung sau: - Phân tích kết quả các hoạt động Lợi nhuận từ các loại hoạt động của doanh nghiệp cần được phân tích và đánh giá khái quát giữa doanh thu, chi phí và kết quả của từng loại hoạt động.Từ đó có nhận xét về tình hình doanh thu của từng loại hoạt động tương Sinh viên: Phạm Thị Nhàn - Lớp: QT1301N 15
- Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Thương mại Dương Hưng ứng với chi phí bỏ ra nhằm xác định kết quả của từng loại hoạt động trong tổng số các hoạt động của toàn doanh nghiệp. Bảng 1.6: Phân tích về kết cấu chi phí doanh thu và lợi nhuận Thu nhập Chi phí Lợi nhuận Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % Hoạt động sản xuất kinh doanh Các hoạt động khác TỔNG SỐ - Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chính Kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động do chức năng kinh doanh đem lại, trong từng thời kỳ hạch toán của doanh nghiệp, là cơ sở chủ yếu để đánh giá, phân tích hiệu quả các mặt, các lĩnh vực hoạt động, phân tích nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân cơ bản đến kết quả chung của doanh nghiệp. Bảng phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đúng đắn và chính xác sẽ là số liệu quan trọng để tính và kiểm tra số thuế doanh thu, thuế lợi tức mà doanh nghiệp phải nộp và sự kiểm tra đánh giá của các cơ quan quản lý về chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. Sinh viên: Phạm Thị Nhàn - Lớp: QT1301N 16
- Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Thương mại Dương Hưng Bảng 1.7: Bảng phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Cuối năm so Theo quy mô với đầu năm chung Đầu Cuối Chỉ tiêu Đầu Cuối năm năm % Số tiền năm năm (%) (%) DT bán hàng và cung cấp dịch vụ Các khoản giảm trừ Doanh thu thuần Giá vốn hàng bán Lợi nhuận gộp Doanh thu hoạt động tài chính Chi phí tài chính Chi phí bán hàng Chi phí quản lý DN Lợi nhuận từ hđ kinh doanh Thu nhập khác Chi phí khác Lợi nhuận khác Tổng lợi nhuận trước thuế Thuế thu nhập DN Lợi nhuận sau thuế 1.3.2 Phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trƣng của doanh nghiệp Các số liệu trên báo cáo tài chính chưa lột tả được hết thực trạng tài chính của doanh nghiệp, do vậy các nhà tài chính còn dùng các chỉ tiêu tài chính để giải thích thêm về mối quan hệ tài chính và coi các chỉ tiêu tài chính là những biểu hiện đặc trưng nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Sinh viên: Phạm Thị Nhàn - Lớp: QT1301N 17
- Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Thương mại Dương Hưng 1.3.2.1 Nhóm các chỉ số về khả năng thanh toán Nhóm các chỉ tiêu khả năng thanh toán là nhóm chỉ tiêu có được nhiều sự quan têm của các đối tượng như các nhà đầu tư, các nhà cung ứng, các chủ nợ họ quan tâm xem liệu doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ hay không? Tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp như thế nào? Còn đối với các nhà quản lý, chủ doanh nghiệp, phân tích khả năng thanh toán giúp cho các nhà quản lý thấy được các khoản nợ tới hạn cũng như khả năng chi trả của doanh nghiệp để chuẩn bị sẵn nguồn thanh toán cho chúng. Khả năng thanh toán tổng quát (H1) Chỉ tiêu này phản ánh năng lực thanh toán tổng thể của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh, cho biết một đồng doanh nghiệp đi vay thì có mấy đồng đảm bảo. Tổng tài sản Khả năng thanh toán tổng quát (H1) = Tổng nợ phải trả - Nếu H1 > 1: chứng tỏ tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp đủ để thanh toán các khoản nợ hiện tại của doanh nghiệp. Tuy nhiên không phải tài sản nào hiện có cũng sẵn sàng được dùng để trả nợ và không phải khoản nợ nào cũng phải trả ngay. - Nếu H1 < 1: báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu bị mất toàn bộ, tổng tài sản hiện có không đủ để trả số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán. Khả năng thanh toán hiện thời (H2) Hệ số khả năng thanh toán hiện thời là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán hiện thể hiện mức độ đảm bảo của TSNH với nợ ngắn hạn. Sinh viên: Phạm Thị Nhàn - Lớp: QT1301N 18
- Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Thương mại Dương Hưng Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải thanh toán trong kỳ, do đó doanh nghiệp phải dùng tài sản thực có của mình để thanh toán bằng cách chuyển đổi thành tiền, trong thời gian 1 năm, do đó hệ số khả năng thanh toán hiện thời còn được xác định theo công thức sau: Tài sản ngắn hạn Khả năng thanh toán hiện thời (H2) = Tổng nợ ngắn hạn Biện pháp tốt nhất là phải duy trì tỷ suất này theo tiêu chuẩn của ngành.Ngành nghề nào mà tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tài sản thì hệ số này lớn và ngược lại. Khả năng thanh toán nhanh (H3) Các tài sản ngắn hạn khi mang đi thanh toán cho chủ nợ đều phải chuyển đổi thành tiền. Trong tài sản ngắn hạn hiện có thì vật tư hàng hoá tồn kho (các loại vật tư, công cụ dụng cụ, thành phẩm tồn kho) chưa thể chuyển đổi ngay thành tiền, do đó nó có khả năng thanh toán kém nhất. Vì vậy hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ không dựa vào việc phải bán các loại vật tư hàng hoá. Tuỳ theo mức độ của việc thanh toán nợ, hệ số khả năng thanh toán nhanh có thể được xác định như sau: - Khả năng thanh toán nhanh: Tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho Khả năng thanh toán nhanh (H3) = Tổng nợ phải trả Nếu H2=1 tức là doanh nghiệp đang duy trì được khả năng thanh toán nhanh Nếu H2<1 tức là doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ Sinh viên: Phạm Thị Nhàn - Lớp: QT1301N 19
- Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Thương mại Dương Hưng Nếu H2>1 tức là doanh nghiệp đang bị ứ đọng vốn, vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Số tài sản dùng để thanh toán nhanh còn được xác định là: tiền cộng các khoản tương đương tiền. Được gọi là tương đương tiền là vì đó là các khoản có thể chuyển đối nhanh, bất kỳ lúc nào thành 1 lượng tiền biết trước, ví dụ như các loại chứng khoán ngắn hạn, nợ phải thu ngắn hạn có khả năng thanh khoản cao. Vì vậy hệ số khả năng thanh toán nhanh gần như tức thời các khoản nợ được xác định như sau: Khả năng thanh toán lãi vay (H4) Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định nằm trong chi phí tài chính, nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận gộp sau khi đã trừ đi chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng. So giữa nguồn để trả lãi vay và lãi vay phải trả chúng ta sẽ biết doanh nghiệp sẵn sàng trả lãi vay đến mức độ nào. LNTT và lãi vay (EBIT) Khả năng thanh toán lãi vay = Lãi vay phải trả Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi cho chủ nợ. Nói cách khác, hệ số thanh toán lãi vay cho chúng ta biết được số vốn đi vay đã được sử dụng tốt tới mức nào, đem lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả hay không? Vốn lưu động ròng (NWC) TÀI SẢN NGUỒN VỐN NỢ NGẮN HẠN TÀI SẢN VỐN LƯU ĐỘNG NGẮN HẠN RÒNG NỢ DÀI HẠN TÀI SẢN DÀI VỐN CHỦ SỞ HỮU HẠN Sinh viên: Phạm Thị Nhàn - Lớp: QT1301N 20
- Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Thương mại Dương Hưng Vốn lưu động ròng (NWC) = Nguồn vốn dài hạn - Tài sản dài hạn = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn Nguồn vốn ngắn hạn được dùng để đầu tư tài sản lưu động, còn nguồn vốn dài hạn được dùng đầu tư tài sản cố định. Nếu vốn dài hạn mà được dùng đầu tư vào tài sản ngắn hạn thì sẽ tạo ra khe hở kỳ hạn, chính là phần vốn lưu động ròng NWC, khe hở kỳ hạn càng lớn thì rủi ro của doanh nghiệp càng cao, khe hở kỳ hạn càng bé thì rủi ro của doanh nghiệp càng thấp. Hệ số khoản phải thu trên phải trả Khoản phải thu Hệ số các khoản phải thu trên phải trả = Khoản phải trả Hệ số này càng gần đến 1 càng tốt, vì nếu các khoản phải thu mà lớn thì doanh nghiệp bị chiếm dụng nhiều, còn hệ số các khoản phải trả nhiều thì doanh nghiệp đi chiếm dụng chiếm dụng nhiều, sẽ bị sức ép từ những khoản phải trả này. 1.3.2.2 Nhóm các chỉ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tƣ Các doanh nghiệp luôn thay đổi tỷ trọng các loại vốn theo xu hướng hợp lý (kết cấu tối ưu). Nhưng kết cấu này luôn vị phá vỡ do tình hình đầu tư vì vậy nghiên cứu nguồn vốn, cơ cấu tài sản, tỷ suất tự tài trợ cung cấp cho các nhà quản trị tài chính một cái nhìn tổng quát về sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp Hệ số nợ (Hv) Hệ số trong một đồng vốn kinh doánh hiện doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng hình thành từ vay nợ bên ngoài. Hệ số này cũng cho biết mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh nghiệp đối với các chủ nợ. Nợ phải trả Hv = = 1- Hệ số vốn chủ Tổng nguồn vốn Sinh viên: Phạm Thị Nhàn - Lớp: QT1301N 21
- Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Thương mại Dương Hưng Thông thường các chủ nợ thích hệ số nợ thấp vì như vậy doanh nghiệp có khả năng trả nợ cao hơn. Trong khi các chủ doanh nghiệp lại thích tỷ số này cao vì họ có thể sử dụng vốn này để gia tăng lợi nhuận. Nhưng nếu hệ số này quá cao thì doanh nghiệp dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Tuy nhiên muốn biết hệ số này cao hay thấp phải so sánh với hệ số nợ bình quân ngành. Hệ số vốn chủ (Hc) Hệ số vốn chủ phản ánh bình quân trong một đồng vốn kinh doanh hiện doanh nghiệp đang sử dụng có mấy dồng là vốn chủ sở hữu. Hệ số này cho biết mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối với đồng vốn kinh doanh của mình. Vốn chủ sở hữu Hc = = 1- Hệ số nợ Tổng nguồn vốn Tỷ suất tự tài trợ càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, có tính độc lập cao với các chủ nợ, do đó không bị ràng buộc hay chịu sức ép từ các khoản nợ vay. Các chủ nợ thường thích hệ số vốn chủ càng cao càng tốt vì khi đó doanh nghiệp đảm bảo tốt hơn cho các khoản nợ được hoàn trả đầy đủ đúng hạn. Hệ số đảm bảo nợ Hệ số đảm bảo nợ phản ánh mối quan hệ giứa nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, nó cho biết cứ trong một đồng vốn vay nợ thì có mấy đồng vốn chủ sở hữu đảm bảo. Thông thường hệ số này không nhỏ hơn 1 Vốn chủ sở hữu Hệ số đảm bảo nợ = Nợ phải trả Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn Sinh viên: Phạm Thị Nhàn - Lớp: QT1301N 22
- Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Thương mại Dương Hưng Tỷ xuất này phản ánh việc bố trí tài sản của doanh nghiệp khi doanh nghiệp sử dụng bình quân một đồng vốn kinh doanh thì bỏ ra bao nhiêu đồng để hình thành tài sản ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn Tỷ suất đầu tư vào TSNH = = 1- Tỷ suất đầu tư vào TSDH Tổng tài sản Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn phản ánh việc bố trí cơ cấu tài sản của doanh nghiệp khi doanh nghiệp sử dụng vốn bình quân một đồng vốn bình quân thì dành ra bao nhiêu đồng để đầu tư vào tài sản cố định. Tài sản dài hạn Tỷ suất đầu tư vào TSDH = = 1- Tỷ suất đầu tư vào TSNH Tổng tài sản Tỷ suất này càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng của TSCĐ trong tổng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng vào kinh doanh. Nó phản ánh tình hình trạng bị cơ sỏ vật chất kỹ thuật năng lực sản xuất cũng như xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Để kết luận được tỷ suất này là tốt hay xấu còn phụ thuộc vào ngành nghề của từng doanh nghiệp trong từng thời gian cụ thể . 1.3.2.3 Nhóm các chỉ số về hoạt động Các chỉ số này dùng để đo lường hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của một doanh nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dưới các loại tài sản khác nhau. Số vòng quay hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ Giá vốn Số vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân Sinh viên: Phạm Thị Nhàn - Lớp: QT1301N 23
- Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Thương mại Dương Hưng Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì thời gian luân chuyển một vòng càng ngắn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều khả năng giải phóng hàng tồn kho, tăng khả năng thanh toán. Số ngày một vòng quay hàng tồn kho Số ngày một vòng quay hàng tồn kho phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho. Số ngày của một vòng quay Số ngày trong kỳ (360 ngày) = hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho Vòng quay các khoản phải thu Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc ðộ chuyển ðổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp nhanh hay chậm Doanh thu thuần Số vòng quay các khoản phải thu = Các khoản phải thu BQ Số vòng quay lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh, đó là dấu hiệu tốt vì doanh nghiệp không phải đầu tư nhiều vào các khoản phải thu. Kỳ thu tiền trung bình Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi được các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngược lại. Số ngày trong kỳ (360 ngày) Kỳ thu tiền trung bình = Số vòng quay các khoản phải thu Tuy nhiên kỳ thu tiền trung bình cao hay thấp trong nhiều trường hợp chưa thể kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại các mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp như: mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng doanh nghiệp. Vòng quay vốn lưu động Sinh viên: Phạm Thị Nhàn - Lớp: QT1301N 24
- Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Thương mại Dương Hưng Vòng quay vốn lưu động cho biết một đồng vốn lưu động bình quân tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Doanh thu thuần Vòng quay vốn lưu động bình quân = Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao. Muốn làm được điều này cần rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ hàng hoá. Số ngày một vòng quay vốn lưu động Số ngày 1 vòng quay vốn lưu động phản ánh trung bình một vòng quay vốn lưu động hết bao nhiêu ngày. Số ngày trong kỳ (360 ngày) Số ngày 1 vòng quay vốn lưu động = Số vòng quay vốn lưu động Hiệu suất sử dụng vốn cố định Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Vốn cố định bình quân Hiệu suất càng cao thì doanh nghiệp sử dụng vốn cố định càng hiệu quả. Vòng quay toàn bộ vốn Vòng quay toàn bộ vốn phản ánh vốn của doanh nghiệp trong 1 kỳ quay được bao nhiêu vòng. Doanh thu thuần Vòng quay toàn bộ vốn = Vốn sản xuất bình quân Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp thể hiện qua doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản doanh nghiệp đã đầu tư. Vòng quay càng lớn hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Sinh viên: Phạm Thị Nhàn - Lớp: QT1301N 25
- Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Thương mại Dương Hưng Các chỉ số này dùng để đo lường hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dưới các loại tài sản khác nhau. 1.3.2.4 Nhóm các chỉ số về khả năng sinh lời Các chỉ số sinh lời rất được các nhà quản trị tài chính quan tâm bởi vì chúng là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ nhất định. Ngoài ra các chỉ số này còn là cơ sở quan trọng để các nhà hoạch định đưa ra các quyết định tài chính trong tương lai. Tỷ suất doanh lợi doanh thu Phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu nó cho biết một đồng doanh thu mà doanh nghiệp làm được trong kỳ có mấy đồng lợi nhuận. Có hai chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu LNtt (LNst) = ( trước hoặc sau thuế ) Doanh thu thuần Các nhà phân tích thường sử dụng tỷ suất đối với lợi nhuận sau thuế hơn vì nó cho biết trong một đồng doanh thu thuần doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế số lợi nhuận này thuộc về doanh nghiệp .Nhìn chung chi tiêu này càng cao càng tốt. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) Tỷ suất này đo lường hoạt động của doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận không phân biệt là tài sản này được hình thành từ vốn vay hay vốn chủ sở hữu. Lợi nhuận sau thuế ROA = Tổng tài sản bình quân ROA phản ánh cứ đưa bình quân một đồng giá trị tài sản vào sử dụng kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) Sinh viên: Phạm Thị Nhàn - Lớp: QT1301N 26
- Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Thương mại Dương Hưng Lợi nhuận sau thuế ROE = Vốn chủ sở hữu ROE phản ánh mức sinh lợi của một đồng vốn chủ sở hữu, mức tăng giá trị tài sản cho các chủ sở hữu. Nghĩa là cứ một đồng vốn chủ sở hữu bỏ vào kinh doanh thì mang lại mấy đồng lợi nhuận sau thuế. Sinh viên: Phạm Thị Nhàn - Lớp: QT1301N 27
- Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Thương mại Dương Hưng CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI DƢƠNG HƢNG 2.1 Tổng quan về công ty TNHH Thƣơng mại Dƣơng Hƣng 2.1.1 Giới thiệu chung về công ty Tên công ty: Công ty TNHH Thương mại Dương Hưng Tên giao dịch: DUONG HUNG TRADE Company Limited Tên công ty viết tắt : DUONG HUNG TRADE CO Địa chỉ trụ sở chính: Km 92 – An Trì - Hùng Vương – Hồng Bàng – Hải Phòng. Điện thoại: 0312.606.019 E-mail: thepduonghung@gmail.com Mã số thuế: 0200743732 2.1.1.1 Quá trình hình thành phát triển Công ty TNHH Thương mại Dương Hưng là Công ty TNHH có 2 thành viên trở lên được thành lập và hoạt động theo giấy chứng nhận Đăng kí kinh doanh số 0200743732 vào ngày 05/06/2007 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hải Phòng cấp. Công ty TNHH thương mại Dương Hưng tiền thân là cửa hàng kinh doanh kim khí số 2B – Đường Hà Nội – Hồng Bàng – Hải Phòng. Được thành lập từ năm 2004 đến năm 2007 chuyển thành Công ty TNHH thương mại Dương Hưng. Là một Công ty tư nhân chuyên về kinh doanh các loại mặt hàng thép như: thép hộp, thép xoắn, thép lá, thép hình L, V, C, tôn mạ màu.v.v Từ ngày thành lập Công ty không ngừng mở rộng thị phần trên thị trường kinh doanh sắt thép trong nước, lấy chữ “tín” làm ưu thế cạnh tranh lành mạnh với các Công ty chuyên doanh trong cùng lĩnh vực không ngừng thay đổi và phát triển ngày càng vững mạnh vươn lên tự khẳng định mình trên thương trường. Quá trình thành lập và phát triển của Công ty TNHH Thương mại Dương Hưng được thể hiện qua các giai đoạn sau: Sinh viên: Phạm Thị Nhàn - Lớp: QT1301N 28
- Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Thương mại Dương Hưng Năm 2007: Công ty TNHH Thương mại Dương Hưng là Công ty TNHH có 2 thành viên trở lên được thành lập và hoạt động theo giấy chứng nhận Đăng kí kinh doanh số 0200743732 vào ngày 05/06/2007 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hải Phòng cấp với vốn điều lệ 5.000.000.000 đồng và đi vào hoạt động từng bước tiếp cận thị trường thép trong nước với loại hình kinh doanh chính là thương mại. Năm 2009: Công ty không ngừng mở rộng thị phần trên thị trường kinh doanh sắt thép trong nước, lấy chữ “tín” làm ưu thế cạnh tranh lành mạnh với các Công ty chuyên doanh trong cùng lĩnh vực, trở thành nhà cung cấp chính của các Công ty đóng tàu tại thành phố Hải Phòng như nhà máy đóng tàu Sông Cấm cũng như là nhà cung cấp chính của các Công ty điện lực,các Công ty xây lắp và chế tạo Năm 2010: Bên cạnh việc giữ vững mối quan hệ với các khách hàng cũ, Công ty liên tục tìm kiếm các khách hàng mới và lập tức trở thành nhà cung cấp chính của các công trình nhiệt điện tại Quảng Ninh, Ninh Bình Mặc dù năm 2010 là năm mà kinh tế toàn cầu lâm vào tình trạng khủng hoảng, nhưng Công ty TNHH Dương Hưng vẫn vượt qua khủng hoảng, thu được lợi nhuận. Năm 2011 đến nay: Để đáp ứng nhu cầu thị trường Công ty không ngừng mong muốn mở rộng quy mô kinh doanh và quyết định tăng số vốn điều lệ Công ty lên 10.000.000.000 đồng. Tiếp tục tìm kiếm khách hàng mới, mở rộng thị phần phôi thép, phát triển các mặt hàng mới như thép cuộn cán nóng, thép cuộn cán nguội, thép tấm và thép lá Công ty từng bước tiến tới mục tiêu phát triển bền vững. Tuy gặp phải một số vấn đề khó khăn trong kinh doanh ảnh hưởng tới lợi nhuận trong vài năm gần đây nhưng Công ty TNHH thương mại Dương Hưng vẫn cố gắng khắc phục và tìm một chỗ đứng vững chắc trong thị trường. Sinh viên: Phạm Thị Nhàn - Lớp: QT1301N 29
- Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Thương mại Dương Hưng 2.1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty Chức năng của Công ty Hiện nay chức năng chủ yếu của Công ty là buôn bán và là nhà phân phối các loại thép ống, thép hộp, thép tròn, thép tấm.v.v. Thị trường mà Công ty cung cấp chủ yếu cho Hải Phòng và các tỉnh lân cận. Mặt khác Công ty cũng không ngừng nghiên cứu nắm bắt kịp thời các nhu cầu mới nảy sinh trên thị trường và tìm các thỏa mãn tốt nhất các nhu cầu đó. Chức năng này được thể hiện như sau: - Phát hiện nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ trên thị trường và tìm mọi cách đáp ứng nhu cầu đó. - Không ngừng nâng cao trình độ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng để nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Giải quyết tốt các mối quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp và quan hệ giữa doanh nghiệp với bên ngoài. Nhiệm vụ của Công ty Nhiệm vụ của Công ty TNHH Thương mại Dương Hưng đã được khẳng định trong lĩnh vực thương mại. - Xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh theo đúng ngành nghề được ghi trong giấy chứng nhận kinh doanh. - Xây dựng các phương án kinh doanh, phát triển kế hoạch và mục tiêu chiến lược của Công ty. - Tổ chức nghiên cứu sản xuất, nâng cao năng suất lao động áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động,chất lượng cho phù hợp với thị trường. - Thực hiện chăm lo và không ngừng cải thiện điều kiện làm việc, đời sống vật chất tình thần, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động - Đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm theo đúng quy định của nhà nước. Sinh viên: Phạm Thị Nhàn - Lớp: QT1301N 30
- Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Thương mại Dương Hưng - Tuân thủ các quy định của nhà nước về bảo vệ Công ty, bảo vệ môi trường, bảo vệ di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh của đất nước và trật tự an toàn xã hội. - Mở sổ sách kế toán, ghi chép sổ sách theo quy định của pháp lệnh thống về kế toán chịu sự kiểm tra của cơ quan thuế tài chính. - Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. 2.1.1.3 Những thuận lợi và khó khăn của công ty Thuận lợi: Về mặt cơ cấu tổ chức: Vào lúc mới thành lập Công ty chỉ có 2 phòng ban với chức năng và nhiệm vụ đơn giản, đến nay Công ty đã từng bước hoàn thiện cơ cấu mở rộng thêm cáccửa hàng và kho hàng, hệ thống cơ sở vật chất được quan tâm đầu tư và cải tiến. Cơ cấu sản phẩm của Công ty ngày càng phong phú với mục tiêu thích ứng với thị trường và với nhu cầu của người lao động phát huy được tiềm lực của Công ty. Công ty đã tạo được mối quan hệ khá chặt chẽ với bạn hàng truyền thống và luôn chủ động tìm kiếm kỳ hợp đồng tiêu thụ hàng hóa với những bạn hàng mới và có nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Hoạt động mua bán của Công ty luôn tạo điều kiện tốt nhất cho khách hàng, thủ tục vào kho nhanh chóng và thuận tiện, hàng hóa được bảo quản tốt và luôn đúng chất lượng, chủng loại hàng giao cho khách. Khó khăn: Công ty TNHH Thương mại Dương Hưng có quy mô nhỏ với nguồn vốn và nhân lực hạn chế nên chịu ảnh hưởng rất nhiều trước biến động của thị trường thép thế giới cũng như trong nước. Điều này còn ảnh hưởng đến việc mở rộng quy mô hoạt động cũng như đa dạng hoá kinh doanh và công tác tổ chức quản lý và triển khai các hoạt động nghiệp vụ. Doanh thu qua các năm của Công ty đều tăng nhưng chưa đều một phần do biến động trong giá cả mặt hàng kinh doanh, phần khác do lượng bán ra phụ thuộc vào lượng hợp đồng kí kết với khách hàng. Sinh viên: Phạm Thị Nhàn - Lớp: QT1301N 31
- Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Thương mại Dương Hưng Công ty chưa xây dựng được một chiến lược kinh doanh dài hạn, khả năng cạnh tranh của Công ty so với các đối thủ chưa cao do Công ty mới chỉ đáp ứng được một số nhu cầu về một số dịch vụ như: Hướng dẫn lựa chọn, vận chuyển xếp dỡ, phá, cắt theo yêu cầu khách hàng 2.1.2 Cơ cấu tổ chức và quản lí nhân sự 2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH thương mại Dương Hưng là một Công ty có quy mô vừa do đó việc tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty cũng đơn giản. Được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến - chức năng. Để tránh cồng kềnh, quá tải, bộ máy quản lý được phân công phù hợp cho các bộ phận. Bao gồm: Ban Giám đốc, các phòng nghiệp vụ chuyên môn, bộ phận quản lý trực tiếp các phân xưởng. Ban Giám đốc Công ty trực tiếp chỉ đạo mọi hoạt động của toàn Công ty, các phòng ban nghiệp vụ giúp Giám đốc điều hành, quản lý Công ty. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty TNHH Thương mại Dương Hưng được biểu diễn qua sơ đồ sau: ( Sơ đồ 1) GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÒNG PHÒNG BỘ PHẬN PHÒNG KHO KINH DOANH TÀI CHÍNH-KẾ TOÁN BẢO VỆ Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty TNHH Thương mại Dương Hưng Sinh viên: Phạm Thị Nhàn - Lớp: QT1301N 32
- Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Thương mại Dương Hưng Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận Giám đốc - Điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và chịu trách nhiệm trước các sáng lập viên về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được giao. - Là chủ tài khoản của Công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chấp hành các quy định của Công ty. - Thay mặt Công ty để ký kết hợp đồng kinh tế và văn bản giao dịch theo phương hướng và kế hoạch của Công ty, đồng thời tổ chức thực hiện các văn bản đó. - Tổ chức thu thập, xử lý thông tin giúp Công ty trong việc xây dựng kế hoạch hàng năm. - Đảm bảo an toàn trật tự và toàn lao động trong toàn Công ty cũng như việc đưa cán bộ công nhân viên đi phục vụ bên ngoài. - Giám đốc được quyền tuyển dụng hoặc cho việc người làm công không đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh v.v. Phó giám đốc: Giúp việc cho giám đốc có phó giám đốc, được giám đốc phân công phụ trách trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Khi giám đốc vắng mặt uỷ quyền cho phó giám đốc điều hành công việc, trực tiếp ký các chứng từ, hoá đơn liên quan đến các lĩnh vực được phân công sau khi giám đốc phê duyệt v.v. Phòng Kinh doanh: - Thăm dò thị trường, nắm bắt thông tin, phân tích đánh giá, tư vấn cho lãnh đạo Công ty về phương hướng hoạt động kinh doanh. Lập kế hoạch kinh doanh tiêu thụ, theo dõi quá trình thực hiện và lập báo cáo định kỳ gửi lên ban lãnh đạo. - Thực hiện các công việc kinh doanh những hàng hoá của Công ty theo chiến lược phát triển của ban Giám đốc đề ra theo mảng cơ bản là kinh doanh thương mại. Sinh viên: Phạm Thị Nhàn - Lớp: QT1301N 33
- Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Thương mại Dương Hưng - Soản thảo các hợp đồng kinh tế các tài liệu văn bản, theo dõi tiến độ thực hiện giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng. - Khai thác lập danh sách các nhà cung ứng tốt trên thị trường, tìm kiếm và phát triển các nhà cung ứng mới. - Tiếp thị, giới thiệu hàng hoá của Công ty kinh doanh đến khách hàng. - Thực hiện chào giá cạnh tranh, thiết lập mối quan hệ với khách hàng nhằm bán hàng hoá của Công ty. Phòng Tài chính kế toán: - Thực hiện những công việc về nghiệp vụ chuyên môn tài chính kế toán theo đúng qui định của Nhà nước về chuẩn mực kế toán, nguyên tắc kế toán. - Theo dõi, phản ánh sự vận động vốn kinh doanh của Công ty dưới mọi hình thái, cố vấn cho Ban lãnh đạo các vấn đề liên quan. - Tham mưu cho Ban lãnh đạo về chế độ kế toán và những thay đổi của chế độ qua từng thời kỳ trong hoạt động kinh doanh. Tham mưu về công tác tài chính kế toán. - Thu thập và xử lý thông tin có liên quan đến nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong Công ty. - Giữ bí mật về số liệu kế toán – tài chính và bí mật kinh doanh của Công ty. - Quản lý công tác tổ chức bộ máy tài chính kế toán trong toàn hệ thống và theo từng giai đoạn phát triển của Công ty. - Thực hiện một số chức năng khác khi được Ban lãnh đạo giao. Bộ phận kho: - Tiếp nhận hàng hóa đầy đủ về số lượng, chất lượng và kịp thời vào kho theo đúng các thủ tục đã được Công ty quy định. Để đảm bảo cho công việc bán hàng được diễn ra liên tục không bị ngắt quãng, đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng giúp cho lưu thông hàng hóa được thông suốt cũng như có thực hiện thời gian để đề phòng hàng đến chậm. Sinh viên: Phạm Thị Nhàn - Lớp: QT1301N 34
- Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Thương mại Dương Hưng - Cập nhật đầy đủ số liệu, chứng từ, cung cấp số liệu cần thiết cho các phòng ban chức năng Công ty về tình hình nhập, xuất hàng hóa. Tình hình về chất lượng vật tư kỹ thuật, về tiêu thụ sản phẩm phục vụ cho công tác hạch toán, quyết toán của Công ty. - Sử dụng hợp lý diện tích và dung tích kho. Quản lý, sử dụng có hiệu quả các thiết bị bảo quản, vận chuyển, xếp dỡ, cân đo, thiết bị cứu hoả - Thu hồi các loại phế liệu thanh lý, phế liệu trong sửa chữa thay thế máy móc thiết bị. - Báo cáo mọi trường hợp sai lệch để xử lý và đảm bảo công tác nghiệp vụ. Phòng bảo vệ: Tổ chức công tác tuần tra canh gác và thường xuyên xem xét nghiên cứu đề xuất các biện pháp nhằm bảo vệ an ninh trật tự trong mặt bằng Công ty; làm công tác nhân sự địa phương tại doanh nghiệp; tham mưu cho Tổng Giám đốc tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn, bảo vệ tài sản của Công ty và của khách hàng. 2.1.2.2 Quản lí nhân sự Đối với tất cả các Công ty, nguồn lao động luôn là nhân tố then chốt tạo lên sức mạnh và là một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của Công ty đó. Cùng với sự mở rộng quy mô kinh doanh, Công ty TNHH Thương mại Dương Hưng chú trọng tới công tác tuyển dụng và đào tạo công nhân viên. Vì vậy, đi đôi với việc tăng số lượng lao động thì chất lượng nguồn lao động của Công ty cũng được nâng cao. Công ty TNHH Thương mại Dương Hưng đã thiết lập ra chế độ lao động và tiền lương cho người lao động theo quy định của Công ty đúng với luật pháp của Nhà nước. Bên cạnh đó Công ty còn xây dựng kế hoạch đào tạo, tuyển dụng hợp lý nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển về lâu dài của Công ty. Sinh viên: Phạm Thị Nhàn - Lớp: QT1301N 35
- Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Thương mại Dương Hưng Đặc điểm lao động trong doanh nghiệp Tình hình lao động tại Công ty được thể hiện một cách tổng quát qua 2 bảng sau: Bảng số lao động của Công ty qua các năm và bảng cơ cấu lao động của Công ty. Bảng 2.1: Số lao động của Công ty qua các năm Đơn vị tính: Người Số lao động Năm 2011 Năm 2012 Năm 2012 Hợp đồng dài hạn 12 15 21 Hợp đồng ngắn hạn 6 8 9 Tổng số 18 23 30 (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Nhìn vào bảng trên ta thấy tổng số lao động của Công ty các năm qua có sự thay đổi về nhân lực rõ rệt. Với xuất phát điểm 12 cán bộ công nhân viên vào lúc mới thành lập. Năm 2011 tổng số lao động của Công ty là 18 người thì đến năm 2012 đã tăng lên 30 người, trong đó chiếm phần lớn trong tổng số lao động của Công ty là hợp đồng dài hạn. Năm 2011 số lao động có hợp đồng dài hạn là 12 người và đến năm 2012 đã tăng lên 21 người. Số lao động của Công ty tăng lên qua các năm là phản ánh hoạt động kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả tốt và quy mô mở rộng thị trường của Công ty ngày càng lớn. Do đó Công ty cũng góp phần vào việc giải quyết việc làm cho lao động đổi mới đất nước. Bảng 2.2: Cơ cấu lao động của Công ty Đơn vị: % Trình độ lao động Năm 2011 Năm 2012 Năm 2012 Có bằng CĐ, ĐH 23,33 27, 77 30, 77 Có bằng TH 46, 67 45, 45 41, 03 Lao động khác 30 27, 28 28, 2 Tổng số 100 100 100 (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Sinh viên: Phạm Thị Nhàn - Lớp: QT1301N 36
- Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Thương mại Dương Hưng Qua bảng trên ta thấy cơ cấu lao động của Công ty có sự chuyển biến qua từng năm. Cụ thể: số lượng lao động có bằng Cao đẳng, Đại học có xu hướng gia tăng: Năm 2011 chỉ đạt 23,33% tổng số lao động, tới năm 2012 đạt 27,77% tổng số lao động và năm 2012 đạt 30,77%. Tuy nhiên, tỷ lệ trên vẫn đang còn thấp, số lao động có bằng Trung học và lao động phổ thông chiếm tỷ lệ khá cao trong Công ty. Điều đó được giải thích bởi quy mô Công ty, đặc điểm mặt hàng kinh doanh và chính sách trả lương của Công ty chưa thu hút được nhiều lao động có trình độ cao. Trong thời gian tới, Công ty tiếp tục hoàn thiện tổ chức bộ máy và thu hút thêm lao động đã qua đào tạo và làm tốt công tác đào tạo lại. Sử dụng và quản lí lao động trong doanh nghiệp Việc quản lí sử dụng lao động kết hợp với sự phân công lao động hợp lí sẽ làm cho năng suất lao động của công nhân tăng lên, làm cho lợi nhuận của Công ty tăng lên. Công ty TNHH thương mại Dương Hưng lấy việc sử dụng hợp kí nguồn nhân lực là công cụ hữu hiệu và quan trọng để nâng cao hiệu suất hoạt động của Công ty, Công ty luôn hoàn thiện công tác tổ chức lao động của mình. Tình hình sử dụng lao động của Công ty TNHH thương mại Dương Hưng đã làm được những mặt sau: - Công ty đã có chính sách khen thưởng và khuyến khích cho người lao động. - Người lao động đề được làm việc trong một điều kiện vật chất đầy đủ, có nơi nghỉ ngơi,sinh hoạt vệ sinh cá nhân có khu nhà bếp riêng gồm bếp ga, tủ lạnh, đồ dung để phục vụ việc ăn uống của công nhân. - Hằng năm Công ty đều trích tiền đóng bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội theo đúng quy định của nhà nước cho người lao động. - Vào những ngày lễ như 2/9, Tết dương lịch người lao động đều được nhận tiền thưởng nghỉ lễ. - Quá trình phân công lao động được thực hiện một cách rõ ràng , hợp lí. Sinh viên: Phạm Thị Nhàn - Lớp: QT1301N 37
- Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Thương mại Dương Hưng - Trong quá trình lao động, Công ty có chế độ kỷ luật khen thưởng rõ ràng, đồng thời tổ chức thi đua lao động giữa các cá nhân để nâng cao năng suất lao động của họ. 2.1.3 Các hoạt động sản xuất kinh doanh chính của công ty Đối với nền kinh tế thị trường cạnh tranh hết sức gay gắt. Để tạo chỗ đứng cho mình và hình ảnh của mình thích hợp và vững chắc cũng như đảm bảo sự tồn tại và phát triển trong môi trường này thì bắt buộc các Công ty phải vạch cho mình một định hướng chiến lược cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Ở Công ty thương mại để quá trình kinh doanh đạt hiệu quả cao phải có nguồn ổn định và độ tin cậy cao đáp ứng nhu cầu thị trường một cách ổn định tốt nhất. Khi đã có nguồn hàng ổn định và tin cậy cùng với chiến lược thì bán hàng lại là khâu quyết định phản ánh quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty. Công ty TNHH thương mại Dương Hưng là một Công ty chuyên cung cấp và kinh doanh các sản phẩm sắt thép đa chủng loại, mẫu mã sản phẩm phong phú và đa dạng đạt tiêu chuẩn về chất lượng. Nhằm đáp ứng yêu cầu thị trường và kinh doanh ngày càng mở rộng của Công ty luôn phải tự bổ sung và hoàn thiện mình để quá trình kinh doanh diễn ra một cách tốt nhất. Sản phẩm của doanh nghiệp Sản phẩm ảnh hưởng lớn đến khả năng tiêu thụ và khai thác cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh thép. Hiện nay, Công ty TNHH thương mại Dương Hưng chuyên kinh doanh các sản phẩm thép nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng. Sản phẩm chính mà Công ty đang tiến hành buôn bán bao gồm: Thép ống tròn đường kính Ø12 đến Ø144, thép chữ nhật, thép hộp vuông kích thước từ 12x12 đến 100x100, ống con tiện, xà gồ, thép tròn, thép hình U, V, I, C Các sản phẩm này chiếm tỷ lệ trên 90% doanh thu của Công ty. Ngoài ra Công ty còn kinh doanh: Tôn tấm, tôn mạ kẽm, hàng ống mạ kẽm Sinh viên: Phạm Thị Nhàn - Lớp: QT1301N 38
- Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Thương mại Dương Hưng Sản phẩm của Công ty được phân phối cho các khách hàng: là người tiêu thụ trực tiếp, các đại lý, các nhà máy xí nghiệp, các công trình giao thông, công trình xây dựng hay các xí nghiệp chuyên sản xuất ôtô, bàn ghế, các Công ty đóng tàu, các cơ sở khoan nhồi cọc bê tông cốt thép, uốn sắt nghệ thuật, sản xuất phụ tùng xe đạp, xe máy, 2.2 Phân tích, đánh giá tình hình tài chính của công ty TNHH Thƣơng mại Dƣơng Hƣng Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt động kinh doanh của bất kì một Công ty nào nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ. Qua đó, người sử dụng thông tin có thể đánh giá đúng thực trạng tài chính của Công ty, nắm vững tiềm năng, xác định chính xác hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai và triển vọng của Công ty. Thông tin về tình hình tài chính rất hữu ích đối với việc quản trị Công ty và cũng là nguồn thông tin quan trọng đối với những người ngoài Công ty. Đối với phân tích tình hình tài chính không những cho biết tình hình tài chính của Công ty tại thời điểm báo cáo mà còn cho thấy những kết quả hoạt động của Công ty đạt được trong hoàn cảnh đó. Mục đích của phân tích tình hình tài chính là giúp người sử dụng thông tin đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi và triển vọng của Công ty. Bởi vậy, phân tích tình hình tài chính của Công ty là mối quan tâm của ban giám đốc, hội đồng quản trị, các nhà đầu tư, các cổ đông, các khách hàng, chủ nợ . 2.2.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty TNHH Thƣơng mại Dƣơng Hƣng 2.2.1.1 Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán 2.2.1.1.1 Phân tích cơ cấu và diễn biến tài sản Sinh viên: Phạm Thị Nhàn - Lớp: QT1301N 39
- Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty TNHH Thương mại Dương Hưng Bảng 2.3: Phân tích cơ cấu và diễn biến tài sản Năm 2011 so với năm Năm 2012 so với năm Theo quy mô chung % 2010 2011 Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm Năm Năm Số tiền % Số tiền % 2010 2011 2012 A.TÀI SẢN NGẮN HẠN 13.535.023.940 16.534.802.809 19.384.763.654 96,92 97,86 98,52 2.999.778.869 22,16 2.849.960.845 17,24 I.Tiền và các khoản tương đương tiền 1.671.884.714 2.738.957.712 395.326.551 11,97 16,21 2,01 1.067.072.998 63,82 (2.343.631.161) -85,57 II.Đầu tư tài chính ngắn hạn - 1.198.240.000 1.198.240.000 7,09 6,09 0,00 III.Các khoản phải thu ngắn hạn 9.640.149.850 9.321.283.610 7.880.180.485 69,0 55,17 40,05 (318.866.240) -3,31 (1.441.103.125) -15,46 IV.Hàng tồn kho 2.041.811.868 3.100.801.716 9.304.032.804 14,62 18,35 47,29 1.058.989.848 51,87 6.203.231.088 200,05 V.Tài sản ngắn hạn khác 181.177.508 175.519.771 606.983.814 1,30 1,04 47,29 (5.657.737) -3,12 431.464.043 245,82 B.TÀI SẢN DÀI HẠN 429.706.589 362.198.976 290.468.367 3,08 2,14% 1,48 (67.507.613) -15,71 (71.730.609) -19,80 I.Tài sản cố định 351.893.181 310.084.089 268.274.997 2,52 1,84 1,36 (41.809.092) -11,88 (41.809.092) -13,48 II.Bất động sản đầu tư - - - III.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn - - - IV.Tài sản dài hạn khác 77.813.408 52.114.887 22.193.370 0,56 0,31 0,11 (25.698.521) -33,03 (29.921.517) -57,41 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 13.964.730.529 16.897.001.785 19.675.232.021 100 100 100 2.932.271.256 21,00 2.778.230.236 16,44 ( Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty TNHH Thương mại Dương Hưng - TLTK 6 trang 94) Sinh viên: Phạm Thị Nhàn - Lớp: QT1301N 40
- Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty TNHH Thương mại Dương Hưng Biểu đồ 1: Cơ cấu hàng tồn kho trong Tài sản ngắn hạn của Công ty Giai đoạn 2010-2012 (Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty TNHH Thương mại Dương Hưng) Qua bảng trên, ta thấy tổng tài sản của công ty năm 2011 là 16.897.001.785 đồng, tăng 2.932.271.256 đồng ( tương ứng 21,00%) so với năm 2010. Năm 2012 tổng tài sản của công ty là 19.675.232.021 đồng, tăng 2.778.230.236 đồng (tương ứng 16,44%) so với năm 2011. Nhìn chung qua 3 năm tổng tài sản của công ty đã tăng từ 13.964.730.529 đồng lên 19.675.232.021 đồng. Tổng tài sản của công ty tăng lên chủ yếu do tài sản ngắn hạn tăng. Trong tổng tài sản cả 3 năm, tài sản ngắn hạn chiếm 1 tỷ trọng rất lớn, tài sản ngắn hạn chiếm từ 96% -> 98%. Năm 2010 tổng tài sản ngắn của công ty là 13.535.023.940 đồng, năm 2011 là 16.534.802.809 đồng, tăng 2.999.778.869 đồng ( tương ứng 22,16%) so với năm 2010. Năm 2012, tổng tài sản ngắn hạn của công ty là 19.384.763.654 đồng, tăng 2.849.960.845 đồng ( tương ứng 17,24% ) so với năm 2011. Sinh viên: Phạm Thị Nhàn - Lớp: QT1301N 41
- Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty TNHH Thương mại Dương Hưng Trong tài sản ngắn hạn, tiền mặt chiếm từ 2% -> 16%, và giảm dần qua 3 năm, năm 2010 tiền mặt chiếm 11,97% trong tổng tài sản, đến năm 2012 tỷ trọng này chỉ còn 2,01%, do công ty đã huy động thêm tiền vào kinh doanh trong kỳ. Các khoản phải thu ngắn hạn là chỉ tiêu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tài sản ngắn hạn của công ty năm 2010, tuy nhiên chỉ tiêu này đến năm 2012 lại giảm xuống rất nhiều và thấp hơn tỷ trọng của hàng tồn kho. Cụ thể, năm 2010, các khoản phải thu ngắn hạn chiếm 69% tổng tài sản, nhưng đến năm 2011 chỉ chiếm 55.17% và đến năm 2012 chiếm 40.05% tổng tài sản của công ty. Điều này tương đối tốt vì công ty không bị chiếm dụng nhiều vốn, các khoản phải thu này giảm chủ yếu là do các khoản nợ của khách hàng đã được thu hồi nhanh. Tài sản ngắn hạn tăng chủ yếu là do sự tăng của hàng tồn kho. Cụ thể năm 2010 hàng tồn kho là 2.041.811.868 đồng chiếm 14.62% tổng tài sản, đến năm 2011, hàng tồn kho là 3.100.801.716 đồng chiếm 18.35% tổng tài sản, tăng 1.058.989.848 đồng (tương đương 51.87%) so với năm 2010. Đến năm 2012, hàng tồn kho là 9.304.032.804 đồng chiếm 47.29% tổng tài sản, tăng 6.203.231.088 đồng ( tương đương 200.05%) so với năm 2011. Việc hàng tồn kho tăng là do sự suy thoái kinh thế chung. Hàng tồn kho tăng sẽ gây lên tình trạng ứ đọng vốn, làm cho vòng quay vốn chậm lại, làm tăng các khoản chi phí bảo quản lưu kho, lưu bãi, chi phí bảo quản, lãi ngân hàng tăng càng trầm trọng thêm các khó khăn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nên tìm ra các biện pháp giải quyết tình trạng hàng tồn kho để thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn. Tài sản dài hạn của công ty năm 2011 là 362.198.976 đồng, giảm 67.507.613 đồng ( tương ứng -15,71%) so với năm 2010. Năm 2012 tài sản dài hạn của công ty là 290.468.367 đồng, giảm 71.730.609 đồng ( tương ứng - 19,80%) so với năm 2011. Sinh viên: Phạm Thị Nhàn - Lớp: QT1301N 42
- Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty TNHH Thương mại Dương Hưng Năm 2010 tỷ trọng tài sản dài hạn của công ty là 3,08%, năm 2011 giảm xuống là 2,14%,và đến năm 2012 tỷ trọng của tài sản dài hạn giảm xuống còn 1.48%, nhìn chung qua 3 năm, tỷ trọng tài sản dài hạn trong tổng tài sản đã giảm xuống. Tài sản dài hạn giảm, chủ yếu do sự giảm của tài sản cố định. 2.2.1.1.2 Phân tích cơ cấu và diễn biến nguồn vốn Sinh viên: Phạm Thị Nhàn - Lớp: QT1301N 43
- Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty TNHH Thương mại Dương Hưng Bảng 2.4: Phân tích cơ cấu và diễn biến nguồn vốn Theo quy mô chung % Năm 2011 so với năm 2010 Năm 2012 so với năm 2011 NGUỒN VỐN Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm Năm Năm Số tiền % Số tiền % 2010 2011 2012 A.NỢ PHẢI TRẢ 11.622.499.570 13.070.817.274 15.932.962.030 83,23 77,36 80,98 1.448.317.704 12,46 2.862.144.756 21,90 I.Nợ ngắn hạn 7.377.150.322 9.055.552.419 12.276.744.585 52,83 53,59 62,40 1.678.402.097 22,75 3.221.192.166 35,57 1. Vay ngắn hạn 1.380.000.000 1.800.000.000 2.020.111.240 9,88 10,65 10,27 420.000.000 30,43 220.111.240 12,23 2. Phải trả cho người bán 6.036.750.322 7.319.152.419 10.376.741.680 43,23 43,32 52,74 1.282.402.097 21,24 3.057.589.261 41,78 3. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước (39.600.000) (63.600.000) (120.108.335) -0,28 -0,38 -0,61 (24.000.000) 60,61 (56.508.335) 88,85 II.Nợ dài hạn 4.245.349.248 4.015.264.855 3.656.217.445 30,40 23,76 18,58 (230.084.393) -5,42 (359.047.410) -8,94 1.Vay và nợ dài hạn 4.245.349.248 4.015.264.855 3.656.217.445 30,40 23,76 18,58 (230.084.393) -5,42 (359.047.410) -8,94 B.VỐN CHỦ SỞ HỮU 2.342.230.959 3.826.184.511 3.742.269.991 16,77 22,64 19,02 1.483.953.552 63,36 (83.914.520) -2,19 I.Vốn chủ sở hữu 2.342.230.959 3.826.184.511 3.742.269.991 16,77 22,64 19,02 1.483.953.552 63,36 (83.914.520) -2,19 1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu 3.000.000.000 4.500.000.000 5.000.000.000 21,48 26,63 25,41 1.500.000.000 50,00 500.000.000 11,11 2.Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (657.769.041) (673.815.489) (1.257.730.00) -4,71 -3,99 -6,39 (16.046.448) 2,44 (583.914.520) 86,66 II.Quỹ khen thƣởng phúc lợi - - - TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 13.964.730.529 16.897.001.785 19.675.232.021 100 100 100 2.932.271.256 21,00 2.778.230.236 16,44 ( Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty TNHH Thương mại Dương Hưng - TLTK 6 trang 94) Sinh viên: Phạm Thị Nhàn - Lớp: QT1301N 44
- Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty TNHH Thương mại Dương Hưng Biểu đồ 2: Diễn biến nguồn vốn của công ty giai đoạn 2010-2012 (Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty TNHH Thương mại Dương Hưng) Tổng nguồn vốn của công ty sau 3 năm đã tăng lên, năm 2010 công ty chỉ có 13.964.730.529 đồng vốn, đến năm 2011 đã tăng lên thành 16.897.001.785 đồng, tăng 2.932.271.256 đồng ( tương ứng 21%) so với năm 2010. Đến năm 2012, tổng nguồn vốn của công ty là 19.675.232.021 đồng, tăng 2.778.230.236 đồng (tương ứng 16,44% ) so với năm 2011. Sau 3 năm, tổng nguồn vốn của công ty đã tăng hơn 1,4 lần. Tổng nguồn vốn của công ty tăng chủ yếu là do nợ phải trả tăng. Trong tổng nguồn vốn của công ty thì vốn vay chiếm tỷ trọng nhiều hơn vốn chủ. Giai đoạn năm 2010 – 2012, vốn vay chiếm tỷ trọng từ 77% -> 84%. Cụ thể năm 2010, nợ phải trả chiếm 83,23% tổng nguồn vốn, năm 2011 chiếm 77,36%, và năm 2012 chiếm 80,98%. Qua 3 năm, nợ phải trả của công ty tuy giảm 2,25% trong tổng nguồn vốn nhưng lại tăng qua các năm. Cụ thể năm 2011, nợ phải trả của công ty là 13.070.817.274 đồng, tăng 1.448.317.704 đồng ( tương ứng 12,46%)so với năm 2010. Năm 2012, nợ phải trả của công Sinh viên: Phạm Thị Nhàn - Lớp: QT1301N 45
- Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty TNHH Thương mại Dương Hưng ty là 15.932.962.030 đồng tăng 2.862.144.756 đồng (tương ứng 21.9%) so với năm 2011. Điều này thể hiện công ty đã đi vay nhiều hơn để phục vụ việc sản xuất kinh doanh. Việc đi vay vốn về để kinh doanh là có lợi cho doanh nghiệp, tuy nhiên nếu vay nhiều quá doanh nghiệp không tránh khỏi các rủi ro. Đây là nhược điểm của công ty TNHH Thương mại Dương Hưng mà công ty nên tìm ra các biện pháp để khắc phục. Trong nợ phải trả có nợ ngắn hạn và nợ dài hạn, và trong cơ cấu nguồn vốn, tỷ trọng của nợ dài hạn và nợ ngắn hạn chênh lệch nhau khá nhiều (cụ thể là nợ ngắn hạn chiếm từ 52% -> 63% tổng nguồn vốn , thì nợ dài hạn chỉ chiếm từ 18% -> 31% tổng nguồn vốn). Thay đổi của nợ phải trả chủ yếu phụ thuộc vào sự thay đổi của nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn của công ty năm 2010 là 7.377.150.322 đồng, năm 2011 là 9.055.552.419 đồng, tăng 1.678.402.097 đồng (tương ứng 22,75%) so với năm 2010, năm 2012, nợ ngắn hạn của công ty là 12.276.744.585 đồng, tăng 3.221.192.166 đồng (tương ứng 35,87%) so với năm 2011. Trong nợ ngắn hạn thì chiếm chủ yếu là phải trả người bán. Khoản phải trả người bán sau 3 năm tăng từ 6.036.750.322 đồng (năm 2010) lên 10.376.741.680 đồng (năm 2012) và tỷ trọng tăng từ 43.23% (năm 2010) lên 52,74% (năm 2012) trong tổng nguồn vốn. Vậy là doanh nghiệp đã chiếm dụng được nhiều vốn hơn từ nguồn phải trả người bán. Nợ dài hạn của công ty giảm đều qua 3 năm , năm 2010 là 4.245.349.248 đồng. Năm 2011 là 4.015.264.855 đồng, giảm 230.084.393 đồng (tương ứng -5,42%) so với năm 2010. Năm 2012 là 3.656.217.445 đồng giảm 359.047.410 đồng (tương ứng -8,94%) so với năm 2011. Trong vốn chủ sở hữu thì vốn chủ sở hữu chiếm đến 100%, không có nguồn kinh phí và quỹ khác. Tuy có biến động tăng giảm nhưng sau 3 năm vốn chủ cũng tăng lên gần 1,6 lần. Cụ thể năm 2011, tổng vốn chủ sở hữu là 3.826.184.511 đồng, tăng 1.483.953.552 đồng ( tương ứng 63,36%) so với Sinh viên: Phạm Thị Nhàn - Lớp: QT1301N 46
- Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty TNHH Thương mại Dương Hưng năm 2010. Năm 2012, tổng vốn chủ sở hữu là 3.742.269.991 đồng, giảm 83.914.520 đồng ( tương ứng -2.19%) so với năm 2011. Tuy năm 2012 vốn chủ sở hữu có giảm, nhưng nhìn chung trong 3 nãm vốn chủ sử hữu của 3 nãm là tãng. Doanh nghiệp nên có những biện pháp để tăng vốn chủ và giảm vốn vay. Vì vốn vay quá cao doanh nghiệp sẽ gặp phải những rủi ro tài chính, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh. 2.2.1.2 Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2.2.1.2.1 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo chiều ngang Sinh viên: Phạm Thị Nhàn - Lớp: QT1301N 47
- Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty TNHH Thương mại Dương Hưng Bảng 2.5: Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo chiều ngang Năm 2011 so với năm 2010 Năm 2012 so với năm 2011 Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Số tiền % Số tiền % 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 44.964.484.561 45.792.051.479 74.422.027.422 827.566.918 1,84 28.629.975.943 62,52 2. Các khoản giảm trừ doanh thu - - - 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 44.964.484.561 45.792.051.479 74.422.027.422 827.566.918 1,84 28.629.975.943 62,52 4. Giá vốn hàng bán 42.519.255.736 44.916.376.148 73.853.107.496 2.397.120.412 5,64 28.936.731.348 64,42 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 2.445.228.825 875.675.331 568.919.926 (1.569.553.494) -64,19 (306.755.405) -35,03 6. Doanh thu hoạt động tài chính 5.828.916 7.313.677 6.191.060 1.484.761 25,47 (1.122.617) -15,35 7. Chi phí tài chính 127.113.065 383.563.323 551.008.270 256.450.258 201,75 167.444.947 43,66 Trong đó : chi phí lãi vay 110.400.000 208.152.777 537.804.414 97.752.777 88,54 329.651.637 158,37 8. Chi phí quản lý kinh doanh 549.337.777 515.472.133 608.017.236 (33.865.644) -6,16 92.545.103 17,95 9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 1.774.606.899 (16.046.448) (583.914.520) (1.790.653.347) -100,90 (567.868.072) 3538,89 10. Thu nhập khác - - - 11. Chi phí khác - - - 12. Lợi nhuận khác - - - 13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 1.774.606.899 (16.046.448) (583.914.520) (1.790.653.347) -100,90 (567.868.072) 3538,89 14. Thuế thu nhập doanh nghiệp 443.651.725 - - 15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 1.330.955.174 (16.046.448) (583.914.520) (1.347.001.622) -101,21 (567.868.072) 3538,89 ( Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty TNHH Thương mại Dương Hưng - TLTK 6 trang 94) Sinh viên: Phạm Thị Nhàn - Lớp: QT1301N 48
- Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty TNHH Thương mại Dương Hưng Biểu đồ 3: Giá vốn hàng bán so với doanh thu thuần của công ty Giai đoạn 2010-2012 Biểu đồ 4: Lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần của công ty Giai đoạn 2010-2012 (Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty TNHH Thương mại Dương Hưng) Doanh thu thuần của doanh nghiệp đều tăng qua 3 năm. Năm 2011 doanh thu thuần của doanh nghiệp là 45.792.051.479 đồng, tăng 827.566.918 đồng Sinh viên: Phạm Thị Nhàn - Lớp: QT1301N 49
- Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty TNHH Thương mại Dương Hưng (tương ứng 1,84%) so với năm 2010. Nhưng đến năm 2012 doanh thu thuần của doanh nghiệp tăng vượt trội so với các năm trước.Năm 2012 doanh thu thuần của công ty là 74.422.027.422 đồng, tăng 28.629.975.943 đồng (tương ứng 62,52%) so với năm 2011. Nhưng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp lại không tăng, thậm chí đến năm 2011 và năm 2012 doanh nghiệp còn bị lỗ. Năm 2011 lợi nhuận sau thuế là -16.046.448 đồng, giảm 1.347.001.622 đồng (tương ứng -101,21%) so với năm 2010. Nguyên nhân chính dẫn đến sự giảm mạnh của lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp là giá vốn hàng bán tăng vọt, do sự biến động giá cả của thị trường. Năm 2012, lợi nhuận sau thuế của công ty là -583.914.520 đồng, giảm 567.868.072 đồng, tuơng ứng -3538.89% so với năm 2011. Năm 2012, những tháng cuối năm, kinh tế thế giới suy thoái, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyên nhân chủ yếu của việc năm 2011 và năm 2012 lợi nhuận của công ty giảm mạnh dẫn tới tình trạng kinh doanh bị thua lỗ như vậy, trong khi doanh thu lại tăng cao là do phần trăm tăng doanh thu thấp hơn hẳn phần trăm tăng giá vốn ( giá vốn của công ty chiếm từ 94 -> 99 % doanh thu của công ty). Cụ thể, năm 2011 doanh thu chỉ tăng 1,84%, thì giá vốn tăng 5,64%. Năm 2012 doanh thu tăng 62,52%, thì giá vốn tăng những 64,42%. Doanh thu hoạt động tài chính của công ty qua 3 năm cũng có sự chuyển biến tăng giảm nhưng không đáng kể. Trong khi đó chi phí hoạt động tài chính của công ty lại tăng lên rất nhiều Đây là nhược điểm mà doanh nghiệp cần tìm ra biện pháp khắc phục để giảm chi phí kinh doanh, kinh doanh có lãi. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty cũng tăng sau 3 năm. Năm 2011, chi phí này giảm 33.856.644 đồng tương ứng 6,16% so với năm 2010. Thì đến năm 2012, chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp tăng những 92.545.103 đồng tương đương 17.95% so với năm 2011. Nhìn chung qua 3 năm, chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp của công ty tăng. 2.2.1.2.2 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo chiều dọc Sinh viên: Phạm Thị Nhàn - Lớp: QT1301N 50
- Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty TNHH Thương mại Dương Hưng Bảng 2.6: Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo chiều dọc So với doanh thu thuần (%) Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 44.964.484.561 45.792.051.479 74.422.027.422 100,00 100,00 100,00 2. Các khoản giảm trừ doanh thu - - - 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 44.964.484.561 45.792.051.479 74.422.027.422 100,00 100,00 100,00 4. Giá vốn hàng bán 42.519.255.736 44.916.376.148 73.853.107.496 94,56 98,09 99,24 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 2.445.228.825 875.675.331 568.919.926 5,44 1,91 0,76 6. Doanh thu hoạt động tài chính 5.828.916 7.313.677 6.191.060 0,01 0,02 0,01 7. Chi phí tài chính 127.113.065 383.563.323 551.008.270 0,28 0,84 0,74 Trong đó : chi phí lãi vay 110.400.000 208.152.777 537.804.414 0,19 0,45 0,72 8. Chi phí quản lý kinh doanh 549.337.777 515.472.133 608.017.236 1,22 1,13 0,82 9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 1.774.606.899 (16.046.448) (583.914.520) 3,95 -0,04 -0,78 10. Thu nhập khác - - - 11. Chi phí khác - - - 12. Lợi nhuận khác - - - 13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 1.774.606.899 (16.046.448) (583.914.520) 3,95 -0,04 -0,78 14. Thuế thu nhập doanh nghiệp 443.651.725 - - 0,99 15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 1.330.955.174 (16.046.448) (583.914.520) 2,96 -0,04 -0,78 ( Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty TNHH Thương mại Dương Hưng - TLTK 6 trang 94) Sinh viên: Phạm Thị Nhàn - Lớp: QT1301N 51
- Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty TNHH Thương mại Dương Hưng Năm 2010, để có 100 đồng doanh thu thuần thì công ty phải bỏ ra 94,56 đồng giá vốn hàng bán và 1,22 đồng chi phí kinh doanh. Năm 2011, để có 100 đồng doanh thu thuần thì công ty phải bỏ ra 98,09 đồng giá vốn hàng bán và 1,13 đồng chi phí quản lí kinh doanh. Năm 2012, để có 100 đồng doanh thu thuần thì công ty phải bỏ ra 99,24 đồng giá vốn hàng bán và 0,82 đồng chi phí quản lý kinh doanh. Năm 2010, cứ 100 đồng doanh thu thuần đem lại 5,44 đồng lợi nhuận gộp. Năm 2011, cứ 100 đồng doanh thu thuần đem lại 1,91 đồng lợi nhuận gộp. Năm 2012, cứ 100 đồng doanh thu thuần đem lại 0,76 đồng lợi nhuận gộp. Năm 2010, cứ 100 đồng doanh thu thuần đem lại 3,95 đồng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Năm 2011, cứ 100 đồng doanh thu thuần thì đem lại 0,04 đồng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Năm 2012, cứ 100 đồng doanh thu thuần thì đem lại -0,78 đồng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Năm 2010, cứ 100 đồng doanh thu thuần đem lại 2,96 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2011 cứ 100 đồng doanh thu thuần đem lại -0,04 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2012 cứ 100 đồng doanh thu thuần đem lại -0,78 đồng lợi nhuận sau thuế. 2.2.2 Phân tích tình hình tài chính của Công ty thông qua các chỉ số tài chính 2.2.2.1 Các chỉ số về khả năng thanh toán Tình hình công nợ thể hiện quan hệ chiếm dụng trong thanh toán, khi nguồn bù đắp cho tài sản dự trữ thiếu doanh nghiệp đi chiếm dụng, ngược lại khi nguồn bù đắp cho tài sản thừa doanh nghiệp bị chiếm dụng. Nếu vốn bị chiếmdụng quá nhiều sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế ta cần phải phân tích tình hình thanh toán để thấy rõ hơn hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Các chỉ số về khả năng thanh toán được xem xét là: - Khả năng thanh toán tổng quát Sinh viên: Phạm Thị Nhàn- Lớp: QT1301N 52
- Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty TNHH Thương mại Dương Hưng - Khả năng thanh toán hiện thời - Khả năng thanh toán nhanh - Khả năng thanh toán lãi vay - Vốn lưu động ròng - Hệ số các khoản phải thu trên phải trả Sinh viên: Phạm Thị Nhàn- Lớp: QT1301N 53
- Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty TNHH Thương mại Dương Hưng Bảng 2.7 : Các chỉ số về khả năng thanh toán So sánh So sánh Năm Năm Năm Cách tính 2011-2010 2012-2011 Chỉ tiêu 2010 2011 2012 Δ % Δ % Khả năng thanh toán Tổng TS 1,2 1,29 1,23 0,09 7,59 -0,06 -4,48 tổng quát(lần) Tổng nợ phải trả Khả năng thanh toán Tài sản ngắn hạn 1,835 1,826 1,58 -0,009 -0,48 -0,247 -13,52 hiện thời (lần) Tổng nợ NH Khả năng thanh toán TSNH - Hàng tồn kho 1,558 1,484 0,821 -0,074 -4,78 -0,662 -44,65 nhanh (lần) Tổng nợ NH Khả năng thanh toán LNTT và lãi vay(EBIT) 17,07 0,92 -0,09 -16,15 -94,61 -1,01 -109,78 lãi vay (lần) Lãi vay phải trả Vốn lưu động ròng Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn 6,16 7,48 7,11 1,32 21,46 -0,37 -4,96 (NWC) (tỷ) Hệ số các khoản phải Khoản phải thu 1,6 1,27 0,76 -0,32 -0,51 -20,25 -40,37 thu/phải trả (lần) Khoản phải trả Sinh viên: Phạm Thị Nhàn - Lớp: QT1301N 54
- Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty TNHH Thương mại Dương Hưng Qua bảng trên ta thấy: Khả năng thanh toán tổng quát Khả năng thanh toán tổng quát của công ty 3 năm đều lớn hơn 1. Chứng tỏ tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp đủ để thanh toán các khoản nợ hiện tại của doanh nghiệp. Năm 2010, doanh nghiệp cứ đi vay 1 đồng thì có 1,2 đồng đảm bảo. Năm 2011 tăng lên, doanh nghiệp cứ đi vay 1 đồng thì có 1,29 đồng đảm bảo và năm 2012 giảm xuống, doanh nghiệp cứ đi vay 1 đồng thì chỉ có 1,23 đồng đảm bảo. Nhưng nhìn chung khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp qua 3 năm là tăng. Cụ thể năm 2012 chỉ số này bằng 1,23 lần, tăng 0,03 lần so với năm 2010. Chỉ số này tăng lên là do cả tổng tài sản và tổng nợ phải trả đều tăng lên, nhưng tốc độ tăng của tổng tài sản cao hơn tốc độ tăng của tổng nợ phải trả. Năm 2011, tổng tài sản tăng 21%, thì tổng nợ phải trả chỉ tăng 12,46% ( theo bảng phân tích diễn biến tài sản, và bảng phân tích diễn biến nguồn vốn ). Điều này cho thấy khả năng thanh toán của công ty ngày càng tốt. Khả năng thanh toán hiện thời Khả năng thanh toán hiện thời của doanh nghiệp giảm dần, năm 2011 chỉ số này là 1,826 lần ,giảm 0,009 lần ( tương ứng 0,48%) so với năm 2010. Năm 2012 chỉ số này là 1,58 giảm 0,247 lần ( tương ứng 13,52%) so với năm 2011. Hệ số này thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động với nợ ngắn hạn. Năm 2010, cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì được đảm bảo bởi 1,835 đồng tài sản lưu động. Năm 2011, cứ 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi 1,826 đồng tài sản lưu động. Năm 2012, cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì được đảm bảo bởi 1,58 đồng nợ ngắn hạn. Khả năng thanh toán hiện thời của công ty không cao dễ dẫn tới không thể thanh toán được hết các khoản nợ ngắn hạn đến hạn. Đồng thời mất uy tín với các chủ nợ, lại vừa không có tài sản dự trữ kinh doanh. Sinh viên: Phạm Thị Nhàn - Lớp: QT1301N 55
- Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty TNHH Thương mại Dương Hưng Khả năng thanh toán nhanh Khả năng thanh toán nhanh của công ty hai năm 2010 và 2011 là lớn hơn 1, năm 2010 là 1,558 và năm 2011 là 1,484. Chỉ tiêu này đã giảm đi qua năm 2011, năm 2011 giảm 0,074 lần (tương đương -4,78%) so với năm 2010. Chỉ tiêu này đo lường khả năng thanh toán của công ty một cách thận trọng hơn bởi vì nó loại trừ hàng tồn kho ra vì hàng tồn kho là tài sản có tính thanh khoản thấp. Tuy nhiên, trong 2 năm 2010 và 2011 khả năng thanh toán nhanh của công ty cao hơn 1 khá nhiều, cho thấy tình hình thanh toán nợ của công ty không tốt vì tiền và các khoản tương đương tiền bị ứ đọng, vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nhưng cho đến năm 2012, khả năng thanh toán nhanh của công ty giảm xuống đáng kể và nhỏ hơn 1. Cụ thể, khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2012 là 0,821 lần, đã giảm 0,662 lần (tương đương -44,65%) so với năm 2011. Nguyên nhân là do khoản tiền và các khoản tương đương tiền đã giảm đáng kể so với năm 2011. Khả năng thanh toán lãi vay Khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp năm 2011 là 0,92 lần, giảm 16,15 lần ( tương ứng -94,61%) so với năm 2010. Năm 2012 là -0,09 lần, giảm 1,01 lần (tương ứng -109,78%) so với năm 2011. Chỉ số này năm 2010 cao hơn hẳn năm 2011 và năm 2012, chứng tỏ việc sử dụng vốn vay năm 2010 đã hiệu quả hơn năm 2011 và 2012. Khả năng an toàn trong việc sử dụng vốn vay cũng cao hơn. Chỉ số này năm 2010 có sự khác biệt so với năm 2011, 2012 là vì năm 2010 công ty có lợi nhuận trước thuế. Đến năm 2011 và 2012 việc kinh doanh bị lỗ. Cùng với đó chi phí lãi vay năm 2010 cũng ít nhất Điều này cho thấy, việc sử dụng vốn vay của doanh nghiệp ngày càng kém hiệu quả và khả năng an toàn trong việc sử dụng vốn vay ngày càng thấp. Mất khả năng thanh toán lãi vay, sẽ làm giảm uy tín của doanh nghiệp đối với các chủ nợ, tăng rủi ro và nguy cơ phá sản của doanh nghiệp. Sinh viên: Phạm Thị Nhàn - Lớp: QT1301N 56
- Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty TNHH Thương mại Dương Hưng Vốn lưu động ròng ( NWC) Vốn lưu động ròng của doanh nghiệp tăng lên sau 3 năm. Năm 2010 vốn lưu động ròng của doanh nghiệp là 6.157.873.618 đồng. Năm 2011 vốn lưu động ròng của doanh nghiệp là 7.479.250.390 đồng , tăng 21,46% so,với năm 2010. Năm 2012 vốn lưu động ròng của doanh nghiệp là 7.108.019.069 đồng giảm 4,96% so với năm 2011.Vốn lưu động ròng của doanh nghiệp tăng lên sau 3 năm là 1 điểm không tốt, vì vốn lưu động ròng càng lớn tức là khe hở kỳ hạn càng lớn Hệ số các khoản phải thu trên phải trả Trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2012, hệ số các khoản phải thu trên phải trả của công ty có xu hướng giảm. Năm 2010, hệ số này là 1,6 lần, đến năm 2011 còn 1,27 lần, giảm 0,32 lần(tương đương -20,25%) so với năm 2010. Năm 2012, hệ số các khoản phải thu so với các khoản trên phải trả là 0,76 lần, giảm 0,51 lần (tương đương -40,37%) so với năm 2011 . Điều đó cho thấy nguồn vốn đơn vị bị chiếm dụng trong 3 năm 2010 - 1012 có chiều hướng giảm xuống. Tuy nhiên, ở năm 2010 và 2011, hệ số này lớn hơn 1 chứng tỏ số vốn công ty bị chiếm dụng nhiều hơn là số vốn công ty đi chiếm dụng. Nhưng đến năm 2012, hệ số này giảm và nhỏ hơn 1, điều này cho thấy công ty đã có các biện pháp thu hồi công nợ của khách hàng và đi chiếm dụng vốn nhiều hơn là bị chiếm dụng. Tuy vậy, hệ số này vẫn rất là cao và công ty nên tích cực thực hiện các biện pháp nhằm thu hồi vốn bị chiếm dụng để tăng vốn lưu động phục vụ quá trình kinh doanh. 2.2.2.2 Các chỉ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tƣ Các chỉ số về hoạt động được xem xét là : - Hệ số nợ - Hệ số vốn chủ - Hệ số đảm bảo nợ - Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn - Tỷ suất đầu tư vào tái sản dài hạn. Sinh viên: Phạm Thị Nhàn - Lớp: QT1301N 57
- Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty TNHH Thương mại Dương Hưng Bảng 2.8: Các chỉ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư So sánh So sánh Năm Năm Năm Chỉ tiêu Cách tính 2011-2010 2012-2011 2010 2011 2012 Δ % Δ % Hệ số nợ Nợ phải trả 0,832 0,774 0,81 -0,059 -7,05 0,036 4,68 (lần) Tổng nguồn vốn Vốn chủ sở hữu Hệ số vốn chủ 0,168 0,226 0,19 0,059 35,01 -0,036 -16 (lần) Tổng nguồn vốn Hệ số đảm bảo nợ Vốn chủ sở hữu 0,202 0,293 0,235 0,091 45,26 -0,58 -19,76 (lần) Nợ phải trả Tỷ suất đầu tư Tài sản ngắn hạn 0,969 0,979 0,985 0,01 1,03 0,006 0,61 vào TSNH (lần) Tổng tài sản Tỷ suất đầu tư Tài sản dài hạn 0,031 0,021 0,015 -0,01 -32,26 -0.006 -28,57 vào TSDH (lần) Tổng tài sản Sinh viên: Phạm Thị Nhàn - Lớp: QT1301N 58
- Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty TNHH Thương mại Dương Hưng Qua bảng trên ta thấy: Hệ số nợ Hệ số nợ của công ty năm 2011 là 0,774 lần thấp hơn năm 2010 là 0.059 lần (tương ứng -7,05%). Năm 2012 hệ số nợ là 0,81 lần tăng lên 0,036 lần (tương ứng 4,68%) so với năm 2011. Năm 2010, trong 1 đồng vốn kinh doanh thì có 0,832 đồng hình thành từ vay nợ bên ngoài. Năm 2011 giảm xuống, trong 1 đồng vốn kinh doanh thì có 0,774 đồng hình thành từ vay nợ bên ngoài. Năm 2012, trong 1 đồng vốn kinh doanh có 0,81 đồng hình thành từ vay nợ bên ngoài. Hệ số nợ của năm 2011 giảm đi 7,05% so với năm 2010 vì tuy cả nợ phải trả và tổng vốn đều tăng, nhưng nợ phải trả tăng ít hơn nguồn vốn. Nợ phải trả năm 2011 tăng 12,46% so với năm 2010, trong khi nguồn vốn tăng những 21% so với năm 2010. Hệ số nợ năm 2012 tăng 4,68% so với năm 2011 vì tuy cả nợ phải trả và tổng vốn đều tăng, nhưng nợ phải trả tăng lớn hơn nguồn vốn. Năm 2012 nợ phải trả tăng 21,9% so với năm 2011, nhưng tổng vốn chỉ tăng 16,44% so với năm 2011. Hệ số vốn chủ Hệ số vốn chủ của công ty trong giai đoạn 2010- 2012 dao động trong mức 0,16 -> 0,23 lần. Năm 2011 hệ số vốn chủ của công ty là 0,226 lần, tăng 0,059 lần (tương ứng 35,01%) so với năm 2010. Năm 2012 hệ số vốn chủ của công ty là 0,19 lần, giảm 0,036 lần (tương ứng -16%) so với năm 2011. Năm 2010, cứ 1 đồng vốn doanh nghiệp sử dụng thì có 0,168 đồng vốn chủ. Năm 2011 tăng lên, cứ 1 đồng vốn doanh nghiệp sử dụng thì có 0,226 đồng vốn chủ. Năm 2012 giảm xuống, cứ 1 đồng vốn doanh nghiệp sử dụng thì có 0,19 đồng vốn chủ. Hệ số vốn chủ của công ty khá thấp, điều này chứng tỏ công ty có ít vốn tự có, tính độc lập với các chủ nợ thấp. Mức độ tự tài trợ của công ty với vốn kinh doanh của mình là thấp. Do đó sẽ có nhiều sức ép từ các khoản nợ vay, Sinh viên: Phạm Thị Nhàn - Lớp: QT1301N 59
- Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty TNHH Thương mại Dương Hưng và trong hoàn cảnh kinh tế khó khăn như hiện nay thì công ty càng gặp nhiều khó khăn. Hệ số đảm bảo nợ Năm 2010 cứ một đồng vốn đi vay thì được đảm bảo bằng 0,202 đồng vốn chủ sở hữu. Năm 2011 cứ một đồng vốn đi vay thì được đảm bảo bằng 0,293 đồng vốn chủ sở hữu, hệ số này tăng lên 0,091 lần (tương đương 45,26%) so với năm 2010. Đến năm 2012 hệ số này lại giảm đi, cứ một đồng vốn đi vay thì được đảm bảo bằng 0,235 đồng vốn chủ sở hữu, giảm đi 0,58 lần (tương đương -19,76%) so với năm 2011. Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn và dài hạn Do công ty TNHH Thương mại Dương Hưng là công ty chỉ chuyên kinh doanh, không sản xuất nên tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn chiếm ít ( chỉ từ 1 -> 4%), trong khi đó tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn chiếm phần lớn ( từ 96 -> 99%). Trong 3 năm, tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn có xu hướng tăng dẫn tới đầu tư vào tài sản dài hạn giảm. Năm 2010 cứ 1 đồng vốn kinh doanh thì có 0,969 đồng đầu tư vào tài sản ngắn hạn và 0,031 đồng đầu tư vào tài sản dài hạn. Năm 2011 cứ 1 đồng vốn kinh doanh thì có 0,979 đồng đầu tư vào tài sản ngắn hạn và 0,021 đồng đầu tư vào tài sản dài hạn. Năm 2012 cứ 1 đồng vốn kinh doanh thì có 0,985 đồng đầu tư vào tài sản ngắn hạn và 0,015 đồng đầu tư vào tài sản dài hạn. Vì công ty chuyên kinh doanh nên chủ yếu đầu tư vào tài sản ngắn hạn để phục vụ ngày càng cao trong quá trình giao dịch với đối tác. Tuy nhiên công ty cũng nên đầu tư vào tài sản dài hạn như văn phòng, thiết bị, kho bãi .để có cơ sở kinh doanh ổn định, lâu dài phục vụ cho phát triển bền vững. 2.2.2.3 Các chỉ số về hoạt động Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động được tính trên cơ sở so sánh giá trị tài sản sử dụng số liệu mang tình thời điểm từ bảng cân đối kế toán với doanh thu sử dụng sốliệu mang tính thời điểm từ báo cáo kết quả kinh doanh. Do đó Sinh viên: Phạm Thị Nhàn - Lớp: QT1301N 60