Khóa luận Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại Duy Thịnh

pdf 90 trang huongle 1980
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại Duy Thịnh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_mot_so_bien_phap_nang_cao_hieu_qua_hoat_dong_kinh.pdf

Nội dung text: Khóa luận Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thương mại Duy Thịnh

  1. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP Sinh viên : Lƣu Thị Chi Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Vũ Thị Lành HẢI PHÕNG - 2012 Sinh viên: Lƣu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 1
  2. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI DUY THỊNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP Sinh viên : Lƣu Thị Chi Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Vũ Thị Lành HẢI PHÕNG - 2012 Sinh viên: Lƣu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 2
  3. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Lƣu Thị Chi Mã SV:120371 Lớp: QT1201N Ngành: Quản trị doanh nghiệp Tên đề tài: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thƣơng mại Duy Thịnh Sinh viên: Lƣu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 3
  4. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. Sinh viên: Lƣu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 4
  5. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày 02 tháng 04 năm 2012 Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày 07 tháng 07 năm 2012 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 Hiệu trƣởng Sinh viên: Lƣu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 5
  6. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên) Sinh viên: Lƣu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 6
  7. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH 3 1.Khái niệm hiệu quả kinh doanh bản chất và vai trò hiệu quả kinh doanh 3 1.1.Khái niệm: 3 1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh 3 1.3. Vai trò của hiệu quả kinh doanh 5 2. Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh 6 2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng quát 6 2.2. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp 7 2.3. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận 7 2.3.1. Hiệu quả sử dụng lao động 8 2.3.2 Hiệu quả sử dụng tài sản 8 2.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu 10 2.3.4. Hiệu quả sử dụng chi phí 11 3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả SXKD 14 3.1. Đối với doanh nghiệp 14 3.2. Đối với ngƣời lao động 14 3.3. Đối với nền kinh tế 14 4. Những nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 15 4.1. Các nhân tố bên trong 15 4.1.1 Lực lƣợng lao động 15 4.1.2. Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật 15 4.1.3. Nhân tố vốn 16 4.1.4. Nhân tố quản trị doanh nghiệp 16 4.2. Các nhân tố bên ngoài 17 4.2.1. Đối thủ cạnh tranh 17 4.2.2. Thị trƣờng 17 Sinh viên: Lƣu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 7
  8. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng 4.2.3. Tập quán dân cƣ và mức độ thu nhập bình quân toàn dân cƣ 17 4.2.4. Môi trƣờng chính trị, pháp luật 18 5. Các phƣơng pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh 18 5.1. Phƣơng pháp so sánh 18 5.2. Phƣơng pháp thay thế liên hoàn 20 5.3. Phƣơng pháp tính số chênh lệch 21 5.4.Phƣơng pháp cân đối 21 5.5. Phƣơng pháp phân tích chi tiết 21 CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI DUY THỊNH 23 2.1.GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƢƠNG MẠI DUY THỊNH 23 2.1.1/ Một số thông tin cơ bản về Công ty: 23 2.1.2. Chức năng , nhiệm vụ của Công ty: 23 2.1.2.1.Chức năng: 23 2.1.2.2. Nhiệm vụ : 24 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy và quản lý của Công ty 24 2.1.3.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức. 24 2.1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận 25 2.1.4/Hoạt động marketing của Doanh nghiệp 28 2.1.4.1/Phân tích môi trƣờng kinh doanh 28 2.1.4.2.Các hoạt động marketing của DN: 29 2.1.5.Quản trị nhân sự của Công ty TNHH thƣơng mại Duy Thịnh. 32 2.1.6.Thuận lợi và khó khăn: 34 2.1.6.1.Thuận lợi: 34 2.1.6.2.Khó khăn: 34 2.2.Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty TNHH TM Duy Thịnh 36 2.2.1.Đánh giá chung tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH TM Duy Thịnh. 36 Sinh viên: Lƣu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 8
  9. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng 2.2.2.Phân tích cơ cấu tài sản,nguồn vốn của Công ty 38 2.2.3.Hiệu quả sử dụng chi phí 40 2.2.4.Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản 44 2.2.4.1. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản 44 2.2.4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định 46 2.2.4.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động 49 2.2.5. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu 52 2.2.5.1. Vốn chủ sở hữu của công ty 52 2.2.5.2. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu 52 2.2.6.Phân tích hiệu quả sử dụng lao động 55 2.2.7.Đánh giá một số chỉ tiêu tài chính của công ty: 58 2.2.7.1. Phân tích khả năng thanh toán. 58 2.2.7.2. Các chỉ số hoạt động 59 2.2.7.3. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời 60 2.2.7.4.Chỉ số về cơ cấu tài chính. 61 2.2.8.Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh của công ty : 61 2.2.8.1. Những thành tựu đã đạt đƣợc của công ty: 63 2.2.8.2. Những hạn chế của công ty: 64 CHƢƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TM DUY THỊNH 66 3.1. Phƣơng hƣớng và mục tiêu phát triển hoạt động kinh doanh của công ty TNHH TM Duy Thịnh năm 2012 66 3.1.1 .Phƣơng hƣớng hoạt động : 66 3.1.2.Mục tiêu của công ty 66 3.2.Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thƣơng mại Duy Thịnh . 67 3.2.1. Biện pháp 1: Xác định nhu cầu vốn cố định 67 3.2.1.1 Cơ sở biện pháp: 67 3.2.1.2. Mục đích của biện pháp: 68 Sinh viên: Lƣu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 9
  10. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng 3.2.1.3.Nội dung biện pháp: 68 3.2.1.4. Dự kiến kết quả: 69 3.2.2. Biện pháp 2:giảm chi phí quản lý doanh nghiệp 69 3.2.2.1. Cơ sở của biện pháp 69 3.2.2.2.Mục đích của biện pháp: 70 3.2.2.3. Cách thực hiện giải pháp. 70 3.2.2.4.Dự kiến kết quả : 72 3.2.3. Biện pháp 3: Biện pháp lập website riêng cho công ty 73 3.2.3.1.Cơ sở của biện pháp: 73 3.2.3.2.Mục đích của biện pháp: 74 3.2.3.3.Cách thực hiện biện pháp: 74 3.2.3.4.Dự kiến kết quả đạt đƣợc: 75 KẾT LUẬN 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO 78 Sinh viên: Lƣu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 10
  11. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1. Hệ thống chỉ tiêu chính đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 13 Bảng 2: Phân loại lao động của Công ty TNHH thƣơng mại Duy Thịnh 32 Bảng 3: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 36 Bảng 4: Cơ cấu tài sản và nguồn vốn CTY TNHH TM Duy Thịnh 38 Bảng 5: Bảng biến động chi phí của công ty 40 Bảng 6: Bảng hiệu quả sử dụng chi phí của công ty 41 Bảng 7: Bảng hiệu quả sử dụng tài sản của công ty 44 Bảng 8: Bảng hiệu quả sử dụng tài sản cố định 46 Bảng 9: Bảng hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động 49 Bảng 10: Bảng hiệu quả sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu của công ty 52 Bảng11:. Hiệu quả sử dụng lao động 55 Bảng 12: Bảng tính các hệ số về khả năng thanh toán 58 Bảng 13 : Bảng tính các chỉ số hoạt động 59 Bảng 14 :Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp 60 Bảng 15: Bảng chỉ số cơ cấu tài chính 61 Bảng 16: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu của công ty 61 Bảng 17: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu của công ty năm 2012 66 Bảng 18: Bảng dự kiến kết quả khi thực hiện biện pháp xác định nhu cầu vốn cố định. 69 Bảng 19: Bảng so sánh tốc độ tăng doanh thu và tốc độ tăng chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty năm 2011 so với năm 2010 69 Bảng 20. Bảng số liệu về tiết kiệm chi phí điện chiếu sáng 69 Bảng 21: Bảng số liệu về tiết kiệm chi phí điện cho máy điều hòa 71 Bảng 22: Bảng số liệu vế tiết kiệm chi phí cho điện thoạ 71 Bảng 23: Bảng số liệu về số lƣợng giấy sử dụng lãng phí 72 Bảng 24: Bảng tổng hợp kết quả giảm chi phí QLDN 73 Bảng 25:Bảng dự kiến hiệu quả sử dụng chi phí khi thực hiện biện pháp giảm chi phí quản lý doanh nghiệp 73 Sinh viên: Lƣu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 11
  12. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Nghĩa của từ SXKD Sản xuất kinh doanh VCSH Vốn chủ sở hữu SSX Sức sản xuất SSL Sức sinh lợi HĐQT Hội đồng quản trị TNHH TM Trách nhiệm hữu hạn thƣơng mại HĐKD Hoạt động kinh doanh TSLĐ Tài sản lƣu động TSCĐ Tài sản cố định TSNH Tài sản ngắn hạn Npt Nợ phải trả TTS Tổng tài sản TM Tiền mặt VNH Vay ngắn hạn LN Lợi nhuận DTT Doanh thu thuần LĐ Lao động KPT Khoản phải thu HTK Hàng tồn kho GVBH Giá vốn bán hàng CPBH & CPQLDN Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ĐVT Đơn vị tính Sinh viên: Lƣu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 12
  13. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng LỜI MỞ ĐẦU Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trƣờng, để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh phải có lãi. Để đạt đƣợc hiểu quả cao nhất trong kinh doanh thì các doanh nghiệp cần phải xác định phƣơng hƣớng, mục tiêu trong đầu tƣ, biện pháp sử dụng các điều kiện có sẵn về nguồn lực. Muốn vậy các doanh nghiệp phải nắm vững đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng, mức độ và xu hƣớng phát triển của từng nhân tố đến kết quả sản xuất kinh doanh. Điều đó chỉ đƣợc thực hiện trên cơ sở của phân tích kinh doanh. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp, qua thời gian thực tập tốt nghiệp tại Công ty TNHH thƣơng mại Duy Thịnh cùng với sự hƣớng dẫn của cô giáo - Thạc Sĩ Vũ Thị Lành em đã mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu và hoàn thành khoá luận tôt nghiệp với đề tài: “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH thƣơng mại Duy Thịnh”. Mục đích cần đạt đƣợc là vận dụng những kiến thức hoạt động kinh doanh, tài chính và các môn học liên quan khác để phân tích, nhận dạng, những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi cũng nhƣ khó khăn về thực trạng của Công ty TNHH thƣơng mại Duy Thịnh. Tìm hiểu, giải thích nguyên nhân đứng sau thực trạng đó và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty. Kết cấu khoá luận gồm 3 phần: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh Chƣơng 2: Phân tích và đánh giá thực trạng của Công ty TNHH thƣơng mại Duy Thịnh Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH thƣơng mại Duy Thịnh Với trình độ hiểu biết và thời gian nghiên cứu thực tế có hạn nên bài làm của em không tránh khỏi những sai sót. Em mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy cô giáo, các nhân viên trong công ty để khoá luận của em đƣợc hoàn thiện hơn. Sinh viên: Lƣu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 13
  14. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Em xin cảm ơn sự hƣớng dẫn tận tình của cô giáo - Thạc Sĩ Vũ Thị Lành là ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn, các thầy cô giáo trong khoa Quản trị Kinh doanh trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng cùng tập thể lãnh đạo Công ty TNHH thƣơng mại Duy Thịnh đã chỉ dẫn, tạo điều kiện và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài này. Sinh viên: Lƣu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 14
  15. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng CHƢƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH 1.Khái niệm hiệu quả kinh doanh bản chất và vai trò hiệu quả kinh doanh 1.1.Khái niệm: Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực của doanh nghiệp để đạt đƣợc kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Từ những quan điểm khác nhau nhƣ trên của các nhà kinh tế, ta có thể đƣa ra một khái niệm thống nhất chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh nhƣ sau: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm đạt đƣợc các mục tiêu kinh doanh. Nó là thƣớc đo càng trở nên quan trọng của tăng trƣởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện các mục tiêu kinh tế của doanh nhgiệp trong từng thời kỳ. Ta có công thức: H= K/C Trong đó: H - Hiệu quả K - Kết quả đầu ra C - Nguồn lực đầu vào gắn với kết quả đó Chỉ tiêu này cho biết một đồng ngồn lực đầu vào đem lại mấy đồng kết quả đầu ra, hệ số này càng lớn chứng tỏ khả năng sinh lợi của chi phí đầu vào càng cao và hiệu quả càng lớn và ngƣợc lại. 1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu ngày càng phải khai thác, tận dụng triệt để các nguồn lực. Để đạt đƣợc mục tiêu kinh doanh các doanh Sinh viên: Lƣu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 15
  16. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng nghiệp buộc phải chú trọng đến các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất, tiếp kiệm mọi chi phí. Vì vậy , yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa hoá với chi phí tối thiểu, hay chính xác hơn là đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định. Trong điều kiện xã hội nƣớc ta hiện nay, hiệu quả sản xuất kinh doanh đƣợc đánh giá trên 2 là tiêu thức hiệu quả về mặt kinh tế và tiêu thức hiệu quả về mặt xã hội. Tuỳ từng thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh mà hiệu quả kinh doanh theo 2 tiêu thức này cũng khác nhau. Đối với các doanh nghiệp tƣ nhân, công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty nƣớc ngoài, tiêu thức hiệu quả kinh tế đƣợc quan tâm nhiều hơn. Với doanh nghiệp nhà nƣớc có sự góp vốn và chỉ đạo của nhà nƣớc thì tiều thức hiệu quả xã hội lại đƣợc đề cao nhiều hơn. Điều này phù hợp với mục tiêu của Chủ nghĩa xã hội, đó là không ngừng nâng cao nhu cầu vật chất tinh thần của toàn xã hội, không có sự phân biệt, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và giữa nội bộ nhân dân toàn xã hội. Tuy nhiên cũng thấy rằng, hiệu quả về mặt kinh tế là những lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt đƣợc sau khi bù đắp các khoản chi phí về lao động xã hội. Hiệu quả về mặt xã hội là những lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp tạo ra đem lại cho xã hội, bản thân doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh của mình. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh là rất phức tạp và khó tính toán. Việc xác định một cách chính xác kết quả và hao phí nguồn lực gắn với một thời kỳ cụ thể là rất khó khăn. Bởi vì nó vừa là thƣớc đo trình độ quản lý của cán bộ lãnh đạo, vừa là chỉ tiêu đánh giá trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào, vừa phải đồng thời thoả mãn lợi ích của doanh nghiệp và Nhà nƣớc. Vì vậy cần phải hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh doanh, từ đó phân tích và tìm ra phƣơng pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và phát triển doanh nghiệp theo các mục tiêu đã định trƣớc. Sinh viên: Lƣu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 16
  17. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng 1.3. Vai trò của hiệu quả kinh doanh Theo những nghiên cứu trên thì hiệu quả là một chỉ tiêu tổng hợp từ nhiều yếu tố khác nhau, nó nói lên kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. * Đối với doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trƣờng ngày càng hội nhập và mở cửa hiện nay, sự cạnh tranh cũng ngày càng gay gắt thì điều kiện đầu tiên đối với mỗi doanh nghiệp về hoạt động là cần phải quan tâm đến hiểu quả của quá trình kinh doanh, hiệu quả càng cao thì doanh nghiệp càng đứng vững và phát triển. Hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh chính là điều kiện quan trọng nhất đảm bảo sản xuất nhằm nâng cao số lƣợng và chất lƣợng của hàng hoá, giúp cho doanh nghiệp củng cố đƣợc vị trí và cải thiện điều kiện là việc cho ngƣời lao động, xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị đầu tƣ công nghệ mới góp phần vào lợi ích xã hội. Nếu doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả, không bù đắp đƣợc những chi phí bỏ ra thì đƣơng nhiên doanh nghiệp sẽ không phát triển mà còn khó đứng vững và tất yếu sẽ dẫn đến phá sản. Nhƣ vậy, hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp là rất quan trọng, nó quyết định sự sống còn của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng, nó giúp cho doanh nghiệp chiếm lĩnh đƣợc thị trƣờng, đạt đƣợc những thành quả to lớn cũng nhƣ phá huỷ những gì mà doanh nghiệp đã xây dựng và vĩnh viễn không còn trong nền kinh tế. * Đối với kinh tế xã hội Một nền kinh tế xã hội phát triển hay không luôn đòi hỏi các thành phần kinh tế đó làm ăn hiệu quả đạt đƣợc những thuận lợi sau: Doanh nghiệp kinh doanh tốt, làm ăn có hiệu quả thì điều đầu tiên doanh nghiệp đó mang lại cho nền kinh tế xã hội là tăng sản phẩm trong xã hội, tạo ra việc làm, nâng cao đời sống dân cƣ, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Doanh nghiệp làm ăn có lãi thì sẽ phải đầu tƣ nhiều hơn vào quá trình tái sản xuất mở rộng để tạo ra nhiều sản phẩm hơn, tạo ra nguồn sản phẩm dồi dào, đáp ứng nhu Sinh viên: Lƣu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 17
  18. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng cầu đầy đủ, từ đó ngƣời dân có quyền lựa chọn sản phẩm phù hợp và tốt nhất, mang lại lợi ích cho mình và cho doanh nghiệp. Hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng, doanh nghiệp sẽ có điều kiện nâng cao chất lƣợng hàng hoá, hạ giá thành sản phẩm, dẫn đến hạ giá bán, tạo ra mức tiêu thụ mạnh trong ngƣời dân, điều đó không những có lợi cho doanh nghiệp mà còn có lợi cho nên kinh tế quốc dân, góp phần ổn định và tăng trƣởng cho nền kinh tế quốc dân. Các nguồn thu từ ngân sách nhà nƣớc chủ yếu từ các doanh nghiệp. Khi đó doanh nghiệp hoạt động hiệu quả sẽ tạo ra nguồn thu thúc đẩy đầu tƣ xã hội. Ví dụ khi doanh nghiệp đóng lƣợng thuế nhiều lên giúp Nhà nƣớc xây dựng thêm cơ sở hạ tầng, đào tạo nhân lực, mở rộng quan hệ quốc tế. Kèm theo điều đó là văn hoá xã hội , trình độ dân trí đƣợc đẩy mạnh, thúc đẩy nền kinh tế phát triển tạo điều kiện nâng cao mức sống cho ngƣời lao động, tạo tâm lý ổn định tin tƣởng vào doanh nghiệp nên càng nâng cao năng suất, chất lƣợng. Điều này không những tốt đối với doanh nghiệp mà còn tạo lợi ích xã hội, nhờ đó doanh nghiệp giải quyết số lao động thừa của xã hội. Điều đó giúp cho xã hội giải quyết những vấn đề khó khăn trong quá trình phát triển và hội nhập. Việc doanh nghiệp đạt đƣợc hiệu quả sản xuất kinh doanh có vai trò hết sức quan trọng với chính bản thân doanh nghiệp cũng nhƣ đối với xã hội. Nó tạo ra tiền đề vững chắc cho sự phát triển của doanh nghiệp cũng nhƣ của xã hội, trong đó mỗi doanh nghiệp chỉ là một cá thể nhƣng nhiều cá thể vững vàng và phát triển cộng lại sẽ tạo ra nền kinh tế phát triển bền vững. 2. Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần phải xây dựng hệ thống các chỉ tiêu phù hợp bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ tiêu bộ phận. 2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng quát Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn bộ hoạt động, toàn bộ các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Sinh viên: Lƣu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 18
  19. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Giá trị của kết quả đầu ra Hiệu quả sản xuất kinh doanh = Giá trị của các yếu tố đầu vào Kết quả đầu ra đƣợc đo bằng các chỉ tiêu nhƣ: Tổng doanh thu thuần, giá trị sản lƣợng, tổng lợi nhuận và lợi nhuận thuần, lợi tức gộp Các yếu tố đầu vào: Lao động, chi phí, tài sản và nguồn vốn Chỉ tiêu này phản ánh mức sản xuất hay sức sinh lời của các chỉ tiêu phản ánh đầu vào, chỉ tiêu này đặc trƣng cho kết quả nhận đƣợc trên một đơn vị tính chi phí và yêu cầu chung là cực đại hóa. 2.2. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp Tỷ suất lợi nhuận theo nguồn vốn kinh doanh: Đƣợc tính bằng cách lấy lợi nhuận so với vốn kinh doanh đã bỏ ra. Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng một đồng nguồn vốn kinh doanh bỏ ra đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó có tác dụng khuyến khích việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm đồng vốn trong mỗi khâu của quá trình kinh doanh. Chỉ tiêu này đƣợc xác định bằng công thức: Tỷ suất lợi nhuận trên Lợi nhuận sau thuế trong kỳ = nguồn vốn kinh doanh Tổng nguồn vốn kinh doanh bình quân trong kỳ Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu: Chỉ tiêu này đƣợc so sánh giữa phần lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt đƣợc và doanh thu tiêu thụ. Nó cho biết cứ một đồng doanh thu đạt đƣợc thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này đƣợc xác định bằng công thức: Lợi nhuận trong kỳ Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Doanh thu trong kỳ 2.3. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận Bên cạnh các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp phản ánh khái quát và cho phép kết luận về hiệu quả kinh tế của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng tất cả các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định, ngƣời ta còn sử dụng các chỉ tiêu bộ phận để phân tích hiệu quả kinh tế của từng mặt hoạt động, từng yếu tố cụ thể. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận đảm nhận 2 chức năng sau: Sinh viên: Lƣu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 19
  20. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng - Phân tích có tính chất bổ sung cho chỉ tiêu tổng hợp để trong một số trƣờng hợp kiểm tra và khẳng định rõ kết luận đƣợc rút ra từ các chỉ tiêu tổng hợp. - Phân tích hiệu quả của từng mặt hoạt động, hiệu quả sử dụng từng yếu tố sản xuất kinh doanh nhằm tìm biện pháp tối đa hóa chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tổng hợp, đây là chức năng chủ yếu của chỉ tiêu này. 2.3.1. Hiệu quả sử dụng lao động Trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, thì con ngƣời đƣợc xem nhƣ là một yếu tố quan trọng nhất. Sử dụng lao động có hiệu quả sẽ làm tăng khối lƣợng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, việc đánh giá hiệu quả lao động trong doanh nghiệp là hết sức cần thiết. Để đánh giá về tình hình lao động, ngƣời ta thƣờng dùng các chỉ tiêu sau: Doanh thu Sức sản xuất của lao động = Tổng lao động bình quân Lợi nhuận Sức sinh lợi của lao động = Tổng lao động bình quân Đây là cặp chỉ tiêu phản ánh tƣơng đối đầy đủ về hiệu quả sử dụng lao động trong kỳ của doanh nghiệp cả về số lƣợng và chất lƣợng. Tuy nhiên, để có thể đánh giá toàn diện về hiệu quả sử dụng lao động, ngƣời ta còn sử dụng các chỉ tiêu khác nhƣ hiệu suất sử dụng thời gian lao động. Các chỉ tiêu này cho phép đánh giá hiệu quả sử dụng lao động và sử dụng số lƣợng thời gian lao động hiện có, giảm lƣợng lao động dƣ thừa, nâng cao hiệu suất sử dụng lao động trong doanh nghiệp. 2.3.2 Hiệu quả sử dụng tài sản a. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản Tài sản của doanh nghiệp là toàn bộ phƣơng tiện vật chất và phi vật chất phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động kinh doanh nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đã đề ra của doanh nghiệp Sinh viên: Lƣu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 20
  21. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng *) Sức sản xuất của tổng tài sản Chỉ tiêu này cho thấy mỗi đồng tài sản đã mang lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng tài sản càng có hiệu quả. Doanh thu Sức sản xuất của tài sản = Tài sản bình quân *) Suất sinh lời của tổng tài sản Chỉ tiêu này cho thấy cứ một đồng tài sản sẽ mang lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi lợi nhuận trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng tài sản càng có hiệu quả. Chỉ tiêu này đƣợc xác định bằng công thức sau: Lợi nhuận Sức sinh lợi của tài sản = Tài sản bình quân b. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn *) Sức sản xuất của tài sản ngắn hạn Doanh thu Sức sản xuất của tài sản ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn bình quân Chỉ tiêu này phản ánh trong mỗi kỳ nhất định tài sản ngắn hạn luân chuyển đƣợc bao nhiêu vào hay mỗi đồng tài sản ngắn hạn tham gia vào quá trình kinh doanh sẽ tạo đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này có thể sử dụng để so sánh giữa các kỳ của một đơn vị hoặc giữa các đơn vị cùng quy mô trong một thời kỳ. *) Sức sinh lời của tài sản ngắn hạn Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn bỏ vào đầu tƣ tài sản ngắn hạn thì sẽ mang lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn càng lớn. Lợi nhuận Sức sinh lợi của tài sản ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn bình quân Sinh viên: Lƣu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 21
  22. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng c)Hiệu quả sử dụng tài sản cố định Tài sản cố định là bộ phận tài sản phản ánh năng lực sản xuất hiện có, trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật và trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp Tài sản cố định là điều kiện cần thiết để giảm nhẹ sức lao động và nâng cao năng suất lao động *) Sức sản xuất của tài sản cố định Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn bỏ vào đầu tƣ tài sản cố định thì sẽ mang lại cho doanh nghiệp bao nhiều đồng doanh thu. Doanh thu Sức sản xuất của tài sản cố định = Tài sản cố định bình quân *) Sức sinh lời của tài sản cố định Lợi nhuận Sức sinh lời của tài sản cố định = Tài sản cố định bình quân Chỉ tiêu này cho thấy cứ một đồng vốn chủ sở hữu doanh nghiệp bỏ ra thì sẽ thu lại đƣợc bao nhiêu lợi nhuận sau thuế trong kỳ. Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất của ngƣời chủ doanh nghiệp. Nó phản ánh hiệu quả của việc đầu tƣ 2.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu đƣợc hình thành từ khi thành lập doanh nghiệp và bổ sung trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp .Vốn chủ sở hữu phản ánh sức mạnh về tài chính cũng nhƣ sức mạnh chung của doanh nghiệp.Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tăng chứng tỏ doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh, có vị trí cao hơn trên thị trƣờng và ngày càng có điều kiện mở rộng kinh doanh từ nguồn vốn của chính bản thân doanh nghiệp *) Sức sản xuất của vốn chủ sở hữu Doanh thu Sức sản xuất của vốn CSH = Vốn chủ sở hữu bình quân Chỉ tiêu sức sản xuất của vốn chủ sở hữu phản ánh khả năng hiệu quả của việc đầu tƣ từ mỗi đồng vốn chủ sở hữu thì doanh nghiệp sẽ thu đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu Sinh viên: Lƣu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 22
  23. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng *) Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu Lợi nhuận Sức sinh lợi của vốn CSH = Vốn chủ sở hữu bình quân Chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu cho thấy cứ một đồng vốn chủ sở hữu doanh nghiệp bỏ ra thì sẽ thu lại đƣợc bao nhiêu lợi nhuận sau thuế trong kỳ. Đây chính là chỉ tiêu ROE và là chỉ tiêu quan trọng nhất đối với ngƣời chủ doanh nghiệp. *) Vòng quay khoản phải thu Doanh thu thuần Vòng quay khoản phải thu = Khoản phải thu bình quân Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của DN. Vòng quay khoản phải thu càng lớn thể hiện hiệu quả sử dụng vốn càng cao. *) Vòng quay hàng tồn kho. Giá vốn hàng bán Vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh đƣợc đánh giá càng tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tƣ cho hàng tồn kho thấp nhƣng vẫn đạt đƣợc doanh số cao. Trong trƣờng hợp không có thông tin về giá vốn hàng bán thì có thể thay thế bằng doanh thu thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh.Khi đó doanh thu về hang tồn kho sẽ có chất lƣợng kém hơn 2.3.4. Hiệu quả sử dụng chi phí Chi phí kinh doanh là một phạm trù kinh tế quan trọng .Đó là tất cả các chi phí tồn tại và phát sinh gắn liền với quá trình hoạt động kinh doanh từ khâu hình thành và tồn tại doanh nghiệp, đến khâu tạo ra sản phẩm và tiêu thụ xong. Hiệu quả sử dụng chi phí đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có thể mang lại bao nhiều đồng doanh thu hay bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một đồng chi phí. Sinh viên: Lƣu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 23
  24. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng *) Sức sản xuất của chi phí Doanh thu Sức sản xuất của chi phí = Tổng chi phí Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra thì sẽ thu về đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu. *) Sức sinh lời của chi phí Lợi nhuận Sức sinh lợi của chi phí = Tổng chi phí Qua những phân tích trên đây, ta có thể hệ thống các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp tại bảng 1. Qua những phân tích trên đây, ta có thể hệ thống các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp tại bảng 1. Sinh viên: Lƣu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 24
  25. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Bảng 1. Hệ thống chỉ tiêu chính đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. STT Chỉ tiêu Cách xác định I Hiệu quả sử dụng lao động Doanh thu 1 Sức sản xuất của lao động Tổng lao động Lợi nhuận 2 Sức sinh lời của lao động Tổng lao động II Hiệu quả sử dụng tài sản Doanh thu 1 Sức sản xuất của tài sản Tài sản bình quân Lợi nhuận 2 Sức sinh lời của tài sản Tài sản bình quân Doanh thu 3 Sức sản xuất của tài sản ngắn hạn Tài sản ngắn hạn bình quân Lợi nhuận 4 Sức sinh lợi của tài sản ngắn hạn Tài sản ngắn hạn bình quân Doanh thu 5 Sức sản xuất của tài sản dài hạn Tài sản dài hạn bình quân Lợi nhuận 6 Sức sinh lợi của tài sản dài hạn Tài sản dài hạn bình quân Doanh thu 7 Sức sản xuất của tài sản cố định Tài sản cố định bình quân Lợi nhuận 8 Sức sinh lợi của tài sản cố định Tài sản cố định bình quân III Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu Doanh thu 1 Sức sản xuất của vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu bình quân Lợi nhuận 2 Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu bình quân IV Hiệu quả sử dụng chi phí Doanh thu 1 Sức sản xuất của chi phí Tổng chi phí Lợi nhuận 2 Sức sinh lời của chi phí Tổng chi phí Sinh viên: Lƣu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 25
  26. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng 3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả SXKD 3.1. Đối với doanh nghiệp Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở để đảm bảo sự tồn tại của doanh nghiệp, mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại này. Do đó việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trƣờng hiện nay. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các doanh nghiệp phải tự tìm tòi, đầu tƣ tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Thị trƣờng ngày càng phát triển thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Đó là cạnh tranh trên mọi phƣơng diện: hàng hóa, giá sản phẩm, chất lƣợng phục vụ, về vị trí, thị phần, Vì thế, cạnh tranh là yếu tố làm các doanh nghiệp mạnh lên để tìm đƣợc chỗ đứng trên thị trƣờng, nhƣng ngƣợc lại cũng có thể là các doanh nghiệp không thể phát triển tồn tại và dẫn đến phá sản. Mục tiêu lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu này doanh nghiệp phải tiến hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm, cung cấp cho nguồn nhân lực sản xuất xã hội nhất định. 3.2. Đối với ngƣời lao động Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có tác động tƣơng hỗ với ngƣời lao động. Khi doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, ngƣời lao động sẽ đƣợc trả lƣơng cao hơn, việc làm của họ đƣợc ổn định, sẽ kích thích ngƣời lao động làm việc hăng say, phấn khởi hơn, có ý thức đóng góp cho doanh nghiệp nhiều hơn. Ngƣợc lại, doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả ngƣời lao động sẽ phải nhận mức thu nhập thấp, sinh chán nản có thể khiến họ rời bỏ DN để tìm DN khác với mức thu nhập cao hơn, điều kiện làm việc tốt hơn. 3.3. Đối với nền kinh tế Hiệu quả sản xuất kinh doanh đƣợc nâng cao thì quan hệ sản xuất càng củng cố lực lƣợng sản xuất phát triển. Việc doanh nghiệp đạt đƣợc hiệu Sinh viên: Lƣu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 26
  27. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng quả sản xuất kinh doanh có vai trò hết sức quan trọng với chính bản thân doanh nghiệp cũng nhƣ với xã hội. Nó tạo tiền đề vững chắc cho sự phát triển của doanh nghiệp cũng nhƣ của toàn xã hội, trong đó mỗi doanh nghiệp là một cá thể nhƣng nhiều cá thể vững vàng và phát triển sẽ tạo ra một nền kinh tế, một xã hội bền vững. 4. Những nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 4.1. Các nhân tố bên trong 4.1.1 Lực lượng lao động Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, lực lƣợng lao động của doanh nghiệp có thể sáng tạo ra công nghệ, kỹ thuật mới và đƣa chúng vào sử dụng để tạo ra tiềm năng lớn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cũng chính lực lƣợng lao động sáng tạo ra những sản phẩm mới với kiểu dáng phù hợp với cầu của ngƣời tiêu dùng, làm cho sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp có thể bán đƣợc, tạo cơ sở nâng cao hiệu quả kinh doanh. Lực lƣợng lao động tác động trực tiếp đến năng suất lao động, đến trình độ sử dụng các nguồn lực khác (máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu ) nên tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngày nay sự phát triển của khoa học công nghệ đã thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế tri thức. Đặc trƣng cơ bản của nền kinh tế tri thức là hàm lƣợng khoa học công nghệ kết tinh trong sản phẩm (dịch vụ) rất cao. Đòi hỏi lực lƣợng lao động phải là lực lƣợng có trình độ khoa học công nghệ cao. Điều này khẳng định vai trò ngày càng quan trọng của lực lƣợng lao động đối với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 4.1.2. Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật Công cụ lao động là phƣơng tiện mà con ngƣời sử dụng để tác động vào đối tƣợng lao động. Quá trình phát triển sản xuất luôn gắn liền với quá trình phát triển của công cụ lao động, tăng năng suất lao động, tăng sản lƣợng, chất lƣợng sản phẩm và hạ giá thành. Nhƣ thế, cơ sở vật chất kỹ thuật là nhân tố hết sức quan trọng tạo ra tiềm năng năng suất, chất lƣợng và tăng hiệu quả Sinh viên: Lƣu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 27
  28. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng kinh doanh. Chất lƣợng hoạt động của doanh nghiệp chịu tác động mạnh mẽ của trình độ kỹ thuật, tính đồng bộ của máy móc thiết bị, chất lƣợng của công tác bảo dƣỡng, sửa chữa máy móc. 4.1.3. Nhân tố vốn Đây là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối lƣợng (nguồn) vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng phân phối, đầu tƣ có hiệu quả các nguồn vốn cũng nhƣ khả năng quản lý các nguồn vốn kinh doanh. Yếu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết định đến quy mô của doanh nghiệp. Nó phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp và là cơ sở đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kinh doanh. 4.1.4. Nhân tố quản trị doanh nghiệp Nhân tố quản trị doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản trị doanh nghiệp chú trọng đến việc xác định cho doanh nghiệp một hƣớng đi đúng dắn trong môi trƣờng kinh doanh ngày càng biến động. Định hƣớng đúng là cơ sở để đảm bảo hiệu quả lâu dài của doanh nghiệp. Muốn tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh, các lợi thế về chất lƣợng và sự khác biệt hóa sản phẩm, giá cả và tốc độ cung ứng để đảm bảo cho một doanh nghiệp giành chiến thắng trong cạnh tranh phụ thuộc vào nhãn quan và khả năng quản trị của các nhà quản trị doanh nghiệp. Đội ngũ quản trị mà đặc biệt là các nhà quản trị cao cấp lãnh đạo doanh nghiệp bằng phẩm chất và tài năng của mình có vai trò quan trọng, có tính chất quyết định đến sự thành đạt của doanh nghiệp. Kết quả và hiệu quả hoạt động của quản trị doanh nghiệp đều phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn của đội ngũ các nhà quản trị cũng nhƣ cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp, việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận, cá nhân và thiết lập các mối quan hệ giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức đó. Sinh viên: Lƣu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 28
  29. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng 4.2. Các nhân tố bên ngoài 4.2.1. Đối thủ cạnh tranh Bao gồm các đối thủ cạnh tranh sơ cấp (cùng tiêu thụ các sản phẩm đồng nhất) và các đối thủ cạnh tranh thứ cấp (sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm có khả năng thay thế). Nếu đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ trở nên khó khăn hơn rất nhiều. Bởi vì lúc này doanh nghiệp chỉ có thể nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh bằng cách nâng cao chất lƣợng, giảm giá thành sản phẩm để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu, tăng vòng quay của vốn, hiệu quả hơn để tạo cho doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh về giá cả, chủng loại, mẫu mã Nhƣ vậy đối thủ cạnh tranh có ảnh hƣởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tạo ra động lực phát triển của doanh nghiệp. Việc xuất hiện ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ càng khó khăn và sẽ bị giảm một cách tƣơng đối. 4.2.2. Thị trường Nhân tố thị trƣờng ở đây bao gồm cả thị trƣờng đầu vào và thị trƣờng đầu ra của doanh nghiệp. Nó là yếu tố quyết định quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Đối với thị trƣờng đầu vào cung cấp các yếu tố cho quá trình sản xuất nhƣ máy móc, thiết bị cho nên tác động trực tiếp đến giá thành sản phẩm, tính liên tục và hiệu quả của quá trình sản xuất. Còn đối với thị trƣờng đầu ra, quyết định doanh thu của doanh nghiệp trên cơ sở chấp nhận hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp, thị trƣờng đầu ra sẽ quyết định tốc độ tiêu thụ, tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm từ đó có tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 4.2.3. Tập quán dân cư và mức độ thu nhập bình quân toàn dân cư Đây là nhân tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nó quyết định mức độ chất lƣợng, số loại, chủng loại Doanh nghiệp cần phải nắm bắt và nghiên cứu làm sao cho phù hợp với sức mua, thói quen tiêu dùng, mức thu nhập bình quân của tầng lớp dân cƣ. Những nhân tố này có tác động môt các gián Sinh viên: Lƣu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 29
  30. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng tiếp lên quá trình sản xuất kinh doanh cũng nhƣ công tác marketing và cuối cùng là hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 4.2.4. Môi trường chính trị, pháp luật Các nhân tố thuộc môi trƣờng chính trị, pháp luật chi phối mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị là một trong những tiền đề quan trọng cho sự hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thay đổi môi trƣờng chính trị có thể có lợi cho doanh nghiệp này nhƣng lại kìm hãm sự phát triển của nhóm doanh nghiệp khác và ngƣợc lại. Hệ thống pháp luật hoàn thiện, không thiên vị là một trong những tiền đề ngoài kinh tế của kinh doanh. Mức độ hoàn thiện, sự thay đổi và thực thi pháp luật trong nền kinh tế có ảnh hƣởng tới việc hoạch định, tổ chức thực hiện chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trƣờng này có tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì môi trƣờng pháp luật ảnh hƣởng đến mặt hàng sản xuất, ngành nghề, phƣơng thức kinh doanh của doanh nghiệp. Không những thế, nó còn tác động đến chi phí của doanh nghiệp nhƣ chi phí lƣu thông, chi phí vận chuyển đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu lại còn bị ảnh hƣởng bởi chính sách thƣơng mại quốc tế, hạn ngạch do Nhà nƣớc giao, luật bảo hộ cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh. Tóm lại môi trƣờng chính trị có ảnh hƣởng tới việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh bằng cách tác động đến hoạt động của doanh nghiệp thông qua hệ thống công cụ vĩ mô 5. Các phƣơng pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh 5.1. Phƣơng pháp so sánh So sánh là phƣơng pháp đƣợc sử dụng lâu đời và phổ biến nhất trong phân tích để xác định xu hƣớng, mức độ biến động của các chỉ tiêu. Bản chất của phƣơng pháp này là đối chiếu các chỉ tiêu ,các hiện tƣợng kinh tế đã đƣợc lƣợng hóa có cùng một nội dung ,một tính chất tƣơng tự.Nó cho phép chúng ta tổng hợp những nét chung ,tách ra đƣợc những nét riêng của các hiện tƣợng đƣợc so sánh trên cơ sở đó đánh giá đƣợc các mặt phát triển hay kém phát triển. Sinh viên: Lƣu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 30
  31. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Hiệu quả hay kém hiệu quả đề tìm ra các giải pháp quản lý tối ƣu trong mỗi trƣờng hợp cụ thể.Khi sử dụng phƣơng pháp so sánh này cần nắm giữ 3 nguyên tắc : *Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ đƣợc lựa chọn làm căn cứ để so sánh, gọi là gốc so sánh.Các gốc so sánh: + Tài liệu năm trƣớc (hoặc kỳ trƣớc) nhằm đánh giá xu hƣớng phát triển của chỉ tiêu. + Các chỉ tiêu đƣợc dự kiến (kế hoạch, định mức, dự toán) nhằm đánh giá tình hình thực hiện so với kế hoạch, dự toán, định mức. + Khi nghiên cứu khả năng đáp ứng nhu cầu thị trƣờng ở thể so sánh số thực với mức hợp đồng hoặc tổng nhu cầu. Các chỉ tiêu của kỳ so sánh với kỳ gốc đƣợc gọi là chỉ tiêu kỳ thực hiện và kết quả đã đạt đƣợc. * Điều kiện so sánh được Các chỉ tiêu đƣợc tính trong cùng một khoảng thời gian hoạch toán phải đƣợc tính ở 3 mặt sau: + Phải cùng nội dung kinh tế + Phải cùng phƣơng pháp tính toán + Phải cùng một đơn vị đo lƣờng Về mặt không gian: Các chỉ tiêu phải đƣợc quy đổi về mặt quy mô và điều kiện kinh doanh tƣơng tự nhau. * Kỹ thuật so sánh + So sánh tuyệt đối Số chênh lệch: C = C1 – Co Trong đó: C1 : Số thực tế Co : Số gốc (định mức, kế hoạch) + So sánh tƣơng đối : C= C1/Co ×100% Sinh viên: Lƣu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 31
  32. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng 5.2. Phƣơng pháp thay thế liên hoàn Thực chất của phƣơng pháp này là so sánh số liệu thực tế với số liệu kế hoạch, số liệu định mức hoặc số liệu gốc. Số liệu thay thế của một nhân tố nào đó phản ánh mức độ của nhân tố tới chỉ tiêu phân tích trong khi các nhân tố khác không đổi. Theo phƣơng pháp này chỉ tiêu là các hàm nhân tố ảnh hƣởng. Trình tự thay thế: Các nhân tố về khối lƣợng thay thế trƣớc, các nhân tố về chất lƣợng thay thế sau. Trƣờng hợp đặc biệt theo yêu cầu của mục đích phân tích. Phƣơng pháp này có ƣu điểm: đơn giản, dễ tính, dễ hiểu. Nhƣợc điểm : Sắp sếp trình tự, nhân tố từ lƣợng đến chất trong nhiêu trƣờng hợp không đơn giản. Nếu phân biệt sai thì kết quả không chính xác. Dùng phƣơng pháp này để phân tích nguyên nhân, xác định đƣợc nhân tố ảnh hƣởng tăng hay giảm. - Điều kiện để áp dụng: Các nhân tố phải có sự liên hệ với nhau dƣới dạng tích số. Giả sử chỉ tiêu A có mối quan hệ với 2 nhân tố và mối quan hệ đó đƣợc biểu hiện dƣới dạng hàm số: A=f(X,Y) A0=f(X0,Y0) A1=f(X1,Y1). Để tính toán ảnh hƣởng các nhân tố X,Y tới chỉ tiêu A,thay thế lần lƣợt X,Y.Lúc đó, giả sử thay thế nhân tố X trƣớc Y ta có: - Mức ảnh hƣởng của nhân tố X đến chỉ tiêu A: ∆x = f (X1,Y0) - f (X0,Y0) -Mức ảnh hƣởng của nhân tố Y đến chỉ tiêu A: ∆y = f (X1,Y0) - f (X0,Y0) Có thể thay thế bằng cách tƣơng tự nếu ta thay nhân tố Y trƣớc,nhân tố X sau: ∆x = f (X0,Y1) - f (X0,Y0) ∆y = f (X1,Y1) - f (X0,Y0) Sinh viên: Lƣu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 32
  33. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Nhƣ vậy, khi trình tự thay thế khác nhau, có thể thu đƣợc các kết quả khác nhau về mức ảnh hƣởng của cùng một nhân tố tới cùng một chỉ tiêu. Đây là nhƣợc điểm nổi bật của phƣơng pháp này. 5.3. Phƣơng pháp tính số chênh lệch Phƣơng pháp tính số chênh lệch là một dạng đặc biệt của phƣơng pháp thay thế liên hoàn, nhằm phân tích các nhân tố thuận, ảnh hƣởng đến sự biến động của các chỉ tiêu kinh tế.Phƣơng pháp này tôn trọng đầy đủ nội dung các bƣớc tiến hành của phƣơng pháp thay thế liên hoàn.Chúng chỉ khác ở chỗ là khi xác định các nhân tố ảnh hƣởng đơn giản hơn,chỉ việc nhóm các số hạng và tính số chênh lệch các nhân tố sẽ cho ta mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.Nhƣ vậy phƣơng pháp số chênh lệch chỉ áp dụng trong trƣờng hợp,các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu bằng tích số và cũng có thể áp dụng trong trƣờng hợp các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu bằng thƣơng số. 5.4.Phƣơng pháp cân đối Trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hình thành rất nhiều mối quan hệ cân đối về lƣợng giữa hai mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh. Dựa vào các mối quan hệ cân đối này, ngƣời phân tích sẽ xác định đƣợc ảnh hƣởng của các nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích. Trong mối quan hệ tổng số, mức độ ảnh hƣởng tuyệt đối của từng thành phần bộ phận có tính độc lập với nhau và đƣợc xác định là chênh lệch tuyềt đối của các thành phần bộ phận ấy. 5.5. Phƣơng pháp phân tích chi tiết * Chi tiết theo các bộ phận cấu thành của chỉ tiêu Các chỉ tiêu kinh tế thƣờng đƣợc chia thành các yếu tố cấu thành. Nghiên cứu chi tiết giúp ta đánh giá chính xác các yếu tố cấu thành của các chỉ tiêu phân tích. Ví dụ: Tổng giá thành sản phẩm đƣợc chi tiết theo giá thành của từng loại sản phẩm sản xuất. Trong mỗi loại sản phẩm, giá thành đƣợc chi tiết theo các yếu tố của chi phí sản xuất. Sinh viên: Lƣu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 33
  34. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng * Chi tiết theo thời gian Các kết quả kinh doanh bao giờ cũng là 1 quá trình trong từng khoảng thời gian nhất định. Mỗi khoảng thời gian khác nhau có những nguyên nhân tác động không giống nhau. Việc phân tích chi tiết này giúp ta đánh giá chính xác và đúng đắn kết quả kinh doanh, từ đó có các giải pháp hiệu lực trong từng khoảng thời gian.Ví dụ: Trong sản xuất lƣợng sản phẩm sản xuất hoặc dịch vụ cung cấp đƣợc chi tiết theo từng tháng, quý. * Chi tiết theo địa điểm và phạm vi kinh doanh Kết quả hoạt động kinh doanh do nhiều bộ phận ,theo nhiều pham vi và địa điểm phát sinh khác tạo lên.Việc phân tích chi tiết này nhằm đánh giá kết quả kinh doanh của từng bộ phận ,phạm vi và địa điểm khác nhau,nhằm khai thác các mặt mạnh và khắc phục các mặt yếu của các bộ phận và phạm vi hoạt động khác nhau.Ví dụ : Đánh giá hoạt động kinh doanh trên từng địa bàn hoạt động Sinh viên: Lƣu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 34
  35. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI DUY THỊNH 2.1.GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƢƠNG MẠI DUY THỊNH 2.1.1/ Một số thông tin cơ bản về Công ty: TÊN GỌI DOANH NGHIỆP Tên Công ty : CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƢƠNG MẠI DUY THỊNH Tên giao dịch: DUY THỊNH COMMERCE COMPANY LIMITED Tên viết tắt; DTCO,LTD. Giám đốc : Ông Nguyễn Văn Thịnh Giấy ĐKKD số: 0202001172 ĐỊA CHỈ TRỤ SỞ CHÍNH: 26/ tầng 1, chợ Sắt, Phƣờng Quang Trung, quận Hồng Bàng , TP Hải Phòng Điện thoại: (0313)839059 Fax: (0313)839059 Số tài khoản: 102010000213556.Tại Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam Mã số thuế: 31201002 VỐN ĐIỀU LỆ: 2.700.000.000 đồng Công ty TNHH thƣơng mại Duy Thịnh đƣợc thành lập và hoạt động theo giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0202001172 do Sở Kế hoạch và Đầu tƣ thành phố Hải Phòng cấp ngày 27/3/2003. 2.1.2. Chức năng , nhiệm vụ của Công ty: 2.1.2.1.Chức năng: Công ty tập trung phân phối các các mặt hàng sau: ● Kinh doanh sản phẩm kim khí, vòng bi các loại, gioăng, fớt, dây curoa. ● Kinh doanh vật tƣ máy móc, thiết bị, phụ tùng dùng trong công nghiệp và vận tải. Sinh viên: Lƣu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 35
  36. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng ● Kinh doanh, sửa chữa, lắp đặt, máy công cụ cho sản xuất nhỏ. ● Kinh doanh sản phẩm cơ khí, máy móc, thiết bị. ● Dịch vụ vận tải đƣờng bộ ● Dịch vụ sửa chữa,lắp đặt máy công cụ, phƣơng tiện vận tải và phƣơng tiện xếp dỡ hàng hóa 2.1.2.2. Nhiệm vụ : - Doanh nghiệp cung cấp hàng hóa phục vụ, bán buôn bán lẻ trong và ngoài nƣớc đúng lĩnh vực đã đăng ký với nhà nƣớc. - Công ty nỗ lực phấn đấu để kinh doanh một cách có hiệu quả nhất và đạt lợi nhuận cao nhất có thể có. Đẩy mạnh công tác kinh doanh hạch toán kinh doanh phải có lãi, bảo toàn đƣợc vốn, đạt đƣợc doanh thu không để mất vốn và công nợ trong kinh doanh. - Tuân thủ đúng quy định của Nhà nƣớc, của Công ty về quản lý tài sản, tiền vốn, kinh doanh ,nguồn lực thể hiện hạch toán kinh tế bảo đảm duy trì và phát triền vốn nộp ngân sách đúng quy định của nhà nƣớc. - Tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của mình: kinh doanh có lãi và hiệu quả, đảm bảo thu nhập và các chế độ cho ngƣời lao động theo đúng quy định của pháp luật, nộp thuế và thực hịên đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nƣớc, đảm bảo sức khoẻ và an toàn cho ngƣòi lao động bên cạnh đó luôn luôn phải giữ gìn vệ sinh môi trƣờng, thực hiện đầy đủ chính sách xã hội với ngƣời lao động. Đồng thời đảm bảo quyền lợi cho ngƣời lao động bằng việc thực hiện đúng quy định của bộ luật lao động. - Công ty cũng đang tiếp tục đầu tƣ và nâng cao chất lƣợng sản phẩm để đáp ứng ngày một tốt hơn đối với ngƣời tiêu dùng. - Tăng cƣờng đầu tƣ chuyên sâu, mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy và quản lý của Công ty 2.1.3.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức. Bộ máy quản lý của Công ty TNHH thƣơng mại Duy Thịnh đƣợc thiết lập theo cơ cấu trực tuyến ,chức năng. Trong mô hình này các phòng ban đƣợc Sinh viên: Lƣu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 36
  37. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng chuyên môn hóa,song không có quyền hạn kiểm soát phòng trực tuyến mà chỉ có chức năng tham mƣu,giúp việc cho giám đốc trong các hoạt động điều hành và quản lý doanh nghiệp theo phạm vi chức năng của mình. Đây là cơ cấu quản lý có hiệu quả rất phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty ,giúp chỉ đạo hoạt động kinh doanh một cách nhạy bén, phát huy đƣợc thế mạnh của các cán bộ chức năng. Công ty có hội đồng thành viên, Chủ tịch hội đồng thành viên kiêm Giám đốc.Khi Công ty có trên 11 thành viên thì phải có Ban kiểm soát. Quyền, nghĩa vụ và chế độ làm việc của ban kiểm soát, trƣởng ban kiểm soát theo quy định của luật doanh nghiệp. Sơ đồ 1:Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH TM Duy Thịnh HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN GIÁM ĐỐC PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG TÀI CHÍNH ĐIỀU HÀNH KINH -KẾ TOÁN PHỐI CHÍNH- DOANH VẬN TẢI NHÂN SỰ Ghi chú: Đƣờng trực tuyến Đƣờng chức năng 2.1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận (1) Hội đồng thành viên: - Là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty TNHH thƣơng mại Duy Thịnh .Hội đồng thành viên gồm tất cả các thành viên, là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty. Trƣờng hợp thành viên là tổ chức, thì thành viên đó chỉ định đại diện của mình vào hội đồng thành viên. Hội đồng thành viên họp ít nhất mỗi năm một lần. Sinh viên: Lƣu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 37
  38. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Hội đồng thành viên có quyền và nhiệm vụ sau đây: -Quyết định phƣơng pháp phát triển Công ty. -Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phƣơng thức huy động vốn. -Quyết định phƣơng thức đầu tƣ và dự án đầu tƣ có giá trị lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản đƣợc ghi trong sổ kế toán của Công ty. -Thông qua hợp đồng vay cho vay, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản ghi trong sổ kế toán của Công ty. -Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch hội đồng thành viên, quyết định bổ nhiệm bãi nhiệm cách chức giám đốc, kế toán trƣởng và các cán bộ quản lý quan trọng khác quy định tại điều lệ của Công ty. (2) Giám đốc Giám đốc Công ty là ngƣời điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty, chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Giám đốc có các quyền sau đây: - Tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng thành viên. - Quyết định tất cả các vấn đề liên quan tới hoạt động hàng ngày của Công ty. - Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tƣ của Công ty. - Ban hành quy chế quản lý nội bộ của Công ty. - Bổ nhiệm, miễm nhiệm, cách chức các chức danh quản lý của Công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên. Giám đốc Công ty có các nghĩa vụ sau đây: - Thực hiện các quyền và nghĩa vụ đƣợc giao một cách trung thực, mẫn cán vì lợi ích hợp pháp của Công ty. - Không đƣợc lạm dụng địa vị và quyền hạn sử dụng tài sản của Công ty để thu lợi riêng cho bản thân, cho ngƣời khác, không đƣợc tiết lộ bí mật của Công ty,trừ trƣờng hợp đƣợc hội đồng thành viên chấp nhận. - Thực hiện các nghĩa vụ khác do pháp luật và điều lệ Công ty quy định. Sinh viên: Lƣu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 38
  39. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng 3)Phòng kinh doanh Đây là bộ phận quan trọng của Công ty, có chức năng tham mƣu, chỉ đạo và quản lý các mặt hàng chính đến các lĩnh vực liên quan đến trƣớc, trong và sau quá trình kinh doanh : xây dựng kế hoạch tổng hợp, giải quyết sự cố thƣơng vụ, đề xuất phƣơng hƣớng kinh doanh lâu dài. Lập dự toán đấu thầu, trình các Hợp đồng kinh tế lên Giám đốc xem xét, ký duyệt hợp đồng. (4) Phòng hành chính- nhân sự : Là bộ phận nghiệp vụ, có chức năng tham mƣu về lĩnh vực nhân sự, tuyển dụng, bố trí, sắp xếp cho phù hợp với năng lực của từng ngƣời, lập danh sách đào tạo, bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên Đánh giá chất lƣợng công việc của từng nhân viên. Nói chung là công tác tổ chức điiều phối vận tải. (5) Phòng điều phối vận tải: Là một bộ phận khác liên quan đến việc bố trí sắp xếp phƣơng tiện vận tải cũng nhƣ nhân sự trên phƣơng tiện vận tải đó. Tuy nhiên đây là bộ phận hoàn toàn độc lập với bộ phận nhân sự.Sau khi nhận bàn giao trách nhiệm quản lý một nhân viên nào đó từ bộ phận nhân sự thì mọi công việc của nhân viên dó do bộ phân điều phối vận tải quản lý. (6)Phòng Tài chính-Kế toán - Nhiệm vụ của bộ phận này là tổng hợp thông tin, lƣu chuyển thông tin, cập nhật, tính toán dữ liệu kịp thời đầy đủ và chính xác. Để cung cấp thông tin cho Ban lãnh đạo, giúp cho ban lãnh đạo ra quyết định chính xác, đúng lúc, sao cho có thể nắm bắt đƣợc thời cơ cũng nhƣ phòng tránh đƣợc mọi rủi ro từ thị trƣờng - Đây là bộ phận tham mƣu về các thông tin tài chính, theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị, xác định kết quả kinh doanh tại Công ty. - Đứng đầu bộ phận này là kế toán trƣởng, là ngƣời giúp việc cho Giám đốc về mặt tài chính hoạt động theo điều lệ kế toán của nhà nƣớc ban hành. Sinh viên: Lƣu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 39
  40. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Các hợp đồng phải đƣợc Hội đồng thành viên chấp thuận. (1) Tất các hợp đồng kinh tế, lao động, dân sự của Công ty với thành viên, Giám đốc Công ty, với ngƣời có liên quan của họ đều phải đƣợc thông báo cho tất cả các thành viên biết chậm nhất mƣời năm ngày trƣớc khi ký; (2) Trƣờng hợp thành viên phát hiện hợp đồng có tính chất tƣ lợi thì có quyền yêu cầu hội đồng thành viên xem xét và quyết định. Trong trƣờng hợp này, hợp đồng chỉ đƣợc ký sau khi có quyết định của Hội đồng thành viên. Nếu hợp đồng đƣợc ký mà chƣa đƣợc hội đồng thành viên chấp thuận, thì hợp đồng đó vô hiệu và đƣợc xử lý theo quy định của pháp luật. 2.1.4/Hoạt động marketing của Doanh nghiệp 2.1.4.1/Phân tích môi trường kinh doanh - Phân tích thị trường: Theo dự đoán thì nhu cầu về sản phẩm hàng hóa của Công ty năm 2012, năm 2012 nhu cầu sản phẩm của Công ty tiếp tục tăng, tuy nhiên tốc độ tăng sẽ chậm lại do có sự cạnh tranh ngày càng tăng. Nhu cầu đi lại sử dụng các phƣơng tiện vận tải ngày càng tăng,đất nƣớc phát triển, dân trí cao, đời sống ngƣời dân ngày càng đƣợc cải thiện, các công trình xây dựng cải tạo mặt bằng cũng tăng theo đòi hỏi phải có số lƣợng lớn các loại máy móc thiết bị phục vụ cho thi công,sản xuất.Vì vậy,đây đƣợc coi là lĩnh vực kinh doanh đầy tiềm năng của Công ty trong tƣơng lai. - Đối thủ cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành của Doanh nghiệp là những cá nhân, doanh nghiệp cùng hoạt động sản xuất, kinh doanh những sản phẩm, dịch vụ giống nhƣ của Doanh nghiệp và tranh giành thị trƣờng cũng nhƣ tranh giành khách hàng với Doanh nghiệp . Một số đối thủ cạnh tranh chính của công ty trên địa bàn Hải Phòng là CTY TNHH SX & TM Duyên Hải, CTY TNHH TM VT Bạch Đằng Hải Phòng, CTY TNHH KIAN HO (Việt Nam) , CTY TNHH Thép VSC POSC - : không chỉ là những ngƣời cung ứng hàng hoá, trang thiết bị, sức lao động mà cả những công ty tƣ vấn, vận chuyển, quảng cáo . Hoạt động Sinh viên: Lƣu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 40
  41. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng của nhà cung cấp tác động trực tiếp đến số lƣợng sản phẩm. Một số nhà cung cấp chính của công ty là CTY Thép Việt Úc,CTY CP TẬP ĐOÀN VẬT LIỆU ĐIỆN & CƠ KHÍ, CTY CP TM vật tƣ Bảo Thắng, CTY CP Thép Việt Nhật . - : là thị trƣờng của doanh nghiệp, quy mô khách hàng có ảnh hƣởng đến quy mô thị trƣờng. Một số khách hàng của công ty: CTY CP Nhựa Tiền Phong,CTY TNHH Đóng tàu PTS Hải Phòng, CTY CP Du Lịch Quốc Tế Hòn Dáu , CTY CP TM & Kỹ thuật Trƣờng An, CTY CP Gốm XD Thành Sơn (Quảng Ninh), CTY CP Cáp điện LS-VINA Thông thƣờng khách hàng yêu cầu giảm giá bán hoặc yêu cầu tăng chất lƣợng hàng hóa đi kèm với các dịch vụ hoàn hảo. Điều này sẽ khiến cho chi phí hoạt động tăng lên. 2.1.4.2.Các hoạt động marketing của DN:  Chiến lược kênh phân phối Công tác nghiên cứu thị trƣờng của Công ty TNHH thƣơng mại DuyThịnh: việc tìm kiếm thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của công ty mình là vấn đề sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty. Với phƣơng châm “ Chủ động tìm người mua để bán hàng và tìm nơi có nhu cầu để kí kết hợp đồng “ ban giám đốc và bộ phận Marketing đã đi nhiều nơi nhằm duy trì khách hàng cũ khai thác khách hàng mới, vì thế năm 2010 Công ty đã kí thêm đƣợc 6 hợp đồng cung cấp sản phẩm thƣờng xuyên trong đó có 2 hợp đồng trị giá trên 100 triệu đồng.Ngoài ra Công ty còn tìm kiếm những thị trƣờng mới còn bỏ ngỏ hay những thị trƣờng có sức cạnh tranh không cao, để có thể đƣa sản phẩm của Công ty vào tiêu thụ một cách hiệu quả nhất. Từ việc nghiên cứu thị trƣờng Công ty sẽ nắm bắt đƣợc những thông tin phản hồi để từ đó cải tiến chất lƣợng sản phẩm, mẫu mã, màu sắc cũng nhƣ cung cấp những hàng hóa phù hợp với nhu cầu khách hàng. Nhờ quá trình nghiên cứu thị trƣờng, tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của Công ty ngày một tăng đem lại hiệu quả kinh tế cao trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên nếu đánh giá một cách toàn diện thì việc thúc đẩy tiêu thụ sản Sinh viên: Lƣu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 41
  42. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng phẩm của Công ty chƣa đƣợc cao lắm, hay Công ty chƣa đầu tƣ xứng đáng cho việc khuếch trƣơng sản phẩm, thúc đẩy tiêu thụ. Hiện tại Công ty mới chỉ có các đại lí tiêu thụ nhƣng lại không phải trực tiếp của Công ty, Công ty chƣa có các cửa hàng giới thiệu sản phẩm của chính mình, vì thế việc tiếp xúc với khách hàng cũng nhƣ tạo ra các mối quan hệ lâu dài thƣờng xuyên và ổn định là rất khó khăn, từ đó việc giới thiệu sản phẩm cũng nhƣ thu thập ý kiến phản hồi của ngƣời tiêu dùng còn thấp. Với hai kênh tiêu thụ nhƣ vậy giúp Công ty tiêu thụ sản phẩm hàng hóa một cách nhanh chóng, đảm bảo việc quay vòng vốn nhanh chóng cũng nhƣ thúc đẩy hoạt động kinh doanh. Sơ đồ 2:kênh phân phối sản phẩm của Công ty TNHH TM Duy Thịnh Khách Nhà cung Công ty hàng cấp Các cửa Khách hàng hàng  Chiến lược giá: Bán hàng trả chậm và bán hàng với giá ƣu đãi. - Bán hàng trả chậm: Là phƣơng thức bán hàng mà ngƣời mua có thể thanh toán tiền hàng sau một thời gian nhận hàng theo sự thỏa thuận trong hợp đồng. Phƣơng thức này đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hóa của Công ty tuy nhiên, những khách hàng này thƣờng phải chịu một mức giá cao hơn so với mức giá bình thƣờng và do việc bán hàng theo phƣơng thức này gặp nhiều rủi ro, nên Công ty chỉ áp dụng đối với khách hàng quen thuộc và có uy tín cao. - Bán hàng với giá ƣu đãi : Là phƣơng thức bán hàng với mức giá thay đổi theo doanh số bán. Phƣơng thức bán hàng này kích thích nhu cầu ngƣời tiêu dùng, nhất là những khách hàng có tiềm lực tài chính vì khi mua hàng họ đƣợc hƣởng một khoản lợi không nhỏ, giúp Công ty quay vòng vốn nhanh hơn, tuy nhiên Công ty cũng phải chịu thiệt do giảm giá bán. Sinh viên: Lƣu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 42
  43. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng  Chiến lược sản phẩm - Đảm bảo chất lƣợng sản phẩm hàng hóa tạo lòng tin cho khách hàng. Tạo đƣợc uy tín đối với khách hàng sẽ giữ đƣợc khách hàng truyền thống và lôi kéo khách hàng mới đến với Công ty, và Công ty sẽ tiêu thụ đƣợc nhiều sản phẩm hàng hóa hơn. Để đảm bảo chất lƣợng sản phẩm hàng hóa của mình trƣớc hết Công ty luôn chú trọng tới việc mua hàng hoá và nguyên vật liệu. - Việc bảo quản sản phẩm hàng hóa là khâu quan trọng trƣớc khi đƣa ra thị trƣờng. Với tính chất của hàng hóa Công ty cho bảo quản trong những kho khô và mát để tránh cho sản phẩm khỏi bị huỷ hoại.  Chiến lược xúc tiến bán hàng: - Đảm bảo dịch vụ trong và sau bán hàng :trong quá trình bán hàng Công ty luôn hƣớng dẫn khách hàng cách bảo quản hàng hóa một cách chi tiết để giữ cho sản phẩm hàng hóa không bị hƣ hại, đối với khách hàng ở gần Công ty luôn phục vụ vận chuyển một cách tận tình đến tận nơi cho khách, đối với khách hàng ở xa nếu không phục vụ đƣợc Công ty sẽ đảm bảo gửi hàng đến tận nơi cho khách. Đối với hàng hóa nếu hƣ hỏng do phía Công ty thì Công ty sẽ có trách nhiệm đổi lại.Công ty có chế độ bảo hành,lắp đặt,sửa chữa cho khách hang với giá ƣu đãi và chính sách hợp lý. Sinh viên: Lƣu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 43
  44. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng 2.1.5.Quản trị nhân sự của Công ty TNHH thƣơng mại Duy Thịnh. Bảng 2: Phân loại lao động của Công ty TNHH thương mại Duy Thịnh STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch Tỷ Tỷ Ngƣời Ngƣời ∆ % trọng% trọng% 1 Theo giới tính 100 100 -Nam 20 66,7 21 65,6 1 5 -Nữ 10 33,3 11 34,4 1 10 2 Theo độ tuổi -từ 18-29 tuổi 18 60 22 68,8 4 22,2 -từ 30-39 tuổi 7 23,3 6 18,7 -1 -14,3 - ≥ 40 tuổi 5 16,7 4 12,5 -1 -20 3 Theo trình độ -Đại học và trên đại học 2 6,7 4 12,5 2 100 Cao đẳng,trung cấp,sơ cấp 8 26,6 10 31,2 2 25 -Lao động phổ thông 20 66,7 18 56,3 -2 -10 4 Theo tính chất lao động -Trực tiếp 20 66,7 21 65,6 1 5 -Gián tiếp 10 33,3 11 34,4 1 10 Tổng số lao động 30 100 32 100 (Nguồn:Phòng Hành chính-Nhân sự) Qua bảng phân loại lao động trên ta thấy: - Theo giới tính: Năm 2011 có 32 lao động trong đó nam giới có 21 ngƣời , nữ giới có 11 ngƣời ,so với năm 2010, nam giới tăng 1 ngƣời tƣơng ứng với tăng 5%, nữ giới tăng lên 1 ngƣời tƣơng ứng tăng 10%. Qua đó ta thấy nam giới chiếm một tỷ lệ khá đông. Điều này cũng dễ hiểu bởi vì Công ty TNHH TM Duy Thịnh là Công ty chuyên về cơ khí, thiết bị ,phụ tùng công nghiệp và vận tải đƣờng bộ nên cần nhiều nam giới những ngƣời có sức khoẻ. Lao động nữ chiếm tỷ lệ thấp hơn vì họ không thích hợp với công việc nặng nhọc mà chủ yếu công tác ở các bộ phận văn phòng hành chính, kiểm kê, quản lý -Theo độ tuổi lao động: Năm 2011, tuổi từ 18-29 có 22 ngƣời , năm 2010 có 18 ngƣời . Họ là những ngƣời có lòng nhiệt huyết, khát khao vƣơn lên, muốn cống hiến, muốn Sinh viên: Lƣu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 44
  45. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng khẳng định bản thân. Do đó đây là lực lƣợng vô cùng quan trọng trong việc tiên phong đi đầu, tiếp thu và áp dụng những kiến thức, kỹ năng và kỹ thuật hiện đại vào quá trình sản xuất. Đội ngũ lao động từ 30-39, 40- 49 có xu hƣớng giảm đi do Công ty cần có đội ngũ những công nhân viên trẻ, có sức khoẻ cống hiến lâu dài cho Công ty. - Theo trình độ học vấn: Năm 2011 so với năm 2010, trình độ đại học và trên đại học tăng 2 ngƣời tƣơng ứng tăng 100%, cao đẳng, trung cấp, sơ cấp tăng 2 ngƣời tƣơng ứng tăng 25%, lao động phổ thông giảm 2 ngƣời tƣơng ứng giảm 10%. Nhìn chung, cơ cấu lao động theo trình độ học vấn của Công ty chủ yếu là cao đằng, trung cấp, sơ cấp và lao động phổ thông, điều này cũng đúng với tính chất của công việc của Công ty. Điều đáng nói ở đây là sang năm 2011 số lƣợng lao động ở trình độ đại học, cao đẳng ,trung cấp đã tăng lên. Đây là dấu hiệu cho thấy Công ty rất cố gắng trong công cuộc đào taọ và phát triển nhân lực, không ngừng nâng cao chất lƣợng lao động để mang lại hiệu quả kinh doanh duy trì đà tăng trƣởng của Công ty. - Theo tính chất lao động: Năm 2011 so với năm 2010, lao động trực tiếp tăng 1 ngƣời tƣơng ứng tăng 5%, còn lao động gián tiếp tăng 1 ngƣời tƣơng ứng với 10%. Lao động gián tiếp,trực tiếp thay đổi không đáng kể là do những lao động gián tiếp của Công ty đã kiêm nhiệm nhiều công việc và kèm theo sự đầu tƣ các máy móc thiết bị hiện đại phục vụ tốt hơn cho kinh doanh, giảm đƣợc chi phí cho doanh nghiệp,điều này là rất tốt. Công ty luôn chú trọng đặt mục tiêu đầu tƣ đào t . Bồi dƣỡng liên tục cho nhân viên bằng những khoá đào tạo nâng cao trình độ và tay nghề. Sinh viên: Lƣu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 45
  46. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng 2.1.6.Thuận lợi và khó khăn: 2.1.6.1.Thuận lợi: - Công ty đã có những đầu tƣ mạnh mẽ vào hoạt động kinh doanh của mình, làm cho quy mô kinh doanh ngày càng đƣợc mở rộng, sản phẩm hàng hóa,dịch vụ của Công ty ngày càng đƣợc nâng cao về chất lƣợng, hàng hóa của Công ty ngày càng đa dạng về mẫu mã và chủng loại nhằm đáp ứng nhu cầu thị trƣờng tăng doanh thu của Công ty. - Từ đầu năm 2010 nhờ tăng cƣờng công tác tiêu thụ hàng hóa, Công ty đã kí thêm một số hợp đồng với những khách hàng ở Hà Nội,tp.Hồ Chí Minh nên đã thúc đẩy khả năng tiêu thụ của Công ty. - Do Công ty liên tục cập nhật mẫu mã sản phẩm cũng nhƣ đảm bảo về chất lƣợng hàng hóa cho nên khách hàng hết sức tin tƣởng vào Công ty, hay Công ty đã tạo đƣợc uy tín của mình trên thị trƣờng. - Có đƣợc thành quả nhƣ ngày hôm nay là nhờ vào sự nỗ lực rất lớn của lãnh đạo công nhân viên toàn Công ty. Họ luôn đoàn kết gắn bó tạo ra nội bộ doanh nghiệp vững mạnh là điểm tựa vững chắc đƣa Công ty phát triển đi lên. . Thu nhập của ngƣời lao động tăng, đời sống của ngƣời lao động ngày càng đƣợc nâng cao, công ty đã đóng góp một phần đáng kể vào nền kinh tế quốc dân. + Cho đến nay, Công ty đã bƣớc đầu xây dựng đƣợc thƣơng hiệu của mình bằng uy tín: “Đúng Chất Lƣợng- Đủ Khối Lƣợng – Giá cả hợp lý” xem lợi ích của khách hàng là trên hết. 2.1.6.2.Khó khăn: + Công ty chƣa đầu tƣ thích đáng vào việc nghiên cứu nhu cầu thị trƣờng, do đó thông tin về nhu cầu đối với sự phát triển của Công ty có đƣợc là rất hạn chế ,chƣa có website riêng , ít sử dụng hình thức quảng cáo để giới thiệu sản phẩm hàng hóa của mình. - Công ty vẫn còn hạn chế trong việc xác định thị phần của mình trên thị trƣờng và của đối thủ cạnh tranh, chƣa nắm rõ đƣợc điểm mạnh yếu của đối thủ Sinh viên: Lƣu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 46
  47. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng cạnh tranh.Do vậy rất khó khăn trong việc xác định đƣợc chiến lƣợc chiếm lĩnh thị trƣờng hạn chế sự cạnh tranh của đối thủ. - Năm 2011 sản phẩm hƣ hỏng tuy đã giảm nhƣng vẫn còn cao,còn xảy ra tình trạng lãng phí trong công tác quản lý làm chi phí của doanh nghiệp tăng lên. - Vẫn còn tình trạng giao hàng chậm cho khách, đặc biệt là tình hình kinh tế suy thoái. Điều này ảnh hƣởng tới tốc độ tiêu thụ hàng hoá của Công ty. - . - . Lãi suất huy động và lãi suất cho vay vẫn còn khoảng chênh lệch rất lớn. Năm 2011, ngân hàng công bố cho vay 17-18%/năm nhƣng trên thực tế, nhiều doanh nghiệp vẫn phải đi vay với lãi suất 20-22%/năm. Sinh viên: Lƣu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 47
  48. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng 2.2.Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty TNHH TM Duy Thịnh 2.2.1.Đánh giá chung tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH TM Duy Thịnh. Bảng 3: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐVT :đồng CHỈ TIÊU Năm 2010 Năm 2011 So sánh Tuyệt đối Tƣơng đối(%) 1. Doanh thu bán hàng và 33.421.390.505 58.012.595.804 24.591.205.299 73,58 cung cấp dịch vụ 2.Doanh thu thuần về bán 33.421.390.505 58.012.595.804 24.591.205.299 73,58 hàng và cung cấp dịch vụ 3. Giá vốn hàng bán 31.721.675.850 55.153.477.642 23.431.801.790 73,87 4.Lợi nhuận gộp về bán 1.699.714.653 2.859.118.162 1.159.403.509 68,21 hàng và cung cấp dịch vụ 5. Chi phí tài chính 329.807.000 781.192.203 451.385.203 136,86 -Trong đó:Chi phí lãivay 329.807.000 781.192.203 451.385.203 136,86 6.Chi phí bán hàng 262.500.000 358.611.046 96.111.046 36,61 7. Chi phí quản lý DN 437.500.000 655.911.943 228.491.943 52,23 8. Lợi nhuận thuần từ 669.907.653 1.053.322.970 383.415.317 57,23 hoạt động kinh doanh 9. Tổng lợi nhuận kế toán 669.907.653 1.053.322.970 383.415.317 57,23 trƣớc thuế 10. Chi phí thuế thu nhập 167.476.913 263.330.743 95.853.830 57,23 doanh nghiệp 11. LNST thu nhập DN 502.430.740 789.992.228 287.561.488 57,23 (Nguồn: Phòng Tài chính –Kế toán) Nhận xét: - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 24.591.205.299 đồng, tƣơng ứng 73,58%. Đây là tín hiệu tốt, chứng tỏ công ty đã mở rộng đƣợc thị trƣờng và có biện pháp thúc đẩy doanh thu - Tốc độ tăng của giá vốn hàng bán năm 2011 so với năm 2010 là 23.431.801.790 đồng tƣơng ứng 73,87%. Trong các năm qua giá vốn hàng bán của các công ty tăng là do sự biến động về giá cả nguyên vật liệu,hàng hóa trên thị trƣờng làm cho chi phí mua vào đắt đã ảnh hƣởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Sinh viên: Lƣu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 48
  49. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng - Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 1.159.403.509 đồng, tƣơng ứng 68,21%, trong khi doanh thu thuần tăng24.591.205.299, tƣơng ứng 73,58%. Mức tăng của doanh thu thuần chậm hơn so với mức tăng của giá vốn sẽ khiến cho lợi nhuận gộp từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm xuống.Do đó Công ty cần có những biện pháp làm giảm giá vốn hàng bán. - Chi phí hoạt động tài chính tăng 451.385.203đồng, tƣơng ứng 136,86%. Nguyên nhân của khoản chi phí này tăng dần lên qua các năm là do Công ty cần tiền đầu tƣ vốn kinh doanh. - Chi phí bán hàng tăng 96.111.046 đồng tƣơng ứng với tỷ lệ 36,61%. Qua đây có thể thấy số tiền doanh nghiệp chi cho việc bán hàng tăng cao đặc biệt là năm 2011 nên góp phần làm giảm lợi nhuận của Công ty. - Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 228.491.943 đồng, tƣơng ứng 52,23%, do công ty đã chi cho máy móc thiết bị, vi tính phục vụ cho công tác quản lý, mức khấu hao tài sản cố định lớn,chi phí nhân công tăng (do áp dụng mức lƣơng tối thiểu tăng ).Đối với các dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác nhƣ: chi phí về tiền điện,nƣớc,chi phí sử dụng điện thoại của Công ty cũng tăng cao,còn lãng phí. - Lợi nhuận trƣớc thuế tăng 383.415.317đồng, tƣơng ứng 57,23%. Chứng tỏ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm vừa qua đạt hiệu quả, mặc dù chi phí tăng cao, nhƣng doanh thu của công ty không giảm. - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp tăng 95.853.830 đồng, tƣơng ứng 57,23%, tăng đáng kể nhƣng lợi nhuận sau thuế vẫn tăng cao 287.561.488 đồng, tƣơng ứng 57,23 %. Tóm lại, qua năm 2010 và năm 2011, tình hình kinh doanh của Công ty tuy có lúc gặp khó khăn nhƣng qua các năm kinh doanh đều mang lại lợi nhuận. Công ty cần phải có những biện pháp khắc phục các nguồn lực, sự biến động của hàng đầu vào, tiết kiệm các khoản mục chi phí quản lý để ngày càng tạo ra lợi nhuận hơn nữa. Sinh viên: Lƣu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 49
  50. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng 2.2.2.Phân tích cơ cấu tài sản,nguồn vốn của Công ty Bảng 4: Cơ cấu tài sản và nguồn vốn CTY TNHH TM Duy Thịnh Đvt:đồng TÀI SẢN Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch A % A - TÀI SẢN NGẮN HẠN 15.610.888.758 11.662.923.326 -3.947.965.432 -25,29 I. Tiền và các khoản tƣơng 145.162.512 244.670.097 99.507.585 68,55 đƣơng tiền II. Các khoản phải thu NH 928.371.958 1.128.022.696 1.996.507.38 21,51 1. Phải thu của khách hàng 928.371.958 1.128.022.696 199.650.738 21,51 III. Hàng tồn kho 11.939.664.120 8.403.762.818 -3.535.901.302 -29,61 1. Hàng tồn kho 11.939.664.120 8.403.762.818 -3.535.901.302 -29,61 IV. Tài sản ngắn hạn khác 2.597.690.163 1.886.467.715 -711.222.448 -27,38 1. Thuế giá trị gia tăng đƣợc 2.597.690.163 1.886.467.715 -711.222.448 -27,38 khấu trừ B - TÀI SẢN DÀI HẠN 20.042.614 649.839.517 629.796.903 3142,29 I. Tài sản cố định 20.042.614 649.839.517 629.796.903 3142,29 1. Nguyên giá 535.493.810 1.229.584.719 694.090.909 129,62 2. Giá trị hao mòn luỹ kế (*) -515.451.196 -579.745.202 -64.294.006 12,47 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 15.630.931.372 12.312.762.843 -3.318.168.529 -21,23 NGUỒN VỐN A - NỢ PHẢI TRẢ 9.340.716.864 5.168.470.985 -4.172.245.879 -44,67 I. Nợ ngắn hạn 9.340.716.864 5.168.470.985 -4.172.245.879 -44,67 1. Vay ngắn hạn 5.758.964.765 4.408.844.532 -1.350.120.233 -23,44 2. Phải trả cho ngƣời bán 3.456.256.159 805.426.453 -2.650.829.706 -76,7 3. Thuế và các khoản phải 125.495.940 -45.800.000 -171.295.940 -136,5 nộp Nhà nƣớc B - VỐN CHỦ SỞ HỮU 6.290.214.508 7.144.291.858 854.077.350 13,58 I. Vốn chủ sở hữu 6.290.214.508 7.144.291.858 854.077.350 13,58 1.Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu 5.120.000.000 5.120.000.000 0 0 2. LNST chƣa phân phối 1.170.214.508 2.024.291.858 854.077.350 72,98 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 15.630.931.372 12.312.762.843 -3.318.168.529 -21,23 (Nguồn: Phòng Tài chính –Kế toán) Sinh viên: Lƣu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 50
  51. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng  TÀI SẢN Qua bảng cơ cấu tài sản ta nhận thấy giá trị tài sản của công ty có sự biến động mạnh mẽ. Tổng tài sản của công ty năm 2011 là 12.312.762.843 đồng , giảm so với năm 2010 (15.630.931.372 đồng) là 3.318.168.529 đồng, tƣơng ứng với 21,23%. Trong đó: Tài sản ngắn hạn(TSNH): Trong tổng tài sản của công ty thì TSNH giảm 3.947.965.432 tƣơng ứng 25,28%. -Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền của Công ty năm 2011 tăng mạnh ,tăng 99.507.585 (68,55%) .Sự tăng lên nhƣ vậy là tốt vì nó sẽ làm cho khả năng thanh toán nhanh bằng tiền của Công ty tăng lên,làm tăng tính hiệu quả vốn và làm cho lƣợng tiền mặt và tiền gửi ngân hàng tăng. -Các khoản phải thu ngắn hạn: Trong năm 2011, các khoản phải thu ngắn hạn của doanh nghiệp tăng lên 1.996.507.38 (21,51%) so với năm 2010.Công ty cần tăng cƣờng thu hồi nợ,giảm bớt lƣợng vốn ứ đọng trong khâu thanh toán cũng nhƣ hạn chế bị chiếm dụng vốn. -Hàng tồn kho:năm 2011 lƣợng hàng tồn kho đã giảm 3.535.901.302 đồng (tƣơng ứng 29,91%) so với năm 2010. Công ty đã có biện pháp tốt trong công tác bàn hàng nhằm giảm lƣợng hàng tồn kho, góp phần giảm chi phí lƣu kho,lƣu bãi,ứ đọng vốn. -Tài sản ngắn hạn khác năm 2011 giảm 711.222.448 ( tƣơng ứng 27,38%) so với năm 2010 ,chủ yếu là do thuế giá trị gia tăng đƣợc khấu trừ giảm 27,38%.Tài sản ngắn hạn khác và hàng tồn kho giảm là nguyên nhân chủ yếu khiến TSNH giảm Tài sản dài hạn: Năm 2011, tài sản dài hạn tăng29.796.903 tƣơng ứng 3142,29%.Tài sản dài hạn tăng cao nhƣ vậy là do Công ty đầu tƣ vào mua máy móc, thiết bị,phƣơng tiện vận tải phục vụ cho hoạt động kinh doanh .  NGUỒN VỐN: Nhận thấy, tình hình nguồn vốn của công ty năm 2011đã giảm đi 21,23% so với 2010. -Nợ phải trả: là nguồn vốn kinh doanh đƣợc tài trợ từ bên ngoài doanh Sinh viên: Lƣu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 51
  52. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng nghiệp mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả. Nợ phải trả trong kỳ giảm mạnh, trong đó chủ yếu là nợ ngắn hạn (giảm 44,67%). Điều đó chứng tỏ hoạt động tài chính của công ty trong năm là hết sức khả quan, đã trả đƣợc một khoản nợ rất lớn, góp phần tăng khả năng tài chính của công ty. Nợ ngắn hạn năm 2011 đã giảm 44,67% (tƣơng ứng 4.172.245.879đồng) so với năm 2010. Chủ yếu là giảm ở khoản mục thuế và các khoản phải nộp nhà nƣớc (giảm 136,5%), phải trả ngƣời bán (giảm 76,7%). Vay ngắn hạn: giảm 1.350.120.233 đồng,với số tƣơng đối là 23,44%. Nguyên nhân do năm vừa qua công ty đã trả các khoản vay tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam, Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam, Ngân hàng TMCP Hàng Hải và CBCNV công ty, nhà cung ứng cho công ty. - Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty tại năm 2011 tăng 854.077.350 đồng tƣơng ứng với 13,58%. Nguyên nhân tăng là do lợi nhuận sau thuế tăng cao hơn đầu kỳ nhiều lần. 2.2.3.Hiệu quả sử dụng chi phí Bảng 5: Bảng biến động chi phí của công ty Đơn vị tính: đồng Chênh lệch STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Tƣơng Tuyệt đối đối(%) 1 Giá vốn hàng bán 31.721.675.850 55.153.477.642 23.431.801.790 73,87 2 Chi phí BH 262.500.000 358.611.046 96.111.046 36,61 3 Chi phí QLDN 437.500.000 655.911.943 228.491.943 52,23 4 Chi phí tài chính 329.807.000 781.192.203 451.385.203 136,86 5 Chi phí khác - - 6 Tổng chi phí 32.751.482.850 56.959.272.830 24.207.789.980 73,91 (Nguồn: Phòng Tài chính –Kế toán) Tổng chi phí năm 2011 tăng so với năm 2010 là 24.207.789.980 (tăng 73,91%) do : - Tốc độ tăng của giá vốn hàng bán năm 2011 so với năm 2010 là 23.431.801.790 đồng tƣơng ứng 73,87%. Trong các năm qua giá vốn hàng bán của các công ty tăng là do sự biến động về giá cả nguyên vật liệu,hàng hóa trên Sinh viên: Lƣu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 52
  53. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng thị trƣờng làm cho chi phí mua vào đắt hơn đã ảnh hƣởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. - Chi phí hoạt động tài chính tăng 451.385.203đồng, tƣơng ứng 136,86%. Nguyên nhân của khoản chi phí này tăng dần lên qua các năm là do Công ty cần tiền đầu tƣ vốn kinh doanh. - Chi phí bán hàng tăng 96.111.046 đồng tƣơng ứng với tỷ lệ 36,61%. Qua đây có thể thấy số tiền doanh nghiệp chi cho việc bán hàng tăng cao đặc biệt là năm 2011 nên góp phần làm giảm lợi nhuận của Công ty. - Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 228.491.943 đồng, tƣơng ứng 52,23%, do công ty đã chi cho máy móc thiết bị, vi tính phục vụ cho công tác quản lý, mức khấu hao tài sản cố định lớn,chi phí nhân công tăng(do áp dụng mức lƣơng tối thiểu tăng) Bên cạnh đó công ty còn xảy ra tình trạng lãng phí đối với các dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác nhƣ: chi phí về tiền điện,nƣớc,chi phí sử dụng điện thoại Nhìn chung tổng chi phí tăng cao ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,doanh nghiệp cần phải có những biện pháp giảm chi phí để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Bảng 6: Bảng hiệu quả sử dụng chi phí của công ty ĐVT Chênh lệch STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Tƣơng Tuyệt đối đối(%) 1 Doanh thu thuần Đồng 33.421.390.505 58.012.595.804 24.591.205.299 73,58 2 Lợi nhuận sau thuế Đồng 502.430.740 789.992.228 287.561.488 57,23 Tổng chi phí Đồng 3 32.751.482.850 56.959.272.830 24.207.789.980 73,91 Sức sản xuất (1/3) Lần 4 1,02 1,018 -0,002 -0,196 Sức sinh lời (2/3) Lần 5 0,015 0,014 -0,001 -6,67 (Nguồn: Phòng Tài chính –Kế toán) Doanh thu thuần của doanh nghiệp năm 2011 tăng 24.591.205.299 tƣơng ứng 73,58% so với năm 2010.Tốc độ tăng của tổng chi phí năm 2011 Sinh viên: Lƣu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 53
  54. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng tăng 73.91% so với năm 2010,cao hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần,dẫn đến sức sản xuất của chi phí năm 2011 giảm đi 0,002 (tƣơng ứng 0,196%). Lợi nhuận sau thuế năm 2011 tăng 287.561.488 đồng tƣơng ứng với tỷ lệ 57,23% so với năm 2010. Tuy nhiên tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế thấp hơn tốc độ tăng của tổng chi phí làm cho sức sinh lợi của chi phí năm 2011 giảm 0,001(tƣơng ứng 6,67%) so với năm 2010. Sức sản xuất và sức sinh lợi của tổng chi phí chịu tác động của hai nhân tố: tổng chi phí và doanh thu / lợi nhuận. Sau đây ta sẽ xét ảnh hƣởng của từng nhân tố đến sức sản xuất và sức sinh lợi của tổng chi phí. Các ký hiệu sử dụng: DTi, LNi: doanh thu, lợi nhuận của công ty năm i ; TCPi: Tổng chi phí năm i ΔSSXTCP, ΔSSLTCP: chênh lệch sức sản xuất và sức sinh lợi của tổng chi phí năm i+1 và năm i ΔSSXTCP(X), ΔSSLTCP(X): chênh lệch sức sản xuất và sức sinh lợi của lao động năm i+1 và năm i do ảnh hƣởng của nhân tố X *) Sức sản xuất của tổng chi phí Doanh thu Sức sản xuất của chi phí = Tổng chi phí - Xét ảnh hƣởng của nhân tố tổng chi phí lên sức sản xuất của tổng chi phí DT2010 DT2010 33.421.390.505 33.421.390.505 SSLTCP (TCP) 0,434 TCP2011 TCP2010 56.959.272.830 32.751.482.850 Do tổng chi phí của năm 2011 đã tăng 24.207.789.980 đồng so với tổng chi phí của năm 2010 do đó đã làm cho sức sản xuất của tổng chi phí giảm đi 0,434. - Xét ảnh hƣởng của nhân tố doanh thu lên sức sản xuất của tổng chi phí: DT2011 DT2010 58.012.595.804 33.421.390.505 SSLTCP (DT ) 0,432 TCP2011 TCP2011 56.959.272.830 56.959.272.830 Sinh viên: Lƣu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 54
  55. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Doanh thu luôn là nhân tố ảnh hƣởng làm tăng sức sản xuất của các yếu tố đầu vào vì doanh thu năm 2011 tăng 24.591.205.299 đồng so với doanh thu năm 2010. Với sức sản xuất của tổng chi phí, doanh thu tăng đã làm cho sức sản cuất của tổng chi phí tăng lên0,432. Tổng hợp ảnh hƣởng của cả hai nhân tố tổng chi phí và doanh thu lên sức sản xuất của tổng chi phí của Công ty nhƣ sau: ∆SSXTCP=(-0,434)+0,432=0,002 *) Sức sinh lợi của tổng chi phí - Xét ảnh hƣởng của nhân tố tổng chi phí lên sức sinh lợi của tổng chi phí LN 2010 LN 2010 502.430.740 502.430.740 SSXTCP (TCP) 0,006 TCP2011 TCP2010 56.959.272.830 32.751.482.850 Khi tổng chi phí tăng lên một lƣợng 24.207.789.980 đồng đã làm cho sức sinh lợi của tổng chi phí giảm đi 0,006 lần. - Xét ảnh hƣởng của nhân tố lợi nhuận lên sức sinh lợi của tổng chi phí LN 2011 LN 2010 789.992.228 502.430.740 SSLX TCP (DT ) 0,005 TCP2011 TCP2011 56.959.272.830 56.959.272.830 Do lợi nhuận năm 2011 tăng 287.561.488 đồng làm cho sức sinh lợi của tổng chi phí tăng lên 0,005lần. Tổng hợp ảnh hƣởng của cả hai nhân tố tổng chi phí và lợi nhuận lên sức sinh lợi của tổng chi phí của Công ty nhƣ sau: ΔSSXCSH = (- 0,006) + 0,005 = - 0,001 Nhận xét: Sức sinh lời và sức sản xuất của chi phí năm 2011 giảm so với năm 2010. Doanh nghiệp cần có biện pháp sử dụng và quản lý chí phí tốt hơn để có những kết quả tốt trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sinh viên: Lƣu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 55
  56. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng 2.2.4.Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản 2.2.4.1. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản Bảng 7: Bảng hiệu quả sử dụng tài sản của công ty ĐVT Chênh lệch STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Tƣơng Tuyệt đối đối(%) 1 Doanh thu thuần Đồng 33.421.390.505 58.012.595.804 24.591.205.299 73,58 2 Lợi nhuận sau thuế Đồng 502.430.740 789.992.228 287.561.488 57,23 Tổng tài sản bình Đồng 3 quân 14.836.995.220 13.971.847.110 -685.148.110 -5,83 Lần 4 Sức sản xuất (1/3) 2,253 4,152 1,899 84,29 Lần 5 Sức sinh lời (2/3) 0,034 0,057 0,023 67,65 (Nguồn: Phòng Tài chính –Kế toán) Doanh thu thuần năm 2011 tăng 24.591.205.299 đồng (tƣơng ứng 73,58%) so với năm 2010,lợi nhuận sau thuế tăng 57,23%,trong khi đó tổng tài sản bình quân giảm 685.148.110 (tƣơng ứng 5,83%),làm cho sức sản xuất và sức sinh lời của tổng tài sản tăng lên. Sức sản xuất của tổng tài sản năm 2011 so với năm 2010 tăng 1,899 lần tƣơng ứng 84,29% và sức sinh lời của tổng tài sản bình quân tăng 0,023 lần tƣơng ứng 67,65% . Nhƣ vậy trong năm 2011 công ty sử dụng tổng tài sản có hiệu quả so với năm 2010, thể hiện ở chỗ cả sức sinh lợi và sức sản xuất của tổng tài sản năm 2011 đều tăng so với chỉ tiêu năm 2010.Tổng tài sản năm 2011 giảm so với năm 2010 là do tài sản ngắn hạn giảm 3.947.965.432 đồng (25,29%),trong đó tài sản ngắn hạn giảm chủ yếu là do hàng tồn kho (giảm 29,61%) và tài sản ngắn hạn khác (giảm 27,38 %). Sau đây ta sẽ xem xét ảnh hƣởng của các nhân tố tổng tài sản và doanh thu/lợi nhuận lên sức sản xuất và sức sinh lợi của tổng tài sản. Các ký hiệu sử dụng: DTi, LNi: doanh thu, lợi nhuận của công ty năm i TTSi: Tổng tài sản bình quân năm i Sinh viên: Lƣu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 56
  57. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng ΔSSXTTS, ΔSSLTTS: chênh lệch sức sản xuất và sức sinh lợi của tổng tài sản năm i+1 và năm i ΔSSXTTS(X), ΔSSLTTS(X): chênh lệch sức sản xuất và sức sinh lợi của tổng tài sản năm i+1 và năm i do ảnh hƣởng của nhân tố X *) Sức sản xuất của tổng tài sản Doanh thu Sức sản xuất của tổng tài sản = Tổng tài sản bình quân - Xét ảnh hƣởng của nhân tố tổng tài sản lên sức sản xuất của tổng tài sản DT2010 DT2010 33.421.390.505 33.421.390.505 SSXTTS (TTS ) 0,139 TTSbq2011 TTSbq2010 13.971.847.110 14.836.995.220 Do tổng tài sản bình quân của công ty năm 2011 giảm so với tổng tài sản bình quân của năm 2010 do đó đã làm cho sức sản xuất của tổng tài sản tăng lên 0,139. - Xét ảnh hƣởng của nhân tố doanh thu lên sức sản xuất của tổng tài sản DT2011 DT2010 58.012.595.804 33.421.390.505 SSXTTS (DT ) 1,760 TTSbq2011 TTSbq2011 13.971.847.110 13.971.847.110 Khi xét đến sức sản xuất của bất kỳ yếu tố đầu vào nào, doanh thu luôn là nhân tố làm tăng sức sản xuất của các yếu tố đầu vào đó vì doanh thu năm 2011 tăng 24.591.205.299 đồng so với doanh thu năm 2010. Với sức sản xuất của tổng tài sản, doanh thu tăng đã làm cho sức sản xuất của tổng tài sản tăng lên 1,76. Tổng hợp ảnh hƣởng của cả hai nhân tố tổng tài sản và doanh thu lên sức sản xuất của tổng tài sản của Công ty nhƣ sau: ΔSSXTTS = 0,139 + 1,76 = 1,899 *) Sức sinh lợi của tổng tài sản - Xét ảnh hƣởng của nhân tố tổng tài sản lên sức sinh lợi của tổng tài sản LN 2010 LN 2010 502.430.740 502.430.740 SSLTTS (TTS ) 0,002 TTSbq2011 TTSbq2010 13.971.847.110 14.836.995.220 Khi tổng tài sản giảm đi một lƣợng 865.148.110 đồng đã làm cho sức sinh lợi của tổng tài sản giảm đi 0,043, có nghĩa là khi tài sản giảm đi 1000 đồng thì Sinh viên: Lƣu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 57
  58. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng làm ảnh hƣởng tăng sức sinh lợi của tổng tài sản lên 2 đồng. Nhƣ vậy, tổng tài sản ảnh hƣởng đến sức sinh lợi của tổng tài sản. - Xét ảnh hƣởng của nhân tố doanh thu lên sức sinh lợi của tổng tài sản LN 2011 LN 2010 789.992.228 502.430.740 SSLTTS (TTS ) 0,021 TTSbq2011 TTSbq2011 13.971.847.110 13.971.847.110 Do lợi nhuận năm 2011 tăng 287.561.488 đồng làm cho sức sinh lợi của tổng tài sản tăng thêm 0,021. Tổng hợp ảnh hƣởng của cả hai nhân tố tổng tài sản và lợi nhuận lên sức sinh lợi của tổng tài sản của Công ty nhƣ sau: ΔSSLTTS = 0,002 +0,021 = 0,023 Điều đó có nghĩa là mỗi 1000 đồng tổng tài sản bình quân của năm 2011 sinh lợi nhiều hơn mỗi 1000 đồng tổng tài sản bình quân của năm 2010 là 2 đồng. Nhận xét: Nhƣ vậy trong năm 2011 công ty sử dụng tổng tài sản có hiệu quả so với năm 2010, thể hiện ở chỗ cả sức sinh lợi và sức sản xuất của tổng tài sản năm 2011 đều tăng so với chỉ tiêu năm 2010. 2.2.4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định Bảng 8: Bảng hiệu quả sử dụng tài sản cố định So sánh Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Năm 2011 Tuyệt đối Tƣơng đối (%) 1.Doanh thu thuần Đồng 33.421.390.505 58.012.595.804 24.591.205.299 73,58 2.Lợi nhuận sau thuế Đồng 502.430.740 789.992.228 287.561.488 57,23 3.TSCĐ bình quân Đồng 23.383.050 334.941.066 311.558.016 1332,41 4.Sức sản xuất của TSCĐ (1/3) Lần 1.429 173 -1.256 -87,88 5.Tỷ suất sinh lợi TSCĐ (2/3) Lần 21,49 2,36 -19,13 -89,02 (Nguồn: Phòng Tài chính –Kế toán) Qua bảng phân tích trên ta thấy tài sản cố định bình quân năm 2011 tăng 311.558.016 tƣơng ứng 332,41% so với năm 2010, tốc độ tăng của tài sản cố Sinh viên: Lƣu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 58
  59. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng định bình quân rất lớn so với tốc độ tăng doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế. Tỷ số thể hiện sức sản xuất của tài sản cố định năm 2011 giảm 1.256 đồng tƣơng ứng giảm 87,88% và sức sinh lợi của tài sản cố định giảm 19,13 đồng tƣơng ứng 89,02%. Tài sản cố định tăng cao là do trong năm 2011 Công ty đã đầu tƣ vào mua sắm phƣơng tiện vận tải,thiết bị quản lý phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty: 1 xe ô tô đầu kéo hiệu DONGFENG,1sơ mi rơ-mooc tải hiệu CIMC,1 máy vi tính FPT Elead E935,máy photocopy Toshiba E350 Sau đây, ta sẽ xem xét ảnh hƣởng của từng nhân tố lên sức sản xuất và sức sinh lợi của tài sản cố định. Các kí hiệu: DTi, LNi: doanh thu, lợi nhuận của công ty năm i TSCDi: tài sản cố định bình quân năm i ΔSSXTSCD, ΔSSLTSCD: chênh lệch sức sản xuất và sức sinh lợi của tài sản cố định năm i+1 và năm i ΔSSXTSCD(X), ΔSSLTSCD(X): chênh lệch sức sản xuất và sức sinh lợi của tài sản cố định năm i+1 và năm i do ảnh hƣởng của nhân tố X *) Sức sản xuất của tài sản cố định Doanh thu Sức sản xuất của tài sản cố định = Tài sản cố định bình quân DT2011 DT2010 SSXTSCD TSCDbq2011 TSCDbq2010 Sức sản xuất của tài sản cố định năm 2011 giảm 1256 so với năm 2010 do các nhân tố sau: - Xét ảnh hƣởng của nhân tố doanh thu lên sức sản xuất của tài sản cố định DT2011 DT2010 58.012.595.804 33.421.390.505 SSXTSCD (DT ) 1.051,67 TSCDbq2010 TSCDbq2010 23.383.050 23.383.050 Xét ảnh hƣởng của nhân tố tổng tài sản lên sức sản xuất của tài sản cố định Sinh viên: Lƣu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 59
  60. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng DT2011 DT2011 58.012.595.804 58.012.595.804 SSXTSCD (TSCD) 2.307,77 TSCDbq2011 TSCDbq2010 334.941.066 23.383.050 Doanh thu tăng là yếu tố chính làm tăng sức sản xuất của tài sản cố định. Tổng hợp ảnh hƣởng của cả hai nhân tố doanh thu và tài sản cố định lên sức sản xuất của lao động của Công ty nhƣ sau. ΔSSXTSCD = 1.051,67 - 2.307,77 = -1.256 *) Sức sinh lợi của tài sản cố định Lợi nhuận Sức sinh lợi của tài sản cố định = Tài sản cố định bình quân LN 2011 LN 2010 SSLTSCD TSCDbq2011 TSCDbq2010 Sức sản xuất của tài sản cố định năm 2011 giảm 19,13 so với năm 2010 do các nhân tố sau: - Lợi nhuận tăng làm cho sức sinh lợi của tài sản cố định tăng. LN LN 789.992.228 502.432.740 SSL (DT ) 2011 2010 12,3 TSCD TSCDbq TSCDbq 23.383.050 23.383.050 2010 2010 - Tài sản cố định bình quân tăng làm cho sức sinh lợi của tài sản cố định giảm. LN LN 789.992.228 789.992.228 SSL (DT ) 2011 2011 31,43 TSCD TSCDbq TSCDbq 334.941.066 23.383.050 2011 2010 Tổng hợp ảnh hƣởng của cả hai nhân tố giá trị tài sản cố định bình quân và lợi nhuận lên sức sinh lợi của tài sản cố định của Công ty Nhƣ sau: ΔSSLTSCD = 12,3 - 31,43 = -19,13 Nhận xét:Nhìn chung hiệu quả sử dụng tài sản cố định năm sau không cao bằng năm trƣớc, do quá trình tăng tài sản cố định quá nhanh, ảnh hƣởng xấu đến hiệu kinh doanh. Sinh viên: Lƣu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 60
  61. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng 2.2.4.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động Bảng 9: Bảng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động Đơn vị tính: VNĐ Chênh lệch STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Tƣơng Tuyệt đối đối(%) 1 Doanh thu thuần 33.421.390.505 58.012.595.804 24.591.205.299 73,58 2 Lợi nhuận sau thuế 502.430.740 789.992.228 287.561.488 57,23 3 Tài sản lƣu động bq 14.813.612.170 13.636.906.040 -1.176.706.130 -7,94 Tiền và các khoản 4 tƣơng đƣơng tiền 145.162.512 244.670.097 99.507.585 68,55 5 Khoản phải thu 928.371.958 1.128.022.696 199.650.738 21,51 6 Hàng tồn kho 11.939.664.120 8.403.762.818 -3.535.901.302 -29,61 7 Tài sản ngắn hạn khác 2.597.690.163 1.886.467.715 -711.222.448 -27,38 8 Sức sản xuất (1/3)(lần) 2,256 4,254 1,998 88,56 9 Sức sinh lời (2/3)(lần) 0,034 0,058 0,024 70,59 (Nguồn: Phòng Tài chính –Kế toán) Khi doanh thu thuần tăng ,tài sản lƣu động bình quân của công ty giảm 1.176.706.130 đồng đã làm cho sức sản xuất của tài sản lƣu động của Công ty tăng lên 1,998 lần tƣơng ứng 88,56%, 1đồng tài sản lƣu động của năm 2011 mang về cho Công ty một khoản doanh thu nhiều hơn của năm 2010 là 1,998 đồng. Lợi nhuận sau thuế tăng khiến cho sức sinh lợi của tài sản lƣu động của công ty trong năm 2011 đã tăng thêm 0,024 lần (tăng 70,59%) so năm 2010. Tài sản lƣu động giảm chủ yếu là do hàng tồn kho giảm 29,61% và tài sản ngắn hạn khác giảm 27,38%, *) Sức sản xuất của tài sản lƣu động Doanh thu Sức sản xuất của tài sản lƣu động = Tài sản lƣu động bình quân - Xét ảnh hƣởng của nhân tố tài sản lƣu động lên sức sản xuất của tài sản lƣu động. DT2011 DT2011 58.012.595.804 58.012.595.804 SSXTSLD (TSLD) 0,338 TSLDbq2011 TSLDbq2010 13.636.906.040 14.813.612.170 Sinh viên: Lƣu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 61
  62. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng - Xét ảnh hƣởng của nhân tố doanh thu lên sức sản xuất của tài sản lƣu động DT2011 DT2010 58.012.595.804 33.421.390.505 SSXTSLD (TSLD) 1,66 TSLDbq2010 TSLDbq2010 14.813.612.170 14.813.612.170 Khi tài sản lƣu động bình quân của công ty giảm 1.176.706.130 đồng đã làm cho sức sản xuất của tài sản ngắn hạn của Công ty tăng một lƣợng là 0,338, điều đó có nghĩa là cứ 1đồng tài sản lƣu động của năm 2011 mang về cho Công ty một khoản doanh thu nhiều hơn của năm 2010 là 0,338 đồng. Doanh thu tăng khiến cho sức sản xuất của tài sản ngắn hạn của công ty trong năm 2011 đã tăng thêm 1,66 so với sức sản xuất của tài sản lƣu động của công ty năm 2010. Tổng hợp ảnh hƣởng của cả hai nhân tố tài sản lƣu động và doanh thu lên sức sản xuất của tài sản lƣu động nhƣ sau: ΔSSLTSLD = 0,338 + 1,66 = 1,998 *) Sức sinh lợi của tài sản lƣu động Lợi nhuận Sức sinh lợi của tài sản lƣu động = Tài sản lƣu động bình quân - Xét ảnh hƣởng của nhân tố tài sản lƣu động lên sức sinh lợi của tài sản lƣu động. LN 2011 LN 2011 789.992.228 789.992.228 SSLTSLD (TSLD) 0,005 TSLDbq2011 TSLDbq2010 13.636.906.040 14.813.612.170 - Xét ảnh hƣởng của nhân tố lợi nhuận lên sức sinh lợi của tài sản ngắn hạn LN 2011 LN 2010 789.992.228 502.430.740 SSLTSLD (TSLD) 0,019 TSLDbq2010 TSLDbq2010 14.813.612.170 14.813.612.170 Tổng hợp ảnh hƣởng của cả hai nhân tố tài sản lƣu động và lợi nhuận lên sức sinh lợi của tài sản lƣu động của Công ty nhƣ sau: ΔSSLTSLD = 0,005 + 0,019 = 0,024 Nhận xét: Ta thấy rằng cả sức sản xuất và sức sinh lợi của tài sản lƣu động của Công ty năm 2011 đều tăng so với năm 2010 chứng tỏ năm 2011 hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động cao hơn so với năm 2010. Công ty sử dụng tài sản lƣu động có hiệu quả. Sinh viên: Lƣu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 62
  63. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng *) Tình hình khoản phải thu. Các khoản phải thu là những hóa đơn bán hàng chƣa thu tiền về do công ty thực hiện chính sách bán chịu và các khoản tạm ứng chƣa thanh toán, khoản trả trƣớc cho ngƣời bán Số vòng quay các khoản phải thu đƣợc sử dụng để xem xét cẩn thận việc thanh toán các khoản phải thu Khi khách hàng thanh toán các hóa đơn của họ, lúc đó các khoản phải thu quay đƣợc một vòng. Doanh thu thuần Vòng quay các khoản phải thu = Các khoản phải thu bình quân DTT 33.421.390.505 Năm 2010: 2010 33,638 (Vòng) KPTbq 2010 993.568.808 DTT 58.012.595.804 Năm 2011: 2011 56,422 (Vòng) KPTbq 2011 1.028.197.327 Tỷ số trên cho ta thấy trong năm 2010 các khoản phải thu luân chuyển 360 33,638 lần, có nghĩa là bình quân khoản 10,702 ngày công ty mới thu 33,638 hồi đƣợc nợ. Năm 2011 các khoản phải thu luân chuyển 56,422 lần, có nghĩa là 360 bình quân khoản 6,38 ngày công ty mới thu hồi đƣợc nợ. 56,422 Nhận thấy hiệu quả sử dụng các khoản phải thu năm sau cao hơn năm trƣớc, vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản phải thu công ty cần tiếp tục và phát huy hơn nữa các biện pháp giảm khoản phải thu sao cho hiệu quả nhất. *) Tình hình hàng tồn kho. Số vòng quay hàng tồn kho là một tiêu chuẩn đánh giá công ty sử dụng hàng tồn kho của mình hiệu quả nhƣ thế nào. Giá vốn hàng bán Vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho GVHB 31.721.675.850 Năm 2010: 2010 2,657 HTK bq 2010 11.937.347.110 GVHB 55.153.477.642 Năm 2011: 2011 5,422 HTK bq 2011 10.171.713.470 Sinh viên: Lƣu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 63
  64. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Nhận thấy vòng quay hàng tồn kho bình quân năm 2011 tăng lên so với năm 2010, điều này là ƣu điểm trong sản xuất kinh doanh. 2.2.5. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu 2.2.5.1. Vốn chủ sở hữu của công ty Vốn chủ sở hữu của công ty năm 2011 tăng so với năm 2010 là 854.077.350 đồng (13,58%). Nguồn hình thành vốn chủ sở hữu của công ty từ các nguồn sau đây: - Nguồn đóng góp ban đầu và bổ sung của các nhà đầu tƣ: nguồn này là do các nhà đầu tƣ (các chủ sở hữu) đóng góp tại thời điểm thành lập doanh nghiệp (2.700.000.000 đồng) và đóng góp bổ sung thêm trong quá trình kinh doanh. -Nguồn đóng góp bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh: nguồn này của công ty là số lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối ,năm 2011 số lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối là 2.024.29.858 tăng 854.077.350 đồng (tƣơng ứng 72,98%) so với năm 2010. 2.2.5.2. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu rất hữu ích trong việc phân tích khía cạnh tài chính của công ty mà sẽ đƣợc đề cập hơn ở phần sau. Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu đo lƣờng mối quan hệ giữa doanh thu và vốn cổ phần. Bảng 10: Bảng hiệu quả sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu của công ty ĐVT Chênh lệch STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Tƣơng Tuyệt đối đối(%) 1 Doanh thu thuần Đồng 33.421.390.505 58.012.595.804 24.591.205.299 73,58 2 Lợi nhuận sau thuế Đồng 502.430.740 789.992.228 287.561.488 57,23 3 Vốn chủ sở hữu bq Đồng 6.038.999.138 6.717.253.183 678.254.045 11,23 4 Sức sản xuất (1/3) Lần 5,534 8,636 3,102 56,05 5 Sức sinh lời (2/3) Lần 0,083 0,118 0,035 42,17 ((Nguồn: Phòng Tài chính –Kế toán) Vốn chủ sở hữu bình quân năm 2011 tăng 678.254.045 đồng (tăng 11,23%) so với năm 2011.Tốc độ tăng của doanh thu thuần (tăng73,58%) và lợi Sinh viên: Lƣu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 64
  65. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng nhuận sau thuế (tăng 57,23%) cao hơn rất nhiều so với doanh thu thuần.Sức sản xuất của vốn chủ sở hữu năm 2011 tăng lên 3,102 lần (56,05%) so với năm 2010. Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu phản ánh mỗi đồng vốn chủ sở hữu năm 2011sinh lợi nhiều hơn so với năm 2010 là 0,035 đồng (tƣơng ứng 42,17%). Vốn chủ sở hữu của công ty tại năm 2011 tăng 854.077.350 đồng tƣơng ứng với 13,58%, đó là do lợi nhuận sau thuế tăng cao hơn đầu kỳ nhiều lần đƣợc đóng góp bổ sung vào nguồn vốn. Ta sẽ phân tích kỹ hơn ảnh hƣởng của các nhân tố doanh thu, lợi nhuận và vốn chủ sở hữu tới sức sản xuất và sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu. Các ký hiệu: DTi, LNi: doanh thu, lợi nhuận của công ty năm i VCSHi: Vốn chủ sở hữu trung bình năm i ΔSSXCSH, ΔSSLCSH: chênh lệch sức sản xuất và sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu năm i+1 và năm i ΔSSXCSH(X), ΔSSLCSH(X): chênh lệch sức sản xuất và sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu năm i+1 và năm i do ảnh hƣởng của nhân tố X *) Sức sản xuất của vốn chủ sở hữu Doanh thu Sức sản xuất của vốn CSH = Vốn chủ sở hữu bình quân DT2011 DT2010 SSXVCSH VCSH bq2011 VCSH bq2010 - Xét ảnh hƣởng của nhân tố vốn chủ sở hữu lên sức sản xuất của vốn chủ sở hữu DT2010 DT2010 33.421.390.505 33.421.390.505 SSXVCSH (VCSH ) 0,558 VCSHbq2011 VCSHbq2010 6.717.253.183 6.038.999.138 Do vốn chủ sở hữu bình quân của năm 2011 đã tăng 678.254.045 đồng so với vốn chủ sở hữu bình quân của năm 2010 do đó đã ảnh hƣởng đến sức sản xuất của vốn chủ sở hữu, cụ thể đã làm sức sản xuất của vốn chủ sở hữu giảm 0,558 lần. - Xét ảnh hƣởng của nhân tố doanh thu lên sức sản xuất của vốn chủ sở hữu Sinh viên: Lƣu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 65
  66. Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng DT2011 DT2010 58.012.595.804 33.421.390.505 SSXVCSH (DT ) 3,66 VCSHbq2011 VCSHbq2011 6.717.253.183 6.717.253.183 Doanh thu là một trong hai yếu tố ảnh hƣởng đến sức sản xuất của vốn chủ sở hữu. Doanh thu năm 2011 tăng 24.591.205.299 đồng kéo theo sức sản xuất của vốn chủ sở hữu tăng lên 3,66 lần. Tổng hợp ảnh hƣởng của cả hai nhân tố vốn chủ sở hữu và doanh thu lên sức sản xuất của vốn chủ sở hữu của Công ty nhƣ sau: ΔSSXCSH = -0,558 + 3,660 = 3,102 Điều đó có nghĩa là năm 2011 mỗi đồng vốn chủ sở hữu đầu tƣ vào kinh doanh đã mang lại cho công ty nhiều hơn so với năm 2010 là 3,102 đồng doanh thu. *) Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu Lợi nhuận Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu bình quân LN 2011 LN 2010 SSLVCSH VCSHbq2011 VCSHbq2010 - Xét ảnh hƣởng của nhân tố vốn chủ sở hữu lên sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu LN 2010 LN 2010 502.430.740 502.430.740 SSLVCSH (VCSH ) 0,008 VCSHbq2011 VCSHbq2010 6.717.253.183 6.038.999.138 Tƣơng tự nhƣ đối với sức sản xuất của vốn chủ sở hữu, khi vốn chủ sở hữu bình quân năm 2011 tăng so với vốn chủ sở hữu trung bình năm 2010 thì sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu cũng giảm đi, tuy nhiên sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu chỉ giảm 0,008, giảm ít hơn sức sản xuất. - Xét ảnh hƣởng của nhân tố doanh thu lên sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu LN 2011 LN 2010 789.992.228 502.430.740 SSLVCSH (DT ) 0,043 VCSHbq2011 VCSHbq2011 6.717.253.183 6.717.253.183 Nhƣ vậy ảnh hƣởng của lợi nhuận tăng lên sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu đã làm tăng sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu thêm 0,043. Tổng hợp ảnh hƣởng của cả hai nhân tố vốn chủ sở hữu và lợi nhuận lên sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu của Công ty: ΔSSLCSH = -0,008 + 0,043 = 0,035 Sinh viên: Lƣu Thị Chi - Lớp QT1201N Page 66