Khóa luận Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần cảng hải phòng-Chi nhánh cảng Chùa Vẽ - Lê Thị Hương

pdf 72 trang huongle 1280
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần cảng hải phòng-Chi nhánh cảng Chùa Vẽ - Lê Thị Hương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_mot_so_bien_phap_nang_cao_hieu_qua_hoat_dong_san_x.pdf

Nội dung text: Khóa luận Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần cảng hải phòng-Chi nhánh cảng Chùa Vẽ - Lê Thị Hương

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP Sinh viên : Lê Thị Hƣơng Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Cao Thị Hồng Hạnh HẢI PHÒNG - 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG HẢI PHÒNG – CHI NHÁNH CẢNG CHÙA VẼ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP Sinh viên : Lê Thị Hƣơng Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Cao Thị Hồng Hạnh HẢI PHÒNG - 2015
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Lê Thị Hƣơng Mã SV: 1112601011 Lớp: QT1501N Ngành: Quản trị doanh nghiệp Tên đề tài: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần cảng Hải Phòng- Chi nhánh cảng Chùa Vẽ
  4. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. Địa điểm thực tập tốt nghiệp.
  5. CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày .tháng .năm 2015 Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày tháng . năm 2015 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2015 Hiệu trƣởng GS.TS.NSƢT Trần Hữu Nghị
  6. PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: . 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2015 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên)
  7. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH 2 1.1 Khái niệm, bản chất, vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh. 2 1.1.1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh. 2 1.1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh. 3 1.1.3. Vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh. 4 1.2. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh. 5 1.2.1. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tƣơng đối 5 1.2.2. Hiệu quả chi phí bộ phận và hiệu quả chi phí tổng hợp 6 1.2.3. Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân 7 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. 7 1.3.1. Nhóm nhân tố khách quan: 7 1.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan. 9 1.4. Các phƣơng pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh. 10 1.4.1. Phƣơng pháp so sánh. 10 1.4.2. Phƣơng pháp thay thế liên hoàn (loại trừ dần) 11 1.4.3. Phƣơng pháp liên hệ. 11 1.4.4. Phƣơng pháp chi tiết. 12 1.4.5. Phƣơng pháp cân đối. 13 1.4.6. Phƣơng pháp hồi quy tƣơng quan. 13 1.5. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. 13 1.5.1. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh. 13 1.5.2. Khả năng thanh toán. 14 1.5.3. Các hệ số về cơ cấu Nguồn vốn và cơ cấu Tài sản. 15 1.5.4. Các chỉ số về hoạt động. 16 1.5.5. Tỷ số sinh lợi. 17 1.5.6. Hiệu quả sử dụng chi phí. 18 1.5.7. Hiệu suất sử dụng máy móc, trang thiết bị (MMTTB). 19 1.5.8. Hiệu suất sử dụng lao động. 19 CHƢƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH CẢNG CHÙA VẼ- CẢNG HẢI PHÒNG 20 2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Cảng Hải Phòng 20 2.2 Quá trình hình thành và phát triển Cảng Chùa Vẽ: 23 Sinh viên: Lê Thị Hƣơng – QT1501N
  8. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG 2.3 Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh Cảng Chùa Vẽ 25 2.4 Cơ cấu tổ chức 25 2.4.1 Sơ đồ tổ chức chi nhánh cảng Chùa Vẽ 25 , Ban. 27 CHƢƠNG 3 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH CẢNG CHÙA VẼ. 30 3.1. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Cảng trong 2 năm 2013 -2014. 37 3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí. 38 3.2.1 Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí tổng hợp 38 3.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí nhiên liệu (CPNL) 41 3.3. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động. 42 3.4. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản. 43 3.4.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định (TSCĐ). 43 3.4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động (TSLĐ). 45 3.4.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tổng tài sản (TS) 46 3.5. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu (VCSH). 48 3.6. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính cơ bản. 51 CHƢƠNG 4 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH CẢNG CHÙA VẼ 54 4.1.Phƣơng hƣớng phát triển của Chi nhánh Cảng Chùa Vẽ trong thời gian tới. 54 4.2. Những thuận lợi, khó khăn và phƣơng hƣớng phát triển của Cảng Chùa Vẽ trong thời gian tới. 55 4.2.1. Thuận lợi. 55 4.2.2. Khó khăn. 56 4.3. Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Chi nhánh Cảng Chùa Vẽ. 57 4.3.1. Biện pháp 1; Di chuyển hoặc thanh lý bớt TSCĐ hiện không sử dụng đến. 57 4.3.2. Biện pháp 2: Tìm kiếm khách hàng mới để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của chi nhánh Cảng Chùa Vẽ. 58 4.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng giá cƣớc để thúc đẩy doanh thu cho Cảng Chùa Vẽ. 59 KẾT LUẬN 63 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 64 Sinh viên: Lê Thị Hƣơng – QT1501N
  9. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG LỜI MỞ ĐẦU Mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ xã hội nào, của bất kỳ ai, bất kỳ doanh nghiệp nào khi làm bất cứ việc gì là việc không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động nói chung và hiệu quả kinh doanh nói riêng. Nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng là vấn đề bao trùm xuyên suốt mọi hoạt động kinh doanh, thể hiện chất lƣợng của toàn bộ công tác quản lý kinh tế, suy cho cùng, quản lý kinh tế là để đảm bảo tạo ra kết quả và hiệu quả cao nhất cho mọi quá trình, mọi giai đoạn và mọi hoạt động kinh doanh. Tất cả những cải tiến những đổi mới về nội dung, phƣơng pháp và biện pháp áp dụng trong quản lý chỉ thực sự có ý nghĩa khi và chỉ khi làm tăng đƣợc kết quả kinh doanh, mà qua đó làm tăng đƣợc hiệu quả kinh doanh. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của vấn đề, nên trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Cảng Hải Phòng- chi nhánh Cảng Chùa Vẽ, em quyết định lựa chọn đề tài: “ Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Cảng Hải Phòng - Chi nhánh Cảng Chùa Vẽ” làm đề tài khóa luận. Đề tài khóa luận của em gồm 4 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chƣơng 2: Tổng quan về chi nhánh Cảng Chùa Vẽ - Cảng Hải Phòng. Chƣơng 3: Phân tích thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh tại chi nhánh Cảng Chùa Vẽ. Chƣơng 4: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại chi nhánh Cảng Chùa Vẽ. Bài khóa luận của em đƣợc hoàn thành là nhờ sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Ban lãnh đạo công ty cùng toàn thể các cô, chú, anh, chị trong Ban tài chính kế toán, Ban tổ chức tiền lƣơng, Ban kinh doanh tiếp thị, Ban kĩ thuật vật tƣ của chi nhánh Chùa Vẽ, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của giảng viên Ths. Cao Thị Hồng Hạnh. Tuy nhiên do còn hạn chế nhất định về mặt trình độ nên bài khóa luận của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo của thầy cô và góp ý của các bạn để bài khóa luận của em đƣợc hoàn thiện hơn! Sinh viên: Lê Thị Hƣơng – QT1501N 1
  10. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH 1.1 Khái niệm, bản chất, vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh. 1.1.1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh. Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc thực hiện tất cả các công đoạn của quá trình đầu tƣ, sản xuất đến tiêu thụ hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trƣờng nhằm mục đích sinh lời. Điều mà các doanh nghiệp quan tâm nhất chính là vấn đề làm thế nào để sản xuất kinh doanh có hiệu quả, giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Nói cách khác, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là vấn đề mà bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm hàng đầu bởi vì mọi doanh nghiệp đều hƣớng tới mục tiêu bao trùm lâu dài đó là tối đa hóa lợi nhuận. Đạt đƣợc điều này doanh nghiệp mới có điều kiện hơn trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, đủ sức cạnh tranh trên thị trƣờng. Để tạo dựng cho mình một chỗ đứng trên thị trƣờng và nâng cao năng lực cạnh tranh, buộc doanh nghiệp phải tính đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh chính là việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên trong và nắm bắt xử lý khôn khéo những thay đổi của môi trƣờng, để tận dụng các cơ hội kinh doanh. Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh doanh: Quan điểm thứ nhất cho rằng: “ Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với chi phí thấp nhất”. Quan điểm này đã phản ánh rõ việc sử dụng các nguồn lực và trình độ lợi dụng chúng đƣợc đánh giá trong các mối quan hệ giữa kết quả đạt đƣợc với việc cực tiểu hóa các chi phí bỏ ra. Quan điểm này phản ánh đƣợc mặt chất lƣợng của hiệu quả kinh doanh, trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất vào hoạt động kinh doanh trong sự biến động không ngừng của quá trình kinh doanh. Đồng thời quan điểm này cũng phản ánh hiệu quả không phải là sự so sánh giữa chi phí đầu vào và kết quả nhận đƣợc ở đầu ra của một quá trình mà trƣớc tiên hiệu quả kinh doanh pahir gắn với việc hoàn thành mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, và để đạt đƣợc mục tiêu thì phải sử dụng chi phí nhƣ thế nào, nguồn lực nhƣ thế nào cho hợp lý. Quan điểm thứ hai cho rằng: “ Hiệu quả kinh doanh đƣợc đo bằng hiệu số giữa kết quả đạt đƣợc và chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó”. Quan điểm này phản Sinh viên: Lê Thị Hƣơng – QT1501N 2
  11. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG ánh giữa kết quả đạt đƣợc với toàn bộ chi phí bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó, phản ánh đƣợc trình độ sử dụng các yếu tố. Nhƣng quan điểm này chƣa phản ánh đƣợc mối liên hệ cũng nhƣ chƣa biểu hiện đƣợc mối tƣơng quan về lƣợng và chất giữa kết quả. Để phản ánh đƣợc trình độ sử dụng các nguồn lực, chúng ta phải cố định một trong hai yếu tố hoặc kết quả hoặc chi phí bỏ ra vì khó xác định việc sử dụng các nguồn lực và khó khăn trong đánh giá chúng. Mặt khác các yếu tố này luôn luôn biến động do sự tác động các yếu tố bên trong lẫn bên ngoài, do đó việc đánh giá hiệu quả kinh doanh vẫn hạn chế. Quan điểm thứ ba cho rằng: “ Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí”. Quan điểm này đã biểu hiện đƣợc mối quan hệ so sánh tƣơng đối giữa kết quả đạt đƣợc với chi phí bỏ ra. Nhƣng sản xuất kinh doanh là một quá trình trong đó các yếu tố tăng thêm có sự liên kết đến các yếu tố sẵn có. Chúng trực tiếp tác động làm kết quả sản xuất kinh doanh thay đổi. Theo quan điểm này, hiệu quả kinh doanh chỉ đƣợc tính đến phần kết quả bổ sung và chi phí bổ sung. Tóm lại, hiệu quả kinh doanh có thể hiểu một cách đầy đủ thông qua khái niệm sau: “ Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế theo chiều sâu, phản ánh các trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí các nguồn lực đó theo trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thƣớc đo ngày càng trở nên quan trọng của tăng trƣởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kì”. 1.1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh là một đại lƣợng so sánh: so sánh giữa đầu vào và đầu ra, so sánh giữa chi phí kinh doanh bỏ ra với kết quả kinh doanh thu đƣợc . Đứng trên góc độ xã hội, chi phí xem xét phải là chi phí xã hội do có sự kết hợp của các yếu tố lao động, tƣ liệu lao động và đối tƣợng lao động theo một tƣơng quan về cả số lƣợng và chat lƣợng trong quá trình kinh doanh để tạo ra sản phẩm, dịch vụ đủ tiêu chuẩn cho tiêu dung. Cũng nhƣ vậy, kết quả thu đƣợc phải là kết quả tốt, kết quả có ích. Kết quả đó có thể là một đại lƣợng vật chất đƣợc tạo ra do có sự chi phí hay mức độ đƣợc thỏa mãn của nhu cầu ( số lƣợng sản phẩm, nhu cầu đi lại, giao tiếp, trao đổi ) và có phạm vi xác định ( tổng giá trị snar xuất, giá trị sản lƣợng hàng hóa thực hiên ). Sinh viên: Lê Thị Hƣơng – QT1501N 3
  12. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Từ đó có thể khẳng định, bản chất của hiệu quả chính là hiệu quả của lao động xa hội đƣợc xác định bằng cách so sánh lƣợng kết quả hữu ích cuối cùng thu đƣợc với lƣợng hao phí lao động xã hội. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải đƣợc xem xét một cách toàn diện cả về mặt thời gian và không gian trong các mối quan hệ với hiệu quả chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Hiệu quả đó bao gồm cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Về mặt thời gian, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt đƣợc trong từng giai đoạn, từng thời kỳ, từng kỳ kinh doanh không đƣợc làm giảm sút hiệu quả của các giai đoạn, các thời kỳ và các kỳ kinh doanh tiếp theo. Về mặt không gian, hiệu quả kinh doanh chỉ có thể coi là đạt toàn diện khi toàn bộ hoạt động của các bộ phận mang lại hiệu quả và không làm ảnh hƣởng đến hiệu quả chung. Về mặt định lƣợng, hiệu quả kinh doanh phải đƣợc thể hiện ở mối tƣơng quan giữa thu và chi theo hƣớng tăng thu giảm chi. Đứng trên góc độ kinh tế quốc dân, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt đƣợc phải gắn chặt với hiệu quả của toàn xã hôi. Đó là đặc trƣng riêng thể hiện tính ƣu việt của nề kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng Xã hội chủ nghĩa. 1.1.3. Vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với mỗi cá nhân, mỗi tổ chức và toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đối với ngƣời lao động: Hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp chi phối rất nhiều tới thu nhập của ngƣời lao động, ảnh hƣởng trực tiếp tới đời sống vật chất, tinh thần của họ. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cao mới đảm bảo cho ngƣời lao động có đƣợc việc làm ổn định đời sống vật chất, tinh thần cao, thu nhập cao. Ngƣợc lại, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thấp sẽ khiến cho ngƣời lao động có một cuộc sống không ổn định, thu nhập thấp và luôn đứng trƣớc nguy cơ thất nghiệp. Nâng cao hiệu quả kinh doanh đồng nghĩa với việc nâng cao đời sống của ngƣời lao động trong doanh nghiệp. Nâng cao đời sống ngƣời lao động sẽ tạo động lực trong sản xuất, làm tăng năng suất, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Mỗi ngƣời lao động làm ăn có hiệu quả sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả của nền kinh tế quốc dân. Sinh viên: Lê Thị Hƣơng – QT1501N 4
  13. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Đối với doanh nghiệp: Đối với doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh không những là thƣớc đo chất lƣợng phản ánh trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn. Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng ngày càng phát triển, cùng với quá trình hội nhập của nền kinh tế, doanh nghiệp muốn tồn tại, vƣơn lên, thì trƣớc hết kinh doanh phải đem lại hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh càng cao, doanh nghiệp càng có điều kiện mở mang và phát triển kinh tế, điều kiện đầu tƣ, mua sắm máy móc, thiết bị, phƣơng tiện hiện đại phục vụ cho sản xuất kinh doanh, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và quy trình công nghệ mới, cải thiện và nâng cao đời sống ngƣời lao động, thực hiện tốt nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nƣớc. Đối với nề kinh tế quốc dân: Doanh nghiệp kinh doanh tốt, làm ăn có hiệu quả thì điều đầu tiên doanh nghiệp mang lại cho nền kinh tế xã hội là tăng sản phẩm trong xã hội, tạo ra việc làm, nâng cao đời sống dân cƣ, thúc đẩy kinh tế phát triển. Doanh nghiệp làm ăn có lãi thì sẽ đầu tƣ nhiều hơn vào quá trình tái sản xuất mở rộng để tạo ra nhiều sản phẩm hơn, đáp ứng nhu cầu đầy đủ, từ đó ngƣời dân có quyền lựa chọn sản phẩm phù hợp và tốt nhất, mang lại lợi ích cho mình và cho doanh nghiệp. Hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng, doanh nghiệp sẽ có điều kiện nâng cao chất lƣợng hàng hóa, hạ giá thành sản phẩm, dẫn đến hạ giá bán, tạo mức tiêu thụ mạnh cho ngƣời dân, điều đó không những có lợi cho doanh nghiệp mà còn có lợi cho nền kinh tế quốc dân, góp phần ổn định và tăng trƣởng kinh tế bền vững. Chỉ khi kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp mới có điều kiện thực hiện tốt nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nƣớc. 1.2. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh. Phạm trù hiệu quả kinh doanh đƣợc biểu hiện ở nhiều dạng khác nhau, chính vì vậy việc phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở để xác định các chỉ tiêu hiệu quả. Theo các cách phân loại dựa trên những tiêu chí khác nhau giúp ta hình dung một cách tổng quát về hiệu quả kinh doanh, do vậy có các cách phân loại sau: 1.2.1. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tƣơng đối Trong công tác quản lý hiệu quả kinh doanh, việc xác định hiệu quả nhằm hai mục đích: phân tích, đánh giá trình độ quản lý, sử dụng các loại chi phí Sinh viên: Lê Thị Hƣơng – QT1501N 5
  14. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG trong hoạt động sản xuất kinh doanh và phân tích luận chứng về kinh tế xã hội của các phƣơng án khác nhau trong nhiệm vụ cụ thể nào đó khi chọn lấy một phƣơng án có lợi nhất. - Hiệu quả tuyệt đối: Là hiệu quả đƣợc tính toán cho từng phƣơng án bằng cách xác định mức lợi ích thu đƣợc so với chi phí bỏ ra. - Hiệu quả tƣơng đối: Là hiệu quả đƣợc xác định bằng cách sắp xếp tƣơng quan các đại lƣợng thể hiện chi phí hoặc các kết quả ở các phƣơng án với nhau, các chỉ tiêu sắp xếp đƣợc sử dụng để đánh giá mức độ hiệu quả các phƣơng án để chọn phƣơng án có lợi nhất về kinh tế. Tuy nhiên, việc xác định ranh giới hiệu quả của các doanh nghiệp phải đƣợc xem xét một cách toàn diện cả về mặt không gian và thời gian trong mối quan hệ chung với hiệu quả của toàn nền kinh tế quốc dân. + Về mặt thời gian: Hiệu quả mà doanh nghiệp đạt đƣợc trong từng giai đoạn, từng thời kỳ kinh doanh không đƣợc giảm sút + Về mặt không gian: Hiệu quả kinh doanh chỉ có thể đạt đƣợc một cách toàn diện khi toàn bộ hoạt động của các bộ phận trong doanh nghiệp mang lại hiệu quả. Mỗi kết quả tính đƣợc từ giải pháp kinh tế hay hoạt động kinh doanh nào đó, trong từng đơn vị nội bộ hay toàn đơn vị, nếu không làm tổn hao đối với hiệu quả chung thì đƣợc coi là hiệu quả. 1.2.2. Hiệu quả chi phí bộ phận và hiệu quả chi phí tổng hợp. - Hiệu quả chi phí tổng hợp: Thể hiện mối tƣơng quan giữa kết quả thu đƣợc và tổng hợp chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Hiệu quả chi phí bộ phận: Thể hiện mối tƣơng quan giữa kết quả thu đƣợc với chi phí của từng yếu tố cần thiết đã đƣợc sử dụng để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh nhƣ: lao động, máy móc, thiết bị, nguyên nhiên liệu Việc tính toán hiệu quả chi phí tổng hợp cho thấy hiệu quả chung của toàn Doanh nghiệp hay của nền kinh tế quốc dân. Việc tính toán và phân tích hiệu quả của những chi phí bộ phận cho thấy sự tác động của những nhân tố bộ phận sản xuất kinh doanh đến hiệu quả kinh tế chung. Về nguyên tắc, hiệu quả của chi phí tổng hợp phụ thuộc vào hiệu quả chi phí bộ phận. Việc giảm chi phí bộ phận sẽ giúp giảm chi phí tổng hợp, tăng hiệu quả kinh doanh của Sinh viên: Lê Thị Hƣơng – QT1501N 6
  15. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp phải quan tâm, xác định các biện pháp đồng bộ để thu đƣợc hiệu quả toàn bộ trên cơ sở các bộ phận. 1.2.3. Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân - Hiệu quả kinh tế cá biệt: Là hiệu quả thu đƣợc từ hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh, biểu hiện trực tiếp của hiệu quả này là lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp thu đƣợc và chất lƣợng thực hiện những yêu cầu do xã hội đặt ra cho nó. - Hiệu quả kinh tế quốc dân: Là hiệu quả đƣợc tính toán cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Về cơ bản đó là giá trị thặng dƣ, thu nhập quốc dân hoặc tổng sản phẩm xã hội mà đất nƣớc căn bản thu đƣợc trong từng thời kỳ so với lƣợng vốn sản xuất, lao động xã hội và tài nguyên đã hao phí. Giữa hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân có mối quan hệ và tác động qua lại lẫn nhau. Trong việc thực hiện cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc, không những cần tính toán và đạt đƣợc hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp mà còn cần phải đạt đƣợc hiệu quả của nền kinh tế quốc dân. Mức hiệu quả kinh tế quốc dân lại phụ thuộc vào mức hiệu quả cá biệt, nghĩa là phụ thuộc vào sự cố gắng của ngƣời lao động, của mỗi doanh nghiệp. Đồng thời hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nƣớc cũng có tác động trực tiếp đến hiệu quả cá biệt, ngƣợc lại một chính sách sai lầm sẽ dẫn tới kìm hãm việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. 1.3.1. Nhóm nhân tố khách quan: - Môi trƣờng kinh doanh và sự cạnh tranh. Môi trƣờng kinh doanh và sự cạnh tranh có ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp muốn hoạt động có hiệu quả thì đòi hỏi tình hình kinh tế - chính trị - xã hội trong nó phải ổn định, thống nhất, phát triển với nhau, đây là yếu tố hàng đầu giúp cho nền kinh tế phát triển, và khi đó các doanh nghiệp chính là nhân tố bên trong giúp cho nền kinh tế có đƣợc những bƣớc tiến cao nhất. Những yếu tố đó bao gồm: sự biến động của quan hệ cung cầu, thế và lực của khách hàng, nhà cung ứng, sự thay đổi của các chính sách kinh tế, chính sách đầu tƣ, chính sách tiền tệ của Nhà nƣớc. Những doanh nghiệp nào thích ứng đƣợc sự thay đổi của thị trƣờng thì doanh nghiệp đó sẽ hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tồn tại, phát triển bền vững, còn không sẽ phải chấp nhận thua lỗ hoặc phá sản. Sinh viên: Lê Thị Hƣơng – QT1501N 7
  16. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Yếu tố cạnh tranh luôn là một vấn đề chủ đạo trong nền kinh tế thị trƣờng mở cửa và hội nhập nhƣ hiện nay, nó có thể kích thích khả năng kinh doanh của doanh nghiệp, tạo ra các thử thách, thúc đẩy doanh nghiệp luôn phải tiến về phía trƣớc. Tuy nhiên, cạnh tranh gay gắt cũng sẽ đào thải những thành viên còn non nớt, chƣa có kinh nghiệm hay không phát huy đƣợc mặt mạnh của mình, không tận dụng đƣợc các yếu tố thời cơ bên ngoài với nội lực bên trong. - Môi trƣờng pháp lý: Môi trƣờng pháp lý bao gồm: luật, các văn bản dƣới luật, các quy định, quyết định Tất cả những quy định pháp luật về hoạt động sản xuất kinh doanh đều tác động trực tiếp đến hiệu quả và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trƣờng pháp lý lành mạnh vừa tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình vừa điều chỉnh các hoạt động kinh tế vĩ mô theo hƣớng đảm bảo lợi ích cho cả doanh nghiệp và xã hội. - Môi trƣờng văn hóa xã hội: Mọi yếu tố văn hóa xã hội đều có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo cả hai hƣớng tích cực và tiêu cực. Các yếu tố về văn hóa nhƣ: điều kiện xã hội, trình độ giáo dục, tôn giáo, tín ngƣỡng, lối sống đều ảnh hƣởng rất lớn. Yếu tố trình độ giáo dục sẽ ảnh hƣởng tới doanh nghiệp đào tạo đội ngũ lao động chuyên môn cao và khả năng tiếp thu các kiến thức khoa học - kỹ thuật, tác động tới việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và ngƣợc lại. - Môi trƣờng sinh thái và cơ sở hạ tầng: Tình trạng môi trƣờng, xử lý rác thải, các ràng buộc xã hội về môi trƣờng có tác động một cách chừng mực tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp khi sản xuất kinh doanh cần phải thực hiện các nghĩa vụ với môi trƣờng nhƣ: đảm bảo xử lý chất thải, sử dụng các nguồn lực tự nhiên một cách hiệu quả và tiết kiệm, nhằm đảm bảo một môi trƣờng trong sạch. Yếu tố cơ sở hạ tầng đóng vai trò hết sức quan trọng đối với việc giảm chi phí sản xuất kinh doanh, trong việc xây dựng cơ sở vật chất liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và giảm thời gian vận chuyển hàng hóa của doanh nghiệp, do đó tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh. Trong nhiều trƣờng hợp, điều kiện cơ sở hạ tầng thấp kém còn ảnh hƣởng trực Sinh viên: Lê Thị Hƣơng – QT1501N 8
  17. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG tiếp đến chi phí đầu tƣ hoặc gây cản trở đối với các hoạt động cung ứng vật tƣ, kỹ thuật, mua bán hàng hóa, gây tác động xấu tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. 1.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan. - Đội ngũ lao động trong doanh nghiệp. Đây là một trong những nhân tố quyết định cho sự thành công của doanh nghiệp. Ngƣời lao động là ngƣời trực tiếp tham gia vào hoạt động kinh doanh, là ngƣời thực hiện các mục tiêu doanh nghiệp đề ra. Muốn cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đạt kết quả cao thì doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu lao động tối ƣu. Cơ cấu lao động tối ƣu khi lƣợng lao động trong doanh nghiệp đảm bảo hợp lý về số lƣợng, giới tính, lứa tuổi, có tay nghề kỹ thuật và trình độ phù hợp với đòi hỏi của công việc, đồng thời đƣợc phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn. Cơ cấu lao động tối ƣu còn là cơ sở để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đƣợc tiến hành nhịp nhàng và liên tục, là cơ sở để đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, doanh nghiệp phải xây dựng cho mình các định mức lao động để làm căn cứ xác định chất lƣợng sản phẩm, chất lƣợng lao động hao phí. Không những thế, doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý và tiết kiệm sức lao động. Đây là biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Cơ cấu tổ chức, quản lý của doanh nghiệp. Một cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ phát huy đƣợc năng lực của tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp, giảm chi phí quản lý, tăng năng suất lao động, hƣớng tới mục tiêu phát triển chung của doanh nghiệp. Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì trƣớc tiên phải nâng cao trình độ quản lý, phải nhận thức rõ vai trò, tầm quan trọng của quản trị doanh nghiệp. Trƣớc tình hình kinh tế nhƣ hiện nay, nhiều doanh nghiệp đã đi vào thua lỗ, phá sản mà nguyên nhân cơ bản lại chính là do sự yếu kém trong quản trị. Do đó phải trang bị hay trang bị lại những kiến thức quản trị hiện đại, tạo điều kiện cho các cán bộ quản lý tham gia vào các khóa đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức, học hỏi kinh nghiệm quản lý qua các nƣớc phát triển. Hơn nữa, việc lựa chọn bộ máy quản lý phù hợp với từng doanh nghiệp, từng loại hình kinh doanh, đảm bảo nguyên tắc gọn nhẹ, thống nhất, linh hoạt sẽ giúp quá trình sản xuất đồng bộ, phát huy tối đa nguồn lực. - Cơ sở vật chất kỹ thuật. Sinh viên: Lê Thị Hƣơng – QT1501N 9
  18. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp là những máy móc, thiết bị, kho bãi, nhà xƣởng, văn phòng Đây đều là những yếu tố vật chất hữu hình quan trọng phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp sẽ đem lại sức mạnh kinh doanh cho doanh nghiệp trên cơ sở sức sinh lời của tài sản. Doanh nghiệp cần có biện pháp quản lý, sử dụng các yếu tố trên một cách hợp lý. Trong thời đại tốc độ phát triển của khoa học công nghệ hiện nay, công nghệ phát triển nhanh chóng, chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng ngắn. Do vậy, sự đổi mới trang thiết bị và công nghệ hiện đại ngày càng đóng vai trò quyết định tới sự thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Hệ thống trao đổi, xử lý thông tin. Thông tin ngày nay đƣợc coi là đối tƣợng lao động của các nhà kinh doanh và nền kinh tế thị trƣờng gọi đó là nền kinh tế hàng hóa thông tin. Để kinh doanh thành công trong điều kiện cạnh tranh ngày càng tăng nhƣ hiện nay, các doanh nghiệp cần có thông tin chính xác về thị trƣờng cung - cầu, đối thủ cạnh tranh, giá cả hàng hóa, các yếu tố đầu vào Nguồn thông tin phải đảm bảo nhanh chóng, kịp thời, chính xác, là cơ sở cho các doanh nghiệp xác định phƣơng hƣớng kinh doanh, xây dựng chiến lƣợc kinh doanh dài hạn, cũng nhƣ hoạch định chƣơng trình kinh doanh ngắn hạn. - Vốn. Vốn là yếu tố hết sức quan trọng góp phần quyết định và phát triển của mọi doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có khả năng tốt trong việc huy động vốn thì đó sẽ là cơ sở để doanh nghiệp có thể mở rộng hoạt động kinh doanh, góp phần đa dạng hóa thị trƣờng, đa dạng hóa mặt hàng, đa dạng phƣơng thức kinh doanh. Ngoài ra vốn cũng là nhân tố giúp doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh và giữ ƣu thế lâu dài trên thị trƣờng. 1.4. Các phƣơng pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh. 1.4.1. Phƣơng pháp so sánh. So sánh là phƣơng pháp đƣợc sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu hƣớng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Để tiến hành so sánh ta cần phải giải quyết các vấn đề cơ bản nhƣ: xác định số gốc so sánh, xác định điều kiện so sánh, mục tiêu so sánh. Sinh viên: Lê Thị Hƣơng – QT1501N 10
  19. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Gốc để so sánh ở đây có thể là các trị số của các chỉ tiêu kỳ trƣớc, kỳ kế hoạch hoặc cùng kỳ năm trƣớc (so sánh theo thời gian), có thể là so sánh mức đạt đƣợc của các đơn vị với một đơn vị đƣợc chọn làm gốc so sánh – đơn vị điển hình trong một lĩnh vực kinh doanh nào đó (so sánh theo không gian). Khi tiến hành so sánh theo thời gian cần chú ý phải đảm bảo đƣợc tính thống nhất về mặt kinh tế, về phƣơng pháp tính các chỉ tiêu, đơn vị tính các chỉ tiêu cả về số lƣợng thời gian và giá trị. Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh là xác định mức độ biến động tuyệt đối, tƣơng đối, cùng biến động xu hƣớng của chỉ tiêu phân tích. - So sánh tuyệt đối: ∆ = C1– C0 - So sánh tƣơng đối: %∆ = C1/ C0 x 100 Trong đó: C0: Số liệu kỳ gốc. C1: Số liệu kỳ phân tích. 1.4.2. Phƣơng pháp thay thế liên hoàn (loại trừ dần) Trong phân tích kinh doanh, nhiều trƣờng hợp cần nghiên cứu ảnh hƣởng của các nhân tố đến kết quả sản xuất kinh doanh nhờ phƣơng pháp loại trừ. loại trừ là phƣơng pháp xác định mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố đến kết quả sản xuất kinh doanh bằng cách laọi trừ ảnh hƣởng của các nhân tố khác. Tính chất của phƣơng pháp này là thay thế dần số liệu gốc bằng số liệu thực tế của một nhân tố ảnh hƣởng nào đó. Nhân tố đƣợc thay thế đó sẽ phản ánh mức độ ảnh hƣởng của nó đến chỉ tiêu đƣợc phân tích với giả thiết các nhân tố khác là không đổi. 1.4.3. Phƣơng pháp liên hệ. Mọi kết quả kinh doanh đều có mối liên hệ mật thiết với nhau giữa các mặt, bộ phận Để lƣợng hóa đƣợc mối liên hệ đó, ngoài các phƣơng pháp đã nêu, trong phân tích kinh doanh còn phổ biến cách nghiên cứu mối liên hệ nhƣ: liên hệ cân đối, liên hệ trực tuyến, liên hệ phi tuyến. - Liên hệ cân đối: Có cơ sở là sự cân bằng về lƣợng giữa hai mặt của các yếu tố trong kinh doanh. Mối liên hệ cân đối về lƣợng của các yếu tố dẫn đến sự cân bằng cả về mức biến động (chênh lệch) về lƣợng giữa các mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh. - Liên hệ trực tuyến: Là mối liên hệ theo một hƣớng xác định giữa các chỉ tiêu phân tích. Ví dụ nhƣ: lợi nhuận tỷ lệ thuận với lƣợng hàng bán ra, giá bán tỷ lệ thuận với giá thành, thuế. Sinh viên: Lê Thị Hƣơng – QT1501N 11
  20. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG - Liên hệ phi tuyến: Là mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trong đó mức độ liên hệ không đƣợc xác định theo tỷ lệ và chiều hƣớng liên hệ luôn biến đổi. Thông thƣờng, chỉ có phƣơng pháp liên hệ cân đối là đƣợc dùng phổ biến, còn lại hai phƣơng pháp liên hệ trực tuyến và liên hệ phi tuyến là ít dùng. 1.4.4. Phƣơng pháp chi tiết. Mọi kết quả kinh doanh đều cần thiết và có thể chi tiết theo những hƣớng khác nhau. Thông thƣờng trong phân tích, phƣơng pháp chi tiết đƣợc thực hiện theo những hƣớng sau: - Phƣơng pháp chi tiết theo các bộ phận cấu thành. Nội dung của phƣơng pháp: Chỉ tiêu phân tích đƣợc nghiên cứu là quan hệ cấu thành của nhiều nhân tố, thƣờng đƣợc biểu hiện bằng một phƣơng trình kinh tế có nhiều tích số. Các nhân tố khác nhau có tên gọi khác nhau, đơn vị tính khác nhau. - Phƣơng pháp chi tiết theo thời gian. Nội dung phƣơng pháp: Chia chỉ tiêu tích số trong một khoảng thời gian thành các bộ phận nhỏ hơn là tháng, quý. Mục đích của phƣơng pháp: + Đánh giá năng lực và việc tận dụng các năng lực theo thời gian. + Đánh giá việc hoàn thành các chỉ tiêu về tính vững chắc, ổn định. + Phát hiện những nhân tố, nguyên nhân có tính quy luật theo thời gian để có giải pháp phát triển doanh nghiệp một cách phù hợp với quy luật, tận dụng tối đa năng lực sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế. - Phƣơng pháp chi tiết theo địa điểm. Nội dung phƣơng pháp: Chia sẻ chỉ tiêu phân tích thành các bộ phận nhỏ hơn theo không gian. Mục đích của phƣơng pháp: + Đánh giá vai trò, tầm quan trọng của từng bộ phận không gian đối với kết quả và biến động của chỉ tiêu. + Đánh giá tính hợp lý và hiệu quả của các phƣơng pháp tổ chức quản lý doanh nghiệp đối với từng bộ phận không gian. Qua đó có những giải pháp, biện pháp nhằm cải tiến, nâng cao không ngừng chất lƣợng và hiệu quả các phƣơng pháp quản lý. + Xác định các tập thể và cá nhân có tính điển hình và tiên tiến, những kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh để có những giải pháp nhân rộng, phát triển. Sinh viên: Lê Thị Hƣơng – QT1501N 12
  21. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG 1.4.5. Phƣơng pháp cân đối. Trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hình thành rất nhiều mối quan hệ cân đối về lƣợng giữa hai mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh. Dựa vào các mối quan hệ cân đối này, ngƣời phân tích sẽ xác định đƣợc ảnh hƣởng của các nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích. 1.4.6. Phƣơng pháp hồi quy tƣơng quan. Hồi quy và tƣơng quan là các phƣơng pháp của toán học đƣợc vận dụng trong phân tích kinh doanh để biểu hiện và đánh giá mối liên hệ tƣơng quan giữa các chỉ tiêu kinh tế. Phƣơng pháp tƣơng quan là quan sát mối liên hệ giữa một tiêu thức kết quả và một hoặc nhiều tiêu thức nguyên nhân, nhƣng ở dạng liên hệ thực. Còn hồi quy là một phƣơng pháp xác định độ biến thiên của tiêu thức kết quả theo sự biến thiên của tiêu thức nguyên nhân. Nếu quan sát đánh giá mối liên hệ giữa một tiêu thức kết quả và một tiêu thức nguyên nhân gọi là tƣơng quan đơn và ngƣợc lại gọi là tƣơng quan bội. 1.5. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để đánh giá chính xác có cơ sở khoa học hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cần phải xây dựng các chỉ tiêu phù hợp bao gồm các chỉ tiêu chi tiết. Các chỉ tiêu chi tiết đó phải phản ánh đƣợc sức sản xuất, các hao phí cũng nhƣ sức sinh lợi của từng yếu tố, từng loại vốn. 1.5.1. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh. Hiệu suất sử dụng vốn (Hv) là tỷ số giữa doanh thu trong kỳ và tổng số vốn phục vụ sản xuất kinh doanh trong kỳ. Tổng doanh thu trong kỳ Hiệu suất sử dụng vốn = Tổng số vốn sản xuất kinh doanh trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn bỏ ra sản xuất kinh doanh trong kỳ thì đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này biểu thị khả năng tạo ra kết quả sản xuất kinh doanh của một đồng vốn. Hv càng cao thì biểu thị hiệu quả kinh tế càng lớn. Mức hao phí vốn đƣợc tính theo công thức: Sinh viên: Lê Thị Hƣơng – QT1501N 13
  22. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Tổng vốn sản xuất kinh doanh trong kỳ Mức hao phí vốn = Tổng doanh thu trong kỳ Tỷ số này nói lên rằng muốn có đƣợc một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng vốn đƣa vào sản xuất kinh doanh trong kỳ. Hiệu quả sử dụng vốn đƣợc thể hiện thông qua công thức sau: LNtt (hoặc LNst) Hiệu suất sử dụng vốn= Tổng số vốn sản xuất kinh doanh trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn bỏ ra sản xuất kinh doanh trong kỳ thì thu đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận trƣớc thuế (LNtt) hoặc lợi nhuận sau thuế (LNst). 1.5.2. Khả năng thanh toán. A- Hệ số thanh toán tổng quát (H1). Chỉ tiêu này phản ánh năng lực thanh toán tổng thể của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh, cho biết một đồng cho vay thì có mấy đồng đảm bảo. Tổng tài sản Hệ số khả năng = thanh toán tổng quát Tổng số nợ phải trả Nếu trị số này của doanh nghiệp luôn ≥ 1 thì doanh nghiệp đảm bảo đƣợc khả năng thanh toán và ngƣợc lại, trị số này càng nhỏ hơn 1 bao nhiêu thì doanh nghiệp càng mất dần khả năng thanh toán bấy nhiêu. B- Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (H2). Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn hay hệ số khả năng thanh toán hiện thời cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn mà doanh nghiệp phải thanh toán trong vòng 1 năm hay 1 chu kỳ kinh doanh là cao hay thấp. Nếu chỉ tiêu này ≈ 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính của doanh nghiệp là bình thƣờng hoặc khả quan. Ngƣợc lai, nếu hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn càng nhỏ hơn 1 thì càng chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng thấp. Tài sản ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán = nợ ngắn hạn Tổng số nợ ngắn hạn Sinh viên: Lê Thị Hƣơng – QT1501N 14
  23. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG C- Hệ số khả năng thanh toán nhanh (H3). Tiền, các khoản tƣơng đƣơng tiền và các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn Hệ số khả năng = thanh toán nhanh Tổng nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán nhanh là chỉ tiêu đƣợc dùng để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tiền (tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng, tiền đang chuyển) và các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn. Thực tế cho thấy, nếu hệ số khả năng thanh toán nhanh > 0,5 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp là tƣơng đối khả quan. Nếu < 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ, có thể phải bán gấp hàng hóa, sản phẩm để trả nợ vì không đủ tiền thanh toán. D- Hệ số thanh toán lãi vay. Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận gộp sau khi đã trừ đi chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng. So sánh giữa nguồn để trả lãi vay với lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta biết doanh nghiệp đã sẵn sàng trả lãi vay tới mức độ nào. LNtt và lãi vay Hệ số thanh toán lãi vay = Lãi vay phải trả trong kỳ 1.5.3. Các hệ số về cơ cấu Nguồn vốn và cơ cấu Tài sản. - Hệ số nợ: Nợ phải trả Hệ số nợ = Tổng nguồn vốn Hệ số nợ phản ánh trong một đồng vốn hiện doanh nghiệp đang sử dụng sản xuất kinh doanh có mấy đồng vốn đi vay. Hệ số nợ càng cao tính độc lập của doanh nghiệp càng kém. Tuy nhiên doanh nghiệp có lợi vì đƣợc sử dụng một nguồn tài sản lớn mà chỉ đầu tƣ trong lƣợng vốn nhỏ, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh. Do khả năng đảm bảo sự chi trả các khoản nợ từ nguồn vốn là thấp dẫn đến mất sự tin tƣởng của khách hàng và các nhà đầu tƣ, rủi ro trong kinh doanh là lớn, không an toàn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sinh viên: Lê Thị Hƣơng – QT1501N 15
  24. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG - Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ: Nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ = TSCĐ và đầu tƣ dài hạn Nếu tỷ suất này > 1, chứng tỏ khả năng tài chính của doanh nghiệp là vững vàng, lành mạnh. Ngƣợc lại, nếu tỷ suất này <1, nghĩa là một bộ phận của tài sản cố định (TSCĐ) đƣợc tài trợ bằng vốn vay và đặc biệt mạo hiểm là vốn vay ngắn hạn. - Cơ cấu tài sản: Là một dạng tỷ suất phản ánh khi doanh nghiệp sử dụng bình quân một đồng vốn kinh doanh thì dành ra bao nhiêu để hình thành tài sản ngắn hạn và bao nhiêu cho tài sản dài hạn. Tỷ suất phản ánh cơ cấu tài sản của doanh nghiệp: Tài sản dài hạn Tỷ suất đầu tƣ vào Tài sản dài hạn = Tổng tài sản Tỷ suất đầu tƣ vào tài sản càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng của TSCĐ. Trong tổng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng và kinh doanh, phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất và xu hƣớng tăng lâu dài cũng nhƣ khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên để kết luận tỷ suất này là tốt hay xấu còn tùy thuộc vào ngành nghề kinh doanh của từng doanh nghiệp trong từng thời kỳ cụ thể. Tài sản ngắn hạn Cơ cấu tài sản = Tài sản dài hạn 1.5.4. Các chỉ số về hoạt động. - Vòng quay hàng tồn kho (HTK). Giá vốn hàng bán Số vòng quay HTK = HTK bình quân Số vòng quay HTK là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Số vòng quay HTK càng cao thì thời gian luân chuyển một vòng càng ngắn. Sinh viên: Lê Thị Hƣơng – QT1501N 16
  25. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Điều này chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp đƣợc tiêu thụ mạnh, nguyên vật liệu đầu vào cũng đƣợc sử dụng liên tục, điều này làm cho giá nguyên vật liệu xuất kho thấp, dẫn đến giá thành sản phẩm giảm, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm. - Số ngày một vòng quay HTK. 360 ngày Số ngày một vòng quay HTK = Số vòng quay HTK trong kỳ - Vòng quay khoản phải thu. Doanh thu thuần Vòng quay các khoản phải thu = Bình quân các khoản phải thu Số vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu của doanh nghiệp càng nhanh, giúp cho doanh nghiệp quay vòng vốn nhanh hơn, tạo ra hiệu quả khi sử dụng vốn, không bị các doanh nghiệp khác chiếm dụng vốn. Đây luôn là vấn đề mà các doanh nghiệp quan tâm. - Kỳ thu tiền bình quân. 360 ngày Kỳ thu tiền bình quân = Vòng quay các khoản phải thu Vòng quay kỳ thu tiền bình quân nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp luôn đảm bảo thu hồi vốn kinh doanh một cách nhanh nhất, các khoản tiền đƣợc luân chuyển nhanh, không bị chiếm dụng vốn. 1.5.5. Tỷ số sinh lợi. Tỷ số sinh lợi đo lƣờng thu nhập của Công ty với các nhân tố khác tạo ra lợi nhuận nhƣ doanh thu, tổng tài sản, vốn cổ phần. Loại tỷ số này bao gồm các chỉ tiêu sau: - Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (DT) LN ròng Tỷ suất sinh lợi trên DT = x 100 Doanh thu thuần Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Sinh viên: Lê Thị Hƣơng – QT1501N 17
  26. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG - Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (∑TS) LN ròng Tỷ suất sinh lợi trên ∑TS = x 100 ∑TS Chỉ tiêu này đo lƣờng khả năng sinh lợi trên một đồng vốn đầu tƣ vào Công ty. - Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (VCP) LN ròng Tỷ suất sinh lợi trên VCP = x 100 VCP Đây là chỉ tiêu mà nhà đầu tƣ rất quan tâm vì nó cho thấy khả năng tạo lãi của một đồng vốn họ bỏ ra để đầu tƣ vào Công ty. Sự khác nhau giữa tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản và tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần là do Công ty có sử dụng vốn vay. Nếu Công ty không có vốn vay thì hai tỷ số này sẽ bằng nhau. 1.5.6. Hiệu quả sử dụng chi phí. - Hiệu quả sử dụng nhiên liệu (NL). LN thuần Hiệu quả sử dụng NL = ∑ chi phí NL Ý nghĩa của tỷ số này là: Cứ một đồng chi phí nhiên liệu sẽ tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. - Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu (NVL). Lợi nhuận thuần Hiệu quả sử dụng NVL = Chi phí NVL Chỉ tiêu này thể hiện cứ một đồng chi phí nguyên vật liệu bỏ ra thì thu đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. - Hiệu quả sử dụng chi phí. Lợi nhuận thuần Hiệu quả sử dụng chi phí = Tổng chi phí Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng chi phí bỏ ra thì thu đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Sinh viên: Lê Thị Hƣơng – QT1501N 18
  27. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG - Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lƣơng. Lợi nhuận Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lƣơng = Tổng quỹ lƣơng Tỷ số này cho biết với một đồng tiền lƣơng bỏ ra thì thu đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. 1.5.7. Hiệu suất sử dụng máy móc, trang thiết bị (MMTTB). Doanh thu Hiệu suất sử dụng MMTTB = Số giờ sử dụng MMTTB Tỷ số này phản ánh cứ một giờ sử dụng máy móc trang thiết bị thì thu đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu. 1.5.8. Hiệu suất sử dụng lao động. Tổng doanh thu trong kỳ Hiệu suất sử dụng lao động = Tổng số lao động trong kỳ Hiệu suất sử dụng lao động phản ánh một lao động tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu. Đây thực chất là chỉ tiêu năng suất lao động của doanh nghiệp. Tỷ số này cao chứng tỏ Doanh nghiệp sử dụng lao động một cách hợp lý, khai thác đƣợc sức lao động trong sản xuất kinh doanh. LN trong kỳ Hiệu quả sử dụng lao động = Số lao động trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh một lao động trong kỳ đã tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Sinh viên: Lê Thị Hƣơng – QT1501N 19
  28. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG CHƢƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH CẢNG CHÙA VẼ- CẢNG HẢI PHÒNG 2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Cảng Hải Phòng Khái quát về Cảng Hải Phòng Tên công ty: Công ty cổ phần Cảng Hải Phòng Tên giao dịch: Cảng Hải Phòng Tên tiếng anh: PORT OF HAI PHONG Địa chỉ: 8A Trần Phú- Máy Tơ- Ngô Quyền-Tp Hải Phòng. Điện thoại : + 00.84.31.3859824/3859945/3859456/3859953 Fax + 00.84.031.3859973/3836943 Email: haiphongport@hn.vnn.vn/ it-haiphongport@hn.vnn.vn Website: www.haiphongport.com.vn Ban lãnh đạo: Tổng giám đốc: ông Nguyễn Hùng Việt Các đơn vị trực thuộc và công ty con: - Chi nhánh cảng Tân Vũ: Giám đốc: ông Nguyễn Văn Thành - Chi nhánh cảng Hoàng Diệu: Giám đốc: ông Nguyễn Xuân Hùng - Chi nhánh cảng Chùa Vẽ: Giám đốc: ông Vũ Nam Thắng - Chi nhánh cảng Bạch Đằng: Giám đốc: ông Mạc Văn Luật - Trung tâm y tế Cảng Hải Phòng. - Công ty cổ phần Đầu tƣ và phát triển Cảng Đình Vũ( công ty con). - Công ty cổ phần Lai dắt và vận tải Cảng Hải Phòng(công ty con). Các dịch vụ chính của cảng:  Bốc xếp, giao nhận, lƣu trữ hàng hóa  Trung chuyển hàng hóa, container quốc tế  Dịch vụ đại lý vận tải  Dịch vụ logistic container chuyên tuyến Hải Phòng-Lào Cai bằng đƣờng sắt  Dịch vụ đóng gói, vận tải hàng hải đƣờng bộ, đƣờng sông  Đại lý tàu biển và môi giới hàng hải  Các dịch vụ hỗ trợ:  Chuyển tải tại các vùng nƣớc Hại Long, Lan Hạ, Bạch Đằng, Lạch Huyện  Đóng bao các loại hàng rời Sinh viên: Lê Thị Hƣơng – QT1501N 20
  29. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG  Hỗ trợ các loại tàu cập cảng  Vận tải bằng đƣờng sắt, đƣờng bộ  Vận tải thủy nội địa Quá trình hình thành và phát triển của Cảng Hải Phòng Ngày 15/3/1874, triều đình Huế kí “ Hiệp ƣớc hòa bình về liên minh” trong đó nhà Nguyễn dâng cho Pháp toàn bộ đất Hải Phòng và quyền kiểm soát bến Ninh Hải( tức khu vực cảng Hải Phòng ngày nay). Từ đấy thực dân Pháp bắt tay vào xây dựng cảng nhằm biến bến thuyền làng Cấm thành một quân cảng và thƣơng cảng lớn phục vụ ý đồ xâm lƣợc của chúng. Năm 1876, Cảng bắt đầu đƣợc hình thành và đƣa vào sử dụng. Công trình đầu tiên có quy mô lớn là hệ thống nhà kho bao gồm 6 kho, nên đƣợc gọi là Bến 6 kho. Trải qua 139 năm tồn tại và phát triển, Cảng Hải Phòng luôn luôn đóng vai trò là cửa khẩu giao lƣu quan trọng của đất nƣớc. Hàng hóa xuất nhập khẩu của 17 tỉnh phía Bắc và hàng hóa quá cảnh của Bắc Lào và Nam Trung Quốc thông qua cảng đã đến với thị trƣờng các nƣớc và ngƣợc lại. Trƣớc Cách mạng tháng 8 và trong kháng chiến chống thực dân Pháp, cảng từng là đầu mối giao thông liên lạc, vận chuyển tài liệu và đã đón các đồng chí lãnh đạo Đảng ta ra nƣớc ngoài và từ nƣớc ngoài về hoạt động cách mạng. Trong kháng chiến chống đế quốc Mỹ, cán bộ đảng viên và công nhân Cảng là một trong những lực lƣợng chủ lực phá thế bao vây phong tỏa cảng, đảm nhiệm bốc xếp, vận chuyển khối lƣợng hàng hóa xuất nhập khẩu to lớn phục vụ cho sự nghiệp chi viện giải phóng miền Nam. Sau ngày giải phóng Hải Phòng( 13/5/1955), cảng hải Phòng và nhân dân thành phố bƣớc vào công cuộc khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh. Đƣợc sự giúp đỡ của bộ hàng hải Liên Xô từ cuối những năm 60, hệ thống cầu cảng đã đƣợc xây dựng lại để đón nhận các loại tàu có trọng tải 10.000DWT đƣợc trang bị hệ thống cần trục chân đế có sức nâng từ 5-16 tấn, cần cẩu nổi với sức nâng 90 tấn và hàng trăm xe vận chuyển các loại, hàng nghìn tấn sà lan biển cùng các cơ xƣởng tƣơng đối hiện đại đáp ứng kịp thời yêu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa giữa nƣớc ta với nƣớc ngoài. Sau sự biến động của Đông Âu làm mất đi thị trƣờng truyền thống, cơ cấu hàng hóa thay đổi lớn, lƣợng tàu hàng của Liên Xô chiếm 64%(1989) giảm còn 10,3%(1993). Khối lƣợng hàng xuất tăng từ 135 lên 53%. Trƣớc đây hàng qua kho lên tới 80% thì nay hàng hóa chủ yếu đƣợc các chủ hàng tiếp nhận đi thẳng. Sinh viên: Lê Thị Hƣơng – QT1501N 21
  30. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Hơn nữa, trƣớc yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đòi hỏi sự phấn đấu nỗ lực rất cao của đội ngũ cán bộ lãnh đạo và công nhân cảng. Ngày 11/3/1993 Bộ GTVT ra quyết định số 376/TCCB-LDD về việc thành lập doanh nghiệp Cảng Hải Phòng. Để phù hợp với nền kinh tế thị trƣờng, Cảng đã tự đổi mới mình, tổ chức lại theo hƣớng chuyên môn hóa, thành lập các chi nhánh Container, chi nhánh xếp dỡ hàng rời, hàng bao, hàng sắt thép, thiết bị. Công nghệ xếp dỡ hàng cũng đƣợc thay đổi cho phù hợp với phƣơng thức vận chuyển hàng Container ở các cảng biển hiện đại trên thế giới. Cảng đã chú trọng tập trung vào đầu tƣ những khu trọng yếu, tạo hiệu quả nhanh đi đôi với việc tăng cƣờng quản lý khai thác, tận dụng công suất trang thiết bị hiện có. Cảng đã đầu tƣ 87 tỷ, trong đó 2/3 tập trung vào các khu vực làm hàng Container nhằm nâng cấp, mở rộng hệ thống bãi chứa hàng, trang bị các loại cẩn cẩu bờ và các loại xe nâng hiện đại có sức nâng tới 41 tấn, xây dựng kho CFS đồng thời nâng cấp hệ thống cầu bến, các phƣơng tiện vận tải thủy phục vụ chuyển tải và tàu hỗ trợ, hệ thống máy vi tính và thông tin liên lạc phục vụ quản lý và điều hành sản xuất. Việc đầu tƣ chiều sâu, đổi mới trang thiết bị đã giúp cảng nâng cao đƣợc năng lực xếp dỡ hàng hóa. Những năm trƣớc đây, sản lƣợng xếp dỡ chỉ đạt 7000 tấn/ngày, nhƣng từ năm 1995 đến nay chỉ cần 12h-16h. Tàu chở 5000 tấn sắt thép có thể xếp dỡ xong trong 40h và hàng ngàn ô tô đƣợc chuyển từ tàu xuống bãi an toàn trong vòng 2 ca làm việc 12h. Từ năm 1997, cảng khẩn trƣơng triển khai dự án nâng cấp và cải tạo cảng HP theo quyết định điều chỉnh số 492/Ttg ngày 31/7/1996 của thủ tƣớng chính phủ với tổng số vốn 40.000.000USD bằng nguồn vốn ODA của Nhật Bản. Hiện nay với hệ thống cầu cảng dài 2600m, tổng diện tích bãi để hàng là 400.000m2 hệ thống kho bãi đủ tiêu chuẩn 38.000m2 và các trang thiết bị hiện đại chắc chắn cảng Hải Phòng sẽ đủ sức tiếp nhận không chỉ 7 triệu tấn hàng/năm mà còn có thể đáp ứng đủ tốc độ tăng trƣởng nguồn hàng xuất nhập khẩu tăng gấp 1,5 lần vào sau năm 2000. Ngày 1/7/2014 vừa qua, Cảng Hải Phòng đã hoàn thành cổ phần hóa theo đúng tiến độ và chính thức mang tên Công ty cổ phần Cảng Hải Phòng. Với mô hình mới, Cảng tiếp tục bảo đảm ổn định sản xuất, tiếp tục đầu tƣ chiều sâu, phát triển theo hƣớng hiện đại hóa, nâng cao năng suất, chất lƣợng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng ngày một tốt hơn. Thế hệ cán bộ và công nhân lao động Cảng sẽ giữ vững thƣơng hiệu chủ lực của cả nƣớc, giữ vai trò là doanh nghiệp hàng đầu Sinh viên: Lê Thị Hƣơng – QT1501N 22
  31. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG trong khai thác cảng biển và dịch vụ hàng hải, hƣớng đến mục tiêu “cảng biển xanh”, góp phần thực hiện thắng lợi chiế lƣợc biển Việt Nam đến năm 2020. 2.2 Quá trình hình thành và phát triển Cảng Chùa Vẽ: Khái quát về Cảng Chùa Vẽ Địa chỉ: Số 5đƣờng Chùa Vẽ- Phƣờng Đông Hải 1, Quận Hải An, Hải Phòng. Điện thoại: 0313.765.784 , Fax: 0313.765.784 E-mail: chuave-haiphongport@hn.vnn.vn/ops.cv-chp@vnn.vn Website : www.haiphongprt.com.vn Giám đốc Vũ Nam Thắng Vị trí địa lý và lịch sử phát triển cảng Chùa Vẽ Nằm trong phạm vi hữu ngạn sông Cấm, cách trung tâm thành phố 4km về phía Đông và cách phao số “0” khoảng 20 hải lý, tàu vào cảng phải qua luồng Nam Triệu và kênh Đào Đình Vũ Cảng Chùa Vẽ là điểm trung chuyển hàng hóa cho các tỉnh phía Nam Trung Quốc và Bắc Lào. Năm 1874, triều đình phong kiến phản động nhà Nguyễn chính thức nộp đất Hải Phòng cho thực dân Pháp. Năm 1876, thực dân Pháp cấp tốc làm một số cầu nối. Bến cảng đƣợc xây dựng trên bờ phải sông Cửa Cấm cách biển khoảng 4 km với quy mô đơn giản, cơ sở vật chất thô sơ ít ỏi. Ngày 24/11/1929, 500 anh chị em công nhân làm kíp đã tụ họp phản đối một tên cai đánh công nhân đồng thời đấu tranh đòi nƣớc uống và giành đƣợc thắng lợi. Ngày này đƣợc chọn là “ ngày truyền thống của công nhân Cảng Hải Phòng”. Ngày 13/5/1955, Hải Phòng hoàn toàn đƣợc giải phóng ta tiếp quản cảng HP và cảng đƣợc tu sửa và mở rộng đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế quốc dân. Năm 1981, về cơ bản cảng đã hoàn thành giai đoạn cải tạo à hoàn thiện các bến đáp ứng nhu cầu xếp dỡ hàng hóa. Đến năm 2001 khả năng thông qua của cảng đạt 7 triệu tấn/năm. Tháng 5/1977 cảng Chùa Vẽ đã đƣợc thành lập do yêu cầu của cảng mở rộng để tổ chức sản xuất, kinh doanh đa dạng hàng hóa. Trƣớc khi ra đời chi nhánh chỉ là một bãi bồi phù sa và chỉ có đoạn cầu tầu dài 345m cho thuyền và Sinh viên: Lê Thị Hƣơng – QT1501N 23
  32. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG sà lan cập bến, hàng hóa vận chuyển qua đây chủ yếu là hàng quân sự. Cảng Chùa Vẽ khi mới thành lập gồm 2 khu vực: Khu vực 1 ( gọi là khu vực chính- khu Chùa Vẽ ) xây dựng các phòng ban làm việc, giao dịch Nằm ở cạnh ngã ba Bình Hải, giáp với cảng Cấm. Cảng có 350m cầu tầu. Khu vực 2 ( gọi là bãi Đoạn Xá) nằm cách khu vực 1 khoảng 1000m về phía phà Đình Vũ, tại đây đất đai rộng nhƣng chỉ sử dụng một phần nhỏ 350m càu tầu và khoảng 15.000m2 . Vào giữa tháng 6/1995, 2 khu vực Chùa Vẽ và Đoạn Xá đã đƣợc tách làm 2 chi nhánh riêng. Khu Chùa Vẽ trƣớc kia nay đổi thành chi nhánh xếp dỡ Đoạn Xá và khu vực Đoạn Xá cũ lấy tên là chi nhánh xếp dỡ Chùa Vẽ. Đƣợc sự quan tâm của Bộ giao thông vận tải, cục Hàng Hải Việt Nam, Tp Hải Phòng và Cảng Hải Phòng , chi nhánh xếp dỡ Chùa Vẽ đƣợc xây dựng và mở rộng để tiếp nhận sản lƣợng container tăng trƣởng làm 2 giai đoạn bằng nguồn vốn ODA của Chính phủ Nhật Bản. Giai đoạn 1: từ năm 1996-2000, xây dựng mới một cầu tàu 150m, cải tạo toàn bộ diện tích bãi cũ và làm mới 40.000m2 bãi chuyên dụng để xếp container theo tiêu chuẩn quốc tế và 2 QC. Xây dựng 3.200m2 kho CFS để khai thác hàng chung chủ và gom hàng của nhiều chủ để đóng vào container xuất khẩu. Toàn bộ dự án trên có tổng số vốn đầu tƣ lên đến 40 triệu USD Giai đoạn 2: từ năm 2001-2006, xây mới thêm 2 cầu tàu 350m, 60.000m2 bãi, đầu tƣ phƣơng tiện chuyên dụng làm container: 4 QC( Quay side crane), 12 RTG( Rubber Transfer Gantry Crane), đóng mới 4 tàu lai dắt, hệ thống công nghệ thông tin phục vụ cho xếp dỡ và quản lý contrainer trên bãi và cải tạo luồng tàu vào cảng với tổng số vốn 80 triệu USD. Ngành nghề kinh doanh dịch vụ theo giấy chứng nhận đăng kí hoạt động chi nhánh số 0214001387, do Sở kế hoạch và đầu tƣ thành phố hải phòng cấp ngày 29/7/2008 – . Sinh viên: Lê Thị Hƣơng – QT1501N 24
  33. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG 2.3 Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh Cảng Chùa Vẽ Chi nhánh xếp dỡ Chùa Vẽ là một đơn vị hạch toán kinh tế nội bộ của Cảng Hải phòng, có tƣ cách pháp nhân không đầy đủ, có con dấu riêng để giao dịch. - Lĩnh vực kinh doanh: khai thác Cảng - Ngành nghề kinh doanh: xếp dỡ, giao nhận, bảo quản hàng hóa, chuyển tải hàng hóa và dịch vụ hàng hải. - Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu nhƣ sau:  Tổ chức giao nhận, xếp dỡ, bảo quản, vận chuyển hàng hoá nhanh, an toàn có hiệu quả theo kế hoạch và sự phân công của giám đốc cảng Hải Phòng trên các phạm vi cầu tàu, kho bãi, và các khu vực chuyển tải đƣợc giao.  Tổ chức quản lý sửa chữa, sử dụng các phƣơng tiện thiết bị, công cụ, kho bãi, cầu bến, vật tƣ theo kế hoạch của giám đốc cảng.  Tổ chức quản lý, sử dụng lao động, bồi dƣỡng chính trị, chuyên môn nghiệp vụ và chăm lo đời sống cho CBCNV.  Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và quy trình công nghệ xếp dỡ hợp lý, tổ chức lao động khoa học nhằm nâng cao năng suất lao động và hiệu qủa kinh tế. * Các dịch vụ chủ yếu củ ẽ:  Dịch vụ xếp dỡ container tại cầu và vùng nƣớc.  Các dịch vụ thuê bãi, giao nhận, đóng rút hàng, lƣu container lạnh, phục vụ kiểm hoá, kiểm dịch  Dịch vụ kho CFS : gom hàng và phân phối hàng lẻ.  Cân container và hàng hoá bằng cân điện từ 80 tấn.  Sửa chữa các phƣơng tiện vận tải bộ, các thiết bị bốc xếp, vệ sinh, sửa chữa container.  Vận tải container và hàng hoá khác bằng đƣờng bộ. 2.4 Cơ cấu tổ chức 2.4.1 Sơ đồ tổ chức chi nhánh cảng Chùa Vẽ Cơ cấu tổ chức theo kiểu trực tuyến Ghi chú: →: là trực tuyến Sinh viên: Lê Thị Hƣơng – QT1501N 25
  34. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CHI NHÁNH CẢNG CHÙA VẼ GIÁM ĐỐC Phó Giám đốc Phó Giám đốc Phó Giám đốc Khai thác Phụ trách kho hàng Kỹ thuật Ban Ban Ban Ban Ban Điều Ban Kỹ Tổ Hành Tài hành Kinh thuật chức chính chính sản doanh vật tƣ tiền y tế kế xuất tiếp thị lƣơng toán Đội Kho Đội Đội Ban Đội Đội Đội Vệ Xếp CFS Cont Bảo Công Cần Cơ sinh công dỡ vệ nghệ trục giới nghiệp thông tin Sinh viên: Lê Thị Hƣơng – QT1501N 26
  35. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG , Ban. Giám đố ời chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật và Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc công ty Cổ phần Cảng Hải Phòng của chi nhánh. Nhiệm vụ, quyền hạng của Giám đốc chi nhánh đƣợc qui định theo quyết định bổ nhiệm của Tổng Giám đốc công ty Cổ phần Cảng Hải Phòng và quyết định phê chuẩn quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh công ty Cổ phần Cảng Hải Phòng chi nhánh xếp dỡ Chùa Vẽ của Hội đồng thành viên. Các phó Giám đốc. Các Phó Giám đốc chi nhánh giúp chi nhánh điều hành các hoạt động của chi nhánh theo phân công và ủy quyền cụ thể của Giám đốc chi nhánh. Phó Giám đốc xi nghiệp chịu trách nhiệm trƣớc giám đốc chi nhánh về các phần việc đã đƣợc phân công và ủy quyền. Trong trƣờng hợp Giám đốc chi nhánh vắng mặt tại trụ sở, không thể điều hành trực tếp các hoạt động của chi nhánh, thì Phó Giám đốc thứ nhất là ngƣời thay mặt Giám đốc quản lí, điều hành và chịu trách nhiệm cá nhân về mọi hoạt động của chi nhánh trong khoảng thời gian này. Các ban chức năng Lãnh đạo các ban nghiệp vụ chịu trách nhiệm tham mƣu, giúp việc cho Giám đốc Chi nhánh trong lĩnh vực chuyên môn do bộ phận của mình phụ trách và thực hiện các phần việc khác theo sự phân công của Giám đốc Chi nhánh. Ban Tổ chức tiền lương Là ban tham mƣu giúp Giám đốc trong công tác tổ chức bộ máy quản lí, tổ chức sản xuất của Chi nhánh; giúp Giám đốc trong lĩnh vực quản lí và giải quyết về những vẫn đề của nhân sự. Quản lí số lƣợng, chất lƣợng lao động và quản lí theo dõi việc sử dụng lao động trong toàn Chi nhánh. Tổ chức triển khai, kiểm tra, kiểm soát thực hiện chế độ chính sách của nhà nƣớc đối với ngƣời lao động và ban hành các quy chế về ụng lao động, nội quy, quy chế về tiền lƣơng và thu nhập, các chế độ đãi ngộ đối với ngƣời lao động đảm bảo đúng quy định pháp luật. Ban tài chính kế toán Tham mƣu cho Giám đốc về công tác quản lí tài chính của Chi nhánh bao gồm: tính toán kinh tế và bảo vệ sử dụng tài sản, vật tƣ, tiền vốn, nhằm bảo đảm quyển chủ động trong sản xuất kinh doanh. Là ngƣời Giám đốc sử dụng lao động, vật tƣ, tièn vốn, tài sản .hiện có của Chi nhánh. Sinh viên: Lê Thị Hƣơng – QT1501N 27
  36. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Ban kinh doanh tiếp thị Tham mƣu cho Giám đốc Chi nhánh trong lĩnh vực khai thác thị trƣờng trong nƣớc và trong khu vực, tổ chức kí kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế. Nghiên cứu thị trƣờng và tham gia xây dựng các phƣơng án, định hƣớng chiến lƣợc trong sản xuất kinh doanh của toàn Chi nhánh. Ban điều hành sản xuất Tham mƣu cho Giám đốc chi nhánh về kế hoạch tác nghiệp sản xuất và chỉ đạo thực hiện kế hoạch. Bàn bạc thống nhất với các cơ quan có liên quan, với các chủ hàng, chủ tàu, chủ các phƣơng tiện khác, nhằm thực hiện có hiệu quả kế hoạch đã đề ra. Ban kỹ thuật vật tư Tham mƣu cho Giám đốc về các lĩnh vực kĩ thuật vật tƣ: xây dựng kế hoạch khai thách sử dụng và sửa chữa các loại phƣơng tiện hiện có, tổ chức quản lí kỹ thuật cơ khí, mua sắm vật tƣ, phụ tùng chiến lƣợc, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất. Đảm bảo an toàn cho ngƣời và phƣơng tiện. Tham mƣu cho Giám đốc Chi nhánh về công tác an toàn lao động bao gồm: kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ đồng thời hƣớng dẫn thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động và giải quyết các chế độ cho ngƣời lao động. Và tham mƣu cho Giám đốc Chi nhánh trong lĩnh vực tổ chức thực hiện quản lí, xây dựng, áp dụng, duy trì có hiệu quả và cải tiến liên tục các hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh theo quy định của hệ thống Quản lý chất lƣợng ISO 9000. Đồng thời quản lí, thực hiện các công việc liên quan đến nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến của cán bộ công nhân viên toàn Chi nhánh. Ban hành chính – y tế Tham mƣu cho Giám đốc trong lĩnh vực công tác thi đua, tuyên truyền; văn thƣ; quản lí; mua sắm thiết bị văn phòng phẩm; bố trí, sắp xếp nơi làm việc cho toàn Chi nhánh; quản lí đội xe phục vụ; tiếp đón các đoàn khách trong và ngoài nƣớc; công tác quảng cáo, thông tin và thực hiện công việc khánh tiết các hội nghị, lễ tết, các đại hội. Ban công nghệ thông tin Sinh viên: Lê Thị Hƣơng – QT1501N 28
  37. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Tham mƣu cho ban lãnh đạo chi nhánh công tác về quản trị hệ thống thông tin dữ liệu hàng hóa trong toàn Chi nhánh, kết nối thông tin với Hệ thống mạng MIS của Cảng Hải Phòng. Các đội kho, bãi Các tổ. đội, kho bãi là các đơn vị trực thuộc Chi nhánh trực tiếp thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh theo sự chỉ đạo của ban lãnh đạo Chi nhánh và sự giám sát, kiểm tra, điều hành của các ban nghiệp vụ. Sinh viên: Lê Thị Hƣơng – QT1501N 29
  38. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG CHƢƠNG 3 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH CẢNG CHÙA VẼ. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là vấn đề mà bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm và dặt lên hàng đầu.Các doanh nghiệp phải tính toán hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình để từ đó đƣa ra các quyết định đúng đắn. Do vậy, để đánh giá đƣợc hiệu quả kinh doanh thì cần phân tích một số vấn đề dựa trên các Báo cáo của Cảng. BÁO CÁO KINH DOANH NĂM NĂM ± % 2014 2013 5.210.000 5.347.581 ( 137.581) ( 2,57) - 1.350.000 1.445.153 (95.153) (6,58) - 2.010.000 2.005.134 4.866 0,24 - 1.850.000 1.897.294 (47.294) (2,49) -Container - Teu Teu 374.722 400.221 (25.499) (6,37) - 4.791.646 5.079.881 (288.235) (5,67) - 13.034 1.024 12.010 1172,85 - “ 75.755 - 75.755 - “ 86.276 22.555 63.721 285,51 - “ 712 - 712 - “ 10.081 1.222 8.859 724,97 -Than “ 8.466 - 8.466 - “ 191.049 233.255 (42.206) (18,09) - “ 27.741 9.381 18.360 195,71 - “ 5.240 263 4.977 1892,4 - - 3.898.712 4.294.278 (395.566) (9,21) “ 3.895.105 4.294.278 (399.173) Sinh viên: Lê Thị Hƣơng – QT1501N 30
  39. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG NĂM NĂM ± % 2014 2013 “ 3.067 3.067 (9,29) - - “ 1.311.288 1.019.635 291.653 28,6 “ 1.223.956 1.019.259 204.697 20,08 “ 87.332 376 86.956 23.126,6 - - “ 4.007.085 4.313.939 (306.854) (7,11) “ 4.007.085 4.313.939 (306.854) (7,11) II/ CHỈ TIÊU LĐTL -Tổng số lao động Ngƣời 749 777 (28) (3,6) -Năng suất lao động Tr/ngƣời 6.956 6.882 74 1,08 -Tổng quỹ tiền lƣơng Tr.đ 68.429 68.429 0 0,00 Tr.đ/ng- -B/q thu nhập 7,613 7,339 0,274 3,73 th Tr.đ 334.004 369.482 (35.478) (9,6) - Tr.đ 194.666 216.155 (21.489) (9,94) “ 164.997 177.761 (12.764) (7,18) “ 29.669 38.394 (8.725) (22,72) - “ 5.965 9.357 (3.392) (36,25) - “ 38.506 42.996 (4.490) (10,44) - “ 1.617 1.805 (188) (10,41) - “ 4.861 4.468 393 8,8 - Nâng cont “ 55.536 56.464 (928) (1,64) - “ 20.997 22.766 (1.769) (7,77) - “ 19 904 (885) (97,9) - “ 552 537 15 2,79 Sinh viên: Lê Thị Hƣơng – QT1501N 31
  40. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG NĂM NĂM ± % 2014 2013 - “ 2.304 2.281 23 1,01 - “ 2.486 3.456 (970) (28,07) - “ 6.493 8.293 (1.800) (21,71) - 435,65 TN 88.382 16.500 71.882 275.043 301.000 (25.957) (8,624) - Tiền lƣơng Tr.đ 71.033 72.076 (1.043) (1,45) - BHXH “ 7.298 7.437 (139) (1,87) - Nhiên liệu “ 21.422 22.000 (578) (2,63) - Vật liệu “ 14.375 15.289 (914) (5,98) - Điện năng “ 7.152 6.872 280 4,07 - Nƣớc “ 445 566 (121) (21,38) - KHCB “ 74.379 90.481 (16.102) (17,8) - Chi phí SC “ 33.833 39.212 (5.379) (13,72) - Chi phí khác “ 17.144 13.439 3.705 27,57 - Chi phí quản lý, phân “ 27.944 33.628 (5.684) (16,9) bổ (-) Tr.đ 58.961 68.482 (9.521) (13,9) ) Sinh viên: Lê Thị Hƣơng – QT1501N 32
  41. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Nhận xét: Về sản lƣợng: từ năm 2013 đến 2014 tổng sản lƣợng giảm 137.581 tấn tƣơng đƣơng 2,573%. Trong đó mặt hàng chủ yếu của Cảng là container giảm 288.235 tấn( 5,67%). Một số mặt hàng lẻ khác nhƣ máy móc thiết bị, phân bón, vật liệu xây dựng đều tăng.Ngoài ra còn có thêm các mặt hàng nhƣ sắt thép, lƣơng thực, thực phẩm, than. Về doanh thu: doanh thu năm 2014 giảm 35.478.000.000 đồng, tƣơng ứng với giảm 9,6%. Nguyên nhân là do sản lƣợng giảm, đặc biệt là hàng container. Về chi phí: chi phí năm 2014 giảm 25.957.000.000 đồng, tƣơng ứng 8,624%. Nguyên nhân giảm là do: tiền lƣơng giảm 1,45%, nhiên liệu giảm 2,63%, vật liệu giảm 5,98%, nƣớc giảm 21,38%, KHCB giảm 17,8%, chi phí SC giảm 13,72%, BHXH giảm 1,87%, chi phí quản lý phân bổ giảm 16,9%. Bên cạnh đó điện tăng 4,07% và tăng thêm một số chi phí khác 27,57%. Lợi nhuận: doanh thu giảm dẫn đến lợi nhuận năm 2014 giảm 9.521.000.000 đồng, tƣơng ứng 13,9% so với năm 2013. Sinh viên: Lê Thị Hƣơng – QT1501N 33
  42. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG BẢNG KÊ PHÂN TÍCH TÀI SẢN CHI NHÁNH CẢNG CHÙA VẼ 2013-2014 ĐVT: Đồng Năm 2014 Năm 2013 Chênh lệch giá trị Chênh lệch TÀI SẢN Tỷ trọng Tỷ trọng Giá trị Giá trị ± % cơ cấu % % A. TSLĐ & ĐẦU TƢ NGẮN 2.12% HẠN 13,512,522,650 15,401,573,605 12.70% -1,889,050,955 -12.27% -10.58% I. Vốn bằng tiền 25,329,000 0.00% 4,062,000 0.00% 21,267,000 523.56% 0.00% II. Đầu tƣ tài chính ngắn hạn 0 0.00% 0 0.00% 0 0.00% III. Các khoản phải thu 1,931,536,950 0.30% 1,600,335,720 1.32% 331,201,230 20.70% -1.02% IV.Hàng tồn kho 11,555,656,700 1.81% 13,542,609,514 11.17% -1,986,952,814 -14.67% -9.36% V. Tài sản lƣu động khác 0 0.00% 254,566,371 0.21% -254,566,371 -100.00% -0.21% B. TSCĐ & ĐẦU TƢ DÀI HẠN 624,194,707,445 97.88% 105,871,051,030 87.30% 518,323,656,415 489.58% 10.58% I. Tải sản cố định 622,751,116,680 97.65% 105,272,411,663 86.81% 517,478,705,017 491.56% 10.85% 1. Tài sản cố định hữu hình 622,751,116,680 97.65% 105,272,411,663 86.81% 517,478,705,017 491.56% 10.85% Nguyên giá 1,288,833,715,721 202.10% 1,233,887,677,610 1017.45% 54,946,038,111 4.45% -815.35% Giá trị hao mòn lũy kế -666,082,599,041 -104.45% -1,128,615,265,947 -930.64% 462,532,666,906 -40.98% 826.19% 2. Tài sản cố định vô hình 0 0.00% 0 0.00% 0 0.00% 0.00% Nguyên giá 0 0.00% 0 0.00% 0 0.00% 0.00% Giá trị hao mòn lũy kế 0 0.00% 0 0.00% 0 0.00% 0.00% II. Tài sản dài hạn khác 1,443,590,765 0.23% 598,639,367 0.49% 844,951,398 141.15% -0.27% TỔNG CỘNG TÀI SẢN 637,707,230,095 100.00% 121,272,624,635 100.00% 516,434,605,460 425.85% ( Nguôn: ban tài chính kế toán) Sinh viên: Lê Thị Hƣơng – QT1501N 34
  43. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG BẢNG KÊ PHÂN TÍCH NGUỒN VỐN CHI NHÁNH CẢNG CHÙA VẼ ĐVT: Đồng Năm 2014 Năm 2013 Chênh lệch giá trị Chênh NGUỒN VỐN Tỷ Tỷ lệch cơ Giá trị Giá trị ± % trọng % trọng % cấu A. NỢ PHẢI TRẢ 14,956,113,415 2.35% 16,000,212,972 13.19% -1,044,099,557 -6.53% -10.85% 1. Phải trả cho ngƣời bán 2,395,224,653 0.38% 2,875,101,612 2.37% -479,876,959 -16.69% -2.00% 2. Phải trả công nhân viên 12,582,554,110 1.97% 17,419,846,849 14.36% -4,837,292,739 -27.77% -12.39% 3. Chi phí phải trả 8,253,968,182 1.29% 49,804,000,000 41.07% -41,550,031,818 -83.43% -39.77% 4. Phải trả nội bộ -8,521,648,530 -1.34% -54,656,570,489 -45.07% 46,134,921,959 -84.41% 43.73% 5. Các khoản phải trả phải nộp khác 246,015,000 0.04% 557,835,000 0.46% -311,820,000 -55.90% -0.42% B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 622,751,116,680 97.65% 105,272,411,663 86.81% 517,478,705,017 491.56% 10.85% 1. Vốn ngân sách 552,236,385,860 86.60% 82,030,896,326 67.64% 470,205,489,534 573.21% 18.96% 2. Vốn tự bổ sung 70,514,730,820 11.06% 18,478,295,567 15.24% 52,036,435,253 281.61% -4.18% 3. Quỹ đầu tƣ phát triển 0 0.00% 4,763,219,770 3.93% -4,763,219,770 -100.00% -3.93% TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 637,707,230,095 100.00% 121,272,624,635 100.00% 516,434,605,460 425.85% (nguồn: ban tài chính kế toán) Sinh viên: Lê Thị Hƣơng – QT1501N 35
  44. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG BẢNG KÊ PHÂN TÍCH, DOANH THU, CHI PHÍ, LỢI NHUẬN ĐVT: Đồng Năm 2014 Năm 2013 Chênh lệch giá trị Chênh CHỈ TIÊU Tỷ trọng Tỷ trọng lệch cơ Giá trị Giá trị ± % % % cấu 1 2 3 4 5 6 7 8 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 334,004,000,000 100.00% 369,482,000,000 100.00% -35,478,000,000 -9.60% 0.00% Các khoản giảm trừ 1. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 334,004,000,000 100.00% 369,482,000,000 100.00% -35,478,000,000 -9.60% 0.00% 2. Giá vốn hàng bán 247,099,000,000 73.98% 267,372,000,000 72.36% -20,273,000,000 -7.58% 1.62% 3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 86,905,000,000 26.02% 102,110,000,000 27.64% -15,205,000,000 -14.89% -1.62% 4. Doanh thu hoạt động tài chính 5. Chi phí tài chính 6. Chi phí bán hàng 7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 27,944,000,000 8.37% 33,628,000,000 9.10% -5,684,000,000 -16.90% -0.74% 8. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 58,961,000,000 17.65% 68,482,000,000 18.53% -9,521,000,000 -13.90% -0.88% 9. Thu nhập khác 10. Chi phí khác 11. Lợi nhuận khác 12. Tổng lợi nhuận trƣớc thuế 58,961,000,000 17.65% 68,482,000,000 18.53% -9,521,000,000 -13.90% -0.88% 13. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 15. Lợi nhuận sau thuế 58,961,000,000 17.65% 68,482,000,000 18.53% -9,521,000,000 -13.90% -0.88% ( Nguồn: ban tài chính kế toán) Sinh viên: Lê Thị Hƣơng – QT1501N 36
  45. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG 3.1. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Cảng trong 2 năm 2013 -2014. Bảng 8: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh Cảng Chùa Vẽ. Đơn STT Năm 2013 Năm 2014 ± % Sản 1 Tấn 5.347.581 5.210.000 (137.581) (2,573) lƣợng Doanh 2 369.482.000.000 334.004.000.000 (35.478.000.000) (9,602) thu 3 301.000.000.000 275.043.000.000 (25.957.000.000) (8,624) 4 68.482.000.000 58.961.000.000 (9.521.000.000) (13,903) Qua bảng số liệu trên ta có thể rút ra một số đánh giá tổng quát sau: Về sản lƣợng: Năm 2014, sản lƣợng hàng hóa thông qua cảng giảm so với năm 2013 là 2,573%. Trong đó,mặt hàng chủ yếu là container giảm 288,235 tấn( 5,7%) từ 5.079.881 tấn( năm 2013) xuống còn 4.971.646 tấn( năm 2014) . Nguyên nhân là do việc cạnh tranh gay gắt giữa các cảng trong khu vực ( giá cƣớc, ƣu đãi ).Việc thực hiện giám sát trọng tải đƣờng bộ theo công văn số 12267/BGTVT-VT dẫn đến thực tếnhững cảng lớn nhƣ Cảng Chùa Vẽ nghiêm túc thực hiện việc kiểm soát trọng tải đang khốn đốn vì lƣợng hàng luân chuyển qua cảng ít hơn những cảng nhỏ, bến hàng cho xe quá tải vào lấy hàng. Về doanh thu: Sản lƣợng giảm kéo theo doanh thu giảm. Năm 2014 doanh thu của Cảng giảm 35.478.000.000 đồng, tƣơng ứng với mức giảm 9,602% so với năm 2013. Chi nhánh cần có biện pháp cải thiện tình hình tích cực để tăng doanh thu vào các năm tiếp theo. Về chi phí: Trong hai năm 2013- 2014, chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của Cảng giảm đáng kể do thực hiện tốt công tác tiết kiệm: nhiên liệu giảm 2,63%, vật liệu giảm 5,98%, nƣớc giảm 21,38%, KHCB giảm 17,8%, chi phí sửa chữa giảm 13,72%.DN đã nghiên cứu thay thế động cơ cần trục giàn từ diesel sang Sinh viên: Lê Thị Hƣơng – QT1501N 37
  46. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG dùng điện lƣới, thay đổi này góp phần đáng kể vài việc tiết kiệm hàng chục triệu mỗi năm, là cơ sở để Cảng có điều kiện xây dựng cơ chế ƣu đãi đối với khách hàng. Bên cạnh đó việc giảm doanh thu và số lao động cũng làm cho tiền lƣơng giảm 1,45%, chi phí quản lý phân bổ giảm 16,9%. Về lợi nhuận: Chi phí giảm 8,624% không đủ để bù đắp việc giảm doanh thu 9,602% dẫn đến lợi nhuận giảm. Lợi nhuận năm 2014 giảm 9.521.000.000 đồng, tƣơng ứng 13,903%. 3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí. 3.2.1 Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí tổng hợp Bảng 9: Hiệu quả sử dụng chi phí tổng hợp STT Năm 2013 Năm 2014 ± % 1 Doanh thu 369.482.000.000 334.004.000.000 (35.478.000.000) (9,602) 2 Tổ Đồng 301.000.000.000 275.043.000.000 (25.957.000.000) (8.624) (∑CP) 3 Đ 68.482.000.000 58.961.000.000 (9.521.000.000) (13,903) thuần 4 Hiệu quả sử dụng CP Lần 0,228 0,214 (0,014) (3/2) 5 Hiệu suất sử dụng Lần 1,228 1,214 (0,014) CP(1/2) Nhận xét: - Ta thấy rằng hiệu quả sử dụng chi phí và hiệu suất sử dụng chi phí có quan hệ với nhau. Tăng/giảm hiệu quả sử dụng chi phí bằng tăng/giảm hiệu suất sử dụng chi phí. - Hiệu quả sử dụng chi phí và hiệu suất sử dụng chi phí của Cảng Chùa Vẽ năm 2014 đều giảm so với năm 2013. - Hiệu quả sử dụng chi phí năm 2013 của Cảng cho thấy với mỗi đồng chi phí bỏ ra sẽ thu đƣợc 0,228 đồng lợi nhuận. Năm 2014 từ mỗi đồng chi phí Sinh viên: Lê Thị Hƣơng – QT1501N 38
  47. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG bỏ ra Cảng thu về 0,214 đồng lợi nhuận, giảm 0,014 đồng lợi nhuận so với năm 2013. - Hiệu suất sử dụng chi phí năm 2013 là 1,228 lần, năm 2014 là 1,214 lần. Hiệu suất sử dụng chi phí > 1 có nghĩa là Cảng làm ăn có lãi, cần tiếp tục phát huy. Tuy nhiên chênh lệch giữa hiệu suất sử dụng chi phí năm 2014 so với năm 2013 là 0,014. Điều đó có nghĩa là với mỗi đồng chi phí bỏ ra trong năm 2014 sẽ mang lại cho Cảng doanh thu ít hơn năm 2013 là 0,014 đồng. Hiệu quả và hiệu suất sử dụng của tổng chi phí chịu tác động của hai nhân tố: tổng chi phí và doanh thu / lợi nhuận. Sau đây ta sẽ xét ảnh hƣởng của từng nhân tố đến hiệu quả và hiệu suất sử dụng của tổng chi phí: ● Hiệu quả sử dụng của tổng chi phí. LN Hqsd∑CP = CP - Xét ảnh hƣởng của nhân tố tổng chi phí lên hiệu quả sử dụng của tổng chi phí: LN13 LN13 68.482.000.000 68.482.000.000 ∆Hqsd∑CP (∑CP) = - = - = 0,02 ∑CP14 ∑CP 275.043.000.000 301.000.000.000 Khi tổng chi phí giảm đi 25.957.000.000 đồng đã làm cho hiệu quả sử dụng tổng chi phí tăng lên 0,02 lần. - Xét ảnh hƣởng của nhân tố lợi nhuận lên hiệu quả sử dụng tổng chi phí: LN14 LN13 58.961.000.000 68.482.000.000 ∆Hqsd∑CP(LN) = - = - = - 0,034 ∑CP14 ∑CP14 275.043.000.000 275.043.000.000 Lợi nhuận năm 2014 giảm so với năm 2013 là 9.521.000.000 đồng đã làm cho hiệu quả sử dụng của tổng chi phí giảm 0,064 lần. Sinh viên: Lê Thị Hƣơng – QT1501N 39
  48. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Tổng hợp ảnh hƣởng của cả hai nhân tố tổng chi phí và lợi nhuận lên hiệu quả sử dụng của tổng chi phí của Cảng nhƣ sau: ∆Hqsd∑CP = 0,02 + ( - 0,034) = ( - 0,014) =>Hiệu quả sử dụng tổng chi phí năm 2014 kém hơn năm 2013 Hiệu suất sử dụng của tổng chi phí: DT Hssd∑CP = ∑CP - Xét ảnh hƣởng của nhân tố tổng chi phí lên hiệu xuất sử dụng của tổng chi phí: DT13 DT13 369.482.000.000 369.482.000.000 ∆Hssd∑CP(∑CP) = - = - = 0,115 ∑CP14 ∑CP13 275.043.000.000 301,000.000.000 Do tổng chi phí của năm 2014 giảm so với năm 2013 là 25.975.000.000 đồng đã làm cho hiệu suất sử dụng của tổng chi phí tăng lên 0,115 lần. - Xét ảnh hƣởng của nhân tố doanh thu lên hiệu suất sử dụng của tổng chi phí: DT14 DT13 334.004.000.000 369.482.000.000 ∆Hssd∑CP(DT) = - = - = - 1,219 ∑CP14 ∑CP14 275.043.000.000 275.043.000.000 Doanh thu năm 2014 giảm 35.478.000.000 đồng so với doanh thu năm 2013, làm cho hiệu suất sử dụng của tổng chi phí giảm đi một lƣợng là 1,219 lần. Tổng hợp ảnh hƣởng của cả hai nhân tố tổng chi phí và doanh thu lên hiệu suất sử dụng của tổng chi phí của Cảng nhƣ sau: ∆Hssd∑CP = 0,115+ (- 0,129) = (- 0,014) =>hiệu suất sử dụng tổng chi phí năm 2014 kém hơn năm 2013. Sinh viên: Lê Thị Hƣơng – QT1501N 40
  49. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG 3.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí nhiên liệu (CPNL) Bảng 10: Hiệu quả sử dụng chi phí nhiên liệu của Cảng Chùa Vẽ. STT Năm 2013 Năm 2014 ± (%) 1 Doanh thu Đ 369.482.000.000 334.004.000.000 (35.478.000.000) (9,602) Chi phí nhiên 2 Đ 22.000.000.000 21.422.000.000 (578.000.000) (2,627) liệu 3 Đ 68.482.000.000 58.961.000.000 (9.521.000.000) (13,903) thuần Hiệu quả sử 4 dụng CPNL Lần 3,11 2,75 (0,36) (3/2) Hiệu suất sử 5 dụng CPNL Lần 16,79 15,59 (1,2) (1/2) Nhận xét: Qua bảng trên ta thấy hiệu quả sử dụng chi phí nhiên liệu nhƣ sau: - Chi phí nhiên liệu năm 2014 là 21.422.000.000 đồng, giảm so với năm 2013 là 578.000.000 đồng, tƣơng ứng với mức giảm 2,627%. - Hiệu quả sử dụng chi phí nhiên liệu năm 2014 cho thấy với mỗi đồng đầu tƣ vào nhiên liệu thì Cảng thu về đƣợc 2,75 đồng lợi nhuận, giảm so với hiệu quả sửdụng chi phí nhiên liệu năm 2013, mức giảm là 0,36 đồng lợi nhuận cho mỗi đồng đầu tƣ vào nhiên liệu. - Hiệu suất sử dụng chi phí nhiên liệu năm 2014 là 15,59 lần, tức là khi bỏ ra một đồng nhiên liệu thì thu về đƣợc 15,59 đồng doanh thu, giảm so với năm 2013 là 1,2 đồng. - Ta thấy chi phí nhiên liệu giảm, hiệu quả sử dụng và hiệu suất sử dụng chi phí nhiên liệu đều giảm một lƣợng đáng kể. Sở dĩ chi phí nhiên liệu giảm là do Cảng đã thực hiện tốt công tác tiết kiệm, sử dụng chi phí nhiên liệu một cách có hiệu quả. Năm 2014 mức giảm doanh thu là 35.478.000.000 đồng so với năm 2013. Năm 2014, lợi nhuận của Cảng là 58.961.000.000đồng, giảm 9.521.000.000 đồng so với năm 2013, mức giảm 13,903%.Cảng cần có biện pháp phù hợp để nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh trong thời gian tới. Sinh viên: Lê Thị Hƣơng – QT1501N 41
  50. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG 3.3. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động. Lao động là một trong ba yếu tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố mang tính quyết định.Dù máy móc trang thiết bị có hiện đại đến đâu cũng không thể tự bản thân nó tạo ra của cải vật chất đƣợc mà còn phải có sựtác động của con ngƣời để có thể biến đổi đầu vào thành đầu ra. Sử dụng tốt nguồn lao động là biểu hiện trên các mặt về số lƣợng và thời gian lao động. Đó là yếu tố hết sức quan trọng làm tăng khối lƣợng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Do vậy,quản lý và sử dụng lao động có hiệu quả cần đƣợc quan tâm hàng đầu trong doanh nghiệp và cần đƣợc coi là một trong những biện pháp quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Việc phân tích hiệu quả sử dụng lao động cần đƣợc tiến hành một cách thƣờng xuyên, thận trọng và có hiệu quả nhằm nắm bắt đƣợc tình hình lao động trong công ty, từ đó có các biện pháp tuyển dụng, đào tạo, sử dụng lao động hợp lý, mang lại hiệu quả cao. Sau đây là một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng lao động Cảng Chùa Vẽ trong hai năm 2013 – 2014: Bảng 11. Bảng phân tích hiệu quả sử dụng lao động năm 2013– 2014: STT Năm 2013 Năm 2014 ± % 1 Doanh thu Đ 369.482.000.000 334.004.000.000 (35.478.000.000) (9,602) Tổng quỹ tiền 2 Đ 68.492.000.000 68.492.000.000 0 0,00 lƣơng 3 Đồng 68.482.000.000 58.961.000.000 (9.52.000.000) (13,903) thuần 4 Số lao động Ngƣời 777 749 (28) (3,603) Hiệu quả sử Đồng/ng/ 5 88.136.422 78.719.626 (9,416.796) dụng LĐ(3/4) năm Hiệu suất sử Đồng/ng/ 6 475.523.809 445.933.244 (29,590.565) dụng LĐ(1/4) năm Hiệu quả sử Đồng/ng/ 7 dụng CPTL 0,99 0,86 (0,13) năm (3/2) Hiệu suất sử Đồng/ng/ 8 dụng CPTL 5,39 4,88 (0,51) năm (1/2) Sinh viên: Lê Thị Hƣơng – QT1501N 42
  51. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy hiệu quả sử dụng chi phí lao động trong hai năm 2013 – 2014 của Cảng Chùa Vẽ nhƣ sau: - Doanh thu giảm nhƣng tổng quỹ tiền lƣơng vẫn giữ nguyên, vẫn đảm bảo đƣợc đời sống của cán bộ công nhân viên. - Hiệu quả sử dụng lao động năm 2014 là 88.136.422 đồng/ng/năm, giảm 9.416.796 đồng/ng/năm so với năm 2013 là 78.719.636 đồng/ng/năm. - Hiệu suất sử dụng lao động năm 2013 là 475.523.809 đồng/ng/năm, năm 2014 là 445933.224 đồng/ng/năm, giảm so với năm 2013 là 29.590.565 đồng/ng/năm. - Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lƣơng năm 2014 là 0,86 đồng/ng/năm, giảm 0,13 đồng/ng/năm so với 2013. - Hiệu suất sử dụng chi phí tiền lƣơng năm 2014 là 4,88đồng/ng/năm, giảm 0,51đồng/ng/năm so với năm 2013. Nhìn chung, năm 2014, Cảng sử dụng lao động kém hiệu quả hơn năm 2013. 3.4. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản. 3.4.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định (TSCĐ). Để sử dụng có hiệu quả TSCĐ, Cảng cần phải thực hiện các biện pháp để không chỉ bảo toàn mà còn phát triển đƣợc TSCĐ của Cảng sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Đối với Cảng Chùa Vẽ thì TSCĐ chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản của toàn Cảng. Cảng thƣờng xuyên bổ sung một lƣợng tài sản lớn để nâng cao khả năng cung ứng dịch vụ. Vì vậy việc sử dụng TSCĐ có hiệu quả hay không sẽ là nhân tố ảnh hƣởng quan trọng tới hoạt động kinh doanh của Cảng. Để thấy đƣợc hiệu quả sử dụng TSCĐ của Cảng ta phải dựa vào một số chỉ tiêu phân tích sau đây: Sinh viên: Lê Thị Hƣơng – QT1501N 43
  52. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Bảng 12. Bảng phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ STT tiêu Năm 2013 Năm 2014 ± % 1 Doanh thu Đ 369.482.000.000 334.004.000.000 (35.478.000.000) (9,602) 2 Đồng 68.482.000.000 58.961.000.000 (9.521.000.000) (13,903) thuần 3 TSCĐ Đồng 105.871.051.030 624.194.707.445 518.323.656.415 489,58 Hiệu quả sử 4 dụng Lần 0,604 0,094 (0,552) TSCĐ(2/3) Hiệu suất sử 5 dụng TSCĐ Lần 3,49 0,55 (2,94) ( 1/3) Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta có thể rút ra một số nhận xét về TSCĐ của Cảng trong 2 năm 2013 – 2014 nhƣ sau: - TSCĐ của Cảng Chùa Vẽ năm 2014 là 624.194.707.445 đồng, tăng so với năm 2013 là 518.323.656.415 đồng, tƣơng ứng với mức tăng 489,58%. Nguyên nhân tăng là do việc đánh giá lại tài sản khi chuyển đổi Doanh nghiệp chuyển đổi mô hình hoạt động từ Cty TNHH 1 TV Cảng Hải Phòng- Xí nghiệp xếp dỡ Chùa Vẽ sang Cty Cổ phần Cảng Hải Phòng- Chi nhánh Cảng Chùa Vẽ. Hiệu quả sử dụng TSCĐ và hiệu suất sử dụng TSCĐ của Cảng đều giảm cụ thể: - Hiệu quả sử dụng TSCĐ của Cảng là 0,094 lần trong năm 2014. Tức là mỗi đồng đầu tƣ vào TSCĐ năm 2014 thu về đƣợc 0,094 đồng lợi nhuận ,giảm 0,552 đồng so với năm 2013. - Hiệu suất sử dụng TSCĐ của Cảng năm 2014 là 0,55 lần, có nghĩa là với mỗi đồng đầu tƣ vào TSCĐ thì thu về đƣợc 0,55 đồng doanh thu, giảm so với năm 2013 là 2,94 đồng. => Hiệu quả, hiệu suất sử dụng TSCĐ giảm cho thấy DN đã làm cho đồng vốn đầu tƣ sử dụng chƣa hiệu quả. DN cần xem xét lại để có biện pháp khắc phục. Sinh viên: Lê Thị Hƣơng – QT1501N 44
  53. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG 3.4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động (TSLĐ). Trong quá trình sản xuất kinh doanh, TSLĐ luôn luôn vận động, thay thế và chuyển hoá lẫn nhau để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đƣợc tiến hành một cách liên tục. Đối với Chi nhánh Cảng Chùa Vẽ, do đặc thù của ngành nghề kinh doanh, thì TSLĐ so với TSCĐ chiếm một tỉ trọng nhỏ. Lƣợng TSLĐ của Cảng đƣợc bổ sung hàng năm không nhiều. Tuy nhiên, nó cũng là một trong những nhân tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để tiến hành phân tích, đánh giá hiệu một số chỉ tiêu sau: Bảng 13.Phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ. STT Năm 2013 Năm 2014 ± % 1 Doanh thu Đồng 369.482.000.000 334.004.000.000 (35.478.000.000) (9,602) 2 Đồng 68.482.000.000 58.961.000.000 (9.521.000.000) (13,903) thuần 3 TSLĐ Đồng 15.401.573.605 13.512.522.650 (1.889.050.950) (12,265) Hiệu quả 4 sử dụng Lần 4,45 4,36 (0,09) TSLĐ(2/3) Hiệu suất 5 sử dụng Lần 24 24,72 0,72 TSLĐ(1/3) Nhận xét: Từ kết quả tính toán tại bảng 13, ta có nhận xét về TSLĐ của Cảng trong 2 năm qua nhƣ sau: - TSLĐ năm 2014 là 13.512 triệu đồng, giảm so với năm 2013 là 1.889.050.950 đồng, mức giảm 12,265%. Nguyên nhân TSLĐ giảm là do hàng tồn kho của Cảng giảm 1.986.952.814đồng (14,67%).Hàng tồn kho chủ yếu là container.Hiện Cảng có khoảng 780 container tồn đọng quá 90 ngày, trong đó hàng trăm container vô chủ đã gần 10 năm. - Hiệu quả sử dụng TSLĐ năm 2014 cho thấy khi Cảng đầu tƣ một đồng TSLĐ vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì thu về đƣợc 4,36 đồng lợi nhuận thuần, giảm so với năm 2013 là 0,09 đồng. - Hiệu suất sử dụng TSLĐ năm 2014 tăng lên so với năm 2013. Cụ thể, năm 2014 hiệu suất sử dụng TSLĐ của Cảng là 24,72 lần, nghĩa là khi đầu tƣ Sinh viên: Lê Thị Hƣơng – QT1501N 45
  54. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG một đồng TSLĐ vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì thu về đƣợc 24,72 đồng doanh thu, tăng so với năm 2013 là 0,72 đồng. 3.4.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tổng tài sản (TS) Bảng 14. Phân tích hiệu quả sử dụng tổng tài sản STT Năm 2013 Năm 2014 ± % 1 Doanh thu Đồng 369.482.000.000 334.004.000.000 (35.478.000.000) (9,602) 2 Đồng 68.482.000.000 58.961.000.000 (9.521.000.000) (13,903) thuần 3 ∑TS Đồng 121.272.624.635 637.707.230.095 516.434.605.460 425,85 Hiệu quả sử 4 dụng ∑TS Lần 0,564 0,092 (0,472) (2/3) Hiệu suất sử 5 dụng ∑TS Lần 3,046 0,524 (2,522) (1/3 ) Nhận xét: Tổng tài sản của Cảng Chùa Vẽ năm 2014 là 637.707.230.095đồng , tăng so với năm 2013 là 516.435605.460 đồng, mức tăng 425,85%, mức chênh lệch quá lớn.TSCĐ chiếm tỉ trọng rất lớn trên tổng số tài sản của Cảng năm 2013 là 87,30% và năm 2014 là 97,88%. TSLĐ chiếm tỉ trọng thấp hơn trên tổng tài sản là 12,70% vào năm 2013 và 2,12% vào năm 2014. Cơ cấu tài sản năm 2014 thay đổi nhiều so với năm 2013. Việc TSCĐ chiếm tỉ trọng lớn là hoàn toàn phù hợp với tính chất ngành nghề kinh doanh của Cảng. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản năm 2014 cho thấy khi đầu tƣ một đồng tài sản vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì Cảng thu đƣợc 0,092 đồng lợi nhuận thuần, giảm so với năm 2013 là 0,472 đồng. Điều này cho thấy việc sử dụng tài sản năm 2014 kém hiệu quả. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản năm 2014 của Cảng cũng giảm so với năm 2013. Cụ thể, hiệu suất sử dụng tổng tài sản năm 2014 của Cảng là 0,524 lần, tức là khi đầu tƣ một đồng tài sản vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì Cảng thu về đƣợc 0,524 đồng doanh thu, giảm so với năm 2013 là 2,522 đồng. Mức giảm là rất lớn, Cảng cần có biệp pháp điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh để thu đƣợc hiệu quả cao hơn. Sinh viên: Lê Thị Hƣơng – QT1501N 46
  55. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sau đây ta sẽ xem xét ảnh hƣởng của các nhân tố tổng tài sản và doanh thu/ lợi nhuận lên hiệu quả và hiệu suất sử dụng của tổng tài sản: ● Hiệu quả sử dụng tổng tài sản: LN Hqsd∑TS= ∑TS - Xét ảnh hƣởng của nhân tố tổng tài sản lên hiệu quả sử dụng tổng tài sản: LN13 LN13 68.482.000.000 68.482.000.000 ∆ Hqsd∑TS(∑TS) = - = - = - 0,457 ∑TS14 ∑TS13 637.707.230.095 121.27.624.635 Tổng tài sản giảm đi một lƣợng 516.434.605.460 đồng đã làm cho hiệu quả sử dụngtổng tài sản của Cảng giảm đi 0,457 lần, có nghĩa là khi tài sản giảm đi 1đồng làm ảnh hƣởng khiến cho hiệu quả sử dụng tổng tài sản giảm đi 0,457 đồng. Nhƣ vậy, tổng tài sản ảnh hƣởng nhiều đến hiệu quả sử dụng tổng tài sản. - Xét ảnh hƣởng của nhân tố lợi nhuận lên hiệu quả sử dụng tổng tài sản: LN14 LN13 58.961.000.000 68.482 .000.000 ∆ Hqsd∑TS(LN) = - = - = - ,015 ∑TS14 ∑TS14 637.707.230.095 637.707.230.095 Do lợi nhuận năm 2014 giảm 9.521.000.000 đồng so với năm 2013 làm cho hiệu quả sử dụng tổng tài sản giảm 0,015. Tổng hợp ảnh hƣởng của cả hai nhân tố là tổng tài sản và lợi nhuận lên hiệu quả sử dụng tổng tài sản của Cảng nhƣ sau: ∆ Hqsd∑TS = - 0,457 + (- 0,015) = - 0,472 Hiệu quả sử dụng tổng tài sản năm 2014 giảm 0,472 đồng so với 2013, cho thấy việc sử dụng tài sản kém hiệu quả. ● Hiệu suất sử dụng tổng tài sản: DT Hssd∑TS= ∑TS Sinh viên: Lê Thị Hƣơng – QT1501N 47
  56. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG - Xét ảnh hƣởng của nhân tố tổng tài sản lên hiệu suất sử dụng tổng tài sản: DT13 DT13 369.482.000.000 369.482.000.000 ∆ Hssd∑TS(∑TS) = - = - = - 2,467 ∑TS14 ∑TS13 637.707.230.095 121.272.624.635 Do tổng tài sản của Cảng năm 2014 tăng lên so với năm 2013 đã làm cho hiệu suất sử dụng tổng tài sản giảm 2,467 . - Xét ảnh hƣởng của nhân tố doanh thu lên hiệu suất sử dụng tổng tài sản: DT14 DT13 334.004.000.000 368.482.000.000 ∆Hssd∑TS(DT) = - = - = - 0,055 ∑TS14 ∑TS14 637.707.230.095 637.707.230.095 Doanh thu năm 2014 giảm so với năm 2013 là 35.478.000.000đồng. Với hiệu suất sử dụng tổng tài sản, doanh thu giảm đã làm cho hiệu suất sử dụng tổng tài sản giảm đi 0,055. Tổng hợp ảnh hƣởng của cả hai nhân tố là tổng tài sản và doanh thu lên hiệu suất sử dụng tổng tài sản của Cảng nhƣ sau: ∆ Hssd∑TS = - 2,467 + (-0,055) = - 2,522 =>Hiệu suất sử dụng tổng tài sản kém hiệu quả, năm 2014 khi đầu tƣ 1 đồng doanh thu thu giảm so với 2013 là 2,522 đồng. 3.5. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu (VCSH). Vốn chủ sở hữu là số vốn do các chủ sở hữu, các nhà đầu tƣ góp vốn hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh, và doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu đƣợc hình thành từ các nguồn khác nhau. Vốn chủ sở hữu của Chi nhánh Cảng Chùa Vẽ chủ yếu đƣợc hình thành từ vốn của tổ chức tín dụng, các quỹ và lợi nhuận chƣa phân phối. Trong đó vốn của tổ chức tín dụng gồm vốn điều lệ và vốn khác. Vì Chi nhánh Cảng Chùa Vẽ là chi nhánh trực thuộc Cảng Hải Phòng nên vốn điều lệ của Cảng là do Cảng Hải Phòng cấp. Sinh viên: Lê Thị Hƣơng – QT1501N 48
  57. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Bảng 15. Tình hình sử dụng vốn chủ sở hữu của Cảng Chùa Vẽ năm 2013 – 2014 STT Năm 2013 Năm 2014 ± % 1 Doanh thu Đồng 369.482.000.000 334.004.000.000 (35.478.000.000) (9,602) 2 Đồng 68.482.000.000 58.961.000.000 (9.521.000.000) (13,903) thuần 3 VCSH Đồng 105.272.411.663 622.751.116.680 517.478.705.017 491,56 Hiệu quả sử 4 dụng VCSH Lần 0,651 0,095 (0,556) (2/3) Hiệu suất sử 5 dụng VCSH Lần 3,509 0,536 (2,973) (1/3) Nhận xét: Vốn chủ sở hữu năm 2014 là 622.751.116.680 đồng, tăng mạnh so với năm 2013 là 571.478.705.017 đồng, tƣơng ứng với 491,56%. Hiệu quả sử dụng VCSH năm 2014 là 0,095 lần, nghĩa là với mỗi đồng VCSH tham gia vàohoạt động sản xuất kinh doanh thì mang về cho Cảng 0,095 đồng lợi nhuận thuần, giảm so vớinăm 2013 là 0,556 đồng, cho thấy hiệu quả sử dụng VCSH kém hơn năm 2013.Cảng cần có biện pháp nhằm tăng hiệu quả sử dụng VCSH nói riêng mà còn tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn Cảng nói chung. Hiệu suất sử dụng VCSH năm 2014 là 0,536 lần, nghĩa là với mỗi đồng VCSHđầu tƣ vào hoạt động sản xuất kinh doanh đã thu về 0,536 đồng doanh thu cho Cảng. Hiệu suất sử dụng VCSH năm 2014 giảm so với hiệu quả sử dụng VCSH năm 2013 là 2,973 lần, mức giảm tƣơng đối lớn. Cảng cần có biện pháp khắc phụctình trạng này. Sau đây ta sẽ xem xét ảnh hƣởng của các nhân tố VCSH, doanh thu, lợi nhuậnlên hiệu quả sử dụng và hiệu suất sử dụng VCSH: Hiệu quả sử dụng VCSH LN HqsdVCSH= VCSH Sinh viên: Lê Thị Hƣơng – QT1501N 49
  58. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG - Xét ảnh hƣởng của nhân tố VCSH lên hiệu quả sử dụng VCSH: LN13 LN13 68.482.000.000 68.482.000.000 ∆HqsdVCSH(VCSH) = - = - = - 0,541 VCSH14 VCSH13 622.751.116.680 105.272.411.663 VCSH năm 2014 tăng so với năm 2013 là 517.478.705.017 đồng, làm hiệu quả sử dụng VCSH giảm 0,541. Nói cách khác, khi VCSH tăng lên 1 đồng thì hiệu quả sử dụng VCSH của Cảng giảm 0,541 đồng. Nhƣ vậy, VCSH ảnh hƣởng khá nhiều đến hiệu quả sử dụng VCSH. - Xét ảnh hƣởng của nhân tố lợi nhuận lên hiệu quả sử dụng VCSH: LN14 LN13 58.961.000.000 68.482.000.000 ∆HqsdVCSH(LN) = - = - = - 0,015 VCSH14 VCSH14 622.751.116.680 622.751.116.680 Tổng hợp ảnh hƣởng của cả hai nhân tố là VCSH và lợi nhuận lên hiệu quả sử dụng VCSH của Cảng nhƣ sau: ∆HqsdVCSH= (- 0,541) + (- 0,015) = - 0,556 Điều đó có nghĩa là 1 đồng VCSH của năm 2014 đƣợc sử dụng kém hiệu quả hơn trong năm 2013 là 0,556 đồng. Hiệu suất sử dụng VCSH: DT HssdVCSH= VCSH - Xét ảnh hƣởng của nhân tố VCSH lên hiệu suất sử dụng VCSH: DT13 DT13 369.482.000.000 369.482.000.000 ∆HssdVCSH(VCSH) = - = - - = - 2,916 VCSH14 VCSH13 622.751.116.680 105.272.411.663 Do VCSH của Cảng năm 2014 tăng 517.478.705.017 đồng so với năm 2013 nên đã làm cho hiệu suất sử dụng VCSH giảm 2,916 - Xét ảnh hƣởng của nhân tố doanh thu lên hiệu suất sử dụng VCSH: DT14 DT13 334.004.000.000 369.482.000.000 ∆HssdVCSH(DT) = - = - = - 0,057 VCSH14 VCSH14 622.751.116.680 622.751.116.680 Sinh viên: Lê Thị Hƣơng – QT1501N 50
  59. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Doanh thu năm 2014 giảm so với năm 2013 là 35.478.000.000 đồng. Với hiệu suất sử dụng VCSH, mức doanh thu giảm đã kéo theo hiệu suất sử dụng VCSH của Cảng giảm đi 0,057. Tổng hợp ảnh hƣởng của cả hai nhân tố là VCSH và doanh thu lên hiệu suất sử dụng VCSH của Cảng nhƣ sau: ∆HssdVCSH= (- 2,916) + (- 0,057) = - 2,937 3.6. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính cơ bản. Bảng 16.Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản. Đơn vị Năm Chênh Chỉ tiêu tính 2014 2013 lệch I.Chỉ tiêu cơ cấu vốn 1.Hệ số nợ/ tổng vốn Lần 0,02 0,13 (0,11) 2.Hệ số VCSH/ tổng vốn Lần 0,98 0,87 0,11 II.Chỉ số hoạt động 1.Số vòng quay hàng tồn kho Vòng 21,38 19,74 1,64 2.Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho Ngày 16,84 18,24 (1,4) 3.Vòng quay các khoản phải thu Vòng 172,92 230,88 (57,96) 4.Kỳ thu tiền bình quân Ngày 2,08 1,56 0,52 5.Vòng quay toàn bộ vốn Vòng 0,52 3,05 (2,53) 6. Số vòng quay VLĐ Vòng 24,72 23,99 0,73 7. Số ngày 1 vòng luân chuyển VLĐ Ngày 14,56 15,01 (0,45) III.Chỉ số sinh lời 1.Tỷ suất LN/ DT ( ROS) % 17,6 18,5 (0,9) 2.TỶ suất LN/ Tổng TS (ROA) % 9,24 56,5 (47,2) 3.Tỷ suất LN/ VCSH (ROE) % 9,5 65,1 (55,6) Qua bảng số liệu trên ta thấy: Chỉ số cơ cấu vốn: Hệ số nợ/ tổng vốn phản ánh 1 đồng vốn hiện doanh nghiệp đang sử dụng sản xuất kinh doanh có mấy đồng vốn đi vay. Hệ số nợ năm 2014 giảm 0,11 lần so với 2013. Hệ số VCSH/ tổng vốn năm 2014 cao hơn 2013 là 0,11 lần => điều này cho thấy khả năng tự chủ tài chính của Cảng năm 2014 tốt hơn 2013, khả năng đảm bảo sự chi trả các khoản nợ từ nguồn vốn cao, rủi ro trong kinh doanh thấp, an toàn cho hoạt động sản xuất. Tuy nhiên hiệu quả sử dụng vốn lại kém Sinh viên: Lê Thị Hƣơng – QT1501N 51
  60. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG hiệu quả khi năm 2014 đầu tƣ 1 đồng VCSH thì chỉ mang lại 0,095 đồng lợi nhuận giảm 0,556 đồng so với năm 2013. Các chỉ số hoạt động: - Do số vòng quay hàng tồn kho tăng 1,64 vòng đã làm cho kỳ luân chuyển hàng tồn kho giảm 1,4 ngày. =>việc kinh doanh khá tốt bởi lẽ Cảng chỉ đầu tƣ cho hàng tồn kho thấp nhƣng vẫn đạt đƣợc doanh số cao. - Số vòng quay các khoản phải thu giảm 57,96 vòng, kỳ luân chuyển khoản phải thu tăng 0,52 ngày. =>tốc độ thu hồi các khoản phải thu năm 2104 chậm hơn so với 2013 do Cảng thực hiện việc dãn nợ đối với một số khách hang truyền thống. Việc quay vòng vốn chậm gây khó khăn trong việc biến các khoản phải thu thành tiền mặt đƣa vào hoạt động sản xuất kinh doanh tại Cảng. - Do số vòng quay vốn lƣu động tăng 0,73 vòng, làm cho kỳ luân chuyển vốn lƣu động giảm 2,45 ngày. =>trình độ sử dụng vốn lƣu động tốt. -=> Đây là những kết quả tƣơng đối khả quan mà Cảng Chùa Vẽ đã đạt đƣợc trƣớc tình hình kinh tế biến động mạnh và những khó khăn trong việc cạnh tranh giữa các Cảng trong khu vực. Chỉ số sinh lời: - Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: Phản ánh trong một đồng doanh thu mà Cảng thực hiện trong kỳ có mấy đồng lợinhuận. Theo số liệu thống kê ta thấy nếu trong năm 2013, với một đồng doanh thu mà Cảng Chùa Vẽ thực hiện đƣợc trong kỳ có 0,185 đồng lợi nhuận thì trong năm2014 là 0,176 đồng lợi nhuận, giảm 0,09 đồng lợi nhuận. Điều này cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Cảng vẫn đang gặp nhiềukhó khăn. - Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản: Tỷ số này phản ánh một đồng giá trị tài sản mà doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh tạo ra mấy đồng lợi nhuận thuần.Tỷ số này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của DN càng cao. Trong năm 2014, chỉ số sinh lời này của Cảng Chùa Vẽ là 0,093 nghĩa là với một đồng giá trị tài sản mà Cảng huy động vào sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra 0,093 đồng lợi nhuận thuần, giảm so với năm 2013là 0,472 đồng. Điều này chứng tỏ việc sử dụng chƣa hiệu quả tổng tài sản của Cảng trong năm qua - Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu: Tỷ số này phản ánh một đồng giá trị VCSH mà doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh tạo ra mấy đồng lợi nhuận thuần, tỷ số này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng VCSH càng cao. Trong năm 2014, chỉ số sinh lời này Sinh viên: Lê Thị Hƣơng – QT1501N 52
  61. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG của Cảng Chùa Vẽ là 0,095 giảm so với năm 2008 là 0,651, chứng tỏ Cảng chƣa sử dụng hiệu quả VCSH vào sản xuất kinhdoanh. Nhận xét chung tình hình sản xuất của Chi nhánh Chùa vẽ: Ƣu điểm: - Tổng chi phí giảm 25,975% so với 2013, đây là một nỗ lực đáng kích lệ của cảng trong công tác sử dụng tiết kiệm nhiên vật liệu của Cảng cần đƣợc phát huy hơn trong các năm tiếp theo. - Việc phân bổ và sử dụng lao động khá tốt. Năm 2014 tỉ trong lao động giảm 3,6%, số lƣợng lao động nam chiếm tới 71,8% và chủ yếu là lao động trực tiếp trong độ tuổi từ 26 đến 35. Điều này khá phù hợp với tính chất công việc nặng nhọc, mang tính ca kíp nhƣ ở cảng. - Năm 2014, mặc dù sản lƣợng giảm nhƣng năng suất lao động vẫn tăng 1,08%, tổng quỹ lƣơng không đổi so với 2013. Chi nhánh vẫn đảm bảo đƣợc ổn định đời sống cho cán bộ công nhân viên. - Vốn chủ sở hữu chiếm tỉ trọng cao 97,5% năm 2014 cho thấy việc độc lập về kinh tế của cảng, rủi ro trong kinh doanh thấp, an toàn trong sản xuất kinh doanh. Nhƣợc điểm: - Từ kết quả đạt đƣợc trong 2 năm 2013- 2014, hoạt động sản xuất kinh doanh tại chi nhánh Cảng Chùa Vẽ kết quả năm sau thấp hơn năm trƣớc. Điều đó đƣợc thể hiện nhƣ sau: sản lƣợng giảm 137.581 tấn ( 2,537%), DT bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm 35.478.000.000 đồng ( tƣơng ứng với 9,6%), lợi nhuận giảm 9.521.000.000 đồng( 13,9%) - Mặc dù tỷ trọng hàng tồn kho trong năm 2014 giảm 14,67% nhƣng số lƣợng hàng container tồn đọng còn quá nhiều. - Tổng tài sản năm 2014 tăng gấp 425,85% so với 2013, chủ yếu là TSCĐ. Tuy nhiên hiệu quả sử dụng tổng tài sản giảm 0,472%, hiệu suất sử dụng giảm 2,522%. Cảng cần có biện pháp điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh để thu hiệu quả cao hơn. - Vốn chủ sở hữu tăng cao nhƣng hiệu quả sử dụng còn hạn chế, vòng quay vốn còn chậm làm ảnh hƣởng đến kết quả sản xuất kinh doanh. Cảng cần có biện pháp khắc phục. Sinh viên: Lê Thị Hƣơng – QT1501N 53
  62. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG CHƢƠNG 4 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH CẢNG CHÙA VẼ 4.1.Phƣơng hƣớng phát triển của Chi nhánh Cảng Chùa Vẽ trong thời gian tới. Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào việc xây dựng phƣơng hƣớng hoạt động sản xuất kinh doanh là vô cùng quan trọng.Bởi vì, để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh trong tƣơng lai một cách tốt nhất và có hiệu quả nhất thì trƣớc hết phải tiến hành xây dựng các mục tiêu chiến lƣợc, phƣơng hƣớng cho hoạt động đó trong tƣơng lai. Hiệu quả của hoạt động kinh doanh cao hay thấp tùy thuộc vào hƣớng đi của doanh nghiệp đúng hay sai. Là một Cảng có nhiều tiềm năng phát triển, Cảng Chùa Vẽ đƣợc sự quan tâm rất lớn của lãnh đạo thành phố và Cảng Hải Phòng. Cảng sẽ đƣợc đầu tƣ mởrộng, mua sắm thêm các trang thiết bị, phƣơng tiện kỹ thuật hiện đại, cầu tàu bến bãi cũng đƣợc trang bị lại. Theo định hƣớng từ các năm trƣớc, Cảng Chùa Vẽtiếp tục phát triển theo hƣớng chuyên sâu phục vụ xếp /dỡ container và các dịch vụđóng/ rút hàng hóa trong Container với mục tiêu là một Cảng container lớn trongkhu vực phía Bắc và có tầm cỡ trong khu vực Đông Nam Á. Tập trung phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu đƣợc giao, trong sản xuất bảo đảm an toàn tuyệt đối về ngƣời, hàng hóa và trang thiết bị của Cảng, của tàu. Phấn đấu thu nhập bình quân hàng tháng bằng thu nhập so với năm 2014 là 7.613.000 đồng / ngƣời - tháng. Tham gia và tổ chức tốt các hoạt động phong trào của Cảng đề ra.Trong thời gian tới Cảng sẽ đẩy mạnh việc thực hiện một số các hoạt động nhằm thực hiện đƣợc mục tiêu đề ra nhƣ sau: - Bố trí và sử dụng lao động hợp lý, không ngừng chấn chỉnh phong cách và thái độ phục vụ để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đƣợc giao trong điều kiện cạnh tranh. Các lực lƣợng tham gia giải phóng tàu container phải đƣợc giao ca tại cầu nhằm tăng thời gian hữu ích trong ca sản xuất. Tiếp tục sắp xếp lại tổ chức sản xuất và luân chuyển cán bộ, nhân viên để phù hợp với điều kiện thực tế sản xuất, đáp ứng nhiệm vụ trƣớc mắt và lâu dài. - Tiếp tục đổi mới và làm tốt công tác tiếp thị đểthuhút khách hàng bằng cách nâng cao chất lƣợng dịch vụ, giải phóng nhanh thời gian tàu vào làm hàng.Duy trì việc cung cấp dịch vụ tại chỗ cho khách hàng và tiếp tục nghiên Sinh viên: Lê Thị Hƣơng – QT1501N 54
  63. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG cứu để cải tiến các bƣớc thủ tục gọn - nhẹ hơn để cung cấp dịch vụ cho khách hàng.Khai thác có hiệu quả các phƣơng tiện - thiết bị và thực hiện đúng chế độ bảo quản, bảo dƣỡng định kỳ. - Qui hoạch bãi xếp hàng của từng hãng có căn cứ vào tính năng kỹ thuật của tàu để bố trí cầu hợp lý nhằm giảm quãng đƣờng vận chuyển các phƣơng tiện và thuận lợi cho quá trình giao thông trong Cảng. - Sử dụng có hiệu quả hệ thống mạng không dây ePMP, hệ thống CNTT và các chƣơng trình quản lý khai thác container CTMS, MIS CHP1, MIS- G3, MIS-G2 - Đẩy mạnh các biện pháp hợp lý hoá trong sản xuất, sáng kiến cải tiến kỹthuật để tiết kiệm nhiên liệu, điện năng và các chi phí phục vụ cho sản xuất. - Phối kết hợp tốt với Cơ quan quản lý Nhà nƣớc nhƣ: Cảng vụ Cảng Hải Phòng, Hải quan khu vực II, bộ đội biên phòng Chùa Vẽ để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng đến làm thủ tục, nhận hàng tại Cảng. - Tiếp tục tổ chức kèm cặp nâng cao trình độ nghiệp vụ cho số Cán bộ nhân viên mới, đặc biệt chú trọng đến tin học, ngoại ngữ nhằm nâng cao năng lực, khảnăng làm việc. Thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách cho ngƣời lao động và quản lý lao động, quản lý tài chính, kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả hơn nữa trong sản xuất kinh doanh của Cảng. - Chủ động rà soát, ban hành lại quy chế , nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý các cấp vừa để ổn định nhân sự vừa tập trung cho sxkh. Chủ động đến với khách hàng, chia sẻ với khách hàng những thông tin công khai về Cảng để các DN vận tải, chủ hàng đến với Cảng. - Thực hiện tốt các quy định của Luật bảo vệ môi trƣờng và Thông tƣ số 21/2012/ TT-BTNMT ngày 19/12/2012 về việc đảm bảo chất lƣợng và kiểm soát chất lƣợng trong quan trắc môi trƣờng. 4.2. Những thuận lợi, khó khăn và phƣơng hƣớng phát triển của Cảng Chùa Vẽ trong thời gian tới. 4.2.1. Thuận lợi. - Cảng Chùa Vẽ có thƣơng hiệu mỗi khi nhắc tới cảng ở Hải Phòng và lƣợng lớn khách hàng truyền thống. - – , luồng tàu vào cảng biển Hả ợc nạo vét theo Sinh viên: Lê Thị Hƣơng – QT1501N 55