Khóa luận Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại chi nhánh công ty TNHH không hải vận tại thành phố Hải Phòng - Hoàng Thùy Linh
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại chi nhánh công ty TNHH không hải vận tại thành phố Hải Phòng - Hoàng Thùy Linh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_mot_so_bien_phap_nang_cao_hieu_qua_kinh_doanh_tai.pdf
Nội dung text: Khóa luận Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại chi nhánh công ty TNHH không hải vận tại thành phố Hải Phòng - Hoàng Thùy Linh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP Sinh viên : Hoàng Thuỳ Linh Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Phan Thị Thu Huyền HẢI PHÕNG - 2015
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH KHÔNG HẢI VẬN TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP Sinh viên : Hoàng Thuỳ Linh Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Phan Thị Thu Huyền HẢI PHÕNG - 2015
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Hoàng Thuỳ Linh Mã SV: 1112402041 Lớp: QT1501N Ngành: Quản trị doanh nghiệp Tên đề tài: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại chi nhánh công ty TNHH Không Hải Vận tại thành phố Hải Phòng
- NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp (về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). - Nghiên cứu lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp và phuơng huớng phát triển. - Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hơn hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp. 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán: Số liệu năm 2012, năm 2013, năm 2014 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp: CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH KHÔNG HẢI VẬN TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÕNG
- CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hướng dẫn: Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hướng dẫn: Đề tài tốt nghiệp được giao ngày tháng năm 2015 Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày tháng năm 2015 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2015 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
- PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2015 Cán bộ hƣớng dẫn
- MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 3 1.1. Hiệu quả kinh doanh và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 3 1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh. 3 1.1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh Error! Bookmark not defined. 1.1.2.1. Căn cứ vào đối tượng cần đánh giá hiệu quả Error! Bookmark not defined. 1.1.2.2. Căn cứ vào phạm vi xác định hiệu quả: hiệu quả chi phí bộ phận và hiệu quả chi phí tổng hợp. Error! Bookmark not defined. 1.1.2.3. Căn cứ vào chỉ tiêu phản ánh hiệu quả Error! Bookmark not defined. 1.1.2.4. Căn cứ vào lợi ích nhận được trong khoảng thời gian dài hay ngắn Error! Bookmark not defined. 1.1.3. Bản chất của hiệu quả kinh doanh Error! Bookmark not defined. 1.1.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Error! Bookmark not defined. 1.2. Các nhân tố tác động tới việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Error! Bookmark not defined. 1.2.1. Nhóm các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài Error! Bookmark not defined. 1.2.1.1. Các nhân tố ảnh hưởng thuộc môi trường kinh doanh Error! Bookmark not defined. 1.2.1.2. Nhân tố văn hóa – xã hội Error! Bookmark not defined. 1.2.1.3. Nhân tố môi trường tự nhiên Error! Bookmark not defined. 1.2.1.4. Môi trường chính trị - pháp luật Error! Bookmark not defined. 1.2.1.5. Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng Error! Bookmark not defined. 1.2.1.6. Môi trường kinh tế và công nghệ Error! Bookmark not defined. 1.2.2. Nhóm các nhân tố bên trong Error! Bookmark not defined. 1.2.2.1. Nhân tố vốn Error! Bookmark not defined. 1.2.2.2. Nhân tố con người Error! Bookmark not defined.
- 1.2.2.3. Nhân tố trình độ kỹ thuật công nghệ Error! Bookmark not defined. 1.2.2.4. Nhân tố tổ chức quản lý trong doanh nghiệp Error! Bookmark not defined. 1.2.2.5. Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin Error! Bookmark not defined. 1.3. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh 13 1.3.1. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 18 1.3.2. Hiệu quả sử dụng lao động 21 1.3.3. Hiệu quả sử dụng chi phí 21 1.3.4. Một số chỉ tiêu về tài chính của doanh nghiệp 22 1.3.4.1. Các hệ số về cơ cấu nguồn vốn 22 1.3.4.2. Các chỉ số về hoạt động 23 1.3.4.3. Các chỉ tiêu khả năng thanh toán 24 1.3.4.4. Các chỉ tiêu khả năng sinh lợi 25 1.4. Phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh 26 1.4.1. Phương pháp so sánh 26 1.4.2. Phương pháp chi tiết 27 1.4.3. Phương pháp thay thế liên hoàn 28 1.4.4. Phương pháp chênh lệch 28 CHƢƠNG 2:PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANHCỦA CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH KHÔNG HẢI VẬN TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 29 2.1. Khái quát về chi nhánh công ty TNHH Không Hải Vận tại thành phố Hải Phòng. 29 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 29 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 30 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty 30 2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn của công ty 32 2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh công ty Không hải Vận tại thành phố Hải Phòng. 36 2.2.1. Sản phẩm kinh doanh của công ty. 36 2.2.2. Hoạt động marketing 36 2.2.2.1. Thị trường và đối thủ cạnh tranh của công ty 36 2.2.2.2. Các hoạt động marketing 37 2.2.3. Tình hình nhân sự của công ty 39
- 2.3. Hiệu quả kinh doanh tại chi nhánh công ty TNHH Không Hải Vận tại thành phố Hải Phòng. 41 2.3.1. Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh 41 2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 44 2.3.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định 44 2.3.2.2.Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 46 2.3.2.3.Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu 48 2.3.3. Hiệu quả sử dụng lao động. 50 2.3.4. Hiệu quả sử dụng chi phí 52 2.3.5. Nhóm chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. 54 2.3.5.1. Cơ cấu nguồn vốn trong doanh nghiệp. 54 2.3.5.2. Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. 56 2.3.5.3. Số vòng quay các khoản phải thu. 58 2.3.5.4. Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán. 60 2.3.5.5. Phân tích hệ số sinh lời. 63 2.4. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. 65 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH KHÔNG HẢI VẬN TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 67 3.1. Phương hướng phát triển của công ty. 67 3.1.1. Về công tác kinh doanh. 67 3.1.2. Về công tác quản lý lao động. 67 3.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh. 67 3.2.1. Biện phápđầu tư thêm tài sản cố định (xe vận tải container). 67 3.2.1.1. Cơ sở của biện pháp. 67 3.2.1.2. Mục tiêu của biện pháp. 69 3.2.1.3.Nội dung biện pháp. 69 3.2.2. Biện pháp quản lý lao động 73 3.2.2.1. Cơ sở của biện pháp 73 3.2.2.2. Mục tiêu biện pháp 74 3.2.2.3. Nội dung biện pháp 74 3.2.3. Biện pháp thu hồi công nợ 75 3.2.3.1. Cơ sở của biện pháp 75 3.2.3.2. Mục tiêu biện pháp 78 3.2.3.3. Nội dung biện pháp 78
- KẾT LUẬN 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO 81 PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2012 82 PHỤ LỤC 2: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2013 84 PHỤ LỤC 3: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2014 86
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TNHH: trách nhiệm hữu hạn VCĐ: vốn cố định VLĐ: vốn lưu động KD: kinh doanh VCSH: vốn chủ sở hữu CP: chi phí EBIT: lợi nhuận trước thuế và lãi vay BP: bộ phận TSCĐ: tài sản cố định HĐTC: hoạt động tài chính CPQLDN: chi phí quản lý doanh nghiệp HĐKD: hoạt động kinh doanh TNDN: thu nhập doanh nghiệp LNST: lợi nhuận sau thuế LNTT: lợi nhuận trước thuế GVHB: giá vốn hàng bán CPBH: chi phí bán hàng KH: khách hàng NV: nguồn vốn TSNH: tài sản ngắn hạn TSDH: tài sản dài hạn CKTĐT: các khoản tương đương tiền
- Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm gần đây, có rất nhiều doanh nghiệp tại Việt Nam tham gia vào hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu bởi lẽ đất nước ta đang trên đường hội nhập kinh tế quốc tế. Nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển, nhu cầu con người ngày càng nâng cao, các hoạt động – sản xuất ngày càng được chú trọng, không ngừng cải thiện.Tuy nhiên, nguồn tài nguyên, nhân lực thì hữu hạn.Chính vì vây, logistics đã ra đời để giúp con người sử dụng các nguồn lực một cách tối ưu nhất, đáp ứng được nhu cầu của xã hội. Trong vòng 10 năm qua, ngành logistics tại Việt Nam đã được mọi người biết đến, nghe nói đến nhưng thực trạng phát triển ra sao thì nhiều người vẫn chưa nắm rõ. Giai đoạn từ năm 2001-2005: hoạt động giao nhận kho vận, đặc biệt là giao nhận vận tải quốc tế đã có những bước chuyển biến đáng kể. Là một ngành kinh doanh còn mới mẻ, khó cạnh tranh bình đẳng với các công ty nước ngoài nên ngành giao nhận kho vận là một trong những ngành kinh doanh được Nhà nước bảo hộ và khuyến khích phát triển. Cơ cấu hàng chỉ định và không chỉ định trong vận tải ngoại thương mất cân đối trầm trọng bắt nguồn từ tập quán nhập CIF xuất FOB, điều này dẫn đến các doanh nghiệp Việt Nam chỉ khai thác vận tải và bảo hiểm được từ 10% đến 18% lượng hàng hóa xuất nhập khẩu. Giai đoạn 2006-2010: thị trường dịch vụ logistics phát triển và chuyển biến mạnh mẽ hơn với khoảng 1200 doanh nghiệp đang hoạt động lĩnh vực này nhưng với số vốn và tay nghề hạn chế. Theo một báo cáo của Ngân hàng thế gới (WB) đưa ra vào giữa năm 2011, Việt Nam cũng với các nước Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Philippines, Nam Phi có sự phát triển kinh tế ấn tượng nhất trong nhóm các nước đang phát triển. Trong đó, về bảng xếp hạng các nước về logistics, Việt Nam đứng thứ 53 trong tổng số 155 nước. Điều này chứng tỏ nước ta đang dần cải thiện một cách toàn diện việc phát triển hệ thống logistics bao gồm: kho vận, giao nhận, vận chuyển và phân phối. Theo như dự báo, trong tương lai, dịch vụ logistics sẽ trở thành một trong những ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam, đóng góp tới 15% GDP của cả nước. Đặc biệt trong 10 năm Sinh viên: Hoàng Thùy Linh – QT1501N 1
- Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng tới, khi kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam có thể đạt mức 200 tỷ USD/năm thì nhu cầu sử dụng dịch vụ logistics lại càng tăng. 2. Mục đích nghiên cứu Được sự giới thiệu của Nhà trường và sự đồng ý của Chi nhánh Công ty TNHH Không Hải Vận tại Thành phố Hải Phòng em đã có cơ hội được thực tập tại Chi nhánh Công ty. Công ty là một doanh nghiệp trẻ mới được thành lập với nhiều triển vọng trong tương lai. Qua quá trình thực tập tại chi nhánh công ty em đã có nhiều cơ hội để tìm hiểu về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, và rút ra một vài vấn đề còn tồn tại trong công ty cần phải giải quyết để phát triển trong năm tới. Vì vậy, em đã mạnh dạn nghiên cứu, tìm hiểu sâu và hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp với đề tài nghiên cứu: “một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại chi nhánh công ty TNHH Không Hải Vận tại thành phố Hải Phòng”.Với mục đích phát huy những mặt mạnh của công ty và tìm ra những hạn chế để từ đó đề xuất một vài biện pháp nhằm khắc phục tình trạng và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong những năm tới. 3. Nội dung nghiên cứu Luận văn tốt nghiệp bao gồm 3 chương: - Chương 1: lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Chương 2: phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của chi nhánh công ty TNHH Không Hải Vận tại thành phố Hải Phòng. - Chương 3: một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh. Sinh viên: Hoàng Thùy Linh – QT1501N 2
- Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Hiệu quả kinh doanh và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh. Có nhiều cách hiểuhiệu quả kinh doanh khác nhau về khái niệm. Có quan điểm cho rằng: Hiệu quả khi xã hộisản xuất diễn ra không thể tăng sản lượng của một lượnglượng hàng hoákhông cắt giảm sản mà của một loại hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trong giới hạn khả năng sản xuất của nó.Thực chất quan điểm khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lựcnày đã đề cập tới của nền sản xuất xã hội. Trên góc độ này rõ ràng lực kinh tế sao cho đạt được việc sử dụng mọi nguồn lực trên đườngphân bổ các nguồn giới hạn khả có hiệu quả và rõnăng sản xuất làm cho nền kinh tế ràng xét trên phương diện lý thuyết thì kinh tế có thể đạt được trên giới hạnđây là mức hiệu quả cao nhất mà mỗi của doanh nghiệp nền năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Một số nhà quản trị học lại được xác định bởi tỷ sốquan niệm hiệu quả kinh doanh giữa kết quả đạt được và để đạt được kết quả đóchi phí phải bỏ ra. Manfred Kuhn cho rằng: Tính hiệu cách lấy kết quả tính theo đơn vị quả được xác định bằng giá trị chia cho chi phí kinh doanh. Quan điểm khác nữa lại cho rằng: Hiệu quả là một phạm trù kinh tế, nó chiếm hữu nô lệ đến xã hộixuất hiện và tồn tại từ xã hội xã hội chủ nghĩa. Hiệu quả trình độ sử dụng các yếu tốkinh doanh thể hiện cần thiết tham gia vào theo mục đíchhoạt động sản xuất kinh doanh nhất định. Trong những hình thì bản chấtthái xã hội có quan hệ sản xuất khác nhau của phạm trù hiệu quả và hiệu quả vận động theo nhữngnhững yếu tố hợp thành phạm trù khuynh hướng khác nhau. Trong xã hội tư bản, về tư liệu sản xuất vàgiai cấp tư sản nắm quyền sở hữu do vậy, chính trịquyền lợi về kinh tế đều dành cho nhà tư bản. Chính vì thế quả kinh doanh thực chất làviệc phấn đấu tăng hiệu đem lại lợi nhuận nhiều hơn nữa cho thu nhập cho họnhà tư bản nhằm nâng cao, trong khi thu nhập của người lao độnglại có thể thấp hơn nữa. Do vậy, việc tăng sản phẩmchất lượng không phải là người tiêu dùngđể phục vụ trực tiếp mà để thu hút khách hàng nhằm và qua đó thu đượcbán được càng nhiều hơn có lợi nhuận lớn hơn. Sinh viên: Hoàng Thùy Linh – QT1501N 3
- Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Trong xã hội chủ nghĩa, phạm trù hiệu quả vốn kinh doanh tồn tại vì sản phẩm sản xuất kinh doanh ra vẫn là hàng hoá. Do các tài sản hữu củađều thuộc quyền sở Nhà nước, toàn dân và tập thể, hơn nữa hội chủ nghĩa mục đích của nền sản xuất xã cũng khác của nền sản xuất tư bảnmục đích chủ nghĩa. Mục đích đáp ứng đủ nhu cầuxã hộcủa nền sản xuất chủ nghĩa là ngày càng tăng của trong xã hội nênmọi thành viên bản chất quả của phạm trù hiệu cũng khác với tư bản xã hội chủ nghĩa. Xét trên bình diện các quan điểm kinh tế học khác nhau cũng có nhiều ý kiến khác nhau về hiểu như thế nào về hiệu quả kinh doanh. - Nhà kinh tế học Adam Smith thì cho rằng: Hiệu quả là kết quả trong hoạt động kinh tếđược, là doanh thu của tiêu thụ hàng hoá. Như vậy, hiệu quảđồng kết quả hoạt độngnghĩa với chỉ tiêu phản ánh kinh doanh, có thể do nguồn lực sảntăng chi phí mở rộng sử dụng. Nếu có hai mức chi phí khác nhaucùng một kết quả thì doanh nghiệptheo quan điểm này cũng đạt hiệu quả. - Quan điểm nữa cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là so sánh tỷ lệ tương đối giữa kết quả và chi phí kết quả đóđể đạt được.Ưu điểm là phản ánh được mối quan hệcủa quan điểm này bản chất của hiệu quả kinh tế.Tuy nhiênđược tương chưa biểu hiện quan chất giữa kết quảvề lượng và và chưa phản ánh hết mức độ chặt chẽ được của mối liên hệ này. - Quan điểm khác nữa lại cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là mãn yêu cầu của quymức độ thoả luật kinh tế cơ bản củacho rằng quỹ chủ nghĩa xã hội tiêu dùng chỉ tiêu đại diệnvới ý nghĩa là cho mức sống của mọi người trong các là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanhdoanh nghiệp. Quan điểm này là đãcó ưu điểm bám sát mục tiêu của nền sản xuất là đời sống vật chất và tinh thần không ngừng nâng cao cho người dân. Nhưng khó khăn ở đây làthể hiện tư tưởng phương tiện để đo lường định hướng đó. Từ các quan điểm nêu trên ta có thể hiểu một cách khái quát thế nào là hiệu quả kinh doanh đó là phạm trù phản ánh trình độcác nguồn lực bị lợi dụng (nhân tài, vật lực, tiền vốn ) để đạt được mục tiêu xác định.Trình độ lợi dụng các nguồn lực trong mối quan hệ chỉ có thể được đánh giá với kết quả tạo ra để xem xét xem xác định có thểvới mỗi sự hao phí nguồn lực tạo ra ở mức độ nào.Vì vậy, ta có thể mô tảcác công thức hiệu quả kinh doanh bằng chung nhất sau đây: Sinh viên: Hoàng Thùy Linh – QT1501N 4
- Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Kết quả đầu ra Hiệu quả = Nguồn lực đầu vào gắn với kết quả đó Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tếtheo khái niệm rộng phản ánh những lợi ích đạt được từ các hoạt động kinh doanh. Như vậy,ta cần phân định sự khác nhau và quan trọngmối liên hệ giữa kết quả và hiệu quả. Bất kỳ con người nói chunghành động nào của và trong kinh doanh nói riêng đều mong muốnđược những kết quả hữu ích đạt cụ thể nào đó, kết quả đạt được mà cụ thể là trong kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất, phân phối lưu thông mới được phần nàochỉ đáp ứng tiêu dùng của cá nhân và xã hội. Tuy nhiên, kết quả đó mức độđược tạo ra ở nào, với giá xét vì nó phản ánh chất lượngnào là vấn đề cần xem của hoạt động tạo ra kết quả. Mặt khác con người bao giờ cũng nhu cầu tiêu dùng của có xu hướng lớn hơn khả được nhiềunăng tạo ra sản phẩm nhất. Vì vậy đánh giá chất lượngnên khi đánh giá hoạt động kinh doanh tức là của hoạt độngtạo ra kết quả mà kinh doanh nó có được. Như vậy, hiệu quảđại lượng kinh doanh là một so sánh: So sánh giữa đầu vào với đầu ra, so sánh giữa chi phí kinh doanh bỏ ra với kết quả kinh doanh ta thu được. Đứng trên xã hộigóc độ, chi phí xem xét xã hộiphải là chi phí, do có của các yếu tốsự kết hợp lao động, tư đối tượng lao động theo liệu lao động và một tương quan và chất trongcả về lượng quá trình kinh doanh để tạo rađủ tiêu chuẩn cho sản phẩm tiêu dùng Tóm lại, hiệu mặt chất lượng các hoạt độngquả kinh doanh phản ánh kinh doanh, trình độ nguồn lực sản xuất của doanh nghiệptrong quá trình kinh doanh trong sự vận động không ngừng của sản xuất kinh doanhcác quá trình, không phụ thuộc động vào tốc độ biến của từng nhân tố. 1.1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh 1.1.2.1. Căn cứ vào đối tượng cần đánh giá hiệu quả - Hiệu quả kinh tế cá biệt: thể hiện lợi ích mà doanh nghiệp thu đượckết quả kinh doanh cũng như từ hoạt động kinh doanh. Đó có thể làlợi nhuận cũng có thể là doanh thu mà doanh nghiệp đã thu về. - Hiệu quả kinh tế - xã hội: thể hiện sự tăng trưởngsự đóng góp của doanh nghiệp vào và phát triển bền vững trong của nền kinh tế như tạotăng nguồn thu ngân sách việc làm, nâng cao đời sống tinh thần người dân Sinh viên: Hoàng Thùy Linh – QT1501N 5
- Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Doanh nghiệp được coi là một tế bào của nền kinh tế, mọi hoạt động kinh doanh đều chịu ảnh hưởngcủa doanh nghiệp bởi xu hướng vận động của nền kinh tế. Do đó hiệu quả kinh tế cá biệt có mối quan và hiệu quả kinh tế - xã hội hệ khăng khít, ảnh hưởng lẫn nhau. Hiệu quả kinh tế cá biệt sẽ ảnh hưởng đếncủa doanh nghiệp hiệu quả kinh tế - xã hội và hiệu quả kinh tế - xã hộicơ sở hiệu quả chỉ đạt được trên kinh tế cá biệt. Việc phân loại trên quan điểm toàn diện khi đánh giáđòi hỏi doanh nghiệp phải có hiệu quả kinh tế thương mại.Trong kinh doanh, doanh nghiệp không nên chỉ tính đến mà bỏ qua lợi ích của riêng doanh nghiệp các lợi ích kinh tế - xã hội. 1.1.2.2. Căn cứ vào phạm vi xác định hiệu quả: hiệu quả chi phí bộ phận và hiệu quả chi phí tổng hợp. Hoạt động gắn liền với môi trường kinh doanhcủa bất kỳ doanh nghiệp nào cũng của nó nhằm giải quyết trong kinh doanhnhững vấn đề then chốt như: donha nghiệp kinh doanh cái gì, doanh nghiệp kinh doanh cho ai,kinh doanh như thế nào và sẽ chi phí bao nhiêu Mỗi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh của mình tiến hành trong những điều kiện riêng vềtrình độ trang thiết bị kỹ thuật tài nguyên,quản lý lao động trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh Paul Samuelson gọi đó là hộpđen kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Bằng khả năng cung ứng cho xã hộicủa mình họ những sản phẩm nhất địnhvới chi phí cá biệt và nhà kinh doanh nào cũng muốn tiêu thụ hàng hoá với số lượng nhiều nhấtcủa mình. Tuy nhiên, thị trường hoạt động mọi doanh nghiệp khi tham giatheo quy luật riêng của nó và vào thị trường là phải chấp nhận luậtchơiđó. Một trong những tác động rõ nét nhất đến quy luật thị trường các chủ là quythể của nền kinh tế luật giá trị. Thị trườngmức hao phí trung bình xã hội chỉ chấp nhận cần thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng hoá sản phẩm. Quy luật giá trị đã với mức chi phí cá biệtđặt tất cả các doanh nghiệp khác nhau trên một mặt bằng trao đổi chung, và đó là giá cả thị trường. Suy đến cùng, chi phí bỏ ra là chi phí lao động xã hội, nhưng đối với mỗi doanh nghiệp mà ta đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh thì chi phí lao động xã hội đó lại được thể hiện dưới các dạng chi phí khác nhau: giá thành sản xuất, chi phí sản xuất.Bản thân mỗi loại chi phí này lại một cánh tỷ mỷđược phân chia hơn. Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh doanh không thể không đánh ghiệu hiệu quả chi phí trêntổng hợp của các loại, đồng thời hiệu quả của từng loại chi phí Sinh viên: Hoàng Thùy Linh – QT1501N 6
- Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng cần thiết phải đánh giá hay nói cánh khác làhiệu quả đánh giá của chi phí bộ phận. 1.1.2.3. Căn cứ vào chỉ tiêu phản ánh hiệu quả - Hiêu quả tuyệt đối: là hiệu quả được xác định cho từng phương án kinh doanh trong từng kỳ kinh doanh. Hiệu quả tuyệt đối chính là phần chênh lệch giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. - Hiệu quả tương đối hay hiệu quả so sánh: được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối của các phương án kinh doanh khác nhau trong một kỳ kinh doanh hoặc giữa các kỳ kinh doanh với nhau Trong kinh doanh để thực hiện các mục tiêu kinh doanh, doanh nghiệp có thể có nhiều phương án khác nhau. Mỗi phương án mang lại mức hiệu quả khác nhau với mức chi phí khác nhau. Việc tính toán các chi tiêu hiệu quả tuyệt đối, hiệu quả tương đối giúp doanh nghiệp lựa chọn được phương án kinh doanh tối ưu nhất. 1.1.2.4. Căn cứ vào lợi ích nhận được trong khoảng thời gian dài hay ngắn - Hiệu quả trước mắt: là hiệu quả được xem xét trong một thời gian ngắn - Hiệu quả lâu dài: là hiệu quả được xem xét trong khoảng thời gian dài Doanh nghiệp cần phải tiến hành các hoạt động kinh doanh sao cho nó mang lại cả lợi ích trước mắt cũng như lâu dài cho doanh nghiệp.Phải kết hợp hài hoà lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, không được chỉ vì lợi ích trước mắt mà làm thiệt hại đến lợi ích lâu dài của doanh nghiệp. 1.1.3. Bản chất của hiệu quả kinh doanh Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt phản ánh trình độ lợi dụng chất lượng của các hoạt động kinh doanh, các nguồn lực sản xuất như lao động, máy móc, nguyên liệu, nguồn thiết bị, vốn trong quá trình tiến hành các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội. Chính nguồn lực và việc sử dụngviệc khan hiếm cạnh tranh nhu cầu ngày càng tăng của nhằm thỏa mãn xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụngchúng có tính chất triệt để, và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh, các doanh lực buộc phải chú trọng đến điều kiện nội tại, nghiệp phát huy năng hiệu lực của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí. Vì vậy yêu cầu của việc nâng cao là đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu, hay là phải đạt hiệuhiệu quả kinh doanh quả tối đa với chi phí nhất nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là chi phí của sự lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua hay là chi phí của sự hy sinh công việc Sinh viên: Hoàng Thùy Linh – QT1501N 7
- Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng định hoặc quả nhất định với chi ngược lại đạt kết phí tối thiểu. Chi phí ở đây là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí được hiểu theo nghĩa rộng sử dụng nguồn lực, đồng thời chi phí cơ phải bao gồm cả hội. Chi phí cơ hộiđã bị bỏ qua là chi phí của sự lựa chọn tốt nhất hay là chi phí của việc kinh doanh khácsự hy sinh công để thực động kinh doanh hiện hoạt này. Chi phí cơ hội phải được bổ sung phải loại ra khỏi lợi nhuận kế toán vào chi phí kế toán và để thấy rõ lợi ích thực. Cách tính như vậy các nhà kinh doanh lựa chọnsẽ khuyến khích phương án kinh doanh tốt nhất. 1.1.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Trong quá trình kinh doanh luôn gắn mình với thị trường, nhất các doanh nghiệp phải là trong cơ chế thị trường hiện nay nghiệp trong sự cạnh tranhđặt các doanh gay gắt lẫn nhau. Do đó để tồn tại cạnh tranh hiện nayđược trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoạt động một cách có hiệu quả hơn. Các nguồn lực là một phạm trù khan hiếmsản xuất xã hội, trong khi các nguồn lực sản xuất xã hội cầu của con người lại ngàyngày càng giảm thì nhu càng đa dạng.Điều này khan hiếm. Quy luật khan hiếmphản ánh quy luật bắt buộc mọi doanh nghiệp phải trả lời chính xác ba câu hỏi: sản xuất như thế nào?.Vì thị trường chỉ chấp nhận sản xuất sản xuất cái gì?đúng loại sản phẩm với số lượng và chất lượng phù hợp. Để thấy được sự sản xuất cho ai?cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh trong nền kinh tế thị trường trước hết đối với các doanh nghiệp chúng ta phải nghiên cứu cơ chế thị trường của doanh nghiệp trong cơ chếvà hoạt động thị trường. Thị trường là nơitrình trao đổi diễn ra quá hàng hoá.Nó tồn tại một cách khách vào một ý kiến chủ quanquan không phụ thuộc nào.Bởi vì thị trường ra đời và phát triển gắn liền với của nền sản xuất lịch sử phát triển hàng hoá. Ngoài ra thị trường trò quan trọng trong việc điều tiết và lưu thông hàng hoá.Thông qua đó các còn có một vai doanh nghiệp có thể nhận sự phân phối các nguồn lực thôngbiết được qua hệ thống giá cả trên thị trường. Trên thị trường luôn tồn tại vận động của hàng hoácác quy luật, tiền tệ giá cả, Như các quy luật giá trị, quy luật giá cả, quy luật cạnh tranh, quy luật thặng dư Các quy luật này thống nhất và hệ thống này chínhtạo thành hệ thống là cơ chế thị trường.Như vậy được hình thành bởi sự cơ chế thị trường tác động tổng hợp trong sản xuất và tronghàng hoá trên lưu thông thị trường. Thông qua các quan Tóm lại, với sự vận động đa dạng, phức tạp của cơ chế thị trường dẫn đến sự hệ Sinh viên: Hoàng Thùy Linh – QT1501N 8
- Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng mua, dịch vụ trên thị trườngbán hàng hoá nó tác động đến việc điều tiết sản xuất, tiêu dùng, đầu tư và đổi nhằm đáp ứng cơ cấu sản phẩm, cơ cấu ngành. Nói cách khác cơ chế thị trường điều tiết quá trình phân phối từ đó làm thay lại các nguồn lực trong sản xuất kinh doanh nhu cầu xã hội một cách tối ưu nhất. Tóm lại, phức tạp của cơ chế thị trườngvới sự vận động đa dạng dẫn đến sự cạnh tranh gay nghiệp, góp phần thúc đẩy gắt giữa các doanh sự tiến bộ của cả về chiều rộng lẫn chiều sâucác doanh nghiệp. Tuy nhiên để tạo ra được sự của doanh nghiệp đòi hỏitồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải xác định cho mình một, xây dựng các chiến lượcphương thức hoạt động riêng, các phương áncách phù hợp kinh doanh một và có hiệu quả. Như vậy trong cơ chế thị trường việc quả kinh doanh vô cùngnâng cao hiệu quan trọng, nó được thể hiện thông qua: - Thứ nhất: nâng cao là cơ sở cơ bản để đảm bảohiệu quả kinh doanh sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của được xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trườngdoanh nghiệp, mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố sự tồn tại này, đồng thời trực tiếp đảm bảo mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và phát triển một cách vững chắc. Do đó việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là yếu khách quan đối với tấtmột đòi hỏi tất hoạt động trong cả các doanh nghiệp cơ chế thị trường hiện nay. Do yêu cầu của sự tồn tạicủa doanh nghiệp và phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi phải không ngừng tăngnguồn thu nhập lên. Nhưng và các yếu tố kỹ thuật cũng như trong điều kiện nguồn vốn các yếu tố khác chỉ thay đổi trong khuôn khổ của quá trình sản xuất nhất định thì để tăng doanh nghiệp phải nâng lợi nhuận đòi hỏi các cao hiệu quả kinh doanh. Như vậy, hiệu quả kinh doanh là điều kiện hết sức quan trọng trong tồn tại và phát triển việc đảm bảo sự của doanh nghiệp. Một cách nhìn tại của doanh nghiệp được xác địnhkhác là sự tồn bởi sự tạo ra hàng hoá, của cải và các dịch vụ phục vụ vật chất cho nhu cầu của xã hội, đồng sự tích luỹ chothời tạo ra xã hội. Để thực hiện được như vậy thì mỗi doanh để đảm bảo thu nhập đủ bù đắpnghiệp đều phải vươn lên chi phí bỏ ra và cóquá trình hoạt lãi trong động kinh doanh. Có như vậy mới đáp ứngcầu tái sản xuất được nhu trong nền kinh tế.Và như vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh một cách liên tụcchúng ta buộc phải trong mọi khâu của quá trình hoạt độngmột yêu cầu tất yếu kinh doanh như là.Tuy nhiên, là yêu cầu sự tồn tại mới chỉ mang tính chất giản đơn cònvà mở rộng của sự phát triển doanh nghiệp mới yêu cầu quan trọng. Bởi vì sự tồn luôn luôn phải đi kèm tại của doanh nghiệp với sự phát triển Sinh viên: Hoàng Thùy Linh – QT1501N 9
- Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng doanh nghiệpmở rộng của, đòi đảm bảo cho quá trình tái sảnhỏi phải có sự tích luỹ xuất mở phát triểnrộng theo đúng quy luật. Như vậy để phát triển và mở rộng tiêu lúc này không còndoanh nghiệp mục là đủ bù đắp chi phí bỏ ra để phát triển quá giản đơn mà phải đảmtrình tái sản xuất bảo có tích luỹ đáp ứng nhu cầu tái sản xuấtphù hợp với quy mở rộng, luật khách quan và một lầnnâng cao hiệu quả nữa kinh doanh được nhấn mạnh. - Thứ hai, nâng kinh doanh là nhân tố thúc cao hiệu quả đẩy sự cạnh tranh kinh doanhvà tiến bộ trong. Chính việc thúc đẩycầu các doanh nghiệpcạnh tranh yêu phải tự tìmđầu tư tạo nên tòi, sự tiến bộ trong kinh doanh.Chấp nhận là chấp nhận sự cơ chế thị trường cạnh tranh.Trong ngày càng phát triểnkhi thị trường thì cạnh tranh giữa các doanhgay gắt và nghiệp ngày càng khốc liệt hơn.Sự cạnh này không còn tranh lúc là cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh cả về chất giá cả và các lượng, yếu tố khác. Trong khi mục tiêu doanh nghiệp đều là phát triển thì cạnh tranhchung của các là yếu tố làm các doanh nghiệpkhông tồn tại mạnh lên nhưng ngược lại cũng có thể là các doanh nghiệp được trên thị trường. Để đạt được và phát triển mở rộng thì doanh nghiệpmục tiêu là tồn tại phải chiến thắng trong cạnh tranh trên thị trường. Do đó doanh nghiệp hàng hoá dịch vụ chất phải có giá cả hợp lý lượng tốt,. Mặt khác hiệu quả kinh doanh là đồng nghĩa giá thànhvới việc giảm tăng khối lượng hàng hoá bánkhông ngừng được, chất lượng cải thiện nâng cao - Thứ ba, mục tiêu bao trùm, doanh nghiệp là tối đa hoálâu dài của lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu này, hành mọi hoạt độngdoanh nghiệp phải tiến sản xuất tạo ra sản phẩm cungkinh doanh để cấp cho thị trường.Muốn vậy, sử dụng các nguồn lực sản xuấtdoanh nghiệp phải xã hội nhất định. Doanh nghiệp sử dụng các nguồn lựccàng tiết kiệm này bao nhiêu sẽ càng có cơ hội để thu bấy nhiêuđược nhiều lợi nhuận. Hiệu quả kinh ánh tính tương đối củadoanh là phạm trù phản việc sử dụng tiết kiệm các nguồn nên là đIều kiện lực xã hội để mục tiêu bao trùmthực hiện, lâu dài của doanh nghiệp.Hiệu quả đã sử dụng tiết kiệm kinh doanh càng cao càng phảncác nguồn lực ánh doanh nghiệp sản xuất.Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh hỏi khách quan để doanh doanh là đòi nghiệp thực hiện, lâu dài là tối đa hoá lợi nhuậnmục tiêu bao trùm. Chính sự nâng cao hiệu quả kinh nâng cao sức cạnh tranh và doanh là con đường khả năng phát triển của tồn tại, mỗi doanh nghiệp. Sinh viên: Hoàng Thùy Linh – QT1501N 10
- Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng cấu ngành, tập quán, Trong môi trường kinh doanh còn có môi trường cạnh tranh, có thể nói cạnh tranh được xác định là động lực thúc đẩy sự phát 1.2. Các nhân tố tác động tới việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 1.2.1. Nhóm các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài 1.2.1.1. Các nhân tố ảnh hưởng thuộc môi trường kinh doanh Nhân tố ảnh môi trường kinh doanhhưởng thuộc bao gồm như: đối thủ cạnh tranh trong nước, môi trường kinh, thị trường kinh doanh doanhcấu ngành quốc tế, cơ, tập quán, Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh, có thể nói cạnh tranh được xác địnhcòn có môi trường là động lực thúc đẩy triển của nền kinh tế thị sự phát trường ai hoàn thiện hơnvới nguyên tắc, thỏa mãn nhu cầu tốt hơn người đó sẽ thắngvà hiệu quả hơn, sẽ được tồn tại và phát triển. Duy trì và đúng luật là cạnh tranh bình đẳng công việc của chính phủ.Trong điều kiện đó vừa mở nghiệp kiến tạo hoạt động ra cơ hội để doanh của mình, vừa yêu cầu lên phía trước để vượt qua doanh nghiệp phải vươn các đối thủ.Các doanh nghiệp cần xác định cạnh tranh hoàn hảocho mình một chiến lược.Chiến lược cạnh tranh cần phản ánh hưởng của môi trường cạnh tranhđược các yếu tố ảnh bao quanh doanh nghiệp. 1.2.1.2. Nhân tố văn hóa – xã hội Mỗi một khu vực trên nền văn hóa đặc trưngthế giới sẽ có một, riêng biệt vì thế đây trọng trong việc nâng cao là một yếu tố quan hiệu quả kinh doanh.Nó quyết định, số lượng của sản phẩmmức độ chất lượng. Doanh nghiệp cần phải nắm bắt và cho phù hợp với văn hóanghiên cứu làm sao, sức mua, phong tục tập quán lối sống, mức thu nhập bình quân của người dânthói quen tiêu dùng, Những yếu tố này tác động lên quá trình sản xuất cũng như một cách gián tiếp công tác marketing và cuối cùng là doanh của hiệu quả kinh doanh nghiệp. Bên cạnh đó yếu tố xã hội như: trình độ giáo dục, tình trạng thất nghiệp tâm lý xã hội đều tác động một cách gián tiếp tới hiệutrực tiếp hoặc quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, chiều hướng tích cực hoặc tiêu cựccó thể theo hai. Nếu nghiệp, người lao độngkhông có tình trạng thất có nhiều cơ hội lựa chọn chắn chi phí sử dụngviệc làm thì chắc lao động của doanh nghiệp sẽ cao do sản xuất kinh doanh đó làm giảm hiệu quả của doanh nghiệp và ngược lại nếu tình trạng thì chi phí sử dụng lao động thất nghiệp là cao của doanh nghiệp sẽ giảm dẫn đến làm tăng doanh của doanhhiệu quả sản xuất kinh nghiệp. Nhưng tình trạng thất nghiệp cao giảm và dẫn đến tình trạngsẽ làm cầu phẩm mang tính chất mùa vụ như nông, lâm, thủy sản, bánh kẹo, doanh nghiệp tiêu Sinh viên: Hoàng Thùy Linh – QT1501N 11
- Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng dùng an ninh chính trị mất ổn định, do vậy sẽ lại làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.1.3. Nhân tố môi trường tự nhiên Các điều kiện tự nhiên như :vị trí địa lý,các loại tài nguyên khoáng sảnmùa vụ thơi tiết khí hậu, ảnh hưởng tới chi phí vật liệu, nhiên liệusử dụng nguyên, năng lượng, kinh doanhảnh hưởng tới mặt hàng, năng suất chất lượng sản phẩm, sản phẩm do tính chất mùa vụảnh hưởng tới cung cầu do đó ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong vùng. - Nhân tố khí hậu, mùa vụ thời tiết ảnh hưởng rất lớn tới quy trình công nghệ, tiến độ thực hiện kinh doanh đặc biệt là các sản phẩm của các doanh nghiệp mang tính chất mùa vụ như bánh kẹo nông, lâm, thủy sản, doanh nghiệp phải cóvới điều kiện chính sách phù hợp. Và nếu các nhân tố này không chính sách hoạt động kinh doanhổn định sẽ làm cho của doanh nghiệp mất ổn định, dẫn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đó bị ảnh hưởng trực tiếp. - Nhân tố tài nguyên thiên nhiên chủ yếu đến các doanh nghiệp ảnh hưởng hoạt động trong lĩnh vực khai thác tài nguyên. Doanh nghiệp vực có trữ lượng tài nguyên giàu cóở gần khu, chất lượng tốt sẽ là một lợi thế cho các doanh nghiệp khau thác, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệpảnh hưởng tích cực đến. - Nhân tố vị trí địa lý không chỉ tác động cao hiệu quả kinh doanh đến công tác nâng mà còn tác động đến các mặt khác trong hoạt động kinh doanh như giao dịch,sản xuất vận chuyển, Các nhân tố này đến hiệu quả kinh doanhtác động trực tiếp thông qua sự tác động lên các chi phí tương ứng. Tình trạng môi trường, các phế thải, ô nhiễm, các ràng buộc xã hộivấn đề về xử lý về môi trường, đều có tác động nhất định kinh doanh, năng suấtđến chi phí và chất lượng sản phẩm. Một môi trường sẽ trực tiếp làm giảmtrong sạch thoáng mát chi phí kinh doanh, nâng cao năng suất và chất tạo điềulượng sản phẩm kiện cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 1.2.1.4. Môi trường chính trị - pháp luật Môi trường chính trị ổn định việc phát triển và mở rộng cácluôn luôn là tiền đề cho hoạt động của các doanh nghiệp đầu tư, các tổ chức cá nhânngoài nước trong và,các hoạt động đầu tư trở lại rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nó lại tác động nghiệp. Sự thay đổi của môi trường chính doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh.Các doanh nghiệp phải chấp hành các quy định của pháp luật, phải thực hiện các nghĩa vụ của mình với nhà nước, Sinh viên: Hoàng Thùy Linh – QT1501N 12
- Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng trị có thể ảnh hưởng nhóm doanh nghệp này nhưng lại kìmtới lợi ích của một hãm sự phát triển doanh nghiệp kháccủa một nhóm và ngược lại. Môi trường pháp lý bao gồm các văn bản dưới luật, luật, các quy trình quy phạm kỹ thuật sản xuất tạo cho các doanh nghiệpra một hành lang hoạt động, các hoạt động của sản xuất kinh doanhdoanh nghiệp như cái gì, sản xuất bằng cách nào, ở đâu, nguồn đầu vào lấybán cho ai, ở đâu đều phải dựa vào các quy định của pháp luật. Hệ thống pháp luật vị là một trong nhữnghoàn thiện, không thiên tiền đề ngoài kinh tế của doanh nghiệp.Môi trường này có ảnh tới các mặt hàng sản xuấthưởng trực tiếp, ngành nghề, phương thức kinh doanh của doanh nghiệp. Không những động đến chi phí của doanh nghiệpthế nó còn tác như chi phí lưu thông, các khoản thuế phải nộpchi phí vận chuyển đặc biệt là doanh xuất nhập khẩu còncác doanh nghiệp kinh bị ảnh hưởng bởi chính sách thương mại quốchạn ngạch do nhà tế, nước giao, luật bảo hộ cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh. Các doanh nghiệp phải chấp hành các quy định của pháp luật, vụ của mình với nhà nước, với xã hội và với phải thực hiện các nghĩa người lao động do luật pháp quy địnhnhư thế nào là (nghĩa vụ nộp thuế, trách nhiệm đảm bảo vệ sinh môi trường, cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệpđảm bảo đời sống ). Có thể nói luật pháp là nhân tố kìm hãm hoặc khuyến khích triển của các doanh nghiệpsự tồn tại và phát, do đó ảnh hưởng trực tiếp cũng như hiệu quả của tới các kết quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của các hệ thống công cụ pháp luậtdoanh nghiệp thông qua t, công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. 1.2.1.5. Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế nó quyết nền kinh tế cũng như sự phát triển của các doanh nghiệpđịnh sự phát triển của. Doanh nghiệp kinh doanh ở khu vực có hệ thống giao, điện, nước đầy đủ,thông thuận lợi dân cư đông đúc và có trình độ dân trí cao thuận lợi phát triển cơ sở sản xuấtsẽ có điều kiện, tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, giảm chi phí kinh doanhtăng doanh thu Và do đó hiệu quả doanh nghiệp được nâng cao. Ngược lại, xa trung tâm, ngoại ô, ở một số khu vực nông thôn, miền núi có cơ sở hạ tầng kém, không thuận lợi cho điều kiện phát triển, các ở đây sẽ không có hiệu quả caodoanh nghiệp kinh doanh. Thậm chí nhiều ra sản phẩm có chất lượngdoanh nghiệp sản xuất rất tốt nhưng không có hệ thống giao không thể tiêu thụ được dẫn đến tình trạng thông thuận lợi vẫn ứ đọng hàng hóa, quan trọng hơn là việc kinh doanh không đạt hiệu quả. Như vậy, giao thông, hệ thống thông tin liên lạchệ thống đường sá, hệ thống ngân Sinh viên: Hoàng Thùy Linh – QT1501N 13
- Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng hàng tín dụng, mạng lưới điện quốc gia ảnh hưởng tới chi phí kinh doanh, khả năng huy động và sử dụng vốn,khả năng nắm bắt thông tin, khả năng giao dịch thanh toán của các doanh nghiệp do lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanhđó ảnh hưởng rất của doanh nghiệp. Trình độ dân trí tác động rất lớn của người dân, của lực lượng lao động trong xã hội đến chất lượng sống nên có tác động trực tiếp tới nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Chất lượng là nhân tố bên trong quyết địnhđội ngũ lao động chính chất lượng của sản phẩm, do đó quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.1.6. Môi trường kinh tế và công nghệ Các chính sách kinh tế của nhà nước, quốc dân, tốc độ lạm phát, thu nhập bình quân trên đầu ngườitốc độ tăng trưởng nền kinh tế là các yếu tố tác động tới cung cầu của từng danh nghiệp trực tiếp. Nếu tốc độ tăng trưởng của, các chính sách của Chính phủnền kinh tế quốc dân cao khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư sự biến động tiền tệ là không đáng kể, mở rộng sản xuất, lạm phát được giữ mức, thu nhập binh quân đầu người tăng hợp lý sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh và ngược lại. Tình hình phát công nghệ, và tình hình ứng dụng vào thực tiễntriển khoa học kỹ thuật sản xuất trên thế nước sẽ ảnh hưởng tới trình độ kỹ thuật giới cũng như trong công nghệ và kỹ thuật công nghệ củakhả năng đổi mới doanh nghiệp, do đó ảnh suất chất lượng sản phẩm tức là ảnh hưởnghưởng tới năng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.2. Nhóm các nhân tố bên trong 1.2.2.1. Nhân tố vốn Đây là nhân tố tổng hợp của doanh nghiệp thông qua lượng nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năngphản ánh thế mạnh phân phối, đầu tư có vốn, khả năng quản lý có hiệu quả hiệu quả các nguồn các nguồn vốn kinh doanh. Yếu tố vốn quyết định đến quylà yếu tố chủ chốt mô của doanh nghiệp.Nó phản ánh thực lực nghiệptài chính của doanh, phản ánh sự phát triển và là nhân tố quan hiệu quả kinh doanh trọng đánh giá của doanh nghiệp. Doanh nghiệp mạnh thì không những đảm bảocó khả năng tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và ổn định mà còn giúp cho doanh năng đầu tư đổi mới côngnghiệp có khả nghệ và áp dụng Sinh viên: Hoàng Thùy Linh – QT1501N 14
- Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng sản xuất nhằm làm giảm chi phí, nâng cao năng suất kỹ thuật tiên tiến vào và chất lượng sản phẩm. Ngược lại, về tài chính của doanh nghiệpnếu như khả năng yếu kém thì doanh không đảm bảo được các hoạt động sản nghiệp không những xuất kinh doanh của doanh nghiệp thường mà còn không có khả năngdiễn ra bình đầu tư đổi mới công nghệ, áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất do đó không nâng cao được lượng sản phẩmnăng suất và chất. Khả năng tài chính của doanh nghiệp tới uy tín của doanh nghiệpảnh hưởng trực tiếp, tới khả năng chủ động doanh tới tốc độ tiêu thụ trong sản xuất kinh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, mục tiêu tối thiểu hoá chi phí bằng cáchảnh hưởng tới chủ động khai thác và sử dụng tối ưu các nguồn lực đầu vào. Vì vậy tình hình tài chính của tác động rất mạnh tới hiệu quảdoanh nghiệp sản xuất kinh doanh của chính doanh nghiệp đó. 1.2.2.2. Nhân tố con người Trong sản xuất kinh doanh, con người đầu cho sự quyết định thành công, đảm bảo cho việclà yếu tố quan trọng hàng phát triển kinh doanh lâu dài. Máy móc thiết bị, có tối tân hiện đại đến đâu cũngcơ sở hạ tầng dù do con người chế tạo ra, công phù hợp với trình độ tổ chức, nghệ kỹ thuật cũng phải trình độ sử dụng máy móc độngcủa người lao. Lực lượng lao động có thể sáng tạo ra công nghệ, kỹ thuật mới và đưa, tạo ra tiềm năng lớn cho việc nângchúng vào sử dụng cao hiệu quả kinh doanh. Cũng lao động sáng tạo ra sản chính lực lượng phẩm mới với kiểu dáng của người tiêu dùng, làm cho sản phẩm phù hợp với nhu cầu được bán tới tay người tiêu dùng, cơ sở cốt lõi là làm sao để tăng doanh thu, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Lực lượng lao là yếu tố cốt lõi tác độngđộng chính trực tiếp đến năng suất lao động. 1.2.2.3. Nhân tố trình độ kỹ thuật công nghệ Cơ sở vật chất kỹ thuật trong yếu tố vật chất hữu hình quandoanh nghiệp là trọng phục vụ cho quá trình sản doanh của doanh nghiệpxuất kinh, làm nền tảng quan trọng để hành các hoạt động kinh doanh nghiệp tiến doanh.Cơ sở vật chất đem lại sức mạnh doanh nghiệp trên cơ kinh doanh cho sở sức sinh lời của tài sản. Cơ sở vật chất lớn hay nhỏ trong tổngdù chiếm tỷ trọng tàu sản của doanh nghiệp thì nó vẫn có vai trò quan trọng thúc đẩy các hoạt động kinh doanh, mặt kinh doanh của doanhnó thể hiện bộ nghiệp qua hệ thống nhà xưởng, bến bãi kho vật liệu, cửa hàng, Cơ sở vật chất của doanh nghiệp càng được bố trí hợp lýkỹ thuật bao nhiêu thì càng đem lại hiệu quả cao bấy nhiêu. Điều này thấy khá rõ nếu một góp phần doanh nghiệp có hệ thống nhà xưởng, kho vật liệu Sinh viên: Hoàng Thùy Linh – QT1501N 15
- Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng bến bãi được bố trí hợp lý, cửa hàng, nằm trong khu vực có mật độ dân cư lớn, thu nhập của người dân caovề cầu tiêu dùng và thuận lợi về giao thông sẽ đem lại một tài sản vô hình rất lớn đócho doanh nghiệp là lợi thế kinh doanh doanh nghiệp hoạt động kinh doanhđảm bảo cho có hiệu quả cao. Trình độ kỹ thuật và nghệ sản xuất của doanh nghiệptrình độ công ảnh hưởng tới năng suất, ảnh hưởng tới mức độ tiết kiệm chất lượng sản phẩm, hay tăng phí nguyên vật liệu đến hiệu quả sản xuất kinh doanhdo đó ảnh hưởng của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp sản xuất còn có công nghệ sản xuất tiên tiếncó trình độ kỹ thuật và hiện đại sẽ đảm bảo sử dụng tiết kiệm nguyên vậtcho doanh nghiệp liệu, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, còn nếu trình độ kỹ thuật sản xuất củanăng suất và doanh nghiệp thấp kém hoặc công nghệ sản xuất lạc hậu hay thiếu đồng bộ sẽ làm cho năng suất, phẩm của doanh nghiệp rất thấp, sử dụng lãng chất lượng sản phí nguyên vật liệu. 1.2.2.4. Nhân tố tổ chức quản lý trong doanh nghiệp Các doanh nghiệp hoạt động, bộ máy quản trị doanh nghiệp trong cơ chế thị trường có vai trò đặc biệt tồn tại và phát triển doanh nghiệpquan trọng đối với sự, bộ máy quản trị đồng thời thực hiện nhiều nhiệmdoanh nghiệp phải vụ khác nhau: - Nhiệm vụ đầu quản trị doanh nghiệp là xây dựngtiên của bộ máy cho doanh nghiệp một chiến lược kinh triển doanh doanh và phát nghiệp. Nếu xây dựng được doanh và phát triển doanh nghiệp một chiến lược kinh hợp lý (phù hợp với kinh doanh, phù hợp với khả năng môi trường của doanh nghiệp) sẽ là cơ sở, là định hướng tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh tốt để doanh nghiệp có hiệu quả. - Xây dựng kinh doanhcác kế hoạch, các phương án kinh doanh và kế hoạch hoá các doanh nghiệp trên cơ sở chiếnhoạt động của lược kinh doanh doanh nghiệp và phát triển đã xây dựng. - Tổ chức thực kế hoạchhiện các, các phương án và các hoạt kinh doanh động sản xuất đã đề ra. - Tổ chức kiểm tra, điều chỉnh các quáđánh giá và trình trên. - Để hoàn thành nhiệm vụ đó, ban lãnh đạo sẽ phải xây dựngđược những tập thể thành một kết, năng động, sáng tạohệ thống đoàn, lao động hăng say đạt hiệu quả cao, hoạt động vững chắc, ổn địnhđảm bảo doanh nghiệp. Với chức năng và nhiệm vụ của bộ máy quản trị doanh vô cùng quan trọng nghiệp, ta có thể khẳng định của bộ máy quản trị rằng chất lượng quyết Sinh viên: Hoàng Thùy Linh – QT1501N 16
- Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng định rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu bộ máy quản trị được tổ chức hợp với nhiệm vụ với cơ cấu phù sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gọn nhẹ, linh hoạt, vụ chức năng rõ ràngcó sự phân chia nhiệm, có cơ chế phối hợp hành động hợp lý, với một đội ngũ quản trị viên có năng lực và tinh thần trách nhiệm cho các hoạt động sản xuất kinhcao sẽ đảm bảo doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. Nếu bộ doanh nghiệp được tổ chức máy quản trị hoạt động không hợp lý (quá đơn giản hoặcquá cồng kềnh), chức năng nhiệm vụ và không rõ ràngchồng chéo hoặc là phải kiêm nhiệm quá nhiều, sự không chặt chẽ, các quản trị viên thìphối hợp trong hoạt động thiếu năng lực và tinh thần trách quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhiệm sẽ dẫn đến hiệu không cao. 1.2.2.5. Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin Hệ thống trao đổi các nghiệp ngày càng lớn hơn bao gồmthông tin bên trong doanh tất cả các thông tin có liên từng bộ phậnquan đến, từng phòng ban, từng người lao động trong và các thông tin khác bên ngoài doanh nghiệpdoanh nghiệp. Để thực hiện các hoạt động doanh thì giữa các bộ phậnsản xuất kinh, các phòng ban cũng lao động trong doanh nghiệp như những ngưòi luôn có mối quan hệ ràng giao tiếp, phải liên lạc và trao đổi buộc đòi hỏi phải với nhau các thông tin cần thiết. Do đó hoạt động sản xuất kinh doanhmà hiệu quả các của doanh nghiệp phụ vào hệ thống trao đổi thông tinthuộc rất lớn của doanh nghiệp. Việc hình thành thông tin từ người này sang người khácquá trình chuyển giao, từ bộ phận này sang bộ phận khác tạo sự phối hợp trong công việc, sự hiểu biết lẫn nhau, kinh nghiệm, những kiến thức vàbổ sung những sự am hiểu về mọi mặt thuận lợi nhanh chóng và chínhcho nhau một cách xác là điều kiện cần thiết để doanh có hiệu quả các hoạt động sản xuấtnghiệp thực hiện kinh doanh của mình. Thông tin bên ngoài thiếu đối với mỗi doanh nghiệpđược coi là yếu tố không thể. Để đạt được kinh doanh khi điều kiện cạnh tranhthành công trong ngày càng gay gắt, nhiều thông tin chính xác về cung cầucác doanh nghiệp cần thị trường hàng hóa, về người mua, nhà cung ứng,về công nghệ kỹ thuật, về các đối thủ cạnh tranh Ngoài ra, rất cần các thông tin về kinh nghiệm doanh nghiệp còn thành công hay nghiệp khác ở trong nước và quốc tếthất bại của các doanh, cần cập nhật thông tin thường xuyên, chính sách trong nước và quốc tếliên tục các, áp dụng thay đổi vào cho phù hợp với hoàn cảnh hiện tạidoanh nghiệp. Sinh viên: Hoàng Thùy Linh – QT1501N 17
- Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Trong kinh doanh, hiểu thấu đáo được đối thủ cạnh tranh chínhbiết mình biết ta, là một lợi thế đối với doanh nghiệp. Doanh nghiệp thích hợp, xây dựng chiến lược phù hợpsẽ có đối sách. Kinh nghiệm thành công của nhiều doanh nghiệp là nắm cần thiết, hữu ích,được thông tin và biết sử dụng thông tin một cách kịp thời sẽ ra được quyết định, chính xác, đúng đắn, có tính thực thi cao. Những thông tin kịp thời, là cơ sở vững chắc cho doanh nghiệpcó ích này sẽ là tiền đề, xây dựng chiến lược dài hạn. 1.3. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh 1.3.1. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh * Khái niệm về vốn kinh doanh: là số vốn được dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, số vốn này được hình thành từ khi thành lập doanh nghiệp(do chủ sở hữu đóng góp ban đầu) và bổ sung thêm trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Bao gồm 2 loại vốn: - Vốn cố định: là toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được biểu hiện bằng tiền. - Vốn lưu động: là toàn bộ tài sản lưu động của doanh nghiệp được biểu hiện bằng tiền. * Hiệu quả sử dụng vốn - Sức sinh lời của vốn kinh doanh Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh = doanh Tổng số vốn kinh doanh trong kỳ Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn kinh doanh được sử dụng trong kỳ thì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh rất tốt và ngược lại. - Sức sản xuất của vốn kinh doanh Chỉ tiêu tỷ suất doanh thu trên vốn kinh doanh Doanh thu thuần Tỷ suất doanh thu trên vốn = kinh doanh Tổng số vốn kinh doanh trong kỳ Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn kinh doanh trong kỳ thì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Sinh viên: Hoàng Thùy Linh – QT1501N 18
- Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng * Vốn cố định - Hiệu quả sử dụng vốn cố định Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Vốn cố định bình quân trong kỳ Ý nghĩa: cứ một đồng vốn cố định bỏ ra kinh doanh trong kỳ sẽ thu lại bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh tạo ra doanh thu càng cao. - Hàm lượng VCĐ Vốn cố định Tỷ lệ vốn cố định = Tổng vốn kinh doanh trong kỳ Ý nghĩa: tỷ lệ VCĐ trong tổng vốn KD là bao nhiêu - Sức sinh lời của vốn cố định Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố = định Vốn cố định bình quân trong kỳ Ý nghĩa: cứ một đồng VCĐ trong kỳ kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụn VCĐ rất tốt và ngược lại. * Vốn lưu động - Sức sinh lời VLĐ Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu = động Vốn lưu động bình quân trong kỳ Ý nghĩa: cứ một đồng VLĐ trong kỳ kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. - Sức sản xuất của VLĐ Tỷ suất doanh thu trên vốn lưu Doanh thu thuần = động Vốn lưu động bình quân Sinh viên: Hoàng Thùy Linh – QT1501N 19
- Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng trong kỳ Ý nghĩa: cứ một đồng VLĐ trong kỳ kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. - Vòng quay vốn lưu động Doanh thu thuần Số vòng quay vốn lưu động = Vốn lưu động trong kỳ Ý nghĩa: bình quân trong kỳ vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng, nếu vốn vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại. 360 Số ngày luân chuyển vốn lưu = động Số vòng quay vốn lưu động Ý nghĩa: chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho VLĐ quay được một vòng, thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn. Doanh thu thuần Vòng quay các khoản phải thu = Khoản phải thu bình quân Ý nghĩa: số vòng quay lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh, điều đó là dấu hiệu tốt vì doanh nghiệp không bị ứ đọng vốn tại các khoản phải thu. * Vốn chủ sở hữu Đánh giá doanh lợi VCSH cần tính toán so sánh giữa hệ số doanh lợi VCSH giữa kỳ phân tích và kỳ gốc, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh lợi càng cao và ngược lại. Hệ số doanh lợi vốn chủ sở Lợi nhuận trước thuế = hữu Vốn chủ sở hữu Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng VCSH tham gia vào sản xuất kinh doanh thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu này cũng nói lên khả năng độc lập về tài chính của doanh nghiệp, vì tỷ số này nói lên sức Sinh viên: Hoàng Thùy Linh – QT1501N 20
- Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng sinh lời của đồng vốn khi đưa vào sản xuất kinh doanh.Nếu chỉ số này càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn kinh doanh một cách có hiệu quả. 1.3.2. Hiệu quả sử dụng lao động - Lao động là yếu tố tham gia trực tiếp vào quá trình phát triển kinh tế xã hội và là tổng thể những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động được huy động vào quá trình lao động. - Năng suất lao động: là hiệu quả có ích của lao động sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc là thời gian để sản xuất ra một kết quả cụ thể có ích với một chi phí nhất định. Doanh thu thuần Năng suất lao động bình quân = Tổng số lao động bình quân trong kỳ Ý nghĩa: cứ một lao động trực tiếp trong kỳ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanhthì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong một thời kỳ nhất định. Nếu chỉ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh ngày càng có hiệu quả. Lợi nhuận thuần Mức sinh lời lao động = Số lao động bình quân Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động sử dụng trong doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu lợi nhuận trong một ký nhất định. - Thu nhập bình quân: là chỉ tiêu tỷ suất tiền lương tính theo doanh thu thuần Tỷ suất tiền lương trên doanh Tổng quỹ lương = thu thuần Tổng số lao động Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh thu nhập bình quân của lao động trong doanh nghiệp. 1.3.3. Hiệu quả sử dụng chi phí - Khái niệm: chi phí của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về vật chất, là lao động mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất sản phẩm, dịch vụ trong thời kỳ nhất định. Các chi phí này phát sinh có tính chất thường xuyên gắn liền với quá trình tạo ra sản phẩm, dịch vụ. Ngoài ra, doanh Sinh viên: Hoàng Thùy Linh – QT1501N 21
- Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng nghiệp còn phải trả thuế gián thu theo luật đã quy định: thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt. - Nội dung các khoản chi phí trong sản xuất kinh doanh: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhiên liệu, động lực, chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương, khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn kho, các khoản trợ cấp, chi phí hoạt động doanh nghiệp như thuê tài sản, chi phí tài chính Các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng chi phí: Tổng doanh thu trong kỳ Hiệu quả sử dụng chi phí = Tổng chi phí trong kỳ Ý nghĩa: chỉ tiêu này thể hiện với một đồng chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sử dụng các yếu tố đầu vào thông qua kết quả càng cao thì càng tốt. Tổng lợi nhuận trong kỳ Tỷ suất lợi nhuận trong kỳ = Tổng chi phí trong kỳ Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí bỏ ra sản xuất kinh doanh thì thu lại được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì càng chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. 1.3.4. Một số chỉ tiêu về tài chính của doanh nghiệp 1.3.4.1. Các hệ số về cơ cấu nguồn vốn - Cơ cấu nguồn vốn là thể hiện tỷ trọng các nguồn vốn trong tổng giá trị nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động, sử dụng vào hoạt động kinh doanh. - Quyết định về cơ cấu nguồn vốn là vấn đề tài chính hết sức quan trọng của doanh nghiệp, bởi vì: + Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp là một trong các yếu tố quyết định đến chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp. + Cơ cấu nguồn vốn ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu hay thu nhập trên một cổ phần và rủi ro tài chính của một doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu tài sản, tỷ suất tự tài trợ sẽ cung cấp cho các nhà quản trị tài chính một cái nhìn tổng quát về sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Hệ số nợ = Tổng nợ phải trả Sinh viên: Hoàng Thùy Linh – QT1501N 22
- Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Tổng nguồn vốn (tổng tài sản) Ý nghĩa: chỉ tiêu tài chính này phản ánh nợ phải trả chiếm bao nhiêu phần trăm trong nguồn vốn của doanh nghiệp, hay trong tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu phần trăm được hình thành bằng nguồn nợ phải trả. Hệ số nợ càng cao chứng tỏ khả năng độc lập của doanh nghiệp về mặt tài chính càng kém. - Tỷ suất tự tài trợ đo lường sự góp vốn chủ sở hữu trong tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp. Nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ suất tự tài trợ = Tổng nguồn vốn Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho thấy mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối với nguồn vốn kinh doanh riêng có của mình. Tỷ suất tự tài trợ càng lớn càng chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, tính độc lập cao với các chủ nợ. Do đó, không bị rang buộc hoặc chịu sức ép của các khoản nợ vay. 1.3.4.2. Các chỉ số về hoạt động Các chỉ số này dùng để đo lường hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của một doanh nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dưới các loại tài sản khác nhau. Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp nhanh hay chậm, được xác định như sau: Doanh thu của sản phẩm dịch vụ Vòng quay các khoản phải thu = Số dư bình quân các khoản phải thu khách hàng Ý nghĩa: hệ số vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao, điều này giúp cho doanh nghiệp nâng cao lượng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất. Ngược lại, nếu hệ số này càng thấp thì số tiền của doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày càng nhiều, lượng tiền mặt sẽ ngày càng giảm, dẫn đến việc doanh nghiệp không chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất và có thể doanh Sinh viên: Hoàng Thùy Linh – QT1501N 23
- Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng nghiệp sẽ phải đi vay ngân hàng để tài trợ thêm cho nguồn vốn lưu động của mình. 1.3.4.3. Các chỉ tiêu khả năng thanh toán - Khả năng thanh toán tổng quát: là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp trong kỳ Tổng tài sản Khả năng thanh toán tổng quát = Tổng nợ phải trả Chỉ tiêu này cho biết với tổng số tài sản hiện có, doanh nghiệp có đảm bảo trang trải được các khoản nợ phải trả hay không.Trị số này càng nhỏ hơn 1 thì càng chứng tỏ doanh nghiệp mất dần khả năng thanh toán. - Khả năng thanh toán hiện hành: phản ánh việc công ty có thể đáp ứng nghĩa vụ trả các khoản nợ ngắn hạn bằng tàn sản ngắn hạn hay không. Tài sản ngắn hạn Khả năng thanh toán hiện hành = Nợ ngắn hạn Ý nghĩa: nếu tỷ số lớn hơn 1 thể hiện khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp trong tình trạng tốt. Nếu tỷ số này quá cao thì lại là một biểu hiện không tốt do việc tài sản ngắn hạn quá nhiều (tiền mặt, khoản phải thu, hàng tồn kho, ) ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Vì vậy, khi phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn trên cơ sở đảm bảo tài sản ngắn hạn, cần phải phân tích chất lượng các yếu tố tài sản ngắn hạn qua các chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân, tốc độ luân chuyển hàng tồn kho. - Khả năng thanh toán tức thời: thể hiện khả năng bù đắp nợ ngắn hạn bằng số tiền đang có của doanh nghiệp. Do tiền có tầm quan trọng đặc biệt quyết định tính thanh toán nên chỉ tiêu này được sử dụng nhằm đánh giá khắt khe khả năng thanh toán ngắn hạn của DN. Tiền và các khoản tương Khả năng thanh toán tức thời = đương tiền Nợ ngắn hạn - Khả năng thanh toán nhanh: chỉ tiêu này phản ánh việc doanh nghiệp có thể thanh toán được các khoản nợ ngắn hạn đến mức độ nào căn cứ vào những tài sản ngắn hạn có khả năng chuyển hóa thành tiền một cách nhanh nhất. Sinh viên: Hoàng Thùy Linh – QT1501N 24
- Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Tiền+đầu tư ngắn Khả năng thanh toán nhanh = hạn+khoản phải thu Nợ ngắn hạn Ý nghĩa: chỉ số này tương tự như thanh toán hiện hành, nếu chỉ số cao thể hiện khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp tốt nhưng nếu cao quá sẽ là một biểu hiện không tốt khi đánh giá về khả năng sinh lời. - Khả năng thanh toán lãi vay: là một tỷ số tài chính đo lường khả năng sử dụng lợi nhuận thu được từ quá trình kinh doanh để trả lãi các khoản mà công tyđã vay. Ebit Khả năng thanh toán lãi vay = Chi phí lãi vay Tỷ số trên nếu lớn hơn 1 thì công ty hoàn toàn có khả năng trả lãi vay. Nếu nhỏ hơn 1 thì chứng tỏ hoặc công ty đã vay quá nhiều so với khả năng của mình, hoặc công ty kinh doanh kém đến mức lợi nhuận thu được không đủ trả lãi vay. Tỷ số khả năng trả lãi chỉ cho biết khả năng trả phần lãi của khoản đi vay, chứ không cho biết khả năng trả cả phần gốc lẫn phần lãi ra sao. 1.3.4.4. Các chỉ tiêu khả năng sinh lợi - Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (ROS) Lợi nhuận sau thuế ROS = Doanh thu thuần Tỷ số sinh lợi này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi, tỷ số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn.Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ. Tuy nhiên, tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì thế, khi theo dõi tình hình sinh lợi của công ty, người ta so sánh tỷ số này của công ty với tỷ số bình quân của toàn ngành mà công ty đó tham gia. Mặt khác, tỷ số này và số vòng quay tài sản có xu hướng ngược nhau. Do đó, khi đánh giá tỷ số này, người phân tích tài chính thường tìm hiểu nó trong sự kết hợp với số vòng quay tài sản. - Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản Sinh viên: Hoàng Thùy Linh – QT1501N 25
- Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Lợi nhuận sau thuế ROA = Tổng tài sản bình quân Hệ số này mang ý nghĩa: trong kỳ trung bình một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Hệ số này càng cao càng thể hiện doanh nghiệp sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản hợp lý và có hiệu quả. - Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản Ebit ROAE = Vốn kinh doanh bình quân Hệ số này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản hay vốn kinh doanh không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập và nguồn gốc vốn kinh doanh. - Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu Lợi nhuận sau thuế ROE = Vốn chủ sở hữu bình quân Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu một mặt phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh hay phụ thuộc vào trình độ sử dụng vốn. Mặt khác, hiệu quả sử dụng vốn còn phụ thuộc vào trình độ tổ chức nguồn vốn của doanh nghiệp.Hệ số này càng cao thì càng có hiệu quả. 1.4. Phƣơng pháp phân tích hiệu quả kinh doanh 1.4.1. Phương pháp so sánh Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Tiêu chuẩn để so sánh thường là: - Chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh - Tình hình thực hiện các kỳ kinh doanh đã qua - Chỉ tiêu các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành Điều kiện để so sánh là: các chỉ tiêu so sánh phải phù hợp về yếu tố không gian, thời gian, cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán. Phương pháp so sánh có hai hình thức: Sinh viên: Hoàng Thùy Linh – QT1501N 26
- Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng - So sánh tuyệt đối dựa trên hiệu số của hai chỉ tiêu so sánh là chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu kỳ gốc. - So sánh tương đối là tỷ lệ (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu kỳ gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối với chỉ tiêu kỳ gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng. Phương pháp so sánh đòi hỏi các chỉ tiêu phân tích và các chỉ tiêu dùng làm cơ sở so sánh phải có những điều kiện sau: - Phải thống nhất về nội dung phản ánh và phương pháp tính toán - Phải xác định trong cùng độ dài thời gian hoặc những thời điểm tương ứng - Phải cùng đơn vị tính toán. 1.4.2. Phương pháp chi tiết Đây là phương pháp sử dụng rộng rãi trong phân tích hoạt động kinh doanh. Mọi kết quả kinh doanh đều cần thiết và có thể chi tiết theo các hướng khác nhau. - Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu: các chỉ tiêu biểu hiện kết quả kinh doanh bao gồm nhiều bộ phận cấu thành. Từng bộ phận biểu hiện chi tiết về một khía cạnh nhất định của kết quả kinh doanh.Phân tích chi tiết các chỉ tiêu cho biết đánh giá một cách chính xác, cụ thể kết quả kinh doanh đạt được. - Chi tiết theo thời gian: kết quả kinh doanh bao giờ cũng là kết quả của một quá trình. Do nhiều nguyên nhân khác nhau, tiến độ thực hiện quá trình đó trong từng đơn vị thời gian thường không đều. Việc phân tích chi tiết theo thời gian giúp ta đánh giá được nhịp điệu, tốc độ phát triển của hoạt động kinh doanh qua các thời kỳ khác nhau, từ đó tìm ra nguyên nhân và giải pháp cho kỳ tới. Phân tích chi tiết theo thời gian cũng giúp ta nghiên cứu đồng thời nhịp điệu các chỉ tiêu có liên quan với nhau như lượng hàng mua vào, dự trữ với lượng hàng bán ra, lượng vốn cung cấp với khối lượng công việc cần hoàn thành Từ đó phát hiện ra những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh. - Chi tiết theo địa điểm: việc phân tích giúp ta đánh giá kết quả thực hiện hạch toán kinh tế nội bộ, thông qua các chỉ tiêu khoán khác như khoán doanh thu, khoán chi phí cho các bộ phận mà đánh giá mức khoán đã hợp lý chưa và thực hiện mức khoán như thế nào. Cũng thông qua thực hiện các mức khoán mà phát hiện bộ phận nào tiên tiến, bộ phận nào lạc hậu trong thực hiện mục tiêu Sinh viên: Hoàng Thùy Linh – QT1501N 27
- Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng kinh doanh, khai thác các khả năng tiềm tàng về sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn trong kinh doanh. 1.4.3. Phương pháp thay thế liên hoàn Đây là phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố bằng cách thay thế lần lượt và liên tục các yếu tố giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ tiêu thay đổi. Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đối tượng kinh tế nghiên cứu.Nó tiến hành đánh giá so sánh và phân tích từng nhân tố ảnh hưởng trong khi đó giả thiết là các nhân tố khác cố định. Do đó để áp dụng vào phân tích hoạt động kinh tế cần áp dụng một trình tự thực hiện sau: - Căn cứ vào mối liên hệ của từng nhân tố đến đối tượng cần phân tích mà từ đó xây dựng nên biểu thức giữa các nhân tố - Tiến hành lần lượt để xác định ảnh hưởng của từng nhân tố trong điều kiện giả định các nhân tố khác không thay đổi. - Ban đầu lấy kỳ gốc làm cơ sở, sau đó lần lượt thay thế các kỳ phân tích cho các số cùng kỳ gốc của từng nhân tố. - Sau mỗi lần thay thế tiến hành tính lại các chỉ tiêu phân tích. Số chênh lệch giữa kết quả tính được với kết quả tính trước đó là mức độ ảnh hưởng của các nhân tố được thay đổi số liệu đến đối tượng phân tích.Tổng ảnh hưởng của các nhân tố tương đối tương đương với bản thân đối tượng cần phân tích. 1.4.4. Phương pháp chênh lệch Đây là phương pháp biến dạng của phương pháp thay thế liên hoàn, nhưng cách tính đơn giản hơn và cho phép tính ngay được kết quả cuối cùng bằng cách xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào thì trực tiếp dùng chênh lệch về giá trị kỳ phân tích so với kỳ kế hoạch của nhân tố đó. Sinh viên: Hoàng Thùy Linh – QT1501N 28
- Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng CHƢƠNG 2:PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANHCỦA CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH KHÔNG HẢI VẬN TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 2.1. Khái quát về chi nhánh công ty TNHH Không Hải Vận tại thành phố Hải Phòng. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Hệ thống AIR SEA TRANSPORT (AST) được thành lập đầu tiên vào năm 1990 tại Trung Quốc, chuyên về các lĩnh vực Logistics như vận chuyển quốc tế, vận chuyển nội địa, kho bãi, kiểm đếm, đóng gói, thông quan. AIR SEA TRANSPORT được cấp giấy chứng nhận ISO 9001 vào năm 1999 và được gia nhập hiệp hội giao nhận vận tải quốc tế FIATA và hiệp hội vận tải hàng không quốc tế IATA. Hiện nay hệ thống Air Sea Transport có hơn 300 chi nhánh trên toàn cầu với hơn 3000 nhân viên. Air Sea Transport HCM là chi nhánh đầu tiên được thành lập tại Việt Nam vào năm 2007 từ AST Hongkong cùng với đầy đủ các dịch vụ về Logistics như vận chuyển hàng không, vận chuyển đường biển, vận chuyển nội địa, kho bãi, kiểm đếm, đóng gói, vận chuyển đường bộ bằng xe tải thường, xe lạnh và container các loại, dịch vụ khai báo Hải Quan Đến tháng 4/2010, Air Sea Transport thành lập chi nhánh tại Hải Phòng với 4 bộ phận chính: BP Hàng Nhập, BP Hàng Xuất, BP Kinh Doanh và BP Giao nhận và thủ Tục Hải Quan. Đến năm 2013, Air sea transport Việt Nam mỏ rộng chi nhánh sang Campuchia, trụ sở đặt tại Phônm Penh. Đáp ứng các nhu cầu vận chuyển từ Việt Nam- Cam, China – Cam và mở rộng từ Cam ra quốc tế. Đến tháng 04/2015 Air Sea Transport Việt Nam tiếp tục mở chi nhánh Hà Nội để đáp ứng các nhu cầu vận chuyển, hậu cần cho các lô hàng air tại Sân Bay Nội Bài. Với lịch sử hơn 8 năm phát triển hệ thống tại Việt Nam, AST có thể đáp ứng được toàn bộ nhu cầu vận chuyển quốc tế, nội địa cũng như dịch hậu cần, giao nhận tại Việt Nam. AST sau 8 năm đã phát triển được hơn 100 nhân viên có trình độ 90% tốt nghiệp Đại Học các ngành hàng hải, kinh tế, ngoại thương , có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, nhiệt tình, năng động có thể đáp ứng mọi nhu cầu của khách Sinh viên: Hoàng Thùy Linh – QT1501N 29
- Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng hàng trong nước và hòa nhập vào sự phát triển mạnh mẽ của Hệ thống Air Sea Transport trên toàn thế giới. Giới thiệu công ty: Tên công ty viết bằng tiếng việt: chi nhánh công ty TNHH không hải vận tại thành phố hải phòng Tên giao dịch: Air Sea Transport Co.,Ltd Hai Phong Branch Mã số thuế: 0305285198-001 Giấy phép số: 411022000129 Ngày thành lập: 07/05/2010 Loại hình doanh nghiệp: công ty trách nhiệm hữu hạn Người đại diện: giám đốc Bùi Sỹ Chuẩn. Địa chỉ trụ sở: phòng 507 tòa nhà TD Plaza Lô 20A đường Lê Hồng Phong, phường Đông Khê, quận Ngô Quyền, t.p Hải Phòng. Điện thoại: 84-31-3250208 Email: info@airsea.com.vn Website: www.airsea.com.vn Thời gian hoạt động: đã hoạt động được 5 năm. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty - Chức năng: hoạt động theo ủy quyền của doanh nghiệp: công ty TNHH Không Hải Vận. Chi nhánh công ty tại thành phố hải phòng có con dấu riêng và có nghĩa vụ thực hiện theo đúng Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động Chi nhánh, tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành, các quy định của Giấy chứng nhận đầu tư của Công ty. - Nhiệm vụ: gia tăng giá trị của công ty bằng việc góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu và nhận được lòng tin của khách hàng qua việc cung cấp những dịch vụ chất lượng và quy mô lớn mở rộng ra toàn thế giới. - Tầm nhìn: trở thành nhà cung cấp dịch vụ giao nhận toàn bộ, hoàn chỉnh, khai thác hoạt động trong lĩnh vực logistics trên toàn quốc và toàn khu vực với chất lượng cùng quy mô vươn rộng tầm cỡ quốc tế. - Sứ mệnh: cung cấp các giải pháp logistics cho khách hàng và đối tác với trách nhiệm cao nhất và đem lại giá trị cao hơn sự mong đợi của khách hàng và đối tác thông qua các dịch vụ giao nhận phức tạp nhưng chất lượng. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty Sinh viên: Hoàng Thùy Linh – QT1501N 30
- Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng giám đốc chi nhánh phòng kinh phòng nhân phòng thủ phòng kế phòng doanh sự tục hải quan toán chứng từ (nguồn tài liệu: phòng nhân sự) - Giám đốc chi nhánh: ra quyết định và quản lý chung các hoạt động kinh doanh của chi nhánh công ty cũng như chịu trách nhiệm trước công ty mẹ về tiến độ hoàn thành mục tiêu đã đề ra của công ty TNHH Không Hải Vận. - Phòng kinh doanh: thực hiện về công tác chuyên môn, thực hiện các dịch vụ kinh doanh logistics, marketing, làm dịch vụ vận tải, dịch vụ kiểm đếm hàng hóa, dịch vụ tư vấn cho khách hàng về vận chuyển, chịu trách nhiệm chính trong việc bán hàng cho công ty. - Phòng nhân sự: tiến hành hoạt động tuyển dụng và đào tạo, quản lý hồ sơ cán bộ, nhân viên công ty, tiến hành ký kết hợp đồng lao động trong công ty và quản lý thực hiện quyền lợi cho nhân viên. - Phòng thủ tục hải quan: thực hiện các hoạt động về khai thuê hải quan, các thủ tục hải quan cần thiết cho từng mặt hàng xuất nhập khẩu. Các bước làm thủ tục hải quan: + Khai và nộp tờ khai hải quan: tờ khai hải quan được lập theo mẫu quy định + Lấy kết quả phân luồng: Luồng xanh: xanh không có điều kiện thì giao nhận hàng không cần làm gì thêm chỉ cần tờ khai không có vấn đề. Xanh có điều kiện: phải xuất trình thêm những chứng từ bổ sung như: giấy chứng nhận xuất xứ, giấy kiểm tra chất lượng, giấy nộp thuế Sinh viên: Hoàng Thùy Linh – QT1501N 31
- Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Luồng vàng: phải xuất trình bộ hồ sơ giấy gồm: tờ khai hải quan, hợp đồng ngoại thương, hóa đơn thương mại, chi tiết đóng gói, chứng từ khác Luồng đỏ: sau khi kiểm tra hồ sơ giấy sẽ tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa. Đây là mức độ kiểm tra cao nhất, phải làm nhiều thủ tục và tốn chi phí, thời gian. + Nộp thuế. - Phòng kế toán: đây là bộ phận quan trọng trong công ty. Toàn bộ hoạt động liên quan đến vấn đề kinh tế, ký kết hợp đồng, các chế độ tiền lương, thưởng, kiểm tra, kiểm soát việc thu chi, và thanh toán các khoản nợ, nộp ngân sách cho nhà nước, chi trả lương cho nhân viên, và lập báo cáo theo định kỳ. - Phòng chứng từ: quản lý và lưu trữ hồ sơ, các giấy tờ liên quan đến mọi hoạt động kinh doanh của công ty. 2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn của công ty -Thuận lợi: cũng như các doanh nghiệp logistics khác, công ty TNHH Không Hải Vận cũng sẽ có được 1 số thuận lợi sau: + Văn phòng nằm trên trục đường lớn của thành phố Hải Phòng, có nhiều trung tâm thương mại phát triển, sẽ thu hút được sự chú ý của khách hàng. + Công ty là một chi nhánh ở miền Bắc, có vị trí địa bàn thuận lợi, là một khu vực và cảng biển quan trọng của Việt Nam, có hệ thống đối tác trên toàn quốc và các nước lân cận. + Về đường bộ: chi nhánh công ty Không Hải Vận tại thành phố Hải Phòng nằm trong khu vực nội thành, gần trung tâm thành phố, nối tiếp với mạng đường liên tỉnh và đường Quốc lộ, từ đây có thể thông thương với khắp các địa phương, các cơ sở kinh tế, thương mại trên địa bàn thành phố và các tỉnh miền Bắc trong nước. + Về đường sông: chi nhánh công ty nằm trên tuyến vận tải đường thủy chính của khu vực, gần các cảng như cảng Nam Hải, cảng Hải Phòng, Cảng Đình Vũ của thành phố. Theo các con sông chảy qua thành phố, các con tàu, sà lan, các phương tiện đường thủy cỡ 250 tấn có thể lưu thông thuận lợi đến hầu hết các nơi + Nguồn vốn đầu tư cho hoạt động logistics ngày càng tăng: Logistics là lĩnh vực ngày càng thu hút sự quan tâm của Nhà nước và các doanh nghiệp tại Việt Nam. Công ty Không Hải Vận cũng dành vốn đầu tư tương đối lớn để đầu tư vào việc đổi mới cho cơ sở hạ tầng logistics của doanh nghiệp. Sinh viên: Hoàng Thùy Linh – QT1501N 32
- Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng + Là chi nhánh của hệ thống air sea transport lâu năm nên công ty cũng có tầm ảnh hưởng không nhỏ, mang trong mình thương hiệu uy tín, hoạt động thâm niên trong lĩnh vực vận tải, giao nhận cùng Ban lãnh đạo và đội ngũ nhân viên công ty có tay nghề cao, có kinh nghiệm, tận tụy trong công việc. + Công ty có chất lượng dịch vụ cao. Áp dụng quy trình công nghệ, phương tiện vận tải tiên tiến, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế. + Có hệ thống khách hàng và thị trường tương đối ổn định, giàu tiềm năng phát triển. + Giá thành dịch vụcủa công ty rất linh hoạt và có tính cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành. + Bên cạnh đó, hệ thống air sea transport được thành lập đầu tiên vào năm 1990 tại Trung Quốc và được cấp giấy chứng nhận ISO 9001 vào năm 1999, chứng tỏ về cơ bản hệ thống đã phát triển khá tốt và bây giờ cũng chiếm thị phần đáng kể ở Việt Nam. + Có điều kiện phát triển, nhiều cơ hội tham gia vào thị trường quốc tế. Từ đó đóng góp 1 phần cho nền kinh tế hội nhập của nước nhà + Lĩnh vực dịch vụ đang được quan tâm, phát triển, hoạt động logistics đã thu hút sự chú ý của các cấp quản lý Nhà nước cũng như của các doanh nghiệp trong và ngoài nước + Hải Phòng lầ thành phố có nhiều cảng lớn, mạng lưới giao thông thuận tiện sẽ thích hợp cho việc giao nhận vận tải do đó có tiềm năng lớn. - Khó khăn: + Trụ sở chính đặt tại thành phố Hồ Chí Minh nên tại chi nhánh tại Hải Phòng có quy mô nhỏ, nhân viên chỉ gồm 25 người + Tầm hoạt động mới chỉ bao phủ trên nội địa và vài nước trên khu vực + Có nhiều doanh nghiệp lớn khác cạnh tranh + Hiện nay cơ sở hạ tầng logistics tại Việt Nam nói chung còn nghèo nàn, quy mô nhỏ, bố trí chưa hợp lý. Chất lượng của cơ sở hạ tầng, hệ thống giao thông ở Việt Nam chưa tốt, sự phát triển không đồng đều, có những chỗ chưa đảm bảo về mặt kỹ thuật vẫn đang là thử thách chung cho hầu hết các doanh nghiệp logistics hiện nay trong đó có công ty Không Hải Vận. Hiện tại, chỉ có khoảng 20 cảng biển trên cả nước có thể tham gia việc vận tải hàng hóa quốc tế, các cảng đang trong quá trình container hóa nhưng chỉ có thể tiếp nhận các đội Sinh viên: Hoàng Thùy Linh – QT1501N 33
- Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng tàu nhỏ và chưa được trang bị các thiết bị xếp dỡ container hiện đại, còn thiếu kinh nghiệm trong điều hành xếp dỡ container. + Vận chuyển đường bộ trở nên khó khăn khi nhiều tuyến đường đi xuống cấp hoặc đang trong quá trình tu sửa đã gây không ít khó khăn trong quá trình giao hàng đảm bảo đúng thời hạn đồng hồ thời gian của công ty. + Mặc dù có quan hệ hợp tác khá tốt với nhiều sân bay, cảng biển có uy tín trong nước như Cát Bi, Nội Bài, Tân Sơn Nhất nhưng chất lượng, khả năng đáp ứng cho hoạt động logistics của công ty vẫn đang còn khá hạn chế như chưa có nhà ga hàng hóa, nhu cầu vận chuyển tăng cao trong khi sức chứa của kho hàng hay mức độ vận chuyển có hạn. + Cơ sở vật chất chưa đủ lớn mạnh để đáp ứng nhu cầu hàng hóa tăng cao, nhiều khi vẫn diễn ra tình trạng hàng hóa bị tồn đọng. + Về liên kết với các doanh nghiệp logistics trong nước và khả năng cạnh tranh với các đối thủ nước ngoài: Thiếu sự đoàn kết hợp tác với doanh nghiệp trong nước và vướng phải sự cạnh tranh của các tập đoàn hàng hải lớn trên thế giới như APL, Mitsui OSk, Maerk Logistics, NYK Logistics , những tập đoàn hùng mạnh với khả năng cạnh tranh lớn, bề dày kinh nghiệm và nguồn tài chính khổng lồ với hệ thống mạng lưới đại lý dày đặc, hệ thống kho hàng chuyên dụng, dịch vụ khép kín trên toàn thế giới, mạng lưới thông tin rộng khắp, trình độ tổ chức quản lý cao, đã và đang từng bước xâm nhập, củng cố, chiếm lĩnh thị trường trong nước. + Về công nghệ thông tin cho hoạt động logistics: Công nghệ thông tin chưa được xây dựng bài bản, vẫn còn nhiều khuyết điểm đang được đề cập giải quyết: việc sử dụng phần mềm quản lý kho bãi và cơ sở bán hàng ở hầu hết các tỉnh, thành phố đều rất thấp (23,3% ở tỉnh Hải Dương; 30,3% tại Đà Nẵng; 31,1% tại Hải Phòng; Hà Nội 32,7% và cao nhất là thành phố Hồ Chí Minh cũng chỉ đạt 39,3%). Nghiên cứu khảo của tổ chức tư vấn SMC cũng chỉ ra kết quả tương tự với 45% công nghệ thông tin của nhà cung cấp không đạt yêu cầu. + Về chất lượng nguồn nhân lực: Trong sự gia tăng nhanh của dịch vụ logistics trong nước (từ 20% đến 25%/năm), lao động kỹ năng đang thiếu hụt cả về số lượng và chất lượng. Đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành thiếu kiến thức và kinh nghiệm kinh doanh; số đông chưa được cập nhật tri thức mới; phong cách lãnh đạo, quản lý chưa đáp ứng được yêu cầu. Nhân viên tác nghiệp chủ yếu đào tạo từ những Sinh viên: Hoàng Thùy Linh – QT1501N 34
- Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng chuyên ngành ngoài logistics; còn lực lượng lao động trực tiếp đại đa số là bốc vác, xếp dỡ, lái xe, kiểm đếm hàng kho bãi với trình độ thấp, làm việc thiếu chuyên nghiệp. Vấn đề đáng quan ngại là nghiệp vụ logistics chưa xây dựng mang tính chuyên ngành, chưa có trường đào tạo và đội ngũ chuyên gia quá ít so với nhu cầu. Với nguồn nhân lực mang tính chắp vá, vừa thiếu về số lượng lại yếu về chất lượng, công ty sẽ gặp khó khăn trong cơ hội để cạnh tranh bình đẳng được với những đối thủ danh tiếng nước ngoài. + Về thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa: Nhìn chung các doanh nghiệp logistics đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực logistics quốc tế đều vấp phải khó khăn chung là thủ tục xuất nhập khẩu của nước ta tương đối rườm rà, phức tạp. Là một trong những công ty hàng đầu về lĩnh vực giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu nhưng trong quá trình hoạt động công ty cũng vấp phải khó khăn này. + Dưới đây là bảng chứng từ xuất nhập khẩu bắt buộc tại Việt Nam, có thể nhận thấy số lượng chứng từ tương đối nhiều (từ 6 - 8 chứng từ trong khi thông thường trên thế giới chỉ khoảng 4 chứng từ) điều này gây mất thời gian và tăng chi phí trong hoạt động của doanh nghiệp: Bảng 2.1: Chứng từ xuất nhập khẩu bắt buộc tại Việt Nam Chứng từ xuất khẩu bắt buộc tại Chứng từ nhập khẩu bắt buộc tại Việt Nam Việt Nam Vận đơn Vận đơn Giấy chứng nhận xuất xứ Lệnh giải phóng hàng Hóa đơn thương mại Hóa đơn thương mại Tờ khai xuất khẩu hải quan Tờ khai nhập khẩu hải quan Phiếu đóng gói Báo cáo kiểm tra Giấy chứng nhận tiêu chuẩn kỹ thuật / Phiếu đóng gói y tế Giấy chứng nhận tiêu chuẩn kỹ thuật / y tế Biên lai xếp dỡ hàng Tổng số 6 Tổng số 8 (Nguồn tài liệu: Ngân hàng Thế giới) Sinh viên: Hoàng Thùy Linh – QT1501N 35
- Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng - Một số khó khăn khác: Áp lực cạnh tranh rất lớn từ việc hội nhập quốc tế, sự lớn mạnh không ngừng của thị trường cũng như những đòi hỏi ngày càng tăng từ phía khách hàng, một số doanh nghiệp có sức cạnh tranh lớn trên địa bàn. Thỏa thuận về giá cước, trình độ cơ giới hóa trong bốc dỡ hàng hóa vẫn còn yếu kém, lao động phổ thông còn phổ biến. Công tác lưu kho còn lạc hậu so với thế giới, chưa áp dụng tin học trong quản trị kho như mã vạch, chương trình quản trị kho 2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh công ty Không hải Vận tại thành phố Hải Phòng. 2.2.1. Sản phẩm kinh doanh của công ty. - Lĩnh vực kinh doanh: Cung cấp dịch vụ đại lý vận tải đường biển Dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường bộ, đường thủy, đường hàng không Dịch vụ đại lý vận chuyển hàng hóa (không trực tiếp tham gia vào vận tải hàng hóa) Dịch vụ hậu cần và thu gom hàng hóa (không thực hiện hoạt động thương mại) Dịch vụ khai báo hải quan. 2.2.2. Hoạt động marketing 2.2.2.1. Thị trường và đối thủ cạnh tranh của công ty * Thị trường, khách hàng Thị trường chính của công ty là khách hàng nội địa ở Hải Phòng, Hà Nội, và một số nước trong khu vực như Campuchia, Trung Quốc, Thái Lan, Singapore Một số khách hàng quen thuộc như: - Công ty TNHH Estec Việt Nam - Air Sea Transport Bondex Logistics Co., LTD - Công ty TNHH du lịch và vận tải Hoa Việt - Jao Trading - Công ty TNHH OOCL Việt Nam - Công ty TNHH Shilla Bags International - Tonami Global Logistics - Công ty TNHH cao su kỹ thuật Việt Nhật Sinh viên: Hoàng Thùy Linh – QT1501N 36
- Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng - Công ty TNHH Suntex - Công ty cổ phần công nghệ Silicom - Công ty cổ phần tin học Minh Thông - * Đối thủ cạnh tranh trực tiếp: Đối thủ cạnh tranh hiện tại của công ty là các doanh nghiệp hiện đang cùng kinh doanh lĩnh vực ngành logistics như: - Công ty cổ phần logistics cảng Đà Nẵng tại Đà Nẵng - Công ty TNHH Yusen logistics solutions Việt Nam tại Hà Nội - Công ty cổ phần Vinalines logistics tại Hà Nội - Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ tiếp vận Tân Đại Dương tại thành phố Hồ Chí Minh - Công ty TNHH MMI-Logistics Việt Nam tại Hà Nội - Công ty TNHH thương mại dịch vụ Palm logistics Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh - Công ty cổ phần dịch vụ logistics Đại Cồ Việt tại thành phố Hồ Chí Minh - Công ty TNHH Cái Mép Global logistics tại thành phố Hồ Chí Minh - Á Mỹ - công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Á Mỹ tại thành phố Hồ Chí Minh - Công ty TNHH dịch vụ và vận tải Trung Việt tại Bà Rịa – Vũng Tàu - Con Thoi – công ty TNHH dịch vụ hàng hóa Con Thoi tại thành phố Hồ Chí Minh - Đây là một vài doanh nghiệp lớn tiêu biểu trong ngành logistics hiện nay, chưa kể đến rất nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ khác cùng cạnh tranh kinh doanh trong lĩnh vực. * Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng: Cũng như những đối thủ trực tiếp, luôn có những đối thủ chưa xuất hiện trong lĩnh vực này nhưng có nguy cơ sẽ gia nhập ngành. Bởi lẽ, đây là một ngành đang rất phát triển tại Việt Nam trong 10 năm trở lại đây, hứa hẹn đem lại nhiều lợi nhuận, mang lại triển vọng trong tương lai. Nên sẽ có nhiều doanh nghiệp khác cũng muốn nhảy vào ngành, và một câu hỏi lớn đặt ra là làm thế nào để ngăn cản, có thể hạn chế tối đa mức cạnh tranh ở mức tối thiểu. 2.2.2.2. Các hoạt động marketing Sinh viên: Hoàng Thùy Linh – QT1501N 37
- Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Trong lĩnh vực marketing, công ty thực hiện chiến lược marketing mix. Các bộ phận cấu thành marketing hỗn hợp được phát triểntheo 4P: giá thành (price), sản phẩm (product), kênh phân phối, thị trường tiêu thụ (place), chiến lược xúc tiến bán hàng hỗn hợp (promotion). - Chiến lược giá: từ khi đi vào hoạt động đến nay, công ty luôn tuân theo quy định giá của công ty mẹ theo hợp đồng đã thỏa thuận và giá cả cạnh tranh của quốc tế về hàng không, hàng hải, đồng thời các báo giá cũng dựa trên giá hiện hành của thị trường Việt Nam. Công ty sẽ duy trì mức giá ổn định, ít biến động, giá cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành khác. Có 3 loại giá đối với 3 loại mặt hàng khác nhau: + Hàng nhận khai thủ tục hải quan và trucking + Hàng trucking + Hàng đại lý Trong 3 mặt hàng đó nếu kèm theo vận chuyển thì giá cả sẽ cao hơn so với doanh nghiệp khác vì: công ty chỉ có xe tải vận chuyển hàng hóa rời, mặt hàng nhỏ, chưa có xe container để vận chuyển hàng hóa lớn theo linh kiện, phải thông qua một bên thứ ba vận chuyển, nên công ty chưa chủ động được trong vấn đề này và đôi khi bị ép giá khiến giá cao. Khách hàng sẽ dựa vào giá cả để tìm đến dịch vụ cung ứng, theo tâm lý họ sẽ lựa chọn nơi có giá thấp hơn, điều này gây bất lợi đối với công ty vì phải phụ thuộc bên ngoài, ảnh hưởng đến doanh thu và làm mất uy tín với khách hàng. - Chiến lược sản phẩm: công ty luôn đặt tiêu chí chất lượng dịch vụ lên hàng đầu, nhằm đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng một cách tốt nhất và đúng hạn. Nhưng công ty có nguồn nhân lực còn khá trẻ, đặc biệt là nhân viên kinh doanh còn mới, chưa có nhiều kinh nghiệm trong công việc nên đã không quản lý hàng hóa chuyên nghiệp.Đây là một điểm yếu của công ty. - Chiến lược phân phối: do đặc thù của sản phẩm dịch vụ của công ty nên kênh phân phối chủ yếu của công ty là một cấp, ngoài ra công ty còn có nhiều kênh phân phối khác như kinh doanh đại lý cho Công ty mẹ ở miền Nam, nhận một số hợp đồng do Công ty mẹ chuyển về. Công cụ marketing chủ yếu của công ty là marketing trực tiếp, với các phương pháp như gọi điện, email, gặp trực tiếp khách hàng, sử dụng các catalogue, bảng báo giá - Chiến lược xúc tiến hỗn hợp: đây là một điểm yếu của công ty và chưa được chiến lược hoàn thiện như công ty mẹ. Hiện nay chi nhánh công ty mới chỉ đi theo và sử dụng những phương án, công cụ có sẵn của công ty mẹ như Sinh viên: Hoàng Thùy Linh – QT1501N 38
- Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng website, trang mạng, tờ quảng cáo. Ngoài ra, việc xúc tiến được thực hiện chủ yếu qua marketing trực tiếp, qua tiếp xúc, chào hàng đến các khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp.Công ty chưa có website bằng tiếng Việt cũng như các ấn phẩm quảng cáo bằng tiếng Việt nên không chủ động quảng bá trên các thông tin đại chúng tại Việt Nam. 2.2.3. Tình hình nhân sự của công ty Mặc dù công tác tạo động lực cho nhân viên đã được công ty khá chú trọngnhưng thực sự vẫn chưa hấp dẫn được nhân viên, đặc biệt những nhân viên lành nghề, có thâm niên trong lĩnh vực dịch vụ logistics. Bỏ ra chi phí đào tạo nhân viên trước khi vào làm việc không phải là nhỏ, nhưng sau khi được đào tạo và làm việc thời gian ngắn, tích lũy được kinh nghiệm thì họ lại nhảy việc để có được mức lương tốt hơn. Như vậy, chứng tỏ công tác tạo động lực công ty đã làm chưa tốt và cần có các chính sách biện pháp cải thiện tình trạng trên. Với quy mô nhỏ nên hiện tại số lượng cán bộ nhân viên của công ty là 25 người.Bao gồm: - Quản lý: 1 giám đốc chi nhánh, trình độ Thạc sỹ Đại học Kinh tế Quốc dân - Phòng kinh doanh: có 12 người - Phòng thủ tục hải quan có: 3 người - Phòng kế toán: 2 người - Phòng chứng từ: 3 người - Phòng nhân sự: 2 người - Và 2 người lái xe Sinh viên: Hoàng Thùy Linh – QT1501N 39
- Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Bảng 2.2.3: Cơ cấu nhân sự và biến động nhân sự năm 2012 – 2014 Năm Năm Năm Chênh lệch năm 2013/2012 Chênh lệch năm 2014/213 STT Chỉ tiêu 2012 2013 2014 Số người % Số người % 1. Tổng lao động 25 24 25 (1) (4) 1 4,17 2. Theo độ tuổi 23 – 35 12 12 13 0 0 1 8,3 36 – 45 9 9 9 0 0 0 0 46 – 55 4 3 3 (1) (25) 0 0 3. Theo giới tính Nam 15 15 15 0 0 0 0 Nữ 10 9 10 (1) (10) 1 11 4. Theo trình độ học vấn Cao học 1 1 1 0 0 0 0 Đại học 22 21 22 (1) (4,6) 1 4,8 Trung cấp, cao đẳng 0 0 0 0 0 0 0 Lao động phổ thông 2 2 2 0 0 0 0 (Nguồn tài liệu: phòng nhân sự) Sinh viên: Hoàng Thùy Linh – QT1501N 40
- Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Nhận xét: Thông qua bảng cơ cấu trên, nhìn chung ta thấy được tình hình nhân sự của công ty trong giai đoạn năm 2012 – 2014 không có biến động đáng kể. Năm 2013 giảm 1 lao động nữ trong độ tuổi 46 – 55 và là nhân viên phòng thủ tục hải quan, đây là một nhân viên có nhiều năm công tác trong nghề, vì lý do cá nhân đã xin nghỉ. Năm 2014 công ty tuyển thêm 1 nhân sự nữ vào phòng kinh doanh trong độ tuổi 23 – 35. Lực lượng lao động của công ty chủ yếu là nam với 60% nam và 40% nữ, tất cả đều phải đảm bảo yêu cầu có văn bằng, chứng chỉ trình độ chuyên môn, cụ thể mọi nhân viên đều tốt nghiệp đại học trở lên, thành thạo ngoại ngữ và tin học, riêng phòng thủ tục hải quan phải có chứng chỉ nghiệp vụ hải quan, còn 2 người lái xe chỉ cần có tay nghề. Như vậy chi nhánh công ty tại Hải Phòng có một số đặc điểm sau: - Trước hết về cơ cấu lao động trong công ty phần lớn là nam giới, nữ giới chiếm ít hơn và chỉ đảm nhận những công việc như kế toán, nhân sự, bán hàng. - Độ tuổi lao động chủ yếu từ 23 tuổi trở lên, là nguồn lao động trẻ, nhiệt huyết, linh hoạt nhưng do còn trẻ tuổi nên kinh nghiệm chưa nhiều. - Nguồn lao động phù hợp với đặc thù lao động trong ngành kinh doanh dịch vụ logistics nhưng ta cần tuyển thêm nhân sự cho một số phòng ban đang thiếu nhân lực và quá tải công việc. 2.3. Hiệu quả kinh doanh tại chi nhánh công ty TNHH Không Hải Vận tại thành phố Hải Phòng. 2.3.1. Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh Sinh viên: Hoàng Thùy Linh – QT1501N 41
- Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Bảng 2.3.1: Tổng hợp báo cáo kết quả kinh doanh ĐVT: đồng Chênh lệch 2013/2012 Chênh lệch 2014/2013 Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Số tiền % Số tiền % 1. Doanh thu bán hàng 59.585.391.043 41.605.982.095 25.014.829.286 (17.979.408.948) (30,2) (16.591.152.809) (40) và cung cấp dịch vụ 2. Các khoản giảm trừ 172.730.516 291.706.846 114.255.250 118.976.330 69 (177.451.596) (60,8) 3. Doanh thu thuần 59.412.660.527 41.314.275.249 24.900.574.036 (18.098.385.278) (30,5) (16.413.701.213) (39,7) 4. Giá vốn hàng bán 46.810.351.284 32.568.649.162 19.571.386.750 (14.241.702.122) (30,4) (12.997.262.412) (40) 5. Lợi nhuận gộp 12.602.309.243 8.745.626.087 5.329.187.286 (3.856.683.156) (30,6) (3.416.438.801) (39) 6. Doanh thu HĐTC 35.100.696 84.310.086 71.126.060 49.209.390 140 (13.184.026) (15,6) 7. CP tài chính 200.193.036 72.535.742 181.566.019 (127.657.294) (63,8) 109.030.277 150,3 - Trong đó: CP lãi vay 42536924 59792589 26006917 17.255.665 40,5 (33.785.672) (56,5) 8. CP bán hàng 4.362.351.796 2.711.634.734 1.520.295.944 (1.650.717.062) (37,8) (1.191.338.790) (44) 9. CP QLDN 6.909.259.113 5.330.091.680 2.711.039.589 (1.579.167.433) (22,8) (2.619.052.091) (49) 10. Lợi nhuận thuần từ 1.165.605.994 715.674.017 987.411.794 (449.931.977) (38,6) 271.737.777 38 HĐKD 11. Thu nhập khác 105.191.395 801.230.155 595.225.787 696.038.760 661,7 (206.004.368) (25,7) 12. CP khác 120.344.051 123.957.555 266.185.188 3.613.504 3 142.227.633 114,7 Sinh viên: Hoàng Thùy Linh – QT1501N 42
- Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng 13. Tổng lợi nhuận kế 1.150.453.338 1.392.946.617 1.316.452.393 242.493.279 21 (76.494.224) (5,5) toán trước thuế 14. CP thuế TNDN 219.527.689 281.542.728 351.486.813 62.015.039 28,2 69.944.085 24,8 15. Lợi nhuận sau thuế 930.925.649 1.111.403.889 964.965.580 180.478.240 19,3 (146.438.309) (13) TNDN (Nguồn tài liệu: phòng kế toán) Sinh viên: Hoàng Thùy Linh – QT1501N 43
- Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Qua bảng trên ta có thể đánh giá chung tình hình hoạt động kinh doanh của công ty như sau: - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ qua 3 năm có xu hướng giảm dần, năm 2012 là 59.585.391.043 đồng, năm 2013 giảm xuống còn 41.605.982.095 đồng, tương ứng giảm tỷ lệ 30,2%. Năm 2014 tiếp tục giảm mạnh còn 25.014.829.286 đồng, tương ứng giảm 40%. Nguyên nhân giảm của doanh thu là do sản lượng bán hàng bị giảm đi, không đáp ứng được nhu cầu dịch vụ của khách hàng. - Giá vốn hàng bán cũng giảm dần theo doanh thu, từ 46.810.351.284 đồng còn 32.568.649.162 đồng và đến năm 2014 chỉ còn 19.571.386.750 đồng, lần lượt tương ứng tốc độ giảm 30,4% và 40%. - Doanh thu năm 2013 giảm nhưng lợi nhuận sau thuế năm 2013 lại tăng thêm so với năm ngoái 180.478.240 đồng, tương ứng tăng 19,3%, lý do tăng là do thu nhập khác năm 2013 tăng thêm 696.038.760 đồng so với năm 2012, cụ thể là doanh nghiệp đã thanh lý tài sản cố định có giá trị lớn là 1 xe tải 1,25 tấn, vì chiếc xe đã quá cũ, không còn hoạt động kinh doanh được nữa. Đến năm 2014, lợi nhuận sau thuế bị giảm đi 146.438.309 đồng, tương ứng giảm 13%, do doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2014 giảm tới 40%, công ty còn lại 2 xe vận chuyển hàng hóa, 1 xe 3,5 tấn và 1 xe 5 tấn, nhưng không đủ để đáp ứng nhu cầu vận chuyển khách hàng khiến cho doanh thu giảm, lợi nhuận cũng giảm. 2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. 2.3.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định. Việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định là một nội dung rất quan trọng trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích, doanh nghiệp sẽ có những căn cứ chính xác để đưa ra các quyết định của mình về mặt tài chính cũng như điều chỉnh lại quy mô, cơ cấu vốn đầu tư. Sinh viên: Hoàng Thùy Linh – QT1501N 44
- Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Bảng 2.3.2:Hiệu quả sử dụng vốn cố định ĐVT: đồng Chênh lệch 2013/2012 Chênh lệch 2014/2013 Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Số tiền % Số tiền % 1. Doanh thu thuần 59.412.660.527 41.314.275.249 24.900.574.036 (18.098.385.278) (30,5) (16.413.701.213) (39,7) 2. LNST 930.925.649 1.111.403.889 964.965.580 180.478.240 19,3 (146.438.309) (13) 3. VCĐ bình quân 808.658.080 578.042.079 288.596.192 (230.616.001) (28,5) (289.445.887) (50) 4. Hiệu suất sử 73,4 71,4 86,2 (2) (2,7) 14,8 20,7 dụng VCĐ (1/3) 5. Tỷ suất lợi 1,2 1,9 3,3 0,7 58,3 1,4 73,7 nhuận VCĐ (2/3) (Nguồn: phòng kế toán) Sinh viên: Hoàng Thùy Linh – QT1501N 45
- Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Nhận xét: - Hiệu suất sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp năm 2012 có nghĩa là cứ bỏ ra một động vốn cố định trong kỳ tạo ra 73,4 đồng doanh thu, năm 2013 thu được 71,4 đồng doanh thu, giảm 2 đồng tương ứng giảm 2,7%. Đến năm 2014, cứ 1 đồng vốn cố định thì tạo ra 86,2 đồng doanh thu, tăng 14,8 đồng so với năm 2013, tương ứng tăng 20,7%. Như vậy, năm 2013 doanh nghiệp đã khai thác nguồn vốn cố định không hiệu quả so với năm 2012, nhưng giảm đi không đáng kể, biểu hiện ở việc doanh thu năm 2013 giảm 30%, nhưng lợi nhuận tăng lên 19,3%. Đến năm 2014 hiệu suất sử dụng vốn đã tăng lên so với 2 năm trước. - Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định: doanh nghiệp bỏ ra 1 đồng vốn cố định thu về được 1,2 đồng lợi nhuận vào năm 2012. Đến năm 2013, tăng với số tiền thu được là 0,7 đồng lợi nhuận, tương ứng tăng 58,3%. Năm 2014 vẫn tăng cao, lên đến số tiền là 1,4 đồng lợi nhuận, tương ứng tăng 73,7%. Nguyên nhân của sự tăng cao này là do: + Giai đoạn 2012 – 2013: lợi nhuận sau thuế tăng 180.478.240 đồng tương ứng tăng 19,3%, còn vốn cố định bình quân giảm nhiều với số tiền 230.616.001 đồng, tương ứng giảm 28,5%. + Giai đoạn 2013 – 2014: lợi nhuận sau thuế giảm 146.438.309 đồng, tương ứng giảm 13% nhưng giảm không đáng kể so với vốn cố định bình quân, đã giảm mạnh 289.445.887 đồng tương ứng với 50%. Nhìn chung doanh nghiệp đã sử dụng vốn cố định khá hiệu quả, biểu hiện là tỷ suất lợi nhuận vốn cố định có xu hướng tăng lên. Công ty sử dụng 3 xe tải khá ổn trong việc vận chuyển hàng hóa, chạy hàng lẻ, đến năm 2013 đã bán đi 1 xe quá cũ không còn sử dụng kinh doanh được nữa, nhưng điều cần lưu ý là doanh thu của công ty bị giảm đi, kéo theo lợi nhuận giảm, do việc thiếu TSCĐ để tham gia kinh doanh, công ty chưa có xe vận tải container để chạy hàng lớn theo linh kiện, mà doanh thu từ mặt hàng này sẽ lớn hớn nhiều so với hàng khai thuê hải quan. Vậy ta cần xem xét việc đầu tư thêm TSCĐ vào kinh doanh trong kỳ tới. 2.3.2.2.Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Ta xem xét hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp quaviệc phân tích bảng số liệu sau: Sinh viên: Hoàng Thùy Linh – QT1501N 46
- Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Bảng 2.3.3:Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động năm 2012 – 2014 ĐVT: đồng Chênh lệch 2013/2012 Chênh lệch 2014/2013 Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Số tiền % Số tiền % 1. LNST 930.925.649 1.111.403.889 964.965.580 180.478.240 19,3 (146.438.309) (13) 2. VLĐ bình quân 8.184.350.455 7.666.662.308 6.289.495.870 (517.688.147) (6,3) (1.377.166.438) (18) 3. Doanh thu thuần 59.412.660.527 41.314.275.249 24.900.574.036 (18.098.385.278) (30,4) (16.413.701.213) (39,7) 4. Tỷ suất lợi nhuận 0,11 0,14 0,15 0.03 27 0.01 7 VLĐ (1/2) 5. Số vòng quay VLĐ 7,2 5,4 3,9 (1,8) (25) (1,5) (27,8) (3/2) 6. Số ngày 1 vòng 50 67 92 17 34 25 37,3 quay VLĐ (360/5) 7. Hệ số đảm nhiệm 0,14 0,18 0,25 0.04 28.6 0.07 39 VLĐ (2/3) (Nguồn tài liệu: phòng kế toán) Sinh viên: Hoàng Thùy Linh – QT1501N 47
- Khóa Luận Tốt Nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Nhận xét: - Qua bảng trên ta thấy năm 2012 tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động là 0,11; năm 2013 là 0,14, như vậy đã tăng lên 27%. Đến năm 2014 vẫn tăng, là 0,15 nhưng tăng chậm, chỉ thêm được 7%. Nguyên nhân tăng chậm này là do năm 2012 – 2013 tỷ lệ giảm vốn lưu động bình quân là 6,3%, nhưng lợi nhuận sau thuế tăng 19,3%, nhiều hơn so với tỷ lệ giảm nên tỷ suất lợi nhuận không bị giảm sút. Đến năm 2013 – 2014 thì cả hai yếu tố lợi nhuận sau thuế và vốn lưu động bình quân đều giảm nhưng không nhiều nên tỷ suất lợi nhuận năm 2014 so với năm ngoái tăng không đáng kể. Mặc dù tỷ suất vốn lưu động của doanh nghiệp có xu hướng tăng lên qua các năm nhưng con số vẫn ở mức độ thấp, đây là vấn đề mà doanh nghiệp cần quan tâm và giải quyết trong kỳ tới. - Số vòng quay vốn lưu động có xu hướng giảm giảm đi 25% và năm 2014 giảm 27,8%. Kéo theo số ngày 1 vòng quay vốn lưu động có xu hướng tăng lên, năm 2013 tăng 34%, năm 2014 tăng 37,3%. Như vậy điều ấy chứng tỏ rằng, số ngày 1 vòng quay của vốn lưu động không tốt, thời gian quay vòng tăng lên, vốn đã bị ứ đọng tại khoản mục nợ xấu khách hàng, doanh nghiệp cần tìm hiểu và giải quyết vấn đề này. - Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động năm 2012 là 0,14 chứng tỏ để có 1 đồng doanh thu thì công ty cần bỏ ra 0,14 đồng vốn lưu động, năm 2013 và năm 2014 có hệ số này tương ứng lần lượt là 0,18 và 0,25. Hệ số này có xu hướng tăng lên chứng tỏ số vốn lưu động tiết kiệm được có xu hướng giảm đi. Điều này được đánh giá là không tốt đối với doanh nghiệp, vì vậy doanh nghiệp cần phải khắc phục tình trạng này trong năm tới. - Nhìn chung tình hình sử dụng vốn lưu động của chi nhánh công ty TNHH Không Hải Vận tại thành phố Hải Phòng là không tốt, các chỉ tiêu vẫn còn ở mức khá thấp, duy nhất chỉ có chỉ tiêu sức sinh lời vốn lưu động có xu hướng tăng lên nhưng không đáng kể và vẫn chưa thoát khỏi mức thấp. Dựa vào bảng cân đối kế toán ta có thấy được phần vốn lưu động ứ đọng nằm nhiều ở các khoản phải thu ngắn hạn, bên cạnh đó lượng tiền mặt cũng khá lớn khiến việc luân chuyển vốn lưu động không cao. Vì vậy để cải thiện tình hình sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp, cần giải quyết được khó khăn trong vấn đề các khoản phải thungắn hạn, đặc biệt là khoản phải thu khách hàng. 2.3.2.3.Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu Sinh viên: Hoàng Thùy Linh – QT1501N 48