Khóa luận Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Hyundai Thái Bình

pdf 117 trang huongle 1630
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Hyundai Thái Bình", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_mot_so_bien_phap_nang_cao_hieu_qua_san_xuat_kinh_d.pdf

Nội dung text: Khóa luận Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Hyundai Thái Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG ISO 9001:2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP Sinh viên : Nguyễn Thị Diêm Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Phan Thị Thu Huyền HẢI PHÕNG - 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY HYUNDAI THÁI BÌNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP Sinh viên : Nguyễn Thị Diêm Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Phan Thị Thu Huyền HẢI PHÕNG - 2013
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Nguyễn Thị Diêm Mã SV: 1354020050 Lớp: QT1301N Ngành: Quản trị doanh nghiệp Tên đề tài: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH HYUNDAI Thái Bình
  4. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp.
  5. CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hướng dẫn: Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hướng dẫn: Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 25 tháng 03 năm 2013 Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 29 tháng 06 năm 2013 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2013 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
  6. PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2013 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên)
  7. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 3 1.1 Lý luân chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 3 1.1.1 Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 3 1.1.2 Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh 5 1.1.3 Mục đích của phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp5 1.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 6 1.2.1 Các nhân tố bên ngoài 7 1.2.2 Các nhân tố bên trong 11 1.3 Hệ thống các chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 15 1.3.1 Yêu cầu cơ bản trong phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuấtkinh doanh của doanh nghiệp 15 1.3.2 Hệ thống các chỉ tiêu 17 1.3.2.1 Chỉ tiêu doanh số lợi nhuận 18 1.3.2.2. Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng lao động 19 1.3.2.3. Chỉ tiêu về tài chính căn bản 20 1.3.2.4. Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn 24 1.3.2.5. Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng chi phí 28 1.4. Các Phương pháp phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 29 CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH HYUNDAI THÁI BÌNH 32 2.1 Một số nét khái quát về công ty TNHH HYUNDAI Thái Bình 32 2.1.1 Giới thiệu chung về công ty 32 2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 32
  8. 2.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty 34 2.1.2 Cơ cấu tổ chức và quản lí nhân sự 36 2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức 36 2.1.2.2 Quản lí nhân sự 43 2.2 Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 46 2.2.1 Đánh giá về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong giai đoạn 2010-2012 46 2.2.1.1 Về sản phẩm của doanh nghiệp 46 2.2.1.2 Về thị trường 48 2.2.1.3 Về giá 48 2.2.1.4 Những thuận lợi và khó khăn của công ty 49 2.2.1.5 Phân tích bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 52 2.2.2 Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu. 53 2.2.2.1 Phân tích chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận 53 2.2.2.2 Phân tích chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng chi phí 55 2.2.2.3 Phân tích chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng lao động 59 2.2.2.4 Phân tích chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn 61 2.2.2.5 Phân tích chỉ tiêu về tài chính căn bản 71 2.2.2.6 Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH HYUNDAI Thái bình 83 CHƢƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANNH CỦA CÔNG TY TNHH HYUNDAI THÁI BÌNH 84 3.1 Mục tiêu và phương hướng phát triển của công ty trong những năm tới . 84 3.1.1 Mục tiêu tổng quát 84 3.1.2 Mục tiêu và phương hướng thực hiện trước mắt 85 3.1.3 Các nhiệm vụ của doanh nghiệp 86
  9. 3.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH HYUNDAI Thái Bình 87 3.2.1 Giảm vốn vay 87 3.2.1.1 Cơ sở của biện pháp 87 3.2.1.2 Mục tiêu của biện pháp 88 3.2.1.3 Nội dung thực hiện biện pháp 88 3.2.1.4 Dự kiến kết quả 90 3.2.2 Giảm lượng hàng tồn kho 92 3.2.2.1 Cơ sở của biện pháp 92 3.2.2.2 Mục tiêu của biện pháp 93 3.2.2.3 Nội dung của biện pháp 93 3.2.2.4 Thực hiện biện pháp 93 3.2.2.5 Kết quả mong đợi 97 3.2.3 Nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực 100 3.2.3.1 Cơ sở biện pháp 100 3.2.3.2 Mục tiêu giải pháp 101 3.2.3.3 Nội dung của giải pháp 102 3.2.3.4 Chi phí của thực hiện biện pháp 103 3.2.3.5 Kết quả mong đợi 103 KẾT LUẬN 105 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  10. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 52 Bảng 2.2: Bảng chi tiêu về doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp 54 Bảng 2.3: Bảng phân tích các chỉ tiêu chi phí 57 Bảng 2.4: Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng lao động 60 Bảng 2.5: Bảng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 63 Bảng 2.6: Bảng phân tích về hiệu quả sử dụng vốn cố định 66 Bảng 2.7: Tình hình sử dụng vốn lưu động 69 Bảng 2.8: Bảng tổng hợp nhóm chỉ tiêu thanh toán 72 Bảng 2.9: Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời 75 Bảng 2.10: Các chỉ số hoạt động 77 Bảng 2.11: Các hệ số về cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản 81 Bảng 3.1: Chi phí dự kiến khi thực hiện biện pháp giảm vốn vay 91 Bảng 3.2: Đánh giá kết quả sau khi thực hiện biện pháp giảm vốn vay 91 Bảng 3.3: Giá ưu đãi dự kiến giải phóng lượng HTK 94 Bảng3.4: Chi phí dự kiến khi thực hiện biện pháp giảm lượng HTK 95 Bảng 3.5: Chi phí dự kiến khi thực hiện biện pháp giảm lượng HTK 97 Bảng 3.6: Đánh giá kết quả sau khi thực hiện biện pháp giảm lượng HTK 98 Bảng 3.7: Dự kiến các chỉ tiêu hiệu quả sau khi thực hiện biện pháp giảm lượngHTK 99 Bảng 3.8: Về cơ cấu bậc thợ 101 Bảng 3.9: Dự kiến số lượng đào tạo và kinh phí đào tạo năm 2013 103 Bảng 3.10: Chi phí tổ chức thi tay nghề của người lao động 103
  11. Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH HYUNDAI Thái Bình LỜI MỞ ĐẦU 1.Lý do chọn đề tài Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một nền sản xuất hàng hóa. Thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới, nhưng đồng thời cũng chứa đựng những nguy cơ đe dọa cho các doanh nghiệp. Để có thể đứng vững trước quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn vận động, tìm tòi mọi hướng đi cho phù hợp.Việc doanh nghiệp đứng vững chỉ có thể khẳng định bằng các hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Thực tế cho thấy trong môi trường cạnh tranh gay gắt của thị trường hiện nay, nhiều doanh nghiệp đã bị thua lỗ phải giải thể hay phá sản, song cũng không ít những doanh nghiệp do hoạt động có hiệu quả nên đã không những đứng vững trên thị trường mà ngày càng phát triển hơn trước. Vì vậy doanh nghiệp phải chủ động tìm kiếm và áp dụng những biện pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Thêm vào đó, các nguồn lực đầu vào của quá trình kinh doanh ngày càng trở lên khan hiếm. Chính sự khan hiếm đó đã đặt ra yêu cầu cho các doanh nghiệp là phải làm sao tận dụng được tối đa các nguồn lực đầu vào cũng như để đạt được mục tiêu kinh doanh hay nói cách khác là phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Từ tình hình trên để có thể tồn tại được trên thị trường thì việc “ Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh “ đang là một vấn đề hàng đầu được nhiều doanh nghiệp quan tâm hiện nay. Vì vậy qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH HYUNDAI Thái Bình, với những kiến thức đã tích lũy được cùng với sự giúp đỡ tận tình của Th.S: Phan Thị Thu Huyền nên em đã chọn đề tài “Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH HYUNDAI Thái Bình’’ làm đề tài khóa luận của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Sinh viên: Nguyễn Thị Diêm – Lớp: QT1301N 1
  12. Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH HYUNDAI Thái Bình Em chọn đề tài với mục đích nghiên cứu, phân tích đánh giá thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH HYUNDAI Thái Bình và rút ra những gì công ty đã đạt được, những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tồn tại và phát triển. Từ đó em xin mạnh dạn đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu + Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH HYUNDAI Thái Bình được thể hiện qua các chỉ tiêu kinh tế cũng như hệ thống báo cáo tài chính của công ty. + Phạm vi nghiên cứu: Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty qua ba năm 2010, 2011, 2012. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Đó là các phương pháp như: Phương pháp so sánh, phương pháp tương đối, phương pháp chỉ số và phương pháp theo thời gian. 5. Nội dung nghiên cứu Chƣơng I : Cơ sở lư luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Chƣơng II: Thực trạng hoạt động và hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH HYUNDAI Thái Bình Chƣơng III: Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH HYUNDAI Thái Bình. Tuy nhiên, với trình độ hiểu biết và thời gian nghiên cứu thực tế có hạn nên bài khóa luận của em không thể trách khỏi những thiếu sót, vì vậy em rất mong nhận được những ư kiến đóng góp của các thầy cô giáo cùng toàn thể độc giả để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn, góp phần nào đó vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH HYUNDAI Thái Bình. Em xin chân thành cảm ơn ! Sinh viên NGUYỄN THỊ DIÊM Sinh viên: Nguyễn Thị Diêm – Lớp: QT1301N 2
  13. Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH HYUNDAI Thái Bình CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 Lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ trước đến nay tồn tại nhiều quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh: - Hiệu quả kinh doanh là 1 phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả kinh doanh cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí là nhỏ nhất. - Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh quá trình sử dụng các nguồn lực xã hội trong lĩnh vực kinh doanh thông qua các chỉ tiêu đặc trưng kinh tế kỹ thuật được xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa các đại lượng phản ánh kết quả đạt được về kinh tế với các đại lượng phản ánh chi phí đã bỏ ra hoặc nguồn vật lực đã được huy động trong lĩnh vực kinh doanh. Tóm lại chúng ta có thể hiểu khái quát nhất về hiệu quả sản xuất kinh doanh như sau: Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh lợi ích thu được từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh lợi ích thu được với chi phí bỏ ra trong suốt quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cở sở trên ta có thể nhận thấy: - Hiệu quả kinh doanh phải là một đại lượng so sánh được. - Bản chất của hiệu quả kinh doanh chính là hiệu quả của lao động xã hội được xác định bằng cách so sánh lượng kết quả hữu ích cuối cùng thu được với lượng hao phí lao động xã hội. Vì vậy thước đo hiệu quả là sự tiết kiệm hao phí lao động xã hội và tiêu chuẩn của hiệu quả là tối đa hóa kết quả hoặc tối thiểu hóa chi phí dựa trên điều kiện nguồn lực sẵn có. Hiệu quả kinh doanh phải được xem xét một cách toàn diện. + Về mặt thời gian : Doanh nghiệp không được vì lợi ích trước mắt mà quên đi lợi ích lâu dài, không được coi việc giảm chi phí để tăng lợi nhuận là Sinh viên: Nguyễn Thị Diêm – Lớp: QT1301N 3
  14. Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH HYUNDAI Thái Bình tăng hiệu quả kinh doanh khi việc cắt giảm chi phí tiến hành một cách tùy tiện không lâu dài và không có tính khoa học. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải được cân nhắc và tiến hành một cách hệ thống có tính đến tính lợi ích lâu dài và lợi ích xã hội. + Về không gian: Hiệu quả kinh doanh được coi là toàn diện khi toàn bộ hoạt động của các phòng ban, bộ phận trong doanh nghiệp có hiệu quả và không ảnh hưởng tới hiệu quả chung. + Về mặt định tính: Hiệu quả kinh doanh phản ánh những nỗ lực của doanh nghiệp và phản ánh quản lư của doanh nghiệp, đồng thời gắn những nỗ lực đó với việc đáp ứng các mục tiêu và yêu cầu của doanh nghiệp và của xã hội về kinh tế - chính trị - xã hội hay nói cách khác hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được phải gắn chặt với hiệu quả xã hội. + Về mặt định lượng: Hiệu quả kinh doanh là tương quan so sánh giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là 1 phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực ( Nhân lực, vật lực, tiền vốn) và trình độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất để đạt được các mục tiêu kinh doanh. Nếu kí hiệu : H - Hiệu quả kinh doanh K - Kết quả đạt được C – Hao phí nguồn lực gắn với kết quả đó Thì ta có công thức sau để mô tả hiệu kinh doanh H = K x 100% C Như vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kì. Sinh viên: Nguyễn Thị Diêm – Lớp: QT1301N 4
  15. Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH HYUNDAI Thái Bình 1.1.2 Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất trong quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bản chất hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế. Để đạt được mục tiêu kinh doanh các doanh nghiệp phải chú trọng và phát huy tối đa năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất, tiết kiệm mọi chi phí. Tuy vậy để hiểu rõ bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh cần phân biệt hai khái niệm Hiệu quả và Kết quả sản xuất kinh doanh. Kết quả là phạm trù sản xuất phản ánh những cái thu được sau một khoảng thời gian sản xuất kinh doanh được biểu hiện ở đơn vị hiện vật và đơn vị giá trị. Kết quả còn phản ánh qui mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất hay phản ánh mặt chất lượng của quá trình kinh doanh. Việc xác định hiệu quả kinh doanh cũng rất phức tạp bởi kết quả kinh doanh và hao phí nguồn lực gắn với một thời kì cụ thể nào đó đều rất khó xác định một cách chính xác. Nếu kết quả là mục tiêu của quá trình sản xuất kinh doanh thì hiệu quả là phương tiện để đạt được mục tiêu đó. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt được lợi nhuận tối đa với chi phí là tối thiểu 1.1.3 Mục đích của phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua việc nghiên cứu, tìm hiểu bản chất từng khoản mục như doanh thu, chi phí, lợi nhuận Trên cơ sở đó, tìm kiếm những gì đạt được và chưa đạt được để có giải pháp cải thiện Sinh viên: Nguyễn Thị Diêm – Lớp: QT1301N 5
  16. Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH HYUNDAI Thái Bình hợp lý. Đồng thời, so sánh và phân tích biến động của các khoản mục năm nay với các năm trước , tìm ra những nguyên nhân gây lên sự chênh lệch đó để có hướng khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Phân tích hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu hiệu quả, so sánh sự biến động của các khoản mục trong bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán cũng như đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. - Xác định nguyên nhân làm tăng, giảm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2 Các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp, nó liên quan đến tất cả các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó nó chịu tác động của nhiều nhân tố khác. Muốn đưa ra được biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh tế thì trước hết doanh nghiệp phải xác định được nhân tố nào tác động tới kinh doanh và tác động tới hiệu quả kinh doanh, nếu không làm được điều này thì doanh nghiệp không thể biết được hiệu quả hình thành từ đâu và cái gì sẽ quyết định nó. Xác định nhân tố ảnh hưởng, ảnh hưởng như thế nào và mức độ, xu hướng tác động là nhiệm vụ của bất cứ nhà kinh doanh nào. Nói đến nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh có rất nhiều, nhưng chúng ta có thể chia làm 2 nhóm : Nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp phải có biện pháp tác động lên các yếu tố một cách hợp lý, có hiệu quả, làm cho doanh nghiệp ngày càng phát triển tốt hơn, phát huy tốt hơn các nhân tố tích cực và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Sinh viên: Nguyễn Thị Diêm – Lớp: QT1301N 6
  17. Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH HYUNDAI Thái Bình 1.2.1 Các nhân tố bên ngoài Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó, nó phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực đầu vào để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Các đại lượng kết quả đạt được và chi phí bỏ ra chịu tác động rất nhiều nhân tố khác nhau với mức độ khác nhau. Do đó nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, các nhân tố bên ngoài bao gồm: Thị trường Thị trường là tổng hợp các thỏa thuận mà thông qua đó người mua và người bán trao đổi hàng hóa và dịch vụ. Chức năng cơ bản của thị trường là ấn định giá cả đảm bảo sao cho số lượng mà những người muốn mua bằng với số lượng của những người muốn bán. Thị trường được cấu thành bởi người bán, người mua, hàng hóa và hệ thống quy luật thị trường. Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường thì tất yếu phải chịu sự tác động và tuân theo các quy luật của thị trường, việc thực hiện ngược lại các quy luật tất yếu sẽ bị đào thải. Thị trường tác động tới kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các nhân tố sau: + Cầu về thị trường Cầu về hàng hóa là số lượng hàng hóa và dịch vụ mà người mua muốn mua và sẵn sàng mua tại những mức giá cụ thể. Cầu là một bộ phận cấu thành lên thị trường, nó là lượng hàng hóa tối đa mà doanh nghiệp có thể tiêu thụ tại một thời điểm, tại một mức giá nhất định. Khi cầu thị trường về hàng hóa của doanh nghiệp tăng thì lượng tiêu thụ tăng lên, giá trị được thực hiện nhiều hơn, quy mô sản xuất mở rộng và doanh nghiệp đạt được lợi nhuận ngày một tăng. Chỉ có cầu thị trường thì hiệu quả kinh doanh mới được thực hiện, thiếu cầu thị trường thì sản xuất sẽ luôn trong tình trạng trì trệ, sản phẩm luôn tồn trong kho, giá trị không được thực hiện điều này tất yếu là không có hiệu quả. Vấn đề cầu thị trường luôn được các doanh nghiệp quan tâm.Trước khi ra một quyết định về một hoạt động kinh doanh cụ thể nào thì công việc Sinh viên: Nguyễn Thị Diêm – Lớp: QT1301N 7
  18. Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH HYUNDAI Thái Bình đầu tiên được các doanh nghiệp xem xét đó là cầu thị trường và khả năng đưa sản phẩm của mình vào thị trường. Ngày nay cầu thị trường đang trong tình trạng trì trệ vấn đề kích cầu đang được nhà nước và chính phủ đặt lên hàng đầu để thúc đẩy phát triển kinh tế, đây cũng là vấn đề gây khó khăn cho các doanh nghiệp. Nghiên cứu cầu thị trường đầy đủ sẽ là nhân tố góp phần thành công của doanh nghiêp. + Cung về hàng hóa Cung thị trường về hàng hóa là lượng hàng hóa mà người bán muốn bán và sẵn sàng bán tại mức giá cụ thể. Nhìn chung cung thị trường về hàng hóa tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trên 2 phương diện sau: Cung thị trường về tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thông qua hệ thống các yếu tố đầu vào mà doanh nghiệp cần. Việc thị trường có đủ khả năng đáp ứng cho nhu cầu của doanh nghiệp sẽ đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra đều đặn và liên tục, nếu không thì dẫn tới tình trạng cạnh tranh trong việc thu mua yếu tố đầu vào. Cung thị trường tác động tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thông qua việc tiêu thụ. Nếu trên thị trường có quá nhiều đối thủ cung cấp mặt hàng mà doanh nghiệp sản xuất hay những mặt hàng thay thế, thì tất yếu sẽ dẫn tới cạnh tranh, làm giảm mức tiêu thụ của doanh nghiệp, sản phẩm không tiêu thụ được thì sản xuất sẽ ngừng trệ. + Giá cả Giá cả trong cơ chế thị trường biến động phức tạp trên cơ sở quan hệ cung cầu, ở các thị trường khác thì giá cả khác nhau. Do vậy doanh nghiệp cần phải nắm vững thị trường, dự đoán thị trường, để xác định mức giá mua vào bán ra cho phù hợp. Giá mua vào: Có vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh. Nó cần được xác định trên cơ sở của dự đoán thị trường và giá bán có thể. Giá mua vào càng thấp càng tốt và để đạt được giá mua vào thấp, doanh Sinh viên: Nguyễn Thị Diêm – Lớp: QT1301N 8
  19. Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH HYUNDAI Thái Bình nghiệp cần phải tìm kiếm thị trường, lựa chọn mua ở thị trường nào và mua của ai. Doanh nghiệp cũng có mối quan hệ rộng, có nhiều người cung cấp sẽ cho phép khảo giá ở nhiều nơi và lựa chọn mức giá thấp nhất. Giá bán ra: Ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp, nó được xác định bằng sự thỏa thuận của người mua và người bán thông qua quan hệ cung cầu. Để đạt được hiệu quả kinh doanh thì giá bán phải đảm bảo lớn hơn giá thành sản xuất cộng với chi phí lưu thông. Do vậy để đạt hiệu quả kinh doanh phải dự báo giá cả và thị trường. + Cạnh tranh Tình hình cạnh tranh trên thị trường có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cạnh tranh ngày càng gay gắt có nghĩa là doanh nghiệp càng phải khó khăn và vất vả để tồn tại và phát triển . Ngoài ra cạnh tranh còn dẫn tới giảm giá bán, ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh sẽ trở lên khó khăn. Vì giờ đây doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng của sản phẩm giảm giá thành, tổ chức lại bộ máy kinh doanh phù hợp để bù đắp những mất mát cho công ty về giá cả, chiến lược, mẫu mã. Tập quán dân cư và mức độ thu nhập bình quân Đây là nhân tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nó quyết định mực độ chất lượng, số lượng, chủng loại, gam màu Doanh nghiệp cần phải nắm bắt và nghiên cứu để làm sao phù hợp với sức mua, thói quen tiêu dùng ở mức giá cả chấp nhận được. Bởi những yếu tố này tác động một cách gián tiếp nên quá trình sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả kinh doanh của doanh nghiêp. Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường Đây là giá trị vô hình của doanh nghiệp nó tác động tới sự thành bại trong nâng cao hiệu quả kinh doanh, sự tác động đó là phi lượng hóa mà chúng ta không thể tính toán hay đo đạc bằng các phương pháp định lượng . Sinh viên: Nguyễn Thị Diêm – Lớp: QT1301N 9
  20. Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH HYUNDAI Thái Bình Quan hệ uy tín của doanh nghiệp sẽ cho phép mở rộng các cơ hội kinh doanh, mở rộng những đầu mối làm ăn và từ đó doanh nghiệp sẽ có quyền lựa chọn những gì có lợi cho mình . Hơn thế nữa quan hệ và uy tín sẽ cho phép doanh nghiệp có ưu thế trong việc tiêu thụ, vay vốn hay mua chịu hàng hóa Kỹ thuật công nghệ Yếu tố kỹ thuật công nghệ làm cơ sở cho yếu tố kinh tế, là phương cách để dẫn tới sự ra đời của sản phẩm mới, tác động vào mô hình tiêu thụ và hệ thống bán hàng. Những tiến bộ kỹ thuật và công nghệ đã làm thay đổi tận gốc hàng hóa va quy mô sản xuất, tác động sâu sắc tới hai yếu tố cơ bản tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, đó là chất lượng và giá bán sản phẩm. Doanh nghiệp cần phải hiểu rõ những biến đổi đang diễn ra của yếu tố khoa học kỹ thuật. Phân tích yếu tố khoa học kỹ thuật giúp doanh nghiệp nhận thức được các thay đổi về mặt công nghệ và khả năng ứng dụng của nó vào doanh nghiệp, hướng nghiên cứu có thể bao gồm những yếu tố sau: + Cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế + Tiến bộ kỹ thuật và khả năng ứng dụng trong hoạt động kinh doanh + Chiến lược phát triển kỹ thuật và công nghệ của đất nước Chính trị và pháp luật Hoạt động kinh doanh phải tuân theo các quy định của pháp luật. Luật pháp là quy tắc của luật chơi kinh doanh mà ai vi phạm sẽ bị xử lý. Luật pháp ngăn cấm mọi người kinh doanh bất hợp pháp, trốn thuế, buôn lậu xong nó cũng bảo vệ lợi ích chính đáng của các bên tham gia kinh doanh. Yếu tố chính trị là thể hiện sự điều tiết bằng pháp luật của nhà nước đến các hoạt dộng kinh doanh. Để thành công trong kinh doanh các doanh nghiệp phải phân tích dự đoán về chính trị và luật pháp cùng xu hướng vận động của nó bao gồm: + Sự ổn định về chính trị và đường nối ngoại giao + Sự điều tiết và khuynh hướng can thiệp của chính phủ Sinh viên: Nguyễn Thị Diêm – Lớp: QT1301N 10
  21. Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH HYUNDAI Thái Bình + Sự phát triển và quyết định bảo vệ người tiêu dùng + Hệ thống luật, sự hoàn thiện và hiệu lực thi hành 1.2.2 Các nhân tố bên trong Một doanh nghiệp muốn hoạt động được thì nó phải có một hệ thống cơ sở vật chất, con người, đây chính là nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp. Trong guồng máy hoạt động chung của doanh nghiệp, mỗi nhân tố đóng một vai trò nhất định, mà thiếu nó thì toàn bộ hệ thống sẽ làm việc kém hiệu quả hay ngừng hoạt động. Dưới đây là một số nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhân tố quản trị doanh nghiệp và nguồn lực lao động Con người là khởi nguồn của hoạt động có ý thức . Hoạt động kinh doanh được bắt đầu là do con người, tổ chức thực hiện nó cũng chính là do con người. Một đội ngũ công nhân viên tốt là cở sở để doanh nghiệp thực hiện việc kinh doanh có hiệu quả. Với khả năng lao động và sáng tạo thì nhân tố con người được đánh giá là nhân tố nòng cốt cho sự phát triển. Kết hợp với hệ thống tư liệu sản xuất con người đã hình thành lên quá trình sản xuất. Sự hoàn thiện của nhân tố con người sẽ từng bước hoàn thiện quá trình sản xuất và xác lập hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp. Tuy vậy mỗi cá nhân đặt ngoài sự phân công lao động sẽ lại là một nhân tố làm giảm hiệu quả kinh doanh khắc phục điều này chính là nguyên nhân ra đời của bộ máy tổ chức, quản lư. Bộ máy tổ chức, quản lý là sự tác động trực tiếp của các cấp lãnh đạo xuống các cá nhân, công nhân viên nhằm mục đích buộc phải thực hiện một hành động hay một công việc nào đó. Bộ máy tổ chức, quản lý có hiệu quả là yếu tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Sự kết hợp yếu tố sản xuất không phải là tự phát như quá trình tự nhiên mà là kết quả của hoạt động tổ chức, có kế hoạch, có điều khiển của con người, vì vậy hình thành bộ máy tổ chức có hiệu quả là một đòi hỏi để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Một cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ tạo ra một cơ cấu sản xuất phù hợp và thúc đẩy doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Một cơ cấu hợp lý còn góp Sinh viên: Nguyễn Thị Diêm – Lớp: QT1301N 11
  22. Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH HYUNDAI Thái Bình phần xác định chiến lược kinh doanh thông qua cơ chế ra quyết định và ảnh hưởng đến việc thực hiện mục tiêu và chiến lược đó. Cơ cấu tổ chức phù hợp góp phần phát triển nguồn nhân lực, xác định rõ thực lực của từng cá nhân cụ thể, đặt họ đúng vị trí trong doanh nghiệp sẽ là cách thúc đẩy hiệu quả và phát huy nhân tố con người. Đồng thời nó tạo động lực cho các cá nhân phát triển, nâng cao trình độ khả năng của mình. Vốn kinh doanh Ngày nay nói đến kinh doanh thì vấn đề đầu tiên được nhắc tới chính là vốn, đây là yếu tố nền tảng cho một hoạt động kinh doanh bắt đầu. Ngay trong luật pháp của Việt Nam cũng có quy định điều luật một doanh nghiệp được xã hội thừa nhận thì phải có số vốn tối thiểu là bao nhiêu. Vì vậy có thể khẳng định tầm quan trọng của vốn trong kinh doanh Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp dùng trong kinh doanh bao gồm: + Tài sản cố định hữu hình: Nhà cửa, kho tàng, cửa hàng, quầy hàng và các thiết bị máy móc + Tài sản cố định vô hình: Bằng các phát minh sáng chế, bản quyền sở hữu công nghệ, uy tín của công ty trên thị trường, vị trí địa lí, nhãn hiệu các hàng hóa mà doanh nghiệp kinh doanh + Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc đá quý Vốn kinh doanh trong doanh nghiệp có vai trò quyết định trong việc thành lập loại hình doanh nghiệp theo luật định. Nó là điều kiện quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh là một trong những tiềm năng quan trọng nhất của doanh nghiệp. Vốn lớn hay nhỏ là một trong những điều kiện quan trọng để xếp doanh nghiệp vào loại có quy mô lớn, trung bình hay nhỏ. Vốn kinh doanh bao giờ cũng là cơ sở để hoạch định chiến lược và kế hoạch kinh doanh. Nó là một chất keo để chắp nối, dính kết các quá trình và các quan hệ kinh tế. Sinh viên: Nguyễn Thị Diêm – Lớp: QT1301N 12
  23. Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH HYUNDAI Thái Bình Vốn kinh doanh là điều kiện, khả năng để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh. Nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là việc tối đa hóa lợi ích dựa trên cở sở chi phí bỏ ra hay là tổi thiểu hóa chi phí cho một mục tiêu nhất định nào đó. Trong kinh doanh không thể thiếu khái niệm chi phí khi muốn có hiệu quả. Vì vậy vốn chính là cở sở để tạo ra lợi nhuận, đạt được mục đích cuối cùng của nhà kinh doanh. Thiếu vốn cho kinh doanh sẽ làm giảm hiệu quả do không tận dụng được lợi thế quy mô, không tận dụng được các thời cơ, cơ hội. Tuy nhiên thiếu vốn là vấn đề mà các doanh nghiệp luôn luôn gặp phải. Đứng trên góc độ của nhà kinh doanh thì cách thức giải quyết sẽ là tối đa hóa lợi ích trên cở sở số vốn hiện có. Nghệ thuật kinh doanh và xử lý thông tin Nghệ thuật kinh doanh là việc sử dụng có hiệu quả nhất các phương pháp, các tiềm năng, các cơ hội và các kinh nghiệm được tích lũy trong quá trình kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu đề ra của doanh nghiệp Nghệ thuật kinh doanh là đảm bảo cho doanh nghiệp luôn tồn tại và phát triển. Đó là việc sử dụng các tiềm năng của bản thân doanh nghiệp cũng như của người khác, các cơ hội các phương pháp thủ đoạn kinh doanh có thể đề: Bỏ ra chi phí ít, thu lại được nhiều, che dấu những nhược điểm của doanh nghiệp, giữ bí mật kinh doanh và khai thác những điểm mạnh, điểm yếu của người khác, giải quyết nhanh ý đồ của doanh nghiệp mà không lôi kéo các đối thủ mới vào cuộc. Bảo đảm cho doanh nghiệp phát triển lâu dài. Ngày nay sự phát triển như vũ bão của cách mạng khoa học kỹ thuật đang làm thay đổi hẳn nhiều lĩnh vực sản xuất, trong đó công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng. Thông tin được coi là hàng hóa Trong kinh doanh nếu biết mình, biết người và nhất là hiểu rõ các đối thủ cạnh tranh thì mới có đối sánh giành thắng lợi trong cạnh tranh. Kinh nghiệm thành công của nhiều doanh nghiệp cho thấy nắm được các thông tin Sinh viên: Nguyễn Thị Diêm – Lớp: QT1301N 13
  24. Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH HYUNDAI Thái Bình cần thiết và biết sử lý, sử dụng nó kịp thời là một điều kiện rất quan trọng để ra các quyết định kinh doanh có hiệu quả cao. Tổ chức khoa học hệ thống thông tin nội bộ vừa đáp ứng nhu cầu thông tin kinh doanh lại vừa đảm bảo giảm thiểu chi phí kinh doanh cho quá trình thu thập, sử lý, lưu trữ và sử lý thông tin. Do nhu cầu thông tin ngày càng lớn nên nhiệm vụ này cũng là nhiệm vụ rất quan trọng của công tác quản trị hiện nay. Mạng lưới tiêu thụ sản phẩm Trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay mỗi doanh nghiệp cần phải mở rộng mạng lưới kinh doanh của mình, vì mạng lưới kinh doanh là cách thức để doanh nghiệp có thể tiêu thụ được sản phẩm của mình. Có tiêu thụ được sản phẩm thì mới thực hiện được kết quả kinh doanh và thực hiện được lợi nhuận. Mở rộng mạng lưới tiêu thụ cho phép doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh, tăng doanh số bán và lợi nhuận. Mạng lưới kinh doanh phù hợp sẽ cho phép doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh. Hiện nay tình hình thị trường rất biến động và cạnh tranh ngày càng gay gắt, mỗi doanh nghiệp cần phải năng động sáng tạo tìm ra cái mới, cái cần và ngày càng hoàn thiện mạng lưới kinh doanh để thích nghi trong cơ chế thị trường và đưa doanh nghiệp ngày càng đi lên. Đòn bẩy kinh tế trong doanh nghiệp Việc doanh nghiệp sử dụng các hình thức trách nhiệm vật chất, thưởng phạt nghiêm minh sẽ tạo ra nguồn lực cho người lao động nỗ lực hơn trong phần trách nhiệm của mình, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nhân tố này cho phép doanh nghiệp khai thác tối đa tiềm năng lao động, tạo điều kiện cho con người, mọi bộ phận phát huy đầy đủ quyền chủ động sáng tạo trong kinh doanh. Cơ sở vật chất kỹ thuật Cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố vật chất hữu hình quan trọng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ sở vật chất dù chiếm Sinh viên: Nguyễn Thị Diêm – Lớp: QT1301N 14
  25. Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH HYUNDAI Thái Bình tỷ trọng lớn hay nhỏ trong tổng tài sản của doanh nghiệp thì nó vẫn có vai trò quan trọng thúc đẩy các hoạt động kinh doanh và thể hiện bộ mặt kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường làm việc Bao gồm môi trường văn hóa và môi trường thông tin, hai yếu tố này cũng trực tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.3 Hệ thống các chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 1.3.1 Yêu cầu cơ bản trong phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả kinh doanh là giới hạn, là mốc xác định danh giới có hay không có hiệu quả. Như thế trước hết cần xác định được tiêu chuẩn hiệu quả cho mỗi chỉ tiêu để phân biệt mức có hay không có hiệu quả. Sẽ không có tiêu chuẩn chung cho các công thức xác định khác nhau. Nếu theo phương pháp so sánh toàn ngành có thể lấy giá trị bình quân đạt được của ngành làm tiêu chuẩn hiệu quả nếu giá trị đạt được ứng với một chỉ tiêu cụ thể xác định không thấp hơn giá trị bình quân của ngành. Trong thực tiễn thì không phải ai cũng hiểu biết và quan niệm giống nhau về hiệu quả kinh doanh và chính những điều này làm triệt tiêu những cố gắng, nỗ lực của họ mặc dù ai cũng muốn làm tăng hiệu quả. Như vậy khi đề cập tới vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh chúng ta phải xem xét một cách toàn diện cả về mặt thời gian và không gian trong mối quan hệ với hiệu quả chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả đó bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Về mặt thời gian Sự toàn diện của hiệu quả đạt được trong từng giai đoạn không được làm giảm hiệu quả khi xét trong dài hạn, hoặc hiệu quả của chu kỳ sản xuất trước không được làm hạ thấp hiệu quả của chu kỳ sau. Trong thực tế không ít trường hợp chỉ thấy lợi ích trước mắt, thiếu xem xét toàn diện lâu dài. Vấn đề Sinh viên: Nguyễn Thị Diêm – Lớp: QT1301N 15
  26. Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH HYUNDAI Thái Bình này đang tồn tại ở khá nhiều doanh nghiệp và trong đội ngũ cán bộ quản lý của doanh nghiệp. Nghiên cứu và xem xét hiệu quả và nâng cao hiệu quả kinh doanh về mặt thời gian là việc không thể thiếu nhằm để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Về mặt không gian Có hiệu quả kinh doanh hay không còn tùy thuộc vào chỗ hiệu quả của hoạt động cụ thể nào đó, có ảnh hưởng tăng giảm như thế nào đối với cả hệ thống mà nó liên quan tức là giữa các ngành kinh tế này với các ngành kinh tế khác, giữa từng bộ phận với toàn bộ hệ thống, và đặt biệt đối với doanh nghiệp nhà nước thì có mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh với việc thực hiện các nhiệm vụ khác ngoài kinh tế. Như vậy, với nỗ lực được tính từ giải pháp kinh tế - tổ chức - kỹ thuật nào đó dự định áp dụng vào thực tiễn đều phải được đặt vào xem xét toàn diện. Khi hiệu quả ấy không làm ảnh hưởng tiêu cực tới hiệu quả chung thì nó mới được coi là thực tiễn có hiệu quả. Về mặt định lượng Hiệu quả kinh doanh phải được thể hiện trong mối tương quan giữa thu và chi theo hướng tăng thu giảm chi. Điều đó có nghĩa là tiết kiệm đến mức tối đa chi phí sản xuất kinh doanh mà thực chất là hao phí lao động (lao động sống và lao động vật hóa ) để tạo ra một đơn vị sản phẩm có ích nhất. Về mặt định tính Trong bất kỳ hoạt động kinh doanh nào, khi đánh giá hiệu quả của hoạt động ấy không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả đạt được mà còn đánh giá chất lượng của kết quả đó. Có như vậy thì hiệu quả hoạt động kinh doanh mới được đánh giá một cách toàn diện . Kết quả đạt được trong sản xuất mới đảm bảo được yêu cầu tiêu dùng của mỗi cá nhân và toàn xã hội. Nhưng kết quả tạo ra ở mức nào, với giá trị nào, đó chính là vấn đề cần xem xét, vì nó là chất lượng của hoạt động tạo ra kết quả.Vì thế đánh giá hoạt động kinh doanh không chỉ đánh giá kết quả mà Sinh viên: Nguyễn Thị Diêm – Lớp: QT1301N 16
  27. Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH HYUNDAI Thái Bình còn đánh giá chất lượng của hoạt động tạo ra kết quả đó, tức là đánh giá người sản xuất tạo ra kết quả bằng phương tiện gì, bằng cách nào và chi phí bao nhiêu. Ngoài ra nhu cầu tiêu dùng của con người bao giờ cũng lớn hơn khả năng tạo ra sản phẩm của họ, do đó vấn đề mà con người quan tâm là làm sao với khả năng hiện có tạo ra được nhiều sản phẩm nhất. Đây là nguyên nhân mà chúng ta phải xem xét lựa chọn phương cách để đạt kết quả lớn nhất. Điều này cũng minh họa cho sự khác biệt giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả. Đánh giá hiệu quả kinh doanh phải căn cứ vào cả hai mặt hiện vật và mặt giá trị của hàng hóa. Mặt hiện vật của hàng hóa thể hiện ở số lượng của sản phẩm, chất lượng của sản phẩm, mặt giá trị là biểu hiện bằng tiền của hàng hóa sản phẩm, của kết quả và chi phí bỏ ra. Xem xét đánh giá hiệu quả kinh doanh trên cả 2 mặt là một tất yếu . Đứng trên giác độ mặt hiện vật nó cho biết khả năng cung cấp và thỏa mãn nhu cầu thị trường của doanh nghiệp, đứng trên góc độ mặt giá trị nó cho biết hiệu quả đích thực của doanh nghiệp. 1.3.2 Hệ thống các chỉ tiêu Muốn có nhận thức đúng đắn hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần phân tích và đánh giá. Qua đó thấy được trình độ quản lư điều kiện của doanh nghiệp cũng như đánh giá được chất lượng của phương án kinh doanh mà doanh nghiệp đã đề ra. Thông qua đó phát hiện ra những ưu điểm cần phát huy và những hạn chế, những nguyên nhân ảnh hưởng không tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó có thể đưa ra những phương pháp, biện pháp thông qua những phương án sử dụng tối ưu các nguồn lực. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp rất phức tạp. Do vậy không thể sử dụng 1 chỉ tiêu để đánh giá mà cần đưa ra 1 hệ thống các chỉ tiêu để đo lường và đánh giá chính xác, khoa học. Hệ thống chỉ tiêu này phải đáp ứng được các yêu cầu cơ bản sau: Sinh viên: Nguyễn Thị Diêm – Lớp: QT1301N 17
  28. Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH HYUNDAI Thái Bình Thứ nhất: Trong hệ thống các chỉ tiêu đánh giá phải có các chỉ tiêu đánh giá tổng hợp, phản ánh chung tình hình sản xuất kinh doanh, các chỉ tiêu bộ phận phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh từng mặt, từng khâu như: lao động, vốn Các chỉ tiêu bộ phận là cơ sở cho việc tìm ra mặt mạnh, mặt yếu trong quá trình sử dụng từng yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Thứ hai: Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá phải bảo đảm tính hệ thống và toàn diện, tức là chỉ tiêu hiệu quả phải phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Thứ ba: Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh tình hình trên cở sở những nguyên tắc chung của hiệu quả, nghĩa là phản ánh được trình độ sử dụng lao động sống và lao động vật hóa thông qua việc so sánh giữa kết quả và chi phí. Trong đó có các chỉ tiêu kết quả và chi phí phải có khả năng đo lường được thì mới có thể so sánh, tính toán được theo phương pháp tính toán cụ thể, thống nhất, các chỉ tiêu phải có phạm vi áp dụng nhất định phục vụ từng mục đích nhất định của công tác đánh giá. Thứ tƣ: Hệ thống các chỉ tiêu phải đảm bảo phản ánh được tính đặt thù của từng ngành nghề kinh doanh khác nhau. 1.3.2.1 Chỉ tiêu doanh số lợi nhuận Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả kinh doanh của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác tình hình doanh nghiệp nên thường được dùng để so sánh giữa các doanh nghiệp với nhau.  Tỷ suất lợi nhuận doanh thu Xem xét lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh thu, thể hiện cứ mỗi đồng doanh thu doanh nghiệp thực hiên trong kỳ, có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận doanh thu = Doanh thu thuần Sinh viên: Nguyễn Thị Diêm – Lớp: QT1301N 18
  29. Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH HYUNDAI Thái Bình Lợi nhuận được xác định trong công thức có thể là lợi nhuận gộp, lợi nhuận từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hóa và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận trước thuế hay lợi nhuận sau thuế. Tương ứng với chỉ tiêu lợi nhuận, doanh thu được xác định ở mẫu số trong công thức trên có thể là doanh thu thu được từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ (Doanh thu thuần), doanh thu hoạt động kinh doanh (Bao gồm cả doanh thu thuần và doanh thu hoạt động tài chính), hoặc tổng doanh thu. Việc sử dụng mỗi chỉ tiêu tính toán khác nhau nhằm mục đích đánh giá hiệu quả của mỗi hoạt động khác nhau hoặc hiệu quả toàn bộ hoạt động của toàn doanh nghiệp. - Đánh giá tổng hợp khả năng sinh lời của toàn bộ hoạt động doanh nghiệp: Tỷ suất LN trước (hoặc sau) thuế LN trước (hoặc sau) thuế = trên doanh thu DT và thu nhập khác Thông thường, những doanh nghiệp có các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận doanh thu cao là những doanh nghiệp quản lý tốt chi phí trong HĐKD hoặc thực hiện các chiến lược cạnh tranh về mặt chi phí. 1.3.2.2. Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng lao động Số lượng và chất lượng lao động là một trong những nhân tố cơ bản quyết định quy mô kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sử dụng tốt nguồn lao động, biểu hiện trên các mặt số lượng và thời gian lao động, tận dụng hết khả năng lao động kỹ thuật của người lao động là một yếu tố hết sức quan trọng làm tăng khối lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy, việc phân tích hiệu quả sử dụng lao động tức là xác định mức tiết kiệm hay lãng phí trong việc sử dụng lao động. Trên cở sở đó tìm mọi biện pháp để sử dụng lao động một cách tốt nhất. Sinh viên: Nguyễn Thị Diêm – Lớp: QT1301N 19
  30. Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH HYUNDAI Thái Bình + Năng suất lao động: Biểu hiện hiệu quả trong việc sử dụng lực lượng lao động trong doanh nghiệp, cho biết 1 lao động tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Doanh thu thuần Năng suất lao động = Tổng lao động + Mức sinh lời bình quân của 1 lao động : Cho biết mỗi lao động trong doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu lợi nhuận trong thời kỳ nhất định. LN trước (sau) thuế Mức sinh lời bình quân 1 lao động = Tổng doanh thu 1.3.2.3. Chỉ tiêu về tài chính căn bản  Chỉ tiêu về khả năng thanh toán - Hệ số khả năng thanh toán tổng quát Hệ số khả năng thanh toán là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện nay doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả. Chỉ tiêu phản ánh năng lực thanh toán tổng thể của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh. Tổng tài sản Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = Tổng nợ phải trả Chỉ tiêu cho biết một đồng cho vay thì có bao nhiêu đồng đảm bảo . Nếu hệ số thanh toán tổng quát >1 thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt. Song nếu hệ số thanh toán tổng quát >1 quá nhiều cũng không tốt vì điều đó chứng tỏ doanh nghiệp chưa tận dụng hết cơ hội chiếm dụng vốn. . Nếu hệ số thanh toán tổng quát <1 thì báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, nguồn vốn chủ sở hữu bị mất hầu như toàn bộ, tổng số tài sản hiện có không đủ trả số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán. - Khả năng thanh toán hiện thời Hệ số khả năng thanh toán hiện thời còn được gọi là khả năng thanh toán ngắn hạn, được tính như sau: Sinh viên: Nguyễn Thị Diêm – Lớp: QT1301N 20
  31. Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH HYUNDAI Thái Bình Tài sản ngắn hạn Khả năng thanh toán hiện thời = Tổng nợ ngắn hạn Trong đó: Tài sản lưu động gồm vốn bằng tiền, tài sản dự trữ (vật tư, hàng hóa, chi phí sản xuất dở dang) và vốn trong thanh toán (các khoản phải thu). Số nợ gồm các khoản phải trả, các khoản vay nợ, các khoản thuế phải nộp mà chưa nộp và các khoản phải nộp và phải trả khác. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời là thước đo khả năng có thể trả nợ của doanh nghiệp, nó chỉ ra phạm vi, quy mô mà các yêu sách của các chủ nợ được tranh trải bằng những tài sản lưu động có thể chuyển đổi thành tiền trong thời kỳ phù hợp với hạn nợ phải trả. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời càng lớn thì khả năng thanh toán hiện thời của doanh nghiệp càng cao. - Khả năng thanh toán nhanh Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho Khả năng thanh toán nhanh = Tổng số nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán nhanh là thước đo về khả năng trả nợ ngay, nợ đến hạn không dựa vào việc bán vật tư hàng hóa Hệ số thanh toán nhanh lớn hơn 1 thì doanh nghiệp có khả năng thah toán nhanh và hệ số này càng cao càng tốt. Nếu cao hơn hệ số thanh toán trung bình của ngành thì khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp khả quan hơn mức trung bình của ngành. Nếu doanh nghiệp thu các khoản phải thu thì đã đủ trả các khoản nợ trong kỳ hạn mà không cần phải bán đi vật tư hàng hóa.  Chỉ tiêu về khả năng sinh lợi Các chỉ số sinh lợi được các nhà quản trị rất quan tâm tới bởi vì chúng là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ nhất định. Hơn thế các chỉ số này còn là cở sở quan trọng để các nhà hoạch định đưa ra các quyết định tài chính trong tương lai. Sinh viên: Nguyễn Thị Diêm – Lớp: QT1301N 21
  32. Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH HYUNDAI Thái Bình + Tỷ suất sinh lợi tổng tài sản (ROA) Phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận và tổng tài sản hiện có của doanh nghiệp, cho biết cứ 100 đồng tài sản doanh nghiệp mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lợi nhuận sau thuế ROA = Tổng tài sản bình quân Theo cách viết này thì khả năng sinh lời tổng tài sản của doanh nghiệp là kết quả tổng hợp của một tỷ số năng lực hoạt động với một tỷ số khả năng sinh lời doanh thu. Khả năng sinh lời tổng tài sản thấp có thể do năng lực hoạt động tài sản thấp, cho thấy trình độ quản lý tài sản kém, hoặc tỷ suất lợi nhuận thấp do quản lý chi phí không tốt, hoặc kết hợp cả hai nhân tố đó. + Tỷ suất lợi nhuận vốn chử sở hữu (ROE) Thể hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận với phần vốn của chủ doanh nghiệp Lợi nhuận sau thuế ROE = Vốn chủ sở hữu bình quân Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn mà chủ sở hữu bỏ vào kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất này càng lớn biểu hiện lợi nhuận đạt được trên vốn góp của các chủ sở hữu càng lớn nên nhà đầu tư thường rất quan tâm đến chỉ tiêu này của doanh nghiệp.  Các chỉ số về hoạt động + Số vòng quay hàng tồn kho Giá vốn bán hàng Số vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân Ư nghĩa: Chỉ số này cho biết trong năm hàng tồn kho quay được mấy vòng. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp nhanh , vốn được thu hồi nhanh và ngược lại. + Số ngày một vòng quay hàng tồn kho Sinh viên: Nguyễn Thị Diêm – Lớp: QT1301N 22
  33. Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH HYUNDAI Thái Bình 360 ngày Số ngày một vòng quay hàng tồn kho = Số vòng quay HTK Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để hàng tồn kho quay vòng. Chỉ tiêu này càng thấp thể hiện thể hiện khả năng thu hồi vốn nhanh của doanh nghiệp. + Vòng quay các khoản phải thu Doanh thu thuần Vòng quay các khoản phải thu = Các khoản phải thu bình quân Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu quả của việc thu hồi nợ. Nếu vòng quay các khoản phải thu lớn, chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi tiền hàng nhanh kịp thời, ít bị chiếm dụng vốn và ngược lại. + Kỳ thu tiền bình quân 360 Kỳ thu tiền bình quân = Vòng quay các khoản phải thu Ý nghĩa: Thời gian thu tiền càng ngắn, chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền hàng nhanh, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại thời gian thu tiền hàng càng dài, chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền càng chậm, số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng nhiều.  Các hệ số về cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản Các doanh nghiệp luôn thay đổi tỷ trọng các loại vốn theo xu hướng hợp lý. Những kết cấu này luôn được phá vỡ do tình hình đầu tư. Vì vậy nghiên cứu cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu tài sản, tỷ suất tự tài trợ sẽ cung cấp cho các nhà quản trị tài chính một cái nhìn tổng quát về sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp + Hệ số nợ Chỉ tiêu tài chính này trong một đồng vốn hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vốn đi vay Sinh viên: Nguyễn Thị Diêm – Lớp: QT1301N 23
  34. Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH HYUNDAI Thái Bình Nợ phải trả Hệ số nợ = Tổng nguồn vốn Hệ số nợ càng cao chứng tỏ khả năng độc lập của doanh nghiệp về mặt tài chính càng kém + Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định cho thấy số vốn tự có của doanh nghiệp dùng để trang bị TSCĐ là bao nhiêu, phản ánh mối quan hệ giữa nguồn vốn chủ sở hữu với giá trị TSCĐ và đấu tư ngắn hạn Nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ = TSCĐ và đầu tư ngắn hạn Nếu tỷ suất này lớn hơn 1 chứng tỏ khả năng tài chính vững vàng và lành mạnh. Ngược lại, tỷ số này nhỏ hơn 1 có nghĩa là 1 bộ phận của TSCĐ được tài trợ bởi vốn vay và đặc biệt mạo hiểm là vốn vay ngắn hạn. + Tỷ suất phản ánh cơ cấu tài sản của doanh nghiệp Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn càng lớn chứng tỏ mức độ quan trọng của tài sản dài hạn càng nhiều. 1.3.2.4. Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn Hiệu quả sử dụng vốn là nhân tố quyết định cho sự tồn tại và tăng trưởng của mỗi doanh nghiệp. Tính hiệu quả của việc sử dụng vốn nói chung là tạo ra nhiều sản phẩm tăng thêm lợi nhuận nhưng không tăng vốn hoặc đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh thu nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng vốn. Để nắm được hiệu quả sử dụng vốn, người phân tích phải sử dụng rất nhiều tài liệu khác nhau trong đó chủ yếu là các báo cáo tài chính của doanh nghiệp gồm: + Bảng cân đối kế toán bao gồm 2 phần: Tài sản và nguồn vốn Sinh viên: Nguyễn Thị Diêm – Lớp: QT1301N 24
  35. Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH HYUNDAI Thái Bình -Tài sản cho phép đánh giá tổng quát năng lực và trình độ sử dụng tài sản. Nó thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền quản lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương lai. -Nguồn vốn cho ta thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Nó thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh với nhà nước. + Báo cáo kết quả kinh doanh tóm lược các khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.  Chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh + Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: Là tỷ số giữa doanh thu trong kỳ và tổng số vốn phục vụ sản xuất kinh doanh trong kỳ. Doanh thu thuần Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh = Tổng vốn kinh doanh trong kỳ Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn bỏ ra sản xuất kinh doanh trong kỳ thì đem lại bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Chỉ tiêu này thể hiện khả năng tạo ra kết quả sản xuất kinh doanh của 1 đồng vốn, hiệu quả sử dụng vốn càng cao thì biểu thị kết quả kinh tế càng lớn. + Mức hao phí vốn được tính theo công thức: Tổng vốn sản xuất kinh doanh trong kỳ Mức hao phí vốn = Tổng doanh thu trong kỳ Ý nghĩa: Tỷ số này cho biết muốn có được 1 đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng vốn đưa vào sản xuất kinh doanh trong kỳ. + Hiệu quả sử dụng vốn còn được thể hiện qua công thức : Lợi nhuận trước (hoặc sau) thuế Hiệu quả sử dụng vốn = Tổng vốn sản xuất kinh doanh trong kỳ Ý nghĩa: Tỷ số này phản ánh cứ 1 đồng vốn bỏ ra sản xuất kinh doanh trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (hay sau thuế)  Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định Sinh viên: Nguyễn Thị Diêm – Lớp: QT1301N 25
  36. Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH HYUNDAI Thái Bình + Hiệu quả sử dụng vốn cố định được tính bằng nhiều chỉ tiêu nhưng phổ biến là chỉ tiêu sau: Tổng doanh thu trong kỳ Hiệu quả sử dụng vốn cố định = Tổng vốn cố định trong kỳ Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu càng cao. + Tỷ suất sử dụng vốn cố định Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất sử dụng vốn cố định = Vốn cố định trong kỳ Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn cố định được sử dụng trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuân sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định rất tốt và ngược lại. + Tỷ suất hao phí tài sản cố định Nguyên giá bình quân TSCĐ Tỷ suất hao phí tài sản cố định = Doanh thu thuần (hay lợi nhuận) Ý nghĩa: Qua chỉ tiêu này ta thấy để có 1 đồng doanh thu (hay lợi nhuận) có bao nhiêu đồng nguyên giá bình quân TSCĐ + Sức sản xuất của vốn cố định Tổng doanh thu thuần Sức sản xuất của vốn cố định = Nguyên giá bình quân TSCĐ Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng nguyên giá bình quân TSCĐ của công ty đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. + Sức sinh lời của vốn cố động Lợi nhuận trước thuế Sức sinh lời của vốn cố động = Vốn kinh doanh bình quân Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng vốn kinh doanh bình quân của công ty đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Sinh viên: Nguyễn Thị Diêm – Lớp: QT1301N 26
  37. Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH HYUNDAI Thái Bình  Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động Vốn lưu động là vốn bằng tiền, các khoản phải thu, tạm ứng Đây chính là hình thái biểu hiện của vốn lưu động tại doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp có thể sử dụng các chỉ tiêu sau: + Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Lợi nhuận thuần Hiệu quả sử dụng vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân trong kỳ Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động làm ra máy đồng lợi nhuận trong kỳ. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không ngừng, thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất (dự trữ - sản xuất – tiêu thụ). Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp. + Số vòng luân chuyển vốn lưu động Doanh thu thuần Số vòng luân chuyển vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động được quay mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại. Chỉ tiêu này còn được gọi là “hệ số luân chuyển”. + Thời gian của một vòng luân chuyển 360 Thời gian của một vòng luân chuyển = Số vòng quay của VLĐ trong kỳ Ý nghĩa: Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một vòng. Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn. + Hệ số đảm bảo của VLĐ Sinh viên: Nguyễn Thị Diêm – Lớp: QT1301N 27
  38. Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH HYUNDAI Thái Bình VLĐ bình quân Hệ số đảm bảo của VLĐ = Lợi nhuận thuần Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết tạo ra 1 đồng lợi nhuận cần bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao. + Vòng quay các khoản phải thu Doanh thu thuần Vòng quay các khoản phải thu = Các khoản phải thu bình quân Ý nghĩa: Số vòng quay lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh, đó là dấu hiệu tốt vì doanh nghiệp không phải đầu tư nhiều vào các khoản phải thu + Kỳ thu tiền bình quân 360 Kỳ thu tiền bình quân = Vòng quay các khoản phải thu Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết thời gian cần thiết cho các khoản phải thu quay được một vòng luân chuyển 1.3.2.5. Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng chi phí Chi phí của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về vật chất và lao động mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định.  Hiệu quả sử dụng chi phí Doanh thu thuần Hiệu quả sử dụng chi phí = Tổng chi phí trong kỳ Chỉ tiêu này thể hiện một đồng chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sử dụng các yếu tố đầu vào thông qua kết quả càng cao càng tốt.  Tỷ suất lợi nhuận chi phí Lợi nhuận trong kỳ Tỷ suất lợi nhuận chi phí = Tổng chi phí trong kỳ Sinh viên: Nguyễn Thị Diêm – Lớp: QT1301N 28
  39. Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH HYUNDAI Thái Bình Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. 1.4. Các Phƣơng pháp phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sau khi xác định được các chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh, để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, người ta thường sử dụng phương pháp so sánh để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bằng các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh giữa các kỳ với nhau.  Phƣơng pháp so sánh So sánh là phương pháp được dùng phổ biến nhất trong phân tích để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Phương pháp này bao gồm 2 phương pháp sau:  Phương pháp so sánh tuyệt đối Phương pháp này cho biết khối lượng quy mô tăng giảm các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp so với doanh nghiệp và so với các doanh nghiệp khác nhau hay các thời kỳ khác nhau. Mức tăng giảm tuyệt đối của các chỉ tiêu = Trị số chỉ tiêu của kỳ phân – Trị số chỉ tiêu ở kỳ gốc Mức tăng giảm trên chỉ phản ánh về mặt lượng. Thực chất việc tăng giảm trên nói lên là có hiệu quả hay không, có tiết kiệm hay lãng phí không, nó thường được kèm với các phương pháp khác khi đánh giá hiệu quả giữa các kỳ.  Phương pháp so sánh tương đối Phương pháp này cho biết kết cấu, quan hệ tốc độ phát triển, và mức độ phổ biến của chỉ tiêu. G1 Tỷ lệ so sánh = G0 Sinh viên: Nguyễn Thị Diêm – Lớp: QT1301N 29
  40. Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH HYUNDAI Thái Bình Trong đó: G1: Trị số chỉ tiêu kỳ phân tích G0: Trị số chỉ tiêu kỳ gốc  Phƣơng pháp thay thế liên hoàn Trong phân tích kinh doanh, nhiều trường hợp cần nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả sản xuất kinh doanh nhờ phương pháp thay thế liên hoàn. Thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả sản xuất kinh doanh bằng cách loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác. Xác định mối quan hệ giữa các nhân tố với chỉ tiêu được thể hiện bằng một phương trình kinh tế có quan hệ tích số trong đó cần phải đặt biệt chú ý đến trật tự sắp xếp các nhân tố trong phương trình kinh tế, các nhân tố phải được sắp xếp theo các nguyên tắc: + Nhân tố sản lượng đứng trước, nhân tố chất lượng đứng sau + Các nhân tố đứng liền kề nhau thì có mối quan hệ nhân quả và cùng nhau phản ánh một nội dung kinh tế  Phƣơng pháp liên hệ Mọi kết quả kinh doanh đều có mối liên hệ mật thiết với nhau giữa các mặt, bộ phận Để lượng hóa được mối liên hệ đó, ngoài các phương pháp đã nêu, trong phân tích kinh doanh còn phổ biến cách nghiên cứu mối liên hệ như: Liên hệ cân đối, liên hệ trực tuyến, liên hệ phi tuyến.  Liên hệ cân đối Cơ sở là sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của các yếu tố trong kinh doanh. Ví dụ như giữa tổng số vốn và tổng số nguồn thu và nguồn chi, hoạt động và tình hình sử dụng các quỹ, các loại vốn. Mối liên hệ cân đối về lượng của các yếu tố dẫn đến sự cân bằng cả về mức biến động về lượng giữa các mặt của các yếu tố và của quá trình kinh doanh.  Liên hệ trực tuyến Là một mối liên hệ theo một hướng xác định giữa các chỉ tiêu phân tích. Ví dụ lợi nhuận tỷ lệ thuận với lượng hàng bán ra, giá bán tỷ lệ thuận với giá thành và thuế Sinh viên: Nguyễn Thị Diêm – Lớp: QT1301N 30
  41. Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH HYUNDAI Thái Bình  Liên hệ phi tuyến Là mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trong đó mức độ liên hệ không được xác định theo tỷ lệ và chiều hướng luôn biến đổi. Thông thường chỉ có phương pháp liên hệ cân đối là được dùng phổ biến, còn lại 2 phương pháp liên hệ trực tuyến và liên hệ phi tuyến là ít dùng.  Phƣơng pháp chi tiết Mọi kết quả kinh doanh đều cần thiết và có thể chi tiết theo những hướng khác nhau. Thông thường trong phân tích phương pháp chi tiết được thực hiện theo những hướng khác nhau. Chi tiết theo bộ phận cấu thành chỉ tiêu. Mọi kết quả kinh doanh biểu hiện trên các chỉ tiêu đều bao gồm nhiều bộ phận cùng với sự biểu hiện về lượng các bộ phận đó sẽ giúp ích rất nhiều trong việc đánh giá kết quả đạt được. Chi tiết theo lượng: Có thể chia theo từng tháng, quý, năm hoặc theo cùng chu kỳ mua vào bán ra của hàng hóa theo từng mùa vụ. Chi tiết theo địa chỉ: Theo xưởng, đội.  Phƣơng pháp cân đối Theo hệ thống các chỉ tiêu kinh tế - tài chính của doanh nghiệp. Có nhiều chỉ tiêu có mối liên hệ với nhau và những mối quan hệ này mang tính chất tương đối tổng thể và tương đối cá biệt. Tương đối tổng thể là mối liên hệ cân đối của các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp Ví dụ: Giữa tài sản và nguồn vốn kinh doanh liên hệ với nhau bằng công thức Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn Hoặc giữa doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh có mối liên hệ: Doanh thu = Chi phí + Kết quả Từ những mối liên hệ cân đối trên cho ta thấy nếu có sự thay đổi một chỉ tiêu này sẽ dẫn tới thay đổi chỉ tiêu khác. Sinh viên: Nguyễn Thị Diêm – Lớp: QT1301N 31
  42. Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH HYUNDAI Thái Bình CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH HYUNDAI THÁI BÌNH 2.1 Một số nét khái quát về công ty TNHH HYUNDAI Thái Bình. 2.1.1 Giới thiệu chung về công ty Tên công ty: Công ty TNHH HYUNDAI THÁI BÌNH Tên giao dịch quốc tế: THAI BINH HYUNDAI COMPANY LIMITED Tên công ty viết tắt : THAI BINH HYUNDAI CO., LTD Địa chỉ: Số nhà 140, đường Quang Trung, Phường Trần Hưng Đạo,Thành phố Thái Bình,Tỉnh Thái Bình,Việt Nam Điện Thoại: 0363.834534 Fax: 0363.643429 Email: info@hoangnamauto.com 2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH HYUNDAI THÁI BÌNH là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bán buôn, bán lẻ, ô tô, mô tô, xe máy, xe có động cơ khác và phụ tùng, các bộ phận phụ trợ của ô tô, mô tô, xe máy, xe có động cơ khác. Công ty được thành lập ngày 16 tháng 09 năm 2010 theo giấy phép số 1000785705 do sở kế hoạch đầu tư cấp. Người đại diện: Giám Đốc - Ông Nguyễn Ngọc Tứ Giấy phép đăng kí kinh doanh/Mã số thuế: 1000785705 Tổng số vốn đầu tư của công ty là: 8.000.000.000 đồng công ty TNHH HYUNDAI THÁI BÌNH được thành lập vào ngày 16 tháng 09 năm 2009 sau khi thành lập thì công ty đã có đầy đủ tư cách pháp nhân, có con dấu riêng của công ty và đăng kí bản quyền tên công ty và sản phẩm của công ty. Công ty có quyền sản xuất kinh doanh và kí kết hợp đồng kinh tế như các thành phần kinh doanh khác. Để đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của thị trường trong thời kỳ đổi mới về các nhu cầu mua sắm để hoàn thiện cuộc sống cũng như nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, công ty TNHH HYUNDAI THÁI BÌNH được thành lập với mục tiêu trở thành một trong những công ty kinh doanh có chất lượng Sinh viên: Nguyễn Thị Diêm – Lớp: QT1301N 32
  43. Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH HYUNDAI Thái Bình phục vụ khách hàng tốt nhất tại Việt Nam, cam kết mang lại tối đa giá trị gia tăng cho khách hàng, nhà đầu tư và đối tác. Ban lãnh đạo của công ty là những người có năng lực và kinh nghiệm trong ngành. Đội ngũ nhân viên năng động, chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm, nhạy bén trong ngành nghề hoạt động kinh doanh và được đào tạo một cách có bài bản vậy lên khách hàng hoàn toàn có thể yên tâm về chất lượng phục vụ hoàn hảo nhất và mức giá ưu đãi nhất.Và hơn hết công ty luôn tâm huyết, trung thực và mong muốn trở thành người bạn đồng hành đáng tin cậy với khách hàng, với đối tác. Với diện tích là trên 3.000m2 nằm tại trung tâm thành phố Thái Bình được xây dựng theo tiêu chuẩn 3S của tập đoàn Hyundai, Hyundai Thái Bình có Showroom bán hàng sang trọng, lịch sự, xưởng dịch vụ được lắp đặt trang thiết bị hiện đại nhập khẩu từ châu Âu. Không chỉ mang đến những sản phẩm chất lượng cao mà còn cung cấp dịch bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa chuyên nghiệp, phụ tùng thay thế chính hãng, Hyundai Thái Bình cam kết đưa đến cho khách hàng sự hài lòng, thoải mái nhất khi sử dụng các sản phẩm của Hyundai. Từ ngày thành lập thì công ty không ngừng phát triển ngày càng vững mạnh vươn lên để khẳng định mình trên thương trường. Công ty TNHH HYUNDAI THÁI BÌNH thực hiện kế hoạch kinh doanh tự chủ về tài chính và làm tròn nghĩa vụ với ngân sách nhà nước theo chế độ ban hành. Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, công ty đã trải qua nhiều khó khăn do tình hình kinh tế có nhiều biến động, thăng trầm của thị trường ô tô giàu tiềm năng nhưng cũng nhiều thử thách với chiến lược phù hợp cùng tư duy quản trị đứng đắn và tinh thần đoàn kết, nỗ lực của toàn công ty, thì công ty đã liên tục gặt hái được những thành công và không ngừng phát triển. Với các sản phẩm chất lượng cao của nhà sản xuất ô tô hàng đầu Hàn Sinh viên: Nguyễn Thị Diêm – Lớp: QT1301N 33
  44. Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH HYUNDAI Thái Bình Quốc, cộng với các nỗ lực vượt bậc về kinh doanh và dịch vụ, chỉ trong vòng 1 thời gian, Hyundai Thái Bình đã nhanh chóng chiếm lĩnh thị phần tại Việt Nam và được khách hàng đánh giá cao về sản phẩm và dịch vụ. Không dừng lại ở đó, với tầm nhìn lâu dài và quan điểm phát triển bền vững, phục vụ tốt nhất cho khách hàng tại tỉnh Thái Bình và các tỉnh lân cận thì Hyundai Thái Bình luôn cập nhật các mẫu xe Hyundai mới nhất trên thị trường để phục vụ tốt nhu cầu của người tiêu dùng. Hyundai Thái Bình có niềm tin mãnh liệt rằng với tốc độ phát triển hiện tại, nền kinh tế Việt Nam sẽ sớm đạt được mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thu nhập của người dân sẽ được nâng lên bắt kịp với thu nhập của các cường quốc trong khu vực thế giới. Với mục tiêu trở thành doanh nghiệp hàng đầu trong ngành công nghiệp ô tô tại thành phố Thái Bình trong tương lai, doanh nghiệp hy vọng sẽ có những đóng góp quan trọng vào quá trình phát triển của đất nước nói chung và ngành công nghiệp ô tô tại Thái bình nói riêng. Với phương châm vì khách hàng Hyundai Thái Bình sẽ tiếp tục cung cấp những sản phẩm chất lượng cao và liên tục đẩy mạnh các tiêu chuẩn dịch vụ nhắm mang lại sự hài lòng cao nhất cho khách hàng của mình. 2.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty Công ty TNHH HYUNDAI THÁI BÌNH là đại lư ủy quyền thứ 21 thuộc hệ thống đại lư của Hyundai Thành Công – nhà lắp ráp và phân phối chính thức các dòng xe du lịch Hyundai Hàn Quốc tại Việt Nam. Hyundai Thái Bình có khả năng đáp ứng tốt cho nhu cầu mua sắm, sửa chữa, bảo dưỡng xe của khách hàng tại Thái Bình và các tỉnh lân cận khu vực Nam Trung Bộ với công suất phục vụ 100 lượt xe/ngày.  Về chức năng Hiện nay chức năng chủ yếu của công ty là bán buôn, bán lẻ ô tô, mô tô, xe máy, xe động có động cơ khác và phụ tùng , các bộ phận phụ trợ của ô tô, mô tô, xe máy, xe động cơ khác vv. Thị trường mà công ty cung cấp chủ Sinh viên: Nguyễn Thị Diêm – Lớp: QT1301N 34
  45. Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH HYUNDAI Thái Bình yếu là ở Thái Bình và các tỉnh lân cận. Mặt khác Công ty cũng không ngừng nghiên cứu nắm bắt kịp thời các nhu cầu mới nảy sinh trên thị trường và tìm các thỏa mãn tốt nhất các nhu cầu đó. Chức năng này được thể hiện như sau: - Phát hiện nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ trên thị trường và tìm mọi cách đáp ứng nhu cầu đó. - Không ngừng nâng cao trình độ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng để nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Giải quyết tốt các mối quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp và quan hệ giữa doanh nghiệp với bên ngoài - Lập và triển khai các dự án dài hạn về kinh doanh những sản phẩm của hãng Hyundai với mẫu mã đẹp, chất lượng tốt và giá cả hợp lý phù hợp với mức thu nhập của người dân Thái Bình nói chung và các tỉnh nân cận nói riêng. - Bao tiêu toàn bộ sản phẩm HYUNDAI tại thị trường thái bình .  Về nhiệm vụ - Xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh theo đúng ngành nghề được ghi trong giấy chứng nhận kinh doanh. - Xây dựng các phương án kinh doanh, phát triển kế hoạch và mục tiêu chiến lược của Công ty. - Tổ chức nghiên cứu sản xuất, nâng cao năng suất lao động áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng cho phù hợp với thị trường. - Thực hiện chăm lo và không ngừng cải thiện điều kiện làm việc, đời sống vật chất tình thần, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động - Đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm theo đúng quy định của nhà nước Sinh viên: Nguyễn Thị Diêm – Lớp: QT1301N 35
  46. Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH HYUNDAI Thái Bình - Tuân thủ các quy định của nhà nước về bảo vệ Công ty, bảo vệ môi trường, bảo vệ di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh của đất nước và trật tự an toàn xã hội. - Mở sổ sách kế toán, ghi chép sổ sách theo quy định của pháp lệnh thống về kế toán chịu sự kiểm tra của cơ quan thuế tài chính. Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật - Công ty có nhiệm vụ tự hoạch toán kinh doanh bảo đảm bù đắp chi phí và chịu trách nhiệm bảo đảm vốn kinh doanh của Công ty. - Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kinh tế. Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức và quản lí nhân sự 2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH HYUNDAI Thái Bình là một Công ty có quy mô vừa do đó việc tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty cũng đơn giản. Được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến - chức năng. Để tránh cồng kềnh, quá tải, bộ máy quản lư được phân công phù hợp cho các bộ phận. Bao gồm: Ban Giám đốc, các phòng nghiệp vụ chuyên môn, bộ phận quản lý trực tiếp các phân xưởng. Ban Giám đốc Công ty trực tiếp chỉ đạo mọi hoạt động của toàn Công ty, các phòng ban nghiệp vụ giúp Giám đốc điều hành, quản lý Công ty. Bộ máy quản lý của công ty có kết cấu liên kết chặt chẽ từ ban giám đốc xuống các phòng ban phân xưởng Công ty TNHH HYUNDAI THÁI BÌNH là một doanh nghiệp hoạch toán độc lập. Do đó công ty đã tổ chức một bộ máy quản lý trên cơ sở tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả kinh tế thúc đẩy kinh doanh phát triển tạo điều kiện cho doanh nghiệp tồn tại. Công ty TNHH HYUNDAI THÁI BÌNH là công ty sản xuất kinh doanh và dịch vụ có cơ cấu tổ chức và quản lý bao gồm 2 cấp: + Cấp 1: HĐTV, Giám Đốc và Phó Giám Đốc. + Cấp 2: Các phòng ban Sinh viên: Nguyễn Thị Diêm – Lớp: QT1301N 36
  47. Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH HYUNDAI Thái Bình SƠ ĐỒ : CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY TNHH HYUNDAI THÁI BÌNH HĐTV GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÒNG PHÕNG DỊCH PHÒNG PHÒNG PHÒNG TÀI KINH VỤ PHỤ MARKETING HÀNH CHÍNH-KẾ DOANH TÙNG CHÍNH- TOÁN NHÂN SỰ (Nguồn: Phòng hàng chính – nhân sự) Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận quản lƣ Các thành viên góp vốn, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Ở công ty TNHH HYUNDAI THÁI BÌNH có 2 thành viên góp vốn là: 1) Ông: Lương Giang Nam Chức danh: Chủ tịch Hội đồng thành viên 2) Ông: Nguyễn Ngọc Tứ Chức danh: Giám đốc  Hội đồng thành viên có quyền và nhiệm vụ sau đây: + Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty Sinh viên: Nguyễn Thị Diêm – Lớp: QT1301N 37
  48. Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH HYUNDAI Thái Bình + Quyết định tăng giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy động thêm vốn. + Quyết định phương thức đầu tư và dự án đầu tư có giá trị trên 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ty. + Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và chuyển giao công nghệ, thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản. + Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch hội đồng thành viên, quyết định bổ nhiệm, miễm nhiệm, cách chức, ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác. + Quyết định mức lương thưởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch hộ đồng thành viên, giám đốc, kế toán trưởng và người quản lý khác theo quy định của pháp luật, có quyết định về cơ cấu tổ chức quản lý công ty; quyết định thành lập công ty con, chi nhánh văn phòng đại diện. Sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty, quyết định giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty. Giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên về việc thực hiện quyền và nhiệm vụ của mình.  Giám đốc Ông: Nguyễn Ngọc Tứ Ông có vai trò là người quản lý cao nhất trong doanh nghiệp, chức năng là: + Tổ chức thực hiện quyết định của hội đồng thành viên + Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty. + Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty. + Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty. Sinh viên: Nguyễn Thị Diêm – Lớp: QT1301N 38
  49. Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH HYUNDAI Thái Bình + Bổ nhiệm miễn nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của hội đồng thành viên, ký hợp đồng nhân danh công ty, kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty, trình báo quyết toán tài chính hàng năm lên Hội đồng thành viên, tuyển dụng lao động.  Phó giám đốc Ông Đặng Hồng Giao: Là người quản lý chủ yếu các bộ phận kinh doanh giúp cho giám đốc điều hành mọi công việc do giám đốc ủy quyền khi giám đốc vắng mặt và chịu trách nhiệm trước giám đốc. Cụ thể kiêm luôn phó giám đốc điều hành và phó giám đốc kinh doanh của công ty. + Điều hành mọi công việc do giám đốc ủy quyền khi giám đốc vắng mặt và chịu trách nhiệm trước giám đốc. Có thể kí thay giám đốc các lệnh khi giám đốc vắng mặt. + Giúp giám đốc hoạch định chiến lược sản xuất kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm nắm chắc toàn bộ nội dung công việc.  Phòng kinh doanh Là phòng chức năng của công ty. Phòng này có chức năng chính là giúp giám đốc hoạch định chiến lược sản xuất kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm nắm chắc toàn bộ nội dung công việc kinh doanh. + Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc / Phó giám đốc kinh doanh về công tác thị trường, công tác đầu tư. Tham mưu cho Giám đốc về công tác quản lý, mua bán hàng hóa. + Nhiệm vụ: Xây dựng chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh, chiến lược bán hàng và tổ chức tiếp thị, quảng bá sản phẩm. Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh từng thời kỳ. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hàng tháng của Công ty. Tiếp nhận và đề xuất biện pháp xử lý thông tin theo yêu cầu của khách hàng. Xây dựng đơn giá, định mức và dự toán  Phòng dịch vụ-phụ tùng Phụ trách việc tư vấn, cung cấp, bảo dưỡng, sửa chữa các phụ tùng xe mô tô, ô tô, xe máy, xe cơ động khác. Sinh viên: Nguyễn Thị Diêm – Lớp: QT1301N 39
  50. Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH HYUNDAI Thái Bình  Phòng khách hàng-marketing Là cầu nối giữa bên trong và bên ngoài, giữa sản phẩm và khách hàng, giữa thuộc tính của sản phảm và nhu cầu của khách hàng. Nghiên cứu tiếp thị và thông tin, phân khúc thị trường, xác định mục tiêu, định vị thương hiệu.  Phòng tài chính kế toán Là phòng chức năng của công ty, có trách nhiệm giúp Giám đốc tổ chức thực hiện công tác tài chính, kế toán và quản lý tài sản, vật tư của công ty theo đúng quy định hiện hành của pháp luật. Tổ chức ghi chép và hạch toán các khoản thu chi, theo luật kế toán hiện hành đồng thời có nhiệm vụ lập báo cáo tài chính theo quý, năm để thường xuyên cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời cho Giám đốc nhằm tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực quản lý tài chính và phục vụ cho việc ra quyết định của giám đốc. + Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc Công ty về công tác tài chính, kế toán. Thực hiện hạch toán kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo các quy định hiện hành. Thực hiện giám sát, kiểm soát các hoạt động có sử dụng vốn của Công ty nhằm bảo vệ tài sản, vật tư, tiền vốn mà Hội đồng quản trị giao cho Công ty. Đề ra chiến lược tài chính để kịp thời phục vụ kinh doanh và sự phát triển của Công ty trong từng giai đoạn. + Nhiệm vụ: Tham mưu cho Giám đốc Công ty tổ chức bộ máy quản lý tài chính, hạch toán kinh doanh. Thực hiện hạch toán và phân tích các hoạt động kinh tế của Công ty. Tham mưu chiến lược huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn, biện pháp phát huy hiệu quả đồng vốn. Tham mưu cho Giám đốc trình Hội đồng quản trị về quy chế phân phối lợi nhuận, thành lập các quỹ và phân chia cổ tức cho cổ đông. Hạch toán giá thành, thu, chi, báo cáo tài chính. Quản lý chứng từ gốc trong hoạt động sản xuất kinh doanh, thu hồi và chi trả công nợ theo đúng quy định. Tham mưu cho Giám đốc các biện pháp, quy chế quản lý tài chính, thiết lập hệ thống kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả. Chỉ đạo và kiểm tra, kiểm soát các đơn vị thực hiện các chế độ quản lý tài chính, tiền tệ theo các quy định hiện hành. Lập kế Sinh viên: Nguyễn Thị Diêm – Lớp: QT1301N 40
  51. Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH HYUNDAI Thái Bình hoạch vốn cung ứng kịp thời cho sản xuất kinh doanh của Công ty, thanh toán lương, thưởng và các chế độ quyền lợi của người lao động theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước và quy chế Công ty. Theo dõi công nợ của Công ty, đôn đốc thu kịp thời không để chiếm dụng vốn hoặc chậm luân chuyển chứng từ không thanh toán. Lập báo cáo quý, năm gửi cơ quan cấp trên và các Bộ, ngành liên quan theo đúng quy định của Nhà nước. Phối hợp với các phòng ban trong Công ty thực hiện kiểm kê tài sản, vật tư, công nợ hàng năm. Theo dõi việc trích lập khấu hao, bảo quản, giữ gìn, sử dụng tài sản trong Công ty. Kiểm tra và thực hiện kế hoạch thu chi tài chính, các định mức dự toán chi phí trong Công ty. Lưu trữ tài liệu, chứng từ kế toán, thống kê, tổ chức việc khai thác tài liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo các quy định hiện hành. Tổ chức thực hiện kiểm toán nội bộ, kiểm toán chuyên nghiệp hoặc kiểm toán Nhà nước theo quy định. Làm việc với cơ quan thuế, tài chính, thanh tra tài chính cấp trên theo sự ủy quyền của Giám đốc. Tìm các nguồn vốn và tham mưu cho Giám đốc Công ty trong việc đầu tư vốn có hiệu quả nhất. Tham gia thẩm định tài chính hoặc phân tích tài chính các dự án đầu tư. Đầu tư chiều sâu, đầu tư mở rộng, đầu tư mới hoặc đầu tư thay thế máy móc, thiết bị, liên doanh, liên kết, đầu tư tài chính Phân tích tài chính thường xuyên kịp thời, báo cáo cho Giám đốc Công ty những điểm yếu, điểm mạnh. Tham mưu cho Giám đốc Công ty biện pháp điều chỉnh. Tham gia lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm. Kế hoạch sản lượng, doanh thu, sản phẩm, kế hoạch thu nộp ngân sách Nhà nước. Lập và theo dõi, giám sát việc thực hiện, điều chỉnh các kế hoạch: Kế hoạch khấu hao tài sản cố định, kế hoạch nguồn vốn để đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định, dụng cụ, công cụ của Công ty. Kế hoạch nhu cầu vốn lưu động, nguồn vốn đảm bảo nhu cầu vốn lưu động, kế hoạch thu nhập và phân phối thu nhập của doanh nghiệp, kế hoạch thu chi các quỹ lương Công ty.  Phòng hành chính-nhân sự Sinh viên: Nguyễn Thị Diêm – Lớp: QT1301N 41
  52. Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH HYUNDAI Thái Bình + Chức năng: Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Công ty trong các lĩnh vực như: Tổ chức sản xuất, bổ nhiệm cán bộ, quản lý lao động, tiền lương, đào tạo bồi dưỡng, nâng lương nâng bậc cho cán bộ công nhân viên, khen thưởng, kỷ luật, thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động, Công tác văn thư, lưu trữ, công tác hành chính quản trị, quản lý thiết bị văn phòng, công tác bảo hộ lao động, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, đảm bảo an ninh trật tự. + Nhiệm vụ: Căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế, kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty để xây dựng ra mô hình tổ chức sản xuất cho phù hợp. Tham mưu cho Giám đốc xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh, phân loại cán bộ và đề ra những biện pháp nâng cao chất lượng cán bộ. Tham mưu cho Giám đốc tiến hành phân cấp, phân công quản lý tổ chức lao động và đào tạo bồi dưỡng. Tham mưu công tác bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển cán bộ, nâng lương, nâng bậc, khen thưởng, kỷ luật, quản lý hồ sơ cán bộ, sắp xếp cán bộ hợp lý để cán bộ phát huy được trình độ và khả năng nghề nghiệp. Thực hiện chính sách đối với người lao động: thu nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tai nạn, giải quyết các chế độ chính sách với cán bộ công nhân viên đủ tiêu chuẩn về hưu, chuyển công tác Xây dựng chức năng, nhiệm vụ quyền hạn, trách nhiệm, mối quan hệ trong toàn Công ty. Theo dõi thực hiện các biện pháp điều chỉnh thường xuyên cho phù hợp với nhiệm vụ thực tế của Công ty. Tham mưu, đề xuất những biện pháp quản lý để hạn chế những tiêu cực, thiếu trách nhiệm. Xây dựng Điều lệ, quy chế quản lý và phân phối thu nhập, tổ chức hoạt động toàn Công ty. Xây dựng tiêu chuẩn bậc thợ, hàng năm sát hạch trình độ cán bộ công nhân viên. Giám sát kiểm tra việc chấp hành nội quy kỷ luật lao động. Thực hiện chế độ báo cáo với cơ quan quản lý Nhà nước và cơ quan cấp trên. Xây dựng quy trình, kế hoạch tiếp nhận, đào tạo lao động phục vụ kịp thời nhu cầu sản xuất. Tổ chức quản lý lưu trữ công văn, giấy tờ (công văn đến và đi) phục vụ cho công tác đối nội và đối ngoại. Tổ chức thực hiện quản lý và sử dụng con dấu của Sinh viên: Nguyễn Thị Diêm – Lớp: QT1301N 42
  53. Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH HYUNDAI Thái Bình Công ty theo đúng quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ công an. Hướng dẫn các đơn vị về việc lập hồ sơ, thu nhận hồ sơ, tài liệu lưu trữ. Tổ chức và chuẩn bị cơ sở vật chất cho các cuộc họp, hội nghị của Công ty, bố trí nơi làm việc cho cán bộ công nhân viên và khách đến Công ty giao dịch, công tác. Quản lý trụ sở làm việc của Công ty. Quản lý trang bị, cấp phát các thiết bị, đồ dùng văn phòng cho các phòng ban, phân xưởng. Tổ chức các hoạt động của công tác y tế, công tác vệ sinh môi trường trong Công ty, tổ chức khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho cán bộ công nhân viên. Đảm bảo an ninh trật tự 24/24h trên địa bàn Công ty, đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy trên địa bàn. 2.1.2.2 Quản lí nhân sự Đối với tất cả các Công ty, nguồn lao động luôn là nhân tố then chốt tạo lên sức mạnh và là một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của Công ty đó. Cùng với sự mở rộng quy mô kinh doanh, Công ty TNHH HYUNDAI Thái Bình chú trọng tới công tác tuyển dụng và đào tạo công nhân viên. Vì vậy, đi đôi với việc tăng số lượng lao động thì chất lượng nguồn lao động của Công ty cũng được nâng cao. Công ty TNHH HYUNDAI Thái Bình đã thiết lập ra chế độ lao động và tiền lương cho người lao động theo quy định của Công ty đúng với luật pháp của Nhà nước. Bên cạnh đó Công ty còn xây dựng kế hoạch đào tạo, tuyển dụng hợp lý nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển về lâu dài của Công ty.  Đặc điểm lao động trong doanh nghiệp Nhân tố lao động có ảnh hưởng không nhỏ đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Cùng với sự phát triển chung của đất nước thì các ngành công nghiệp thương mại, kinh doanh việt nam ngày càng được chú trọng hơn. Công ty HYUNDAI THÁI BÌNH được thành lập với đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân viên được đào tạo bài bản đã trưởng thành vượt bậc Sinh viên: Nguyễn Thị Diêm – Lớp: QT1301N 43
  54. Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH HYUNDAI Thái Bình Phân theo độ tuổi 2010 2011 2012 Trên 50 tuổi 4 4 4 40 - 50 tuổi 2 2 2 30 - 40 tuổi 6 6 7 Dưới 30 tuổi 9 9 9 Phân theo giới tính Nam 15 14 14 Nữ 6 7 8 Phân theo trình độ chuyên môn Đại học 6 7 7 Cao đẳng và trung cấp 8 7 8 Lao động phổ thông 7 7 7 Qua bảng biểu trên ta thấy cán bộ quản lý và công nhân viên của Công ty có trình độ đảm bảo. Số người làm công tác quản lý và cán bộ công nhân viên của Công ty đều được trang bị kiến thức về chức năng nghiệp vụ của mình. Điều này tạo điều kiện cho việc hoàn thành nhiệm vụ được giao một cách hiệu quả nhất. Xét theo trình độ nhân sự: Số lượng các bộ công nhân viên có trình độ đại học chiếm 31,82% (năm 2012) thường giữ vị trí lãnh đạo cấp cao đến lãnh đạo cấp cơ sở trong công ty. Trình độ cao đẳng và trung cấp chiếm 36,36% Sinh viên: Nguyễn Thị Diêm – Lớp: QT1301N 44
  55. Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH HYUNDAI Thái Bình (năm 2012) chủ yếu là nhân viên các phòng ban. Còn lại đa phần là nghề và lao động phổ thông. Xét theo giới tính, nói chung nam chiếm tỷ trọng lơn hơn trong công ty (63,63%). Hầu hết các phòng ban nam giới chiếm tỷ trọng lớn hơn nữ giới. Đặc biệt là các phòng chủ chốt tại công ty. Còn lao động nữ trong công ty chiếm 36,37% thường là lao động gián tiếp. Xét theo độ tuổi lao động, đội ngũ lao động của công ty có tuổi đời còn trẻ, độ tuổi khoảng 23- 30 tuổi chiếm 40,91%(năm 2012). Đội ngũ này tuy năng động, sáng tạo, nhạy bén trong công việc nhưng kinh nghiệm của họ còn bị hạn chế mà rất cần thiết cho cạnh tranh thị trường. Bên cạnh đó thì lao động ở độ tuổi 3- 40 chiếm 31,82%(năm 2012). Họ là những người có trình độ tay nghề và dày dặn kinh nghiệm. Họ là đội ngũ lao động có năng lực, trình độ, chuyên môn cao. Do vậy trong công việc họ là lực lượng chủ chốt. Nhóm tuổi trên 40 tuổi vẫn chiếm tỷ lệ không nhỏ trong công ty. Mặc dù có người đã quá tuổi lao động nhưng họ vẫn tiếp tục làm việc một phần là do sức khỏe tốt và tinh thần trách nhiệm tương đối cao Tóm lại sự đan xem giữa các lao động trong công ty là cần thiết, luôn có sự bổ sung lẫn nhau giữa kinh nghiệm, trình độ và sức khỏe, môi trường làm việc thuận tiện nhất cho toàn công ty.  Sử dụng quản lý lao động trong doanh nghiệp Việc quản lý sử dụng lao động kết hợp với sự phân công lao động hợp lý sẽ làm cho năng suất lao động của công nhân tăng lên, làm cho lợi nhuận của Công ty tăng lên. Công ty TNHH HYUNDAI Thái Bình lấy việc sử dụng hợp kí nguồn nhân lực là công cụ hữu hiệu và quan trọng để nâng cao hiệu suất hoạt động của Công ty, Công ty luôn hoàn thiện công tác tổ chức lao động của mình. Tình hình sử dụng lao động của Công ty đã làm được những mặt sau: - Công ty đã có chính sách khen thưởng và khuyến khích cho người lao động. Sinh viên: Nguyễn Thị Diêm – Lớp: QT1301N 45
  56. Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH HYUNDAI Thái Bình - Người lao động đề được làm việc trong một điều kiện vật chất đầy đủ, có nơi nghỉ ngơi, sinh hoạt vệ sinh cá nhân có khu nhà bếp riêng gồm bếp ga, tủ lạnh, đồ dùng để phục vụ việc ăn uống của công nhân. - Hàng năm Công ty đều trích tiền đóng bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội theo đúng quy định của nhà nước cho người lao động. - Vào những ngày lễ như 2/9, Tết dương lịch người lao động đều được nhận tiền thưởng nghỉ lễ. - Quá trình phân công lao động được thực hiện một cách rõ ràng, hợp lý. - Trong quá trình lao động, Công ty có chế độ kỷ luật khen thưởng rõ ràng, đồng thời tổ chức thi đua lao động giữa các cá nhân để nâng cao năng suất lao động của họ. 2.2 Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 2.2.1 Đánh giá về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong giai đoạn 2010-2012 Đánh giá về hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó ta có thể thấy được kết quả kinh tế của doanh nghiệp, trên cơ sở đó có thể đề ra các quyết định, phát huy được những điểm mạnh, khắc phục điểm yếu khai thác tốt nhất mọi tiềm năng trong doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp nâng cao năng suất chất lượng và hiệu quả các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh. 2.2.1.1 Về sản phẩm của doanh nghiệp Đối với nền kinh tế thị trường cạnh tranh hết sức gay gắt. Để tạo chỗ đứng cho mình và hình ảnh của mình thích hợp và vững chắc cũng như đảm bảo sự tồn tại và phát triển trong môi trường này thì bắt buộc các Công ty phải vạch cho mình một định hướng chiến lược cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Ở Công ty TNHH để quá trình kinh doanh đạt hiệu quả cao phải có nguồn ổn định và độ tin cậy cao đáp ứng nhu cầu thị trường một cách ổn định tốt nhất. Khi đã có nguồn hàng ổn định và tin cậy cùng với chiến lược thì bán Sinh viên: Nguyễn Thị Diêm – Lớp: QT1301N 46
  57. Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH HYUNDAI Thái Bình hàng lại là khâu quyết định phản ánh quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty. Công ty TNHH HYUNDAI Thái Bình là một Công ty chuyên cung cấp và kinh doanh các sản phẩm ô tô, mô tô đa chủng loại, mẫu mã sản phẩm phong phú và đa dạng đạt tiêu chuẩn về chất lượng. Nhằm đáp ứng yêu cầu thị trường và kinh doanh ngày càng mở rộng của Công ty luôn phải tự bổ sung và hoàn thiện mình để quá trình kinh doanh diễn ra một cách tốt nhất. Sản phẩm của doanh nghiệp bao gồm những sản phẩm chủ yếu sau STT Tên sản phẩm Nguồn gốc 1 Xe HD Accent Hàn Quốc 2 Xe HD Sonata Hàn Quốc 3 Xe HD Santafa Hàn Quốc 4 Xe HD i30cw Hàn Quốc 5 Xe HD Starex Hàn Quốc 6 Xe HD Avante Hàn Quốc 7 Xe HD Tucson Hàn Quốc 8 Xe HD i10 Hàn Quốc 9 Xe HD i20 Hàn Quốc 10 Xe HD Con Hàn Quốc Không chỉ mang đến những sản phẩm chất lượng cao mà còn cung cấp dịch bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa chuyên nghiệp, phụ tùng thay thế chính hãng, Hyundai Thái Bình cam kết đưa đến cho khách hàng sự hài lòng, thoải mái nhất khi sử dụng các sản phẩm của Hyundai. Sinh viên: Nguyễn Thị Diêm – Lớp: QT1301N 47
  58. Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH HYUNDAI Thái Bình Để phát triển thì công ty không ngừng đưa ra những chính sách phát triển sản phẩm mới, xâm nhập ngày càng rộng rãi đến các thị trường. Không ngừng đưa ra những sản phẩm có mẫu mã đẹp, chất lượng tốt đến với khách hàng. Các dịch vụ mà công ty cung cấp đều hướng vào nhu cầu của mọi đối tượng tiêu dùng nên từ khi thành lập tới nay, chính sách sản phẩm của công ty là đa dạng hóa các dịch vụ, nhằm phục vụ tốt hơn nữa nhu cầu của người dân. 2.2.1.2 Về thị trƣờng Nền kinh tế nước ta trong những năm gần đây tương đối khó khăn do ảnh hưởng bởi khủng hoảng nền kinh tế thế giới. Vì thế nhu cầu lưu thông hàng hóa tương đối thấp. Trong tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt, đây là lĩnh vực công ty đặc biệt quan tâm. Hoạt động tìm kiếm, khai thác thị trường được công ty thực hiện một cách linh hoạt. Thêm vào đó là uy tín mà công ty gây dựng trong suốt thời gian qua đã giúp công ty có được những khách hàng hiện tại. Từ ngày thành lập công ty không ngừng thay đổi và phát triển ngày càng vững mạnh vươn lên tự khẳng định mình trên thương trường . Tọa lạc tại Số 140, đường Quang Trung, phường Trần Hưng Đạo, Hyundai Thái Bình nằm trên trục đường chính của thành phố Thái Bình, là khu vực tiềm năng phát triển mạnh mẽ trong những năm sắp tới. Hyundai Thái Bình có khả năng đáp ứng tốt cho nhu cầu mua sắm, sửa chữa, bảo dưỡng xe của khách hàng tại Thái Bình và các tỉnh lân cận khu vực Nam Trung Bộ với công suất phục vụ tới 100 lượt xe/ngày. 2.2.1.3 Về giá Giá cả là biến số marketting duy nhất tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp nên nó có tầm quan trọng đối với tình hình cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp. Ngoài tác dụng tạo ra doanh thu, giá cả còn được công ty sử Sinh viên: Nguyễn Thị Diêm – Lớp: QT1301N 48
  59. Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH HYUNDAI Thái Bình dụng như một công cụ marketting hữu hiệu để thu hút khách hàng, tạo tính cạnh tranh cho các dịch vụ của công ty. Mức giá dịch vụ của công ty được xác định dựa vào chi phí dịch vụ và mức lãi dự kiến. Mức giá này do Giám đốc và phòng kinh doanh thị trường quy định. Mức giá = chi phí + lợi nhuận mong muốn Mức giá của dịch vụ thay đổi khi có sự biến động về nhu cầu của khách hàng hoặc do chiến lược cạnh tranh về giá của đối thủ. Phương pháp này có ưu điểm là thu được mức lợi nhuận mong muốn và dễ dàng trong quản lý giá cả, nhưng nó lại có nhược điểm là phức tạp trong quá trình tính toán chi phí dịch vụ. Tuy nhiên trong quá trình tính toán chi phí dịch vụ và lợi nhuận mong muốn, công ty đã tối thiểu các khoản chi phí phụ phát sinh để đảm bảo mức giá vừa đem lại lợi nhuận cho công ty, vừa mang tính cạnh tranh trên thị trường. Giá được áp dụng cho từng lĩnh vực dịch vụ cụ thể. Mức giá có thể thấp hơn giá của đối thủ một chút đối với một số dịch vụ nhất định. Một số dịch vụ có tính chất đặc biệt thì mức giá do Doanh nghiệp tự xác định không theo giá cạnh tranh nhưng cũng không được cao hơn quá nhiều so với dịch vụ khác. 2.2.1.4 Những thuận lợi và khó khăn của công ty  Thuận lợi Xe Hyundai là loại xe có kiểu dáng mẫu mã đẹp do nhập khẩu tại Hàn Quốc lên mẫu mã rất bắt mắt khách hàng. Công ty Hyundai Thái Bình địa chỉ tại 140 Quang Trung, thành phố Thái Bình nằm trên trục đường chính của thành phố Thái Bình là khu vực tiềm năng phát triển mạnh mẽ trong những năm sắp tới. Hyundai thái bình có khả năng đáp ứng tốt cho nhu cầu mua sắm, sửa chữa, bảo dưỡng xe của khách hàng tại Thái Bình và các tỉnh lân cận khu vực nam trung bộ như Nam Định, Ninh Bình, Sinh viên: Nguyễn Thị Diêm – Lớp: QT1301N 49
  60. Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH HYUNDAI Thái Bình Thái Bình là tỉnh có thu nhập trung bình của người dân không cao vì thế thị trường ô tô với những hãng xe ở mức giá cao thì không phát triển được. Hyundai là loại xe có mức giá trung bình phù hợp với mức thu nhập của người dân Thái Bình vì thế đây là khu vực tiềm năng phát triển mạnh mẽ với hãng xe này. Đội ngũ nhân viên của công ty năng động, chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm và nhạy bén trong ngành nghề hoạt động kinh doanh của Công ty. Và hơn hết Hyundai Thái Bình luôn tâm huyết, trung thực và mong muốn được trở thành người bạn đồng hành đáng tin cậy với khách hàng, với đối tác Cơ sở vật chất nằm tại trung tâm thành phố Thái Bình với diện tích trên 3000m2, tổng vốn đầu tư trên 40 tỷ đồng và được xây dựng trên cở sở 3S của tập đoàn Hyundai. Hyundai Thái Bình có showroom bán hàng sang trọng, lịch sự, xưởng dịch vụ được lắp đặt trang thiết bị hiện đại nhập khẩu từ châu âu. Không chỉ mang đến những sản phẩm có chất lượng cao mà còn cung cấp dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa chuyên nghiệp, phụ tùng thay thế chính hãng, Hyundai thái bình cam kết đưa đến cho khách hàng sự hài lòng thoải mái nhất khi sử dụng các sản phẩm của Hyundai.  Khó khăn + Cuộc khủng hoảng tài chính trên toàn thế giới lan rộng đã tác động mạnh đến hoạt động kinh doanh của công ty. + Phải cạnh tranh với những doanh nghiệp lớn có tên tuổi trên thị trường xe ô tô trong nước như: Hãng xe Toyota, Ford, Nissan . + Hoạt động trong cơ chế thị trường vừa phải cạnh tranh vừa phải đảm bảo chất lượng sản phẩm dịch vụ. + Công ty TNHH HYUDAI Thái Bình có quy mô nhỏ với nguồn vốn và nhân lực hạn chế nên chịu ảnh hưởng rất nhiều trước biến động của thị trường ô tô thế giới cũng như trong nước. Điều này còn ảnh hưởng đến việc mở rộng quy mô hoạt động cũng như đa dạng hoá kinh doanh và công tác tổ chức quản lý và triển khai các hoạt động nghiệp vụ. Sinh viên: Nguyễn Thị Diêm – Lớp: QT1301N 50
  61. Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH HYUNDAI Thái Bình + Doanh thu qua các năm của Công ty đều tăng nhưng chưa đều một phần do biến động trong giá cả mặt hàng kinh doanh, phần khác do lượng bán ra phụ thuộc vào lượng hợp đồng kí kết với khách hàng. + Công ty chưa xây dựng được một chiến lược kinh doanh dài hạn, khả năng cạnh tranh của Công ty so với các đối thủ chưa cao . Sinh viên: Nguyễn Thị Diêm – Lớp: QT1301N 51
  62. Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH HYUNDAI Thái Bình 2.2.1.5 Phân tích bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 161,162,786,544 289,230,133,930 181,637,968,547 2.Các khoản giảm trừ doanh thu 1,336,363,636 11,827,041,857 17,382,000 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 159,826,422,908 277,403,092,073 181,620,586,547 4. Giá vốn hàng bán 157,082,377,432 264,496,241,539 170,022,849,057 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 2,744,045,476 12,906,850,534 11,597,737,490 6.Doanh thu hoạt động tài chính 258,153,609 41,884,670 40,889,388 7.Chi phí tài chính 2,718,703,785 2,092,668,885 3,767,691,940 Trong đó : chi phí lãi vay 2,672,507,941 1,622,589,857 2,335,019,339 8. Chi phí bán hàng 5,078,859,805 10,562,698,979 5,607,121,667 9.Chi phí quản lý kinh doanh 1,591,508,360 3,362,395,172 1,857,009,002 10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (6,386,872,865) (3,069,027,832) 406,804,269 11.Thu nhập khác 0 0 0 12.Chi phí khác 0 0 0 13. Lợi nhuận khác 0 0 0 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (6,386,872,865) (3,069,027,832) 406,804,269 15. Thuế thu nhập doanh nghiệp 0 0 101,701,067 16. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (6,386,872,865) (3,069,027,832) 305,103,202 Sinh viên: Nguyễn Thị Diêm – Lớp: QT1301N 52
  63. Đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH HYUNDAI Thái Bình Nhìn vào bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ta thấy: + Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2012 so với 2011 giảm 37,2% tương ứng giảm 107,592,165,383 đồng. Nhưng các khoản giảm trừ doanh thu đã giảm những 99,9%, điều này chứng tỏ công ty đã phát huy được các tiềm lực của sản phẩm và những ưu điểm của công ty. + So với năm 2011 thì năm 2012 Doanh thu từ hoạt động tài chính giảm nhẹ 2,4%. Trong khi doanh thu từ hoạt động tài chính giảm xuống nhưng chi phí tài chính lại không hề giảm, ngược lại nó tăng lên những 80%, phần lớn nguyên nhân là do tăng chi phí lãi vay. + Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp của công ty so với năm 2011 thì đã giảm xuống được gần một nửa, chứng tỏ công ty đã dần ổn định quy mô, quen với môi trương làm việc, tiết kiệm được chi phí. +Năm 2012 chi phí đã giảm nhiều so với năm 2011 điều đó đã làm cho lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên.  Nhìn chung năm 2012 lợi nhuận của công ty tăng. Mặc dù ảnh hưởng bởi nguyên nhân khách quan là do tác động nặng nề, phức tạp của khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế toàn cầu nhưng công ty vẫn khắc phục được và đạt được hiệu quả trong kinh doanh. 2.2.2 Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu. 2.2.2.1 Phân tích chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận Sinh viên: Nguyễn Thị Diêm – Lớp: QT1301N 53