Khóa luận Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại công ty TNHH ĐHQ - Vũ Thị Hà

pdf 93 trang huongle 1430
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại công ty TNHH ĐHQ - Vũ Thị Hà", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_mot_so_bien_phap_nang_cao_hieu_qua_su_dung_nguon_n.pdf

Nội dung text: Khóa luận Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại công ty TNHH ĐHQ - Vũ Thị Hà

  1. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH TÀI NĂNG Sinh viên : Vũ Thị Hà Giảng viên hướng dẫn :ThS Đỗ Thị Bích Ngọc HẢI PHÕNG - 2015 Sinh viên: – Lớp: QTTN101 Page 1
  2. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH DHQ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH TÀI NĂNG Sinh viên : Vũ Thị Hà Giảng viên hướng dẫn : ThS. Đỗ Thị Bích Ngọc HẢI PHÕNG – 2015 Sinh viên: – Lớp: QTTN101 Page 2
  3. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Vũ Thị Hà Mã SV: 1112401241 Lớp: QTTN101 Ngành: Quản trị kinh doanh Tên đề tài: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại công ty TNHH DHQ Sinh viên: – Lớp: QTTN101 Page 3
  4. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp Cơ sở lý luận về nhân lực và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Thực trạng về nhân lực và việc sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH DHQ Đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH DHQ 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH DHQ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013, 2014 của Công ty TNHH DHQ Số liệu về nhân lực và công tác sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH DHQ 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. Công ty TNHH DHQ, Số nhà 73/151, Phố Quang Trung, Phƣờng Bình Hàn, Thành phố Hải Dƣơng, Hải Dƣơng Sinh viên: – Lớp: QTTN101 Page 4
  5. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Đỗ Thị Bích Ngọc Học hàm, học vị: Thạc sĩ Cơ quan công tác:TrƣờngĐạihọcDânLậpHảiPhòng Nội dung hƣớng dẫn:Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại công ty TNHH DHQ Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ vàtên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày 01 tháng 06 năm 2015 Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày 08 tháng 08 năm 2015. Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Vũ Thị Hà ThS. Đ ỗ Th ị B ích Ng ọc Hải Phòng, ngày tháng năm 2015 Hiệu trưởng GS.TS.NGƯT Trần Hữu Nghị Sinh viên: – Lớp: QTTN101 Page 5
  6. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng LỜI NÓI ĐẦU Với xu hƣớng phát triển không ngừng của nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng. Bên cạnh sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trƣờng thế giới thì nền kinh tế thị trƣờng non trẻ của Việt Nam đã hình thành. Vì vậy, các doanh nghiệp muốn trụ vững, cũng nhƣ tiếp tục phát triển thì việc mở rộng quy mô sản xuất, tăng cƣờng khả năng chiếm lĩnh thị trƣờng đã là một xu thế tất yếu khách quan. Song trƣớc hết các doanh nghiệp phải hiểu rõ và nắm bắt kịp thời thực trạng, diễn biến của nền kinh tế trong từng giai đoạn. Việc xây dựng những kế hoạch hoạt động mang tính chiến lƣợc đối với từng doanh nghiệp đã trở nên quan trọng hơn trong việc giành thế chủ động với những thay đổi của thị trƣờng. Tuy nhiên, xuất phát điểm của nền kinh tế nƣớc ta quá thấp, cơ sở vật chất thiết bị lạc hậu, trong khi nguồn vốn đầu tƣ còn nhiều hạn chế. Để có thể tồn tại và phát triển bền vững thì yếu tố con ngƣời đã trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Chỉ có sự bố trí, sử dụng nguồn nhân lực có sự hợp lý cao mới tạo nên bƣớc đột phá trong hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp. Song vấn đề này cũng phát sinh những biến cố mới trong đó có cả những thách thức mà các doanh nghiệp cần phải vƣợt qua. Với những kiến thức đƣợc trang bị trong quá trình học đại học Dân Lập Hải Phòng và đƣợc sự giúp đỡ tận tình của cô Th.S Đỗ Thị Bích Ngọc, em có mong muốn đƣợc góp ít sức lực vào sự phát triển của công ty và em chọn đề tài: “Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH DHQ” để làm luận văn tốt nghiệp cho mình. Bài viết của em đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng nôi dung của từng chƣơng đƣợc bố trí nhƣ sau: Chương I: Cơ sở lý luận về nguồn nhân lực và hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp Chương II: Thực trạng công tác sử dụng nguồn nhân lực tại công ty TNHH DHQ Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện công tác sử dụng nguồn nhân lực tại công ty TNHH DHQ Sinh viên: – Lớp: QTTN101 Page 6
  7. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng đỡ em trong suốt quá trình học tập cũng nhƣ trong quá trình thực hiện đề tài. Mặc dù đã hết sức cố gắng nhƣng do trình độ và kinh nghiệm có hạn chắc chắn bài viết không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp phê bình của các thầy cô giáo để chuyên đề đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Vũ Thị Hà Sinh viên: – Lớp: QTTN101 Page 7
  8. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP 1. Các khái niệm về nhân lực và quản lý sử dụng nguồn nhân lực 1.1. Khái niệm nguồn nhân lực Nhân lực là nhân tố quyết định nhất đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Trình độ phát triển của nguồn nhân lực là một thƣớc đo chủ yếu sự phát triển của các quốc gia. Vì vậy, các quốc gia trên thế giới đều rất coi trọng phát triển nguồn nhân lực. Trong thế kỷ XX, đã có những quốc gia nghèo tài nguyên thiên nhiên, nhƣng do phát huy tốt nguồn nhân lực nên đã đạt đƣợc thành tựu phát triển kinh tế - xã hội, hoàn thành công nghiệp hoá và hiện đại hoá chỉ trong vài ba thập kỷ. Việc phát triển nhân lực, một mặt cần phải có tầm nhìn chiến lƣợc phát triển tổng thể và dài hạn, nhƣng đồng thời, trong mỗi thời kỳ nhất định, cần xây dựng những định hƣớng cụ thể, để từ đó đánh giá thời cơ, thách thức, những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân để đề ra mục tiêu và giải pháp phát triển thích hợp cho giai đoạn đó phù hợp với bối cảnh kinh tế - xã hội trong nƣớc và quốc tế. Nguồn nhân lực hay nguồn lực lao động bao gồm số ngƣời trong độ tuổi lao động có khả năng lao động ( trừ những ngƣời tàn tật, mất sức lao động loại nặng ) và những ngƣời ngoài độ tuổi lao động nhƣng thực tế đang làm việc ( Theo “Viện nghiên cứu khoa học và phát triển” ). Nguồn nhân lực là nguồn lực của mỗi con ngƣời gồm có thể lực và trí lực. Nguồn nhân lực trong Doanh nghiệp đƣợc hiểu là toàn bộ số lao động mà Doanh nghiệp có và có thể huy động toàn bộ thực hiện sản xuất kinh doanh. Nguồn nhân lực của một tổ chức đƣợc hình thành trên cơ sở cá nhân với vai trò khác và đƣợc liên kết với nhau theo những mục tiêu nhất định. Nguồn nhân lực khác với nguồn lực khác của Doanh nghiệp ở bản chất của con ngƣời. (Trần Kim Dung, 2007). 1.2. Khái niệm quản lý nguồn nhân lực Theo Nguyễn Hữu Thân (năm 2007), quản lý nguồn nhân lực là phối hợp một cách tổng thể các hoạt động hoạch định, tuyển mộ, tuyển chọn, duy trì, phát Sinh viên: – Lớp: QTTN101 Page 8
  9. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng triển, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho nguồn nhân lực thông qua tổ chức nhằm đạt đƣợc mục tiêu chiến lƣợc và định hƣớng viễn cảnh của tổ chức. Quản lý nguồn nhân lực nghiên cứu những vấn đề về quản lý con ngƣời trong tổ chức ở tầm vi mô có hai mục tiêu cơ bản: (1) Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực nhằm tăng cƣờng nâng cao năng suất lao động và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức. (2) Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân viên, tạo điều kiện cho nhân viên phát huy tối đa năng lực cá nhân, đƣợc kích thích nhiều nhất tại nơi làm việc và lòng trung thành tận tâm với Doanh nghiệp. Phân biệt quản trị nguồn nhân lực và quản trị nhân sự: Thuật ngữ nguồn nhân lực dần đƣợc thay thế cho quản trị nhân sự với quan điểm chủ đạo: Con ngƣời không còn đơn thuần chỉ là yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh mà là nguồn tài sản quý báu của tổ chức của Doanh nghiệp. Các Doanh nghiệp chuyển từ tình trạng tiết kiệm chi phí lao động để giảm giá thành đầu tƣ vào nguồn nhân lực để có lợi nhuận kinh doanh cao hơn, có hiệu quả cao hơn. 2. Chức năng và vai trò của quản lý nhân lực 2.1. Chức năng của quản lý nhân lực Một cách khái quát, chức năng quản trị nguồn nhân lực có hai mặt đó là: chức năng quản trị và chức năng nghiệp vụ trong quản trị nguồn nhân lực. Cán bộ nhân viên trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có thể chia thành hai loại là: “Nhân viên quản trị” và “Nhân viên nghiệp vụ”. Nhân viên quản trị có quyền hạn nhất định, có thể chỉ huy là lãnh đạo một số nhân viên khác, họ làm chức năng quản trị. Nhân viên nghiệp vụ không có quyền hạn nhƣ vậy, họ phải chấp hành những nhiệm vụ, qui định, dƣới sự chỉ huy điều hành của ngƣời khác, họ làm chức năng nghiệp vụ. Xét từ mục tiêu cần đạt của quản trị nguồn nhân lực ta thấy quản trị nguồn nhân lực có ba chức năng cơ bản sau: 2.1.1. Nhóm chức năng thu hút nhân lực Nhóm chức năng này chú trọng vấn đề đảm bảo có đủ số lƣợng nhân viên với trình độ, kỹ năng, phẩm chất phù hợp cho công việc và bố trí họ vào đúng công việc của Doanh nghiệp để đạt hiệu quả cao nhất. Để có thể tuyển đúng ngƣời cho Sinh viên: – Lớp: QTTN101 Page 9
  10. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng đúng việc, trƣớc hết Doanh nghiệp phải căn cứ vào kế hoạch sản xuất, kinh doanh và thực trạng sử dụng nhân viên trong Doanh nghiệp nhằm xác định những công việc nào đó cần tuyển thêm ngƣời. Thực hiện phân tích công việc sẽ cho Doanh nghiệp biết phải tuyển thêm bao nhiêu ngƣời và các yêu cầu, tiêu chuẩn đặt ra đối với các ứng viên. Việc áp dụng các kỹ năng tuyển dụng nhƣ trắc nghiệm và phỏng vấn sẽ giúp Doanh nghiệp chọn đƣợc các ứng viên tốt nhất cho công việc. Do đó, nhóm chức năng tuyển dụng thƣờng có các hoạt động: dự báo và hoạch định nguồn nhân lực, phân tích công việc, phỏng vấn, trắc nghiệm, thu thập lƣu giữ và xử lý thông tin về nguồn nhân lực của Doanh nghiệp. 2.1.2. Nhóm chức năng đào tạo và phát triển Nhóm chức năng này chú trọng việc nâng cao năng lực của công nhân viên, đảm bảo cho công nhân viên trong Doanh nghiệp có các kỹ năng, trình độ lành nghề cần thiết để hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao và tạo điều kiện cho nhân viên đƣợc phát huy tối đa năng lực bản thân. Bên cạnh đó việc đào tạo mới còn có các hoạt động đào tạo lại nhân viên mỗi khi có sự thay đổi về nhu cầu sản xuất kinh doanh hay qui trình kỹ thuật, công nghệ đổi mới. Nhóm chức năng đào tạo, phát triển thƣờng thực hiện các hoạt động nhƣ: hƣớng nghiệp, huấn luyện, đào tạo kỹ năng thực hành cho công nhân viên, bồi dƣỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ và cập nhật kiến thức quản lý mới, kỹ thuật công nghệ tiến tiến hiện đại cho các cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn nghiệp vụ. 2.1.3. Nhóm chức năng duy trì nhân lực Nhóm chức năng này chú trọng đến việc duy trì và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực trong doanh nghiệp, bao gồm hai chức năng cụ thể: (1) Kích thích, động viên (2) Duy trì phát triển các mối quan hệ tốt đẹp trong doanh nghiệp Chức năng kích thích động viên liên quan đến các chính sách và các hoạt động nhằm khuyến khích, động viên nhân viên. Trả lƣơng cao và công bằng, kịp thời khen thƣởng các cá nhân có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, có đóng góp làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và uy tín của Doanh nghiệp là những biện pháp hữu hiệu để thu hút và duy trì đƣợc đội ngũ lao động lành nghề cho Doanh nghiệp. Do Sinh viên: – Lớp: QTTN101 Page 10
  11. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng đó, xây dựng và quản lý hệ thống bảng lƣơng, thiết lập và áp dụng các chính sách lƣơng bổng, thăng tiến, kỷ luật, tiền thƣởng, phúc lợi, phụ cấp là những hoạt động quan trọng nhất của chức năng kích thích động viên. Chức năng quan hệ lao động liên quan đến các hoạt động nhằm hoàn thiện môi trƣờng làm việc và các mối quan hệ trong công việc nhƣ: ký kết hợp đồng lao động, giải quyết khiếu tố, tranh chấp lao động, cải thiện môi trƣờng làm việc, y tế, bảo hiểm và an toàn lao động. Giải quyết tốt chức năng này sẽ giúp cho Doanh nghiệp tạo đƣợc bầu không khí tâm lý tập thể và các giá trị truyền thống tốt đẹp, vừa làm cho nhân viên đƣợc thỏa mãn với công việc của Doanh nghiệp. Thông qua hệ thống thù lao lao động và phúc lợi một năm thúc đẩy nhân viên làm việc hăng say, tận tình, có ý thức trách nhiệm. Mặt khác đây là biện pháp hữu hiệu để thu hút và duy trì đƣợc đội ngũ lao động lành nghề cho doanh nghiệp. 2.2. Vai trò của quản lý nhân lực Không một tổ chức nào mang lại hiệu quả nếu thiếu “ Quản Trị nhân lực “. QTNL là bộ phận cấu thành và không thể thiếu của quản trị kinh doanh. QTNL thƣờng là nguyên nhân của thành công hay thất bại trong các hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực chất của QTNL là công tác quản lý con ngƣời trong phạm vi nội bộ một tổ chức, là sự đối xử của tổ chức đối với ngƣời lao động. Nói cách khác, QTNL chịu trách nhiệm về việc đƣa con ngƣời vào tổ chức giúp cho họ thực hiện công việc, thù lao cho sức lao động của họ và giải quyết các vấn đề phát sinh. QTNL đóng vai trò trung tâm trong việc thành lập các tổ chức và giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển trên thị trƣờng. Tầm quan trọng của QTNL trong các tổ chức xuất phát từ tầm quan trọng của con ngƣời. Con ngƣời là yếu tố cấu thành nên tổ chức, vận hành tổ chức và quyết định sự thành bại của tổ chức. Nguồn nhân lực là một trong những nguồn lực không thể thiếu đƣợc của tổ chức nên QTNL chính là một lĩnh vực quan trọng của quản lý trong mọi tổ chức. Mặt khác quản lý các nguồn lực khác nhau cũng sẽ không có hiệu quả nếu tổ chức không quản lý tốt nguồn nhân lực, vì suy cho cùng mọi hoạt động quản lý đếu thực hiện bởi con ngƣời. Sinh viên: – Lớp: QTTN101 Page 11
  12. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Trong sự cạnh tranh ngày càng gay gắt nhƣ ngày nay ta càng thấy sự quan trọng của việc quản trị nhân sự. Một tổ chức muốn tồn tại và phát triển buộc phải cải tổ tổ chức của mình theo hƣớng tinh giảm gọn nhẹ, năng động trong đó yếu tố con ngƣời mang tính quyết định. Bởi vậy việc tìm hiểu đúng ngƣời phù hợp để giao đúng việc, đúng cƣơng vị đang là vấn đề đáng quan tâm đối với mọi loại hình tổ chức hiện nay. Nghiên cứu về QTNL sẽ giúp cho các nhà quản trị học đƣợc cách giao tiếp với ngƣời khác, biết cách đặt câu hỏi và biết cách lắng nghe, biết cách tìm ngôn ngữ chung với nhân viên của mình và biết cách nhạy cảm với nhu cầu của nhân viên say mê với công việc và tránh đƣợc các sai lầm trong việc tuyển chọn, sử dụng lao động để nâng cao chất lƣợng thực hiện công việc và nâng cao hiệu quả của tổ chức. 3. Các nguyên tắc quản lý nguồn nhân lực Quản lý nguồn nhân lực của tổ chức cần tuân theo các nguyên tắc sau: (1) Nhân viên cần đƣợc đầu tƣ thỏa mãn đáng kể phát triển những năng lực riêng thỏa mãn những nhu cầu cá nhân, đồng thời tạo ra năng suất lao động hiệu quả cao và đóng góp tốt cho tổ chức. (2) Các chính sách chƣơng trình và thực hiện quản lý cần đƣợc thiết lập và thực hiện để có thể thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân viên. (3) Môi trƣờng làm việc cần đƣợc hình thành sao cho có thể kích thích nhân viên phát triển và sử dụng tối đa các kỹ năng của mình. (4) Các kỹ năng nhân sự cần đƣợc thực hiện phối hợp và là bộ phận quan trọng trong chiến lƣợc kinh doanh của tổ chức. Cách tiếp cận quản lý nguồn nhân lực đòi hỏi cán bộ quản lý phải hiểu biết tốt tâm lý xã hội, nghiên cứu hành vi tổ chức, pháp luật và các nguyên tắc trong kinh doanh. Sinh viên: – Lớp: QTTN101 Page 12
  13. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng 4. Các yếu tố ảnh hưởng đối với quản lý nguồn nhân lực 4.1. Các nhân tố môi trường bên ngoài của quản trị nhân lực 4.1.1. Khung cảnh kinh tế Đây là một yếu tố rất quan trọng thu hút sự quan tâm của tất cả các nhà quản trị. Sự tác động của các yếu tố của môi trƣờng này có tính chất trực tiếp và năng động hơn so với một số các yếu tố khác của môi trƣờng tổng quát. Những diễn biến của môi trƣờng kinh tế bao giờ cũng chứa đựng những cơ hội và đe doạ khác nhau đối với từng doanh nghiệp trong các ngành khác nhau và có ảnh hƣởng tiềm tàng đến các chiến lƣợc của doanh nghiệp. Có rất nhiều các yếu tố của môi trƣờng vĩ mô nhƣng có thể nói các yếu tố sau có ảnh hƣởng lớn đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. - Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế Nền kinh tế ở giai đoạn có tốc độ tăng trƣởng cao sẽ tạo nhiều cơ hội cho đầu tƣ mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngƣợc lại khi nền kinh tế sa sút sẽ dẫn đến giảm chi phí tiêu dùng đồng thời làm tăng lực lƣợng cạnh tranh. Thông thƣờng sẽ gây nên chiến tranh giá cả trong ngành. - Lãi suất và xu hướng của lãi xuất trong nền kinh tế Lãi suất và xu hƣớng của lãi xuất trong nền kinh tế có ảnh hƣởng đến xu thế của tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tƣ và do vậy ảnh hƣởng tới hoạt động của các doanh nghiệp. Lãi xuất tăng sẽ hạn chế nhu cầu vay vốn để đầu tƣ mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, ảnh hƣởng tới mức lời của các doanh nghiệp. Đồng thời khi lãi xuất tăng cũng sẽ khuyến khích ngƣời dân gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn và do vậy làm cho nhu cầu tiêu dùng giảm xuống. - Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái cũng có thể tạo vận hội tốt cho doanh nghiệp nhƣng cũng có thể là nguy cơ cho sự phát triển của doanh nghiệp đặc biệt nó tác động điều chỉnh quan hệ xuất nhập khẩu. Thông thƣờng chính phủ sử dụng công cụ này để điều chỉnh quan hệ xuất nhập khẩu theo hƣớng có lợi cho nền kinh tế. Sinh viên: – Lớp: QTTN101 Page 13
  14. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng - Lạm phát Lạm phát cũng là 1 nhân tố quan trọng cần phải xem xét và phân tích. Lạm phát cao hay thấp có ảnh hƣởng đến tốc độ đầu tƣ vào nền kinh tế. Khi lạm phát quá cao sẽ không khuyến khích tiết kiệm và tạo ra những rủi ro lớn cho sự đầu tƣ cuả các doanh nghiệp, sức mua của xã hội cũng bị giảm sút và làm cho nền kinh tế bị đình trệ. Trái lại thiểu phát cũng làm cho nền kinh tế bị trì trệ. Việc duy trì một tỷ lệ lạm phát vừa phải có tác dụng khuyến khích đầu tƣ vào nền kinh tế , kích thích thị trƣờng tăng trƣởng . - Hệ thống thuế và mức thuế Các ƣu tiên hay hạn chế của chính phủ với các ngành đƣợc cụ thể hoá thông qua luật thuế. Sự thay đổi của hệ thống thuế hoặc mức thuế có thể tạo ra những cơ hội hoặc nguy cơ đối với các doanh nghiệp vì nó làm cho mức chi phí hoặc thu nhập của doanh nghiệp thay đổi. 4.1.2. Luật lệ của Nhà nước - Chính trị Chính trị là yếu tố đầu tiên mà các nhà đầu tƣ, nhà quản trị các doanh nghiệp quan tâm phân tích để dự báo mức độ an toàn trong các hoạt động tại các quốc gia, các khu vực nơi mà doanh nghiệp đang có mối quan hệ mua bán hay đầu tƣ. Các yếu tố nhƣ thể chế chính trị, sự ổn định hay biến động về chính trị tại quốc gia hay một khu vực là những tín hiệu ban đầu giúp các nhà quản trị nhận diện đâu là cơ hội hoặc đâu là nguy cơ của doanh nghiệp để đề ra các quyết định đầu tƣ, sản xuất kinh doanh trên các khu vực thị trƣờng thuộc phạm vi quốc gia hay quốc tế. Yếu tố chính trị là yếu tố rất phức tạp, tuỳ theo điều kiện cụ thể yếu tố này sẽ tác động đến sự phát triển kinh tế trong phạm vi quốc gia hay quốc tế. Các nhà quản trị chiến lƣợc muốn phát triển thị trƣờng cần phải nhạy cảm với tình hình chính trị ở mỗi khu vực địa lý, dự báo diễn biến chính trị trên phạm vi quốc gia, khu vực, thế giới để có các quyết định chiến lƣợc thích hợp và kịp thời. Sinh viên: – Lớp: QTTN101 Page 14
  15. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng - Luật pháp Việc tạo ra môi trƣờng kinh doanh lành mạnh hay không lành mạnh hoàn toàn phụ thuộc vào yếu tố pháp luật và quản lý nhà nƣớc về kinh tế. Việc ban hành hệ thống luật pháp có chất lƣợng là điều kiện đầu tiên đảm bảo môi trƣờng kinh doanh bình đẳng cho các doanh nghiệp buộc các doanh nghiệp phải kinh doanh chân chính, có trách nhiệm. Tuy nhiên nếu hệ thống pháp luật không hoàn thiện cũng sẽ có ảnh hƣởng không nhỏ tới môi trƣờng kinh doanh gây khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Pháp luật đƣa ra những quy định cho phép, không cho phép hoặc những đòi hỏi buộc các doanh nghiệp phải tuân thủ. Chỉ cần một sự thay đổi nhỏ trong hệ thống luật pháp nhƣ thuế, đầu tƣ sẽ ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ nhƣ Pháp lệnh Bƣu chính Viễn thông ra đời cho phép mọi thành phần kinh tế đƣợc tham gia cung cấp các dịch vụ chuyển phát thƣ đã tạo cơ hội cho các doanh nghiệp xâm nhập vào lĩnh vực cung cấp các dịch vụ Bƣu chính nhƣng lại tạo nguy cơ cho VNPT khi phải đối mặt với ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh, môi trƣờng cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp là phải hiểu rõ tinh thần của luật pháp và chấp hành tốt những quy định của pháp luật, nghiên cứu để tận dụng đƣợc các cơ hội từ các điều khoản của pháp lý mang lại và có những đối sách kịp thời trƣớc những nguy cơ có thể đến từ những quy định pháp luật tránh đƣợc các thiệt hại do sự thiếu hiểu biết về pháp lý trong kinh doanh. - Chính phủ Chính phủ có vai trò to lớn trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua các chính sách kinh tế, tài chính, tiền tệ và các chƣơng trình chi tiêu của mình. Trong mối quan hệ với các doanh nghiệp chính phủ vừa đóng vai trò là ngƣời kiểm soát, khuyến khích, tài trợ, quy định, ngăn cấm, hạn chế vừa đóng vai trò khách hàng quan trọng đối với doanh nghiệp (trong chƣơng trình chi tiêu của chính phủ) và sau cùng chính phủ đóng vai trò là nhà cung cấp các dịch vụ cho doanh nghiệp nhƣ cung cấp thông tin vĩ mô, các dịch vụ công cộng khác. Để tận dụng đƣợc cơ hội, giảm thiểu nguy cơ các doanh nghiệp phải nắm bắt cho đƣợc những quan điểm, những quy định, ƣu tiên những chƣơng trình chi tiêu của chính phủ và Sinh viên: – Lớp: QTTN101 Page 15
  16. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng cũng phải thiết lập một quan hệ tốt đẹp, thậm chí có thể thực hiện sự vận động hành lang khi cần thiết nhằm tạo ra 1 môi trƣờng thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp. 4.1.3. Văn hóa – xã hội Bao gồm những chuẩn mực và giá trị mà những chuẩn mực và giá trị này đƣợc chấp nhận và tôn trọng, bởi một xã hội hoặc một nền văn hoá cụ thể. Sự thay đổi của các yếu tố văn hoá xã hội một phần là hệ quả của sự tác động lâu đài của các yếu tố vĩ mô khác, do vậy nó thƣờng xảy ra chậm hơn so với các yếu tố khác. Một số những đặc điểm mà các nhà quản trị cần chú ý là sự tác động của các yếu tố văn hoá xã hội thƣờng có tính dài hạn và tinh tế hơn so với các yếu tố khác, thậm chí nhiều lúc khó mà nhận biết đƣợc. Mặt khác, phạm vi tác động của các yếu tố văn hoá xã hội thƣờng rất rộng: "nó xác định cách thức ngƣời ta sống làm việc, sản xuất, và tiêu thụ các sản phẩm và dịch vụ". Nhƣ vậy những hiểu biết về mặt văn hoá - xã hội sẽ là những cơ sở rất quan trọng cho các nhà quản trị trong quá trình quản trị chiến lƣợc ở các doanh nghiệp. Các khía cạnh hình thành môi trƣờng văn hoá xã hội có ảnh hƣởng mạnh mẽ tới các hoạt động kinh doanh nhƣ: - Những quan niệm về đạo đức, thẩm mỹ, về lối sống, về nghề nghiệp; - Những phong tục, tập quán, truyền thống - Những quan tâm và ƣu tiên của xã hội; - Trình độ nhận thức, học vấn chung của xã hội Bên cạnh đó Dân số cũng là một yếu tố rất quan trọng ảnh hƣởng đến các yếu tố khác của môi trƣờng vĩ mô, đặc biệt là yếu tố xã hội và yếu tố kinh tế. Những thay đổi trong môi trƣờng dân số sẽ tác động trực tiếp đến sự thay đổi của môi trƣờng kinh tế và xã hội và ảnh hƣởng đến chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp. Những thông tin của môi trƣờng dân số cung cấp những dữ liệu quan trọng cho các nhà quản trị trong việc hoạch định chiến lƣợc sản phẩm, chiến lƣợc thị trƣờng, chiến lƣợc tiếp thị, phân phối và quảng cáo. Những khía cạnh cần quan tâm của môi trƣờng dân số bao gồm: Sinh viên: – Lớp: QTTN101 Page 16
  17. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng (1) Tổng số dân của xã hội, tỷ lệ tăng của dân số. (2) Kết cấu và xu hƣớng thay đổi của dân số về tuổi tác, giới tính, dân tộc nghề nghiệp, và phân phối thu nhập. (3) Tuổi thọ và tỷ lệ sinh tự nhiên. (4) Các xu hƣớng dịch chuyển dân số giữa các vùng 4.1.4. Đối thủ cạnh tranh Trong nền kinh tế thị trƣờng nhà quản trị không phải chỉ cạnh tranh về sản phẩm mà còn cạnh tranh về nhân sự. Nhân sự là cốt lõi của hoạt động quản trị. Để tồn tại và phát triển không có con đƣờng nào bằng con đƣờng quản trị nhân sự một cách có hiệu quả. Nhân sự là tài nguyên quý giá nhất vì vậy doanh nghiệp phải lo giữ gìn, duy trì và phát triển. Để thực hiện đƣợc điều này các doanh nghiệp phải có chính sách nhân sự hợp lý, phải biết lãnh đạo, động viên, khen thƣởng hợp lý tạo ra một bầu không khí gắn bó trong doanh nghiệp. Ngoài ra doanh nghiệp còn phải có một chế độ lƣơng bổng đủ để giữ nhân viên làm việc với mình, cải thiện môi trƣờng làm việc và cải thiện phúc lợi. Nếu doanh nghiệp không thực hiện tốt chính sách nhân sự thì đối thủ cạnh tranh sẽ lợi dụng để lôi kéo những ngƣơì có trình độ, doanh nghiệp sẽ mất dần nhân tài. Sự ra đi của nhân viên không thuần tuý chỉ vấn đề lƣơng bổng mà là sự tổng hợp của nhiều vấn đề. 4.1.5. Khoa học kỹ thuật Đây là một trong những yếu tố rất năng động chứa đựng nhiều cơ hội và đe doạ đối với các doanh nghiệp: - Những áp lực và đe doạ từ môi trƣờng công nghệ có thể là: (1) Sự ra đời của công nghệ mới làm xuất hiện và tăng cƣờng ƣu thế cạnh tranh của các sản phẩm thay thế, đe doạ các sản phẩm truyền thống của ngành hiện hữu. (2) Sự bùng nổ của công nghệ mới làm cho công nghệ hiện hữu bị lỗi thời và tạo ra áp lực đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ để tăng cƣờng khả năng cạnh tranh. (3) Sự ra đời của công nghệ mới càng tạo điều kiện thuận lợi cho những ngƣời xâm nhập mới và làm tăng thêm áp lực đe dọa các doanh nghiệp hiện hữu trong ngành. Sinh viên: – Lớp: QTTN101 Page 17
  18. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng (4) Sự bùng nổ của công nghệ mới càng làm cho vòng đời công nghệ có xu hƣớng rút ngắn lại, điều này càng làm tăng thêm áp lực phải rút ngắn thời gian khấu hao so với trƣớc. Bên cạnh những đe doạ này thì những cơ hội có thể đến từ môi trƣờng công nghệ đối vớicác doanh nghiệp có thể là: (1) Công nghệ mới có thể tạo điều kiện để sản xuất sản phẩm rẻ hơn với chất lƣợng cao hơn, làm cho sản phẩm có khả năng cạnh tranh tốt hơn. Thƣờng thì các doanh nghiệp đến sau có nhiều ƣu thế để tận dụng đƣợc cơ hội này hơn là các doanh nghiệp hiện hữu trong ngành. (2) Sự ra đời của công nghệ mới có thể làm cho sản phẩm có nhiều tính năng hơn và qua đó có thể tạo ra những thị trƣờng mới hơn cho các sản phẩm và dịch vụ của công ty. Ngoài những khía cạnh trên đây, một số điểm mà các nhà quản trị cần lƣu ý thêm khi đề cập đến môi trƣờng công nghệ là: (1) Áp lực tác động của sự phát triển công nghệ và mức chi tiêu cho sự phát triển công nghệ khác nhau theo ngành. Các ngành truyền thông, điện tử, hàng không và dƣợc phẩm luôn có tốc độ đổi mới công nghệ cao, do đó mức chi tiêu cho sự phát triển công nghệ thƣờng cao hơn so với ngành dệt, lâm nghiệp và công nghiệp kim loại. Đối với những nhà quản trị trong những ngành bị ảnh hƣởng bởi sự thay đổi kỹ thuật nhanh thì quá trình đánh giá những cơ hội và đe dọa mang tính công nghệ trở thành một vấn đề đặc biệt quan trọng của việc kiểm soát các yếu tố bên ngoài. (2) Một số ngành nhất định có thể nhận đƣợc sự khuyến khích và tài trợ của chính phủ cho việc nghiên cứu phát triển khi có sự phù hợp với các phƣơng hƣớng và ƣu tiên của chính phủ. Nếu các doanh nghiệp biết tranh thủ những cơ hội từ sự trợ giúp này sẽ cặp đƣợc những thuận lợi trong quá trình hoạt động. Sinh viên: – Lớp: QTTN101 Page 18
  19. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng 4.1.6. Khách hàng Khách hàng là những cá nhân tổ chức có nhu cầu về sản phẩm hay dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp. Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng là mối quan hệ giữa ngƣời mua và ngƣời bán, là mối quan hệ tƣơng quan thế lực. Nhà quản trị phải làm cho nhân viên của mình hiểu là không có khách hàng thì không cò doanh nghiệp và họ sẽ không có cơ hội làm việc nữa. Họ phải hiểu rằng doanh thu của doanh nghiệp ảnh hƣởng đến tiền lƣơng của họ. Nhiệm vụ của quản trị nhân sự là làm cho các nhân viên hiểu đƣợc điều này. 4.2. Các nhân tố môi trường bên trong của quản trị nhân lực 4.2.1. Sứ mạng hay mục tiêu của Doanh nghiệp Đây là một yếu tố thuộc môi trƣờng bên trong của doanh nghiệp, ảnh hƣởng tới các bộ phận chuyên môn khác nhau và cụ thể là bộ phận quản trị nhân sự. Sứ mạng của doanh nghiệp là tập hợp những định hƣớng về những công việc, những mong muốn và những phƣơng pháp mà các thành viên trong doanh nghiệp cần thực hiên với những nỗ lực tối đa nhằm có những lợi ích khác nhau. Chúng đƣợc hình thành trên cơ sở những khả năng tiềm tàng trong nội bộ kết hợp với những cơ họi mà doanh nghiệp có khả năng nắm bắt và những rủi ro cần ngăn chặn hoặc hạn chế trong môi trƣờng bên ngoài. Thực chất “Bản mô tả sứ mạng” của doanh nghiệp tập trung làm sáng tỏ một vấn đề hết sức quan trọng: “Công việc kinh doaanh của Doanh nghiệp nhằm mục đích gì”. Nội dung “Bản mô tả công việc” tả nhiệm vụ thƣờng liên quan đến các khía cạnh nhƣ: sản phẩm, thị trƣờng, khách hàng, công nghệ cũng nhƣ triết lý mà Doanh nghiệp theo đuổi. 4.2.2. Chính sách hay chiến lược của Doanh nghiệp Một số chính sách ảnh hƣởng tới quản trị nhân sự : cung cấp cho nhân viên một nơi làm việc an toàn, khuyến khích mọi ngƣời làm việc hết khả năng của mình, trả lƣơng và đãi ngộ khuyến khích nhân viên làm việc với năng suất cao Chính sách của doanh nghiệp thƣờng là các lĩnh vực thuộc về nhân lực. Các chính sách này tùy thuộc vào chiến lƣợc dùng ngƣời của từng doanh nghiệp. Một số chính sách ảnh hƣởng đến quản trị nhân lực: (1) Cung cấp cho nhân viên một nơi làm việc an toàn. Sinh viên: – Lớp: QTTN101 Page 19
  20. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng (2) Khuyến khích mọi ngƣời làm việc hết khả năng của mình. (3) Trả lƣơng và đãi ngộ, khuyến khích nhân viên làm việc có năng suất cao. 4.2.3. Bầu không khí văn hóa trong Doanh nghiệp. Là một hệ thống các giá trị, niềm tin, các chuẩn mực đƣợc chia sẻ, nó thống nhất các thành viên trong một tổ chức. Các tổ chức thành công là các tổ chức nuôi dƣỡng, khuyến khích sự thích ứng năng động, sáng tạo. Nó tác động chính tới việc tạo ra các chuẩn mực hành vi. Có 2 loại bầu không khí trong doanh nghiệp là : không khí văn hóa khép kín và không khí văn hóa mở. Chúng ta cần xác định bầu không khí văn hóa của doanh nghiệp vì nó ảnh hƣởng đến sự hoàn thành công tác trong khắp tổ chức và hậu quả là ảnh hƣởng đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp. 5. Nội dung cơ bản của quản lý nguồn nhân lực 5.1. Hoạch định tài nguyên nhân sự Định nghĩa Là một tiến trình triển khai thực hiện, các kế hoạch các chƣơng trình nhằm đảm bảo cơ quan có đúng số lƣợng, đúng ngƣời, bố trí đúng nơi đúng lúc và đúng chỗ. Hoạch định Là tiên liêu, tiên đoán, dự báo những biến thiên để phòng ngừa rủi ro trong tƣơng lai. Xu hướng lâu dài Là dự báo nhu cầu đối với sản phẩm hay nhân sự của một tổ chức trên năm năm. Biến thiên theo chu kỳ Là một sự biến động mà chúng ta có thể tiên đoán đƣợc một cách hợp lý về tuyến xu hƣớng xảy ra trong giai đoạn hơn 1 năm (chính trị, chiến tranh, kinh tế, nhu cầu ). Biến thiên theo mùa Là những thay đổi có thể tiên đoán đƣợc một cách hợp lý thƣờng xảy ra trong giai đoạn một năm (bánh trung thu, giáng sinh). Biến thiên ngẩu nhiên Những thay đổi không theo mô hình nào cả. Tiến trình hoạch định tài nguyên nhân sự Nghiên cứu kỹ chiến lƣợc của tổ chức, tham gia soạn thảo chiến lƣợc toàn cơ quan là một lợi thế. Hoạch định từng bộ phận và toàn cơ quan. Sau khi đề ra mục tiêu vể kinh doanh sẽ đề ra các chiến lƣợc và kế hoạch hoạt động. Thông thƣờng các chiến lƣợc và kế hoạch hoạt động bao gồm các bƣớc: Sinh viên: – Lớp: QTTN101 Page 20
  21. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng (1) Phân tích môi trƣờng, xác định mục tiêu chiến lƣợc cho Doanh nghiệp. (2) Phân tích hiện trạng quản lý nguồn nhân lực trong Doanh nghiệp. (3) Dự báo khối lƣợng công và nhu cầu nguồn nhân lực. (4) Phân tích quan hệ cung cầu nguồn nhân lực, khả năng điều chỉnh, đề ra các chính sách, kế hoạch giúp cho Doanh nghiệp thích ứng với các nhu cầu mới. (5) Kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện. Sơ đồ 1.1: Quy trình hoạch định nguồn nhân sự Dự Dự Thực báo, báo, Chính hiện: Phân phân xác sách Kiể - Thu hút tích tích định m tra môi công nhu cầu - Đảm đánh trƣờng việc nhân bảo phát giá xác lực triển tình định - Trả hình Phân mục công và tích Phân thực tiêu, kích hiện tích hiện lựa thích trạng cung Kế chọn - Quan quản cầu, hoạch, chiến khả hệ lao trị Chƣơng lƣợc năng trình động nguồn nhân điều lực chỉnh Nguồn: Quản trị nguồn nhân lực – Trần Kim Dung 5.2. Phân tích công việc Phân tích công việc là quá trình nghiên cứu nội dung công việc nhằm xác định điều kiện tiến hành, các nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn khi thực hiện công việc và các phẩm chất, kỹ năng nhân viên cần thiết phải có để thực hiện công việc. Phân tích công việc là một quá trình xác định và ghi chép lại các thông tin liên quan đến bản chất của từng công việc cụ thể. Sinh viên: – Lớp: QTTN101 Page 21
  22. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Đây là quá trình xác định trách nhiệm, nhiệm vụ liên quan đến công việc và các kỹ năng kiến thức cần có để thực hiện tốt công việc. Đây cũng là quá trình xác định sự khác biệt của một công việc này với công việc khác. Việc chuẩn bị mô tả chức trách, nhiệm vụ, trách nhiệm công việc, yêu cầu về trình độ kỹ năng công việc và các định mức hoàn thành công việc sẽ dựa trên các dữ liệu thu thập đƣợc trong quá trình phân tích công việc. Sơ đồ 1.2: Lợi ích của phân tích công việc Mô tả Hoạch định NL Phân công Tuyển dụng tích việc công Làm Đào tạo & phát triển việc Tiêu cơ sở chuẩn Đánh giá thành tích công việc Trả công khen thƣởng An toàn & sức khỏe Nội dung, trình tự phân tích công việc: Gồm 6 bước Bước 1: Xác định mục đích sử dụng các thông tin phân tích công việc, từ đó xác định các hình thức thu thập thông tin phân tích hợp lý nhất. Bước 2: Thu nhập các thông tin cơ bản trên cơ sở sơ đồ tổ chức, các văn bản về mục đích yêu cầu, chức năng quyền hạn của công ty, phòng ban, phân xƣởng, sơ đồ quy trình công nghệ và bảng mô tả công việc cũ (nếu có). Bước 3: Chọn lựa các vị trí đặc trƣng và những điểm then chốt để thực hiện phân tích công việc nhằm làm giảm thời gian và tiết kiệm hơn trong phân tích công việc, nhất là khi cần phân tích các công việc tƣơng tự nhƣ nhau. Bước 4: Áp dụng các phƣơng pháp khác nhau để thu thập thông tin phân tích công việc. Tuỳ theo yêu cầu mức độ chính xác và chi tiết của thông tin cần thu thập. Tuỳ theo dạng hoạt động và khả năng tài chính, có thể sử dụng một hoặc kết Sinh viên: – Lớp: QTTN101 Page 22
  23. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng hợp nhiều phƣơng pháp thu nhập thông tin sau đây: Quan sát, bấm giờ, chụp ảnh, phỏng vấn, bảng câu hỏi. Bước 5: Kiểm tra, xác minh lại tính chính xác của thông tin. Những thông tin thu thập để phân tích công việc trong bƣớc 4 cần đƣợc kiểm tra lại về mức độ chính xác, đầy đủ bằng chính các nhân viên, công nhân thực hiện công việc và các giám thị, giám sát tình hình thực hiện công việc đó. Bước 6: Xây dựng bảng mô tả công việc và bảng tiêu chuẩn công việc. Bản mô tả công việc: là văn bản liệt kê các chức năng nhiệm vụ, các mối quan hệ trong công việc, điều kiện làm việc. Yêu cầu kiểm tra, giám sát và các tiêu chuẩn cần đạt đƣợc khi thực hiện công việc. Bản mô tả công việc giúp chúng ta hiểu đƣợc nội dung, yêu cầu của công việc và hiểu đƣợc quyền hạn, trách nhiệm khi thực hiện công việc. Bản mô tả công việc cũng giúp tổ chức xác định các thông tin liên quan đến tình trạng an toàn và sức khỏe cho từng vị trí công việc để có những biện pháp ngăn ngừa nhằm giảm thiểu rủi ro trong lao động cho nhân viên. Bản mô tả công việc cũng hỗ trợ rất nhiều cho việc thực hành luật lao động trong Doanh nghiệp. Chính các Bản mô tả công việc cũng góp phần vào việc xây dựng các quy trình, chính sách để định hƣớng các hoạt động mang tính khách quan liên quan đến con ngƣời nhƣ đề bạt, thuyên chuyển, bãi nhiệm Bản tiêu chuẩn công việc: là văn bản liệt kê các yêu cầu về năng lực cá nhân nhƣ trình độ học vấn, kinh nghiệm công tác, khả năng giải quyết vấn đề, các kỹ năng khác và đặc điểm cá nhân thích hợp nhất cho công việc. Bản tiêu chuẩn công việc giúp chúng ta hiểu đƣợc doanh nghiệp cần loại nhân viên nhƣ thế nào để thực hiện công việc tốt nhất. Khi tuyển chọn các nhân viên đã đƣợc đào tạo, những tiêu chuẩn trên có thể xác định thông qua nghiên cứu hồ sơ nhân viên, thông qua các cuộc trắc nghiệm và phỏng vấn. 5.3. Tuyển dụng lao động Nền tảng của một doanh nghiệp luôn là một đội ngũ nhân sự vững mạnh, có năng lực và phù hợp với các công việc của công ty. Vậy làm thế nào để có đƣợc Sinh viên: – Lớp: QTTN101 Page 23
  24. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng một đội ngũ nhân sự sáng giá? Tuyển dụng chính là hành động tiền đề để mang về cho công ty những ứng cử viên tuyệt vời nhất. Tuyển dụng nhân sự là công tác vô cùng quan trọng mà doanh nghiệp nên chú ý đầu tƣ. Một kế hoạch tuyển dụng nhân sự có chiến lƣợc và đầu tƣ hợp lý sẽ đem về cho công ty nguồn lao động tài giỏi. Từ đó hỗ trợ các chiến lƣợc kinh doanh của công ty đi đến thành công. 5.3.1. Nguồn tuyển dụng Nguồn tuyển dụng nội bộ Các hình thức: (1) Sử dụng các nhân viên hiện hữu: trong trƣờng hợp cần thăng chức, đề bạt hoặc thuyên chuyển sang những vị trí trống, vị trí mới. (2) Bạn bè, ngƣời thân của nhân viên hiện hữu: hình thức này có thể đƣợc coi là tuyển mộ bên ngoài. (3) Các nhân viên cũ: lựa chọn hình thức này cần lƣu ý tránh tƣ tƣởng cho nhân viên là họ có thể rời công ty bất cứ khi nào và khi trở lại không bị mất mát gì. Ưu điểm: (1) Nhân viên của Doanh nghiệp đƣợc thử thách về lòng trung thành, thái độ nghiêm túc, trung thực, tinh thần trách nhiệm và ít bỏ việc. (2) Nhân viên của Doanh nghiệp sẽ dễ dàng, thuận lợi hơn trong việc thực hiện công việc, nhất là trong thời gian đầu ở cƣơng vị trách nhiệm mới. Họ mau chóng thích nghi với điều kiện làm việc mới và biết cách làm việc để đạt đƣợc mục tiêu. (3) Tạo ra sự thi đua rộng rãi giữa các nhân viên đang làm việc, kích thích họ làm việc tích cực, sáng tạo và hiệu quả. Nhược điểm: (1) Việc tuyển dụng nhân viên vào chức vụ trống theo kiểu chức năng nội bộ có thể gây hiện tƣợng chai lì do các nhân viên đƣợc thăng chức đã quen với cách làm việc của cấp trên trƣớc đây, họ sẽ làm việc theo phong cách dập khuôn, mất đi sự sáng tạo, không đẩy lên đƣợc không khí thi đua mới. (2) Trong doanh nghiệp dễ hình thành nên các nhóm “ứng viên không thành công”. Họ đƣợc ứng cử vào các chức vụ nhƣng không đƣợc tuyển chọn. Từ đó sẽ có tâm lý không phục lãnh đạo và chia bè phái gây mất đoàn kết. Sinh viên: – Lớp: QTTN101 Page 24
  25. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Nguồn tuyển dụng bên ngoài Là việc tuyển dụng nhân viên từ thị trƣờng lao động bên ngoài doanh nghiệp nhƣ: những ngƣời đến xin việc, từ các cơ sở đào tạo ngành nghề liên quan, từ các trung tâm tƣ vấn và giới thiệu việc làm, nhân viên của công ty khác, ngƣời thất nghiệp, lao động tự do Ưu điểm: (1) Giúp Doanh nghiệp thu hút đƣợc nhiều chuyên gia, những nhân viên giỏi, qua đó sẽ giúp tuyển chọn vào các chức danh phù hợp. (2) Các nhân viên mới thƣờng tỏ ra năng nổ, chứng minh khả năng làm việc của mình bằng công việc cụ thể vì thế nên hiệu quả sử dụng lao động cao. Nhược điểm: Ngƣời đƣợc tuyển dụng sẽ phải mất một thời gian làm quen với công việc và môi trƣờng làm việc của Doanh nghiệp. Do đó họ có thể chƣa hiểu đƣợc mục tiêu và cách làm việc của Doanh nghiệp. Sinh viên: – Lớp: QTTN101 Page 25
  26. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng 5.3.2. Nội dung của tuyển dụng nhân sự Sơ đồ 1.3: Nội dung chủ yếu của tuyển dụng nhân sự Chuẩn bị tuyển dụng Thông báo tuyển dụng Thu nhận, nghiên cứu hồ sơ Tổ chức phỏng vấn, trắc nghiệm, sát hoạch các ứng viên Kiểm tra sức khỏe Đánh giá ứng viên, ra quyết định Nguồn: Quản trị nguồn nhân lực – Trần Kim Dung Bước 1: Chuẩn bị tuyển dụng Thành lập hội đồng tuyển dụng, quy định rõ về số lƣợng, thành phần và quyền hạn của hội đồng tuyển dụng. Nghiên cứu kỹ các loại văn bản, tài liệu, quy định của Nhà nƣớc và tổ chức, Doanh nghiệp liên quan đến tuyển dụng nhân sự. Phải xác định rõ tiêu chuẩn tuyển dụng nhân viên ở cả ba khía cạnh: tiêu chuẩn chung đối với tổ chức, doanh nghiệp; tiêu chuẩn của phòng ban hoặc bộ phận cơ sở và tiêu chuẩn đối với cá nhân thực hiện công việc. Bước 2: Thông báo tuyển dụng Các doanh nghiệp có thể áp dụng một hoặc kết hợp các hình thức thông báo tuyển dụng sau: (1) Quảng cáo trên tivi, truyền hình, báo, đài (2) Thông báo qua các trung tâm môi giới lao động. (3) Thông báo tại doanh nghiệp Sinh viên: – Lớp: QTTN101 Page 26
  27. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Các thông báo đƣa ra phải ngắn gọn, rõ ràng chi tiết và đầy đủ những thông tin cơ bản cho các ứng viên. Thông báo phải đầy đủ về tên doanh nghiệp, thông tin về nội dung công việc, tiêu chuẩn tuyển dụng, hồ sơ và giấy tờ cần thiết, cách thức tuyển dụng và nội dung tuyển dụng. Bước 3: Tiếp nhận và nghiên cứu hồ sơ Tất cả hồ sơ xin việc phải ghi vào sổ xin việc. Ngƣời xin tuyển dụng phải nộp cho doanh nghiệp những hồ sơ giấy tờ cần thiết theo yêu cầu. Việc nghiên cứu hồ sơ nhằm ghi lại thông tin chủ yếu về các ứng viên và có thể loại bớt một số ứng viên không đáp ứng đƣợc tiêu chuẩn đề ra để không cần phải làm các thủ tục tiếp theo trong quá trình tuyển dụng. Bước 4: Tổ chức phỏng vấn, trắc nghiệm và sát hạch các ứng viên Kiểm tra, trắc nghiệm, phỏng vấn để chọn ra đƣợc các ứng viên xuất sắc nhất thông qua việc đánh giá về kiến thức cơ bản, khả năng thực hành. Ngoài ra có thể áp dụng các hình thức trắc nghiệm để đánh giá một số năng lực đặc biệt của ứng viên nhƣ: trí nhớ, mức độ khéo léo của bàn tay, Phỏng vấn đƣợc sử dụng để tìm hiểu, đánh giá các ứng viên về nhiều phƣơng tiện nhƣ: kinh nghiệm, trình độ, tính cách, khả năng hòa đồng Phải ghi chép từng đặc điểm cần lƣu ý với ứng viên để giúp cho việc đánh giá đƣợc thực hiện một cách chính xác nhất. Bước 5: Kiểm tra sức khỏe Dù có đáp ứng đủ các yêu cầu về trình độ học vấn, hiểu biết, thông minh, tƣ cách đạo đức tốt nhƣng sức khỏe không đảm bảo cũng không nên tuyển dụng. Nếu tuyển dụng một số ngƣời có sức khỏe không đảm bảo sẽ ảnh hƣởng tới chất lƣợng thực hiện công việc và hiệu quả kinh tế, bên cạnh đó còn gây ra nhiều phiền phức về mặt pháp lý cho doanh nghiệp. Bước 6: Đánh giá ứng viên và ra quyết định Sau khi thực hiện các bƣớc trên nếu hai bên cùng nhất trí thì doanh nghiệp sẽ quyết định tuyển dụng và hai bên sẽ ký kết hợp đồng lao động. Trƣởng phòng nhân sự đề nghị giám đốc ra quyết định tuyển dụng hoặc ký kết hợp đồng lao động. Trong quyết định tuyển dụng hoặc trong trƣờng hợp lao động cẩn ghi rõ chức vụ, lƣơng bổng, thời gian thử việc Sinh viên: – Lớp: QTTN101 Page 27
  28. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng 5.4. Phân công và hợp tác lao động Phân công và hợp tác lao động là một trong những hoạt động cơ bản của quản lý nhân lực. Do phân công lao động mà tất cả các cơ cấu về lao động trong doanh nghiệp đƣợc hình thành tạo nên bộ máy doanh nghiệp với tất cả các bộ phận, chức năng cần thiết còn hợp tác lao động đƣợc ví nhƣ là một chất keo, gắn kết các bộ phận với nhau thông qua mối quan hệ trong sản xuất. Phân công và hợp tác lao động có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Phân công lao động càng sâu thì hợp tác lao động càng rộng. Sự chặt chẽ của hợp tác lao động tùy thuộc vào mức độ hợp lý của phân công lao động và ngƣợc lại, chính trong quá trình hợp tác lao động mà phân công lao động đƣợc hoàn thiện. Phân công lao động hợp lý và khoa học sẽ tạo ra sự phù hợp giữa công việc đƣợc giao với khả năng, trình độ, chuyên môn của ngƣời lao động. Để áp dụng đƣợc hình thức phân công lao động có hiệu quả nhà quản lý phải tự biết đánh giá đúng thực trạng của doanh nghiệp mình về loại hình, đặc điểm sản xuất, quy mô, đặc điểm máy móc thiết bị từ đó ra quyết định áp dụng hình thức phân công lao động nào trong các hình thức phân công lao động sau: Phân công lao động theo chức năng Là hình thức phân công lao động trong đó tách riêng các công việc khác nhau thành những chức năng lao động nhất định căn cứ vào vị trí và chức năng chính của doanh nghiệp. (1) Phân công lao động theo công nghệ Là hình thức phân công lao động trong đó tách riêng các công việc khác nhau tùy theo quy trình công nghệ. (2) Phân công lao động theo mức độ phức tạp của công việc Là hình thức phân công lao động trong đó tách riêng các công việc khác nhau tùy tính chất phức tạp của nó. Phân công lao động khoa học gắn liền với việc xây dựng một hệ thống nội quy, quy định, quy chế hoàn chỉnh trong xí nghiệp. Trong đó tất cả các chức danh đều đƣợc quy định rõ ràng và thống nhất về vị trí, quyền hạn cũng nhƣ trách nhiệm phải chịu xử lý khi không hoàn thành nhiệm vụ. Sinh viên: – Lớp: QTTN101 Page 28
  29. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng 5.5. Đào tạo và phát triển nhân lực Đào tạo và phát triển là các hoạt động nhằm duy trì và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực của tổ chức, là điều kiện quyết định để các tổ chức có thể đứng vững và thắng lợi trong môi trƣờng cạnh tranh. Do đó, trong các tổ chức, công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cần thực hiện một cách có tổ chức và có kế hoạch. Đào tạo là một quá trình có hệ thống nhằm nuôi dƣỡng việc tích lũy các kỹ năng, những quy tắc khái niệm hay thái độ dẫn đến sự tƣơng xứng tốt hơn giữa những đặc điểm của công nhân viên và những yêu cầu của công việc (G.T.Milkovich). Phát triển nguồn nhân lực chính là toàn bộ những hoạt động tập hợp đƣợc tổ chức bởi doanh nghiệp, do doanh nghiệp cung cấp cho ngƣời lao động. Các hoạt động đó có thể đƣợc cung cấp trong vài giờ, vài ngày thậm chí đến vài năm, tùy thuộc vào nội dung và mục tiêu học tập. Phát triển là quá trình lâu dài nhằm nâng cao năng lực và động cơ của công nhân viên để biến họ thành những thành viên tƣơng lai quý báu của tổ chức đó. Phát triển không chỉ bao gồm có đào tạo mà còn có cả sự nghiệp và những kinh nghiệm khác nữa (G.T.Milkovich). Có nhiều lí do nói rằng công tác đào tạo và phát triển là quan trọng và cần đƣợc quan tâm đúng mức trong các tổ chức. Trong đó có 3 lý do chủ yếu: (1) Để đáp ứng yêu cầu công việc của tổ chức. (2) Để đáp ứng nhu cầu học tập và phát triển của lao động. (3) Đào tạo và phát triển là những giải pháp có tính chiến lƣợc tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Sinh viên: – Lớp: QTTN101 Page 29
  30. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Sơ đồ 1.4: Tiến trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Xác định nhu Xác định cầu đào tạo Xác định Xác định nhu cầu nhu cầu nhu cầu đào tạo đào tạo đào tạo Xác định nhu cầu đào tạo Đánh giá kết quả đào tạo 5.6. Đánh giá năng lực nhân viên Đánh giá năng lực thực hiện công việc của nhân viên là một hoạt động quan trọng trong quản trị nhân sự giúp công ty có cơ sở để hoạch định, tuyển chọn, đào tạo và phát triển nhân sự. 5.6.1. Nội dung và trình tự thực hiện Bước 1: Xác định yêu cầu cơ bản cần đánh giá. Các nhà lãnh đạo cần xác định lĩnh vực, kỹ năng, kết quả cần đánh giá và những yếu tố này liên hệ với việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp nhƣ thế nào. Bước 2: Lựa chọn phƣơng pháp đánh giá thích hợp. Trong thực tế có rất nhiều phƣơng pháp đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên và không có phƣơng pháp nào đƣợc cho là tốt nhất cho mọi tổ chức. Ngay trong nội bộ doanh nghiệp cũng có thể sử dụng các phƣơng pháp khác nhau đối với các bộ phận đơn vị hoặc đối với các đối tƣợng nhân viên khác nhau. Bước 3: Huấn luyện nhà lãnh đạo và những ngƣời làm công tác đánh giá kỹ năng đánh giá thực hiện công việc của nhân viên. Việc sử dụng các phƣơng pháp đánh giá không thích hợp hoặc xác định các tiêu chí đánh giá không chính xác sẽ dẫn đến tình trạng không công bằng, lãng phí làm cho các quyết định trả lƣơng, khen thƣơng không chính xác. Sinh viên: – Lớp: QTTN101 Page 30
  31. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Bước 4: Thảo luận với nhân viên về nội dung, phạm vi đánh giá. Thông thƣờng, nhà quản trị phải thông báo cho nhân viên biết ngay khi nhân viên nhận đƣợc công việc về tiêu chuẩn và phạm vi sẽ đƣợc đánh giá. Tuy nhiên, trƣớc khi thực hiện đánh giá, nhà quản trị cần phải thông báo lại cho nhân viên để họ hiểu tầm quan trọng của kết quả đánh giá đối với cả doanh nghiệp lẫn nhân viên. Bước 5: Thực hiện đánh giá theo tiêu chuẩn mẫu trong thực hiện công việc. Thực hiện so sánh, phân tích kết quả thực tế thực hiện của nhân viên với tiêu chuẩn mẫu, tránh tình cảm của lãnh đạo để ảnh hƣởng tới kết quả đánh giá. Bước 6: Thảo luận với nhân viên về kết quả đánh giá Nhà lãnh đạo nên thỏa thuận với nhân viên kết quả đánh giá, tìm hiểu những điều nhất trí và những điều chƣa nhất trí, chỉ ra những điểm tốt cũng nhƣ những điểm cần phải khắc phục sửa chữa trong việc thực hiện công việc của nhân viên. Bước 7: Xác định mục tiêu kết quả mới cho nhân viên. Điều quan trọng trong đánh giá thực hiện công việc là cần vạch ra các phƣơng hƣớng, cách thức cải tiến thực hiện công việc, đề ra các chỉ tiêu mới cho nhân viên. Để đảm bảo rằng các chỉ tiêu này là khả thi, lãnh đạo cần quan tâm tìm hiểu xem nhân viên cần có sự hỗ trợ nào từ phía công ty, nhân viên có những chƣơng trình hành động cụ thể nào trong từng khoảng thời gian nhất định. 5.6.2. Một số phương pháp đánh giá kết quả thực hiện công việc (1) Phƣơng pháp mức thang điểm (2) Phƣơng pháp ghi chép và lƣu trữ (3) Phƣơng pháp quan sát hành vi (4) Phƣơng pháp định lƣợng Trong đó, phƣơng pháp mức thang điểm đƣợc dùng phổ biến trong các doanh nghiệp. 5.7. Trả công lao động Ngoài những nội dung đã nêu trên, để đạt đƣợc hiệu quả cao hơn nữa trong công tác quản trị nhân lực, chúng ta cần phải nghiên cứu lĩnh vực trả công cho ngƣời lao động trong doanh nghiệp Sinh viên: – Lớp: QTTN101 Page 31
  32. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng 5.7.1. Tiền lương Theo nghị định 25, 26 CP ban hành ngày 23/5/1993: “Tiền lƣơng là giá cả sức lao động đƣợc hình thành trên cơ sở thỏa thuận giữa ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động phù hợp với quan hệ cung và cầu về lao động trong nền kinh tế thị trƣờng” . a) Vai trò của tiền lương: - Đối với doanh nghiệp: Tiền lƣơng là một trong các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, cấu thành nên giá thành sản phẩm. - Đối với ngƣời lao động: Tiền lƣơng là nguồn thu nhập chủ yếu, là phƣơng tiện duy trì sự tồn tại và phát triển của họ và gia định ở mức độ nào đó. Nó là bằng chứng thể hiện giá trị, uy tín, địa vị của ngƣời lao động. b) Các hình thức tiền lương Lương thời gian Hình thức này thƣờng áp dụng chủ yếu đối với bộ phận gián tiếp, bộ phận quản lí và với các công nhân ở các bộ phận sản xuất không thể định mức lao động đƣợc một cách chính xác. Công thức: Ltg = Ttt * L Trong đó: . Ltg: Lƣơng thời gian . Ttt: Số ngày công, số giờ công thực tế làm trong kì . L: Mức lƣơng ngày. Với: Lngày = L tháng/22, L giờ = Lngày/8 Lương sản phẩm Hình thức này quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn việc trả lƣơng với kết quả của mỗi cá nhân. Thực chất trả lƣơng theo sản phẩm hay số công việc đã hoàn thành và đảm bảo đƣợc chất lƣợng. Công thức: Lsp = Ntt * Đg Trong đó: . Lsp: Lƣơng sản phẩm . Ntt: Số sản phẩm thực tế đạt chất lƣợng hoàn thành . Đg: Đơn giá lƣơng sản phẩm . Với: Đg = T * L giờ, T: mức thời gian (h/sp) Sinh viên: – Lớp: QTTN101 Page 32
  33. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng . L giờ: Mức lƣơng giờ theo cấp bậc sản phẩm 5.7.2. Tiền thưởng Tiền thƣởng là một khoản bổ sung cho tiền lƣơng. Cùng với tiền lƣơng, tiền thƣởng góp phần thỏa mãn nhu cầu vật chất của ngƣời lao động và ở một chừng mực nào đó, tiền thƣởng là một trong các biện pháp khuyến khích có hiệu quả nhất đối với ngƣời lao động cả về mặt vật chất cũng nhƣ tinh thần. Các nhà quản lí nhận thấy việc thực hiện nhiệm vụ và sự thỏa mãn của ngƣời lao động có thể hoàn thiện bằng việc đƣa ra các phần thƣởng phù hợp: (1) Ngƣời lao động phải tin rằng nỗ lực của họ sẽ đƣợc thƣởng tƣơng xứng. (2) Phần thƣởng phải thỏa mãn nhu cầu cá nhân của ngƣời lao động. Không phải tất cả mọi ngƣời đều giống nhau và một ngƣời có thể cần những thứ khác nhau vào những thời điểm khác nhau. (3) Phần thƣởng phải công bằng: Ngƣời lao động trong tổ chức muốn đƣợc đối xử bình đẳng, họ có xu hƣớng so sánh những đóng góp và phần thƣởng của mình với những ngƣời khác. (4) Phần thƣởng phải gắn liền với kết quả thực hiện công việc của ngƣời lao động. Ngoài tiền lƣơng và tiền thƣởng, các khoản phụ cấp là một trong những yếu tố góp phần kích thích ngƣời lao động thực hiện tốt công việc. Nó bổ sung cho lƣơng cơ bản, bù đắp thêm cho ngƣời lao động khi họ làm việc trong những điều kiện khó khăn, phức tạp hơn bình thƣờng. Phần lớn tiền phụ cấp thƣờng đƣợc tính trên cơ sở đánh giá ảnh hƣởng của môi trƣờng làm việc không thuận lợi đến sức khỏe, sự thoải mái của ngƣời lao động nơi làm việc. Phúc lợi là khoản đãi ngộ gián tiếp nhằm kích thích, động viên ngƣời lao động làm việc và thu hút ngƣời tài giỏi về làm việc ở doanh nghiệp. Phúc lợi là một phần thu nhập ngƣời lao động đƣợc hƣởng ngoài chế độ tiền lƣơng và tiền thƣởng nhƣ BHYT, BHXH, hỗ trợ tiền mua nhà ở, phƣơng tiện đi lại, hoạt động thể thao, giúp cho ngƣời lao động cải tiến đời sống, gắn bó với doanh nghiệp và sẵn sàng cống hiến sức lao động, đạt năng suất cao cho doanh nghiệp. Sinh viên: – Lớp: QTTN101 Page 33
  34. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng 5.8. Tạo điều kiện làm việc thuận lợi cho người lao động Một yếu tố rất quan trọng trong quá trình lao động là điều kiện làm việc. Điều kiện làm việc liên quan đến những mối quan hệ giữa ngƣời lao động và công việc của họ, với môi trƣờng làm việc và phƣơng tiện vật chất cần thiết để thực hiện công việc. Điều kiện làm việc và an toàn lao động là hai vấn đề có quan hệ nhân quả với nhau. Mục đích của đảm bảo an toàn lao động là phòng ngừa và hạn chế tối đa các tai nan trong quá trình thực hiện công việc. Quản trị nhân lực còn là việc xây dựng các danh hiệu thi đua, các hình thức tuyên dƣơng, khen thƣởng nhằm công nhận thành tích ngƣời lao động đạt đƣợc, tạo cho họ bầu không khí tin yêu và muốn gắn bó với tập thể lâu dài. 6. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực 6.1. Các khái niệm - Hiệu quả: Là chỉ tiêu kinh tế xã hội tổng hợp dùng để lựa chọn các phƣơng án hoặc các quy định trong quá trình hoạt động thực tiễn của con ngƣời ở mọi lĩnh vực, mọi thời điểm. Chỉ tiêu hiệu quả là tỷ lệ giữa kết quả đạt đƣợc của hoạt động đã đề ra để so sánh với chi phí đã bỏ ra đề đạt đƣợc kết quả đó. - Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp: Là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp để đạt đƣợc kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất, nó đƣợc thể hiện bằng công thức: Kết quả đầu ra Hiệu quả sản xuất kinh doanh = Nguồn lực đầu vào Trong đó: Kết quả đầu ra đƣợc đo bằng các chỉ tiêu: giá trị tổng sản lƣợng, tổng doanh thu, lợi nhuận và nguồn lực đầu vào gồm: lao động, tƣ liệu lao động, vốn - Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực: Hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả quản trị nhân lực nói riêng là một phạm trù kinh tế gắn liền với cơ chế thị trƣờng, có quan hệ với tất cả Sinh viên: – Lớp: QTTN101 Page 34
  35. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh nhƣ lao động, vốn, máy móc thiết bị Căn cứ vào nguồn nhân lực bỏ ra để thu kết quả thì chỉ tiêu hiệu quả tƣơng đối (H) xác định bằng công thức: K H = L . K: Kết quả đầu ra, đƣợc đo bằng các chỉ tiêu: giá trị tổng sản lƣợng, tổng doanh thu, tổng lợi nhuận . L: Nguồn lực đầu vào, có thể là: tổng số lao động, chi phí tiền lƣơng, lao động trực tiếp 6.2. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực - Hiệu suất sử dụng lao động (Hlđ) Tổng doanh thu Hiệu suất sử dụng lao động = Tổng số lao động bình quân Chỉ tiêu này cho nhà quản trị biết mỗi lao động tạo ra bao nhiêu đồng Doanh thu. Trong thực tế sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu này càng cao càng tốt vì nó cho thấy doanh nghiệp sử dụng và quản lý lao động hiệu quả hay không. Số lao động đầu năm + Số lao động cuối năm Tổng số lao động bình quân = 2 - Năng suất lao động bình quân Giá trị tổng sản lƣợng Năng suất lao động bình quân = Tổng số lao động bình quân Chỉ tiêu này cho nhà quản trị biết cứ mỗi ngƣời lao động tạo đƣợc bao nhiêu sản phẩm cho doanh nghiệp. - Hiệu quả sử dụng lao động Hiệu quả sử dụng lao động Tổng lợi nhuận = Tổng số lao động bình quân Sinh viên: – Lớp: QTTN101 Page 35
  36. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Chỉ tiêu này cho biết một lao động có thể tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp trong một kì nghiên cứu ( năm , quý, tháng ). - Hàm lượng sử dụng lao động Tổng số lao động bình quân Hàm lƣợng sử dụng lao động = Tổng lợi nhuận Chỉ tiêu này cho nhà quản trị biết để tạo ra một đồng lợi nhuận cần bao nhiêu lao động. Sinh viên: – Lớp: QTTN101 Page 36
  37. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH DHQ 1. Một vài nét khái quát về Công ty TNHH DHQ 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH DHQ Trong xã hội hiện nay việc phát triển nền kinh tế là trọng điểm chủ yếu của con ngƣời, đã có không ít những công ty, những doanh nghiệp hoạt động để góp phần nền kinh tế cho nƣớc nhà. Trong nhịp sống ngày nay khi nền kinh tế đang phát triển, một số nghành nghề phát triển và đóng vai trò rất quan trọng, nói tới một trong những số đó chính là thƣơng mại và vận tải. Để cung ứng đƣợc nhu cầu đi lại và vân chuyển các loại hàng hoá, đã có rất nhiều các công ty đƣợc thành lập, họ đáp ứng tất cả các nhu cầu khi thị trƣờng cần thiết. Một trong những công ty đó là công ty TNHH DHQ. Công ty là doanh nghiệp tƣ nhân. Đƣợc thành lập ngày 09/07/2008 với tên gọi là công ty TNHH DHQ. Công ty có 50 thành viên và 4 phòng ban. - Ngày 15/07/2008 Sở kế hoạch đầu tƣ thành phố Hải Dƣơng đã cấp giấy phép kinh doanh cho phép công ty chính thức đi vào hoạt động với hình thức là công ty TNHH. - Công ty TNHH DHQ, địa chỉ trụ sở chính nằm ở Số nhà 73/151, Phố Quang Trung, Phƣờng Bình Hàn, Thành phố Hải Dƣơng, Hải Dƣơng - Số điện thoại liên lạc: 03203.844.105 & 03203.844.101 - Tên giao dịch quốc tế: DHQ CO., LTD - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0800455327 - ngày cấp: 09/07/2008 - Vốn điều lệ của Công ty: 10.000.000.000 đồng. 1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH DHQ Chức năng (1) Vận tải hàng hóa bằng đƣờng bộ. (2) Bán buôn ô tô và xe có động cơ khác. (3) Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn lại chƣa đƣợc phân vào đâu. (4) Cho thuê xe có động cơ. (5) Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải. Sinh viên: – Lớp: QTTN101 Page 37
  38. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng (6) Bốc xếp hàng hóa. (7) Vận tải hàng đƣờng thủy nội địa. (8) Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác. Công ty cổ phần dịch vụ và vận tải hàng hoá là đơn vị pháp nhân theo pháp luật Việt Nam kể từ ngày đăng ký kinh doanh thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, sử dụng con dấu riêng, mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của Pháp luật. Hoạt động theo điều lệ của Công ty TNHH 2 thành viên trở lên. Nhiệm vụ (1) Nhiệm vụ đầu tiên của công ty là tối đa hóa lợi nhuận, đảm bảo lợi ích cho nhân viên trên cơ sở đảm bảo an toàn lao động cũng nhƣ an toàn giao thông. (2) Công ty có nhiệm vụ phát triển nguồn vốn kinh doanh, quản lý kinh doanh tốt nhằm đem lại lợi nhuận tối đa, tái bổ sung vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh để phát triển và hoàn thành nghĩa vụ đóng góp cho Ngân sách Nhà nƣớc. (3) Đem lại việc làm cho một bộ phận lao động góp phần cải thiện đời sống ngƣời lao động, an sinh xã hội. 1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH DHQ 1.3.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức Để góp phần vào sự phát triển của công ty ngoài các yếu tố nguồn lực và công nghệ thì việc tổ chức đƣợc một cơ cấu điều hành từ trên xuống dƣới đóng vai trò quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Doanh nghiệp BAN LÃNH ĐẠO PHÒNG PHÕNG CHỨNG TỪ KẾ TOÁN-TÀI CHÍNH ĐỘI HIỆN TRƢỜNG Sinh viên: – Lớp: QTTN101 Page 38
  39. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng 1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận. a) Phòng ban lãnh đạo Giám đốc & phó giám đốc: bao gồm Giám đốc công ty và Phó giám đốc có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động của công ty thông qua các phòng ban nghiệp vụ. Giám đốc công ty có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn nhƣ sau: - Là đại diện pháp nhân của công ty và chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về mọi hoạt động của công ty theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty. Giám đốc có quyền điều hành cao nhất của công ty. - Sử dụng hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn đƣợc giao, xây dựng qui chế hoạt động vốn sản xuất kinh doanh và đầu tƣ phát triển và tổ chức thực hiện qui chế có hiệu quả. - Xây dựng chiến lƣợc phát triển, kế hoạch dài hạn và hằng năm của công ty, phƣơng án đầu tƣ, liên doanh, đề án tổ chức của công ty. - Tổ chức, điều hành hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về kết quả kinh doanh của công ty về những sản phẩm và dịch vụ do công ty thực hiện. - Thực hiện định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, đơn giá, tiền lƣơng do công ty ban hành. - Quyết định điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thƣởng, kỷ luật Phó giám đốc, Trƣởng phòng tài chính kế toán, Trƣởng phòng các nghiệp vụ. Quyết định điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật, khen thƣởng Phó chi nhánh, Phó phòng nghiệp vụ của công ty. - Xây dựng phƣơng án bổ sung và thành lập mới các đơn vị trực thuộc và bộ máy quản lý của công ty. - Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ kế hoạch các đơn vị trực thuộc về quản lý tài sản, về ăn toàn vệ sinh lao động, và các hoạt động khác nhằm điều chỉnh nhiệm vụ, kế hoạch kinh doanh giữa các đơn vị trực thuộc và toàn công ty. - Thực hiên nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nƣớc theo qui định pháp luật. - Chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đối với việc thực hiện nhiệm vụ điều hành của mình. Sinh viên: – Lớp: QTTN101 Page 39
  40. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng - Ủy quyền cho Phó giám đốc thay thế khi vắng mặt trên 5 ngày. Phó giám đốc công ty là ngƣời giúp Giám đốc công ty điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động kinh doanh theo sự phâ n công của Giám đốc công ty, chịu trách nhiệm trƣớc giám đốc công ty và pháp luật về nhiệm vụ đƣợc giao. - Là ngƣời giúp giám đốc công ty thực hiện mọi công tác xuất nhập khẩu của công ty, chịu trách nhiệm trƣớc giám đốc công ty về mọi hoạt động xuất nhập khẩu của công ty và thay mặt giám đốc công ty giải quyết các công việc khi đƣợc ủy quyền. - Xây dựng chiến lƣợc phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm của công ty, phƣơng án đầu tƣ, liên doanh, đề án tổ chức quản lý công ty trình công ty phê duyệt. - Kiểm tra kế hoạch xuất nhập khẩu hàng năm do trung tâm xuất nhập khẩu xây dựng và báo cáo giám đốc đề xuất biện pháp , nguồn lực đảm bảo thực hiện theo đúng kế hoạch đề ra. - Một số công việc khác do giám đốc công ty trực tiếp giao. b) Phòng kế toán – tài chính Chức năng: Tiếp nhận các công văn đến và công văn đi, soạn thảo văn bản, hợp đồng. Quản lý toàn bộ hồ sơ nhân viên của công ty, quản lí lao động. Chịu trách nhiệm quản lý, cấp phát văn phòng phẩm, đồng phục cho toàn bộ phòng ban trong Công ty. Tham mƣu của lãnh đạo công ty thực hiện quản lý các lĩnh vực công tác: tổ chức, hành chính, lao động, tiền lƣơng, đào tạo, bảo vệ, an ninh quốc phòng và thực hiện các chế độ chính sách đối với ngƣời lao động của công ty. Nhiệm vụ: - Thực hiện công tác tổ chức lao động - Công tác quản lý định mức lao động, tiền lƣơng - Thức hiện các chế độ chính sách của nhà nƣớc đối với ngƣời lao động - Công tác quản lý hành chính công tác bảo vệ trật tự trị an, chăm lo sức khỏe ban đầu cho ngƣời lao động - Quản lý con dấu theo qui định của nhà nƣớc Sinh viên: – Lớp: QTTN101 Page 40
  41. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng - Quản lí và điều hành phƣơng tiện làm cho cán bộ công nhân viên công ty - Chuẩn bị và sắp xếp các cuộc hội nghị, hội thảo của công ty, thực hiện đón, hƣớng dẫn và sắp xếp lịch làm việc đối với khách đến liên hệ công tác tại công ty - Công tác thông tin, báo chí, tuyên truyền Mối quan hệ: - Công tác tổ chức hành chính và thanh quyết các chi phí văn phòng. - Công tác tổ chức hành chính và xây dựng phƣơng án kinh doanh hàng năm - Công tác tổ chức hành chính và luân chuyển chứng từ xuất nhập khẩu. c) Phòng chứng từ: - Thực hiện các hoạt động giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng với khách hàng và nhà cung cấp - Hoàn tất các thủ tục và chứng từ xuất nhập khẩu hàng hóa nhƣ: Hợp đồng mua bán, bộ chứng từ vận chuyển, bộ chứng từ xuất nhập khẩu, các thủ tục thanh toán, các thủ tục giao nhận hàng hóa. - Kết hợp cùng với kế toán, thực hiện các hoạt động mở L/C, làm các bảo lãnh ngân hàng. - Tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu, hồ sơ hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu với số lƣợng thực tế tại cửa khẩu trong quá trình làm hồ sơ thông quan hàng hóa. - Quản lý, theo dõi các đơn hàng, hợp đồng. Phối hợp với các bộ phận có liên quan để đảm bảo đúng tiến độ giao hàng cũng nhƣ nhận hàng. - Thực hiện việc tìm kiếm khách hàng mới, mở rộng thị trƣờng xuất khẩu theo chiến lƣợc công ty đã đề ra. - Thƣờng xuyên liên lạc, chăm sóc và duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng và nhà cung cấp. Thu thập và đánh giá thông tin phản hồi từ khách hàng, thị trƣờng, đối thủ cạnh tranh. - lập báo cáo nội bộ và báo cáo với các cơ quan nhà nƣớc có liên quan Sinh viên: – Lớp: QTTN101 Page 41
  42. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng - Lập và triển khai các kế koạch nhận hàng, xuất hàng nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất và yêu cầu của khách hàng. - Thực hiện và giám sát việc mở tờ khai để nhận hàng, xuất hàng đúng thời hạn yêu cầu. - Lập và triển khai các báo cáo cho hải quan theo yêu cầu của luật hải quan. - Đề xuất với cấp trên trực tiếp về mỗi ý tƣởng sáng tạo nhằm cải thiện và nâng cao chất lƣợng công việc của bộ phận. Mối quan hệ: - Chịu trách nhiệm làm báo cáo, phân tích và tổ chức các hoạt động phù hợp. - Luôn hỗ trợ và đảm bảo công việc của cấp dƣới đƣợc thực hiện tốt. - Phối hợp với các nhóm khác trong phòng, bộ phận để thực hiện công vịêc có liên quan. d) Đội hiện trường - Chịu trách nhiệm làm và xử lý các chứng từ xuất nhập khẩu. - Chuẩn bị các thủ tục cần thiết để xuất, nhập khẩu hàng hoá: Bộ chứng từ khai hải quan hàng xuất, nhập khẩu, bộ chứng từ xin cấp C/O, bộ chứng từ thanh toán xuất nhập khẩu, hồ sơ xin cấp phép (đối với hàng yêu cầu phải có giấy phép), hồ sơ xin đăng ký chất lƣợng (đối với một số mặt hàng), các công văn tờ trình cho các bên có liên quan - Làm các thủ tục liên quan đến vấn đề test mẫu sản phẩm với các cơ quan chức năng . - Làm đơn mở LC, TT, DA - Theo dõi lịch hàng nhập, ngày tàu đi, tàu đến, xin trƣớc lƣu cont, lƣu bãi. - Giao dịch với các hãng tàu làm booking. - Giao dịch và liên hệ với các nhà cung cấp và khách hàng về lịch chuyển hàng và giao nhận hàng . - Cập nhật thông tin văn bản pháp luật liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu. - . Sinh viên: – Lớp: QTTN101 Page 42
  43. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng - Thực hiện các công việc khác theo sự phân công của cán bộ quản lý. Mối quan hệ: - . - hiện tốt. - ban khác trong công ty để thực hiện công việc có liên quan. e) Đội ngũ lái xe : - Đảm bảo an toàn việc giao, nhận hàng hoá đúng nơi quy định. - Giải quyết các trƣờng hợp cần thiết khi có sự cố trên đƣờng vận chuyển. : - Nắm vững kế hoạch vận chuyển - Kiểm tra an toàn phƣơng tiện - Chuẩn bị thủ tục giấy tờ . - Nắm bắt thông tin khai thác hàng - Kiểm tra xe sau khi hoạt động - Tổng hợp, nắm tình hình sau chuyến vận tải, giải quyết các tồn tại. : - Luôn hỗ trợ và đảm bảo công việc của cấp trên hiện tốt. - quan. Sinh viên: – Lớp: QTTN101 Page 43
  44. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng 1.4. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH DHQ Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2013-2014 ĐVT: 1,000 đồng Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Tƣơng đối Tuyệt đối (%) 1. Tổng doanh thu 15,773,052 21,124,402 5,351,350 33,93 2. Tổng chi phí 15,690,217 21,050,222 5,360,005 34.16 3. LN trƣớc thuế 82,834 74,179 (8,655) (10.45) TNDN Nguồn: Phòng kế toán – tài chính - 2013, cụ thể: - Tổng doanh thu của công ty năm 2014 so với năm 2013 tăng 5,351,350 đồng, tƣơng đƣơng 33,93 %. Đây đƣợc coi là thành tích của doanh nghiệp trong hoạt động cung cấp dịch vụ đồng thời điều đó cũng nói lên sự cố gắng, nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. - Tổng chi phí của năm 2014 so với năm 2013 n đồng, tƣơng đƣơng với 34.16%. Điều đó cho thấy lợi nhuận của năm 2014 so với năm 2013 , cụ thể: lợi nhuận của Doanh nghiệp năm 2014 so với năm 201 đồng, tƣơng đƣơng với 10.45%. kinh doanh. Sinh viên: – Lớp: QTTN101 Page 44
  45. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng 1.5. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty TNHH DHQ 1.5.1. Thuận lợi - tải đƣờng bộ. - . - Độ , tận tụy với công việc và có những kinh nghiệm lâu năm trong nghề nghiệp. - tăng cao. - Có mối quan hệ tốt với khách hàng. 1.5.2. Khó khăn - Ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh . - . - càng tăng cao và có nhiều biến động cộng thêm tình hình lạm phát hiện nay của nền kinh tế cũng khiến cho Công ty phải đƣơng đầu với nhiều khó khăn trong việc cân đối giữa lợi nhuận và sự phát triển của công ty, chi phí nhiên liệu, chi phí khấu hao, sửa chữa phƣơng tiện, chi phí tiền lƣơng, tiền phúc lợi cho nhân viên với giá cƣớc dịch vụ cạnh tranh nên không thể nâng cao tùy ý đƣợc. - . - guồn nhân lực đúng chuyên ngành . 2. Thực trạng công tác sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH DHQ 2.1. Đặc điểm lao động trong Công ty TNHH DHQ . Bên cạnh đó còn có Sinh viên: – Lớp: QTTN101 Page 45
  46. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng cả đội ngũ Cán bộ công nhân viên làm việc tại các phòng ban. Một số đặc điểm của lao động trong công ty: - , điều hành công ty. - Đối với lao động gián tiếp là không . - trƣởng phòng hiện trƣờng, trƣởng phòng , lái xe phải làm việc quá 24 giờ trên một ngày mà không đƣợc nghỉ ngơi đúng giờ giấc. Với điều kiện làm việc nhƣ vậy đôi lúc sẽ làm ảnh hƣởng đến sức khỏe của ngƣời lao động khi họ không biết phân bổ thời gian nghỉ ngơi dẫn đến tình trạng lao lực và có thể gây tai nạn, không đảm bảo an toàn lao động. Với đặc điểm công việc cần sự dẻo dai và sức khỏe tốt nên đội ngũ lái xe của công ty hoàn toàn là nam giới, đây cũng là đặc điểm nhân sự chung của các công ty kinh doanh dịch vụ vận tải nói chung và công ty TNHH DHQ nói riêng. Sinh viên: – Lớp: QTTN101 Page 46
  47. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng 2.1.1. Phân tích cơ cấu lao động theo chức năng 2013-2014 ĐVT: ngƣời Năm 2013 Năm 2014 Chênh lệch Cơ cấu Cơ cấu Tƣơng đối Số lƣợng Số lƣợng Tuyệt đối % % (%) LĐ gián tiếp 34 68 48 68.57 14 41.18 LĐ trực tiếp 16 32 22 31.43 6 37.5 Tổng 50 100 70 100 20 40 Nguồn: Phòng kế toán – tài chính Nhìn vào bảng trên ta thấy lao động gián tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu lao động của công ty. 68.5 41.18 . 37.5 . kinh doanh của công ty dịch vụ nhƣ công ty TNHH DHQ. Sinh viên: – Lớp: QTTN101 Page 47
  48. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng 2.1.2. Phân tích cơ cấu lao động theo giới tính công ty TNHH DHQ năm 2013-2014 ĐVT: ngƣời 2013 2014 Chênh lệch Chỉ tiêu Cơ cấu Cơ cấu Tƣơng đối Số lƣợng Số lƣợng Tuyệt đối % % (%) Nam 35 70 50 71.43 15 42.86 15 30 20 28.57 5 33.33 50 100 70 100 20 40 Nguồn: Phòng kế toán – tài chính Qua bảng phân tích trên ta thấy sự chênh lệch về giới tính của công ty rất lớn, số lao động nữ chiếm tỷ lệ nhỏ hơn. 30%. 28.57% trong tổng số lao động. Trong khi đó số lao động nam lại chiếm tỉ lệ rất lớn trong cơ cấu lao động của công ty. Cụ thể: Năm 2014 số lao động nam là 50 ngƣời tƣơng ứng chiếm 71.43% trong tổng số lao động. Số lao động nam năm 2014 so với năm 2013 tăng 15 lao động, tƣơng ứng 42.86%. Do tính chất công việc, lĩnh vực kinh doanh là dịch v . Vì vậy, lao động nam chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu lao động là điều tất yếu. Sinh viên: – Lớp: QTTN101 Page 48
  49. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng 2.1.3. Phân tích cơ cấu lao động theo trình độ qua 2 năm 2013 - 2014 ĐVT: ngƣời 2013 2014 Chênh lệch Chỉ tiêu Cơ cấu Cơ cấu Tƣơng đối Số lƣợng Số lƣợng Tuyệt đối (%) (%) (%) Đại học và 23 46 31 44.29 8 34.78 trên ĐH Cao đẳng 10 20 15 21.43 5 50 Bằng nghề 16 32 22 31.43 6 37.5 LĐPT 1 2 2 2.86 1 100 Tổng 50 100 70 100 20 40 Nguồn: Phòng kế toán – tài chính Qua bảng số liệu trên cho thấy số lƣợng và chất lƣợng lao động trong Công ty tăng lên giữa các năm, năm sau tăng so với năm trƣớc. Đặc biệt năm 2014, sau 8 năm công ty đi vào hoạt động tổng số lao động đã tăng lên đáng kể so với năm 2013. Phân loại lao động theo trình độ học vấn cho thấy: - thông có 1 ngƣời chiếm 2%. - 31 ngƣời chiếm 2 ngƣời chiếm 2.86%. Qua các số liệu phân tích trên nhận thấy số lƣợng lao động có trình độ đại học, cao đẳng đều tăng lên qua các năm. Điều đó chứng tỏ chất lƣợng lao động là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu và là yếu tố then chốt cho sự phát triển bền vững của Công ty TNHH DHQ. Cùng với sự phát triển kinh tế thì việc sử dụng lao động có trình độ chuyên môn là một xu thế tất yếu hiện nay. Sinh viên: – Lớp: QTTN101 Page 49
  50. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Để hiểu rõ hơn về lực lƣợng lao động trực tiếp, ta đi vào phân tích cơ cấu lao động trực tiếp theo các hạng bằng của lái xe trong doanh nghiệp. Lái xe ở công ty có 2 loại là bằng C và bằng FC. - Bằng hạng C: cấp cho ngƣời lái xe để điều khiển các loại xe sau: o Ô tô tải, kể cả ô tô chuyên dùng, ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3,500 kg trở lên. o Máy kéo kéo mộ romoc có trọng tải thiết kế từ 3,500 kg trở lên. o Các loại xe qui định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2. - Bằng hạng FC: cấp cho ngƣời lái xe ô tô để lái các loại xe qui định tại giấy phép lái xe hạng C có kéo romooc, ô tô đầu kéo sơ mi romooc và đƣợc điều khiển các loại xe qui định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và hạng FB2. e trong công ty qua 2 năm 2013 - 2014 ĐVT: ngƣời 2013 2014 Chênh lệch Chỉ tiêu Cơ cấu Cơ cấu Tƣơng đối Số lƣợng Số lƣợng Tuyệt đối (%) (%) (%) C 5 31.25 9 40.91 4 80 FC 11 68.75 13 59.09 2 18.18 16 100 22 100 6 31.25 Nguồn: Phòng kế toán – tài chính Qua trong công ty rất cao. Qua đó ta có thể thấy công ty đặc biệt quan tâm đến trình độ tay nghề của lái xe, đó cũng là một ƣu điểm của công ty trong lĩnh vực kinh doanh vận tải. chú trọng quan tâm đến : Sinh viên: – Lớp: QTTN101 Page 50
  51. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng trong công ty qua 2 năm 2013 - 2014 ĐVT: ngƣời 2013 2014 Chênh lệch Chỉ tiêu Cơ cấu Cơ cấu Tƣơng đối Số lƣợng Số lƣợng Tuyệt đối (%) (%) (%) 2-3 năm 3 18.75 6 27.27 3 100 3-4 năm 8 50 10 47.62 2 25 >4 năm 5 31.25 6 28.57 1 20 16 100 22 100 5 31.25 Nguồn: Phòng kế toán – tài chính đƣợc những 3 chiếm đa số , đây cũng là yêu cầu cần thiết khi tuyển dụng của lãnh đạo công ty đối với đội ngũ lái xe. kinh nghiệm . 2.1.4. Phân tích cơ cấu lao động theo thâm niên Đội ngũ lao động gián tiếp của công ty thƣờng là những nhân viên tại các phòng ban và thƣờng gắn bó lâu dài với công ty. Riêng đội ngũ lao động trực tiếp là lực lƣợng có nhiều sự biến động. Số ngƣời lao động tuyển vào và thôi việc thay đổi theo năm dẫn tới ảnh hƣởng đến cơ cấu lao động theo thâm niên và một phần ảnh hƣởng đến chất lƣợng của lao động. Sinh viên: – Lớp: QTTN101 Page 51
  52. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Bảng 2.7: Cơ cấu lao động trực tiếp theo thâm niên ĐVT: ngƣời 2013 2014 Chênh lệch Chỉ tiêu Cơ cấu Cơ cấu Tƣơng đối Số lƣợng Số lƣợng Tuyệt đối (%) (%) (%) Dƣới 1 3 18.75 6 27.27 3 100 năm 1 - 2 8 50.00 9 40.91 1 12.5 năm 2 - 3 2 12.50 3 13.64 1 50 năm 3 - 4 1 6.25 2 9.09 1 100 năm 4 - 5 2 12.50 2 9.09 0 0 năm Tổng 16 100 22 100.00 6 37.5 Nguồn: Phòng kế toán – tài chính Đối với doanh , sự biến động không ngừng của đội ngũ lái xe là một trong những vấn đề quan trọng cần đƣợc quan tâm. Thực tế, lái xe có thâm niên làm việc dƣới 2 năm thƣờng xuyên có sự biến động lớn nhất. Họ là những lái xe mới, tuổi đờ . Sinh viên: – Lớp: QTTN101 Page 52
  53. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng 2.1.5. Phân tích cơ cấu lao động theo độ tuổi 2 năm ĐVT: ngƣời 2013 2014 Chênh lệch Chỉ tiêu Cơ cấu Cơ cấu Tƣơng đối Số lƣợng Số lƣợng Tuyệt đối % % (%) 18- 29 39 78 50 71.43 11 14.10 30-44 9 18 15 21.43 6 33.33 45-60 2 4 5 7.14 3 75.00 Tổng 50 100 70 100 20 20 Nguồn: Phòng kế toán – tài chính Nhìn vào bảng trên ta thấy cơ cấu lao động của Công ty TNHH DHQ tƣơng đối trẻ. Năm 2013 số lao động ở độ tuổi 18-29 tuổi là 39 ngƣời, chiếm 78% trong tổng số lao động. Năm 2014 số lao động ở độ tuổi này tăng 11 ngƣời tƣơng đƣơng 14.10% so với năm 2013. Chủ , năng đ - , , lái xe của gắn bó lâu dài với công ty. Qua bảng ta thấy đội ngũ lao động của công ty đang đƣợc trẻ hóa dần qua các năm. Số lƣợng lao động dƣới 30 tuổi luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các nhóm tuổi. Bên cạnh những ngƣời đã có kinh nghiệm lâu năm thì đội ngũ nhân viên trẻ tuổi luôn tiềm ẩn một sức sáng tạo rất lớn, năng động, linh hoạt, dễ thích nghi với điều kiện công việc. Công ty đã chú trọng trong việc khai thác và sử dụng những ƣu điểm này. Đây là lực lƣợng hùng hậu trong quá trình duy trì và tạo dựng sự lớn mạnh cho công ty. Sinh viên: – Lớp: QTTN101 Page 53
  54. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng ngày càng phát triển và ngày càng có chỗ đứng vững chắc trên thị trƣờng. 2.2. Phân tích và đánh giá thực trạng công tác sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH DHQ 2.2.1. Công tác hoạch định nguồn nhân lực Kế hoạch nhân sự của công ty luôn gắn liền với chiến lƣợc phát triển. Nó ảnh hƣởng đến các mục tiêu phát triển của công ty. Công tác hoạch định nguồn nhân lực nhằm xác định số lao động hiện tại của công ty, dự báo nhu cầu lao động trong tƣơng lai căn cứ vào kế hoạch sản xuất. Để từ đó công ty sẽ có những chính sách phù hợp về tình hình lao động: tuyển thêm, duy trì số lƣợng lao động hay sai thải lao động. Trong công ty, lực lƣợng lao động chính là nhân viên phòng chứng từ, nhân viên hiện trƣờng và nhân viên lái xe, nhƣng đội ngũ lái xe có nhiều biến động nên ta sẽ đi sâu vào phân tích về lực lƣợng lao động này. Theo tính chất công việc của công ty thì sẽ chia đƣợc s / 1 xe trong tháng cảu công ty nhƣ sau: - Xe chạy 2 tuyến biên giới – Hải Phòng và Thái Nguyên – Hải Phòng: trung bình xe chạy 2 ngày / 1 chuyến, 1 tháng xe chạy đƣợc 15 chuyến. - Xe chạy 2 tuyến Nội Bài – Hải Dƣơng, Hải Phòng – Hƣng Yên: trung bình xe chạy 1 ngày / 1 chuyến, 1 tháng xe chạy đƣợc 30 chuyến. - Xe chạy tuyến Hải Dƣơng - Hải Phòng: trung bình xe chạy 2 ngày / 3 chuyến, 1 tháng xe chạy đƣợc 45 chuyến. Sinh viên: – Lớp: QTTN101 Page 54
  55. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Bảng 2.9: Tình 9 năm 2014 / 1 xe trong tháng 15 30 45 - 3 8 7 18 - 6 8 8 22 Tổng số chuyến / 1 45 240 315 600 tháng Trung bình số 27 chuyến /1 lái xe 0 - 4 10 4 18 - 8 10 4 22 Tổng số chuyến / 1 60 300 180 540 tháng Trung bình số 25 chuyến /1 lái xe Nguồn: Phòng kế toán – tài chính . - Vì khả năng thuê xe đi biên của công ty là rất khó, vì vậy đã phải sắp xếp 4 xe đi biên trong 1 tháng, điều đó làm ảnh hƣởng trực tiếp đến kế hoạch của các xe khác. Cụ thể, lái xe đi 2 ngày / 3 chuyến bị giảm xuống còn 4 chuyến, và không còn lái xe dự bị nữa sẽ làm cho nhân viên mệt mỏi hơn. Trong khi đó, sự sắp xếp không đƣợc hợp lý ở chỗ còn cho nhiều lái xe chạy 1 chuyến / 1 ngày hơn so với kế hoạch. - Điều này nói lên rằng sự phân bổ không hợp lý các nhân viên lái xe cũng nhƣ sự quản lý chƣa đƣợc phù hợp của công việc điều vận. Sinh viên: – Lớp: QTTN101 Page 55
  56. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng - . Hơn nữa thuê đƣợc xe ngoài trong khi hàng gấp thì có khả năng công ty sẽ phải đền bù thiệt hại cho khách hàng theo đúng hợp đồng. Và nếu để tình trạng này kéo dài sẽ dẫn đến việc mất lòng tin ở khách hàng và làm cho công ty mất uy tín cũng nhƣ mất khách hàng đó. 2.2.2. Công tác tuyển dụng tại Công ty Tuyển dụng nhân viên là một hoạt động quan trọng trong quản trị nhân sự. Khi xem xét vấn đề tuyển dụng nhân viên, nhà quản trị đặc biệt quan tâm đến việc liệu tuyển chọn đó có mang lại hiệu quả cho công ty hay không, nghĩa là phải tuyển chọn đƣợc đúng ngƣời vào đúng công việc phù hợp với khả năng, năng khiếu, chuyên môn của họ. Đây là một công tác quan trọng ảnh hƣởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển chung của công ty. Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tiến trình tuyển dụng của công ty TNHH DHQ Kí hợp đồng chính thức Nguồn: Phòng kế toán – tài chính Sinh viên: – Lớp: QTTN101 Page 56
  57. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Xác định nhu cầu tuyển dụng Đối với lao động gián tiếp, hàng năm các trƣởng phòng, trƣởng bộ phận sẽ tính toán, xác định số lƣợng lao động của đơn vị mình. động của đơn vị theo tháng. Xem tình hình lao động hiện tại có đáp ứng đƣợc nhu cầu phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh không sau đó nộp lên đề xuất với Giám đốc xem xét. Lập kế hoạch tuyển dụng – , nếu cần tuyển dụng thêm sẽ lập kế hoạch tuyển dụng rồi trình lên Giám đốc kí duyệt. Nếu công tác lập kế hoạch tốt thì việc tuyển dụng lao động sẽ tốt, nếu công tác này làm không tốt sẽ gây nhiều bất lợi cho công ty nhƣ không đáp ứng đủ phục vụ cho hoạt động kinh doanh. . Vì đây là lực lƣợng luôn biến động thƣờng xuyên nên công ty luôn chú trọng đến công tác này nhằm duy trì số lao động cần thiết phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Còn đối với lực lƣợng lao động gián tiếp, công tác lập kế hoạch tuyển dụng đƣợc tiến hành vào cuối mỗi năm vì đây là lực lƣợng có ít sự thay đổi đột ngột và công ty một phần có thể kiểm soát đƣợc tình hình lao động nghỉ việc. Thông báo tuyển dụng – Thành lập hội đồng tuyển dụng – , trƣởng (phó) các phòng ban có nhu cầu tuyển dụng. Ban Giám đốc sẽ trực tiếp giám sát công tác tuyển dụng. Sinh viên: – Lớp: QTTN101 Page 57
  58. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Tổ chức thi tuyển – với Giám đốc và hội đồng tuyển dụng những hồ sơ đã đạt yêu cầu, sau đó công khai những ứng viên đạt yêu cầu và tổ chức thi tuyển. Thông thƣờng trong trƣờng hợp công ty cần tuyển dụng lao động trực tiếp nếu cần áp dụng phƣơng pháp phỏng vấn thì chỉ dừng lại ở phƣơng pháp phỏng vấn sơ bộ và đƣợc thực hiện đơn giản, gọn nhẹ. Lái xe đƣợc kiểm tra theo hình thức đi đƣờng trƣờng đƣợc công ty tổ chức đơn giản. Cán bộ trực tiếp chấm thi trong khi đi đƣờng trƣờng và đánh giá ngay sau khi các ứng viên thực hiện xong bài thi. Đối với cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật sau khi phỏng vấn sơ bộ còn phải phỏng vấn sâu, bởi tính chất của công việc đòi hỏi ngƣời lao , khả năng giao tiếp, giải quyết tình huống Cán bộ phỏng vẫn có thể linh hoạt sử dụng các câu hỏi phù hợp với từng ứng viên cụ thể nhằm kiểm tra kỹ hơn các ứng viên. Trong quá trình phỏng vấn, hội đồng phỏng vấn của công ty luôn chú ý cho các ứng viên cảm thấy tự tin và đƣợc coi trọng, chú ý điều chỉnh cuộc nói chuyện đi đúng hƣớng. Thông qua quá trình phỏng vấn, hội đồng phỏng vấn sẽ đánh giá đƣợc tổng quát các ứng viên nhƣ: tính cách, quan điểm sống, sự năng động, trình độ, mục đích khi làm việc trong công ty Cán bộ phỏng vấn trao đổi ý kiến, đánh giá các ứng vử viên và đƣa ra quyết định đánh giá thống nhất. Kết thúc quá trình này cán bộ phòng tổ chức cán bộ sẽ trình lên ban Giám đốc kí duyệt. Kí hợp đồng lao động thử việc Nhân viên thử việc tại công ty trong vòng 1 tháng, ngƣời thử việc đƣợc hƣởng các quyền lợi nhƣ ngƣời lao động không xác định thời hạn (trừ chế độ BHXH, Bảo hiểm con ngƣời 24/24). Kí hợp đồng chính thức – , sau đó trình lên Giám đốc công ty. Các chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá kết quả thử việc gồm: Chất lƣợng công việc, mức độ hoàn thành công việc, ý thức tập thể, tính tự giác, chủ động, sáng tạo trong công việc Giám đốc công ty đƣa ra ý kiến chỉ đạo kí hợp đồng đối với ngƣời đƣợc Sinh viên: – Lớp: QTTN101 Page 58
  59. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng tuyển theo quy định của bộ luật lao động. Ngƣời lao động sẽ đƣợc hƣởng chế độ cho ngƣời lao động chính thức mà công ty đang áp dụng. Tình hình tuyển dụng nhân sự trong 2 năm 2013 và 2014 Bảng 2.10: Tình hình biến động về nhân sự của công ty ĐVT: ngƣời Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Tƣơng đối Tuyệt đối (%) Tuyển mới 7 27 20 285.71 Sa thải 2 2 0 0 Tự xin thôi việc 2 5 3 150 Tổng số lao động 50 70 20 40 Nguồn: Phòng kế toán – tài chính Để đáp ứng nhu cầu ngày càng nhiều của khách hàng, năm 2014 số lao động của công ty đã tăng thêm 27 ngƣời so với năm 2013. Tuy nhiên, trong quá trình làm việc, công ty cũng đã cho nghỉ việc những trƣờng hợp nhân viên gián tiếp: vi phạm quy định của công ty, không đáp ứng đƣợc trình độ chuyên môn mà công ty đặt ra; nhân viên trực tiếp: lái xe có tay nghề không đạt yêu cầu và những lái xe gây tai nạn giao thông Bên cạnh đó, có những lao động tự xin thôi việc. Một vài nguyên nhân dẫn đến việc nhân viên nghỉ việc mà công ty nên tìm hiểu kỹ, để đƣa ra những giải pháp hợp ý trong công tác quản trị nhân sự: - Chuyển qua công ty khác với mức lƣơng cao hơn. - Do khi tuyển dụng nhân viên không đƣợc kiểm tra kĩ về trình độ chuyên môn khiến lúc vào làm việc gặp nhiều khó khăn gây tâm lý chán nản và bỏ việc. - Do chính sách quản lý, chính sách lƣơng thƣởng chƣa hợp lý. . Sau khi thử việc nếu đáp ứng đƣợc yêu cầu công việc thì sẽ đƣợc giữ lại làm việc cho công ty theo hợp đồng. Sinh viên: – Lớp: QTTN101 Page 59
  60. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng . Bảng 2.11: Tình hình tuyển dụng lao động qua 2 năm 2013 và 2014 Chỉ tiêu Chênh lệch Năm 2013 Năm 2014 +/- % Tuyển nội bộ 2 7 5 250.00 Tuyển bên ngoài 5 20 15 300.00 7 27 20 285.71 Nguồn: Phòng kế toán – tài chính Bảng 2.12: Tình hình tuyển dụng lao động của công ty năm 2014 Vị trí tuyển Trình độ Số lao động - 5 - 2 - 3 - 1 - 2 - 2 - 6 - 6 27 Nguồn: Phòng kế toán – tài chính án bộ công nhân viên và tuyển qua sự giới thiệu của họ. Do đó còn có sự hạn chế về số lƣợng tham gia dự tuyển và công ty không có nhiều cơ hội lựa chọn những lao động có trình độ cao hơn. Sinh viên: – Lớp: QTTN101 Page 60
  61. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Nhìn chung, số lƣợng lao động đƣợc tuyển dụng có xu hƣớng tăng lên, cho thấy công ty rất chú trọng đến nhu cầu về lao động để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, kinh doanh dịch vụ. Về cơ bản số lƣợng lao động của công ty phù hợp với ngành nghề kinh doanh. Tuy nhiên, hình thức tuyển dụng của công ty vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định. 2.2.3. Công tác phân công lao động Công tác bố trí và sử dụng lao động hợp lý là điều kiện để tăng năng suất lao động và hiệu của sản xuất kinh doanh của công ty. Các phòng ban trong công ty có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc. Tính đển tháng 12/2014 số lƣợng cán bộ công nhân viên của công ty là 70 ngƣời, đƣợc phân bổ nhƣ sau: Bảng 2.13: Tình hình phân bổ lao động của công ty năm 2013 – 2014 ĐVT: ngƣời STT Năm 2013 Năm 2014 1 Ban Giám đốc 2 2 2 – 5 8 3 8 16 4 15 20 5 Đội ngũ lái xe 19 22 6 Tạp vụ 1 2 7 50 70 Nguồn: Phòng kế toán – tài chính Công ty luôn quan tâm đến việc bố trí nhân lực, đảm bảo đúng ngƣời, đúng việc, phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh và nhu cầu phát triển của cá nhân ngƣời lao động. 2.2.4. Điều kiện lao động Công ty có hệ thống cơ sở hạ tầng tƣơng đối rộng rãi, sạch sẽ thƣờng xuyên đƣợc nâng cấp đảm bảo vệ sinh, an toàn lao động. Vă Sinh viên: – Lớp: QTTN101 Page 61
  62. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng . a) Thời gian làm việc Đối với lao động gián tiếp: Nhân viên văn phòng - Thời gian làm việc: 8 giờ/ ngày, 6 ngày /tuần. - Quy định về thời gian nghỉ ngơi: Một tuần ngƣời lao động đƣợc nghỉ 1 ngày ( 24h). Đối với nhân viên hiện trƣờng sẽ một số khác biệt: - Giao lệnh vào ban đêm cho lái xe, sẽ đƣợc phân công theo sự chỉ đạo của trƣởng phòng điều vận. - Xong việc đƣợc giao trong ngày sẽ đƣợc nghỉ sớm hơn để làm hoàn ứng tiền cho nhân viên ứng tiền. - Nếu nhƣ hết 1 ngày làm việc mà không hoàn ứng sẽ đƣợc nhắc nhở lần đầu, từ lần sau sẽ bị phạt trừ vào lƣơng 1 ngày làm việc. Đối với lao động trực tiếp (đội ngũ lái xe) - theo sự bố trí và sắp xếp của công ty, có thể là 01 lái 01 xe hoặc 02 lái 01 xe . - . b) An toàn lao động Đội ngũ lái xe của công ty đƣợc đào tạo và tuyên truyền về an toàn khi kinh doanh dịch vụ để đảm bảo an toàn lao động cho chính mình và ngƣời tham gia giao thông. Công tác an toàn cho các lái xe khi mới tuyển vào đƣợc huấn luyện và hƣớng dẫn chu đáo, thƣờng xuyên làm vệ sinh nhằm giữ phƣơng tiện của mình sạch sẽ, thoáng mát đảm bảo điều kiện thuận lợi để làm việc. 2.2.5. Đánh giá mức độ hoàn thành công việc Công tác này đòi hỏi sự chính xác và công bằng. Thông qua việc đánh giá sẽ biết đƣợc năng lực làm việc của ngƣời lao động, những thành tích mà ngƣời lao động đạt đƣợc. Đây cũng là cơ sở để tính lƣơng thƣởng cho ngƣời lao động trong tháng. Quy định đánh giá, xếp loại lao động của Công ty TNHH DHQ: Đối với lao động gián tiếp Sinh viên: – Lớp: QTTN101 Page 62
  63. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Công ty đánh giá, xếp loại lao động gián tiếp theo số ngày công, giờ công làm việc, số công việc đƣuọc giao và việc tuân thủ nội quy, quy định của công ty. Lao động không đi làm đúng giờ hoặc không đủ số ngày công sẽ đƣợc trừ trực tiếp vào lƣơng của ngƣời lao động. Bên cạnh đó, nếu ngƣời lao động vi phạm nội quy, quy định của công ty thì tùy theo mức độ vi phạm, số lần vi phạm, công ty sẽ đƣa ra mức phạt hoặc quyết định kỉ luật cụ thể. Đối với lao động trực tiếp Đội ngũ lái xe công ty dựa trên các tiêu chí sau: - Số ngày làm việc của lái xe. - . - Chấp hành đúng nội quy, quy chế của công ty: Một số nội quy, quy chế của công ty: - . - . - . Nhận xét chung Qua phân tích công tác đánh giá mức độ hoàn thành công việc, ta có thể thấy công tác này còn tồn tại một số vấn đề: - Đối với lao động gián tiếp, công ty áp dụng hình thức trả lƣơng theo thời gian. Dù công ty đã bố trí đúng ngƣời, đúng việc, có hệ thống camera kiểm tra theo dõi việc chấp hành thời gian làm việc của ngƣời lao động. Nhƣng nhìn chung công tác đánh giá mức độ hoàn thành công việc còn thực hiện chƣa tốt, chƣa có sự chính xác, công bằng. Mỗi ngày ngƣời lao động đi làm đầy đủ đƣợc tính 1 công, trong khi đó việc đến sớm hay đến muộn đôi khi vẫn không đƣợc kiểm soát chính xác. - Còn đối với lực lƣợng lao động trực tiếp, công tác này đƣợc thực hiện tốt hơn. Những lái xe vi phạm nội quy, quy định của công ty sẽ bị trừ tiền vi phạm trực tiếp vào lƣơng cuối. Do đó kích thích đƣợc tinh thần lao động của lái xe sẽ giúp họ làm việc hăng say hơn và đạt năng suất cao hơn. Sinh viên: – Lớp: QTTN101 Page 63
  64. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Công tác xét thƣởng lao động và thành tích thi đua của lao động đƣợc tiến hành công khai nhằm tạo ra sự công bằng, dân chủ cho ngƣời lao động song lại không mang tính khách quan vì trong bộ phận lao động gián tiếp còn một số trƣờng hợp còn nể nang nhau, nhiều khi có một số trƣờng hợp đƣợc đánh giá chƣa chính xác dẫn đến lƣơng thƣởng chƣa xứng đáng. Vì vậy để đạt đƣợc hiệu quả cao trong công việc, công ty cần chú trọng hơn nữa công tác đánh giá mức độ hoàn thành công việc của ngƣời lao động. 2.2.6. Trả lương, đãi ngộ a) Phư Theo nghị định 103/2014/NĐ-CP qui định về mức lƣơng tối thiểu đối với ngƣời lao động làm việc ở doanh nghiệp thỏa thuận và trả lƣơng, trong đó mức lƣơng trả cho ngƣời lao động làm việc trong điều kiện bình thƣờng trong tháng và hoàn thành định mức lao động cao hơn ít nhất 7% (2,750,000 *7% + 2,750,000 = 2,942,500 đ) so với mức lƣơng tối thiểu vùng đối với ngƣời lao động đã qua học nghề thì công ty DHQ xác định tiền lƣơng tối thiểu trả cho bộ phận lao động theo phƣơng pháp tính lƣơng thời gian là 2,950,000 đ. Cách tính lương: Ltg = Ttt * L + Pc +T Trong đó: o Ltg : Lƣơng thời gian TTT : L : Mức lƣơng ngày với Lngày = Ltháng / 22 Ltháng: Hs * Ltt LTT : Lƣơng tối thiểu vùng II là 2.950.000đ o Pc : o T : Thƣởng thâm niên, tháng Sinh viên: – Lớp: QTTN101 Page 64
  65. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Phụ cấp: Các mức phụ cấp công ty áp dụng - Phụ cấp trách nhiệm: đối với Giám đốc, Kế toán trƣởng, , phụ trách công việc có tính chất phức tạp công ty hỗ trợ phụ cấp trách nhiệm với mức phụ cấp do Công ty quy định. - Phụ cấp ăn ca: công ty quy định phụ cấp ăn ca 650,000 đồng. - : phụ cấp điện thoại của giám đốc 400,000đ. - Phụ cấp xăng xe: đối với nhân viên hiện trƣờng 450.000đ/tháng, còn lại với lao động khác là 100.000đ/tháng. Lương cơ bản của ban lãnh đạo, trưởng phòng và nhân viên có sự khác nhau theo sự thỏa thuận va quyết định của giám đốc: Với: LTT: Lƣơng tối thiểu là 2.950.000 đ - Giám đốc: = LTT * Hs = 2.950.000 * 2,2 = 6.500.000 đ - Phó giám đốc: = LTT * Hs = 2.950.000 * 2,03 = 6.000.000 đ - Trƣởng phòng XNK: = LTT * Hs = 2.950.000 * 1,67 = 4,915,000 - Nhân viên: = LTT * Hs = 2.950.000 * 1,00 = 2,950,000 đ Sinh viên: – Lớp: QTTN101 Page 65
  66. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Bảng 2.14: Bảng lƣơng cơ bản của một số nhân viên tháng 9 năm 2014 STT 1 26 6,500,000 2 26 6,000,000 3 26 4,915,000 4 NH VP 26 2,950,000 5 NV HT 26 2,950,000 6 Lao công 26 2,950,000 7 LX 26 2,950,000 8 LX cont 26 2,950,000 Nguồn: Phòng kế toán – tài chính Sinh viên: – Lớp: QTTN101 Page 66
  67. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Số Trách STT Chức vụ ngày Điện thoại Xăng xe Ăn ca nhiệm công 1 Giám đốc 26 3,000,000 1,000,000 100,000 650,000 4,750,000 2 PGĐ 26 2,500,000 1,000,000 100,000 650,000 4,250,000 3 TP XNK 26 1,500,000 500,000 100,000 650,000 2,750,000 4 NV XNK 26 1,200,000 400,000 100,000 650,000 2,350,000 5 NV HT 26 1,200,000 400,000 450,000 650,000 2,750,000 6 Lao công 26 - - 100,000 650,000 750,000 7 NVLX tải 26 1,200,000 400,000 100,000 650,000 2,350,000 8 NVLX cont 26 1,200,000 400,000 100,000 650,000 2,350,000 Nguồn: Phòng kế toán – tài chính Sinh viên: – Lớp: QTTN101 Page 67
  68. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Chế độ đãi ngộ của công ty dành cho nhân viên: - Thƣởng theo tháng nếu vi phạm ≤ 2 lỗi khi làm việc trong tháng đó có các mức nhƣ sau: Bảng 2.16. Bảng mức thƣởng theo tháng của công ty STT Chức vụ Số tiền (1,000đ) 1 Giám đốc 400 2 Phó giám đốc 350 3 Trƣởng phòng 250 4 NV VP (kế toán + chứng từ) 150 5 NV hiện trƣờng 150 6 NV lái xe 150 7 Lao công 100 Nguồn: Phòng kế toán – tài chính Sinh viên: – Lớp: QTTN101 Page 68
  69. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng - Thƣởng theo thâm niên của công ty nhƣ sau: Tiền thƣởng thâm niên = Tthâm niên = (Lcơ bản + Pc) * 3% *Nsố năm làm việc Bảng 2.17. Bảng tiền thƣởng theo thâm niên của công ty TNHH DHQ năm 2014 Lƣơng Lƣơng Thâm niên Phụ cấp Tiền thƣởng Tổng lƣơng STT tạm tính (năm) (1,000đ) (1,000đ) (1,000đ) (1,000đ) (1,000đ) 1 8 4,750 6,500 11,250 2,700 13,950 2 8 4,250 6,000 10,250 2,460 12,710 3 5 2,750 4,915 7,665 1,150 8,815 4 4 2,350 2,950 5,300 636 5,936 5 3 2,750 2,950 5,700 513 6,213 6 7 750 2,950 3,700 777 4,477 7 2 2,350 2,950 5,300 318 5,618 8 1 2,350 2,950 5,300 159 5,459 Nguồn: Phòng kế toán – tài chính Sinh viên: – Lớp: QTTN101 Page 69
  70. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng 9 năm 2014 nhƣ sau: = Ttt * L + Pc = Ttt * Ltháng / 22 + Pc = Ttt * Hs * Ltt / 22 + Pc = 26 * 1,00 * 2.950.000 / 22 + 2.700.000 = 26 * 134.091 + 2.700.000 = 6.186.364 đ Với mức thâm niên là 2 năm và không vi phạm lỗi khi làm việc, thì anh : 513,000 đ Sau khi nhận đƣợc lƣơng và thƣởng thì tổng lƣơng anh Dũng nhận đƣợc trong tháng đó sẽ là: Ltg = Ttt * L + Pc + T = 6.186.364 + (150.000 + 513.000) = 6.849.364 đ b) Phương pháp trả lương đối với đội ngũ lái xe Cách tính lương: Ltg = Ttt * L + PC + C + T Trong đó: o Ltg : Lƣơng thời gian TTT : o L : Mức lƣơng ngày với Lngày = Ltháng / 22 Ltháng: Hs * Ltt Ltt : Lƣơng tối thiểu vùng II là 2.950.000đ o Pc : o C : o T : Thƣởng thâm niên, tháng : [Type text] Page 70
  71. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Bảng 2.18: Bảng phụ cấp thu nhập theo chuyến của lái xe STT Loại xe 1 xe tải 40 100,000 4,000,000 2 xe cont 45 150,000 6,750,000 Nguồn: Phòng kế toán – tài chính Lấy ví dụ: Mức lƣơng mà anh : Lƣơng = Ttt * L + Pc + C = Ttt * Ltháng / 22 + Pc + C = Ttt * Hs * Ltt / 22 + Pc + C = 26 * 1,00 * 2.950.000 / 22 + 2.700.000 + 4.000.000 = 26 * 134.091 + 2.700.000 + 4.000.000 = 10.186.364 đ Sau khi nhận đƣợc lƣơng và thƣởng thì tổng lƣơng anh Thế nhận đƣợc trong tháng đó sẽ là: Ltg = Ttt * L + Pc + C + T = 10.186.364 + (150.000 + 318.000) = 10.654.364 đ Khối lao động trong công ty áp dụng chế độ tính BHXH cho công nhân viên trong công ty theo đúng quy định của nhà nƣớc. Nội dung các khoản trích theo lƣơng trong doanh nghiệp: - Bảo hiểm xã hội : Đƣợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền lƣơng cấp bậc và các khoản phí cấp (chức vụ, khu vực, thâm niên ) của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. - Bảo hiểm y tế : Sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh, viện phí, thuốc thang cho ngƣời lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ. Quỹ đƣợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lƣơng của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. [Type text] Page 71
  72. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng - Kinh phí công đoàn : Là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp theo chế độ hiện hành. - Bảo hiểm thất nghiệp: là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những ngƣời bị mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu theo Luật định. Bảng 2.19: Tỷ lệ trích BHYT, BHXH, KPCĐ Tên Tỷ lệ trích DN nộp tính Ngƣời LĐ nộp khoản trích theo lƣơng vào chi phí trừ vào lƣơng BHXH 24% 17% 7% BHYT 4.5% 3% 1.5% KPCĐ 2% 2% 0% BHTN 2% 1% 1% Tổng cộng 32.5% 23% 9.5% 2.2.7. Đào đạo và phát triển Đây là công tác quan trọng trong quá trình quản lý nguồn nhân lực của mỗi doanh nghiệp, đặc biệt trong cơ chế thị trƣờng cạnh tranh gay gắt và không ngừng biến động nhƣ hiện nay. Chất lƣợng nguồn nhân lực là yếu tố then chốt quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải đặc biệt coi trọng đến việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, đồng thời tạo ra cho ngƣời lao động một lối tƣ duy mới, một phong cách làm việc hiện đại, tạo điều kiện cho họ phát huy năng lực một cách tốt nhất. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, công ty đã xây dựng cho mình những chính sách đào tạo. Hàng năm phòng hành chính cùng các đơn vị phòng ban chức năng rà soát lại cơ cấu lao động, trình độ hiện có của cán bộ công nhân viên. Trên cơ sở đó công ty xây dựng kế hoạch đào tạo sau đó trình lên Giám đốc và triển khai thực hiện. Công ty có hai hình thức đào tạo: đào tạo trong công ty và đào tạo ngoài công ty. [Type text] Page 72
  73. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Hình thức đào tạo trong công ty: Đây là hình đó là đội ngũ lái xe. - . - Đối với nhân viên hiện trƣờng: nắm bát đƣợc thủ tục và quy trình ký hải quan, làm chứng từ xuất nhập khẩu hàng hóa. - Đối với lái xe: khi lái xe mới đƣợc tuyển vào sẽ đƣợc đi học việc theo lái xe cũ trong khoảng thời gian 1 tháng, nếu vƣợt qua đƣợc kì sát hạch thì sẽ đƣợc giao xe và bắt đầu công việc. Quy trình đào tạo, nội dung đào tạo chính: - Thời gian đào tạo: – Nhân viên hiện trƣờng: 30 – 60 ngày 15 – 30 ngày. - Đào tạo tại công ty: . Tìm hiểu thông tƣ đang áp dụng và nắm bắt đƣợc những ý chính cần thiết trong công việc. Nhân viên hiện trƣờng: Làm quen với các cơ quan hải quan, các hàng tàu, các cửa khẩu cảng để làm việc. Tìm hiểu và nắm bắt đƣợc những chứng từ có liên quan khi làm việc. Hiểu rõ về qui chế và thông tƣ đang áp dụng và mới ban hành. : Cách xử lý và bảo quản phƣơng tiện khi xảy ra những sự cố thƣờng gặp trong ca hoạt động kinh doanh (thay lốp, chết máy ). [Type text] Page 73