Khóa luận Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải Quyết Thắng

pdf 97 trang huongle 1220
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải Quyết Thắng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_mot_so_bien_phap_nham_nang_cao_hieu_qua_kinh_doanh.pdf

Nội dung text: Khóa luận Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải Quyết Thắng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001:2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP Sinh viên : Bùi Thị Ngân Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Phan Thị Thu Huyền HẢI PHÒNG - 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI QUYẾT THẮNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP Sinh viên : Bùi Thị Ngân Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Phan Thị Thu Huyền HẢI PHÒNG - 2014
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Bùi Thị Ngân Mã SV: 1012402008 Lớp: QT1401N Ngành: Quản trị doanh nghiệp Tên đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thƣơng mại và Vận tải Quyết Thắng.
  4. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp (về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp
  5. CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: . . Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: . . Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày tháng năm 2014 Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày tháng năm 2014 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2014 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
  6. PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2014 Cán bộ hướng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên)
  7. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 3 1.1. Hiệu quả kinh doanh và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp 3 1.1.1. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh. 3 1.1.2. Bản chất của hiệu quả hoạt động kinh doanh 6 1.1.3. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trƣờng 7 1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh 8 1.2.1. Các nhân tố khách quan 8 1.2.2. Các nhân tố chủ quan ( nhân tố bên trong doanh nghiệp) 12 1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. 16 1.3.1. Nhóm chỉ tiêu tổng quát. 16 1.3.1.1. Hiệu quả sử dụng chi phí 16 1.3.1.2. Hiệu quả sử dụng lao động. 17 1.3.1.3. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 18 1.3.1.4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp 20 1.4. Một số phƣơng pháp nghiên cứu. 23 1.4.1. Phƣơng pháp so sánh. 23 1.4.2. Phƣơng pháp đồ thị 23 CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI QUYẾT THẮNG 24 2.1. Khái quát về công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Quyết Thắng. 24 2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp 25 2.1.1.1. Chức năng của doanh nghiệp 25 2.1.1.2. Nhiệm vụ của doanh nghiệp. 26 2.1.2. Cơ cấu tổ chức. 27 2.1.2.1. Giám đốc 28 2.1.2.2. Phó giám đốc 28 2.1.2.3. Bộ phận kế toán 29 2.1.2.4. Bộ phận phòng kinh doanh 29
  8. 2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Quyết Thắng. 29 2.2.1. Sản phẩm của công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Quyết Thắng 29 2.2.1.1. Dịch vụ vận tải: 30 2.2.1.2. Kho bãi cho thuê 30 2.2.1.3. Phụ tùng và các bộ phận phụ trợ xe ô tô và xe có động cơ khác 30 2.2.2. Thị trƣờng của công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Quyết Thắng 30 2.2.3. Các hoạt động marketing trong công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Quyết Thắng. 32 2.2.4. Những thuận lợi và khó khăn của công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Quyết Thắng. 34 2.2.4.1. Thuận lợi 34 2.2.4.2. Khó khăn 35 2.3. Tình hình lao động tại công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Quyết Thắng 37 2.3.1. Đặc điểm lao động trong trong công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Quyết Thắng. 37 2.4. Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Quyết Thắng. 38 2.4.1. Đánh giá chung hiệu quả sản xuất kinh doanh 38 2.4.2. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. 42 2.4.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 42 2.4.2.2. Hiệu quả sử dụng chi phí 47 2.4.2.3. Hiệu quả sử dụng lao động 50 2.4.2.4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. 52 2.4.3. Kết luận chung về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Quyết Thắng giai đoạn 2011-2013. 65 2.4.3.1. Thành tích 65 2.4.3.2. Hạn chế 66 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI QUYẾT THẮNG 67 3.1. Phƣơng hƣớng hoạt động kinh doanh của công ty Quyết Thắng trong giai đoạn tới. 67 3.1.1. Về công tác tổ chức lao động. 67 3.1.2. Về công tác kinh doanh. 67
  9. 3.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Quyết Thắng. 68 3.2.1.Biện pháp tập trung mở rộng dịch vụ logistic nhằm tăng doanh thu, mở rộng qui mô kinh doanh. 68 3.2.1.1. Cơ sở của biện pháp. 68 3.2.1.2. Nội dung biện pháp 69 3.2.1.3. Dự kiến kết quả đạt đƣợc 72 3.2.2. Quản lí hàng tồn kho. 72 3.2.2.1. Cơ sở biện pháp 72 3.2.2.2. Nội dung biện pháp. 72 3.2.2.3. Dự kiến kết quả đạt đƣợc 74 3.2.3. Kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp. 75 3.2.3.1. Cơ sở của biện pháp. 75 3.2.3.2. Nội dung của biện pháp 76 3.2.3.3. Kết quả dự kiến đạt đƣợc. 77 KẾT LUẬN 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
  10. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển đổi sang nền kinh tế thị trƣờng. Các doanh nghiệp của chúng ta hiện đang có nhiều cơ hội để phát triển nhƣng cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức đặc biệt là trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, môi trƣờng kinh doanh ngày càng thay đổi đa dạng hơn. Trƣớc những khó khăn thách thức đó Việt Nam không ngừng lỗ lực đi lên phát triển kinh tế không ngừng nhằm theo kịp các nƣớc phát triển trên Thế giới. Trong những doanh nghiệp đang cùng đua nhau phát triển kinh tế đất nƣớc nhƣ doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thép, doanh nghiệp xây dựng, doanh nghiệp kinh doanh nhiên liệu thì doanh nghiệp vận tải cũng là một trong những doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế thị trƣờng của đất nƣớc. Các doanh nghiệp vận tải ra đời đáp ứng kịp thời nhu cầu đi lại của toàn thể con ngƣời cũng nhƣ khối lƣợng hàng hóa khổng lồ đang lƣu chuyển ồ ạt vào Việt Nam. Một trong những công ty đang cố gắng hết sức mình để hoàn thiện mọi mặt về yêu cầu của thời đại đó là công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Quyết Thắng. Tuy nhiên để kinh doanh thực sự đáp ứng đƣợc nhu cầu của thị trƣờng và mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp cần có những biện pháp quản lí, kiểm soát để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Đây là vấn đề luôn luôn có ý nghĩa và mang tính thời sự đối với các doanh nghiệp. Công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Quyết Thắng là một công ty trách nhiệm hữu hạn còn non trẻ. Dù mới hoạt động với thời gian chƣa đƣợc bao lâu nhƣng công ty đã khẳng định đƣợc uy tín của mình trên thị trƣờng bằng cung cách phục vụ khách hàng chu đáo, giá phục hợp lý do đó công ty có nhiều cơ hội đƣợc khách hàng quan tâm và tìm đến. Điều này ngày càng đƣa công ty phát triển hội nhập vào thị trƣờng với quy mô rộng hơn. Quá trình thực tập tại công ty, em đã có điều kiện tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của công ty, nhận thấy có những điểm còn tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy em đã mạnh nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài : “ Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Quyết Thắng”. Sv:Bùi Thị Ngân, lớp QT1401N Page 1
  11. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG 2. Mục tiêu nghiên cứu của để tài. Đánh giá thị trƣờng dịch vụ vận tải tại Hải Phòng cũng nhƣ xem tình hình hoạt động của công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Quyết Thắng trong giai đoạn 2011-2013 để phát hiện ra những điểm mạnh điểm yếu trong nội tại công ty, từ đó có thể đề xuất những biện pháp nhằm phát huy điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại doanh nghiệp. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Quyết Thắng. - Phạm vi nghiên cứu: Tình hình hoạt động của công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Quyết Thắng với số liệu nghiên cứu trong 3 năm 2011, 2012, 2013. 4. Nguồn số liệu nghiên cứu Các nguồn số liệu đƣợc lấy từ báo cáo tài chính do phòng kế toán cung cấp, các văn bản của công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Quyết Thắng, kết hợp đi thực tế ở kho bãi. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu. Đề tài đã sử dụng một số phƣơng pháp nhƣ phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp phân tích đồ thị, Nghiên cứu dựa trên kiến thức đã đƣợc học, các số liệu thực tế phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài. 6. Nội dung nghiên cứu. Khóa luận đƣợc chia làm ba chƣơng: Chƣơng 1: Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chƣơng 2:Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Quyết Thắng. Chƣơng 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hoạt động kinh doanh của công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Quyết Thắng. Sv:Bùi Thị Ngân, lớp QT1401N Page 2
  12. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Hiệu quả kinh doanh và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp. 1.1.1. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh. a. Khái niệm về hoạt động sản xuất kinh doanh. - Trong thời đại ngày nay, hoạt động sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch vụ luôn gắn liền với cuộc sống của con ngƣời, công việc sản xuất thuận lợi khi các sản phẩm tạo ra đƣợc thị trƣờng chấp nhận tức là đồng ý sử dụng sản phẩm đó. Để đƣợc nhƣ vậy thì các chủ thể tiến hành sản xuất phải có khă năng kinh doanh. - Nếu loại bỏ các phần khác nhau nói về phƣơng tiện, phƣơng thức, kết quả cụ thể của hoạt động kinh doanh thì có thể hiểu kinh doanh là các hoạt động kinh tế nhằm mục tiêu sinh lời của chủ thể kinh doanh trên thị trƣờng. - Hoạt động kinh doanh có đặc điểm: + Do một chủ thể thực hiện và gọi là chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh doanh có thể là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp + Kinh doanh phải gắn với thị trƣờng, các chủ thể kinh doanh có mối quan hệ mật thiết với nhau, đó là quan hệ với các bạn hàng, với chủ thể cung cấp đầu vào, với khách hàng, với đối thủ cạnh tranh, với Nhà nƣớc. Các mối quan hệ này giúp cho các chủ thể kinh doanh duy trì hoạt động kinh doanh đƣa doanh nghiệp của mình này càng phát triển. + Kinh doanh phải có sự vận động của đồng vốn: Vốn là yếu tố quyết định cho công việc kinh doanh, không có vốn thì không thể có hoạt động kinh doanh. Chủ thể kinh doanh sử dụng vốn mua nguyên liệu, thiết bị sản xuất, thuê lao động + Mục đích chủ yếu của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận. [ Tài liệu tham khảo số 3] Doanh thu Là tổng thu nhập của doanh nghiệp do tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho bên ngoài sau khi trừ các khoản thuế và các khoản giảm trừ. Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc trong kỳ (tức đƣợc khách hàng chấp nhận, thanh toán. [Tài liệu tham khảo số 3] Sv:Bùi Thị Ngân, lớp QT1401N Page 3
  13. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Chi phí - Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiêu hao các loại vật tƣ, nguyên vật liệu, hao mòn máy móc thiết bị, trả công cho ngƣời lao động v.v - Chi phí sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về vật chất và về lao động mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và một số khoản tiền thuế gián thu mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện hoạt động sản xuất - kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. [Tài liệu tham khảo số 3] - Sự tham gia của các yếu tố sản xuất vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp có sự khác nhau, nó hình thành chi phí tƣơng ứng. Vậy nên khi các doanh nghiệp giảm đƣợc chi phí sản xuất kinh doanh xuống là đã hạ đƣợc giá thành và tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trƣờng. Chính vì thế mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là giảm chi phí, hạ giá thành, tăng lợi nhuận. Lợi nhuận Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ ra để có đƣợc khoản doanh thu đó: Lợi nhuận= Tổng doanh thu – Tổng chi phí [Tài liệu tham khảo số 3] Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lƣợng tổng hợp nói lên kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ. Nếu doanh nghiệp phấn đấu cải tiến quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ làm giảm chi phí và hạ giá thành sẽ làm cho lợi nhuận tăng lên. Lợi nhuận còn là nguồn tích luỹ cơ bản để tái sản xuất mở rộng, là nguồn vốn rất quan trọng để đầu tƣ phát triển của một doanh nghiệp. Doanh nghiệp hoạt động có lợi nhuận sẽ có điều kiện nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, đảm bảo quyền lợi cho ngƣời lao động, có điều kiện xây dựng quỹ nhƣ quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tƣ phát triển, quỹ khen thƣởng, phúc lợi điều này khuyến khích ngƣời lao động tích cực làm việc, nâng cao ý thức trách nhiệm, phát huy tính sáng tạo trong lao động và gắn bó với doanh nghiệp. Nhờ vậy năng suất lao động sẽ đƣợc nâng cao góp phần đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh làm tăng lợi nhuận doanh nghiệp. Sv:Bùi Thị Ngân, lớp QT1401N Page 4
  14. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG  Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đối với tất cả các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động trong nền kinh tế, với các cơ chế quản lý khác nhau thì có các nhiệm vụ mục tiêu hoạt động khác nhau. Ngay trong mỗi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp cũng có các mục tiêu khác nhau. Nhƣng có thể nói rằng trong cơ chế thị trƣờng ở nƣớc ta hiện nay, mọi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh (doanh nghiệp nhà nƣớc, doanh nghiệp tƣ nhân, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn ) đều có mục tiêu bao trùm lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt đƣợc mục tiêu này mọi doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một chiến lƣợc kinh doanh và phát triển doanh nghiệp thích ứng với các biến động của thị trƣờng, phải thực hiện việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh, các phƣơng án kinh doanh, phải kế hoạch hoá các hoạt động của doanh nghiệp và đồng thời phải tổ chức thực hiện chúng một cách có hiệu quả. Hiệu quả hoạt động kinh doanh là vấn đề đƣợc các nhà nghiên cứu kinh tế cũng nhƣ các nhà quản lí kinh doanh quan tâm hàng đầu - Theo P. Samerelson và W. Nordhaus thì : "hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lƣợng một loạt hàng hoá mà không cắt giảm một loạt sản lƣợng hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của nó". Thực chất của quan điểm này đã đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Việc phân bổ và sử dụng các nguồn lực sản xuất trên đƣờng giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả cao. Có thể nói mức hiệu quả ở đây mà tác giả đƣa ra là cao nhất, là lý tƣởng và không thể có mức hiệu quả nào cao hơn nữa. - Có một số tác giả lại cho rằng hiệu quả kinh tế đƣợc xác định bởi quan hệ tỷ lệ giữa sự tăng lên của hai đại lƣợng kết quả và chi phí. Các quan điểm này mới chỉ đề cập đến hiệu quả của phần tăng thêm chứ không phải của toàn bộ phần tham gia vào quy trình kinh tế. - Một số quan điểm lại cho rằng hiệu quả kinh tế đƣợc xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt đƣợc và chi phí bỏ ra để có đƣợc kết quả đó. Điển hình cho quan điểm này là tác giả Manfred Kuhn, theo ông : "Tính hiệu quả đƣợc xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh"Đây là quan điểm đƣợc nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng vào tính hiệu quả kinh tế của các qúa trình kinh tế. Sv:Bùi Thị Ngân, lớp QT1401N Page 5
  15. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG - Hai tác giả Whohe và Doring lại đƣa ra hai khái niệm về hiệu quả kinh tế. Đó là hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật và hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị giá trị. Theo hai ông thì hai khái niệm này hoàn toàn khác nhau. "Mối quan hệ tỷ lệ giữa sản lƣợng tính theo đơn vị hiện vật (chiếc, kg ) và lƣợng các nhân tố đầu vào (giờ lao động, đơn vị thiết bị,nguyên vật liệu ) đƣợc gọi là tính hiệu quả có tính chất kỹ thuật hay hiện vật", "Mối quan hệ tỷ lệ giữa chi phí kinh doanh phải chỉ ra trong điều kiện thuận lợi nhất và chi phí kinh doanh thực tế phải chi ra đƣợc gọi là tính hiệu quả xét về mặt giá trị" và "Để xác định tính hiệu quả về mặt giá trị ngƣời ta còn hình thành tỷ lệ giữa sản lƣợng tính bằng tiền và các nhân tố đầu vào tính bằng tiền" Khái niệm hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật của hai ông chính là năng suất lao động, máy móc thiết bị và hiệu suất tiêu hao vật tƣ, còn hiệu quả tính bằng giá trị là hiệu quả của hoạt động quản trị chi phí. - Một khái niệm đƣợc nhiều nhà kinh tế trong và ngoài nƣớc quan tâm chú ý và sử dụng phổ biến đó là : hiệu quả kinh tế của một số hiện tƣợng (hoặc một qúa trình) kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt đƣợc mục tiêu đã xác định. Đây là khái niệm tƣơng đối đầy đủ phản ánh đƣợc tính hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh. [Tài liệu tham khảo số 4] Từ các quan điểm về hiệu quả kinh tế thì có thể đƣa ra khái niệm về hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh (hiệu quả sản xuất kinh doanh) của các doanh nghiệp nhƣ sau : hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, tiền vốn và các yếu tố khác) nhằm đạt đƣợc mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra. Trong khóa luận này, khi nói đến hiệu quả hoạt động kinh doanh chỉ xét trên phƣơng diện hiệu quả kinh tế, ta có thể mô tả nhƣ sau: Hiệu quả= Kết quả đầu ra/ Nguồn lực đầu vào gắn với kết quả đó. 1.1.2. Bản chất của hiệu quả hoạt động kinh doanh - Bản chất của hiệu quả hoạt động kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế, gắn với hai quy luật tƣơng ứng của nền sản xuất xã hội là quy luật tăng năng suất lao động xã hội và quy luật tiết kiệm thời gian. [Tài liệu tham khảo số 4] Sv:Bùi Thị Ngân, lớp QT1401N Page 6
  16. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG - Để đạt đƣợc mục tiêu kinh doanh, doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu quả của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí. Chính vì vậy yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu. - Trong điều kiện xã hội nƣớc ta, hiệu quả kinh doanh đƣợc đánh giá trên hai tiêu thức: Tiêu thức hiệu quả về mặt kinh tế và tiêu thức về mặt xã hội. Tùy theo từng thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động kinh doanh mà vai trò cảu hai tiêu thức này khác nhau. Các doanh nghiệp tƣ nhân, công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty nƣớc ngoài thì tiêu thức hiệu quả kinh tế đƣợc quan tâm nhiều hơn. Còn đối với các doanh nghiệp Nhà nƣớc, các doanh nghiệp có sự chỉ đạo, góp vốn liên doanh với Nhà nƣớc thì tiêu thức hiệu quả xã hội đƣợc đề cao hơn. Điều này phù hợp với mục tiêu của chủ nghĩa xã hội là không ngừng nâng cao nhu cầu vật chất tinh thần của toàn xã hội, không có sự bất bình đẳng, phân biệt giữa các thành phần kinh tế và giữa nội bộ nhân dân toàn xã hội. - Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ gắn bó với nhau, là hai mặt của một vấn đề, do đó khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải xem xét hai mặt này một cách đồng bộ. Hai mặt này phản ánh những khía cạnh khác nhau của quá trình kinh doanh nhƣng lại không tách rời nhau. Vì vậy, xử lí mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội phản ánh bản chất của hiệu quả. [Tài liệu tham khảo số 5] 1.1.3. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường  Đối với doanh nghiệp Đối với nền kinh tế quốc dân, việc các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng vì nó góp phần phân bổ nguồn lực quốc gia một cách hợp lí, tránh lãng phí khi các nguồn lực có hạn. Hiệu quả kinh doanh nhƣ thế nào quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Vì trong nền kinh tế thị trƣờng cạnh tranh gay gắt có nhiều doanh nghiệp cùng tham gia cung cấp sản phẩm dịch vụ, thị phần bị chia nhỏ, các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để tăng kết quả thu đƣợc trên một đơn vị chi phí bỏ ra, điều đó đồng nghĩa với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Sv:Bùi Thị Ngân, lớp QT1401N Page 7
  17. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG  Đối với kinh tế xã hội Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó phản ánh yêu cầu cao độ về tiết kiệm thời gian, sử dụng tối đa có hiệu quả các nguồn lực tự có, phản ánh mức độ hoàn thiện của các quan hệ sản xuất trong nền kinh tế thị trƣờng. Hiệu quả kinh doanh càng đƣợc nâng cao thì quan hệ sản xuất và lực lƣợng sản xuất cũng phát triển hay ngƣợc lại, quan hệ sản xuất và lực lƣợng sản xuất kém phát triển thể hiện sự kém hiệu quả của hoạt động kinh doanh.  Đối với ngƣời lao động Khi hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp đƣợc nâng lên, chất lƣợng qui mô đƣợc mở rộng thì sẽ tạo ra nhiều công ăn việc làm, cũng nhƣ tạo ra môi trƣờng làm việc chuyên nghiệp, hiệu quả, hƣớng tới lợi ích của ngƣời lao động. Tạo nến cho cuộc sống công nhân, nhân viên doanh nghiệp một điều kiện làm việc và đời sống tốt hơn. Nhƣ vậy, nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh là hạt nhân cơ bản của sự chiến thắng trong cuộc chạy đua không cân sức giữa các doanh nghiệp trên thƣơng trƣờng hiện nay. 1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh 1.2.1. Các nhân tố khách quan Nhân tố môi trƣờng quốc tế và khu vực Các xu hƣớng chính trị trên thế giới, các chính sách bảo hộ và mở cửa của các nƣớc trên thế giới, tình hình chiến tranh, sự mất ổn định chính trị, tình hình phát triển kinh tế của các nƣớc trên thế giới ảnh hƣởng trực tiếp tới các hoạt động mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm cũng nhƣ việc lựa chọn và sử dụng các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Do vậy mà nó tác động trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Môi trƣờng kinh tế ổn định cũng nhƣ chính trị trong khu vực ổn định là cơ sở để các doanh nghiệp trong khu vực tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ví dụ nhƣ tình hình mất ổn định của các nƣớc Đông Nam Á trong mấy năm vừa qua đã làm cho hiệu quả sản xuất của nền kinh tế các nƣớc trong khu vực và trên thế giới nói chung hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong khu vực nói riêng bị giảm rất nhiều. Xu hƣớng tự do hoá mậu dịch của các nƣớc ASEAN và của thế giới đã ảnh hƣởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các nƣớc trong khu vực. Sv:Bùi Thị Ngân, lớp QT1401N Page 8
  18. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Nhân tố môi trƣờng nền kinh tế quốc dân - Môi trƣờng chính trị, luật pháp Môi trƣờng chính trị ổn định luôn luôn là tiền đề cho việc phát triển và mở rộng các hoạt động đầu tƣ của các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân trong và ngoài nƣớc. Các hoạt động đầu tƣ nó lại tác động trở lại rất lớn tới các hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Môi trƣờng pháp lý bao gồm luật, các văn bản dƣới luật, các quy trình quy phạm kỹ thuật sản xuất tạo ra một hành lang cho các doanh nghiệp hoạt động, các hoạt động của doanh nghiệp nhƣ sản xuất kinh doanh cái gài, sản xuất bằng cách nào, bán cho ai ở đâu, nguồn đầu vào lấy ở đâu đều phải dựa vào các quy định của pháp luật. Các doanh nghiệp phải chấp hành các quy định của pháp luật, phải thực hiện các nghĩa vụ của mình với nhà nƣớc, với xã hội và với ngƣời lao động nhƣ thế nào là do luật pháp quy định (nghĩa vụ nộp thuế, trách nhiệm đảm bảo vệ sinh môi trƣờng, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp ). Có thể nói luật pháp là nhân tố kìm hãm hoặc khuyến khích sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp, do đó ảnh hƣởng trực tiếp tới các kết quả cũng nhƣ hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. - Môi trƣờng văn hoá xã hội Tình trạng thất nghiệp, trình độ giáo dục, phong cách, lối sống, phong tục, tập quán, tâm lý xã hội đều tác động một cách trực tiếp hoặc gián tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, có thể theo hai chiều hƣớng tích cực hoặc tiêu cực. Nếu không có tình trạng thất nghiệp, ngƣời lao động có nhiều cơ hội lựa chọn việc làm thì chắc chắn chi phí sử dụng lao động của doanh nghiệp sẽ cao do đó làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngƣợc lại nếu tình trạng thất nghiệp là cao thì chi phí sử dụng lao động của doanh nghiệp sẽ giảm làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhƣng tình trạng thất nghiệp cao sẽ làm cho cầu tiêu dùng giảm và có thể dẫn đến tình trạng an ninh chính trị mất ổn định, do vậy lại làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ văn hoá ảnh hƣởng tới khả năng đào tạo cũng nhƣ chất lƣợng chuyên môn và khả năng tiếp thu các kiến thức cần thiết của đội ngũ lao động, phong cách, lối sống, phong tục, tập quán, tâm lý xã hội nó ảnh hƣởng tới cầu về sản phẩm của các doanh nghiệp. Nên nó ảnh hƣởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Sv:Bùi Thị Ngân, lớp QT1401N Page 9
  19. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG - Môi trƣờng kinh tế Các chính sách kinh tế của nhà nƣớc, tốc độ tăng trƣởng nền kinh tế quốc dân, tốc độ lạm phát, thu nhập bình quân trên đầu ngƣời là các yếu tố tác động trực tiếp tới cung cầu của từng doanh nghiệp. Nếu tốc độ tăng trƣởng nền kinh tế quốc dân cao, các chính sách của Chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp đầu tƣ mở rộng sản xuất, sự biến động tiền tệ là không đáng kể, lạm phát đƣợc giữ mức hợp lý, thu nhập bình quân đầu ngƣời tăng sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và ngƣợc lại. - Điều kiện tự nhiên, môi trƣờng sinh thái và cơ sở hạ tầng Các điều kiện tự nhiên nhƣ : các loại tài nguyên khoáng sản, vị trí địa lý, thơi tiết khí hậu, ảnh hƣởng tới chi phí sử dụng nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lƣợng, ảnh hƣởng tới mặt hàng kinh doanh, năng suất chất lƣợng sản phẩm, ảnh hƣởng tới cung cầu sản phẩm do tính chất mùa vụ do đó ảnh hƣởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong vùng. Tình trạng môi trƣờng, các vấn đề về xử lý phế thải, ô nhiễm, các ràng buộc xã hội về môi trƣờng, đều có tác động nhất định đến chi phí kinh doanh, năng suất và chất lƣợng sản phẩm. Một môi trƣờng trong sạch thoáng mát sẽ trực tiếp làm giảm chi phí kinh doanh, nâng cao năng suất và chất lƣợng sản phẩm tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế nó quyết định sự phát triển của nền kinh tế cũng nhƣ sự phát triển của các doanh nghiệp. Hệ thống đƣờng xá, giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống ngân hàng tín dụng, mạng lƣới điện quốc gia ảnh hƣởng tới chi phí kinh doanh, khả năng nắm bắt thông tin, khả năng huy động và sử dụng vốn, khả năng giao dịch thanh toán của các doanh nghiệp do đó ảnh hƣởng rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Môi trƣờng khoa học kỹ thuật công nghệ Tình hình phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ, tình hình ứng dụng của khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất trên thế giới cững nhƣ trong nƣớc ảnh hƣởng tới trình độ kỹ thuật công nghệ và khả năng đổi mới kỹ thuật công nghệ của doanh nghiệp do đó ảnh hƣởng tới năng suất chất lƣợng sản phẩm tức là ảnh hƣởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhân tố môi trƣờng ngành - Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện có trong ngành Sv:Bùi Thị Ngân, lớp QT1401N Page 10
  20. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành với nhau ảnh hƣởng trực tiếp tới lƣợng cung cầu sản phẩm của mỗi doanh nghiệp, ảnh hƣởng tới giá bán, tốc độ tiêu thụ sản phẩm do vậy ảnh hƣởng tới hiệu quả của mỗi doanh nghiệp. - Khả năng gia nhập mới của các doanh nghiệp Trong cơ chế thị trƣờng ở nƣớc ta hiện nay trong hầu hết các lĩnh vực, các ngành nghề sản xuất kinh doanh có mức doanh lợi cao thì đều bị rất nhiều các doanh nghiệp khác nhóm ngó và sẵn sàng đầu tƣ vào lĩnh vực đó nếu nhƣ không có sự cản trở từ phía chính phủ. Vì vậy buộc các doanh nghiệp trong các ngành có mức doanh lợi cao đều phải tạo ra cac hàng rào cản trở sự ra nhập mới bằng cách khai thác triệt để các lợi thế riêng có của doanh nghiệp, bằng cách định giá phù hợp (mức ngăn chặn sự gia nhập, mức giá này có thể làm giảm mức doanh lợi) và tăng cƣờng mở rộng chiếm lĩnh thị trƣờng. Do vậy ảnh hƣởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Sản phẩm thay thế Hầu hết các sản phẩm của doanh nghiệp đều có sản phẩm thay thế, số lƣợng chất lƣợng, giá cả, mẫu mã bao bì của sản phẩm thay thế, các chính sách tiêu thụ của các sản phẩm thay thế ảnh hƣởng rất lớn tới lƣợng cung cầu, chất lƣợng, giá cả và tốc độ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Do đó ảnh hƣởng tới kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Ngƣời cung ứng Các nguồn lực đầu vào của một doanh nghiệp đƣợc cung cấp chủ yếu bởi các doanh nghiệp khác, các đơn vị kinh doanh và các cá nhân. Việc đảm bảo chất lƣợng, số lƣợng cũng nhƣ giá cả các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp phụ thuộc vào tính chất của các yếu tố đó, phụ thuộc vào tính chất của ngƣời cung ứng và các hành vi của họ. Nếu các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp là không có sự thay thế và do các nhà độc quyền cung cấp thì việc đảm bảo yếu tố đầu vào của doanh nghiệp phụ thuộc vào các nhà cung ứng rất lớn, chi phí về các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp phụ thuộc vào các nhà cung ứng rất lớn, chi phí về các yếu tố đầu vào sẽ cao hơn bình thƣờng nên sẽ làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Còn nếu các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp là sẵn có và có thể chuyển đổi thì việc đảm bảo về số lƣợng, chất lƣợng cũng nhƣ hạ chi phí về các yếu tố đầu vào là dễ dàng và không bị phụ thuộc vào ngƣời cung ứng thì sẽ nâng cao đƣợc hiệu quả sản xuất kinh doanh. Sv:Bùi Thị Ngân, lớp QT1401N Page 11
  21. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG - Ngƣời mua Khách hàng là một vấn đề vô cùng quan trọng và đƣợc các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm chú ý. Nếu nhƣ sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra mà không có ngƣời hoặc là không đƣợc ngƣời tiêu dùng chấp nhận rộng rãi thì doanh nghiệp không thể tiến hành sản xuất đƣợc. Mật độ dân cƣ, mức độ thu nhập, tâm lý và sở thích tiêu dùng của khách hàng ảnh hƣởng lớn tới sản lƣợng và giá cả sản phẩm sản xuất của doanh nghiệp, ảnh hƣởng tới sự cạnh tranh của doanh nghiệp vì vậy ảnh hƣởng tới hiệu quả của doanh nghiệp. 1.2.2. Các nhân tố chủ quan ( nhân tố bên trong doanh nghiệp) Bộ máy quản trị doanh nghiệp Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trƣờng, bộ máy quản trị doanh nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp, bộ máy quản trị doanh nghiệp phải đồng thời thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau : - Nhiệm vụ đầu tiên của bộ máy quản trị doanh nghiệp và xây dựng cho doanh nghiệp một chiến lƣợc kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Nếu xây dựng cho doanh nghiệp một chiến lƣợc kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Nếu xây dựng đƣợc một chiến lƣợc kinh doanh và phát triển doanh nghiệp hợp lý (phù hợp với môi trƣờng kinh doanh, phù hợp với khả năng của doanh nghiệp) sẽ là cơ sở là định hƣớng tốt để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. - Xây dựng các kế hoạch kinh doanh, các phƣơng án kinh doanh và kế hoạch hoá các hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở chiến lƣợc kinh doanh và phát triển doanh nghiệp đã xây dựng. - Tổ chức thực hiện các kế hoạch, các phƣơng án và các hoạt động sản xuất kinh doanh đã đề ra. - Tổ chức kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh các quá trình trên. Với chức năng và nhiệm vụ vô cùng quan trọng của bộ máy quản trị doanh nghiệp, ta có thể khẳng định rằng chất lƣợng của bộ máy quản trị quyết định rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu bộ máy quản trị đƣợc tổ chức với cơ cấu phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gọn nhẹ linh hoạt, có sự phân chia nhiệm vụ chức năng rõ ràng, có cơ chế phối hợp hành động hợp lý, với một đội ngũ quản trị viên có năng lực và tinh thần trách nhiệm cao sẽ đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh Sv:Bùi Thị Ngân, lớp QT1401N Page 12
  22. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. Nếu bộ máy quản trị doanh nghiệp đƣợc tổ chức hoạt động không hợp lý (quá cồng kềnh hoặc quá đơn giản), chức năng nhiệm vụ chồng chéo và không rõ ràng hoặc là phải kiểm nhiệm quá nhiều, sự phối hợp trong hoạt động không chặt chẽ, các quản trị viên thì thiếu năng lực và tinh thần trách nhiệm sẽ dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không cao. Lao động tiền lƣơng Lao động là một trong các yếu tố đầu vào quan trọng, nó tham gia vào mọi hoạt động, mọi giai đoạn, mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ, năng lực và tinh thần trách nhiệm của ngƣời lao động tác động trực tiếp đến tất cả các giai đoạn các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, tác động trực tiếp đến năng suất, chất lƣợng sản phảm, tác động tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm do đó nó ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra công tác tổ chức phải hiệp lao động hợp lý giữa các bộ phận sản xuất, giữa các cá nhân trong doanh nghiệp, sử dụng ngƣời đúng việc sao chi phát huy tốt nhất năng lực sở trƣờng của ngƣời lao động là một yêu cầu không thể thiếu trong công tác tổ chức lao động của doanh nghiệp nhằm đƣa các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả cao. Nhƣ vậy nếu ta coi chất lƣợng lao động (con ngƣời phù hợp trong kinh doanh) là điều kiện cần để tiến hành sản xuất kinh doanh thì công tác tổ chức lao động hợp lý là điều kiện đủ để doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Công tác tổ chức bố trí sử dụng nguồn nhân lực phụ thuộc vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phụ thuộc vào chiến lƣợc kinh doanh, kế hoạch kinh doanh, phƣơng án kinh doanh đã đề ra. Tuy nhiên công tác tổ chức lao động của bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần tuân thủ các nguyên tắc chung và sử dụng đúng ngƣời đúng việc, quyền lợi và trách nhiệm rõ ràng sao cho có thể thực hiện nhanh nhất, tốt nhất các nhiệm vụ đƣợc giao, đồng thời phải phát huy đƣợc tính độc lập, sáng tạo của ngƣời lao động có nhƣ vậy sẽ góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh lao động thì tiền lƣơng và thu nhập của ngƣời lao động cũng ảnh hƣởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì tiền lƣơng là một bộ phận cấu thành lên chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời nó còn tác động tói tâm lý ngƣời lao động trong doanh nghiệp. Nếu tiền lƣơng cao thì chi phí sản xuất kinh doanh sẽ tăng do đó làm giảm hiệu Sv:Bùi Thị Ngân, lớp QT1401N Page 13
  23. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG quả sản xuất kinh doanh, nhƣng lại tác động tới tính thần và trách nhiệm ngƣời lao động cao hơn do đó làm tăng năng suất và chất lƣợng sản phẩm của doanh nghiệp nên làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Còn nếu mà mức lƣơng thấp thì ngƣợc lại. Cho nên doanh nghiệp cần chú ý tới các chính sách tiền lƣơng, chính sách phân phối thu nhập, các biện pháp khuyến khích sao cho hợp lý, hài hoà giữa lợi ích của ngƣời lao động và lợi ích của doanh nghiệp. Tình hình tài chính của doanh nghiệp Doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh thì không những đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và ổn định mà còn giúp cho doanh nghiệp có khả năng đầu tƣ đổi mới công nghệ và áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất nhằm làm giảm chi phí, nâng cao năng suất và chất lƣợng sản phẩm. Ngƣợc lại, nếu nhƣ khả năng về tài chính của doanh nghiệp yếu kém thì doanh nghiệp không những không đảm bảo đƣợc các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thƣờng mà còn không có khả năng đầu tƣ đổi mới công nghệ, áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất do đó không nâng cao đƣợc năng suất và chất lƣợng sản phẩm. Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hƣởng trực tiếp tới uy tín của doanh nghiệp. Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hƣởng trực tiếp tới uy tín của doanh nghiệp, tới khả năng chủ động trong sản xuất kinh doanh tới tốc độ tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, ảnh hƣởng tới mục tiêu tối thiểu hoá chi phí băng cách chủ động khai thác và sử dụng tối ƣu các nguồn lực đầu vào. Vì vậy tình hình tài chính của doanh nghiệp tác động rất mạnh tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của chính doanh nghiệp đó. Cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ sản xuất của doanh nghiệp Cơ sở vật chất kỹ thuật trong doanh nghiệp là yếu tố vật chất hữu hình quan trọng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, làm nền tảng quan trọng để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh. Cơ sở vật chất đem lại sức mạnh kinh doanh cho doanh nghiệp trên cơ sở sức sinh lời của tài sản. Cơ sở vật chất dù chiếm tỷ trọng lớn hay nhỏ trong tổng tàu sản của doanh nghiệp thì nó vẫn có vai trò quan trọng thúc đẩy các hoạt động kinh doanh, nó thể hiện bộ mặt kinh doanh của doanh nghiệp qua hệ thống nhà xƣởng, kho tàng, cửa hàng, bến bãi Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp càng đƣợc bố trí hợp lý bao nhiêu thì càng góp phần đem lại hiệu quả cao bất nhiêu. Điều này thấy khá rõ nếu một doanh nghiệp có hệ thống nhà xƣởng, kho Sv:Bùi Thị Ngân, lớp QT1401N Page 14
  24. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG tàng, cửa hàng, bến bãi đƣợc bố trí hợp lý, nằm trong khu vực có mật độ dân cƣ lớn, thu nhập về cầu về tiêu dùng của ngƣời dân cao và thuận lợi về giao thông sẽ đem lại cho doanh nghiệp một tài sản vô hình rất lớn đó là lợi thế kinh doanh đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao. Trình độ kỹ thuật và trình độ công nghệ sản xuất của doanh nghiệp ảnh hƣởng tới năng suất, chất lƣợng sản phẩm, ảnh hƣởng tới mức độ tiết kiệm hay tăng phí nguyên vật liệu do đó ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có trình độ kỹ thuật sản xuất còn có công nghệ sản xuất tiên tiến và hiện đại sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, nâng cao năng suất và chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ còn nếu trình độ kỹ thuật sản xuất của doanh nghiệp thấp kém hoặc công nghệ sản xuất lạc hậu hay thiếu đồng bộ sẽ làm cho năng suất, chất lƣợng sản phẩm của doanh nghiệp rất thấp, sử dụng lãng phí nguyên vật liệu. Môi trƣờng làm việc trong doanh nghiệp - Môi trƣờng văn hoá trong doanh nghiệp Môi trƣờng văn hoá do doanh nghiệp xác lập và tạo thành sắc thái riêng của từng doanh nghiệp. Đó là bầu không khí, là tình cảm, sự giao lƣu, mối quan hệ, ý thức trách nhiệm và tinh thần hiệp tác phối hợp trong thực hiện công việc. Môi trƣờng văn hoá có ý nghĩa đặc biệt và có tác động quyết định đến việc sử dụng đội ngũ lao động và các yếu tố khác của doanh nghiệp. Trong kinh doanh hiện đại, rất nhiều doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp liên doanh rất quan tâm chú ý và đề cao môi trƣờng văn hoá của doanh nghiệp, vì ở đó có sự kết hợp giữa văn hoá các dân tộc và các nƣớc khác nhau. Những doanh nghiệp thành công trong kinh doanh thƣờng là những doanh nghiệp chú trọng xây dựng, tạo ra môi trƣờng văn hoá riêng biệt khách với các doanh nghiệp khác. Văn hoá doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh rất lớn cho các doanh nghiệp, nó ảnh hƣởng trực tiếp to lớn đến việc hình thành các mục tiêu chiến lƣợc và các chính sách trong kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời tạo thuận lợi cho việc thực hiện thành công chiến lƣợc kinh doanh đã lựa chọn của doanh nghiệp. Cho nên hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào môi trƣờng văn hoá trong doanh nghiệp. - Môi trƣờng thông tin : Hệ thống trao đổi các thông tin bên trong doanh nghiệp ngày càng lớn hơn bao gồm tất cả các thông tin có liên quan đến từng bộ phận, từng phòng Sv:Bùi Thị Ngân, lớp QT1401N Page 15
  25. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG ban, từng ngƣời lao động trong doanh nghiệp và các thông tin khác. Để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh thì giữa các bộ phận, các phòng ban cũng nhƣ những ngƣòi lao động trong doanh nghiệp luôn có mối quan hệ ràng buộc đòi hỏi phải giao tiếp, phải liên lạc và trao đổi với nhau các thông tin cần thiết. Do đó mà hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào hệ thống trao đổi thông tin của doanh nghiệp. Việc hình thành qúa trình chuyển thông tin từ ngƣời nàu sang ngƣời khác, từ bộ phận này sang bộ phận khác tạo sự phối hợp trong công việc, sự hiểu biết lẫn nhau, bổ sung những kinh nghiệm, những kiến thức và sự am hiểu về mọi mặt cho nhau một cách thuận lợi nhanh chóng và chính xác là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Phƣơng pháp tính toán của doanh nghiệp Hiệu quả kinh tế đƣợc xác định bởi kết quả đầu ra và chi phí sử dụng các yếu tố đầu vào, hai đại lƣợng này trên thực tế đều rất khó xác định đƣợc một cách chính xác, nó phụ thuộc vào hệ thống tính toán và phƣơng pháp tính toán trong doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp đều có một phƣơng pháp, một cách tính toán khác nhau do đó mà tính hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp cũng phụ thuộc rất nhiều vào phƣơng pháp túnh toán trong doanh nghiệp đó 1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. 1.3.1. Nhóm chỉ tiêu tổng quát. 1.3.1.1. Hiệu quả sử dụng chi phí Chi phí của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về vật chất là lao động mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất sản phẩm, dịch vụ trong thời kì nhất định. Các chi phí này phát sinh có tính chất thƣờng xuyên gắn liền với quá trình tạo ra sản phẩm, dịch vụ. Ngoài ra doanh nghiệp còn phải trả thuế gián thu theo luật đã quy định: Thuế VAT, thuế XK-NK, tiêu thụ đặc biệt. Nội dung các khoản chi phí trong sản xuất kinh doanh: Chi phí NVL, chi phí nhiên liệu, động lực, chi phí tiền lƣơng, các khoản trích theo lƣơng, khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn kho, các khoản trợ cấp, chi phí hoạt động doanh nghiệp nhƣ thuê tài sản, chi phí tài chính .Các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng chi phí: Sv:Bùi Thị Ngân, lớp QT1401N Page 16
  26. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Tổng doanh thu trong Hiệu quả sử dụng chi = kì phí Tổng chi phí trong kì Chỉ tiêu này thể hiện một đồng chi phí sản xuất kinh doanh trong kì thu đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sử dụng các yếu tố đầu vào thông qua kết quả càng cao thì càng tốt. [ Tài liệu tham khảo số 4] Tổng lợi nhuận trong kì Tỷ suất lợi nhuận trong kì = Tổng chi phí trong kì Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí bỏ ra sản xuất kinh doanh thì thu lại đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh càng hiệu quả. [ Tài liệu tham khảo số 4] 1.3.1.2. Hiệu quả sử dụng lao động. Hiệu suất sử Doanh thu thuần dụng lao = Số công nhân sản xuất động trong năm Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động trực tiếp trong năm tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu trong một thời kì nhất định. Nếu chỉ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh ngày càng có hiệu quả. [ Tài liệu tham khảo số 4 ] Mức sinh lời Lợi nhuận thuần = của lao động Số lao động bình quân Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động sử dụng trong doanh nghiệp tạo ra đƣợc bao nhiêu lợi nhuận trong một kỳ nhất định. [ Tài liệu tham khảo số 4 ] Sv:Bùi Thị Ngân, lớp QT1401N Page 17
  27. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG 1.3.1.3. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Vốn cố định Tổng doanh thu trong kì Hiệu suất sử dụng VCĐ = Tổng VCĐ trong kì Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng VCĐ trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty trong hoạt động sxkd tạo ra doanh thu càng tốt. [ Tài liệu tham khảo số 4 ] Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận VCĐ = VCĐ trong kì Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCD đƣợc sử dụng trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trƣớc thuế. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định rất tốt và ngƣợc lại. [ Tài liệu tham khảo số 4 ] Tổng doanh thu thuần Sức sản xuất của VCĐ = Nguyên giá bình quân TSCĐ Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng nguyên giá bình quân TSCĐ của công ty đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. [ Tài liệu tham khảo số 4 ] Lợi nhuận trƣớc thuế Sức sinh lời VCĐ = Vốn kinh doanh bình quân Chỉ tiêu này cho biết cứ đồng 1 đồng vốn kinh doanh bình quân của công ty đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trƣớc thuế. [ Tài liệu tham khảo số 4 ] Vốn lưu động Lợi nhuận thuần Hiệu quả sử dụng VLĐ = VLĐ bình quân năm Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lƣu động làm ra mấy đồng lợi nhuận trong kỳ [ Tài liệu tham khảo số 3] Sv:Bùi Thị Ngân, lớp QT1401N Page 18
  28. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lƣu động vận động không ngừng, thƣờng xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất (dự trữ - sản xuất – tiêu thụ). Đẩy nhanh tốc độ luận chuyển của vốn lƣu động, ngƣời ta sử dụng các chỉ tiêu sau: Doanh thu thuần Số vòng luân chuyển VLĐ = VLĐ bình quân Chỉ tiêu này cho biết VLĐ quay đƣợc mấy vòng trong kỳ . Nếu số vòng quay tăng, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngƣợc lại. [ Tài liệu tham khảo số 3 ] Thời gian của một vòng 360 = luân chuyển Số vòng quay VLĐ trong kì Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lƣu động quay đƣợc một vòng. Thời gian của một vòng. Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn. [ Tài liệu tham khảo số 3 ] Doanh thu thuần Vòng quay các khoản phải thu = Khoản phải thu bình quân Số vòng quay lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh, điều đó là dấu hiệu tốt vì doanh nghiệp không bị ứ đọng vốn tại các khoản phải thu. [ Tài liệu tham khảo số 3 ] Vốn chủ sở hữu Đánh giá doanh lợi VCSH cần tính toán so sánh giữa hệ số doanh lợi của VCSH giữa kì phân tích và kì gốc, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh lợi càng cao và ngƣợc lại. Lợi nhuận trƣớc thuế Hệ số doanh lợi VCSH = Vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng VCSH tham gia vào sản xuất kinh doanh thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trƣớc thuế. Chỉ tiêu này cũng nói lên khả năng độc lập về tài chính của công ty, vì tỉ số này nói lên sức sinh lời của đồng vốn khi đƣa vào sản xuất kinh doanh. Nếu chỉ số này càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn kinh doanh một cách có hiệu quả. [ Tài liệu tham khảo số 3 ] Sv:Bùi Thị Ngân, lớp QT1401N Page 19
  29. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG 1.3.1.4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp a. Các hệ số về cơ cấu nguồn vốn. - Cơ cấu nguồn vốn là thể hiện tỉ trọng của các nguồn vốn trong tổng giá trị nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động, sử dụng vào hoạt động kinh doanh. - Quyết định về cơ cấu nguồn vốn là vấn đề tài chính hết sức quan trọng của doanh nghiệp, bởi lẽ:  Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp là một trong các yếu tố quyết định đến chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp.  Cơ cấu nguồn vốn ảnh hƣởng đến tỉ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu hay thu nhập trên 1 cổ phần và rủi ro tài chính của một doanh nghiệp. Bên cạnh đó việc nghiên cứu cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu tài sản, tỷ suất tự tài trợ sẽ cung cấp cho các nhà quản trị tài chính một cái nhìn tổng quát về sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Hệ số nợ Tổng nợ phải trả Hệ số nợ = Tổng nguồn vốn ( hoặc tổng tài sản) Chỉ tiêu tài chính này phản ánh nợ phải trả chiếm bao nhiêu phần trăm trong nguồn vốn của doanh nghiệp hay trong tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu phần trăm đƣợc hình thành bằng nguồn nợ phải trả. Hệ số nợ càng cao chứng tỏ khả năng độc lập của doanh nghiệp về mặt tài chính càng kém. [ Tài liệu tham khảo số 3] Tỷ suất tự tài trợ Tỷ suất tự tài trợ đo lƣờng sự góp vốn chủ sở hữu trong tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp. Nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ suất tự tài trợ = Tổng nguồn vốn Tỷ suất tự tài trợ cho thấy mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối với nguồn vốn kinh doanh riêng có của mình. Tỷ suất tự tài trợ càng lớn, chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, tính độc lập cao với các chủ nợ. Do đó không bị ràng buộc hoặc chịu sức ép của các khoản nợ vay. [ Tài liệu tham khảo số 3 ] Sv:Bùi Thị Ngân, lớp QT1401N Page 20
  30. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG b. Các chỉ số về hoạt động Các chỉ số này dùng để đo lƣờng hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của một doanh nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dƣới các loại tài sản khác nhau. Số vòng quay hàng tồn kho: Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Giá vốn hàng bán Số vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì thời gian luân chuyển một vòng càng ngắn, chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều khả năng giải phóng hàng tồn kho, tăng khả năng thanh toán. [ Tài liệu tham khảo số 3 ] Vòng quay các khoản phái thu: Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp nhanh hay chậm, đƣợc xác định nhƣ sau: Doanh thu của sản phẩm dịch vụ Vòng quay các khoản = Số dƣ bình quân các khoản phải thu phải thu khách hàng [ Tài liệu tham khảo số 3 ] Nói chung, hệ số vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao, điều này giúp cho doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn lƣu động trong sản xuất. Ngƣợc lại, nếu hệ số này càng thấp thì số tiền của doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày càng nhiều, lƣợng tiền mặt sẽ ngày càng giảm, làm giảm sự chủ động của doanh nghiệp trong việc tài trợ nguồn vốn lƣu động trong sản xuất và có thể doanh nghiệp sẽ phải đi vay ngân hàng để tài trợ thêm cho nguồn vốn lƣu động này. c. Các chỉ tiêu khả năng thanh toán. Tỷ số thể hiện khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong ngắn hạn: - Khả năng thanh toán hiện hành: phản ánh việc công ty có thể đáp ứng nghĩa vụ trả các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn hay không. Sv:Bùi Thị Ngân, lớp QT1401N Page 21
  31. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Tài sản ngắn hạn Khả năng thanh toán hiện thời = Nợ ngắn hạn Tỷ số >1 thể hiện khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp trong tình trạng tốt. Nếu tỷ số này quá cao thì lại là một biểu hiện không tốt do việc tài sản ngắn hạn quá nhiều(tiền mặt, khoản phải thu, hàng tồn kho ) ảnh hƣởng đến khả năng sinh lời của công ty. Vì vậy, khi phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn trên cơ sở đảm bảo tài sản ngắn hạn, cần phải phân tích chất lƣợng các yếu tố tài sản ngắn hạn qua các chỉ tiêu kì thu tiền bình quân, tốc độ luân chuyển hàng tồn kho. [ Tài liệu tham khảo số 2 – trang 219,220] -Khả năng thanh toán nhanh: chỉ tiêu này phản ánh việc công ty có thể thanh toán đƣợc các khoản nợ ngắn hạn đến mức độ nào căn cứ vào những tài sản ngắn hạn có khả năng chuyển hóa thành tiền một cách nhanh nhất. Tiền+ Đầu tƣ ngắn hạn+ Khoản phải thu Khả năng thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn Chỉ số này tƣơng tự nhƣ thanh toán hiện thời. nếu chỉ số cao thể hiện khả năng thanh toán nhanh của công ty tốt nhƣng nếu quá cao sẽ là một biểu hiện không tốt khi đánh giá về khả năng sinh lời. [ Tài liệu tham khảo số 2 – trang 221] d. Các chỉ số sinh lợi Lâu nay khi phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, các nhà phân tích thƣờng sử dụng chỉ tiêu ROE ( Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu) và ROA( Sức sinh lợi của tài sản). - Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ROA = Hệ số này mang ý nghĩa: trong kỳ trung bình một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Hệ số này càng cao thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và quả lí tài sản càng hợp lí và có hiệu quả. [ Tài liệu tham khảo số 2 – trang 238] - Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROE = Sv:Bùi Thị Ngân, lớp QT1401N Page 22
  32. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu Hiệu quả sử dụng vốn chủ sỡ hữu, một mặt phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh hay phụ thuộc vào trình độ sử dụng vốn. Mặt khác, hiệu quả sử dụng vốn còn phụ thuộc vào trình độ tổ chức nguồn vốn của doanh nghiệp. Hệ số này càng cao càng có hiệu quả. [Tài liệu tham khảo số 2 – trang 241] 1.4. Một số phƣơng pháp nghiên cứu. 1.4.1. Phƣơng pháp so sánh. Phƣơng pháp so sánh là phƣơng pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Tiêu chuẩn để so sánh thƣờng là: Chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh, tình hình thực hiện các kỳ kinh doanh đã qua, chỉ tiêu các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành. Điều kiện để so sánh là: Các chỉ tiêu so sánh phải phù hợp về yếu tố không gian, thời gian, cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lƣờng, phƣơng pháp tính toán. Phƣơng pháp so sánh có hai hình thức: So sánh tuyệt đối và so sánh tƣơng đối. So sánh tuyệt đối dựa trên hiệu số của hai chỉ tiêu so sánh là chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở. So sánh tƣơng đối là tỷ lệ (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trƣởng. Phƣơng pháp so sánh đòi hỏi các chỉ tiêu phân tích và các chỉ tiêu dùng làm cơ sở so sánh phải có những điều kiện sau: - Phải thống nhất nhau về nội dung phản ánh và phƣơng pháp tình toán. - Phải xác định trong cùng độ dài thời gian hoặc những thời điểm tƣơng ứng. - Phải cùng đơn vị tính. [Tài liệu tham khảo số 2 – trang 20,21] 1.4.2. Phƣơng pháp đồ thị Là phƣơng pháp biểu diễn các số liệu, tài liệu thông qua đồ thị để thấy sự thay đổi của các số liệu qua các năm phân tích. Nghiên cứu dựa trên kiến thức đã học, các thông tin tài liệu thực tế, các báo cáo về tình hình kinh doanh của công ty, từ đó tổng hợp, phân tích, đánh giá để phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài. Sv:Bùi Thị Ngân, lớp QT1401N Page 23
  33. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI QUYẾT THẮNG 2.1. Khái quát về công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Quyết Thắng. Công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Quyết Thắng đƣợc thành lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0202000729 do Sở kế hoạch và đầu tƣ thành phố Hải Phòng cấp lần đầu ngày 14 tháng 5 năm 2002. Công ty có tƣ cách pháp nhân và có tài khoản mở tại Ngân hàng Techcombank chi nhánh Hải Phòng. Đến nay công ty đã 5 lần thay đổi đăng ký giấy phép kinh doanh, lần thứ 5 số 0202000729 do Sở Kế hoạch và Đầu tƣ thành phố Hải Phòng cấp phép ngày 15 tháng 07 năm 2009. Vốn điều lệ đã đăng ký 6.580.000 đồng ( Sáu tỷ năm trăm tám mƣơi ngàn đồng chẵn). Tên công ty viết bằng tiếng Việt : CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI QUYẾT THẮNG Tên công ty viết bằng tiếng anh: QUYET THANG TRADING TRANSPORT COMPANY LIMITED Tên công ty viết tắt: QUYET THANG CO.,LTD Trụ sở chính : Km 12- QL 5- Xã Tân Tiến - Huyện An Dƣơng – Thành phố Hải Phòng. Văn phòng giao dịch: Số 12 Chùa Vẽ - Phƣờng Đông Hải 1 – Quận Hải An – Thành phố Hải Phòng. Điện thoại/ Fax : 031.3654.641 Mã số thuế : 0200515662 Tài khoản số : 10922742627015 Tại ngân hàng Techcombank – Chi nhánh Hải Phòng Danh sách thành viên góp vốn: STT Tên thành viên Giá trị phần vốn góp Tỉ lệ % Công ty TNHH Phúc Tiến (Đại 1 1.190.000.000 18.08 diện: Hà Văn Phúc) 2 Nguyễn Mạnh Tráng 2.500.000.000 38 3 Võ Thị Thùy Dung 1.000.000.000 15.2 4 Võ Hoàng Dũng 1.390.000.000 21.12 5 Đinh Văn Đông 500.000 7.6 Sv:Bùi Thị Ngân, lớp QT1401N Page 24
  34. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Nhƣ vậy, ông Nguyễn Mạnh Tráng là ngƣời có phần vốn góp cao nhất (38%) và giữ vị trí giám đốc công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Quyết Thắng. Công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Quyết Thắng là công ty trách nhiệm hữu hạn có tƣ cách pháp nhân phù hợp với pháp luật Việt Nam, có tài khoản tại ngân hàng và đƣợc sử dụng con dấu theo mẫu quy định, hạch toán kinh tế độc lập và tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiện nay, công ty đã áp dụng hệ thống quản lý xe theo mô hình sử dụng thiết bị GPRS định vị toàn cầu. Mục tiêu của công ty là từng bƣớc áp dụng công nghệ thông tin để đƣa vào quản lý sử dụng để quản lý và khai thác đội xe có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lƣợng phục vụ khách hàng có nhu cầu chuyên chở vận chuyển đồng thời giảm đƣợc chi phí quản lý, cải thiện điều kiện làm việc nâng cao thu nhập và đời sống cho đội ngũ lái xe công ty, đảm bảo lợi ích của các thành viên tham gia góp vốn và làm tròn nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nƣớc. Công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Quyết Thắng đƣợc thành lập để đáp ứng yêu cầu vận chuyển với khối lƣợng hàng hóa khổng lồ từ thành phố Cảng Hải Phòng đƣa đến các nơi thuộc mọi miền của tổ quốc. Trải qua hơn 11 năm kinh nghiệm, công ty đã nhận đƣợc rất nhiều hợp đồng vận tải, hợp đồng cẩu hàng hóa tại các công trình lớn nhƣ : Là đơn vị duy nhất phục vụ hàng hóa containers của hãng Vinalines, Gemadept, đơn vị duy nhất phục vụ cẩu lắp tại nhà máy thủy điện Sơn La, công trình Cát Bi plaza Công ty cũng đã nhận đƣợc bằng khen của Cục thuế thành phố Hải Phòng về việc đã hoàn thành tốt nghĩa vụ thuế các năm 2009, 2010, 2011 2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp 2.1.1.1. Chức năng của doanh nghiệp - Vận tải hàng hóa bằng đƣờng bộ - Kho bãi và lƣu giữ hàng hóa - Bốc xếp hàng hóa - Vận tải hành khách đƣờng bộ trong nội thành, ngoại thành ( trừ vận tải bằng xe buýt) - Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ khác. - Bán buôn ô tô và xe có động cơ khác. - Bán lẻ xe ô tô con ( loại 12 chỗ trở xuống ) Sv:Bùi Thị Ngân, lớp QT1401N Page 25
  35. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG - Đại lý ô tô và xe có động cơ khác. - Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đƣờng sắt và đƣờng bộ - Kinh doanh những nghành nghề mà nhà nƣớc không cấm. - Đại lí làm thủ tục hải quan xuất nhập khẩu hàng hóa. - Xuất nhập khẩu hàng hóa, đặc biệt là hàng tạm nhập tái xuất. 2.1.1.2. Nhiệm vụ của doanh nghiệp. - Thực hiện nhiệm vụ quản lý và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ trực tiếp trong ngành vận tải cũng nhƣ các nhu cầu khác của thị trƣờng. - Chủ động xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh - Chủ động trong việc cung ứng các phƣơng tiện vận tải tiên tiến nhất để phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh đạt chất lƣợng và hiệu quả cao. - Chủ động nghiên cứu phƣơng án mở rộng mạng địa bàn hoạt động tìm kiếm nguồn hàng mới cho việc chuyên chở diễn ra thƣờng xuyên , liên tục đảm bảo cuộc sống cho công nhân lái xe. - Thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nƣớc - Thực hiện chế độ thanh toán tiền lƣơng hàng tháng đúng quy định của nhà nƣớc. Thực hiện khen thƣởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc góp phần vào hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. - Thực hiện chế độ chính sách BHYT, BHXH; luôn cải thiện điều kiện làm việc, trang bị đầu tƣ trang thiết bị đầu tƣ bảo hộ lao động. vệ sinh môi trƣờng, thực hiện đúng chế độ nghỉ ngơi, bồi dƣỡng độc hại đảm bảo sức khoẻ cho ngƣời lao động. - Thƣờng xuyên tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng kỹ thuật, nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ công nhân viên. - Xây dựng và huấn luyện lực lƣợng bảo vệ, dân quân tự vệ, phòng chống cháy nổ, phối hợp với chính quyền địa phƣơng giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, đảm bảo tuyệt đối về ngƣời và tài sản của công ty. Làm tròn nghĩa vụ an ninh quốc phòng toàn dân. - Tập trung vào thị trƣờng mục tiêu, tận dụng mọi cơ hội để thâm nhập thị trƣờng và mở rộng thị trƣờng. - Mở rộng kinh doanh đầu tƣ thêm máy móc thiết bị mới tạo ra thêm nhiều sản phẩm mới có ƣu thế lớn đối với doanh nghiệp. - Phân bổ nguồn nhân lực xúc tiến nhanh các dự án đầu tƣ trọng điểm của công ty. Sv:Bùi Thị Ngân, lớp QT1401N Page 26
  36. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Với những thành quả đã đạt đƣợc, công ty đặt ra nhiệm vụ, mục tiêu sẽ luôn phấn đấu để giữ vững những thành quả , đƣa công ty ngày càng phát triển bền vững. Công ty luôn luôn mong muốn mang đến cho mọi ngƣời sản phẩm tiêu chuẩn với chất lƣợng cao. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức. Công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Quyết thắng là công ty TNHH, đƣợc phân cấp quản lý theo mô hình tập trung hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chinh. Xuất phát từ những nguyên tắc trên công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Quyết Thắng đƣợc tổ chức theo cơ chế: Chủ tịch hội đồng thành viên kiêm giám đốc lãnh đạo toàn diện, trực tiếp mọi hoạt động thông qua chỉ thị; Phó giám đốc chịu trách nhiệm chỉ đạo điều hành. Thông qua sơ đồ ta thấy ngay đƣợc mối quan hệ giữa các cấp chỉ đạo kinh doanh và các bộ phận trực tiếp. Đây là loại hình cơ cấu trực tuyến tƣơng đối gọn nhẹ phù hợp với mục đích kinh doanh của công ty đồng thời đảm bảo đƣợc tính thống nhất trong quản lý. Đảm bảo chế độ tập trung - một thủ trƣởng tăng cƣờng chịu trách nhiệm cá nhân; tránh đƣợc tình trạng cấp dƣới phải thi hành chỉ thị chồng chéo. Sv:Bùi Thị Ngân, lớp QT1401N Page 27
  37. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH TM và VT Quyết Thắng. Giám đốc (CT HĐTV) Phó Giám đốc Bộ phận dịch Bộ phận vụ vận chuyển Bộ phận Phòng kinh doanh kế toán Khai Tiếp Quản thác nhận lý kho hàng hàng hóa hóa (Nguồn: Tài liệu phòng kế toán ) 2.1.2.1. Giám đốc Là ngƣời bao quát chung toàn Công ty. Có quyền ra các quyết định kinh doanh thông qua báo cáo của Phó giám đốc. 2.1.2.2. Phó giám đốc Là ngƣời có nhiệm vụ bao quát toàn bộ các công việc diễn ra trong doanh nghiệp. Có quyền điều hành toàn bộ các bộ phận trong doanh nghiệp, đảm nhiệm vấn đề nhân sự trong doanh ngiệp. Tổng kết kết quả hoạt động của từng bộ phận. Chịu trách nhiệm về việc ra kế hoạch mua, bán các loại hàng hóa dịch vụ sau khi đã thống kê toàn bộ phản ánh của các bộ phận. Còn có quyền ra các quyết định thay giám đốc khi đƣợc sự ủy quyền. Sv:Bùi Thị Ngân, lớp QT1401N Page 28
  38. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG 2.1.2.3. Bộ phận kế toán Có nhiệm vụ theo dõi, phản ánh thu, chi, nhập, theo dõi công nợ, tình hình tài chính của Công ty Bộ phận này đã có sự chuyên môn hóa cụ thể các nhiệm vụ: Kế toán trƣởng, kế toán tổng hợp, kế toán mua bán hàng, kế toán công nợ, thủ quỹ. 2.1.2.4. Bộ phận phòng kinh doanh Đây là bộ phận trực tiếp tiếp xúc với thị trƣờng, có nhiệm vụ bám sát thị trƣờng, theo dõi sự biến động của thị trƣờng và lập những phƣơng án kinh doanh cho từng kỳ thông qua chỉ đạo từ ban giám đốc. Từ các biến động này có sự phản ánh đến điều hành chung để có quyết định điều chỉnh kịp thời sau khi đã thông qua ý kiến của giám đốc. a. Trưởng phòng kinh doanh Đứng đầu phòng kinh doanh là trƣởng phòng kinh doanh có trách nhiệm quản lý toàn bộ nhân viên trong phòng và chịu trách nhiệm trƣớc ban giám đốc. Các phòng khai thác hàng hóa, tiếp nhận hàng hóa, và quản lý kho có trách nhiệm tìm kiếm nguồn hàng hóa để xe luôn hoạt động, mở tờ khai về nguồn hàng vừa tìm kiếm đồng thời nhận nguồn hàng ký gửi từ khách hàng. Những nhân viên này chịu sự chỉ đạo trực tiếp của trƣởng phòng kinh doanh để thi hành công việc. Trƣờng phòng có trách nhiệm giám sát quản lý điều phối nhân viên một cách hợp lý. b. Bộ phận phục vụ vận chuyển Bộ phận này trực tiếp giám sát máy móc thiết bị phƣơng tiện xe tải, định kỳ bảo dƣỡng thƣờng xuyên liên tục. Phòng điều vận chịu trách nhiệm quản lý xe, sắp xếp kế hoạch cho xe chạy đều đặn tránh chồng chéo công việc.Phòng dịch vụ vận tải chịu trách nhiệm điều hành mọi lịch trình của đội xe của công ty dƣới sự chỉ đạo của Ban giám đốc. 2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI QUYẾT THẮNG. 2.2.1. Sản phẩm của công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Quyết Thắng. Trong hoạt động kinh doanh của mình, công ty một mặt duy trì và phát triển dịch vụ vận tải, là ngành nghề chủ yếu mà công ty đã kinh doanh từ khi mới thành lập. Mặt khác còn đầu tƣ thêm một số nhà xƣởng kho bãi cho khách hàng thuê để lƣu giữ hàng hóa, làm thủ tục hải quan về xuất nhập khẩu hàng hóa, trực tiếp nhập khẩu hàng hóa từ các nƣớc trên thế giới để xuất khẩu hàng Sv:Bùi Thị Ngân, lớp QT1401N Page 29
  39. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG hóa sang các nƣớc nhƣ Trung Quốc, Nhật Bản Điều này giúp công ty thuận tiện trong việc điều vận xe khi số lƣợng hàng hóa chuyên chở trong ngày không kịp đồng thời tối đa hoá doanh thu, tối đa hoá lợi nhuận Với chủ trƣơng kinh doanh lấy chất lƣợng dịch vụ làm hiệu quả kinh doanh chính, công ty tăng cƣờng tạo mối quan hệ thƣờng xuyên với bạn hàng, đồng thời cũng tìm kiếm thêm các bạn hàng mới nhƣ những đơn vị buôn bán các loại hàng hóa có nhu cầu vận chuyển. 2.2.1.1. Dịch vụ vận tải: - Ngoài việc đầu tƣ vào nâng cấp đổi mới hàng loạt phƣơng tiện vận tải mới đó là thay đổi các loại xe tải, xe sơ mi có “ đời” thấp sang một loạt xe Frieght line đời 2005 với số vốn rất lớn. Công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Quyết Thắng còn đầu tƣ vào thiết bị định vị hành trình cho toàn bộ đầu xe container của công ty để kiểm soát chặt chẽ hơn tình hình vận tải hàng hóa. 2.2.1.2. Kho bãi cho thuê - Hệ thống chiếu sáng, máy lạnh đƣợc bố trí hợp lí đầy đủ, đảm bảo an toàn cho hàng lƣu kho. - Trang bị hệ thống bình xịt khí và ống dẫn nƣớc đầy đủ, đảm bảo cứu chữa kịp thời nếu xảy ra hỏa hoạn. - Đội ngũ nhân viên bốc xếp hàng hóa đáp ứng đƣợc những yêu cầu cao của khách hàng, bên cạnh đó còn có máy nâng hàng hiện đại. 2.2.1.3. Phụ tùng và các bộ phận phụ trợ xe ô tô và xe có động cơ khác Bao gồm các sản phẩm sau: - Hệ thống điện điều hòa: nhƣ hệ thống cảm biến, hệ thống túi khí - Thân, vỏ, gƣơng, đèn, kính: hệ thống bơm, gƣơng, logo - Hệ thống động cơ hộp số: hệ thống trục, lốc, bạc - Hệ thống gầm – hệ thống phanh: hệ thống giảm xóc, hệ thống lò xo - Nội thất, chất lỏng, phụ kiện: hệ thống dầu nhớt, hệ thống táp bi - Hệ thống truyền động, hệ thống lái: trục láp, giảm trấn, bi . - Hệ thống nhiên liệu và làm mát: hệ thống nhiên liệu, bơm xăng - Buôn bán lốp xe đầu kéo, xe tải, xe ô tô con. 2.2.2. Thị trƣờng của công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Quyết Thắng Là một doanh nghiệp dịch vụ vận tải của thành phố Cảng Hải Phòng, công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Quyết Thắng có rất nhiều lợi thế để phát triển, tuy Sv:Bùi Thị Ngân, lớp QT1401N Page 30
  40. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG nhiên bên cạnh những lợi thế đó là vô vàn những khó khăn trên thƣơng trƣờng cạnh tranh với hàng ngàn doanh nghiệp dịch vụ vận tải khác tại Hải Phòng. Sản phẩm chủ yếu của công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Quyết Thắng là dịch vụ vận tải bao gồm: vận chuyển hàng hóa đƣờng bộ bằng xe tải, xe container; dịch vụ kho bãi; bốc xếp hàng hóa; vận tải hành khách nội thành và ngoại thành ( trừ vận tải bằng xe buýt). Dịch vụ vận tải của doanh nghiệp chủ yếu là phục vụ cho khác hàng trong nƣớc. a.Khách hàng truyền thống: - Công ty vận tải biển Vinalines - Công ty TNHH MTV Gemadept - Công ty cổ phần xây lắp điện 1 - Công ty TNHH Xuân Hà - Công ty TNHH 27-7 - Công ty cổ phần Someco Sông Đà miền Bắc - Công ty cổ phần Phú Xuyên - Công ty cổ phần kim khí miền Bắc - Công ty cổ phần thép Đất Việt - Công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Minh Hoàng - Công ty cổ phần bê tông Việt Nam - Công ty TNHH thƣơng mại và dịch vụ giao nhận An Phú b. Khách hàng tiềm năng Khách hàng của Công ty thƣờng là các doanh nghiệp ở khắp mọi miền của Tổ Quốc. Các doanh nghiệp này hoạt động trên các lĩnh vực vận tải biển, khai thác cảng, dịch vụ môi giới hàng hải, vật liệu xây dựng, luyện kim, xuất nhập khẩu thực phẩm ., bên cạnh đó còn có những khách hàng là chính những doanh nghiệp cùng ngành. Do đó trong tƣơng lai khi doanh nghiệp khẳng định đƣợc uy tín, thƣơng hiệu của mình trên thƣơng trƣờng thì doanh nghiệp sẽ có những khách hàng lớn và có thị phần lớn trong lĩnh vực dịch vụ vận tải trên cả nƣớc nhƣ: - Công ty TNHH SITC Việt Nam - Tổng công ty thép miền Bắc - Công ty thép Việt - Úc - Công ty cổ phần vận tải Vinaconex - Công ty cổ phần hằng hải Hà Nội Sv:Bùi Thị Ngân, lớp QT1401N Page 31
  41. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG - Công ty cổ phần hằng hải Đông Đô c. Đối thủ cạnh trạnh. Công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Quyết Thắng có khoảng 1.300 đối thủ cạnh tranh lớn nhỏ tính riêng trên thành phố Hải Phòng, điều này cho thấy sự cạnh tranh gay gắt trong ngành dịch vụ vận tải. Trong các đối thủ cạnh tranh phải kể đến những doanh nghiệp dịch vụ vận tải tại Hải Phòng có tiếng trong ngành nhƣ: Công ty cổ phần vận tải ô tô số 1, công ty Giang Anh, công ty Trang Anh . d.Nhà cung ứng Công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Quyết Thắng tập trung phát triển mảng dịch vị vận tải nên đầu vào chủ yếu là xăng, dầu diezel, dầu nhờn và lốp ô tô và sửa chữa thay thế phụ tùng. Công ty đã tạo dựng đƣợc mối quan hệ với các nhà cung ứng lâu năm, có uy tín trên thị trƣờng cung ứng nguồn nhiên liệu, nguyên vật liệu có chất lƣợng đảm bảo, đáp ứng đƣợc yêu cầu của quá trình vận hành các loại xe. Có thể kể đến một số nhà cung ứng lớn sau: - Công ty cổ phần kho vận và dịch vụ thƣơng mại Vinatranco - Công ty xăng dầu khu vực III – TNHH MTV - Công ty cổ phần thƣơng mại dịch vụ tổng hợp Cảng Hải Phòng - Doanh nghiệp tƣ nhân Hùng Thịnh - Công ty TNHH thƣơng mại xuất nhập khẩu Phƣơng Dung - Công ty cổ phần thƣơng mại Huấn Thành - Công ty TNHH Anh Dũng 2.2.3. Các hoạt động marketing trong công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Quyết Thắng. Sự cạnh tranh gay gắt trên thƣơng trƣờng đã và đang đặt ra cho Doanh nghiệp nhiều thách thức. Khách hàng ngày càng có nhiều sự lựa chọn đối với cùng một loại dịch vụ. Thực tế đã chứng minh rằng các Doanh nghiệp có chiến lƣợc và kế hoạch đầu tƣ chất lƣợng dịch vụ làm hài lòng khách hàng thƣờng là các doanh nghiệp dành đƣợc thị phần lớn trong thƣơng trƣờng. Mọi doanh nghiệp đều ý thức đƣợc sự tồn tại và phát triển của họ phụ thuộc vào việc có giành đƣợc khách hàng không, có thoả mãn đƣợc những yêu cầu thay đổi của họ không và có duy trì đƣợc lòng trung thành của khách hàng hay không. Để đạt đƣợc yêu cầu này, công ty đã và đang thực hiện các chính sách góp phần mở Sv:Bùi Thị Ngân, lớp QT1401N Page 32
  42. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG rộng thị trƣờng, tạo lòng tin cho khách hàng, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trƣờng. Có thể nói các công ty dịch vụ vận tải nói chung và công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Quyết Thắng nói riêng gặp rất nhiều khó khăn trong các hoạt động marketing, khó vận dụng các phƣơng pháp marketing truyền thống do tính chất đặc trƣng, khác biệt của ngành dịch vụ vận tải. Tuy nhiên ngay từ những ngày đầu bƣớc vào hoạt động trong cơ chế thị trƣờng, phải đối mặt với áp lực cạnh tranh và những nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, ban lãnh đạo công ty đã nhận thức đƣợc tầm quan trọng của marketing trong kinh doanh. Những hoạt động marketing đƣợc thực hiện mặc dù chƣa mang lại hiệu quả cao. Công ty đã thành lập bộ phận khai thác hàng hóa trong phòng kinh doanh với nhiệm vụ tổ chức các hoạt động thu thập thông tin ngoài thị trƣờng, xử lí thông tin, tìm kiếm nguồn hàng mới và bàn giao cho bộ phận tiếp nhận hàng hóa. Ngoài ra bộ phận khai thác hàng hóa còn phụ trách công việc tạo dựng mối quan hệ với khách hàng mới và duy trì mối quan hệ với các khách hàng cũ. Bên cạnh đó bộ phận cùng với phòng kinh doanh còn phụ trách một số công việc hỗ trợ đắc lực cho các hoạt động marketing. - Hoạt động nghiên cứu thị trƣờng: Các nhân viên đƣợc cử đi thu thập thông tin ngoài thị trƣờng về đối thủ cạnh tranh, về nhu cầu khách hàng. Đồng thời qua việc thƣờng xuyên tiếp xúc với khách hàng mà các nhân viên có thể tìm hiểu và nắm bắt đƣợc các nhu cầu của họ từ đó điều chỉnh chất lƣợng dịch vụ cho phù hợp. - Hoạt động phân đoạn thị trƣờng: Hoạt động phân đoạn thị trƣờng và lựa chọn thị trƣờng mục tiêu luôn đƣợc thực hiện dựa vào kinh nghiệm của ban lãnh đạo công ty. Ngay từ những ngày đầu hoạt động kinh doanh, công ty dã xác định rằng đối tƣợng phục vụ của mình là toàn bộ khách hàng có nhu cầu mà công ty có khả năng đáp ứng. Nhƣ vậy, công ty đã lựa chọn cho mình thị trƣờng đại trà để phục vụ. Có thể nói phƣơng pháp lựa chọn thị trƣờng mục tiêu này ban đầu đã mang lại hiệu quả khá cao cho công ty (thị phần của công ty trong giai đoạn đầu tăng bình quân 1.4%/ năm) do mức độ cạnh tranh chƣa cao và thị trƣờng vẫn chƣa có sự phân khúc đáng kể. Tuy nhiên, một vài năm gần đây, thị phần của công ty hầu nhƣ là ở mức độ ổn định hoặc tăng rất ít, năm 2013 còn giảm nhẹ. Điều này cho thấy phƣơng pháp phân đoạn và lựa chọn thị trƣờng mục tiêu của doanh nghiệp đã Sv:Bùi Thị Ngân, lớp QT1401N Page 33
  43. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG bộc lộ nhiều khuyết điểm do thị trƣờng dịch vụ vận tải đã có những chuyển biến lớn. Giờ đây mức độ cạnh tranh trên thị trƣờng đã rất gay gắt do có quá nhiều công ty tƣ nhân tham gia vào thị trƣờng. Hơn nữa nhu cầu khách hàng cũng phát triển và trở nên phức tạp hơn, đòi hỏi phải có những cuộc nghiên cứu sâu hơn về hành vi khách hàng. - Hoạt động tìm kiếm khách hàng: Từng nhân viên của công ty thông qua các mối quan hệ cá nhân sẽ tiếp xúc trực tiếp với từng khách hàng tiềm năng để tìm kiếm cơ hội khai thác. Đồng thời, phòng kinh doanh cũng sử dụng sự quen biết của khách hàng cũ để tìm kiếm khách hàng mới. Từ đó, danh sách các khách hàng tiềm năng sẽ đƣợc lập ra và các nhân viên phòng kinh doanh sẽ có kế hoạch tiếp cận khách hàng tƣơng lai, giới thiệu về dịch vụ của công ty, bao gồm: giá cƣớc, chiết khấu, các khoản bổi dƣỡng khách hàng, chất lƣợng dịch vụ của công ty, các điều lệ trong hợp đồng Kết quả của những cuộc tiếp xúc này còn tùy thuộc vào kĩ năng tiếp cận và khả năng thuyết phục khách hàng của từng nhân viên, để khách hàng quyết định có kí hợp đồng với công ty hay không. - Bên cạnh đó phƣơng pháp marketing mix cũng đƣợc doanh nghiệp đƣa vào áp dụng và bƣớc đầu đem lại thay đổi tích cực nhất định. 2.2.4. Những thuận lợi và khó khăn của công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Quyết Thắng. 2.2.4.1. Thuận lợi - Kết quả khảo sát cho thấy, qua 30 năm đổi mới, cảng biển khu vực Hải Phòng có bƣớc phát triển vƣợt bậc về mọi mặt. Từ chỗ năng suất bốc xếp chỉ 2,6 triệu tấn năm 1986, năm 2013 đã đạt 55,5 triệu tấn. Tạo nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp vận tải hàng hóa tại Hải Phòng - Cho đến nay hệ thống cảng biển Việt Nam đã đƣợc quy hoạch đang hình thành và phát triển đa dạng, phong phú. Ngoài việc sửa chữa, nâng cấp, cải tạo một số cảng truyền thống nhƣ Hải Phòng, Đà Nẵng, Sài Gòn nhiều cảng mới đã đƣợc đầu tƣ xây dựng nhƣ cảng Cái Lân, Chân Mây, Dung Quất, Thị Vải, VIC trải đều để phục vụ các khu vực kinh tế của đất nƣớc. Các loại hình cảng mới nhƣ cảng nƣớc sâu, cảng container chuyên dụng Hiện tại, ở Việt Nam có khoảng 80 cảng lớn nhỏ khác nhau trải đều từ Bắc vào Nam, với tổng chiều dài cầu tầu khoảng 22.000m với trên 1 triệu m2 kho và khoảng 2,2 triệu m2 bãi chứa hàng. Cảng Hải Phòng là một trong hai cảng lớn nhất tại Việt Nam có Sv:Bùi Thị Ngân, lớp QT1401N Page 34
  44. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG bãi chuyên dùng cho loại hình vận tải container, tạo thuận lợi cho một doanh nghiệp vận tải Hải Phòng trong đó có công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Quyết Thắng. - Hơn 11 năm hình thành và phát triển, với về dày kinh nghiệm công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Quyết Thắng đã có chỗ đứng vững chắc trong ngành vận tải Hải Phòng. - Với đội ngũ lái xe giàu kinh nghiệm, công ty đã tạo đƣợc tín nhiệm từ khách hàng. - Với trang thiết bị hiện đại, không ngừng cải tiến bổ sung và bố trí hợp lý đã tạo ra thuận lợi cho việc quản lí các đầu xe cũng nhƣ tình hình vận chuyển hàng hóa, tránh tình trạng trả hàng chậm thời gian hay ảnh hƣởng đến chất lƣợng hàng hóa vận chuyển. 2.2.4.2. Khó khăn - Tính riêng toàn thành phố Hải Phòng có khoảng 1.300 DN vận tải vừa và nhỏ, sức cạnh tranh trong ngành vận tải hàng hóa tại Hải Phòng luôn luôn gay gắt. Sự lớn mạnh của cảng kéo theo một số vấn đề bất cập về mô hình quản lý cảng, cạnh tranh lẫn nhau, kéo giảm giá cƣớc, giá dịch vụ, - Giá cả nhiên liệu nhƣ xăng, dầu diezel biến động và có xu hƣớng tăng lên đặt ra cho doanh nghiệp bài toán về chi phí. - Số lƣợng xe container còn hạn chế, nhiều khi còn phải thuê xe của công ty khác để đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa của khách hàng, ảnh hƣởng đến lợi nhuận của công ty. - Chịu ảnh hƣởng của lạm phát và cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới. - Năm 2012 & năm 2013 nền kinh tế Thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng gặp phải nhiều khó khăn và khủng hoảng điều này đã ảnh hƣởng ít nhiều đến các doanh nghịêp trong và ngoài nƣớc, kéo theo đó là sự ngƣng trệ của nền kinh tế, và những rủi ro kèm theo. Công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Quyết Thắng cũng không nằm ngoài ảnh hƣởng trên. Dù trong thời điểm các doanh nghiệp khác cùng ngành nghề gặp khó khăn, khủng hoảng xong việc lựa chọn đội ngũ lãnh đạo có chuyên môn và đạt đƣợc hiệu quả sử dụng vốn vì vậy doanh nghiệp vấn ký kết đƣợc nhiều hợp đồng vận tải lớn và tạo ra lợi nhuận đáng kể cho doanh nghiệp. Nếu nhận xét cân đối cung - cầu trên phạm vi toàn quốc thì nhu cầu đầu tƣ mới các phƣơng tiện vận tải là nhu cầu rất lớn, không những cho nghành vận Sv:Bùi Thị Ngân, lớp QT1401N Page 35
  45. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG tải mà còn cho các nghành công nghiệp khác. Nhƣng đầu tƣ các phƣơng tiện vận tải ngoài việc đòi hỏi số vốn rất lớn còn khó có hiệu quả vì lợi nhuận từ doanh thu vận tải không cao. Ngƣợc lại nếu đầu tƣ các phƣơng tiện quá cũ thì vốn đầu tƣ tuy ít nhƣng hiệu quả sẽ thấp vì phƣơng tiện khai thác sẽ không hiệu quả, chi phí sửa chữa lớn. Vì vậy công ty lựa chọn phƣơng tiện vận tải công suất lớn, có khả năng vận tải đƣợc với khối lƣợng hàng lớn, xe có đời mới và hiện đại phù hợp với địa hình giao thông ở Việt Nam. Năm 2012 Công ty có quyết định đổi mới hàng loạt phƣơng tiện vận tải mới đó là thay đổi các loại xe tải, xe sơ mi có “ đời” thấp sang một loạt xe Frieght line đời 2004 với số vốn lớn. Tuy nhiên nguồn vốn của công ty còn thiếu, các khoản vay tín dụng ngân hàng mở LC thƣờng xuyên phải gia hạn thanh toán do không có nguồn trả kịp thời. Nhƣng với đội ngũ ban lãnh đạo có uy tín và các phòng ban chuyên trách có phƣơng án và cách giải quyết kịp thời nên dự án vẫn tiến hành nhanh chóng và bình thuờng không làm chậm tiến độ nhƣ đã tính. Năm 2013: Có nhiều khách hàng mới đến ký hợp đồng vận chuyển. Tuy nhiên rủi ro trọng yếu trong quá trình quản lý kinh doanh mà công ty nào cũng gặp phải đó là khả năng thanh toán nợ của khách hàng. Công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Quyết Thắng dù rằng có doanh thu nhiều nhƣng nợ thu hồi đến hạn thì thu hồi đƣợc ít, chậm. Quá trình xem xét khách hàng, khả năng đòi nợ còn hạn chế chƣa khai thác đƣợc hết thông tin. Phòng kinh doanh, bộ phận quản lý cƣớc của công ty còn có mặt hạn chế. Một khó khăn nữa mà công ty gặp phải đó là: đối với ngân hàng đây là thời điểm hết giai đoạn chạy đƣa máy móc thiết bị chạy thử công ty buộc phải thanh toán 1 phần nợ gốc, lãi hàng tháng cho ngân hàng và phải thanh toán tiền máy móc thiết bị cho bên bán. Cho nên tại thời điểm năm 2013 Công ty vẫn còn tồn đọng những khó khăn về tài chính khó tháo gỡ. Đến cuối năm 2013 tình hình tài chính đã ổn định hơn, khó khăn đã đƣợc khắc phục dần, quá trình bán hàng và thu tiền thông suốt và ổn định hơn. Các phòng ban đã có cách sắp xếp hợp lý và phân công lao động hợp lý. Nguồn vốn đƣợc cân đối kịp thời. Đây là tín hiệu tốt và là tiền đề cho năm 2014 phát triển hơn. Sv:Bùi Thị Ngân, lớp QT1401N Page 36
  46. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Quá trình hình thành họat động và phát triển của Công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Quyết Thắng đã trải qua những giai đoạn thửa thách, khó khăn, song dƣới sự lãnh đạo của Ban Giám đốc Công ty cùng với sự quan tâm của các cấp, các ngành trong thành phố, sự quyết tâm cao của tập thể cán bộ, công nhân viên trong Công ty. Công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Quyết Thắng vẫn giữ ổn định phát triển sản xuất kinh doanh và ngày một phát triển đi lên. 2.3. Tình hình lao động tại công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Quyết Thắng 2.3.1. Đặc điểm lao động trong trong công ty TNHH thương mại và vận tải Quyết Thắng. Vấn đề con ngƣời trong dịch vụ vận tải chính là tổ chức, kiểm tra, giám sát toàn bộ quá trình dịch vụ. Vì vậy công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Quyết Thắng luôn đặt vấn đề nhân lực lên tầm quan trọng hàng đầu. Để hiểu rõ hơn về tình hình nhân sự của công ty, ta đi vào phân tích bảng sau: Bảng2.3.1: Cơ cấu nhân sự và sự biến động nhân sự năm 2012-2013 2011 2012 2013 Chênh lệch STT Các chỉ tiêu Số Số Số Số % % % % ngƣời ngƣời ngƣời ngƣời 1 Tổng số lao động 10 100 10 100 12 100 2 20 Theo tính chất lao động 2 Trực tiếp 5 50 5 50 7 58.33 2 40 Gián tiếp 5 50 5 50 5 41.67 0 0 Theo trình độ học vấn Đại học 2 20 3 30 3 25.00 0 0 3 Trung cấp, cao đẳng. 3 30 2 20 2 16.67 0 0 Lao động phổ thông 5 50 5 50 7 58.33 2 40 Theo giới tính 4 Nam 8 80 8 80 10 83.33 2 25 Nữ 2 20 2 20 2 16.67 0 0 Nguồn: P.Phó giám đốc Nhận xét chung: - Thông qua bảng trên ta thấy tình hình lao động của công ty Quyết Thắng trong 3 năm không có sự biến động đang kể. Từ năm 2011 đến năm 2012 tình hình lao động không thay đổi cả về số lƣợng lẫn cơ cấu. Đến năm 2013 công ty tuyển thêm 1 lái xe và 1 công nhân làm lốp ô tô do công ty mua thêm xe Sv:Bùi Thị Ngân, lớp QT1401N Page 37
  47. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG phục vụ cho lĩnh vực dịch vụ vận tải và bắt đầu đầu tƣ cho mảng kinh doanh lốp ô tô còn lại hầu hết vẫn không thay đổi. Tuy nhiên đây chỉ là sự đánh giá khái quát vì trong 3 năm việc thay đổi lao động là điều rất có thể. - Do đặc trƣng ngành nghề nên số lƣơng lao động nam luôn chiếm tỉ trọng lớn ( luôn >=80%). Lao động phổ thông luôn ở mức >=50%. - Dựa trên số liệu tổng quát về tình hình lao động cảu công ty Quyết Thắng có thể thấy cơ cấu lao động là phù hợp với lĩnh vực kinh doanh. Về số lƣợng cũng ko biến động nhiều và ở mức thấp, nhƣ vậy doanh nghiệp đang tận dụng nguồn nhân lực một cách triệt để. 2.4. Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Quyết Thắng. 2.4.1. Đánh giá chung hiệu quả sản xuất kinh doanh Sv:Bùi Thị Ngân, lớp QT1401N Page 38
  48. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Bảng 2.4.1. BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KINH DOANH (ĐVT: đồng) Chênh lệch 2012/2011 Chênh lệch 2013/2012 STT Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tƣơng Tƣơng Tuyệt đối đối (%) Tuyệt đối đối (%) Doanh thu bán hàng và cung cấp 1 dịch vụ 18,975,535,144 8,699,839,319 9,209,839,574 -10,275,695,825 -54.15 510,000,255 5.86 2 Các khoản giảm trừ doanh thu Doanh thu thuần về bán hàng và 3 cung cấp dịch vụ 18,975,535,144 8,699,839,319 9,209,839,574 -10,275,695,825 -54.15 510,000,255 5.86 4 Giá vốn hàng bán 17,516,171,368 7,633,905,674 8,129,402,659 -9,882,265,694 -56.42 495,496,985 6.49 Lợi nhuận gộp về bán hàng và 5 cung cấp dịch vụ. 1,459,363,776 1,054,932,645 1,080,436,915 -404,431,131 -27.71 25,504,270 2.42 6 Doanh thu hoạt động tài chính. 9,599,818 584,793 262,123 -9,015,025 -93.91 -322,670 -55.18 7 Chi phí tài chính 688,176,600 594,878,099 364,948,658 -93,298,501 -13.56 -229,929,441 -38.65 - Trong đó chi phí lãi vay 688,176,600 594,878,099 364,948,658 -93,298,501 -13.56 -229,929,441 -38.65 8 Chi phí quản lí kinh doanh 670,693,348 381,737,282 631,267,393 -288,956,066 -43.08 249,530,111 65.37 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh 9 doanh 110,093,649 78,902,057 84,482,987 -31,191,592 -28.33 5,580,930 7.07 10 Thu nhập khác 285,000,000 214,595,660 695,500,000 -70,404,340 -24.70 480,904,340 224.10 11 Chi phí khác 270,793,166 248,330,115 679,744,377 -22,463,051 -8.30 431,414,262 173.73 12 Lợi nhuận khác 14,206,834 (33,734,455) 15,755,623 -47,941,289 -337.45 49,490,078 146.70 13 Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế 124,300,480 45,167,602 100,238,610 -79,132,878 -63.66 55,071,008 121.93 14 Chi phí thuế TNDN 31,075,120 17,769,596 20,047,722 -13,305,524 -42.82 2,278,126 12.82 15 Lợi nhuận sau thuế TNDN 93,225,360 27,398,007 80,190,888 -65,827,353 -70.61 52,792,881 192.69 Nguồn: Phòng kế toán) Sv:Bùi Thị Ngân, lớp QT1401N Page 39
  49. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Qua bảng số liệu này, ta có thể thấy: Tổng doanh thu: Phân tích sô liệu qua 3 năm ta thấy doanh thu năm 2012 giảm mạnh so với năm 2011, cụ thể năm 2011 tổng doanh thu là 18,975,535,144đ đến năm 2012 giảm 54.15% xuống còn 8,699,839,319đ. Lý do của sự giảm mạnh này chính là doanh nghiệp cũng chịu ảnh hƣởng của khủng hoảng kinh tế trong giai đoạn 2011-2012. Đến năm 2013 doanh nghiệp đã có khởi sắc trở lại khi doanh thu tăng 510,000,255đ lên 9,209,839,574đ tƣơng ứng tăng 5.86%. Tuy nhiên sự tăng lên ở mức độ nhỏ và chƣa thể phục hổi nhƣ năm 2011 Giá vốn Doanh thu tăng kéo theo giá vốn hàng bán tăng là điều dễ hiểu, tuy nhiên tốc độ tăng của giá vốn hàng bán tại công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Quyết Thắng lại cao hơn so với tốc độ tăng của doanh thu, cụ thể: Giá vốn hàng bán năm 2012 là 633.905.674 VNĐ, năm 2013 là 8.129.402.659 VNĐ, tăng 495.496.986 VNĐ tƣơng ứng 6.49% cao hơn tốc độ tăng của tổng doanh thu 0.63%. Năm 2013 là 1 năm đầy biến động của giá xăng dầu thế giới cũng nhƣ trong nƣớc, để thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, chia sẻ hài hòa lợi ích giữa doanh nghiệp, ngƣời tiêu dùng và đảm bảo cân đối ngân sách nhà nƣớc, Liên Bộ Tài chính - Công Thƣơng vẫn yêu cầu các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu đầu mối tiếp tục giữ ổn định giá xăng dầu thị trƣờng trong nƣớc (công văn số 12143/BTC-QLG ngày 12/9/2013); đồng thời tiếp tục cho sử dụng quỹ bình ổn giá xăng dầu (BOG) nhƣ mức điều hành ngày 22/8/2013. Tuy nhiên đến những tháng cuối năm giá xăng dầu vẫn có xu hƣơng tăng vì vậy là 1 doanh nghiệp dịch vụ vận tải chạy xe container, sử dụng nguồn nhiên liệu chính là dầu diezen thì việc tăng chi phí trong giá vốn là điều không thể tránh khỏi. Chi phí quản lí kinh doanh Chi phí này giảm 43.08% trong giai đoạn 2011-2012, tuy nhiên đến giai đoạn 2012-2013 lại tăng 65.37%, cụ thể năm 2012 chi phí là 381,737,282đ đến năm 2013 tăng lên 631,267,393đ. Chi phí này tăng do giai đoạn 2012-2013 tình hình kinh tế bất ổn, lạm phát tăng dẫn đến các loại chi phí nhƣ điện, nƣớc, chi phí sửa chữa TSCĐ, công tác phí đều tăng. Sv:Bùi Thị Ngân, lớp QT1401N Page 40
  50. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Chi phí lãi vay Chi phí lãi vay của công ty trong năm 2013 giảm 38.65 % so với năm 2012. Gánh nặng chi phí lãi vay luôn là điều khiến nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn khi lợi nhuận bị bào mòn bởi chi phí vay mƣợn. Việc giảm chi phí lãi vay của doanh nghiệp là kết quả của việc chính sách hạ thấp mức lãi vay trong năm 2013. mặt bằng lãi suất huy động của NHTM nhà nƣớc phổ biến không kỳ hạn từ 1-1,2%/năm, kỳ hạn từ 1 tháng đến dƣới 6 tháng khoảng 5-6,5%/năm, kỳ hạn từ 6 tháng đến dƣới 12 tháng khoảng 6,5-7%/năm, kỳ hạn trên 12 tháng khoảng 7,5-8%/năm. Thu nhập khác Trong giai đoạn 2011-2013 thu nhập khác của năm 2013 tăng 480.904.340 VNĐ là do việc nhƣợng bán, thanh lí TSCĐ có giá trị lớn nhƣ bán xe tải, xe container không còn phù hợp với mục đích kinh doanh để nâng cấp, lên đời xe hay là lấy vốn đầu tƣ sang mặt hàng kinh doanh khác nhƣ mảng lốp ô tô. Lợi nhuận gộp Trong giai đoạn 2011-2012 lợi nhuận gộp giảm từ 1,459,363,776đ xuống còn 1,054,932,645đ tƣơng ứng giảm 27.71%, nhƣng đến giai đoạn 2012-2013 lợi nhuận gộp dƣờng nhƣ không biến động nhiều, năm 2013 tăng nhẹ so với năm 2012 với mức tăng là 25,504,270đ tƣơng ứng 2.42 %. Sự tăng lên của lợi nhuận gộp không bằng lƣợng tăng lên của doanh thu do chỉ tiêu giá vốn tăng nhiều hơn doanh thu. Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế của công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Quyết Thắng năm 2011 là 93,225,360đ, năm 2012 giảm xuống còn 27.398.007 VNĐ tƣơng ứng giảm 70.61%. Đến năm 2013 đã tăng lên 80.190.888VNĐ nhƣ vậy so với năm 2012 lợi nhuận sau thuế của công ty đã tăng 52.792.881 VNĐ tƣơng ứng 192.69 %. Lí do lợi nhuận sau thuế tăng vọt nhƣ vậy là do lợi nhuận khác tăng từ việc nhƣợng bán thanh lí tài sản cố định trong năm 2013 tăng 146.7%. Tuy kết quả này chỉ phản ánh mức độ lợi nhuận khi doanh nghiệp vừa bán tài sản đi nhƣng kết hợp với sự tăng nhẹ của lợi nhuận về bán hàng và cung cấp dịch vụ thì cũng đƣợc xem nhƣ một sự khởi sắc của doanh nghiệp trong năm 2013 và hứa hẹn những bƣớc phát triển mới trong năm 2014. Sv:Bùi Thị Ngân, lớp QT1401N Page 41
  51. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG 2.4.2. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. 2.4.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh  Hiệu quả sử dụng vốn cố định Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định là một nội dung quan trọng của hoạt động tài chính doanh nghiệp. Thông qua đó doanh nghiệp có những căn cứ xác đáng để đƣa ra các quyết định về mặt tài chính nhƣ điều chỉnh quy mô, cơ cấu vốn đầu tƣ của mình. Một số chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả vốn cố định nhƣ sau: Bảng 2.4.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định Sv:Bùi Thị Ngân, lớp QT1401N Page 42
  52. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Bảng 2.4.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH ĐVT: đồng Chênh lệch 2013/2012 STT Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2012/2011 Tƣơng Tuyệt đối đối Tuyệt đối Tƣơng đối 1 Doanh thu thuần 18,975,535,144 8,699,839,319 9,209,839,574 -10,275,695,825 -54.15 510,000,255 5.86 2 Lợi nhuận sau thuế 93,225,360 53,308,785 80,190,888 -39,916,575 -42.82 26,882,103 50.43 3 VCĐ bình quân 3,310,318,067 3,291,385,621 2,194,974,812 -18,932,446 -0.57 -1,096,410,809 -33.31 4 Hiệu suất sử dụng VCĐ (1/3) 5.73 2.64 4.20 -3.09 -53.89 1.55 58.74 6 Tỷ suất lợi nhuận VCĐ (2/3) 0.03 0.02 0.04 -0.01 -42.49 0.02 125.57 ( Nguồn: Phòng kế toán) Sv:Bùi Thị Ngân, lớp QT1401N Page 43
  53. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG - Hiệu suất sử dụng VCĐ của doanh nghiệp năm 2011 cứ đồng vốn cố định tạo ra 5.73 đồng doanh thu, năm 2012 thu đƣợc 2.64 đồng doanh thu giảm 3.09 đồng tƣơng ứng giảm 53.89%, đến năm 2013 1 đồng VCĐ tạo ra 4.2 đồng doanh thu tăng 1.55 đồng so với năm 2012 tăng tƣơng ứng 58.74%. Nhƣ vậy, Năm 2012 doanh nghiệp đã khai thác không có hiệu quả nguồn vốn cố định, biểu hiện ở việc doanh thu và lợi nhuận cùng giảm. Đến năm 2013 hiệu suất sử dụng vốn có tăng lên, tuy nhiên điều này chƣa chắc đã có thể đánh giá là doanh nghiệp đã sử dụng hiệu quả nguồn vốn cố định trong năm này. - Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định: doanh nghiệp bỏ ra 1 đồng VCĐ thu về đƣợc 0.03 đồng lợi nhuận trƣớc thuế vào năm 2011, đến năm 2012 giảm 0.01 đồng còn 0.02 đồng, năm 2013 lại tăng lên 0.04 đồng tƣơng ứng 125.57% và là tỷ suất cao nhất trong 3 năm giai đoạn 2011-2013. Nguyên nhân của sự tăng giảm này là do : Giai đoạn 2011-2012: Lợi nhuận sau thuế giảm 39,916,575đ tƣơng ứng giảm 42.82% giảm nhiều hơn VCĐ bình quân là giảm 0.57 lần. Giai đoạn 2012-2013: Lợi nhuận sau thuế tăng 26,882,103đ tăng tƣơng ứng 50.43% trong khi đó VCĐ giảm mạnh 1,096,410,809 tƣơng ứng giảm 33.31%. Nhƣ vậy doanh nghiệp cần có những biện pháp để khai thác hiệu quả hơn nguồn vốn cố định của mình.  Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động. Để xem xét hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Quyết Thắng, ta đi vào phân tích bảng số liệu sau: Ta xem xét cơ cấu vốn lƣu động thông qua biểu đồ sau: Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2011 I. Tiền 1,663,158,886 I. Tiền III. Khoản phải thu 4,217,580,440 III. Khoản phả thu IV. Hàng tồn IV. Hàng tồn kho 2,124,519,308 kho TS ngắn hạn TS ngắn hạn khác khác 1,620,000,000 Sv:Bùi Thị Ngân, lớp QT1401N Page 44
  54. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Năm 2012 Chỉ tiêu Năm 2012 I. Tiền I. Tiền 43,522,859 III. Khoản phải III. Khoản phải thu thu 3,836,049,250 IV. Hàng tồn kho IV. Hàng tồn TS ngắn hạn khác kho 4,961,256,561 TS ngắn hạn khác 2,079,102,867 Năm 2013 Chỉ tiêu Năm 2013 I. Tiền 99,169,718 I. Tiền III. Khoản phải III. Khoản phải thu 5,252,559,989 thu IV. Hàng tồn IV. Hàng tồn kho kho 6,811,424,542 TS ngắn hạn TS ngắn hạn khác khác 820,000,000 Sv:Bùi Thị Ngân, lớp QT1401N Page 45
  55. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Bảng 2.4.3. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG ( ĐVT: đồng) Chênh lệch 2012/2011 Chênh lệch 2013/2012 STT Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tuyệt đối Tƣơng đối Tuyệt đối Tƣơng đối 1 Lợi nhuận sau thuế -39,916,575 -42.82 93,225,360 53,308,785 80,190,888 26,882,103 50.43 -345,540,720 -3.26 2 VLĐ bình quân 10,605,179,917 10,259,639,197 11,916,087,504 1,656,448,307 16.15 3 -10,275,695,825 -54.15 Doanh thu thuần 18,975,535,144 8,699,839,319 9,209,839,574 510,000,255 5.86 -0.004 -40.89 4 Tỷ suất lợi nhuận VLĐ (1/2) 0.009 0.005 0.007 0.002 29.52 5 -0.941 -52.61 Số vòng quay VLĐ (3/2) 1.789 0.85 0.77 -0.075 -8.85 Số ngày 1 vòng quay VLĐ 201.20 424.54 465.78 223.345 111.01 41.239 9.714 6 360 ngày/ 5) 7 0.620 111.01 Hệ số đảm nhiệm VLĐ (2/3) 0.559 1.18 1.29 0.115 9.714 ( Nguồn: Phòng kế toán) Sv:Bùi Thị Ngân, lớp QT1401N Page 46
  56. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Qua bảng số liệu trên ta thấy: - Năm 2011 tỷ suất lợi nhuận vốn lƣu động là 0.009 lần, năm 2012 là 0.005 lần giảm 40.89%. Đến năm 2013 tỷ suất lợi nhuận vốn lƣu động tăng lên 0.007 lần tăng 29.52%. Nguyên nhân của sự tăng giảm này là do năm 2011-2012 tỉ lệ giảm vốn lƣu động bình quân là 3.26% , lợi nhuận sau thuế giảm nhiều hơn 42.82%. Năm 2012-2012 cả vốn lƣu động bình quân và lợi nhuận sau thuế đều tăng, thậm chí lợi nhuận sau thuế còn tăng mạnh đạt 50.43% gấp nhiều lần só với tỉ lệ tăng của vốn lƣu động bình quân. Tuy nhiên tỷ suất lợi nhuận vốn lƣu động của doanh nghiệp vẫn ở mức độ thấp, là vấn đề mà doanh nghiệp cần quan tâm và giải quyết. - Số vòng quay vốn lƣu động có xu hƣớng giảm trong giai đoạn 2011- 2013, giảm mạnh trong 2 năm 2011-2012 giảm 52.61% kéo theo số ngày 1 vòng quay VLĐ có xu hƣớng tăng lên trong giai đoạn 2011-2013, từ 201.20 ngày cho 1 vòng quay VLĐ trong năm 2011 đến năm 2013 đã lên đến 465.78 ngày. Nhƣ vậy phần 1 vòng quay vốn lƣu động của doanh nghiệp có thời gian là rất dài, vốn đã bị ứ đọng tại khoản mục hàng tồn kho hay nợ xấu khách hàng thì doanh nghiệp cần tìm hiểu và giải quyết. - Hệ số đảm nhiệm vốn lƣu động năm 2011 là 0.559 chứng tỏ để có 1 đồng doanh thu thì cần bỏ ra 0.559 đồng vốn lƣu động, năm 2013,2012 hệ số này tƣơng ứng lần lƣợt là 1.18 và 1.29. Hệ số này có xu hƣớng tăng lên trong giai đoạn 2011-2013 chứng tỏ số vốn lƣu động tiết kiệm đƣợc có xu hƣớng giảm đi và đƣợc đánh giá là không tốt đối với doanh nghiệp. - Nói chung tình hình sử dụng VLĐ của công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Quyết Thằng là không tốt trong năm 2011-2013, các chỉ tiêu còn thấp, duy nhất chỉ tiêu sức sinh lời VLĐ có dấu hiệu phục hồi nhƣng lại chƣa cao và chƣa thể thoát ra khỏi mức thấp. Dựa vào bảng cân đối kế toán ta có thể thấy phần VLĐ ứ đọng nằm nhiều ở hàng tồn kho và các khoản phải thu khách hàng. Năm 2013 hàng tồn kho bình quân chiếm 49.28% trong VLĐ binh quân, mặt khác hàng tồn kho bình quân năm 2013 còn tăng 66.39% so với năm 2012.Các khoản phải thu bq chiếm 38.13% VLĐ binh quân và cũng tăng 12.8 %. Vì thế để cải thiện tình hình sử dụng VLĐ doanh nghiệp cần giải quyết đƣợc khó khăn trong vấn đề hàng tồn kho và các khoản phải thu khách hàng. 2.4.2.2. Hiệu quả sử dụng chi phí Sv:Bùi Thị Ngân, lớp QT1401N Page 47
  57. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Bảng 2.4.4. CÁC CHỈ TIÊU CHI PHÍ (ĐVT: đồng) Chênh lệch 2012/2011 Chênh lệch 2013/2012 STT Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tƣơng Tƣơng Tuyệt đối Tuyệt đối đối đối 1 Giá vốn hàng bán 17,516,171,368 7,633,905,674 8,129,402,659 -9,882,265,694 -56.42 495,496,985 6.49 2 Chi phí lãi vay 688,176,600 594,878,099 364,948,658 -93,298,501 -13.56 -229,929,441 -38.65 3 Chi phí quản lí kinh doanh 670,693,348 381,737,282 631,267,393 -288,956,066 -43.08 249,530,111 65.37 4 Chi phí khác 270,793,166 248,330,115 679,744,377 -22,463,051 -8.30 431,414,262 173.73 5 Tổng chi phí (1+2+3+4) 19,145,834,482 8,858,851,170 9,805,363,087 -10,286,983,312 -53.73 946,511,917 10.68 Doanh thu thuần về bán hàng 6 18,975,535,144 8,699,839,319 9,209,839,574 -10,275,695,825 -54.15 510,000,255 5.86 và cung cấp dịch vụ 7 Doanh thu hoạt động tài chính 9,599,818 584,793 262,123 -9,015,025 -93.91 -322,670 -55.18 8 Tổng doanh thu 18,985,134,962 8,700,424,112 9,210,101,697 -10,284,710,850 -54.17 509,677,585 5.86 9 Lợi nhuận sau thuế TNDN 93,225,360 53,308,785 80,190,888 -39,916,575 -42.82 26,882,103.00 50.43 10 Hiệu suất sử dụng chi phí (8/5) 0.992 0.98 0.94 -0.009 -0.957 -0.04 -4.36 11 Tỷ suất lợi nhuận chi phí (9/5) 0.005 0.006 0.01 0.001 23.58 0.002 35.91 (Nguồn: phòng kế toán) Sv:Bùi Thị Ngân, lớp QT1401N Page 48
  58. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG BIỂU ĐỒ CƠ CẤU CHI PHÍ CỦA DOANH NGHIỆP GIAI ĐOẠN NĂM 2011-2013 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Giá vốn 91.49 86.17 82.91 Chi phí lãi vay 3.59 6.72 3.72 chi phí quản lí kinh doanh 3.50 4.31 6.44 Chi phí khác 1.41 2.80 6.93 ( Nguồn: Phòng kế toán) 100.00 90.00 80.00 70.00 Giá vốn 60.00 50.00 Chi phí lãi vay 40.00 chi phí quản lí kinh doanh 30.00 Chi phí khác 20.00 10.00 0.00 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Qua biểu đồ cơ cấu chí phí của doanh nghiệp giai đoạn 2011-2013 ta có thể thấy đƣợc tỷ lệ từng loại chi phí trên tổng chi phí của doanh nghiệp bỏ ra trong kì. Tỷ lệ giá vốn hàng bán có xu hƣớng giảm từ 91.49% vào năm 2011 giảm xuống còn 86.17% trong năm 2012 và tiếp tục giảm xuống 82.91% trong năm 2013. Chi phí lãi vay giảm xuống còn 3.72% trong năm 2013, thấp nhất trong giai đoạn. Chi phí quản lí kinh doanh có xu hƣớng tăng trong 3 năm, tăng mạnh vào năm 2012-2013 tăng 2.13%. Chi phí khác trong năm 2011 chiếm một tỉ lệ rất nhỏ trong cơ cấu chi phí, tuy nhiên đến năm 2012-2013 có xu hƣớng tăng, đặc biệt năm 2013 còn cao hơn chi phí quản lí kinh doanh, nguyên nhân do việc bán tài sản bị lỗ. Ta đi vào phân tích cho tiết bảng hiệu quả sử dụng chi phí: Năm 2011 tổng chi phí là 19,145,834,482đ đến năm 2012 giảm xuống còn 8,858,851,170đ giảm 10,286,983,312đ tƣơng ứng 53.73%. Đến năm 2013 tổng chi phí lại tăng lên 9,805,363,087đ tƣơng ứng 10.68%. Nguyên nhân của sự biến động trên là do doanh thu cung cấp dịch vụ năm 2012 giảm mạnh so với Sv:Bùi Thị Ngân, lớp QT1401N Page 49
  59. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG năm 2011 nên giá vốn và các loại chi phí kéo theo đều giảm. Năm 2012-2013 chi phí khác tăng nhiều nhất trong các loại chi phí, cụ thể tăng 173.73% nguyên nhân do việc bán tài sản cố định lỗ mà doanh nghiệp phải chịu làm cho tổng chi phí tăng lên. Bên cạnh đó việc lạm phát tăng giá xăng dầu, tăng giá điện trong năm 2013 cũng là nguyên nhân khiến tổng chi phí tăng lên.Có thể thấy việc tổng chi phí tăng 10.68% trong năm 2012-2013 là con số không nhỏ nhƣng cũng không lớn, quản lí sử dụng chi phí sao cho có hiệu quả là vấn để của mọi doanh nghiệp trong đó có công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Quyết Thắng. Hiệu suất sử dụng chi phí có xu hƣớng giảm trong gia đoạn 2012-2013. Chỉ tiêu này nói lên cứ 1 đồng chi phí doanh nghiệp bỏ ra thì thu đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu. Năm 2011 1 đồng chi phí doanh nghiệp thu đƣợc 0.992 đồng doanh thu, năm 2012 là 0.98 đồng, năm 2013 là 0.94 đồng. Hiệu suất sử dụng chi phí của doanh nghiệp chƣa đạt ngƣỡng 1 lần là ở mức thấp, bên cạnh đó còn giảm đi cho thấy tổng chi phí ở mức cao và tăng lên trong năm 2012-2013, tăng cao hơn cả tỉ lệ tăng doanh thu nên việc kinh doanh của công ty mang lại lợi nhuận thấp. Điều này cho thấy tình hình sử dụng chi phí của doanh nghiệp không thực sự đem lại hiệu quả kinh tế cao. Tỷ suất lợi nhuận có xu hƣớng tăng trong giai đoạn 2012-2013. Năm 2011 cứ 1 đồng chi phí bỏ ra thu đƣợc 0.005 đồng lợi nhuận, năm 2012 là 0.006 đồng đến năm 2013 tăng lên 0.01 đồng tƣơng ứng lần lƣợt là 23.58% và 35.91%. Nguyên nhân của việc tỷ suất lợi nhuận tăng trong cả giai đoạn 2011-2013 là do năm 2011-2012 tốc độ giảm của lợi nhuận nhỏ hơn tốc độ giảm của chi phí và năm 2012-2013 tốc độc tăng của lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của tổng chi phí. Tuy có sự tăng lên nhƣng chỉ số vẫn còn ở mức thấp vì vậy doanh nghiệp cần cố gắng hơn nữa để việc sử dụng chi phí thực sự mang lại những lợi ích kinh tế. 2.4.2.3. Hiệu quả sử dụng lao động Với đặc trƣng của một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, nhân sự luôn là vấn đề mấu chốt tạo nên kết quả kinh doanh. Để đánh giá tình hình lao động của công ty ta đi bào phân tích bảng số liệu sau: Sv:Bùi Thị Ngân, lớp QT1401N Page 50