Khóa luận Một số giải pháp hoàn thiện công tác tiền lương khối quản lý gián tiếp tại công ty cổ phần cảng hải phòng-Chi nhánh cảng Chùa Vẽ - Đoàn Thị Hải Yến
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Một số giải pháp hoàn thiện công tác tiền lương khối quản lý gián tiếp tại công ty cổ phần cảng hải phòng-Chi nhánh cảng Chùa Vẽ - Đoàn Thị Hải Yến", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_mot_so_giai_phap_hoan_thien_cong_tac_tien_luong_kh.pdf
Nội dung text: Khóa luận Một số giải pháp hoàn thiện công tác tiền lương khối quản lý gián tiếp tại công ty cổ phần cảng hải phòng-Chi nhánh cảng Chùa Vẽ - Đoàn Thị Hải Yến
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP Sinh viên : Đoàn Thị Hải Yến Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Cao Thị Hồng Hạnh HẢI PHÒNG - 2015
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TIỀN LƢƠNG KHỐI QUẢN LÝ GIÁN TIẾP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG HẢI PHÒNG – CHI NHÁNH CẢNG CHÙA VẼ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP Sinh viên : Đoàn Thị Hải Yến Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Cao Thị Hồng Hạnh HẢI PHÒNG - 2015
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Đoàn Thị Hải Yến Mã SV: 1112402009 Lớp: QT1501N Ngành: Quản trị doanh nghiệp Tên đề tài: Một số giải pháp hoàn thiện công tác tiền lƣơng khối quản lý gián tiếp tại công ty cổ phần cảng Hải Phòng- Chi nhánh cảng Chùa Vẽ
- NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. Địa điểm thực tập tốt nghiệp.
- CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày .tháng .năm 2015 Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày tháng . năm 2015 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2015 Hiệu trƣởng GS.TS.NSƢT Trần Hữu Nghị
- PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: . 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2015 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên)
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG I: CƠ SỞ LUẬN VỀ TIỀN LƢƠNG. 3 1.1. Khái quát về tiền lƣơng 3 1.1.1. Khái niệm và bản chất về tiền lƣơng. 3 1.1.2. Phân loại tiền lƣơng. 5 1.1.3. Chức năng của tiền lƣơng. 5 1.1.4. Ý nghĩa của tiền lƣơng. 6 1.1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng tới công tác trả lƣơng. 7 1.1.6. Các yêu cầu trong tổ chức tiền lƣơng. 8 1.1.7. Các nguyên tắc cơ bản tổ chức thực hiện trả lƣơng trong doanh nghiệp. 9 1.2. Xây dựng quy chế trả lƣơng. 11 1.3. Các chế độ trả lƣơng của nhà nƣớc. 11 1.3.1. Chế độ tiền lƣơng theo cấp bậc. 11 1.3.2. Chế độ tiền lƣơng theo chức vụ- chức danh. 12 1.4. Các hình thức trả lƣơng. 13 1.4.1. Hình thức trả lƣơng theo thời gian 13 1.4.2. Hình thức trả lƣơng theo sản phẩm: 16 1.5. Xây dựng và quản lý quỹ lƣơng trong doanh nghiệp. 23 1.5.1. Khái quát về quỹ lƣơng. 23 1.5.2. Lập kế hoạch quỹ lƣơng trong doanh nghiệp. 24 1.5.3. Quản lý quỹ lƣơng : 26 1.6. Tiền thƣởng. 26 1.7. Các khoản trích theo lƣơng. 27 1.8. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác tổ chức tiến lƣơng của doanh nghiệp. 28 CHƢƠNG II: MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG HẢI PHÒNG - CHI NHÁNH CẢNG CHÙA VẼ. 29 2.1. Qúa trình hình thành và phát triển Cảng Hải Phòng. 29 2.1.1. Giới thiệu chung về Cảng Hải Phòng. 29 2.1.2. Các đơn vị trực thuộc và công ty con. 30 2.1.3. Ngành nghề kinh doanh. 30 2.1.4. Vị trí địa lý . 30 Sinh viên: Đoàn Thị Hải Yến – Lớp QT1501N
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG 2.2. Một số nét khái quát về Công ty cổ phần Cảng Hải Phòng- Chi nhánh Cảng Chùa Vẽ. 30 2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển Chi nhánh Cảng Chùa Vẽ. 30 2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh Cảng Chùa Vẽ. 32 2.2.3. Cơ cấu tổ chức Chi nhánh Cảng Chùa Vẽ. 32 2.2.4. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh Cảng Chùa Vẽ. 36 2.2.5. Những thuận lợi và khó khăn của Chi nhánh Cảng Chùa Vẽ. 38 2.2.6. Đặc điểm về lao động. 39 CHƢƠNG III: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN LƢƠNG KHỐI QUẢN GIÁN TIẾP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG HẢI PHÒNG- CHI NHÁNH CẢNG CHÙA VẼ 43 3.1. Đặc điểm tổ chức vận hành. 43 3.2. Thực trạng công tác tiền lƣơng khối quản lý gián tiếp của chi nhánh. 43 3.2.1. Xác định hệ số lƣơng và mức lƣơng tối thiểu. 43 3.2.2. Thực trạng quản lý định mức lao động, đơn giá tiền lƣơng 44 3.2.3. Nguồn hình thành quỹ tiền lƣơng. 44 3.2.4. Hình thức trả lƣơng theo thời gian cho khối quản lý gián tiếp. 44 3.2.5. Một số hình thức trả lƣơng chi nhánh còn áp dụng. 45 3.2.5.1. Tiền lƣơng trả cho những ngày nghỉ đƣợc hƣởng lƣơng 45 3.2.5.2. Tiền lƣơng chi trả thời gian học tập, tham quan nghỉ mát 45 3.2.5.3. Tiền lƣơng chi trả thời gian tham gia các hoạt động thể thao, văn hoá. 46 3.2.6. Các khoản thu nhập khác 47 3.2.7. Các khoản trích theo lƣơng tại công ty. 49 3.2.8. Các chứng từ thanh toán 50 3.3. Ví dụ minh họa. 51 3.4. Đánh giá chung về công tác tiền lƣơng. 57 3.4.1 Ƣu điểm 57 3.4.2 Nhƣợc điểm 57 CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TIỀN LƢƠNG KHỐI QUẢN LÝ GIÁN TIẾP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG HẢI PHÒNG- CHI NHÁNH CẢNG CHÙA VẼ. 59 4.1. Định hƣớng phát triển. 59 4.1.1. Định hƣớng phát triển công ty cổ phần cảng Hải Phòng. 59 4.1.2. Định hƣớng phát triển chi nhánh cảng Chùa Vẽ. 60 Sinh viên: Đoàn Thị Hải Yến – Lớp QT1501N
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG 4.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác tiền lƣơng khối quản lý gián tiếp tại công ty cổ phần cảng Hải Phòng- Chi nhánh cảng Chùa Vẽ. 60 4.3. Kiến nghị. 66 KẾT LUẬN 67 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. 68 Sinh viên: Đoàn Thị Hải Yến – Lớp QT1501N
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG LỜI MỞ ĐẦU Hải Phòng từ lâu đã nổi tiếng là một thành phố cảng, với lợi thế nƣớc sâu nên vận tải biển rất phát triển, đồng thời là một trong những động lực tăng trƣởng của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Cảng Hải Phòng là một cụm cảng biển tổng hợp cấp quốc gia có lịch sử phát triển lâu đời, lớn thứ hai ở Việt Nam và lớn nhất miền Bắc, là cửa ngõ quốc tế của Việt Nam. Với vai trò quan trọng của mình cảng Hải Phòng đã không ngừng đổi mới, hoàn thiện góp phần vào sự phát triển chung của thành phố. Trong đó, công tác tiền lƣơng là một vấn đề rất đƣợc quan tâm. Tiền lƣơng là nguồn thu nhập chính của ngƣời lao động để thỏa mãn phần lớn các nhu cầu về vật chất, tinh thần của ngƣời lao động. Hơn nữa, nó còn là động lực thúc đẩy sự phấn đấu, phát huy năng lực, khả năng sáng tạo của ngƣời lao động đem lại hiệu quả sản xuất, công tác với công việc mà họ đảm nhận. Không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với ngƣời lao động mà tiền lƣơng còn là vấn đề quan tâm của các doanh nghiệp vì tiền lƣơng chính là một phần nằm trong chi phí sản xuất kinh doanh mà mục tiêu của các doanh nghiệp là phải giảm chi phí này nhƣng không làm giảm tiền lƣơng của ngƣời lao động. Đây quả là một bài toán khó đối với công tác tiền lƣơng của tất cả các doanh nghiệp. Vì vậy, việc tìm hiểu, đánh giá, phân tích và đƣa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lƣơng sẽ góp phần không nhỏ trong việc tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả công việc, giúp doanh nghiệp phát triển. Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty cổ phần cảng Hải Phòng- Chi nhánh cảng Chùa Vẽ cho thấy bên cạnh những kết quả đạt đƣợc thì vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định trong công tác tiền lƣơng. Do vậy, để tiền lƣơng thực sự trở thành công cụ đòn bẩy với công ty, thực sự cần có giải pháp để hoàn thiện công tác tiền luơng. Trên cơ sở đó em lựa chọn đề tài “ Một số giải pháp hoàn thiện công tác tiền lƣơng khối quản lý gián tiếp tại công ty cổ phần cảng Hải Phòng- Chi nhánh cảng Chùa Vẽ” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp. Bài khóa luận tốt nghiệp của em gồm: Chương 1: Cơ sở luận về tiền lương. Chương 2: Một số nét khái quát về công ty cổ phần cảng Hải Phòng và Chi nhánh cảng Chùa Vẽ. Chương 3: Phân tích thực trạng công tác tiền lương khối quản lý gián tiếp tại công ty cổ phần cảng Hải Phòng- Chi nhánh cảng Chùa Vẽ. Sinh viên: Đoàn Thị Hải Yến – Lớp QT1501N 1
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện công tác tiền lương khối quản lý gián tiếp tại công ty cổ phần cảng Hải Phòng- Chi nhánh cảng Chùa Vẽ. Nhƣng do có những hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm tìm hiểu thực tế chƣa có nhiều nên khóa luận tốt nghiệp của em còn nhiều sai sót. Em rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cô giáo và những ý kiến đóng góp của các bạn để bài khóa luận tốt nghiệp của em đƣợc hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn nhà trƣờng, các thầy cô giáo trong trƣờng, trong khoa và cũng xin cảm ơn các anh, chị các cô chú trong công ty cổ phần cảng Hải Phòng- Chi nhánh Cảng Chùa Vẽ . Em xin gửi lời cảm ơn đến cô giáo hƣớng dẫn Th.s Cao Thị Hồng Hạnh đã giúp đỡ tận tình em trong quá trình làm đề tài khóa luận tốt nghiệp này Em xin chân thành cảm ơn! Hải Phòng, năm 2015. Sinh viên Đoàn Thị Hải Yến Sinh viên: Đoàn Thị Hải Yến – Lớp QT1501N 2
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG CHƢƠNG I: CƠ SỞ LUẬN VỀ TIỀN LƢƠNG. 1.1. Khái quát về tiền lƣơng. 1.1.1. Khái niệm và bản chất về tiền lƣơng. Cùng với các thời kỳ và sự phát triển của khoa học kinh tế khái niệm tiền lƣơng đƣợc quan niệm theo các cách khác nhau. Trong nền kinh tế thị trƣờng sức lao động đƣợc nhìn nhận là một thứ hàng hoá đặc biệt và do đó tiền lương chính là giá cả sức lao động, là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động tuân theo các quy luật của cơ chế thị trường. Mặc dù, tiền lƣơng trong nền kinh tế thị trƣờng dù phải tuân theo các quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu (vì tiền lƣơng là giá cả sức lao động) đặc biệt còn phải tuân theo các quy định của luật pháp nhƣng quyết định nhất vẫn phải là quy luật phân phối theo lao động. Khái niệm về tiền lƣơng ở một số nƣớc dùng để chỉ mọi khoản thu nhập của ngƣời lao động. Ở Nhật Bản hay Đài loan, tiền lƣơng chỉ mọi khoản thù lao mà công nhân nhận đƣợc do việc làm; bất luận là dùng tiền lƣơng, lƣơng bổng, phụ cấp có tính chất lƣơng, tiền thƣởng, tiền chia lãi hoặc những tên gọi khác nhau đều là khoản tiền mà ngƣời sử dụng lao động chi trả cho ngƣời lao động.Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO) tiền lƣơng là sự trả công hoặc thu nhập; bất luận dùng danh nghĩa nhƣ thế nào, mà có thể biểu hiện bằng tiền và đƣợc ấn định bằng thoả thuận giữa ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động cho một công việc đã thực hiện hay sẽ phải thực hiện. Tất cả các khái niệm trên đều mang một nội dung tiền lƣơng là yếu tố chi phí của ngƣời sử dụng lao động và là thu nhập của ngƣời lao động. Giờ đây, với việc áp dụng quản trị nhân lực bản chất của tiền lƣơng đã thay đổi, quan hệ giữa ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động đã có những thay đổi cơ bản. Tiền lƣơng của ngƣời lao động do hai bên thoả thuận và đƣợc trả theo năng suất lao động, hiệu quả và chất lƣợng công việc. " Tiền lương được hiểu là số tiền mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động của họ thanh toán lại tương ứng với số lượng và chất lượng lao động mà họ đã tiêu hao trong quá trình tạo ra của cải cho xã hội ." Theo khái niệm trên thì tiền lƣơng không đơn thuần là giá cả sức lao động, nó đã chỉ ra rõ mối quan hệ giữa ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao Sinh viên: Đoàn Thị Hải Yến – Lớp QT1501N 3
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG động đã thay đổi chuyển từ hình thức bóc lột mua hàng hoá sang quan hệ hợp tác song phƣơng hai bên cùng có lợi. Tiền lƣơng không những chịu sự chi phối của các quy luật của cơ chế thị trƣờng hay luật pháp quốc gia mà còn đƣợc phân phối theo năng suất lao động, chất lƣợng và hiệu quả công việc. Theo điều 55, chƣơng 6 của Bộ luật lao động Việt Nam quy định “ Tiền lương của người lao động do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc”. Đi cùng với khái niệm về tiền lƣơng còn có các loại nhƣ tiền lƣơng danh nghĩa, tiền lƣơng thực tế, tiền lƣơng tối thiểu, tiền lƣơng kinh tế, vv . - Tiền lương danh nghĩa là một số lƣợng tiền tệ mà ngƣời lao động nhận từ ngƣời sử dụng lao động, thông qua hợp đồng thoả thuận giữa hai bên, theo quy định của pháp luật. Thực tế, ta thấy mọi mức trả cho ngƣời lao động đều là danh nghĩa. - Tiền lương thực tế đƣợc xác nhận bằng khối lƣợng hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ mà ngƣời lao động nhận đƣợc qua tiền lƣơng danh nghĩa.Tiền lƣơng thực tế đƣợc xác định từ tiền lƣơng danh nghĩa bằng công thức : Trong đó: ILTT : Chỉ số tiền lƣơng thực tế ILDN : Chỉ số tiền lƣơng danh nghĩa. IG : Chỉ số giá cả. Tiền lƣơng thực tế là sự quan tâm trực tiếp của ngƣời lao động, bởi vì đối với họ lợi ích và mục đích cuối cùng sau khi đã cung ứng sức lao động là tiền lƣơng thực tế chứ không phải là tiền lƣơng danh nghĩa vì nó quyết định khả năng tái sản xuất sức lao động. Nếu tiền lƣơng danh nghĩa không thay đổi. Chỉ số giá cả thay đổi do lạm phát, giá cả hàng hoá tăng, đồng tiền mất giá, thì tiền lƣơng thực tế có sự thay đổi theo chiều hƣớng bất lợi cho ngƣời lao động. - Tiền lương tối thiểu: Theo nghị định 197/CP của Chính phủ ngày 31/12/1994 về việc thi hành bộ luật lao động ghi rõ: "Mức lƣơng tối thiểu là Sinh viên: Đoàn Thị Hải Yến – Lớp QT1501N 4
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG mức lƣơng của ngƣời lao động làm công việc đơn giản nhất, (không qua đào tạo, còn gọi là lao động phổ thông), với điều kiện lao động và môi trƣờng bình thƣờng ". Đây là mức lƣơng thấp nhất mà nhà nƣớc quy định cho các doanh nghiệp và các thành phần kinh tế trả cho ngƣời lao động. - Tiền lương kinh tế là số tiền trả thêm vào lƣơng tối thiểu để đạt đƣợc sự cung ứng lao động theo đúng yêu cầu của ngƣời sử dụng lao động. Về phƣơng diện hạch toán, tiền lƣơng của ngƣời lao động trong các doanh nghiệp sản xuất đƣợc chia làm 2 loại tiền lƣơng chính và tiền lƣơng phụ.Trong đó tiền lƣơng chính là tiền trả cho ngƣời lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ chính của mình, bao gồm tiền lƣơng cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo. Còn tiền lƣơng phụ là tiền trả cho ngƣời lao động trong thời gian họ thực hiện công việc khác ngoài nhiệm vụ chính của họ. 1.1.2. Phân loại tiền lƣơng. Thứ nhất theo quan hệ sản xuất lao động đƣợc chia làm hai loại lƣơng trực tiếp và lƣơng gián tiếp. Lƣơng trực tiếp là lƣơng trả cho những lao động tham gia vào sản xuất sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các lao động dịch vụ. Lƣơng gián tiếp là lƣơng trả cho những lao động thuộc bộ phận quản lý , điều hành, hành chính kế toán tham gia gián tiếp vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ hai theo thời gian lao động đƣợc chia làm 2 loại lao động thƣờng xuyên và lao động không thƣờng xuyên. 1.1.3. Chức năng của tiền lƣơng. Chức năng đòn bẩy cho doanh nghiệp: Tiền lƣơng là động lực kích thích năng lực sáng tạo, tăng năng suất lao động hiệu quả nhất. Bởi vì tiền lƣơng gắn liền quyền lợi thiết thực nhất đối với ngƣời lao động, nó không chỉ thoả mãn về nhu cầu về vật chất đối mà còn mang ý nghĩa khẳng định vị thế của ngƣòi lao động trong doanh nghiệp. Chính vì vậy khi tiền lƣơng nhận đƣợc thoả đáng, công tác trả lƣơng của doanh nghiệp công bằng, rõ ràng sẽ tạo ra động lực tăng năng suất lao động, từ đó lợi nhuận của doanh nghiệp đƣợc tăng lên. Khi có lợi nhuận cao nguồn phúc lợi trong doanh nghiệp dành cho ngƣời lao động nhiều hơn, nó là phần bổ sung cho tiền lƣơng làm tăng thu nhập và lợi ích cho họ và gia đình họ tạo ra động lực lao động tăng khả năng gắn kết làm việc tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, xoá bỏ sự ngăn cách giữa những ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động tất cả Sinh viên: Đoàn Thị Hải Yến – Lớp QT1501N 5
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG hƣớng tới mục tiêu của doanh nghiệp đƣa sự phát triển của doanh nghiệp lên hàng đầu. Chức năng kích thích người lao động tăng năng suất lao động: Khi xây dựng các hình thức trả lƣơng phải đảm bảo đƣợc yêu cầu này và đồng thời đây cũng chính là chức năng của tiền lƣơng. Động lực cao nhất trong công việc của ngƣời lao động chính là thu nhập (tiền lƣơng) vì vậy để có thể khuyến khích tăng năng suất lao động chỉ có thể là tiền lƣơng mới đảm nhiệm chức năng này. Mặt khác, hình thức quản trị ngày nay đƣợc áp dụng phổ biến là biện pháp kinh tế nên tiền lƣơng càng phát huy đƣợc hết chức năng của mình tạo ra động lực tăng năng suất lao động. Chức năng tái sản xuất lao động: Tiền lƣơng là thu nhập chính của ngƣời lao động, có thể nói đây chính là nguồn nuôi sống ngƣời lao động và gia đình họ, vì vậy tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động và nâng cao chất lƣợng lao động. Thực hiện tốt chức năng này của tiền lƣơng giúp doanh nghiệp có nguồn lao động ổn định đạt năng suất cao. 1.1.4. Ý nghĩa của tiền lƣơng. Đối với người lao động. Thực tế cho thấy rằng ngƣời lao động luôn luôn quan tâm tới tiền lƣơng bởi lẽ đó là thu nhập để giúp họ ổn định cuộc sống. Việc ngƣời lao động đƣợc trả với mức lƣơng cao thì họ sẽ tích cực lao động, tinh thần làm việc hăng say, Và việc tiền lƣơng cao hay thấp cũng ảnh hƣởng đến địa vị, trình độ chuyên môn, Nó phản ánh năng lực thực sự của mình. Đối với doanh nghiệp. Với một doanh nghiệp, để duy trì và phát triển thì chính sách quản lý tiền lƣơng là điều rất quan trọng.Tiền lƣơng trong doanh nghiệp nó ảnh hƣởng đến mức độ cạnh tranh của doanh nghiệp. Mọi chi phí tài chính đều đƣợc quản lý hợp . Bởi lẽ duy trì tiền lƣơng của nhân viên thu hút lao động giỏi xứng đáng với thực lực của họ. Ngoài ra tiền lƣơng còn là công cụ hữu hiệu để xây dựng nguồn lực và đó cũng là cách để quản lý nguồn lao động trong doanh nghiệp. Đối với xã hội. Nhƣ thực tế cho thấy tiền lƣơng là thu nhập của ngƣời lao động và họ sử dụng đồng tiền đó để sinh hoạt trong cuộ sống của mình. Tiền lƣơng bản chất là Sinh viên: Đoàn Thị Hải Yến – Lớp QT1501N 6
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG để duy trì sự sống của con ngƣời. Việc duy trì ấy là công việc thƣờng nhật nhƣ chi tiêu về ăn uống, may măc, Đó là yếu tố xã hội, trao đổi sản phẩm hàng hóa nhu cầu cần thiết bằng những đồng tiền mình làm ra. Ngoài ra tiền lƣơng phần nào đã đóng góp vào thu nhập quốc dân vì thế nó ảnh hƣởng trực tiếp tới yếu tố xã hội. 1.1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng tới công tác trả lƣơng. Có nhiều nhân tố ảnh hƣởng đến công tác trả lƣơng cho ngƣời lao động, ta có thể chia thành các nhóm sau: Nhóm các yếu tố căn cứ vào bản thân công việc: Công việc là một yếu tố chính quyết định và ảnh hƣởng đến lƣơng bổng. Hầu hết các công ty chú trọng đến giá trị thực của từng công việc cụ thể. Các kỹ thuật quản trị dùng để xác định giá trị của công việc gồm có phân tích công việc và quan trọng hơn là đánh giá công việc. Phân tích công việc là một trong những công cụ quản trị nhân sự cơ bản nhất, nó mở đầu cho quá trình tuyển dụng lao động, là cơ sở bố trí nhân sự phù hợp. Đây là một tiến trình xác định một cách có hệ thống có mục tiêu các hoạt động, các đặc điểm, điều kiện thực hiện của mỗi công việc và các kỹ năng, kiến thức cần thiết để thực hiện các công việc trong một tổ chức. Đánh giá công việc là một khâu trong hệ thống đãi ngộ, qua đó một tổ chức xác định giá trị và tầm quan trọng của một công việc so với các điều kiện khác. Đánh giá công việc nhằm đạt đƣợc các mục tiêu sau: xác định cấu trúc công việc của tổ chức, mang lại bình đẳng và trật tự trong mối tƣơng quan công việc, triển khai một thứ bậc giá trị công việc sử dụng để thiết lập cơ cấu lƣơng bổng. Nhóm các yếu tố căn cứ vào bản thân nhân viên: Tiền lƣơng không chỉ phụ thuộc vào mức độ hoàn thành công việc của nhân viên, nó còn phụ thuộc vào các yếu tố nội tại của nhân viên nhƣ: thâm niên, kinh nghiệm, sự trung thành, tiềm năng và có thể ảnh hƣởng của cả chính trị. Trong đó mức độ hoàn thành công tác là yếu tố chủ yếu, trong đó những yếu tố còn lại cũng ảnh hƣởng nhất định, chẳng hạn nhƣ yếu tố kinh nghiệm. Kinh nghiệm là điều mà các nhà quản lý luôn quan tâm, trong tuyển mộ và sử dụng lao động, yếu tố này thể hiện khá rõ ảnh hƣởng của nó khi trong công việc xuất hiện những trở ngại, ngƣời có kinh nghiệm giải quyết nhanh chóng và có hiệu quả. Tuy nhiên hiện nay ở nƣớc ta ngƣời ta có khi nhầm lẫn kinh nghiệm và Sinh viên: Đoàn Thị Hải Yến – Lớp QT1501N 7
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG thâm niên, ngƣời có thâm niên chƣa chắc đã có kinh nghiệm vì kinh nghiệm còn phụ thuộc vào trình độ và hiểu biết, khả năng cử mỗi cá nhân. Thị trường lao động: Theo nghĩa rộng, thị trƣờng lao động đƣợc hiểu là nơi diễn ra hoạt động trao đổi, thỏa thuận mua bán sức lao động. Thị trƣờng lao động chịu ảnh hƣởng bởi các yếu tố bao gồm yếu tố lƣơng bổng, chi phí sinh hoạt Sở dĩ hệ thống lƣơng của tổ chức chịu ảnh hƣởng của các yếu tố trên là bởi vì tổ chức không thể hoạt động tách rời khỏi yếu tố xung quanh nó xét cả về tất cả các mặt: địa , kinh tế, xã hội, chính trị, luật pháp. Tổ chức muốn tồn tại, phải chịu sự chi phối của các quy luật trong môi trƣờng đó. Môi trường công ty: Là yếu tố chủ quan tác động đến tiền lƣơng. Bên cạnh chính sách của công ty, bầu không khí văn hóa của công ty, khả năng chi trả của công ty, cơ cấu tổ chức cũng ảnh hƣởng đến tiền lƣơng, bởi với một cơ cấu tổ chức nhiều tầng lớp trung gian thì chi phí quản lý sẽ rất cao, do đó phần lƣơng dành cho nhân viên sẽ giảm tƣơng đối. 1.1.6. Các yêu cầu trong tổ chức tiền lƣơng. Khi tổ chức tiền lƣơng trong doanh nghiệp cần phải đảm bảo các yêu cầu sau đây: Một là: Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động. Đây là một yêu cầu quan trọng nhằm thực hiện đúng chức năng vai trò của tiền lƣơng. Yêu cầu này đặt ra tiền lƣơng cần phải đáp ứng đủ các nhu cầu thiết yếu của ngƣòi lao động và gia đình họ, tiền lƣơng phải là khoản thu nhập chính ổn định thƣờng xuyên lâu dài. Một phần đủ để họ chi trả những chi phí sinh hoạt tái sản xuất sức lao động một phần dùng cho nâng cao chất lƣợng đời sống vật chất, tinh thần. Đảm bảo đƣợc cho ngƣời lao động hăng say chú tâm vào công việc từ đó nâng cao năng suất lao động, giảm thấp chi phí, hạ giá thành cho doanh nghiệp. Muốn vậy khi trả lƣơng doanh nghiệp còn cần phải chú ý đến tiền lƣơng danh nghĩa và tiền lƣơng thực tế của ngƣời lao động vì đôi khi tiền lƣơng danh nghĩa và tiền lƣơng thực tế có khoảng cách xa rời nhau. Tiền lƣơng danh nghĩa có thể là cao nhƣng trên thực tế vẫn không đủ chi trả cho ngƣời lao động nuôi sống bản thân, tái sản xuất sức lao động (tiền lƣơng thực tế quá thấp) và ngƣợc lại. Sinh viên: Đoàn Thị Hải Yến – Lớp QT1501N 8
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Hai là: Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao. Tiền lƣơng là đòn bẩy kinh tế quan trọng của doanh nghiệp đối với ngƣời lao động, tạo cơ sở nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Yêu cầu này đặt ra nhằm phát huy hết tác dụng của công cụ tiền lƣơng là đòn bẩy vật chất của doanh nghiệp nó luôn luôn phải là động lực cho ngƣời lao động nâng cao năng suất lao động vƣơn tới thu nhập cao hơn.Mặt khác đây cũng là yêu cầu đặt ra đối với sự phát triển nâng cao trình độ và kỹ năng của ngƣòi lao động. Ba là: Đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu tính công bằng cho người lao động. Tiền lƣơng luôn là mối quan tâm hàng đầu của mọi ngƣời lao động. Một hình thức tiền lƣơng đơn giản rõ ràng dễ hiểu có tác động trực tiếp tới động cơ và thái độ làm việc của ngƣòi lao động, đồng thời làm tăng hiệu quả của hoạt động quản lý, nhất là quản lý tiền lƣơng trong doanh nghiệp. 1.1.7. Các nguyên tắc cơ bản tổ chức thực hiện trả lƣơng trong doanh nghiệp. Nguyên tắc 1: Trả lƣơng ngang nhau cho các lao động nhƣ nhau. Đây là nguyên tắc quan trọng xuất phát từ nguyên tắc phân phối theo lao động nhằm đảm bảo công bằng, bình đẳng trong trả lƣơng. Điều đó có nghĩa là những lao động khác nhau về tuổi tác, giới tính, trình độ, nhƣng có mức hao phí sức lao động (đóng góp sức lao động) nhƣ nhau thì đƣợc trả lƣơng nhƣ nhau. Nguyên tắc này đƣợc thể hiện trong các thanh lƣơng, bảng lƣơng và các hình thức trả lƣơng, trong cơ chế và phƣơng thức trả lƣơng, trong chính sách về tiền lƣơng. Nguyên tắc 2: Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lƣơng bình quân . Phải đảm bảo nguyên tắc này vì hai nguyên nhân: Thứ nhất, năng suất lao động có khả năng khách quan tăng nhanh hơn tiền lƣơng bình quân. Tiền lƣơng bình quân tăng do trình độ tổ chức và quản lý lao động ngày càng hiệu quả còn tăng năng suất lao động, ngoài yếu tố trên còn do nguyên nhân nhƣ đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao trình độ trang bị kỹ thuật trong lao động, Thứ hai, đối với một doanh nghiệp tăng tiền lƣơng bình quân dẫn đến tăng chi phí sản xuất, tăng năng suất lao động lại làm giảm chi phí cho từng đơn vị sản phẩm. Do đó mức giảm chi phí do tăng năng suất lao động phải lớn hơn mức tăng chi phí do tăng tiền lƣơng bình quân để đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sinh viên: Đoàn Thị Hải Yến – Lớp QT1501N 9
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ hợp về tiền lƣơng giữa những ngƣời lao động làm nghề khác nhau trong nền kinh tế. Nguyên tắc này là cần thiết nhằm đảm bảo sự công bằng, bình đẳng trong trả lƣơng cho ngƣời lao động và đƣợc xác định dựa trên cơ sở sau: Trình độ lành nghề bình quân của người lao động ở mỗi ngành. Mỗi ngành nghề khác nhau có đặc điểm và tính chất phức tạp về kỹ thuật và công nghệ là khác nhau, đòi hỏi trình độ lành nghề bình quân của ngƣời lao động tƣơng ứng cũng khác nhau. Sự khác nhau này cần thiết phải đƣợc phân biệt trong trả lƣơng. Có nhƣ vậy mới khuyến khích họ tích cực học tập, rèn luyện nâng cao trình độ lành nghề và kỹ năng làm việc, đặc biệt là trong các ngành nghề đòi hỏi kiến thức và tay nghề cao. Điều kiện lao động. Điều kiện lao động là một nhân tố có ảnh hƣởng đến hao phí sức lao động trong quá trình làm việc. Mức hao phí này sẽ khác nhau khi làm việc trong những điều kiện khác nhau. Sự khác nhau này cũng cần đƣợc phân biệt trong cách trả lƣơng cho lao động nhằm làm tăng tính linh hoạt của tiền lƣơng, và nó thƣờng đƣợc phân biệt bằng việc trả phụ cấp lƣơng tƣơng ứng với mỗi điều kiện lao động nhất định. Vai trò của mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân. Nền kinh tế bao gồm nhiều ngành khác nhau. Mỗi ngành lại có một vai trò nhất định trong nền kinh tế. Đối với những ngành có ý nghĩa trọng điểm chiến lƣợc quốc gia thì cần phải có chính sách ƣu tiên phát triển. Trong đó, dùng tiền lƣơng để thu hút và khuyến khích ngƣời lao động vào các ngành này làm việc là một biện pháp đòn bẩy về kinh tế và cần đƣợc thực hiện tốt. Cụ thể có thể khuyến khích bằng các khoản phụ cấp hoặc trực tiếp trả trong tiền lƣơng thông qua các thang bảng lƣơng. Sự phân bố theo khu vực sản xuất. Phải có sự phân biệt trong trả lƣơng theo khu vực sản xuất vì ở mỗi khu vực khác nhau có đời sống vật chất, tinh thần và các văn hóa khác nhau, dẫn đến mức sống của ngƣời lao động có thể khác nhau. Để có thể khuyến khích lao động về những vùng xa xôi, hẻo lánh, những vùng điều kiện khó khăn, cần phải có chính sách thích hợp với những loại phụ cấp, ƣu đãi thích hợp. Ngoài ra theo điều 96 về nguyên tắc trả lƣơng của bộ luật lao động năm 2012 quy định: Ngƣời lao động đƣợc trả lƣơng trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn. Trƣờng hợp đặc biệt không thể trả lƣơng đúng thời hạn thì không đƣợc Sinh viên: Đoàn Thị Hải Yến – Lớp QT1501N 10
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG chậm quá 1 tháng và ngƣời sử dụng lao động phải trả thêm cho ngƣời lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm trả lƣơng. 1.2. Xây dựng quy chế trả lƣơng. Khái niệm: Quy chế trả lƣơng là các văn bản quy định những nội dung, nguyên tắc, phƣơng pháp hình thành, sử dụng và phân phối quỹ lƣơng trong cơ quan doanh nghiệp nhằm đảm bảo tính công bằng và tạo động lực trong trả lƣơng. Trình tự xây dựng quy chế trả lƣơng: Bƣớc 1: Công tác chuẩn bị. - Thành lập hội đồng xây dựng quy chế trả lƣơng. Hội đồng gồm có đại diện ban lãnh đạo cơ quan, doanh nghiệp làm chủ tịch hội đồng, đại diện của tổ chức công đoàn - Nghiên cứu các quy định hiện hành về việc xây dựng quy chế trả lƣơng. - Khảo sát, nghiên cứu quy chế trả lƣơng của các đơn vị khác. Bƣớc 2: Xác định nguồn và phƣơng pháp phân phối nguồn để trả lƣơng. Bƣớc 3: Xây dựng bản thảo quy chế trả lƣơng sau khi lấy ý kiến dân chủ. Bƣớc 4: Hoàn thiện quy chế trả lƣơng sau khi lấy ý kiến công nhân viên. Bƣớc 5: Xét duyệt và ban hành quy chế trả lƣơng. Bƣớc 6: Tổ chức thực hiện quy chế. Bƣớc 7: Đăng ký quy chế trả lƣơng. 1.3. Các chế độ trả lƣơng của nhà nƣớc. 1.3.1. Chế độ tiền lƣơng theo cấp bậc. Tiền lƣơng theo cấp bậc là tiền lƣơng áp dụng cho công nhân, những ngƣời trực tiếp sản xuất. Đó là toàn bộ các quy định của nhà nƣớc mà doanh nghiệp vận dụng để trả lƣơng cho ngƣời lao động căn cứ vào số lƣợng và chất lƣợng lao động cũng nhƣ điều kiện lao động khi họ hoàn thành một công việc nhất định. Số lƣợng lao động thể hiện ở mức hao phí thời gian để sản xuất ra sản phẩm, còn chất lƣợng lao động thể hiện ở trình độ lành nghề của ngƣời công nhân. Chất lƣợng này đƣợc áp dụng theo tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật do các doanh nghiệp xây dựng nên dựa vào tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật do nhà nƣớc ban hành. Chế độ tiền lƣơng cấp bậc gồm 3 yếu tố: - Thang lƣơng: là cách xác định quan hệ tỉ lệ tiền lƣơng giữa công nhân cùng nghề hoặc nhóm nghề giống nhau theo trình độ cấp bậc của họ. Sinh viên: Đoàn Thị Hải Yến – Lớp QT1501N 11
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG - Bảng lƣơng: Xét về cơ bản giống thang lƣơng nhƣng khác thang lƣơng ở chỗ phức tạp của công việc và mức độ phức tạp trong việc đó tuỳ thuộc vào công xuất thiết kế và quy mô doanh nghiệp. - Mức lƣơng: Là lƣợng tiền để trả công lao động trong một đơn vị thời gian phù hợp với bậc trong thang lƣơng. Từ ngày 01/07/2013 Chính phủ chính thức áp dụng mức lƣơng tối thiểu là 1.150.000 đồng/ tháng. Đây là cơ sở để xác định mức lƣơng cho tất cả các ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên các doanh nghiệp muốn thay đổi mức lƣơng tối thiểu với điều kiện không nhỏ hơn mức lƣơng tối thiểu mà nhà nƣớc quy định và phải nộp ngân sách theo đúng luật, tốc độ tăng năng xuất lớn hơn tốc độ tăng tiền lƣơng và lợi nhuận thực hiện không thấp hơn năm trƣớc. Ngoài tiền lƣơng cơ bản, ngƣời công nhân còn đƣợc tính thêm phụ cấp lƣơng nhƣ sau: phụ cấp khu vực, phụ cấp độc hại, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp làm đêm, phụ cấp thu hút, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp lƣu động. Nhƣ vậy tiền lƣơng hàng tháng của công nhân bằng mức lƣơng tháng cộng với phụ cấp lƣơng nếu có. Ngoài ra theo điều 97, Bộ luật lao động, về việc tính tiền lƣơng làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm quy định: Ngƣời lao động làm thêm giờ đƣợc trả lƣơng tính theo đơn giá tiền lƣơng hoặc tiền lƣơng theo công việc đang làm nhƣ sau: Vào ngày thƣờng, ít nhất bằng 150%; vào ngày nghỉ hàng tuần, ít nhất bằng 200%; vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hƣởng lƣơng, ít nhất bằng 300% chƣa kể tiền lƣơng ngày lễ, ngày nghỉ có hƣởng lƣơng đối với ngƣời lao động hƣởng lƣơng ngày. Ngƣời lao động làm việc vào ban đêm, thì đƣợc trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lƣơng tính theo đơn giá tiền lƣơng hoặc tiền lƣơng theo công việc của ngày làm việc bình thƣờng. Ngƣời lao động làm thêm giơ vào ban đêm thì ngoài việc trả lƣơng theo quy định tại khoản 1,2 điều này, ngƣời lao động còn đƣợc trả thêm 20% tiền lƣơng tính theo đơn giá tiền lƣơng hoặc tiền lƣơng theo công việc làm vào ban ngày. 1.3.2. Chế độ tiền lƣơng theo chức vụ- chức danh. Chế độ tiền lƣơng này là toàn bộ những văn bản, những quy định của nhà nƣớc thực hiện trả lƣơng cho các loại cán bộ và viên chức khi đảm nhận những Sinh viên: Đoàn Thị Hải Yến – Lớp QT1501N 12
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG chức danh, các chức vụ trong các doanh nghiệp, cơ quan hành chính sự nghiệp và các đơn vị lực lƣợng vũ trang. Đặc điểm của chế độ lương này là: Mức lƣơng đƣợc quy định cho từng chức danh- chức vụ của các loại cán bộ lãnh đạo, cán bộ kỹ thuật, nghiệp vụ và nhân viên có tính đến các yếu tố nhƣ: độ phức tạp của công việc, khối lƣợng công việc, điều kiện thực hiện công việc và trách nhiệm. Mức lƣơng tính theo chức vụ có tính đến quy mô của từng đơn vị, tầm quan trọng của từng vị trí và trách nhiệm của nó. Mỗi chức năng, chức vụ đều quy định ngƣời đảm nhận nó phải có đủ các tiêu chuẩn bắt buộc về chính trị, văn hóa, chuyên môn đủ để hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao. Ngƣời làm công việc nào, chức vụ nào thì hƣởng lƣơng theo công việc, chức vụ đó. Chế độ tiền lương theo chức vụ, chức danh bao gồm 3 yếu tố sau: - Tiêu chuẩn nghiệp vụ viên chức do các doanh nghiệp phải xây dựng dựa theo các quy định của nhà nƣớc và tiêu chuẩn xếp hạng của doanh nghiệp do nhà nƣớc ban hành. - Các thang và bảng lƣơng cho các chức vụ và các chức danh. Bảng lƣơng xác định quan hệ tỷ lệ tiền lƣơng giữa các chức danh cùng chuyên môn hay các chuyên môn khác, theo trình độ của họ. - Mức lƣơng cơ bản tháng của mỗi cán bộ và nhân viên là số tiền trả công lao động hàng tháng đƣợc tính bằng cách lấy mức lƣơng tối thiểu nhân với hệ số lƣơng của họ. Ngoài ra, mọi cán bộ và nhân viên còn có thêm phụ cấp lƣơng nhƣ các công nhân nếu nhƣ họ cũng ở các điều kiện tƣơng tự nhƣ các công nhân. 1.4. Các hình thức trả lƣơng. 1.4.1. Hình thức trả lƣơng theo thời gian Khái niệm: Hình thức trả lƣơng theo thời gian là hình thức trả lƣơng căn cứ vào mức lƣơng cấp bậc hoặc chức vụ và thời gian làm việc thực tế của công nhân viên chức. Sinh viên: Đoàn Thị Hải Yến – Lớp QT1501N 13
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Thực chất của hình thức trả lƣơng này là dựa trên cơ sở độ dài thời gian làm việc, trình độ chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ và mức độ phức tạp của công việc. Ltg = Ttt * L Trong đó: Ttt : Số ngày công, giờ công thực tế đã làm trong kỳ. L : Mức lƣơng ngày( lƣơng giờ) với L ngày= Ltháng/ 22 và Lgiờ= Lngày/8. Đối tượng áp dụng Hình thức trả lƣơng này đƣợc áp dụng chủ yếu với những đối tƣợng sau: - Công nhân viên chức. - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lƣợng vũ trang. - Những ngƣời thực hiện quản lý, chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. - Công nhân sản xuất làm những công việc không thể định mức lao động hoặc do tính chất sản xuất nếu trả lƣơng theo sản phẩm sẽ khó đảm bảo chất lƣợng. Ví dụ: công việc sửa chữa - Hay các công việc đòi hỏi chất lƣợng cao, các công việc mà năng suất chất lƣợng phụ thuộc chủ yếu vào máy móc, thiết bị hay các hoạt động tạm thời, sản xuất thử. Điều kiện áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. - Doanh nghiệp cần bố trí đúng ngƣời, đúng việc: Phải đảm bảo sự phù hợp giữa năng lực chuyên môn, kỹ thuật và đòi hỏi, yêu cầu của công việc. Tránh tình trạng bố trí nhầm ngƣời, nhầm vị trí. Làm nhƣ vậy mới nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian làm việc và hiệu quả của hình thức trả lƣơng này. - Doanh nghiệp phải có một hệ thống để theo dõi, kiểm tra việc chấp hành thời gian làm việc của ngƣời lao động. Hệ thống này sẽ giúp cho doanh nghiệp thực hiện việc chấm công cho ngƣời lao động chính xác. - Doanh nghiệp phải làm tốt công tác giáo dục tƣ tƣởng, chính trị cho ngƣời lao động tránh khuynh hƣớng làm việc chiếu lệ, thiếu trách nhiệm, không quan tâm đến kết quả công việc. Sinh viên: Đoàn Thị Hải Yến – Lớp QT1501N 14
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG - Doanh nghiệp phải đánh giá chính xác mức độ phức tạp của công việc: để xác định đƣợc mức độ hao phí sức lao động mà ngƣời lao động bỏ ra trong quá trình lao động. - Công việc đơn giản thì mức độ hao phí sức lao động ít nên ngƣời lao động đƣợc trả lƣơng thấp hơn so với công việc phức tạp. Ưu, nhược điểm của hình thức trả lương theo thời gian: Ưu điểm: - Dễ hiểu, dễ quản lý. - Tạo điều kiện cho ngƣời quản lý , công nhân có thể tính toán tiền công một các dễ dàng. - Các mức thời gian đƣợc sử dụng cũng nhƣ ghi chép về số lƣợng sản phẩm sản xuất thực tế của cá nhân chỉ là nhằm mục đích kiểm tra chứ không dùng để tính toán trực tiếp tiền công, tiền lƣơng. Nhược điểm: Trong hình thức trả lƣơng này, thu nhập của ngƣời lao động chƣa gắn với kết quả lao động mà họ đã đạt đƣợc trong thời gian làm việc. Hình thức cụ thể của lƣơng thời gian gồm: Lƣơng thời gian có thƣởng, lƣơng thời gian giản đơn. Hình thức trả lƣơng theo thời gian có thƣởng : Theo chế độ trả lƣơng này ngƣời công nhân nhận đƣợc gồm : một phần thông qua tiền lƣơng đơn giản, phần còn lại là tiền thƣởng. Chế độ này thƣờng đƣợc áp dụng cho công nhân phụ làm các công việc phục vụ nhƣ sửa chữa, điều chỉnh hoặc công nhân chính làm những khâu đòi hỏi trình độ cơ khí hóa cao. Lƣơng thời gian có thƣởng là hình thức chuyển hóa của lƣơng thời gian và lƣơng sản phẩm để khắc phục dần những nhƣợc điểm của hình thức trả lƣơng thời gian. Tính lƣơng bằng cách lấy mức lƣơng cấp bậc nhân với thời gian làm việc thực tế sau đó cộng với tiền thƣởng. Chế độ trả lƣơng này phản ánh đƣợc trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế, gắn với thành tích công tác của từng ngƣời thông qua chỉ tiêu xét thƣởng đã đạt đƣợc. Vì vậy nó khuyến khích ngƣời lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả công tác của mình. Sinh viên: Đoàn Thị Hải Yến – Lớp QT1501N 15
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Chế độ trả lƣơng theo thời gian đơn giản : Chế độ trả lƣơng này là chế độ mà tiền lƣơng nhận đƣợc của mỗi công nhân do mức lƣơng cấp bậc cao hay thấp và thời gian làm việc thực tế nhiều hay ít quyết định. Công thức tính : Ltt = Lcb * T Trong đó : Ltt : Tiền lƣơng thực tế ngƣời lao động nhận đƣợc Lcb : Tiền lƣơng cấp bậc đƣợc tính theo thời gian T : Thời gian làm việc thực tế Đối tƣợng áp dụng : áp dụng cho những công việc khó xác định mức lƣơng lao động chính xác hoặc những công việc mà ngƣời ta chỉ quan tâm đến chỉ tiêu chất lƣợng. Ta có thể áp dụng 3 loại sau đây : Tiền lƣơng giờ = suất lƣơng cấp bậc giờ x số giờ làm việc thực tế Tiền lƣơng ngày = suất lƣơng cấp bậc ngày x số ngày làm việc trong thực tế Tiền lƣơng tháng = mức lƣơng cấp bậc tháng Ưu điểm: Đơn giản, tính toán nhanh Nhược điểm: Mang tính chất bình quân, không khuyến khích đƣợc công nhân sử dụng thời gian làm việc hợp, tiết kiệm nguyên vật liệu. 1.4.2. Hình thức trả lƣơng theo sản phẩm: Khái niệm: Hình thức trả lƣơng theo sản phẩm là hình thức trả lƣơng dựa trên cơ sở số lƣợng sản phẩm giao nộp của ngƣời lao động, đơn gía trả lƣơng, chất lƣợng sản phẩm đã quy định. Nhƣ vậy tiền lƣơng của công nhân phụ thuộc vào số lƣợng sản phẩm đã nghiệm thu hoặc khối lƣợng công việc đã hoàn thành. Tiền lƣơng trả theo hình thức này đƣợc tính nhƣ sau: TLsp=ĐG*Qtt Sinh viên: Đoàn Thị Hải Yến – Lớp QT1501N 16
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Trong đó: TLsp: Tiền lƣơng sản phẩm Qtt: Số lƣợng sản phẩm thực tế ĐG: Đơn giá trả lƣơng sản phẩm Đối tượng áp dụng: Đối tƣợng áp dụng là những công nhân trực tiếp sản xuất thực hiện những công việc có thể định mức lao động đƣợc để giao việc cho họ. Điều kiện áp dụng: - Doanh nghiệp phải xây dựng một hệ thống các mức lao động có căn cứ khoa học để tạo điều kiện tính toán các đơn giá trả công cho chính xác. - Doanh nghiệp cần thực hiện việc xác định chính xác cấp bậc kỹ thuật đối với các khâu công việc trong doanh nghiệp.Hơn nữa, các khoản phụ cấp đƣợc tính trong đơn giá phải đƣợc xác định đúng đắn. - Tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc để hạn chế tối đa thời gian ngừng việc, tạo điều kiện để ngƣời lao động hoàn thành và hoàn thành vƣợt mức lao động. - Thực hiện tốt công tác thống kê, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm sản xuất ra vì thu nhập của ngƣời lao động phụ thuộc vào số lƣợng sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lƣợng đã sản xuất ra và đơn giá. - Làm tốt công tác giáo dục tƣ tƣởng, ý thức trách nhiệm và đánh giá thực hiện công việc đối với ngƣời lao động để tránh khuynh hƣớng chỉ chú ý tới số lƣợng mà không chú ý đến chất lƣợng sản phẩm, sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, máy móc thiết bị. - Phải có một đội ngũ cán bộ nghiệp vụ chuyên sâu về tiền lƣơng. Ưu, nhược điểm của hình thức trả lương theo sản phẩm: Ưu điểm: - Quán triệt nguyên tắc trả lƣơng theo lao động, vì tiền lƣơng mà ngƣời lao động nhận đƣợc phụ thuộc vào số lƣợng và chất lƣợng sản phẩm đã hoàn thành. Đây là nhân tố quan trọng thúc đẩy tăng năng suất lao động. - Trả lƣơng theo sản phẩm có tác dụng khuyến khích ngƣời lao động ra sức học tập nâng cao trình độ lành nghề, tích lũy kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng, phát huy sáng tạo để năng cao khả năng làm việc và năng suất lao động. Sinh viên: Đoàn Thị Hải Yến – Lớp QT1501N 17
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG - Trả lƣơng theo sản phẩm có vai trò đóng góp vào việc không ngừng hoàn thiện công tác quản lý, nâng cao tính tự chủ, chủ động làm việc của ngƣời lao động và tập thể ngƣời lao động. - Việc tính toán tiền công đơn giản và có thể giải thích dễ dàng đối với ngƣời lao động. Nhược điểm: - Việc trả công theo sản phẩm có thể dẫn đến tình trạng ngƣời lao động ít quan tâm đến chất lƣợng sản phẩm, tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, sử dụng hợp máy móc.Nhiều trƣờng hợp ngƣời lao động không muốn làm những công vịêc đòi hỏi trình độ lành nghề cao vì khó vƣợt mức lao động. - Trong những giờ ngừng việc vì do từ phía doanh nghiệp nhƣ: dây truyền bị ngừng trệ, thiếu nguyên vật liệu, máy móc thiết bị hỏng ngƣời lao động không đƣợc hƣởng tiền công theo thời gian hoặc một lƣợng tiền bằng với mức tiền công sản phẩm trung bình mà đáng ra họ có thể kiếm đƣợc trong khoảng thời gian đó. Các hình thức cụ thể của lƣơng sản phẩm gồm: Hình thức trả lƣơng sản phẩm trực tiếp cho cá nhân, hình thức trả lƣơng theo sản phẩm gián tiếp, hình thức trả lƣơng theo sản phẩm tập thể (tổ, đội, nhóm ), hình thức trả lƣơng sản phẩm khoán, hình thức trả lƣơng sản phẩm có thƣởng, Sau đây chúng ta phân tích một vài hình thức cụ thể. Hình thức trả lƣơng sản phẩm trực tiếp cho cá nhân: Hình thức trả lƣơng sản phẩm trực tiếp cho cá nhân đƣợc áp dụng đối với những ngƣời trực tiếp sản xuất, kinh doanh trong các đơn vị kinh tế mà quá trình lao động của họ mang tính độc lập tƣơng đối, công việc có thể định mức lao động và kiểm tra nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể, riêng biệt. Tiền lƣơng của họ do chính năng suất lao động cá nhân quyết định. Công thức tính: tt LSP = Ntt * ĐG Trong đó: tt LSP : Tiền lƣơng sản phẩm của công nhân i Ntt : Số sản phẩm thực tế đạt chất lƣợng đã hoàn thành. ĐG: Đơn giá lƣơng sản phẩm(ĐG= T * Lgiờ với T là mức thời gian(h/sp), Lgiờ: mức lƣơng giờ theo cấp bậc sản phẩm) Sinh viên: Đoàn Thị Hải Yến – Lớp QT1501N 18
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Ưu điểm: Gắn đƣợc thu nhập tiền lƣơng với kết quả lao động, năng suất, chất lƣợng lao động do đó khuyến khích ngƣời lao động tăng năng suất lao động. Đồng thời, chế độ trả lƣơng này đơn giản, dễ hiểu, dễ tính, công nhân có thể tự tính đƣợc số tiền lƣơng của mình. Nhược điểm: Nếu thiếu những quy định chặt chẽ, hợp , công nhân sẽ ít quan tâm đến việc tiết kiệm nguyên vật liệu, coi nhẹ việc tiết kiệm chi phí sản xuất, ít quan tâm đến việc bảo quản lý máy móc, thiết bị. Trong một số trƣờng hợp, công nhân chỉ quan tâm đến số lƣợng mà ít chú ý đến chất lƣợng. Hình thức trả lƣơng sản phẩm khoán: Hình thức trả lƣơng sản phẩm khoán là hình thức trả lƣơng cho một ngƣời hay một tập thể công nhân căn cứ vào mức độ hoàn thành công việc và đơn giá tiền lƣơng đƣợc quy định trong hợp đồng giao khoán. Hình thức trả lƣơng sản phẩm khoán đƣợc áp dụng cho những công việc nếu giao từng chi tiết, từng bộ phận thì sẽ không có lợi mà phải giao toàn bộ khối lƣợng cho công nhân hoàn thành trong một thời gian nhất định.Hình thức trả lƣơng này đƣợc áp dụng khá phổ biến trong ngành nông nghiệp, xây dựng cơ bản, giao thông vận tải, cung ứng vật tƣ, thƣơng nghiệp dịch vụ, hoặc một số ngành nghề khác khi công nhân làm các công vịêc mang tính chất đột xuất, công việc không thể xác định mức lao động ổn định trong thời gian dài. Đối tƣợng khoán có thể là cá nhân hay một nhóm lao động Tiền lƣơng sản phẩm khoán đƣợc tính nhƣ sau: TLSPK= ĐGK* QK Trong đó: TLSPK: Tiền lƣơng sản phẩm khoán ĐGK: Đơn giá khoán cho một sản phẩm hay công việc, hoặc cũng có thể là đơn gía trọn gói cho cả khối lƣợng công việc hay công trình. Đơn giá khoán đƣợc tính toán dựa vào sự phân tích từng khâu công việc hoặc toàn bộ công vịêc, công trình. QK: Khối lƣợng sản phẩm khoán đƣợc hoàn thành. Việc trả lƣơng khoán có thể tạm ứng lƣơng theo phần khối lƣợng công việc đã hoàn thành trong từng đợt, và thanh toán lƣơng sau khi đã hoàn thành xong toàn bộ công việc theo hợp đồng khoán. Nếu tập thể nhân khoán thì chia lƣơng nhƣ chế độ trả lƣơng sản phẩm tập thể. Sinh viên: Đoàn Thị Hải Yến – Lớp QT1501N 19
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Ưu điểm: Khuyến khích công nhân hoàn thành nhiệm vụ trƣớc thời hạn mà vẫn đảm bảo chất lƣợng công việc thông qua hợp đồng khoán chặt chẽ.Nội dung của hợp đồng khoán phải ghi rõ tên công việc, khối lƣợng khoán, chất lƣợng sản phẩm phải đảm bảo, điều kiện lao động định mức, đơn giá Hơn nữa, nó còn khuyến khích ngƣời lao động phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, cải tiến phƣơng pháp lao động để tối ƣu hóa quá trình lao động. Nhược điểm: Việc xác định đơn giá khoán đòi hỏi phải phân tích kỹ, tính toán phức tạp. Nếu công tác kiểm tra, nghiệm thu thực hiên thiếu chặt chẽ sẽ ảnh hƣởng đến chất lƣợng sản phẩm. Hình thức trả lƣơng theo sản phẩm tập thể : Đơn giá tiền lƣơng tính nhƣ sau: Nếu tổ hoàn thành nhiều sản phẩm trong kỳ: ĐG = N * LCB /Qo Nếu tổ hoàn thành một sản phẩm trong kỳ: ĐG = LCB * To Trong đó : ĐG : Đơn giá tiền lƣơng trả cho tổ sản xuất trong kỳ. Qo : Mức sản lƣợng của cả tổ sản xuất. LCB : Tiền lƣơng cấp bậc của công nhân. N: Số công nhân trong tổ. To: Mức thời gian của cả tổ. Đối tƣợng áp dụng : Đối với những công việc đòi hỏi phải có một tập thể ngƣời mới có thể hoàn thành đƣợc. Việc chia lƣơng cho từng cá nhân trong tổ cũng rất quan trọng trong hình thức này. Có hai phƣơng pháp thƣờng đƣợc áp dụng đó là dùng hệ số điều chỉnh và phƣơng pháp dùng giờ - hệ số Tiền lƣơng thực tế tính nhƣ sau : L1 = ĐG * Qo ( L1 : Tiền lƣơng thực tế tổ nhận đƣợc. ) Sinh viên: Đoàn Thị Hải Yến – Lớp QT1501N 20
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Ưu điểm : Hình thức trả lƣơng theo sản phẩm tập thể khuyến khích đƣợc công nhân trong tổ nâng cao ý thức trách nhiệm tinh thần hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau để hoàn thành công việc, làm việc theo mô hình phối hợp và tự quản lý. Nhược điểm : Không khuyến khích công nhân nâng cao năng suất cá nhân vì kết quả làm việc của mỗi công nhân không trực tiếp quyết định đến tiền lƣơng của họ. Hình thức trả lƣơng theo sản phẩm gián tiếp : Đ = Lcv / M * Q Trong đó : ĐG : Đơn giá tiền lƣơng của công nhân phụ, phụ trợ Lcv : Lƣơng cấp bậc của công nhân phụ M : Số máy móc mà công nhân đó phục vụ Q : Mức sản lƣơng của công nhân chính Đối tƣợng áp dụng : Hình thức trả lƣơng này không áp dụng đối với công nhân trực tiếp sản xuất mà chỉ áp dụng cho công nhân phục vụ sản xuất. Công việc của họ ảnh hƣởng trực tiếp đến việc đạt và vƣợt mức của công nhân chính thức hƣởng lƣơng theo sản phẩm. Nhiệm vụ và thành tích của họ gắn liền với nhiệm vụ và thành tích công nhân đứng máy. Khi thực hiện chế độ tiền lƣơng này xảy ra hai trƣờng hợp và cách giải quyết nhƣ sau : - Nếu bản thân công việc phục vụ có sai lầm làm cho công nhân chính sản xuất ra sản phẩm hỏng, hàng xấu thì công nhân phục vụ hƣởng theo chế dộ trả lƣơng khi làm ra hàng hỏng hàng xấu song vẫn đảm bảo ít nhất bằng mức lƣơng cấp bậc của ngƣời đó. - Nếu công nhân đứng máy không hoàn thành định mức sản lƣợng thì tiền lƣơng của công nhân phục vụ sẽ không tính theo đơn giá sản phẩm gián tiếp mà theo lƣơng cấp bậc của họ. Ưu điểm : Chế độ tiền lƣơng theo sản phẩm gián tiếp khuyến khích công nhân phụ phục vụ tốt hơn cho ngƣời công nhân chính, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động cho công nhân chính. Sinh viên: Đoàn Thị Hải Yến – Lớp QT1501N 21
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Nhược điểm: Tiền lƣơng của công nhân phụ phụ thuộc trực tiếp vào kết quả của công nhân chính, mà kết quả này nhiều khi chịu tác động của các yếu tố khách quan nên làm hạn chế sự cố gắng làm việc của công nhân phụ. Hình thức trả lƣơng theo sản phẩm có thƣởng : Thực chất của hình thức này là dùng tiền thƣởng để khuyến khích ngƣời lao động thực hiện vƣợt chỉ tiêu đặt ra. Tiền lƣơng nhận đƣợc bao gồm 2 bộ phận : Một bộ phận là tiền lƣơng sản phẩm theo đơn giá cố định, một bộ phận là tiền thƣởng theo % số tiền lƣơng sản phẩm. Lcn = Lsp + L(m + h)/ 100 Trong đó : Lsp : tiền lƣơng sản phẩm theo đơn giá cố định h : % vƣợt chỉ tiêu thƣởng m : tỷ lệ thƣởng tính cho 1% vƣợt chỉ tiêu thƣởng Ưu điểm : Chế độ trả lƣơng này khuyến khích ngƣời lao động quan tâm tới số lƣợng, chất lƣợng sản phẩm, khuyến khích họ quan tâm tới các chỉ tiêu khác nhƣ mức độ hoàn thành kế hoạch sản xuất, tiết kiệm vật tƣ, nâng cao chất lƣợng sản phẩm. Nhược điểm: Phải tính toán chính xác, đúng đắn các chỉ tiêu chính thƣởng nếu không sẽ làm tăng chi phí lƣơng bội chi quỹ tiền lƣơng. Hình thức trả lƣơng sản phẩm lũy tiến : Thực ra theo chế độ này tiền lƣơng của công nhân bao gồm hai bộ phận : - Tiền lƣơng sản phẩm căn cứ vào số lƣợng sản phẩm sản xuất ra với đơn giá cố định. - Tiền lƣơng phụ thuộc vào số lƣơng sản phẩm tăng thêm theo giá phụ thuộc vào mức độ tăng sản phẩm : mức độ tăng sản phẩm càng cao thì đơn giá càng cao. Đối tƣợng áp dụng : ở những khâu yếu của dây chuyền sản xuất hoặc là một khâu quan trọng nhất có tác dụng quyết định đến toàn bộ dây chuyền sản xuất đó. Sinh viên: Đoàn Thị Hải Yến – Lớp QT1501N 22
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Ưu điểm: Việc tăng đơn giá sẽ làm cho công nhân tích cực làm việc tăng năng suất lao động. Nhược điểm: chủ yếu của hình thức này là làm cho tốc độ của năng suất lao động thấp hơn tốc độ tăng tiền lƣơng. Vậy nên ngƣời ta chỉ áp dụng hình thức này trong phạm vi hẹp, thời gian ngắn. Công thức: L = ĐG * Q1 + ĐG * D * (Q1 – Q0). Trong đó: Q0 : Mức khởi điểm. Q1: Sản lƣợng thực tế. D : Hệ số tăng đơn giá lƣơng. 1.5. Xây dựng và quản lý quỹ lƣơng trong doanh nghiệp. 1.5.1. Khái quát về quỹ lƣơng. Khái niệm: Quỹ lƣơng là tổng số tiền mà doanh nghiệp hay một đơn vị kinh tế dùng số tiền này để trả lƣơng cho ngƣời lao động. Quỹ lƣơng này do doanh nghiệp tự quản lý và sử dụng. Quỹ tiền lƣơng bao gồm : - Tiền lƣơng cơ bản theo các quy định của Nhà nƣớc và công ty ( còn gọi là tiền lƣơng cấp bậc hay là tiền lƣơng cố định). - Tiền lƣơng biến đổi gồm: các khoản phụ cấp, tiền thƣởng mang tính chất lƣơng. Thành phần của quỹ lƣơng dựa theo những quy định của Nhà nƣớc và căn cứ vào các hình thức trả lƣơng của công ty, bao gồm: - Tiền lƣơng tháng, tiền lƣơng ngày, theo hệ thống thang lƣơng, bảng lƣơng của Nhà nƣớc. - Tiền lƣơng trả theo sản phẩm. - Tiền lƣơng công nhật trả cho những ngƣời làm việc theo hợp đồng. - Tiền lƣơng trả cho cán bộ, công nhân khi sản xuất ra những sản phẩm không đúng quy định. - Tiền lƣơng trả cho những ngƣời công nhân viên chức trong thời gian điều động công tác hoặc đi làm nghĩa vụ quân sự của Nhà nƣớc và xã hội. Sinh viên: Đoàn Thị Hải Yến – Lớp QT1501N 23
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG - Tiền lƣơng trả cho những cán bộ công nhân viên chức nghỉ phép định kỳ hoặc nghỉ phép về việc riêng tƣ trong phạm vi chính sách của nhà nƣớc. - Các loại tiền lƣơng có tính chất thƣờng xuyên. - Phụ cấp dạy nghề trong sản xuất cho các tổ trƣởng sản xuất. - Phụ cấp thâm niên nghề nghiệp - Phụ cấp cho những ngƣời làm công tác khoa học có tài năng. - Phụ cấp khu vực. - Các khoản phụ cấp khác đƣợc ghi trong quỹ lƣơng. Cần có những phân biệt khác nhau sau đây về quỹ tiền lƣơng : Quỹ tiền lương theo kế hoạch: Là tổng số tiền lƣơng dự tính theo lƣơng cấp bậc và các khoản phụ cấp thuộc quỹ lƣơng dùng để trả lƣơng cho cán bộ công nhân viên theo số lƣợng và chất lƣợng lao động khi ngƣời lao động hoàn thành kế hoạch sản xuất trong điều kiện bình thƣờng. Quỹ tiền lương báo cáo: Là tổng số tiền thực tế đã chi trong đó có những khoản đƣợc lập kế hoạch nhƣng không phải chi cho những thiếu sót trong tổ chức sản xuất hoặc không có trong kế nhƣng phải chi và số tiền trả cho ngƣời lao động làm việc trong điều kiện sản xuất không bình thƣờng nhƣng khi lập kế hoạch không tính đến. 1.5.2. Lập kế hoạch quỹ lƣơng trong doanh nghiệp. Các phƣơng pháp lập kế hoạch quỹ tiền lƣơng tại doanh nghiệp: Dựa vào số lƣợng lao động bình quân và tiền lƣơng bình quân kỳ kế hoạch. Công thức: QL = Sbq * Lbq Trong đó : QL : Tổng quỹ lƣơng kế hoạch. Sbq : Số lao động bình quân kỳ kế hoạch. Lbq : Lƣơng bình quân của mỗi ngƣời lao động kỳ kế hoạch( Lbq = Tiền lƣơng bình quân kỳ báo cáo * Chỉ số tiền lƣơng kỳ kế hoạch). Sinh viên: Đoàn Thị Hải Yến – Lớp QT1501N 24
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Phƣơng pháp này dựa vào tiền lƣơng bình quân cấp bậc chức vụ của kỳ báo cáo và tiến hành phân tích các yếu tố ảnh hƣởng tới tiền lƣơng kỳ kế hoạch. Sau đó dựa vào số lao động bình quân kỳ kế hoạch để tính ra quỹ lƣơng kỳ kế hoạch. Dựa vào doanh thu kỳ kế hoạch, tỷ trọng tiền lƣơng trong doanh thu. Công thức: QL = DT * Tỷ trọng tiền lƣơng trong doanh thu Trong đó: QL : Tổng quỹ lƣơng. DT : Tổng doanh thu trong kỳ kế hoạch. Tỷ trọng tiền lƣơng trong doanh thu = Tổng quỹ lƣơng/ Kế hoạch doanh thu. Mà Tổng quỹ lƣơng = Kế hoạch doanh thu – Kế hoạch chi phí không bao gồm tiền lƣơng – Kế hoạch nộp thuế và lợi nhuận. Điều kiện áp dụng: phải xác định chính xác doanh thu và tổng chi phí( không bao gồm chi lƣơng) kế hoạch. Ƣu điểm: khuyến khích doanh nghiệp tăng doanh thu giảm chi phí. Nhƣợc điểm: khó đảm bảo quỹ lƣơng theo kế hoạch vì hai yếu tố doanh thu và chi phí biến động và khó xác định trƣớc. Dựa vào đơn giá sản phẩm. Từ cuối năm 1990,theo quyết định của Chủ tịch Hội Đồng Bộ Trƣởng – quyết định 317 ngày 1/9/1990 , có một số thay đổi về tiền lƣơng nhƣ sau các doanh nghiệp tự xây dựng quỹ tiền lƣơng của mình dựa vào đơn giá tiền lƣơng có điều chỉnh tuỳ thuộc vào biến động thị trƣờng. QTLKH : Quỹ tiền lƣơng kế hoạch theo đơn giá (nghìn đồng) ĐGi :Đơn giá sản phẩm loại i năm kế hoạch (nghìn đồng) SPi : Số lƣợng sản phẩm loại i năm kế hoạch. Sinh viên: Đoàn Thị Hải Yến – Lớp QT1501N 25
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Phƣơng pháp xây dựng quỹ lƣơng dựa vào đơn giá sản phẩm căn cứ vào số lƣợng từng loại sản phẩm để tính tiền lƣơng từng loại đó sau đó cộng toàn bộ tiền lƣơng của tất cả các loại sản phẩm sẽ có tổng tiền lƣơng . Ưu điểm: Phƣơng pháp này cho ta xác định quỹ lƣơng dựa vào đơn giá ,sản lƣợng dễ tính ,đơn giản.Chỉ cần thống kê. Sản lƣợng năm kế hoạch và đơn giá mà doanh nghiệp xây dựng là có thể xác định đƣợc. Nhược điểm: Chƣa tính đến sản phẩm dở dang mà chỉ tính đến sản phẩm đầy đủ. Do đó, khi số sản phẩm dở dang quá nhiều, số chênh lệch sản phẩm làm dở dang tăng lên theo kế hoạch, làm cho chi phí lao động cũng tăng lên. Vì vậy quỹ tiền lƣơng cũng tăng theo. 1.5.3. Quản lý quỹ lƣơng : Quản lý quỹ lƣơng là việc phân tích tình hình sử dụng quỹ tiền lƣơng trong từng thời kỳ nhất định của quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Phải phân tích tình hình sử dụng quỹ tiền lƣơng trong từng doanh nghiệp nhằm: + Thúc đẩy sử dụng hợp tiết kiệm quỹ lƣơng, phát hiện những mắt mất cân đối giữa các chỉ tiêu sản lƣợng và chỉ tiêu lƣơng để có các biện pháp khắc phục kịp thời. + Góp phần củng cố chế độ hạch toán, thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, khuyến khích tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. 1.6. Tiền thƣởng. Khái niệm: Tiền thƣởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lƣơng nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phối theo lao động và nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Tiền thƣởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất đối với ngƣời lao động trong quá trình làm việc. Qua đó nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, rút ngắn thời gian làm việc. Những nội dung của tổ chức tiền thƣởng bao gồm: Sinh viên: Đoàn Thị Hải Yến – Lớp QT1501N 26
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG - Chỉ tiêu thƣởng: Chỉ tiêu thƣởng là một trong những yếu tố quan trọng nhất của một hình thức tiền thƣởng. Yêu cầu của chi tiền thƣởng là: Rõ ràng; Chính xác; Cụ thể. Chỉ tiêu thƣởng bao gồm cả nhóm chỉ tiêu về số lƣợng và chỉ tiêu về chất lƣợng gắn với thành tích của ngƣời lao động. Trong đó xác định đƣợc một hay một số chỉ tiêu chủ yếu. - Điều kiện thƣởng: Điều kiện thƣởng đƣa ra để xác định những tiền đề, chuẩn mực để thực hiện một hình thức tiền thƣởng nào đó, đồng thời các điều kiện đó còn đƣợc dùng để kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu thƣởng. - Nguồn tiền thƣởng: nguồn tiền thƣởng là những nguồn tiền có thể đƣợc dùng (toàn bộ hay một phần) để trả tiền thƣởng cho ngƣời lao động. Trong các doanh nghiệp thì nguồn tiền thƣởng có thể gồm nhiều nguồn khác nhau nhƣ: từ lợi nhuận, từ tiết kiệm quỹ tiền lƣơng - Mức tiền thƣởng: mức tiền thƣởng là số tiền thƣởng cho ngƣời lao động khi họ đạt các chỉ tiêu và điều kiện thƣởng. Mức tiền thƣởng trực tiếp khuyến khích ngƣời lao động. Tuy nhiên, mức tiền thƣởng đƣợc xác định cao hay thấp tuỳ thuộc vào nguồn tiền thƣởng và yêu cầu khuyến khích của từng loại công việc. Các hình thức tiền thƣởng là các loại tiền thƣởng hiện đang áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp hiện nay. Các hình thức đó là: thƣởng giảm tỷ lệ sản phẩm hỏng; thƣởng nâng cao chất lƣợng sản phẩm; thƣởng hoàn thành vƣợt mức năng suất lao động; thƣởng tiết kiệm vật tƣ, nguyên liệu 1.7. Các khoản trích theo lƣơng. Bảng 1.1: Tỷ lệ các khoản trích theo lƣơng áp dụng giai đoạn 2012- 2013. Các khoản trích theo lƣơng DN (%) NLĐ (%) Cộng (%) 1. BHXH 17 7 24 2. BHYT 3 1,5 4,5 3. BHTN 1 1 2 4. KPCĐ 2 2 Cộng (%) 23 9,5 32,5 Sinh viên: Đoàn Thị Hải Yến – Lớp QT1501N 27
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Bảng 1.2: Tỷ lệ các khoản trích theo lƣơng áp dụng giai đoạn 2014 trở về sau. Các khoản trích theo lƣơng DN (%) NLĐ (%) Cộng (%) 1. BHXH 18 8 26 2. BHYT 3 1,5 4,5 3. BHTN 1 1 2 4. KPCĐ 2 2 Cộng (%) 24 10,5 34,5 1.8. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác tổ chức tiến lƣơng của doanh nghiệp. Tiền lƣơng là một phạm trù kinh tế rất quan trọng và phức tạp,nó có mối quan hệ tác động qua lại với các yếu tố: kinh tế, chính trị- xã hội của từng nƣớc trong từng thời kỳ.Quá trình chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang chế độ tự chủ kinh doanh, các doanh nghiệp thực hiện tự hạch toán, lấy thu bù chi và phải đảm bảo có lãi và Nhà nƣớc không bù lỗ.Mục đích của công tác tiền lƣơng là đảm bảo tiền lƣơng cho ngƣời lao động, tạo nên sự quan tâm vật chất, tinh thần đến kết quả lao động của họ.Muốn vậy các doanh nghiệp phải luôn hoàn thiện các công tác tiền lƣơng, bởi bất kỳ một hình thức tiền lƣơng nào cũng có những hạn chế nhất định và những hạn chế này chỉ đƣợc bộc lộ sau những thời gian thực hiện: vì vậy tuỳ thuộc vào từng loại hình kinh doanh, đặc điểm kinh doanh mà có kết quả áp dụng các hình thức tiền lƣơng cho phù hợp.Mục tiêu cuối cùng của tiền lƣơng là phản ánh đúng kết quả lao động, kết quả kinh doanh, đảm bảo tính công bằng, đảm bảo tốc độ tăng tiền lƣơng bình quân của doanh nghiệp phù hợp hơn tốc độ tăng của năng suất lao động Để đảm bảo các yêu cầu này, thì ngay bƣớc đầu tiên việc xác định quỹ tiền lƣơng phải đảm bảo tính khoa học.Phân phối quỹ lƣơng hợp lý là công việc khó khăn, giữa lao động quản lý và lao động trực tiếp, giữa các lao động trong cùng một bộ phận, từng cá nhân sẽ đảm bảo tính công bằng và có tác dụng khuyến khích ngƣời lao động. Sinh viên: Đoàn Thị Hải Yến – Lớp QT1501N 28
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG CHƢƠNG II: MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG HẢI PHÒNG - CHI NHÁNH CẢNG CHÙA VẼ. 2.1. Qúa trình hình thành và phát triển Cảng Hải Phòng. 2.1.1. Giới thiệu chung về Cảng Hải Phòng. Cảng ra đời vào cuối thế kỷ 19( năm 1874) đến nay hơn 140 năm. Lúc đầu Cảng chỉ có 6 cầu tàu chiều dài 1044m và có 6 kho, chiều rộng cầu gỗ khoảng 10m, kết cấu dạng bệ cọc, mặt cầu bằng gỗ, riêng cầu 6 bằng cọc bê tông cốt thép.Việc vận chuyển hàng hóa bằng mô, máy kéo và xe ba gác. Ngày 13/05/1955 Hải Phòng giải phóng. Theo nghị định 17- NĐ/1956 do Hội Đồng chính phủ thông qua, Cảng Hải Phòng đƣợc đặt trực thuộc Ngành vận tải thủy, là một đơn vị xí nghiệp của ngành vận tải thủy, quản lý tài chính theo chế độ doanh nghiệp. Ngày 11/03/1993, Bộ giao thông vận tải ra quyết định số 376/TCCB-LĐ về việc thành lập doanh nghiệp nhà nƣớc Cảng Hải Phòng. Thực hiện quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt đề án tái cơ cấu Tổng công ty Hàng hải VN giai đoạn 2012 - 2015, cảng Hải Phòng đã triển khai cổ phần hóa. Ngày 1/7/2014, cảng chính thức chuyển sang hoạt động theo mô hình mới. Hiện tại, cảng Hải Phòng đang trực tiếp khai thác, quản lý 21 cầu tàu có tổng chiều dài trên 3,5 km. Với trên 300 phƣơng tiện, thiết bị xếp dỡ hiện đại nhƣ: Cần cẩu nổi, cần trục giàn QC, cần cẩu giàn RTG, . Hiện nay. - Tên tiếng Việt: Công ty cổ phần Cảng Hải Phòng. - Tên tiếng Anh: Port of Hai Phong Joint Stock Company. - Tên giao dịch: Công ty cổ phần Cảng Hải Phòng. - Tên viết tắt: Cảng Hải Phòng. - Tên viết tắt tiếng Anh: Port of Hai Phong. - Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần. - Tổng giám đốc: Nguyễn Hùng Việt. - Lĩnh vực kinh doanh: Kinh doanh và khai thác Cảng biển. - Địa chỉ: số 8A Trần Phú, phƣờng Máy Tơ, quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng. - Điện thoại: (84-31) 3859945 - Fax: (84-31) 3859973 - E-mail: haiphongport@haiphongport.com.vn - Website: www.haiphongport.com.vn Sinh viên: Đoàn Thị Hải Yến – Lớp QT1501N 29
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG 2.1.2. Các đơn vị trực thuộc và công ty con. - Chi nhánh Cảng Hoàng Diệu. - Chi nhánh Cảng Chùa Vẽ. - Chi nhánh Cảng Tân Vũ. - Chi nhánh Cảng Bạch Đằng. - Trung tâm y tế Cảng Hải Phòng. - Công ty cổ phần Đầu tƣ và phát triển Cảng Đình Vũ( công ty con). - Công ty cổ phần Lai dắt và vận tải Cảng Hải Phòng(công ty con). 2.1.3. Ngành nghề kinh doanh. - Bốc xếpvà vận tải hàng hóa đƣờng sắt, đƣờng bộ và đƣờng thủy nội địa. - Kinh doanh bất động sản, quyền sở hữu đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê. - Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải. - Kinh doanh kho bãi và lƣu giữ hàng hóa. - Sửa chữa thiết bị, vệ sinh nhà cửa và các công trình khác, giáo dục nghề nghiệp, hoạt động của các bệnh viện trạm xá. - Dịch vụ ăn uống theo hợp đồng không thƣờng xuyên. 2.1.4. Vị trí địa lý . Cảng Hải Phòng là cảng biển có quy mô lớn nhất miền Bắc Việt Nam, nằm ở tả ngạn sông cửa Cấm, là nhánh của sông Thái Bình, cách cửa Nam Triệu 30km. Cảng Hải Phòng có vị trí địa 20050‟ vĩ Bắc và 106041‟ kinh Đông, tiếp xúc với biển Đông qua cửa biển Nam Triệu. 2.2. Một số nét khái quát về Công ty cổ phần Cảng Hải Phòng- Chi nhánh Cảng Chùa Vẽ. 2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển Chi nhánh Cảng Chùa Vẽ. Chi nhánh Cảng Chùa Vẽ là chi nhánh trực thuộc Công ty cổ phần Cảng Hải Phòng đƣợc thành lập từ năm tháng 5/1977 với tên gọi là xí nghiệp xếp dỡ Chùa Vẽ và mục đích chủ yếu là để tiếp nhận hàng viện trợ của các nƣớc Xã hội Chủ nghĩa. Bến cảng nằm ở hữu ngạn sông cửa Cấm, cách trung tâm Cảng Hải Phòng 4km về phía Đông, cách phao số „0‟ khoảng 20 hải . Trƣớc khi ra đời xí nghiệp chỉ là một bãi bồi phù sa và chỉ có đoạn cầu tàu dài 105m cho thuyền và sà lan cập bến, hàng hóa vận chuyển qua đây chủ yếu là hàng quân sự. Cảng Chùa Vẽ mới thành lập gồm 2 khu vực: - Khu vực 1(khu Chùa Vẽ ) xây dựng các phòng ban làm việc, giao dịch, Nằm ở cạnh ngã ba Bình Hải, giáp với Cảng Cấm với cơ sở ban đầu là Sinh viên: Đoàn Thị Hải Yến – Lớp QT1501N 30
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG 345m cầu tàu, không có bãi. Nhiệm vụ chính là tiếp nhận hàng quân sự của Liên Xô cũ và khai thác cát đá xây dựng. - Khu vực 2( bãi Đoạn Xá) nằm cách khu vực 1 khoảng 1000m về phía Đình Vũ, tai đây đất đai rộng nhƣng chỉ sử dụng một phần nhỏ 350m cầu tàu và khoảng 15.000m2. Từ năm 1985, tàu container đầu tiên đƣợc đƣa vào đây để khai thác bao gồm các loại container từ 5 feet, 10 feet, 20 feet, 40 feet. Năm 1990 Cảng Hải Phòng cho lắp 2 đế Condor của Cộng hòa liên bang Đức với sức nâng 40 tấn/ chiếc, từ thời điểm này mở ra một hƣớng phát triển mới là Cảng container chuyên dụng. Vào giữa tháng 6/1995,hai khu vực Chùa Vẽ và Đoạn Xá đã đƣợc tách làm hai xí nghiệp riêng. Khu Chùa Vẽ trƣớc kia đổi tên thành xí nghiệp xếp dỡ Đoạn Xá và khu Đoạn Xá cũ lấy tên là xí nghiệp xếp dỡ Chùa Vẽ. Đƣợc sự quan tâm của Bộ giao thông vận tải, cục Hàng Hải Việt Nam, thành phố Hải Phòng, Cảng Hải Phòng, xí nghiệp xếp dỡ Chùa Vẽ đƣợc xây dựng và mở rộng để tiếp nhận sản lƣợng container tăng trƣởng làm 2 giai đoạn bằng nguồn vốn ODA của chính phủ Nhật Bản. - Giai đoạn 1: 1996-2000, xây dựng mới một cầu tàu 150m, cải tạo toàn bộ diện tích bãi cũ và làm mới 40.000 m2 bãi chuyên dụng để xếp container theo tiêu chuẩn quốc tế và 2 QC. Xây dựng 3.200m2 kho CFS để khai thác hàng và gom hàng của nhiều chủ để đóng vào container xuất khẩu. Toàn bộ dự án trên có tổng kinh phí đầu tƣ lên đến 40 triệu USD. - Giai đoạn 2: 2001-2006, xây mới thêm 2 cầu tàu 350m, 60.000m2 bãi, đầu tƣ phƣơng tiện chuyên dụng làm container với tổng số vốn 80 triệu USD. Ngày 1/7/2014, Cảng Hải Phòng đã hoàn thành cổ phần hóa theo đúng tiến độ và chính thức mang tên Công ty cổ phần Cảng Hải Phòng. Với mô hình mới, xí nghiệp xếp dỡ Chùa Vẽ đổi thành Chi nhánh Cảng Chùa Vẽ. Hiện tại, cảng ChùaVẽ đang trực tiếp khai thác, quản lý 5 cầu tàu có tổng chiều dài 848m. Với các phƣơng tiện, thiết bị xếp dỡ hiện đại. Hiện nay: - Tên gọi: Công ty cổ phần Cảng Hải Phòng- Chi nhánh Cảng Chùa Vẽ. - Mã số thuế: 0200236845-002 - Địa chỉ: số 5 đƣờng Chùa Vẽ, phƣờng Đông Hải 1, quận Hải An, thành phố Hải Phòng. - Giấy phép kinh doanh: 0214001387- ngày cấp 25/11/1998 - Ngày hoạt động: 02/06/2008 Sinh viên: Đoàn Thị Hải Yến – Lớp QT1501N 31
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG - Điện thoại: 766030/3766030/3765784 - Fax: (84-31).3765784 - Email: chuave-haiphongport@hn.vnn.vn/ops.cv-chp@vnn.vn - Giám đốc: Vũ Nam Thắng. 2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh Cảng Chùa Vẽ. Ngành nghề kinh doanh: bốc xếp hàng hóa. Lĩnh vực kinh doanh: dịch vụ container, khai thác Cảng. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu: - Tổ chức bốc xếp hàng hóa lên xuống tàu và lên xuống các phƣơng tiện vận tải khác trong khu vực cảng quản lý. - Bảo quản và giao nhận hàng hóa qua cảng. - Thực hiện công tác chuyển tải hàng hóa. - Tổ chức công tác hàng hải và các dịch vụ khác phục vụ cho cán bộ công nhân viên của cảng, phục vụ thủy thủ, thuyền viên và các khách đến công tác tại cảng. - Tổ chức xây dựng và sửa chữa các công trình: nhà xƣởng, bến bãi của cảng theo phạm vi của pháp luật. 2.2.3. Cơ cấu tổ chức Chi nhánh Cảng Chùa Vẽ. Cơ cấu tổ chức theo kiểu trực tuyến. Ghi chú: là trực tuyến. Sinh viên: Đoàn Thị Hải Yến – Lớp QT1501N 32
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CHI NHÁNH CẢNG CHÙA VẼ NĂM 2014 GIÁM ĐỐC Phó Giám đốc Phó Giám đốc Phó Giám đốc Khai thác Phụ trách kho hàng Kỹ thuật Ban Ban Ban Ban Ban Ban Điều Kỹ Tổ Hành Tài Kinh hành thuật chức chính chính doanh sản vật tƣ tiền y tế kế tiếp thị xuất lƣơng toán Đội Kho Đội Đội Ban Đội Đội Đội Vệ Xếp CFS Cont Bảo Công Cần Cơ sinh công nghệ dỡ vệ trục giới nghiệp thông tin Sinh viên: Đoàn Thị Hải Yến – Lớp QT1501N 33
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Vai trò, nhiệm vụ, chức năng của các ban nghiệp vụ. Giám đốc chi nhánh: Là ngƣời chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật và Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc Công ty cổ phần Cảng Hải Phòng của chi nhánh. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc chi nhánh đƣợc quy định theo quyết định bổ nhiệm của Tổng Giám đốc Công ty cổ phần Cảng Hải Phòng và quyết định phê chuẩn quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh Công ty cổ phần Cảng Hải Phòng –Chi nhánh Cảng Chùa Vẽ của Hội đồng thành viên. Các Phó Giám đốc: Giúp chi nhánh điều hành các hoạt động của chi nhánh theo phân công và ủy quyền cụ thể của Giám đốc chi nhánh. Phó Giám đốc chi nhánh chịu trách nhiệm trƣớc giám đốc chi nhánh về các phần việc đã đƣợc phân công và ủy quyền. Trong trƣờng hợp Giám đốc chi nhánh vắng mặt tại trụ sở, không thể điều hành trực tếp các hoạt động của chi nhánh, thì Phó Giám đốc thứ nhất là ngƣời thay mặt Giám đốc quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm cá nhân về mọi hoạt động của chi nhánh trong khoảng thời gian này. Các Ban chức năng: Lãnh đạo các ban nghiệp vụ chịu trách nhiệm tham mƣu, giúp việc cho Giám đốc chi nhánh trong lĩnh vực chuyên môn do bộ phận của mình phụ trách và thực hiện các phần việc khác theo sự phân công của Giám đốc chi nhánh. - Ban Tổ chức tiền lƣơng: Là ban tham mƣu giúp Giám đốc trong công tác tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức sản xuất của chi nhánh; giúp Giám đốc trong lĩnh vực quản lý và giải quyết về những vẫn đề của nhân sự. Quản lý số lƣợng, chất lƣợng lao động và quản lý theo dõi việc sử dụng lao động trong toàn chi nhánh. Tổ chức triển khai, kiểm tra, kiểm soát thực hiện chế độ chính sách của nhà nƣớc đối với ngƣời lao động và ban hành các quy chế về sử dụng lao động, nội quy, quy chế về tiền lƣơng và thu nhập, các chế độ đãi ngộ đối với ngƣời lao động đảm bảo đúng quy định pháp luật. - Ban Tài chính kế toán: Tham mƣu cho Giám đốc về công tác quản lý tài chính của chi nhánh bao gồm: tính toán kinh tế và bảo vệ sử dụng tài sản, vật tƣ, tiền vốn, nhằm bảo đảm quyển chủ động trong sản xuất kinh doanh. Là ngƣời Giám đốc sử dụng lao động, vật tƣ, tièn vốn, tài sản .hiện có của chi nhánh. - Ban Kinh doanh tiếp thị: Tham mƣu cho Giám đốc chi nhánh trong lĩnh vực khai thác thị trƣờng trong nƣớc và trong khu vực, tổ chức kí kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế. Nghiên cứu thị trƣờng và tham gia xây dựng các Sinh viên: Đoàn Thị Hải Yến – Lớp QT1501N 34
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG phƣơng án, định hƣớng chiến lƣợc trong sản xuất kinh doanh của toàn chi nhánh. - Ban Điều hành sản xuất: Tham mƣu cho Giám đốc chi nhánh về kế hoạch tác nghiệp sản xuất và chỉ đạo thực hiện kế hoạch. Bàn bạc thống nhất với các cơ quan có liên quan, với các chủ hàng, chủ tàu, chủ các phƣơng tiện khác, nhằm thực hiện có hiệu quả kế hoạch đã đề ra. - Ban Kỹ thuật vật tƣ: Tham mƣu cho Giám đốc về các lĩnh vực kỹ thuật vật tƣ: xây dựng kế hoạch khai thác sử dụng và sửa chữa các loại phƣơng tiện hiện có, tổ chức quản lý kỹ thuật cơ khí, mua sắm vật tƣ, phụ tùng chiến lƣợc, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất. Đảm bảo an toàn cho ngƣời và phƣơng tiện.Tham mƣu cho Giám đốc chi nhánh về công tác an toàn lao động bao gồm: kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ đồng thời hƣớng dẫn thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động và giải quyết các chế độ cho ngƣời lao động.Và tham mƣu cho Giám đốc chi nhánh trong lĩnh vực tổ chức thực hiện quản lý, xây dựng, áp dụng, duy trì có hiệu quả và cải tiến liên tục các hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh theo quy định của hệ thống Quản lý chất lƣợng ISO 9000. Đồng thời quản lý, thực hiện các công việc liên quan đến nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến của cán bộ công nhân viên toàn chi nhánh. - Ban Hành chính – y tế: Tham mƣu cho Giám đốc trong lĩnh vực công tác thi đua, tuyên truyền; văn thƣ; quản lý ; mua sắm thiết bị văn phòng phẩm; bố trí, sắp xếp nơi làm việc cho toàn chi nhánh; quản lý đội xe phục vụ; tiếp đón các đoàn khách trong và ngoài nƣớc; công tác quảng cáo, thông tin và thực hiện công việc khánh tiết các hội nghị, lễ tết, các đại hội. - Ban Công nghệ thông tin: Tham mƣu cho ban lãnh đạo chi nhánh công tác về quản trị hệ thống thông tin dữ liệu hàng hóa trong toàn chi nhánh, kết nối thông tin với Hệ thống mạng MIS của Cảng Hải Phòng. - Các Đội kho, bãi: Các tổ, đội, kho bãi là các đơn vị trực thuộc chi nhánh trực tiếp thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh theo sự chỉ đạo của ban lãnh đạo chi nhánh và sự giám sát, kiểm tra, điều hành của các ban nghiệp vụ. Sinh viên: Đoàn Thị Hải Yến – Lớp QT1501N 35
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG 2.2.4. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh Cảng Chùa Vẽ. Bảng 2.1: Bảng tổng hợp kết quả kinh doanh của chi nhánh. Chênh lệch Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2013 Năm 2014 Mức tăng Tỉ lệ tăng(%) 1.Sản Tấn 5.347.581 5.210.000 (137.581) (2,573) lƣợng -XK Tấn 1.445.153 1.350.000 (95.153) (6,584) -NK Tấn 2.005.134 2.010.000 4.866 0,243 -Nội địa Tấn 1.897.294 1.850.000 (47.294) (2,493) 2.Doanh Triệu 369.482 334.004 (35.478) (9,602) thu đồng 3.Chi phí Triệu 301.000 275.043 (25.957) (8,624) đồng 4.Lãi, lỗ Triệu 68.482 58.961 (9.521) (13,903) đồng ( Nguồn: Ban kinh doanh tiếp thị) Từ bảng 2.1: “Bảng tổng hợp kết quả kinh doanh của chi nhánh” trên ta có thể thấy đƣợc những cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên toàn chi nhánh trong suốt một năm qua khi mà nền kinh tế diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới phục hồi chậm và không đồng đều giữa các nền kinh tế sau suy thoái toàn cầu. Ngoài ra, tình hình chính trị bất ổn tại một số quốc gia, nhất là khu vực châu Âu dẫn đến kinh doanh trong lĩnh vực thƣơng mại và công nghiệp cũng nhƣ xuất khẩu của khu vực đồng EURO bị ảnh hƣởng mạnh bởi các biện pháp trừng phạt kinh tế giữa các nƣớc trong khu vực. Ở trong nƣớc sản xuất kinh doanh chịu áp lực từ những bất ổn kinh tế và chính trị của thị trƣờng thế giới, cùng với khó khăn từ những năm trƣớc chƣa đƣợc giải quyết triệt để,tổng cầu của nền kinh tế tăng chậm, tồn kho hàng hóa vẫn ở mức cao. Tình hình biển Đông có nhiều diễn biến phức tạp đặc biệt là việc Trung Quốc đƣa giàn khoan Hải Dƣơng 981 vào vùng biển thuộc chủ quyền của nƣớc ta những ngày đầu tháng 5 là “vết gợn” cho môi trƣờng kinh doanh, ảnh hƣởng đến phát triển kinh tế của các doanh nghiệp nói chung và của công ty cổ phần Cảng Hải Phòng- Chi nhánh Cảng Chùa Vẽ nói riêng. Sinh viên: Đoàn Thị Hải Yến – Lớp QT1501N 36
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Qua báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh trên ta thấy kết quả sản xuất kinh doanh của chi nhánh đạt kết quả chƣa tốt. Cụ thể: - Về sản lƣợng: sản lƣợng xếp dỡ năm 2014 của chi nhánh giảm 137.581 tấn tƣơng ứng 2,573% so với năm 2013. Sản lƣợng xuất khẩu và nội địa đều giảm. Điều này cho thấy sự bất ổn kinh tế ảnh hƣởng trực tiếp tới sản lƣợng thông qua Cảng. Nguyên nhân là do cạnh tranh giữa các các lân cận và một số tàu lớn đã đi chuyển xuống cảng Nam Hải - Về doanh thu: doanh thu năm 2014 đạt 334.004 triệu đồng giảm 35.478 triệu đồng(9,602%) so với năm trƣớc. Doanh thu giảm có thể do một số nguyên nhân sau: + Sản lƣợng hàng hóa thông qua Cảng giảm. + Sự biến động của kinh tế có thể làm cho khách hàng ngại đầu tƣ, không trao đổi hàng hóa nhiều. + Công tác quản lý, tiếp thị của chi nhánh thực hiện chƣa tốt nên một số khách hàng đã chuyển qua kí hợp đồng với một số Cảng lân cận. Chi nhánh cần có các biện pháp cải thiện tình hình tích cực để tăng doanh thu vào các năm tiếp theo. - Về chi phí: chi phí năm 2014giảm 25.957 triệu đồng(8,624). Nguyên nhân có thể do sản lƣợng xếp dỡ giảm và thực hiện tốt công tác tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, nƣớc, chi phí khấu hao cơ bản, chi phí sửa chữa giảm. Chi nhánh đã đƣa vào khai thác 4 cần trục RTG chạy điện góp phần tiết giảm chi phí nhiên liệu. Ngoài ra có thể chi nhánh đã lập các phƣơng án sản xuất kinh doanh phù hợp với nền kinh tế đầy bất lợi. Tuy nhiên cần tiếp tục áp dụng các biện pháp quản lý hiện đại nhằm tạo thông thoáng trong đầu tƣ và sửa chữa nhằm đảm bảo hiệu quả và tiết kiệm. Cần tăng cƣờng chào hàng cạnh tranh cung cấp vật tƣ, quản lý tốt công tác cấp phát nguyên nhiên liệu và sử dụng điện, tính toán thời gian khấu hao sử dụng phƣơng tiện để có giá thành hấp dẫn và cạnh tranh với các cảng trong khu vực. - Về lợi nhuận: sản lƣợng, doanh thu, chi phí cùng giảm nên lợi nhuận cũng giảm 9.521 triệu đồng(13,903%). Nhìn chung, kết quả sản xuất kinh doanh năm 2014 của chi nhánh đạt kết quả chƣa tốt so với năm 2013. Chi nhánh cần có những giải pháp để cải thiện tình hình kinh doanh trong năm tiếp theo và những năm sau này. Sinh viên: Đoàn Thị Hải Yến – Lớp QT1501N 37
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG 2.2.5. Những thuận lợi và khó khăn của Chi nhánh Cảng Chùa Vẽ. Thuận lợi: - Cảng Hải Phòng là cảng cửa ngõ quốc tế, đồng thời là cảng tổng hợp tiêu biểu nhất khu vực phía Bắc với số bến cảng theo quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển TP. Hải Phòng lên tới 28 bến. Cảng Chùa Vẽ - một trong những cảng lớn thuộc hệ thống cảng Hải Phòng - từ lâu tồn tại 2 khu vực chuyên lƣu giữ những container tồn đọng quá 90 ngày. Với 126 triệu USD gồm xây dựng luồng tàu đạt -7,2m và hoàn thiện 5 bến container, hoàn thành vào năm 2007, Cảng Chùa Vẽ trở thành bến xếp dỡ container hiện đại nhất miền Bắc, có công suất xếp dỡ 500.000 Teus/năm. Năm 2008, lƣợng hàng hóa toàn cảng đạt gần 14 triệu tấn, tăng gần 10 triệu tấn so với năm 1995. Hiện nay, chi nhánh Cảng Chùa Vẽ đang thực hiện với năng suất bình quân 40 container/giờ/tàu. - Cơ sở hạ tầng, phƣơng tiện thiết bị mới đang đƣợc đầu tƣ, bổ sung nâng cấp đã góp phần nâng cao năng lực của cảng. - Áp dụng những phần mềm hiện đại vào công tác quản lý điều hành. - Chế độ trả sản phẩm có tác dụng khuyến khích ngƣời lao động ra sức học tập nâng cao trình độ lành nghề, tích lũy kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng, phát huy sáng tạo để nâng cao khả năng làm việc và năng suất lao động. Chế độ trả lƣơng khoán khuyến khích công nhân hoàn thành nhiệm vụ trƣớc thời hạn mà vẫn đảm bảo chất lƣợng công việc thông qua hợp đồng khoán chặt chẽ. - Đội ngũ cán bộ lãnh đạo giàu kinh nghiệm, năng lực,ý thức trách nhiệm cao. Đội ngũ công nhân trẻ, có tay nghề, hăng hái làm việc, ham học hỏi, chấp hành đúng các quy định của công ty. Khó khăn: - Cảng Chùa Vẽ nói riêng và Hải Phòng nói chung chịu ảnh hƣởng của chế độ sa bồi phù sa của Sông Hồng nên đã gây trở ngại lớn cho hoạt động khai thác cảng. Cụ thể luồng vào cảng chỉ sâu -7,8m đến -8,4m, thậm chí có những đoạn độ sâu chỉ đạt gần -5,5m. Độ sâu trƣớc bến của các cầu từ CV1 đến CV5 là -8.5 m kết hợp với tốc độ sa bồi rất nhanh nên đã hạn chế khả năng tiếp nhận tàu có trọng tải lớn, hiện nay cảng chỉ tiếp nhận tàu có trọng tải 10.000DWT, tƣơng ứng tàu container 1000TEU. - Cảng chịu ảnh hƣởng của thời tiết khí hậu giữa hai mùa rõ rệt: từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau là gió Bắc - Đông bắc, từ tháng 4 đến tháng 9 là gió Nam và Đông nam. Tại cảng mƣa và bão xuất hiện từ tháng 6 đến tháng 9, đặc biệt mùa đông có bị ảnh hƣởng của sƣơng mù nên cũng hạn chế hoạt động khai thác Sinh viên: Đoàn Thị Hải Yến – Lớp QT1501N 38
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG cảng. Chế độ thuỷ triều của cảng Chùa Vẽ thuộc loại nhật triều. Nƣớc triều cƣờng cao nhất khoảng + 4,3m, mực nƣớc ròng thấp nhất +0,48m, do đó khi lên kế hoạch cầu bến phục vụ tàu container, cảng phải cân nhắc để bố trí vị trí neo đậu phù hợp đảm bảo điều kiện xếp dỡ cho các tàu. - Mặt hàng đa dạng phức tạp. Ví dụ có những container “vô chủ” ở cảng đã gần 10 năm. Hiện cảng này có 780 container tồn đọng quá 90 ngày.Kỷ lục về thời gian nằm chờ tại đây phải kể tới 2 chiếc container chứa thuốc lá của một doanh nghiệp. Gần 10 năm phơi giữa trời mƣa nắng khiến vỏ container mục ruỗng, lộ ra ngoài những vỏ bao thuốc lá đã bẹp dúm. - Chịu sự ảnh hƣởng bởi sự cạnh tranh của các Cảng khác: cảng Nam Hải, cảng Đoạn Xá, cảng Đình Vũ, cảng Cái Lân- Quảng Ninh làm cho sản lƣợng chuyển tải bị san sẻ thị phần. 2.2.6. Đặc điểm về lao động. Bảng 2.2:Cơ cấu nguồn nhân lực tại chi nhánh Cảng Chùa Vẽ. Năm 2013 Năm 2014 Chênh lệch STT Chỉ tiêu SL Tỉ trọng % SL Tỉ trọng % SL Tỉ trọng % 1 LĐTT và 674 86,74 648 86,52 (26) (3,9) CN phục vụ 2 LĐ gián tiếp 103 13,26 101 13,48 (2) (1,9) 3 Tổng 777 100 749 100 (28) (3,6) Bảng 2.3:Cơ cấu lao động theo giới tính. Năm 2013 Năm 2014 Chênh lệch STT Chỉ tiêu SL Tỉ trọng % SL Tỉ trọng % SL Tỉ trọng % 1 Nam 560 72,1 538 71,8 (22) (4) 2 Nữ 217 27,9 211 28,2 (6) (2,8) 3 Tổng 777 100 749 100 (28) (3,6) (Nguồn: Ban tổ chức tiền lương) Qua bảng 2.2 ta thấy: Tổng số lao động tại chi nhánh năm 2014 giảm so với năm 2013 là 28 lao động tƣơng ứng với tỉ lệ giảm 3,6%. Số lƣợng lao động giảm nằm cả hai nhóm. Trong đó: Lao động gián tiếp giảm 2 ngƣời tƣơng ứng 1,9%. Nguyên nhân là Cảng Hải Phòng đã hoàn thành cổ phần hóa do vậy vấn đề về nhân sự cũng đƣợc rà soát lại sao cho phù hợp tránh gây lãng phí. Sinh viên: Đoàn Thị Hải Yến – Lớp QT1501N 39
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Lao động trực tiếp và công nhân phục vụ giảm nhiều hơn lao động gián tiếp, cụ thể là 26 ngƣời tƣơng ứng 3,9%. Do trong năm qua chi nhánh đã đầu tƣ thêm máy móc thiết bị mới và cũng tiếp nhận thêm 4 khung cẩu bán tự động đƣợc chuyển từ chi nhánh Cảng Hoàng Diệu. Việc đƣa thêm máy móc, công nghệ thiết bị hiện đại đã góp phần giảm định mức lao động. Do đặc thù công việc chủ yếu là ngoài cầu bến, bãi để bốc xếp vận chuyển hàng hóa, gặp chủ tàu, khách hàng nên số lao động trực tiếp chiếm tỉ lệ cao năm 2014 là 86,52%. Nhìn vào bảng 2.3 ta thấy số lƣợng nam và nữ chênh nhau quá lớn. Năm 2013 số lao động nam là 560 ngƣời, lao động nữ là 217 ngƣời. Khối lao động trực tiếp chủ yếu là nam.Sự chênh lệch này cho thấy mức độ phù hợp với tính chất công việc bốc xếp ở cảng ca kíp nặng nhọc và vất vả. Đến năm 2014 con số này giảm xuống còn lao động nam 538 ngƣời, lao động nữ 211 ngƣời. Lao động nam chủ yếu làm việc bốc xếp, lái xe Lao động nữ đƣợc biên chế ở bộ phận giao nhận, cƣớc, thủ tục, đội vệ sinh công nghiệp Bảng 2.4:Bảng cơ cấu lao động theo độ tuổi. Năm 2013 Năm 2014 Chênh lệch STT Nhóm tuổi SL Tỉ trọng % SL Tỉ trọng % SL Tỉ trọng % 1 18-25 85 10,9 91 12,1 6 7,1 2 26-30 173 22,3 164 21,9 (9) (5,2) 3 31-35 129 16,6 132 17,6 3 2,3 4 36-40 87 11,2 72 9,6 (15) (17,2) 5 41-45 79 10,2 71 9,5 (8) (10,1) 6 46-50 92 11,8 90 12 (2) (2,2) 7 51-55 90 11,1 92 12,3 2 2,2 8 56-60 42 5,9 37 5 (5) (11,9) Tổng 777 100 749 100 (28) (3,6) (Nguồn: Ban tổ chức tiền lương) Qua bảng 2.4 ta thấy độ tuổi ngƣời lao động trong chi nhánh từ 18 đến 60 tuổi. Độ tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất là 26-30, tiếp đến là 31-35. Điều này phù hợp với đặc thù của công việc là xếp dỡ hàng hóa. Độ tuổi 18-25 và 31-35 tăng qua đó cho thấy chi nhánh đang dần trẻ hóa đội hình nhằm tuyển những ngƣời trẻ khỏe năng động vào làm việc. Sinh viên: Đoàn Thị Hải Yến – Lớp QT1501N 40
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Số lƣợng lao động từ 36-50 giảm. Nguyên nhân do họ chuyển sang lứa tuổi 51-60 hay chuyển sang công việc khác. Tuy lứa tuổi 46-55 có giảm nhƣng vẫn chiếm tỉ trọng lớn. Hầu hết lứa tuổi này đều có kinh nghiệm trong quản lý và khai thác. Đội ngũ lao động tuổi cao công tác làm việc lâu đời tại cảng nên họ dễ dàng kèm cặp lớp công nhân mới vào. Bảng 2.5:Cơ cấu lao động theo trình độ. Năm 2013 Năm 2014 Chênh lệch STT Trình độ SL Tỉ trọng % SL Tỉ trọng % SL Tỉ trọng % 1 Thạc sĩ 4 0,5 4 0,5 - - 2 Đại học 268 34,5 273 36,4 5 1,9 3 Cao đẳng 20 2,6 24 3,2 4 20 4 Trung cấp 32 4,1 26 3,5 (6) (18,8) 5 LĐ phổ 453 58,3 422 56,3 31 6,8 thông Tổng 777 100 749 100 (28) (3,6) (Nguồn: Ban tổ chức tiền lương) Nhìn vào bảng 2.5 ta thấy lao động đƣợc chia làm 5 trình độ: thạc sĩ, đại học, cao đẳng, trung cấp, lao động phổ thông. Năm 2014 số lao có trình độ thạc sĩ không thay đổi, lao động trình độ đại học tăng 5 ngƣời tƣơng ứng 1,9%và cao đẳng tăng 20%. Nguyên nhân là ban lãnh đạo đã quan tâm đến việc tuyển những ngƣời có trình độ cao,cử lao động đi đào tạo, dần dần chuẩn hóa cho các cán bộ quản lý và lãnh đạo. Điều này cho thấy chất lƣợng lao động đƣợc cải thiện đáng kể. Số lƣợng lao động trình độ trung cấp giảm 6 ngƣời do lao động đã tiếp tục đi học hoặc cử đi đào tạo để nâng cao trình độ tay nghề. Lao động phổ thông giảm 6,8%so với năm 2013 nhƣng vẫn chiếm tỉ trọng cao nhất. Vì đặc thù là dịch vụ bốc xếp, vận chuyển, lƣu kho bãi nên lao động phổ thông chiếm tỉ trọng lớn. Số lao động này giảm vì chi nhánh đã tiếp tục đƣa phƣơng tiện hiện đại phục vụ công việc làm giảm định mức lao động. Sinh viên: Đoàn Thị Hải Yến – Lớp QT1501N 41
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Bảng 2.6: Bảng cơ cấu lao động theo phòng ban chức năng năm 2014. Đơn vị: Ngƣời STT Chức năng SL STT Chức năng SL Giám đốc Ban công nghệ thông 1. 1 9. 7 tin 2. Phó giám đốc 3 10. Đội xếp dỡ 147 Ban điều hành sản xuất Kho CFS 3. 27 11. 14 KD 4. Ban kinh doanh tiếp thị 24 12. Đội container 143 5. Ban kỹ thuật vật tƣ 12 13. Đội bảo vệ 32 6. Ban tổ chức tiền lƣơng 11 14. Đội cần trục 141 7. Ban hành chính y tế 6 15. Đội cơ giới 139 Ban tài chính kế toán Đội vệ sinh công 8. 10 16. 32 nghiệp Tổng: 749 ngƣời (Nguồn: Ban tổ chức tiền lương) Vì đặc thù công việc chủ yếu là ngoài cầu bến, bãi để bốc xếp vận chuyển hàng hóa, gặp gỡ khách hàng, chủ tàu nên số lƣợng lao động đƣợc phân bố phù hợp với khối lƣợng công việc: trong đội xếp dỡ(147 ngƣời), đội container( 143 ngƣời), đội cần trục(141 ngƣời), đội cơ giới(139 ngƣời) là chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu lao động. Số lao động còn lại đều đƣợc phân bố về các phòng ban khác, số lƣợng tùy theo mức độ công việc khác nhau. Sinh viên: Đoàn Thị Hải Yến – Lớp QT1501N 42
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG CHƢƠNG III: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN LƢƠNG KHỐI QUẢN GIÁN TIẾP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG HẢI PHÒNG- CHI NHÁNH CẢNG CHÙA VẼ 3.1. Đặc điểm tổ chức vận hành. Thời gian tiếp nhận tàu, giải phòng tàu không cố định, thời gian làm việc của công nhân là 24/24 đƣợc chia thành các ca. Do vậy các cán bộ, nhân viên khối quản lý gián tiếp nhƣ ban hành chính y tế, ban công nghệ thông tin hay tổ cƣớc của ban điều hành sản xuất cũng phải thay phiên nhau trực ca. Đặc điểm này đòi hỏi trong quá trình hoàn thiện công tác tiền lƣơng không chỉ xem xét các vấn đề liên quan đến tiền lƣơng sản xuất kinh doanh mà còn phải quan tâm đến chi phí nhân công phát sinh. 3.2. Thực trạng công tác tiền lƣơng khối quản lý gián tiếp của chi nhánh. 3.2.1. Xác định hệ số lƣơng và mức lƣơng tối thiểu. Hệ số lƣơng cấp bậc đƣợc xác định theo thang lƣơng, bảng lƣơng và phụ cấp lƣơng do Nhà nƣớc quy định tại Nghị định 205/2004/NĐ-CP, ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của bộ luật lao động về tiền lƣơng đƣợc áp dụng tại công ty. Hệ số lƣơng công việc của cá nhân (Đƣợc xây dựng theo quy chế 389/LĐTL về việc ban hành quy chế trả lƣơng khối gián tiếp phục vụ). Mức lƣơng tối thiểu chung hiện nay đƣợc áp dụng là 1.150.000 đồng theo nghị định số 66/2013/NĐ-CP ngày 27/06/2013 của Chính phủ để tính các khoản trích nộp và hƣởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền lƣơng ngừng việc, tiền lƣơng các ngày nghỉ, ngày lễ tết, nghỉ hàng năm, ký kết hợp đồng lao động và các chế độ khác theo pháp luật lao động. Nâng bậc lƣơng hàng năm: Việc nâng bậc lƣơng cơ bản cho ngƣời lao động thực hiện theo hƣớng dẫn tại Thông tƣ số 18/2008/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 9 năm 2008 của Bộ Lao động –Thƣơng binh và xã hội. Hằng năm, căn cứ vào nhu cầu công việc, tình hình sản suất, kinh doanh và kết quả công tác của ngƣời lao động ban lãnh đạocông ty lập kế hoạch và tổ chức nâng bậc lƣơng cho ngƣời lao động làm việc trong công ty.Thông thƣờng ngƣời lao động đƣợc xét nâng bậc lƣơng lên bậc liền kề .Đối với những trƣờng hợp đặc biệt là ngƣời đóng góp nhiều vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty, có thể nâng bậc lƣơng sớm hơn thời gian giữ bậc tối thiểu hoặc bố trí nâng bậc lƣơng cao hơn bậc liền kề. Sinh viên: Đoàn Thị Hải Yến – Lớp QT1501N 43
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG 3.2.2. Thực trạng quản lý định mức lao động, đơn giá tiền lƣơng. Đơn giá tiền lƣơng của khối quản lý gián tiếp từ tính toán theo khối lƣợng sản phẩm công nhân trực tiếp sang đơn giá tính toán theo doanh thu tính lƣơng để phân phối trả lƣơng. Đơn giá tính lƣơng theo doanh thu là cơ sở xác định quỹ tiền lƣơng sản phẩm đƣợc chi hàng tháng để trả lƣơng cho cán bộ công nhân viên khối gián tiếp phục vụ, bao gồm cả phần quỹ lƣơng trả theo hệ số khuyến khích sản phẩm, các khoản chi lƣơng ngày nghỉ quy định tại bộ luật lao động, theo chế độ phụ cấp lƣơng. Đối tƣợng áp dụng là các nhân viên thuộc khối quản lý gián tiếp sản xuất. 3.2.3. Nguồn hình thành quỹ tiền lƣơng. Doanh thu tính lƣơng dùng để xác định quỹ lƣơng khối gián tiếp phục vụ. Doanh thu tính lƣơng là doanh thu thực hiện các dịch vụ bao gồm cả doanh thu cầu bến sau khi đã trừ đi các khoản chi trả cho các dịch vụ thuê ngoài để làm căn cứ xác định quỹ tiền lƣơng. Tổng quỹ lƣơng của chi nhánh để chi trả cho khối quản lý gián tiếp căn cứ vào kết quả thực hiện sản xuất kinh doanh. Nguồn hình thành quỹ tiền lƣơng của chi nhánh trích theo tỷ lệ % doanh thu. Quỹ tiền lƣơng dùng để phân phối: Quỹ lƣơng = Doanh thu * Tỉ trọng Trong đó: Tỉ trọng của khối quản lý gián tiếp năm 2014 là 2,2% 3.2.4. Hình thức trả lƣơng theo thời gian cho khối quản lý gián tiếp. Cách chi trả lƣơng cho khối gián tiếp dựa theo hiệu quả kinh doanh và hệ số cấp bậc công việc quy đổi. - Hiệu quả kinh doanh: (Quỹ lƣơng – Các khoản phụ cấp)/ 1,5 Hiệu quả kinh doanh = * 22 Tổng hệ số cấp bậc quy đổi Hệ số cấp bậc quy đổi = số ngày công * hệ số lương công việc của từng người. ( Hệ số lƣơng công việc * Ngày công sản xuất trongtháng * Hiệu quả kinh doanh) Tiền lƣơng = Cá nhân 22 Sinh viên: Đoàn Thị Hải Yến – Lớp QT1501N 44
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG 3.2.5. Một số hình thức trả lƣơng chi nhánh còn áp dụng. 3.2.5.1. Tiền lƣơng trả cho những ngày nghỉ đƣợc hƣởng lƣơng Ngày nghỉ theo Bộ luật Lao động quy định bao gồm: nghỉ lễ tết dƣơng lịch(1 ngày) ,tết âm lịch (5 ngày), giổ tổ Hùng Vƣơng 10/3(1 ngày), 30/4(1 ngày), quốc tế lao động 1/5(1 ngày), lễ quốc khánh 2/9(1 ngày), nghỉ phép hàng năm, nghỉ việc riêng có lƣơng:đám tang (3 ngày), cá nhân công nhân viên cƣới (3 ngày), con cái kết hôn (1 ngày), đƣợc hƣởng lƣơng. Thời gian nghỉ đƣợc hƣởng lƣơng cơ bản theo hệ số lƣơng cấp bậc cá nhân quy định tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP của Chính phủ và mức lƣơng tối thiểu chung do Nhà nƣớc quy định theo công thức: HCB * Ltt LP = * N 26 Trong đó: LP: Tiền lương chi trả cho số ngày nghỉ phép hàng năm, nghỉ về việc riêng, nghỉ ngày lễ tết theo quy định của Bộ luật Lao động HCB: Hệ số lương cấp bậc cá nhân. Ltt: Mức lương tối thiểu chung do nhà nước quy định N: Số ngày nghỉ thực tế hoặc nghỉ theo quy định Cán bộ công nhân viên nghỉ việc trong thời gian điều trị chấn thƣơng do tai nạn lao động ( tai nạn giao thông đƣợc tính là tai nạn lao động): Tiền lƣơng chi trả và hạch toán quỹ tiền lƣơng thực hiện theo quy định tại quyết định số 103/2008/LĐTL ngày 10/01/2008 của Tổng giám đốc, với mức lƣơng tối thiểu chung do nhà nƣớc quy định là 1.150.000 đồng. Cán bộ công nhân nghỉ 3 tháng trƣớc khi nghỉ hƣu: Trƣớc khi đủ tuổi nghỉ hƣu theo Bộ luật Lao động, có nguyện vọng nghỉ 3 tháng đƣợc công ty giải quyết nghỉ hƣởng lƣơng 3 tháng trƣớc khi nghỉ hƣu quy định tại công văn số 4208/QĐ-TCNS ngày 26/12/2011. Mức lƣơng chi trả cho thời gian nghỉ theo hệ số lƣơng cấp bậc cá nhân quy định tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ. Mức lƣơng tối thiểu chung đƣợc áp dụng kể từ ngày 1/7/2013 là 1.150.000 đồng và cộng thêm 220.000đ. 3.2.5.2. Tiền lƣơng chi trả thời gian học tập, tham quan nghỉ mát Đối với khối gián tiếp phục vụ: thời gian tham gia học tập, công tác đƣợc coi là thời gian trực tiếp sản xuất và hƣởng lƣơng theo quy định Quy chế trả lƣơng cán bộ công nhân viên khối gián tiếp phục vụ số 389/LĐTL của Tổng Sinh viên: Đoàn Thị Hải Yến – Lớp QT1501N 45
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG giám đốc. Cán bộ công nhân viên đƣợc cử đi đào tạo, học tập và hội thảo, tham dự các lớp chính trị, lớp quản lý kinh tế, quản lý khoa học kĩ thuật, hành chính, trong thời gian học tập đƣợc hƣởng mức lƣơng nhƣ ngày công trực tiếp sản xuất bao gồm cả phần tiền thƣởng khuyến khích. Mức 1: Cán bộ công nhân viên đƣợc bố trí đi học bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ để cấp chứng chỉ hành nghề, học thi nâng bậc (thời gian cử đi học trùng vào ca sản xuất) đƣợc hƣởng lƣơng cấp bậc theo quy định tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP, thanh toán giờ đó với mức lƣơng thanh toán là 4.250 đồng/giờ (34.000 đồng/công). Mức 2: Cán bộ công nhân viên đƣợc cử đi học các lớp đào tạo đổi nghề, học bồi dƣỡng nâng cao nghiệp vụ mức lƣơng chi trả bao gồm cả phần lƣơng khuyến khích là 70.000 đồng/công. Mức 3: Cán bộ công nhân viên đƣợc cử đi học các lớp chính trị theo hệ tại chức, lớp quản lý kinh tế, quản lý khoa học kỹ thuật, hành chính ở trong có thời gian học tập từ 3 tháng trở xuống; Thời gian học tập đƣợc hƣởng mức lƣơng bao gồm cả phần tiền lƣơng khuyến khích là 85.000 đồng/công. Cán bộ công nhân viên đƣợc cử đi đào tạo, học tập và hội thảo tại nƣớc ngoài tiền lƣơng chi trả thực hiện theo Quy chế đào tạo, học tập và hội thảo số 9661QC-TCNS ngày 8/4/2010 của Công ty. Mức 4: Cán bộ công nhân viên đƣợc cử đi tham quan du lịch theo các tuyến do Công đoàn Công ty tổ chức đƣợc hƣởng mức lƣơng bao gồm cả phần lƣơng khuyến khích là 110.000 đồng/công. 3.2.5.3. Tiền lƣơng chi trả thời gian tham gia các hoạt động thể thao, văn hoá. Cán bộ công nhân viên đƣợc cử đi tham gia các hoạt động thi đấu thể thao, hội diễn văn hoá quần chúng, công tác Quốc phòng an ninh, huấn luyện tự vệ: Hình thức hạch toán tiền lƣơng đƣợc trích từ quỹ lƣơng của Cảng để chi trả. Chế độ chi trả, ngày công đƣợc thanh toán theo quy định tại Quy chế trả lƣơng số 137/QĐ-LĐTL, quy chế số 1.441/QC-CHP ngày 12/6/2007 tạm thời trả và thông báo số 1.229/TB-LĐTL ngày 05/5/2010 về việc thanh toán chi trả tiền lƣơng các hoạt động TDTT VHQC tự vệ, quốc phòng địa phƣơng . Ngày công đƣợc thanh toán căn cứ số ngày thực tế tham gia công tác. - Đối với hoạt động do Công ty tổ chức: Về hình thức hoạt động, số ngƣời huy động căn cứ vào kế hoạch tổ chức. Về thời gian tập trung luyện tập, biểu diễn, thi đấu quy định nhƣ sau: Sinh viên: Đoàn Thị Hải Yến – Lớp QT1501N 46
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG + Các môn thể thao thi đấu theo thể thức từ 1 - 2 ngƣời hoặc thi đấu đồng đội nhƣng môn thi đấu luyện tập đơn giản, thời gian thi đấu nhanh: Thời gian tập trung luyện tập và thi đấu trong 1 đợt tối đa không quá 5 ngày/ngƣời. + Các môn thể thao thi đấu theo thể thức tập thể nhƣ bóng chuyền, bóng đá; Hội diễn văn nghệ có nhiều ngƣời tham gia luyện tập, thi đấu, biểu diễn: Thời gian luyện tập, thi đấu, biểu diễn cho mỗi đợt không quá 7 ngày/ngƣời. Mức tiền lƣơng chỉ trả: Cán bộ công nhân viên gián tiếp phục vụ của Công ty quy định tại Quy chế số 389/LĐTL. - Cán bộ công nhân viên tham gia hoạt động của Thành phố, Tổng Công ty và cấp trên tổ chức: Hƣởng hệ số 3,0 và mức lƣơng hiệu quả SXKD khối Văn phòng Công ty tại tháng huy động. - Cán bộ công nhân viên tham gia hoạt động của Công ty: Hƣởng hệ số 2,5 và mức lƣơng hiệu quả SXKD của các chi nhánh tại tháng huy động. - Cán bộ công nhân viên tham gia hoạt động do Công ty uỷ quyền cho chi nhánh tổ chức: Hƣởng hệ số 2,0 và mức lƣơng hiệu quả SXKD của các chi nhánh tại tháng huy động. 3.2.6. Các khoản thu nhập khác Tiền lƣơng khuyến khích theo kết quả sản xuất kinh doanh. Đây là một hình thức khuyến khích ngƣời lao động tăng năng suất lao động. Đối với khối phục vụ gián tiếp hƣởng lƣơng theo doanh thu thì tiền lƣơng khuyến khích đƣợc tính theo mức độ hoàn thành công việc. Mức độ hoàn thành công việc đƣợc chia làm 4 loại A, B, C, D tƣơng đƣơng với hệ số 0,5; 0,3; 0,2; không đƣợc gì. Tuy nhiên, tùy theo kết quả sản xuất kinh doanh còn điều chỉnh tăng thêm. Bảng 3.1: Bảng đánh giá mức độ hoàn thành công việc tại chi nhánh. STT Loại thành tích Hệ số KK Yêu cầu Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (đạt từ 1 A 0,5 100% trở lên các nhiệm vụ hoặc chỉ tiêu đƣợc giao). Hoàn thành tốt nhiệm vụ (đạt 95%- 2 B 0,3 100%nhiệm vụ hoặc chỉ tiêu đƣợc giao) Hoàn thành nhiệm vụ mức độ thấp (đạt 3 C 0,2 90-95% nhiệm vụ hoặc chỉ tiêu đƣợc giao). Hoàn thành dƣới 90% nhiệm vụ hoặc chỉ 4 D - tiêu đƣợc giao. Sinh viên: Đoàn Thị Hải Yến – Lớp QT1501N 47
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Tiền lƣơng Tết - Lễ, tiền lƣơng thi đua quý, thƣởng Thực hiện theo nội quy Tổng Giám đốc ban hành. Hằng năm cảng Chùa Vẽ thƣởng bằng cách bù giá, bù lƣơng hằng tháng và cuối năm có một khoản thƣởng tết khoảng vài triệu đồng cho cán bộ công nhân viên. Do biết cán bộ công nhân viên phải đi làm vào dịp tết là thiệt thòi, nên Cảng đã quyết định cho những cán bộ công nhân viên phải đi làm trong dịp tết đƣợc hƣởng 3 lƣơng, trong đó lƣơng theo sản phẩm đƣợc tăng 30% so với ngày thƣờng. Tiền lƣơng đi làm trong những ngày nghỉ theo quy định: Vào ngày nghỉ thƣờng ít nhất bằng 150%. Vào ngày nghỉ hàng tuần ít nhất bằng 200%. Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hƣởng lƣơng ít nhất bằng 300% chƣa kể tiền lƣơng ngày lễ, ngày nghỉ có hƣởng lƣơng. Trợ cấp bảo hiểm xã hội: Cán bộ công nhân viên nghỉ việc do ốm đau, thai sản đƣợc hƣởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội;. Mức lƣơng tối thiểu chung để trợ cấp bảo hiểm xã hội là 1.150.000 đồng. Mức lƣơng tối thiểu chung để tính trích nộp các khoản bảo hiểm hiểm bắt buộc của Cán bộ công nhân viên quy định tại luật BHXH 1.150.000đ Tiền phụ cấp trực sản xuất: Ngoài giờ làm việc tiêu chuẩn, cán bộ nhân viên các phòng ban, đơn vị do yêu cầu sản xuất phải huy động làm thêm giờ hoặc thƣờng trực để giải quyết công việc sẽ đƣợc bố trí nghỉ bù và đƣợc thanh toán phần tiền lƣơng. Điều kiện thanh toán tiền lƣơng làm thêm giờ là ngƣời lao động phải đảm bảo làm việc đủ giờ trong giờ làm việc tiêu chuẩn và hoàn thành khối lƣợng công việc đƣợc giao theo định mức. Cán bộ nhân viên ngoài giờ làm việc tiêu chuẩn đƣợc phân công thƣờng trực để phục vụ khách hàng hoặc trực y tế sẽ đƣợc bố trí nghỉ bù luân phiên. Số giờ làm thêm hoặc thƣờng trực, trực sản xuất đƣợc thanh toán tối đa không quá 64h/ tháng. Hệ số cấp bậc * Ltt PĐ = * % * số giờ 208h Sinh viên: Đoàn Thị Hải Yến – Lớp QT1501N 48
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Tiền ăn trƣa: CBCNV tham gia sản xuất, công tác, học tập đƣợc chi trả tiền ăn giữa ca. Đối tƣợng chi trả ngày công thanh toán thực hiện theo Nội quy thanh toán tiền ăn giữa ca số l.243/NQ-LĐTL ngày 29/4/2010. Mức thanh toán tiền ăn giữa ca cho CBCNV: Tùy theo kết quả sản xuất kinh doanh, chi phí thực tế do Tổng Giám đốc Công ty quyết định nhƣng tối đa tiền chi ăn ca tính theo ngày làm việc trong tháng bao gồm cả khoản bổ sung không quá mức quy định của Nhà nƣớc. Hiện tại đơn giá 15,000 đ/phần/ngƣời/ngày. Thu nhập 1 tháng của 1 CBCNV= Lương cá nhân+ Lương thời gian+ Lương giảm trừ+ Lương khuyến khích+ Thu nhập khác. 3.2.7. Các khoản trích theo lƣơng tại công ty. Bảo hiểm xã hội (BHXH). Hiện nay tất cả công nhân viên của công ty đều đƣợc công ty nộp BHXH hàng tháng với tổng mức trích nộp là 26% trong đó công ty chịu 18% tính vào chi phí hoạt động sản xuất còn ngƣời lao động chịu 8% trên mức lƣơng tối thiểu chung do Nhà nƣớc quy định. Hàng tháng công ty phải tới cơ quan bảo hiểm nộp toàn bộ số tiền này cho cơ quan bảo hiểm. Bảo hiểm xã hội của công ty có các chế độ trợ cấp nhƣ sau: CBCNV nghỉ việc do ốm đau, thai sản đƣợc hƣởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định tại Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ và Thông tƣ 03/2007/TR-BLĐRRBXH ngày 30/01/2007 hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội của Bộ Lao động thƣơng binh & Xã hội. Chế độ hƣu trí: Chế độ hƣu trí thực hiện theo điều 145 BLLĐ, nghị định 152/2006NĐ-CP ngày 22/12/2006 và công văn số 19/2008/TT-BLĐTBXH 23/09/2008. Tiền lƣơng làm căn cứ tính trợ cấp là tiền lƣơng tham gia BHXH đƣợc tính bình quân của 6 tháng liền kề trƣớc khi nghỉ hƣu, gồm tiền lƣơng cấp bậc, chức vụ, phụ cấp chức vụ (nếu có). Chế độ hiếu – hỉ (viếng tang – mừng cƣới) : Chế độ tử tuất thực hiện theo điều 146 BLLĐ, nghị định 152/2006NĐ-CP ngày 22/12/2006, thông tƣ 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30/01/2007. Sinh viên: Đoàn Thị Hải Yến – Lớp QT1501N 49
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Thanh toán trợ cấp bảo hiểm xã hội thực hiện theo Nội quy quản lý chi trả chế độ BHXH tại Công ty ban hành theo quyết định số 299/2008/TCNS ngày 24/01/2008 của Tổng giám đốc công ty. Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, Kinh phí công đoàn. Bảo hiểm y tế (BHYT): Công ty đăng ký mua BHYT cho công nhân viên. Tổng mức trích nộp là 4.5% trong đó công ty chịu 3% tính vào chi phí hoạt đông sản xuất kinh doanh, ngƣời lao động chịu 1.5% toàn bộ số tiền này dùng để mua thẻ BHYT cho công nhân viên. Bảo hiểm thất nghiệp(BHTN): Tổng mức trích nộp BHTN là 2% trong đó công ty chịu 1 % tính vào chi phí hoạt động kinh doanh, ngƣời lao động chịu 1 %. Số tiền này sẽ phụ giúp ngƣời lao động trong những ngày chƣa tìm đƣợc việc sau khi nghỉ việc tại công ty. Kinh phí công đoàn: Tổ chức công đoàn đƣợc thành lập bảo vệ quyền lợi của công nhân viên trong công ty. Kinh phí công đoàn đƣợc trích nộp 2% do doanh nghiệp chịu đƣợc tính vào chi phí hoạt động kinh doanh. 3.2.8. Các chứng từ thanh toán Phiếu công tác các loại và bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lƣơng là chứng từ chi trả cho ngƣời lao động theo mẫu thống nhất trong toàn công ty do phòng nghiệp vụ quản lý và cung cấp. Phiếu công tác và bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lƣơng là chứng từ gốc để chi trả tiền lƣơng, tiền công cho ngƣời lao động, thể hiện từ kết quả sản xuất, thời gian làm việc, thời gian nghỉ chờ việc, thời gian hội họp, công tác và các khoản phụ cấp lƣơng đƣợc thanh toán trong tháng. Quy định việc nghỉ phép, xác nhận phiếu công tác, bảng chấm công, bản thanh toán tiền lƣơng thực hiện theo quy định tại Nội quy số 2.501/2005/LĐTL ngày 09/09/2005. Sinh viên: Đoàn Thị Hải Yến – Lớp QT1501N 50