Khóa luận Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú của khách sạn Đại Dương (thuộc Công ty cổ phần khách sạn du lịch Đại Dương)

doc 77 trang huongle 1550
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú của khách sạn Đại Dương (thuộc Công ty cổ phần khách sạn du lịch Đại Dương)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • dockhoa_luan_mot_so_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_kinh_doanh_luu.doc

Nội dung text: Khóa luận Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú của khách sạn Đại Dương (thuộc Công ty cổ phần khách sạn du lịch Đại Dương)

  1. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú của khách sạn Đại Dương (thuộc Công ty cổ phần khách sạn du lịch Đại Dương) Lời mở đầu 1 Lý do chọn đề tài Trong hệ thống kinh doanh du lịch, kinh doanh khách sạn có một vị trí đặc biệt quan trọng vì kinh doanh khách sạn là một đặc trưng của kinh doanh du lịch. Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh cũng đều mong thu được hiệu quả kinh tế cao nhất với những nguồn lực có thể bỏ ra ít nhất. Vì vậy việc quan tâm nghiên cứu thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp để tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh của lĩnh vực mình chọn là việc làm cần thiết đối với mọi doanh nghiệp. Đối với kinh doanh khách sạn thì việc tìm giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú được quan tâm hơn cả, vì kinh doanh lưu trú là lĩnh vực kinh doanh chính và chiếm một tỉ trọng tương đối trong kinh doanh khách sạn. Sau thời gian thực tập tại khách sạn Đại Dương. Qua xem xét đánh giá hoạt động, đặc biệt là việc kinh doanh phục vụ khách lưu trú của khách sạn. Em nhận thấy rằng khách sạn đã áp dụng nhiều biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh, dù những biện pháp này đã đem lại nhiều kết quả nhất định nhưng vẫn chưa được như mong muốn. Việc vận dụng, sử dụng các nguồn lực của khách sạn vẫn còn một số điểm chưa hợp lý. Nếu được sử dụng một cách hợp lý hơn thì hiệu quả kinh tế thu lại sẽ cao hơn trong kinh doanh. Đó chính là lý do em chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú của khách sạn Đại Dương (thuộc Công ty cổ phần khách sạn du lịch Đại Dương)”. 2 Mục đích nghiên cứu Trong quá trình tiến hành nghiên cứu phân tích các nội dung trình bày trong khóa luận. Nhằm mục đích đưa ra một số ý kiến với các nhà lãnh đạo khách sạn trong việc tổ chức kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú tại khách sạn hơn nữa. Sinh viên: Đào Thị Tuyên 1 Lớp:QT 901P
  2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú của khách sạn Đại Dương (thuộc Công ty cổ phần khách sạn du lịch Đại Dương) 3 Phạm vi nghiên cứu Căn cứ vào điều kiện thuận lợi và tiềm năng của khách sạn, khoá luận chỉ tập trung vào việc tìm hiểu, phân tích các biện pháp, những kết quả đạt được trong kinh doanh lưu trú tại khách sạn Đại Dương. Dựa trên tình hình thực tế cũng như kinh nghiệm của khách sạn Đại Dương, khoá luận xin đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại bộ phận lưu trú của khách sạn. 4 Phương pháp nghiên cứu + Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu Phương pháp này được sử dụng trong khoá luận. Sau khi thu thập các tài liệu được phân loại, xử lý theo mục đích riêng của từng vấn đề. + Phương pháp phân tích tổng hợp và so sánh Sau khi đã xác định, thu thập và xử lý đầy đủ tư liệu của từng vấn đề nghiên cứu cần phải có sự phân tích tổng hợp và đánh giá so sánh một cách khách quan. Nhằm đưa ra những nhận xét xác đáng nhất. + Phương pháp khảo sát thực địa Ngoài việc tìm hiểu về đối tượng nghiên cứu qua tài liệu sách vở cần nhìn nhận đánh giá một cách chính xác về hiện trạng hoạt động kinh doanh tại bộ phận lưu trú của khách sạn, trên cơ sở đó sẽ bổ sung những thông tin còn thiếu từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp có tính khả thi cao. 5 Nội dung của khoá luận Ngoài mục lục, thư mục tài liệu tham khảo bài khoá luận này được chia làm 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về khách sạn và dịch vụ lưu trú tại khách sạn Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh lưu trú tại khách sạn Đại Dương Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú tại khách sạn Đại Dương Sinh viên: Đào Thị Tuyên 2 Lớp:QT 901P
  3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú của khách sạn Đại Dương (thuộc Công ty cổ phần khách sạn du lịch Đại Dương) CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHÁCH SẠN VÀ DỊCH VỤ LƯU TRÚ TẠI KHÁCH SẠN 1.1 Một số vấn đề về khách sạn và kinh doanh khách sạn 1.1.1 Khái niệm về khách sạn Khách sạn là một loại hình tổ chức lưu trú là một khâu đóng vai trò quan trọng trong kinh doanh du lịch. Đây là nơi “sản xuất” , bán và phục vụ khách du lịch những sản phẩm dịch vụ nhằm đáp ứng các nhu cầu, ăn nghỉ vui chơi giải trí của khách. Như vậy “Khách sạn là cơ sở cung cấp các dịch vụ lưu trú (với đầy đủ tiện nghi), dịch vụ ăn uống, dịch vụ vui chơi giải trí và các dịch vụ cần thiết khác cho khách lưu lại qua đêm và thường được xây dựng tại các điểm du lịch”. (Giáo trình Quản trị kinh doanh khách sạn - Trường Đại học Kinh tế quốc dân) Có thể nói khách sạn là một loại cơ sở lưu trú không những đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi, ăn uống mà còn thoả mãn các nhu cầu đa dạng khác của các loại khách du lịch đến từ các quốc gia khác nhau, trình độ nghề nghiệp với các mục đích khác nhau. 1.1.2 Khái niệm về kinh doanh khách sạn Khái niệm kinh doanh là một hoạt động được một hoặc một nhóm người thực hiện với mục đích tạo ra lợi nhuận. Hoạt động kinh doanh có nghĩa là sản xuất hoặc mua hàng hoá và dịch vụ để cho khách hàng. Kinh doanh khách sạn là một ngành kinh doanh chủ yếu trong kinh doanh du lịch. Khi nói đến kinh doanh du lịch không thể không nói đến kinh doanh khách sạn. Ban đầu kinh doanh khách sạn chỉ là hoạt động kinh doanh dịch vụ nhằm đảm bảo chỗ ngủ qua đêm cho khách có trả tiền. Sau đó cùng với những đòi hỏi thoả mãn nhiều nhu cầu hơn và ở mức cao hơn của khách du lịch và mong muốn của chủ khách sạn nhằm đáp ứng toàn bộ nhu cầu của khách, dần dần khách sạn tổ chức thêm các hoạt động kinh doanh ăn uống phục vụ nhu cầu của khách. Cùng với sự phát triển của hoạt động du lịch, sự cạnh tranh của các khách sạn nhằm thu hút ngày càng nhiều khách và nhất là những khách có khả năng tài Sinh viên: Đào Thị Tuyên 3 Lớp:QT 901P
  4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú của khách sạn Đại Dương (thuộc Công ty cổ phần khách sạn du lịch Đại Dương) chính cao đã làm tăng tính đa dạng trong hoạt động của ngành, phục vụ cho các cuộc họp, cho việc chữa bệnh, vui chơi giải trí cũng ngày càng tăng nhanh. Sự đa dạng ấy đã làm cho hoạt động kinh doanh khách sạn có thêm hoạt động tổ chức các dịch vụ bổ sung (dịch vụ giải trí, thể thao, dịch vụ chăm sóc sắc đẹp, dịch vụ giặt là ). Kinh doanh khách sạn cung cấp không chỉ có dich vụ mình đảm nhiệm, mà còn bán các sản phẩm của các ngành và lĩnh vực khác của nền kinh tế quốc dân như: nông nghiệp, công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến Như vậy hoạt động kinh doanh khách sạn cung cấp cho khách những dịch vụ của mình và đồng thời còn là trung gian phân phối sản phẩm của các ngành khác. Tóm lại nội dung của kinh doanh khách sạn ngày càng được mở rộng và phong phú, đa dạng về thể loại. Trên phương diện chung nhất có thể đưa ra định nghĩa về kinh doanh khách sạn như sau: Kinh doanh khách sạn là hoạt động kinh doanh trên cơ sở cung cấp các dịch vụ lưu trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung cho khách nhằm đáp ứng các nhu cầu ăn, nghỉ và giải trí của họ tại các điểm du lịch nhằm mục đích có lãi. 1.1.3 Vai trò của kinh doanh khách sạn Về kinh tế + Đóng góp cho thu nhập quốc dân rất lớn Thông qua lưu trú và ăn uống của các khách sạn, một phần trong quỹ tiêu dùng của người dân được sử dụng vào việc tiêu dùng các dich vụ và hàng hoá của khách sạn tại điểm du lịch. Kết quả dẫn đến sự phân phối lại quỹ tiêu dùng cá nhân giữa các vùng trong nước. Một phần trong quỹ tiêu dùng từ thu nhập của người dân từ khắp các nơi trong và ngoài nước được đem đến tiêu dùng tại các trung tâm du lịch. Như vậy có sự phân phối lại quỹ tiêu dùng từ vùng này sang vùng khác, giữa các quốc gia với nhau. Theo cách này kinh doanh khách sạn làm tăng thu nhập quốc dân cho các vùng và các quốc gia. + Thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước Kinh doanh khách sạn phát triển góp phần tăng cường thu hút vốn đầu tư Sinh viên: Đào Thị Tuyên 4 Lớp:QT 901P
  5. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú của khách sạn Đại Dương (thuộc Công ty cổ phần khách sạn du lịch Đại Dương) trong và ngoài nước, huy động được nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân. Do đầu tư vào kinh doanh khách sạn mang lại lợi nhuận cao, nên từ khi có các chính sách của đảng và nhà nước về khuyến khích phát triển du lịch đến nay đã thu hút được một lượng lớn vốn đầu tư của nước ngoài vào ngành du lịch. + Sử dụng khối lượng lớn sản phẩm của nhiều ngành Hàng ngày khách sạn tiêu thụ một khối lượng lớn các sản phẩm của nhiều ngành như: công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ, công nghiệp thực phẩm, ngân hàng, thủ công mĩ nghệ Vì vậy mà phát triển ngành kinh doanh khách sạn cũng kéo theo các ngành khác phát triển theo. Trong đó bao gồm cả việc khuyến khích phát triển cơ sở hạ tầng cho các điểm du lịch, ngành giao thông vận tải cũng phát triển theo. + Kinh doanh khách sạn là hình thức xuất khẩu tại chỗ Khi khách nước ngoài đến nghỉ tại khách sạn họ phải thanh toán dịch vụ và hàng hoá họ tiêu dùng bằng ngoại tệ. Những hàng hoá và dịch vụ do khách sạn bán cho khách chủ yếu là hang nội địa. Nếu muốn thu đổi ngoại tệ phải thông qua xuất khẩu. Để xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ ra thị trường quốc tế phải tuân theo nền giá chung, phải có một khoản chi phí cần thiết cho một sản phẩm xuất khẩu như: phải thông qua kiểm nghiệm, lựa chọn bao bì đóng gói bảo quản, chi phí vận chuyển. Vì vậy khi được thanh toán tại khách sạn sẽ giảm được nhiều chi phí tốn kém. Về mặt xã hội + Kinh doanh khách sạn góp phần tái sản xuất sức lao động Thông qua việc đáp ứng yêu cầu nghỉ ngơi trong thời gian đi du lịch của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên, kinh doanh khách sạn góp phần gìn giữ và phục hồi khả năng lao động và sức sản xuất của người lao động. + Kinh doanh lưu trú là lĩnh vực kinh doanh mà sử dụng lao động trực tiếp nhiều nhất so với các lĩnh vực kinh doanh khác. Do vậy mà kinh doanh lưu trú thu hút một lượng lớn lao động xã hội, giải quyết việc làm cho nhiều lao động. + Củng cố mối quan hệ giữa các quốc gia Kinh doanh khách sạn tạo điều kiện thuận lợi cho sự gặp gỡ giao lưu của Sinh viên: Đào Thị Tuyên 5 Lớp:QT 901P
  6. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú của khách sạn Đại Dương (thuộc Công ty cổ phần khách sạn du lịch Đại Dương) mọi người từ khắp mọi nơi trên thế giới. Điều đó làm tăng ý nghĩa vì mục đích hoà bình hữu nghị và tinh thần đoàn kết giữa các dân tộc. Các khách sạn lớn hiện đại là nơi tiến hành các hội nghị cấp cao, các đại hội. Là nơi chứng kiến những sự kiện kinh tế, chính trị quan trọng trong nước và thế giới. Không những thế tại các khách sạn cũng thường được tổ chức nhiều hoạt động văn hoá giao lưu giữa các dân tộc và quốc gia trên thế giới. + Khách sạn là nơi tạo điều kiện khai thác các tiềm năng du lịch tự nhiên và nhân văn của đất nước Khách sạn là nơi lưu trú của khách trong thời gian đi tham quan, hành hương, công vụ. Trong thời gian lưu trú của mình khách thường có nhu cầu đi tham quan, tìm hiểu các danh lam thắng cảnh các di tích lịch sử của địa phương. Đây chính là yếu tố khai thác tiềm năng du lịch của địa phương không chỉ về mặt tự nhiên mà còn cả về nhân văn. Tiềm năng du lịch càng phong phú hấp dẫn và có sức thu hút thì số lượng khách đến với khách sạn sẽ lớn và thời gian lưu lại đó lâu hơn. Ngược lại tiềm năng du lịch không có hoặc không hấp dẫn thì khách đến tham quan là rất ít, kinh doanh khách sạn sẽ không có hiệu quả cao. Mặt khác nếu có tiềm năng du lịch nhưng lại thiếu các cơ sở vật chất kỹ thuật (thiếu cơ sở lưu trú) thì không thể khai thác một cách triệt để các tiềm năng du lịch của vùng và tổ chức kinh doanh khách sạn được hiệu quả. Không chỉ như vậy khách sạn còn là một xã hội thu nhỏ, khách đến nghỉ tại khách sạn còn có thể có thêm nhiều hiểu biết về cuộc sống sinh hoạt, phong tục tập quán, con người và xã hội nơi mình lưu trú. Sau đó khách du lịch chính là người tuyên truyền quảng cáo với người khác về nơi mình lưu trú, những danh lam thắng cảnh đã được tham quan. Điều này góp phần tăng cường giao lưu văn hoá giữa các dân tộc, vùng miền với nhau và khách du lịch chính là các nhà quảng cáo tốt nhất, đáng tin cậy của các khách sạn. 1.1.4 Nhiệm vụ của hoạt động kinh doanh khách sạn Cung ứng các dịch vụ lưu trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung khác cho mọi đối tượng khách tại các điểm du lịch với chất lượng tốt nhất. Sinh viên: Đào Thị Tuyên 6 Lớp:QT 901P
  7. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú của khách sạn Đại Dương (thuộc Công ty cổ phần khách sạn du lịch Đại Dương) Phải nghiêm chỉnh chấp hành các chính sách, các quy định, luật lệ của nhà nước về kinh doanh khách sạn, chịu sự quản lý của nhà nước về các hoạt động kinh doanh của mình. Tổ chức hạch toán kinh tế và sử dụng một cách có hiệu quả, tiết kiệm các nguồn lực của khách sạn Bảo vệ tốt môi trường sinh thái và xã hội. Song song với việc khai thác các nguồn tài nguyên du lịch thì hoạt động kinh doanh khách sạn cần phải duy trì và bảo vệ các tài nguyên du lịch. Vì các tài nguyên du lịch hiện nay đang đứng trước nguy cơ bị phá huỷ do sự khai thác bừa bãi của con người. 1.1.5 Bản chất của ngành kinh doanh khách sạn Khi xem xét bản chất khách sạn cần phân biệt rõ hai hoạt động kinh doanh cơ bản của khách sạn đó là: + Kinh doanh lưu trú + Kinh doanh ăn uống Đối với kinh doanh lưu trú Khách sạn cung ứng trực tiếp cho khách các yêu cầu về dịch vụ lưu trú có tính phi vật chất. Trong quá trình tạo ra và cung ứng cho khách loại hình này khách sạn không tạo ra sản phẩm mới và giá trị mới Sự khác nhau giữa giá cả và giá trị của các dịch vụ này là sự phân chia nguồn thu nhập xã hội được tạo ra từ các ngành khác (các ngành sản xuất vật chất). Nếu đối tượng phục vụ là khách nước ngoài thì ngành khách sạn thực hiện việc phân chia nguồn thu nhập giữa các nước và làm tăng thu nhập cho nước đó. Vì vậy mà kinh doanh khách sạn được coi là ngành sản xuất phi vật chất. Đối với dịch vụ ăn uống Khách sạn thực hiện việc sản xuất món ăn, đồ uống phục vụ khách, loại hình này thực hiện đồng thời ba chức năng cơ bản sau. + Chức năng sản xuất vật chất Sản xuất, chế biến ra các món ăn, đồ uống phục vụ khách. Trong quá trình này đã tạo ra giá trị mới và sản phẩm mới. Sinh viên: Đào Thị Tuyên 7 Lớp:QT 901P
  8. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú của khách sạn Đại Dương (thuộc Công ty cổ phần khách sạn du lịch Đại Dương) + Chức năng lưu thông Thực hiện việc bán các sản phẩm do chính khách sạn sản xuất ra hoặc bán những sản phẩm của các ngành công nghiệp nhẹ như: bánh ngọt, bia, rượu cho khách. + Chức năng tổ chức và tiêu thụ sản phẩm Tạo ra điều kiện cần thiết với tiện nghi đầy đủ, chất lượng phục vụ cao để khách tiêu thụ sản phẩm tại chỗ. Ba chức năng này gắn bó chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau, nếu thiếu một trong ba chức năng đó sẽ dẫn đến việc thay đổi hoàn toàn chất lượng của hoạt động khách sạn. Đối với các dịch vụ bổ sung Loại hình dịch vụ này ngày càng phát triển về cả số lượng, thể loại và chất lượng. Đây là loại hình dịch vụ góp phần làm tăng sức hấp dẫn của khách sạn đối với khách và cũng làm tăng doanh thu của khách sạn. Các loại hình dịch vụ này có thể chia ra làm các loại hình dịch vụ sau. + Dịch vụ đáp ứng cho nhu cầu cần thiết cho sinh hoạt thường ngày của khách như: Các cơ sở vui chơi giải trí, mua bán đồ lưu niệm hang hoá, giặt là, đổi ngoại tệ hoặc các dịch vụ đăng ký vé máy bay, tàu xe + Dịch vụ phục vụ khách có khả năng thanh toán cao: cho thuê hướng dẫn, phiên dịch riêng, thư ký riêng + Dịch vụ nâng cao nhận thức cho khách về địa phương đất nước: tổ chức tham quan khách sạn, địa phương, tổ chức các hội thảo hội nghị, triển lãm trưng bày để nâng cao nhận thức cho khách về nơi mình lưu lại. + Dịch vụ nâng cao tiện nghi sinh hoạt cho khách nghỉ tại khách sạn như: phục vụ khách ăn tại phòng nghỉ, tổ chức thẩm mỹ massage tại phòng thuê của khách hay các hoạt động thể thao thể dục thể hình, tắm hơi, bể bơi Dịch vụ lưu trú là dịch vụ đặc trưng của khách sạn không có dịch vụ lưu trú thì không thể coi đó là một ngành kinh doanh khách sạn. Giữa các dịch vụ cơ bản và dịch vụ bổ sung có mối quan hệ mật thiết với nhau, dịch vụ này phát triển kéo theo sự phát triển của dịch vụ kia và tỉ lệ giữa hai Sinh viên: Đào Thị Tuyên 8 Lớp:QT 901P
  9. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú của khách sạn Đại Dương (thuộc Công ty cổ phần khách sạn du lịch Đại Dương) loại hình dịch vụ này là yếu tố quan trọng trong việc phân tích chỉ tiêu của khách từ đó mới có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh của khách sạn. Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn không chỉ đơn thuần là kết quả kinh doanh từng bộ phận lưu trú và ăn uống mà là hiệu quả tổng hợp bao gồm cả dịch vụ bổ sung. 1.1.6 Đặc điểm của kinh doanh khách sạn 1.1.6.1 Đặc điểm của hoạt động kinh doanh khách sạn + Kinh doanh khách sạn phụ thuộc vào tài nguyên du lịch tại các điểm du lịch Kinh doanh khách sạn chỉ có thể tiến hành thành công ở những nơi có tài nguyên du lịch, bởi lẽ tài nguyên du lịch là yếu tố thúc đẩy thôi thúc con người đi du lịch. Nơi nào không có tài nguyên du lịch, nơi đó không thể có khách tới du lịch và đối tượng khách hàng quan trọng nhất của một khách sạn chính là khách du lịch. Do vậy mà tài nguyên du lịch có ảnh hưởng rất mạnh đến kinh doanh của khách sạn. Mặt khác khả năng tiếp nhận của tài nguyên du lịch ở mỗi điểm du lịch sẽ quyết định đến quy mô của khách sạn trong vùng. Giá trị và sức hấp dẫn của tài nguyên du lịch có tác dụng quyết định thứ hạng của khách sạn. Chính vì vậy, khi đầu tư kinh doanh khách sạn đòi hỏi phải nghiên cứu kỹ các thông số của tài nguyên du lịch cũng như các nhóm khách hàng mục tiêu và khách hàng tiềm năng bị hấp dẫn tới các điểm du lịch mà xác định các chỉ số kỹ thuật của một công trình khách sạn khi đầu tư xây dựng và thiết kế. Khi các điều kiện khách quan tác động tới giá trị và sức hấp dẫn của tài nguyên du lịch thay đổi sẽ đòi hỏi sự điều chỉnh về cơ sở vật chất kỹ thuật của khách sạn cho phù hợp. Bên cạnh đó đặc điểm về kiến trúc, quy hoạch và cơ sở vật chất của khách sạn tại điểm du lịch cũng có ảnh hưởng tới việc làm tăng hay giảm giá trị của tài nguyên du lịch. + Kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lượng vốn đầu tư lớn Đặc điểm này xuất phát từ nguyên nhân do yêu cầu về tính chất lượng cao của sản phẩm khách sạn, đòi hỏi các thành phần của cơ sở vật chất kỹ thuật của khách sạn cũng phải có chất lượng cao. Tức là cơ sở vật chất kỹ thuật của khách sạn tăng lên cùng với sự tăng lên của thứ hạng khách sạn. Sự sang trọng của các trang thiết bị được lắp đặt trong khách sạn chính là một nguyên nhân đẩy chi phí đầu tư ban đầu của khách sạn lên cao. Sinh viên: Đào Thị Tuyên 9 Lớp:QT 901P
  10. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú của khách sạn Đại Dương (thuộc Công ty cổ phần khách sạn du lịch Đại Dương) Ngoài ra còn có các nguyên nhân sau làm cho chi phí đầu tư cho kinh doanh khách sạn lớn như: chi phí ban đầu cho cơ sở hạ tầng của khách sạn cao, chi phí về diện tích đất sử dụng cho khách sạn là rất lớn. Cơ sở vật chất trang thiết bị trong khách sạn đòi hỏi phải luôn hiện đại sang trọng, phải được thường xuyên nâng cấp, bảo trì. Hoạt động của khách sạn mang tính mùa vụ đòi hỏi phải có chi phí phục hồi, chi phí bảo quản và vận hành cho từng mùa vụ. Các yếu tố đầu vào của kinh doanh khách sạn tuy phức tạp nhưng phần lớn được khai thác tại chỗ và trong nước, do vậy tiết kiệm được nhiều chi phí như vận chuyển, bảo quản. + Kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lượng lao động trực tiếp tương đối lớn Sản phẩm kinh doanh khách sạn chủ yếu mang tính chất phục vụ và sự phục vụ này không thể cơ giới hoá được, mà chỉ được phục vụ bởi các nhân viên trong khách sạn. Mặt khác lao động trong khách sạn có tính chuyên môn hoá cao. Thời gian lao động lại phụ thuộc vào thời gian tiêu dùng của khách thường kéo dài 24/24 giờ mỗi ngày. Do vậy cần phải sử dụng một số lượng lớn lao động phục vụ trực tiếp trong khách sạn. Với đặc điểm này các nhà quản lý khách sạn luôn gặp phải những khó khăn về chi phí lao động trực tiếp tương đối cao, khó giảm thiểu chi phí này mà không làm ảnh hưởng xấu tới chất lượng dịch vụ của khách sạn. Khó khăn cả trong công tác tuyển mộ, lựa chọn và phân công bố trí nguồn nhân lực của mình. + Đặc điểm vị trí kinh doanh khách sạn Vị trí kinh doanh khách sạn có ảnh hưởng tới việc tổ chức kinh doanh của khách sạn, nó là yếu tố then chốt quyết định sự thành công hay thất bại của hoạt động kinh doanh khách sạn. Khách sạn có nằm ở gần tài nguyên du lịch hay nằm ở vị trí địa lý giao thông thuận lợi thì mới có thể thu hút được nhiều khách, thuận tiện cho việc đi lại cũng như sử dụng các dịch vụ của khách. Ngược lại nếu khách sạn nằm xa tài nguyên du lịch hay giao thông đi lại ở đó không được thuận tiện gây khó khăn cho khách du lịch thì hoạt động kinh doanh của các khách sạn này cũng không thu được hiệu quả cao. Sinh viên: Đào Thị Tuyên 10 Lớp:QT 901P
  11. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú của khách sạn Đại Dương (thuộc Công ty cổ phần khách sạn du lịch Đại Dương) + Đối tượng phục vụ Đối tượng phục vụ trong kinh doanh khách sạn là rất đa dạng với cơ cấu xã hội khác nhau (dân tộc, giới tính, độ tuổi, vị trí xã hội ), nhận thức, sở thích, phong tục tập quán lối sống khác nhau. Do vậy mà các khách sạn cần tìm hiểu rõ về các đối tượng khách này để có thể qua đó đưa ra được các sản phẩm dịch vụ phù hợp với nhu cầu thị hiếu của khách. + Kinh doanh khách sạn mang tính quy luật Kinh doanh khách sạn chịu sự chi phối của một số nhân tố, mà chúng lại hoạt động theo một số quy luật như: quy luật tự nhiên, quy luật kinh tế - xã hội, quy luật tâm lý của con người v.v Chẳng hạn, sự phụ thuộc vào tài nguyên du lịch, đặc biệt là tài nguyên thiên nhiên, với những biến động lặp đi lặp lại của thời tiết khí hậu trong năm, luôn tạo ra những thay đổi theo quy luật nhất định trong giá trị và sức hấp dẫn của tài nguyên du lịch với khách du lịch, từ đó gây ra sự biến động theo mùa của lượng cầu du lịch đến với các điểm du lịch. Tạo ra sự thay đổi theo mùa trong kinh doanh khách sạn. Đặc biệt là các khách sạn nghỉ dưỡng ở các điểm du lịch nghỉ biển hoặc nghỉ núi. + Tính tổng hợp và phức tạp trong quá trình hoạt động và kinh doanh khách sạn Hoạt động kinh doanh của khách sạn mang tính tổng hợp, nên nảy sinh nhiều mối quan hệ phức tạp ràng buộc lẫn nhau, đó là mối quan hệ liên ngành, nội ngành, mối quan hệ ngang giữa các khách sạn. Ngoài những mối quan hệ này còn có mối quan hệ giữa khách và nhân viên. Đây là mối quan hệ phức tạp nhất, chất lượng dịch vụ có được khách đánh giá là tốt hay không phụ thuộc rất nhiều vào mối quan hệ này. Đây là mối quan hệ tức thời nhằm tạo ra lợi nhuận ngay lập tức. Khách sạn là tổng hợp các loại hình kinh doanh khác nhau thực hiện các chức năng khác nhau trong đó chức năng chính là lưu trú và ăn uống. Trong khách sạn từng bộ phận nghiệp vụ hoạt động có tính chất độc lập tương đối trong quá trình phục vụ. Điều này cho phép thực hiện các hình thức khoán và hạch toán ở từng khâu nghiệp vụ nhưng đồng thời cũng cần có sự điều chỉnh phối hợp hoạt động vì lợi ích của từng bộ phận và mỗi thành viên của khách sạn để tạo ra hiệu quả cao hơn. Sinh viên: Đào Thị Tuyên 11 Lớp:QT 901P
  12. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú của khách sạn Đại Dương (thuộc Công ty cổ phần khách sạn du lịch Đại Dương) 1.1.6.2 Đặc điểm của sản phẩm khách sạn Sản phẩm của khách sạn là tất cả những dịch vụ và hàng hoá mà khách sạn cung cấp nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng kể từ khi họ liên kết với khách sạn lần đầu để đăng ký buồng cho tới khi tiêu dùng xong và rời khỏi khách sạn. Do vậy mà sản phẩm của khách sạn là các sản phẩm dịch vụ và có các đặc điểm sau: + Sản phẩm dịch vụ của khách sạn mang tính vô hình Do sản phẩm khách sạn không tồn tại dưới dạng vật chất, không thể nhìn thấy hay sờ thấy cho nên cả người cung cấp hay người tiêu dùng đều không thể kiểm tra được chất lượng của nó trước khi bán và trước khi mua. Cũng không thể vận chuyển sản phẩm dịch vụ khách sạn trong không gian như các hàng hoá khác, điều này ảnh hưởng trực tiếp tới hệ thống kênh phân phối sản phẩm của khách sạn do vậy mà khách phải tự đến khách sạn để tiêu dùng dịch vụ. + Sản phẩm khách sạn là dịch vụ không thể lưu kho cất trữ được Quá trình “sản xuất” và “tiêu dùng” các dịch vụ khách sạn là gần như trùng nhau về không gian và thời gian. Hay nói cách khách sản phẩm của khách sạn có tính “tươi sống” cao. + Sản phẩm khách sạn có tính cao cấp Khách của khách sạn chủ yếu là khách du lịch. Họ là những người có khả năng thanh toán và khả năng chi trả cao hơn mức tiêu dùng thông thường. Vì thế yêu cầu đòi hỏi của họ về chất lượng sản phẩm mà họ bỏ tiền ra mua trong thời gian đi du lịch là rất cao. Vì vậy các khách sạn không có lựa chọn nào khác ngoài việc phải cung cấp những sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao nếu muốn bán sản phẩm của mình cho đối tượng khách hàng khó tính này. + Sản phẩm khách sạn có tính tổng hợp cao Tính tổng hợp này xuất phát từ đặc điểm của nhu cầu của khách du lịch.Vì thế trong cơ cấu của sản phẩm khách sạn chúng ta thấy có nhiều chủng loại sản phẩm dịch vụ khách sạn. Đặc biệt là các dịch vụ bổ sung và các dịch vụ bổ sung giải trí đang ngày càng có xu hướng tăng lên. Sinh viên: Đào Thị Tuyên 12 Lớp:QT 901P
  13. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú của khách sạn Đại Dương (thuộc Công ty cổ phần khách sạn du lịch Đại Dương) + Sản phẩm của khách sạn chỉ được thực hiện chỉ được thực hiện với sự tham gia trực tiếp của khách hàng. + Sản phẩm của khách sạn chỉ được thực hiện trong những điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật nhất định. Để có đủ điều kiện kinh doanh, các khách sạn phải đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật. Có như vậy mới có thể cung cấp cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ có chất lượng tốt nhất. Các sản phẩm cung cấp cho khách đều là những sản phẩm đời thường, khả năng thay thế của các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ là rất lớn, khả năng thích ứng linh hoạt với người tiêu dùng cao. 1.2 Một số vấn đề về dịch vụ lưu trú tại khách sạn 1.2.1 Khái niệm về lưu trú du lịch Kinh doanh lưu trú bao gồm việc kinh doanh hai loại hình dịch vụ chính là dịch vụ lưu trú và dịch vụ bổ sung. Các dịch vụ này không tồn tại ở dạng vật chất và được cung cấp cho các đối tượng khách, trong đó chiếm tỷ lệ lớn nhất vẫn là khách du lịch. Trong quá trình “sản xuất” và bán các dịch vụ cơ sở kinh doanh lưu trú không tạo ra sản phẩm mới và giá trị mới. Hoạt động của các cơ sở lưu trú thông qua việc sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật của khách sạn và hoạt động phục vụ của các nhân viên đã giúp chuyển dần giá trị từ dạng vật chất sang dạng tiền tệ dưới hình thức “khấu hao”. Lưu trú là một loại hình dịch vụ cung cấp phòng nghỉ cho khách có nhu cầu lưu trú lại trong thời gian đi du lịch hay đi công vụ. 1.2.2 Vai trò của hoạt động lưu trú du lịch Hoạt động lưu trú có vai trò quan trọng trong kinh doanh du lịch cũng như trong kinh doanh khách sạn. Nói đến kinh doanh khách sạn thì không thể thiếu được hoạt động lưu trú. Vì kinh doanh khách sạn là một loại hình kinh doanh nhằm cung cấp cho khách du lịch các sản phẩm dịch vụ thoả mãn các nhu cầu ăn, ngủ, nghỉ của khách giúp cho khách du lịch có được những giây phút thoải mái thư giãn sau những giờ làm việc căng thẳng. Trong đó nhu cầu được ngủ nghỉ lại là một nhu cầu sinh lý không thể thiếu được của con người. Vì vậy mà vai trò chủ yếu của lưu Sinh viên: Đào Thị Tuyên 13 Lớp:QT 901P
  14. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú của khách sạn Đại Dương (thuộc Công ty cổ phần khách sạn du lịch Đại Dương) trú là đón khách đến nghỉ nghơi khi khách có nhu cầu ở lại. Trong lưu trú sử dụng một số lượng lao động lớn trong khách sạn. Do đó mà hoạt động lưu trú là một hoạt động quan trọng không thể tách rời trong du lịch hay trong ngành kinh doanh khách sạn quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một khách sạn. 1.2.3 Một số vấn đề về chất lượng lưu trú của khách sạn Chất lượng sản phẩm gắn liền với chất lượng phục vụ của nhân viên. Bởi vì nhân viên phục vụ phải tiếp xúc trực tiếp với khách và cùng khách tạo ra sản phẩm dịch vụ để khách tiêu dùng tại chỗ. Chất lượng lưu trú trong khách sạn thể hiện ở việc phòng nghỉ được bố trí như thế nào các trang thiết bị tiện nghi trong phòng được sắp xếp như thế nào có phù hợp với các đối tượng khách đến nghỉ hay không và có thuận tiện cho việc sử dụng của khách. Không chỉ vậy chất lượng lưu trú còn được quyết định bởi trình độ tay nghề chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên phục vụ buồng và thái độ của nhân viên đối với khách, khả năng giao tiếp và ứng xử của nhân viên. Chất lượng lưu trú còn thể hiện qua trình độ quản lý của lãnh đạo khách sạn trong việc có bố trí nhân sự một cách hợp lý, đúng người đúng việc, nhân viên có chuyên môn nghiệp vụ thì mới có thể phục vụ khách được tốt và nâng cao năng suất lao động Chất lượng lưu trú góp phần quyết định tới doanh thu của khách sạn. Vì nếu chất lượng lưu trú của khách sạn tốt thì mới có thể thu hút được khách đến với khách sạn. 1.2.4 Đặc điểm và mục tiêu của hoạt động kinh doanh lưu trú 1.2.4.1 Đặc điểm kinh doanh lưu trú Đặc điểm của hoạt động kinh doanh lưu trú trong khách sạn đòi hỏi phải sử dụng một lượng vốn đầu tư lớn chủ yếu đầu tư vào trang thiết bị lưu trú như các phòng nghỉ cao cấp và các trang thiết bị hiện đại trong phòng. Ngoài ra trong kinh doanh lưu trú không như các ngành kinh doanh sản xuất vật chất khác là có sản xuất mới có khấu hao tài sản, còn trong lưu trú dù không có khách vẫn phải bảo trì, Sinh viên: Đào Thị Tuyên 14 Lớp:QT 901P
  15. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú của khách sạn Đại Dương (thuộc Công ty cổ phần khách sạn du lịch Đại Dương) bảo dưỡng và thay thế các trang thiết bị trong phòng như các phòng có khách sử dụng do vậy mà chi phí cho lưu trú thường chiếm tỉ trọng lớn trong nguồn vốn kinh doanh của khách sạn. Các trang thiết bị trong lưu trú phải luôn đổi mới cho kịp với sự phát triển xã hội nhằm cung cấp cho khách những tiện nghi hiện đại nhất. Sản phẩm của bộ phận lưu trú trong khách sạn chính là các phòng cho thuê với các trang thiết bị và vật dụng trong phòng cùng với thái độ cũng như quy trình phục vụ của nhân viên. Sản phẩm có đặc điểm là không thể dùng thử không thể gửi đi nơi khác. Trong kinh doanh lưu trú chất lượng sản phẩm dịch vụ thì khách không thể đánh giá được nếu khách chưa sử dụng. Hoạt động kinh doanh lưu trú là hoạt động đặc trưng không thể thiếu được của ngành kinh doanh khách sạn, nó là hoạt động kinh doanh chủ yếu mang lại doanh thu cho khách sạn. 1.2.4.2 Mục tiêu kinh doanh lưu trú Chuẩn bị sẵn sàng các phòng nghỉ để đón khách có nhu cầu lưu trú. Cung cấp cho khách những phòng nghỉ hiện đại sạch sẽ nhằm mang lại cho khách cảm giác thư thái khi nghỉ tại khách sạn. Không những thế còn mang lại cho khách những dịch vụ có chất lượng tốt nhất thông qua quá trình phục vụ của nhân viên bộ phận lưu trú. Thông qua đó thu hút một số lượng lớn khách đến với khách sạn điều này sẽ làm tăng doanh thu, nâng cao hiệu quả kinh doanh của khách sạn. Mục tiêu của hoạt động kinh doanh lưu trú là mang lại doanh thu cao nhất cho khách sạn. 1.2.5 Một số nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh lưu trú 1.2.5.1 Nhóm nhân tố chủ quan + Đội ngũ lao động trong khách sạn Lao động là một trong những nhân tố đầu vào quan trọng, nó tham gia vào mọi hoạt động, mọi giai đoạn, mọi quá trình kinh doanh của doanh của doanh nghiệp. Nhất là đối với hoạt động kinh doanh sách sạn, đặc biệt là kinh doanh lưu trú đòi hỏi một số lượng lao động lớn. Trong kinh doanh lưu trú con người có vai trò quan trọng vì họ tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và trao sản phẩm dịch Sinh viên: Đào Thị Tuyên 15 Lớp:QT 901P
  16. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú của khách sạn Đại Dương (thuộc Công ty cổ phần khách sạn du lịch Đại Dương) vụ cho khách. Trình độ và tinh thần trách nhiệm của đội ngũ nhân viên sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm dịch vụ lưu trú của khách sạn. Bên cạnh đó công tác tổ chức bố trí nguồn nhân lực trong khách sạn là một việc làm cần thiết, yêu cầu người quản lý phải tuân thủ theo nguyên tắc: sử dụng đúng người đúng việc phân công quyền lợi một cách rõ ràng tới từng bộ phận , từng nhân viên. Ngày nay khoa học ngày càng phát triển máy móc dần thay thế con người để sản xuất ra các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của con người. Nhưng trong kinh doanh khách sạn đặc biệt là trong lĩnh vực lưu trú thì các sản phẩm là các sản phẩm dịch vụ vô hình không sờ thấy được, máy móc không thể thay thế con người nên yếu tố con người trong kinh doanh khách sạn vẫn là yếu tố chủ đạo giữ vai trò quyết định. Lao động không phải chỉ cần mỗi chuyên môn nghiệp vụ mà còn phải biết ứng xử, phải có nghệ thuật trong giao tiếp, xử lý tốt các tình huống phát sinh. + Cơ sở vật chất kỹ thuật Đây là nhân tố quyết định đến phương thức kinh doanh, khách hang và mục tiêu, chất lượng phục vụ trong kinh doanh lưu trú của khách sạn. Trong kinh doanh lưu trú chất lượng do yếu tố này mang lại tồn tại dưới dạng hữu hình dễ nhận biết được như: các trang thiết bị trong phòng ngủ có được đầy đủ và hiện đại không, có đáp ứng được các nhu cầu ngày càng cao của khách. Cơ sở vật chất kỹ thuật còn quyết định đến quy mô và thứ hạng của khách sạn, nó có giá trị lớn vì vậy cần được thiết kế và xây dựng mang tính hiện đại hợp thẩm mĩ của từng giai đoạn phát triển của xã hội. Đồng thời phải bổ sung, sửa chữa, thay thế mới một cách kịp thời thường xuyên có như vậy mới nâng cao chất lượng dịch vụ lưu trú. Mức độ an toàn của cơ sở vật chất cũng quyết đinh đến chất lượng dịch vụ lưu trú. Vì phòng ở an toàn cũng giúp cho khách cảm thấy yên tâm khi lưu lại khách sạn, họ cảm thấy khi tính mạng cũng như tài sản của họ được bảo vệ. Hiện nay khi nhận biết của con người được nâng cao, đời sống được cải thiện thì nhu cầu an toàn của khách còn được nâng cao hơn nữa. Do vậy mà cơ sở vật chất kỹ Sinh viên: Đào Thị Tuyên 16 Lớp:QT 901P
  17. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú của khách sạn Đại Dương (thuộc Công ty cổ phần khách sạn du lịch Đại Dương) thuật của khách sạn cần đảm bảo an toàn cho khách như là phải có bảo vệ, có hệ thống chữa cháy cũng như điện nước tốt để khách yên tâm khi lưu trú tại khách sạn nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách. Ngoài ra các cơ sở vật chất kỹ thuật phải sạch sẽ, tiện nghi để có thể đáp ứng được những yêu cầu ngày càng cao của khách. + Trình độ tổ chức quản lý Trình độ tổ chức quản lý của các cán bộ quản lý trong khách sạn ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ hoạt động của khách sạn. Vì vậy mà đội ngũ các nhà quản lý trong khách sạn phải có trình độ học vấn chuyên môn nghiệp vụ, có kinh nghiệm quản lý thì mới có thể đưa ra được những chiến lược kinh doanh mang lại doanh thu lớn cho khách sạn. Đưa ra được những chính sách sử dụng lao động một cách hiệu quả nhất nâng cao được năng suất lao động. Bộ máy tổ chức của khách sạn phải gọn nhẹ khoa học để có thể giảm được chi phí nhưng vẫn đem lại hiệu quả cao nhất. + Yếu tố vốn Trong quá trình kinh doanh, các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp khách sạn nói riêng đều phải có một số tư liệu nhất định và nguyên liệu hàng hoá phục vụ trong kinh doanh, tiền mặt dung cho chi phí bảo dưỡng, dịch vụ Tập hợp tất cả các loại tài sản trên dưới hình thái tiền tệ hình thành lên vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh của khách sạn tồn tại dưới hai dạng là vố cố định nằm trong xây dựng cơ bản, hạ tầng và vốn lưu động dùng cho việc kinh doanh hàng ngày của khách sạn. Trong lưu trú nguồn vốn đầu tư vào việc mua sắm các vật dụng hàng ngày của khách như: khăn giấy, kem đánh răng, xà bông Vốn là yếu tố không thể thiếu trong kinh doanh, vốn nhiều tiềm lực mạnh là lợi thế cho khách sạn, khách sạn có thể sử dụng nguồn vốn của mình để đầu tư nâng cấp các trang thiết bị tại khách sạn, trong các phòng ngủ sao cho tiện nghi hiện đại, mở rộng quy mô nâng cao chất lượng các dịch vụ cung cấp cho khách tiêu dung. Vì vậy khách sạn cần phải có các biện pháp sử dụng hiệu quả nguồn vốn của mình để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Sinh viên: Đào Thị Tuyên 17 Lớp:QT 901P
  18. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú của khách sạn Đại Dương (thuộc Công ty cổ phần khách sạn du lịch Đại Dương) + Chất lượng phục vụ Trong quá trình kinh doanh khách sạn chất lưọng phục vụ được quyết định bởi ba yếu tố: nhân viên phục vụ, sản phẩm hàng hoá dịch vụ và cơ sở vật chất kỹ thuật. Phục vụ khách là một quy trình đa dạng phức tạp nhằm đáp ứng những nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch cả về vật chất và tinh thần. Bởi vì khi khách rời khỏi nơi lưu trú của mình đến với khách sạn họ mong muốn được thoả mãn các nhu cầu ăn, ngủ, nghỉ của mình một cách cao nhất. Do đó chất lượng phục vụ là yếu tố hàng đầu quan trọng của mỗi khách sạn trong việc thu hút khách đến với khách sạn, lôi kéo sự trở lại của khách để duy trì được mức doanh thu và mở rộng thị trường khách. Chất lượng của lưu trú thể hiện qua sự bố trí sắp xếp phòng nghỉ cho khách và các trang thiết bị trong phòng có đầy đủ và tiện nghi hay không, đáp ứng được nhu cầu của khách ra sao, ngoài ra chất lượng lưu trú còn thể hiện qua trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như thái độ, trách nhiệm, tinh thần làm việc của nhân viên bộ phận. Do vậy mà sự hài lòng của khách phụ thuộc nhiều vào chất lượng phục vụ và chất lượng phục vụ có vai trò quan trọng trong kinh doanh khách sạn. 1.2.5.2 Nhóm nhân tố khách quan + Chế độ chính sách Chế độ chính sách bao gồm: Cơ chế chính sách về sự phát triển kinh doanh trên thị trường, chính sách xuất nhập khẩu, chính sách đầu tư, chính sách tiền tệ, lãi suất và các chính sách về sử dụng lao động.v.v là các nguồn lực , điều kiện tiên quyết phát triển du lịch nói chung và kinh doanh khách sạn nói riêng. Các thủ tục xuất, nhập cảnh, lưu trú, tham quan, mua sắm thuận tiện là yếu tố hấp dẫn khách du lịch, làm lượng khách du lịch tăng lên. Nhiều nước coi cải thiện các thủ tục xuất nhập cảnh và thủ tục hải quan là điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch. Các chính sách phù hợp sẽ tạo điều kiện tốt cho sự tồn tại và phát triến của các doanh nghiệp đồng thời nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. + Nguồn khách Khách du lịch là yếu tố trung tâm, quyết định những yêu cầu đối với các Sinh viên: Đào Thị Tuyên 18 Lớp:QT 901P
  19. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú của khách sạn Đại Dương (thuộc Công ty cổ phần khách sạn du lịch Đại Dương) thành phần khác của hệ thống du lịch. Kinh doanh khách sạn hay cụ thể là kinh doanh lưu trú có đạt được hiệu quả hay không phụ thuộc nhiều vào lượng khách đến nghỉ tại khách sạn. Lượng khách tăng thì công suất sử dụng buồng cũng tăng theo dẫn đến doanh thu của khách sạn càng lớn với mức chi phí tăng không nhiều thì hiệu quả kinh doanh cao và ngược lại khi nguồn khách ít sẽ kéo theo công suất sử dụng buồng giảm làm giảm doanh thu. Nguồn khách bao gồm: khách nội địa và khách quốc tế. Để có được một nguồn khách lớn và ổn định thì khách sạn phải liên kêt chặt chẽ với các công ty lữ hành trong nước và quốc tế, các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các đối tượng khách trực tiếp đến với khách sạn.v.v Chú trọng tìm nguồn khách có khả năng chi trả cao, họ sẽ tiêu dùng các hàng hoá dịch vụ cao cấp có tỉ suất lợi nhuận cao. + Tính thời vụ của du lịch Thời vụ du lịch là hiện tượng lặp đi lặp lại khá đều đặn của hoạt động du lịch ở một số thời điểm trong năm. Đây là một đặc trưng của ngành du lịch, nó gây nhiều khó khăn trong việc tổ chức kinh doanh của ngành du lịch khách sạn. Thời vụ ngắn làm cho việc sử dụng tài nguyên, cơ sở vật chất không hết công suất gây lãng phí, lao động sử dụng không hết gây ra sự dịch chuyển việc làm. Vào mùa du lịch chính thì lại xảy ra tình trạng quá tải, không khai thác được hết thị trường khách, chất lượng dịch vụ giảm sẽ làm giảm sự tin tưởng của khách đối với khách sạn, dẫn đến lợi nhuận giảm sút. Trong thời vụ du lịch các phòng hầu như được sử dụng hết công suất dẫn đến tinh trạng quá tải làm cho các trang thiết bị trong phòng bị xuống cấp làm cho hoạt động kinh doanh khách sạn tốn thêm chi phí cho việc bảo trì, bảo dưỡng thay mới. Nhu vậy tính thời vụ làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh khách sạn. + Giá cả của hàng hoá dịch vụ Đây là yếu tố quan trọng để người tiêu dùng cân nhắc khi đưa ra các quyết định đi du lịch và đến nghỉ tại khách sạn. Theo xu hướng hiện nay số người đi du lịch ngày càng tăng do vậy mà yêu cầu về chất lượng hàng hoá và dịch vụ của họ ngày một khắt khe hơn. Họ bỏ sẵn sàng bỏ ra một khoản chi phí lớn để tiêu dùng Sinh viên: Đào Thị Tuyên 19 Lớp:QT 901P
  20. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú của khách sạn Đại Dương (thuộc Công ty cổ phần khách sạn du lịch Đại Dương) các sản phẩm thoả mãn các yêu cầu của họ một cách cao nhất. Do vậy trong quá trình hoạt động các khách sạn phải điều chỉnh giá cả hàng hoá dịch vụ sao cho phù hợp với chất lượng hàng hoá dịch vụ đó. Trong lưu trú khách sạn phải xây dựng được chính sách giá phòng sao cho linh hoạt trong từng thời vụ du lịch. Có mức giá hợp lý cộng với các chính sách giá phù hợp sẽ thu hút được lượng khách lớn như vậy khách sạn sẽ thu được hiệu quả kinh doanh cao. + Sự phát triển của nền sản xuất xã hội và môi trường kinh doanh Sự phát triển của xã hội cũng như môi trường kinh doanh có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh khách sạn. Ngành kinh tế phát triển cung cấp cho ngành du lịch những phương tiện, trang thiết bị phục vụ và sự đầu tư ngày một thêm hiện đại. Đặc biệt trong lưu trú còn phụ thuộc vào sự phát triển xã hội rất nhiều vì phần lớn các trang thiết bị trong lưu trú phải được thay thế và đổi mới thường xuyên để có thể theo kịp sự phát triển của một xã hội hiện đại và còn để cung cấp cho khách những dịch vụ nghỉ ngơi thư giãn tốt nhất. Điều đó có ý nghĩa quan trọng làm tăng khả năng cạnh tranh của ngành kinh doanh du lịch cũng như các khách sạn Việt Nam trên thị trường quốc tế trong khi cơ sở hạ tầng của ngành khách sạn nước ta còn thấp kém. 1.2.6 Hiệu quả kinh doanh lưu trú trong khách sạn 1.2.6.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh khách sạn Hiệu quả kinh tế trong kinh doanh khách sạn là một chỉ tiêu phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố tham gia vào quá trình kinh doanh của doanh nghiệp khách sạn để đạt được lợi ích kinh tế cao nhất sau khi đã bù đắp được các khoản chi phí cần thiết trong quá trình kinh doanh. Hiệu quả kinh tế được xác định thông qua mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả. Mối quan hệ này biểu hiện cụ thể về quy mô, hiệu quả trong hoạt động kinh doanh. Các quan niệm này có nhiều hạn chế trong việc so sánh hiệu quả kinh tế giữa các đơn vị, chưa đánh giá được trình độ sử dụng yếu tố chi phí trong quá trình kinh doanh. Cũng như mang tính đồng nhất giữa hai đại lượng kết quả và hiệu quả. Sinh viên: Đào Thị Tuyên 20 Lớp:QT 901P
  21. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú của khách sạn Đại Dương (thuộc Công ty cổ phần khách sạn du lịch Đại Dương) Do vậy khi đánh giá hiệu quả kinh tế người ta thường sử dụng mối quan hệ Kết quả Hiệu quả = Chi phí Mối quan hệ này phản ánh đúng bản chất của hiệu quả kinh tế, đó là biểu hiện trình độ sử dụng các yếu tố chi phí, nó có thể so sánh giữa các thời kỳ hoặc giữa các đơn vị kinh doanh với nhau. Các mối quan hệ trên phản ánh nếu kết quả kinh doanh đạt được càng nhiều với chi phí bỏ ra càng ít thì doanh nghiệp đạt được hiệu quả kinh tế càng cao. Kết quả đạt được trong các doanh nghiệp khách sạn chính là các doanh thu, lợi nhuận. Các chỉ tiêu chi phí được xác định bao gồm toàn bộ những chi phí kinh doanh hoặc từng loại hao phí trong doanh nghiệp tuỳ thuộc vào mục đích, yêu cầu và đối tượng phân tích. 1.2.6.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh lưu trú + Chỉ tiêu lợi nhuận Lợi nhuận là tổng số tiền còn lại thu được sau khi đã chiết khấu chi phí từ doanh thu. Lợi nhuận vừa là chỉ tiêu phản ánh kết quả, vừa là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu đuợc các chủ doanh nghiệp đặc biệt quan tâm và đặt nó là mục tiêu quan trọng nhất của khách sạn. LN = DT – CF Trong đó: LN: Lợi nhuận DT: Doanh thu CF: chi phí Chỉ tiêu lợi nhuận càng cao càng tốt, đó chính là nguồn thu để khách sạn có thể mở rộng quy mô kinh doanh, nâng cao chất lượng phục vụ, là cơ sở để cải thiện đời sống vật chất của cán bộ công nhân viên, cũng là tiềm lực cạnh tranh của khách sạn với các đối thủ kinh doanh. Sinh viên: Đào Thị Tuyên 21 Lớp:QT 901P
  22. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú của khách sạn Đại Dương (thuộc Công ty cổ phần khách sạn du lịch Đại Dương) + Hiệu quả sử dụng chi phí Chi phí trong các doanh nghiệp khách sạn là toàn bộ những hao phí lao động xã hội cần thiết (gồm lao động sống và lao động văn hoá) phục vụ trong quá trình sản xuất kinh doanh, ở đây bao gồm các giá trị nguyên liệu hang hoá được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Để đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí có thể áp dụng công thức. DT H = CF Trong đó: H: Hiệu quả sử dụng chi phí DT: Doanh thu CF: chi phí Các chỉ tiêu này phản ánh trong một kỳ nhất định đơn vị bỏ ra một đồng chi phí thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu và bao nhiêu đồng lợi nhuận. + Hiệu quả sử dụng lao động Lao động là yếu tố đầu vào cơ bản của kinh doanh, hiệu quả sử dụng lao động góp phần nâng cao hiệu quả chung của doanh nghiệp đặc biệt là đối với ngành du lịch và kinh doanh khách sạn. - Năng suất lao động bình quân DT H1 = N Trong đó: H1: Năng suất lao động bình quân DT: Doanh thu N: Tổng lao động bình quân Chỉ tiêu này cho biết doanh thu bình quân trên tổng số lao động của doanh nghiệp, hay một lao động thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong k ỳ. - Hiệu suất lao động bình quân LN H2 = N Sinh viên: Đào Thị Tuyên 22 Lớp:QT 901P
  23. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú của khách sạn Đại Dương (thuộc Công ty cổ phần khách sạn du lịch Đại Dương) Trong đó: H2: Hiệu quả lao động bình quân LN: Lợi nhuận N: Tổng lao động bình quân Chỉ tiêu này cho biết cứ mỗi lao động trong khách sạn tạo ra bình quân bao nhiêu lợi nhuận trong kỳ. + Công suất sử dụng buồng Đây là chỉ tiêu đặc trưng của kinh doanh khách sạn. Nó phản ánh trong một thời kỳ nhất định số buồng sử dungj chiếm bao nhiêu tổng số buồng mà khách sạn hiện có. Db Cs = * 100% B(360 – Nbt)Gb Trong đó: Cs: Công suất sử dụng buồng Db: Tổng doanh thu buồng đã bán B: Tổng số buồng Nbt: Số ngày bảo trì bảo dưỡng Gb: Giá buồng bình quân Công suất sử dụng buồng cho thấy sự phát triển của khách sạn, hiệu quả kinh doanh, trình độ quản lý của cấp điều hành khách sạn. Công suất buồng càng cao càng tốt. Sinh viên: Đào Thị Tuyên 23 Lớp:QT 901P
  24. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú của khách sạn Đại Dương (thuộc Công ty cổ phần khách sạn du lịch Đại Dương) CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LƯU TRÚ TẠI KHÁCH SẠN ĐẠI DƯƠNG 2.1 Khái quát chung về khách sạn Đại Dương 2.1.1 Sự ra đời và phát triển của khách sạn Đại Dương Tên và địa chỉ giao dịch của Công ty -Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần khách sạn du lịch Đại Dương -Trụ sở hoạt động: 20 Lê Đại Hành-Hồng Bàng-Hải Phòng - Điện thoại: (031)3.822849 và (031)3.822848 - Fax: (031)3.823697 - Email: daiduonghotel@hn.vnn.vn Khách sạn Đại Dương trước năm 1996 trực thuộc Cục chuyên gia (đoàn xe 12) nhằm phục vụ công tác của cán bộ công nhân viên trong Cục không nhằm mục đích kinh doanh. Vì vậy khách sạn được thiết kế theo kiểu nhà khách từ kết cấu cho tới diện tích. Đến năm 1996 được phát triển thành khách sạn tiêu chuẩn 2 sao. Tuy nhiên do hoạt động kinh doanh tại thời điểm này chưa phát triển nên khách sạn gặp nhiều khó khăn, khách hàng truyền thống rất ít và hầu như không có, kết hợp với sự biến động của cơ chế thị trường và mức độ cạnh tranh rất gay gắt của các khách sạn cùng khu vực, chi phí lãi vay đầu tư lớn, hơn nữa công tác tổ chức cán bộ của công ty chưa được hoàn thiện, trình độ chuyên môn của nhân viên công ty không đồng đều. Tính đến ngày 31 tháng 9 năm 1999 hiệu quả kinh doanh của công ty lỗ gần 1 tỷ đồng. Trước tình hình khó khăn trên, đến ngày 1 tháng 10 năm 1999, Tổng cục du lịch Việt Nam quyết định sát nhập Công ty khách sạn du lịch Đại Dương vào Công ty du lịch Hải phòng và trực thuộc Tổng cục du lịch Việt Nam. Tới năm 2001 khách sạn đã được đầu tư nâng cấp và được Tổng cục du lich Việt Nam cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn khách sạn 3 sao. Đây là thời điểm đánh dấu một bước chuyển tích cực của khách sạn, doanh thu của khách sạn liên tục tăng trong từng năm từ Sinh viên: Đào Thị Tuyên 24 Lớp:QT 901P
  25. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú của khách sạn Đại Dương (thuộc Công ty cổ phần khách sạn du lịch Đại Dương) 15% đến 20%. Đến tháng 9 năm 2004 sau gần 5 năm hoạt động khách sạn Đại Dương thuộc Công ty du lịch Hải Phòng đã thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước là cổ phần hoá khách sạn Đai Dương trở thành Công ty cổ phần khách sạn du lịch Đại Dương và hoạt động theo cơ chế hạch toán kinh doanh độc lập cho đến nay. Với sự ủng hộ nhiệt tình của Tổng cục Du lịch, Bộ tài chính và các ban nghành đã tạo điều kiện để Công ty cổ phần khách sạn du lịch Đại Dương tiến hành từng bước, trước hết là ổn định công tác tổ chức, tăng cường cán bộ và nâng cao trình độ chuyên môn của toàn thể công nhân viên, đẩy mạnh công tác thị trường, mở thêm một số loại hình kinh doanh mới trong thời kỳ chuyển đổi doanh nghiệp. Đến đầu năm 2005 khách sạn dần dần đi vào ổn định và tự khẳng định được mình trên thị trường, không những thị trường trong nước và cả thị trường khách du lịch Trung Quốc, Thái Lan, Hồng Kông và bắt đầu kinh doanh có lãi, luôn hoàn thành kế hoạch được giao đảm bảo được sự tồn tại và phát triển của khách sạn cũng như nâng cao thu nhập và đời sống cho người lao động. 2.1.2 Vị trí địa lý -Mặt chính của Công ty toạ lạc tại 20 Lê Đại Hành-Hồng Bàng-Hải Phòng, nằm trong trung tâm thành phố gần Nhà hát lớn, hồ Tam Bạc, khu vườn hoa trung tâm thành phố, tượng đài nữ tướng Lê Chân, nhà ga tàu hoả. Tuy có vị trí thuận lợi nhưng cũng là nơi quần tụ của các khách sạn lớn như khách sạn Hữu Nghị, khách sạn Bạch Đằng, khách sạn Duyên Hải, khách sạn Hồng Bàng, khách sạn Điện Biên thì Công ty cổ phần khách sạn du lịch Đại Dương có vị thế và địa thế nhỏ hơn, cơ sở vật chất kỹ thuật còn khá lạc hậu, lại phải chịu sức ép cạnh tranh không nhỏ từ phía các khách sạn trên. Mặt khác do khách sạn nằm trong một con phố có diện tích nhỏ nên việc đón tiếp các đoàn khách gặp không ít khó khăn. Điều này đòi hỏi công ty phải có những biện pháp chiến lược và những chính sách đổi mới tiếp cận thị trường một cách nhanh và hiệu quả nhất để đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất. 2.1.3 Nhiệm vụ chính của Công ty Cổ phần khách sạn du lịch Đại Dương + Cho thuê phòng nghỉ + Dịch vụ ăn uống Sinh viên: Đào Thị Tuyên 25 Lớp:QT 901P
  26. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú của khách sạn Đại Dương (thuộc Công ty cổ phần khách sạn du lịch Đại Dương) + Dịch vụ vận chuyển khách + Kinh doanh lữ hành trong nước và quốc tế 2.1.4 Cơ cấu tổ chức 2.1.4.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Tháng 9 năm 2004 thì Công ty cổ phần khách sạn du lịch Đại Dương đã tiến hành cổ phần hóa xong. Từ cơ cấu tổ chức bộ máy theo kiểu chức năng thì hiện nay khách sạn Đại Dương tổ chức bộ máy theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Các bộ phận hoạt động có sự hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau nhằm đem lại hiêu quả công việc cao nhất. -Đứng đầu Hội đồng quản trị là chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm giám đốc có quyền điều hành trực tiếp mọi hoạt động kinh doanh của khách sạn. -Hai phó giám đốc đồng thời là phó chủ tịch Hội đồng quản trị có nhiệm vụ giúp đỡ hỗ trợ cho giám đốc trong công việc. -Ở mỗi bộ phận đều có trưởng bộ phận phụ trách công việc và quản lý nhân viên của bộ phận mình. Sinh viên: Đào Thị Tuyên 26 Lớp:QT 901P
  27. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú của khách sạn Đại Dương (thuộc Công ty cổ phần khách sạn du lịch Đại Dương) Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần khách sạn du lịch Đại Dương ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ BAN KIỂM SOÁT ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC 1 PHÓ GIÁM ĐỐC 2 Tài Bộ Bộ Bộ Lễ Thị Bảo chính phận phận phận trường dưỡng kế buồng nhà bếp tân và và toán hàng lữ Bảo hành vệ (Nguồn: phòng Tài chính kế toán-KS Đại Dương) Ghi chú: Quan hệ trực tiếp: Sinh viên: Đào Thị Tuyên 27 Lớp:QT 901P
  28. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú của khách sạn Đại Dương (thuộc Công ty cổ phần khách sạn du lịch Đại Dương) 2.1.4.2 Chức năng nhiệm vụ các bộ phận +Ban kiểm soát Thay mặt cho cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động của Công ty. Ban kiểm soát chỉ chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông, kiểm tra các hoạt động của Công ty như tổ chức quản lý, lao động trong Công ty. + Hội đồng quản trị là cơ quan lãnh đạo cao nhất của công ty, có quyền nhân danh công ty quyết định mọi việc liên quan đến quyền lợi của công ty. Chủ tịch hội đồng quản trị có quyền triệu tập họp Hội đồng quản trị và có quyền làm chủ tọa, lập kế hoạch và chương trình, giám sát việc thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị, thay mặt Hội đồng quản trị kí các quyết định. +Giám đốc Giám đốc điều hành kiêm chủ tịch Hội đồng quản trị là người chỉ đạo quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty, kiểm tra giám sát các bộ phận cấp dưới. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Giám đốc thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực vì lợi ích hợp pháp của công ty. +Phó giám đốc 1 Phụ trách bộ phận kế toán, bộ phận buồng, nhà hàng, nhà bếp. Quản lý đôn đốc và hướng dẫn cho các bộ phận thực hiện công việc một cách tốt nhất. Tham mưu giúp việc cho giám đốc trong chiến lược kinh doanh và quản lý ngân sách. +Phó giám đốc 2 Phụ trách bộ phận lễ tân, thị trường và lữ hành, bảo dưỡng và bảo vệ, có nhiệm vụ kiểm tra đôn đốc công việc của nhân viên cấp dưới, chịu trách nhiệm về bộ phận mình quản lý, báo cáo các vấn đề phát sinh, tham mưu cho giám đốc trong công tác thị trường. +Phòng tài chính kế toán Tổ chức chỉ đạo hạch toán tới từng tổ, hạch toán tổng hợp đến toàn công ty. Có kế hoạch huy động mọi nguồn vốn để đảm bảo mọi hoạt động sản suất kinh Sinh viên: Đào Thị Tuyên 28 Lớp:QT 901P
  29. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú của khách sạn Đại Dương (thuộc Công ty cổ phần khách sạn du lịch Đại Dương) doanh của công ty. Thanh kiểm tra giám sát mọi chứng từ, sổ sách các bộ phận của toàn công ty để điều chỉnh theo đúng quy định pháp lệnh kế toán thống kê và đáp ứng yêu cầu quản lý tài chính của công ty. Ghi chép và phân tích các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cân đối thu chi, thực hiện báo cáo theo đúng quy định, tổ chức thực hiện kiểm kê tài sản theo định kỳ và đột xuất. Tính toán lập định mức vật tư, nguyên vật liệu, đơn giá tiền lương và quỹ lương theo kế hoạch của công ty. +Bộ phận lễ tân Đảm nhiệm việc đón tiếp khách và làm các thủ tục cho khách và bố trí cho khách các phòng phù hơp, giải đáp các yêu cầu, thắc mắc của khách trong quá trình ở tại khách sạn. Nếu khách có yêu cầu về các dịch vụ thì bộ phận lễ tân sẽ kết hợp với các bộ phận khác để phục vụ khách. Giữ đồ của khách gửi, thanh toán tiền phòng cho khách, tiễn khách và cùng với các bộ phận phòng giám sát kiểm tra các trang thiết bị, mức độ an toàn của phòng ngủ trước khi khách đến và sau khi khách đi. Có kế hoạch nắm bắt tình hình đặt ăn, ngủ và khả năng thực tế của khách sạn. Mở sổ sách theo dõi danh sách khách đến ăn nghỉ tại khách sạn hàng ngày. Đăng ký khách nghỉ với các cơ quan chức năng. Nộp tiền thu hàng ngày cho kế toán theo đúng quy định. +Phòng thị trường và lữ hành Nghiên cứu thị trường du lịch trong và ngoài nước, xây dựng các chiến lược Marketing, quảng cáo và chiếm lĩnh thị trường. Tổ chức điều động bố trí hướng dẫn cho các chương trình du lịch, xây dựng duy trì và phát triển đội ngũ hướng dẫn viên, cộng tác viên đáp ứng nhu cầu hướng dẫn của công ty. Phối hợp chặt chẽ với các bộ phận của công ty để thực hiện đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ theo quy định của công ty. +Bộ phận buồng Bố trí điều động nhân viên, đảm bảo các buồng sẽ có khách trong ngày đều sạch sẽ và sẵn sàng trước khi khách tới. Sinh viên: Đào Thị Tuyên 29 Lớp:QT 901P
  30. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú của khách sạn Đại Dương (thuộc Công ty cổ phần khách sạn du lịch Đại Dương) Tổ chức quy trình làm buồng theo đúng quy trình thao tác kỹ thuật và phải có các biện pháp nắm bắt được tình hình khách đi và khách ở tại khách sạn. Phải thường xuyên tuyên truyền giới thiệu để khách hiểu rõ và thực hiện đúng nội quy của khách sạn. Nâng cao tinh thần trách nhiệm và làm chủ trong việc bảo vệ tài sản của khách. Bảo vệ an toàn tính mạng giữ gìn sự yên tĩnh của khách và bảo vệ tài sản của họ trong phạm vi phòng ngủ. Đồng thời nhân viên của bộ phận buồng phải nắm vững quy trình sử dụng các trang thiết bị trong buồng ngủ. Phối hợp với các bộ phận có liên quan một cách hiệu quả, đảm bảo mọi yêu cầu của khách, thường xuyên phản ánh các ý kiến khách hàng đến các bộ phận liên quan. +Bộ phận nhà hàng Tổ chức nhận khách và phục vụ khách theo đúng yêu cầu, quản lý tài sản trang thiết bị phục vụ trong phòng ăn và quầy bar. Tổ chức nhân viên chuẩn bị phòng ăn chu đáo, đảm bảo vệ sinh, thông thoáng mát mẻ, âm thanh ánh sáng hợp lý, phục vụ bữa ăn theo đúng quy trình kỹ thuật chu đáo kịp thời. Phục vụ ăn uống đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Phối hợp chặt chẽ với bộ phận bếp để phục vụ khách tốt nhất. Thực hiện đủ chức năng nhiệm vụ theo đúng quy đinh của khách sạn. +Bộ phận bếp Xác định và thực hiện các quy định, chế độ tại nhà bếp, lập kế hoạch và tổ chức lên thực đơn Nghiêm chỉnh chấp hành pháp lệnh vệ sinh an toàn thực phẩm, làm tốt công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường và vệ sinh nhà bếp, lắng nghe ý kiến của đề nghị của cán bộ, cán bộ công nhân viên, không ngừng thay đổi món ăn, nâng cao chất lượng món ăn. Làm tốt công tác hạch toán giá thành, thống kê và công khai bảng biểu hàng tháng. Đảm bảo mua hàng kịp thời, thực phẩm tươi sống đảm bảo chất lượng. Sinh viên: Đào Thị Tuyên 30 Lớp:QT 901P
  31. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú của khách sạn Đại Dương (thuộc Công ty cổ phần khách sạn du lịch Đại Dương) +Tổ bảo dưỡng và bảo vệ Tổ bảo dưỡng có nhiệm vụ kiểm tra bảo trì, bảo dưỡng và sửa chữa các trang thiết bị trong khách sạn, đảm bảo hoạt động của khách sạn được bình thường. Đảm bảo phát hiện nhanh chóng và sửa chữa kịp thời khi nhận được thông báo về tình trạng trang thiết bị tại khách sạn. Tổ bảo vệ có nhiệm vụ bảo vệ an toàn cho khách sạn, trông coi các phương tiện đi lại của nhân viên khách sạn và của khách. Ngoài ra tổ bảo vệ còn phối hợp với các bộ phận khác như lễ tân để mang hành lý cho khách vì khách sạn không có nhân viên khuân vác riêng. Các nhân viên bảo vệ ở đây luôn giữ thái độ tôn trọng khách vì vậy đã để lại ấn tượng tốt cho khách khi đến khách sạn vì ngoài bộ phận lễ tân thì bảo vệ chình là người đầu tiên tiếp xúc với khách. Tổ bảo dưỡng và bảo vệ phải phối hợp với bộ phận lễ tân, bộ phận buồng giải quyết các tình huống phát sinh một cách nhanh chóng, hiệu quả để đáp ứng được yêu cầu của khách một cách cao nhất. Qua sơ đồ cơ cấu trên cho thấy cơ cấu tổ chức của khách sạn Đại Dương rất phù hợp với mục tiêu kinh doanh của khách sạn, đảm bảo sự phân quyền cụ thể rõ ràng, chính xác tới từng bộ phận và cá nhân tạo điều kiện thuận lợi cho họ hoàn thành tốt các công việc được giao, nâng cao năng suất lao động. Cơ cấu gọn nhẹ có khả năng ứng phó một cách linh hoạt với các biến động của môi trường kinh doanh. Sinh viên: Đào Thị Tuyên 31 Lớp:QT 901P
  32. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú của khách sạn Đại Dương (thuộc Công ty cổ phần khách sạn du lịch Đại Dương) 2.1.5 Tình hình lao động tại khách sạn Đại Dương 2.1.5.1.Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn và trình độ ngoại ngữ Bảng 1: Trình độ của cán bộ,công nhân viên trong khách sạn Đại Dương số Trình độ học vấn Trình độ ngoại ngữ Bộ phận lượng ĐH CĐ TC LĐPT A B C ĐH Ban lãnh đạo 3 3 0 0 0 0 0 2 1 Bộ phận buồng 11 0 0 5 6 3 0 0 0 Nhà hàng 13 0 2 8 3 2 2 1 0 Lễ tân 4 3 1 0 0 0 0 2 2 Kế toán 3 3 0 0 0 0 2 1 0 Thị trường &lữ hành 8 3 4 1 0 0 1 4 3 Bảo dưỡng 2 0 0 2 0 0 0 0 0 Bảo vệ 3 0 0 0 3 1 0 0 0 Massage 3 0 0 2 1 1 1 0 0 Tổng 50 12 7 18 13 7 6 10 6 ( Nguồn: Khách sạn Đại Dương) Biểu đồ 1: Biểu đồ so sánh trình độ học vấn của nhân viên khách sạn Đai Dương LĐPT ĐH 26% 24% CĐ 14% TC 36% Ghi chú: ĐH: Đại học CĐ: Cao đẳng TC: Trung cấp LĐPT: Lao động phổ thông Sinh viên: Đào Thị Tuyên 32 Lớp:QT 901P
  33. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú của khách sạn Đại Dương (thuộc Công ty cổ phần khách sạn du lịch Đại Dương) *Nhận xét về trình độ học vấn của cán bộ, công nhân viên tại KS Đại Dương. Qua bảng cơ cấu trên ta thấy số nhân viên có trình độ đại học là 12 người(chiếm 24%), Cao đẳng là 7người (chiếm 14%), trung cấp là 18 người (chiếm 36%), lao động phổ thông là 13 người (chiếm 26%). Số lao động có trình độ học vấn từ cao đẳng trở lên chiếm 38% tổng số lao động toàn khách sạn đây là một tỉ lệ tương đối thấp trong đó số lao động có trình độ chuyên môn nghành du lịch chưa nhiều. Điều này gây không ít khó khăn cho khách sạn trong quá trình đáp ứng các yêu cầu khắt khe của khách. Do vậy trong thời gian tới khách sạn cần chú trọng nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên hơn nữa để có thể nâng cao được chất lượng phục vụ của khách sạn. Về trình độ ngoại ngữ trong khách sạn có 29 người biết ngoại ngữ (chiếm 58%) trong đó chỉ có 3 người biết tiếng Trung, mặc dù hiện nay tiếng Anh là một ngôn ngữ thông dụng được sử dụng rộng rãi trên thế giới nhưng ở khách sạn Đại Dương thì khách Trung Quốc luôn chiếm một lượng lớn mà số nhân viên khách sạn lại biết tiêng Trung rất ít điều này gây ra nhiều khó khăn cho khách sạn trong việc phục vụ những đoàn khách Trung Quốc. Đặc biệt là bộ phận nhà hàng chỉ có 5/13 người biết ngoại ngữ nhưng không ai biết tiếng Trung nên đã gây ra một số nhầm lẫn khi phục vụ khách điều này ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ của khách sạn. Vì vậy ban lãnh đạo khách sạn cần chú trọng hơn trong việc nâng cao trình độ ngoại ngữ cho nhân viên. Nhân viên trong khách sạn có nhiều người được tuyển dụng bằng hình thức tuyển nội bộ tức là được các nhân viên đang làm việc trong khách sạn giới thiệu vì vậy khách sạn sẽ có được một đội ngũ nhân viên trung thành, có tinh thần trách nhiệm trong công việc, nhưng mặt khác bằng hình thức tuyển dụng này thì khách sạn đã bỏ qua không ít cơ hội tuyển dụng được các nhân viên thực sự có trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng được các yêu cầu cao trong công viêc từ các nguồn tuyển dụng bên ngoài. Do vậy khách sạn cần nâng cao công tác tuyển dụng hơn nữa và tuyển dụng bằng nhiều hình thức khác nhau nhằm tìm ra được những người thực sự có năng lực có khả năng làm việc tốt. Tránh bỏ qua những ứng cử viên có Sinh viên: Đào Thị Tuyên 33 Lớp:QT 901P
  34. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú của khách sạn Đại Dương (thuộc Công ty cổ phần khách sạn du lịch Đại Dương) trình độ năng lực làm việc phù hợp với các yêu cầu công việc của khách sạn. 2.1.5.2.Cơ cấu lao động theo độ tuổi và giới tính Bảng 2: Cơ cấu lao động theo độ tuổi và giới tính số Giới tính Độ tuổi Bộ phận lượng Nam Nữ 50 Ban lãnh đạo 3 0 3 0 0 1 2 Bộ phận buồng 11 2 9 2 3 5 1 Nhà hàng 13 2 11 7 4 2 0 Lễ tân 4 2 2 2 2 0 0 Kế toán 3 0 3 1 1 1 0 Thị trường và lữ hành 8 3 5 3 3 1 1 Bảo dưỡng 2 2 0 1 1 0 0 Bảo vệ 3 3 0 0 1 1 1 Massage 3 1 2 2 1 0 0 Tổng 50 15 35 18 16 11 5 ( Nguồn: Khách sạn Đại Dương Biểu đồ 2: Biểu đồ so sánh về giới tính của nhân viên khách sạn Đại Dương Nam 30% Nữ 70% Sinh viên: Đào Thị Tuyên 34 Lớp:QT 901P
  35. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú của khách sạn Đại Dương (thuộc Công ty cổ phần khách sạn du lịch Đại Dương) *Nhận xét về cơ cấu lao động tại khách sạn Đại Dương. Qua bảng cơ cấu trên ta thấy tỉ lệ lao động nữ tại khách sạn chiếm 70% tổng số lao động (lao động nữ gấp 2,5 lần so với lao động nam). Trong đó lao động nữ ở bộ phận nhà hàng và buồng chiếm số đông 57% tổng số lao động nữ. Điều này là do đặc trưng của công việc đòi hỏi sự khéo léo và tỉ mỉ, do đó mà tỉ lệ lao động nữ trong khách sạn chiếm tỉ lệ lớn. Tuy nhiên ở bộ phận nhà hàng có 11 nhân viên nữ trong khi đó nam chỉ có 2 người, điều này cũng là một khó khăn của khách sạn trong việc sắp xếp nhân sự. Ví dụ: việc giải quyết nhân sự khi nhân viên nữ nghỉ sinh và kèm theo đó là các chính sách đãi ngộ khác như trợ cấp thai sản. Hơn nữa lao động ở bộ phận này làm việc với cường độ cao, thời gian làm việc không ổn định do đó khách sạn cần tăng cường lao động nam. Biểu đồ 3: Biểu đồ so sánh về độ tuổi của đội ngũ nhân viên khách sạn Đại Dương >50 T 10% <30 T 35- 50 T 36% 22% 30- 35 T 32% Qua biểu đồ trên ta thấy tỉ lệ lao động dưới 30 tuổi chiếm 36%, từ 30- 35 tuổi chiếm 32%, 35- 50 tuổi chiếm 22%, trên 50 tuổi chiếm 10%. Qua đây ta thấy số lượng lao động trẻ của khách sạn vẫn chưa chiếm tỉ lệ cao trong tổng số lao động. Trong khi số lao động từ 30 tuổi trở lên chiếm 32/50 số lao động tại khách sạn, mà đặc điểm ngành là phải dùng đội ngũ lao động trẻ, đây cũng là một hạn chế của khách sạn có ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ. Bên cạnh những hạn chế đó thì Sinh viên: Đào Thị Tuyên 35 Lớp:QT 901P
  36. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú của khách sạn Đại Dương (thuộc Công ty cổ phần khách sạn du lịch Đại Dương) việc sử dụng đội ngũ lao động trên 30 tuổi cũng có ưu điểm đây là đội ngũ lao động có tay nghề, trình độ và kinh nghiệm trong cuộc sống cũng như trong công việc. Tuy vậy khách sạn cũng cần chú ý tới việc trẻ hóa đội ngũ lao động, những người có khả năng sáng tạo nhạy cảm với sự thay đổi của thời cuộc, nhiệt tình với công việc, nắm bắt và ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học vào công việc. 2.1.6 Cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật - Khách sạn Đại Dương là một trong số những khách sạn được công nhận đạt tiêu chuẩn 3 sao của TP Hải phòng. Khách sạn gồm có khu A và khu B, mỗi khu 3 tầng với tổng số 38 phòng ở của khách. Trong đó có 2 phòng Apartment được thiết kế như một căn hộ cao cấp với đầy đủ tiện nghi gồm 1 phòng ngủ, tiếp đến là bếp và nhà tắm, phía ngoài là phòng khách với các trang thiết bị hiện đại có thể đáp ứng được các yêu cầu khắt khe của khách. Có 12 phòng Deluxe, 9 phòng Superior và 15 phòng standard. Tất cả các phòng đều được trang trí hài hòa về không gian và màu sắc đáp ứng được những yêu cầu của khách. Trong phòng sử dụng nhiều đồ nội thất bằng gỗ như giường, tủ, bàn ghế. -Khu B của khách sạn nằm ngay phía ngoài cổng đi vào với diện tích mặt bằng tầng 1 được khách sạn cho thuê để mở quán café. Tầng 2 và 3 của tòa nhà có 10 phòng standard. Phòng số 200 ở tầng 2 là phòng thị trường và lữ hành của khách sạn. -Khu A gồm có sảnh của khách sạn có diện tích 80m2 mỗi bên được kê 2 bộ bàn ghế để khách đến có thể nghỉ trong lúc chờ làm thủ tục. Trong sảnh có hệ thông đèn chiếu sáng được bố trí một cách hài hòa tạo được không gian ấm áp cho khách khi đến khách sạn, ngoài ra còn có hệ thống chậu cây cảnh tạo cảm giác thoải mái và thoáng mát cho khách. Quầy lễ tân nằm đối diện với cửa ra vào được bố trí nhỏ gọn có treo cờ và đồng hồ của các nước và có bàn máy vi tính phục vụ cho công việc. Từ ngoài cửa vào bên phải quầy lễ tân là cầu thang đi lên tầng 2 và 3 của khách sạn. Quầy Bar của khách sạn tương đối nhỏ nằm trong phòng ăn. Nhà hàng của Sinh viên: Đào Thị Tuyên 36 Lớp:QT 901P
  37. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú của khách sạn Đại Dương (thuộc Công ty cổ phần khách sạn du lịch Đại Dương) khách sạn có sức chứa khoảng 300 chỗi ngồi. Bếp nằm nối giữa khu A và khu B của khách sạn được bố trí gọn gàng sạch sẽ. Tầng 2 và 3 của khu A có 28 phòng nghỉ của khách, phòng trực buồng nằm ở tầng 2 ngay lối cầu thang. Bộ phận giặt là được bố trí trên sân thượng nơi có không gian rộng rãi và thoáng mát thuận tiện cho việc phơi đồ. -Nhà xe của khách sạn khá nhỏ không chứa được nhiều xe. Khi cần khách sạn vẫn phải nhờ hoặc thuê bãi gửi xe của các nơi khác gần đó. *Nhìn vào cơ sở vật chất kỹ thuật hiện nay của khách sạn ta thấy còn tồn tại một số khó khăn sau. Cách bố trí của khách sạn còn chưa được hợp lý gây ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh cũng như chất lượng các dịch vụ. +Phòng Massage của khách sạn là nơi để khách tới để thư giãn, nghỉ ngơi sau nhưng giờ làm việc căng thẳng thì lại được bố trí ngay cạnh chỗ chứa rác, mùi rác thải sẽ làm cho khách cảm thấy khó chịu giảm hiệu quả của việc Massage. +Bếp lại ở xa phòng ăn gây bất tiện trong việc chuyển đồ ăn cho khách. Hiện nay việc chuyển thức ăn lên phòng ăn phải đi qua sảnh và quầy lễ tân gây ảnh hưởng đến hình ảnh của khách sạn, gây phiền cho việc nghỉ ngơi chờ làm thủ tục của khách. Chỗ rửa bát, chứa đồ và bếp lại không nằm cạnh nhau từ bếp phải đi vòng qua 1 phòng họp mới lấy được các dụng cụ cần thiết cho nhà bếp, điều này gây ảnh hưởng đến quá trình phục vụ của nhà hàng. +Nơi gửi xe của khách sạn lại nhỏ không đáp ứng được yêu cầu trông coi xe cho khách với số lượng lớn. Vì vậy mà khách sạn đã để mất một số hợp đồng đặt tiệc có giá trị lớn. +Các phòng nghỉ của khu B được xây dựng đã lâu, không còn mới và đẹp như các phòng khu A, các trang thiết bị trong phòng đã xuống cấp và chưa được thay mới. Điều này tạo ra sự thiếu đồng bộ về cơ sở vật chất cho khách sạn. 2.1.7 Các dịch vụ tại khách sạn Là doanh nghiệp kế thừa và chuyển đổi cùng quá trình phát triển và đi lên của đất nước. Đến nay Công ty cổ phần khách sạn du lịch Đại Dương đã khẳng Sinh viên: Đào Thị Tuyên 37 Lớp:QT 901P
  38. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú của khách sạn Đại Dương (thuộc Công ty cổ phần khách sạn du lịch Đại Dương) định được vị trí của mình trên thị trường du lịch. Đặc biệt Công ty đã tạo được uy tín của mình với bạn hàng và người tiêu dùng trong và ngoài nước. Cùng với sự đa dạng về ngành nghề lĩnh vực kinh doanh. Công ty đã nắm bắt và khai thác một cách tối ưu các lĩnh vực kinh doanh đó để tạo hiệu quả cao nhất, khẳng định uy tín của công ty bằng chất lượng sản phẩm dịch vụ phục vụ cho khách. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty -Kinh doanh lưu trú -Kinh doanh nhà hàng -Kinh doanh các dịch vụ khác:Giặt là, tổ chức tiệc cưới, hội nghị, Massage - Kinh doanh lữ hành quốc tế và nội địa 2.1.8 Kết quả kinh doanh của khách sạn Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn Đại Dương năm 2006, 2007, 2008 Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Tổng doanh thu 4.996.475.858 5.394.705.587 5.422.227.041 Doanh thu lưu trú 2.370.123.164 2.839.318.730 2.937.818.730 Doanh thu ăn uống 2.242.008.398 2.129.489.048 2.077.455.500 DT dịch vụ bổ sung 384.344.296 425.897.809 406.952.811 Tổng chi phí 4.498.109.419 4.862.333.324 4.892.005.502 Chi phí cho lưu trú 2.156.812.079 2.583.780.044 2.613.856.245 Chi phí cho ăn uống 1.995.387.474 1.895.245.252 1.899.747.770 Chi dịch vụ bổ sung 345.909.866 383.308.028 378.401.487 Tổng lợi nhuận 498.366.439 532.372.262 530.221.539 Lợi nhuận lưu trú 213.311.085 255.538.686 323.962.485 Lợi nhuận ăn uống 246.620.924 234.243.795 177.707.730 LN dịch vụ bổ sung 38.434.430 42.589.781 28.551.324 ( Nguồn: khách sạn Đại Dương) *Nhận xét về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Qua bảng kết quả kinh doanh trên ta thấy công ty có mức tăng trưởng qua các năm cả về doanh thu và lợi nhuận cụ thể là. Sinh viên: Đào Thị Tuyên 38 Lớp:QT 901P
  39. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú của khách sạn Đại Dương (thuộc Công ty cổ phần khách sạn du lịch Đại Dương) Về doanh thu năm 2007 tăng so với năm 2006 là 398.229.729đ tỉ lệ tương đương là 8%. Đến năm 2008 doanh thu tăng so với năm 2007 chỉ có 27.521.454đ tỉ lệ tương đương là 0,51%. Trong đó doanh thu lưu trú, doanh thu ăn uống luôn chiếm tỉ trọng cao. Cụ thể doanh thu buồng năm 2006 là 2.370.123.164đ chiếm 47,5% tổng doanh thu của khách sạn, đến năm 2007 doanh thu buồng là 2.839.318.730đ chiếm 52,6% tổng doanh thu năm 2007 như vậy doanh thu buồng năm 2007 đã tăng so với 2006 là 5,1%. Năm 2008 doanh thu buồng là 2.937.818.730đ tương đương với 54,2%, tổng doanh thu có tăng so với năm 2007. Qua đây cho thấy lĩnh vực kinh doanh lưu trú luôn là một lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty mang lại nguồn thu lớn. Trong khi đó chi phí của năm 2007 tăng so với 2006 là 364.223.905đ tương ứng với tỉ lệ là 8,1%, còn chi phí của năm 2008 tăng so với năm 2007 là 29.672.178đ với tỉ lệ tương đương là 0,61%. chi phí năm 2008 giảm so với 2007 là 7,49%. Về lợi nhuận năm 2007 tăng so với 2006 là 34.005.823đ, tương đương tỉ lệ 6,82%. Năm 2008 lợi nhuận giảm so với 2007 là 2.150.723đ, tỉ lệ tương đương là 0,4%. Lợi nhuận năm 2008 giảm là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu gây ra nhiều biến động cho nền kinh tế thị trường, giá cả hang hoá tăng cao, thu nhập của người dân giảm. Chính vì vậy cũng làm giảm hiệu quả kinh doanh của khách sạn. 2.1.9 Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh của khách sạn Do nền kinh tế thị trường hiện nay đang trong tình trạng khủng hoảng, cho nên sự biến động này cũng gây ra những ảnh hưởng không nhỏ đối với kinh tế nước ta. Đặc biệt là các ngành kinh doanh dịch vụ làm cho hiệu quả kinh tế của các ngành này giảm sút so với các năm trước. Hoạt động kinh doanh của khách sạn Đai Dương cũng có sự giảm sút. Điều này thể hiện qua biểu đồ so sánh giữa doanh thu và lợi nhuận của khách sạn qua các năm như sau. Sinh viên: Đào Thị Tuyên 39 Lớp:QT 901P
  40. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú của khách sạn Đại Dương (thuộc Công ty cổ phần khách sạn du lịch Đại Dương) Biểu đồ 4: Biểu đồ so sánh doanh thu - Lợi nhuận của khách sạn Đại Dương trong 3 năm 2006, 2007, 2008 Đơn vị: Tỉ lệ % 120 100 80 60 40 20 0 2006 2007 2008 Năm DT 100 108 109 LN 10 9,9 9,8 Qua biểu đồ trên nhận thấy hoạt động kinh doanh của khách sạn có hiệu quả nhất là ở năm 2006 lợi nhuận chiếm 10% của doanh thu, đến năm 2007 doanh thu của khách sạn tăng thêm 8% so với 2006 nhưng lợi nhuận lại giảm chỉ chiếm có 9,9% doanh thu điều này cho thấy chi phí của khách sạn năm 2007đã tăng lên do giá cả hàng hoá trên thị trường tăng, cùng với chi phí bảo trì bảo dưỡng cơ sở vật chất kỹ thuật cũng tăng cao, dẫn đến lợi nhuận giảm. Sang năm 2008 doanh thu của khách sạn có tăng nhưng lợi nhuận của khách sạn giảm so với năm trước là 0,1% cũng không đáng kể. Điều này là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, chi phí cho các yếu tố đầu vào của khách sạn tăng cao lên lợi nhuận giảm. Do vậy để nâng cao được hiệu quả kinh doanh của khách sạn, làm cho lợi nhuận tăng đòi hỏi ban lãnh đạo khách sạn phải đưa ra được những chiến lược kinh doanh tối ưu nhất để nâng cao kết quả kinh doanh của khách sạn, đảm bảo được đời sống cho cán bộ công nhân viên của toàn khách sạn. Sinh viên: Đào Thị Tuyên 40 Lớp:QT 901P
  41. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú của khách sạn Đại Dương (thuộc Công ty cổ phần khách sạn du lịch Đại Dương) 2.2 Thực trạng kinh doanh lưu trú tại khách sạn Đại Dương 2.2.1 Cơ cấu tổ chức Sơ đồ 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ phận kinh doanh lưu trú khách sạn Đại Dương GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC 1 TRƯỞNG BỘ PHẬN BUỒNG NHÂN VIÊN 2.2.2 Cơ sở vật chất Đối với kinh doanh lưu trú thì cơ sở vật chất là không thể thiếu được, cơ sở vật chất kỹ thuật quyết định đến quy mô và chất lượng các sản phẩm dịch vụ mà khách sạn cung cấp cho khách du lịch tiêu dùng. Cơ sở lưu trú của khách sạn Đại Dương hiện có 38 phòng ở các khu vực A và khu vực B của khách sạn mỗi khu có 3 tầng. Khu A của khách sạn có 10 phòng, khu B có 28 phòng. Các phòng đều được trang bị đầy đủ các tiện nghi đảm bảo đủ về mặt số lượng so với tiêu chuẩn phân hạng của khách sạn cũng như theo yêu cầu sinh hoạt hàng ngày của khách. Các vật dụng trong phòng đều được bố trí sắp đặt một cách thuận lợi cho khách trong quá trình sử dụng cũng như thuận tiện cho nhân viên khi làm việc. Các trang thiết bị trong phòng được thiết kế phù hợp với diện tích, cấu trúc phòng bảo đảm cân đối gọn đẹp, phù hợp với yêu cầu của nhiều đối tượng khác khác nhau. Sinh viên: Đào Thị Tuyên 41 Lớp:QT 901P
  42. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú của khách sạn Đại Dương (thuộc Công ty cổ phần khách sạn du lịch Đại Dương) Bảng 4: Bảng loại phòng và đơn giá phòng của khách sạn Đại Dương Đơn giá Loại phòng Số lượng (USD) Standard (tiêu chuẩn) 15 20 Superior (cao cấp) 9 25 Duluxe (hạng sang) 12 30 Apartment (căn hộ) 2 45 Nhìn vào bảng đơn giá của từng loại phòng ta thấy khách sạn đã có chính sách giá tương đối hợp lý phù hợp với mức tiêu dùng của nhiều đối tượng khách khác nhau. Ngoài ra khách sạn cũng áp dụng chính sách giá khá linh hoạt có nhiều ưu tiên cho khách đi theo đoàn và mức giá trên có thể thay đổi phụ thuộc vào từng thời điểm du lịch. Đặc biệt khách sạn có 2 phòng Apartment được thiết kế như một căn hộ với đầy đủ tiện nghi gồm 1 phòng ngủ tiếp đến là bếp và nhà tắm, phía ngoài là phòng khách với các trang thiết bị hiện đại đáp ứng được những yêu cầu cao cấp của một số đối tượng khách doanh nhân. Trong các phòng có sử dụng nhiều đồ nội thất bằng gỗ cao cấp và đều được trang trí rèm cửa hai lớp màu sắc trang nhã sang trọng tạo cho khách cảm giác thư thái dễ chịu, sàn nhà được ốp đá cộng với đội ngũ nhân viên phục vụ nhiệt tình chu đáo, có tinh thần trách nhiệm trong công việc, làm việc chuyên nghiệp có thể đáp ứng được nhiều yêu câù của khách. Các trang thiết bị trong phòng được sắp xếp bố trí gọn gàng thuận tiện cho khách khi sử dụng và tạo cho khách cảm giác như ở gia đình. Hiện nay các trang thiết bị trong phòng của khách sạn chất lượng đã kém không đáp ứng được cao nhất các yêu cầu của khách, do đã được sử dụng từ nhiều năm chưa được thay mới, tính thẩm mĩ kém. Trong khi cuộc sống của con người ngày càng hiện đại và họ sử dụng nhiều đồ dùng tiện nghi. Do vậy yêu cầu của họ là sử dụng các dịch vụ phải cao cấp và có chất lượng, có như thế mới có thể làm thoả mãn các nhu cầu ngày càng khắt khe của họ. Vì vậy mà ban lãnh đạo khách sạn cần có các biện pháp thay thế các đồ dùng đã cũ nâng cao chất lượng phòng, để có thể thu hút khách đến với khách sạn, nâng cao Sinh viên: Đào Thị Tuyên 42 Lớp:QT 901P
  43. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú của khách sạn Đại Dương (thuộc Công ty cổ phần khách sạn du lịch Đại Dương) sức cạnh tranh của khách sạn với các đối thủ cùng kinh doanh trên địa bàn. Dưới đây là bảng một số trang thiết bị trong phòng hiện có tại khách sạn Đại Dương. Bảng 5: Bảng các trang thiết bị trong phòng nghỉ tại Khách sạn Đại Dương Số lượng Các loại thiết bị Đơn vị Nhãn hiệu Standard Superior Duluxe Máy điều hòa Chiếc National 1 1 1 Điện thoại Chiếc National 1 1 1 Tivi Cái Sony 1 1 1 Két sắt Cái Hàn Quốc 0 0 1 Bàn ghế làm việc Bộ Phúc tăng 1 1 1 Giườngđôi(2đơn) Chiếc Phúc tăng 1 1 1 Tủ đứng Cái Phúc tăng 1 1 1 Bàn trang điểm Cái Phúc tăng 1 1 1 Lavabo Chiếc Coto 1 1 1 Vòi tắm hoa sen Cái Japan 1 1 1 Bồn tắm Cái Coto 1 1 1 Máy sấy tóc Cái Japan 1 1 1 Tranh nghệ thuật Bức 1 1 1 Tủ lạnh Cái Sanyo 1 1 1 Tủ để giầy Cái Phúc tăng 1 1 1 (Nguồn: phòng tài chính kế toán khách sạn Đại Dương) 2.2.3 Đối tượng khách chủ yếu Khách sạn Đại Dương là một trong số những khách sạn có uy tín trên địa bàn thành phố Hải phòng, khách đến với khách sạn chủ yếu là những khách hàng lâu năm của khách sạn. Nguồn khách chủ yếu là khách quốc tế và khách nội địa, trong đó khách quốc tế chỉ chiếm có 27%, khách nội địa chiếm 73%. Trong những năm qua khách sạn đã chú trọng mở rộng thị trường khách quốc tế, đặc biệt là khách Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản nhưng lượng khách đến với khách sạn Sinh viên: Đào Thị Tuyên 43 Lớp:QT 901P
  44. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú của khách sạn Đại Dương (thuộc Công ty cổ phần khách sạn du lịch Đại Dương) vẫn chưa chiếm số lượng lớn Cơ cấu thị trường khách quốc tế bao gồm. Trung Quốc Đài Loan Nhật Bản Các nước khác 45% 30% 17% 8% Biểu đồ 5: Biểu đồ so sánh lượng khách quốc tế lưu trú tại khách sạn Đại Dương Các nước khác 8% Nhật Bản Trung Quốc 17% 45% Đài loan 30% Lượng khách đến với khách sạn chiếm tỉ lệ lớn nhất là khách Trung Quốc, tiếp đến là khách Đài loan, Nhật và một số khách đến từ Anh, Pháp ,Nga nhưng số khách này chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ. Trong cả hai thị trường khách thì lượng khách đi lẻ đông hơn khách đi theo đoàn từ 55% - 65%. Thời gian lưu trú của khách lẻ khoảng từ 1- 2 ngày, còn khách đi theo đoàn có thời gian lưu trú lâu hơn từ 2- 5 ngày. Tại khách sạn cũng có khách nghỉ trong thời gian dài nhưng lượng khách này chỉ chiếm một tỉ lệ rất nhỏ (đối tượng khách này chủ yếu là các chuyên gia làm việc trong thời gian dài ở Việt Nam). Nhìn vào thị trường khách quốc tế của khách sạn ta thấy đây là một trong những thị trường khách tiềm năng, khách sạn lên tập trung khai thác. Vì hiện tại Hải Phòng đang là một trong những địa bàn được các nhà đầu tư Trung Quốc và Đài Loan đầu tư lớn. Bên cạnh thuận lợi trên thì đây cũng là một thách thức không nhỏ với khách sạn, thị trường khách Trung Quốc, Đài loan là thị trường khách quốc tế chủ yếu của khách sạn nhưng số nhân viên biết nói tiếng Trung của khách sạn lại rất ít chỉ có 3 nhân viên điều này gây ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng Sinh viên: Đào Thị Tuyên 44 Lớp:QT 901P
  45. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú của khách sạn Đại Dương (thuộc Công ty cổ phần khách sạn du lịch Đại Dương) phục vụ của khách sạn, việc đáp ứng các yêu cầu của khách cũng gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy ban lãnh đạo công ty cần chú trọng đào tạo ngoại ngữ cho nhân viên để đáp ứng được những yêu cầu của công việc nâng cao chất lượng dịch vụ của khách sạn. Song song với việc mở thu hút khách quốc tế đến với khách sạn thì ban lãnh đạo khách sạn cũng cần chú ý đến việc mở rộng thu hút khách nội địa đến với khách sạn nhiều hơn và có nhiều chính sách ưu đãi để giữ khách. Vì đây là nguồn khách thường xuyên của khách sạn. 2.2.4 Nhân lực * Đặc điểm của lao động trong khách sạn Hoạt động kinh doanh khách sạn là một hoạt động mang tính chất dịch vụ, vì vậy lao động trong khách sạn chủ yếu là lao động dịch vụ + Tính chuyên môn hoá của công việc cao dẫn đến khó thay thế lao động. + Thời gian làm việc của hầu hết các bộ phận trong khách sạn kinh doanh lưu trú và ăn uống phục thuộc vào thời gian tiêu dùng của khách. + Cường độ lao động không đồng đều mang tính thời điểm cao, đa dạng và phức tạp. Trong khách sạn Đại Dương cũng vậy, đội ngũ nhân viên và trình độ nhân viên có vai trò rất quan trọng. Bộ phận lưu trú của khách sạn có 11 nhân viên trong đó có 2 Nam và 9 Nữ. Nhân viên của bộ phận có trình độ trung cấp chiếm 46% (5/11 nhân viên), trình độ tay nghề của nhân viên tương đối tốt. Đây là một bộ phận kinh doanh chủ yếu và có vị trí quan trọng đối với khách sạn. Bởi vì hàng năm doanh thu của bộ phận luôn chiếm tỉ lệ cao trong tổng doanh thu của khách sạn. Công việc chủ yếu của nhân viên buồng là vệ sinh buồng ngủ của khách cho sạch sẽ, hàng ngày thay chăn, ga, gối cho các phòng có khách lưu trú và dọn vệ sinh khu vực ở của khách cùng hành lang của khách sạn. Tổng số nhân viên của bộ phân là 11 nhân viên, 9 nhân viên nữ chủ yếu làm công việc trực buồng, còn 2 nhân viên nam làm công việc giặt là, giặt chăn, ga, gối đệm của các phòng và cả đồ của khách khi khách có yêu cầu. * Quy trình làm việc của nhân viên buồng Sinh viên: Đào Thị Tuyên 45 Lớp:QT 901P
  46. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú của khách sạn Đại Dương (thuộc Công ty cổ phần khách sạn du lịch Đại Dương) Khi lễ tân báo có khách đến đặt phòng thì nhân viên buồng phải kiểm tra tất cả các trang thiết bị trong phòng ngủ đảm bảo các trang thiết bị hoạt động an toàn. Kiểm tra các tiện nghi khác trong phòng ngủ như chăn, ga, gối các loại khăn xem trong phòng đã đủ số lượng và chất lượng chưa nếu thiếu thì phải bổ sung thêm. Theo dõi thời gian khách ở trong khách sạn, xem xét thời gian khách ký hợp đồng có chính xác với thời gian khách lưu trú tại khách sạn không. Nếu khách ở quá thời gian thì phải báo với cấp trên để kịp thời giải quyết. Trước khi khách rời khỏi khách sạn thì nhân viên buồng cần phải kiểm tra lại tất cả các trang thiết bị trong phòng không xem có hỏng hóc gì không thì phải báo lại cho cấp trên để xử lý kịp thời. Xem khách có để quên hành lý, tư trang không đê xử lý gửi trả lại cho khách. . Các nhân viên đều được học nghiệp vụ cho nên làm việc rất bài bản chính xác đúng với quy trình phục vụ đáp ứng được các yêu cầu khắt khe của khách. Thái độ phục vụ luôn nhiệt tình niềm nở với khách nên đã tạo được nhiều ấn tượng tốt đẹp, để lại trong tâm trí khách một tình cảm tốt về khách sạn. Thời gian làm việc của nhân viên bộ phận được chia theo ca. Sáng từ 7h30 đến 11h Chiều từ 13h30 đến 17h30 Từ 11h đến 13h30 và từ 17h30 đến 7h30 sáng hôm sau là khoảng thời gian trực trưa và trực đêm, mỗi ca có một người trực. Hình thức tính lương là chấm công và có nghỉ bù và nghỉ phép, có thể nghỉ thay phiên nhau vào các ngày lễ. Công việc của bộ phận lưu trú chủ yếu là của nhân viên dọn buồng, công việc thường được tiến hành vào buổi sáng. Dọn vệ sinh phòng ở thay chăn ga, gối cho khách, rửa sạch các cốc tách mà khách đã sử dụng, lau nhà và lau hành lang. Công việc thường bắt đầu vào 8h sáng hàng ngày và kết thúc lúc 11h sau đó các nhân viên nghỉ ngơi và ra về. Thời gian còn lại trong ngày nhân viên chủ yếu là trực buồng và đáp ứng các nhu cầu phát sinh của khách. Nhân viên giặt là thu gon chăn gối vào buổi sáng để giặt sau đó giao chăn ga cho nhân viên buồng vào buổi sáng hôm sau. Sinh viên: Đào Thị Tuyên 46 Lớp:QT 901P
  47. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú của khách sạn Đại Dương (thuộc Công ty cổ phần khách sạn du lịch Đại Dương) 2.2.5 Kết quả kinh doanh lưu trú của khách sạn 2.2.5.1 Phân tích doanh thu của bộ phận lưu trú Bảng 6: Doanh thu bộ phận lưu trú khách sạn Đại Dương Đơn vị: Đồng Năm 2006 2007 2008 Tổng doanh thu 4.996.475.858 5.394.705.587 5.422.227.041 Doanh thu lưu trú 2.370.123.164 2.839.318.730 2.937.818.730 Tỉ lệ trong tổng doanh thu 47,5 52,6 54,2 (%) ( Nguồn: Khách sạn Đại Dương) Biểu đồ 6: Biểu đồ so sánh doanh thu lưu trú với tổng doanh thu của khách sạn trong 3 năm 2006, 2007, 2008 Đơn vị : Nghìn đồng 6000000 5000000 4000000 3000000 2000000 1000000 0 2006 2007 2008 Năm Tổng doanh thu 4996000 5395000 5422000 Doanh thu lưu trú 2370000 2840000 2938000 Qua biểu đồ trên ta thấy tỉ lệ doanh thu lưu trú với tổng doanh thu của khách sạn là khá cao. Doanh thu lưu trú luôn chiếm khoảng 50% tổng doanh thu của khách sạn. Điều này cho thấy trong các năm qua khách sạn đã chú trọng vào kinh doanh lưu trú nhiều hơn so với các lĩnh vực khách, đã đầu tư sửa chữa các trang thiết bị trong phòng, nâng cao trình độ tay nghề cho nhân viên bộ phận. Do vậy mà khách sạn đã thu hút được một lượng khách ổn định giúp cho hiệu quả kinh doanh của bộ phận thu được những kết quả tốt. Năm 2006 doanh thu lưu trú là Sinh viên: Đào Thị Tuyên 47 Lớp:QT 901P
  48. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú của khách sạn Đại Dương (thuộc Công ty cổ phần khách sạn du lịch Đại Dương) 2.370.123.164đ (chiếm 47,5% tổng doanh thu), đến năm 2007 doanh thu khách sạn tăng 398.229.729đ (thêm 8%) so với 2006 thì doanh thu lưu trú cũng tăng thêm 5,1%. Sang năm 2008 doanh thu của khách sạn tăng 27.521.454đ (tương đương 0,5%) so với 2007 nhưng doanh thu lưu trú lại tăng 98.500.000đ (lên 1,6%) cao hơn mức tăng doanh thu của toàn khách sạn. Như vậy cho thấy kinh doanh lưu trú là một bộ phận mang lại nguồn thu chủ yếu cho khách sạn Đại Dương, đây là một lĩnh vực kinh doanh có vị trí cốt yếu trong toàn bộ hoạt động kinh doanh của khách sạn. Doanh thu của bộ phận bao giờ cũng chiếm tỉ trọng cao so với các lĩnh vực kinh doanh khác tại khách sạn. Biểu đồ 7: Biểu đồ so sánh tốc độ tăng của doanh thu lưu trú với tổng doanh thu của khách sạn trong 3 năm 2006, 2007, 2008 Đơn vị: Tỉ lệ % 30 25 20 Tổng DT 15 DT lưu trú 10 5 0 2006 2007 2008 Năm Nhìn trên biểu đồ so sánh ta thấy tốc độ tăng của doanh thu lưu trú là cao hơn nhiều so với tốc độ tăng của doanh thu toàn khách sạn. Cụ thể là doanh thu khách sạn năm 2007 tăng so với 2006 chỉ có 8% trong khi đó thì doanh thu lưu trú tăng 20% so với 2006. Đến năm 2008 tổng doanh thu tăng 8,5%, doanh thu lưu trú tăng 24% so với 2006. Qua đây cho thấy năm 2008 là năm mà hoạt động kinh doanh lưu trú của khách sạn đạt kết quả tốt nhất so với năm 2006, 2007. Có được kết quả như vậy là do khách sạn đã có những chính sách kinh doanh hợp lý, cũng như sử dụng lao động hiệu quả. Do đó thu hút được nhiều khách đến với khách Sinh viên: Đào Thị Tuyên 48 Lớp:QT 901P
  49. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú của khách sạn Đại Dương (thuộc Công ty cổ phần khách sạn du lịch Đại Dương) sạn nâng cao doanh thu của bộ phận lưu trú làm cho vai trò của kinh doanh lưu trú, thực sự là lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của khách sạn Đại Dương. Bảng 7: Bảng kết quả doanh thu các bộ phận kinh doanh tại khách sạn Đại Dương trong 3 năm 2006, 2007, 2008 Đơn vị: Đồng Năm 2006 2007 2008 Chỉ tiêu Tổng doanh thu 4.996.475.858 5.394.705.587 5.422.227.041 Doanh thu lưu trú 2.370.123.164 2.839.318.730 2.937.818.730 Doanh thu ăn uống 2.242.008.398 2.129.489.048 2.077.455.500 DT dịch vụ bổ sung 384.344.296 425.897.809 406.952.811 Biểu đồ 8: Biểu đồ so sánh doanh thu của các bộ phận trong khách sạn 3 năm 2006, 2007, 2008 Đơn vị : Nghìn đồng 3000000 2500000 2000000 LT 1500000 AU DV BS 1000000 500000 0 2006 2007 2008 Năm Nhìn trên biểu đồ ta thấy tỉ lệ doanh thu lưu trú của khách sạn có chiều hướng tăng dần trong từng năm, ngày càng chiếm tỉ trọng lớn trong doanh thu của toàn khách sạn. Cụ thể năm 2006 doanh thu lưu trú là 2.370.123.164đ (chiếm 47,5% tổng doanh thu), Năm 2007 doanh thu tăng lên 2.839.318.730đ (tương đương 52,6% tổng doanh thu) và đến năm 2008 doanh thu lưu trú tăng so với năm 2007 là 98.500.000đ. Như vậy chứng tỏ kinh doanh lưu trú là một lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của khách sạn, cần phát huy kết quả này trong các năm tiếp theo. Sinh viên: Đào Thị Tuyên 49 Lớp:QT 901P
  50. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú của khách sạn Đại Dương (thuộc Công ty cổ phần khách sạn du lịch Đại Dương) 2.2.5.2 Công suất sử dụng buồng Hoạt động kinh doanh lưu trú có được đánh giá là có hiệu quả hay không phụ thuộc nhiều vào công suất sử dụng buồng. Công suất sử dụng buồng càng cao chúng tỏ khách sạn kinh doanh lưu trú có hiệu quả, doanh thu của kinh doanh lưu trú là cao. Ngược lại nếu công suất sử dụng buồng nhỏ cho thấy lĩnh vực kinh doanh lưu trú của khách sạn là không hiệu quả, doanh thu ít. Vì vậy cần có các biện pháp thu hút thêm nhiều khách du lịch đến lưu trú tại khách sạn hơn nữa, nhằm nâng cao công suất sử dụng buồng, tăng doanh thu. Bảng 8: Công suất buồng khách sạn Đại Dương Năm 2006 2007 2008 Công suất buồng (%) 62 65 67 (Nguồn: Khách sạn Đại Dương) Qua bảng trên cho thấy công suất buồng của khách sạn tương đối ổn định, tăng dần trong từng năm. Năm 2007 công suất tăng so với 2006 là 3%, tăng tương đối so với mức tăng doanh thu của lưu trú. Năm 2008 công suất buồng tăng 2% so với năm 2007. Công suất buồng có tỉ lệ tăng tương đối ổn định như vậy là do khách sạn đã có những chính sách về giá cả hợp lý thu hút được nhiều đối tượng khách đến với khách sạn, cơ sở vật chất kỹ thuật của lưu trú cũng đã được nâng cấp. 2.2.5.3 Chỉ tiêu lợi nhuận Bảng 9: Bảng chỉ tiêu tổng hợp trong kinh doanh lưu trú Đơn vị: VND Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Doanh thu 2.370.123.164 2.839.318.730 2.937.818.730 Chi phí 2.156.812.079 2.583.780.044 2.613.856.245 Lợi nhuận 213.311.085 255.538.686 323.962.485 Tỉ suất lợi nhuận Ln/Dt 0,09 0,09 0,11 (Nguồn: Khách sạn Đại Dương) Qua bảng phân tích trên ta thấy doanh thu của khách sạn năm 2007 tăng so Sinh viên: Đào Thị Tuyên 50 Lớp:QT 901P
  51. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú của khách sạn Đại Dương (thuộc Công ty cổ phần khách sạn du lịch Đại Dương) với 2006 là 469.195.566đ (tương đương 19,8%), chi phí cũng tăng 426.967.965đ (tương đương 19,8%). Tuy doanh thu của năm 2007 tăng cao nhưng tỉ suất lợi nhuận không tăng so với 2006 vì tỉ lệ tăng chi phí tương đương với mức tăng doanh thu. Chi phí năm 2007 có thể là do khách sạn chi cho sửa chữa, tu bổ, chi cho lao động, khấu hao tăng Năm 2008 doanh thu tăng lên so với 2007 là 98.500.000đ (tương đương 3,5%), chi phí chỉ tăng 30.076.201đ (tỉ lệ 1,16%). Mặc dù doanh thu của năm 2008 tăng không nhiều so với 2007 tăng 3,5%, nhưng chi phí chỉ tăng một tỉ lệ nhỏ so với mức tăng chi phí của năm 2007 với 2006. Do vậy mà lợi nhuận năm 2008 là cao nhất so với các năm trước, vì vậy mà tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu của 2008 cũng tăng so với các năm trước là 0,02. Sở dĩ năm 2008 có kết quả như vậy là do khách sạn đã giảm được đáng kể chi phí cho lưu trú. Để trong năm tới có kết quả kinh doanh cao hơn, khách sạn cần phát huy tốt hơn nữa các biện pháp nhằm giảm chi phí đến mức thấp nhất có thể để không làm giảm tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu của khách Biểu đồ 9: Biểu đồ so sánh tốc độ tăng Doanh thu - Lợi nhuận lưu trú của khách sạn Đại Dương năm 2006, 2007, 2008 Đơn vị: Tỉ lệ % 60 50 40 Doanh thu 30 Lợi nhuận 20 10 0 2006 2007 2008 Năm Nhìn biểu đồ so sánh trên ta thấy tốc độ tăng của lợi nhuận lớn hơn doanh thu, nhất là lợi nhuận của năm 2008 tăng nhanh so với lợi nhuận năm 2007 và 2006. Điều này chứng tỏ năm 2008 hoạt động lưu trú của khách sạn là kinh doanh có hiệu quả nhất so với hai năm trước, doanh thu tăng và lợi nhuận tăng.Có được Sinh viên: Đào Thị Tuyên 51 Lớp:QT 901P
  52. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú của khách sạn Đại Dương (thuộc Công ty cổ phần khách sạn du lịch Đại Dương) kết quả này là do khách sạn đã giảm được chi phí cho kinh doanh lưu trú, sử dụng nhân lực một cách hiệu quả. Khách sạn nên tiếp tục giữa vững và phát huy kết quả này tốt hơn trong các năm sau. Biểu đồ 10: Biểu đồ so sánh lợi nhuận của các bộ phận kinh doanh tại khách sạn Đại Dương trong 3 năm 2006, 2007, 2008 Đơn vị: Tỉ lệ % 120 100 80 Tổng LN 60 LN lưu trú LN Ăn uống 40 LN dịch vụ bổ sung 20 0 2006 2007 2008 Năm Nhìn trên biểu đồ trên ta thấy lợi nhuận của lưu trú luôn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng lợi nhuận của khách sạn. Năm 2006 lợi nhuận của lưu trú chỉ chiếm có 42,8% tổng lợi nhuận, đến năm 2007 lợi nhuận lưu trú chiếm 48% lợi nhuận của toàn khách sạn, tăng so với năm 2006 là 19,8%. Năm 2008 là năm khách sạn có lợi nhuận lưu trú cao nhất so với 2 năm trước, lợi nhuận lưu trú năm 2008 đã chiếm 61,1% tổng lợi nhuận, tăng 26,8% so với năm 2007. Điều này cho thấy kinh doanh lưu trú luôn là lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của khách sạn Đại Dương. Giữ vai trò quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh doanh của khách sạn. Vì đây là lĩnh vực kinh doanh mang lại lợi nhuận nhiều nhất cho khách sạn. 2.2.5.4 Hiệu quả sử dụng chi phí trong kinh doanh lưu trú Trong kinh doanh vấn đề sử dụng chi phí như thế nào để mang lại lợi nhuân cao nhất đều được các doanh đặc biệt quan tâm. Các doanh nghiệp sẽ qua phân tích các kết quả về hiệu quả sử dụng chi phí trong kinh doanh để đưa ra được các biện pháp sử dụng chi phí một cách tối ưu nhất nhằm nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Sinh viên: Đào Thị Tuyên 52 Lớp:QT 901P
  53. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú của khách sạn Đại Dương (thuộc Công ty cổ phần khách sạn du lịch Đại Dương) Bảng 10: Hiệu quả sử dụng chi phí trong kinh doanh lưu trú khách sạn Đại Dương năm 2006, 2007, 2008 Đơn vị: Đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Doanh thu 2.370.123.164 2.839.318.730 2.937.818.730 Chi phí 2.156.812.079 2.583.780.044 2.613.856.245 Doanh thu/Chi phí 1,1 1,1 1,12 Lợi nhuận 213.311.085 255.538.686 323.962.485 Lợi nhuận/Chi phí 0,1 0,1 0,12 Qua phân tích trên ta thấy hiệu quả sử dụng chi phí của khách sạn trong năm 2006, 2007 tương đối ổn định. Trong đó cứ 1 đồng chi phí khách sạn bỏ ra thu được 1,1 đồng doanh thu và 0,1 đồng lợi nhuận. Năm 2008 do tình hình kinh doanh của khách sạn tăng lên cả về doanh thu, lợi nhuận, giảm được về chi phí, đã làm cho doanh thu trên chi phí và lợi nhuận trên chi phí cũng tăng lên 0,01đồng so với các năm trước. Khách sạn nên tiếp tục phát huy và giữ vững kết quả này trong các năm tới, nâng cao hiệu quả kinh doanh của khách sạn. 2.2.5.5 Hiệu quả sử dụng lao động trong kinh doanh lưu trú Trong bất cứ doanh nghiệp nào khi sản xuất kinh doanh đều mong muốn sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực của mình. Hiệu quả sử dụng lao động càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đã có các biện pháp quản lý cũng như sử dụng lao động một các hiệu quả, năng suất lao động cao dẫn đến tăng doanh thu cho khách sạn Dưới đây là bảng so sánh hiệu quả sử dụng lao động trong kinh doanh lưu trú tại khách sạn Đại Dương. Sinh viên: Đào Thị Tuyên 53 Lớp:QT 901P
  54. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú của khách sạn Đại Dương (thuộc Công ty cổ phần khách sạn du lịch Đại Dương) Bảng 11: Hiệu quả sử dụng lao động trong kinh doanh lưu trú Đơn vị: Đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Doanh thu 2.370.123.164 2.839.318.730 2.937.818.730 Số lao động 11 11 11 Năng suất lao động 215.465.742 258.119.885 267.074.430 Lợi nhuận 213.311.085 255.538.686 323.962.485 LN bình quân của 1 LĐ 19.391.917 23.230.790 29.451.135 lưu trú (Nguồn: Khách sạn Đại Dương) Công thức tính: Doanh thu lưu trú + Năng suất lao động bình quân = Số lao động lưu trú Ví dụ: Công thức tính Năng suất lao động bình quân năm 2006 2.370.123.164 Năng suất lao động bình quân = = 215.465.742 11 Lợi nhuận lưu trú + LN bình quân của 1 LĐ lưu trú = Số lao động lưu trú Ví dụ: Công thức tính lợi nhuận lao động bình quân năm 2006 213.311.085 LN bình quân của 1 LĐ lưu trú = = 19.391.917 11 Qua bảng và cách tính trên ta thấy năng suất lao động của nhân viên trong bộ phận có mức tăng tương đối so với các năm trước. Năm 2007 năng suất lao động tăng 42.654.143đ (tương ứng 19,8%) so với 2006, lợi nhuận lao động tăng so với 2006 là 3.838.873đ (tăng 19,8%). Đến 2008 năng suất lao động bình quân tăng Sinh viên: Đào Thị Tuyên 54 Lớp:QT 901P
  55. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú của khách sạn Đại Dương (thuộc Công ty cổ phần khách sạn du lịch Đại Dương) 8.954.545đ (tăng 3,5%), lợi nhuận lao động tăng thêm 6.220.345đ (tương ứng 26,8%) so với năm 2007, còn so với 2006 lợi nhuận bình quân năm 2008 tăng 52%. Qua đây cho thấy năm 2008 là lợi nhuận bình quân của lao động cao nhất so với 2006 và 2007. Điều đó cho thấy khách sạn đã có các chính sách sử dụng lao động một cách hiệu quả, có những biện pháp đào tạo và phát triển đội ngũ nhân viên của mình. Số nhân viên của bộ phận không đổi nhưng hiệu quả lao động cao, năng suẩt lao động cao. Để có được những kết quả như vậy là do trình độ tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên được nâng cao, quy trình phục vụ được cải tiến. Do vậy khách sạn cần phát huy kết quả này tốt hơn nữa trong các năm tới nhằm nâng cao năng suất lao động hơn nữa, tăng lợi nhuận cho khách sạn. Biểu đồ 11: Biểu đồ so sánh tốc độ tăng lợi nhuận bình quân của lao động lưu trú Khách sạn Đại Dương trong năm 2006, 2007, 2008 Đơn vị: Tỉ lệ % 60 LNBQ 50 40 30 20 10 0 2006 2007 2008 Năm Nhìn trên biểu đồ ta thấy tốc độ tăng lợi nhuân bình quân của lao động lưu trú trong năm 2008 là cao nhất tăng so với năm 2006 là 52%, trong khi đó lợi nhuận bình quân của năm 2007 so với 2006 chỉ có 20%. Điều này chứng tỏ trong năm 2008 khách sạn sử dụng lao động lưu trú là có hiệu quả nhất, có thể là do khách sạn đã co các biện pháp nâng cao trình độ tay nghề của nhân viên. Khách sạn cần phát huy ưu điểm này tốt hơn nữa trong các năm tới. Sinh viên: Đào Thị Tuyên 55 Lớp:QT 901P
  56. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lưu trú của khách sạn Đại Dương (thuộc Công ty cổ phần khách sạn du lịch Đại Dương) 2.2.6 Đánh giá chung về thực trạng kinh doanh lưu trú tại khách sạn Đại Dương Qua những kết quả phân tích trên ta thấy bộ phận lưu trú là một lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của khách sạn Đại Dương. Trong 3 năm qua doanh thu của lưu trú luôn chiếm khoảng trên dưới 50% của tổng doanh thu khách sạn và là bộ phận mang lại nhiều lợi nhuận cho khách sạn nhiều nhất. Doanh thu của lưu trú có xu hướng ổn định tăng dần trong từng năm, tuy mức tăng không nhiều nhưng vẫn thể hiện được hoạt động kinh doanh lưu trú trong 3 năm là có hiệu quả. Hiện tại hoạt động kinh doanh lưu trú của khách sạn cũng cần có thêm nhiều biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hơn nữa. Như khách sạn cần phải thu hút thêm nhiều khách du lịch đến với khách sạn, tăng công suất sử dụng buồng làm tăng doanh thu cho lưu trú. Cơ sở vật chất kỹ thuật trong lưu trú tại khách sạn cần phải bảo dưỡng và thay mới nhiều hơn nữa tạo ra sự đồng bộ trong cơ sở vật chất kỹ thuật cho bộ phận lưu trú cũng như của toàn khách sạn. Vì hiện nay cơ sở vật chất đã được sử dụng nhiều năm, bây giờ đã xuống cấp nhiều không còn mới và tiện nghi để có thể đáp ứng được những yêu cầu cao cấp của khách. Bên cạnh đó thì trên địa bàn hoạt động của khách sạn ngày càng có thêm nhiều khách sạn, nhà hàng mới với quy mô lớn, cơ sở vật chất hiện đại, làm cho việc kinh doanh của khách sạn ngày càng trở lên khó khăn, mức độ cạnh tranh gay gắt hơn. Do vậy để có thể cạnh tranh với các khách sạn này thì khách sạn Đại Dương phải xây dựng cho mình một cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối hiện đại, chất lượng sản phẩm dịch vụ của khách sạn phải tốt thì mới có đủ năng lực cạnh tranh với các đối thủ. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ lao động được đào tạo một cách bài bản theo đúng chuyên ngành phục vụ trong khách sạn vẫn chưa chiếm tỉ lệ lớn trong tổng số lao động của bộ phận. Chính vì vậy để nâng cao chất lượng phục vụ trong lưu trú thì khách sạn cần phải có nhiều chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nhiều hơn nữa, từ đó nâng cao được tay nghề cũng như trình độ nhân viên, cải thiện được quy trình phục vụ. Nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ trong lưu trú, tăng doanh thu bộ phận lưu trú để cho kinh doanh lưu trú thực sự là lĩnh vực kinh doanh chủ yếu giữ một vai trò quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh doanh của khách sạn Đại Dương Sinh viên: Đào Thị Tuyên 56 Lớp:QT 901P