Khóa luận Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần cảng Nam Hải - Đào Thị Thu Thảo
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần cảng Nam Hải - Đào Thị Thu Thảo", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_mot_so_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_su_dung_von_kin.pdf
Nội dung text: Khóa luận Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần cảng Nam Hải - Đào Thị Thu Thảo
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP Sinh viên: Đào Thị Thu Thảo Giảng viên hƣớng dẫn: Th.S Nguyễn Đoan Trang HẢI PHÒNG - 2015 SV: Đào Thị Thu Thảo – QT1501N 1
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG NAM HẢI KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP Sinh viên: Đào Thị Thu Thảo Giảng viên hƣớng dẫn: Th.S Nguyễn Đoan Trang HẢI PHÒNG - 2015 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG SV: Đào Thị Thu Thảo – QT1501N 2
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Đào Thị Thu Thảo Mã SV: 1112402050 Lớp: QT1501N Ngành: Quản Trị Doanh Nghiệp Tên đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Cảng Nam Hải SV: Đào Thị Thu Thảo – QT1501N 3
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp (về lý luận, thực tiễn, số liệu cần tính toán và các bản vẽ). - Khái niệm, phân loại, đặc điểm của vốn. - Các chỉ tiêu và phương pháp cơ bản để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. - Một vài nét khái quát về công ty cổ phần cảng Nam Hải. - Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cảng Nam Hải. - Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần cảng Nam Hải. - Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần cảng Nam Hải. 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. - Báo cáo tài chính công ty cổ phần cảng Nam Hải. - Tình hình nguồn vốn, tài sản, hoạt động kinh doanh. - Tình hình huy động vốn của công ty: cơ cấu vốn. - Mức độ độc lập tài chính của công ty: Hệ số tự tài trợ. - Tình hình thanh toán của công ty: hệ số thanh toán chung, hệ số thanh toán nợ ngắn hạn, hệ số thanh toán tức thời. - Tình hình công nợ của công ty: tình hình phải thu, tình hình phải trả. - Khả năng sinh lời của công ty thông qua chỉ tiêu: ROA, ROS, ROE. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. - Công ty cổ phần cảng Nam Hải. - Địa chỉ: Số 201 Đường Ngô Quyền, Máy chai, Ngô Quyền, Hải Phòng. - Điện thoại: (84)313 654 885. SV: Đào Thị Thu Thảo – QT1501N 4
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Giảng viên Nguyễn Đoan Trang. Học hàm, học vị: Thạc sĩ. Cơ quan công tác: Khoa Quản Trị Kinh Doanh. Nội dung hướng dẫn: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần cảng Nam Hải. Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 27 tháng 04 năm 2015 Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 18 tháng 07 năm 2015 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày . tháng năm 2015 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị PHIẾU NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN SV: Đào Thị Thu Thảo – QT1501N 5
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của khoá luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ ĐTTN trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Hải phòng, ngày tháng năm 2015 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên) SV: Đào Thị Thu Thảo – QT1501N 6
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG MỤC LỤC PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 1.1 Khái quát chung về vốn của doanh nghiệp . 1 1.1.1 Khái niệm về vốn . 1 1.1.2 Phân loại vốn và đặc điểm của từng loại vốn . 2 1.1.2.1 Phân loại vốn theo nguồn hình thành . 2 1.1.2.2 Phân loại vốn theo hình thức chu chuyển . 5 1.1.2.3 Phân loại vốn theo thời gian huy động và sử dụng vốn 10 1.1.3 Vai trò của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 10 1.2 Lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 11 1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn 11 1.2.2 Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 12 1.2.3.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn 12 1.2.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn dài hạn 14 1.2.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn 17 1.2.3.4 Các chỉ số về khả năng hoạt động 18 1.2.3.5 Các chỉ số về khả năng sinh lời 19 1.3 Phƣơng pháp phân tích tình hình sử dụng hiệu quả vốn của doanh nghiệp 20 1.3.1 Phƣơng pháp so sánh 20 1.3.2 Phƣơng pháp phân tích tỷ lệ 21 PHẦN 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP - CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG NAM HẢI CHƢƠNG 1: MỘT VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG NAM HẢI 2.1. Một số nét khái quát về công ty 22 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 22 SV: Đào Thị Thu Thảo – QT1501N 7
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty 24 2.1.3 Hoạt động nhân sự 24 2.1.3.1 Đặc điểm lao động trong doanh nghiệp 24 2.1.3.2 Tình hình sử dụng thời gian lao động 25 2.1.4 Cơ cấu tổ chức của công ty 25 2.1.4.1 Sơ đồ tổ chức 26 2.1.4.2 Chức năng từng bộ phận 27 2.1.5 Thuận lợi và khó khăn của công ty 30 2.1.5.1 Thuận lợi 30 2.1.5.2 Khó khăn 30 CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG NAM HẢI 2.2.1 Đánh giá khái quát tình hình tài sản - nguồn vốn và hoạt động kinh doanh của công ty 31 2.2.1.1 Đánh giá khái quát tình hình nguồn vốn của công ty 31 2.2.1.2 Đánh giá khái quát tình hình tài sản của công ty 35 2.2.1.3 Đánh giá tình hình kinh doanh của công ty 38 2.2.2 Phân tích và đánh giá tình hình tài chính của công ty 40 2.2.2.1 Đánh giá tình hình huy động vốn của công ty 40 2.2.2.2 Đánh giá khái quát mức độ độc lập tài chính của công ty 43 2.2.2.3 Đánh giá khả năng thanh toán và tình hình công nợ của công ty 43 2.2.2.3.1 Đánh giá khái quát khả năng thanh toán của công ty 43 2.2.2.3.2 Phân tích tình hình công nợ phải thu của công ty 45 2.2.2.3.3 Phân tích tình hình công nợ phải trả của công ty 50 2.2.2.4 Đánh giá khả năng sinh lời của công ty 53 CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG NAM HẢI 2.3.1 Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn của công ty 55 2.3.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn của công ty 56 2.3.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn dài hạn của công ty 58 SV: Đào Thị Thu Thảo – QT1501N 8
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 2.3.3.1 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty 60 CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY 2.4.1 Những kết quả công ty đã đạt đƣợc 64 2.4.2 Những mặt còn tồn tại trong quá trình sử dụng vốn của công ty 64 PHẦN 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG NAM HẢI 3.1 Phƣơng hƣớng phát triển của công ty 66 3.2 Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty 67 3.2.1 Tăng cƣờng công tác quản lý các khoản phải thu, đặc biệt là phải thu khách hàng quá hạn 67 3.2.1.1 Thực trạng 67 3.2.1.2 Mục đích của giải pháp 69 3.2.1.3 Nội dung của giải pháp 69 3.2.1.4 Kết quả đạt được 72 3.2.2 Huy động thêm vốn chủ sở hữu đầu tƣ vào hoạt động kinh doanh, giảm rủi ro tài chính cho công ty 73 3.2.2.1 Thực trạng 73 3.2.2.2 Mục đích của giải pháp 74 3.2.2.3 Nội dung của giải pháp 74 3.2.2.4 Kết quả đạt được 75 KẾT LUẬN 77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 79 SV: Đào Thị Thu Thảo – QT1501N 9
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG PHỤ LỤC Bảng 1: Tình hình nguồn vốn của công ty 31 Bảng 2: Tình hình tài sản của công ty 35 Bảng 3: Tình hình hoạt động kinh doanh 38 Bảng 4: Tình hình huy động vốn 41 Bảng 5: Tốc độ tăng trưởng vốn của công ty 41 Biểu đồ 1: Tốc độ tăng trưởng vốn của CTCP Cảng Nam Hải từ 2012 – 2014 . 41 Bảng 6: Bảng đánh giá khái quát mức độ độc lập tài chính của công ty 43 Bảng 7: Đánh giá khái quát khả năng thanh toán 44 Bảng 8: Tình hình công nợ phải thu 46 Bảng 9: Tình hình phải thu khách hàng 48 Bảng 10: Tình hình công nợ phải trả 51 Bảng 11: Mối quan hệ giữa các khoản phải thu và phải trả của công ty 52 Bảng 12: Đánh giá khả năng sinh lời 53 Bảng 13: Hiệu quả sử dụng tổng vốn 55 Bảng 14: Hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn 57 Bảng 15: Hiệu quả sử dụng vốn dài hạn 58 Bảng 16: Tình hình đổi mới TSCĐ 60 Bảng 17: Hiệu quả sử dụng vốn cố định 63 Bảng 18: Tỷ lệ chiết khấu theo thời gian quá hạn cho phép của khách hàng 71 Bảng 19: Kết quả đạt được khi thực hiện biện pháp 72 Bảng 20: Cơ cấu nguồn vốn sau khi thực hiện giải pháp 75 SV: Đào Thị Thu Thảo – QT1501N 10
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG LỜI CÁM ƠN Để hoàn thành đề tài khoá luận tốt nghiệp này, em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của các Quý thầy cô Khoa Quản Trị Kinh Doanh – Trường Đại học Dân lập Hải Phòng, đặc biệt là Giảng viên hướng dẫn – Thạc sĩ Nguyễn Đoan Trang; cũng như sự giúp đỡ của tập thể các cô, các bác, các anh, các chị trong công ty cổ phần Cảng Nam Hải trong suốt quá trình em thực tập tại công ty. Tuy nhiên, với khả năng, trình độ lý luận cũng như thời gian thực tập tại công ty còn hạn chế nên bài viết của em còn nhiều hạn chế và sai sót; kính mong nhận được sự đánh giá, góp ý của các thầy cô và các cô chú, anh chị trong công ty để bài viết của em có thể hoàn thiện hơn. Qua đây, em xin chân thành cám ơn các thầy cô Khoa Quản Trị Kinh Doanh – Trường Đại học Dân lập Hải Phòng, đặc biệt là Giảng viên hướng dẫn Thạc sĩ Nguyễn Đoan Trang đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt quá trình làm tốt nghiệp để em có thể hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình. Đồng thời, em cũng xin gửi lời cám ơn đến toàn thể các cô, các bác, các anh, các chị trong Công ty Cổ phần Cảng Nam Hải đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tại công ty. SV: Đào Thị Thu Thảo – QT1501N 11
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG LỜI MỞ ĐẦU Trong xu thế hội nhập hiện nay, nền kinh tế thế giới đang vận động không ngừ . Trong tình hình chung đó, Việt Nam đã đạt được những thành tựu rất đáng kể ập tổ chức thương mại thế giới (WTO) vào tháng 11 năm 2006. Việc này có ý nghĩa hết sức to lớn đối với nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt là hoạt động ngoại thương trong đó dịch vụ khai thác cảng đóng vai trò hết sức quan trọng. Giao thông vận tải thủy đóng vai trò rất quan trọng vì hầu hết hoạt động giao nhận ngoại thương đều chọn phương thức vận tải biển. Cảng biển là một bộ phân không thể tách rời, 80% hàng hoá được vận chuyển bằng đường biển. Cảng vừa phục vụ cho nhu cầu đi lại cho con người vừa là nơi trao đổi hàng hoá nội địa và cho nhu cầu xuất nhập khẩu góp phần không nhỏ thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Trước tình hình chung của nền kinh tế cả nước, công ty cổ phần Cảng Nam Hải thuộc Tập đoàn Gemadept Việt Nam, cũng đang từng bước tham gia vào tiến trình hội nhập kinh tế thế giới. Một trong những vấn đề quan trọng đặt ra là cần phải có đủ lượng vốn kinh doanh để đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh. Vốn có vai trò quan trọng, không thể thiếu của các nền kinh tế, các quốc gia, các doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn hình thành và phát triển cũng cần phải có một lượng vốn để có thể hoạt động. Vốn là điều kiện cần cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh; đặc biệt trong xu thế hiện nay, việc sử dụng vốn với hiệu quả cao nhất luôn được đặt ra với các doanh nghiệp. Nó không chỉ giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh mà còn giúp cải thiện vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong khu vực, trong ngành. Xuất phát từ đó, trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần Cảng Nam Hải cùng với sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của các cán bộ trong công ty; em đã phân tích, đánh giá tình hình tài chính của công ty cổ phần Cảng Nam Hải để rút ra được những mặt tích cực và mặt hạn chế của công ty trong công tác sử dụng SV: Đào Thị Thu Thảo – QT1501N 12
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG vốn. Vì vậy, em đã lựa chọn đề tài tốt nghiệp: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Cảng Nam Hải”. Đề tài được nghiên cứu nhằm phân tích và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận chung về vốn kinh doanh. Từ đó đánh giá thực trạng sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp và vận dụng những vấn đề lý luận vào thực tiễn đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp. Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung của luận văn được trình bày thành 3 phần: Phần 1: Lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn. Phần 2: Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Cảng Nam Hải. - Chương 1: Một vài nét khái quát về công ty cổ phần Cảng Nam Hải. - Chương 2: Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Cảng Nam Hải. - Chương 3: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Cảng Nam Hải. - Chương 4: Kết luận chung về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty. Phần 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Cảng Nam Hải. SV: Đào Thị Thu Thảo – QT1501N 13
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 1.2 Khái quát chung về vốn của doanh nghiệp 1.2.1 Khái niệm về vốn Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn được hiểu và quan niệm là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu vào các quá trình tiếp theo của doanh nghiệp. Có nhiều khái niệm về vốn kinh doanh, tuy nhiên khái niệm được nhiều người ủng hộ là: Vốn kinh doanh là số vốn được dung vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, số vốn này được hình thành từ khi thành lập doanh nghiệp (do chủ sở hữu đóng góp ban đầu) và bổ sung them trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Khái niệm này không những chỉ ra rằng vốn là một yếu tố đầu vào quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất mà còn đề cập tới sự tham gia của vốn trong doanh nghiệp, trong cả quá trình sản xuất kinh doanh liên tục trong suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp. Như vậy, vốn là một yếu tố số một của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Có vốn các doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, mua sắm các trang thiết bị hay triển khai các kế hoạch khác trong tương lai. Vậy yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp là họ cần phải có sự quản lý vốn có hiệu quả nhằm bảo toàn và phát triển vốn, đảm bảo cho các doanh nghiệp ngày càng phát triển và vững mạnh. Các đặc trưng cơ bản của vốn - Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định. Có nghĩa là vốn phải được biểu hiện bằng giá trị tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh nghiệp. - Vốn phải vận động và sinh lời, đạt được mục tiêu trong kinh doanh. - Vốn phải được tích tụ và tập trung một lượng nhất định thì mới có khả năng phát huy tác dụng khi đầu tư vào các lĩnh vực kinh tế đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh. - Vốn có giá trị về mặt thờigian. Điều này có vai trò quan trọng khi bỏ vốn vào đầu tư và tính hiệu quả khi sử dụng đồng vốn. - Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, vốn sẽ không được đưa ra SV: Đào Thị Thu Thảo – QT1501N 14
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG để đầu tư khi mà người chủ của nó nghĩ về một sự đầu tư không có lợi nhuận. - Vốn được quan niệm như một thứ hàng hoá và có thể được coi là thứ hàng hoá đặc biệt vì nó có khả năng được mua bán quyền sở hữu trên thị trường - Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền hay các giá trị hiện vật (tài sản cố định của doanh nghiệp: máy móc, trang thiết bị vật tư dùng cho hoạt động quản lý ) mà cả các tài sản vô hình (các bí quyết trong kinh doanh, các phát minh sáng chế, ) 1.1.2 Phân loại vốn và đặc điểm của từng loại vốn Dựa trên những tiêu chí đánh giá khác nhau có nhiều các để phân loại vốn. 1.1.2.1 Phân loại vốn theo nguồn hình thành 1.1.2.1.1 Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp vốn liên doanh, liên kết và thông qua đó doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán. Do vậy vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ. Vốn pháp định: Vốn pháp định là số vốn tối thiểu mà doanh nghiệp phải có khi muốn hình thành doanh nghiệp và số vốn này được Nhà nước quy định tuỳ thuộc vào từng loại hình kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp Nhà Nước, số vốn này được ngân sách nhà nước cấp. Vốn tự bổ sung: Thực chất loại vốn này là số lợi nhuận chưa phân phối (lợi nhuận giữ lại). Vốn chủ sở hữu khác: Đây là loại vốn mà số lượng của nó luôn có sự thay đổi bởi vì: do đánh giá lại tài sản, do chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, do được ngân sách cấp kinh phí, do các đơn vị thành viên nộp kinh phí quản lý và vốn chuyên dùng cơ bản. 1.1.2.1.2 Vốn huy động của doanh nghiệp Ngoài các hình thức vốn do Nhà nước cấp thì doanh nghiệp còn một loại vốn mà vai trò của nó khá quan trọng, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, đó là vốn huy động. Để đạt được số vốn cần thiết cho một dự án, công trình hay một nhu cầu thiết yếu của doanh nghiệp mà doanh nghiệp không đủ vốn, thì số SV: Đào Thị Thu Thảo – QT1501N 15
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG vốn còn lại đòi hỏi trong một thời gian ngắn nhất doanh nghiệp phải có sự liên doanh, liên kết, phát hành trái phiếu hay huy động các nguồn khác dưới hình thức vay nợ hay các hình thức khác. Vốn vay: Doanh nghiệp có thể vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các cá nhân hay các đơn vị kinh tế độc lập nhằm tạo lập và tăng thêm vốn. Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Nguồn vốn này đáp ứng đúng thời điểm các khoản tín dụng ngắn hạn hoặc dài hạn tuỳ theo nhu cầu của doanh nghiệp trên cơ sở các hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng và doanh nghiệp. Vốn vay trên thị trường chứng khoán: Tại các nền kinh tế có thị trường chứng khoán phát triển, vay vốn trên thị trường chứng khoán là một trong những hình thức huy động vốn cho doanh nghiệp. Thông qua hình thức này doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu, đây là một hình thức quan trọng để huy động các khoản vay dài hạn để đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc phát hành trái phiếu giúp cho doanh nghiệp có thể huy động số vốn nhàn rỗi trong xã hội để mở rộng sản xuất kinh doanh của mình. Vốn liên doanh liên kết: Doanh nghiệp có thể kinh doanh liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp khác nhằm huy động và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là hình thức huy động vốn quan trọng vì hoạt động tham gia góp vốn liên doanh, liên kết gắn liền với việc chuyển giao công nghệ thiết bị giữa các bên tham gia nhằm đổi mới sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm,điều này cũng có nghĩa là uy tín của công ty sẽ được thị trường chấp nhận. Doanh nghiệp cũng có thể tiếp nhận máy móc và thiết bị nếu như trong hợp đồng liên doanh chấp nhận việc góp vốn bằng hình thức này. Vốn tín dụng thương mại: Tín dụng thương mại là khoản mua chịu từ người cung cấp hoặc ứng trước của khách hàng mà doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng. Tín dụng thương mại luôn gắn với một lượng hàng hoá cụ thể, gắn với một hệ thống thanh toán cụ thể nên nó chịu tác động của hệ thống thanh toán, của chính sách tín dụng khách hàng mà doanh nghiệp được hưởng. Đây là một phương thức tài trợ tiện SV: Đào Thị Thu Thảo – QT1501N 16
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG lợi, linh hoạt trong kinh doanh và nó cũng tạo khả năng mở rộng cơ hội hợp tác làm ăn của doanh nghiệp trong tương lai. Tuy nhiên khoản tín dụng thương mại thường có thời hạn ngắn nhưng nếu doanh nghiệp biết quản lý một cách có hiệu quả thì nó sẽ góp phần rất lớn vào nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Vốn tín dụng thuê ngoài: Trong hoạt động kinh doanh, tín dụng thuê mua là một phương thức giúp cho các doanh nghiệp thiếu vốn vẫn có được tài sản cần thiết sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đây là phương thức tài trợ thông qua hợp đồng thuê giữa người cho thuê và doanh nghiệp. Người thuê sử dụng tài sản và phải trả tiền thuê cho người cho thuê theo thời hạn mà hai bên đã thoả thuận, người cho thuê là người sở hữu tài sản. Tín dụng thuê mua có hai phương thức giao dịch chủ yếu là thuê vận hành và thuê tài chính: Thuê vận hành: Phương thức thuê vận hành (thuê hoạt động) là phương thức thuê ngắn hạn tài sản. Hình thức này có các đặc trưng sau: - Thời hạn thuê ngắn so với toàn bộ thời gian tồn tại hữu ích của tài sản, điều kiện chấm dứt hợp đồng chỉ cần báo trước trong thời gian ngắn. - Người thuê chỉ việc trả tiền theo thỏa thuận, người cho thuê phải đảm bảo mọi chi phí vận hành của tài sản như phí bảo trì, bảo hiểm thuế tài sản . . .cùng với mọi rủi ro vô hình của tài sản. - Hình thức này hoàn toàn phù hợp đối với những hoạt động có tính chất thời vụ và nó đem lại cho bên thuê lợi thế là không phải phản ánh loại tài sản này vào sổ sách kế toán. Thuê tài chính: Thuê tài chính là một phương thức tài trợ tín dụng thưong mại trung hạn và dài hạn theo hợp đồng. Theo phương thức này, người cho thuê thường mua tài sản, thiết bị mà người cần thuê đã thương lượng từ truớc các điều kiện mua tài sản từ người cho. Thuê tài chính có hai đặc trưng sau: - Thời hạn thuê tài sản của bên thuê phải chiếm phần lớn thời gian hữu ích của tài sản và hiện giá thuần của toàn bộ của các khoản tiền thuê phải đủ để SV: Đào Thị Thu Thảo – QT1501N 17
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG bù đắp những chi phí mua tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng. - Ngoài khoản tiền thuê tài sản phải trả cho bên cho thuê, bên thuê phải chịu các loại chi phí bảo dưỡng vận hành, phí bảo hiểm, thuế tài sản, cũng như các rủi ro khác đối với tài sản tương tự như tài sản của công ty. Trên đây là cách phân loại vốn theo nguồn hình thành, nó là tiền đề để cho doanh nghiệp có thể lựa chọn và sử dụng hợp lý nguồn tài trợ tuỳ theo loại hình sở hữu, ngành nghề kinh doanh, quy mô trình độ quản lý, trình độ khoa học kỹ thuật cũng như chiến lược phát triển và chiến lược đầu tư của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc quản lý vốn ở các doanh nghiệp trọng tâm cần đề cập đến là họat động luân chuyển vốn, sự ảnh hưởng qua lại của các hình thức khác nhau của tài sản và hiệu quả quay vòng vốn. Vốn cần được nhìn nhận và xem xét dưới trạng thái động với quan điểm hiệu quả. 1.1.2.2 Phân loại vốn theo hình thức chu chuyển 1.1.2.2.1 Vốn cố định: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của nguồn vốn cố định được gắn liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó là tài sản cố định. Vì vậy, việc nghiên cứu về nguồn vốn cố định trước hết phải dựa trên cơ sở tìm hiểu về tài sản cố định. Tài sản cố định: Căn cứ vào tính chất và tác dụng trong khi tham gia vào quá trình sản xuất, tư liệu sản xuất được chia thành hai bộ phận là đối tượng lao động và tư liệu lao động. Đặc điểm cơ bản của tư liệu lao động là chúng có thể tham gia một cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào chu kỳ sản xuất. Trong quá trình đó, mặc dù tư liệu lao động sản xuất có thể bị hao mòn nhưng chúng vẫn giữ nguyên hình thái vất chất ban đầu. Tư liệu lao động sản xuất chỉ có thể được đem ra thay thế hay sửa chữa lớn khi mà chúng bị hư hỏng hoàn toàn hoặc chúng không còn mang lại giá trị kinh tế cho doanh nghiệp. Tài sản cố định phải là những vật phẩm thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, trong một quan hệ sản xuất nhất định. Bản thân tính sử dụng lâu dài và chi phí cao vẫn chưa có thể là căn cứ duy nhất để xác định tài sản cố định nếu nó khụng gắn liền với một quyền sở hữu thuộc về một doanh nghiệp, một cơ quan, hợp tác xã SV: Đào Thị Thu Thảo – QT1501N 18
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Theo quy định hiện hành thì những tư liệu lao động nào đảm bảo đáp ứng đủ hai điều kiện sau thì sẽ được coi là tài sản cố định: + Giá trị của chúng >= 5.000.000 đồng + Thời gian sử dụng >= 1 năm Để tăng cường hiệu quả trong công tác quản lý tài sản cố định cũng như vốn cố định và nâng cao hiệu quả sử dụng chính thì cần có các phương án tuyển chọn và phân loại chúng. Phân loại tài sản cố định là việc chia tổng số tài sản cố định ra từng nhóm, bộ phận khác nhau dựa vào các tiêu chuẩn khác nhau: Tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh: loại này bao gồm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình: + Tài sản cố định hữu hình: Là những tư liệu được biểu hiện bằng hình thái vất chất cụ thể như nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, vật kiến trúc Những tài sản cố định này có thể là từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản có liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhằm một mục tiêu quan trọng nhất là đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. + Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản cố định không có hình thái vật chất nhưng xác định giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc là các đối tượng phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình ví dụ như: chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về sử dụng đất, chi phí thu mua bằng phát minh sáng chế, nhãn hiệu thương mại Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng Tài sản cố định mà doanh nghiệp bảo quản và cất giữ hộ Nhà nước. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được vị trí quan trọng của tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh và thông qua đó doanh nghiệp đưa ra những chính sách hợp lý nhằm đầu tư vào tài sản một cách hợp lý. Căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp mà chúng được chia ra thành: SV: Đào Thị Thu Thảo – QT1501N 19
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG - Tài sản cố định đang sử dụng. - Tài sản cố định chưa cần dùng. - Tài sản cố định không cần dùng chờ thanh lý. Cách phân loại này phần nào giúp cho doanh nghiệp có thể hiểu và kiểm soát dễ dàng các tài sản của mình. Vốn cố định của doanh nghiệp: Việc đầu tư thành lập một doanh nghiệp bao gồm nhiều yếu tố cấu thành như: xây dựng nhà xưởng, phân xưởng, nhà làm việc và nhà quản lý, lắp đặt hệ thống máy móc thiết bị chế tạo sản phẩm Doanh nghiệp chỉ có thể đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh khi mà nó đã hoàn thành các công đoạn trên. Lúc này vốn đầu tư đã được chuyển sang vốn cố định của doanh nghiệp. Như vậy, vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận vốn đầu tư ứng trước của tài sản của doanh nghiệp; đặc điểm của nó được luân chuyển từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và một vòng tuần hoàn của tài sản cố định chỉ kết thúc khi mà nó hết thời hạn sử dụng đồng thời nó sẽ mang lại một phần lợi nhuận nhất định cho doanh nghiệp.Việc đầu tư để mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp phần nào phụ thuộc vào quyết định đầu tư của doanh nghiệp, đồng nó cũng mang lại một thế mạnh cho sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường. 1.1.2.2.2 Vốn lưu động Tài sản lưu động: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh vốn lưu động và vốn cố định luôn song hành trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên tài sản lưu động nằm rải rác trong các khâu thuộc quá trình sản xuất kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì tài sản lưu động thường chiếm một tỷ lệ khá cao thường chiếm khoảng 50% - 60% tổng tài sản của doanh nghiệp. Tài sản lưu động khi tham gia quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thường là không giữ được giá trị hình thái vật chất ban đầu. Là bộ chủ thể tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh và thông qua quá trình sản xuất tạo thành thực thể của sản phẩm, bộ phận khác cùng tham gia trong quá trình này bị biến đổi hay hao phí theo thực thể được hình thành. Đối tượng lao động chỉ tham gia SV: Đào Thị Thu Thảo – QT1501N 20
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG vào một quá trình, một chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do đó toàn bộ giá trị của chúng được chuyển một lần vào sản phẩm và được thực hiện khi sản phẩm trở hành hàng hoá. Đối tượng lao động trong các doanh nghiệp được chia thanh hai phần: + Bộ phận hàng dự trữ: Đây là loại hàng dự trữ đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nghiệp không bị gián đoạn. + Bộ phận vật tư đang trong quá trình chuyển đến cho quá trình chế biến; bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, vật tư, nguyên vật liệu khác chúng tạo thành các tài sản lưu động nằm trong các khâu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh tài sản cố định nằm trong khâu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì cũng có một số loại tài sản khác được sử dụng trong một số khâu khác trong cả quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như; khâu lưu thông, các khoản hàng gửi bán, các khoản phải thu Do vậy, trước khi tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp bao giờ cũng để ra một khoản tiền nhất định dùng cho các trường hợp này, số tiền ứng trước cho tài sản người ta gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Vốn lưu động: Có rất nhiều hình thái mà vốn lưu động có thể chuyển đổi như: T-H-T’ hoặc H-T-H’. Tức là nó được chuyển hoá từ tiền sang hàng hoá sau đó trở về trạng thái ban đầu sau khi đã phát triển được một vòng tuần hoàn và qua đó sẽ mang lại cho doanh nghiệp số lãi hay không thì còn phụ thuộc vào sự quyết đoán trong kinh doanh của chủ doanh nghiệp. Vậy, vốn lưu động của doanh nghiệp có thể hiểu là số tiến ứng trước về tài sản lưu động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn. Vì vậy, vốn lưu động cần được quản lý và sử dụng một cách tốt nhất, điều này sẽ mang lại cho doanh nghiệp nhiều điều kiện trên thị trường. Một doanh nghiệp được đánh giá là quản lý vốn lưu động tốt, có hiệu quả khi doanh nghiệp biết phân phối vốn một cách hợp lý cho các quyết định đầu tư của mình và qua đó nó sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp. Để quản lý vốn đạt hiệu quả thì doanh nghiệp phải nhận biết được các bộ phận cấu thành của vốn lưu dộng, trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp quản lý phù hợp với từng loại. SV: Đào Thị Thu Thảo – QT1501N 21
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG + Căn cứ vào vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động bao gồm: - Vốn lưu động trong khâu sản xuất: là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho quá trình sản xuất như: sản phẩm dở dang, chi phí chờ phân bổ, bán thành phẩm tự gia công chế biến. - Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: là bộ phận vốn dung để mua nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế dự trữ và chuẩn bị dung cho hoạt động sản xuất. - Vốn lưu động dùng cho quá trình lưu thông: là bộ phận dùng cho quá trình lưu thông như: thành phẩm, vốn tiền mặt + Căn cứ vào hình thái biểu hiện vốn lưu động bao gồm: - Vốn vật tư hàng hóa: là những khoản vốn có hình thái biểu hện bằng hiện vật cụ thể như nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang,thànhphẩm, bán thành phẩm - Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản thanh toán, các khoản đầu tư ngắn hạn. Các doanh nghiệp dù hoạt động theo mô hình nào, to hay nhỏ thì một nhu cầu không thể thiếu được đối với các doanh nghiệp đó là vốn. Nó là tiền đề cho quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý: Mỗi doanh nghiệp khi muốn có giấy phép để hoạt động sản xuất kinh doanh thì cần phải chứng minh được một trong các yếu tố cơ bản đó là vốn (điều này đã được nhà nước quy định cho từng loại hình doanh nghiệp) khi đó thì địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới được xác lập. Ngược lại, doanh nghiệp sẽ không đủ điều kiện để hoạt động. Tuy nhiên không phải khi đã có được giấy phép kinh doanh thì doanh nghiệp muốn kinh doanh như thế nào cũng được mà trong thời gian đó doanh nghiệp luôn phải đáp ứng được mọi nhu cầu về vốn theo quy định nếu không thì doanh nghiệp sẽ bị thu hồi giấy phép hay tuyên bố giải thể, phá sản, sát nhập Như vậy có thể coi vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong các vấn đề của doanh nghiệp nhằm đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của doanh nghiệp trước pháp luật. Về mặt kinh tế: Khi các doanh nghiệp đảm bảo nhu cầu về vốn thì doanh nghiệp đó có khả năng chủ động trong các hình thức kinh doanh, thay đổi công SV: Đào Thị Thu Thảo – QT1501N 22
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG nghệ, mua sắm trang thiết bị hiện đại phục vụ cho kinh doanh, điều này khá quan trọng vì nó sẽ giúp doanh nghiệp hạ được giá thành sản phẩm, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong xã hội. Có thể nhận thấy được vai trò quan trọng của vốn đối với các doanh nghiệp. Nhờ có nó mà các doanh nghiệp có thể thay đổi được trang thiết bị, mở rộng quy mô sản xuất trong thời gian ngắn. Nó mang lại cho doanh nghiệp được nhiều lợi thế như: cải tiến được mẫu mã, giảm giá thành sản phẩm, giảm được sức lao động cho nhân công mà vẫn đáp ứng được chất lượng của sản phẩm và nhu cầu của thị trường điều mà các doanh nghiệp luôn mong muốn. Nhờ đó mà các doanh nghiệp sẽ đáp ứng được nhu cầu của thị trường, nâng cao uy tín của mình trên thương trường mà vẫn mang lại hiệu quả kinh tế cho các nhà đầu tư. 1.1.2.3 Phân loại vốn theo thời gian huy động và sử dụng vốn - Nguồn vốn thường xuyên: bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn. - Nguồn vốn tạm thời: bao gồm vay ngân hàng, tạm ứng, người mua vừa trả tiền. 1.1.4 Vai trò của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trường vốn kinh doanh có tầm quan trọng đặc biệt trong các doanh nghiệp. Nền kinh tế thị trường thực sự là một môi trường để cho vốn được bộc lộ đầy đủ bản chất vai trò của nó. Vốn kinh doanh là điều kiện tiền đề để doanh nghiệp có thể thực hiện được các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, nếu không có vốn sẽ không có bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Vốn kinh doanh giúp cho doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh một cách liên tục và hiệu quả. Vốn kinh doanh không những là điều kiện tiên quyết để các doanh nghiệp khẳng định chỗ đứng của mình mà còn là điều kiện tạo nên lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Vốn kinh doanh còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của tài sản tức là phản ánh và kiểm tra quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. SV: Đào Thị Thu Thảo – QT1501N 23
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 1.2 Lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn Mục tiêu của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là tối đa hoá giá trị tài sản sở hữu và một trong những nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng đến mục tiêu này là hiệu quả sử dụng vốn. Hiệu quả của bất kì hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng đều thể hiện mối quan hệ giữa kết quả sản xuất và chi phí bỏ ra. Về mặt định lượng: hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh tế - xã hội biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Nếu xét tổng lượng, người ta thu được hiệu quả kinh tế khi kết quả thu về cao hơn chi phí bỏ ra, chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại. Về mặt định tính: mức độ hiệu quả kinh tế cao phản ánh sự cố gắng, nỗ lực, trình độ quản lý trong mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống công nghiệp và sự gắn bó của việc giải quyết những yêu cầu, mục tiêu kinh tế với những yêu cầu, mục tiêu chính trị - xã hội. Do đó, hiệu quả đạt được phải có đầy đủ cả hai mặt trên, trong những biểu hiện về mặt định lượng phải nhằm đạt được mục tiêu chính trị - xã hội nhất định. Tóm lại, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp về hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi tối đa với chi phí thấp nhất. Để hoạt động được công ty cần phải có một lượng vốn nhất định và các nguồn tài trợ tương ứng. Luôn luôn đủ vốn là yếu tố quan trọng, là tiền đề của sản xuất, song việc sử dụng vốn sao cho có hiệu quả cao mới thực sự là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng của công ty. Việc thường xuyên kiểm tra tình hình tài chính, tiến hành phân tích để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn là nội dung quan trọng trong công tác tài chính của công ty. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo khả năng an toàn tài chính cho công ty, ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Qua đó sẽ đảm bảo các nguồn cung ứng và khả năng thanh toán, khắc phục được rủi ro trong kinh doanh. Mặt khác, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn còn tạo ra lợi nhuận lớn, SV: Đào Thị Thu Thảo – QT1501N 24
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG là cơ sở để mở rộng qui mô sản xuất, nâng cao đời sống, thu nhập của cán bộ công nhân viên, nâng cao hiệu quả đóng góp cho xã hội. 1.2.2 Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn Để đánh giá chính xác có cơ sở khoa học hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cần phải xây dựng hệ thống các chỉ tiêu phù hợp. Các chỉ tiêu này phản ánh được sức sản xuất, sức sinh lời cũng như sức hao phí của từng loại vốn và phải thống nhất với công thức đánh giá hiệu quả chung. Công thức tổng quát 1: Kết quả đầu ra Hiệu quả kinh doanh Kết quả đầu vào Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất của các yếu tố đầu vào cho thấy cứ 1 đồng chi phí bỏ ra trong kỳ kinh doanh sẽ mang lại bao nhiêu đồng kết quả. Yêu cầu chung của sự so sánh này là hiệu quả sử dụng vốn đạt tới giá trị cực đại. Công thức tổng quát 2: Kết quả đầu vào Hiệu quả kinh doanh Kết quả đầu ra Chỉ tiêu này có ý nghĩa ngược với chỉ tiêu ở công thức tổng quát 1. Kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu: Tổng doanh thu, giá trị tổng sản lượng, lợi nhuận, các khoản nộp ngân sách. Nguồn lực đầu vào gồm các loại vốn. Như ta đã biết nguồn vốn của doanh nghiệp được dùng để đầu tư cho những tài sản khác nhau như tài sản dài hạn, tài sản ngắn hạn Do đó các nhà phân tích không chỉ quan tâm tới việc đo lường hiệu quả sử dụng của tổng vốn mà còn chú trọng tới hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành vốn của doanh nghiệp. 1.2.3.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn Vốn ngắn hạn là phần vốn được đầu tư vào các hạng mục tài sản có tính luân chuyển nhanh với thời gian thu hồi vốn trong vòng một năm hoặc một chu kì kinh doanh, được biểu hiện thông qua tài sản ngắn hạn. Phân tích hiệu quả SV: Đào Thị Thu Thảo – QT1501N 25
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG sử dụng vốn ngắn hạn chủ yếu giúp đánh giá tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn, từ đó đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu thường được sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn: a. Tỷ suất sinh lời của vốn ngắn hạn: Chỉ tiêu này cho biết trong kì doanh nghiệp đầu tư 1 đồng vốn ngắn hạn vào hoạt động kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế, chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn càng tốt, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được xác định bằng tỷ số giữa lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp với giá trị vốn ngắn hạn bình quân. Lợi nhuận trước thuế Tỷ suất sinh lời của vốn ngắn hạn Vốn ngắn hạn bình quân Trong đó vốn ngắn hạn bình quân được tính như sau: Vốn ngắn hạn đầu kì + vốn ngắn hạn cuối kì Vốn ngắn hạn bình quân 2 b. Số vòng quay của vốn ngắn hạn: Chỉ tiêu này cho biết trong kì vốn ngắn hạn quay được bao nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn là tốt. Hoặc cho biết 1 đồng giá trị vốn ngắn hạn đầu tư trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của vốn ngắn hạn trong kì, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ vốn ngắn hạn vận động nhanh, đó là nhân tố góp phần nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được xác định bằng tỷ số giữa doanh thu thuần và giá trị vốn ngắn hạn bình quân của doanh nghiệp. Tổng doanh thu thuần Số vòng quay của vốn ngắn hạn Vốn ngắn hạn bình quân c. Suất hao phí của vốn ngắn hạn so với doanh thu thuần: Chỉ tiêu này cho biết, doanh nghiệp muốn có 1 đồng doanh thu thuần trong kì thì cần bao nhiêu đồng giá trị vốn ngắn hạn, là căn cứ để đầu tư vốn ngắn hạn vào tài sản ngắn hạn sao cho phù hợp. Chỉ tiêu này càng thấp chứng SV: Đào Thị Thu Thảo – QT1501N 26
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG tỏ hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn càng cao.Chỉ tiêu này được xác định bằng tỷ số giữa giá trị vốn ngắn hạn bình quân với doanh thu thuần. Suất hao phí của vốn ngắn hạn so với Giá trị vốn ngắn hạn bình quân doanh thu thuần Doanh thu thuần d. Suất hao phí của vốn ngắn hạn so với lợi nhuận trƣớc thuế: Chỉ tiêu này cho biết để có 1 đồng lợi nhuận trước thuế thì cần bao nhiêu đồng vốn ngắn hạn bình quân, chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn càng cao. Chỉ tiêu còn là căn cứ để các doanh nghiệp xây dựng dự toán về nhu cầu vốn ngắn hạn khi muốn đạt được một mức lợi nhuận mong muốn. Chỉ tiêu này được xác định bằng tỷ số giữa giá trị vốn ngắn hạn bình quân với lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp. Suất hao phí của vốn ngắn hạn so với Vốn ngắn hạn bình quân lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận trước thuế 1.2.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn dài hạn 1.2.3.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn dài hạn Vốn dài hạn là phần vốn để đầu tư vào các tài sản dài hạn có thời gian sử dụng và thu hồi kéo dài, việc phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn dài hạn cũng góp phần đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu thường được dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn dài hạn như sau: a. Tỷ suất sinh lời của vốn dài hạn Chỉ tiêu này là tỷ lệ giữa lợi nhuận trước thuế và vốn dài hạn bình quân. Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng giá trị vốn dài hạn bình quân sử dụng trong kì thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn dài hạn của doanh nghiệp là tốt, đó là nhân tố tạo sự hấp đối với các nhà đầu tư. Chỉ tiêu này được xác định bằng tỷ số giữa lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp với giá trị vốn dài hạn bình quân. Lợi nhuận trước thuế Tỷ suất sinh lời của vốn dài hạn Vốn dài hạn bình quân SV: Đào Thị Thu Thảo – QT1501N 27
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG b. Hiệu suất sử dụng vốn dài hạn Chỉ tiêu này cho biết trong kì, vốn dài hạn tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng cao sẽ góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Mặt khác, chỉ tiêu này thể hiện sức sản xuất của tài sản dài hạn, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tài sản hoạt đông tốt, hiệu quả sử dụng vốn dài hạn tăng lên, đó là nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Chỉ tiêu này được xác định bằng tỷ số giữa doanh thu thuần và giá trị vốn dài hạn bình quân của doanh nghiệp. Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng vốn dài hạn Giá trị vốn dài hạn bình quân c. Suất hao phí vốn dài hạn so với doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có 1 đồng doanh thu thuần trong kì thì phải cần bao nhiêu đồng giá trị vốn dài hạn bình quân, đó là căn cứ để đầu tư vốn dài hạn cho phù hợp. chỉ tiêu này còn là căn cứ để xác định nhu cầu vốn dài hạn của doanh nghiệp khi muốn đạt được mức doanh thu mong muốn. Chỉ tiêu này được xác định bằng tỷ số giữa giá trị vốn dài hạn bình quân với doanh thu thuần. Suất hao phí của vốn dài hạn so với Giá trị vốn dài hạn bình quân doanh thu thuần Doanh thu thuần d. Suất hao phí của vốn dài hạn so với lợi nhuận trƣớc thuế Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có 1 đồng lợi nhuận trước thuế trong kì thì cần bao nhiêu đồng giá trị vốn dài hạn, chỉ tiêu này càng thấp càng tốt, đó là căn cứ để đầu tư vốn dài hạn cho phù hợp. Chỉ tiêu này còn là căn cứ để xác định nhu cầu vốn dài hạn của doanhnghiệp khi muốn đạt mức lợi nhuận mong muốn. Chỉ tiêu này được xác định bằng tỷ số giữa giá trị vốn dài hạn bình quân và lợi nhuận trước thuế. Suất hao phí của vốn dài hạn so với Giá trị vốn dài hạn bình quân lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận trước thuế SV: Đào Thị Thu Thảo – QT1501N 28
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 1.2.3.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định Vốn cố định hình thành nên tài sản cố định của doanh nghiêp, nó đóng vai trò quan trọng không thể thiếu đối với bất kì doanh nghiệp nào. Hiệu quả sử dụng vốn cố định ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định ta thường dùng các chỉ tiêu sau: a. Tỷ suất sinh lời của vốn cố định Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng giá trị vốn cố định sử dụng trong kì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định là tốt, đó là nhân tố hấp dẫn các nhà đầu tư. Chỉ tiêu này được xác định bằng tỷ số giữa lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp với giá trị vốn cố định bình quân. Lợi nhuận trước thuế Tỷ suất sinh lời của vốn cố định Giá trị vốn cố định bình quân b. Hiệu suất sử dụng vốn cố định Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng vốn cố định bình quân đầu tư trong kì thì thu đượcbao nhiêu đồng doanh thu thuần, mặt khác chỉ tiêu này thể hiện sức sản xuất của tài sản cố định, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tài sản cố định hoạt động tốt, đó là nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định nói riêng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung, nó góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Chỉ tiêu này được xác định bằng tỷ số giữa doanh thu thuần trong kì và giá trị vốn cố định bình quân. Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng vốn cố định Giá trị vốn cố định bình quân c. Suất hao phí của vốn cố định Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có 1 đồng doanh thu thuần trong kì thì cần bao nhiêu đồng giá trị vốn có định bình quân, đó là căn cứ để đầu tư vốn cố định cho phù hợp nhằm đạt được mức doanh thu mong muốn. Chỉ tiêu này được xác định bằng tỷ số giữa giá trị vốn cố định bình quân với doanh thu thuần trong kì. SV: Đào Thị Thu Thảo – QT1501N 29
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Giá trị vốn cố định bình quân Suất hao phí của vốn cố định Doanh thu thuần 1.2.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp người ta thường dùng một số chỉ tiêu tổng quát như: a. Tỷ suất sinh lời của tổng vốn: Chỉ tiêu này cho biết trong kì doanh nghiệp đầu tư 1 đồng vốn thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp càng tốt. Chỉ tiêu này được xác định bằng tỷ số giữa lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp với giá trị tổng vốn bình quân. Lợi nhuận trước thuế Tỷ suất sinh lời của tổng vốn Giá trị tổng vốn bình quân b. Số vòng quay của tổng vốn Chỉ tiêu này cho biết trong kì tổng vốn đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng, chỉ tiêu càng cao chứng tỏ tổng vốn vận động nhanh, góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được xác định bằng tỷ số giữa doanh thu thuần trong kì và giá trị tổng vốn bình quân. Tổng doanh thu thuần Số vòng quay của tổng vốn Tổng vốn bình quân c. Suất hao phí của tổng vốn so với doanh thu thuần Khả năng tạo ra doanh thu thuần của tổng vốn là chỉ tiêu kinh tế cơ bản để dự kiến vốn đầu tư khi doanh nghiệp muốn đạt được một mức doanh thu thuần mong muốn. Chỉ tiêu này cho biết trong kì doanh nghiệp muốn thu được 1 đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng vốn đầu tư, chỉ tiêu càng thấp hiệu quảsử dụng vốn đầu tư càng tốt, góp phần tiết kiệm vốn và nâng cao doanh thu thuần cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được xác định bằng tỷ số giữa tổng vốn bình quân với doanh thu thuần trong kì. SV: Đào Thị Thu Thảo – QT1501N 30
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Suất hao phí của tổng vốn so với Tổng vốn bình quân doanh thu thuần Doanh thu thuần d. Suất hao phí của tổng vốn so với lợi nhuận trƣớc thuế Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận trước thuế của lượng vốn mà doanh nghiệp đang đầu tư cho hoạt động kinh doanh. Chỉ tiêu này cho biết trong kì doanh nghiệp thu được 1 đồng lợi nhuận trước thuế thì cần bao nhiêu đồng vốn, chỉ tiêu càng thấp hiệu quả sử dụng tổng vốn càng cao, hấp dẫn các cổ đông đầu tư. Chỉ tiêu này được xác định bằng tỷ số giữa tổng vốn bình quân và lợi nhuận trước thuế. Suất hao phí của tổng vốn so với Tổng vốn bình quân lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận trước thuế 1.2.3.4 Các chỉ số về khả năng hoạt động Các chỉ tiêu này dùng để đo lường hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của một doanh nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dưới hình thức là các tài sản khác nhau. a. Số vòng quay các khoản phải thu Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ thu hồi các khoản phải thu của doanh nghiệp nhanh hay chậm và được xác định theo công thức: Doanh thu thuần Số vòng quay các khoản phải thu Các khoản phải thu bình quân Số vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh đó là dấu hiệu tốt vì doanh nghiệp không phải đầu tư nhiều vào các khoản phải thu. Chỉ tiêu này cho biết mức hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu quả của việc thu hồi nợ. Nếu các khoản phải thu được thu hồi nhanh thì số vòng quay luân chuyển các khoản phải thu sẽ cao và các doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên nếu số vòng quay các khoản phải thu quá cao sẽ không tốt vì thế có thể ảnh hưởng tới lượng hàng hoá tiêu thụ do phương thức thanh toán quá chặt chẽ. b. Kỳ thu tiền bình quân SV: Đào Thị Thu Thảo – QT1501N 31
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG c. Kỳ thu tiền bình quân Kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi được các khoản phải thu (số ngày trong một vòng quay các khoản phải thu). Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ và ngược lại. 360 ngày Kỳ thu tiền bình quân Số vòng quay các khoản phải thu Chỉ tiêu này cho biết để thu hồi các khoản phải thu cần một thời gian là bao nhiêu ngày. Nếu số ngày này mà lớn hơn thời gian bán hàng chịu quy định cho khách hàng thì việc thu hồi các khoản phải thu là chậm và ngược lại số ngày bán hàng chịu cho khách hàng lớn hơn thời gian này thì có dấu hiệu chứng tỏ việc thu hồi nợ đạt trước kế hoạch về thời gian. (Nguồn: Giáo trình Phân tích tài chính, Đại học kinh tế quốc dân, PGS.TS Nguyễn Năng Phúc) 1.2.3.5 Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời a. Sức sinh lời của doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết 1 đơn vị doanh thu thuần thu được từ kinh doanh đem lại mấy đơn vị lợi nhuận trước thuế. Trị số này càng lớn sức sinh lời của doanh thu thuần càng cao, hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại; trị số của chỉ tiêu càng nhỏ, khả năng sinh lời của doanh thu thuần càng thấp, hiệu quả kinh doanh thấp. Lợi nhuận trước thuế Sức suất sinh lời của doanh thu thuần Doanh thu thuần b. Sức sinh lời của tổng vốn Chỉ tiêu này cho biết 1 đơn vị tổng vốn đưa vào kinh doanh đem lại mấy đơn vị lợi nhuận trước thuế. Trị số này càng lớn, sức sinh lời của tổng vốn càng cao, hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại; trị số này càng nhỏ, sức sinh lời của tổng vốn càng thấp, hiệu quả kinh doanh thấp. Lợi nhuận trước thuế Sức suất sinh lời của tổng vốn Tổng vốn bình quân SV: Đào Thị Thu Thảo – QT1501N 32
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG c. Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu này cho biết 1 đơn vị vốn chủ sở hữu đưa vào kinh doanh đem lại mấy đơn vị lợi nhuận trước thuế. Trị số này càng lớn, sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu càng cao, hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại; trị số càng nhỏ, sức sinh lời của vốn chủ sở hữu càng thấp, hiệu quả kinh doanh thấp. Lợi nhuận trước thuế Sức suất sinh lời của vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu bình quân 1.3 Phƣơng pháp phân tích tình hình sử dụng hiệu quả vốn của doanh nghiệp Phương pháp phân tích tài chính cũng như phương pháp phân tích tình hình sử dụng vốn là cách thức, kỹ thuật để đánh giá tình hình tài chính của công ty ở quá khứ, hiện tại và dự đoán tài chính trong tương lai. Từ đó giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định kinh tế phù hợp với mục tiêu mong muốn của từng đối tượng phân tích. 1.3.1 Phƣơng pháp so sánh Về nguyên tắc: cần phải bảo đảm các điều kiện có thể so sánh được của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và các đơn vị tính toán ). - Gốc so sánh được lựa chọn là gốc về mặt thời gian và không gian. - Kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kếhoạch. - Giá trị so sánh có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân. Nội dung so sánh bao gồm: + So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về mặt tài chính doanh nghiệp. + So sánh giữa số thực hiện với kỳ này với số kế hoặch để thấy mức độ phát triển của doanh nghiệp. + So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành, doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình. + So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số SV: Đào Thị Thu Thảo – QT1501N 33
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG lượng tương đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp. 1.3.2 Phƣơng pháp phân tích tỷ lệ Phương pháp phân tích này giúp cho việc khai thác, sử dụng các số liệu được hiệu quả hơn thông qua việc phân tích một cách có hệ thống hàng loạt các tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc gián đoạn. Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc phương pháp này đòi hỏi phải xác định được các ngưỡng và các định mức để từ đó nhận xét và đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính của doanh nghiệp với các tỷ lệ tham chiếu. Trong phân tích tài chính doanh nghiệp các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm chỉ tiêu đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu phân tính tài chính của doanh nghiệp. Nhưng nhìn chung có bốn nhóm chỉ tiêu cơ bản: Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán; nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư; nhóm chỉ tiêu về hoạt động; nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời. Mỗi nhóm chỉ tiêu lại bao gồm nhiều chỉ tiêu khác nhau phản ánh riêng lẻ từng bộ phận của hoạt động tài chính, trong mỗi trường hợp khác nhau tuỳ theo mục tiêu phân tích người phân tích lựa chọn những nhóm chỉ tiêu khác nhau. Trên đây là một số chỉ tiêu cũng như phương pháp phân tích giúp cho việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp giữa các năm, giữa các kỳ. Từ đó doanh nghiệp có thể nhận thấy được rằng hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp mình có xu hướng biến động, tăng giảm như thế nào qua các năm, các kì. Đồng thời để đánh giá chính xác và cụ thể hơn, người phân tích có thể đem các chỉ tiêu đó so sánh với ngành, với doanh nghiệp khác để xem xét vị trí của doanh nghiệp trong ngành và đối với doanh nghiệp khác ở mức như thế nào. PHẦN 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI SV: Đào Thị Thu Thảo – QT1501N 34
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG DOANH NGHIỆP - CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TY NAM HẢI. CHƢƠNG 1: MỘT VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TY NAM HẢI. 2.2. Một số nét khái quát về công ty Tên công ty: Công ty cổ phần Công ty Nam Hải. Tên viết tắt: NHP. Địa chỉ : Số 201 Đường Ngô Quyền, Máy chai , Ngô Quyền, Hải Phòng. Điện thoại : (84) 313 654 885. Fax : (84) 313 654 887. Email : namhai@namhaiport.com.vn 2.1.3 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty cổ phần Cảng Nam Hải là công tycảng biển khu vực phía Bắc thuộc Tập Đoàn Gemadept – Tập đoàn có 20 năm kinh nghiệm khai thác cảng, sở hữu hệ thống cảng và cơ sở hạ tầng cảng biển dọc đất nước Việt Nam. Tập đoàn Gemadept, tiền thân là một doanh nghiệp nhà nước, thành lập năm 1990. Cùng với chính sách đổi mới kinh tế của Chính phủ, năm 1993, Gemadept trở thành một trong ba công ty đầu tiên được cổ phần hóa và được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2002. Với những bước phát triển triển nhanh, mạnh và bền vững, Gemadept ngày nay là một trong những ngọn cờ đầu trong các lĩnh vực kinh doanh cốt lõi của Tập đoàn bao gồm Khai thác cảng và Logistics. Cùng với chiến lược đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh có chọn lọc, Tập đoàn đã gặt hái được những thành công nhất định trong lĩnh vực Trồng rừng và Kinh doanh bất động sản. Gemadept đang không ngừng vươn mình lớn mạnh với qui mô trên 30 công ty con, công ty liên kết, có trụ sở chính đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh, mạng lưới trải rộng tại các cảng chính, các thành phố lớn của Việt Nam và một số quốc gia lân cận. Gemadept đã đạt được chứng chỉ quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Cam kết về chất lượng của công ty thể hiện ở việc không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của khách hàng. SV: Đào Thị Thu Thảo – QT1501N 35
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Gemadept đặc biệt chú trọng việc xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên vững chuyên môn, giỏi nghiệp vụ và giàu nhiệt huyết bên cạnh việc không ngừng cải tiến qui trình hoạt động để phát huy tối đa năng suất, hiệu quả công việc, giữ vững vị thế thương hiệu hàng đầu tại Việt Nam và trong khu vực. Là công ty trực thuộc tập đoàn Gemadept, vì vậy công ty cổ phần Cảng Nam Hải cũng không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh cũng như hoàn thiện hơn chất lượng các dịch vụ khai thác công ty nhằm hội nhập và phát triển. Cảng Nam Hải được triển khai vào đầu năm 2008 với vốn điều lệ 300 tỷ đồng, chính thức đón chuyến tàu container đầu tiên vào ngày 29 tháng 2 năm 2009. Qua 6 năm hoạt động, với sự ủng hộ và tin tưởng của khách hàng đối tác, cảng Nam Hải duy trì được sự phát triển liên tục về sản lượng, doanh thu. Chỉ tính riêng trong năm 2013 cảng Nam Hải đã tiếp nhận trên 350 chuyến tàu, đạt sản lượng trên 250.000 Teus, tăng trưởng 10% so với năm 2012 Tiếp tục khẳng định vị thế của Tập Đoàn Gemadept tại khu vực phía Bắc, nhằm đáp ứng nhu cầu, sự tin tưởng và ủng hộ của khách hàng đối tác, Tập Đoàn Gemadept quyết định liên doanh đầu tư phát triển cảng Nam Hải Đình Vũ với quy mô gấp 3 lần cảng Nam Hải hiện tại. Dự án cảng Nam Hải Đình Vũ được đầu tư trên 1,000 tỷ đồng, với trang thiết bị tiền phương, hậu phương hiện đại đồng bộ, phần mềm quản lý khai thác cảng hiện đại nhất khu vực phía Bắc, có công suất thiết kế 500.000 Teus thông qua/ năm. Cảng Nam Hải Đình Vũ có vị trí chiến lược, thuận lợi tại khu Công Nghiệp Đình Vũ, Hải Phòng, nối liền với quốc lộ 5B Hà Nội – Hải Phòng và các khu công nghiệp thuộc các tỉnh thành phía Bắc. Có độ sâu trước bến, khu quay trở, luồng vào công ty thuận lợi nhất khu vực Hải Phòng, có thể tiếp nhận khai thác tàu container 2.000 Teus, là công ty đầu tiên tại vị trí cửa ngõ vào tất cả các cảng khu vực Hải Phòng. Dự án cảng Nam Hải Đình Vũ được khởi công từ tháng 3 năm 2012, hoàn thành và đi vào khai thác vào tháng 10 năm 2013. Được đầu tư hiện đại đồng bộ, có vị trí chiến lược, với thương hiệu và kinh nghiệm tổ chức khai thác và quản lý của Tập Đoàn Gemadept; cảng Nam Hải có khả năng tiếp nhận tới 5 chuyến tàu container mỗi tuần. Được sự hậu thuẫn đắc lực từ dịch vụ liên hoàn SV: Đào Thị Thu Thảo – QT1501N 36
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG của Tập đoàn Gemadept, cảng Nam Hải cam kết phục vụ khách hàng theo các tiêu chí vàng: Tiết kiệm – An toàn – Nhanh chóng. 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty Công ty cổ phần Cảng Nam Hải là một công ty cổ phần trực thuộc công ty mẹ - Tập đoàn Gemadept, hoạt động tại cảng Nam Hải là một trong các hoạt động kinh doanh cốt lõi của tập đoàn. Ngành nghề kinh doanh chính của cảng Nam Hải bao gồm: - Dịch vụ cân hàng. - Dịch vụ kho bãi, cảng biển. - Dịch vụ xếp dỡ, kiểm đếm, giao nhận hàng hoá, đóng rút hàng hoá. - Dịch vụ logictis và khai thuê hải quan. - Dịch vụ hoa tiêu, lai dắt tàu biển. - Dịch vụ cung ứng, vệ sinh, sửa chữa container tàu biển. - Dịch vụ cảng cạn ICD, kho, bãi ngoại quan, kho CFs. - Dịch vụ container lạnh. 2.1.3 Hoạt động nhân sự 2.1.3.1 Đặc điểm lao động trong doanh nghiệp Năm 2014 tổng số lao động thuộc khối trực tiếp và gián tiếp của Công ty là 480 lao động, tăng 45 lao động so với năm 2013. Trong đó: Khối lao động trực tiếp: . Số lao động trực tiếp năm 2014 tăng 27 người so với năm 2013. . Độ tuổi của khối lao động trực tiếp trẻ hơn so với khối lao động gián tiếp để phù hợp với điều kiện làm việc theo ca và làm ngoài trời. . Giới tính: Nam. . Trình độ: Đại học, Cao đẳng, trung cấp, bằng nghề và lao động phổ thông. Đối với một số công việc như lái cẩu, lái xe trong công ty và ngoài công ty còn yêu cầu kinh nghiệm ít nhất 3 năm đối với lái xe và 2 năm đối với lái cẩu, xe nâng hàng. Khối lao động gián tiếp: Khối lao động gián tiếp: SV: Đào Thị Thu Thảo – QT1501N 37
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG . Số lao động gián tiếp năm 2014 tăng 18 người so với năm 2013. . Tuổi từ 21 trở lên, có đủ năng lực và hành vi dân sự. . Giới tính: Nam hoặc nữ. . Trình độ: Trên Đại học, Đại học, Cao đẳng, Trung cấp, bằng nghề. - Cơ cấu lao động theo trình độ: . Trên Đại học: 1,67% . Đại học: 38,33% . Cao đẳng: 8,75% . Trung cấp: 8,54% . Bằng nghề: 29,58% . Lao động phổ thông: 13,13% - Cơ cấu lao động theo độ tuổi: . Từ 15 - 34: chiếm 58,3% . Từ 35 - 55: chiếm 40% . Từ 55 - 60: chiếm 1,67% 2.1.3.2 Tình hình sử dụng thời gian lao động - Hành chính: + Sáng: từ 8h – 12h. + Chiều: từ 1h30 – 17h30. - Tại hiện trường, chia theo ca: + Ca 1: 6h – 18h. + Ca 2: 18 – 6h sáng hôm sau. 2.1.6 Cơ cấu tổ chức của công ty 2.1.4.1 Sơ đồ tổ chức SV: Đào Thị Thu Thảo – QT1501N 38
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Giám đốc TRUNG TÂM ĐIỀU HÀNH P. Kế toán - Tài P. CMS Trung tâm Điều hành chính Phòng Khai thác Số liệu – Báo cáo Quan hệ KH Kế hoạch Khai thác Trực ban điều độ Chuẩn bị số liệu Hợp đồng Kế toán Doanh thu Khai thác cầu tàu, kế P. Điều độ khai thác Kết toán tàu/bãi Cước thu sau Công nợ, VAT, hoạch tàu/bãi ( 2 HC) (1 /ca + 1 HC) tiền mặt (NH, tại (1 / ca + 1HC) quỹ) Hướng dẫn khách hàng - Tra cứu TT Chỉ đạo tàu Điều độ bãi Thủ tục Thu ngân (2 / ca) (1 / ca) Đăng ký DV Tính cước thu ngay Giao nhận kho Giao nhận lạnh Giao nhận cổng Giao nhận tàu Lái Xe chụp/RTG Giao nhận bãi Nhà cân Khu vực Dịch vụ khách hàng CFS (2/ ca + 1 HC) ( 5 / ca) ( 5 / ca) ( 3 + 1TC/ ca) ( 2 / ca + 1HC) ( 2 HC) Vỏ và Hàng (Hàng 1, rỗng 1, Đóng Rút Kiểm hóa 1 ) Xe nâng Công nhân Lái cẩu Lái xe kéo Kiểm vỏ (Forklift) Bốc xếp (Nguồn: Phòng Nhân sự CTCP Cảng Nam Hải) SV: Đào Thị Thu Thảo – QT1501N 39
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 2.1.4.2 Chức năng từng bộ phận Giám đốc: - Là người điều hành và chịu trách nhiệm trước các công việc kinh doanh hàng ngày của công ty. Trung tâm điều hành: - Là văn phòng làm việc 24/7, chỉ huy toàn bộ các hoạt động khai thác sản xuất của Công ty; trong đó có lãnh đạo của Phòng khai thác và Điều độ bãi nhằm mục tiêu điều hành tập trung, có kế hoạch và phối hợp tốt các bộ phận. - Gồm có: + Chỉ huy/ lãnh đạo ca sản xuất. + Kế hoạch khai thác. + Trực ban điều độ. + Số liệu báo cáo. Tổ thủ tục: - Trực thuộc Phòng thương vụ - kinh doanh. - Kiểm tra chứng từ, đăng kí các dịch vụ giao nhận container và dịch vụ đặc biệt cho khách hàng. - Phát hành Phiếu giao nhận – EIR vào cổng và/hoặc Phiếu yêu cầu dịch vụ theo đầu container cho khách hàng làm căn cứ cho bộ phận sản xuất thực hiện. Tổ cước/ tổ thu ngân: - Là bộ phận thuộc phòng Kế hoạch kinh doanh/kế toán, được bố trí trên dây chuyền thủ tục – chứng từ làm hàng container. - Tính cước, phát hành hoá đơn và thu tiền theo hình thức thanh toán thu ngay và thu sau (cước xếp dỡ tàu, định kỳ theo hãng khai thác container và theo các yêu cầu dịch vụ container khác như vệ sinh, đóng rút, cắm lạnh ). Bộ phận Kế hoạch khai thác: - Thuộc phòng Điều độ khai thác. - Lập kế hoạch cầu bến, kế hoạch tàu, kế hoạch xếp dỡ tàu theo máng, trình tự xếp/dỡ, sơ đồ xếp hàng cho tàu. SV: Đào Thị Thu Thảo – QT1501N 40
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG - Quy hoạch và lập kế hoạch hạ bãi (hạ container nhập từ tàu, hạ container xuất chờ xếp, khu vực tiếp nhận, đỗ xe container, giám sát/ điều phối các bộ phận/ ra lệnh/ xử lý sự cố. - Nhập số liệu về tàu, cầu bến và báo cáo về khai thác tàu, cầu bến. Bộ phận trực ban điều độ: - Triển khai kế hoạch; phân bổ phương tiện, công nhân thực hiện yêu cầu sản xuất/ dịch vụ khách hàng. - Điều phối liên lạc với hãng tàu, nhận thông báo và kế hoạch tàu (lịch tàu, sơ đồ chất xếp, danh sách container phải dỡ/ xếp, ). - Nhận yêu cầu của các công ty/ICD/ Depot khác về container đi thẳng, chuyển công ty - Giám sát/ đôn đốc/ điều phối/ xử lý tình huống các bộ phận trong ca sản xuất. Bộ phận số liệu – báo cáo: - Thuộc đội Giao nhận kho hàng. - Nhập liệu số liệu về hàng hoá, báo cáo kết toán tàu và kết toán bãi. - Trực tiếp nhập dữ liệu tàu từ hãng tàu gửi đến. - Nhập liệu từ các phơi phiếu giao nhận chưa có máy tính hỗ trợ hiện trường (đóng/rút, tình trạng vỏ ). - Kiểm tra/ đối chiếu/ chỉnh lý dữ liệu sau khi kết thúc dỡ tàu, kết thúc ca sản xuất. - Lập báo cáo tàu rời/ tồn/ biến động bãi cho hãng tàu/ cước - Cung cấp tra cứu thông tin nội bộ trong dây chuyền sản xuất. Chỉ đạo tàu: - Chỉ đạo thực hiện xếp dỡ tàu theo kế hoạch. - Điều phối liên lạc với hãng tàu nhận yêu cầu xếp/dỡ (sơ đồ chất xếp, danh sách container phải dỡ/xếp, các yêu cầu điều chỉnh trong quá trình làm hàng ). - Nhậncác yêu cầu của các công ty bạn/ICD/ Depot khác (về container đi thẳng, chuyển công ty ). - Giám sát/điều phối các bộ phận/ra lệnh/xử lý sự cố và thay đổi tại cầu tàu. SV: Đào Thị Thu Thảo – QT1501N 41
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG - Chỉ đạo tàu là chỉ huy hiện trường cao nhất trong máng xếp dỡ tàu gồm có tổ lái cẩu, xe kéo, giao nhận tàu, điều độ bãi, giao nhận bãi, xe chụp. Điều độ bãi: - Điều phối, giám sát và hướng dẫn Lái xe chụp và Lái xe kéo (trong công ty, ngoài công ty) đến đúng vị trí để nâng hạ container, đúng quy tắc xếp dỡ và kế hoạch, phục vụ cho việc xếp dỡ tàu, dịch vụ tại bãi và giao nhận qua cổng. Phòng tổ chức nhân sự - tiền lương: - Tham mưu cho giám đốc về công tác cán bộ, sắp xếp bộ máy quản lý, đào tạo cán bộ công nhân viên. - Giải quyết các chính sách liên quan đến con người, đảm bảo lợi ích cho người lao động. - Định mức và thanh toán lương, các khoản phụ cấp cho cán bộ công nhân viên. - Tính toán các định mức lao động, đơn giá lao động, năng suất lao động. - Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến trả lương, đảm bảo công bằng trong tiền lương. Phòng kế toán: - Theo dõi hoạt động công tác tài chính, tập hợp, phản ánh các khoản thu chi trong Công ty, đôn đốc thu hồi các khoản nợ. - Theo dõi các loại tài sản thông qua giá trị tiền tệ. - Theo dõi việc sử dụng TSCĐ, TSLĐ, tính khấu hao TSCĐ theo đúng quy định. Phòng kỹ thuật: - Lập kế hoạch sửa chữa hàng năm. - Đảm bảo kĩ thuật sản xuất cho toàn Công ty. - Duy trì, thực hiện an toàn sản xuất, an toàn trong lao động. - Huấn luyện, kiểm tra trình độ công nhân viên kỹ thuật. - Nhận sửa chữa container cho khách hàng, sửa chữa các trang thiết bị trong Công ty. SV: Đào Thị Thu Thảo – QT1501N 42
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 2.1.7 Thuận lợi và khó khăn của công ty 2.1.5.1 Thuận lợi Hải Phòng đựơc mệnh danh là thành phố Cảng với đường bờ biển dài là một thị trường tương đối tiềm năng cho ngành vận tải biển. Nước ta đã gia nhập WTO điều đó tạo cơ hội cho việc mở rộng thị trường xuất nhập khẩu hàng hoá thông qua cảng sẽ tăng lên. Các dự án đầu tư đã và đang phát huy tác dụng. Với ưu thế rẻ và thuận tiện, ngành dịch vụ vận tải biển là một trong những ngành nghề phát triển mạnh mẽ. Sự tăng trưởng của nền kinh tế đất nước, sự phát triển của một số hãng tàu truyền thống và một số hãng tàu mới đưa vào khai thác như hãng CUL, hãng DHP, hãng HPO làm tăng sản lượng qua Công ty. Được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp, các ngành, của BCH Đảng uỷ, các đồng chí lãnh đạo công ty và sự hỗ trợ của các phòng - ban chức năng đã giải quyết kịp thời một số phát sinh vướng mắc cho các đơn vị trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao. Công tác định hướng của Ban chấp hành Đảng bộ, sự chỉ đạo sâu sắc, kịp thời của ban giám đốc và sự nhất trí của toàn bộ Đảng viên, cán bộ công nhân viên toàn công ty ngay từ ngày đầu, tháng đầu thực hiện kế hoạch, được thể hiện trong công việc luôn luôn đổi mới phương thức quản lý, khai thác container. Có sự hỗ trợ và tạo điều kiện của Hải quan khu vực II, hoa tiêu, Cảng vụ, các đại lý, hãng tàu và các bạn hàng truyền thống của công ty. Công ty có đội ngũ nhân viên có truyền thống đoàn kết - kiên cường- sáng tạo, có trình độ, có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất và khai thác cảng giúp công ty hoạt động kinh doanh tốt được nhiều bạn hàng biết đến. Cảng Nam Hải có cơ sở vật chất tiên tiến đựơc đầu tư, nâng cấp, đổi mới, đáp ứng kịp thời yêu cầu của công việc, của khách hàng và mọi loại hàng hoá qua cảng. 2.1.5.2 Khó khăn Cảng Nam Hải là công ty mới thành lập do đó gặp nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh với các công ty có truyền thống lâu đời khác như cảng Hải Phòng. SV: Đào Thị Thu Thảo – QT1501N 43
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Việc gia nhập WTO vừa là cơ hội nhưng đồng thời cũng là thách thức. Đội ngũ lao động nhiều, địa bàn rộng, phức tạp Khó điều hành, chỉ đạo và quản lý. Công tác tiếp thị còn rất nhiều mặt hạn chế. Chưa có chiến lược dài hạn, kế hoạch tiếp cận khách hàng cụ thể. Công tác thông tin, dự báo, phân tích còn hạn chế. Giá cả không ổn định, giá nhiên liệu cao, giá dầu không ổn định hiện tại vẫn ở mức cao nên sức ép giảm giá để cạnh tranh làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ quản lý, khai thác của đội ngũ cán bộ công nhân viên chưa ngang hàng với yêu cầu. Công tác điều hành, bố trí sản xuất, sắp xếp lao động phục vụ khai thác ở một số khu vực chưa đổi mới, chưa tận dụng hết hiệu quả thời gian lao động. Bãi xếp hàng chưa được mở rộng. Lịch tàu đến cảng không ổn định. CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG NAM HẢI. 2.2.3 Đánh giá khái quát tình hình tài sản - nguồn vốn và hoạt động kinh doanh của công ty 2.2.1.1 Đánh giá khái quát tình hình nguồn vốn của công ty Bảng 1: Tình hình nguồn vốn của công ty Đơn vị tính: triệu đồng Năm Năm Năm So sánh 13/12 So sánh 14/13 Chỉ tiêu 2012 2013 2014 Mức Mức Tỷ lệ % Tỷ lệ % tăng tăng Nợ phải trả 120.965 118.995 144.709 - 1.970 -1,63 25.714 21,61 Nợ ngắn hạn 43.571 55.760 94.709 12.189 27,98 38.949 69,85 Vay và nợ ngắn 12.535 - 12.535 hạn Phải trả người bán 22.827 20.900 6.236 - 1.927 -8,44 -14.664 -70,16 Người mua trả tiền 4.937 153 9.552 - 4.784 -96,9 9.399 6143 trước SV: Đào Thị Thu Thảo – QT1501N 44
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Thuế và các khoản 76 695 1.169 619 814,5 474 68,2 phải nộp Nhà nước Phải trả người lao 3.506 2.569 965 - 937 -26,73 - 1.604 -62,44 động Chi phí phải trả 8.328 404 - 8.328 -100 404 Các khoản phải 23.110 53.398 23.110 30.288 131,1 trả, phải nộp khác Quỹ khen thưởng, 3.897 8.332 10.450 4.435 113,8 2.118 25,42 phúc lợi - - Nợ dài hạn 77.394 63.234 50.000 -14.160 -18,3 -13.234 -20,93 Vay và nợ dài hạn 77.227 63.067 50.000 -14.160 -18,34 -13.067 -20,72 Dự phòng trợ cấp 167 167 - - 167 -100 mất việc làm - - Nguồn vốn chủ sở 172.343 211.513 220.603 39.170 22,73 9.090 4,3 hữu Vốn chủ sở hữu 172.343 211.513 220.603 39.170 22,73 9.090 4,3 Vốn đầu tƣ của 100.000 100.000 100.000 - 0 - 0 chủ sở hữu Quỹ đầu tư phát 15.892 15.892 15.892 - 0 - 0 triển Quỹ khác thuộc 4.864 6.798 9.979 1.934 39,76 3.181 46,79 VCSH LNST chưa phân 51.588 88.823 94.732 37.235 72,18 5.909 6,65 phối - - Nguồn kinh phí và - - quỹ khác - - Tổng nguồn vốn 293.307 330.508 365.312 37.201 12,68 34.804 10,53 (Nguồn: BCTC công ty cổ phần cảng Nam Hải) Dựa vào bảng phân tích nguồn vốn của công ty ta có thể thấy rằng từ năm 2012 đến năm 2014 tổng nguồn vốn của công ty đã tăng liên tục với tỷ lệ tăng tương ứng qua các năm là 12,68% và 10,53%. Điều này chứng tỏ qua các năm công ty chú trọng đầu tư thêm vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh. Mặc dù tăng trưởng liên tục qua các năm song tốc độ tăng trưởng không đều đặn. Cụ thể: Nợ phải trảcủa công ty có tốc độ tăng giảm không ổn định. Năm 2013 so với năm 2012 đã giảm 1.969 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 1,63%. Năm SV: Đào Thị Thu Thảo – QT1501N 45
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 2014 so với năm 2013 tăng 25.714 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 21,61%. Trong đó nợ ngắn hạn của công ty đã liên tục gia tăng qua các năm. Năm 2012 nợ ngắn hạn của công ty là 43.571 triệu đồng; năm 2013 là 55.760 triệu đồng tăng lên 12.189 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 27,98%; năm 2014 so với năm 2013 tăng lên 38.949 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 69,85% và đạt giá trị tại năm là 94.709 triệu đồng.Sở dĩ nợ ngắn hạn của công ty năm 2014 so với năm 2013 tăng lên như vậy là do công ty vay và nợ ngắn hạn 12.535 triệu đồng mà năm 2012 và 2013 không có khoản vay này. Mặt khác do công ty tăng chiếm dụng các khoản phải trả, phải nộp khác 53.398 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng lên so với năm 2013 là 131,1% với giá trị 30.288 triệu đồng. Đồng thời trong năm 2014 tiền hang người mua trả trước là 9.552 triệu đồngtăng lên so với năm 2013 là 9.399 triệu đồng với tỷ lệ tăng rất cao 6143% trong khi giá trị tại năm 2012, 2013 lần lượt là 4.937 triệu đồng và năm 2012 giảm so với 2012 còn 153 triệu đồng. Bên cạnh đó trong năm 2014 so với năm 2013 công ty đã giảm chiếm dụng một số khoản như khoản phải trả người bán, phải trả người lao động. Chứng tỏ trong năm 2014 công ty hoạt động hiệu quả và có khả năng chi trả cho người lao động và nhà cung ứng, đây là một tín hiệu tốt. Tuy nhiên năm 2014 công ty hoạt động tốt mà khoản phải trả người bán giảm xuống đáng kể nên công ty tăng uy tín với nhà cung ứng song lại mất một lượng vốn lớn để đầu tư kinh doanh. Từ năm 2012 đến năm 2014 nợ ngắn hạn tăng giảm không đều thì nợ dài hạn lại có xu hướng giảm liên tục. Năm 2012 nợ dài hạn là 77.394 triệu đồng; năm 2013 là 63.234 triệu đồng, giảm 14.160 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 18,3%; năm 2014 tiếp tục giảm so với 2013 13.234 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 20,93% và ở tại giá trị 50.000 triệu đồng. Năm 2014 nợ dài hạn giảm như vậy chủ yếu là do khoản vay và nợ dài hạn giảm xuống 20,72% so với năm 2013. Khi nguồn vốn nợ phải trả tăng giảm không ổn định thì nguồn vốn chủ sở hữu lại có xu hướng tăng, tuy nhiên tốc độ tăng không ổn định. Năm 2012 nguồn vốn chủ sở là 172.343 triệu đồng; năm 2013 tăng lên so với năm 2012 là 39.170 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 22,73% và đạt giá trị 211.513 triệu đồng; năm 2014 lại có tốc độ tăng rất chậm là 4,3% tương ứng với 9.090 triệu đồng và có giá trị là 220.603 triệu đồng. Trong đó nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên chủ yếu do khoản lợi nhuận chưa phân phối của công ty tăng lên. Năm 2013 lợi SV: Đào Thị Thu Thảo – QT1501N 46
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG nhuận chưa phân phối của công ty là 88.823 triệu đồng tăng 37.235 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 72,18% so với năm 2012; năm 2014 lợi nhuận chưa phân phối tăng so với năm 2013 nhưng ở tỷ lệ thấp là 6.65% tương ứng với 5.909 triệu đồng, đạt 94.732 triệu đồng. Đồng thời do sự tăng lên của các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu nên đã làm cho nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên nhưng không đáng kể. Do tình hình chung của ngành, năm 2012 và 2013 là 2 năm làm ăn phát đạt của ngành cảng biển nên công ty đã chú trọng đầu tư mở rộng kinh doanh. Tuy nhiên sang năm 2014 ngành cảng biển lại có dấu hiệu chững lại, một loạt các công ty biển khác có dấu hiệu giảm khá mạnh về doanh thu và lợi nhuận hoặc tăng không đáng kể như VSC (công ty cổ phần container Việt Nam), DVP (công ty cổ phần đầu tư và phát triển cảng Đình Vũ), VGP ( công ty cổ phần cảng Rau quả), DXP (công ty cổ phần cảng Đoạn Xá) dấu hiệu chững lại của ngành cảng biển do chính sách biên mậu của Trung Quốc bất ổn và chính sách tăng cường kiểm soát, thắt chặt hoạt động tạm nhập tái xuất của Nhà nước đã khiến lượng hàng thông quan và doanh thu từ container lạnh giảm. Công tycổ phần cảng Nam Hải là một trong những công ty thuộc khu vực công ty biển trọng điểm phía Bắc nên tình hình hoạt động có nét khả quan hơn;trước tình hình chung của ngành năm 2014 hoạt động đầu tư của công ty chậm lại như vậy là một hành động khá hợp lý, có thể nói đây là hành động đầu tư chậm mà chắc của Công ty. Tuy nhiên, giữa cơ cấu tài sản và nguồn vốn hình thành nên tài sản của công ty năm 2014 lại tồn tại sự bất hợp lý. Tổng nguồn vốn của công ty năm 2014 tăng lên 34.805 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 10,5% so với năm 2013, điều này chứng tỏ trong năm 2014 công ty đã đầu tư thêm vốn vào hoạt động kinh doanh. Mà chủ yếu do khoản nợ phải trả đã tăng 21,6% ứng với 25.715 triệu đồng. Trong đó công ty đã tăng vay nợ ngắn hạn và thanh toán phần lớn khoản nợ dài hạn lần lượt là nợ ngắn hạn tăng 69,9% ứng với 38.949 triệu đồng và nợ dài hạn giảm 20,9% ứng với 13.234 triệu đồng. Trong khi khoản nợ ngắn hạn tăng lên và đạt 38.949 triệu đồng nhưng chỉ đầu tư vào tài sản ngắn hạn 6.867 triệu đồng. Khoản nợ dài hạn doanh nghiệp đã thanh toán bớt, tuy có giảm được một phần chi phí lãi vay đối với khoản vay dài hạn này nhưng trong năm 2014 tài sản dài hạn của công ty lại tăng lên 27.937 triệu đồng. Một phần công ty dùng nguồn vốn chủ sở hữu (9.090 triệu đồng) để đầu tư vào TSDH, tuy nhiên nguồn vốn CSH không đủ để đầu tư toàn bộ tài sản dài SV: Đào Thị Thu Thảo – QT1501N 47
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG hạn, phần còn lại 18.847 triệu đồng (bằng tổng TSDH tăng lên trong năm 2014 là 27.937 triệu đồngtrừ đi phần vốn CSH đầu tư cho TSDH là 9.090 triệu đồng) bắt buộc công ty phải đầu tư bằng nợ ngắn. Điều này là bất hợp lý và trái với nguyên tắc do khi mang khoản nợ ngắn hạn đầu tư vào tài sản dài hạn sẽ mang lại nhiều rủi ro hơn (nợ ngắn hạn phải thanh toán trong vòng 1năm mà TSDH được đầu tư trong nhiều năm, chưa thể thu hồi nhanh chóng để thanh toán nợ trong trường hợp các khoản tài sản ngắn hạn thường không ổn định). Điều đó sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. 2.2.1.2 Đánh giá khái quát tình hình tài sản của công ty Bảng 2: Tình hình tài sản của công ty Đơn vị tính: triệu đồng So sánh 13/12 So sánh 14/13 Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2012 2013 2014 Mức Tỷ lệ Mức Tỷ lệ tăng % tăng % Tài sản ngắn hạn 138.634 177.001 183.869 38.367 27,7 6.868 3,9 I. Tiền và các khoản tương đương 109.211 82.177 96.845 -27.034 -24,8 14.668 17,8 tiền 1.Tiền 109.211 82.177 96.845 -27.034 -24,8 14.668 17,8 II.Các khoản đầu tư - 5.000 - 5.000 - tài chính ngắn hạn Đầu tư ngắn hạn - 5.000 - 5.000 - khác III.Các khoản phải 27.826 28.399 23.406 573 2,1 -4.993 -17,6 thu ngắn hạn 1.Phải thu khách 20.154 26.887 19.831 6.733 33,4 -7.056 -26,2 hàng 2.Trả trước cho 4.526 1.391 1.275 -3.135 -69,3 -116 -8,3 người bán 3.Các khoản phải 3.146 120 2.300 -3.026 -96,2 2.180 1817 thu khác IV.Hàng tồn kho - - V.Tài sản ngắn hạn 1.597 61.426 63.618 59.829 3746 2.192 3,6 khác 1.Chi phí trả trước - - 3.101 ngắn hạn 2.Thuế GTGT được 1.100 48 - -1.052 -95,6 khấu trừ 3.Thuế và các khoản phải thu Nhà 687 30 687 -657 -95,6 nước SV: Đào Thị Thu Thảo – QT1501N 48
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 4.Tài sản ngắn hạn 497 60.690 60.487 60.193 12111 -203 -0,3 khác Tài sản dài hạn 154.673 153.506 181.444 -1.167 -0,8 27.938 18,2 I.Các khoản phải 3.000 43.000 3.000 40.000 1333 thu dài hạn Phải thu dài hạn 3.000 43.000 3.000 40.000 1333 khác II.Tài sản cố định 154.545 150.493 136.349 -4.052 -2,6 -14.144 -9,4 1.Tài sản cố định 118.811 120.672 107.119 1.861 1,6 -13.553 -11,2 hữu hình Nguyên giá 140.449 155.554 156.021 15.105 10,8 467 0,3 Giá trị hao mòn luỹ -21.636 -34.881 -48.902 -13.245 -61,2 -14.021 -40,2 kế 2.Tài sản cố định 22.111 21.520 20.930 -591 -2,7 -590 -2,7 vô hình Nguyên giá 23.236 23.236 23.236 0 0 0 0 Giá trị hao mòn luỹ -1.125 -1.716 -2.307 -591 52,5 -591 34,4 kế 3.Chi phí xây dựng 13.623 8.300 8.300 -5.323 -39,1 0 0 dở dang V.Tài sản dài hạn 128 14 2.095 -114 -89,1 2.081 14864 khác Chi phí trả trước 128 14 2.095 -114 -89,1 2.081 14864 dài hạn Tổng tài sản 293.308 330.508 365.312 37.200 12,7 34.804 10,5 (Nguồn: BCTC công ty cổ phần cảng Nam Hải) Nguồn vốn hình thành nên tài sản tăng nên làm cho tài sản của công ty tăng lên với tỷ lệ tăng và mức tăng tương ứng với tỷ lệ tăng và mức tăng của nguồn vốn trong năm 2013, 2014. Chứng tỏ công ty đã chú trọng đầu tư thêm tài sản để mở rộng hoạt động kinh doanh. Cụ thể: Tài sản ngắn hạn của công ty năm 2012 là 138.634 triệu đồng; năm 2013 tăng lên 38.367 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 27,7% ở mức 177.001 triệu đồng; năm 2014 tiếp tục tăng nhưng với tốc độ rất chậm là 3,9% tương ứng với 6.868 triệu đồng và ở giá trị là 183.869 triệu đồng. Năm 2013 tài sản ngắn hạn của công ty tăng 27,7% so với năm 2012 chủ yếu do tài sản ngắn hạn khác của công ty năm 2013 tăng đột biến so với năm 2012, năm 2013 khoản tài sản này tăng 3746% so với năm 2012. Mặt khác khoản vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng cũng tăng lên đó là các khoản phải thu ngắn hạn tăng lên mà chủ yếu là do khoản phải thu khách hàng tăng lên 33,4% so với năm 2012. Phải thu SV: Đào Thị Thu Thảo – QT1501N 49
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG khách hàng năm 2013 tăng lên nhiều so với 2012 là do năm 2013 hoạt động kinh doanh của công ty rất tốt, doanh thu tăng cao so với năm 2012 (doanh thu năm 2012, năm 2013 lần lượt là 216.921 triệu đồng và 293.992 triệu đồng với tỷ lệ tăng doanh thu là 35,5% so với năm 2012). Doanh thu tăng lên khiến cho tỷ lệ khách hàng trả chậm tăng lên nhưng tốc độ tăng các khoản phải thu khách hàng chậm hơn so với tốc độ tăng doanh thu nên cũng được coi là hợp lý. Song với tỷ lệ khách hàng chậm thanh toán như vậy đã khiến cho doanh nghiệp bị chiếm dụng một lượng vốn không ít.Mặt khác trong năm 2013 công ty đã đầu tư tài chính ngắn hạn với trị giá 5.000 triệu đồng, cho thấy công ty có chú trọng đến hoạt động đầu tư tài chính, tuy chỉ là ngắn hạn nhưng cũng phần nào cho thấy công ty đã quan tâm đến các lĩnh vực đầu tư khác ngoài hoạt động kinh doanh chính. Năm 2014 tài sản ngắn hạn của công ty tăng lên 3,9% chủ yếu là do một số nguyên nhân say. Mặc dù trong năm 2013 lượng tiền của công ty đã giảm đi 24,8% so với năm 2012 nhưng sang năm 2014 lượng tiền trong công ty lại tăng lên 17,8% so với năm 2013 với giá trị tăng lên là 14.668 triệu đồng. Loại tài sản ngắn hạn khác cũng tăng nhẹ so với năm 2013, tuy nhiên nếu so với năm 2012 thì tài sản ngắn hạn khác lại tăng lên rất lớn từ 1.597 triệu đồng lên 63.618 triệu đồng. Năm 2014 các khoản phải thu ngắn hạn lại có xu hướng giảm đi, trong đó phải thu khách hàng đã giảm 26,2% so với năm 2013 nhưng các khoản phải thu khác lại tăng lên từ 120 triệu đồng lên 2.300 triệu đồng. Khoản đầu tư tài chính ngắn hạn của công ty năm 2013 đã đem lại lợi tức cho công ty, năm 2014 công ty đã thu hồi đủ phần vốn và lợi tức từ hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn đó. Về phần tài sản dài hạn: trong năm 2013 không có sự thay đổi gì đáng kể, song năm 2014 tài sản dài hạn đã tăng lên 18,2% so với năm 2013, trong đó chủ yếu là do chi phí trả trước dài hạn trong tài sản dài hạn khác đã tăng rất mạnh từ 14 triệu đồng lên đến 2.095 triệu đồng, cụ thể đã tăng 2.081triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 14864%. Chi phí này tăng mạnh như vậy do trong năm 2014 Công ty đã tuyển dụng thêm lao động trực tiếp (27 người), lao động gián tiếp (18 người), chú trọng hơn trong việc đào tạo và phát triển chất lượng nguồn nhân lực, do đó đã tăng thêm kinh phí để đào tạo nâng cao trình độ và năng lực của cán bộ quản lý và công nhân kĩ thuật mới tuyển dụng. Trong năm 2014 công ty đã có ý thức hơn trong việc bảo vệ tài sản chung, nên đầu tư thêm chi phí mua một số loại bảo hiểm như bảo hiểm cháy nổ, bảo hiểm tài sản, các loại chi phí SV: Đào Thị Thu Thảo – QT1501N 50
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG này mua một lần và trả cho nhiều năm tài chính. Mặt khác tài sản cố định năm 2014 so với 2013 giảm 14.144 triệu đồng tương ứng tỷ lệ giảm 9,4%, điều này chứng tỏ trong những năm trước đó Công ty đã đầu tư, mua sắm đầy đủ các loại trang thiết bị cần thiết phục vụ sản xuất kinh doanh nên trong năm 2014 công ty ngừng đầu tư kinh phí để mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng kho bãi phần giảm đi đó chủ yếu do sự hao mòn của tài sản cố định. 2.2.1.3 Đánh giá tình hình kinh doanh của công ty Bảng 3: Tình hình hoạt động kinh doanh Đơn vị tính: triệu đồng Năm 13/12 Năm 14/13 Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2012 2013 2014 Mức Tỷ lệ Mức Tỷ lệ tăng % tăng % Tổng giá trị nguồn 293.307 330.507 365.312 37.200 12,7 34.805 10,5 vốn 1.Doanh thu bán hàng và cung cấp 216.921 293.992 366.991 77.071 35,5 72.999 24,8 DV 2.Các khoản giảm 480 1.388 2.773 908 189,2 1.385 99,8 trừ doanh thu 3.DTT về bán hàng 216.441 292.604 364.218 76.163 35,2 71.614 24,5 và cung cấp DV 4.Giá vốn hàng bán 124.000 162.526 195.551 38.526 31,1 33.025 20,3 5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung 92.441 130.078 168.667 37.637 40,7 38.589 29,7 cấp DV 6.Doanh thu hoạt 1.741 1.504 382 -237 -13,6 -1.122 -74,6 động tài chính 7.Chi phí tài chính 13.900 14.493 10.291 593 4,3 -4.202 -29 8.Chi phí bán hàng 330 2.826 330 2.496 756,4 9.Chi phí QLDN 20.687 17.322 31.889 -3.365 -16,3 14.567 84,1 10.Lợi nhuận thuần 59.596 99.436 124.041 39.840 66,9 24.605 24,7 từ HĐKD 11.Thu nhập khác 6.303 433 827 -5.870 -93,1 394 91 12.Chi phí khác 1.018 1.177 1.244 159 15,6 67 5,7 13.Lợi nhuận khác 5.285 -744 -417 -6.029 -114 327 -44 14.Tổng lợi nhuận 64.881 98.692 123.626 33.811 52,1 24.934 25,3 kế toán trước thuế (Nguồn: BCTC công ty cổ phần cảng Nam Hải) SV: Đào Thị Thu Thảo – QT1501N 51
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Phát huy thành tích đạt được qua các năm, năm 2012 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty đạt 216.921 triệu đồng và tổng lợi nhuận trước thuế đạt 64.881 triệu đồng. Do năm 2013, 2014 sản lượng container xếp dỡ tại công ty tăng so với năm 2012, 2013 nên đã làm cho doanh thu, giá vốn và lợi nhuận tăng lên. Cụ thể: Năm 2013 tổng vốn kinh doanh của công ty là 330.507 triệu đồng, tăng hơn so với năm 2012 là 12,7%, chứng tỏ năm 2013 công ty đã đầu tư thêm vốn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 35,5% tương ứng với số tăng về giá trị là trên 77.000 triệu đồng. Do sản lượng tăng lên nên làm cho giá vốn hàng bán tăng lên 38.526 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng lên là 31,1%. Tuy giá vốn bán hàng tăng lên so với năm 2012 nhưng do các dịch vụ mà công ty cung cấp đã tạo được niềm tin đối với các hãng tàu và khách hàng nên sản lượng container xếp dỡ tăng lên kéo theo sự gia tăng của chi phí giá vốn, nhưng tốc độ tăng giá vốn chậm hơn tốc độ tăng doanh thu nên chứng tỏ rằng giá vốn tăng lên ở tỷ lệ như vậy là thích hợp, công ty đã tiết kiệm được chi phí mà vẫn đạt được sản lượng xếp dỡ cao. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 33.811 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 52,1%. Trong đó lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh có tỷ lệ tăng khá lớn so với năm 2012 là 66,9% tương ứng với trị giá tăng là 39.840 triệu đồng, lợi nhuận khác lại giảm 6.029 triệu đồng. Điều bày cho thấy tổng lợi nhuận kế toán trước thuế năm 2013 hoàn toàn do lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh tạo nên. Tính đến năm 2014, tổng giá trị vốn kinh doanh của Công ty đạt 365.312 triệu đồng, bước sang năm 2014 Công ty cũng đã đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng với tốc độ chậm hơn so với năm 2013. Năm 2014 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng gần 73.000 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 24,8%. Giá vốn hàng bán tăng trên 33.000 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 20,3%. Tiếp tục duy trì những kết quả đã đạt được ở năm 2013 sang năm 2014 tốc độ tăng của giá vốn vẫn duy trì ở mức hợp lý và thấp hơn so với tốc độ tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Chỉ tiêu tổng lợi nhuận kế toán trước thuế năm 2014 tăng với tỷ lệ tăng là 25,3% tương ứng với 24.934 triệu đồng, trong đó lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng 24.605 triệu đồng ứng với tỷ lệ tăng 24,7%. Lợi nhuận thuần năm 2014 tăng nhưng tăng với tốc độ chậm hơn tốc độ tăng của năm 2013 rất nhiều. Chỉ tiêu lợi SV: Đào Thị Thu Thảo – QT1501N 52
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG nhuận khác năm 2014 tăng lên so với năm 2013 là 327 triệu đồng. Sở dĩ tốc độ tăng lợi nhuần thuần năm 2014 thấp hơn so với năm 2013 như vậy là do sản lượng xếp dỡ container năm 2014 ảnh hưởng đến. Tuy sản lượng container xếp dỡ năm 2014 tăng nhiều hơn năm 2013 nhưng sản lượng container loại 1 teus lại chiếm phần lớn sản lượng container loại 2 teus chiếm ít, mà giá cước đối với container 2 teus cao hơn đối với loại 1 teus. Vì vậy tốc độ tăng doanh thu chậm hơn ảnh hưởng đến tốc độ tăng lợi nhuận. Bên cạnh đó, một số chi phí ngoài sản xuất như chi phí bán hàng và chi phí QLDN có xu hướng biến động mạnh từ năm 2012 đến năm 2014. Cụ thể, chi phí bán hàng năm 2013 là 330 triệu, đến năm 2014 tăng lên gần 2.500 triệu; chi phí QLDN năm 2013 so với năm 2012 giảm 3.365 triệu đồng, năm 2014 so với năm 2013 tăng lên 14.567 triệu đồng. Sự gia tăng của 2 loại chi phí ngoài sản xuất này đã ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình lợi nhuận toàn công ty năm 2014. Sở dĩ 2 loại chi phí này trong năm 2014 tăng lên nhiều như vậy do năm 2014 Công ty tổ chức các hội nghị bán hàng và lễ tri ân khách hàng nhằm đưa tên tuổi của Công ty đến với nhiều hãng tàu hơn, thu hút thêm nhiều khách hàng mới và bày tỏ sự tri ân tin tưởng đối với khách hàng quen thuộc. Đồng thời là một Công ty mới thành lập chưa lâu, bộ máy tổ chức còn chưa thực sự vững chắc nên cần tuyển dụng thêm nhiều cán bộ có năng lực để quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty được tốt hơn. Qua việc phân tích một số chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của Công ty trong vòng 3 năm từ 2012 đến 2014 ta thấy được hoạt động kinh doanh của công ty đang trên đà tăng trưởng tuy nhiên là doanh nghiệp mới thành lập nên các chi phí liên quan đến bán hàng và quản lý còn khá cao, tuy nhiên công ty muốn đưa tên tuổi của mình đến với các hãng tàu mới, thu hút các hãng tàu này đến với cảng, mặt khác tạo uy tín và niềm tin với các hãng tàu đã tin tưởng công ty trong thời gian qua công ty đã tổ chức các hội nghị tri ân khách hàng. Năm 2014 công ty hoạt động 100% công suất, so với năm 2013 công ty mới hoạt động 60 – 70% công suất, nên việc tuyển dụng thêm nhiều lao động là không thể tránh khỏi, trong đó lao động gián tiếp thuộc khối quản lý tăng lên đáng kể làm cho chi phí quản lý doanh nghiệp tăng theo. 2.2.4 Phân tích và đánh giá tình hình tài chính của công ty 2.2.4.1 Đánh giá tình hình huy động vốn của công ty SV: Đào Thị Thu Thảo – QT1501N 53
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Bảng 4: Tình hình huy động vốn Đơn vị tính: triệu đồng Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 So sánh 13/12 So sánh 14/13 Chỉ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ tiêu Giá trị trọng Giá trị trọng Giá trị trọng Giá trị trọng Giá trị trọng % % % % % Nợ phải 120.965 41,2 118.995 36 144.709 39,6 (1.970) -5,2 25.714 3,6 trả Vốn 172.343 58,8 211.513 64 220.603 60,4 39.170 5,2 9.090 -3,6 CSH Tổng nguồn 293.308 100 330.508 100 365.312 100 37.200 0 34.804 0 vốn (Nguồn: BCTC công ty cổ phần cảng Nam Hải) Bảng 5: Tốc độ tăng trưởng vốn của công ty Năm Năm 2013 so với Năm 2014 so với Chỉ tiêu 2012 2012 2012 Tốc độ tăng trưởng vốn 100% 112,7% 124,5% (%) (Nguồn số liệu: BCTC công ty cổ phần cảng Nam Hải) Tốc độ tăng trưởng vốn (%) 140% 124.50% 120% 112.70% 100% 100% 80% Tốc độ tăng trưởng vốn 60% (%) 40% 20% 0% Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Biểu đồ 1: Tốc độ tăng trưởng vốn của CTCP cảng Nam Hải từ 2012 – 2014. SV: Đào Thị Thu Thảo – QT1501N 54
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Để đánh giá được tốc độ tăng trưởng vốn kinh doanh của công ty có đều đặn hay không ta tiến hành so sánh tốc độ tăng trưởng vốn năm 2013, năm 2014 so với năm 2012. Dựa vào biểu đồ tốc độ tăng trưởng vốn ta thấy vốn kinh doanh của công ty có tốc độ tăng trưởng khá cao và ổn định. Đây là một biểu hiện tốt cho thấy công ty đang tiến hành hoạt động đầu tư mở rộng kinh doanh qua các năm và tình hình tài chính của công ty tương đối khả quan. Dựa vào bảng trên ta thấy được qua các năm từ 2012 đến năm 2014 công ty đã tăng cường huy động vốn mở rộng kinh doanh. Theo như số liệu tại Bảng 1: Tình hình nguồn vốn của công ty và kết hợp với bảng trên ta thấy được năm 2012 đến năm 2014 quy mô của tổng nguồn vốn kinh doanh tăng lên rõ rệt nhưng với tốc độ không ổn định. Năm 2012 tổng nguồn vốn là 293.308 triệu đồng; năm 2013 tăng lên 37.200 triệu đồng tương ứng tăng 12,8%; năm 2014 đạt 365.312 triệu đồng, tăng 34.804 triệu đồng tương ứng tỷ lệ 10,53%. Điều này chủ yếu do năm 2013 vốn CSH của công ty đã tăng lên 39.170 triệu đồng ứng với tỷ lệ 22,73%, nợ phải trả của công ty giảm 1.970 triệu đồng ứng với tỷ lệ 1,63% và năm 2014 so với năm 2013 nợ phải trả của công ty tăng lên 25.714 triệu đồng ứng với tỷ lệ 21,6%, vốn CSH tăng 9.090 triệu đồng ứng với tỷ lệ 4,3%. Nhìn vào bảng trên ta cũng có thể thấy được cơ cấu nợ phải trả và vốn CSH trong tổng vốn năm 2012, năm 2013, năm 2014 lần lượt là: 41,2% và 58,8%; 36% và 64%; 39,6% và 60,4%. Trong đó năm 2014, năm 2013 cơ cấu vốn chủ sở hữu có xu hướng tăng lên so với năm 2012. Tuy nhiên năm 2013 và năm 2014 cơ cấu huy động vốn trái ngược nhau, năm 2013 công ty tăng cường huy động vốn bên trong nội bộ mà chủ yếu tăng cường từ kết quả hoạt động kinh doanh (do vốn đầu tư của chủ sở hữu qua các năm vẫn giữ ổn định ở mức 100.000 triệu đồng) thì năm 2014 công ty lại tăng cường huy động vốn từ bên ngoài. Năm 2013 cơ cấu vốn chủ tăng lên 5,2% làm cho cơ cấu nợ phải trả giảm đi với tỷ lệ tương ứng, năm 2014 cơ cấu vốn vay tăng 3,6% cũng làm cho cơ cấu vốn chủ sở hữu giảm đi với tỷ lệ tương ứng. Sở dĩ cơ cấu vốn huy động ở từng năm khác nhau là do tình hình chung của ngành. Năm 2012 và 2013 là 2 năm làm ăn phát đạt của ngành cảng biển, đạt doanh thu và lợi nhuận lớn nên công ty chủ yếu huy động nguồn vốn bên trong để kinh doanh. Năm 2014 ngành lại có dấu hiệu chững lại, hàng loạt các công ty khác không đạt tỷ lệ doanh thu và lợi nhuận mong muốn, thậm chí là giảm xuống trong khi doanh thu và lợi nhuận củacảng Nam Hải vẫn tăng tuy không cao. Vì vậy muốn mở rộng hoạt SV: Đào Thị Thu Thảo – QT1501N 55
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG động kinh doanh công ty phải tăng cường huy động thêm nguồn vốn từ bên ngoài. 2.2.4.2 Đánh giá khái quát mức độ độc lập tài chính của công ty Mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp có thể được xem xét trên nhiều khía cạnh khác nhau: mức độ tài trợ tài sản bằng vốn chủ sở hữu, mức độ tài trợ TSDH bằng vốn chủ sở hữu Ở đây để tiến hành đánh giá mức độ độc lập về tài chính của công ty ta tiến hành đánh giá hệ số tự tài trợ. Hệ số tự tài trợ được xác định bằng tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu và tổng nguồn vốn của công ty. Bảng 6: Bảng đánh giá khái quát mức độ độc lập tài chính của công ty So sánh 13/12 So sánh 14/13 Năm năm Năm Chỉ tiêu Mức Mức 2012 2013 2014 Tỷ lệ % Tỷ lệ % tăng tăng Hệ số tự tài trợ 0,588 0,64 0,604 0,052 8,91% -0,036 -5,64% (lần) (Nguồn số liệu: BCTC công ty cổ phần cảng Nam Hải) Dựa vào bảng trên ta có thể thấy được rằng hệ số tự tài trợ của công ty tăng giảm không ổn định theo thời gian, vì vậy mà mức độ độc lập về tài chính của công ty không ổn định. Ở cả 3 năm hệ số tự tài trợ đều trên 0,5 lần chứng tỏ khả năng bù đắp tổn thất bằng vốn chủ sở hữu đều trên 50%, mức độ tự chủ tài chính của công ty khá tốt. Tuy nhiên so với hệ số tự tài trợ của một số công ty khác trong ngành cùng khu vực thì hệ số tự tài trợ của cảng Nam Hải lại chưa thực sự cao. Hệ số tự tài trợ của cảngHải Phòng là 0,76 lần; hệ số tự tài trợ của cảngĐình Vũ là 0,72 lần. 2.2.4.3 Đánh giá khả năng thanh toán và tình hình công nợ của công ty 2.2.4.3.1 Đánh giá khái quát khả năng thanh toán của công ty Để đánh giá khả năng thanh toán của công ty ta sử dụng một số chỉ tiêu phản ánh: khả năng thanh toán chung, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán tức thời Đối với Công ty cổ phần cảng Nam Hải, khi đánh giá khả năng thanh toán ta không sử dụng chỉ tiêu hệ số thanh toán nhanh mà chỉ sử dụng 3chỉ tiêu:hệ số thanh toán chung, hệ số thanh toán nợ ngắn hạn và hệ số thanh toán tức thời do trong công ty không tồn tại hàng tồn kho. SV: Đào Thị Thu Thảo – QT1501N 56
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Bảng 7: Đánh giá khái quát khả năng thanh toán Đơn vị tính: lần So sánh 13/12 So sánh 14/13 Năm Năm Năm Chỉ tiêu Mức Mức 2012 2013 2014 Tỷ lệ % Tỷ lệ % tăng tăng Hệ số thanh toán 2,42 2,78 2,52 0,35 14,5% -0,25 -9,1% chung Hệ số thanh toán nợ 3,18 3,17 1,94 -0,01 -0,2% -1,23 -38,8% ngắn hạn Hệ số thanh toán 2,51 1,47 1,02 -1,03 -41,2% -0,45 -30,6% tức thời (Nguồn số liệu: BCTC công ty cổ phần cảng Nam Hải) Nhìn chung các hệ số thanh toán của công ty qua các năm đều lớn hơn 1, chứng tỏ khả năng thanh toán của công ty khá tốt, hoạt động tài chính khả quan. Cụ thể: Hệ số thanh toán chung hay hệ số thanh toán tổng quát: qua 3 năm hệ số này có sự tăng giảm không đáng kể và không ảnh hưởng đến tình hình tài chính, vẫn đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ của công ty. Hệ số này ở cả 3 năm từ năm 2012 đến 2014 đều rất cao, đạt trên 2 lầntức là cứ 1 đồng nợ của công ty được đảm bảo bởi hơn 2 đồng tài sản. Điều này chứng tỏ công ty không những đảm bảo mà còn thừa khả năng thanh toán các khoản nợ. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn:có thể dễ dàng nhận thấy hệ số thanh toán ngắn hạn ở năm 2012, 2013 đều duy trì ở mức rất cao và đều trên 3 lần cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trong vòng 1 năm của công ty là rất tốt. Tuy nhiên năm 2014 khả năng thanh toán nợ ngắn hạn không còn duy trì ở mức cao như 2 năm trước đó. Năm 2014 hệ số thanh toán ngắn hạn là 1,94 lần đã giảm 1,23 lần so với năm 2013 với tỷ lệ giảm là 38,8%. Mặc dù đã giảm nhiều so với trước đó nhưng năm 2014 hệ số này xấp xỉ 2 lần vì vậy các khoản nợ ngắn hạn của công ty vẫn được đảm bảo. Hệ số thanh toán tức thời cho biết lượng tiền là bao nhiêu thì đủ để đáp ứng các nghĩa vụ nợ ngắn hạn, hay cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì được đảm bảo bằng bao nhiêu tiền. Hệ số này cả 3 năm lớn hơn 1, chứng tỏ công ty có đủ lượng tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, do lượng tiền trong công ty cả 3 năm đều lớn. SV: Đào Thị Thu Thảo – QT1501N 57
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Như vậy, sở dĩ năm 2014 hệ số thanh toán nợ ngắn hạn và hệ số thanh toán tức thời lại giảm nhanh so với 2 năm trước đó là do năm 2014 công ty phải tăng cường thêm khoản vay và nợ ngắn hạn để mở rộng kinh doanh nên làm cho nợ ngắn hạn của công ty tăng lên. Tuy vậy hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả nên vẫn đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ, tình hình tài chính của công ty năm 2014 tương đối khả quan. 2.2.4.3.2 Phân tích tình hình công nợ phải thu của công ty Công nợ phải thu là các khoản vốn thuộc sở hữu của công ty bị các đối tượng bên ngoài chiếm dụng. Phân tích tình hình công nợ phải thu của công ty cho ta thấy mức độ bị chiếm dụng vốn của công ty trong các năm như thế nào, từ đó giúp công ty có được những biện pháp thích hợp nhằm thu hồi khoản vốn bị chiếm dụng đó về đầu tư vào hoạt động kinh doanh, nâng cao hiệu quả. SV: Đào Thị Thu Thảo – QT1501N 58
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Phân tích tình hình các khoản phải thu Bảng 8: Tình hình công nợ phải thu Đơn vị tính: triệu đồng Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 13/12 Năm 14/13 Chỉ tiêu Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Múc Tỷ lệ Mức Tỷ lệ Giá trị Giá trị Giá trị % % % tăng % tăng % Doanh thu thuần 216.441 292.604 364.218 76.163 35,2 71.614 24,5 Các khoản phải thu ngắn 27.826 100 28.398 90,4 23.406 35,2 572 2,1 -4.992 -17,6 hạn 1.Phải thu khách hàng 20.154 72,4 26.887 85,6 19.831 29,9 6.733 33 -7.056 -26,2 2.Trả trước cho người 4.526 16,3 1.391 4,4 1.275 1,9 -3.135 -69,3 -116 -8,3 bán 3.Các khoản phải thu 3.146 11,3 120 0,4 2.300 3,5 -3.026 -96,2 2.180 1817 khác Phải thu dài hạn khác 0 3.000 9,6 43.000 64,8 3.000 40.000 1333 Tổng cộng 27.826 100 31.398 100 66.406 100 3.572 12,8 35.008 111 (Nguồn: BCTC công ty cổ phần cảng Nam Hải) SV: Đào Thị Thu Thảo – QT1501N 59