Khóa luận Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần xây lắp Hải Long - Đào Thúy Vân

pdf 99 trang huongle 2020
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần xây lắp Hải Long - Đào Thúy Vân", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_mot_so_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_su_dung_von_kin.pdf

Nội dung text: Khóa luận Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần xây lắp Hải Long - Đào Thúy Vân

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG ISO 9001:2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP Sinh viên : Đào Thúy Vân Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Đoan Trang HẢI PHÕNG - 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP HẢI LONG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP HỆ ĐẠI HỌC CHÍNH QUY NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP Sinh viên : Đào Thúy Vân Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Đoan Trang HẢI PHÕNG - 2015
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên : Đào Thúy Vân Mã SV: 1112402030 Lớp : QT1501N Ngành: Quản trị doanh nghiệp .
  4. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp (về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ) . 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. - . 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp - Tên Doanh nghiệp : Công Ty cổ phần xây lắp Hải Long. - Địa chỉ trụ sở chính: Số 97, Bạch Đằng, Hạ Lý,quận Hồng Bàng - thành phố Hải Phòng
  5. CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Người hướng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Nguyễn Đoan Trang Học hàm, học vị: Thạc sỹ Cơ quan công tác: Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Nội dung hướng dẫn . Người hướng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hướng dẫn: . Đề tài tốt nghiệp được giao ngày . tháng .năm 2015 Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày . tháng . năm 2015 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Đào Thúy Vân ThS.Nguyễn Đoan Trang Hải phòng, ngày .tháng .năm 2015 Hiệu trưởng GS.TS.NGƯT Trần Hữu Nghị
  6. PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: . 2. Đánh giá chất lượng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hướng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2015 Cán bộ hướng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên)
  7. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 PHẦN I LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH 3 1.1Vốn và vai trò của vốn kinh doanh đối với doanh nghiệp 3 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm vốn kinh doanh trong doanh nghiệp 3 1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp 5 1.1.2.1 Theo nguồn hình thành 6 1.1.2.2 Theo thời gian huy động 7 1.1.2.3 Theo phương thức chu chuyển 7 1.1.3 Vai trò của vốn với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 8 1.2 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. 10 1.2.1 Tài liệu nguồn cần thiết cho việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn 11 1.2.2 Phương pháp phân tích tình hình sử dụng hiệu quả vốn của doanh nghiệp 12 1.2.3 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 14 1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 14 1.2.4.1 Chu kỳ sản xuất 15 1.2.4.2 Kỹ thuật sản xuất 15 1.2.4.3 Đặc điểm của sản phẩm 15 1.2.4.4 Tác động của thị trường 15 1.2.4.5 Trình độ đội ngũ cán bộ và công nhân sản xuất 16 1.2.4.6 Trình độ quản lý và sử dụng các nguồn vốn 16 1.2.5 Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 17 17 1.2.5.2 18 1.2.5.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng vốn 19 1.2.5.4 Các chỉ số về hoạt động 20 PHẦN II THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP HẢI LONG 22 2.1. Một số nét khái quát về công ty cổ phần xây lắp Hải Long 22 2.1.1 Thông tin chung về công ty cổ phần xây lắp Hải Long 22 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty công ty cổ phần xây lắp Hải Long 22 2.1.3. Ngành nghề kinh doanh 23 Sinh viên: Đào Thúy Vân – QT1501N
  8. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG 2.1.4. Cơ cấu tổ chức 23 2.1.5. Những thuận lợi, khó khăn của công ty cổ phần xây lắp Hải Long 28 2.2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm vừa qua từ năm 2012 - 1014. 29 2.3 Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty. 31 2.3.1 Bảng cân đối kế toán và đánh giá khái quát. 31 3.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và đánh giá khái quát. 39 2.4. Phân tích chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần xây lắp Hải Long. 48 2.4.1 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn của công ty 49 2.4.1.1 Kết cấu vốn ngắn hạn trong công ty 50 2.4.2 Tình hình sử dụng vốn ngắn hạn tại công ty. 51 2.4.2.1 Vốn bằng tiền và các khoản phải thu. 51 2.4.2.2 Vốn về hàng tồn kho 57 2.4.1.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn tại công ty 58 2.4.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn dài hạn tại công ty 61 2.4.2.1 Kết cấu tài sản cố định của công ty 63 2.4.2.2 Hoạt động quản lý, bảo toàn và đổi mới tài sản cố định 65 2.4.2.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn dài hạn của công ty 68 2.5.Kết luận chung về hiệu quả sử dụng vốn tại công ty 72 2.5.1. Những kết quả đã đạt được của công ty 72 2.5.2 Những mặt còn tồn tại trong quá trình sử dụng vốn ở công ty 72 PHẦN III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP HẢI LONG 74 3.1 Phương hướng của Công ty trong thời gian tới 74 3.1.1 Phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh của công ty cố phần xây lắp Hải Long cho năm 2015 – 2018. 74 3.1.2 Phương hướng về quản trị vốn 75 3.2 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty. 76 3.2.1 Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu, hạn chế tối đa lượng vốn bị chiếm dụng. 76 3.2.3. Giải pháp đầu tư tài sản cố định hữu hình. 80 KẾT LUẬN 85 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 87 Sinh viên: Đào Thúy Vân – QT1501N
  9. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG LỜI MỞ ĐẦU Tr , t . . : . Đề tàiđược nghiên cứu nhằm phân tích và làm sáng tỏ những vấnđề lý luận chung về vốn kinh doanh. Từđóđánh giá thực trạng sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp và vận dụng những vấnđề lý luận vào thực tiễnđề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp. Ngoài phần mởđầu và phần kết luận, nội dung của luận văn được trình bày thành 3 phần: Phần 1: Những lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Phần 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Sinh viên: Đào Thúy Vân – QT1501N 1
  10. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Khoá luận tốt nghiệp của em được hoàn thành với sự hướng dẫn của cô giáo, Thạc sĩ ùng với sự giúpđỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong cô . Trong quá trình viết luận văn, do trìnhđộ lý luận và nắm bắt thực tế còn nhiều hạn chế nên đề tài của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhậnđược chỉ bảo, đóng góp, bổ sung ý kiến của các thầy cô giảng viên, các cô chú trong công ty và toàn thể các bạnđể bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cám ơn ! Sinh viên: Đào Thúy Vân – QT1501N 2
  11. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG PHẦN I LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH 1.1Vốn và vai trò của vốn kinh doanh đối với doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm vốn kinh doanh trong doanh nghiệp  Khái niệm về vốn kinh doanh Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệpđược coi là một tế bào của nền kinh tế, với chức năng chủ yếu là tiến hành các hoạtđộng sản xuất kinh doanh ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, phục vụ cho nhu cầu xã hội và nhằm mục tiêu tốiđa hoá giá trị doanh nghiệp. Để có thể tiến hành hoạtđộng sản xuất kinh doanh thìđiềuđầu tiên mang tính chất bắt buộcđối với bất kỳ doanh nghiệp nào muốnđứng vững và phát triểnđược thì phải có vốn. Vốn làđiều kiện tiên quyết cóý nghĩa quyếtđịnh tới mọi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậyđòi hỏi chúng ta cần phải biết rõ vốn kinh doanh và cácđặc trưng của vốn kinh doanh để làm tiềnđề cho việc phân tích vốn kinh doanh cũng như việc tiến hành các hoạtđộng sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Vốn kinh doanh của doanh nghiệpđược hiểu là số tiềnứng trướcđể thoả mãn các yếu tốđầu vào của doanh nghiệp. Các yếu tốđầu vào thông thường gồm các tài sản hữu hình và các tài sản vô hình phục vụ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mụcđích kiếm lời. Khi nóiđến vốn kinh doanh của các doanh nghiệp chúng ta chủ yếuđề cậpđến nhữngđặcđiểm cơ bản sau: + Vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp là một loại quỹ tiền tệđặc biệt. Mục tiêu của quỹ làđể phục vụ sản xuất kinh doanh tức làđểđầu tư cho các tài sản phục vụ cho mụcđích sinh lời và tích luỹ, không phải là mụcđích tiêu dùng thông thường. + Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có trước khi diễn ra hoạtđộng sản xuất kinh doanh. Tức là doanh nghiệp phải có một lượng tiềnứng trướcđểđầu tư vào các tài sản và các phương tiện cần thiết phục vụ cho kinh doanh thì quá trình sản xuất kinh doanh mới thực hiện được. Do vậyđã có nhiềuý kiến cho rằng : “ có vốn mới có lời ” hoặc là “ cóđầu tư mới có thể có lãi ”. Sinh viên: Đào Thúy Vân – QT1501N 3
  12. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG + Vốn kinh doanh của doanh nghiệp sau khi ứng ra được sử dụng vào kinh doanh và sau mỗi chu kỳ hoạtđộng phảiđược thu vềđểứng tiếp cho chu kỳ hoạt động sau. Và như vậy với tiến bộ của khoa học kỹ thuật như hiện nay, lượng tiền thu về sau mỗi chu kỳ kinh doanh thường lớn hơn số tiền mà doanh nghiệp ứng ra ban đầu. Tuy nhiên, quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường không phải lúc nào cũng diễn ra suôn sẻ mà trong quá trình vận động của vốn kinh doanh của vốn gặp rất nhiều rủi ro khác nhau làm cho số tiền thu được sau chu kỳ kinh doanh nhỏ hơn số tiền ứng ra ban đầu.  Những đặc trưng của vốn kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì vốn là yếu tố hàngđầu trong sản xuất kinh doanh. Quy luật cạnh tranh tăng lên làm cho tính cơđộng và tầm quan trọng của vốn tăng lên. Doanh nghiệp có quyền linh hoạt sử dụng vốn sao cho mang lại hiệu quả sử dụng vốn cao nhất. Vì vậyđể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cần phải nhận thứcđầyđủ về cácđặc trưng của vốn kinh doanh. Vốn kinh doanh trong doanh nghiệp có nhữngđặc trưng cơ bản sau: Một là:Vốn phải được biểu hiện bằng một lượng giá trị thực của tài sản. Nghĩa là vốnđược biểu hiện bằng giá trị của những tài sản hữu hình (nhà xưởng, máy móc, thiết bị, đấtđai ) và giá trị của tài sản vô hình (nhãn hiệu, bản quyền, phát minh, sáng chế ). Ngày nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật thì tài sản vô hình ngày càng phong phú, đa dạng. Hai là:Vốn phải được vận động và sinh lời. Vốnđược biểu hiện bằng tiền nhưng chỉở dạng tiềm năng của vốn, để biến thành vốn thìđồng tiềnđó phảiđược vậnđộng và sinh lời. Trong quá trình vậnđộng vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm xuất phát vàđiểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là giá trị. Đồng thời giá trị mang lạiở cuối vòng tuần hoàn phải lớn hơn giá trị ban đầu tức là vốn phảiđược vậnđộng và sinh lời. Ba là:Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới đủ sức đầu tư kinh doanh. Vì vậyđểđầu tư vào sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp không chỉ khai thác tiềm năng về vốn mà còn phải tìm cách thu hút huy động vốn như: phát hành cổ phiếu, phát hành trái phiếu, liên doanh liên kết Bốn là:Vốn phải có giá trị về mặt thời gian. Sinh viên: Đào Thúy Vân – QT1501N 4
  13. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Nghĩa là phải xem xét yếu tố thời gian củađồng vốn. Vì trong nền kinh tế thị truờng do ảnh hưởng của các yếu tố giá cả, lạm phát, khủng hoảng kinh tế nên sức mua đồng tiềnở các nước là khác nhau. Cho nên khi bỏ vốnđầu tư và xácđịnh kết quả hoạtđộngđầu tư mang lại các doanh nghiệp cần phải xem xétđến giá trị thời gian của vốn. Năm là:Vốn phải được gắn với chủ sở hữu, được quản lý chặt chẽ. Trong nền kinh tế thị trường với sự tácđộng mạnh mẽ của quy luật cạnh tranh thì vốn là yếu tố rất quan trọng của mỗi doanh nghiệp. Do đó không thể cóđồng vốn vô chủ. Khi đồngđược gắn với một chủ sở hữu nhấtđịnh thì nó mớiđược chi tiêu hợp lý, sử hiệu vốn hiệu quả mới tránhđược hiện tượng thất thoát lãng phí vốn. Sáu là:Trong nền kinh tế thị trường vốn được quan niệm như một hàng hoá và là một loại hàng hoá đặc biệt. Đặc trưng này của vốnđược thể hiện là: Những người có vốn có thểđưa vốn vào thị truờng, những người cần vốn thìđến thị trường vay vàđược quyền sử dụng vốn, đồng thời phải trả một khoản tiền theo một tỷ lệ lãi nhấtđịnh cho người cho vay. Tỷ lệ này phải tuân theo quy luật cung cầu vốn trên thị trường. Ởđây quyền sử dụng vốn không được di chuyển mà chỉ có quyền sử dụng được chuyển nhượng thông qua sự vay nợ. Bảy là: Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của tài sản hữu hình mà nó còn được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản vô hình của doanh nghiệp có thể là vị tríđịa lý, nhãn hiệu thương hiệu, bản quyền sáng chế phát minh cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường ngày càngđóng vai trò quan trọng trong việc tăng khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Thực tế trong nền kinh tế thị trường luôn có hàng ngàn, hàng vạn yếu tố bất ngờ do đó việc bảođảm nguồn vốn kinh doanh có tầm quan trọngđặc biệtđối với các doanh nghiệp nó quyếtđịnhđến sự sống còn và tương lai phát triển của doanh nghiệp. Yêu cầuđặt ra đối với doanh nghiệp là phải xácđịnhđược nhu cầu cần thiết lựa chọn phương thức huy động vốn và phương thứcđầu tư có hiệu quả. 1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý và sử dụng vốngiúp doanh nghiệp có phương pháp khai thác và tạo lập vốn kinh doanh có hiệu quả. Do đó cần phải tiến hành phân loại vốn một cách khoa học hợp lý. Sinh viên: Đào Thúy Vân – QT1501N 5
  14. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG 1.1.2.1 Theo nguồn hình thành Thông thường mỗi doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay đểđảm bảo nhu cầu kinh doanh trong kì. Sự kết hợp giữa hai nguồn này tạo nên cơ cấu tài chính trong doanh nghiệp.  Vốn chủ sở hữu Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, doanh nghiệp có quyền chiếm hữu, sử dụng vàđịnhđoạn, bao gồm: vốn phápđịnh, vốn tự bổ sung, vốn do nhà nước tài trợ ( nếu có). - Vốn phápđịnh: Là số vốn tối thiểu phải cóđể thành lập doanh nghiệp do pháp luật quy địnhđối với từng ngành nghề. Đối với doanh nghiệp nhà nước nguồn vốn này do ngân sách nhà nước cấp hoặc có nguồn gốc ngân sách nhà nước như các khoản chênh lệch tăng giá làm tăng giá trị tài sản, tiền vốn trong doanh nghiệp, các khoản phải nộp nhưng để lại doanh nghiệp. - Vốn tự bổ sung: Là vốn chủ yếu do doanh nghiệpđược lấy một phần từ lợi nhuậnđể lại doanh nghiệp, nóđược thực hiện dưới hình thức lấy một phần từ quỹđầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính. Ngoài ra đối với doanh nghiệp nhà nước cònđượcđể lại toàn bộ số khấu hao cơ bản tài sản cốđịnhđểđầu tư, thay thế, đổi mới tài sản cốđịnh. Đây là nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Nguồn vốn chủ sở hữu là một nguồn vốn quan trọng và có tínhổnđịnh cao, thể hiện quyền tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp.  Vốn vay Là phần vốn của doanh nghiệpđược huy động từ những người cho vay. Phần vốn nàyđược hình thành từ các khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các chủ nợ, bao gồm: - Các khoản phải trả: Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ phát sinh các quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với các cá nhân và các tổ chức kinh tế khác như với Nhà nước, với cán bộ công nhân viên, với khách hàng - Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng: Đây là nguồn cung ứng vốn rất quan trọngđối với các doanh nghiệp. Nguồn vốn nàyđápứngđúng thờiđiểm các khoản tín dụng ngắn hạn hoặc dài hạn tuỳ theo nhu cầu của doanh nghiệp trên cơ sở các hợpđồng tín dụng giữa ngân hàng và doanh nghiệp. - Vốn vay trên thị trường chứng khoán, phát hành trái phiếu: Tại những nền kinh tế có thị trường chứng khoán phát triển, vay vốn trên thị trường chứng Sinh viên: Đào Thúy Vân – QT1501N 6
  15. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG khoán là một hình thức huy động vốn rất hiệu quảđối với doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếuđây là công cụ tài chính quan trọng dễ sử dụng vào mụcđích vay dài hạnđápứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh. Việc phát hành trái phiếu có thể cho phép doanh nghiệp thu hút số tiền nhàn rỗi trên thị trườngđể mở rộng hoạtđộng sản xuất kinh doanh của mình. Cách phân loại này nhằm tạo khả năng để doanh nghiệp xem xét và quyếtđịnh huy động vốn tốiưu nguồn vốn đảm bảo cho nhu cầu vốn hoạtđộng sản xuất kinh doanh. Đồng thời thấyđược tính pháp lý của doanh nghiệpđối với mỗi nguồn vốn. 1.1.2.2 Theo thời gian huy động - Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn có tính chấtổnđịnh, dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn. - Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụngđểđápứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng vav các khoản vốn chiếm dụng. Cách phân loại này giúp doanh nghiệp xem xét huy động các nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng và cơ sởđể lập kế hoặch tài chính. 1.1.2.3 Theo phương thức chu chuyển Theo hình thức này nguồn vốn của doanh nghiệpđược phân thành hai loại nguồn vốn hình thành lên hai loại tài sản của doanh nghiệp là tài s và tài .  Vốn Vốn của doanh nghiệp là một bộ phận của vốnđầu tưứng trước về và các khoản đầu tư dài hạn phục vụ cho hoạtđộng kinh doanh của doanh nghiệp màđặcđiểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng. Tài sản là một là những tư liệu lao động chủ yếu, có thời gian sử dụng lâu và có giá trịđơn vị lớn. Đặcđiểm chung nhất của chúng là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và không thay đổi hình thái vật chất ban đầu. Trong quá trìnhđó tài sản bị hao mòn dần và giá trị của nó giảm dần tương ứng, phần giá trị nàyđược chuyển dịch vào giá trị sản phẩm mới mà nó tham gia sản xuất ra. Sinh viên: Đào Thúy Vân – QT1501N 7
  16. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Ngày nay, khi khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, khái niệm tài sản cũng mở rộng ra gồm cả những tài sản cốđịnh vô hình là: nhãn hiệu thương mại, uy tín, vị trí của doanh nghiệp  Vốn của doanh nghiệp là số vốn tiền tệứng trướcđểđầu tư, mua sắm cá của doanh nghiệp.Vốn là biểu hiện bằng tiền của nên đặcđiểm vậnđộng của vốn luôn chịu sự chi phối bởi những đặcđiểm của . Tài sản chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nóđược chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm. Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp có biện pháp quản lý thíchứngđối với từng bộ phận vốn trên cơ sởđóđể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Như vậy thông qua việc phân loại vốn kinh doanh sẽ giúp cho người quản lý doanh nghiệp nắm bắtđược cơ cấu nguồn vốn kinh doanh từđó lựa chọn nguồn vốn bổ sung cho thích hợp và hiệu quả nhất. Ngoài ra còn giúp cho công tác lập kế hoạch huy động vốnđược chính xác, sát với thực tế của doanh nghiệp, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn huy động và nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh. 1.1.3 Vai trò của vốn với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trường vốn kinh doanh có tầm quan trọngđặc biệt trong các doanh nghiệp. Nền kinh tế thị trường thực sự là một môi trườngđể cho vốnđược bộc lộđầyđủ bản chất vai trò của nó. Thứ nhất:Vốn kinh doanh là điều kiện tiền đề để doanh nghiệp có thể thực hiện được các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, nếu không có vốn sẽ không có bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Trong phạm vi một doanh nghiệp có thể thấy rằngđiểm xuất phátđể tiến hành hoạtđộng sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là phải có một lượng vốnđầu tư ban đầu nhấtđịnh. Với số vốnđầu tư ban đầu này doanh nghiệp sẽ tiến hành các hoạtđộng kinh tế hình thành nên tài sản cần thiết như mua sắm cácthiết bị máy móc, xây dựng nhà xưởng, mua bằng phát minh sáng chế, bản quyền, thuê mướn công nhân, hình thành số thường xuyên cần thiết tối thiểu để phục vụ sản xuất kinh doanh. Lượng vốn ban đầuđầu tưđể hình thành nên vốn kinh doanh của doanh nghiệp mang tính cần thiết, là tiềnđề bắt buộc. Sinh viên: Đào Thúy Vân – QT1501N 8
  17. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Về mặt pháp lý tất cả các doanh nghiệp dù thành phần kinh tế nàođểđược thành lập vàđi vào hoạtđộng thì nhất thiết phải có lượng vốn tối thiểu theo quy định của Nhà nước hay còn gọi là vốn phápđịnh. Lượng vốn này nhiều hay ít phụ thuộc vào quy mô của doanh nghiệp và tuỳ thuộc vào lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệpđó. Thứ hai: Vốn kinh doanh giúp cho doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh một cách liên tục và hiệu quả. Trong quá trình hoạtđộng sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh của doanh nghiệp không ngừng tăng lên tương ứng với sự tăng trưởng quy mô, đảm bảo cho quá trình tái sản xuấtđược tiến hành một cách liên tục. Nếu doanh nghiệp thiếu vốn kinh doanh sẽ gây nhiều khó khăn cho tính liên tục của quá trình sản xuất, gây ra những tổn thất như: Sản xuất trì trệ, không đủ tiềnđể thành toán với khách hàng kịp thới dẫnđến mất uy tín trong quan hệ mua bán những khó khăn đó kéo dài tất yếu dẫnđến làmăn thua lỗ, phá sản. Điềuđó đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn luôn đảm bảođầyđủ, kịp thời vốn kinh doanh cho quá trình sản xuất,đápứng nhu cầu phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ ba:Vốn kinh doanh không những là điều kiện tiên quyết để các donh nghiệp khẳng định chỗ đứng của mình mà còn là điều kiện tạo nên lợi thế cạnh tranhcủa doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Trong cơ chế mới này, dưới tácđộng của quy luật cạnh tranh cùng với khát vọng lợi nhuận các doanh nghiệp phải không ngừng phát triển vốn kinh doanh của mình cho nên nhu cầu về vốn kinh doanh của doanh nghiệp là rất lớn. Thứ tư:Vốn kinh doanh còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của tài sản tức là phản ánh và kiểm tra quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua sự vậnđộng của vốn kinh doanh, các chỉ tiêu tài chính như: Hiệu quả sử dụng vốn, hệ số thanh toán, hệ số sinh lời, cơ cấu các nguồn và cơ cấu phân phối sử dụng vốn người quản lý có thể kịp thời nhận biết thực trạng vốn trong các khâu của quá trình sản xuất, kiểm tra hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Với khả năng đó người quản lý có thể kịp thời phát hiện cáckhuyết tật và các nguyên nhân của nóđểđiều chỉnh quá trình kinh doanh nhằm mục tiêu đãđịnh. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay các yếu tố kinh tế luôn luôn biếnđộng xu thế chung của sự biếnđộng là sự mất giá của tiền tệ và sự tăng giá của hàng hoá thị trường, điều này dẫnđến tình trạng là lượng tiền ngày hôm nay Sinh viên: Đào Thúy Vân – QT1501N 9
  18. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG sẽ mua được nhiều hàng hoá hơn một lượng tiền như vậy của ngày hôm sau. Trong điều kiện như vậy chúng ta phải bảo toàn vốn và vốn sao cho khi kết thúc một vòng tuần hoàn, vốn tái lậpít nhất cũng bằng quy mô của vốn cũđể có thể trang bị tài sảnở thờiđiểm hiện tại, còn vốn thìđảm bảođủ mua một số lượng vật tư hàng hoá tương đương vớiđầu kỳ giá cả tăng lên. Có như vậy mớiđảm bảo tái sản xuất giảnđơn và tái sản xuất mở rộng doanh nghiệp. Vì vậy bên cạnh việc cóđủ vốn kinh doanh vấnđề đặt ra là cần phải có biện pháp sử dụng, bảo toàn vàở rộng vốn hiệu quả từđó mới giúp doanh nghiệp tồn tại và ngày càng phát triển trong cơ chế thị trường. Nhận thứcđược vai trò của vốn như vậy thì doanh nghiệp mới có thể sử dụng tiết kiệm có hiệu quả hơn và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Đểđánh giá trìnhđộ quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp người ta thương sử dụng thướcđo hiệu quả là hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệpđó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh củađượcđánh giá trên hai gócđộ: Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong phạm vi quản lý doanh nghiệp người ta chủ yếu quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Đây là phạm trù kinh tế phảnánh trìnhđộ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệpđểđạtđược kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Do vậy các nguồn lực kinh tếđặc biệt là nguồn vốn của doanh nghiệp có tácđộng rất lớnđến hiệu quả hoạtđộng sản xuất kinh doanh. Vốn là cácđiều kiệnđể các doanh nghiệpđầu tư, đổi mới thiết bị công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tăng lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trường rủi ro củađồng vốn trong quá trình vậnđộng rất cao bởi sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp với nhau về giá thành, chất lượng sản phẩm, mẫu mã sản phẩm, thị trường tiêu thụ Vì thế việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang tính thường xuyên và bắt buộcđối với các doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn giúp ta thấyđược hiệu quả của hoạtđộng kinh doanh nói chung và quản lý sử dụng vốn nói riêng. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu khách quan để tăng thêm lợi nhuận cũng chính làđể bảo toàn và phát triển vốn. Hiệu quả sử dụng vốnđượcquyếtđịnh bởi quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy doanh nghiệp phải chủđộng khai thác triệtđể tài sản hiện có, thu hồi nhanh vốnđầu tư tài sản, tăng vòng quay vốn nhằm sử dụng tiết kiệm vốn, tăng doanh thu nâng cao hiệu quả hoạtđộng kinh doanh. Sinh viên: Đào Thúy Vân – QT1501N 10
  19. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phảnánh trìnhđộ khai thác, sử dụng và quản lý vốn làm cho đồng vốn sinh lời tốiđa nhằmđạtđược mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tốiđa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu. Hiệu quả sử dụng vốnđượcđánh giá thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả năng hoạtđộng, khả năng sinh lời, tốcđộ luân chuyển vốn. Nó phảnánh mối quan hệ tương quan giữa kết quả thu về với chi phí bỏ ra để thực hiện sản xuất kinh doanh. Kết quả thu vềđược càng cao so với số vốn bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Do đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp giữđược sức mua củađồng vốn kể cả trong nền kinh tế có lạm phát. Tăng năng lực hoạtđộng củađồng vốn sẽ giúp cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp và khẳngđịnhđược vị thế cạnh tranh của mình trong cơ chế thị trường. Việc nâng cao đó phảiđảm bảo cácđiều kiện sau: - Phải khai thác nguồn lực một cách triệtđể, không đểđồng vốn nhàn rỗi. - Sử dụng vốn một cách hợp lý và tiết kiệm, đầu tư vào dựán có hiệu quả. - Phải quản lý vốn một cách chặt chẽ nghĩa là không để vốnứđọng, sử dụng vốn sai mụcđích, không để vốn thất thoát do buông lỏng quản lý. Doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốnđể nhanh chóng có biện pháp khắc phục sai lầm, hạn chế những khuyếtđiểm và phát huy nhữngưu điểm. 1.2.1 Tài liệu nguồn cần thiết cho việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn Đểđánh giá một cách cơ bản tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp có thể sử dụng thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp như là một nguồn thông tin quan trọng bậc nhất. Với nhữngđặc trưng hệ thốngđồng nhất và phong phú, kế toán hoạtđộng như một nhà cung cấp các thông tin đánh giá cho phân tích. Bên cạnhđó các doanh nghiệpcũng có nghĩa vụ cung cấp các thông tin kế toán cho cácđối tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Thông tin kế toánđược phảnánh kháđầyđủ trong báo cáo tài chính. Phân tíchđược thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chínhđó là: - Bảng cân đối kế toán. - Báo cáo kết quả kinh doanh. - Bảng lưu chuyển tiền tệ. - Bảng thuyết minh báo cáo tài chính. Sinh viên: Đào Thúy Vân – QT1501N 11
  20. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Bảng cân đối kế toán:Là một bản báo cáo tài chính tổng hợp phảnánh tổng quát toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sảnđó của doanh nghiệp tại một thờiđiểm nhấtđịnh. Bảng cân đối kế toán phảnánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản, nguồn vốn, cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sảnđó. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở có thể phân tích tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động vốn vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo kết quả kinh doanh::Là một bản báo cáo tài chính tổng hợp phảnánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán của doanh nghiệp. Báo cáo kết quả kinh doanh được chi tiết theo hoạtđộng sản xuất kinh doanh chính, phụ và các hoạtđộng sản xuất kinh doanh khác, tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước về các khoản thuế và các khoản phải nộp khác. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Là báo cáo tài chính tổng hợp phảnánh việc hình thành và sử dụng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ người sử dụng có thểđánh giá khả năng tạo ra tiền, sự biếnđộng tài sản thuần của doanh nghiệp, khả năng thanh toán của doanh nghiệp và dự doánđược luồng tiền trong kỳ tiếp theo. Thuyết minh báo cáo tài chính: Là một bộ phận hợp thành báo cáo tài chính của doanh nghiệpđược lậpđể giải thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạtđộng sản xuất, kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiếtđược. 1.2.2 Phương pháp phân tích tình hình sử dụng hiệu quả vốn của doanh nghiệp Phương pháp phân tích tài chính cũng như phương pháp phân tích tình hình sử dụng vốn là cách thức, kỹ thuậtđểđánh giá tình hình tài chính của công ty ở quá khứ, hiện tại và dựđoán tài chính trong tương lai. Từđó giúp doanh nghiệpđưa ra quyết định kinh tế phù hợp với mục tiêu mong muốn của từngđối tượng phân tích. Đểđápứng mục tiêu phân tích tài chính có nhiều phương pháp tiến hành như phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phương pháp nhân tích nhân tố, phương pháp dựđoán Nhưng thông thường hay sử dụng hai phương pháp sau: Sinh viên: Đào Thúy Vân – QT1501N 12
  21. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG  Phương pháp so sánh * Về nguyên tắc cần phải bảođảm các điều kiện có thể so sánhđược của các chỉ tiêu tài chính ( thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và cácđơn vị tính toán ). Gốc so sánhđược lựa chọn là gốc về mặt thời gian và không gian. Kỳ phân tíchđược lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoặch. Giá trị so sánh có thểđược lựa chọn bằng số tuyệtđối, số tương đối hoặc số bình quân. * Nội dung so sánh bao gồm: + So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trướcđể thấy rõ xu hướng thay đổi về mặt tài chính doanh nghiệp. + So sánh giữa số thực hiện với kỳ này với số kế hoặchđể thấy mứcđộ phát triển của doanh nghiệp. + So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành, doanh nghiệp khácđểđánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình. + So sánh theo chiều dọcđể xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳđể thấyđược sự biếnđổi cả về số lượng tương đối và tuyệtđối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.  Phương pháp phân tích tỷ lệ: Nguồn thông tin kinh tế tài chính đã và đang được cái tiến cung cấp đầy đủ hơn đó là cơ sở hình thành các chỉ tiêu tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá tỷ lệ tài chính trong doanh nghiệp. Việc áp dụng công nghệ thông tin cho phép tích luỹ và đẩy nhanh quá trình tính toán. Phương pháp phân tích này giúp cho việc khai thác, sử dụng các số liệu được hiệu quả hơn thông qua việc phân tích một cách có hệ thống hàng loạt các tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc giánđoạn. Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệđại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc phương pháp nàyđòi hỏi phải xácđịnhđược các ngưỡng và cácđịnh mứcđể từđó nhận xét vàđánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính của doanh nghiệp với các tỷ lệ tham chiếu. Trong phân tích tài chính doanh nghiệp các tỷ lệ tài chínhđược phân thành các nhóm chỉ tiêu đặc trưng, phảnánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu phân tính tài chính của doanh nghiệp. Nhưng nhìn chung có bốn nhóm chỉ tiêu cơ bản: Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán; nhóm chỉ tiêu về cơ cấu Sinh viên: Đào Thúy Vân – QT1501N 13
  22. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG tàichính và tình hìnhđầu tư; nhóm chỉ tiêu về hoạtđộng; nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phảnánh riêng lẻ từng bộ phận của hoạtđộng tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau tuỳ theo mục tiêu phân tích người phân tích lựa chọn những nhóm chỉ tiêu khác nhau. Để phục vụ cho việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thường dùng một số các chỉ tiêu mà ta sẽ trình bày cụ thể trong phần sau. 1.2.3 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽđảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp. Hoạtđộng trong cơ chế thị trườngđòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải luôn đề cao tính an toànđặc biệt là an toàn tài chính. Đây là vấnđềảnh hưởng trực tiếpđến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng huy động vốn, khả năng thanh toán của doanh nghiệpđượcđảm bảo, doanh nghiệp cóđủ tiềm lựcđể khắc phục những khó khăn và rủi ro trong kinh doanh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh. Đểđápứng nhu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm Doanh nghiệp phải có vốn trong khi đó vốn doanh nghiệp chỉ có hạn vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệpđạtđược mục tiêu tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như nâng cao uy tín sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao động Vì khi hoạtđộng sản xuất kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm và làm tăng thu nhập cho người lao động. Điềuđó giúp cho năng suất lao động của doanh nghiệp ngày càng cao tạo sự phát triển cho doanh nghiệp và các ngành liên quan đồng thời làm tăng các khoảnđóng góp cho nhà nước. Như vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp không những mang lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà cònảnh hưởng tới nền kinh tế và toàn bộ xã hội. Do đó các doanh nghiệp phải luôn tìm ra các biện pháp phù hợpđể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình. 1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn của doanh nghiệp luân chuyển không ngừng từ hình thái này sang hình thái khác. Tại một thờiđiểm vốn kinh doanh tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Trong quá trình vậnđộngđó Sinh viên: Đào Thúy Vân – QT1501N 14
  23. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG vốnkinh doanh chịu nhiều tácđộng bởi nhiều nhân tố khác nhau làmảnh hưởngđến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ta cần hiểu rõ sự tácđộng của các nhân tốđến hiệu quả sử dụng vốn. Từđó có các giải pháp nhằm hạn chế nhữngảnh hưởng tiêu cực tăng cường nhữngảnh hưởng tích cực giúp doanh nghiệp bảo toàn vốn vàđứng vững trong nền kinh tế thị trường. Thông thườngđể xem các nhân tốảnh hưởngđến hiệu quả sử dụng vốn người ta xem xét các nhân tố sau: 1.2.4.1 Chu kỳ sản xuất Đây là mộtđặcđiểm quan trọng gắn bó trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu chu kỳ ngắn doanh gnhiệp sẽ thu hồi vốn nhanh nhằm tái tạo, mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại nếu chu kỳ sản xuất dài doanh nghiệp chịu một gánh nặngứđọng vốn và lãi phải trả cho các khoản vay tăng thêm. 1.2.4.2 Kỹ thuật sản xuất Các đặc điểm riêng về kỹ thuật tác động liên tục tới một số chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định như hệ số đổi mới, máy móc thiết bị, hệ số sử dụng về thời gian và công suất. Nếu kỹ thuật sản xuất đơn giản doanh nghiệp dễ có điều kiện sử dụng máy móc thiết bị nhưng lại luôn phải đối phó với các đối thủ cạnh tranh và yêu cầu của khác hàng ngày càng cao về sản phẩm. Do vậy doanh nghiệp dễ tăng doanh nhưng khó giữ được lâu dài. Nếu kỹ thuật sản xuất phức tạp, trình độ trang thiết bị máy móc cao, doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh song đòi hỏi công nhân có tay nghề cao, chất lượng nguyên vật liệu cao sẽ làm giảm lợi huận trên vốn . 1.2.4.3 Đặc điểm của sản phẩm Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứađựng chi phí và tiêu thụ sản phẩm mang lại doanh thu cho doanh nghiệp, qua đó quyếtđịnh lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu sản phẩm là tư liệu tiêu dùng, nhất là sản phẩm công nghiệp nhẹ như là rượu, bia thì sẽ có vòngđời ngắn, tiêu thụ nhanh và qua đó giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. Hơn nữa máy móc thiết bị dùngđể sản xuất ra các sản phẩm có giá trị không quá lớn, do vậy doanh nghiệp cóđiều kiệnđổi mới. Ngược lại nếu sản phẩm có vòngđời dài, có giá trị lớn nhưô tô, xe máy thì việc thu hồi vốn lâu hơn. 1.2.4.4 Tác động của thị trường Thị trường tiêu thị sản phẩm có tácđộng rất lớn tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu thị trường sản phẩmổnđịnh thì sẽ là tác nhân thúcđẩy cho Sinh viên: Đào Thúy Vân – QT1501N 15
  24. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng và mở rộng thị trường. Nếu sản phẩm mang tính thời vụ thì sẽảnh hưởng tới doanh thu, quản lý sử dụng máy móc thiết bị và tácđộng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 1.2.4.5 Trình độ đội ngũ cán bộ và công nhân sản xuất Trìnhđộ tổ chức quản lý của lãnhđạo: Vai trò của người lãnhđạo trong quá trình sản xuất kinh doanh là rất quan trọng. Sựđiều hành quản lý và sử dụng vốn hiệu quả thể hiệnở sự kết hợp một cách tốiưu các yếu sản xuất, giảm chi phí không cần thiếtđồng thời nắm bắt các cơ hội kinh doanh, đem lại cho doanh nghiệp sự tăng trưởng và phát triển. Trìnhđộ tay nghề của công nhân lao động: Nếu công nhân sản xuất có tay nghề cao phù hợp với trìnhđộ công nghệ của dây truyền sản xuất thì việc sử dụng máy móc thiết bị sẽ tốt hơn, khai thác tốiđa công suất máy móc thiết bị làm tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Để sử dụng tiềm năng lao động có hiệu quả nhất, doanh nghiệp phải có một cơ chế khuyến khích vật chất cũng như trách nhiệm một cách công bằng sẽ làm tăng hiệu quả sử dụng vốn và ngược lại. 1.2.4.6 Trình độ quản lý và sử dụng các nguồn vốn Đây là nhân tốảnh hưởng trực tiếpđến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Công cụ chủ yếuđể quản lý sử dụng vốn là hệ thống kế toán tài chính. Công tác kế toán thực hiện tốt sẽđưa ra số liệu chính xác giúp cho lãnhđạo nắmđược tình hình tài chính của doanh nghiệp nói chung cũng như việc sử dụng vốn nói riêng trên cơ sởđóđưa ra quyếtđịnhđúngđắn. Mặt khácđặcđiểm hạch toán kế toán nội bộ của doanh nghiệp luôn gắn với tính chất tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên cũng tácđộngđến quản lý vốn. Vì vậy thông qua công tác kế toán mà kiểm tra tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp sớm tìm ra nhữngđiểm tồn tạiđể có biện pháp sử lý giải quyết. Tóm lại nhân tốảnh hưởngđến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp rấtđa dạng tuỳ từng loại hình, lĩnh vực kinh tế cũng như môi truờng hoạtđộng của từng loại doanh nghiệp mà mứcđộ, xu hướng tácđộng khác nhau. Nên việc nhận thứcđầyđủ các yếu tốảnh hưởngđến hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp sẽ có những biện pháp kịp thời, hữu hiệuđể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp có thể tồn tạiđứng vững, phát triểnđi lên trong thị trường. Sinh viên: Đào Thúy Vân – QT1501N 16
  25. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG 1.2.5 Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn Đểđánh giá chính xác có cơ sở khoa học hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cần phải xây dựng hệ thống các chỉ tiêu phù hợp. Các chỉ tiêu nàyđã phảnánhđược sức sản xuất, sức sinh lời cũng như sức hao phí của từng loại vốn và phải thống nhất với công thứcđánh giá hiệu quả chung. Ta có công thức tổng quát như sau: Kết quả đầu ra Hiệu quả = Nguồn lực đầu vào Kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu: Tổng doanh thu, giá trị tổng sản lượng, lợi nhuận, các khoản nộp ngân sách. Nguồn lực đầu vào gồm các loại vốn. Chỉ tiêu này phảnánh sức sản xuất của các yếu tốđầu vào cho thấy cứ 1 đồng chi phí bỏ ra trong kỳ kinh doanh sẽ mang lại bao nhiêu đồng kết quả. Yêu cầu chung của sự so sánh này là hiệu quả sử dụng vốnđạt tới giá trị cựcđại. Như ta đã biết nguồn vốn của doanh nghiệpđược dùngđểđầu tư cho những tài sản khác nhau như tài sản dài hạn, tài sản ngắn hạn Do đó các nhà phân tích không chỉ quan tâm tới việcđo lường hiệu quả sử dụng của tổng vốn mà còn chú trọng tới hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành vốn của doanh nghiệp, đặc biệt là vốn và vốn . 1.2.5.1 Các chỉ tiêu phảnánh hiệu quả sử dụng vốn Khi phân tíchđánh giá hiệu quả sử dụng vốn người ta thường dùng các chỉ tiêu sau:  : Chỉ tiê ngắn hạn bình quân đem lại bao nhiêu đồng doanh thu càng lớn, h càng tăng và ngược lại nếu vòng quay của càng nhỏ, hiệu quả sử dụng giảm. Doanh thu thuần Vòng quay = bình quân trong kỳ bình trong kỳđược tính như sau: Tổng giá trị đầu kỳ và cuối kỳ bình quân = 2 Sinh viên: Đào Thúy Vân – QT1501N 17
  26. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG  Sức sinh lợi của :Cho biết mộtđồng tài sản lưu động bình quân đem lại mấyđồng lợi nhuận trước thuế. Sức sinh lời của tài sản lưu động càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng càng cao và ngược lại. Lợi nhuận trước thuế Sức sinh lợi của = bình quân trong kỳ Đồng thờiđểđánh giá hiệu quả sử dụng người ta cũngđặc biệt quan tâm tới tốcđộ luân chuyển vì trong quá trình sản xuất kinh doanh vậnđộng không ngừng qua các hình thái khác nhau. Do đó nếuđẩy nhanh tốcđộ luân chuyển sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp góp phần nâng cao hiệu sử dụng vốnđể xácđịnh tốcđộ luân chuyển của vốn lưu động người ta dùng chỉ tiêu:  Hệ số đảm nhiệm :Chỉ số của chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng càng cao số tiết kiệmđược càng nhiều và ngược lại. Qua chỉ tiêu này ta có thể biếtđượcđể có mộtđơn vị doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đơn vị bình quân trong kỳ Hệ sốđảm nhiệm = Doanh thu thuần  Số ngày một vòng quay :Số ngày một vòng quay phảnánh trung bình một vòng quay hết bao nhiêu ngày. Công thứcđược xácđịnh như sau: 360 ngày Số ngày 1 vòng quay = Vòng quay 1.2.5.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn Khi phân tíchđánh giá hiệu quả sử dụng vốn ta tính và so sánh các chỉ tiêu sau:  Vòng quay TSCĐ:Chỉ tiêu này phảnánh mộtđơn vị nguyên giá bình quân TSCĐđem lại mấyđơn vị doanh thu thuần. Vòng quay TSCĐ càng lớn, hiệu quả sử dụng TSCĐ càng tăng và ngược lại, nếu vòng quay TSCĐ càng nhỏ, hiệu quả sử dụng TSCĐ càng giảm. Sinh viên: Đào Thúy Vân – QT1501N 18
  27. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Doanh thu thuần Vòng quay TSCĐ = Nguyên giá bình quân TSCĐ Nguyên giá bình quân TSCĐ trong kỳ được tính như sau: Tổng nguyên giá TSCĐđầu kỳ và cuối kỳ Nguyên giá bình quân TSCĐ = 2  Hiệu quả sử dụng TSCĐ:Chỉ tiêu này phảnánh mộtđơn vị nguyên giá bình quân TSCĐđem lại mấy đơn vị lợi nhuận trước thuế. Nếu chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng TSCĐ càng cao và ngược lại. Lợi nhuận trước thuế Sức sinh lợi của TSCĐ = Nguyên giá bình quân TSCĐ  Suất hao phí của TSCĐ:Chỉ tiêu này cho ta thấyđể tạo ra mộtđồng doanh thu thuần, doanh nghiệp cần phải có bao nhiêu đồng nguyên giá bình quân tài sản cốđịnh. Suất hao phí càng lớn thì hiệu quả sử dụng TSCĐ càng thấp. Chính vì vậy chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt. Nguyên giá bình quân TSCĐ Sức hao phí của TSCĐ = Doanh thu thuần 1.2.5.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng vốn Đểđánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp một cách chung nhất người ta thường dùng một số chỉ tiêu tổng quát như: Suất hao phí của tổng vốn:Suất hao phí vốn chỉ tiêu phảnánhđể có mộtđồng lợi nhuận thì doanh nghiệp phảiđầu tư mấy đồng vốn chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ khả năng sinh lời cao, hiệu quả kinh doanh lớn. Tổng vốn Suất hao phí của tổng vốn = Lợi nhuận trước thuế Sức sinh lợi của tổng vốn: Chỉ tiêu này cho biết mộtđồng vốn bình quân đem lại mấyđồng lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu này càng lớn so với các kỳ trước hay so với các doanh nghiệp khác chứng tỏ khả năng sinh lợi của doanh nghiệp càng cao hiệu quả kinh doanh càng lớn và ngược lại. Sinh viên: Đào Thúy Vân – QT1501N 19
  28. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Lợi nhuận trước thuế Suất sinh lợi của tổng vốn = Tổng vốn bình quân Vòng quay tổng vốn: Vòng quay tổng vốn cho biết toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ luân chuyểnđược bao nhiêu vòng qua đó có thểđánh giáđược trìnhđộ sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Doanh thu thuần Vòng quay tổng vốn = Tổng vốn bình quân Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh:Chỉ tiêu này phảnánh mộtđồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cho phépđánh giá tương đối chính xác khả năng sinh lời của tổng vốn. Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn = kinh doanh Tổng vốn bình quân 1.2.5.4 Các chỉ số về hoạtđộng Các chỉ tiêu này dùngđểđo lường hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của một doanh nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dưới các tài sản khác nhau. Số vòng quay hàng tồn kho:Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì thời gian luân chuyển một vòng càng ngắn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều khả năng giải phóng hàng tồn, tăng khả năng thanh toán. Giá vốn hàng bán Số vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân Số ngày một vòng quay hàng tồn kho: Vòng quay các khoản phải thu phảnánh chuyểnđổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp nhanh hay chậm vàđược xácđịnh theo công thức: 360 Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho = Số vòng quay hàng tồn kho Sinh viên: Đào Thúy Vân – QT1501N 20
  29. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Vòng quay các khoản phải thu:Vòng quay các khoản phải thu phảnánh chuyểnđổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp nhanh hay chậm vàđược xácđịnh theo công thức: Doanh thu thuần Vòng quay cá khoản phải thu = Các khoản phải thu bình quân Số vòng quay càng lớn chứng tỏ tốcđộ thu hồi các khoản phải thu nhanh đó là dấu hiệu tốt vì doanh nghiệp không phảiđầu tư nhiều vào các khoản phải thu. Chỉ tiêu này cho biết mức hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu quả của việc thu hồi nợ. Nếu các khoản phải thu được thu hồi nhanh thì số vòng quay luân chuyển các khoản phải thu sẽ cao và các công ty ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên số vòng quay các khoản phải thu nếu quá cao sẽ không tốt vì thế có thểảnh hưởng tới lượng hàng hoá tiêu thụ do phương thức thanh toán quá chặt chẽ. Kỳ thu tiền trung bình: Kỳ thu tiền trung bình phảnánh số ngày cần thiếtđể thu hồiđược các khoản phải thu (Số ngày một vòng quay các khoản phải thu). Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngược lại. 360 ngày Kỳ thu tiền trung bình = Vòng quay các khoản phải thu Chỉ tiêu này cho thấyđể thu hồi các khoản thu cần một thời gian là bao nhiêu. Nếu số ngày này mà lớn hơn thời gian bán hàng chịu quy định cho khách hàng thì việc thu hồi các khoản phải thu là chậm và ngược lại số ngày bán hàng chịu cho khách hàng lớn hơn thời gian này thì có dấu hiệu chứng tỏ việc thu hồi nợđạt trước kế hoặch về thời gian. Trên đây là một số chỉ tiêu thườngđược sử dụngđể làm căn cứ cho việcđánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiêp. Đánh giá tình hình sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp tốt hay chưa tốt, ngoài việc so sánh các chỉ tiêu này với các chỉ tiêu kỳ trước, các chỉ tiêu thực hiện so với kế hoặch nhằm thấy rõ chất lượng và xu hướng biếnđộng của nó, nhà quản lý doanh nghiệp cần gắn với tình hình thực tế, tính chất của ngành kinh doanh mà doanh nghiệp hoạtđộngđểđưa ra nhận xét sát thực tế về hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng của doanh nghiệp. Sinh viên: Đào Thúy Vân – QT1501N 21
  30. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG PHẦN II THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP HẢI LONG 2.1.Một số nét khái quát về công ty cổ phần xây lắp Hải Long 2.1.1Thông tin chung về công ty cổ phần xây lắp Hải Long a. Công Ty. Tên Doanh nghiệp : Công Ty cổ phần xây lắp Hải Long. Địa chỉ trụ sở chính: Số 97, Bạch Đằng, Hạ Lý,quận Hồng Bàng - thành phố Hải Phòng. Mã số thuế: 0200372213 Tel : +84313.769036/3.769839 Website : http/://.hailongjsc.vn b. Về mặt pháp lý. Hình thức pháp lý: Công ty cổ phần Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh: 055586 do Sở kế hoạch và Đầu Tư thành phố Hải Phòng cấp ngày 19/11/1999 và thay đổi lần thứ 11 ngày 17/06/2013. Quyết định thành lập doanh nghiệp số 1160/QD/BXD ban hành bởi bộ xây dựng ngày 29/9/1999. Vốn điều lệ : 60.000.000.000 đồng Vốn chủ sở hữu : 74.331.563.041 đồng 2.1.2.Quá trình hình thành và phát triển của công ty công ty cổ phần xây lắp Hải Long Công ty cổ phần xây lắp Hải Long được thành lập dựa trên cơ sở cổ phần hóa nhà máy sản xuất mái lợp trực thuộc tổng công ty xây dựng Bạch Đằng theo quyết định số 1106 QD/BXD của Bộ trưởng Bộ xây dựng ban hành ngày 29/9/1999 Công ty cổ phần xây lắp Hải Long là một tổ chức kinh tế tư nhân chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực: Nhà tư vấn thiết kế, Nhà thầu các công trình xây dựng, cung cấp vật liệu cho các công trình, Nhà sản xuất tấm lợp thép màu và thép trơn, Nhà sản xuất mái lợp có kích thước C-U-Z được chế tạo từ thép tròn đến thép mạ kẽm, Nhà phân phối hàng đầu các sản phẩm kim loại màu, thép, Sinh viên: Đào Thúy Vân – QT1501N 22
  31. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG tấm lợp mạ kẽm trực thuộc tổng công ty sản xuất Thép Việt Nam, dịch vụ vận tải, xuất nhập khẩu các nguyên vật liệu xây dựng. Hình thành từ một tổ chức kinh tế tư nhân, hiện nay Hải Long đã là một công ty có kinh nghiệm hơn 15 năm làm việc trong lĩnh vực xây dựng với đội ngũ cán bộ, công nhân viên chức chất lượng cao, thành thạo, có kinh nghiệm và hệ thống máy móc, trang thiết bị hiện đại. Năng lực và hình ảnh của công ty được củng cố thông qua chất lượng của nhiều dự án quan trọng của các khu công nghiệp Hải Phòng và các tỉnh khu vực phía Bắc của Việt Nam. Bên cạnh các công trình xây dựng dân sự và công nghiệp, Hải Long còn tham gia vào việc sản xuất xi măng, sản xuất nhiệt điện và nhiều công trình phát triển cơ sở hạ tầng khác. Đặc biệt, sản xuất thép xây dựng của Hải Long đã được sản xuất sang Nhật Bản - một đối tác khó tính trong vấn đề chất lượng. Thành lập trong thời kỳ đổi mới đất nước, Hải Long phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức, tuy nhiên với quyết tâm và nỗi lực của mình, Hải Long không chỉ vượt qua khó khăn mà còn trở thành một tổ chức kinh doanh thành công vượt trội, được thủ tướng Chính Phủ tặng bằng khen tổ chức lao động xuất sắc, bằng khen của Bộ trưởng bộ xây dựng UBND thành phố Hải Phòng trong 5 năm liền. Với phương châm“ Sản phẩm chất lượng cao và dịch vụ hoàn hảo đáp ứng nhu cầu khách hàng”, Hải Long quyết tâm đáp ứng và làm hài lòng tất cả các yêu cầu của khách hàng để khẳng định vị thế của mình trên thị trường quốc tế và trong nước. Mục tiêu của Hải Long là: “ Hợp tác cùng phát triển”. 2.1.3.Ngành nghề kinh doanh Các ngành nghề chính của công ty hiện nay : Xây dựng công trình viễn thông; xây dựng công trình thủy lợi; thi công lắp đặt đường dây và trạm biến áp đến 35KV. Xây dựng công trình công nghiệp, hạ tầng khu công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật đô thị; xây dựng hệ thống cầu cống, cầu cảng, các công trình cảng biển Bán tre nứa, gỗ cây và gỗ chế biến, xi măng, gạch xây, ngói, đá, cát, sỏi, kính xây dựng, sơn, gạch ốp lát và thiết bị vệ sinh 2.1.4.Cơ cấu tổ chức a. Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần xây lắp Hải Long. Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; người nắm giữ cổ phần là cổ đông, cổ Sinh viên: Đào Thúy Vân – QT1501N 23
  32. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán để huy động vốn. Sơ đồ 1.1. Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty HỘI ĐỒNG QUẢN BAN KIỂM SOÁT TRỊ TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TGĐ PHÓ TGĐ DỰ PHÓ TGĐ KỸ SẢN XUẤT ÁN THUẬT xuất Công Đầu Tư Đầu Hành Chính Hành Tư PhòngVật Phòng sản Phòngsản Phòng Kế Toán PhòngKế Phòng Tổ Chức PhòngChức Tổ Phòng Kế Hoạch Hoạch PhòngKế Trung tâm thiết kế kế thiết tâm Trung và tư vấn xây dựng xây vấn tư và PhòngDoanh Kinh Thi PhòngThuật Kỹ Xưởng sản xuất tấm Nhà máy thép tiền Xí nghiệp, chi lợp xà gồ kim loại chế nhánh của công ty ( Nguồn: Phòng tổ chức hành chính) Sơ đồ tổ chức theo hình thức: Trực tuyến - Tham mưu Sinh viên: Đào Thúy Vân – QT1501N 24
  33. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG b. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban.  Chức năng và nhiệm vụ của Hội đồngquản trị: Hội đồng quản trị gồm các thành viên, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Thành viên là tổ chức chỉ định người đại diện theo ủy quyền tham gia Hội đồng thành viên. Điều lệ công ty quy định cụ thể định kỳ họp Hội đồngquản trị, ít nhất mỗi năm phải họp một lần. Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau đây: - Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty; Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy động thêm vốn. - Quyết định phương thức đầu tư và dự án đầu tư có giá trị trên 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty. - Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị. - Thông qua báo cáo tài chính hằng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công ty. - Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty. - Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty. - Quyết định tổ chức lại công ty. - Quyết định giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty. - Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.  Chức năng và nhiệm vụ của ban Giám đốc: - Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên. - Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. - Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty - Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty. - Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên. - Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên. - Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên. - Tuyển dụng lao động. Sinh viên: Đào Thúy Vân – QT1501N 25
  34. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG - Các quyền và nhiệm vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc ký với công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên. - Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. Chú ý: Giám đốc không được tăng lương, trả thưởng khi công ty không có khả năng thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn.  Chức năng và nhiệm vụ của Phòng vật tư: - Cải thiện một cách hiệu quả hoạt động quản lí dây chuyền cung ứng vật tư và kho vận nhằm thỏa mãn các nhu cầu của khách hàng nội bộ và bên ngoài công ty thông qua việc đạt được các mục tiêu chính sau đây: đúng sản phẩm, đúng số liệu, đúng thời gian, đúng nơi, đúng giá, đúng điều kiện, đúng thông tin. - Hợp tác và hỗ trợ một cách hữu hiệu với các bộ phận, phòng ban chức năng trong công ty và các đối tác bên ngoài để hoàn thành các chiến lược, dự án và công việc được giao vì mục đích chung. - Liên tục đào tạo và học hỏi để phát triển năng lực và kinh nghiệm, khuyến khích một tinh thần và thái độ làm việc trung thực, công bằng, tin cậy và tôn trọng mọi người, tăng cường tính đồng đội và tinh thần đoàn kết trong đội ngũ nhân viên, giữa nhân viên và công ty.  Chức năng và nhiệm vụ của Phòng tài chính kế toán: - Giúp việc và tham mưu cho Giám đốc Công ty trong công tác tổ chức, quản lý và giám sát hoạt động kinh tế, tài chính, hạch toán và thống kê. - Theo dõi, phân tích và phản ảnh tình hình biến động tài sản, nguồn vốn tại Công ty và cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kinh tế cho Giám đốc trong công tác điều hành và hoạch định sản xuất kinh doanh. - Quản lý tài sản, nguồn vốn và các nguồn lực kinh tế của Công ty theo quy định của Nhà nước. - Xây dựng kế hoạch định kỳ về kinh phí hoạt động, chi phí bảo dưỡng định kỳ và sửa chữa nhỏ của Công ty và các kế hoạch tài chính khác. - Thực hiện chế độ báo cáo tài chính, thống kê theo quy định của Nhà nước và Điều lệ của Công ty. - Xác định và phản ảnh chính xác, kịp thời kết quả kiểm kê định kỳ tài sản, nguồn vốn. - Lưu trữ, bảo quản chứng từ, sổ sách kế toán, bảo mật số liệu kế toán tài chính theo quy định và điều lệ Công ty. Sinh viên: Đào Thúy Vân – QT1501N 26
  35. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG - Thực hiện những nhiệm vụ khác do Giám đốc Công ty phân công.  Chức năng và nhiệm vụ của Phòng thiết kế: - Giám sát thi công các công trình theo sự phân công: - Thõi dõi công trình được phân công. - Xác nhận khối lượng, hạng mục đã được nghiệm thu đạt tiêu chuẩn chất lượng của đơn vị phụ trách. - Tham gia lập, thẩm định, duyệt biện pháp thi công, thiết kế kĩ thuật các công trình cùng với phòng kế hoạch - Nghiên cứu đồ án thiết kế của các công trình được giao giám sát và theo dõi. Phát hiện các sai sót, tồn tại và đưa ra các biện pháp sửa đổi, bổ sung. - Thực hiện một số yêu cầu khác của giám đốc.  Chức năng và nhiệm vụ phòng kế hoạch: - Lập kế hoạch, mua sắm và cấp phát đồng phục, các trang thiết bị bảo hộ lao động cho công nhân viên, giải quyết kịp thời chế độ bảo hiểm cho người lao động. - Tham mưu cho Hội đồng thành viên và Giám đốc về công tác bảo vệ phối hợp với các cơ quan, các đơn vị chức năng tổ chức huấn luyện phòng chống cháy nổ và an toàn lao động cho công nhân nhân viên. - Tham gia lập, thẩm định, duyệt biện pháp thi công, thiết kế kĩ thuật các công trình cùng với phòng thiết kế. - Lập kế hoạch cho công ty trong các lễ kỉ niệm hay các chương trình dành cho công nhân viên.  Chức năng và nhiệm vụ của trung tâm xúc tiến khách hàng: - Tìm và phát triển quan hệ với các khách hàng tiềm năng và khách hàng thân quen - Phát triển và tạo mối quan hệ tốt đẹp cùng với các đối thủ cạch tranh trong ngành - Quản lý danh sách khách hàng và tiếp đón khi có khách đến công ty giao dịch - Kết hợp với phòng kế hoạch tìm và tạo cơ hội đấu thầu tìm được dự án mới cho công ty  Chức năng và nhiệm vụ của phòng tổ chức hành chính: - Tham mưu và giúp giám đốc quản lý, tổ chức thực hiện các công tác hành chính, tổ chức cán bộ, tài chính kế toán, quản trị cơ sở vật chất của công ty. Sinh viên: Đào Thúy Vân – QT1501N 27
  36. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG - Quản lí và tổ chức thực hiện việc tiếp nhận, xử lí, gửi các công văn tài liệu gửi đến và gửi đi trong phạm vi quyền hạn. Quản lí con dấu của công ty, sử dụng các con dấu theo quy định của Nhà nước và công ty. 2.1.5. Những thuận lợi, khó khăn của công ty cổ phần xây lắp Hải Long Bất cứ một doanh nghiệp nào bên cạnh những thuận lợi luôn song hành với những khó khăn, nhận biết được những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức để tận dụng những thuận lợi khắc phục những khó khăn mới có thể đứng vững trên thị trường, có những khó khăn nào luôn tồn tại những khó khăn nào cần phải được tháo gỡ mới là vấn quyết định tồn tại của mỗi doanh nghiệp.  Những thuận lợi - Là một doanh nghiệp đã có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực buôn bán vật tư và thi công công trình, công ty đã không ngừng đẩy mạnh và phát triển các chủng loại sản phẩm vật liệu xây dựng phù hợp với nhu cầu thị trường. - Với đội ngũ lao động giàu kinh nghiệm, công ty đã bước đầu tạo được tín nhiệm từ người tiêu dùng, các tổ chức, cá nhân đặt hàng, Hải Long giờ đã trở thành tên tuổi đảm bảo cho chất lượng sản phẩm. - Với những sản phẩm đa dạng, giá cả hợp lý ,chất lượng công trình tốt Hải Long đã tìm được chỗ đứng trên thị trường miền Bắc nói chung và thị trường Hải Phòng nói riêng. - Với trang thiết bị hiện đại,trình độ tay nghề của nhân viên tốt, không ngừng cải tiến bổ sung và bố trí hợp lý đã tạo ra thuận lợi cho việc lắp đặt, sửa chữa sản phẩm và thiết kế thi công công trình. - Hải Phòng đang từng bước công nghiệp hóa, hiện đại hóa với những chính sách phát triển của nhà nước và thành phố như đẩy mạnh xây dựng đường xá, cầu cống, cảng biển, là cơ hội tốt đối với công ty. - Trong thời kỳ hội nhập, Việt Nam ra nhập WTO Hải Phòng ngày càng thu hút được nhiều vốn đầu tư nước ngoài xây dựng các khu công nghiệp đây được đánh giá là cơ hội tốt đối với công ty.  Những thách thức - Hiện nay Việt Nam đã ra nhập WTO, là một phần của nền kinh tế thế giới nên các biến động dù lớn hay nhỏ cũng đều ảnh hưởng đến các doanh nghiệp trong nước nói chung và công ty cổ phần xây lắp Hải Long nói riêng. - Việc ra nhập tổ chức thương mại kinh tế WTO cũng đồng nghĩa với sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp nước ngoài. Bên cạnh những doanh Sinh viên: Đào Thúy Vân – QT1501N 28
  37. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG nghiệp đã có uy tín trên thị trường thời gian gần đây đã có rất nhiều các doanh nghiệp mới được thành lập và tham gia vào lĩnh vực xây dựng công trình tạo ra làn sóng cạnh tranh rất lớn trong ngành. Nếu công ty không có những hướng đi đúng đắn thì sẽ không theo kịp thị trường do đó phải luôn hoàn thiện chính mình đưa ra những chính sách, chiến lược, kế hoặch để đánh bại lại những đối thủ cạnh tranh trực tiếp và tiềm tàng, vừa phải giữ chân khách cũ, vừa phải thu hút các khách hàng mới. - Chịu ảnh hưởng của lạm phát và của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới.Hiện nay nền kinh tế thế giới lâm vào tình trạng khủng hoảng, biến động không ngừng, lạm phát gia tăng khiến cho một số các công ty, ngân hàng trên thế giới rơi vào tình phá sản kéo theo giá cả các mặt hàng như xăng dầu, giá cả hàng tư liệu sản xuất, vật liệu xây dựng, than mỏ, thiết bị tàu thuỷ hàng loạt biến động và tăng giá. Làm ảnh hưởng đến quá trình kinh doanh không chỉ của công ty mà toàn bộ các doanh nghiệp khác. Đơn đặt hàng ngày càng ít, các phụ phí sửa chữa đắt đỏ, luôn phải thương lượng với khách hàng, chịu những sức ép của khách hàng, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của toàn bộ công nhân viên chức của công ty 2.2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm vừa qua từ năm 2012 - 1014. Trong những năm qua được sự chỉ đạo thường xuyên, trực tiếp của ban lãnh đạo công ty cùng sự cố gắng của cán bộ công nhân viên toàn công ty trong hoạt động kinh doanh công ty đã đạt những kết quả đáng kể. Chúng ta sẽ xem xét các chỉ tiêu đạt được của công ty trong ba năm sau: Sinh viên: Đào Thúy Vân – QT1501N 29
  38. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Bảng 2.1: Các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh chủ yếu qua 3 năm từ 2012 - 2014 : triệu đồng Năm So sánh 14/13 So sánh 13/12 Chỉ tiêu Chênh Tỷ lệ Chênh Tỷ lệ 2014 2013 2012 lệch (%) lệch (%) Tổng giá trị 303.665 317.448 320.035 (13.783) (4,3) (2.587) (0,8) tài sản Doanh thu 256.891 365.366 348.601 (108.475) (29,69) 16.765 4,8 thuần Giá vốn hàng 230.055 347.869 314.577 (117.814) (33,87) 33.292 10,58 bán Lợi nhuận thuần từ 9.346 114 14.131 9.232 8.098 (14.017) (99,19) HĐKD Lợi nhuận (137) 13.999 2.366 (14.136) (100,98) 11.633 491,67 khác Lợi nhuận 9.209 14.114 16.497 (4.905) (34,75) (2.383) (14,45) trước thuế Lợi nhuận sau 6.899 10.610 13.592 (3.711) (34,98) (2.982) (21,94) thuế (Nguồn: phòng tài chính - kế toán) Năm 2012 công ty đã phát huy thành tích đạt được trong những năm trước đó cùng với truyền thống lao động sáng tạo, sự cố gắng phấn đấu của tập thể công nhân viên chức trong toàn công ty cũng như sự chỉ đạo sáng suốt của ban lãnh đạo. Công ty đã hoàn thành vượt chỉ tiêu kế hoặch trong năm 2012 đưa doanh thu của công ty trên 340.000 triệu đồng vượt chỉ tiêu trên 8.000 triệu đồng và lợi nhuận sau thuế đạt 13.592 triệu đồng. Năm 2013 tổng giá trị tài sản năm là 317.448 triệu đồng tương ứng tỷ lệ giảm 0,8% . Doanh thu thuần đạt 365.366 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 4,8%. Sinh viên: Đào Thúy Vân – QT1501N 30
  39. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Giá vốn hàng bán năm 2013 là 347.869 triệu đồng tăng 10,58% so với năm 2012, giá vốn hàng bán lớn dẫn tới lợi nhuận thuần thấp đạt 114 triệu đồng giảm 99,19%. Lợi nhuận khác năm 2013 đạt 13.999 triệu đồng với tỷ lệ tăng 491,76% nguyên nhân do năm 2013 doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả vì vậy công ty phải chuyển nhượng chuyển nhượng tài sản trị giá 67.590.909.091 đồng. Lợi nhuận sau thuế đạt 10.610 triệu đồng giảm 2.982 triệu đồng tương ứng tỷ lệ giảm 21,94%. Năm 2014 tổng giá trị tài sản năm là 303.665 triệu đồng tương ứng tỷ lệ giảm 4,3%. Doanh thu thuần đạt 256.891 triệu đồng giảm 29,69% bên cạnh đó giá vốn hàng bán năm 2014 là 230.055 triệu đồng tương ứng tỷ lệ giảm 33,87% dẫn tới lợi nhuận thuần tăng mạnh đạt 9.346 triệu đồng với tỷ lệ 8098%. Tuy nghiên lợi nhuận khác giảm 100,98% làm cho lợi nhuận sau thuế năm 2014 đạt 6.899 triệu đồng tương ứng tỷ lệ giảm 34,98%. Qua một số chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của công ty trong vòng 3 năm gần đây cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty còn rất nhiều biến động. Lợi nhuận sau thuế của công ty có xu hướng giảm mạnh năm 2012 đạt 13.592 triệu đồng đến năm 2014 chỉ đạt 6.899 triệu đồng. 2.3 Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty. 2.3.1 Bảng cân đối kế toán và đánh giá khái quát. Sinh viên: Đào Thúy Vân – QT1501N 31
  40. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Bảng 2.2: Cơ cấu tài sản của công ty cổ phần xây lắp Hải Long. Đơn vị tính: triệu đồng Chênh lệch cơ Năm Chênh lệch cấu Tài sản 2014 2013 2012 2014/2013 2013/2012 14/13 13/12 Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị % Giá trị % % % (%) (%) (%) A Tài sản ngắn hạn 242.381 79,82 250.707 78,97 241.820 75,56 (8.326) (3,32) 8.887 3,67 0,85 3,41 I Tiền các khoản tương 2.118 0,69 723 0,23 5.860 1,83 1.395 192,95 (5.137) (87,66) 0,46 (1,6) đương tiền II Các khoản đầu tư tài 201 0,066 70 0,022 170 0,053 131 187,14 (100) (58,82) 0,044 (0,031) chính ngắn hạn III Các khoản phải thu 52.086 17,15 64.893 20,44 47.151 14,73 (12.807) (19,73) 17.742 37,63 (3,29) 5,71 ngắn hạn 1.Phải thu của khách hàng 46.536 15,32 62.179 19,59 33.590 10,49 (15.643) (25,16) 28.589 85,11 (4,27) 9,1 2.Trả trước cho người bán 1.146 0,38 2.547 0,8 13.421 4,19 (1.401) (55) (10.874) (81,02) (0,42) (3,39) 3.Các khoản phải thu khác 4.404 1,45 167 0,05 138 0,04 4.237 2.537 29 21,01 1,4 0,01 IV Hàng tồn kho 185.777 61,18 183.357 57,76 176.959 55,29 2.420 1,32 6.398 3,62 3,42 2,47 V Tài sản ngắn hạn khác 2.196 0,723 1.662 0,523 11.679 3,65 534 32,13 (10.017) (85,77) 0,2 (3,127) B Tài sản dài hạn 61.284 20,18 66.740 21,02 78.214 24,44 (5.456) (8,17) (11.474) (14,67) (0,84) (3,42) II Tài sản cố định 47.350 15,59 53.078 16,72 62.642 19,57 (5.728) (10,79) (9.564) (15,27) (1,13) (2,85) IV Các khoản đầu tư tài 12.000 3,95 12.000 3,78 12.000 3,75 0 0 0 0 0 0 chính dài hạn V Tài sản dài hạn khác 1.934 0,64 1.662 0,52 3.572 1,12 272 16,36 (1.910) (53,47) 0,12 (0,6) TỔNG CỘNG TÀI SẢN 303.665 100,00 317.448 100,00 320.035 100,00 (13.783) (4,34) (2.587) (0,81) 0 0 (Nguồn: phòng kế toán-tài chính) Sinh viên: Đào Thúy Vân – QT1501N 32
  41. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Nhìn vào bảng cơ cấu tài sản của công ty qua các năm 2012, 2013, 2014 cho thấy. Tổng tài sản năm 2013 giảm 2.587 triệu đồng so với năm 2012 tương ứng với tốc độ giảm 0,81%. Tổng tài sản năm 2014 giảm 13.785 triệu đồng so với năm 2013 tương ứng tốc độ giảm 4,34%. Điều này cho thấy quy mô của công ty có xu hướng giảm đi. Công ty gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh. Cụ thể: Tài sản ngắn hạn: Năm 2012 chiếm tỷ trọng 75,76% trong cơ cấu tổng tài sản đến năm 2013 đã tăng lên là 87,97% và đến năm 2014 là79,82%. Tài sản ngắn hạn tăng lên là do: - Hàng tồn kho chiếm nhiều nhất trên 55% trong cơ cấu tổng tài sản của công ty và có xu hướng tăng lên qua các năm về cả giá trị và tỷ trọng. Năm 2013 hàng tồn kho tăng lên 6.398 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 3,62%, so với năm 2012, năm 2014 hàng tồn kho tăng lên 2.420 triệu đồng so với năm 2014 tương ứng với tốc độ tăng 1,32 %. Nguyên nhân đều do nguyên liệu, vật liệu doanh nghiệp để tồn kho trong hai năm đều tăng năm 2013 là 17.018 triệu đồng năm 2014 tăng lên là 23.823 triệu đồng trong khi đó chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tuy vẫn chiếm phần lớn trong khoản mục hàng tồn khi nhưng có xu hướng giảm nhẹ. - Các khoản phải thu ngắn hạn biến động mạnh chiếm trên 15% trong cơ cấu tổng tài sản của công ty. Năm 2013 các khoản phải thu ngắn hạn tăng 17.742 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 37,63% so với năm 2012. Năm 2014 giảm 12.807 triệu đồng tương ứng với tốc độ giảm 19,73% so với năm 2013. Lý giải cho điều này là năm 2014 doanh thu giảm do doanh nghiệp giảm quy mô sản xuất dẫn tới khoản phải thu giảm, bên cạnh đó bước sang năm 2013 là thời kỳ khủng hoảng kinh tế toàn cầu gây khó khăn cho các doanh nghiệp. Và công ty cổ phần xây lắp Hải Long không là một ngoại lệ trong xu hướng phát triển chung. Nhận thức được tác động xấu của các khoản phải thu ngắn hạn trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm giảm khoản phải thu ngắn hạn. Kết quả bước sang năm 2014 khi nền kinh tế dần đi vào ổn định thì các khoản phải thu ngắn hạn của doanh nghiệp cũng giảm rõ rệt. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã có những biện pháp thu hồi công nợ hợp lý, doanh nghiệp cần phát huy hơn nữa như vậy doanh nghiệp Sinh viên: Đào Thúy Vân – QT1501N 33
  42. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG mới giảm được tối đa các khoản phải thu tránh bị tình trạng chiếm dụng vốn. Thể hiện rõ nhất công ty bị chiếm dụng vốn đó là: Phần phải thu khách hàng năm 2013 và năm 2014 chiếm trên 90% trong tổng các khoản phải thu ngắn hạn. Năm 2013 phải thu khách hàng tăng 28.589 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 85,11%. Năm 2014 phải thu khách hàng giảm 15.643 triệu đồng tương ứng với tốc độ giảm 25,16%. - Trả trước cho người bán của công ty giảm qua các năm. Năm 2013 trả trước cho người bán giảm mạnh 10.874 triệu đồng tương ứng tốc độ giảm 81.02% so với năm 2012. Năm 2014 giảm 1.401 triệu đồng tương ứng tốc độ giảm 55% so với năm 2013. - Tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp chiếm tỷ trong rất nhỏ trong cơ cấu tổng tài sản. Năm 2013 tiền và các khoản tương đương tiền chiếm tỷ trọng 0,23% và giảm 5.137 triệu đồng tương ứng tốc độ giảm 87,66% so với năm 2012. Năm 2014 chiếm tỷ trọng 0,69% và tăng 1.395 triệu đồng tương ứng tốc độ tăng 192,95%. Với tỷ trọng quá thấp doanh nghiệp sẽ không có khả năng thanh khoản với các trường hợp cần thiết. Mặt khác tiền và các khoản tương đương tiền lại chịu tác động của lạm phát nên doanh nghiệp không nên để tồn qũy quá nhiều tiền mặt. Do vậy, các doanh nghiệp cần dựa vào ngành nghề kinh doanh cũng như chỉ tiêu hệ số thanh toán tức thời để lượng tiền mặt tồn quỹ sao cho phù hợp đảm bảo được khả năng thanh toán tức thời các khoản nợ trong vòng 3 tháng tránh cho doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản. Tài sản dài hạn của doanh nghiệp có xu hướng giảm qua các năm. Năm 2012 tài sản dài hạn của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng 24,44%, năm 2013 đạt 21,02% và đến năm 2014 giảm xuống còn 20,18%.Năm 2013 giảm 11.474 triệu đồng tương ứng tốc độ giảm 14,67% so với năm 2012. Năm 2014 giảm 5.456 triệu đồng tương ứng tốc độ giảm 8,17% so với năm 2013. Tuy nhiên để đánh giá được sự tăng giảm về tài sản dài hạn của doanh nghiệp có hiệu quả hay không cần dựa vào các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn như: Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn, sức sản xuất của tài sản dài hạn, tỷ suất sinh lời của tài sản cố định, Nhìn một cách khái quát thì Công ty cổ phần xây lắp Hải Long đang có xu hướng giảm tài sản dài hạn, giảm tài sản ngắn hạn để phù hợp với sự giảm xuống về quy mô sản xuất. Tài sản ngắn hạn chiếm phần lớn trong cơ cấu tổng tài sản mà phần lớn là hàng tồn kho và khoản phải thu. Sinh viên: Đào Thúy Vân – QT1501N 34
  43. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn của công ty cổ phần xây lắp Hải Long. Đơn vị tính: triệu đồng Chênh lệch cơ Năm Chênh lệch cấu 2014 2013 2012 2014/2013 2013/2012 14/13 13/12 NGUỒN VỐN Tỷ Tỷ Tỷ Giá trị trọng Giá trị trọng Giá trị trọng Giá trị % Giá trị % % % (%) (%) (%) A.NỢ PHẢI TRẢ 229.334 75,52 249.752 78,67 256.020 79,99 (20.418) (8,17) (6.268) (2,49) (3,15) (1,32) I.Nợ ngắn hạn 228.626 75,29 249.110 78,47 189.336 59,16 (20.484) (8,22) 59.774 31,57 (3,22) 19,32 1.Vay và nợ ngắn hạn 131.400 43,27 115.547 36,39 79.943 24,98 15.853 13,72 35.604 44,53 6,88 11,41 2.Phải trả người bán 47.874 15,76 43.858 13,81 41.458 12,95 4.016 9,15 2.400 5,79 1,95 0,86 3.Người mua trả tiền 35.247 11,61 18.362 5,78 34.504 10,78 16.885 91,95 (16.142) (46,78) 5,83 (5,0) trước 4.Thuế và các khoản 2.281 0,75 10.195 3,21 5.774 1,8 (7.917) (77,6) 4.421 76,57 (2,46) 1,41 phải nộp Nhà nước 5.Phải trả công nhân 5.609 1,85 6.941 2,18 11.665 3,64 (1.332) (19,19) (4.724) 40,50) (0,33) (1,46) viên 6.Chi phí phải trả 853 0,28 2.080 0,65 13.698 4,28 (1.227) (58,99) (11.618) (84,82) (0,34) (3,63) 9.Các khoản phải trả, 4.729 1,56 51.757 16,3 2.262 0,7 (47.028) (90,86) 49,495 2.188 (14,74) 15,6 phải nộp khác Sinh viên: Đào Thúy Vân – QT1501N 35
  44. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG 11.Quỹ khen thưởng 628 0,21 364 0,11 28 0,0087 264 72,53 334 1.192 0,1 0,1 phúc lợi II.Nợ dài hạn 707 0,23 641 0,2 66.683 20,84 66 10,29 575 871 0,03 (20,64) 3.Phải trả dài hạn khác 707 0,23 641 0,2 66.665 20,83 66 10,29 (66.024) (99,04) 0,03 (20,63) 6.Dự phòng trợ cấp mất - - - - 18 0,005 - - - - - - việc làm B.VỐN CHỦ SỞ HỮU 74.331 24,48 67.695 21,32 64.015 20,01 6.636 9,8 3.680 5,75 3,16 12,32 I.Vốn chủ sở hữu 74.331 24,48 67.695 21,32 64.015 20,01 6.636 9,8 3.680 5,75 3,16 12,32 1.Vốn đầu tư của chủ sở 39.600 13,04 33.000 10,39 33.000 10,31 6.600 20,0 0 0 2,65 0,08 hữu 2.Thặng dư vốn cổ phần 16.420 5,4 16.420 5,17 16.420 5,13 0 0 0 0 0,23 0,04 7.Quỹ đầu tư phát triển 9.550 3,14 6.389 2,01 774 0,24 3.161 49,47 5.615 725 1,13 1,77 8.Quỹ dự phòng tài 1.187 0,39 660 0,21 - - 527 79,85 - - 0,18 - chính 10.Lợi nhuận chưa phân 7.573 2,49 11.225 3,54 13.820 4,32 (3.652) (32,53) (2.595) (18,77) (1,05) (0,78) phối TỔNG NGUỒN VỐN 303.665 100 317.448 100 320.035 100 (13.783) (4,34) (2.587) (0,81) 0 0 – ) Sinh viên: Đào Thúy Vân – QT1501N 36
  45. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Qua bảng số liệu ta thấy tổng nguồn vốn của doanh nghiệp đang có xu hướng giảm đi: Năm 2012 tổng nguồn vốn đạt 320.035 triệu đồng đến năm 2013 giảm 2.587 triệu đồng tương ứng tốc độ giảm 0,81%, năm 2014 giảm 13.783 triệu đồng tương ứng tốc độ giảm 4,34% so với năm 2013. - Đối với nợ phải trả: Nợ phải trả của công ty chiếm đến trên 75% trong cơ cấu tổng nguồn vốn và đang có xu hướng giảm đi. Năm 2012 nợ phải trả lên tới 256.020 triệu đồng đến năm 2013 giảm xuống 6.268 triệu đồng tương ứng tốc độ giảm 2,49%, năm 2014 giảm mạnh xuống 20.418 triệu đồng tương ứng tốc độ giảm 8,17% so với năm 2013. Nợ ngắn hạn: Nợ ngắn hạn chiếm phần lớn trong cơ cấu tổng phải trả của doanh nghiệp, năm 2012 nợ ngắn hạn là 189.336 triệu đồng chiếm 59,16% trong cơ cấu tổng nguồn vốn, năm 2013 tăng 59.774 triệu đồng tương ứng tốc độ tăng 31,57% so với năm 2012, năm 2014 giảm 20.484 triệu đồng tương ứng tốc độ giảm 8,22%. Các khoản nợ ngắn hạn chủ yếu tập trung ở vay và nợ ngắn hạn. Mặc dù nợ ngắn hạn giảm đi nhưng vay và nợ ngắn hạn, phải trả người bán lại tăng lên điều này được đánh giá là không tốt cho doanh nghiệp. Vay và nợ ngắn hạn quá cao cho thấy khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp thấp, khi doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả dễ dẫn tới mất khả năng thanh toán. Nợ dài hạn: Năm 2012 nợ dài hạn chiếm tỷ trọng 20,84% trong cơ cấu tổng nguồn vốn, đến năm 2013 giảm mạnh 871% còn 0,2% trong cơ cấu tổng tài sản, đến năm 2014 là 0,23%. Nguyên nhân là do năm 2013 doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả vì vậy phải tiến hành chuyển nhượng toàn bộ tài sản gắn liền với đất tại cụm công nghiệp Đông Hải, phường Hải An 2, quận Hải An, Hải Phòng cho công ty cổ phần Việt Pháp sản xuất thức ăn gia súc (Proconco) để trả nợ dài hạn dẫn tới phải trả dài hạn khác giảm 66.665 triệu đồng. - Đối với vốn chủ sở hữu: Doanh nghiệp đã đạt được những thành tựu rất đáng ghi nhận, vốn chủ sở hữu trong 3 năm đều có xu hướng tăng đặc biệt tăng mạnh trong năm 2014. Năm 2012 vốn chủ sở hữu đạt 64.015 triệu đồng chiếm 20,01% trong cơ cấu tổng nguồn vốn đến năm 2013 tăng lên 5,75% so với năm 2012, năm 2014 tăng 9,8% so với năm 2013. Nhận thức được cơ cấu nguồn vốn chưa hợp lý, ẩn chứa nhiều rủi ro công ty đã có những biện pháp hiệu quả để tăng vốn chủ sở hữu, đặc biệt năm 2013 là năm doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn tuy nhiên đến năm 2014 doanh nghiệp có thể tăng mạnh vốn chủ sở hữu chủ yếu từ vốn đầu tư của chủ sở hữu cho thấy sự cố gắng, quyết tâm của ban Sinh viên: Đào Thúy Vân – QT1501N 37
  46. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG lãnh đạo Công ty cũng như tinh thần đoàn kết của toàn bộ cán bộ công nhân viên góp phần đưa công ty thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế. Mặc dù mức tăng chưa lớn nhưng qua đó thấy được quyết tâm của toàn thể Công ty để làm chủ tài chính, giảm sự phụ thuộc vào bên ngoài, cho thấy sức mạnh tài chính của doanh nghiệp đối với đối thủ cạnh tranh trên thương trường. Kết luận chung: Qua bảng phân tích cơ cấu tài sản, nguồn vốn của công ty cổ phần xây lắp Hải Long cho thấy. Tài sản: Mặc dù tài sản ngắn hạn vẫn chiếm chủ yếu trong cơ cấu tổng tài tài nhưng doanh nghiệp đã nhận thức được sự chưa hợp lý trong cơ cấu tài sản và đang có nhưng biện pháp điều chỉnh giảm tài sản ngắn hạn. Nguồn vốn: Nợ phải trả chiếm phần lớn trong cơ cấu tổng nguồn vốn tuy nhiên doanh nghiệp cũng đang dần thể hiện tính tự chủ về tài chính bằng việc tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích đáng ghi nhận thì doanh nghiệp còn vấp phải những hạn chế cần khắc phục và sửa đổi nhanh chóng để đưa công ty ngày càng phát huy thế mạnh hơn nữa như: Hàng tồn kho tăng qua các năm và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong cơ cấu tổng tài sản. Nếu công ty không có những biện pháp quản lý hàng tồn kho tốt sẽ gây ra những rủi ro như: giảm chất lượng sản phẩm, mất các khoản chi phí lưu kho, vốn bị tồn đọng mất thêm chi phí sử dụng vốn. Các khoản phải thu khác hàng còn cao mặc dù đã giảm trong năm 2014 tuy nhiên không mang tính ổn định và giảm không đáng kể. Điều này chứng tỏ khả năng thu hồi cũng như công tác chuẩn bị các chính sách thu hổi chưa tốt. Khoản mục này càng tăng thì càng mất đi chi phí cơ hội sử dụng vốn bị chiếm dụng của Công ty càng cao. Tỷ lệ dự trữ tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp còn khá thấp. Với mức dự trữ này doanh nghiệp khó có thể thanh khoản được trong những trường hợp cần thiết, các khoản nợ phải trả trong vòng 3 tháng. Tuy nhiên giá trị bằng tiền lớn lại có tính chất hai mặt. Một mặt có thể tạo điều kiện cho công ty thực hiện tốt khả năng thanh toán, giảm các rủi ro tài chính như: Bị phạt do thanh toán chậm tiền hàng, Và nhận được chiết khấu trong thanh toán do thanh toán sớm hoặc đúng kỳ hạn. Bên cạnh đó, vốn bằng tiền lại chịu tác động của lạm phát, vốn bằng tiền quá lớn gây ra ứ đọng vốn, làm mất đi tính linh hoạt của đồng tiền. Sinh viên: Đào Thúy Vân – QT1501N 38
  47. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Nợ ngắn hạn chiếm quá lớn trong cơ cấu tổng nguồn vốn, doanh nghiệp dễ gặp phải những rủi ro trong kinh doanh, dễ dần tới mất khả năng thanh toán khi sức sinh lời của đồng vốn không đủ để trả chi phí lãi vay. 3.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và đánh giá khái quát. Bảng 2.4: Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Sinh viên: Đào Thúy Vân – QT1501N 39
  48. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Đơn vị tính: Triệu đồng Chênh lệch Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012 2014/2013 2013/2012 STT Chỉ tiêu TT TT TT TT TT Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị (%) (%) (%) (%) (%) Doanh thu bán hàng và cung cấp 1 256.891 100 365.366 100 348.601 100 (108.475) (29,69) 16.765 4,8 dịch vụ Doanh thu thuần về bán hàng và 3 256.891 100 365.366 100 348.601 100 (108.475) (29,69) 16.765 4,8 cung cấp dịch vụ 4 Giá vốn hàng bán 203.055 79,04 347.869 95,21 314.577 90,24 (117.814) (33,87) 33.292 10,58 Lợi nhuận gộp về bán hàng và 5 26.836 10,45 17.497 4,79 34.024 9,76 9.339 53,37 (16.527) (48,57) cung cấp dịch vụ 6 Doanh thu hoạt động tài chính 161 0,06 82 0,02 378 0,11 79 95,12 (296) (78,31) 7 Chi phí hoạt động tài chính 10.608 4,13 11.512 3,15 12.618 3,62 (906) (7,86) (1.106) (8,76) Trong đó: chi phí lãi vay 10.608 4,13 11.512 3,15 11.553 3,31 (906) (7,86) (41) (0,35) 8 Chi phí bán hàng 600 0,23 528 0,14 552 0,16 72 13,64 (24) (4,35) 9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 6.442 2,51 5.423 1,48 7.130 2,05 1.019 18,79 (1.707) (23,94) Lợi nhuận thuần từ hoạt động 10 9.346 3,64 114 0,03 14.131 4,05 9.232 8.098 (14.017) (99,19) kinh doanh 11 Thu nhập khác 13.704 5,33 67.885 18,58 2.918 0,84 (54.181) (79,81) 64.967 2.226 12 Chi phí khác 13.842 5,39 53.885 14,75 552 0,16 (40.043) (74,31) 53.333 9.661 13 Lợi nhuận khác (137) 0,05 13.999 3,83 2.366 0,68 (14.136) (100,98) 11.633 491,67 14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 9.209 3,58 14.114 3,86 16.497 4,73 (4.905) (34,75) (2.383) (14,45) 15 Chi phí thuế thu nhập hiện hành 2.310 0,9 3.503 0,96 2.905 0,83 (1.195) (34,09) 598 20,58 Lợi nhuận sau thuế thu nhập 16 6.899 2,69 10.610 2,9 13.592 3,9 (3.711) (34,98) (2.982) (21,94) doanh nghiệp 18 Lãi cơ bản trên cổ phiếu 1.742 3.215 4.119 (1.473) (45,82) (904) (21,95) (Nguồn: Phòng kế toán-hành chính) Sinh viên: Đào Thúy Vân – QT1501N 40
  49. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Thông qua bảng phân tích ta thấy, tổng lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2014 giảm 3.711 triệu đồng tương với tốc độ giảm 34,98%. Việc giảm đó là do ảnh hưởng của các nhân tố sau: Các nhân tố làm cho lợi nhuận tăng: 160.036 triệu đồng. - Giá vốn hàng bán giảm làm cho lợi nhuận tăng 117.814 triệu đồng đồng. - Doanh thu hoạt động tài chính tăng làm cho lợi nhuận tăng 79 triệu đồng. - Chi phí tài chính giảm làm cho lợi nhuận tăng 906 triệu đồng đồng. - Chi phí khác giảm làm cho lợi nhuận tăng 40.042 triệu đồng. - Chi phí thuế thu nhập hiện hành giảm là cho lợi nhuận tăng 1.195 Các nhân tố làm cho lợi nhuận giảm 163.747 đồng. - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm làm cho lợi nhuận giảm 108.475 đồng. - Chi phí bán hàng tăng làm cho lợi nhuận giảm 72 đồng. - Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng làm cho lợi nhuận giảm 1.019đồng. - Thu nhập khác giảm làm cho lợi nhuận giảm 54.181 đồng. Như vậy có 3 nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận sau thuế với mức cao nhất đó là doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, thu nhập khác. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Năm 2012 đạt 348.601 triệu đồng đến năm 2013 tăng lên 16.765 triệu đồng tương ứng tốc độ giảm 4,8% so với năm 2012, năm 2014 giảm mạnh 108.475 triệu đồng tương ứng tốc độ giảm 29,69% so với năm 2013, nguyên nhân do năm 2014 Công ty nhận được ít hợp đồng xây dựngcũng như ngừng sản xuất và cung cấp một số vật liệu xây dựng có chi phí cao mà không mang lại nhiều lợi nhuận, Công ty cần có những biện pháp hiệu quả hơn nữa để nhận thêm được nhiều hợp đồng xây dựng làm tăng doanh thu đồng thời giảm lượng nguyên liệu, vật liệu tồn kho. Giá vốn hàng bán: năm 2012 là 314.577 triệu đồng chiếm 90,24% doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đến năm 2013 tăng lên 33.292 triệu đồng tương ứng tốc độ tăng 10,58% chiếm 95,21%, năm 2014 giá vốn hàng bán giảm mạnh 117.814 triệu đồng tương ứng tốc độ giảm 33,87% chiếm 79,04% doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, nguyên nhân do năm 2014 Công ty giảm quy mô sản xuất dẫn tới giá vốn hàng bán giảm tuy nhiên tốc độ giảm của giá vốn giảm nhanh hơn tốc độ giảm của doanh thu (33,87%>29,69%) cho thấy Công ty đã có những biện pháp quản lý giá vốn hàng bán, quản lý chi phí hoạt động kinh doanh hiệu quả. Sinh viên: Đào Thúy Vân – QT1501N 41
  50. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Lợi nhuận khác có sự biến động mạnh: Năm 2012 lợi nhuận khác đạt 2.366 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0,68%, đến năm 2013 tăng mạnh 11.633 triệu đồng tương ứng tốc độ tăng 491,67% chiếm tỷ trọng 3,83% Nguyên nhân là do năm 2013 doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả giá vốn hàng bán quá cao do đó lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chỉ đạt 114 triệu đồng vì vậy Công ty phải tiến hành chuyển nhượng toàn bộ tài sản gắn liền với đất tại cụm công nghiệp Đông Hải, phường Hải An 2, quận Hải An, Hải Phòng cho công ty cổ phần Việt Pháp sản xuất thức ăn gia súc (Proconco) để trả nợ dài hạn. Năm 2014 lợi nhuận khác giảm mạnh 14.136 triệu đồng tương ứng tốc độ giảm 100,98%. Chi phí hoạt động tài chính có xu hướng giảm qua các năm nguyên nhân do trong 3 năm doanh nghiệp đều giảm vay nợ năm 2012 chi phí hoạt động tài chính là 12.618 triệu đồng chiếm tỷ trọng 3,62% đến năm 2013 giảm xuống 1.106 triệu đồng chiếm tỷ trọng 3,15%, năm 2014 về giá trị chi phí hoạt động tài chính của doanh nghiệp giảm 906 triệu đồng tuy nhiên tỷ trọng lại tăng lên là 4,13%. Qua bảng phân tích số liệu trên có thể đánh giá năm 2014 Công ty đã tích cực quản lý giá vốn hàng bán và các chi phí hoạt động kinh doanh hiệu quả nhằm nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp, Công ty cần cố gắng phát huy hơn nữa. Bảng 2.5: Đánh giá khái quát tình hình huy động vốn của Công ty. Đơn vị tính: triệu đồng Chênh lệch Năm Năm Năm STT Chỉ tiêu 2014/2013 2013/2012 2014 2013 2012 Giá trị % Giá trị % Tổng nguồn 1 303.665 317.448 320.035 (13.783) (4,34) (2.587) (0,81) vốn 2 Nợ phải trả 229.334 249.752 256.020 (20.418) (8,17) (6.268) (2,49) Vốn chủ sở 3 74.331 67.695 64.015 6.636 9,8 3.680 5,75 hữu Hệ số 4 0,75 0,79 0,80 (0,04) (5,06) (0,01) (1,25) nợ(2/1) Hệ số vốn 5 chủ sở 0,24 0,21 0,20 0,03 14,28 0,01 5 hữu(3/1) (Phòng: kế toán-tài chính) Sinh viên: Đào Thúy Vân – QT1501N 42
  51. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Nhìn vào bảng số liệu qua các năm cho thấy: Nợ phải trả trong 3 năm đang có xu hướng giảm, đặc biệt giảm mạnh trong năm 2014 với tốc độ giảm nhanh hơn tốc độ giảm của tổng nguồn vốn(8,17>4,34), điều này làm cho hệ số nợ trong 3 năm liên tục giảm năm 2012 là 0,8 lần năm 2013 giảm xuống còn 0,79 lần và năm 2014 giảm còn 0,75 lần cho thấy sự cố gắng của tập thể trong công tác giảm nợ phải trả. Điều đáng hoan nghênh là mặc dù năm 2013 Công ty kinh doanh gặp nhiều khó khăn nhưng tới năm 2014 Công ty vẫn chú trọng vào đầu tư vốn chủ sở hữu để làm tăng sự độc lập về tài chính giảm sự phụ thuộc dẫn tới hệ số chủ sở hữu tăng liên tục trong 3 năm, năm 2012 đạt 0,2 lần năm 2013 tăng lên là 0,21 lần tới năm 2014 đạt 0,24 lần, tuy nhiên Công ty cần quan tâm hơn nữa vào đầu tư vốn chủ sở hữu. Để phân tích xu hướng tăng trưởng của vốn, ta sử dụng phương pháp so sánh bằng số tương đối định gốc tiến hành so sánh tốc độ tăng trưởng theo thời gian của tổng số vốn với một kỳ gốc cố định. Bảng 2.6: Tốc độ tăng trưởng vốn của Công ty Năm 2012/2011 2013/2011 2014/2011 Tốc độ tăng trưởng vốn (%) 103 102 97 Bảng 2.7: Đánh giá khái quát mức độ độc lập tài chính của Công ty. Đơn vị tính: triệu đồng Chênh lệch Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2014/2013 2013/2012 2014 2013 2012 Giá trị % Giá trị % 1.Hệ số tài trợ 0,24 0,21 0,2 0,03 14,28 0,01 5 2.Hệ số tự tài 1,21 1,01 0,82 0,2 19,8 0,19 23,17 trợ tài sản dài hạn 3.hệ số tự tài trợ 1,57 1,27 1,02 0,3 23,62 0,25 24,51 tài sản cố định Qua bảng số liệu trên ta thấy hệ số tài trợ của Công ty đạt mức thấp, tại thời điểm phân tích doanh nghiệp có 1 đồng nguồn vốn thì hơn 0,2 đồng thuộc về vốn chủ sở hữu, tuy nhiên hệ số tài trợ đã tăng qua các năm. Sinh viên: Đào Thúy Vân – QT1501N 43
  52. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn phản ánh khả năng trang trải tài sản dài hạn bằng vốn chủ sở hữu. Năm 2012 hệ số này đạt 0,82>1 cho thấy vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp không đủ để tài trợ tài sản dài hạn của mình mà phải sử dụng các nguồn vốn khác, khi các khoản đáo hạn, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong thanh toán do đó trong 2 năm sau Công ty tăng vốn chủ sở hữu đồng thời tài sản dài hạn giảm dẫn tới hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn năm 2013 tăng lên 0,19 lần tương ứng tốc độ tăng 23,17% so với năm 2012 đạt 1,01>1, năm 2014 tăng 0,2 lần tương ứng tốc độ tăng 19,8% so với năm 2013 đạt 1,21>1, mặc dù mức độ độc lập tài chính không cao nhưng doanh nghiệp sẽ ít gặp khó khăn trong thanh toán các khoản nợ, do vậy an ninh tài chính vẫn đảm bảo cho doanh nghiệp tiến hành hoạt động bình thường để phát triển và vượt qua khó khăn. Hệ số tự tài trợ tài sản cố định phản ánh khả năng đáp ứng bộ phận tài sản cố định bằng vốn chủ sở hữu. Trong 3 năm hệ số này đều lớn hơn 1 và có xu hướng tăng qua các năm năm 2012 đạt 1,02 lần đến năm 2013 tăng lên 0,25 tương ứng tốc độ tăng 24,51% so với năm 2012 lần đạt 1,27 lần, năm 2014 tăng 0,3 lần tương ứng tốc độ tăng 23,62% đạt 1,57 lần so với năm 2013, cho thấy số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp đủ khả năng trang trải tài sản cố định. Để phân tích tình hình tăng trưởng về mức độ độc lập tài chính của Công ty ta sử dụng phương pháp so sánh bằng số tương đối định gốc trên chỉ tiêu “Hệ số tài trợ”, qua đó xác định được tốc độ tăng trưởng theo thời gian về mức độ độc lập tài chính của Công ty so với kỳ gốc cố định. Bảng 2.8: Tốc độ tăng trưởng của hệ số tài trợ Năm 2012/2011 2013/2011 2014/2011 Tốc độ tăng trưởng hệ số 105 110 126 tài trợ (%) Sinh viên: Đào Thúy Vân – QT1501N 44
  53. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Bảng2.9: Đánh giá khái quát khả năng thanh toán của Công ty Đơn vị tính: triệu đồng Chênh Lệch Năm Năm Năm TT Chỉ Tiêu 2014 2013 2012 2014/2013 2013/2012 Giá Trị % Giá Trị % 1 Tổng tài sản 303.665 317.448 320.035 (13.783) (4,34) (2.587) (0,81) Lợi nhuận trước 2 9.209 14.114 16.497 (4.905) (34,75) (2.383) (14,45) thuế TNDN và 3 242.381 250.707 241.820 (8.326) (3,32) 8.887 3,67 đầu tư ngắn hạn Tiền và các khoản 4 2.118 723 5.860 1.465 202,63 (5.137) (87,66) tương đương tiền 5 Hàng tồn kho 185.777 183.357 176.959 2.420 1,32 6.398 3,62 6 Chi phí lãi vay 10.607 11.512 12.618 (905) (7,86) (1.106) (8,76) 7 Tổng nợ phải trả 229.334 249.752 256.020 (20.418) (8,17) (6.268) (2,49) 8 Nợ ngắn hạn 228.626 249.110 189.336 (20.484) (8,22) 59.774 31,57 9 Nợ đến hạn 12.420 8.115 5.232 (19.625) (19,69) 42.843 75,43 Khả năng thanh toán 10 1,324 1,271 1,25 0,053 4,17 0,021 1,68 tổng quát(1/7) Khả năng thanh toán 11 1,06 1,006 1,277 0,054 5,37 (0,271) (21,22) hiện hành(2/8) Khả năng thanh toán 12 nhanh 0,247 0,270 0,343 (0,023) (8,52) (0,073) (21,29) (3-5)/8 Khả năng thanh toán 13 0,17 0,09 1,12 0,08 88,88 (1,03) (91,96) tức thời(4/9) Khả năng thanh toán 14 1,87 2,23 2,31 (0,36) (16,14) (0,08) (3,46) lãi vay(2+6)/6 (Nguồn: Phòng kế toán - tài chính) + Hệ số khả năng thanh toán tổng quát: Trong 3 năm đều có xu hướng tăng lên, năm 2012 là 1,25 lần đến năm 2013 tăng lên đạt 1,271 lần tương ứng với tốc độ tăng 1,68%, năm 2014 là 1,324 lần tương ứng với tốc độ tăng 4,17%. Nguyên nhân do tốc độ giảm của nợ phải trả trong cả hai năm giảm nhanh hơn tốc độ giảm của tổng tài sản năm 2013/2012 (2,49%>0,81%) và năm 2014/2013 (8,16%>4,34%). Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh toán được các khoản nợ phải trả từ tài sản hiện có. Tuy nhiên, để đạt được mức độ an toàn doanh nghiệp cần tăng tổng tài sản và giảm các khoản nợ phải trả để hệ số này đạt được mức bằng 2. Sinh viên: Đào Thúy Vân – QT1501N 45
  54. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG + Hệ số thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp tăng giảm không ổn định trong ba năm. Năm 2012 hệ số thanh toán ngắn hạn đạt 1,277 lần đến năm 2013 giảm xuống còn 1,006 lần tương ứng tốc độ giảm 21,22% nguyên nhân do năm 2013 tốc độ tăng của nợ ngắn hạn tăng nhanh hơn tốc độ tăng của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn (31,57%>3,67%). Năm 2014 hệ số thanh toán ngắn hạn tăng lên đạt 1,06% tương ứng với tốc độ tăng 5,37% tuy nhiên mức tăng này chưa đáng kể. Nguyên nhân do năm 2014 tốc độ giảm của nợ ngắn hạn giảm nhanh hơn tốc độ giảm của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn (8,22%>3,22%). Tại 3 thời điểm hệ số này nếu lớn hơn 1, chứng tỏ doanh nghiệp có đủ các tài sản ngắn hạn để thanh toán công nợ ngắn hạn. + Hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty trong 3 năm đều đạt mức thấp và đang có xu hướng giảm. Năm 2012 hệ số thanh toán nhanh đạt 0,343 lần đến năm 2013 giảm xuống còn 0,270 lần tương ứng với tốc độ giảm 21,29%, năm 2014 đạt 0,247 lần tương ứng với tốc độ giảm 8,52%, chứng tỏ doanh nghiệp không có đủ các tài sản dễ chuyển đổi thành tiền để thanh toán công nợ ngắn hạn, đây là dấu hiệu rủi ro tài chính xuất hiện, nguy cơ phá sản sẽ xảy ra. Do đó doanh nghiệp cần áp dụng các biện pháp tăng tài sản ngắn hạn, giảm hàng tồn kho và nợ ngắn hạn. + Hệ số khả năng thanh toán tức thời của công ty trong 3 năm đạt mức thấp và tăng giảm không ổn định. Năm 2012 đạt 1,12 lần đến năm 2013 giảm mạnh xuống còn 0,09 lần tương ứng với tốc độ giảm 91,96%, năm 2014 tăng lên đạt 0,17 lần tương ứng tốc độ tăng 88,88%. Năm 2012 hệ số khả năng thanh toán lớn hơn 1 cho thấy doanh nghiệp có khả năng thanh toán ngay bằng tiền đối với các khoản nợ đến hạn trong vòng 3 tháng, tuy nhiên hệ số này giảm mạnh trong năm 2013 và 2014 chỉ tiêu này thấp quá kéo dài liên tiếp sẽ ảnh hưởng đến uy tín của Công ty và có thể dẫn tới Công ty bị giải thể hoặc phá sản. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay có xu hướng giảm trong 3 năm, năm 2012 hệ số này đạt 2,31 lần đến năm 2013 giảm xuống 0,08 lần tương ứng tốc độ giảm 3,46%, năm 2014 giảm 0,36 lần tương ứng tốc độ giảm 16,14%, mặc dù doanh nghiệp vẫn có khả năng thanh toán lãi vay nhưng hệ số này không lớn. Bảng 2.10: Đánh giá khái quát khả năng sinh lời Đơn vị tính: triệu đồng Năm Chênh lệch Chỉ tiêu ĐVT 2014 2013 2012 2014/2013 2013/2012 Sinh viên: Đào Thúy Vân – QT1501N 46
  55. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Giá trị % Giá trị % 1.Tổng tài sản bình Tr.đ 310.556 318.741 315.490 (8.185) (2,57) 3.251 1,03 quân 2.Doanh thu thuần Tr.đ 256.891 365.366 348.601 (108.475) (29,69) 16.765 4,8 3.Lợi nhuận thuần từ Tr.đ 9.346 114 14.131 9.232 8.098 (14.017) (99,19) hoạt động kinh doanh 4.Lợi nhuận trước thuế Tr.đ 19.816 25.626 29.115 (5.810) (22,67) (3.489) (11,98) và lãi vay 5.Vốn chủ sở hữu bình Tr.đ 71.013 65.855 63.065 5.158 7,83 2.790 4,42 quân 6.Sức sinh lợi của vốn Lần 0,132 0,002 0,224 0,13 6.500 (0,222) (99,11) chủ sở hữu(3/5) 7.Sức sinh lợi của Lần 0,036 0,0003 0,041 0,0357 11.900 (0,0407) (99,27) doanh thu thuần(3/2) 8.Sức sinh lợi kinh tế Lần 0,06 0,08 0,09 (0,02) (25) (0,01) (11,11) của tài sản(4/1) (Nguồn: Phòng kế toán-hành chính) Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu có sự biến động mạnh trong 3 năm, năm 2012 sức sinh lời của vốn chủ sở hữu đạt 0,224 lần tức là 100 đồng vốn chủ đưa vào kinh doanh tạo ra được 22,4 đồng lợi nhuận đến năm 2013 giảm mạnh 0,222 lần tương ứng tốc độ giảm 99,11% dẫn tới 100 đồng vốn chủ chỉ tạo ra được 0,2 đồng lợi nhuận, năm 2014 sức sinh lời của vốn chủ tăng lên 0,13 lần tương ứng tốc độ tăng 6.500% tức trong 100 đồng vốn chủ tạo ra 13 đồng doanh thu. Đây là sự cố gắng rất đáng ghi nhận của Công ty. Sức sinh lời của doanh thu thuần trong3 năm tương đối thấp, năm 2012 đạt 0,041 lần có nghĩa là trong 100 đồng doanh thu thuần đem lại 4,1 đồng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh, năm 2013 giảm mạnh xuống còn 100 đồng doanh thu chỉ tạo ra 0,03 đồng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh, đến năm 2014 tăng lên 100 đồng doanh thu tạo ra 3,6 đồng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh, cho thấy khả năng sinh lời doanh thu thuần của Công ty còn thấp, hiệu quả kinh doanh thấp, tuy nhiên Công ty đã có những cố gắng khắc phục và tăng hiệu quả trong năm 2014. Sức sinh lời kinh tế của tài sản có xu hướng giảm tỏng 3 năm, năm 2013 đạt 0,09 lần tức là 100 đồng tài sản đưa vào kinh doanh tạo ra 9 đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay, đến năm 2013 giảm xuống còn 0,08 lần với tốc độ giảm Sinh viên: Đào Thúy Vân – QT1501N 47
  56. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG 11,11%, năm 2014 giảm còn 0,06 lần với tốc độ giảm 25%, cho thấy khả năng sinh lời cơ bản của tài sản còn thấp. 2.4. Phân tích chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần xây lắp Hải Long. Để có sự đánh giá khái quát và toàn diện về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cần xem xét và phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh sau. Bảng 2.11: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Đơn vị tính: triệu đồng Chênh lệch Năm Năm Năm STT Chỉ tiêu ĐVT 2014/2013 2013/2012 2014 2013 2012 Giá trị % Giá trị % Tổng doanh thu 1 Tr.đ 256.891 365.366 348.601 (108.475) (29,69) 16.765 4,81 thuần Lợi nhuận thuần từ 2 Tr.đ 9.346 114 14.131 9.232 8.098 (14.017) (99,19) HĐKD Vốn kinh doanh 3 Tr.đ 310.556 318.741 315.490 (8.185) (2,57) 3.251 1,03 bình quân Vốn chủ sở hữu 4 Tr.đ 71.013 65.855 63.065 5.158 7,83 2.790 4,42 bình quân Tỷ suất lợi 5 nhuận/doanh Lần 0,036 0,0003 0,041 0,0357 11.900 (0,0407) (99,27) thu(2/1) Tỷ suất lợi nhuận/ 6 vốn kinh doanh Lần 0,03 0,0004 0,045 0,0296 7.400 (0,0446) (99,11) bình quân(2/3) Tỷ suất lợi 7 nhuận/vốn chủ sở Lần 0,132 0,002 0,224 0,13 6.500 (0,222) (99,11) hữu bình quân(2/4) Số vòng quay vốn 8 kinh doanh bình Vòng 0,83 1,15 1,11 (0,32) (27,83) 0,04 3,60 quân(1/3) (Phòng: Kế toán-hành chính) Ghi chú: Vốn kinh doanh bình quân= ( Số dư VKD đầu kỳ+ Số dư VKD cuối kỳ)/2. Vốn chủ sở hữu bình quân= ( Số dư VCSH đầu kỳ+ Số dư VCSH cuối kỳ)/2. Vòng quay toàn bộ vốn: là chỉ tiêu phản ánh tổng quát nhất tình hình sử dụng vốn kinh doanh của Công ty. Năm 2012 vốn kinh doanh luân chuyển được 1,11 vòng, đến năm 2013 tăng lên 0.04 vòng tương ứng tốc độ tăng 3,6% so với năm 2012, năm 2014 vòng quay toàn bộ vốn đạt mức thấp nhất 0,83 vòng giảm 0,32 vòng tương ứng tốc độ giảm 27,83% so với năm 2013 nguyên nhân do Sinh viên: Đào Thúy Vân – QT1501N 48
  57. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG doanh thu thuần năm 2014 giảm mạnh hơn nhiều lần so với tốc độ giảm của vốn kinh doanh bình quân(29,69>2,57), cho thấy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh năm 2014 không được tốt. Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất định. Do đó, để hình thành nên các tài sản lưu động, doanh nghiệp cần ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào cac tài sản đó. Số vốn này được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. 2.4.1Phân tích hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn của công ty Hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá chất lượng công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh nói chung của doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạncho phép các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp có một cái nhìn chính xác, toàn diện về tình hình quản lý và sử dụng vốn ngắn hạncủa đơn vị mình từ đó đề ra các biện pháp, các chính sách các quyết định đúng đắn, phù hợp để việc quản lý và sử dụng đồng vốn nói chung và vốn ngắn hạnnói riêng ngày càng có hiệu quả trong tương lai. Sinh viên: Đào Thúy Vân – QT1501N 49
  58. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG 2.4.1.1 Kết cấu vốn ngắn hạntrong công ty Bảng2.12: kết cấu vốn ngắn hạntrong công ty cổ phần xây lắp Hải Long Đơn vị tính: Triệu đồng Năm 2014 Năm 2013 Năm 2012 Chênh lệch 14/13 Chênh lệch 13/12 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Giá trị trọng Giá trị trọng Giá trị trọng Giá trị % Giá trị % (%) (%) (%) Vốn ngắn hạn 242.381 100 250.707 100 241.820 100 (8.326) (3,32) 8.887 3,68 I.Tiền và các khoản tương 2.118 0,87 723 0,28 5.860 2,42 1.465 202,63 (5.137) (87,66) đương tiền II.Các khoản đầu tư tài 201 0,08 70 0,03 170 0,07 131 187,14 (100) (58,82) chính ngắn hạn III.Các khoản phải thu 52.086 21,49 64.893 25,88 47.151 19,50 (12.807) (19,74) 17.742 37,63 ngắn hạn 1.Phải thu khách hàng 46.536 19,19 62.179 24,80 33.590 13,89 (15.643) (25,16) 28.589 85,11 2.Trả trước cho người bán 1.146 0,47 2.547 1,02 13.421 5,55 (1.401) (55,0) (10.874) (81,02) 5.Các khoản phải thu khác 4.404 1,82 167 0,07 138 0,06 4.237 2.537 29 21,01 IV.Hàng tồn kho 185.777 76,65 183.357 73,14 176.959 73,18 2.420 1,32 6.398 3,62 V.Vốn ngắn hạnkhác 2.196 0,9 1.662 0,66 11.679 4,83 534 32,13 (10.017) (85,11) (Nguồn: phòng kế toán - tài chính) Sinh viên: Đào Thúy Vân – QT1501N 50