Khóa luận Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành - Phạm Thị Nhung
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành - Phạm Thị Nhung", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_mot_so_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_su_dung_von_tai.pdf
Nội dung text: Khóa luận Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành - Phạm Thị Nhung
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP Sinh viên : Phạm Thị Nhung Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Vũ Thị Lành HẢI PHÕNG - 2012 Sinh viên: Phạm Thị Nhung - Lớp: QT1202N 1
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU MINH THÀNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP Sinh viên : Phạm Thị Nhung Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Vũ Thị Lành HẢI PHÕNG - 2012 Sinh viên: Phạm Thị Nhung - Lớp: QT1202N 2
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Phạm Thị Nhung Mã SV: 121133 Lớp: QT1202N Ngành: Quản trị doanh nghiệp Tên đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành. Sinh viên: Phạm Thị Nhung - Lớp: QT1202N 3
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. Sinh viên: Phạm Thị Nhung - Lớp: QT1202N 4
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hướng dẫn: Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hướng dẫn: Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 02 tháng 04 năm 2012 Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 07 tháng 07 năm 2012 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị Sinh viên: Phạm Thị Nhung - Lớp: QT1202N 5
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên) Sinh viên: Phạm Thị Nhung - Lớp: QT1202N 6
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG I: NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 3 1.1. Khái niệm, phân loại và vai trò của vốn trong doanh nghiệp 3 1.1.1.Khái niệm vốn 3 1.1.2.Đặc trưng của vốn 4 1.1.3. Phân loại vốn 5 1.1.3.1. Căn cứ theo nguồn hình thành vốn 5 1.1.3.2. Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng vốn 7 1.1.3.3. Căn cứ vào phạm vi nguồn hình thành 7 1.1.3.4. Căn cứ theo công dụng kinh tế của vốn 8 1.1.4. Vai trò của vốn trong hoạt động doanh nghiệp 9 1.2.Những nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 11 1.2.1.Những nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn 11 1.2.1.1.Nhóm các nhân tố khách quan 11 1.2.1.2. Nhóm các nhân tố chủ quan 14 1.3.Hiệu quả và những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 16 1.3.1.Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn 16 1.3.2. Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn 17 1.3.2.1. Phương pháp so sánh 17 1.3.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn 19 1.3.2.3. Phương pháp số chênh lệch 20 1.3.2.4. Phương pháp cân đối 20 1.3.2.5. Phương pháp tương quan 21 1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 21 1.3.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn 21 1.3.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 22 1.3.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 23 Sinh viên: Phạm Thị Nhung - Lớp: QT1202N 7
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 1.3.3.4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán 25 1.3.3.5. Nhóm hệ số về cơ cấu tài chính 25 1.3.3.6. Các chỉ số về hoạt động 26 CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU MINH THÀNH 28 2.1. Tổng quan về công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành 28 2.1.1. Giới thiệu chung về công ty 28 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 29 2.1.2.1. Chức năng 29 2.1.2.2. Nhiệm vụ 29 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy và quản lý của công ty 31 2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức 31 2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các phòng ban 32 2.1.4. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 34 2.1.4.1. Hình thức tổ chức kinh doanh 34 2.1.4.2.Quy trình sản xuất kinh doanh 34 2.1.4.3. Sản phẩm và công nghệ 35 2.1.4.4.Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 35 2.1.5. Hoạt động Marketing 36 2.1.5.1. Thị trường tiêu thụ của công ty 36 2.1.5.2.Các hoạt động marketing trong công ty 38 2.1.6. Tình hình nhân sự trong công ty 39 2.1.6.1. Đặc điểm lao động trong công ty 39 2.1.6.2. Tuyển dụng lao động 41 2.1.6.3. Sử dụng và quản lý lao động trong công ty 41 2.1.6.4. Tình hình trả lương trong công ty 42 2.1.7. Những thuận lợi và khó khăn của công ty 43 2.1.7.1. Thuận lợi 43 2.1.7.2. Khó khăn 44 Sinh viên: Phạm Thị Nhung - Lớp: QT1202N 8
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 2.1.8. Tình hình tài chính của công ty 45 2.2.Tình hình sử dụng vốn kinh doanh của công ty 47 2.2.1.Biến động tài sản và nguồn vốn 47 2.2.1.1 Phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn của công ty 50 2.2.1.2.Phân tích và đánh giá hiệu qủa sử dụng tài sản của công ty 52 2.2.2.Kết cấu vốn kinh doanh của công ty 54 2.2.3.Nguồn hình thành vốn kinh doanh của công ty TNHH may xuất khẩu MINH THÀNH 55 2.2.4.Đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn kinh doanh của công ty 56 2.3.Phân tích hiệu qủa sử dụng vốn lưu động 59 2.3.1.Kết cấu vốn lưu động của công ty 59 2.3.2.Đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động 60 2.4.Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty TNHH may xuất khẩu MINH THÀNH 63 2.5.Đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty TNHH may xuất khẩu MINH THÀNH. 67 2.6.Tổng hợp các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn 70 2.6.1. Kết quả đạt được 71 2.6.2. Hạn chế và nguyên nhân tồn tại 71 CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU MINH THÀNH 75 3.1.Phương hướng và mục tiêu hoạt động của công ty trong các năm tới 75 3.1.1.Phương hướng thực hiện mục tiêu 75 3.1.2. Mục tiêu 76 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành 77 3.2.1.Giải pháp thứ nhất: Giảm lượng hàng tồn kho 77 3.2.2. Giải pháp thứ hai: Xác định nhu cầu vốn cố định 80 3.2.3.Giải pháp thứ ba: Giảm chi phí nguyên vật liệu đầu vào 83 KẾT LUẬN 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO 87 Sinh viên: Phạm Thị Nhung - Lớp: QT1202N 9
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty. 31 Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất kinh doanh của công ty 34 Bảng 1: Tình hình hoạt động của công ty năm 2010 – 2011 35 Bảng 2: Bảng tình hình tiêu thụ của công ty năm 2010 – 2011 37 Bảng 3: Bảng giá bình quân một số sản phẩm của công ty năm 2011 39 Bảng 4: Bảng tình hình lao động của công ty năm 2011 40 Bảng 5: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 45 Bảng 6: Bảng cân đối kế toán của công ty năm 2011 47 Bảng 7a: Bảng cân đối giữa tài sản và nguồn vốn của công ty 48 Bảng 7b: Bảng cân đối giữa tài sản và nguồn vốn của công ty 49 Bảng 8: Bảng biến động nguồn vốn của công ty năm 2010 - 2011 50 Bảng 9: Bảng biến động tài sản của công ty năm 2010 - 2011 52 Bảng 10: Cơ cấu vốn kinh doanh công ty năm 2010 - 2011 54 Bảng 11: Nguồn hình thành vốn kinh doanh của công ty năm 2010-2011 55 Bảng 12: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty năm 2010 - 2011 56 Bảng 13: Kết cấu vốn lưu động của công ty năm 2010-2011 59 Bảng 14: Bảng chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động 60 Bảng 15: Bảng chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định và vốn cố định công ty năm 2010 - 2011 64 Bảng 16: Bảng tình hình tài chính của công ty năm 2010 - 2011 68 Bảng 17: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu của công ty năm 2010 - 2011 70 Bảng 18: Bảng mục tiêu của công ty năm 2012 77 Bảng 19: Bảng chi phí thực hiện giải pháp giảm hàng tồn kho 79 Bảng 20: Bảng đánh giá kết quả sau khi thực hiện giải pháp 80 Bảng 21: Bảng dự kiến kết quả so với trước khi thực hiện giải pháp 82 Bảng 22: Bảng dự kiến kết quả đạt được 85 Sinh viên: Phạm Thị Nhung - Lớp: QT1202N 10
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng LỜI MỞ ĐẦU Trong hoạt động sản xuất kinh doanh hay trong lĩnh vực sản xuất nào thì vốn là một nhu cầu tất yếu. Nó là một thứ mà bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải có một lượng vốn nhất định, đó là một tiền đề nhất định, tiền đề cần thiết. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì nhu cầu vốn đối với các doanh nghiệp càng trở nên quan trọng hơn, một mặt vì các doanh nghiệp phải đối mặt trực tiếp với sự biến động của thị trường, cùng với sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước, cũng như bạn hàng ngoài nước nên đòi hỏi các doanh nghiệp đều phải sử dụng sao cho hợp lý nhằm mang lại hiệu quả cao nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tăng thêm sức cạnh tranh của mình. Mặt khác, để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp đều phải tìm mọi cách để tăng cường nguồn vốn, do vậy sự cạnh tranh ngay cả trên thị trường vốn cũng trở nên gay gắt và quyết liệt hơn. Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả thực sự là cuộc đấu trí giữa các doanh nghiệp tồn tại trong nền kinh tế thị trường. Nó là bài toán phải giải trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp và rất khó khăn trong thời kỳ đầu thành lập. Đối với các doanh nghiệp thương mại việc quản lý vốn là vấn đề đặc biệt khó khăn và phức tạp. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ là vấn đề đã và đang được rất nhiều ban ngành, chuyên gia quan tâm nghiên cứu. Song cho đến nay kết quả thu được vẫn chỉ ở mức độ nhất định trên phạm vi chung, còn đối với các doanh nghiệp cụ thể thì đòi hỏi phải có phương hướng và mục tiêu cụ thể cho doanh nghiệp của mình. Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tại công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành em đã chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành” với mong muốn tìm hiểu, tổng hợp các kiến thức đã được học và phân tích thực trạng quản lý và sử dụng vốn tại công ty. Sinh viên: Phạm Thị Nhung - Lớp: QT1202N 11
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Đề tài được chia thành 3 chương như sau: Chương I: Những cơ sở lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp Chương II: Thực trạng công tác quản lý và hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo, Ths. Vũ Thị Lành cùng sự chỉ bảo của các cô chú trong công ty đã giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này. Sinh viên: Phạm Thị Nhung - Lớp: QT1202N 12
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng CHƢƠNG I: NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 1.1 . Khái niệm, phân loại và vai trò của vốn trong doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm vốn Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp được coi là một tế bào của nền kinh tế, với chức năng chủ yếu là tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, phục vụ cho nhu cầu xã hội và nhằm mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Để có thể tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh thì điều đầu tiên mang tính chất bắt buộc đối với bất kì một doanh nghiệp nào muốn đứng vững và phát triển được đều phải có nguồn tài chính đủ mạnh. Vốn là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa quyết định tới mọi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Theo sự phát triển của lịch sử, các quan điểm về vốn xuất hiện và ngày càng hoàn thiện, tiêu biểu có các cách hiểu như sau của một số nhà kinh tế học thuộc các trường phái kinh tế khác nhau. Các nhà kinh tế học cổ điển tiếp cận vốn với góc độ hiện vật. Họ cho rằng, vốn là một trong những yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh. Cách hiểu này phù hợp với trình độ quản lý còn sơ khai – giai đoạn kinh tế học mới xuất hiện và bắt đầu phát triển. Một số nhà kinh tế học khác cho rằng vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế được bố trí để sản xuất hàng hóa, dịch vụ như tài sản chính mà còn cả các kiến thức về kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp đã tích lũy được, trình độ quản lý và tác nghiệp của các cán bộ điều hành cùng chất lượng đội ngũ công nhân viên trong doanh nghiệp, uy tín, lợi thế của doanh nghiệp. Có thể nói, vốn của doanh nghiệp là biểu hiện của tiền được đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời, vốn là năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn được biểu hiện rất đa dạng, là tiền mặt, phân xưởng, nguyên nhiên vật liệu máy móc thiết bị, nhân lực, tri thức nhưng cuối cùng chúng được kết tinh vào sản phẩm, khi sản phẩm được tiêu thụ tất cả các hình thức đó lại trở thành tiền tệ. Sinh viên: Phạm Thị Nhung - Lớp: QT1202N 13
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 1.1.2. Đặc trƣng của vốn . Vốn là đại diện cho một lượng giá trị tài sản nhất định: Điều này có nghĩa là vốn biểu hiện cho những tài sản hữu hình như: nhà xưởng, đất đai, máy móc thiết bị ; tài sản vô hình như: nhãn hiệu, thương hiệu sản phẩm. Với tư cách này, các tài sản tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì không bị mất đi mà thu hồi được giá trị. . Vốn được vận động và sinh lời: Sự vận động của vốn được khái quát như sau: T – H – SX – H’ – T’ Như vậy sẽ có các khả năng xảy ra: T’>T : quá trình sản xuất kinh doanh có lợi nhuận T’=T : kinh doanh trong tình trạng hòa vốn T’<T : quá trình sản xuất kinh doanh thua lỗ Từ sơ đồ ta thấy, vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng chỉ ở dạng tiềm năng của vốn. Để biến vốn thành tiền thì tiền đó phải được vận động và sinh lời. Trong quá trình vận động, vốn có thể biểu hiện dưới nhiều hình thái nhưng điểm cuối cùng của chu kỳ phải là giá trị, là tiền và có giá trị lớn hơn điểm bắt đầu. Đây chính là nguyên lý đầu tư sử dụng và bảo toàn vốn. . Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy được tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh: Khi đầu tư vào sản xuất kinh doanh thì vốn phải đạt đến một lượng nhất định để mua sắm máy móc thiết bị, đất đai, nguyên vật liệu để sản xuất. Để làm được điều này các doanh nghiệp không chỉ khai thác vốn của mình mà còn phải tìm cách huy động vốn từ nhiều nguồn cung ứng vốn khác như: vốn vay, vốn liên doanh, liên kết, cổ phần hóa . Vốn có giá trị về mặt thời gian: Một đồng vốn ngày hôm nay có giá trị lớn hơn đồng vốn ngày hôm sau. Điều này là do đồng tiền còn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: chính trị, rủi Sinh viên: Phạm Thị Nhung - Lớp: QT1202N 14
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng ro, lạm phát do đó mà sức mua của đồng tiền ở các thời điểm khác nhau là khác nhau. . Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu: Mỗi một đồng vốn đều có chủ sở hữu nhất định, nghĩa là không có đồng vốn vô chủ, ở đâu có vốn vô chủ ở đó sẽ có sự chi tiêu lãng phí, kém hiệu quả. Ở đây có sự phân biệt giữa quyền chủ sở hữu và quyền sử dụng vốn, tùy theo hình thức đầu tư mà người đầu tư và người sử dụng có thể đồng nhất hay tách rời. Song dù ở trường hợp nào thì người sở hữu vốn vẫn được ưu tiên đảm bảo quyền lợi và được tôn trọng quyền sử dụng vốn của mình. Có thể nói đây là nguyên tắc quan trọng trong việc quản lý và sử dụng vốn, nó cho phép huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư vào sản xuất kinh doanh. Nhận thức được đặc trưng này có thể giúp doanh nghiệp nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn. . Vốn được quan niệm như một loại hàng hóa và là một loại hàng hóa đặc biệt: Những người có vốn và có thể đưa vốn vào thị trường, những người không có vốn thì có thể đến thị trường này để vay, mượn để được sử dụng vốn. Khi đó vốn được gọi là vốn vay. Như vậy khác với hàng hóa thông thường là khi bán đi người chủ sẽ mất quyền sở hữu, quyền sử dụng, còn đối với vốn thì khi cho vay người chủ không những không mất quyền sở hữu mà chỉ mất quyền sử dụng, bù lại họ được nhận một khoản tiền được gọi là lãi suất. Việc vay mượn này tuân theo quy luật cung - cầu của thị trường. . Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của các tài sản hữu hình, mà nó còn được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản vô hình: Tài sản vô hình của doanh nghiệp có thể là vị trí địa lý, nhãn hiệu thương mại, bản quyền phát minh sáng chế, các bí quyết về công nghệ Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, tài sản vô hình ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc tăng khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Sinh viên: Phạm Thị Nhung - Lớp: QT1202N 15
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 1.1.3. Phân loại vốn 1.1.3.1. Căn cứ theo nguồn hình thành vốn a. Vốn chủ sở hữu Là số tiền vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp, số vốn này không phải là một khoản nợ. Doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, không phải trả lãi suất. Vốn chủ sở hữu được xác định là phần còn lại trong tài sản của doanh nghiệp sau khi trừ đi toàn bộ nợ phải trả tuỳ theo loại hình doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu được hình thành theo các cách khác nhau, thông thường nguồn vốn này bao gồm: + Vốn góp: Là số vốn đóng góp của các thành viên tham gia thành lập doanh nghiệp sử dụng vào mục đích kinh doanh. Đối với các công ty liên doanh thì cần vốn góp của các đối tác liên doanh, số vốn này có thể bổ sung hoặc rút bớt trong quá trình kinh doanh. + Lãi chưa phân phối: Là số vốn có từ nguồn gốc lợi nhuận, là phần chênh lệch giữa một bên là doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, từ hoạt động tài chính và từ hoạt động bất thường khác và một bên là chi phí. Số lãi này trong khi chưa phân phối cho các chủ đầu tư, trích quỹ thì được sử dụng trong kinh doanh vốn chủ sở hữu. b. Vốn vay Là khoản vốn đầu tư ngoài vốn pháp định được hình thành từ nguồn đi vay, đi chiếm dụng từ các đơn vị cá nhân sau một thời gian nhất định doanh nghiệp phải hoàn trả cho người cho vay cả gốc lẫn lãi. Vốn vay có thể sử dụng hai nguồn chính: Vay của các tổ chức tài chính và phát hành trái phiếu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp càng sử dụng nhiều vốn vay thì mức độ rủi ro càng cao nhưng để phục vụ sản xuất kinh doanh thì đây là một nguồn vốn huy động lớn tuỳ thuộc vào khả năng thế chấp tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Thông thường một doanh nghiệp phải phối hợp hai nguồn vốn trên để đảm bảo cho nhu cầu vốn kinh doanh của mình, việc kết hợp hợp lý hai nguồn vốn Sinh viên: Phạm Thị Nhung - Lớp: QT1202N 16
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng này phụ thuộc vào ngành mà doanh nghiệp hoạt động cũng như quyết định của người quản lý trên cơ sở xem xét tình hình chung của nền kinh tế cũng như tình hình thực tế tại doanh nghiệp. 1.1.3.2. Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng vốn a. Vốn thƣờng xuyên Vốn thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm cả vốn chủ sở hữu và vốn vay dài hạn của doanh nghiệp. b. Vốn tạm thời Vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn và các khoản chiếm dụng của bạn hàng. Theo cách phân loại này còn giúp cho doanh nghiệp lập kế hoạch tài chính, hình thành nên những dự định về nguồn vốn trong tương lai trên cơ sở xác định về quy mô số lượng vốn cần thiết, lựa chọn nguồn vốn và quy mô thích hợp cho từng nguồn vốn đó, khai thác những nguồn tài chính tiềm tàng, tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả nhất. 1.1.3.3. Căn cứ vào phạm vi nguồn hình thành a. Nguồn vốn bên trong nội bộ doanh nghiệp Là nguồn vốn có thể huy động từ hoạt động của bản thân doanh nghiệp bao gồm: khấu hao tài sản, lợi nhuận để lại, các khoản dự trữ, dự phòng, các khoản thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định. b. Nguồn vốn hình thành từ bên ngoài doanh nghiệp Là nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động từ bên ngoài đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Sinh viên: Phạm Thị Nhung - Lớp: QT1202N 17
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng + Nguồn tín dụng từ các khoản vay nợ có kỳ hạn mà các ngân hàng hay tổ chức tín dụng cho doanh nghiệp vay và có nghĩa vụ hoàn trả các khoản tiền vay nợ theo đúng kỳ hạn quy định. + Nguồn vốn từ liên doanh liên kết giữa các doanh nghiệp gồm nguồn vốn vay có được do doanh nghiệp liên doanh, liên kết từ các doanh nghiệp để phục vụ cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh. + Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn thông qua việc phát hành trái phiếu, cổ phiếu. Việc phát hành những chứng khoán có giá trị này cho phép các doanh nghiệp có thể thu hút số tiền rộng rãi nhàn rỗi trong xã hội phục vụ cho huy động vốn dài hạn của doanh nghiệp. Huy động vốn từ bên ngoài tạo cho doanh nghiệp có cơ cấu tài chính linh hoạt. Do doanh nghiệp phải trả một khoản chi phí sử dụng vốn nên doanh nghiệp phải cố gắng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Chính vì thế, doanh nghiệp có thể vay vốn từ bên ngoài để làm tăng nội lực vốn bên trong. 1.1.3.4. Căn cứ theo công dụng kinh tế của vốn a. Vốn cố định Vốn cố định là số tiền đầu tư ứng trước để mua sắm xây dựng lắp đặt hoàn thành nên tài sản cố định của doanh nghiệp. Tài sản cố định là các tư liệu lao động có đủ các ghi nhận sau: Lợi ích kinh tế được xác định trong tương lai, nguyên giá xác định khá tin cậy, giá trị sử dụng cao theo chế độ quy định hiện hành bằng hoặc lớn hơn 10 triệu, thời gian sử dụng lâu dài (theo chế độ quy định hiện hành hoặc lớn hơn 1 năm). Đây là loại tài sản bắt buộc doanh nghiệp phải có khi bắt đầu bước vào hoạt động sản xuất kinh doanh, nó biểu hiện dưới dạng nhà cửa, phân xưởng, kiến trúc máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn Quy mô của vốn cố định quyết định quy mô của tài sản cố định nhưng các đặc điểm của tài sản cố định lại ảnh hưởng đến sự vận động và công tác quản lý cố định, muốn quản lý vốn cố định một cách hiệu quả thì phải quản lý sử dụng tài sản cố định một cách hữu hiệu. Sinh viên: Phạm Thị Nhung - Lớp: QT1202N 18
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng b. Vốn lƣu động Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động và tài sản lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên liên tục. Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn, thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Tài sản lưu động tồn tại dưới dạng dự trữ sản xuất (nguyên vật liệu, bán thành phẩm, công cụ, dụng cụ ) sản phẩm đang trong quá trình sản xuất (sản phẩm dở dang), thành phẩm, chi phí tiêu thụ, tiền mặt trong giai đoạn lưu thông. Trong bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp thì tài sản lưu động chủ yếu được thể hiện ở các bộ phận là tiền mặt, các chứng khoán có thanh khoản cao, các khoản phải thu và dự trữ tồn kho. Đối tượng lao động xét về mặt hình thái hiện vật gọi là tài sản lưu động, xét về mặt giá trị gọi là vốn lưu động. Đối tượng lao động chỉ tham gia một lần vào quá trình sản xuất kinh doanh và vốn lưu động chuyển dịch toàn bộ giá trị vào thành phẩm, do quá trình sản xuất diễn ra không ngừng nên vốn lưu động luôn vận động không ngừng mang tính chu kì. Vì vậy để quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thông suốt đòi hỏi vốn lưu động luôn luôn phải đảm bảo nói cách khác doanh nghiệp phát triển tốt một phần thể hiện ở chu kì vận động của vốn lưu động. 1.1.4. Vai trò của vốn trong hoạt động doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trường, mọi vận hành kinh tế đều được tiền tệ hoá, do vậy bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào dù bất cứ cấp độ nào, gia đình, doanh nghiệp hay quốc gia luôn cần một lượng vốn nhất định dưới dạng tiền tệ, tài nguyên đã được khai thác Như chúng ta đã biết để tồn tại nhu cầu đầu tiên của con người chính là ăn, uống rồi tiếp đó là hàng loạt các nhu cầu khác như ăn mặc, chỗ ở gần như tất cả các nhu cầu đó được đáp ứng nhanh chóng nhất khi chúng ta đáp ứng một lượng tiền thích hợp, nói như vậy chúng ta hiểu rằng các sinh hoạt trong cuộc sống của chúng ta, từ những việc đơn giản nhất đến các công việc phức tạp nhất Sinh viên: Phạm Thị Nhung - Lớp: QT1202N 19
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng gần như đều chịu ảnh hưởng của đồng tiền. Như vậy đồng tiền rất quan trọng với chúng ta, nhưng với doanh nghiệp vốn chính là sự sinh tồn của doanh nghiệp, vốn chính là điều kiện tiền đề đầu tiên cho bất kì một hoạt động của doanh nghiệp. Trước hết, về mặt pháp lí muốn thành lập một doanh nghiệp thì phải có một lượng vốn nhất định. Trong suốt quá trình hoạt động của mình doanh nghiệp luôn luôn phải duy trì một lượng vốn nhất định nếu không doanh nghiệp đó phải dừng hoạt động và tuyên bố phá sản hoặc sát nhập doanh nghiệp. Có thể nói, vốn chính là điều kiện đảm bảo cho sự tồn tại tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp. Nếu như con người cần ăn uống để tạo năng lượng đảm bảo cho sự tồn tại và duy trì sự sống, thì vốn chính là năng lượng cần thiết để đảm bảo sự sống của doanh nghiệp. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều cần phải sử dụng đến vốn, bắt đầu từ những việc đầu tiên như mua sắm tài sản cố định, tài sản lưu thông, thuê mướn công nhân cũng như tất cả mọi việc từ việc nhỏ, đến các công việc phức tạp phục vụ cho các hoạt động của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên liên tục. Vốn thể hiện sức mạnh tiềm lực của doanh nghiệp, lượng vốn dồi dào thể hiện doanh nghiệp đang phát triển, vốn ngày càng dư thừa thể hiện doanh nghiệp càng phát triển hơn và các hoạt động được diễn ra suôn sẻ và thông suốt. Trong thời kỳ bao cấp, các doanh nghiệp hầu như là doanh nghiệp nhà nước nên vốn do ngân sách nhà nước cấp với lãi suất thấp với các doanh nghiệp thiếu vốn thì xin nhà nước cấp họ chỉ quan tâm tới có hoàn thành mục tiêu, kế hoạch nhà nước giao hay không, không quan tâm đến lỗ lãi nhưng trong nền kinh tế hiện nay các doanh nghiệp phải tự chịu chi phí, kết quả sản xuất kinh doanh của mình, muốn tồn tại thì phải làm ăn có lãi, bởi vốn không còn do nhà nước cấp cho như trong thời kì bao cấp. Chính vì lẽ đó, một trong các vấn đề mà doanh nghiệp luôn quan tâm là nên tạo vốn bằng cách nào? Làm thế nào để doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả nhất? Sinh viên: Phạm Thị Nhung - Lớp: QT1202N 20
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 1.2. Những nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 1.2.1. Những nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn 1.2.1.1. Nhóm các nhân tố khách quan a. Nhân tố kinh tế Yếu tố này phụ thuộc môi trường vĩ mô, nó là tổng hợp các yếu tố tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế đất nước, tỷ lệ lạm phát, lãi suất ngân hàng, mức độ thất nghiệp tác động đến tốc độ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó tác động đến hiệu quả sử dụng vốn. b. Nhân tố pháp lý Nền kinh tế thị trường ở nước ta có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, do đó các doanh nghiệp hoạt động vừa bị chi phối bởi các quy luật của thị trường vừa chịu sự tác động của cơ chế quản lý của nhà nước. Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nói chung chịu ảnh hưởng rất lớn của môi trường pháp lý. Trước hết là quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp. Đây là căn cứ quan trọng để giải quyết kịp thời những vướng mắc về quản lý tài chính nảy sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đồng thời nó cũng là tiền đề để thực hiện nguyên tắc hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp. Rõ ràng với một cơ chế quản lý tài chính chặt chẽ, có khoa học, hợp quy luật thì việc quản lý, sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ đạt kết quả cao, hạn chế được sự thất thoát vốn. Bên cạnh đó nhà nước thường tác động vào nền kinh tế thông qua hệ thống chính sách, đó là công cụ hữu hiệu của nhà nước để điều tiết nền kinh tế. Các chính sách chủ yếu là chính sách tài chính, tiền tệ. Nhà nước sử dụng các chính sách này để thúc đẩy hoặc kìm hãm một thành phần kinh tế, một ngành kinh tế hay một lĩnh vực nào đó. Một doanh nghiệp hoạt động trong một lĩnh vực mà được nhà nước hỗ trợ hoặc có các chính sách thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh của mình thì hiệu quả hoạt động của nó sẽ tăng lên, việc đầu tư vốn có khả năng thu được lợi nhuận cao hơn. Sinh viên: Phạm Thị Nhung - Lớp: QT1202N 21
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng c. Các yếu tố của thị trƣờng Có thể dễ dàng nhận thấy rằng những cơ hội thách thức trên thị trường sẽ tác động lớn đến sự thành bại của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ít có đối thủ cạnh tranh hoặc có ưu thế vượt trội so với đối thủ cạnh tranh thì khả năng thu lợi nhuận lớn của doanh nghiệp đó là lớn. Điều này thể hiện rất rõ trong các doanh nghiệp hoạt động trong ngành độc quyền của nhà nước. Ngược lại với những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ít có cơ hội phát triển và gặp sự cạnh tranh gay gắt của đối thủ cạnh tranh thì hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đó sẽ thấp. Môi trường cạnh tranh không chỉ tác động đến hiệu quả của doanh nghiệp trong hiện tại mà còn trong tương lai. Bởi vì nếu doanh nghiệp có được thắng lợi ban đầu trong cuộc cạnh tranh thì sẽ tạo được ưu thế về vốn, về uy tín, chất lượng sản phẩm từ đó làm tăng khả năng cạnh tranh trong tương lai. d. Nhân tố công nghệ Nhân tố công nghệ ít có ngành công nghiệp và doanh nghiệp nào mà không phụ thuộc vào. Chắc chắn sẽ có nhiều công nghệ tiên tiến tiếp tục ra đời, tạo ra các cơ hội cũng như nguy cơ với tất cả các ngành công nghiệp nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Công nghệ mới ra đời làm cho máy móc đã được đầu tư với lượng vốn lớn của doanh nghiệp trở nên lạc hậu. So với công nghệ mới, công nghệ cũ đòi hỏi chi phí bỏ ra cao hơn nhưng lại đạt hiệu quả thấp hơn làm cho sức cạnh tranh của doanh nghiệp giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh hay hiệu quả sử dụng vốn thấp. Vì vậy, việc đầu tư thêm công nghệ mới sẽ thu được lợi nhuận cao hơn. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ đã tạo ra những thời cơ thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc phát triển sản xuất kinh doanh. Nhưng mặt khác, nó cũng đem đến những nguy cơ cho các doanh nghiệp nếu như các doanh nghiệp không bắt kịp được tốc độ phát triển của khoa học kỹ thuật. Vì khi đó, các tài sản của doanh nghiệp sẽ xảy ra hiện tượng hao mòn vô hình và doanh nghiệp sẽ bị mất vốn kinh doanh. Sinh viên: Phạm Thị Nhung - Lớp: QT1202N 22
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng e. Nhân tố khách hàng Khách hàng gồm có những người có nhu cầu mua và có khả năng thanh toán. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc vào số lượng khách hàng và sức mua của họ. Doanh nghiệp bán được nhiều hàng hơn khi sản phẩm có uy tín, công tác quảng cáo tốt và thu được nhiều lợi nhuận nhờ thoả mãn tốt các nhu cầu và thị hiếu của khách hàng. Mặt khác người mua có ưu thế cũng có thể làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp bằng cách ép giá xuống hoặc đòi hỏi chất lượng cao hơn, phải làm nhiều công việc dịch vụ hơn. f. Nhân tố giá cả Giá cả biểu hiện của quan hệ cung cầu trên thị trường tác động lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó thể hiện trên hai khía cạnh: Thứ nhất là đối với giá cả của các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp như giá vật tư, tiền công lao động biến động sẽ làm thay đổi chi phí sản xuất; Thứ hai là đối với giá cả sản phẩm hàng hoá đầu ra của doanh nghiệp trên thị trường, nếu biến động sẽ làm thay đổi khối lượng tiêu thụ, thay đổi doanh thu. Cả hai sự thay đổi này đều dẫn đến kết quả lợi nhuận của doanh nghiệp thay đổi. Do đó hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng thay đổi. Sự cạnh tranh trên thị trường là nhân tố ảnh hưởng lớn tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn. Đây là một nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện đầu ra không đổi, nếu giá cả của các yếu tố đầu vào biến động theo chiều hướng tăng lên sẽ làm tăng chi phí và làm giảm lợi nhuận, từ đó làm cho hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp giảm xuống. Mặt khác, nếu đầu ra của doanh nghiệp bị ách tắc, sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được, khi đó doanh thu sẽ không đủ để bù đắp cho chi phí bỏ ra và hiệu quả sử dụng vốn sẽ là con số âm. Sinh viên: Phạm Thị Nhung - Lớp: QT1202N 23
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 1.2.1.2. Nhóm các nhân tố chủ quan a. Nhân tố con ngƣời Con người là chủ thể tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy nhân tố con người được thể hiện qua vai trò nhà quản lý và người lao động. Vai trò của nhà quản lý thể hiện thông qua khả năng kết hợp một cách tối ưu các yếu tố sản xuất để tạo lợi nhuận kinh doanh cao, giảm thiểu những chi phí cho doanh nghiệp. Vai trò nhà quản lý còn được thể hiện qua sự nhanh nhậy nắm bắt các cơ hội kinh doanh và tận dụng chúng một cách hiệu quả nhất. Vai trò của người lao động được thể hiện ở trình độ kinh tế cao, ý thức trách nhiệm và lòng nhiệt tình công việc. Nếu hội đủ các yếu tố này, người lao động sẽ thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh phát triển, hạn chế hao phí nguyên vật liệu giữ gìn và bảo quản tốt tài sản, nâng cao chất lượng sản phẩm. Đó chính là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. b. Khả năng tài chính Nhân tố khả năng tài chính của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố như: Quy mô vốn đầu tư, khả năng huy động vốn ngắn hạn và dài hạn, tính linh hoạt của cơ cấu vốn đầu tư, trình độ quản lý tài chính kế toán của doanh nghiệp Tài chính là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng hầu như đến tất cả các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. Quy mô vốn đầu tư và khả năng huy động vốn quyết định quy mô các hoạt động của công ty trên thị trường. Nó ảnh hưởng đến việc nắm bắt các cơ hội kinh doanh lớn, mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty. Nó ảnh hưởng tới việc áp dụng các công nghệ hiện đại vào sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Bộ phận tài chính - kế toán làm việc có hiệu quả đóng vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó làm nhiệm vụ kiểm soát chế độ chi tiêu tài chính, quản lý các nguồn lực của doanh nghiệp trên hệ thống sổ sách một cách chặt chẽ, cung cấp thông tin cần thiết, chính xác cho nhà quản trị. Sinh viên: Phạm Thị Nhung - Lớp: QT1202N 24
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng c. Ngành nghề kinh doanh Một doanh nghiệp khi thành lập phải xác định cho mình một loại ngành nghề kinh doanh nhất định. Những ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh có ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Để lựa chọn được loại hình kinh doanh thích hợp đòi hỏi doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu phân tích môi trường, phân tích điểm mạnh điểm yếu của mình. Với những lĩnh vực kinh doanh rủi ro thấp, lợi nhuận cao, ít có doanh nghiệp có khả năng tham gia hoặc lĩnh vực đó được sự bảo hộ của nhà nước, thì hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đó có khả năng cao hơn. Trong quá trình hoạt động, sự năng động sáng tạo của các doanh nghiệp trong việc lựa chọn sản phẩm, chuyển hướng sản xuất, đổi mới cải tiến sản phẩm cũng có thể làm tăng hiệu quả sử dụng vốn. Nếu doanh nghiệp biết đầu tư vốn vào việc nghiên cứu thiết kế sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng thì khả năng thu được lợi nhuận cao là rất lớn. d. Trình độ khoa học công nghệ Trình độ trang thiết bị máy móc hiện đại giúp cho công ty có giá thành sản xuất thấp, chất lượng sản phẩm cao Sản phẩm của công ty có sức cạnh tranh cao là một trong những nhân tố tác động làm tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp đầu tư tràn lan, thiếu định hướng thì việc đầu tư này sẽ không mang lại hiệu quả như mong muốn. Vì vậy, doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ về thị trường, tính toán kỹ các chi phí, nguồn tài trợ để có quyết định đầu tư vào máy móc thiết bị mới một cách đúng đắn. e. Công tác quản lý, tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm các giai đoạn là mua sắm, dự trữ các yếu tố đầu vào, quá trình sản xuất và quá trình tiêu thụ. Nếu công ty làm tốt các công tác quản lý, tổ chức trong quá trình này thì sẽ làm cho các hoạt động của mình diễn ra thông suốt, giảm chi phí tăng hiệu quả. Một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao khi mà đội ngũ cán bộ quản lý của họ là những người có trình độ và năng lực, tổ chức huy động và sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp một cách có hiệu quả nhất. Sinh viên: Phạm Thị Nhung - Lớp: QT1202N 25
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 1.3. Hiệu quả và những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 1.3.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn a. Khái niệm Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: Là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị tài sản sở hữu. Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn Nó phản ánh quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ hay cụ thể là mối quan hệ tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Do đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện để doanh nghiệp phát triển vững mạnh. Về mặt lượng, hiệu quả sử dụng vốn thể hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được từ hoạt động bỏ vốn đó mang lại với lượng vốn bỏ ra. Mối tương quan đó thường được biểu hiện bằng công thức: Dạng thuận: Kết quả H = Vốn kinh doanh Chỉ tiêu này dùng để xác định ảnh hưởng của hiệu quả sử dụng vốn đến kết quả kinh tế. Dạng nghịch: Vốn kinh doanh E = Kết quả Chỉ tiêu này là cơ sở để xác định quy mô tiết kiệm hay lãng phí nguồn lực. Về mặt định tính hiệu quả sử dụng vốn thể hiện trình độ khai thác, quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Sinh viên: Phạm Thị Nhung - Lớp: QT1202N 26
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng b. Phân loại hiệu quả sử dụng vốn Hiệu quả toàn bộ và hiệu quả bộ phận: Hiệu quả toàn bộ thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được với tổng số vốn bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chung của doanh nghiệp. Còn hiệu quả bộ phận cho thấy mối tương quan giữa kết quả thu được với từng bộ phận vốn (vốn chủ sở hữu, vốn cố định, vốn lưu động). Việc tính toán, phân tích này chỉ ra cho chúng ta thấy hiệu quả sử dụng từng loại vốn của doanh nghiệp và ảnh hưởng của chúng đối với hiệu quả sử dụng vốn chung trong doanh nghiệp. Về nguyên tắc hiệu quả toàn bộ phụ thuộc vào hiệu quả bộ phận. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh: Hiệu quả tuyệt đối được tính bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối hoặc so sánh tương quan các đại lượng thể hiện chi phí hoặc kết quả của các phương án, các năm với nhau. 1.3.2. Phƣơng pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn 1.3.2.1. Phƣơng pháp so sánh Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu hướng, biến động của chỉ tiêu phân tích. So sánh trong phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hoá có cùng một nội dung, tính chất tương tự để xác định xu hướng biến động chung của các chỉ tiêu phân tích từ đó kết hợp với các phương pháp khác xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Từ đó giúp ta có thể đánh giá được một cách khách quan tình hình chung của doanh nghiệp, những mặt phát triển hay những mặt còn hạn chế, hiệu quả hay kém hiệu quả để đưa ra cách giải quyết và các biện pháp nhằm khắc phục. a. Tiêu chuẩn để so sánh: Sinh viên: Phạm Thị Nhung - Lớp: QT1202N 27
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm gốc so sánh và được xác định tuỳ thuộc vào mục đích phân tích. Khi tiến hành phân tích cần có từ 2 đại lượng trở lên và các đại lượng phải đảm bảo tính được. b. Điều kiện so sánh: So sánh theo thời gian đó là sự thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường. So sánh theo không gian tức là so sánh giữa các số liệu trong ngành nhất định, các chỉ tiêu cần phải được quy đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự nhau. c. Kỹ thuật so sánh: Để đáp ứng các mục tiêu sử dụng của những chỉ tiêu so sánh, quá trình so sánh giữa các chỉ tiêu được thể hiện dưới các kỹ thuật so sánh sau đây: + So sánh tuyệt đối: Là kết qủa của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với trị số của kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh phản ánh sự biến động về quy mô hoặc khối lượng của chỉ tiêu phân tích. + So sánh tương đối: Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh phản ánh kết cấu, mối quan hệ giữa tốc độ phát triển và mức độ phổ biến của chỉ tiêu nghiên cứu. + So sánh theo chiều ngang: So sánh tất cả các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán cuối kỳ so với đầu năm hay thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối. Tuy nhiên so sánh theo chiều ngang cần chú ý trong điều kiện xảy ra lạm phát, kết quả tính được chỉ có ý nghĩa khi chúng ta đã loại trừ ảnh hưởng của biến động giá. + So sánh theo chiều dọc: So sánh từng chỉ tiêu bên phần tài sản so với tổng tài sản, từng chỉ tiêu phần nguồn vốn so với tổng nguồn vốn. Nói cách khác phân tích theo chiều dọc chính là xác định tỷ trọng của từng chỉ tiêu bên phần tài sản cũng như bên phần nguồn vốn cuối kỳ, đầu năm và so sánh tỷ trọng của từng chỉ tiêu đó. Sinh viên: Phạm Thị Nhung - Lớp: QT1202N 28
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Từ đó cho thấy sự biến động về mặt quy mô hoặc khối lượng của chỉ tiêu được phân tích, mối quan hệ tỷ lệ, kết cấu của từng chỉ tiêu trong tổng thể hoặc biến động về mặt tốc độ của chỉ tiêu đang xem xét giữa các thời gian khác nhau. 1.3.2.2. Phƣơng pháp thay thế liên hoàn a. Mục đích, điều kiện áp dụng: - Mục đích: Cho phép xác định mức độ ảnh hưởng cụ thể của từng nhân tố đến đối tượng phân tích. Vì vậy việc đề xuất các biện pháp để phát huy điểm mạnh hoặc hạn chế khắc phục điểm yếu là rất cụ thể. - Điều kiện áp dụng: Khi các nhân tố ảnh hưởng có mối quan hệ tích số, thương số, hoặc cả tích và thương với chỉ tiêu phân tích. b. Nội dung phương pháp: - Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó so sánh trị số của chỉ tiêu vừa tính được với trị số của chỉ tiêu khi chưa có biến đổi của nhân tố cần xác định sẽ tính được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó. - Trình tự phương pháp: 5 bước Bước 1: Xác định số lượng các nhân tố ảnh hưởng, mối quan hệ các chỉ tiêu phân tích, xây dựng công thức. Bước 2: Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng trong công thức theo một trật tự nhất định, nhân tố số lượng thay thế trước, nhân tố chất lượng thay thế sau, nếu có nhiều nhân tố số lượng thì nhân tố số lượng chủ yếu xếp trước, thứ yếu xếp sau và không được đảo lộn trình tự này trong suốt quá trình phân tích. Bước 3: Xác định đối tượng cụ thể của phân tích . Tính trị số chỉ tiêu ở các kì (kì gốc và kì phân tích). . Xác định đối tượng cụ thể của phân tích Đối tượng cụ thể = Trị số của chỉ tiêu - Trị số của chỉ tiêu của phân tích ở kỳ phân tích ở kỳ gốc Sinh viên: Phạm Thị Nhung - Lớp: QT1202N 29
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Bước 4: Tiến hành thay thế và xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tiến hành thay thế, nhân tố nào được thay thế sẽ lấy giá trị thực tế từ đó, nhân tố nào chưa được thay vẫn giữ nguyên giá trị ở kì gốc. Mỗi lần thay chỉ thay một nhân tố và có bao nhiêu nhân tố thì có bấy nhiêu lần. Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố chính bằng hiệu số của kết quả của lần thay thế nhân tố đó với kết quả của lần thay thế trước đó (với giá trị của kì gốc nếu là lần thay thế thứ 1). Bước 5: Tổng hợp mức độ ảnh hưởng các nhân tố phải bằng đúng đối tượng cụ thể của phân tích. 1.3.2.3. Phƣơng pháp số chênh lệch a. Mục đích, điều kiện áp dụng: - Mục đích: Để xác định mức độ ảnh hưởng cụ thể của từng nhân tố đến đối tượng phân tích. - Điều kiện áp dụng: Các nhân tố ảnh hưởng có mối quan hệ tích số. b. Nội dung phương pháp số chênh lệch: Đây là phương pháp biến dạng của phương pháp thay thế liên hoàn. Nhưng cách tính đơn giản hơn và cho phép tính ngay được kết quả cuối cùng bằng cách xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào thì trực tiếp dùng số chênh lệch về giá trị kỳ phân tích so với kỳ kế hoạch của nhân tố đó. 1.3.2.4. Phƣơng pháp cân đối a. Mục đích, điều kiện áp dụng: - Mục đích: Để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đối tượng phân tích. - Điều kiện áp dụng: Khi các nhân tố ảnh hưởng có quan hệ tổng đại số với chỉ tiêu phân tích. b. Nội dung phương pháp: gồm 3 bước sau - Bước 1: Xác định số lượng các nhân tố ảnh hưởng và mối quan hệ của các nhân tố với chỉ tiêu phân tích; xây dựng công thức tính chỉ tiêu; xác định đối tượng cụ thể của phân tích. Sinh viên: Phạm Thị Nhung - Lớp: QT1202N 30
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng - Bước 2: Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến từng chỉ tiêu phân tích chính bằng chênh lệch của bản thân nhân tố kì phân tích so với kì gốc. - Bước 3: Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố phải bằng đúng đối tượng cụ thể phân tích. 1.3.2.5. Phƣơng pháp tƣơng quan Phương pháp tương quan là quan sát mối liên hệ giữa một tiêu thức kết quả với một hay nhiều tiêu thức nguyên nhân nhưng dưới dạng hệ thực. a. Mục đích, điều kiện áp dụng: - Mục đích: Nhằm xác định tính quy luật của các hoạt động, quá trình và kết quả kinh tế từ đó cung cấp các thông tin phục vụ cho công tác quản lý. - Điều kiện áp dụng: Phải thiết lập mối quan hệ tương quan giữa các hiện tượng quá trình và kết quả kinh tế thông qua một hàm mục tiêu nào đó cùng với các điều kiện ràng buộc của nó. b. Nội dung phân tích: 3 bước - Bước 1: Xác định hàm mục tiêu dựa vào mối quan hệ vốn có của các hiện tượng, quá trình và kết quả kinh tế với hàm mục tiêu phân tích đề ra. - Bước 2: Bằng nghiên cứu kiểm sát sự biến động của hàm mục tiêu đó trong các điều kiện ràng buộc của nó nhằm phát hiện ra tính quy luật của các hiện tượng, quá trình và kết quả kinh tế đó. - Bước 3: Rút ra những thông tin cần thiết để dự đoán dự báo phục vụ công tác quản lý. 1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 1.3.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn a. Vòng quay tổng vốn Vòng quay tổng vốn cho biết toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ luân chuyển được bao nhiêu vòng. Hệ số này càng cao cho thấy doanh nghiệp sử dụng vốn càng có hiệu quả. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá Sinh viên: Phạm Thị Nhung - Lớp: QT1202N 31
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng được khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp hoặc doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư. Doanh thu thuần Vòng quay tổng vốn = Vốn kinh doanh bình quân b. Doanh lợi tổng vốn Doanh lợi tổng vốn là chỉ tiêu đo lường mức sinh lợi của đồng vốn. Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh đem lại mấy đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn so với kỳ trước hay so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành, chứng tỏ khả năng sinh lời của doanh nghiệp càng cao, hiệu quả kinh doanh càng lớn và ngược lại. Lợi nhuận sau thuế Doanh lợi tổng vốn = (ROA) Vốn kinh doanh bình quân c. Doanh lợi vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu bỏ vào kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Doanh lợi vốn chủ sở hữu lớn hơn doanh lợi tổng vốn điều đó chứng tỏ việc sử dụng vốn vay của doanh nghiệp rất hiệu quả, đáp ứng được mục tiêu đề ra. Lợi nhuận sau thuế Doanh lợi vốn chủ sở hữu = (ROE) Vốn chủ sở hữu bình quân 1.3.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động a. Vòng quay vốn lƣu động Chỉ tiêu này còn được gọi là hệ số luân chuyển vốn lưu động, nó cho biết trong kỳ vốn lưu động quay được mấy vòng. Nếu số vòng quay tăng thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại. Doanh thu thuần Vòng quay vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân Sinh viên: Phạm Thị Nhung - Lớp: QT1202N 32
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng b. Số ngày một vòng quay vốn lƣu động Số ngày một vòng quay vốn lưu động phản ánh trung bình một vòng quay hết bao nhiêu ngày. Thời gian của một vòng quay càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển của vốn lưu động càng lớn và làm rút ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn quay vòng hiệu quả. 360 (ngày) Số ngày một vòng quay vốn lưu động = Số vòng quay vốn lưu động c. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bình quân đem lại mấy đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ việc sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là rất tốt. Lợi nhuận sau thuế Hiệu quả sử dụng vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân d. Hệ số đảm nhiệm vốn lƣu động Chỉ tiêu này cho biết để có được một đơn vị doanh thu thuần thì cần mấy đơn vị vốn lưu động. Trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn lưu động tiết kiệm được càng nhiều và ngược lại. Vốn lưu động bình quân Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = Doanh thu thuần 1.3.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định a. Hiệu quả sử dụng vốn cố định Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Lợi nhuận sau thuế Hiệu quả sử dụng vốn cố định = Vốn cố định bình quân Sinh viên: Phạm Thị Nhung - Lớp: QT1202N 33
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng b. Hiệu suất sử dụng vốn cố định Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Hiệu suất càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn cố định có hiệu quả. Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Vốn cố định bình quân c. Sức sinh lời của tài sản cố định Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại mấy đơn vị lợi nhuận sau thuế. Sức sinh lời càng lớn thì hiệu quả sử dụng TSCĐ càng cao và ngược lại Lợi nhuận sau thuế Sức sinh lời của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ bình quân d. Suất hao phí TSCĐ Chỉ tiêu này cho biết để có một đơn vị doanh thu thuần, doanh nghiệp cần phải có bao nhiêu đơn vị nguyên giá TSCĐ bình quân. Suất hao phí càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng TSCĐ càng cao và ngược lại. Nguyên giá TSCĐ bình quân Suất hao phí TSCĐ = Doanh thu thuần e. Hệ số đảm nhiệm vốn cố định Chỉ tiêu này cho biết để có được một đơn vị doanh thu thuần thì cần mấy đơn vị vốn cố định. Trị số này càng nhỏ thì cho thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao. Vốn cố định bình quân Hệ số đảm nhiệm vốn cố định = Doanh thu thuần Sinh viên: Phạm Thị Nhung - Lớp: QT1202N 34
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 1.3.3.4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán Hệ số khả năng thanh toán tổng quát: Là mối liên hệ giữa tổng tài sản mà doanh nghiệp hiện có với tổng số nợ phải trả. Tổng tài sản Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = Tổng nợ phải trả Hệ số khả năng thanh toán hiện thời: Là mối liên hệ giữa tổng tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán hiện thời = Nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý số dư các tài khoản phải thu và hiệu quả của việc thu hồi nợ. TSLĐ – Hàng tồn kho Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn 1.3.3.5. Nhóm hệ số về cơ cấu tài chính Hệ số nợ: Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng vốn hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vốn đi vay. Hệ số này càng cao chứng tỏ khả năng độc lập về tài chính càng kém. Nợ phải trả Hệ số nợ = Tổng nguồn vốn Tỷ suất tài trợ: Tỷ suất tài trợ là một chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn chủ sở hữu trong tổng số vốn của doanh nghiệp. Tổng nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ suất tài trợ = Tổng nguồn vốn Sinh viên: Phạm Thị Nhung - Lớp: QT1202N 35
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 1.3.3.6. Các chỉ số về hoạt động a. Số vòng quay hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho là số lần hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng lớn thì việc kinh doanh được đánh giá càng tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt được doanh số cao. Giá vốn hàng bán Số vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân b. Số ngày một vòng quay hàng tồn kho 360 (ngày) Số ngày một vòng quay hàng tồn kho = Số vòng quay hàng tồn kho c. Vòng quay các khoản phải thu Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp. Vòng quay các khoản phải thu lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh là tốt, vì doanh nghiệp không phải đầu tư nhiều vào các khoản phải thu. Doanh thu thuần Vòng quay các khoản phải thu = Số dư bình quân các khoản phải thu d. Kỳ thu tiền bình quân Kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi các khoản phải thu. Nếu vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ. 360 (ngày) Kỳ thu tiền bình quân = Vòng quay các khoản phải thu Sinh viên: Phạm Thị Nhung - Lớp: QT1202N 36
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Trên đây là những chỉ tiêu cơ bản được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh nghiệp. Tuy nhiên trong quá trình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung cũng như quản lý và sử dụng vốn nói riêng, doanh nghiệp luôn chịu tác động của rất nhiều yếu tố. Do vậy khi phân tích đánh giá để đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì phải xem xét đến các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp, cũng như ảnh hưởng gián tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Sinh viên: Phạm Thị Nhung - Lớp: QT1202N 37
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU MINH THÀNH 2.1. Tổng quan về công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành 2.1.1. Giới thiệu chung về công ty Công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành được thành lập vào năm 1997, được cấp giấy phép thành lập số 006GP/TLDN do UBND thành phố Hải Phòng cấp ngày 14/07/1997. Tên công ty: CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU MINH THÀNH Địa chỉ: Số 307 đường Nguyễn Văn Linh, phường Dư Hàng Kênh, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng, Việt Nam. Tel: 031.3739099 Fax: 031.3739100 Mã số thuế: 0200288385 Vốn điều lệ công ty được ấn định là 47.910.623.000 VND Giám đốc: Đàm Thành Vinh Quá trình thành lập và phát triển công ty Công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành được đăng ký lần đầu ngày 16/7/1997 và thay đổi đăng ký lần thứ 9 ngày 4/11/2011. Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty: Sản xuất hàng đồ chơi trẻ em (thú nhồi bông) xuất khẩu, các sản phẩm chủ yếu là hình tượng các nhân vật hoạt hình Disney. Từ một cơ sở sản xuất may tại quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng, công ty đã quyết định đầu tư trang thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh, phát triển thêm ngành nghề kinh doanh, tạo ra những hàng hoá, dịch vụ có chất lượng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng được nâng cao. Sinh viên: Phạm Thị Nhung - Lớp: QT1202N 38
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, cùng với việc cạnh tranh khốc liệt với những hàng hoá, dịch vụ cùng loại, dưới sự lãnh đạo sáng suốt tài giỏi của ban giám đốc, công ty đã dần khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 2.1.2.1. Chức năng Công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành chuyên sản xuất hàng đồ chơi trẻ em (Thú nhồi bông) xuất khẩu. Áp dụng theo công nghệ kĩ thuật tiên tiến, sản xuất theo quy trình khép kín, kiểm tra từ nguồn nguyên liệu vào đến nguyên liệu ra, đảm bảo chất lượng sản phẩm ở mức cao nhất với giá thành thấp nhất, đem lại lợi nhuận cao cho khách hàng. Công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành chuyên sản xuất các sản phẩm thú nhồi bông, 100% sản phẩm của dự án để xuất khẩu. Sản phẩm của công ty sản xuất ra hợp thời trang, chất lượng đảm bảo, mẫu mã và kiểu dáng đẹp, tuân thủ đúng theo đơn đặt hàng. Đặc biệt với đội ngũ lao động lành nghề, được qua đào tạo chuyên môn, đầy kinh nghiệm, luôn sẵn sàng đáp ứng mọi đơn đặt hàng. Các mặt hàng sản xuất của công ty là mặt hàng có rất nhiều đối thủ cạnh tranh cả trong và ngoài nước. Hàng hóa của công ty xuất khẩu chủ yếu trên thị trường chính: Châu Âu, châu Mỹ đòi hỏi yêu cầu cao về chất lượng và phải qua quy trình kiểm tra nghiêm ngặt. Công ty luôn tạo cho mình tính chủ động, với các dây chuyền sản xuất hiện đại luôn đáp ứng kịp thời các đơn đặt hàng. 2.1.2.2. Nhiệm vụ Có thể nói sức tiêu thụ của thị trường ngày càng tăng mạnh đối với hàng đồ chơi dành cho trẻ em, và là cơ hội cho doanh nghiệp ngành may phát triển hơn. Vấn đề chính đặt ra cho ngành may Việt Nam nói chung và công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành nói riêng hiện nay là làm thế nào để tạo ra lực bứt phá rõ nét. Để có được tên tuổi trên thị trường, doanh nghiệp phải nỗ lực rất lớn, tạo dựng được sản phẩm của thương hiệu mang đặc điểm riêng cho mình. Sinh viên: Phạm Thị Nhung - Lớp: QT1202N 39
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Xuất phát từ những chức năng trên, công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành có những nhiệm vụ chủ yếu sau: - Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh đúng tiến độ, đảm bảo đáp ứng kịp thời các đơn đặt hàng với chất lượng sản phẩm ngày càng tốt hơn. Đưa tiếng vang của công ty ngày một đi xa hơn trên thị trường trong và ngoài nước. - Về lâu dài, công ty tích cực tìm kiếm đối tác, xâm nhập sâu rộng vào những thị trường mới, duy trì và tạo mối quan hệ lâu dài, tạo uy tín và niềm tin cho khách hàng. - Tổ chức sản xuất kinh doanh có lãi, tăng thu nhập và đảm bảo cuộc sống cho người lao động, khẳng định chỗ đứng trên thị trường và không ngừng mở rộng thị trường. - Không ngừng cải tiến quy trình công nghệ để thích ứng với yêu cầu của thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh và năng suất lao động. - Quản lý và sử dụng vốn, cơ sở vật chất theo đúng kế hoạch của công ty đã đề ra, nhằm sử dụng đồng vốn một cách hiệu quả nhất, đem lại lợi nhuận tối đa và hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất. - Quản lý đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty theo đúng chế độ chính sách của nhà nước, tích cực đưa ra các biện pháp nhằm thúc đẩy sự cố gắng, phát huy tính sáng tạo của mỗi cán bộ công nhân viên và ngăn ngừa những tệ nạn có thể xảy ra: khen thưởng, phê bình, giám sát, đôn đốc, kiểm tra, kỷ luật. Đảm bảo sức khỏe cho người lao động, cung cấp quần áo bảo hộ đầy đủ và có chính sách bồi dưỡng thích đáng cho bộ phận độc hại. Sinh viên: Phạm Thị Nhung - Lớp: QT1202N 40
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy và quản lý của công ty 2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty. Giám đốc Phó GĐ Phó GĐ P. Kế P. Điều P. Mẫu P. Tổ P. Kế P. Thanh hoạch hành SX chức toán tra SX -XNK Kho Tổ cắt Các tổ Kiểm Kho Tổ cơ Các tổ nguyên dập sản tra thành điện phụ liệu xuất chất phẩm trợ (y lượng tế, bảo sản hiểm, phẩm bếp) (Nguồn: Phòng tổ chức) Ghi chú: Quản lý chức năng, Quản lý trực tuyến, Quan hệ trao đổi Sinh viên: Phạm Thị Nhung - Lớp: QT1202N 41
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các phòng ban Giám đốc: Là người có quyền ra quyết định cao nhất đối với mọi hoạt động của Công ty, giám đốc là người giữ vai trò chỉ huy với chức trách quản lý, sử dụng toàn bộ vốn, đất đai, nhân lực và các nguồn lực của Công ty Phó Giám đốc sản xuất kinh doanh: Giúp Giám đốc điều hành, tổ chức quản lý quá trình sản xuất của Công ty, lập kế hoạch sản xuất, phụ trách lĩnh vực công tác kinh doanh, hành chính, quản trị đời sống. Tiến hành triển khai thực hiện thông qua sự chỉ đạo của các quản đốc đối với các phân xưởng, tổ, ca Phó giám đốc phụ trách nội chính: Nghiên cứu những quy định về mặt tài chính của nhà nước ban hành. Nghiên cứu luật doanh nghiệp, các nghị định thông tư liên quan đến ngành. Xây dựng, đề xuất quy chế lương áp dụng trong toàn công ty, nắm vững luật thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế VAT, luật khuyến khích đầu tư trong nước và các văn bản liên quan đến việc quản lý tài chính do nhà nước ban hành để áp dụng cho công ty. Các phòng ban chức năng: Phòng kế hoạch sản xuất, xuất nhập khẩu: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng, hàng quý, hàng năm. Thực hiện kiểm tra tiến độ kế hoạch sản xuất đảm bảo cung ứng đầy đủ những thông tin kịp thời, những thông tin cần thiết. Phòng điều hành sản xuất: Thực hiện việc điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty. Phòng tổ chức: Thực hiện sắp xếp nhân sự cho từng vị trí, tổ chức các hoạt động chung của công ty. Tham mưu cho giám đốc về tuyển dụng hay đề bạt cán bộ, giải quyết các chế độ chính sách lao động, tiền lương, BHXH Phòng kế toán: + Lập cáo báo cáo tài chính, xử lý các số liệu về thu chi của doanh nghiệp Sinh viên: Phạm Thị Nhung - Lớp: QT1202N 42
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng + Phản ánh ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác. + Thu nhập, phân loại, xử lý, tổng hợp số liệu thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho các đối tượng sử dụng thông tin khác nhau. + Tổng hợp số liệu và lập báo cáo kế hoạch theo định kì báo cáo. + Thực hiện phân tích thông tin kế toán, đề xuất các biện pháp cho lãnh đạo, giúp công ty có đường lối phát triển đúng đắn đạt hiệu quả cao nhất trong công tác quản lý. Phòng thanh tra: Giám sát các hoạt động của công ty, thực hiện điều chỉnh các hoạt động theo đúng kế hoạch mà công ty đã đề ra. Các tổ sản xuất trực tiếp: Bao gồm các bộ phận sau: Kho nguyên liệu, tổ cắt dập, các tổ sản xuất, bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm, kho thành phẩm. Các tổ không trực tiếp sản xuất: Tổ cơ điện: Có nhiệm vụ bảo vệ tài sản, vật tư hàng hóa cũng như con người trong công ty, phòng chống cháy nổ. Tổ y tế: Thực hiện thăm khám chữa bệnh cho cán bộ nhân viên, theo dõi sức khỏe và thực hiện sơ cứu cần thiết khi tai nạn lao động xảy ra. Giới thiệu cán bộ công nhân viên tới các cơ sở y tế đã đăng ký với cơ quan bảo hiểm Tổ bếp: Có nhiệm vụ thực hiện nấu ăn cung cấp bữa ăn ca cho toàn công ty đảm bảo đủ dinh dưỡng và an toàn vệ sinh thực phẩm đảm bảo sức khỏe cho người lao động. Tất cả các mối liên hệ và hoạt động của các phòng, ban, bộ phận đều dưới sự chỉ đạo của Giám đốc tâm huyết với nghề may nhưng cũng rất năng động trong cơ chế thị trường, đã đem đến thắng lợi nhất định cho công ty như ngày nay. Sinh viên: Phạm Thị Nhung - Lớp: QT1202N 43
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 2.1.4. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 2.1.4.1. Hình thức tổ chức kinh doanh Công ty và đối tác kinh doanh cùng đàm phán với nhau, công ty lựa chọn đơn hàng, dòng sản phẩm phù hợp với điều kiện sản xuất của mình để đảm bảo tốt nhất hoàn thành đơn hàng cho khách hàng, rồi đưa ra quyết định ký hợp đồng sản xuất. Phòng kế hoạch sản xuất và xuất khẩu của công ty tiến hành làm hồ sơ xin giấy phép nhập khẩu và các thủ tục hải quan đối với các nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất nếu phải nhập từ nước ngoài và nhận các tài liệu kỹ thuật và mẫu mã từ các bạn hàng. Việc sản xuất sản phẩm được tiến hành dưới sự kiểm tra chất lượng chặt chẽ, bắt đầu từ khâu nguyên liệu đến khâu thành phẩm. Các sản phẩm sản xuất ra đều được kiểm định để đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Việc tạo ra sản phẩm chất lượng cao sẽ tạo ra uy tín và sức cạnh tranh trên thị trường góp phần vào sự phát triển bền vững và lâu dài của công ty. 2.1.4.2.Quy trình sản xuất kinh doanh Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất kinh doanh của công ty Nhập khẩu Kiểm nguyên Thiết kế nguyên vật liệu phụ liệu Kiểm thành May và nhồi Cắt phẩm bông Máy dò kim và Khử trùng và Xuất khẩu kim loại đóng gói Sinh viên: Phạm Thị Nhung - Lớp: QT1202N 44
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 2.1.4.3. Sản phẩm và công nghệ Công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành sản xuất mặt hàng chủ yếu là đồ chơi trẻ em (thú nhồi bông), các sản phẩm có tính năng bền đẹp, hợp thời trang, chất lượng đảm bảo, nhiều chủng loại, mẫu mã và kiểu dáng đẹp như: Chuột Mickey nhồi bông, Vịt Đônan nhồi bông, Gấu bông, Mèo nhồi bông, và các loại nhân vật hoạt hình khác Công ty đã và đang sử dụng những công nghệ tiên tiến nhất trong quá trình sản xuất từ khâu phân loại danh mục sản phẩm tới khâu thực hiện cắt dập, nhồi bông may cắt và vệ sinh tẩy trùng cho sản phẩm Công ty đầu tư toàn bộ các máy may công nghiệp, máy khâu, máy cắt hiện đại, cho năng suất cao. Máy móc của công ty chủ yếu là máy móc được đầu tư mua sắm hoàn toàn mới, có một số ít nhập khẩu thiết bị đã qua sử dụng nhưng tính năng và hiệu quả hoạt động vẫn tốt. 2.1.4.4.Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Bảng 1: Tình hình hoạt động của công ty năm 2010 – 2011 Doanh thu Chênh lệch Chỉ tiêu Đơn vị Tương Năm 2010 Năm 2011 Tuyệt đối đối Tổng lợi nhuận sau thuế Đồng 3,384,581,581 4,396,064,396 1,011,482,815 29.89% Số lượng sản phấm tiêu thụ Sản phẩm 844,500 942,000 97,500 11.55% Thu nhập bình quân lao Đồng động 2,950,000 3,867,000 917,000 31.08% Số lượng lao động Người 1405 1728 323 22.99% (Nguồn: Phòng kế toán) Có thể nói lợi nhuận sau thuế phản ánh quy mô phát triển của công ty, lợi nhuận càng tăng doanh nghiệp càng làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường, quảng bá thương hiệu với khách hàng. Sản lượng sản xuất và tiêu thụ năm 2011 tăng so với năm 2010 từ 844,500 con hàng lên tới 942,000 con hàng, tương đương với 11.55%, có thể thấy sản lượng sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp tăng lên tương đối cao. Lợi nhuận sau thuế: năm 2010 đạt 3,384,581,581 Sinh viên: Phạm Thị Nhung - Lớp: QT1202N 45
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng đồng, năm 2011 đạt 4,396,064,396 đồng, tăng 1,011,482,815 đồng, tương đương với 29.89%. Mặc dù kinh tế thế giới gặp khủng hoảng song doanh nghiệp vẫn đạt được lợi nhuận cao hơn so với năm trước, đây có thể coi là thành tích của doanh nghiệp, doanh nghiệp cần duy trì và phát huy hơn nữa. Dựa vào bảng phân tích tình hình hoạt động ta cũng có thể thấy số lượng lao động của công ty năm 2010 là 1405 lao động, năm 2011 là 1728 lao động đã tăng 323 công nhân, tương đương với 23%. Doanh nghiệp đã thực hiện tốt việc giải quyết việc làm cho lao động cũ và tạo thêm việc làm cho những lao động mới. Thu nhập bình quân của lao động cũng tăng 917,000 đồng, tương ứng với 31.08%. 2.1.5. Hoạt động Marketing 2.1.5.1. Thị trƣờng tiêu thụ của công ty Việt Nam là nước đã gia nhập WTO, điều này đã tạo thuận lợi rất nhiều cho ngành may nói chung và công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành nói riêng. Thị trường ngày nay đã được mở rộng ra khắp thế giới theo đó hàng hóa được xuất khẩu sang nước bạn hàng cũng rất thuận lợi. + Khách hàng: Hiện nay, sản phẩm của công ty đang được tiêu thụ với mạng lưới trên thị trường nước ngoài như: Anh, Mỹ, Nhật, Thụy Sỹ, Đức Đây là những thị trường mạnh, có sức tiêu thụ lớn đem lại một nguồn lợi nhuận khổng lồ cho công ty. Thị trường này cũng chính là những khách hàng quen thuộc của công ty. Khách hàng bao gồm người tiêu dùng cá nhân và khách hàng công nghiệp, đây là những khách hàng tiềm năng nhưng khó tính, đòi hỏi sản phẩm phải có chất lượng cao, mẫu mã hình thức phong phú, đa dạng, phù hợp với văn hóa quốc gia. Sau đây là bảng tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty trong những năm gần đây. Sinh viên: Phạm Thị Nhung - Lớp: QT1202N 46
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Bảng 2: Bảng tình hình tiêu thụ của công ty năm 2010 – 2011 Đơn vị: đồng Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch STT Tên nước Sản Sản Tương Tỷ trọng Tỷ trọng Tuyệt đối phẩm phẩm đối (%) 1 Mỹ 219,570 0.26 141,300 0.15 (78,270) (35.65) 2 Anh 132,675 0.18 65,940 0.07 (66,735) (50.30) 3 Nhật Bản 221,125 0.26 392,700 0.42 171,575 77.59 4 Thụy Sĩ 114,985 0.14 169,560 0.18 54,575 47.46 5 Đức 118,230 0.14 141,300 0.15 23,070 19.51 6 Các nước khác 61,915 0.07 94,200 0.10 32,285 52.14 Tổng 844,500 1.00 942,000 1.00 97,500 11.55 (Nguồn: Phòng kế hoạch sản xuất – xuất nhập khẩu) Qua bảng số liệu trên nhìn chung sản lượng tiêu thụ của công ty tăng dần qua các năm, chứng tỏ thị trường tiêu thụ sản phẩm công ty đang ngày càng mở rộng hơn. Đặc biệt là Nhật Bản và Thụy Sĩ số lượng sản phẩm xuất khẩu tăng lên một lượng lớn, Nhật Bản tăng 171,575 sản phẩm tương ứng 77.59%, Thụy Sĩ tăng 54,575 sản phẩm, tương ứng 47.46%, các nước khác tăng 32,285 sản phẩm tương đương 52.14%. Điều này cho thấy sản phẩm của công ty với chất lượng cao đã tạo được sự tin tưởng của khách hàng và đang ngày càng nâng cao vị thế trên thị trường nước ngoài. + Đối thủ cạnh tranh: Với một thị trường rộng lớn, nhưng công ty cũng không thể tránh khỏi sự cạnh tranh gay gắt của các công ty khác cùng ngành. Đây là một thách thức mà bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải đối mặt, đặc biệt là thị trường nước ngoài đầy khắc nghiệt này. Đối thủ cạnh tranh quốc tế mạnh nhất hiện nay của doanh nghiệp là Trung Quốc nơi được gọi là nhà máy của thế giới, có khả năng sản xuất nhiều loại mặt Sinh viên: Phạm Thị Nhung - Lớp: QT1202N 47
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng hàng có giá cạnh tranh, nguồn lao động lành nghề, giá tương đối thấp không khác mấy Việt Nam. + Nhà cung cấp: Công ty đã không tạo mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với các nhà cung cấp nguyên phụ liệu để đảm bảo kế hoạch sản xuất. Hiện công ty đang nhập bông từ Nga, Mỹ nguyên liệu xơ được nhập từ Hàn Quốc, Đài Loan còn lại là bông ở Việt Nam. 2.1.5.2.Các hoạt động marketing trong công ty Trong lĩnh vực marketing công ty nghiên cứu và phát triển chiến lược marketing – mix: Chiến lƣợc sản phẩm (Product): Công ty sản xuất các sản phẩm thú nhồi bông phải đảm bảo hợp thời trang, có sức thu hút, hấp dẫn cả về mẫu mã và kiểu dáng, chất lượng đảm bảo, thiết kế cũng như sự khéo léo tinh tế trong từng đường nét của sản phẩm, xây dựng hình ảnh và tạo niềm tin cho khách hàng. Đảm bảo chất lượng sản phẩm hàng hóa tạo lòng tin cho khách hàng. Tạo được uy tín đối với khách hàng sẽ giữ được khách hàng truyền thống và lôi kéo khách hàng mới đến với công ty, và công ty sẽ tiêu thụ được nhiều sản phẩm hàng hóa hơn. Để đảm bảo chất lượng sản phẩm hàng hóa của mình trước hết công ty luôn chú trọng tới việc mua hàng hoá và nguyên vật liệu. Việc bảo quản sản phẩm hàng hóa cũng là khâu quan trọng trước khi đưa ra thị trường. Với tính chất của hàng hóa công ty cho bảo quản trong những kho khô và mát để tránh cho sản phẩm khỏi bị huỷ hoại. Chiến lƣợc giá (Price): Việc xác định giá thông thường của công ty dựa vào chi phí sản xuất thực tế và các điều kiện khác ảnh hưởng tới. Với những mặt hàng có tính cạnh tranh cao trên thị trường thì công ty sẽ định giá dựa trên đối thủ cạnh tranh mà vẫn đảm bảo lợi nhuận. Với những sản phẩm mới theo đơn đặt hàng của đối tác công ty thường định giá thấp hoặc bằng với giá hiện tại để cạnh tranh với thị trường. Sinh viên: Phạm Thị Nhung - Lớp: QT1202N 48
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Bảng 3: Bảng giá bình quân một số sản phẩm của công ty năm 2011 Đơn vị: đồng Tên sản phẩm Giá bán Chuột mickey nhồi bông 120586 đ Vịt Đônan nhồi bông 210168 đ Gấu bông 100894 đ Mèo nhồi bông các loại 126584 đ (Nguồn: Phòng kế hoạch sản xuất – xuất nhập khẩu) Chiến lƣợc phân phối, thị trƣờng tiêu thụ (Place): Công ty đã áp dụng hai hình thức tiêu thụ là thông qua các đơn hàng mà các nhà phân phối nước ngoài đặt hàng, và tiêu thụ qua kênh phân phối là đại lý ký gửi, đại lý trung gian tiêu thụ. Chiến lƣợc xúc tiến bán hàng (Promotion): Công ty luôn đặt uy tín lên hàng đầu. Công ty có những chiến lược xúc tiến bán hàng như giảm giá cho khách hàng mua nhiều, tặng chiết khấu cho khách hàng trả tiền ngay và tăng phần trăm hoa hồng cho những bạn hàng giới thiệu bạn hàng. Những sản phẩm, hàng hóa được xác định là đã bán nhưng vì lý do chất lượng, quy cách kĩ thuật người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại hoặc yêu cầu giảm giá, bồi thường hợp đồng và được công ty chấp thuận hoặc người mua được hưởng các chính sách: chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán. 2.1.6. Tình hình nhân sự trong công ty 2.1.6.1. Đặc điểm lao động trong công ty Lực lượng của công ty rất đông đảo, bao gồm nhiều lao động khác nhau, trình độ tay nghề cũng khác nhau. Trong đó lực lượng công nhân tham gia lao động trực tiếp chiếm gần 89% trong tổng số nhân sự của công ty. Để cho bộ máy của công ty được hoạt động một cách thuận lợi nhất, doanh nghiệp đã bố trí và phân bổ số lao động theo các chỉ tiêu sau: Sinh viên: Phạm Thị Nhung - Lớp: QT1202N 49
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Bảng 4: Bảng tình hình lao động của công ty năm 2011 Chỉ tiêu Nam Nữ Cộng Tỷ lệ (%) I.Trình độ học vấn 1. Trung học 99 1530 1629 94.27 2. Trung cấp 12 10 22 1.27 3. Công nhân kỹ thuật 8 14 22 1.27 4. Cao đẳng 9 24 33 1.91 5. Đại học 8 14 22 1.27 Tổng: 136 1592 1728 100 II. Độ tuổi 1. Từ 18-29 26 1024 1050 61 2. Từ 30- 39 66 286 352 20 3. Từ 40-49 38 265 303 18 4. Từ 50 trở lên 6 17 23 1 III. Đặc điểm lao động 1. Lao động trực tiếp 102 1540 1642 95 2. Lao động gián tiếp 34 52 86 5 Tổng: 136 1592 1728 100 (Nguồn: phòng tổ chức- hành chính) Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng số lượng lao động của công ty năm 2011 là 1728 người, trong đó số lao động nữ là 1592 người, lao động nam là 136 người, lao động nữ là chủ yếu. Do ngành nghề sản xuất kinh doanh của công ty là nghề may, nên đòi hỏi lao động phải có tay nghề cao, kinh nghiệm sản xuất. Trong đó, độ tuổi lao động chính từ 18- 29 tuổi là 1050 người tương ứng với 61%, chứng tỏ nguồn lao động chính của công ty rất dồi dào, công ty có đội ngũ lao động trẻ. Đây là một điểm thuận lợi cho công ty, vì lao động trẻ thường dễ tiếp thu những cái mới, họ năng động, sáng tạo vì thế sẽ giúp ích cho sự phát triển của công ty trong tương lai. Sinh viên: Phạm Thị Nhung - Lớp: QT1202N 50
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Về trình độ học vấn, trình độ trung học là 1629 người tương ứng với 94.27%, trung cấp là 22 người ứng với 1.27%, công nhân kỹ thuật 22 người ứng với 1.27%, cao đẳng 33 người ứng với 1.91%, đại học 22 người ứng với 1.27%. Nhìn chung lao động trong công ty có trình độ, năng lực cũng như kinh nghiệm làm việc, công ty hoàn toàn có khả năng đạt được năng suất lao động cũng như kết quả sản xuất kinh doanh cao trong những năm tới và có điều kiện khai thác, sử dụng mọi tiềm năng sẵn có của mình. 2.1.6.2. Tuyển dụng lao động Phương pháp tuyển dụng: Tuyển mộ nội bộ, thông báo tới toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty để những người thân quen với họ biết đến, qua mạng internet, tờ rơi. Nhu cầu tuyển dụng: Hiện nay công ty đang chuẩn bị tuyển thêm 500 công nhân vào đào tạo tay nghề may và làm thành phẩm để chuẩn bị cho đầu năm 2012 thực hiện đơn hàng mới ở xưởng mới. 2.1.6.3. Sử dụng và quản lý lao động trong công ty Công ty tuân theo mọi quy định về sử dụng và quản lý lao động theo luật lao động Việt Nam. Ngoài ra công ty còn tạo điều kiện tốt nhất để cán bộ công nhân viên có thể yên tâm làm việc, cống hiến, phát triển. Tạo môi trường làm việc thoải mái, an toàn (chính sách, đãi ngộ, hợp lý, điều kiện làm việc thoải mái ) phân công lao động hợp lý đúng người đúng việc. Đào tạo và phát triển: Nhìn vào tình hình lao động của công ty ta thấy chất lượng lao động công ty đặt lên hàng đầu. Công ty có nhiều khóa đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, công tác quản lý của nhân viên và trình độ tay nghề của công nhân. Quy trình đào tạo để công nhân tự phát hiện lỗi trong khi sản xuất sản phẩm. Động lực trong lao động: Khen thưởng, đãi ngộ: Người lao động được huấn luyện an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy, thoát hiểm, đóng bảo hiểm xã hội, hàng năm tổ chức Sinh viên: Phạm Thị Nhung - Lớp: QT1202N 51
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng tuyên dương các cá nhân xuất sắc (mỗi tổ khoảng 3 hoặc 4 người), thưởng tết, và áp dụng các chính sách theo luật lao động nhà nước. Kỷ luật: Công ty có chế độ kỷ luật rất nghiêm minh, đặc biệt là vấn đề giờ giấc, công ty sẽ trừ vào lương người lao động nếu đi làm muộn, nghỉ tự do. Sa thải nếu có hành vi ngang ngược, đi muộn nhiều, trộm cắp, không tuân thủ theo quy định của công ty. 2.1.6.4. Tình hình trả lƣơng trong công ty Công ty áp dụng 2 hình thức trả lương chính: trả lương theo sản phẩm và trả lương theo thời gian. a. Trả lƣơng theo sản phẩm Tiền lương tính trả cho công nhân theo số lượng sản phẩm mà họ làm ra ở từng khâu và đơn giá ở từng khâu là khác nhau với điều kiện là các sản phẩm làm ra phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng đã quy định. Công thức tính lƣơng theo sản phẩm: . Tiền lƣơng đƣợc lĩnh trong tháng = Số lượng sp, công việc hoàn thành * Đơn giá tiền lương + chuyên cần tháng (200,000 VND) + 15000*26 – 150,000 * 8,5% 150,000: Mức lương doanh nghiệp đăng ký với bảo hiềm. 8,5%: Mức tham gia bảo hiểm theo luật bảo hiểm. 15000: Mức phụ cấp tiền ăn. 26: Số ngày làm việc định mức tháng. b.Trả lƣơng theo thời gian Áp dụng đối với lao động trong biên chế của công ty: . Ltl = Lcb + Lpca + L ngày lễ - Pnbh – Pnyt - Pntn Trong đó: 1. Ltl: Mức lương thực lĩnh của người lao động theo tháng. 2. Lcb: Mức lương theo giá lương khoán hoặc theo cấp bậc . Lcb = Hcv,hd*830,000 (750,000)/26 * Ht* Nc Hcv,hd: Hệ số mức lương cấp bậc chức vụ hoặc mức lương ghi trong hợp đồng Sinh viên: Phạm Thị Nhung - Lớp: QT1202N 52
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 830,000 đồng. Mức lương tối thiểu theo quy định của Nhà nước tính từ ngày 01 tháng 10 năm 2011 với các khu vực II đối với thành phố Hải Phòng. ( 750,000): Mức lương tối thiểu tính từ trước ngày 1 tháng 10 năm 2011. 26: Số ngày làm việc định mức tháng. Ht: Hệ số lương trong tháng (do giám đốc quy định) Nc: Số ngày làm việc thực tế. 3. Lpca: Tiền phụ cấp ăn ca: 15000 đ/ngày 4. Lpccv: Tiền phụ cấp chức vụ Lpccv = Hệ số phụ cấp chức vụ * 830,000 (750,000) 5. Lngày lễ : Tiền lương làm trong ngày lễ, ngày nghỉ có chế độ. 6. Pnbh : Tiền phải đóng bảo hiểm xã hội Pnbh = (Hcv,hđ + Hệ số phụ cấp chức vụ) * 830,000 (750,000) * 6% 7. Pnyt = (Hcv,hđ + Hệ số phụ cấp chức vụ) * 830,000 (750,000) * 1,5% 8. Pntn = (Hcv,hđ + Hệ số phụ cấp chức vụ) * 830,000 (750,000) *1% Nhận xét: Lực lượng lao động của công ty tương đối gọn so với quy mô hiện tại. Điều này cho thấy tính hợp lý trong việc tổ chức lao động và tính hiện đại của công nghệ sản xuất. Đa số lao động đang ở độ tuổi lao động và còn trẻ và đã có thâm niên trong công việc nên chất lượng và hiệu quả công việc được đảm bảo. 2.1.7. Những thuận lợi và khó khăn của công ty 2.1.7.1. Thuận lợi - Công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành được xây dựng tại quận Lê Chân – Hải Phòng, là địa điểm có vị trí thuận lợi, nơi có nguồn lao động đông đảo, dồi dào, trẻ và năng động, giao thông đi lại rất thuận lợi, góp phần không nhỏ trong việc tiết kiệm chi phí đầu vào, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp. - Là một công ty có truyền thống sản xuất hàng may mặc, có đội ngũ cán bộ đã cơ bản đáp ứng được những yêu cầu quản lý theo cơ chế mới, quen dần với những biến động của thị trường hàng hóa và thị trường lao động. Sinh viên: Phạm Thị Nhung - Lớp: QT1202N 53
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng - Tiềm lực tài chính vững vàng, nguồn vốn, quỹ của công ty cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu chi tiêu ngắn hạn cũng như trong thời gian trung hạn mà không cần phải vay vốn ngân hàng. - Được tiếp thu và kế thừa những khoa học công nghệ hiện đại trong và ngoài nước, đầu tư trang thiết bị, máy móc với quy trình công nghệ cao, cùng với sự quản lý tài giỏi đầy kinh nghiệm của các nhà lãnh đạo. - Công ty có rất nhiều bạn hàng lâu năm, uy tín lớn tạo thuận lợi trong giao nhận hàng, cạnh tranh trên thị trường như: Anh, Mỹ, Thụy Sĩ, Nhật Bản - Cơ chế thông thoáng và hàng rào thuế quan đã được loại bỏ khi Việt Nam gia nhập WTO, thị trường mở rộng tạo động lực cho doanh nghiệp. 2.1.7.2. Khó khăn Yếu tố chủ quan: - Khó khăn trong quản lý nhân sự để vừa tạo điều kiện cho công nhân có thu nhập cao và ổn định vừa tăng cường tiết kiệm chi phí. - Chi phí cho việc nhập khẩu nguyên liệu chính cao, ảnh hưởng lớn tới việc sản xuất hàng hóa theo đúng thời hạn. - Hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa được cao do giá cả vật tư luôn biến động, giá nguyên vật liệu cao. Yếu tố khách quan: - Phần lớn máy móc thiết bị nhập khẩu từ nước ngoài nên khó khăn trong việc sửa chữa, thay thế phụ tùng. - Thị trường chính của Công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành là các thị trường Anh, Mỹ, Thụy Sĩ, Nhật Bản đều đang gặp khó khăn bởi suy thoái kinh tế, sức mua giảm, tài chính gặp nhiều khó khăn, công nhân mất việc làm, thiếu việc. - Cạnh tranh gay gắt với hàng ngoại, chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước và thực thi chính sách của một số ngành quản lý chưa đồng bộ kịp thời cũng gây cho doanh nghiệp hàng loạt những khó khăn. Sinh viên: Phạm Thị Nhung - Lớp: QT1202N 54
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Tóm lại: Trong tình hình khó khăn về kinh tế toàn cầu, hàng hóa của Công ty chủ yếu là sản xuất sang thị trường châu Âu và châu Mỹ, nhưng sản xuất của Công ty vẫn đạt kết quả tốt, vẫn đạt lợi nhuận sau thuế khoảng trên 2 tỷ đồng, vốn kinh doanh được bảo toàn, tài sản cố định đã được đầu tư khấu hao đúng kế hoạch đề ra nguồn vốn của Công ty tốt hơn, do vậy việc nhập khẩu nguyên liệu, việc mua phụ liệu cho sản xuất hoàn toàn chủ động kể cả khi có nhiều đơn hàng xuất khẩu. 2.1.8. Tình hình tài chính của công ty Được thành lập ngày 16/07/1997 Công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành đã có những bước phát triển liên tục trong những năm gần đây. Phân tích hoạt động tài chính là việc miêu tả các mối quan hệ cần thiết giữa các khoản và các nhóm khoản mục trên báo cáo tài chính để xác định các chỉ tiêu cần thiết nhằm phục vụ cho các nhà lãnh đạo doanh nghiệp và các đối tượng có liên quan trong việc đưa ra các quyết định tài chính phù hợp với mục tiêu của đối tượng đó. Sinh viên: Phạm Thị Nhung - Lớp: QT1202N 55
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Bảng 5: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Đơn vị: đồng STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch Số tiền Tỷ lệ (%) DT bán hàng và cung 1 97,842,482,156 104,568,214,234 6,725,732,050 6.87 cấp dịch vụ 2 Giá vốn hàng bán 86,256,854,158 92,584,258,314 6,327,404,160 7.34 3 Doanh thu thuần 11,585,627,998 11,983,955,920 398,327,930 3.44 4 Doanh thu tài chính 2,667,891,560 2,671,694,780 3,803,220 0.14 Chi phí tài chính 1,892,468,147 1,969,486,265 77,018,118 4.07 5 Trong đó chi phí lãi vay 1,782,468,258 1,969,486,265 187,018,007 10.5 6 Chi phí bán hàng 5,684,186,492 5,028,426,415 (655,760,077) (11.54) Chi phí quản lý doanh 7 1,665,482,174 1,952,892,644 287,410,470 17.26 nghiệp 8 LN thuần từ HĐKD 5,011,382,745 5,704,845,376 693,462,631 13.84 9 Thu nhập khác 136,285,164 189,265,245 52,980,081 38.87 10 Chi phí khác 26,892,468 32,691,426 5,798,958 21.56 11 Lợi nhuận khác 109,392,696 156,573,819 47,181,123 43.13 Tổng lợi nhuận trước 12 5,120,775,441 5,861,419,195 740,643,754 14.46 thuế 13 Thuế TNDN 1,280,193,860 1,465,354,799 185,160,939 14.46 14 Lợi nhuận sau thuế 3,840,581,581 4,396,064,396 555,482,815 14.46 (Nguồn: Phòng Kế Toán) Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011 ta thấy: Kết quả kinh doanh của công ty năm 2011 tăng so với năm 2010. Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2010 là 97,842,482,156 đồng, năm 2011 là 104,568,214,234 đồng, tức là tăng 6,725,732,059 đồng, tương ứng với 6.87%. Giá vốn hàng bán năm 2011 cũng tăng so với năm 2010, cụ thể là tăng 6,327,404,160 đồng tương ứng với 7.34%. Điều này là tất yếu, tốc độ tăng của giá vốn tương ứng với tỷ lệ tăng của doanh thu. Có sự gia tăng này Sinh viên: Phạm Thị Nhung - Lớp: QT1202N 56
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng là do năm 2011 công ty phải mua và nhập khẩu nguyên vật liệu nhiều hơn, ngoài ra giá vốn hàng bán mỗi năm cũng tăng lên do sự gia tăng trong hoạt động sản xuất kéo theo sự gia tăng trong chi phí nhân công, chi phí khấu hao, chi phí bán hàng, và chi phí quản lý doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất. Chi phí tài chính năm 2011 cũng tăng so với năm 2010, từ 1,892,468,147 đồng năm 2010 lên 1,969,486,265 đồng năm 2011, lượng tăng lên là 77,018,118 đồng tương ứng với 4.07%. Chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng không nhỏ 287,410,479 đồng tương đương 17.26%. Điều này công ty cần chú trọng, cần có các biện pháp cụ thể để giảm chi phí xuống tới mức thấp nhất để tăng lợi nhuận. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2011 là 5,704,845,376 đồng, tăng 693,462,631 đồng, tương ứng với 13.84%, doanh thu thuần tăng lên làm cho lợi nhuận thuần cũng tăng, đây có thể xem là thành tích của công ty, công ty cần phát huy hơn nữa. Lợi nhuận trước thuế năm 2010 là 5,120,775,441 đồng, năm 2011 là 5,861,419, 195 đồng đã tăng lên 740,643,754 đồng tương ứng 14.46%, lợi nhuận trước thuế tăng làm cho lợi nhuận sau thuế cũng tăng theo 555,482,815 đồng tương đương với 14.46%. Điều này cho thấy trong năm 2011 công ty kinh doanh hiệu quả hơn so với năm 2010. Sinh viên: Phạm Thị Nhung - Lớp: QT1202N 57
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 2.2. Tình hình sử dụng vốn kinh doanh của công ty 2.2.1. Biến động tài sản và nguồn vốn Bảng 6: Bảng cân đối kế toán của công ty năm 2011 Đơn vị: đồng Chênh lệch Mã Các chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Tƣơng số Tuyệt đối đối (%) TÀI SẢN A. Tài sản lƣu động và 19,883,728,507 15,978,966,676 (3,904,761,831) -19.638 đầu tƣ ngắn hạn I. Tiền 110 10,263,823,892 5,702,737,897 (4,561,085,995) -44.438 1. Tiền mặt 111 53,142,619 95,430,006.0 42,287,387 79.573 2. Tiền gửi ngân hàng 112 4,962,541,225 4,040,740,231 (921,800,993) -18.575 3. Tiền đang chuyển 113 5,248,140,048 1,566,567,659 (3,681,572,389) -70.150 II. Các khoản đầu tƣ tài 1,341,732,028 447,454,830 (894,277,198) -66.651 chính ngắn hạn 121 III. Các khoản phải thu 33,549,647 86,995,248 53,445,601 159.303 1.Phải thu của khách 33,549,647 86,995,248 53,445,601 159.303 hàng 131 IV. Hàng tồn kho 7,848,793,323 9,039,205,839 1,190,412,516 15.167 1. Thành phẩm tồn 155 434,209,230 690,811,828 256,602,598 59.097 2. Nguyên vật liệu tồn 152 2,088,195,635 1,541,061,620 (547,134,015) -26.201 3. Chi phí sản xuất kinh 442,088,455 792,615,610 350,527,154 79.289 doanh dở dang 154 4. Hàng tồn kho khác 5,202,916,231 6,440,467,837 1,237,551,606 23.786 5. Dự phòng giảm giá (318,616,228) (425,751,056) (107,134,828) 33.625 hàng tồn kho 159 V. Tài sản lƣu động 395,829,617 702,572,863 306,743,246 77.494 khác 1. Tạm ứng 141 395,829,617 639,536,226 243,706,609 61.569 2. Chi phí trả trước 142 - 63,036,637 63,036,637 B. Tài sản cố định và 80,626,842,698 99,102,819,915 18,475,977,217 22.915 đầu tƣ dài hạn I. Tài sản cố định hữu 76,770,721,216 92,837,743,439 16,067,022,223 20.929 hình 211 1. Nguyên giá 137,227,128,022 153,595,049,405 16,367,921,383 11.928 2. Hao mòn 214 (60,456,406,807) (60,757,305,966) (300,899,160) 0.498 III.Các khoản đầu tư tài - - chính dài hạn IV. Chi phí xây dựng cơ 1,320,622,187 3,011,943,007 1,691,320,819 128.070 bản dở dang 241 V. Các khoản ký quỹ, ký 25,039,847 24,594,059 (445,788) -1.780 cược dài hạn 244 VI. Các khoản trả trước 2,510,459,447 3,228,539,410 718,079,963 28.604 dài hạn TỔNG CỘNG TÀI 100,510,571,205 115,081,786,591 14,571,215,386 14.497 SẢN Sinh viên: Phạm Thị Nhung - Lớp: QT1202N 58
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Chênh lệch Mã NGUỒN VỐN Đầu năm Cuối năm số Tƣơng Tuyệt đối đối (%) A. Nợ phải trả 57,553,689,028 64,525,534,234 6,971,845,206 12.114 I. Nợ ngắn hạn 32,834,612,246 41,095,199,683 8,260,587,437 25.158 1. Vay ngắn hạn 311 6,153,583,225 12,595,459,232 6,441,876,006 104.685 2. Nợ dài hạn đến hạn trả 315 11,419,161,000 8,009,617,204 (3,409,543,796) -29.858 3. Phải trả cho người bán 331 5,603,222,449 6,991,593,043 1,388,370,593 24.778 4. Người mua trả tiền trước 2,057,463,049 3,312,360,035 1,254,896,986 60.992 5. Thuế và các khoản phải 333 710,124,149 662,500,872 (47,623,277) -6.706 nộp Nhà nước 6. Phải trả công nhân viên 334 6,880,048,952 6,025,489,256 (854,559,696) -12.421 7.Phải trả khác 338 11,009,420 3,498,180,042 3,487,170,622 31674.425 II. Nợ dài hạn 342 24,360,932,467 22,957,323,134 (1,403,609,333) -5.762 1.Vay dài hạn 341 24,360,932,467 22,957,323,134 (1,403,609,333) -5.762 III. Nợ khác 358,144,315 473,011,418 114,867,103 32.073 1. Chi phí phải trả 335 358,144,315 473,011,418 114,867,103 32.073 B.Nguồn vốn chủ sở hữu 42,956,882,177 50,556,252,357 7,599,370,180 17.691 1. Nguồn vốn chủ sở hữu 411 39,116,300,590 46,160,187,950 7,403,887,365 3.228 2. Lợi nhuận chưa phân phối 421 3,840,581,581 4,396,064,396 555,482,815 14.463 Tổng Cộng Nguồn Vốn 100,510,571,205 115,081,786,591 14,571,215,386 14.497 (Nguồn: Phòng kế toán) Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn nhằm khái quát tình hình phân bổ, sử dụng các loại vốn và vốn đảm bảo nhiệm vụ sản xuất. Cân đối giữa tài sản và nguồn vốn của công ty Bảng 7a: Bảng cân đối giữa tài sản và nguồn vốn của công ty Đơn vị: đồng Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm 1. Tài sản 100,477,021,558 114,994,791,343 2. Nguồn vốn 42,956,882,177 50,556,252,357 3. Chênh lệch (2-1) (57,520,139,381) (64,438,538,986) (Nguồn: Phòng kế toán) Sinh viên: Phạm Thị Nhung - Lớp: QT1202N 59
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Trong đó: Tài sản = Tài sản ngắn hạn – Các khoản phải thu + Tài sản dài hạn Nguồn vốn= Nguồn vốn chủ sở hữu. Qua bảng phân tích trên ta thấy ở thời điểm đẩu năm và cuối năm, nguồn vốn chủ sở hữu của công ty đều không đủ để phục vụ cho các hoạt động chủ yếu trong doanh nghiệp. Cụ thể đầu năm chi thiếu 57,520,139,381 đồng, cuối năm 2011 thiếu 64,438,538,986 đồng. Do vậy để có thể hoạt động được thì doanh nghiệp phải đi vay vốn của các đơn vị khác, ngân hàng và chiếm dụng vốn của người bán dưới hình thức mua trả chậm, ứng trước của người mua Bảng 7b: Bảng cân đối giữa tài sản và nguồn vốn của công ty Đơn vị: đồng Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm 1. Tài sản 100,477,021,558 114,994,791,343 2. Nguồn vốn 100,510,571,205 115,081,786,591 3. Chênh lệch (2-1) 33,549,647 86,995,248 (Nguồn: Phòng kế toán) Trong đó: Phần tài sản gồm: Tài sản ngắn hạn – Các khoản phải thu + Tài sản dài hạn Phần nguồn vốn gồm: Nguồn vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả Qua tính toán trên ta thấy ở thời điểm đầu năm và cuối năm, nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả của công ty đã đủ để trang trải cho tài sản. Nợ phải trả tăng 6,971,845,206 đồng. Trong quan hệ kinh doanh thường xảy ra trường hợp doanh nghiệp này là chủ nợ của đơn vị khác nhưng lại là con nợ của đơn vị khác. Hay nói cách khác để đủ vốn cho hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp phải chiếm dụng vốn của các đối tượng khác đồng thời doanh nghiệp cũng bị các đơn vị khác chiếm dụng vốn, và việc chiếm dụng vốn trong kinh doanh là tất yếu. Công ty đã bị đơn vị khác chiếm dụng vốn dưới hình thức bán chịu, trả tiền trước cho người bán Khoản bị chiếm dụng của doanh nghiệp là không lớn nhưng khoản doanh nghiệp chiếm dụng của doanh nghiệp khác đó là khoản phải Sinh viên: Phạm Thị Nhung - Lớp: QT1202N 60
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng trả của doanh nghiệp là khá lớn. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã thực hiện tốt phần sử dụng vốn bên ngoài đây có thể coi là thành tích của doanh nghiệp. 2.2.1.1. Phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn của công ty Phân tích biến động của nguồn vốn: Bảng 8: Bảng biến động nguồn vốn của công ty năm 2010 - 2011 Đơn vị: đồng Chênh lệch NGUỒN VỐN MS Năm 2010 Năm 2011 Tuyệt đối Tương đối (%) A. Nợ phải trả 57,553,689,028 64,525,534,234 6,971,845,206 12.114 I. Nợ ngắn hạn 32,834,612,246 41,095,199,683 8,260,587,437 25.158 1. Vay ngắn hạn 311 6,153,583,225 12,595,459,232 6,441,876,006 104.685 2. Nợ dài hạn đến hạn trả 315 11,419,161,000 8,009,617,204 (3,409,543,796) -29.858 3. Phải trả cho người bán 331 5,603,222,449 6,991,593,043 1,388,370,593 24.778 4. Người mua trả tiền trước 2,057,463,049 3,312,360,035 1,254,896,986 60.992 5. Thuế và các khoản phải 333 710,124,149 662,500,872 (47,623,277) -6.706 nộp Nhà nước 6. Phải trả công nhân viên 334 6,880,048,952 6,025,489,256 (854,559,696) -12.421 7.Phải trả khác 338 11,009,420 3,498,180,042 3,487,170,622 31674.425 II. Nợ dài hạn 342 24,360,932,467 22,957,323,134 (1,403,609,333) -5.762 1.Vay dài hạn 341 24,360,932,467 22,957,323,134 (1,403,609,333) -5.762 III. Nợ khác 358,144,315 473,011,418 114,867,103 32.073 1. Chi phí phải trả 335 358,144,315 473,011,418 114,867,103 32.073 B.Nguồn vốn chủ sở hữu 42,956,882,177 50,556,252,357 7,599,370,180 17.691 1. Nguồn vốn chủ sở hữu 411 39,116,300,590 46,160,187,950 7,403,887,365 3.228 2. Lợi nhuận chưa phân 421 3,480,581,581 4,396,064,396 555,482,815 14.463 phối Tổng Cộng Nguồn Vốn 100,510,571,205 115,081,786,591 14,571,215,386 14.497 (Nguồn: Phòng kế toán) Sinh viên: Phạm Thị Nhung - Lớp: QT1202N 61
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Nợ phải trả So với năm 2010 thì nợ phải trả năm 2011 tăng lên 6,971,845,206 đồng tương đương với 12.114% trong đó nợ ngắn hạn tăng 25.158% tức là 8,260,587,437 đồng. Điều này có lợi cho công ty sử dụng nguồn vốn của người khác, tuy nhiên các khoản phải trả vay ngắn hạn tăng mạnh và trả cho người mua ứng tiền trước cũng tăng cao. Nợ quá nhiều làm cho rủi ro tài chính của công ty tăng cao, khả năng hoàn trả nợ kém. Nợ dài hạn giảm 1,403,609,333 đồng tương ứng với giảm 5,762% là do trong năm trước doanh nghiệp làm ăn có lãi nên đã thực hiện trả nợ dài hạn từ lợi nhuận lãi đó. Nguồn vốn chủ sở hữu. Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2011 đã tăng so với năm 2010. Cụ thể tăng 7,599,370,180 đồng tương ứng với 17.691%. Nguyên nhân chủ yếu là do doanh nghiệp đã bổ sung vào nguồn vốn chủ sở hữu khi vốn chủ sở hữu riêng năm 2011 đã tăng tới 7,403,887,365 đồng so với năm 2010. Nguyên nhân là do hoạt động của công ty hiệu quả. Làm cho vốn chủ sở hữu của công ty được tăng thêm. Điều này giúp cho khả năng chủ động về vốn của công ty được củng cố và tăng khả năng về tài chính khi thị trường tài chính có biến động. Sinh viên: Phạm Thị Nhung - Lớp: QT1202N 62
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 2.2.1.2. Phân tích và đánh giá hiệu qủa sử dụng tài sản của công ty Phân tích biến động của tài sản: Bảng 9: Bảng biến động tài sản của công ty năm 2010 - 2011 Đơn vị: đồng Chênh lệch Các chỉ tiêu MS Năm 2010 Năm 2011 Tuyệt đối Tương đối (%) TÀI SẢN A. Tài sản lưu động và 19,883,728,507 15,978,966,676 (3,904,761,831) -19.638 đầu tư ngắn hạn I. Tiền 110 10,263,823,892 5,702,737,897 (4,561,085,995) -44.438 II. Các khoản đầu tư tài 1,341,732,028 447,454,830 (894,277,198) -66.651 chính ngắn hạn 121 III. Các khoản phải thu 33,549,647 86,995,248 53,445,601 159.303 IV. Hàng tồn kho 7,848,793,323 9,039,205,839 1,190,412,516 15.167 V. Tài sản lưu động khác 395,829,617 702,572,863 306,743,246 77.494 B. Tài sản cố định và đầu 80,626,842,698 99,102,819,915 18,475,977,217 22.915 tư dài hạn I. Tài sản cố định hữu 76,770,721,216 92,837,743,439 16,067,022,223 20.929 hình 211 III.Các khoản đầu tư tài - - chính dài hạn IV. Chi phí xây dựng cơ 1,320,622,187 3,011,943,007 1,691,320,819 128.070 bản dở dang 241 V. Các khoản ký quỹ, ký 25,039,847 24,594,059 (445,788) -1.780 cược dài hạn 244 VI. Các khoản trả trước 2,510,459,447 3,228,539,410 718,079,963 28.604 dài hạn TỔNG CỘNG TÀI SẢN 100,510,571,205 115,081,786,591 14,571,215,386 14.497 (Nguồn: Phòng kế toán) Năm 2011 tổng tài sản tăng lên 14,571,215,386 đồng so với năm 2010 với tỷ lệ 14.497%. Điều này cho thấy quy mô hoạt động của công ty tăng, nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình hình này là do: Trong tài sản ngắn hạn: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn giảm 3,904,761,831 đồng tương đương giảm 19.638%. Chủ yếu là do tiền đang chuyển của công ty giảm nhanh điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã làm tốt việc thu hồi nợ. Tiền mặt tăng 42,287,387 đồng với tỷ lệ 79.57% tuy là không nhiều nhưng cũng làm cho tài sản ngắn hạn tăng. Sinh viên: Phạm Thị Nhung - Lớp: QT1202N 63
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Đầu tư tài chính ngắn hạn của công ty năm 2011 giảm xuống so với năm 2010 là 66.651% tương ứng với 894,277,198 đồng. Đây có thể coi là quyết định đúng đắn của doanh nghiệp trong bối cảnh thị trường kinh tế đang khủng hoảng dẫn đến việc doanh nghiệp thu nhỏ quy mô đầu tư ngắn hạn để tập trung sang các lĩnh vực khác. Các khoản phải thu của Công ty chỉ chiếm 1 tỷ lệ nhỏ, năm 2010 là 0.0334% trên tổng tài sản. Và năm 2011 là 0.0757% trên tổng tài sản chứng tỏ doanh nghiệp đã làm tốt khâu thu hồi nợ tránh vốn của Công ty bị chiếm dụng, doanh nghiệp cần phát huy và duy trì khả năng này hơn nữa. Hàng tồn kho năm 2010 chiếm 39,47% trên tài sản lưu động và năm 2011 chiếm 56.67% chứng tỏ công tác bán hàng của công ty chưa tốt. Hàng tồn kho của công ty tăng lên đáng kề tăng 1,190,412,516 đồng tương ứng với tỷ lệ 15.167%. Hàng tồn kho tăng làm ứ đọng vốn của doanh nghiệp, trong tương lai công ty cần đưa ra những biện pháp, chính sách phù hợp để làm tốt hơn nữa khâu tiêu thụ sản phẩm để làm giảm giá trị thiệt hại của hàng tồn tới hoạt động kinh doanh của công ty. Tài sản ngắn hạn khác năm 2010 là 395,829,617 đồng, năm 2011 là 702,572,863 đồng đã tăng 306,743,246 đồng tương đương với 77.497% cũng góp phần làm cho tổng tài sản sản tăng. Trong tài sản dài hạn: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn năm 2011 so với năm 2010 trong tổng tài sản tăng lên đáng kể. Cụ thể tài sản cố định năm 2010 là 80,626,842,698 đồng, năm 2011 là 99,102,819,915 đồng đã tăng 18,475,977,217 đồng tương ứng với 22.915%. Nguyên nhân là do công ty đầu tư thêm thiết bị công nghệ sản xuất mới cho thấy công ty đang tập trung đẩy mạnh sản xuất để thúc đẩy hoạt động sản xuất của doanh nghiệp ngày càng phát triển mạnh hơn nữa. Sinh viên: Phạm Thị Nhung - Lớp: QT1202N 64
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 2.2.2. Kết cấu vốn kinh doanh của công ty Bảng 10: Cơ cấu vốn kinh doanh công ty năm 2010 - 2011 Đơn vị: đồng Năm 2010 Năm 2011 So sánh Chỉ tiêu Tỷ trọng Tỷ trọng Tương Số tiền Số tiền Tuyệt đối (%) (%) đối (%) Vốn lưu 19,883,728,507 19.783 15,978,966,676 13.885 (3,904,761,831) (19.638) động Vốn cố định 80,626,842,698 80.217 99,102,819,915 86.115 18,475,977,217 22.915 Vốn KD 100,510,571,205 100 115,081,786,591 100 14,571,215,386 14.497 (Nguồn: Phòng kế toán) Thông qua bảng số liệu cho ta thấy năm 2011 vốn kinh doanh tăng so với năm 2010 là 14,571,215,386 đồng ứng với 14.497%. Vốn lưu động năm 2010 là 19,883,728,507 đồng, năm 2011 là 15,978,966,676 đồng đã giảm đi 3,904,761,831 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 19.683%. Nguyên nhân chủ yếu là do tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn giảm xuống. Cụ thể tiền giảm tới 44.438% đây được coi là nguyên nhân chính làm cho nguồn vốn lưu động giảm xuống. Còn vốn cố định thì chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn chiếm 86.115% năm 2011, vốn cố định năm 2011 so với năm 2010 đã tăng lên một lượng đáng kể là 18,475,977,217 đồng tương đương với 22.915%. Nguyên nhân vốn cố định năm 2011 tăng là do công ty đã đầu tư vào tài sản cố định như mua thêm máy móc thiết bị đầu tư vào sản xuất kinh doanh, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Sinh viên: Phạm Thị Nhung - Lớp: QT1202N 65