Khóa luận Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng - Bùi Thu Trang

doc 86 trang huongle 2160
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng - Bùi Thu Trang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • dockhoa_luan_nang_cao_hieu_qua_su_dung_von_tai_cong_ty_co_phan.doc

Nội dung text: Khóa luận Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng - Bùi Thu Trang

  1. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng PHẦN I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG KINH DOANH 1.1.Tổng quan về vốn sản xuất kinh doanh trong Doanh nghiệp. 1.1.1. Khái niệm về vốn trong Doanh nghiệp: Bất kỳ một Doanh nghiệp nào muốn tiến hành sản xuất kinh doanh, trước tiên phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định để thực hiện những khoản đầu tư ban đầu cho việc xây dựng nhà xưởng, mua nguyên vật liệu, trả lương cho công nhân viên, trả lãi suất và nộp thuế hoặc mua sắm thiết bị mới, mở rộng Doanh nghiệp nhằm đáp ứng sự tăng trưởng của Doanh nghiệp, người ta gọi chung các loại vốn tiền tệ này là vốn sản xuất kinh doanh hay có thể nói toàn bộ giá trị ứng ra cho quá trình sản xuất kinh doanh được gọi là vốn. Vốn sản xuất kinh doanh là một quỹ tiền tệ đặc biệt, là tiềm lực về tài chính của Doanh nghiệp. Trong điều kiện tồn tại một nền kinh tế thị trường, vốn sản xuất kinh doanh được biểu hiện dưới hai hình thức hiện vật và giá trị, nó có những đặc trưng sau: Vốn được biểu hiện giá trị của toàn bộ tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của một Doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, là lượng giá trị thực của tài sản hữu hình và vô hình. Để đầu tư sản xuất kinh doanh, vốn được tích tụ thành những món tiền lớn. Các nhà quản lý, các nhà đầu tư không chỉ khai thác mọi tiềm năng vốn của Doanh nghiệp mà phải cân nhắc tính toán tìm cách huy động các nguồn khác đủ đảm bảo yêu cầu của sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh tế của đồng vốn. Tiền tệ là hình thái vốn ban đầu của Doanh nghiệp nhưng chưa hẳn có tiền là có vốn. Tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn, để biến thành vốn thì tiền phải đưa vào sản xuất kinh doanh và sinh lời. Đồng thời vốn không ngừng được bảo toàn, bổ sung và phát triển sau mỗi quá trình vận động để thực hiện việc tái sản xuất giản đơn và mở rộng của Doanh nghiệp. Mỗi đồng vốn phải gắn liền với một chủ sở hữu nhất định. Bởi lẽ ở đâu có những đồng vốn vô chủ thì ở đó có sự chi tiêu lãng phí, thất thoát và kém hiệu quả. 1 Sinh viên: Bùi Thu Trang - Lớp QT 901N -Trường Đại học Dân lập Hải Phòng.
  2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng 1.1.2. Vai trò của vốn trong Doanh nghiệp: - Mỗi Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ở bất kì quy mô, lĩnh vực nào cũng cần có một lượng vốn nhất định. Trên mỗi góc độ khác nhau thì vốn lại có vai trò khác nhau: * Về mặt pháp lý: - Mỗi Doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên là Doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định. Lượng vốn đó tối thiểu phải bằng lượng vốn pháp định, khi đó địa vị pháp lý của Doanh nghiệp mới được xác lập. - Vốn hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp nhà nước là do nhà nước giao cho và đề ra phương hướng, đường lối chiến lược hoạt động dài hạn cho Doanh nghiệp. - Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn của Doanh nghiệp không đạt được những điều kiện mà pháp luật quy định thì Doanh nghiệp có thể bị tuyên bố phá sản, giải thể hoặc sát nhập. Như vậy vốn có thể xem như là một trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo cho sự tồn tại tư cách pháp nhân của Doanh nghiệp trước pháp luật. * Về mặt kinh tế: - Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp. Vốn không những đảm bảo khả năng mua sắm máy móc, thiết bị dây chuyền công nghệ phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh mà còn đảm bảo cho quá trình này được diễn ra thường xuyên liên tục. - Vốn là một yếu tố quan trọng quyết định đến quá trình năng lực sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp và xác lập vị thế của Doanh nghiệp trên thị trường. Điều này càng được thể hiện rõ hơn trong nền kinh tế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, các Doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đầu tư hiện đại hoá công nghệ sản xuất để từ đó Doanh nghiệp có được những sản phẩm, dịch vụ mới phong phú, đa dạng với chất lượng cao và giá thành hạ nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn. - Vốn cũng là một yếu tố quyết định đến việc mở rộng quy mô hoạt động của Doanh nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì mỗi chu kỳ kinh doanh, 2 Sinh viên: Bùi Thu Trang - Lớp QT 901N -Trường Đại học Dân lập Hải Phòng.
  3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng vốn của Doanh nghiệp phải được sinh lời tức là hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp phải có lãi, đảm bảo đồng vốn kinh doanh được bảo toàn và phát triển. Đó là cơ sở để Doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất thâm nhập vào thị trường mới, từ đó mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, nâng cao uy tín vị thế của Doanh nghiệp trên trị trường. Như vậy vốn có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải nhận thức vấn đề này một cách rõ ràng, từ đó phải có một chính sách huy động vốn nhanh chóng, hiệu quả để có thể tồn tại và không ngừng phát triển trên thương trường. Nhận thức được vai trò quan trọng của vốn như vậy Doanh nghiệp mới có thể sử dụng vốn tiết kiệm, có hiệu quả hơn và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh. Nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của Doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng ở Doanh nghiệp. Để có thể quản lý vốn một cách có hiệu quả thì Doanh nghiệp cần phải phân loại vốn. Tuỳ theo loại hình Doanh nghiệp và đặc điểm cụ thể mà mỗi Doanh nghiệp có thể lựa chọn phương thức phù hợp nhất cho mỗi Doanh nghiệp của mình. Việc nghiên cứu các phương pháp phân loại vốn cho thấy mỗi phương pháp có những ưu nhược điểm khác nhau, từ đó các Doanh nghiệp có thể tìm được các giải pháp khác nhau để huy động, quản lý và sử dụng vốn một cách có hiệu quả hơn. Có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại vốn như theo nguồn hình thành, theo phương thức chu chuyển, theo thời gian huy động và sử dụng vốn Tuỳ theo mỗi tiêu thức phân loại mà vốn của Doanh nghiệp có các loại khác nhau. 1.1.3.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện: - Vốn hữu hình: gồm tiền, các giấy tờ có giá trị như tiền và những tài sản biểu hiện bằng hiện vật như đất đai, nhà xưởng, máy móc thiết bị - Vốn vô hình: gồm giá trị những tài sản cố định vô hình như: + Quyền sử dụng đất. + Quyền phát hành. + Bản quyền bằng sáng chế. 3 Sinh viên: Bùi Thu Trang - Lớp QT 901N -Trường Đại học Dân lập Hải Phòng.
  4. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng + Nhãn hiệu hàng hoá. + Phần mềm vi tính 1.1.3.2. Phân loại theo nguồn hình thành: - Vốn chủ sở hữu: Là phần vốn thuộc về các chủ sở hữu của Doanh nghiệp. Nếu chia nhỏ hơn thì vốn chủ sở hữu bao gồm các bộ phận như: vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia, vốn do phát hành cổ phiếu mới Phản ánh toàn bộ nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ Doanh nghiệp (thành viên trong công ty liên doanh, thành viên công ty TNHH, công ty hợp danh, chủ Doanh nghiệp tư nhân hoặc chủ sở hữu là nhà nước với các Doanh nghiệp nhà nước). Vốn chủ sở hữu bao gồm: + Nguồn vốn, quỹ: là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ Doanh nghiệp và các quỹ Doanh nghiệp bao gồm nguồn vốn kinh doanh, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính vá các khoản chênh lệch giá, chênh lệch tỷ giá. + Nguồn kinh phí, quỹ khác: chỉ tiêu này phản ánh tổng số kinh phí được lập để chi tiêu cho các hoạt động ngoài kinh doanh như kinh phí sự nghiệp được ngân sách nhà nước cấp hoặc kinh phí quản lý do các đơn vị cấp dưới nộp lên (chưa sử dụng hoặc đã sử dụng nhưng chưa được quyết toán); nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định cùng với quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm. - Nợ phải trả: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số nợ mà Doanh nghiệp có trách nhiệm phả trả tại thời điểm báo cáo. Nói cách khác đây là các khoản vốn lưu động được hình thành từ tiền vay ngân hàng và các tổ chức kinh tế khác, vốn vay thông qua việc phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Nợ phải trả bao gồm: + Nợ ngắn hạn: Là các khoản nợ mà Doanh nghiệp còn phải trả có thời hạn trả trong vòng một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh tại thời điểm báo cáo. Nợ ngắn hạn bao gồm các khoản vay ngắn hạn, thương phiếu phải trả, lương và phụ cấp phải trả cho công nhân viên, thuế phải nộp nhà nước, một phần của khoản nợ 4 Sinh viên: Bùi Thu Trang - Lớp QT 901N -Trường Đại học Dân lập Hải Phòng.
  5. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng dài hạn đến hạn trả, tiền phải trả người cung cấp, người nhận thầu, tiền ứng trước của khách hàng, các khoản phải trả khác. + Nợ dài hạn: Là các khoản nợ dài hơn một năm hoặc phải trả sau một chu kỳ kinh doanh, không phân biệt đối tượng cho vay, nợ và mục đích vay, nợ. + Nợ khác: Là khoản nợ không thuộc các khoản đã nêu ở trên như: chi phí phải trả, giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản nhận ký cược, ký quỹ. 1.1.3.3. Phân loại theo phương thức chu chuyển: - Vốn cố định: Là số vốn ứng trước về những tư liệu lao động chủ yếu mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng bộ phận giá trị vào sản phẩm mới cho đến khi tư liệu lao động hết thời hạn sử dụng thì vốn cố định mới hoàn thành một lần luân chuyển (hoặc hoàn thành một vòng tuần hoàn). Vốn cố định phản ánh bằng tiền bộ phận tư liệu lao động chủ yếu của Doanh nghiệp. Tư liệu lao động lại là cơ sở vật chất của nền sản xuất xã hội. Chính vì thế, vốn cố định có tác dụng rất lớn đối với việc phát triển nền sản xuất xã hội. Tài sản cố định và vốn cố định của Doanh nghiệp có sự khác nhau ở chỗ khi bắt đầu hoạt động, Doanh nghiệp có vốn cố định giá trị bằng tài sản cố định. Về sau, giá trị của vốn cố định thấp hơn giá trị nguyên thuỷ của tài sản cố định do khấu hao tích luỹ. Trong quá trình luân chuyển, hình thái hiện vật của vốn cố định vẫn giữ nguyên (đối với tài sản cố định hữu hình) nhưng hình thái giá trị của nó lại thông qua hình thức khấu hao chuyển dần từng bộ phận thành quỹ khấu hao. Do đó trong công tác quản lý vốn cố định phải đảm bảo hai yêu cầu: + Một là đảm bảo cho tài sản cố định của Doanh nghiệp được toàn vẹn và nâng cao hiệu quả sử dụng của nó. + Hai là phải tính chính xác số trích lập quỹ khấu hao, đồng thời phân bổ và sử dụng quỹ vay để bù đắp giá trị hao mòn, thực hiện tái sản xuất tài sản cố định. - Vốn lưu động: Là số vốn ứng trước về đối tượng lao động và tiền lương tồn tại dưới các hình thái nguyên vật liệu dự trữ, sản phẩm đang chế tạo, thành phẩm, hàng hoá và tiền 5 Sinh viên: Bùi Thu Trang - Lớp QT 901N -Trường Đại học Dân lập Hải Phòng.
  6. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng tệ hoặc đó là số vốn ứng trước về tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông ứng ra bằng số vốn lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được thực hiện thường xuyên liên tục. Vốn lưu động luân chuyển giá trị toàn bộ ngay trong một lần và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình sản xuất kinh doanh. Do đặc điểm tuần hoàn của vốn lưu động trong cùng một lúc nó phân bố trên khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh và kiểm tra quá trình vận động của vật tư. Mặt khác, vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm phản ánh số lượng vật tư sử dụng có tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thông có hợp lý hay không. Vì thế thông qua tình hình luân chuyển vốn lưu động còn có thể kiểm tra một cách toàn diện việc cung cấp, sản xuất và tiêu thụ của Doanh nghiệp. Tại Doanh nghiệp, tổng số vốn lưu động và tính chất sử dụng của nó có quan hệ chặt chẽ với các chỉ tiêu công tác cơ bản của Doanh nghiệp. Doanh nghiệp đảm bảo, kịp thời nhu cầu vốn cho sản xuất, ra sức tiết kiệm vốn, phân bổ vốn hợp lý trên các giai đoạn luân chuyển, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn thì với số vốn ít nhất có thể đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất. Hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm là điều kiện để thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách, trả nợ vay, thúc đẩy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 1.1.3.4. Phân loại theo thời gian: - Vốn ngắn hạn: Là vốn có thời hạn dưới một năm. - Vốn dài hạn: Là vốn có thời hạn từ một năm trở lên. Vốn chủ sở hữu được coi là vốn dài hạn. 1.1.3.5. Phân loại theo nội dung vật chất: Căn cứ vào nội dung vật chất, vốn kinh doanh gồm: - Vốn thực (vốn phi tài chính): Là toàn bộ tư liệu sản xuất phục vụ cho sản xuất và dịch vụ gồm: máy móc thiết bị, vật kiến trúc nhà cửa Nó tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh. - Vốn tài chính: Là biểu hiện dưới dạng tiền, chứng khoán và giấy tờ có giá trị như tiền, phần vốn này dùng vào việc mua tài sản, máy móc thiết bị, tài nguyên 6 Sinh viên: Bùi Thu Trang - Lớp QT 901N -Trường Đại học Dân lập Hải Phòng.
  7. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng khác. Nó gián tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua công tác đầu tư. 1.1.4. Phân tích tình hình nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn. 1.1.4.1. Cấu trúc vốn của Doanh nghiệp. Cấu trúc vốn của Doanh nghiệp được thể hiện qua bảng cân đối kế toán. Trên bảng này mô tả sức mạnh tài chính của Doanh nghiệp, những thứ Doanh nghiệp hiện có và những thứ Doanh nghiệp nợ tại thời điểm lập báo cáo. Dựa vào bảng cân đối kế toán, ta sẽ thấy được cấu trúc của từng loại vốn cũng như nguồn huy động vốn của Doanh nghiệp từ đâu mà có. Cụ thể là bên phần nguồn vốn sẽ cho ta thấy được vốn của Doanh nghiệp được huy động từ những nguồn nào, tỷ lệ nợ vay là bao nhiêu Còn bên phần tài sản sẽ cho ta thấy vốn của Doanh nghiệp sẽ được sử dụng như thế nào. 1.1.4.2. Tình hình nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn là một trong những cơ sở và công cụ của các nhà quản trị tài chính để hoạch định tài chính cho kỳ tới, bởi lẽ mục đích chính của nó là trả lời cho câu hỏi: vốn xuất phát từ đâu và được sử dụng vào việc gì. Thông tin mà bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn cho biết Doanh nghiệp đang tiến triển hay gặp khó khăn. Thông tin này còn rất hữu ích đối với những cho vay, nhà đầu tư Họ rất muốn biết Doanh nghiệp đã làm gì với số vốn của họ. Nội dung phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn gồm ba bước: - Bước 1: Dựa vào bảng cân đối kế toán, lập bảng diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn theo sự thay đổi của vốn và nguồn vốn ở hai thời điểm là đầu kỳ và cuối kỳ theo nguyên tắc nếu tăng tài sản, giảm nguồn vốn thì tập hợp vào cột sử dụng vốn, nếu giảm tài sản, tăng nguồn vốn thì tập hợp vào cột diễn biến nguồn vốn. - Bước 2: Khái quát tình hình nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn qua “Biểu kê nguồn vốn và sử dụng vốn”. - Bước 3: Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn rồi đưa ra kết luận. 7 Sinh viên: Bùi Thu Trang - Lớp QT 901N -Trường Đại học Dân lập Hải Phòng.
  8. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tính toán diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn. Bảng cân đối kế toán Tài sản Nguồn vốn Bảng cân đối kế toán Diễn biến nguồn vốn Sử dụng vốn - Tăng nguồn vốn - Tăng tài sản - Giảm tài sản - Giảm nguồn vốn Bảng 1.1: Mẫu bảng kê nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn năm N. Chỉ tiêu Đầu kỳ Cuối kỳ Thay đổi Nguồn vốn Sử dụng vốn Tài sản 1. Vốn bằng tiền 2. Đầu tư ngắn hạn Tổng tài sản Nguồn vốn 1. Nợ ngắn hạn 2. Nợ dài hạn Tổng nguồn vốn - Nếu các khoản mục bên phần tài sản tăng hoặc các khoản mục bên phần nguồn vốn giảm thì đó là việc sử dụng vốn. - Nếu các khoản mục bên phần tài sản giảm hoặc các khoản mục bên phần 8 Sinh viên: Bùi Thu Trang - Lớp QT 901N -Trường Đại học Dân lập Hải Phòng.
  9. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng nguồn vốn tăng thì ghi vào cột nguồn vốn. Tuy nhiên tuỳ từng trường hợp cụ thể ta có thể bỏ bước một và thực hiện luôn bước hai, bước ba. 1.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. 1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của Doanh nghiệp sao cho lợi nhuận đạt được là cao nhất với tổng chi phí là thấp nhất. Đồng thời có khả năng tạo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của mình, đảm bảo đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị và có hướng phát triển lâu dài, bền vững trong tương lai. 1.2.2. Quan điểm về việc sử dụng vốn có hiệu quả. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu khách quan để tăng thêm lợi nhuận cũng chính là để bảo toàn và phát triển vốn. Hiệu quả sử dụng vốn được quyết định bởi quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy Doanh nghiệp phải chủ động khai thác triệt để tài sản hiện có, thu hồi nhanh vốn đầu tư tài sản, tăng vòng quay vốn nhằm sử dụng tiết kiệm vốn, tăng doanh thu để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Vốn là điều kiện để các Doanh nghiệp đầu tư, đổi mới thiết bị công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tăng lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro của đồng vốn trong quá trình vận động rất cao bởi sự cạnh tranh khốc liệt của các Doanh nghiệp với nhau về giá thành, chất lượng sản phẩm, thị trường tiêu thụ, vậy các Doanh nghiệp phải chủ động về vốn, có nghĩa là quản lý vốn đảm bảo hợp lý, tiết kiệm, hạn chế rủi ro thì đồng vốn mới sinh lời, vốn mới được bảo toàn. Hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng của đơn vị là tối đa hóa tài sản của chủ sở hữu Hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn. Nó phản ánh mối liên hệ tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn 9 Sinh viên: Bùi Thu Trang - Lớp QT 901N -Trường Đại học Dân lập Hải Phòng.
  10. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng càng cao. Do đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện quan trọng để Doanh nghiệp phát triển vững mạnh. Việc nâng cao đó phải đảm bảo các điều kiện sau: - Phải khai thác các nguồn lực một cách triệt để, không để vốn nhàn rỗi. - Sử dụng vốn một cách hợp lý, tiết kiệm. - Không để vốn sử dụng sai mục đích, thất thoát do buông lỏng quản lý. - Doanh nghiệp cần phải thường xuyên phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục, hạn chế những khuyết điểm và phát huy những ưu điểm. 1.2.3. Mục đích của việc phân tích tình hình sử dụng hiệu quả vốn. Tình hình sử dụng vốn là đặc điểm quan trọng nhất và được phân tích ưu tiên số một trong các hoạt động phân tích tài chính nói chung. Phân tích tình hình sử dụng vốn có ý nghĩa thiết thực đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm đánh giá một cách cụ thể tình hình sử dụng vốn: khả năng thanh toán, chọn lựa nguồn vốn để thanh toán, khả năng hoạt động của vốn, khả năng quản lý vốn vay, khả năng sinh lời của đồng vốn. Việc tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả là điều kiện tiên quyết để đảm bảo yêu cầu hạch toán kinh tế là điều kiện sống còn của Doanh nghiệp. Phân tích tình hình sử dụng vốn là nhằm mục đích giúp các chủ Doanh nghiệp, các nhà quản trị nắm được tình hình vốn để tìm kiếm lợi nhuận và xem xét khả năng trả nợ của Công ty. Phân tích tình hình sử dụng vốn nhằm giúp các chủ ngân hàng, các nhà vay tín dụng biết được khả năng trả nợ của Doanh nghiệp. Đặc biệt số lượng vốn của người chủ sở hữu rất được quan tâm vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp Doanh nghiệp gặp rủi ro. Ngoài ra đối với các nhà đầu tư mối quan tâm của họ hướng vào các yếu tố như: sự rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh lời, khả năng thanh toán. Đối với các nhà cung cấp vật tư, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cũng giống như chủ ngân hàng, họ cần biết khả năng thanh toán của khách hàng hiện tại và thời gian sắp tới. Phân tích tình hình sử dụng vốn cũng đặc biệt quan trọng đối với các cơ quan tài chính, thuế, thống kê, các nhà phân tích tài chính, những người lao động bởi vì 10 Sinh viên: Bùi Thu Trang - Lớp QT 901N -Trường Đại học Dân lập Hải Phòng.
  11. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm của họ, giúp họ nắm chắc tình hình và có kế hoạch hướng dẫn, kiểm tra Doanh nghiệp được hiệu quả. 1.2.4. Tài liệu cần thiết cho phân tích. 1.2.4.1.Bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán là một BCTC phản ánh tổng quát tình hình tài sản của Doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Về bản chất Bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản đối với vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả. Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng nhất để đánh giá một cách tổng quát tình hình sản xuất và kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế tài chính của Doanh nghiệp. Bên tài sản của Bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của Doanh nghiệp đó là TSCĐ, TSLĐ. Bên nguồn vốn phản ánh các khoản nợ ngắn hạn (nợ phải trả nhà cung cấp, các khoản phải nộp, phải trả khác, nợ ngắn hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng thương mại khác ), Vốn chủ sở hữu gồm (vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia, phát hành cổ phiếu mới). Về mặt kinh tế, bên Tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài sản, bên Nguồn vốn phản ánh cơ cấu tài trợ, cơ cấu vốn cũng như khả năng độc lập về tài chính của Doanh nghiệp. 1.2.4.2. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh. Báo cáo kết quả kinh doanh là một BCTC phản ánh tóm lượt các khoản phải thu, chi phí và kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, bao gồm các chỉ tiêu kinh tế như: tổng doanh thu, doanh thu thuần, lãi trước thuế và lãi sau thuế Nó là công cụ và là cơ sở để Doanh nghiệp kiểm tra và đánh giá quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp có đạt được kết quả như mong muốn hay không. Báo cáo kết quả kinh doanh sẽ chỉ rõ cho Doanh nghiệp thấy mức lợi nhuận sau thuế hàng năm của Công ty. Lợi nhuận chính là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động của Doanh nghiệp trên tất cả các mặt từ sản xuất cho đến tiêu thụ và các hoạt động tài chính của Doanh nghiệp. Vì thế mà 11 Sinh viên: Bùi Thu Trang - Lớp QT 901N -Trường Đại học Dân lập Hải Phòng.
  12. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng chỉ tiêu này được coi là chỉ tiêu kinh tế hàng đầu, các chỉ tiêu khác được thực hiện đều phải hướng vào chỉ tiêu lợi nhuận. 1.3. Những công cụ trong phân tích vốn sản xuất kinh doanh. 1.3.1. Các chỉ tiêu sử dụng trong phân tích vốn sản xuất kinh doanh. - Chỉ tiêu số tuyệt đối: Là chỉ tiêu biểu hiện quy mô, khối lượng của hiện tượng kinh tế trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể. Số tuyệt đối là căn cứ quan trọng để tiến hành phân tích dự đoán các mức độ. - Chỉ tiêu số tương đối: Là loại chỉ tiêu biểu hiện mối quan hệ tỷ lệ giữa hai chỉ tiêu, nó là kết quả cảu việc so sánh giữa hai chỉ tiêu cùng loại nhưng khác nhau về điệu kiện không gian và thời gian, hoặc giữa hai chỉ tiêu khác nhau nhưng có liên quan với nhau. Số tương đối không có sẵn trong thực tế mà phải thông qua số tuyệt đối mới tính được. Song số tương đối lại có tác dụng rất lớn trong quản lý kinh tế, bởi khi nhìn vào chỉ tiêu số tuyệt đối người cán bộ quản lý khó nhận định tình hình. - Chỉ tiêu số bình quân: Là loại chỉ tiêu biểu hiện mức độ điển hình theo một tiêu thức nào đó của tổng thể bao gồm nhiều đơn vị cùng loại. Số bình quân có đặc điểm: + Chỉ có thể tính đối với tiêu thức số lượng còn tiêu thức thuộc tính không thể tính được số bình quân. Tiêu thức số lượng là tiêu thức được phản ánh bằng độ lớn cụ thể có thể đo, đếm được. + Số bình quân có tính chất tổng hợp và tính khái quát cao. 1.3.2. Các phương pháp phân tích. Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học về hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh của Doanh nghiệp, cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp, bao gồm các chỉ tiêu tổng quát và các chỉ tiêu chi tiết. Các chỉ tiêu đó phải phản ánh được sức sản xuất, suất hao phí cũng như sức sinh lợi của từng yếu tố, từng loại vốn (kể cả phần tổng vốn và phần gia tăng). Dựa vào các chỉ tiêu đó, đề ra một số giải pháp nhằm khắc phục mặt hạn chế cũng như phát huy tính tích cực của việc sử dụng nguồn vốn, từ đó khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn kinh doanh. 12 Sinh viên: Bùi Thu Trang - Lớp QT 901N -Trường Đại học Dân lập Hải Phòng.
  13. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng Phương pháp thường sử dụng để phân tích hiệu quả sử dụng vốn là phương pháp so sánh và phương pháp phân tích tỷ lệ. 1.3.2.1. Phương pháp so sánh. Đây là phương pháp phân tích được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng, xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế. * Tiêu chuẩn để so sánh: Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm gốc so sánh. Gốc so sánh được xác định tuỳ thuộc vào mục đích phân tích. Khi tiến hành so sánh cần có từ hai đại lượng trở lên và các đại lượng phải đảm bảo tính chất so sánh được. * Điều kiện so sánh: - So sánh theo thời gian: Đó là sự thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường. - So sánh theo không gian: là so sánh giữa các số liệu trong ngành nhất định, các chỉ tiêu cần phải được quy đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự nhau. * Kỹ thuật so sánh: Để đáp ứng các mục tiêu sử dụng của những chỉ tiêu so sánh, quá trình so sánh giữa các chỉ tiêu được thể hiện dưới ba kỹ thuật sau đây: - So sánh số tuyệt đối: Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh phản ánh sự biến động về quy mô hoặc khối lượng của chỉ tiêu phân tích. - So sánh số tương đối: Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh phản ánh kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển và mức độ phổ biến của chỉ tiêu nghiên cứu. - So sánh số bình quân: Biểu hiện tính chất chung về mặt số lượng nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung có cùng một tính chất. Từ đó cho thấy sự biến động về mặt quy mô hoặc khối lượng của chỉ tiêu phân tích, mối quan hệ tỷ lệ, kết cấu của từng chỉ tiêu trong tổng thể hoặc biến động về 13 Sinh viên: Bùi Thu Trang - Lớp QT 901N -Trường Đại học Dân lập Hải Phòng.
  14. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng mặt tốc độ của chỉ tiêu đang xem xét giữa các thời gian khác nhau, biểu hiện tính phổ biến của chỉ tiêu phân tích. Quá trình phân tích theo kỹ thuật của phương pháp so sánh có thể thực hiện theo hai hình thức chính sau: - So sánh theo chiều dọc là quá trình so sánh, xác định tỷ lệ, quan hệ tương quan giữa các dự kiện trên báo cáo tài chính của kỳ hiện hành. - So sánh theo chiều ngang là quá trình so sánh, xác định tỷ lệ và chiều hướng tăng giảm của các dữ kiện trên báo cáo tài chính của nhiều kỳ khác nhau. Tuy nhiên phân tích theo chiều ngang cần chú ý trong điều kiện xảy ra lạm phát, kết quả tính được chỉ có ý nghĩa khi chúng ta loại trừ ảnh hưởng của biến động giá. 1.3.2.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ. Nguồn thông tin kinh tế tài chính đã và đang được cải tiến cung cấp đầy đủ hơn, đó là cơ sở để hình thành các chỉ tiêu tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá tình hình tài chính trong Doanh nghiệp. Việc áp dụng công nghệ thông tin cho phép tích luỹ dự liệu và đẩy nhanh quá trình tính toán. Phương pháp phân tích này giúp cho việc khai thác, sử dụng các số liệu được hiệu quả hơn thông qua việc phân tích một cách có hệ thống hàng loạt các tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc gián đoạn. Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ và đại cương tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này đòi hỏi phải xác định được các ngưỡng, các định mức để từ đó nhận xét và đánh giá tình hình tài chính Doanh nghiệp trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính của Doanh nghiệp với các tỷ lệ tham chiếu. Trong phân tích tài chính Doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm chỉ tiêu đặc trưng phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu phân tích của Doanh nghiệp. Nhưng nhìn chung có bốn nhóm chỉ tiêu cơ bản sau: + Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán + Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư + Nhóm chỉ tiêu về hoạt động + Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời 14 Sinh viên: Bùi Thu Trang - Lớp QT 901N -Trường Đại học Dân lập Hải Phòng.
  15. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng Bên cạnh đó các nhà phân tích còn sử dụng phương pháp phân tích tài chính DUPONT. Với phương pháp này, các nhà phân tích sẽ nhận biết được nguyên nhân dẫn đến hiện tượng tốt xấu trong hoạt động của Doanh nghiệp. Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lời của Doanh nghiệp như : lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), lợi nhuận sau thuế vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số có quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đối với tỷ số tổng hợp. 1.3.3. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn. Trước hết ta cần phải tiến hành so sánh tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn giữa cuối kỳ so với đầu năm. Bằng cách này ta sẽ thấy quy mô vốn mà Doanh nghiệp sử dụng trong kỳ cũng như khả năng huy động vốn của Doanh nghiệp. 1.3.3.1.Cơ cấu tài sản: Phân tích cơ cấu tài sản để thấy được sự phân bổ của tài sản, bên cạnh đó so sánh được tổng tài sản của năm trước so với năm nay, xem xét tỷ trọng của từng loại tài sản chiếm trong tổng số tài sản và xu hướng biến động của chúng để thấy mức độ hợp lý của việc phân bổ. Để tiến hành phân tích ta lập bảng sau: CƠ CẤU TÀI SẢN Năm N Năm N+1 Chênh lệch Chỉ tiêu Giá trị % Giá trị % Giá trị % A. Tài sản ngắn hạn 1. Tiền 2. Các khoản ĐTNH 3. Các khoản phải thu 4. Hàng tồn kho 5. Tài sản ngắn hạn khác B. Tài sản dài hạn 1. Tài sản cố định 2. Đầu tư tài chính dài hạn 3. CPXD cơ bản dở dang 4. Ký quỹ, ký cược dài hạn 5. Tài sản dài hạn khác Tổng 15 Sinh viên: Bùi Thu Trang - Lớp QT 901N -Trường Đại học Dân lập Hải Phòng.
  16. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng Căn cứ vào bảng trên, ta có thể đánh giá một cách khái quát quy mô tài sản, năng lực và trình độ sử dụng vốn của Doanh nghiệp. Tổng tài sản gồm: Tài sản ngắn hạn: + Vốn bằng tiền + Các khoản phải thu + Hàng tồn kho + Tài sản ngắn hạn khác Tài sản dài hạn: + Tài sản cố định + Đầu tư tài chính dài hạn + Chi phí xây dựng cơ bản dở dang + Ký quỹ, ký cược dài hạn Thể hiện rõ nét nhất cơ cấu tài sản của Doanh nghiệp là chỉ tiêu: Tài sản ngắn hạn Cơ cấu tài sản = Tài sản dài hạn 1.3.3.2. Cơ cấu nguồn vốn. Đối với nguồn hình thành tài sản, cần phải xem xét tỷ trọng từng loại nguồn vốn chiếm trong tổng số cũng như xu hướng biến động của chúng. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số nguồn vốn thì Doanh nghiệp có đủ khả năng đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của Doanh nghiệp đối với các chủ nợ là cao. Ngược lại nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng nguồn vốn thì khả năng đảm bảo về mặt tài chính của Doanh nghiệp là thấp. Phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm đánh giá khả năng tự tài trợ của Doanh nghiệp (về mặt tài chính cũng như mức độ tự chủ trong kinh doanh hay những khó khăn mà Doanh nghiệp đang phải đương đầu). Điều này thể hiện qua tỷ suất tự tài trợ: Nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ suất tự tài trợ = Tổng nguồn vốn 16 Sinh viên: Bùi Thu Trang - Lớp QT 901N -Trường Đại học Dân lập Hải Phòng.
  17. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng CƠ CẤU NGUỒN VỐN Năm N Năm N+1 Chênh lệch Chỉ tiêu Giá trị % Giá trị % Giá trị % A - Nợ phải trả 1. Nợ ngắn hạn 2. Nợ dài hạn 3. Nợ khác B. Nguồn vốn chủ sở hữu 1. Vốn chủ sở hữu 2. Nguồn kinh phí và quỹ khác Tổng Ta thấy cơ cấu nguồn vốn gồm: - Nợ phải trả: để bổ sung vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, Doanh nghiệp có thể sử dụng nợ từ các nguồn: tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại và thông qua phát hành trái phiếu. Nợ phải trả bao gồm: nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, nợ khác. - Nguồn vốn chủ sở hữu: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ nguồn vốn của Doanh nghiệp, các quỹ và kinh phí sự nghiệp do nhà nước cấp. 1.3.4. Phân tích các hệ số tài chính đặc trưng của Doanh nghiệp. 1.3.4.1. Đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn. Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn. Đó là nhân tố quyết định cho sự tồn tại và tăng trưởng của mỗi doanh nghiệp. Tính hiệu quả của việc sử dụng vốn nhằm nâng cao việc tạo ra nhiều sản phẩm đồng thời tăng lợi nhuận nhưng không làm tăng vốn hoặc đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh thu nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu tốc độ tăng của lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng của vốn. Hiệu quả sử dụng tổng vốn được phản ánh qua các chỉ tiêu kinh tế: * Vòng quay tổng vốn: Phản ánh vốn của doanh nghiệp trong kỳ quay được bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này cũng đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp như thế nào, doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản mà doanh 17 Sinh viên: Bùi Thu Trang - Lớp QT 901N -Trường Đại học Dân lập Hải Phòng.
  18. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng nghiệp đã đầu tư là bao nhiêu. Doanh thu thuần Vòng quay tổng vốn = Tổng vốn bình quân * Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh (ROA): chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh đem lại mấy đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn so với các kỳ trước hay so với các doanh nghiệp khác chứng tỏ khả năng sinh lời của doanh nghiệp cao, hiệu quả kinh doanh càng lớn và ngược lại. Lợi nhuận sau thuế ROA = Tổng vốn bình quân * Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE): Chỉ tiêu này phản ánh một đồng mà chủ sở hữu bỏ vào kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận = sau thuế vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu bình quân Ghi chú: Vốn chủ sở hữu đầu kỳ + Vốn chủ sở hữu cuối kỳ Vốn chủ sở hữu bình quân = 2 Vốn đầu kỳ + Vốn cuối kỳ Tổng vốn bình quân = 2 1.3.4.2. Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Thể hiện qua chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm, nói lên tình hình tổ chức các hoạt động của quá trình kinh doanh của doanh nghiệp có hợp lý không, kết quả đem lại có cao không. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được thể hiện qua các chỉ tiêu kinh tế: * Số vòng quay vốn lưu động: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bình quân tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao. Muốn làm được như vậy thì cần rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ hàng hoá. 18 Sinh viên: Bùi Thu Trang - Lớp QT 901N -Trường Đại học Dân lập Hải Phòng.
  19. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng Doanh thu thuần Số vòng quay vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân * Số ngày một vòng quay vốn lưu động: Phản ánh trung bình một vòng quay vốn lưu động hết bao nhiêu ngày. Số vòng quay vốn lưu động càng lớn thì số ngày bình quân một vòng quay nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp bỏ ít vốn nhưng lại thu được doanh thu lớn. 360 Số ngày một vòng quay vốn lưu động = Số vòng quay vốn lưu động * Mức doanh lợi vốn lưu động: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bình quân tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (sau thuế). Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao. Lợi nhuận trước thuế (sau thuế) Mức doanh lợi vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân * Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động: Cho biết một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng vốn lưu động. Trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn lưu động tiết kiệm được càng nhiều. Vốn lưu động bình quân Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động = Doanh thu thuần Ghi chú: Vốn lưu động đầu kỳ + Vốn lưu động cuối kỳ Vốn lưu động bình quân trong kỳ = 2 1.3.4.3. Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định. Để tiến hành kiển tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định cần xác địn đúng đắn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và tài sản cố định của Doanh nghiệp. Thông thường bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp và phân tích sau: * Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố 19 Sinh viên: Bùi Thu Trang - Lớp QT 901N -Trường Đại học Dân lập Hải Phòng.
  20. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ. Doanh thu (Doanh thu thuần) trong kỳ Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Số vốn cố định bình quân trong kỳ * Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập). Lợi nhuận trước thuế (sau thuế) Hiệu quả sử dụng vốn cố định = x 100% Số vốn cố định bình quân trong kỳ *Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản cố định trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = Nguyên giá tài sản cố định bình quân Sức sinh lời của tài sản cố định: Chỉ tiêu này cho biết trung bình một đồng tài sản cố định trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng tài sản cố định có hiệu quả. Lợi nhuận trước thuế (sau thuế) Sức sinh lời của tài sản cố định = Nguyên giá tài sản cố định bình quân Tỷ suất đầu tư tài sản cố định: Phản ánh mức độ đầu tư vào tài sản cố định trong tổng giá trị tài sản của Doanh nghiệp. Tỷ suất này càng lớn chứng tỏ Doanh nghiệp đã chú trọng đầu tư vào tài sản cố định. Giá trị còn lại của tài sản cố định Tỷ suất đầu tư vào tài sản cố định = x100% Tổng tài sản 20 Sinh viên: Bùi Thu Trang - Lớp QT 901N -Trường Đại học Dân lập Hải Phòng.
  21. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng * Suất hao phí tài sản cố định: Nguyên giá tài sản cố định bình quân Suất hao phí tài sản cố định = Doanh thu thuần Ghi chú: Vốn cố định đầu kỳ + Vốn cố định cuối kỳ Số vốn cố định quân trong kỳ = 2 Nguyên giá TSCĐ đầu kỳ + Nguyên giá TSCĐ cuối kỳ Nguyên giá TSCĐ bình quân = 2 1.3.5. Tình hình thanh toán và khả năng thanh toán. 1.3.5.1. Tình hình thanh toán. Trong quá trình hoạt động, Doanh nghiệp luôn tồn tại trong tình trạng vốn của Doanh nghiệp bị đơn vị khác chiếm dụng, mặt khác Doanh nghiệp cũng đi chiếm dụng vốn từ bên ngoài. Việc chiếm dụng này làm nảy sinh công tác thu hồi và thanh toán nợ, không chỉ vậy các khoản phải trả và phải thu này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì lẽ đó, phân tích tình hình thanh toán chính là đánh giá tính hợp lý về các khoản chiếm dụng này, tìm ra nguyên nhân gây ra sự đình trệ trong thanh toán, từ đó giúp cho Doanh nghiệp làm chủ được tình hình thanh toán, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của Công ty. * Tỷ lệ các khoản phải thu trên tổng vốn: Chỉ tiêu này phản ánh có bao nhiêu phần trăm vốn thực chất tham gia vào hoạt động kinh doanh trong tổng vốn huy động được, phản ánh mức độ vốn bị chiếm dụng của doanh nghiệp là nhiều hay ít. Các khoản phải thu Tỷ lệ các khoản phải thu = Tổng vốn Để thấy rõ hơn tình hình thu hồi cống nợ ta cần so sánh tổng giá trị các khoản phải thu với giá trị từng khoản phải thu giữa đầu nă, và cuối năm. 21 Sinh viên: Bùi Thu Trang - Lớp QT 901N -Trường Đại học Dân lập Hải Phòng.
  22. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng * Hệ số nợ: Chỉ tiêu tài chính này phản ánh trong một đồng vốn hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng có bao nhiêu đồng vốn đi vay. Nợ phải trả Hệ số nợ( Hv) = Tổng nguồn vốn 1.3.5.2. Khả năng đảm bảo nguồn vốn và mức độ đảm bảo nợ. * Tỷ suất tự tài trợ: Là một chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn chủ sở hữu trong tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp. Nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ suất tự tài trợ = x 100% Tổng nguồn vốn Tỷ suất tự tài trợ cho thấy mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối với nguồn vốn kinh doanh riêng của mình. Tỷ suất tự tài trợ càng cao chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, tính độc lập cao với các chủ nợ. Do đó không bị ràng buộc hoặc chịu sức ép của các khoản nợ vay. * Tỷ suất tài trợ tài sản cố định: Phản ánh số vốn tự có của Doanh nghiệp dùng để đầu tư tài sản cố định là bao nhiêu. Doanh nghiệp nào có khả năng tài chính vững mạnh thì tỷ số này thường lớn hơn 1. Vốn chủ sở hữu Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định = x 100% Giá trị tài sản cố định * Hệ số đảm bảo nợ: Tỷ số này cho thấy một đồng vốn vay được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu. Đây cũng là một chỉ tiêu rất được nhà đầu tư quan tâm, nó cho thấy mức độ đảm bảo cho khoản nợ. Tỷ số này càng lớn càng chứng tỏ sức mạnh tài chính của Doanh nghiệp. Nguồn vốn chủ sở hữu Hệ số đảm bảo nợ = Tổng nợ 1.3.5.3. Hệ số về khả năng thanh toán. Đây là những chỉ tiêu được rất nhiều người quan tâm như những nhà đầu tư, người cho vay, người cung cấp nguyên vật liệu Họ luôn đặt ra câu hỏi: hiện 22 Sinh viên: Bùi Thu Trang - Lớp QT 901N -Trường Đại học Dân lập Hải Phòng.
  23. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng Doanh nghiệp có đủ khả năng trả các món nợ tới hạn không ?. * Hệ số thanh toán tổng quát (H 1): Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện nay Doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả (nợ dài hạn, nợ ngắn hạn ). Tổng tài sản Hệ số thanh toán tổng quát = Tổng nợ phải trả Nếu H1>1 chứng tỏ tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp đủ để thanh toán các khoản nợ hiện tại của mình. Tuy nhiên, không phải tài sản nào hiện có cũng sẵn sàng được dùng để trả nợ và không phải khoản nợ nào cũng phải trả ngay. Nếu H1 1 tình hình thanh toán nợ của doanh nghiệp cũng chưa tốt vì tiền và khoản tương đương tiền bị ứ đọng, vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả kinh doanh. * Hệ số thanh toán nợ dài hạn (H 3): Nợ dài hạn là những khoản nợ có thời gian đáo hạn trên một năm, Doanh nghiệp đi vay dài hạn để đầu tư hình thành tài sản cố định. 23 Sinh viên: Bùi Thu Trang - Lớp QT 901N -Trường Đại học Dân lập Hải Phòng.
  24. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng Giá trị còn lại của tài sản cố định được hình thành bằng nợ vay Hệ số thanh toán nợ dài hạn = Nợ dài hạn Hệ số H3 >1 hoặc = 1 được coi là tốt vì khi đó các khoản rủi ro của doanh nghiệp luôn được đảm bảo bằng tài sản cố định của doanh nghiệp. Nếu H3 <1 phản ánh tình trạng không tốt về khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp. * Hệ số thanh toán tức thời :Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn bằng tiền. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng thanh toán của Doanh nghiệp là cao và ngược lại. Tuy nhiên nếu số vốn này quá cao sẽ làm giảm hiệu quả đầu tư vì lượng tài sản quá nhiều so với nhu cầu. Vốn bằng tiền Hệ số thanh toán tức thời = Nợ ngắn hạn * Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn: Chỉ tiêu này là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của Doanh nghiệp, cho biết mức độ các khoản nợ ngắn hạn được trang trải bằng tài sản có thể chuyển đổi tiền trong một giai đoạn tương đương với khoản nợ đó. Tài sản ngắn hạn Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn = Tổng nợ ngắn hạn Biện pháp tốt nhất là duy trì tỷ suất này theo tiêu chuẩn của ngành. Ngành nghề nào mà tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tài sản thì hệ số này lớn và ngược lại. * Hệ số thanh toán lãi vay: Dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi cho chủ nợ. Nói cách khác, hệ số thanh toán lãi vay cho chúng ta biết được số vốn đi vay đã sử dụng tốt tới mức nào và đem lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả không. 24 Sinh viên: Bùi Thu Trang - Lớp QT 901N -Trường Đại học Dân lập Hải Phòng.
  25. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) Hệ số thanh toán lãi vay = Lãi vay phải trả 1.3.5.4. Chỉ số về khả năng hoạt động. Các chỉ số này dùng để đo lường hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của một Doanh nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dưới các tài sản khác nhau. * Số vòng quay hàng tồn kho: Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển hàng tồn kho trong một thời kỳ nhất định. Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân chuyển trong một kỳ. Qua chỉ tiêu này giúp cho các nhà quản trị xác định được mức dự trữ vật tư, hàng hoá hợp lý trong chu kỳ sản xuất kinh doanh. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì thời gian luân chuyển một vòng càng ngắn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều khả năng giải phóng hàng tồn kho, tăng khả năng thanh toán. Giá vốn hàng bán Số vòng quay hàng tồn kho = Tồn kho bình quân trong kỳ Tồn kho đầu kỳ + Tồn kho cuối kỳ Tồn kho bình quân trong kỳ = 2 * Số ngày một vòng quay hàng tồn kho: Phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho. Số ngày trong kỳ Số ngày một vòng quay hàng tồn kho = Số vòng quay hàng tồn kho * Vòng quay các khoản phải thu: Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của Doanh nghiệp. Số vòng quay lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh, đó là dấu hiệu tốt vì doanh nghiệp không phải đầu tư nhiều vào các khoản phải thu. Doanh thu (thuần) Vòng quay các khoản phải thu = Các khoản phải thu bình quân 25 Sinh viên: Bùi Thu Trang - Lớp QT 901N -Trường Đại học Dân lập Hải Phòng.
  26. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng Khoản phải thu đầu kỳ + Khoản phải thu cuối kỳ Các khoản phải thu bình quân = 2 * Kỳ thu tiền trung bình: Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ và ngược lại. Tuy nhiên kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp trong nhiều trường hợp chưa thể chắc chắn mà còn phải xem xét lại các mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp như mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng doanh nghiệp. 360 ngày Kỳ thu tiền trung bình = Vòng quay các khoản phải thu 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn: 1.4.1. Những nhân tố khách quan: * Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước. Nhà nước quản lý nền kinh tế bằng pháp luật và các chính sách kinh tế vĩ mô. Do vậy, bất kỳ Doanh nghiệp nào cũng phải tiến hành sản xuất kinh doanh trên cơ sở pháp luật và các chính sách kinh tế vĩ mô hiện hành của Nhà nước. Với bất cứ sự thay đổi nhỏ nào trong chế độ chính sách hiện hành đều trực tiếp hay gián tiếp chi phối các mảng hoạt động của Doanh nghiệp. Chẳng hạn như Nhà nước tăng thuế giá trị gia tăng lên sản phẩm của Doanh nghiệp sẽ gián tiếp làm giảm doanh thu thuần của Doanh nghiệp (VAT tăng làm sức mua người dân giảm). Đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định của Doanh nghiệp thì các văn bản pháp luật về tài chính, kế toán thống kê và các quy chế về đầu tư gây ảnh hưởng lớn trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, nhất là các quy định về trích khấu hao, về tỷ lệ lập các quỹ và các văn bản về thuế. * Thị trường và cạnh tranh. Các yếu tố thị trường tác động không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp. Thị trường chính là nơi quyết định cuối cùng đến kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp. Sản phẩm của Doanh nghiệp được thị trường chấp nhận thì sản 26 Sinh viên: Bùi Thu Trang - Lớp QT 901N -Trường Đại học Dân lập Hải Phòng.
  27. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng phẩm của Doanh nghiệp sẽ được chấp nhận. Từ đó Doanh nghiệp sẽ thu được doanh thu và lợi nhuận. Mặt khác do thị trường luôn luôn thay đổi nên Doanh nghiệp cũng phải thường xuyên đổi mới để thoả mãn nhu cầu của thị trường. Điều này cũng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp. Cạnh tranh là xu hướng tất yếu của nền kinh tế thị trường, do vậy Doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, có như vậy Doanh nghiệp mới thắng trong cạnh tranh, bảo vệ và mở rộng thị trường, nhất là các Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực có môi trường cạnh tranh cao như: điện tử, viễn thông, xây dựng * Các nhân tố khác: Đó là các nhân tố mà người ta thường gọi là các nhân tố bất khả kháng như thiên tai, địch hoạ có tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp. Mức độ tồn tại về lâu dài hay tức thời hoàn toàn không thể biết trước mà chỉ có thể dự phòng giảm nhẹ thiên tai mà thôi. 1.4.2. Các nhân tố chủ quan: Những nhân tố chủ quan ngoài các nhân tố khách quan nói trên, còn rất nhiều nhân tố chủ quan do chính bản thân Doanh nghiệp tạo nên ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Nhân tố này gồm nhiều yếu tố tác động trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh trong ngắn hạn cũng như về lâu dài. Bởi vậy việc xem xét, đánh giá ra quyết định đối với các yếu tố này cực kỳ quan trọng. Các nhân tố đó là: * Đặc điểm sản phẩm và chu kỳ sản xuất sản phẩm. Sản phẩm của Doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp. Vị thế của sản phẩm trên thị trường, tính cạnh tranh của sản phẩm, sự ưa chuộng của khách hàng đối với sản phẩm của công ty quyết định rất lớn đến sản phẩm hàng hoá tiêu thụ được và giá cả của sản phẩm. Qua đó ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của Doanh nghiệp đồng thời ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp. Mặt khác sản phẩm mà Doanh nghiệp kinh doanh cũng quyết định đến chu kỳ sản xuất sản phẩm. Nếu chu kỳ sản xuất dài, Doanh nghiệp sẽ bị ứ đọng vốn gây khó khăn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nếu chu kỳ sản xuất ngắn, thời gian luân 27 Sinh viên: Bùi Thu Trang - Lớp QT 901N -Trường Đại học Dân lập Hải Phòng.
  28. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng chuyển vốn nhanh quay vòng vốn cao hiệu quả sử dụng vốn tăng lên. Do ảnh hưởng quan trọng của sản phẩm đến hiệu quả sử dụng vốn nên ta cần phải nghiên cứu kỹ thị trường và chu kỳ sống sản phẩm, đồng thời không ngừng đổi mới công nghệ sản phẩm làm giảm chu kỳ sản xuất của sản phẩm. * Các yếu tố về vốn của doanh nghiệp. - Cơ cấu vốn của Doanh nghiệp. Cơ cấu vốn có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp vá nó có liên quan trực tiếp đến tính chi phí (khấu hao vốn cố định, tốc độ luân chuyển vốn lưu động). Các vấn đề quan trọng của cơ cấu vốn có ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn như: cơ cấu giữa vốn cố định và vốn lưu động trong tổng vốn kinh doanh của Doanh nghiệp. Cơ cấu vốn cố định đầu tư trực tiếp tham gia sản xuất như máy móc, phương tiện vận tải và vốn cố định không trực tiếp tham gia sản xuất như kho tàng, văn phòng Cơ cấu giữa các công đoạn trong dây chuyền sản xuất (tỷ lệ máy móc). Chỉ khi giải quyết tối đa các vấn đề mới tạo sự cân đối của nguồn vốn kinh doanh, từ đó mới phát huy được hiệu quả của nguồn vốn. - Nhu cầu vốn: Nhu cầu vốn của Doanh nghiệp tại bất kỳ thời điểm nào cũng chính bằng tổng tài sản mà Doanh nghiệp cần phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc xác định nhu cầu vốn kinh doanh của Doanh nghiệp là hết sức quan trọng. Nếu thiếu hụt sẽ gây gián đoạn cho sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng xấu đến tiêu thụ sản phẩm, ảnh hưởng xấu đến hợp đồng với khách hàng, làm mất uy tín của Doanh nghiệp. Ngược lại xác định vốn quá cao, vượt qua nhu cầu thực sẽ gây lãng phí vốn. Tóm lại Doanh nghiệp phải xác định chính xác nhu cầu về vốn mới có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Nguồn tài trợ. Khi doanh nghiệp có nhu cầu về vốn doanh nghiệp phải tìm nguồn tài trợ. Việc quyết định về nguồn tài trợ ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp sử dụng nguồn tài trợ nội bộ, nguồn này có ưu điểm là tạo cho doanh ngiệp khả năng độc lập về tài chính xong điều đó cũng gây 28 Sinh viên: Bùi Thu Trang - Lớp QT 901N -Trường Đại học Dân lập Hải Phòng.
  29. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng cho doanh nghiệp khó khăn là quyền kiểm soát bị pha loãng và chi phí vốn lớn hơn. Sử dụng các nguồn vốn bên ngoài ( chủ yếu là vốn vay) phải trả chi phí vốn đó chính là chi phí vay nợ. Ưu điểm của nó là chi phí vốn nhỏ, do chi phí lãi của nợ vay được tính vào chi phí hợp lệ để tính thuế thu nhập doanh nghiệp, nên lãi sau thuế mà doanh nghiệp phải trả thấp hơn. Tuy nhiên nếu phải vay nhiều thì lãi vay sẽ tăng từ đó sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Đồng thời nguy cơ phá sản của doanh nghiệp sẽ tăng khi không thanh toán được các khoản nợ. Nói tóm lại doanh nghiệp phải xác định được nguồn tài trợ hợp lý trong các thời điểm khác nhau để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. * Trình độ công nghệ sản xuất: Trình độ công nghệ sản xuất có ảnh hưởng rất lớn đến các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn, đặc biệt là các ngành có chu kỳ sản xuất kéo dài như ngành xây dựng. Các doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình công nghệ phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp chọn công nghệ đơn giản, doanh nghiệp có điều kiện sử dụng máy móc thiết bị không yêu cầu cao về trình độ, đồng thời công nghệ đơn giản thường đòi hỏi lượng công nhân lao động nhiều, trong trường hợp thị trường lao động dồi dào, chi phí trả tiền lương thấp hơn, chi phí đầu tư máy móc thì Doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận cao hơn. Tuy nhiên hạn chế của nó là theo thời gian, công nghệ của Doanh nghiệp sẽ ngày càng lạc hậu, năng suất lao động giảm, đồng thời là sự giảm sút về chất lượng sản phẩm dẫn đến khả năng tiêu thụ sản phẩm của Công ty gặp khó khăn. Doanh thu và lợi nhuận của Công ty bị giảm sút ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Bên cạnh đó có sự phát triển của công nghệ hiện đại, các máy móc nhanh chóng bị lạc hậu đòi hỏi Doanh nghiệp phải khấu hao nhanh tài sản cố định để đổi mới thiết bị. Chu kỳ luân chuyển vốn cố định tăng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định. Mặt khác do khấu hao nhanh nên chi phí khấu hao cao, điều đó ảnh hưởng đến giá thành của sản phẩm làm giá cả của sản phẩm tăng, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp. 29 Sinh viên: Bùi Thu Trang - Lớp QT 901N -Trường Đại học Dân lập Hải Phòng.
  30. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng * Trình độ tổ chức quản lý Doanh nghiệp: Có thể nói đây là yếu tố quyết định trong việc đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả trong Doanh nghiệp. Ta có thể thấy điều này trên các mặt quản lý Doanh nghiệp. Trước hết đó là mặt tổ chức về mặt nhân sự. Nếu tổ chức tốt về mặt nhân sự, Doanh nghiệp có thể phát huy hết năng lực người lao động tránh lãng phí lao động, từ đó năng suất lao động sẽ tăng, nâng cao chất lượng sản phẩm. Kết quả cuối cùng là nâng cao hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn. Trình độ quản lý về mặt tài chính cũng hết sức quan trọng, quản lý tài chính phải làm tốt các công tác xác định đúng nhu cầu về vốn phát sinh, từ đó tìm nguồn tài trợ hợp lý. Trong quản lý tài chính thì công tác quan trọng nhất ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn đó là việc tổ chức quản lý vốn cố định và vốn lưu động. Đây là công việc phức tạp đòi hỏi nhà quản lý phải thường xuyên theo dõi tính toán quản lý chặt chẽ vốn ở tất cả các gian đoạn trong một chu kỳ kinh doanh từ khâu mua yếu tố đầu vào, sản xuất đến khâu tiêu thụ. Tổ chức tiêu thụ sản phẩm cũng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp vì tiêu thụ sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm ảnh hưởng rất lớn bởi các chính sách về thị trường khách hàng và các dịch vụ sau bán hàng của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp tổ chức tốt các khâu này thì hiệu quả đem lại rất cao. * Mối quan hệ với khách hàng: Mối quan hệ này được thể hiện trên hai phương diện là giữa doanh nghiệp với khách hàng và mối quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung ứng. Điều này rất quan trọng vì nó sảnh hưởng đến nhịp độ sản xuất, khả năng không có san phẩm, lượng hàng tiêu thụ là những vấn đề trực tiếp tác động đến lợi nhận của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có mối quan hẹ tốt với khách hàng và nhà cung ứng thì nó sẽ đảm bảo tương lai lâu dài cho doanh nghiệp bởi đầu vào được đảm bảo đầy đủ và sản phẩm đầu ra được tiêu thụ hết. Do đó doanh nghiệp phải có các chính sách duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng cũng như với nhà cung ứng. Để có thể thực hiện được điều này doanh nghiệp phải có các biện pháp chủ yếu như: đổi mới quy trình thanh toán, áp dụng các chính sách chiết khấu giảm giá, mở rộng 30 Sinh viên: Bùi Thu Trang - Lớp QT 901N -Trường Đại học Dân lập Hải Phòng.
  31. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng mạng bán hàng Trên đây là những nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả dử dụng vốn của doanh nghiệp. Tuỳ theo từng điều kiện cụ thể, doanh nghiệp cần phân tích đánh giá và đề ra các biện pháp kịp thời và đồng bộ để không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 31 Sinh viên: Bùi Thu Trang - Lớp QT 901N -Trường Đại học Dân lập Hải Phòng.
  32. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng PHẦN II THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG HẢI PHÒNG 2.1. Một số nét khái quát về Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng. 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng. Tiền thân là Công ty Cầu đường Hải Phòng được thành lập vào ngày 16/01/1970 theo Quyết định số 2214/UBND của UBND Thành phố Hải Phòng. Ngày 12/01/1992 Công ty có Quyết định thành lập Doanh nghiệp số 129QĐ/TCCQ của UBND Thành phố Hải Phòng về việc chuyển đổi tên thành Công ty Công trình Giao thông Hải Phòng. Là một doanh nghiệp Nhà nước, Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản giao dịch tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hải Phòng. Căn cứ Quyết định số 216/QĐ-UB ngày 14/02/2005 của UBND thành phố Hải Phòng về việc chuyển Công ty Công trình Giao thông Hải Phòng thành Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng theo hình thức bán một phần vốn Nhà nước hiện có tại Doanh nghiệp kết hợp với phát hành cổ phiếu nhằm thu hút thêm vốn để thành lập Công ty Cổ phần. - Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng. - Tên tiếng anh: HaiPhong Transport Engineering joint stock company. - Tên viết tắt: HP – Transenco. - Trụ sở chính: Số 708 Nguyễn Văn Linh, Q. Lê Chân, TP. Hải Phòng. - Điện thoại: (84 - 313)856438 - Fax: (84 - 313)856727 2.1.2. Ngành nghề kinh doanh. Từ sau khi cổ phần hóa, Công ty đã liên tục có những bước phát triển mạnh mẽ và cho đến nay Công ty đã thành công, mở rộng trên nhiều lĩnh vực: - Xây dựng các công trình giao thông: đường giao thông, cầu bê tông, cầu thép, các công trình thoát nước, sân bay, bến bãi 32 Sinh viên: Bùi Thu Trang - Lớp QT 901N -Trường Đại học Dân lập Hải Phòng.
  33. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng - Sản xuất các loại vật liệu: cấu kiện bê tông đúc sẵn, sản xuất bê tông nhựa, sản xuất đá dăm - Kinh doanh máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, vật tư, nguyên liệu. - Kinh doanh bất động sản, thiết kế bản vẽ thi công các công trình giao thông, nhà ở và các công trình dân dụng. - Thí nghiệm xác định các chỉ tiêu kĩ thuật, các công trình giao thông, công trình kĩ thuật hạ tầng. _ Tư vấn quản lý dự án, tư vấn thiết kế kĩ thuật. 2.1.3. Nguồn lực của Công ty. 2.1.3.1. Vốn kinh doanh. Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty Cổ phần số 0203001308 do sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hải Phòng cấp lần đầu ngày 04/04/2005 vốn điều lệ của Công ty là 12.600.000.000 đồng tương ứng với 1.260.000 cổ phần (theo mệnh giá 10.000 đồng/ cổ phần). Bảng 2.1: Cơ cấu vốn điều lệ Công ty Số lượng cổ phần Tỷ lệ so với STT Đối tượng cổ đông (mệnh giá 10.000 đồng) vốn điều lệ 1 Cổ đông nhà nước 680.400 54% 2 Cổ đông trong Doanh nghiệp 526.600 41.79% 3 Cổ đông ngoài Doanh nghiệp 53.000 4.21% Tổng 1.260.000 100% 2.1.3.2. Nhân lực. Nguồn nhân lực của mỗi Công ty sẽ phản ánh chính xác nhất tình hình phát triển kinh doanh của Công ty đó. Với Công ty có nguồn nhân lực giỏi, trí thức cao, kinh nghiệm dày dặn và sự nhiệt tình với công việc thì chắc chắn Công ty đó sẽ phát triển. 33 Sinh viên: Bùi Thu Trang - Lớp QT 901N -Trường Đại học Dân lập Hải Phòng.
  34. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng Bảng 2.2 : Thống kê đội ngũ lao động của Công ty năm 2007 – 2008 Năm 2007 Năm 2008 STT Nội dung SL Cơ cấu Cơ cấu % SL người người % Tổng số CBCNV 230 100 191 100 1. Trong đó nữ 25 10,87 25 13,09 Cán bộ quản lý và cán bộ 2. 44 19,13 44 23,04 KHKT nghiệp vụ 3. Công nhân kĩ thuật 147 63,91 117 61,25 4. Công nhân phổ thông 39 16,96 30 15,71 (Nguồn: Phòng tổ chức hành chính - Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng). Bảng 2.3: Cơ cấu trình độ lao động của Công ty * Lao động gián tiếp: Đơn vị: Người Đại học Cao đẳng – Trung cấp Ngành nghề T.số Trong đó T.số Trong đó STT đào tạo CB CB CB CB CB CB L.đạo Q.lí K.T L.đạo Q.lí K.T 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1. Kỹ sư xây dựng 10 05 05 2. Cử nhân kinh tế 30 13 16 01 3 Kỹ sư cơ khí 02 01 01 4 Điện công nghiệp 02 02 Cộng đại học 44 21 16 07 5 Trung cấp xây dựng 12 03 09 6 Trung cấp kinh tế 05 05 7 Trung cấp khảo sát 01 01 8 Lò tự động hoá Cộng T/cấp–Cao 18 03 05 10 đẳng 34 Sinh viên: Bùi Thu Trang - Lớp QT 901N -Trường Đại học Dân lập Hải Phòng.
  35. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng * Lao động trực tiếp: Công nhân Trong đó Lao động STT Ngành nghề đào tạo T.số Bậc1, khác Bậc 4 Bậc 5 Bậc 6 2, 3 1 2 3 4 5 6 7 8 1 Công nhân lái xe 15 15 CN xây dựng cầu 2 28 24 01 02 01 đường CN vận hành máy 3 35 14 15 02 04 xây dựng 4 CN sửa chữa 07 05 01 01 5 CN điện 04 03 01 6 CN khảo sát 01 01 7 Nhân viên 09 03 06 8 Lao động phổ thông 30 30 Cộng Công nhân 129 95 18 05 05 06 (Nguồn: Phòng tổ chức hành chính - Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng) Chỉ tiêu bổ sung : Tổng nữ: 25 trong đó: 1- Tổng số nữ là đại học : 15 2- Tổng số nữ là cao đẳng – trung cấp : 05 3- Tổng số nữ là công nhân : 03 4- Tổng số nữ là nhân viên : 02 2.1.3.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty. Diện tích kho tàng, nhà xưởng đang sử dụng: 26.657,60m2 Trong đó: - Tại phường Niệm Nghĩa, Lê Chân, Hải Phòng: 3.512,30m2 - Tại Km9, đường Hà Nội, Quán Toan, Hải Phòng: 2.557,90m2 - Tại phường Quán Trữ, Kiến An, Hải Phòng: 20.605,40m2 35 Sinh viên: Bùi Thu Trang - Lớp QT 901N -Trường Đại học Dân lập Hải Phòng.
  36. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng 36 Sinh viên: Bùi Thu Trang - Lớp QT 901N -Trường Đại học Dân lập Hải Phòng.
  37. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng 2.1.3.4. Trang thiết bị máy móc của Công ty. - Thiết bị làm đất, đường có các loại máy: + Máy ủi đất (Nga) + Máy xúc đào: Solav (Hàn Quốc) + Xe lu rung: 14 tấn, 16 tấn - Thiết bị trong dây chuyền trải nhựa Asphalt + Trạm trộn bê tông nhựa nóng: 130tấn/h (Hàn Quốc) + Máy trải thảm (Bê tông nhựa nóng): 600tấn/h – Dynapac (Đức) 600tấn/h – Sumitomo (Nhật) + Xe lu các loại: Lu 3 bánh tĩnh: 8tấn, 10tấn, 12tấn Lu 2 bánh thép: 6tấn, 8tấn,10tấn Lu bánh lốp: 14tấn + Thiết bị khác: Xe phun nhựa bám dính Xe vệ sinh nền đường - Thiết bị làm cầu: + Giá búa đóng cọc + Máy trộn bê tông - Ô tô vận tải tự đổ các loại 37 Sinh viên: Bùi Thu Trang - Lớp QT 901N -Trường Đại học Dân lập Hải Phòng.
  38. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng 2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng. 2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty. Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty Đại hội đồng cổ đông Ban kiểm soát Hội đồng quản trị Tổng giám đốc PGĐ điều hành sản PGĐ nội chính xuất P. KH P. Dù ¸n & P. P. Kế toán P. Tổ chức vËt t­ KTKT Thiết tài vụ hành chính bị XN cầu XN cầu XN cầu XN cầu XN cầu XN cầu XN bê đường 1 đường 2 đường 3 đường 4 đường 5 đường 6 tông Ghi chú: Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng 38 Sinh viên: Bùi Thu Trang - Lớp QT 901N -Trường Đại học Dân lập Hải Phòng.
  39. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng 2.1.4.2. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận. * Đại hội đồng cổ đông: Lµ c¬ quan cã thÈm quyÒn cao nhÊt cña C«ng ty, bao gåm tÊt c¶ c¸c cæ ®«ng cã quyÒn biÓu quyÕt. §¹i héi ®ång cæ ®«ng cã c¸c quyÒn vµ nhiÖm vô sau: _ QuyÕt ®Þnh lo¹i cæ phÇn vµ tæng sè lo¹i cæ phÇn cña tõng lo¹i ®­îc quyÒn chµo b¸n, quyÕt ®Þnh møc cæ tøc hµng n¨m cña tõng lo¹i cæ phÇn. _ BÇu, miÔn nhiÖm, b·i nhiÖm thµnh viªn Héi ®ång qu¶n trÞ, thµnh viªn Ban kiÓm so¸t. _ QuyÕt ®Þnh ®Çu t­ hoÆc b¸n sè tµi s¶n cã gi¸ trÞ b»ng hoÆc lín h¬n 50% tæng gi¸ trÞ tµi s¶n ®­îc ghi trong b¸o c¸o tµi chÝnh gÇn nhÊt cña C«ng ty nÕu §iÒu lÖ C«ng ty kh«ng quy ®Þnh mét tû lÖ kh¸c. _ Xem xÐt vµ xö lý c¸c vi ph¹m cña Héi ®ång qu¶n trÞ, Ban kiÓm so¸t g©y thiÖt h¹i cho C«ng ty vµ cæ ®«ng C«ng ty. * Hội đồng quản trị: _ Chức năng: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định và thực hiện các quyền và lợi ích hợp pháp của Công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. _ Nhiệm vụ: + Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, kế toán trưởng, kiểm tra giám sát hoạt động của Tổng giám đốc và các cán bộ điều hành của Công ty, quyết định mức lương và lợi ích khác của các cán bộ quản lý đó. + Chuẩn bị các kiến nghị về việc sửa đổi, bổ sung điều lệ, báo cáo hoạt động hàng năm, báo cáo tài chính và quyết toán năm, chương trình và kế hoạch hoạt động kinh doanh hàng năm, phương pháp tăng, giảm vốn điều lệ, phương án trích lập, phân phối sử dụng các quỹ, sử dụng lợi nhuận để trình Đại hội đồng cổ đông thông qua. + Duyệt chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc thực hiện các thủ tục hỏi ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định. 39 Sinh viên: Bùi Thu Trang - Lớp QT 901N -Trường Đại học Dân lập Hải Phòng.
  40. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng + Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Đại hội đồng cổ đông. + Kiến nghị về tổ chức lại, giải thể hoặc yêu cầu phá sản Công ty. * Ban kiểm soát: Ban kiểm soát là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh quản trị và điều hành của Công ty. Những nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu của Ban kiểm soát bao gồm: _ Kiểm tra tính hợp lý và hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính. _ Thường xuyên thông báo với Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động, tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi trình các báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông. _ Báo cáo đại hội đồng cổ đông về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của việc ghi chép, lưu trữ chứng từ và lập sổ kế toán, báo cáo tài chính, các báo cáo khác của Công ty, tính trung thực, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty. _ Kiểm soát việc thực hiện chính sách đối với người lao động trong Công ty theo quyết định của Công ty. * Tổng Giám đốc: _ Chức năng: Là người đứng đầu Công ty làm việc theo chế độ một thủ trưởng. Tổ chức điều hành hoạt động SXKD của Công ty. _ Nhiệm vụ: + Xây dựng chiến lược phát triển của Công ty trong từng năm và lâu dài theo kế hoạch 5 năm hoặc 10 năm. Phương án đầu tư liên doanh, đề án tổ chức quản lý của Công ty, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. + Ban hành các định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm. đơn giá, tiền lương phù hợp với qui định của Nhà nước. + Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm khen thưởng, kỷ luật các chức danh theo phân cấp và đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm khen thưởng, kỷ luật các chức danh do cấp trên bổ nhiệm. 40 Sinh viên: Bùi Thu Trang - Lớp QT 901N -Trường Đại học Dân lập Hải Phòng.
  41. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng * Phó tổng Giám đốc: Lµ ng­êi gióp viÖc ®iÒu hµnh C«ng ty theo ph©n cÊp uû quyÒn cña Gi¸m ®èc, chÞu tr¸ch nhiÖm tr­íc Gi¸m ®èc C«ng ty vÒ nh÷ng nhiÖm vô mµ Gi¸m ®èc ph©n c«ng. - Phó tổng Giám đốc nội chính: + Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị. + Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty. + Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các Trưởng, phó phòng nghiệp vụ sau khi đã được Hội đồng quản trị thông qua. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật ®èi víi CBCNV d­íi quyÒn. - Phã gi¸m ®èc ®iÒu hµnh s¶n xuÊt: + Điều phối các hoạt động giữa các phòng ban, kiểm tra định kỳ các sản phẩm, máy móc của Công ty. + Chịu trách nhiệm an toàn lao động cho công nhân sản xuất. + Nắm bắt về tình hình tài chính cũng như tình hình nguyên vật liệu để có giải pháp hợp lý. + Quản lý và điều phối nhân sự, đề xuất tới phòng tổ chức hành chính bổ sung nhân sự nếu cần thiết. Đảm bảo an toàn cho công nhân trong việc sản xuất lao động. * Phòng tài chính kÕ toán: Tham mưu cho Giám đốc về hạch toán cho Công ty, xây dựng kế hoạch thu chi tài chính, quản lý các nguồn lực, quản lý các nguồn vốn, thực hiện nghĩa vụ tài chính và quyết toán tài chính của Công ty với Nhà nước nhằm bảo toàn và phát triển vốn. * Phòng tổ chức hành chính: Quản lý chung và điều hành công việc phòng tổ chức lao động hành chính để hoàn thành các nhiệm vụ của phòng. Tham mưu cho Giám đốc Công ty về lĩnh vực tổ chức cán bộ, về chế độ phân phối, các chính sách đối với người lao động, an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, công việc quản trị hành chính, công tác văn thư lưu trữ, quản lý con dấu, tổ chức giao tiếp phục vụ công tác đối nội, đối ngoại trong Công ty. 41 Sinh viên: Bùi Thu Trang - Lớp QT 901N -Trường Đại học Dân lập Hải Phòng.
  42. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng * Phòng dự án và kinh tế kĩ thuật. - Tham m­u cho l·nh ®¹o C«ng ty vÒ: + X©y dùng c¸c ph­¬ng ¸n thi c«ng hîp lý ®Ó ®¹t ®­îc môc tiªu kinh tÕ hiÖu qu¶ ®¹t chÊt l­îng, tiÕn ®é theo yªu cÇu chung. + Qu¶n lý khèi l­îng thi c«ng, tæ chøc qu¶n lý c«ng t¸c kÜ thuËt. + Tæ chøc cïng víi phßng thiÕt bÞ vµ phßng tæ chøc hµnh chÝnh ®Ó giao kho¸n c¸c c«ng tr×nh cho c¸c ®¬n vÞ s¶n xuÊt. * Phòng thiết bị: Tham m­u cho Gi¸m ®èc C«ng ty vÒ biÖn ph¸p qu¶n lý khai th¸c thiÕt bÞ s¶n xuÊt, ®iÒu phèi thiÕt bÞ trªn c¸c c«ng tr­êng nh»m ph¸t huy c«ng suÊt vµ hiÖu qu¶ c¸c thiÕt bi s¶n xuÊt hiÖn cã. * Phßng kÕ ho¹ch vËt t­. Tham m­u cho l·nh ®¹o C«ng ty vÒ viÖc x©y dùng, kÕ ho¹ch s¶n xuÊt hµng n¨m, kÕ ho¹ch hµng n¨m, kÕ ho¹ch 5 n¨m Ph©n bæ kÕ ho¹ch s¶n xuÊt, giao viÖc cho c¸c ®¬n vÞ trùc thuéc. LËp vµ ®iÒu hµnh dù to¸n. Qu¶n lý khèi l­îng thi c«ng, Qu¶n lý vËt t­ theo kÕ ho¹ch, tæ chøc cïng víi phßng tµi chÝnh kÕ to¸n, phßng tæ chøc hµnh chÝnh ®Ó giao kho¸n, thanh to¸n c¸c c«ng tr×nh cho c¸c ®¬n vÞ s¶n xuÊt. * Các xí nghiệp sản xuất: - Xí nghiệp cầu đường 1+2: Là xí ngiệp có nhiệm vụ chủ yếu xây dựng cầu và cấu kiện bê tông. - Xí nghiệp cầu đường 3+4: Là xí nghiệp có nhiệm vụ chủ yếu làm mới, trùng tu các công trình giao thông, sân bay, bến bãi - XÝ nghiÖp cÇu ®­êng 5+6: Lµ xÝ nghiÖp cung cÊp chñ yÕu nguån vËt t­ tù khai th¸c vµ s¶n xuÊt ®Ó phôc vô cho c¸c c«ng tr×nh. - Xí nghiệp bê tông Asphalt: Là xí nghiệp quản lý và sử dụng toàn bộ phương tiện máy móc thiết bị để phục vụ thi công các công trình. Đồng thời là bộ phận chuyên sán xuất thảm bê tông Asphalt phục vụ cho việc rải thảm mặt đường nhựa. 42 Sinh viên: Bùi Thu Trang - Lớp QT 901N -Trường Đại học Dân lập Hải Phòng.
  43. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng 2.2. Đánh giá tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng. 2.2.1. Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng. Từ khi ra đời đến nay Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng đã tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả và ngày càng phát triển, đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện rõ rệt. Những năm gần đây, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn do sự cạnh tranh của các Công ty cùng ngành xây dựng cùng với sự gia tăng về giá cả của nguyên vật liệu nhưng Công ty vẫn trong đà phát triển. Để tìm hiểu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng, ta xem xét bảng sau: 43 Sinh viên: Bùi Thu Trang - Lớp QT 901N -Trường Đại học Dân lập Hải Phòng.
  44. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng Bảng 2.4: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị tính:VNĐ Năm 2007 Năm 2008 Chỉ tiêu Mã số (31/12/2007) (31/12/2008) 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 113.443.013.502116.804.904.279 2. Các khoản giảm trừ 02 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp 10 113.443.013.502 116.804.904.279 DV 4. Giá vốn hàng bán 11 99.330.975.261 112.315.039.246 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp 20 14.112.038.241 4.489.865.033 DV 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 49.257.880 105.538.127 7. Chi phí hoạt động tài chính 22 7.026.299.334 116.922.260 Trong đó: Lãi vay 23 7.026.299.334 116.922.260 8. Chi phí bán hàng 24 9. Chi phí quản lý DN 25 5.614.389.227 2.860.011.351 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 1.520.607.560 1.618.469.549 11. Thu nhập khác 31 170.009.142 1.976.587.970 12. Chi phí khác 32 18.155.609 1.660.516.777 13. Lợi nhuận khác 40 151.853.533 256.071.193 14. Tổng lợi nhuận trước thuế 50 1.672.461.093 1.874.540.742 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 524.871.200 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 17. Lợi nhuận sau thuế TNDN 60 1.672.461.093 1.349.669.542 (Nguồn: Phòng kế toán tài vụ - Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng) - Doanh thu năm 2007 là 113.443.013.502 đồng, năm 2008 có sự tăng lên so với năm 2007 là 3.361.890.777 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 2,96%. Có sự gia tăng này là do trong năm Công ty nhận thi công được nhiều công trình. Đây là một kết quả rất tốt ghi nhận sự nỗ lực cố gắng của toàn thể lãnh đạo và tập thể cán bộ 44 Sinh viên: Bùi Thu Trang - Lớp QT 901N -Trường Đại học Dân lập Hải Phòng.
  45. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng công nhân viên trong Công ty. - Giá vốn hàng bán năm 2008 tăng lên 12.984.063.985 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 13,07% do trong năm 2008, các loại nguyên vật liệu có sự gia tăng đột biến làm cho giá vốn hàng bán cũng tăng lên. Trong tương lai Công ty cần tìm ra những nguồn nguyên vật liệu có chất lượng tốt, giá cả phải chăng sao cho tốc độ tăng của giá vốn hàng bán phải thấp nhất để đảm bảo mức lợi nhuận cao nhất cho Công ty. - Lợi nhuận gộp năm 2008 giảm xuống so với năm 2007 là 9.622.173.208 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 68,18%. Nguyên nhân là do giá vốn hàng trong năm tăng lên so với năm 2007 nên đã làm cho lợi nhuận gộp năm 2008 giảm xuống khá mạnh. - Chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty năm 2008 có sự giảm xuống so với năm 2007 là 2.754.377.876 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 49,05%. Trong khi doanh thu năm 2008 tăng lên thì chi phí quản lý doanh nghiệp lại giảm xuống so với năm 2007 là một điều rất đáng mừng thể hiện công tác quản lý của Công ty là rất tốt và có hiệu quả. - Lợi nhuận sau thuế năm 2008 giảm xuống 322.791.551 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 19,30% so với năm 2007. Do trong năm 2008 Công ty bắt đầu áp dụng hình thức tính thuế thu nhập Doanh nghiệp nên Công ty sẽ phải tính thêm một khoản chi phí, mặc dù tổng lợi nhuận kế toán trước thuế năm 2008 tăng lên 202.079.649 đồng so với năm 2007 nhưng Công ty phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp nên đã làm cho lợi nhuận sau thuế năm 2008 giảm xuống. 45 Sinh viên: Bùi Thu Trang - Lớp QT 901N -Trường Đại học Dân lập Hải Phòng.
  46. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng 2.2.2. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn. 2.2.2.1. Cơ cấu tài sản: Bảng 2.5: Cơ cấu tài sản Đơn vị: VNĐ Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch Chỉ tiêu (31/12/2007) (31/12/2008) Giá trị % Giá trị % Giá trị % A.Tài sản ngắn hạn 120.906.769.587 85,76 127.314.764.332 89,43 6.407.994.745 5,29 1.Tiền 928.798.027 0,66 1.265.063.650 0,88 336.265.623 36,21 2.Các khoản ĐTNH - - - - - - 3.Các khoản phải thu 72.626.457.714 51,51 74.491.941.369 52,32 1.865.483.655 2,56 4.Hàng tồn kho 45.697.726.642 32,41 48.667.364.984 34,19 2.969.638.342 6,49 5.Tài sản ngắn hạn 1.653.787.204 1,18 2.890.394.330 2,05 1.236.607.126 74,77 khác B. Tài sản dài hạn 20.072.966.687 14,24 15.044.849.495 10,57 (5.028.117.192)(25,04) 1.Các khoản - - - - - - phải thu dài hạn 2. Tài sản cố định 20.072.966.687 14,24 15.044.849.495 10,57 (5.028.117.192)(25,04) 3.Bất động sản đầu tư - - - - - 4.Các khoản đầu tư tài - - - - - - chính dài hạn 5.Tài sản dài hạn khác - - - - - - Tổng 140.979.736.274 100 142.359.613.827 100 1.379.877.553 0,98 ( Nguồn: BCĐKT năm 2008 của Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng) Qua bảng phân tích trên ta thấy được cơ cấu phân bố tài sản của Công ty trong năm 2008: Tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng tương đối lớn 89,43% trong tổng tài sản. Trong đó tài sản ngắn hạn dưới dạng tiền mặt chiếm 0,88%, các khoản phải thu chiếm 52,32%, hàng tồn kho chiếm 34,19%, tài sản ngắn hạn khác chiếm 2,05%. Tài sản dài hạn chỉ chiếm có 10,57% trong tổng tài sản bao gồm toàn bộ tài sản cố định của Công ty. Xét sự biến động của tài sản ta thấy so với năm 2007, tổng tài sản năm 2008 tăng lên đáng kể là 1.379.877.553 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 0,98%. Nguyên 46 Sinh viên: Bùi Thu Trang - Lớp QT 901N -Trường Đại học Dân lập Hải Phòng.
  47. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng nhân chủ yếu là do sự tăng lên của các khoản phải thu khách hàng, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác. Tài sản ngắn hạn tăng từ 85,76% năm 2007 lên 89,43% năm 2008 trong khi đó tài sản dài hạn lại giảm từ 14,24% năm 2007 xuống còn 10,57% năm 2008. Để thấy rõ hơn cơ cấu tài sản của Công ty, ta xem xét chỉ số sau; Tài sản ngắn hạn Cơ cấu tài sản = Tài sản dài hạn 120.906.769.587 Cơ cấu tài sản = = 6,02 năm 2007 20.072.966.687 127.314.764.332 Cơ cấu tài sản = = 8,46 năm 2008 15.044.849.495 Như vậy trong năm 2007, Công ty cứ đầu tư một đồng vào tài sản dài hạn thì có 6,02 đồng đầu tư vào tài sản ngắn hạn nhưng năm 2008 thì cứ đầu tư một đồng vào tài sản dài hạn thì có 8,64 đồng đầu tư vào tài sản ngắn hạn. * Tài sản ngắn hạn: Tài sản ngắn hạn Tỷ suất đầu tư vào tài sản = x 100% ngắn hạn Tổng tài sản 120.906.769.587 Tỷ suất đầu tư vào tài sản = x 100% = 85,76 % ngắn hạn năm 2007 140.979.736.274 127.314.764.332 Tỷ suất đầu tư vào tài sản = x 100% = 89,43 % ngắn hạn năm 2008 142.359.613.827 Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn năm 2008 cao hơn so với năm 2007 là 3,67% chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn tốt. Sau đây ta xét cơ cấu của tài sản ngắn hạn. 47 Sinh viên: Bùi Thu Trang - Lớp QT 901N -Trường Đại học Dân lập Hải Phòng.
  48. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng * Vốn bằng tiền: Bảng 2.6: Cơ cấu vốn bằng tiền Đơn vị: VNĐ Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch Chỉ tiêu (31/12/2007) (31/12/2008) Giá trị % Giá trị % Giá trị % Tiền 928.798.027 100 1.265.063.650 100 336.265.623 36,21 1. Tiền mặt tại 285.551.562 30,74 39.683.931 3,13 quỹ (245.867.631) (86,09) 2. Tiền gửi ngân 643.246.465 69,26 1.225.379.719 96,87 hàng 582.133.254 90,49 (Nguồn: Phòng kế toán tài vụ của Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng) Ta thấy vốn bằng tiền chiếm một tỷ lệ tương đối nhỏ trong tổng tài sản ngắn hạn. Năm 2007 vốn bằng tiền của Công ty chiếm tỷ trọng là 0,66% nhưng đến năm 2008 chiếm 0,88%, tăng về số tuyệt đối là 336.265.623 đồng tương ứng với tỷ lệ là tăng 36,21%. Với mức tăng vốn bằng tiền như vậy cho thấy Công ty vẫn đảm bảo được nhu cầu thanh toán, làm cho độ an toàn trong sản xuất kinh doanh cao hơn. Xét trong cơ cấu vốn bằng tiền, chủ yếu là tiền gửi ngân hàng năm 2008 chiếm một tỷ lệ tương đối lớn là 96,87% còn lại là tiền mặt tại quỹ chiếm có 3,13%. * Các khoản phải thu: Các khoản phải thu năm 2008 là 74.491.941.369 đồng chiếm 52,32% trong tổng tài sản, so với năm 2007 các khoản phải thu tăng lên 1.865.438.655 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 2,56%, nguyên nhân là do trong năm Công ty tăng khoản trả trước cho người bán. Các khoản phải thu tăng là một điều không tốt đối với các Doanh nghiệp. 48 Sinh viên: Bùi Thu Trang - Lớp QT 901N -Trường Đại học Dân lập Hải Phòng.
  49. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng Bảng 2.7: Cơ cấu các khoản phải thu Đơn vị: VNĐ Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch Chỉ tiêu (31/12/2007) (31/12/2008) Giá trị % Giá trị % Giá trị % Các khoản phải thu 72.626.457.714 100 74.491.941.369 100 1.865.483.655 2,56 1.Phải thu khách hàng 59.135.643.991 81,42 54.634.020.387 73,34 (4.501.623.604) (7,61) 2.Trả trước cho người bán 8.363.531.759 11,51 15.194.080.260 20,39 6.830.548.501 81,67 3.Phải thu nội bộ ngắn hạn 3.532.304.292 4,86 2.180.858.176 2,92 (1.351.446.116) (38,25) 4.Các khoản phải thu khác 1.594.977.672 2,21 2.482.982.546 3,35 888.004.874 55,67 (Nguồn: Phòng kế toán tài vụ của Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng) Ta thấy trong cơ cấu các khoản phải thu năm 2008, tỷ trọng các khoản phải thu khách hàng là lớn nhất 73,34%, điều này cho thấy Công ty đang bị các Doanh nghiệp khác chiếm dụng vốn khá nhiều. Tuy nhiên tình trạng này của năm 2008 so với năm 2007 đã giảm đi 4.501.623.604 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 67,61%. Khoản phải thu năm 2008 giảm như vậy là do Công ty đã có chính sách thu hồi công nợ hợp lý, có biện pháp khuyến khích khách hàng trả tiền hàng ngay hoặc trả trong thời gian sớm nhất. Điều này là rất tốt, Công ty cần phát huy hơn nữa để giảm tối đa các khoản phải thu, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn. 49 Sinh viên: Bùi Thu Trang - Lớp QT 901N -Trường Đại học Dân lập Hải Phòng.
  50. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng * Hàng tồn kho: Bảng 2.8: Cơ cấu hàng tồn kho Đơn vị: VNĐ Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch Chỉ tiêu (31/12/2007) (31/12/2008) Giá trị % Giá trị % Giá trị % Hàng tồn kho 45.697.726.642 100 48.667.364.983 100 2.969.638.341 6,49 1. Nguyên vật liệu tồn kho 1.260.030.455 2,75 1.388.461.002 2,85 128.430.547 10,19 2.Công cụ dụng cụ tồn kho 22.971.732 0,05 22.971.732 0,04 - - 3. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 44.299.723.055 96,94 47.224.509.049 97,03 2.924.785.994 6,61 4. Thành phẩm tồn kho 115.001.400 0,26 31.423.200 0,08 (83.578.200) (72,67) (Nguồn: Phòng kế toán tài vụ của Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng) Hàng tồn kho của Công ty năm 2008 có sự tăng lên so với năm 2007 là 2.969.638.341 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 6,49%. So với năm 2007, tỷ trọng các thành phần trong hàng tồn kho của năm 2008 không có sự thay đổi nhiều, chủ yếu là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chiếm tới 97,03%. Hàng tồn kho tăng có nghĩa là quy mô sản xuất của Công ty đã được mở rộng, tuy nhiên hàng tồn kho tăng sẽ làm phát sinh các chi phí như chi phí bảo hiểm hoặc những rủi ro do giảm chất lượng nguyên liệu, sản phẩm tồn kho và quan trọng hơn là Công ty sẽ bị tồn đọng một lượng vốn lớn ở hàng tồn kho mà mất đi chi phí cơ hội của việc sử dụng số vốn đó. * Tài sản dài hạn: Ta xét tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn như sau: Tài sản dài hạn Tỷ suất đầu tư vào tài sản = x 100% dài hạn Tổng tài sản 50 Sinh viên: Bùi Thu Trang - Lớp QT 901N -Trường Đại học Dân lập Hải Phòng.
  51. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng 20.072.966.687 Tỷ suất đầu tư vào tài sản = x 100% = 14,23 % dài hạn năm 2007 140.979.736.274 15.044.849.495 Tỷ suất đầu tư vào tài sản = x 100% = 10,56 % dài hạn năm 2007 142.359.613.827 Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn năm 2008 nhỏ hơn so với năm 2007 là 3,67% chứng tỏ Doanh nghiệp chưa quan tâm đầu tư vào tài sản cố định, điều này có thể hạn chế việc đổi mới kỹ thuật, công nghệ để tạo ra tiền đề cho việc tăng năng xuất trong tương lai. Ta xem xét các chỉ số sau để thấy rõ hơn về tài sản cố định. Bảng 2.9: Cơ cấu tài sản cố định Đơn vị: VNĐ Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch Chỉ tiêu (31/12/2007) (31/12/2008) Giá trị % Giá trị % Giá trị % Tài sản dài hạn 20.072.966.687 100 15.044.849.495 100 (5.028.117.192) (25,04) I. Các khoản phải thu dài hạn - - - - II. Tài sản cố định 20.072.966.687 100 15.044.849.495 100 (5.028.117.192) (25,04) 1. Tài sản cố định hữu hình 19.399.675.514 96,64 14.371.558.322 95,52 (5.028.117.192) (25,91) 4. CPXD cơ bản dở dang 673.291.173 3,36 673.291.173 4,48 - - (Nguồn: Phòng kế toán tài vụ của Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng) Ta thấy vốn cố định của Công ty được hình thành chủ yếu từ tài sản cố định trong đó TSCĐ hữu hình chiếm một tỷ lệ lớn, năm 2007 là 96,64%, năm 2008 là 95,52%. Như vậy quy mô của TSCĐ hữu hình đã có sự giảm sút trong khi chi phí xây dựng cơ bản dở dang vẫn giữ nguyên. Có thể thấy trong công tác đổi mới trang thiết bị máy móc và khả năng nâng cao hiệu quả máy móc của Công ty còn thấp. 51 Sinh viên: Bùi Thu Trang - Lớp QT 901N -Trường Đại học Dân lập Hải Phòng.
  52. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng Qua đây ta thấy vấn đề đổi mới TSCĐ của Công ty cần phải được chú trọng trong thời gian tới, có như thế thì Công ty mới có thể hạ giá thành sản phẩm, tăng năng suất lao động, từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm để tạo uy tín trên thị trường. 2.2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn. Đánh giá cơ cấu nguồn vốn là đánh giá sự biến động của các loại nguồn vốn nhằm thấy được tình hình huy động, sử dụng các loại nguồn vốn đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh, đồng thời thấy được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính và những khó khăn mà Doanh nghiệp có thể gặp phải. Bảng 2.10: Cơ cấu nguồn vốn Đơn vị tính: VNĐ Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch Chỉ tiêu (31/12/2007) (31/12/2008) Giá trị % Giá trị % Giá trị % A. Nợ phải trả 126.270.640.383 89,56 126.543.529.894 89 272.889.511 0,21 1. Nợ ngắn hạn 117.538.562.843 83,37 120.550.557.323 84,68 3.011.994.480 2,56 2. Nợ dài hạn 8.732.077.540 6,19 5.992.972.571 4,32 (2.739.104.969) (31,36) 3. Nợ khác - - - - - - B. Nguồn vốn chủ sở hữu 14.709.095.891 10,44 15.816.083.933 11 1.106.988.042 7,52 1.Nguồn vốn , quỹ 14.709.095.891 10,44 15.816.083.933 11 1.106.988.042 7,52 2. Nguồn kinh phí và quỹ khác - - - - - Tổng 140.979.736.274 100 142.359.613.827 100 1.379.877.553 0,97 (Nguồn: Phòng kế toán tài vụ của Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng) Nhìn vào bảng phân tích trên ta thấy tổng nguồn vốn năm 2008 có sự tăng lên so với năm 2007 là 1.379.877.553 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 0,97% do nợ phải trả tăng lên 0,21% và nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên 7,52%. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty là chưa hợp lý bởi vì tỷ trọng nợ phải trả chiếm tỷ lệ tương đối lớn so với nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn. * Nợ phải trả: Trong quá trình hoạt động kinh doanh, để đáp ứng nhu cầu về vốn, ngoài vốn tự 52 Sinh viên: Bùi Thu Trang - Lớp QT 901N -Trường Đại học Dân lập Hải Phòng.
  53. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng chủ, Công ty có thể đi vay bên ngoài, đồng thời trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ xuất hiện quan hệ giữa Công ty với Nhà nước, nhà cung cấp hoặc thanh toán trong nội bộ. Quá trình này hình thành các khoản nợ của Công ty. Nợ phải trả đóng một vai trò quan trọng trong tổng nguồn vốn và được tài trợ bởi nhiều nguồn khác nhau. Tuỳ theo cách quản lý của mỗi Doanh nghiệp mà nguồn nợ phải trả sẽ đem lại lợi nhuận hay rủi ro cho Doanh nghiệp. Nợ phải trả năm 2008 là 126.543.529.594 đồng tăng lên so với năm 2007 là 272.889.211 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 0,21%. Để đánh giá ảnh hưởng của nợ phải trả đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, ta sẽ phân tích cơ cấu nợ phải trả xem đã hợp lý chưa. Bảng 2.11: Cơ cấu nợ phải trả Đơn vị tính: VNĐ Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch Chỉ tiêu (31/12/2007) (31/12/2008) Giá trị % Giá trị % Giá trị % Nợ phải trả 126.270.640.383 100 126.543.529.594 100 272.889.211 0,21 1. Nợ ngắn hạn 117.538.562.843 93,08 120.550.557.323 95,26 3.011.994.480 2,56 2. Nợ dài hạn 8.732.077.040 6,92 5.992.972.571 4,74 (2.739.104.469) (31,36) 3. Nợ khác - - - - - - (Nguồn: Phòng kế toán tài vụ của Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng) Qua bảng trên ta thấy, trong tổng số nợ của Công ty thì chủ yếu là nợ ngắn hạn năm 2007 là 93,08%, năm 2008 là 95,26%. Nợ ngắn hạn của Công ty năm 2008 tăng lên so với năm 2007 là 3.011.994.480 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 2,56% chứng tỏ quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty đang mở rộng. Để thấy được trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, một đồng vốn kinh doanh thì có bao nhiêu đồng vay nợ, ta xét hệ số sau: Nợ phải trả Hệ số nợ = Tổng nguồn vốn 126.270.640.383 Hệ số nợ = = 0,89 năm 2007 140.979.736.274 53 Sinh viên: Bùi Thu Trang - Lớp QT 901N -Trường Đại học Dân lập Hải Phòng.
  54. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng 126.543.529.894 Hệ số nợ = = 0,88 năm 2008 142.359.613.827 Năm 2008, hệ số nợ là 0,88 có nghĩa là cứ một đồng vốn kinh doanh có 0,88 đồng vay nợ. So với năm 2007, hệ số này đã giảm xuống 0,01 lần chứng tỏ khả năng tự chủ trong sản xuất kinh doanh của Công ty là rất tốt. Tuy nhiên Công ty cũng không nên duy trì hệ số này quá cao vì như vậy cho thấy sự kém hiệu quả trong công tác sử dụng vốn kinh doanh của Công ty, trong kinh doanh không nên chỉ sử dụng đồng vốn mình có mà phải biết dùng đồng vốn của người khác để tạo ra lợi nhuận cho mình, duy trì một hệ số nợ tương đối với các chủ nợ, đảm bảo khả năng chi trả của Công ty. * Nguồn vốn chủ sở hữu: Nguồn vốn chủ sở hữu phản ánh toàn bộ các nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp. Phân tích cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu để thấy được sự biến động và xu hướng của nguồn vốn chủ sở hữu Bảng 2.12: Cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu Đơn vị tính: VNĐ Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch Chỉ tiêu (31/12/2007) (31/12/2008) Giá trị % Giá trị % Giá trị % Nguồn vốn chủ sở hữu 14.709.095.891 100 15.816.083.933 100 1.106.988.042 7,52 1. Nguồn vốn , quỹ 14.709.095.891 100 15.816.083.933 100 1.106.988.042 7,52 2. Nguồn kinh phí và quỹ khác - - - - - - (Nguồn: Phòng kế toán tài vụ của Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng) So với năm 2007, nguồn vốn chủ sở hữu năm 2008 đã tăng lên 1.106.988.042 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 7,52%. Ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nợ phải trả, điều này cho thấy vốn kinh doanh của Công ty chủ yếu là huy động từ bên ngoài nên làm cho chi phí trả lãi tiền vay cao. 54 Sinh viên: Bùi Thu Trang - Lớp QT 901N -Trường Đại học Dân lập Hải Phòng.
  55. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng Để đánh giá kết cấu nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn, ta xét hệ số sau: Nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ suất tự tài trợ = Tổng nguồn vốn 14.709.095.891 Tỷ suất tự tài trợ = = 0,1 năm 2007 140.979.736.274 15.816.083.933 Tỷ suất tự tài trợ = = 0,11 năm 2008 142.359.613.827 Hệ số này cho biết trong một đồng vốn kinh doanh có bao nhiêu đồng là vốn của chủ sở hữu. Năm 2008 hệ số này là 0,11 có nghĩa là cứ một đồng vốn kinh doanh thì có 0,11 đồng vốn của chủ sở hữu. Hệ số này năm 2008 tăng lên 0,01% so với năm 2007. Tuy tăng không nhiều nhưng cũng cho thấy Công ty không bị ràng buộc bởi các chủ nợ, không bị sức ép từ các khoản nợ vay, đồng thời đây cũng là lí do làm gia tăng lợi nhuận và tạo được sự an toàn cho các chủ nợ trong việc đảm bảo cho các khoản vay nợ được trả đúng hạn. Nhìn chung nguốn vốn chủ sở hữu của Công ty có tăng lên nhưng không đủ lớn để có thể chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn nên đã làm cho nợ ngắn hạn tăng lên. Quy mô sản xuất của Công ty có mở rộng hơn nhưng lại được hình thành từ các khoản vay nợ bên ngoài vì vậy Công ty phải có chính sách sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguồn vốn đi vay ấy. 2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng. 2.3.1. Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. 2.3.1.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn. Ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh thực chất là hoạt động nhằm mục đích kiếm lời thông qua các nguồn lực vốn có. Vì vậy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là biểu hiện hợp nhất hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh sẽ thấy được trình độ quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp, từ đó tìm ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tiết kiệm vốn. 55 Sinh viên: Bùi Thu Trang - Lớp QT 901N -Trường Đại học Dân lập Hải Phòng.
  56. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng Bảng 2.13 : Hiệu quả sử dụng tổng vốn của Công ty Đơn So sánh Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 vị Giá trị % 1. Doanh thu thuần đồng 113.443.013.502 116.804.904.279 3.361.890.777 2,96 2. Lợi nhuận sau thuế đồng 1.672.461.093 1.349.669.542 322.791.551 19,31 3. Tổng vốn bình quân đồng 150.317.546.791 141.669.675.050 (8.647.871.741) (5,75) 4. Vốn chủ sở hữu bình quân đồng 14.602.048.044 15.262.589.912 660.541.868 4,52 5. Lợi nhuận trước thuế và lãi vay đồng 8.698.760.427 1.991.463.002 (6.707.297.425) (77,11) 6. Vòng quay tổng vốn(1/3) vòng 0,75 0,82 0,07 9,33 7. Doanh lợi doanh thu (2/3) % 0,011 0,009 (0,002) (18.18) 8. Doanh lợi VCSH (2/4) % 0,11 0,08 0,03 27,27 9. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ (5/3) % 5,78 1,41 (4,37) (75,61) (Nguồn: Phòng kế toán tài vụ của Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng) Nhận xét: Qua bảng phân tích trên ta thấy: - Doanh thu thuần năm 2008 có xu hướng tăng lên so với năm 2007 là 3.361.890.777 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 2,96%. Trong khi đó, tổng vốn bình quân lại giảm từ 150.317.546.791 đồng năm 2007 xuống còn 141.669.675.050 đồng năm 2008 tương ứng với tỷ lệ giảm là 5,75%. Điều này dẫn đến vòng quay tổng vốn năm 2008 có xu hướng tăng lên 0,07 vòng (9,33%) so với năm 2007. Vòng quay tổng vốn có xu hướng tăng làm cho số ngày chu chuyển vốn kinh doanh giảm xuống, đây là dấu hiệu cho thấy trình độ tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh của công ty là hợp lý. - Doanh thu tăng kéo theo lợi nhuận sau thuế cũng tăng, năm 2008 lợi nhuận sau thuế tăng lên so với năm 2007 là 677.208.449 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 100,69%. Tổng vốn bình quân năm 2008 lại có sự giảm xuống 5,75% so với năm 2007 nên đã làm cho doanh lợi doanh thu năm 2008 giảm xuống 0,002% so với năm 2007. Chỉ tiêu này được các nhà quản trị tài chính sử dụng nhiều hơn bởi lẽ nó phản ánh số lợi nhuận còn lại (sau khi đã trả lãi vay ngân hàng và làm nghĩa vụ với nhà nước ) được sinh ra do sử dụng bình quân một đồng vốn kinh doanh. 56 Sinh viên: Bùi Thu Trang - Lớp QT 901N -Trường Đại học Dân lập Hải Phòng.
  57. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng - Vốn chủ sở hữu bình quân năm 2008 có sự tăng lên so với năm 2007 là 660.541.868 đồng tương ứng vởi tỷ lệ tăng là 4,52%. Sự tăng lên của lợi nhuận sau thuế và sự tăng lên của vốn chủ sở hữu bình quân đã làm cho doanh lợi vốn chủ sở hữu tăng lên 0,03% tương ứng với tỷ lệ tăng là 27,27%. Năm 2008 chỉ tiêu này là 0,08% có nghĩa là một đồng vốn mà chủ sở hữu bỏ vào kinh doanh mang lại 0,08 đồng lợi nhuận sau thuế. - Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ năm 2008 có sự giảm xuống so với năm 2007 là 75,61% do tổng vốn bình quân và chi phí lãi vay năm 2008 giảm xuống so với năm 2007. Chỉ tiêu này năm 2008 là 1,41% có nghĩa là bình quân một đồng vốn tạo ra được 1,41 đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Năm 2008 có sự giảm sút so với năm 2007 chứng tỏ hiệu qủa sử dụng vốn vay của Công ty trong năm không đạt hiệu quả. Qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn ta thấy ROE tăng chứng tỏ tình hình kinh doanh của Công ty là có lãi, Công ty cần phải phát huy trong các năm sau. 2.3.1.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định. Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của các loại tài sản dài hạn. Nó thể hiện quy mô, cơ sở vật chất để tiến hành kinh doanh. Vì thế phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định cũng là một công việc không thể thiếu khi đánh giá hiệu quả của vốn kinh doanh. 57 Sinh viên: Bùi Thu Trang - Lớp QT 901N -Trường Đại học Dân lập Hải Phòng.
  58. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng Bảng 2.14: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty So sánh Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2007 Năm 2008 Giá trị % 1. Doanh thu thuần đồng 113.443.013.502 116.804.904.279 3.361.890.777 2,96 2. Lợi nhuận sau 1.672.461.093 1.349.669.542 322.791.551 19,31 thuế đồng 3. Vốn cố định bình quân đồng 21.472.911.061 17.558.908.091 (3.914.002.970) (18,22) 4. Nguyên giá tài sản cố định bình quân đồng 51.328.277.078 49.377.929.596 (1.950.347.482) (3,79) 5.Giá trị còn lại của tài sản cố định đồng 20.072.966.687 15.044.849.495 (5.028.117.192) (25,04) 6.Tổng tài sản đồng 140.979.736.274 142.359.613.827 1.379.877.553 0,97 7. Hiệu suất sử dụng vốn cố định (1/3) lần 5,28 6,65 1,37 25,94 8. Hiệu quả sử dụng vốn cố định (2/3) lần 0,077 0,076 (0,001) (1,29) 9. Sức sinh lời TSCĐ(2/4) lần 0,03 0,02 (0,01) (33,33) 10. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định (1/4) lần 2,21 2,36 0,15 6,78 11. Tỷ suất đầu tư tài sản cố định (5/6) lần 0,14 0,11 (0,03) (21,42) 12. Suất hao phí tài sản cố định (4/1) lần 0,45 0,42 (0,03) (6,66) (Nguồn: Phòng kế toán tài vụ của Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng) 58 Sinh viên: Bùi Thu Trang - Lớp QT 901N -Trường Đại học Dân lập Hải Phòng.
  59. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng Nhìn vào bảng trên ta thấy: - Hiệu suất sử dụng vốn cố định của Công ty năm 2008 tăng lên 1,37 lần tương ứng với tỷ lệ tăng là 25,94% so với năm 2007. Trong khi doanh thu năm 2008 tăng lên 2,96% so với năm 2007 thì vốn cố định bình quân năm 2008 lại giảm xuống 18,22% so với năm 2007. - Doanh thu tăng làm cho lợi nhuận năm 2008 cũng tăng so với năm 2007 nhưng lại làm cho hiệu quả sử dụng vốn cố định năm 2008 giảm xuống 0,001 lần tương ứng với tỷ lệ giảm là 1,29% so với năm 2007. Năm 2008 hiệu quả sử dụng vốn định là 0,076 lần có nghĩa là Công ty cứ đầu tư một đồng vốn vào kinh doanh thì sẽ thu lại được 0,076 đồng lợi nhuận. - Sức sinh lời của tài sản cố định giảm 0,01 lần so với năm 2008 chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản cố định của Công ty chưa được tốt. Chỉ tiêu này năm 2008 là 0,02 lần có nghĩa là cứ một đồng nguyên giá tài sản cố định sử dụng trong năm tạo ra 0,02 lãi thuần. - Hiệu suất sử dụng tài sản cố định năm 2008 là 2,36 lần, điều này có nghĩa là cứ một đồng nguyên giá tài sản cố định tạo ra được 2,36 đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này năm 2008 tăng lên 0,15 lần so với năm 2007, đây là một điều rất tốt chứng tỏ trình độ sử dụng tài sản cố định của Công ty là rất tốt. - Tỷ suất đầu tư vào tài sản cố định năm 2008 có sự giảm xuống 0,03 lần tương ứng với tỷ lệ giảm là 21,42 % so với năm 2007 chứng tỏ Công ty chưa chú trọng đầu tư vào tài sản cố định trong năm qua. Chỉ tiêu này năm 2008 là 0,11 lần có nghĩa là cứ một đồng giá trị tài sản của Công ty thì có 0,11 đồng được đầu tư vào tài sản cố định. - Suất hao phí tài sản cố định năm 2008 là 0,42 lần có nghĩa là để tạo ra một đồng lãi thuần bình quân cần 0,42 đồng nguyên giá tài sản cố định. Chỉ tiêu này năm 2008 giảm xuống 0,03 lần so với năm 2007 tương ứng với tỷ lệ giảm là 6,66%. Suất hao phí tài sản cố định càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao. Qua việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định ta thấy nhìn chung tình hình sử dụng vốn cố định của Công ty đang có nhiều tiến triển thể hiện ở chỉ tiêu hiệu 59 Sinh viên: Bùi Thu Trang - Lớp QT 901N -Trường Đại học Dân lập Hải Phòng.