Khóa luận Phân tích bảng cân đối kế toán nhằm đánh giá công tác quản lý, sử dụng tài sản và nguồn vốn tại công ty cổ phần Sivico - Hòa Hải Hà

pdf 61 trang huongle 90
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Phân tích bảng cân đối kế toán nhằm đánh giá công tác quản lý, sử dụng tài sản và nguồn vốn tại công ty cổ phần Sivico - Hòa Hải Hà", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_phan_tich_bang_can_doi_ke_toan_nham_danh_gia_cong.pdf

Nội dung text: Khóa luận Phân tích bảng cân đối kế toán nhằm đánh giá công tác quản lý, sử dụng tài sản và nguồn vốn tại công ty cổ phần Sivico - Hòa Hải Hà

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001:2008 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NHẰM ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SIVICO Chủ nhiệm đề tài: Hòa Hải Hà HẢI PHÒNG - 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001:2008 PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NHẰM ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SIVICO CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Chủ nhiệm đề tài : Hòa Hải Hà – Lớp QTL602K Giảng viên hƣớng dẫn: Ths. Hòa Thị Thanh Hƣơng HẢI PHÒNG - 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tên em là: Hòa Hải Hà Sinh viên lớp: QTL602K Ngành: Kế toán – Kiểm toán. Khoa: Quản trị kinh doanh Trƣờng : Đại học Dân lập Hải Phòng. Em xin cam đoan nhƣ sau : 1. Những số liệu, tài liệu trong báo cáo đƣợc thu thập một cách trung thực 2. Các kết quả của báo cáo chƣa có ai nghiên cứu, công bố và chƣa từng đƣợc áp dụng vào thực tế. Vậy em xin cam đoan những nội dung trình bày trên chính xác và trung thực. Nếu có sai sót em xin chịu trách nhiệm trƣớc Khoa Quản trị kinh doanh và trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng. Hải Phòng, ngày 25 tháng 07 năm 2014 Ngƣời cam đoan Hòa Hải Hà
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến: Các thầy giáo, cô giáo trong khoa Quản trị kinh doanh trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng đã tận tình truyền đạt những kiến thức nền tảng cơ sở, kiến thức chuyên sâu về Kế toán - Kiểm toán và cả những kinh nghiệm thực tiễn quý báu thực sự hữu ích cho em trong quá trình nghiên cứuvà sau này. Các cô, chú, anh, chị cán bộ làm việc tại Công ty Cổ phần Sivico đã tạo điều kiện cho em trong quá trình khảo sát, thu thập số liệu tại Phòng Kế toán Công ty. Đặc biệt cô giáo ThS. Hòa Thị Thanh Hƣơng đã nhiệt tình giúp đỡ em từ lúc chọn đề tài, cách thức tiếp cận thực tiễn, thu thập số liệu tại đơn vị thực tập cho đến khi hoàn thành đề tài. Mặc dù đã cố gắng nghiên cứu lý luận, tìm hiểu thực trạng về công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán nhằm đánh giá công tác quản lý, sử dụng tài sản và nguồn vốn của Công ty đã hợp lý hay chƣa, song do thời gian và trình độ còn hạn chế nên trong quá trình hoàn thành đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp quý báu và chỉ bảo của thầy cô và các bạn để đề tài đƣợc hoàn thiện hơn. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn ThS. Hòa Thị Thanh Hƣơng và các cô, chú, anh, chị cán bộ Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Sivico đã nhiệt tình hƣớng dẫn, các thầy cô trong khoa Quản trị kinh doanh và Nhà trƣờng đã tạo điều kiện giúp em hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này. Em xin chân thành cảm ơn! Hải Phòng, ngày 25 tháng 07 năm 2014 Sinh viên Hòa Hải Hà
  5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 1. BCĐKT: Bảng cân đối kế toán 2. BCTC: Báo cáo tài chính 3. BTC: Bộ tài chính 4. ĐKKD: Đăng ký kinh doanh 5. DN: Doanh nghiệp 6. GTGT: Giá trị gia tăng 7. HĐKD: Hoạt động kinh doanh 8. QĐ: Quyết định 9. TSCĐ: Tài sản cố định 10. TT: Thông tƣ 11. XDCB: Xây dựng cơ bản
  6. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP 3 1.1 Một số vấn đề chung về hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp 3 1.1.1 Báo cáo tài chính và sự cần thiết của báo cáo tài chính trong công tác quản lý kinh tế 3 1.1.1.1 Khái niệm Báo cáo tài chính (BCTC) 3 1.1.1.2 Sự cần thiết của Báo cáo tài chính trong công tác quản lý kinh tế. 3 1.1.2 Mục đích và tác dụng của Báo cáo tài chính. 4 1.1.2.1 Mục đích của Báo cáo tài chính. 4 1.1.2.2 Tác dụng của Báo cáo tài chính. 4 1.1.3 Đối tƣợng áp dụng. 5 1.1.4 Yêu cầu của Báo cáo tài chính 5 1.1.5 Những nguyên tắc cơ bản lập Báo cáo tài chính. 5 1.1.6 Hệ thống Báo cáo tài chính. 7 1.1.7 Trách nhiệm lập Báo cáo tài chính 8 1.1.8 Kỳ lập Báo cáo tài chính 9 1.1.9 Thời hạn nộp Báo cáo tài chính 9 1.1.10 Nơi nhận Báo cáo tài chính 10 1.2 Bảng cân đối kế toán (BCĐKT). 11 1.2.1 Khái niệm Bảng cân đối kế toán 11 1.2.2. Nguyên tắc lập và trình bày Bảng cân đối kế toán 11 1.2.3. Tác dụng và hạn chế của Bảng cân đối kế toán 12 1.2.3.1. Tác dụng của Bảng cân đối kế toán 12 1.2.3.2. Những hạn chế của Bảng cân đối kế toán 13 1.2.4. Kết cấu và nội dung của Bảng cân đối kế toán 13 1.3. Phân tích Bảng cân đối kế toán 20 1.3.1. Sự cần thiết phải phân tích Bảng cân đối kế toán. 20 1.3.2 Các phƣơng pháp phân tích bảng cân đối kế toán 20 1.3.3. Nội dung phân tích bảng cân đối kế toán 21 1.3.3.1.Phân tích sự biến động của tài sản và nguồn vốn 21
  7. CHƢƠNG 2: THỰC TẾ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SIVICO 25 2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Sivico 25 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của Công ty Cổ phần Sivico 25 2.1.2.Ngành nghề kinh doanh của Công ty Cổ phần Sivico 27 2.1.3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Sivico. 28 2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Sivico 31 2.1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Sivico 31 2.1.4.2. Hình thức ghi sổ kế toán tại Công ty Cổ phần Sivico 32 2.1.4.3. Các chính sách kế toán của Công ty Cổ phần Sivico. 33 2.2 Thực tế công tác phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Sivico. 34 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SIVICO 39 3.1 . Một số định hƣớng phát triển của Công ty Cổ phần Sivico trong thời gian tới 39 3.2. Những ƣu điểm và hạn chế trong công tác kế toán nói chung và công tác phân tích Bảng cân đối kế toán nói riêng tại công ty Cổ phần Sivico 39 3.2.1 Những ƣu điểm của công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Sivico 39 3.3 . Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao công tác quản lý, sử dụng tài sản và nguồn vốn của Công ty Cổ phần Sivico 41 3.3.1. Ý kiến thứ nhất: Công ty nên tổ chức công tác Phân tích Bảng cân đối kế toán 41 3.3.2. Ý kiến thứ hai: Công ty nên phân tích tình hình biến động và cơ cấu tài sản (nguồn vốn) 42 3.3.3. Ý kiến thứ ba: Công ty nên tăng cƣờng công tác thu hồi nợ phải thu khách hàng 49 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO 52
  8. DANH MỤC BIỂU Biểu số 1.1: Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN) theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính 15 Biểu số 1.2: Bảng phân tích tình hình biến động và cơ cấu tài sản 24 Biểu số 1.3: Bảng phân tích tình hình biến động và cơ cấu nguồn vốn 24 Biểu 2.1: Một số kết quả tài chính của công ty Cổ phần SIVICO trong 3 năm gần đây: 27 Biểu 2.2: Bảng cân đối kế toán tại ngày 31/12/2013 35 Biểu 3.1: Bảng phân tích tình hình biến động và cơ cấu tài sản tại Công ty Cổ phần Sivico 44 Biểu 3.2: Bảng phân tích tình hình biến động và cơ cấu nguồn vốn tại Công ty Cổ phần Sivico 47
  9. DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức quản lý của công ty Cổ phần Sivico 28 Sơ đồ 2.2: Bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Sivico 31 Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức máy 32 Hình 2.1: Giao diện phần mềm kế toán Effect sử dụng tại Công ty CP Sivico . 32
  10. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong nền kinh tế thị trƣờng phát triển mạnh mẽ nhƣ hiện nay, kế toán đã trở thành công cụ đặc biệt quan trọng, bằng các phƣơng pháp khoa học kế toán đã thể hiện đƣợc tính ƣu việt của mình trong việc bao quát toàn bộ tình hình tài chính và quá trình sản xuất kinh doanh của công ty một cách đầy đủ chính xác thông qua Báo cáo tài chính. Bảng cân đối kế toán là một trong các Báo cáo tài chính có vai trò rất quan trọng, là báo cáo tổng hợp phản ánh tổng quát giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán và việc phân tích Bảng cân đối kế toán sẽ giúp cho các doanh nghiệp và các đối tƣợng quan tâm thấy rõ đƣợc thực trạng hoạt động tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Sivico em nhận thấy việc phân tích Bảng cân đối kế toán của Công ty còn hạn chế: Công ty mới chỉ dừng lại ở việc lập Bảng cân đối kế toán mà không tiến hành việc phân tích Bảng cân đối kế toán, nên công tác kế toán tại Công ty chƣa cung cấp đƣợc đầy đủ thông tin phục vụ hoạt động quản lý tài chính dẫn đến nhà quản trị chƣa đƣa ra đƣợc các quyết định quản trị kịp thời, đúng đắn. Vì vậy, đề tài “Phân tích Bảng cân đối kế toán nhằm đánh giá công tác quản lý, sử dụng tài sản và nguồn vốn tại công ty Cổ phần Sivico” là đề tài có tính thời sự và thiết thực. 2. Mục đích nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề chung về hệ thống báo cáo tài chính nói chung, Bảng cân đối kế toán nói riêng trong doanh nghiệp theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính đƣợc sửa đổi, bổ sung theo Thông tƣ 244/2009/TT-BTC ban hành ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính; - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích Bảng cân đối kế toán; - Mô tả thực tế công tác phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Sivico; - Đánh giá công tác quản lý và sử dụng tài sản, nguồn vốn tại Công ty Cổ phần Sivico thông qua phân tích Bảng cân đối kế toán năm 2013. 1
  11. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Sivico. Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: tại Công ty Cổ phần Sivico; - Về thời gian tiến hành nghiên cứu: từ ngày 10/04/2014 đến ngày 31/07/2014. - Về dữ liệu nghiên cứu: thu thập số liệu năm 2013 từ phòng kế toán của Công ty Cổ phần Sivico. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu  Phƣơng pháp so sánh: Trong phƣơng pháp này có 3 kỹ thuật so sánh chủ yếu: So sánh tuyệt đối, So sánh tƣơng đối, So sánh kết cấu;  Phƣơng pháp tỷ lệ: dùng để tính các tỷ số tài chính cơ bản;  Nghiên cứu tài liệu và tham khảo ý kiến chuyên gia: nghiên cứu các tài liệu, giáo trình về phân tích BCTC, tài liệu về qui trình, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính, của Công ty Cổ phần Sivico. Tham khảo ý kiến của Giám đốc, Kế toán trƣởng của công ty. 5. Kết cấu đề tài Ngoài lời mở đầu và kết luận đề tài nghiên cứu khoa học gồm 3 chƣơng chính. Cụ thể nhƣ sau: Chương 1: Một số lý luận chung về phân tích bảng cân đối kế toán trong doanh nghiệp. Chương 2: Thực tế công tác phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Sivico. Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao công tác quản lý, sử dụng tài sản và nguồn vốn của Công ty cổ phần Sivico. 2
  12. CHƢƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 Một số vấn đề chung về hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp 1.1.1 Báo cáo tài chính và sự cần thiết của báo cáo tài chính trong công tác quản lý kinh tế 1.1.1.1 Khái niệm Báo cáo tài chính (BCTC) Báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp, phản ánh tổng quát và toàn diện tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn, tình hình và kết quản sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Theo quy định hiện hành thì hệ thống BCTC doanh nghiệp Việt Nam gồm 04 báo cáo: - Bảng cân đối kế toán; - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; - Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ; - Thuyết minh báo cáo tài chính. 1.1.1.2 Sự cần thiết của Báo cáo tài chính trong công tác quản lý kinh tế. Các nhà quản trị đƣa ra đƣợc các quyết định kinh doanh thì họ đều căn cứ vào điều kiện hiện tại và những dự đoán về tƣơng lai, dựa trên những thông tin có liên quan đến quá khứ và kết quả kinh doanh mà doanh nghiệp đã đạt đƣợc. Những thông tin đáng tin cậy đã đƣợc các doanh nghiệp lập trên các BCTC. Xét trên tầm vi mô, nếu không thiết lập hệ thống BCTC thì khi phân tích tình hình tài chính kế toán sẽ gặp nhiều khó khăn. Mặt khác, các nhà đầu tƣ, chủ nợ, khách hàng sẽ không có cơ sở để biết về tình hình tài chính của doanh nghiệp cho nên họ khó có thể đƣa ra các quyết định hợp tác kinh doanh và nếu có thì các quyết định sẽ có mức rủi ro cao. Xét trên tầm vĩ mô, Nhà nƣớc sẽ không thể quản lý đƣợc hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, các ngành khi không có hệ thống BCTC. Bởi vì mỗi chu kỳ kinh doanh của một doanh nghiệp bao gồm nhiều các nghiệp vô kinh tế và có rất nhiều các hóa đơn, chứng từ Việc kiểm tra khối lƣợng các hóa đơn, chứng từ đã rất khó khăn, tốn kém và độ chính xác không cao. Vì vậy nhà nƣớc phải dựa vào hệ thống BCTC để quản lý và điều tiết nền kinh tế, nhất 3
  13. là đối với nền kinh tế nƣớc ta là nền kinh tế thị trƣờng có sự điều tiết của nhà nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. (Nguyễn Văn Công 2005)[4]. Do đó, hệ thống BCTC rất cần thiết đối với mọi nền kinh tế, đặc biệt là nền kinh tế thị trƣờng hiện nay của đất nƣớc ta. 1.1.2 Mục đích và tác dụng của Báo cáo tài chính. 1.1.2.1 Mục đích của Báo cáo tài chính. - Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ, tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. - Cung cấp các thông tin kinh tế tài chính chủ yếu cho việc đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ họat động đã qua và những dự đoán cho tƣơng lai. Thông tin của Báo cáo tài chính là căn cứ quan trong cho việc đề ra các quyết định quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc đầu tƣ và doanh nghiệp của chủ doanh nghiệp, chủ sở hữu, các nhà đầu tƣ, các chủ nợ hiện tại và tƣơng lai. 1.1.2.2 Tác dụng của Báo cáo tài chính. - Đối với nhà quản lý doanh nghiệp: BCTC cung cấp những chỉ tiêu kinh tế dƣới dạng tổng hợp sau một kỳ hoạt động giúp ích trong việc phân tích, đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, xác định nguyên nhân tồn tại và những khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp. Từ đã đề ra các giải pháp quyết định quản lý kịp thời, phù hợp cho sự phát triển của doanh nghiệp trong tƣơng lai. - Đối với các cơ quan quản lý chức năng của Nhà nƣớc: BCTC là nguồn tài liệu quan trong cho việc kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kiểm tra tình hình thực hiện các chính sách, chế độ quản lý kinh tế - tài chính của doanh nghiệp. - Đối với các đối tƣợng sử dụng khác nhƣ:  Nhà đầu tƣ: BCTC thể hiện tình hình tài chính, khả năng sử dụng hiệu quả các loại nguồn vốn, khả năng sinh lời, từ đó làm cơ sở tin cậy cho quyết định đầu tƣ vào doanh nghiệp  Chủ nợ: BCTC cung cấp các thông tin về khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Từ đó đƣa ra quyết định tiếp tục hoặc ngừng việc cho vay đối với doanh nghiệp. 4
  14.  Khách hàng: BCTC cung cấp thông tin giúp khách hàng có thể phân tích đƣợc khả năng cung cấp của doanh nghiệp từ đó đƣa ra quyết định tiếp tục hay ngừng việc mua bán với doanh nghiệp.  Cán bộ công nhân viên: BCTC giúp cán bộ công nhân viên hiểu rõ hơn tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, từ đó giúp họ có ý thức hơn trong sản xuất, đó là điều kiện để tăng nhanh doanh thu và chất lƣợng sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trƣờng. (Nguyễn Văn Công, 2005)[4]. 1.1.3 Đối tượng áp dụng. Hệ thống BCTC năm đƣợc áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp thuộc các ngành và các thành phần kinh tế. Riêng với các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn tuân thủ các quy định chung tại phần này và những quy định, hƣớng dẫn cụ thể phù hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ. Một số trƣờng hợp đặc biệt nhƣ ngân hàng, tổ chức tín dụng, công ty mẹ, tập đoàn, các đơn vị kế toán phụ thuộc việc lập và trình bày loại BCTC nào thì phải tuân theo quy định riêng cho từng đối tƣợng. 1.1.4 Yêu cầu của Báo cáo tài chính Để phát huy đƣợc mục đích và tác dụng của BCTC là cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tƣợng sử dụng thông tin để từ đó có thể đƣa ra các quyết định kinh tế tài chính phù hợp, kịp thời thì BCTC phải đảm bảo những yêu cầu nhất định. Theo chế độ hiện hành Báo cáo tài chính phải: + Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp; + Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện; + Trình bày khách quan, không thiên vị; + Tuân thủ nguyên tắc thận trọng; + Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu. Việc lập BCTC phải căn cứ và số liệu sau khi khóa sổ kế toán. BCTC phải lập đúng nội dung, phƣơng pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán. BCTC phải đƣợc ngƣời lập, kế toán trƣởng và ngƣời đại diện theo pháp luật đơn vị kế toán ký, đóng dấu của đơn vị. 1.1.5 Những nguyên tắc cơ bản lập Báo cáo tài chính. Việc lập và trình bày BCTC phải tuân thủ 6 nguyên tắc quy định tại chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày Báo cáo tài chính”: 5
  15.  Hoạt động liên tục Khi lập và trình bày BCTC, Giám đốc (hoặc ngƣời đứng đầu) doanh nghiệp cần phải đánh giá về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp. BCTC phải đƣợc lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thƣờng trong tƣơng lai gần, trừ khi doanh nghiệp có ý định cũng nhƣ buộc phải ngừng hoạt động, hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình.  Cơ sở dồn tích Doanh nghiệp phải lập BCTC theo cơ sở kế toán dồn tích, ngoại trừ các thông tin liên quan đến các luồng tiền. Theo cơ sở kế toán dồn tích, các giao dịch và sự kiện đƣợc ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào điểm thực thu, thực chi tiền và đƣợc ghi nhận vào sổ kế toán và BCTC của các kỳ kế toán liên quan. BCTC phải đƣợc lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong qúa khứ, hiện tại và tƣơng lai.  Nhất quán Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong BCTC phải nhất quán từ niên độ này sang niên độ khác, trừ khi: - Có sự thay đổi đáng kể về bản chất các hoạt động của doanh nghiệp hoặc khi xem xét lại việc trình bày BCTC cho thấy rằng cần phải thay đổi để có thể trình bày một cách hợp lý hơn các giao dịch và các sự kiện; - Một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu có sự thay đổi trong việc trình bày.  Trọng yếu và tập hợp. Từng khoản mục trọng yếu phải đƣợc trình bày riêng biệt trong BCTC. Các khoản mục không trọng yếu thì không phải trình bày riêng rẽ mà đƣợc tập hợp vào những khoản mục có cùng tính chất hoặc chức năng trong BCTC hoặc trình bày trong Bản thuyết minh BCTC.  Bù trừ. Các khoản mục tài sản và nợ phải trả trình bày trên BCTC không đƣợc bù trừ, trừ khi một chuẩn mực kế toán khác quy định hoặc cho phép bù trừ. Các khoản mục doanh thu, thu nhập khác và chi phí chỉ đƣợc bù trừ khi: - Đƣợc quy định tại một chuẩn mực kế toán khác; - Một số giao dịch ngoài hoạt động kinh doanh thông thƣờng của doanh nghiệp thì đƣợc bù trừ khi ghi nhận giao dịch và trình bày BCTC, ví dụ 6
  16. nhƣ: hoạt động kinh doanh ngắn hạn, kinh doanh ngoại tệ. Đối với các khoản mục cho phép bù trừ, trên BCTC chỉ trình bày số lãi hoặc lỗ thuần (sau khi bù trừ).  Có thể so sánh. Các thông tin so sánh cần phải đƣợc trình bày tƣơng ứng giữa các kỳ (kể cả các thông tin diễn giải bằng lời cần thiết). Để đảm bảo nguyên tắc so sánh, số liệu “năm trƣớc” trong BCTC phải đƣợc điều chỉnh lại số liệu trong các trƣờng hợp sau: - Năm báo cáo áp dụng chính sách kế toán khác với năm trƣớc. - Năm báo cáo phân loại chỉ tiêu báo cáo khác với năm trƣớc. - Kỳ kế toán của năm báo cáo dài hoặc ngắn hơn kỳ kế toán năm trƣớc. Ngoài ra trong bản thuyết minh BCTC còn phải trình bày rõ lý do của sự thay đổi trên để ngƣời sử dụng BCTC hiểu rõ. (Bộ Tài chính, 2003)[1]. 1.1.6 Hệ thống Báo cáo tài chính. Hệ thống báo cáo tài chính theo Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng Bộ tài chính.  BCTC năm và BCTC giữa niên độ . BCTC năm bao gồm: - Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01-DN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02-DN - Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ Mẫu số B03-DN - Bản thuyết minh BCTC Mẫu số B09-DN . BCTC giữa niên độ dạng đầy đủ và BCTC giữa niên độ dạng tóm lƣợc:  BCTC giữa niên độ dạng đầy đủ gồm: - Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng đầy đủ)Mẫu số B01a-DN - Báo cáo kết quả HĐKD (dạng đầy đủ) Mẫu số B02a-DN - Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ (dạng đầy đủ) Mẫu số B03a-DN - Bản thuyết minh BCTC (dạng đầy đủ) Mẫu số B09a-DN  BCTC giữa niên độ dạng tóm lƣợc gồm: - Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng tóm lƣợc) Mẫu số B01a-DN - Báo cáo kết quả HĐKD (dạng tóm lƣợc) Mẫu số B02a-DN - Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ (dạng tóm lƣợc) Mẫu số B03a-DN 7
  17. - Bản thuyết minh BCTC (dạng đầy đủ) Mẫu số B09a-DN  BCTC hợp nhất và BCTC tổng hợp . BCTC hợp nhất gồm: - Bảng cân đối kế toán hợp nhất Mẫu số B01-DN/HN - Báo cáo kết quả HĐKD hợp nhất Mẫu số B02-DN/HN - Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ hợp nhất Mẫu số B03-DN/HN - Bản thuyết minh BCTC hợp nhất Mẫu số B09-DN/HN . BCTC tổng hợp gồm: - Bảng cân đối kế toán tổng hợp Mẫu số B01-DN - Báo cáo kết quả HĐKD tổng hợp Mẫu số B02-DN - Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ tổng hợp Mẫu số B03-DN - Bản thuyết minh BCTC Mẫu số B09-DN 1.1.7 Trách nhiệm lập Báo cáo tài chính Theo quyết định số số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính thì trách nhiệm lập BCTC đƣợc quy định nhƣ sau: (1) Tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế đều phải lập và trình bày BCTC năm; Các công ty, tổng công ty có các đơn vị kế toán trực thuộc, ngoài việc phải lập BCTC năm công ty, tổng công ty còn phải lập BCTC tổng hợp hoặc BCTC hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm dựa trên BCTC của các đơn vị kế toán trực thuộc công ty, tổng công ty. (2) Đối với các doanh nghiệp Nhà nƣớc, doanh nghiệp niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán còn phải lập BCTC giữa niên độ dạng đầy đủ; Các doanh nghiệp khác nếu tự nguyện lập BCTC giữa niên độ thì lựa chọn dạng đầy đủ hoặc tóm lƣợc; Đối với Tổng công ty Nhà nƣớc và doanh nghiệp Nhà nƣớc có các đơn vị kế toán trực thuộc còn phải lập BCTC tổng hợp hoặc BCTC giữa niên độ (*); (3) Công ty mẹ và tập đoàn phải lập BCTC hợp nhất giữa niên độ (*) và BCTC hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm theo quy định tại Nghị đinh số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 của Chính phủ. Ngoài ra còn phải lập BCTC hợp nhất sau khi hợp nhất kinh doanh theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 11 – “Hợp nhất kinh doanh”. 8
  18. (*) Việc lập BCTC hợp nhất giữa niên độ đƣợc thực hiện từ năm 2008. 1.1.8 Kỳ lập Báo cáo tài chính  Kỳ lập Báo cáo tài chính năm Các doanh nghiệp phải lập BCTC theo kỳ kế toán năm là năm dƣơng lịch hoặc kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn sau khi thông báo cho cơ quan thuế. Trƣờng hợp đặc biệt, doanh nghiệp đƣợc phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập BCTC cho một kỳ kế toán năm đầu tiên hay kỳ kế toán năm cuối cùng có thể ngắn hơn hoặc dài hơn 12 tháng nhƣng không đƣợc vƣợt quá 15 tháng;  Kỳ lập BCTC giữa niên độ: là mỗi quý của năm tài chính (không bao gồm quý IV);  Kỳ BCTC khác: Các doanh nghiệp có thể lập BCTC theo kỳ kế toán khác nhƣ tháng, 6 tháng, 9 tháng theo yêu cầu của pháp luật, của công ty mẹ hoặc của chủ sở hữu; Đơn vị kế toán bị chia, tách, hợp nhất, sát nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hợp đồng, phá sản phải lập BCTC tại thời điểm chia, tách, hợp nhất, sát nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hợp đồng, phá sản. 1.1.9 Thời hạn nộp Báo cáo tài chính  Đối với Doanh nghiệp Nhà nước: . Thời hạn nộp Báo cáo tài chính quý: - Đơn vị kế toán phải nộp BCTC quý chậm nhất là 20 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý; đối với Tổng công ty Nhà nƣớc chậm nhất là 45 ngày; - Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty Nhà nƣớc nộp BCTC quý cho Tổng công ty theo thời hạn do Tổng công ty quy định. . Thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm: - Đơn vị kế toán phải nộp BCTC năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với Tổng công ty Nhà nƣớc chậm nhất là 90 ngày; - Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty Nhà nƣớc nộp BCTC năm cho Tổng công ty theo thời hạn do Tổng công ty quy định. 9
  19.  Đối với các loại doanh nghiệp khác: - Đơn vị kế toán là doanh nghiệp tƣ nhân và công ty hợp danh phải nộp BCTC năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với các đơn vị kế toán khác, thời hạn nộp BCTC năm chậm nhất là 90 ngày; - Đơn vị kế toán trực thuộc nộp BCTC năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên quy định. 1.1.10 . Nơi nhận Báo cáo tài chính Nơi nhận báo cáo Kỳ Cơ Cơ Cơ DN Cơ quan Các loại doanh nghiệp lập quan quan quan cấp đăng ký (4) báo tài thuế thống trên kinh cáo chính (2) kê (3) doanh Quý, x 1. Doanh nghiệp Nhà nƣớc x x x x năm (1) 2. Doanh nghiệp có vốn đầu Năm x x x x x tƣ nƣớc ngoài 3. Các loại hình doanh Năm x x x x nghiệp khác (1) Đối với các doanh nghiệp Nhà nƣớc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng phải lập và nộp BCTC cho Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng. Đối với doanh nghiệp Nhà nƣớc Trung ƣơng còn phải nộp BCTC cho bộ Tài chính (Cục Tài chính Doanh nghiệp). - Đối với các Doanh nghiệp nhà nƣớc nhƣ: Ngân hàng thƣơng mại, tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán, công ty xổ số kiến thiết phải nộp BCTC cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Ngân hàng). Riêng công ty kinh doanh chứng khoán còn phải nộp BCTC cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nƣớc. (2) Các doanh nghiệp phải gửi BCTC cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý thuế tại địa phƣơng. Đối với Tổng công ty Nhà nƣớc còn phải nộp BCTC cho Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) 10
  20. (3) Doanh nghiệp Nhà nƣớc có đơn vị kế toán cấp trên phải nộp BCTC cho đơn vị kế toán cấp trên. Đối với doanh nghiệp khác có đơn vị kế toán cấp trên phải nộp BCTC cho đơn vị kế toán cấp trên theo quy định của đơn vị kế toán cấp trên. (4) Đối với các doanh nghiệp mà pháp luật quy đinh phải kiểm toán BCTC thì phải kiểm toán trƣớc khi nộp BCTC theo quy định. BCTC của các doanh nghiệp đã thực hiện kiểm toán phải đính kèm báo cáo kiểm toán vào BCTC khi nộp cho cơ quan quản lý Nhà nƣớc và doanh nghiệp cấp trên. 1.2 Bảng cân đối kế toán (BCĐKT). 1.2.1 Khái niệm Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là Báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo 2 cách phân loại: Kết cấu vốn và nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán có những đặc điểm sau: - Các chỉ tiêu đƣợc biểu hiện dƣới hình thái giá trị (tiền) nên có thể tổng hợp đƣợc toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp đang tồn tại dƣới các hình thái (cả vật chất, tiền tệ, cả vô hình lẫn hữu hình); - Bảng cân đối kế toán đƣợc chia làm 2 phần theo 2 cách phản ánh tài sản là cấu thành tài sản và nguồn hình thành tài sản. Do vậy, số tổng cộng của 2 phần luôn bằng nhau; - Bảng cân đối kế toán phản ánh vốn và nguồn vốn tại một thời điểm nhất định. Thời điểm đã thƣờng là ngày cuối cùng của kỳ hạch toán. 1.2.2. Nguyên tắc lập và trình bày Bảng cân đối kế toán Theo quy định tại Quyết đinh số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính, ngoài việc tuân thủ các nguyên tắc chung về lập và trình bày BCTC ở Chuẩn mực kế toán số 21 – “Trình bày Báo cáo tài chính”. Ngoài ra, trên BCĐKT các khoản mục Tài sản và Nợ phải trả phải đƣợc trình bày riêng biệt thành ngắn hạn và dài hạn, tùy theo thời hạn của chu kỳ kinh doanh bình thƣờng của doanh nghiệp, cụ thể nhƣ sau: 11
  21.  Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thƣờng trong vòng 12 tháng thì Tài sản và Nợ phải trả đƣợc phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau: - Tài sản và Nợ phải trả đƣợc thu hồi hay thanh toán trong vòng 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm đƣợc xếp vào loại ngắn hạn; - Tài sản và Nợ phải trả đƣợc thu hồi hay thanh toán trong vòng 12 tháng trở lên kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm đƣợc xếp vào loại dài hạn.  Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thƣờng dài hơn 12 tháng thì Tài sản và Nợ phải trả đƣợc phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau: - Tài sản và Nợ phải trả đƣợc thu hồi hay thanh toán trong vòng một chu kỳ kinh doanh bình thƣờng đƣợc xếp vào loại ngắn hạn; - Tài sản và Nợ phải trả đƣợc thu hồi hay thanh toán trong thời gian dài hơn một chu kỳ kinh doanh bình thƣờng đƣợc xếp vào loại dài hạn.  Đối với các doanh nghiệp do tính chất hoạt động không thể dựa vào chu kỳ kinh doanh để phân biệt giữa ngắn hạn và dài hạn thì các Tài sản và Nợ phải trả đƣợc trình bày theo tính thanh khoản giảm dần. 1.2.3. Tác dụng và hạn chế của Bảng cân đối kế toán 1.2.3.1. Tác dụng của Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) cung cấp thông tin cho các đối tƣợng sử dụng liên quan, làm căn cứ cho việc đánh giá năng lực tài chính, tình hình sử dụng tài sản và khai thác các nguồn vốn của đơn vị, từ đã đƣa ra quyết định thích hợp và hiệu quả. Trên phƣơng diện kinh tế, Phần Tài sản của BCĐKT phản ánh toàn bộ tài sản của đơn vị kế toán đang sử dụng và kiểm soát theo kết cấu nhất định. Đây là những thông tin đánh giá quy mô của đơn vị kế toán, tính phù hợp về kết cấu tài sản đối với từng đơn vị kế toán cụ thể. 12
  22. Phần Nguồn vốn của BCĐKT cho biết toàn bộ tài sản đƣợc hình thành từ những nguồn nào, đánh giá kết cấu của nguồn vốn có phù hợp không, tình trạng tài chính của đơn vị kế toán có lành mạnh hay không. Sự kết hợp các thông tin đƣợc trình bày trên BCĐKT với các thông tin kế toán đƣợc trình bày trên những báo cáo tài chính khác có thể đánh giá khả năng sinh lời, sử dụng tài sản của đơn vị có hiệu quả hay không. 1.2.3.2. Những hạn chế của Bảng cân đối kế toán Việc sử dụng giá vốn thực tế để đánh giá các đối tƣợng kế toán dẫn đến các chỉ tiêu đƣợc phản ánh trên BCĐKT không phản ánh giá trị của nó theo giá thị trƣờng và hệ quả là BCĐKT chƣa thực sự phản ánh tình hình tài chính của đơn vị kế toán. BCĐKT cung cấp nhiều thông tin mang tính ƣớc đoán. Mức ƣớc tính mang tính chủ quan, nếu thiếu căn cứ khoa học và chịu ảnh hƣởng của mục đích cá nhân vào việc cung cấp thông tin kế toán thì tính thích hợp và đáng tin cậy của thông tin kế toán trên BCĐKT sẽ bị giảm. BCĐKT chỉ phản ánh tình hình tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn của đơn vị kế toán tại một thời điểm nhất định, chƣa phản ánh đƣợc sự vận động của tài sản trong quá trình sản xuất. Do hạn chế của khái niệm thƣớc đo tiền tệ trong việc tính giá nên rất nhiều thông tin quan trọng, ảnh hƣởng đến tài sản, nợ phải trả của đơn vị kế toán không đƣợc trình bày trên BCĐKT. 1.2.4. Kết cấu và nội dung của Bảng cân đối kế toán BCĐKT có thể kết cấu theo chiều dọc hoặc theo chiều ngang, nhƣng đều đƣợc chia thành hai phần là: Tài sản và Nguồn vốn. Ở mỗi phần đều có 5 cột theo thứ tự: “Tài sản” hoặc “Nguồn vốn”; “Mã số”; “Thuyết minh”; “Số cuối năm” hoặc “Số cuối quý” và “Số đầu năm”. Nội dung của BCĐKT đƣợc thể hiện qua hệ thống chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản. Các chỉ tiêu đƣợc phân loại và sắp xếp 13
  23. thành từng loại, mục cụ thể và đƣợc Mã hóa để thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu. Ngày 31/12/2009 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tƣ 244/2009/TT-BTC – Hƣớng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán Doanh nghiệp có sửa đổi, bổ sung các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán nhƣ sau: - Đổi Mã số chỉ tiêu “Quỹ khen thƣởng phúc lợi” – Mã số 431 trên BCĐKT thành Mã số 323 trên BCĐKT; - Bổ sung chỉ tiêu “Doanh thu chƣa thực hiện” – Mã số 338 trên BCĐKT. Chỉ tiêu này phản ánh các khoản doanh thu chƣa thực hiện tại thời điểm báo cáo; - Sửa đổi chỉ tiêu “Ngƣời mua trả tiền trƣớc” – Mã số 313 trên BCĐKT. Chỉ tiêu ngƣời mua trả tiền trƣớc phản ánh tổng số tiền ngƣời mua ứng trƣớc để mua tài sản, hàng hóa, bất động sản đầu tƣ, dịch vụ tại thời điểm báo cáo. Chỉ tiêu này không phản ánh các doanh thu chƣa thực hiện (gồm cả doanh thu nhận trƣớc). - Bổ sung chỉ tiêu “Quỹ phát triển khoa học công nghệ” – Mã số 339 trên BCĐKT. Chỉ tiêu này phản ánh Quỹ phát triển khoa học và công nghệ chƣa sử dụng tại thời điểm báo cáo; - Bổ sung chỉ tiêu “Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp” – Mã số 422 trên BCĐKT. Chỉ tiêu này phản ánh Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp chƣa sử dụng tại thời điểm báo cáo. (Bộ Tài chính, 2009)[2]. Kết cấu Bảng cân đối kế toán theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 và sửa đổi bổ sung theo Thông tƣ 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính nhƣ sau: (Biểu số 1.1). 14
  24. Biểu số 1.1: Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN) theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính. Đơn vị báo cáo: Mẫu số B 01 – DN Địa chỉ: . (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC) BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Tại ngày tháng năm (1) Đơn vị tính: Số cuối Số đầu Mã Thuyết TÀI SẢN năm năm số minh (3) (3) 1 2 3 4 5 A – TÀI SẢN NGẮN HẠN 100 (100=110+120+130+140+150) I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 110 1.Tiền 111 V.01 2. Các khoản tƣơng đƣơng tiền 112 II. Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn 120 V.02 1. Đầu tƣ ngắn hạn 121 2. Dự phòng giảm giá đầu tƣ ngắn hạn (*) (2) 129 ( ) ( ) III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 1. Phải thu khách hàng 131 2. Trả trƣớc cho ngƣời bán 132 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng 134 xây dựng 5. Các khoản phải thu khác 135 V.03 6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) 139 ( ) ( ) IV. Hàng tồn kho 140 15
  25. 1. Hàng tồn kho 141 V.04 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149 ( ) ( ) V. Tài sản ngắn hạn khác 150 1. Chi phí trả trƣớc ngắn hạn 151 2. Thuế GTGT đƣợc khấu trừ 152 3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà 154 V.05 nƣớc 4. Tài sản ngắn hạn khác 158 B - TÀI SẢN DÀI HẠN (200 = 210 + 220 + 200 240 + 250 + 260) I- Các khoản phải thu dài hạn 210 1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211 2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 212 3. Phải thu dài hạn nội bộ 213 V.06 4. Phải thu dài hạn khác 218 V.07 5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 219 ( ) ( ) II. Tài sản cố định 220 1. Tài sản cố định hữu hình 221 V.08 - Nguyên giá 222 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 223 ( ) ( ) 2. Tài sản cố định thuê tài chính 224 V.09 - Nguyên giá 225 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 226 ( ) ( ) 3. Tài sản cố định vô hình 227 V.10 - Nguyên giá 228 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 229 ( ) ( ) 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 V.11 16
  26. III. Bất động sản đầu tƣ 240 V.12 - Nguyên giá 241 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 242 ( ) ( ) IV. Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn 250 1. Đầu tƣ vào công ty con 251 2. Đầu tƣ vào công ty liên kết, liên doanh 252 3. Đầu tƣ dài hạn khác 258 V.13 4. Dự phòng giảm giá đầu tƣ tài chính dài 259 ( ) ( ) hạn (*) V. Tài sản dài hạn khác 260 1. Chi phí trả trƣớc dài hạn 261 V.14 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 V.21 3. Tài sản dài hạn khác 268 Tổng cộng tài sản (270 = 100 + 200) 270 NGUỒN VỐN A – NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 + 330) 300 I. Nợ ngắn hạn 310 1. Vay và nợ ngắn hạn 311 V.15 2. Phải trả ngƣời bán 312 3. Ngƣời mua trả tiền trƣớc 313 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc 314 V.16 5. Phải trả ngƣời lao động 315 6. Chi phí phải trả 316 V.17 7. Phải trả nội bộ 317 8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng 318 xây dựng 9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn 319 V.18 khác 17
  27. 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn 320 11. Quỹ khen thƣởng phúc lợi 323 II. Nợ dài hạn 330 1. Phải trả dài hạn ngƣời bán 331 2. Phải trả dài hạn nội bộ 332 V.19 3. Phải trả dài hạn khác 333 4. Vay và nợ dài hạn 334 V.20 5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 335 V.21 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336 7.Dự phòng phải trả dài hạn 337 8. Doanh thu chƣa thực hiện 338 9. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ 339 B - VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 430) 400 I. Vốn chủ sở hữu 410 V.22 1. Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu 411 2. Thặng dƣ vốn cổ phần 412 3. Vốn khác của chủ sở hữu 413 4. Cổ phiếu quỹ (*) 414 ( ) ( ) 5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416 7. Quỹ đầu tƣ phát triển 417 8. Quỹ dự phòng tài chính 418 9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 419 18
  28. 10. Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối 420 11. Nguồn vốn đầu tƣ XDCB 421 12. Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp 422 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 1. Nguồn kinh phí 432 V.23 2. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 433 Tổng cộng nguồn vốn (440 = 300 + 400) 440 CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Số cuối Thuyết Số đầu CHỈ TIÊU năm minh năm (3) (3) 1. Tài sản thuê ngoài V.24 2. Vật tƣ, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công 3. Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cƣợc 4. Nợ khó đòi đã xử lý 5. Ngoại tệ các loại 6. Dự toán chi sự nghiệp, dự án Lập, ngày tháng năm Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) 19
  29. Ghi chú: Những chỉ tiêu không có số liệu có thể không phải trình bày nhưng không được đánh lại số thứ tự chỉ tiêu và “Mã số“. Số liệu trong các chỉ tiêu có dấu (*) được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). Đối với doanh nghiệp có kỳ kế toán năm là năm dương lịch (X) thì“Số cuối năm“ có thể ghi là “31.12.X“; “Số đầu năm“ có thể ghi là “01.01.X“. 1.3. Phân tích Bảng cân đối kế toán 1.3.1. Sự cần thiết phải phân tích Bảng cân đối kế toán. - Vốn là yếu tố quan trọng đối với sự hình thành, tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Tất cả những đối tƣợng có liên quan đến doanh nghiệp và quan tâm đến doanh nghiệp đều muốn biết: Công ty đã sử dụng vốn nhƣ thế nào? Cơ cấu tài sản của công ty có hợp lý không? Biến động tài sản và nguồn vốn của công ty trong kỳ phân tích có hợp lý không? Thực lực tài chính của công ty nhƣ thế nào? Để trả lời đƣợc các câu hỏi trên đều cần phải phân tích BCĐKT. (Ngô Kim Phƣợng và nhóm tác giả, 2010)[5]. - Phân tích BCĐKT là dùng các kỹ thuật phân tích để biết đƣợc mối quan hệ của các chỉ tiêu trong BCĐKT, thông qua số liệu phân tích đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp ngƣời sử dụng thông tin đƣa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp. - Phân tích BCĐKT cung cấp thông tin về các nguồn vốn, tài sản, hiệu quả sử dụng vốn và tài sản hiện có giúp chủ doanh nghiệp tìm ra điểm mạnh và điểm yếu trong công tác quản lý tài chính để có những biện pháp thích hợp cho quá trình phát triển của doanh nghiệp trong tƣơng lai. - Biết đƣợc mối quan hệ của các chỉ tiêu trong BCĐKT. - Cung cấp cho các nhà đầu tƣ, các chủ nợ và những ngƣời sử dụng khác để họ có thể quyết định về đầu tƣ, tín dụng hay các quyết định có liên quan đến doanh nghiệp. 1.3.2 Các phương pháp phân tích bảng cân đối kế toán Tiến hành phân tích kinh doanh cũng nhƣ phân tích tài chính, ngƣời ta không dùng riêng lẻ một phƣơng pháp nào cả mà sử dụng kết hợp các phƣơng 20
  30. pháp khác nhau để đánh giá tình hình doanh nghiệp một cách xác thực nhất, nhanh nhất.  Phƣơng pháp so sánh: dùng để xác định xu hƣớng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Trong phƣơng pháp này có 3 kỹ thuật so sánh chủ yếu: . So sánh tuyệt đối: Là mức độ biến động [vƣợt (+) hay hụt (-)] của chỉ tiêu nghiên cứu kỳ phân tích so với kỳ gốc. . So sánh tƣơng đối: là tỷ lệ % của mức độ biến động giữa 2 kỳ, kỳ phân tích so với kỳ gốc. . So sánh kết cấu: là tỷ trọng của một chỉ tiêu kinh tế trong tổng thể các chỉ tiêu cần so sánh Qua việc so sánh này, các nhà quản lý sẽ liên hệ với tình hình và nhiệm vụ kinh doanh cụ thể để đánh giá tình hình hợp lý của sự biến động theo từng chỉ tiêu cũng nhƣ biến động về tổng giá trị tài sản và nguồn vốn.  Phƣơng pháp cân đối Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hình thành nhiều mối quan hệ cân đối; cân đối là sự cân bằng về lƣợng giữa hai mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh. Ngoài ra còn sử dụng thêm các phƣơng pháp nhƣ: thay thế liên hoàn, chênh lệch và nhiều khi đòi hỏi của quá trình phân tích yêu cầu cần phải sử dụng kết hợp các phƣơng pháp với nhau để thấy đƣợc mối quan hệ giữa các chỉ tiêu. Qua đó, các nhà quản trị mới đƣa ra đƣợc các quyết định đúng đắn, hợp lý, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. (Nguyễn Văn Công, 2005)[4]. 1.3.3. Nội dung phân tích bảng cân đối kế toán Để trả lời câu hỏi nghiên cứu: Cơ cấu vốn, nguồn vốn của doanh nghiệp như thế nào thì hợp lý? Ta sẽ tiến hành phân tích những nội dung sau: 1.3.3.1.Phân tích sự biến động của tài sản và nguồn vốn Phân tích sự biến động của tài sản (nguồn vốn) là việc xem xét chênh lệch về mặt giá trị của từng chỉ tiêu năm nay so với năm trƣớc. Từ việc xem xét mức độ tăng giảm của từng chỉ tiêu tài sản (nguồn vốn) ta có thể đánh giá hợp lý của sự biến động đó. Qua đó rút ra những thông tin cần thiết cho công tác quản lý tài sản và nguồn vốn. 21
  31. Trong phân tích tình hình biến động tài sản (nguồn vốn) phƣơng pháp phân tích đƣợc sử dụng là phƣơng pháp so sánh giữa số cuối kỳ và số đầu năm (so sánh theo chiều ngang) để thấy đƣợc mức biến động (về số tƣơng đối và số tuyệt đối) của từng chỉ tiêu trên BCĐKT. (Nguyễn Văn Công, 2005)[4]. 1.3.3.2. Phân tích cơ cấu vốn và cơ cấu nguồn vốn Phân tích cơ cấu vốn (cơ cấu nguồn vốn) là xem xét tỷ trọng từng loại tài sản (nguồn vốn) chiếm trong tổng số tài sản (nguồn vốn) biến động nhƣ thế nào. Tỷ trọng từng loại tài sản (nguồn vốn) đƣợc xác định nhƣ sau: Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản Giá trị của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng = x 100 số tài sản Tổng số tài sản Và: Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn Giá trị của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số = x 100 nguồn vốn Tổng số nguồn vốn Phân tích cơ cấu tài sản (cơ cấu vốn) để thấy đƣợc mức độ hợp lý của việc phân bổ vốn. Qua việc xem xét cơ cấu tài sản và sự biến động về cơ cấu tài sản của nhiều kỳ k inh doanh, các nhà quản lý sẽ có quyết định đầu tƣ vào loại tài sản nào là thích hợp, xác định đƣợc việc gia tăng hay cắt giảm hàng tồn kho, có chính sách thích hợp về thanh toán để vừa khuyến khích đƣợc khách hàng mua hàng vừa thu hồi vốn kịp thời, tránh bị chiếm dụng vốn, Khi phân tích cơ cấu tài sản cần so sánh với số liệu bình quân ngành cũng nhƣ số liệu của các doanh nghiệp khác kinh doanh cùng ngành nghề có hiệu quả cao hơn để có nhận xét xác đáng về tình hình sử dụng vốn và tính hợp lý của cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Phân tích cơ cấu nguồn vốn giúp đánh giá khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính cũng nhƣ mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp, để thấy đƣợc mức độ hợp lý và độ an toàn trong việc huy động vốn. Việc đánh gía cơ cấu nguồn vốn phải dựa trên chính sách huy động vốn của doanh nghiệp trong từng 22
  32. thời kỳ gắn với điều kiện kinh doanh cụ thể cũng nhƣ phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh, chính sách phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp. (Nguyễn Văn Công, 2005)[4]. Để thuận tiện cho việc đánh giá sự biến động và cơ cấu tài sản (nguồn vốn) của doanh nghiệp khi phân tích ta lập bảng sau. (Biểu số 1.2 - 1.3) 23
  33. Biểu số 1.2: Bảng phân tích tình hình biến động và cơ cấu tài sản BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG VÀ CƠ CẤU TÀI SẢN Chênh lệch Tỷ trọng (%) Số Số Số Chỉ tiêu đầu cuối Số Tỷ lệ Số cuối đầu năm năm tiền (%) năm năm A. Tài sản ngắn hạn I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền II. Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn III. Các khoản phải thu ngắn hạn IV. Hàng tồn kho V. Tài sản ngắn hạn khác B. Tài sản dài hạn I. Các khoản phải thu dài hạn II. Tài sản cố định III. Bất động sản đầu tƣ IV. Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn V. Tài sản dài hạn khác Tổng cộng tài sản 100 100 Biểu số 1.3: Bảng phân tích tình hình biến động và cơ cấu nguồn vốn BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG VÀ CƠ CẤU NGUỒN VỐN Tỷ trọng Chênh lệch Số Số (%) Chỉ tiêu đầu cuối Số Số Số Tỷ lệ năm năm tiền đầu cuối (%) (đ) năm năm A. Nợ phải trả I. Nợ ngắn hạn II. Nợ dài hạn B. Vốn chủ sở hữu I. Vốn chủ sở hữu II. Nguồn kinh phí và quỹ khác Tổng cộng nguồn vốn 100 100 (Nguyễn Văn Công, 2005)[4] 24
  34. CHƢƠNG 2: THỰC TẾ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SIVICO 2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Sivico 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của Công ty Cổ phần Sivico - Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN SIVICO. - Tên tiếng anh: SIVICO JOINT STOCK COMPANY. - Tên viết tắt: SJS.,Co - Biểu tƣợng công ty: - Vốn điều lệ: 16.066.000.000 đồng. (Mƣời sáu tỷ, không trăm sáu mƣơi sáu triệu đồng). - Trụ sở chính: Cụm Công nghiệp Vĩnh Niệm – Lê Chân – Hải Phòng. - Điện thoại: (84-31)3 742778 Fax: (84-31)3 742779 Giấy chứng nhận ĐKKD: số 0200456505 do Sở Kế hoạch Đầu tƣ Hải Phòng cấp ngày 28/03/2002 thay đổi lần thứ 4 ngày 28/03/2010 Từ năm 1997, loại sơn giao thông nhiệt dẻo phản quang đƣợc sử dụng phổ biến chủ yếu là sơn phẳng gốc hydrocacbon. Từ năm 2000 sơn gồ bắt đầu đƣợc sử dụng, nhƣng nguồn cung hoàn toàn nhập ngoại từ một số nƣớc châu Âu, Malaysia, Thái Lan, thêm vào đó ƣớc tính lƣợng sơn cho giao thông sẽ ngày càng tăng. Nắm bắt đƣợc tình hình đó năm 1999 Công ty Cổ phần Sơn Hải Phòng đã nghiên cứu tình hình thực tế trên thế giới và trong nƣớc. Công ty quyết định triển khai dự án “Sản xuất thử nghiệm sơn giao thông nhiệt dẻo phản quang” nhằm đón trƣớc, phục vụ cho các công trình trọng điểm quốc gia. Sau thành công của dự án, ban lãnh đạo Công ty Công ty cổ phần Sơn Hải Phòng nhận thấy cần phải phát triển sản phẩm này với quy mô lớn hơn nữa để nhanh chóng chiếm lĩnh thị trƣờng loại sản phẩm còn rất mới mẻ tại Việt Nam. Công ty đã quyết định tách riêng dòng sản phẩm này, kêu gọi vốn đầu tƣ từ các cổ đông hợp tác thành lập một doanh nghiệp chuyên sản xuất Sơn giao thông nhiệt dẻo phản quang. Vì vậy, ngày 28 tháng 03 năm 2002, công ty Cổ phần SIVICO chính thức đƣợc thành lập và là đơn vị sản xuất sơn giao thông nhiệt dẻo phản quang đầu tiên tại Việt Nam. Hợp đồng chuyển giao công nghệ 25
  35. số 005.DPI đƣợc Bộ Khoa học công nghệ và môi trƣờng cấp “Giấy chứng nhận đăng ký” số 1171/GCN-BKHCNMT ngày 07 tháng 05 năm 2002 chuyển giao công nghệ từ hãng DPI Malaysia với công suất cả hai giai đoạn là 6000 tấn/năm cùng với những sản phẩm có liên quan. Khi đƣa vào hoat động dây chuyền sản xuất nhiệt dẻo phản quang với công suất giai đoạn 1 là 3000 tấn/năm Đến tháng 07 năm 2002, nhận thấy những triển vọng trong ngành công nghiệp bao bì, để đáp ứng nhu cầu và thị hiếu ngày càng cao của ngƣời tiêu dùng công ty Cổ phần SIVICO đã mạnh dạn đầu tƣ thêm một dây chuyền sản xuất bao bì màng máng phức hợp cao cấp với công suất 6,5 triệu túi/tháng. Tháng 11 năm 2003, khi phân xƣởng sản xuất sơn giao thông nhiệt dẻo phản quang đã hoạt động có hiệu quả và tạo đƣợc lòng tin đối với khách hàng. Công ty quyết định đầu tƣ hơn 5 tỷ VNĐ để xây dựng thêm phân xƣởng sản xuất bao bì màng mỏng với dây chuyền đồng bộ, hiện đại. Khi phân xƣởng đi vào hoạt động đã tạo thêm cho hàng chục lao động có việc làm ổn định. Tháng 2 năm 2004, tiếp bƣớc những hiệu quả đạt đƣợc trong giai đoạn I, giai đoạn II Công ty tiếp tục đầu tƣ xây dựng thêm dây chuyền thứ hai nâng công suất lên 6000 tấn/năm đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng trong nƣớc và mở rộng thị trƣờng ra nƣớc ngoài. Tháng 9 năm 2004 để hạn chế mua bán thành phẩm bên ngoài Công ty đã đầu tƣ lắp đặt một dây chuyền máy thổi màng PE công suất 90kg/h. Dây chuyền này vừa đáp ứng nhu cầu sử dụng nội bộ vừa có thể bán sản phẩm cho khách hàng khi họ có nhu cầu. Trong năm 2004 công ty đã thành công trong việc xây dựng Hệ thống quản lý chất lƣợng ISO 9001:2000. Tháng 4 năm 2004 công ty đƣợc tổ chức chứng nhận BVOI (nay là Breau Veritas) cấp chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn và sau đó đƣợc đánh giá cấp lại vào tháng 5 năm 2007. Tháng 3 năm 2006 nhằm mục đích mở rộng sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm, phục vụ nhu cầu sử dụng của khách hàng đối với bao bì nhựa cứng cho chất tẩy rửa, hóa chất, hóa mỹ phẩm, ngày càng tăng. Công ty đã đầu tƣ dây chuyền thổi chai và ép phun hiện đại của Thái Lan trị giá hơn 2 tỷ VNĐ với sản lƣợng trên 500.000 chai/tháng. Tháng 11 năm 2007 với quyết định đầu tƣ thêm một dây chuyền in bao bì hiện đại cho ra những sản phẩm đƣợc khách hàng đánh giá là có chất lƣợng tốt 26
  36. đã mở ra nhiều hƣớng đi mới cho việc cải tiến, nâng cao chất lƣợng. Dây chuyền này có tốc độ 150m/phút, kiểm soát chồng hình tự động, hoạt động ổn định. Năm 2009 Công ty Cổ phần SIVICO lựa chọn áp dụng mô hình quản lý chất lƣợng toàn diện (TQM) với mục tiêu nâng cao trách nhiệm của mỗi ngƣời, mỗi bộ phận trong công ty, đồng thời thúc đẩy hoạt động nỗ lực chung của mọi ngƣời. Chính sách chất lƣợng phải hƣớng tới khách hàng tức là cải tiến chất lƣợng sản phẩm và thỏa mãn khách hàng ở mức cho phép, không ngừng cải tiến, hoàn thiện chất lƣợng. Vì vậy, Công ty Cổ phần SIVICO từng bƣớc tự khẳng định vị trí của công ty trên thị trƣờng cung cấp các sản phẩm Sơn giao thông nhiệt dẻo phản quang và Bao bì các loại tại Việt Nam. Sau đây là một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản trong 3 năm gần đây của Công ty Cổ phần Sivico: Biểu 2.1: Một số kết quả tài chính của công ty Cổ phần SIVICO trong 3 năm gần đây: STT Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 1 Doanh thu 103.749.031.398 124.177.784.067 124.177.784.067 2 Lợi nhuận sau thuế 5.140.697.058 16.941.072.968 13.505.232.968 3 Tổng tài sản 52.915.836.460 52.861.120.727 74.831.539.521 4 Vốn chủ sở hữu 24.533.387.249 34.360.856.014 52.055.106.826 (Nguồn trích: Báo cáo tổng kết năm 2013 công ty Cổ phần Sivico) [3] 2.1.2.Ngành nghề kinh doanh của Công ty Cổ phần Sivico - Sản xuất và kinh doanh vật liệu trải đƣờng nhiệt dẻo phản quang, thiết bị an toàn giao thông, sơn tĩnh điện, điện cực chống ăn mòn. - Kinh doanh các loại vật tƣ, thiết bị, phụ tùng, nguyên liệu hóa chất (không độc hại). - Sản xuất, kinh doanh sản phẩm, vật tƣ nguyên liệu, thiết bị ngành bao bì và in ấn. - Dịch vụ xuất nhập khẩu. 27
  37. 2.1.3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Sivico. Công ty Cổ phần Sivico áp dụng hình thức tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến. Giám đốc là ngƣời đứng đầu công ty và trực tiếp điều hành mọi hoạt động diễn ra tại công ty thông qua các phòng ban, đƣợc khái quát theo sơ đồ sau (sơ đồ 2.1): Đại hội đồng cổ đông Ban kiểm soát Hội đồng quản trị Giám đốc QMR Phòng kế toán tổng hợp Phòng kỹ thuật Phòng kinh doanh Phân xƣởng sản xuất Phân xƣởng sản xuất sơn bao bì Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức quản lý của công ty Cổ phần Sivico . Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty. Đại hội đồng cổ đông có quyền và nhiệm vụ quyết định những vấn đề đƣợc Luật pháp và Điều lệ Công ty quy định. Hội đồng cổ đông sẽ bầu ra Hội đồng quản trị và ban kiểm soát công ty. . Ban kiểm soát: Ban kiểm soát do đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan trực thuộc đại hội đồng cổ đông; chịu trách nhiệm trƣớc đại hội đồng cổ đông trong việc thực hiện các nhiệm vụ đƣợc giao. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực, và mức độ cẩn trọng trong quản lý điều hành hoạt 28
  38. động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính. . Hội đồng quản trị: Hiện tại Hội đồng quản trị của công ty Cổ phần Sivico có 5 thành viên. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Quyền và nghĩa vụ của hội đồng quản trị do Luật pháp và Điều lệ Công ty, nghị quyết đại hội đồng cổ đông quy định và các quy chế nội bộ của Công ty. . Giám đốc: Giám đốc là ngƣời đại diện theo pháp luật của công ty theo quy định tại điều lệ của công ty, là ngƣời đứng đầu bộ máy công ty, chịu trách nhiệm chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý của công ty, giao nhiệm vụ cho các trƣởng phó phòng triển khai thực hiện các kế hoạch đề ra. . QMR (Quality Management Representative): Là ngƣời hiểu rõ về mục tiêu chiến lƣợc, định hƣớng khách hàng, đảm bảo chất lƣợng, các nguyên tắc chất lƣợng và các hoạt động của Công ty. . Phòng kinh doanh: - Lập và tổ chức thực hiện kế hoạch cung cấp, tiêu thụ sản phẩm, nắm bắt nhu cầu thị trƣờng, tham mƣu cho giám đốc về chiến lƣợc phát triển, mở rộng thị trƣờng. - Tiếp nhận nhu cầu và ý kiến phản ánh của khách hàng, kết hợp với các phòng ban liên quan để đánh giá đồng thời báo cáo đề xuất với lãnh đạo đƣa ra cách giải quyết hợp lý nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng. - Lập các hợp đồng kinh tế trình giám đốc phê duyệt. - Tiếp nhận tƣ vấn cho khách hàng các vấn đề liên quan đến sử dụng sản phẩm. Định kỳ lấy ý kiến khách hàng về sản phẩm và dịch vụ. - Kết hợp với các phòng ban liên quan tham mƣu cho giám đốc xây dựng giá thành sản phẩm. - Kết hợp với phòng kế toán tổng hợp, đánh giá khả năng, năng lực thanh toán của khách hàng, theo dõi đôn đốc thu hồi công nợ. - Tổ chức các cuộc hội thảo, hội chợ, quảng cáo tiếp thị sản phẩm, đề xuất và thực hiện áp dụng các hình thức tiếp thị tiên tiến. 29
  39. . Phòng Kỹ thuật - Lập quy trình, hƣớng dẫn công nghệ, các công thức, định mức sản xuất, các đặc tính kỹ thuật, xây dựng phƣơng pháp thử cho nguyên liệu, sản phẩm. - Tham mƣu với lãnh đạo Công ty trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật, lên kế hoạch, kiểm soát việc mua vật tƣ và lựa chọn nhà cung cấp. - Theo dõi công tác sáng kiến cải tiến hợp lý hóa sản xuất. Triển khai nghiên cứu chế thử sản phẩm mới. Báo cáo kết quả thử nghiệm trình lãnh đạo phê duyệt. - Phụ trách công tác quản lý theo dõi phòng thử nghiệm, thiết bị thử nghiệm, thiết bị sản xuất và công tác an toàn trong công ty. - Tham gia cùng các phòng chức năng lập các luận chứng kinh tế, kỹ thuật và đầu tƣ đổi mới công nghệ, thiết bị phục vụ cho sản xuất. - Kết hợp cùng phòng kế toán – tổng hợp, tham gia biên soạn tài liệu đào tạo và thực hiện kế hoạch đào tạo trong toàn công ty. . Phân xưởng: - Thực hiện việc sản xuất theo Lệnh sản xuất, định mức sản xuất, kiểm soát quá trình sản xuất để đảm bảo sản phẩm đạt yêu cầu quy định và tiết kiệm tiêu hao. - Phối hợp với các phòng ban để tổ chức thực hiện tốt kế hoạch sản xuất. - Quản lý và sử dụng lao động hợp lý, đảm vảo hoàn thành kế hoạch đƣợc giao kể cả đột xuất. Quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản đƣợc giao, bảo đảm an toàn về con ngƣời và máy móc thiết bị. - Phát hiện, đề xuất và thực hiện xử lý các sản phẩm không phù hợp khi đã có kết luận, tham gia các hành động khắc phục, phòng ngừa, cải tiến. . Phòng kế toán – tổng hợp: - Tham mƣu với Giám đốc trong công tác quản lý tài chính và tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác hạch toán kế toán của Công ty. - Lập kế hoạch tài chính giúp Giám đốc định hƣớng đƣa ra các phƣơng án SXKD của Công ty. - Tổ chức công tác tài chính kế toán của Công ty theo quy định của Nhà nƣớc. - Kiểm duyệt toàn bộ các chứng từ ban đầu và báo cáo của Công ty trƣớc khi trình Giám đốc. - Theo dõi, tổng hợp các khoản thu chi lớn nhƣ: Doanh thu, chi phí, tổng công nợ, các khoản nộp Ngân sách. 30
  40. - Tổ chức thực hiện, quản lý nghiệp vụ hành chính, lao động tiền lƣơng. - Tổ chức công tác bảo vệ an ninh và tài sản của Công ty, có phối hợp với các ban ngành liên quan. - Kế toán tổng hợp lập báo cáo tài chính vào cuối tháng mỗi quý, cuối năm. Đánh giá chung đƣợc tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Sivico 2.1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Sivico Để phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty đã tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung (Sơ đồ 2.2): Kế toán trƣởng kiêm kế toán tổng hợp Thủ quỹ Kế toán thanh toán và Kế toán sản xuất ngân hàng Sơ đồ 2.2: Bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Sivico Kế toán trƣởng kiêm kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổ chức điều hành toàn bộ hệ thống kế toán, chỉ đạo trực tiếp toàn bộ nhân viên kế toán trong công ty, làm tham mƣu cho giám đốc về các hoạt động kinh doanh, tổ chức kiểm tra kế toán nội bộ trong công ty. Khi quyết toán đƣợc lập xong, kế toán trƣởng có nhiệm vụ thuyết minh, phân tích, giải thích kết quả sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm về mọi số liệu ghi trong bảng quyết toán, nộp đầy đủ, đúng hạn các báo cáo tài chính theo quy định. Kế toán thanh toán và ngân hàng: có nhiệm vụ thanh toán với khách hàng về công nợ, thanh toán các khoản tạm ứng, phải thu, phải trả và theo dõi việc thanh toán đối với Ngân sách Nhà nƣớc; theo dõi và quản lý các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt TGNH, thực hiện tính toán tiền lƣơng. Kế toán sản xuất: theo dõi, quản lý và thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến hàng tồn kho nhƣ nhập - xuất - tồn hàng hóa, công cụ, dụng cụ, nguyên vật liệu và TSCĐ phục vụ cho kinh doanh theo lệnh của Giám đốc công ty. 31
  41. Thủ quỹ: quản lý tiền mặt của công ty, thu và chi tiền mặt khi có lệnh. Hàng tháng phải kiểm kê số tiền thu, hiện thu và chỉ đối chiếu với sổ sách các bộ phận liên quan 2.1.4.2. Hình thức ghi sổ kế toán tại Công ty Cổ phần Sivico Hình thức ghi sổ kế toán của công ty là hình thức Kế toán máy. Hiện nay công ty đang sử dụng phần mềm kế toán Effect để hạch toán. (Sơ đồ 2.3 và Hình 2.1). Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức máy tại Công ty Cổ phần Sivico Hình 2.1: Giao diện phần mềm kế toán Effect sử dụng tại Công ty CP Sivico 32
  42. Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính (1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã đƣợc kiểm tra, đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu đƣợc thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin đƣợc tự động nhập vào sổ tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. (2) Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết đƣợc thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã đƣợc nhập trong kỳ. Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết đƣợc in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay. 2.1.4.3. Các chính sách kế toán của Công ty Cổ phần Sivico. - Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam theo Quyết định số 15/2006 ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính, các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hƣớng dẫn thực hiện kèm theo; - Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm; - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép: Việt Nam đồng (VNĐ); - Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Theo giá gốc; - Phƣơng pháp tính giá xuất kho: Theo phƣơng pháp bình quân gia quyền; - Phƣơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thƣờng xuyên; - Phƣơng pháp tính khấu hao tài sản cố định: Phƣơng pháp đƣờng thẳng; - Tỷ lệ khấu hao: Áp dụng theo Thông tƣ số 203/2009/TT-BTC ban hành ngày 20/10/2009 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính về Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định; - Phƣơng pháp kế toán thuế giá trị gia tăng: Phƣơng pháp khấu trừ. 33
  43. 2.2 Thực tế công tác phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Sivico. Phân tích Bảng Cân đối kế toán là một trong những căn cứ quan trọng để ban lãnh đạo công ty có thể đánh giá toàn diện và sát thực về tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty. Tuy nhiên, hiện nay tại Công ty Cổ phần Sivico sau khi lập xong BCĐKT (biểu 2.2), Công ty không thực hiện phân tích báo cáo tài chính nói chung và Bảng Cân đối kế toán nói riêng. 34
  44. Biểu 2.2: Bảng cân đối kế toán tại ngày 31/12/2013 Công ty cổ phần SIVICO Khu công nghiệp Vĩnh Niệm - Lê Chân - HP BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Tại ngày 31 tháng 12 năm 2013 ĐVT: đồng Mã Thuyết Tài sản Số cuối năm Số đầu năm số minh A - Tài sản ngắn hạn 100 67,325,168,265 44,722,497,434 I.Tiền và các khoản tƣơng đƣơng 110 7,795,221,508 2,514,027,093 tiền 1. Tiền 111 V.01 7,795,221,508 2,514,027,093 2. Các khoản tƣơng đƣơng tiền 112 II. Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn 120 V.02 hạn 1. Đầu tƣ ngắn hạn 121 2. Dự phòng giảm giá đầu tƣ ngắn 129 hạn (*) III.Các khoản phải thu 130 42,350,087,039 28,745,962,115 1. Phải thu của khách hàng 131 40,280,993,522 26,797,985,134 2. Trả trƣớc cho ngƣời bán 132 118,260,650 2,906,257,500 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch 134 hợp đồng xây dựng 5. Các khoản phải thu khác 135 V.03 2,884,843,232 5,729,846 6. Dự phòng các khoản phải thu khó 139 (934,010,365) (964,010,365) đòi IV.Hàng tồn kho 140 15,981,960,093 12,441,239,801 1. Hàng tồn kho 141 V.04 15,981,960,093 12,441,239,801 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149 V.Tài sản ngắn hạn khác 150 1,197,899,625 1,021,268,425 1. Chi phí trả trƣớc ngắn hạn 151 1,132,056,945 836,418,032 2. Thuế GTGT đƣợc khấu trừ 152 3. Thuế và các khoản khác phải thu 154 15,725,593 V.05 Nhà nƣớc 35
  45. 4. Tài sản ngắn hạn khác 158 65,842,680 169,124,800 B - Tài sản dài hạn 200 7,506,371,256 8,138,623,293 I. Các khoản phải thu dài hạn 210 1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211 2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực 212 thuộc 3. Phải thu dài hạn nội bộ 213 V.06 4. Phải thu dài hạn khác 218 V.07 5. Dự phòng phải thu dài hạn khó 219 đòi (*) II.Tài sản cố định 220 4,001,071,256 5,188,623,293 1. TSCĐ hữu hình 221 V.08 4,001,071,256 5,188,623,293 - Nguyên giá 222 20,760,655,499 21,049,733,003 - Giá trị hao mòn luỹ kế 223 (16,759,584,243) (15,861,109,710) 2. TSCĐ thuê tài chính 224 V.09 - Nguyên giá 225 - Giá trị hao mòn luỹ kế 226 3. TSCĐ vô hình 227 V.10 - - - Nguyên giá 228 851,112,290 851,112,290 - Giá trị hao mòn luỹ kế 229 (851,112,290) (851,112,290) 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 V.11 - - III. Bất động sản đầu tƣ 240 V.12 - Nguyên giá 241 - Giá trị hao mòn luỹ kế 242 IV.Các khoản đầu tƣ tài chính dài 250 3,505,300,000 2,950,000,000 hạn 1 . Đầu tƣ vào công ty con 251 2. Đầu tƣ vào công ty liên kết, kinh 252 doanh 3. Đầu tƣ dài hạn khác 258 V.13 3,505,300,000 2,950,000,000 4. Dự phòng giảm giá đầu tƣ tài 259 chính dài hạn (*) V. Tài sản dài hạn khác 260 1 . Chi phí trả trƣớc dài hạn 261 V.14 2 . Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 V.21 3 . Tài sản dài hạn khác 268 36
  46. Tổng cộng tài sản 270 74,831,539,521 52,861,120,727 Mã Thuyết Nguồn vốn Số cuối năm Số đầu năm số minh A - Nợ phải trả 300 22,765,799,663 18,384,094,713 I.Nợ ngắn hạn 310 22,520,919,875 17,414,989,693 1. Vay và nợ ngắn hạn 311 V.15 10,706,034,464 7,984,398,130 2. Phải trả ngƣời bán 312 5,089,368,067 5,533,064,316 3. Ngƣời mua trả tiền trƣớc 313 533,373,660 181,531,650 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà 314 2,653,507,551 2,002,294,041 V.16 nƣớc 5. Phải trả công nhân viên 315 827,195,135 196,881,498 6. Chi phí phải trả 316 V.17 940,522,761 700,085,218 7. Phải trả nội bộ 317 8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch HĐ 318 xây dựng 9. Các khoản phải trả, phải nộp khác 319 V.18 54,298,948 106,614,551 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn 320 11. Quỹ khen thƣởng, phúc lợi 323 1,716,619,289 710,120,289 II.Nợ dài hạn 330 259,723,020 969,105,020 1. Phải trả dài hạn ngƣời bán 331 2. Phải trả dài hạn nội bộ 332 V.19 3. Phải trả dài hạn khác 333 4. Vay và nợ dài hạn 334 V.20 259,723,020 353,723,020 5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 335 V.21 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336 7. Dự phòng phải trả dài hạn 337 8. Doanh thu chƣa thực hiện 338 9. Quỹ phát triển khoa học công 339 615,382,000 nghệ B.Vốn chủ sở hữu 400 52,050,896,626 34,477,026,014 I.Vốn chủ sở hữu 410 V22 52,055,106,826 34,360,856,014 1.Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu 411 16,066,000,000 16,066,000,000 2. Thặng dƣ vốn cổ phần 412 37
  47. 3. Vốn khác của vốn cổ phần 413 4. Cổ phiếu quỹ (*) 414 5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416 7. Quỹ đầu tƣ phát triển 417 13,916,943,041 3,203,450,073 8. Quỹ dự phòng tài chính 418 1,626,003,459 1,586,172,973 10.Lợi nhuận sau thuế chƣa phân 420 20,446,160,326 13,505,232,968 phối 11. Nguồn đầu tƣ XDCB 421 12. Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp 422 II.Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 (4,210,200) 116,170,000 1. Nguồn kinh phí 432 V.23 (4,210,200) 116,170,000 2. Nguồn kinh phí đã hình thành 433 TSCĐ Tổng cộng nguồn vốn 440 74,816,696,289 52,861,120,727 CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Thuyết Chỉ tiêu Số cuối năm Số đầu năm minh 1. Tài sản thuê ngoài V.24 2. Vật tƣ, hàng hóa giữ hộ, nhận gia công 3. Hàng hóa nhận bán hộ, ký gửi, ký cƣợc 4. Nợ khó đòi đã xử lý 5. Ngoại tệ các loại 6. Dự toán chi sự nghiệp, dự án Hải Phòng, ngày 25 tháng 02 năm 2014 Ngƣời lập Trƣởng phòng kế toán Tổng giám đốc (Nguồn trích: Phòng kế toán Công ty Cổ phần Sivico) [3] 38
  48. CHƢƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SIVICO 3.1 Một số định hƣớng phát triển của Công ty Cổ phần Sivico trong thời gian tới Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, trƣớc những yêu cầu nghiêm ngặt của quá trình hội nhập, trƣớc những thách thức và biến động Công ty Cổ phần Sivico đã có những định hƣớng cụ thể: - Đẩy mạnh hiệu quả hoạt động kinh doanh nhằm mở rộng thị trƣờng của doanh nghiệp trên khắp cả nƣớc; - Tăng cƣờng công tác Marketing, phát triển đại lý bán hàng miền Trung; - Cải tiến và hoàn thiện quy trình công nghệ từng công đoạn sản xuất bao bì, nâng cao chất lƣợng sản phẩmm giảm tỷ lệ phế phẩm, giảm tiêu hao vật tƣ và chi phí sản xuất; - Triển khai kế hoạch xây dựng nhà máy mới để mở rộng quy mô sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng; - Khai thác và sử dụng hiệu quả các loại nguồn vốn; đôn đốc việc thu hồi công nợ, nâng cao hoạt động tài chính của Công ty; - Thực hiện tốt các cam kết đã ký kết trong hợp đồng mua bán, hợp đồng tín dụng với các tổ chức trong mọi thành phần kinh tế; - Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên, không ngừng đào tạo và bồi dƣỡng nâng cao trình độ nhiệm vụ cho mọi ngƣời. 3.2. Những ƣu điểm và hạn chế trong công tác kế toán nói chung và công tác phân tích Bảng cân đối kế toán nói riêng tại công ty Cổ phần Sivico 3.2.1 Những ưu điểm của công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Sivico  Về tổ chức bộ máy quản lý: Công ty xây dựng bộ máy quản lý theo cơ cấu trực tuyến tạo nên tính linh hoạt hài hòa, không cứng nhắc và phù hợp với nhu cầu của nền kinh tế thị trƣờng. Cơ cấu quản lý trực tuyến giúp cho công tác quản lý không bị vƣớng mắc, cản trở, chồng chéo lẫn nhau, tạo mối quan hệ gắn bó giữa các một công việc phù hợp với khả năng và trình độ của mỗi ngƣời. Việc phân công, phân 39
  49. nhiệm mỗi ngƣời đảm nhận nhiều phần hành kế toán tạo nên sự linh hoạt và logic, tạo hiệu quả cao trong công tác hạch toán kế toán.  Về hệ thống sổ sách - Công ty áp dụng đúng hệ thống sổ sách, bảng biểu theo quyết định số 15/2006-BTC ngày 20/03/2006 và sửa đổi bổ sung theo Thông tƣ 244/2009/TT- BTC ngày 31/12/2009 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính, thực hiện đúng phƣơng pháp hạch toán hàng tồn kho, tính giá xuất kho, khấu hao TSCĐ nhƣ đã đăng ký. Hệ thống tài khoản và chế độ kế toán của công ty luôn đƣợc cập nhật theo quyết định mới nhất; - Các thông tin nghiệp vụ kế toán đều đƣợc phản ánh một cách đầy đủ, chính xác. Quy trình luân chuyển chứng từ đƣợc thực hiện theo đúng quy định. Các chứng từ đƣợc giám sát, kiểm tra, đối chiếu chặt chẽ, giúp đảm bảo tính chính xác về nội dung, số liệu kế toán. Do đó hệ thống BCTC, sổ sách đảm bảo tính có thật; - Bên cạnh đó, việc áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung, hình thức này vừa mang tính chất tổng hợp, vừa mang tính chất chi tiết, phù hợp với trình độ của nhân viên kế toán giúp công tác tìm kiếm, quản lý dữ liệu đƣợc tiến hành một cách nhanh chóng và thuận tiện, dễ dàng; - Công ty sử dụng phần mềm kế toán Effect vào công tác hạch toán giúp kế toán hạch toán các nghiệp vụ phát sinh kịp thời, phù hợp vào các tài khoản theo quy định. Sử dụng phần mềm kế toán giúp cho việc tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, linh hoạt, thuận tiện hơn. 3.2.2 Những hạn chế trong công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Sivico  Về bộ máy kế toán: - Kế toán trƣởng kiêm kế toán tổng hợp là ngƣời phụ trách kiểm tra lập Báo cáo tài chính, đóng góp ý kiến với lãnh đạo công ty nên khối lƣợng công việc khá nhiều; - Mỗi kế toán kiêm nhiều mảng kế toán khác nhau. Điều này đã gây áp lực công việc cho nhân viên và có thể dẫn đến những sai sót trong quá trình làm việc.  Về công tác phân tích Bảng cân đối kế toán: Công ty chƣa tiến hành phân tích BCTC, đặc biệt là chƣa tiến hành phân tích Bảng cân đối kế toán. Vì vậy, các quyết định của nhà quản lý đƣa ra có thể 40
  50. chƣa có căn cứ, chƣa có cơ sở khoa học do chƣa thông qua việc sử dụng các chỉ tiêu tài chính để phân tích BCTC. Điều này dẫn đến Công ty không thấy đƣợc thực lực tài chính cùng những nguy cơ tài chính tiềm ẩn, cũng nhƣ xu hƣớng biến động ảnh hƣởng đến các kết quả kinh tế trong tƣơng lai. Chính những tồn tại này sẽ gây khó khăn cho công tác quản lý tài chính cũng nhƣ tìm kiếm các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. 3.3 . Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao công tác quản lý, sử dụng tài sản và nguồn vốn của Công ty Cổ phần Sivico Để rút ra những thông tin cần thiết cho công tác quản lý tài sản và nguồn vốn, giúp công ty thấy đƣợc tình hình sử dụng vốn và tính hợp lý của cơ cấu tài sản cũng nhƣ để đánh giá khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính (mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp), mức độ hợp lý và độ an toàn trong việc huy động vốn, Công ty nên: 3.3.1. Ý kiến thứ nhất: Công ty nên tổ chức công tác Phân tích Bảng cân đối kế toán Để đạt đƣợc hiệu quả cao, Ban lãnh đạo và kế toán nên tổ chức công tác phân tích BCĐKT. Theo em, có thể tiến hành tổ chức công tác phân tích BCĐKT theo trình tự nhƣ sau: Bước 1: Lập kế hoạch phân tích  Chỉ rõ nội dung phân tích, nội dung phân tích có thể bao gồm: - Phân tích sự biến động của tài sản và nguồn vốn; - Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn; - Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh; - Phân tích các chỉ sổ tài chính đặc trƣng.  Chỉ rõ chỉ tiêu cần phân tích.  Chỉ rõ khoảng thời gian mà chỉ tiêu đó phát sinh và hoàn thành.  Chỉ rõ khoảng thời gian bắt đầu và thời hạn kết thúc quá trình phân tích.  Xác định kinh phí cần thiết và ngƣời thực hiện công việc phân tích. Bước 2: Thực hiện quá trình phân tích Thực hiện công việc phân tích dựa trên nguồn số liệu đã sƣu tầm đƣợc, các phƣơng pháp đã chọn lựa để tiến hành phân tích theo mục tiêu đặt ra. Tổng hợp 41
  51. kết quả và rút ra kết luận: sau khi phân tích, tiến hành lập các bảng đánh giá tổng hợp và đánh giá chi tiết. Bước 3: Lập báo cáo phân tích (Kết thúc quá trình phân tích) Báo cáo phân tích phải bao gồm:  Đánh giá đƣợc ƣu điểm, khuyết điểm chủ yếu trong công tác quản lý của Công ty;  Chỉ ra đƣợc những nguyên nhân cơ bản đã tác động tích cực, tiêu cực đến kết quả đó;  Nêu đƣợc các biện pháp cụ thể để cải tiến công tác đã qua, động viên khai thác khả năng tiềm tàng trong kỳ tới. Với việc tổ chức công tác phân tích này, nội dung phân tích tài chính thông qua Bảng cân đối kế toán của Công ty sẽ đƣợc phân tích kĩ hơn, sâu hơn và đánh giá đƣợc toàn diện hơn về tình hình quản lý, sử dụng tài sản và nguồn vốn tài chính của Công ty. 3.3.2. Ý kiến thứ hai: Công ty nên phân tích tình hình biến động và cơ cấu tài sản (nguồn vốn)  Phân tích tình hình biến động và cơ cấu tài sản tại Công ty Cổ phần Sivico. Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán của Công ty Cổ phần Sivico cuối năm 2013, ta có bảng phân tích cơ cấu và biến động của tài sản (Biểu 3.1). Nhận xét: Qua bảng phân tích tình hình biến động và cơ cấu tài sản ta có một số nhận xét sau: Tổng tài sản của công ty cuối năm so với đầu năm tăng lên 21.970.418.794 đồng, tƣơng ứng với tỷ lệ tăng 41,56%, chứng tỏ quy mô vốn của công ty đang đƣợc mở rộng. Tổng tài sản của công ty cuối năm so với đầu năm tăng lên chủ yếu là do sự tăng đáng kể của tài sản ngắn hạn (tăng 22.602.670.831 đồng tƣơng ứng với tỷ lệ tăng 50,54%), trong khi đó tài sản dài hạn giảm 632.252.037 đồng (tƣơng ứng với tỷ lệ giảm 7,77%) từ 8.138.623.293 đồng cuối năm 2012 xuống còn 7.506.371.256 đồng cuối năm 2013. Nhƣng vì tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn lớn hơn so với tốc độ giảm của tài sản dài hạn nên tổng tài sản của công ty vẫn tăng 41,56%. Đi sâu vào phân tích ta thấy: 42
  52. Tất cả các khoản mục trong tài sản ngắn hạn cuối năm 2012 đều tăng so với cuối năm 2013 trong đó:  Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền cuối năm 2012 là 2.514.027.093 đồng (chiếm 4,76% tổng tài sản) thì cuối năm 2013 là 7.795.221.508 đồng 43
  53. Biểu 3.1: Bảng phân tích tình hình biến động và cơ cấu tài sản tại Công ty Cổ phần Sivico BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG VÀ CƠ CẤU TÀI SẢN Chênh lệch (±) Tỷ trọng (%) Đầu năm Cuối năm Số đầu Số cuối Chỉ tiêu Số tiền (đ) Tỷ lệ (%) năm năm A. Tài sản ngắn hạn 44,722,497,434 67,325,168,265 +22,602,670,831 +50.54 84.60 89.97 I. Tiền và các khoản 2,514,027,093 7,795,221,508 +5,281,194,415 +210.07 4.76 10.42 tƣơng đƣơng tiền III. Các khoản phải thu 28,745,962,115 42,350,087,039 +13,604,124,924 +47.33 54.38 56.59 ngắn hạn IV. Hàng tồn kho 12,441,239,801 15,981,960,093 +3,540,720,292 +28.46 23.54 21.36 V. Tài sản ngắn hạn 1,021,268,425 1,197,899,625 +176,631,200 +17.30 1.93 1.60 khác B. Tài sản dài hạn 8,138,623,293 7,506,371,256 -632,252,037 -7.77 15.40 10.03 II. Tài sản cố định 5,188,623,293 4,001,071,256 -1,187,552,037 -22.89 9.82 5.35 IV. Các khoản đầu tƣ 2,950,000,000 3,505,300,000 +555,300,000 +18.82 5.58 4.68 tài chính dài hạn Tổng cộng tài sản 52,861,120,727 74,831,539,521 +21,970,418,794 +41.56 100.00 100.00 44
  54. tăng 5.281.194.415 đồng (chiếm 10,42% tổng tài sản ). Tiền tăng là do những ngày cuối năm một số khách hàng đã trả nợ cho công ty. Đứng trên góc độ thanh toán thì tiền tăng làm cho khả năng thanh toán nhanh của công ty tốt hơn, nhƣng nếu đứng trên góc độ hiệu quả sử dụng vốn thì tiền tăng lại chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn không cao.  Khoản mục tăng nhiều nhất trong tổng tài sản ngắn hạn là “Các khoản phải thu ngắn hạn”. Nếu nhƣ cuối năm 2012 là 28.745.962.115 đồng (chiếm 54,38% tổng tài sản) thì cuối năm 2013 là 42.350.087.039 đồng (chiếm 56,59% tổng tài sản) cho thấy công ty đã tăng cƣờng bán chịu thành phẩm và chƣa làm tốt công tác thu hồi nợ đọng, do đó hiệu quả sử dụng vốn giảm, thậm chí có thể dẫn tới nguy cơ không đòi đƣợc dẫn đến mất vốn.  Hàng tồn kho là một bộ phận quan trọng trong tổng tài sản. Trong năm 2013 lƣợng hàng tồn kho tăng 3.540.720.292 đồng (tƣơng ứng với tỷ lệ tăng 28.46%). Hàng tồn kho tăng do nguyên vật liệu tồn kho và chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tăng. Nguyên vật liệu tồn kho tăng là do tháng cuối năm công ty phải giảm công suất sản xuất sơn do thành phẩm bán chậm. Do vậy trong thời gian tới công ty cần xem xét lƣợng nguyên vật liệu cung cấp khi sản xuất có sự thay đổi.  Tài sản ngắn hạn khác cuối năm 2013 là 1.197899625 đồng, so với cuối năm 2012 tăng 176.631.200 đồng tƣơng ứng với tỷ lệ tăng 17.3%.  Dựa vào số liệu trong bảng phân tích ta thấy tỷ trọng của tài sản dài hạn cuối năm 2013 chỉ chiếm 10,03% tổng tài sản, giảm 5,37% so với cuối năm 2012 nguyên nhân là do năm 2013 tài sản cố định giảm 1.1887.552.037 đồng tƣơng ứng với tỷ lệ giảm 22.89% do công ty thanh lý, nhƣợng bán một số tài sản cố định hữu hình. Mặc dù TSCĐ hữu hình giảm nhƣng công ty vẫn đảm bảo đủ máy móc thiết bị, nhà xƣởng phục vụ sản xuất kinh doanh. Trong năm 2013 công ty vẫn đạt lợi nhuận sau thuế là 13.505.232.968 đ. Điều đó chứng tỏ cơ cấu vốn cố định của công ty là hợp lý.  Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn tăng 555.300.000 đồng tƣơng ứng với tỷ lệ tăng 18.82% do công ty đã góp vốn vào công ty cổ phần Bất động sản và Hóa chất Á châu. Tóm lại: Qua phân tích tình hình biến động và cơ cấu tài sản của công ty ta thấy: với loại hình doanh nghiệp sản xuất hóa chất và in ấn bao bì thì cơ cấu vốn của công ty nhƣ trên tƣơng đối hợp lý. Tuy nhiên, để quản lý tốt hơn tài 45
  55. sản của mình công ty cần tăng cƣờng công tác thu hồi nợ đọng vì trên 50% tổng tài sản của công ty đang do ngƣời khác chiếm dụng, dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn thấp.  Phân tích cơ cấu và tình hình biến động nguồn vốn. Cùng với việc phân tích cơ cấu tài sản, việc phân tích cơ cấu nguồn vốn giúp đánh giá khả năng tự tài trợ về tài chính của doanh nghiệp cũng nhƣ mức độ khả năng tự chủ trong kinh doanh hay những khó khăn mà công ty đang phải đƣơng đầu. Căn cứ vào Bảng CĐKT năm 2013 ta có bảng phân tích cơ cấu và tình hình biến động nguồn vốn nhƣ sau: (Biểu 3.2) Nhận xét: Nhìn vào biểu 3.2 ta thấy tổng nguồn vốn của công ty cuối năm 2013 tăng 21.970.418.794 đồng so với cuối năm 2012, tƣơng ứng với tỷ lệ tăng 41.56%. Sự thay đổi nguồn vốn này chịu ảnh hƣởng của hai nhân tố: Nợ phải trả tăng 4.396.548.182 đồng tƣơng ứng tỷ lệ tăng 23,91% và vốn chủ sở hữu tăng 17.573.870.612 đồng tƣơng ứng tỷ lệ tăng 50,97%. Đi sâu phân tích từng chỉ tiêu trong Tổng nguồn vốn ta thấy:  Cuối năm 2012 chỉ tiêu “ Nợ phải trả” của công ty là 18.384.094.713 đồng chiếm 34,78% trong tổng nguồn vốn, đến cuối năm 2013 chỉ tiêu này tăng lên 22.780.642.895 đồng, tăng 4.396.548182 đồng, ứng với tỷ lệ tăng 23,91%. Trong đó Nợ ngắn hạn tăng 5,105,930,182 đồng do Vay và Nợ ngắn hạn tăng 2,721,636,201 đồng và Nợ dài hạn giảm 709.382.000 đồng là do Vay và Nợ dài hạn giảm 94,000,000 đồng cho thấy năm 2013 công ty đã lên kế hoạch và tiến hành thực hiện tốt kế hoạch trả nợ dài hạn.  Phải trả ngƣời bán cuối năm 2013 giảm so với cuối năm 2012 là 443,696,249 đồng, tƣơng ứng với tỷ lệ giảm là 8,02% cho thấy công ty đã làm tốt công tác thanh toán nợ cho nhà cung cấp, tạo dựng đƣợc lòng tin của nhà cung cấp đối với công ty.  Thuế và các khoản nộp cho Nhà nƣớc tăng 651,213,510 đồng do cuối năm 2013 công ty chƣa nộp hết thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp.  Phải trả ngƣời lao động cuối năm 2013 so với cuối năm 2012 tăng 630,313,637 đồng, tăng gấp 4.2 lần điều đó cho thấy công ty chƣa thanh toán kịp thời các khoản phải trả với ngƣời lao động. 46
  56. Biểu 3.2: Bảng phân tích tình hình biến động và cơ cấu nguồn vốn tại Công ty Cổ phần Sivico BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG VÀ CƠ CẤU NGUỒN VỐN Chênh lệch (±) Tỷ trọng (%) Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Số đầu Số cuối Số tiền (đ) Tỷ lệ (%) năm năm A. Nợ phải trả 18,384,094,713 22,780,642,895 +4,396,548,182 +23.91 34.78 30.44 I. Nợ ngắn hạn 17,414,989,693 22,520,919,875 +5,105,930,182 +29.32 32.94 30.10 II. Nợ dài hạn 969,105,020 259,723,020 -709,382,000 -73.20 1.83 0.35 B. Vốn chủ sở hữu 34,477,026,014 52,050,896,626 +17,573,870,612 +50.97 65.22 69.56 I. Vốn chủ sở hữu 34,360,856,014 52,055,106,826 +17,694,250,812 +51.50 65.00 69.56 II. Nguồn kinh phí và quỹ 116,170,000 (4,210,200) -120,380,200 -103.62 0.22 -0.01 khác Tổng cộng nguồn vốn 52,861,120,727 74,831,539,521 +21,970,418,794 +41.56 100 100 47
  57.  Quỹ phát triển khoa học công nghệ giảm 100% là do công ty đã triển khai nghiệm thu đề tài nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới cấp thành phố.  Vốn chủ sở hữu cuối năm 2013 là 52,050,896,626 đồng chiếm 65,22% trong tổng nguồn vốn tăng so với cuối năm 2012 là 17,573,870,612 đồng tƣơng ứng tỷ lệ tăng là 50,97%. Vốn chủ sở hữu tăng lên điều này cho thấy tình hình tài chính của công ty đang có xu hƣớng tốt hơn, thực lực tài chính của công ty đang mạnh hơn. Công ty chủ động hơn trong hoạt động SXKD. Phân tích chi tiết vào từng chỉ tiêu ta nhận thấy: . Việc tăng tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn là do sự tăng lên của vốn chủ sở hữu đầu năm là 65,22% đến cuối năm là 69,56% do quỹ đầu tƣ phát triển tăng 10.713.492.968 đồng chứng tỏ công ty đang chuẩn bị cho kế hoạch dài hạn để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Đồng thời, lợi nhuận của công ty cũng tăng đáng kể cuối năm 2013 lợi nhuận là 20,446,160,326 đồng, tăng so với cuối năm 2012 là 6.940.927.358 đồng ứng tỷ lệ tăng là 51,39%. Điều đó chứng tỏ công ty sản xuất kinh doanh có lãi, đạt hiệu quả cao. Hiện tại công ty vẫn tiếp tục thực hiện những chiến lƣợc về chất lƣợng sản phẩm và chính sách bán hàng để nâng cao vị thế của công ty trên thƣơng trƣờng. Làm đƣợc điều này càng làm cho công ty thu hút đƣợc sự đầu tƣ của các nhà đầu tƣ và đó cũng là một trong những mục tiêu dài hạn của công ty mở rộng quy mô và làm gia tăng lợi nhuận cho các cổ đông. . Nguồn kinh phí và quỹ khác năm 2013 giảm so với cuối năm 2012 là 120.380.200 đồng ứng với tỷ lệ giảm 103,62% là do năm 2013 số quyết toán giai đoạn 2 của đề tài sơn nƣớc cấp thành phố đƣợc nghiệm thu đƣa vào sử dụng. Điều đó chứng tỏ trong những năm gần đây công ty đã tiến hành nghiên cứu nâng cao chất lƣợng sản phẩm, nhằm cung cấp cho thị trƣờng nhiều loại sản phẩm để đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng và chiếm lĩnh thị trƣờng. Tóm lại: Qua phân tích tình hình biến động và cơ cấu nguồn vốn của công ty ta thấy thực lực tài chính của công ty là mạnh, công ty chủ động đƣợc trong hoạt động sản xuất kinh doanh, ít phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài. Hiện nay, các ngân hàng đang khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh tốt, vay vốn với mức lãi suất thấp. Vì vậy công ty cần cân nhắc sử dụng đòn bẩy tài chính hoặc đòn bẩy tổng hợp tức là vay ngân hàng để mở rộng sản xuất nhằm khuếch đại lợi nhuận cho vốn chủ sở hữu. Nhƣ vậy, qua phân tích sự biến động và cơ cấu tài sản (nguồn vốn) của công ty, cho phép ta trả lời câu hỏi nghiên cứu đặt ra: Cơ cấu vốn, nguồn vốn của 48
  58. công ty Cổ phần Sivico đã hợp lý chƣa? Cơ cấu vốn, nguồn vốn của công ty nhƣ thế nào thì hợp lý? 3.3.3. Ý kiến thứ ba: Công ty nên tăng cường công tác thu hồi nợ phải thu khách hàng Qua phân tích ta thấy biến động cơ cấu tài sản ở biểu 3.2 ta thấy tỷ trọng của chỉ tiêu “Các khoản phải thu ngắn hạn” của khách hàng năm 2013 là khá cao chiếm 56,59% trong tổng tài sản, điều này cho thấy khách hàng của công ty luôn thanh toán chậm tạo thành thói quen tâm lý không tốt, gây ứ đọng vốn trong thanh toán cho công ty, làm ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng đồng vốn của công ty. Vì vậy, Công ty nên áp dụng ra một số biện pháp thích hợp để tăn cƣờng thu hồi nợ đọng. Cụ thể: - Công ty cần phân công nhân viên chuyên trách thu hồi nợ và đẩy mạnh công tác đối chiếu, thu hồi đúng hạn; thiết lập chính sách khen thƣởng cho nhân viên đi thu hồi công đƣợc sao cho khoản chi phí này tiết kiệm hợp lý. - Công ty cần nghiên cứu và áp dụng chiết khấu thanh toán một cách hợp lý và linh hoạt nhƣ đƣa ra các mức chiết khấu thanh toán khi thanh toán sớm. Cụ thể, Công ty có thể cho khách hàng đƣợc hƣởng những khoản chiết khấu thanh toán khi thanh toán sớm các khoản nợ. Các khoản chiết khấu thanh toán mà khách hàng đƣợc hƣởng có thể bằng tiền hoặc bằng hiện vật. Nếu các khoản chiết khấu bằng tiền thì công ty có thể chia ra thành các loại sau:  Nếu khách hàng thanh toán sớm trong vòng một tháng thì đƣợc hƣởng mức chiết khấu theo ngày.  Nếu khách hàng thanh toán sớm trong vòng một quý thì đƣợc hƣởng mức chiết khấu theo tháng. Mức chiết khấu mà doanh nghiệp cho khách hàng hƣởng khi thanh toán sớm phải đảm bảo cao hơn mức lãi suất cùng loại tại cùng thời điểm của ngân hàng. Đồng thời mức chiết khấu này cũng đảm bảo: Mức chiết khấu của khách hàng thanh toán trong vòng một quý lớn hơn mức lãi suất khách hàng thanh toán sớm trong vòng một tháng. Khi công ty đƣa ra các khoản chiết khấu thanh toán với các mức chiết khấu có lợi cho khách hàng sẽ tác động đến việc thanh toán của khách hàng. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình công ty cũng phải đi vay nợ và chịu một mức lãi suất. Hơn nữa không phải lúc nào công ty cũng có thể huy động đƣợc vốn. Khi thu hồi đƣợc nợ thì công ty sẽ dùng khoản này vào đầu tƣ, sản xuất kinh doanh tiết kiệm đƣợc chi phí lãi vay cũng nhƣ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 49
  59. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Đề tài đã hệ thống hóa đƣợc lý luận về công tác phân tích Bảng cân đối kế toán trong doanh nghiệp; Về thực tiễn đề tài đã phản ánh số liệu thực tế của Bảng cân đối kế toán và công tác phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Sivico một cách khách quan, trung thực thông qua số liệu năm 2013; Qua quá trình thực tập, đƣợc tiếp cận thực tế tại công ty em nhận thấy công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty có một số ƣu khuyết điểm. Cụ thể nhƣ sau:  Ưu điểm:  Công ty xây dựng bộ máy quản lý theo cơ cấu trực tuyến giúp cho công tác quản lý không bị vƣớng mắc.  Về hệ thống sổ sách: Công ty áp dụng đúng hệ thống sổ sách, bảng biểu theo quyết định số 15/2006-BTC ngày 20/03/2006 và sửa đổi bổ sung theo Thông tƣ 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính, thực hiện đúng phƣơng pháp hạch toán hàng tồn kho, tính giá xuất kho, khấu hao TSCĐ nhƣ đã đăng ký. Hệ thống tài khoản và chế độ kế toán của công ty luôn đƣợc cập nhật theo quyết định mới nhất.  Quy trình luân chuyển chứng từ đƣợc thực hiện theo đúng quy định. Các chứng từ đƣợc giám sát, kiểm tra, đối chiếu chặt chẽ, giúp đảm bảo tính chính xác về nội dung, số liệu kế toán. Do đó hệ thống BCTC, sổ sách đảm bảo tính có thật.  Công ty sử dụng phần mềm kế toán Effect vào công tác hạch toán giúp kế toán hạch toán các nghiệp vụ phát sinh kịp thời, phù hợp vào các tài khoản theo quy định. Sử dụng phần mềm kế toán giúp cho việc tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, linh hoạt, thuận tiện hơn.  Hạn chế  Về bộ máy kế toán: Kế toán trƣởng kiêm kế toán tổng hợp là ngƣời phụ trách kiểm tra lập Báo cáo tài chính, đóng góp ý kiến với lãnh đạo công ty nên khối lƣợng công việc khá nhiều.  Công ty chƣa tiến hành phân tích BCTC, đặc biệt là chƣa tiến hành phân tích Bảng cân đối kế toán. Vì vậy, các quyết định của nhà quản lý đƣa ra có thể chƣa có căn cứ khoa học. Và Công ty không thấy đƣợc thực lực tài chính cùng những nguy cơ tài chính tiềm ẩn, ảnh hƣởng đến các 50
  60. kết quả kinh tế trong tƣơng lai. Chính những tồn tại này sẽ gây khó khăn cho công tác quản lý tài chính cũng nhƣ tìm kiếm các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. 2. Kiến nghị Trên cơ sở thực trạng nêu trên, đề tài đã đƣa ra đƣợc một số ý kiến nhằm nâng cao công tác quản lý, sử dụng tài sản và nguồn vốn của công ty Cổ phần Sivico. Cụ thể: Công ty nên tổ chức công tác Phân tích Bảng cân đối kế toán để công ty chủ động về thời gian, nhân lực, nội dung phân tích đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin về tình hình tài chính cho các nhà quản lý; Công ty nên phân tích tình hình biến động và cơ cấu tài sản (nguồn vốn). Qua sự phân tích này sẽ giúp Ban lãnh đạo công ty nắm bắt đƣợc tình hình biến động của các chỉ tiêu tài sản (nguồn vốn) nhƣ thế nào? có hợp lý hay không? cơ cấu vốn, cơ cấu nguồn vốn của công ty có phù hợp không? Để từ đó đƣa ra các quyết định quản lý có cơ sở khoa học; Công ty nên tăng cƣờng công tác thu hồi nợ phải thu khách hàng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm thiểu nguy cơ mất vốn, nhằm nâng cao công tác quản lý, sử dụng tài sản (nguồn vốn). Các kiến nghị đề xuất nói trên đều xuất phát từ thực tế tại công ty nên có tính thực tiễn và khả thi. 51
  61. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài chính (2003), Chuẩn mực Kế toán số 21- Trình bày Báo cáo Tài chính, theo Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính. 2. Bộ Tài chính (2009), Thông tư 244/2009/TT-BTC ban hành ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính. 3. Công ty Cổ phần Sivico (2013), Sổ sách, Báo cáo Tài chính Công ty. 4. Nguyễn Văn Công (2005), Chuyên khảo về Báo cáo tài chính và lập, đọc, kiểm tra, phân tích Báo cáo Tài chính, Nhà xuất bản Tài chính. 5. Ngô Kim Phƣợng – Lê Thị Thanh Hà – Lê Mạnh Hƣng – Lê Hoàng Vinh (2010), Phân tích tài chính doanh nghiệp, NXB Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh. 52