Khóa luận Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng - Lưu Thị Ngọc

pdf 80 trang huongle 1430
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng - Lưu Thị Ngọc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_phan_tich_cac_ty_so_tai_chinh_chu_yeu_va_bien_phap.pdf

Nội dung text: Khóa luận Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng - Lưu Thị Ngọc

  1. Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng. LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu. Đất nƣớc ta đang trong quá trình phát triển theo mô hình kinh tế thị trƣờng có định hƣớng xã hội chủ nghĩa, do vậy phân tích và quản lý tài chính doanh nghiệp cũng phải đƣợc thay đổi cho phù họp với xu hƣớng phát triển đó. Hơn nữa nền kinh tế thị trƣờng chịu sự tác động của quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh , quy luật cung cầu. Và đặc biệt nƣớc ta đã và sẽ hội nhập chủ động hiệu quả vào khu vực AFTA/ASEAN/WTO, mức độ mở cửa hàng hoá dịch vụ tài chính đầu tƣ sẽ đạt và ngang bằng với các nƣớc trong khối ASEAN từng bƣớc tạo điều kiện nặng về kinh tế, về pháp lý để hội nhập sâu hơn về kinh tế khu vực và thế giới. Do đó vấn đề phân tích và quản lý tài chính doanh nghiệp là một khâu trọng tâm của quản lý doanh nghiệp. Việc thƣờng xuyên tiến hánh phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp cũng nhƣ xác định đƣợc một cách đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân và mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố thông tin có thể đánh giá tiềm năng , hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng nhƣ rủi ro và triển vọng trong tƣơng lai của doanh nghiệp để lãnh đạo doanh nghiệp đƣa ra những giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lƣợng công tác quản lý kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính đối với sự phát triển của doanh nghiệp, kết hợp với các kiến thức lý luận đã học và sự hƣớng dẫn tận tình của TS. Đào Hiệp tôi đã chọn đề tài “ Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp I Hải Phòng ”. Sinh viên: Lƣu Thị Ngọc – QT1003N 1
  2. Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng. 2. Mục đích nghiên cứu đề tài: + Hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận chung về tài chính và phân tích tài chính trong doanh nghiệp. + Phân tích và đánh giá các tỷ số tài chính chủ yếu tại Công ty Cổ Phần Vật Tƣ Nông Nghiệp I Hải Phòng. + Đề xuất một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại doanh nghiệp. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài. + Đối tƣợng nghiên cứu: Vấn đề lý luận chung về tài chính và phân tích tài chính trong doanh nghiệp và thực tiễn tình hình thực hiện các tỷ số tài chính chủ yếu tại doanh nghiệp. + Phạm vi nghiên cứu: Các tỷ số tài chính chủ yếu tại công ty Cổ Phần Vật Tƣ Nông Nghiệp I Hải Phòng. 4. Kết cấu của luận văn. Ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chƣơng chính sau: Chƣơng I: Lý luận chung về tài chính và phân tích tài chính doanh nghiệp. Chƣơng II: Tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp I Hải Phòng. Chƣơng III: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng. Sinh viên: Lƣu Thị Ngọc – QT1003N 2
  3. Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng. CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP. 1.1. Khái quát về tài chính và hoạt động quản lý tài chính doanh nghịêp. 1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp. + Tài chính doanh nghiệp là khâu cơ sở của hệ thống tài chính bởi lẽ nó trực tiếp gắn liền và phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh ở các đơn vị cơ sở, nơi trực tiếp sáng tạo ra sản phẩm quốc dân, mặt khác còn có tác động quyết định đến thu nhập của các khâu tài chính khác trong hệ thống tài chính. + Quản lý tài chính là việc sử dụng các thông tin phản ánh chính xác tình trạng tài chính của một doanh nghiệp để phân tích điểm mạnh điểm yếu của nó và lập các kế hoạch kinh doanh, kế hoạch sử dụng nguồn tài chính, tài sản cố định và nhu cầu nhân công trong tƣơng lai nhằm tăng lãi tức của các cổ đông. 1.1.2. Mục tiêu quản lý tài chính doanh nghiệp. Hoạt động quản lý tài chính ở doanh nghiệp phải hƣớng tới các mục tiêu sau: - Quản lý tài chính nhằm giải quyết tốt các mối quan hệ kinh tế thể hiện qua việc thanh toán với các đơn vị có liên quan nhƣ Ngân hàng, các đơn vị kinh tế khác mối quan hệ này đƣợc cụ thể hoá bằng các chỉ tiêu đánh giá về mặt lƣợng mặt chất và thời gian. - Quản lý tài chính phải đảm bảo nguyên tắc hiệu quả, nguyên tắc này đòi hỏi phải tối đa hoá việc sử dụng các nguồn vốn, nhƣng vẫn đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh đƣợc hoạt động bình thƣờng và mang lại hiệu quả cao. - Quản lý tài chính đƣợc thực hiện trên cơ sở tôn trọng pháp luật, chấp hành và tuân thủ các chế độ về tài chính tín dụng, nghĩa vụ với nhà nƣớc, kỷ luật với các đơn vị tài chính kinh tế có liên quan. Sinh viên: Lƣu Thị Ngọc – QT1003N 3
  4. Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng. 1.1.3. Vai trò quản lý tài chính doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế tồn tại khách quan trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng. Nó vận động theo các quy luật kinh tế khách quan, song cũng giống nhƣ các phạm trù kinh tế khác, tài chính doanh nghiệp chỉ có thể phát huy đƣợc vai trò và tác dụng của mình thông qua các hoạt động của con ngƣời. Nói các khác, vai trò của quản lý tài chính doanh nghiệp phụ thuộc vào sự nhận thức, khả năng và trình độ của ngƣời quản lý doanh nghiệp. Hơn nữa vai trò của quản lý tài chính doanh nghiệp còn phụ thuộc vào môi trƣờng kinh doanh, cơ chế quản lý của Nhà nƣớc. Trong nền kinh tế thị trƣờng, quản lý tài chính doanh nghiệp có những vai trò cơ bản sau đây: + Quản lý tài chính doanh nghiệp giúp khai thác và thu hút các nguồn tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn là một điều kiện tiền đề vật chất không thể thiếu đƣợc để tiến hành mọi hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc phát huy vai trò này còn tuỳ thuộc vào khả năng của và trình độ của ngƣời quản lý. + Quản lý tài chính doanh nghiệp giúp doanh nghiệp có thể sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả. Việc sử dụng vốn một cách hiệu quả và tiết kiệm đƣợc coi là điều kiện tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Việc huy động vốn phải trên cơ sở đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của doanh nghiệp nhƣng với chi phí thấp nhất, đồng thời phải sử dụng các biện pháp để tăng nhanh vòng quay của vốn và nâng cao khả năng sinh lời của vốn. + Quản lý tài chính doanh nghiệp kích thích và điều tiết sản xuất kinh doanh. Vai trò điều tiết và kích thích sản xuất kinh doanh là kết quả tổng hợp của việc vận dụng hài hoà các chức năng của quản lý tài chính doanh nghiệp trong việc giải quyết và đảm bảo lợi ích kinh tế của các chủ thể liên quan trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc phát huy vai trò này tuỳ thuộc vào trình độ và khả năng vận dụng của ngƣời làm công tác quản ly tài chính trong doanh nghiệp. Sinh viên: Lƣu Thị Ngọc – QT1003N 4
  5. Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng. + Quản lý tài chính doanh nghiệp giúp kiểm tra kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản lý tài chính doanh nghiệp thực hiện vai trò kiểm soát bằng đồng tiền đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chủ yếu bằng việc xây dựng, phân tích, đánh giá hệ thống các chỉ số tài chính để nhận biết đƣợc thực trạng tốt, xấu ở các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, có thể phát hiện ra những tồn tại bất hợp lý trong quá trình huy động, sử dụng vốn, phân phối thu nhập và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đây chính là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp có thể đƣa ra các biện pháp giám sát và điều chỉnh kịp thời làm lành mạnh và tối ƣu hoá các quá trình kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp. 1.1.4. Nội dung cơ bản quản lý tài chính doanh nghiệp. Việc quản lý tài chính bao gồm việc lập các kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn, đồng thời quản lý có hiệu quả vốn hoạt động thực của công ty. Đây là công việc rất quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp bởi vì nó ảnh hƣởng đến cách thức và phƣơng thức mà nhà quản lý thu hút vốn đầu tƣ để thành lập, duy trì và mở rộng công việc kinh doanh. Lập kế hoạch tài chính sẽ cho phép qụyết định lƣợng nguyên liệu thô doanh nghiệp có thể mua, sản phẩm công ty có thể sản xuất và khả năng công ty có thể tiếp thị, quảng cáo để bán sản phẩm ra thị trƣờng. Khi có kế hoạch tài chính, bạn cũng có thể xác đƣợc nguồn nhân lực doanh nghiệp cần. “Việc quản lý tài chính không có hiệu quả là nguyên nhân lớn nhất dẫn đến sự thất bại của các công ty, không kể công ty vừa và nhỏ hay các tập đoàn công ty lớn.” Lập kế hoạch tài chính gồm lập kế hoạch trong ngắn hạn và lập kế hoạch trong dài hạn. Kế hoạch tài chính ngắn hạn là việc lập kế hoạch về lợi nhuận và ngân quỹ công ty trong khi kế hoạch dài hạn thƣờng mang tính chiến lƣợc và liên quan đến việc lập các mục tiêu tăng trƣởng doanh thu và lợi nhuận trong vòng từ 3 đến 5 năm. + Kế hoạch tài chính ngắn hạn Sinh viên: Lƣu Thị Ngọc – QT1003N 5
  6. Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng. Các công cụ dùng trong việc lập kế hoạch ngắn hạn thƣờng dùng là: báo cáo thu nhập chiếu lệ, báo cáo lƣu chuyển tiền tệ, phân tích tình hình ngân quỹ và chiến lƣợc giá cả. Kế hoạch tài chính ngắn hạn nên đƣợc lập theo từng tháng để có đƣợc cái nhìn sát hơn và đƣa ra đƣợc biện pháp nâng cao tình hình tài chính. + Lập kế hoạch tài chính dài hạn hay kế hoạch tài chính chiến lƣợc Các doanh nghiệp thƣờng sử dụng báo cáo thu nhập chiếu lệ cho khoảng thời gian từ 3 đến 5 năm. Vấn đề khó khăn đặt ra là làm sao có thể dự đoán hết đƣợc những biến động sẽ xảy ra với doanh nghiệp trong vòng mấy năm sắp tới. Các nhà quản lý sẽ dễ dàng làm đƣợc điều này theo quy trình sau: Xác lập tốc độ tăng trƣởng mong muốn mà công ty có thể đạt đƣợc. Tính toán mức vốn cần thiết để trang trải các khoản tồn kho, trang thiết bị, nhà xƣởng và nhu cầu nhân sự cần thiết để đạt đƣợc tốc độ tăng doanh thu. Nhà quản trị phải dự tính đƣợc chính xác và kịp thời nhu cầu vốn để có kế hoạch thu hút vốn bên ngoài trong trƣờng hợp ngân quỹ từ lợi nhuận không chia không đủ đáp ứng. Có 2 nguồn vốn trang trải cho nhu cầu vốn để tăng trƣởng là: lợi nhuận và vay nợ. “Nếu công ty không có đủ vốn để tài trợ cho chƣơng trình mở rộng công việc kinh doanh thông qua tăng tồn kho, đổi mới trang thiết bị và tài sản cố định và tăng chi phí điều hành công ty thì sự phát triển của công ty sẽ bị chậm lại hoặc dừng lại hẳn do công ty không thanh toán đƣợc các khoản nợ đến hạn.” Để tránh tình trạng này, nhà quản trị phải tích cực lập kế hoạch tài chính để kiểm soát đƣợc tốc độ tăng trƣởng. Muốn thế bạn phải xác định đƣợc chính xác các nhu cầu của doanh nghiệp trong tƣơng lai bằng cách sử dụng báo cáo thu nhập chiếu lệ trong vòng từ 3 đến 5 năm. Trong trƣờng hợp lợi nhuận làm ra không đủ để đáp ứng nhu cầu tăng trƣởng dự báo của công ty, ngƣời quản trị phải bố trí vay nợ bên ngoài hoặc giảm tốc độ tăng trƣởng để mức lợi nhuận làm ra có thể theo kịp nhu cầu tăng trƣởng và mở rộng. Do việc thu hút vốn đầu tƣ và vay nợ mất rất nhiều thời Sinh viên: Lƣu Thị Ngọc – QT1003N 6
  7. Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng. gian nên đòi hỏi nhà quản trị phải dự báo chính xác và kịp thời để tránh tình trạng gián đoạn công việc kinh doanh. + Quản lý vốn sử dụng thực của công ty. Vốn sử dụng thực của công ty là chênh lệch giữa tài sản hiện có của công ty và các khoản nợ phải trả, thƣờng đƣợc gọi là vốn lƣu chuyển trong công ty. Các nhà quản trị phải luôn chú ý đến những thay đổi trong vốn lƣu chuyển, nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi và ảnh hƣởng của sự thay đổi đó đối với tình hình hoạt động của công ty. Khi quản lý nguồn vốn lƣu chuyển trong công ty, phải xem xét các bộ phận cấu thành sau đây: - Tiền mặt và các khoản tƣơng đƣơng tiền mặt (các loại chứng khoán và tiền gửi ngắn hạn). Khi lập các kế hoạch tài chính bạn phải trả lời đƣợc những câu hỏi liên quan đến tiền mặt nhƣ : lƣợng tiền mặt của công ty có đáp ứng nhu cầu chi phí không? Mối quan hệ giữa lƣợng tiền thu đƣợc và chi phí nhƣ thể nào? Khi nào thì công ty cần đến các khoản vay ngân hàng? - Các khoản phải thu: chủ yếu bao gồm các khoản tín dụng mua hàng cho khách hàng. Nhà quản trị phải quan tâm đến những khách hàng nào thƣờng hay trả chậm và biện pháp cần thiết để đối phó với họ. - Tồn kho: khoản tồn kho thƣờng chiếm tới 50% tài sản hiện có của công ty do đó nhà quản trị phải kiểm soát tồn kho thật cẩn thận thông qua việc xem xét xem lƣợng tồn kho có hợp lý với doanh thu, liệu doanh số bán hàng có sụt giảm nếu không có đủ lƣợng tồn kho hợp lý cũng nhƣ các biện pháp cần thiết để nâng hoặc giảm lƣợng hàng tồn kho. - Các khoản phải trả và các tín phiếu đến hạn chủ yếu là các khoản tín dụng mà các nhà cung cấp cho công ty hƣởng. - Các khoản vay phải trả bao gồm các khoản vay từ ngân hàng và các nhà cho vay khác. Nhà quản trị phải quan tâm đến các vấn đề nhƣ: lƣợng vốn đi vay có phù hợp với tình hình phát triển của công ty, khi nào thì lãi suất cho vay đến hạn trả? Sinh viên: Lƣu Thị Ngọc – QT1003N 7
  8. Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng. - Chi phí và thuế đến hạn trả bao gồm: các khoản trả lƣơng, lãi phải trả đối với các tín phiếu, phí bảo hiểm 1.2. Nội dung cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp. 1.2.1. Khái niệm, mục tiêu và ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp.  Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp. Phân tích tài chính: là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ. Thông qua việc phân tích tài chính, ngƣời sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng nhƣ rủi ro của doanh nghiệp trong tƣơng lai. Phân tích tài chính rất có hữu ích đối với việc quản trị doanh nghiệp và đồng thời là nguồn thông tin tài chính chủ yếu đối với những ngƣời ngoài doanh nghiệp. Báo cáo tài chính không những cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo mà còn cho thấy những kết quả hoạt động mà doanh nghiệp đạt đƣợc trong hoàn cảnh đó.  Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp. Giúp ngƣời sử dụng thông tin đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi và triển vọng của doanh nghiệp. Bởi vậy phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm ngƣời khác nhau nhƣ Ban giám đốc, Hội đồng quản trị, các nhà đầu tƣ, các cổ đông của doanh nghiệp, các chủ nợ, khách hàng, nhà cung ứng, những ngƣời cho vay, nhân viên ngân hàng, các nhà bảo hiểm kể cả các cơ quan chính phủ và bản thân ngƣời lao động. Mỗi nhóm ngƣời có những nhu cầu thông tin khác nhau, do vậy mỗi nhóm có xu hƣớng tập trung vào những khía cạnh riêng của bức tranh tài chính của một doanh nghiệp. Mặc dù mục đích của họ khác nhau nhƣng thƣờng liên quan đến nhau, do vậy họ thƣờng sử dụng các công cụ và kỹ thuật cơ bản giống nhau để phân tích tài chính. Sinh viên: Lƣu Thị Ngọc – QT1003N 8
  9. Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng. Mục đích cao nhất và quan trọng nhất của phân tích tài chính là giúp cho ngƣời ra quyết định lựa chọn phƣơng án kinh doanh tối ƣu và đánh giá chính xác thực trạng tài chính và tiềm năng của doanh nghiệp  Ý nghĩa của phân tích tài chính. Phân tích tài chính doanh nghiệp cụ thể hoá là quá trình phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp hay cụ thể hoá hơn nữa là quá trình phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp là quá trình kiểm tra đối chiếu, so sánh các số liệu, tài liệu và tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng nhƣ rủi ro trong tƣơng lai của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn vốn và công nợ cũng nhƣ tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Do đó việc thƣờng xuyên tiến hành phân tích tài chính sẽ cung cấp thông tin cho ngƣời sử dụng từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, vừa tổng hợp khái quát lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính của doanh nghiệp để nhận biết phán đoán và đƣa ra quyết định tài chính, quyết định đầu tƣ và quyết định tài trợ phù hợp, phân tích tình hình tài chính thông qua các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm ngƣời. Nhà quản lý, các nhà đầu tƣ, các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng, các nhà cho vay tín dụng, các cơ quan chính phủ và ngƣời lao động mỗi nhóm ngƣời này có nhu cầu thông tin khác nhau. + Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục sẽ bị cạn nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán cũng buộc phải đóng cửa. + Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng mối quan tâm hàng đầu của họ chủ yếu là khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy họ đặc biệt quan tâm đến lƣợng tiền và các khoản có thể chuyển nhanh thành tiền từ đó so sánh với nợ ngắn hạn để biết đƣợc khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng biết Sinh viên: Lƣu Thị Ngọc – QT1003N 9
  10. Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng. quan tâm tới số lƣợng vốn chủ sở hữu bởi vì nguồn vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trƣờng hợp doanh nghiệp bị rủi ro trong thanh toán. + Đối với các nhà cung cấp vật tƣ hàng hoá dịch vụ cho doanh nghiệp họ ra các quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới có đƣợc mua chịu hàng hay không, họ cần biết đƣợc khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và trong thời gian sắp tới. + Đối với các nhà đầu tƣ, mối quan tâm của họ là thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, hiệu quả kinh doanh và tiềm năng tăng trƣởng của các doanh nghiệp. Ngoài ra các cơ quan tài chính, thống kê, thuế, cơ quan chủ quản các nhà phân tích tài chính hoạch định chính sách, những ngƣời lao động cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính của doanh nghiệp. + Đối với ngƣời hƣởng lƣơng trong doanh nghiệp: Khoản tiền lƣơng nhận đƣợc từ doanh nghiệp là nguồn thu nhập chủ yếu của họ. 1.2.2. Nguồn tài liệu và phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp. 1.2.2.1. Nguồn tài liệu phân tích tài chính doanh nghiệp.  Bảng cân đối kế toán ( Mẫu biểu B01-DN). Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định theo 2 cách phân loại là kết cấu vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh. Số liệu bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản tài sản. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp .  Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( mẫu số B02-DN). Sinh viên: Lƣu Thị Ngọc – QT1003N 10
  11. Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng. Là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và hiệu quả hoạt động kinh doanh chính và hoạt động khác tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nƣớc về thuế và các khoản nộp.  Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ ( Mẫu số B03-DN) Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh các khoản thu và chi tiền trong kỳ của doanh nghiệp theo các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tƣ và hoạt động tài chính. Dựa vào báo cáo lƣu chuyển tiền tệ thanh toán có thể đánh giá khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần, khả năng thanh toán và dự đoán đƣợc bằng tiền trong kỳ tiếp theo của doanh nghiệp.  Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu B09-DN) Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận lập thành hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp đƣợc lập để giải thích bổ sung thông tin về tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà báo cáo tài chính không thể trình bày rõ ràng và chi tiết đƣợc. Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, nội dung một số chế độ kế toán đƣợc doanh nghiệp lựa chọn để áp dụng tình hình và lý do biến động của một số đối tƣợng sản xuất và nguồn vốn quan trọng, phân tích một số chỉ tiêu tài sản chủ yếu và các kiến nghị của doanh nghiệp. Cơ sở số liệu lập thuyết minh báo cáo tài chính là các sổ kế toán kỳ trƣớc báo cáo, bảng cân đối kế toán kỳ trƣớc báo cáo thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trƣớc, năm trƣớc. 1.2.2.2. Phƣơng pháp phân tích tài chính. Phƣơng pháp phân tích tài chính: là cách thức, kỹ thuật để đánh giá tình hình tài chính của công ty ở quá khứ, hiện tại và dự đoán trong tƣơng lai. Từ đó giúp các đối tƣợng đƣa ra quyết định kinh tế phù hợp với mục tiêu mong muốn của từng đối tƣợng, để đáp ứng mục tiêu của phân tích có nhiều phƣơng pháp, thông thƣờng ngƣời ta hay sử dụng một số phƣơng pháp sau: Sinh viên: Lƣu Thị Ngọc – QT1003N 11
  12. Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng.  Phƣơng pháp so sánh. Phƣơng pháp so sánh là phƣơng pháp đƣợc sử dụng phổ biến trong phân tích kinh tế. Khi sử dụng phƣơng pháp này cần lƣu ý các nguyên tắc sau: - Chọn tiêu chuẩn so sánh: Tiêu chuẩn so sánh là tiêu chuẩn lựa chọn làm căn cứ để so sánh, đƣợc gọi là gốc so sánh. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà chọn gốc sao cho thích hợp. Các gốc so sánh thích hợp có thể là: + Số liệu kỳ trƣớc. + Các mục tiêu đã dự kiến trƣớc. + Các chỉ tiêu trung bình của ngành, khu vực kinh doanh. - Điều kiện để so sánh đƣợc: Để tránh khập khiễng trong quá trình so sánh cần chú ý một số điểm sau: + Các số liệu phản ánh cùng một nội dung kinh tế. + Các số liệu phải có cùng phƣơng pháp tính toán. + Các số liệu phải tính toán theo cùng đơn vị đo. + Số liệu thu thập phải ở cùng phạm vi không gian, thời gian. - Kỹ thuật so sánh: Là một yếu tố quan trọng góp phân làm tăng hiệu quả của việc phân tích tài chính doanh nghiệp. Một số kỹ thuật so sánh thƣờng đƣợc sử dụng là: + So sánh bằng số tuyệt đối: Để thấy đƣợc sự biến động về khối lƣợng, quy mô của hiện tƣợng kinh tế. + So sánh bằng số tƣơng đối: Thấy đƣợc kết cấu của mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ biến đổi của các hiện tƣợng kinh tế. + So sánh bằng số bình quân: Phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung có cùng tính chất. + So sánh bằng mức độ biến động tƣơng đối: Mức biến động tƣơng đối là chênh lệch giữa trị số của kỳ phân tích với trị số của kỳ gốc nhƣng đã điều chỉnh quy mô phân tích. Trị số của kỳ gốc phải đƣợc điều chỉnh mới đảm bảo điều kiện so sánh: Sinh viên: Lƣu Thị Ngọc – QT1003N 12
  13. Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng. + So sánh theo chiều dọc: Là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ tƣơng quan giữa các chỉ tiêu trong một kỳ của từng báo cáo tài chính. + So sánh theo chiều ngang: Nhằm xác định, đánh giá chiều hƣớng biến động của từng chỉ tiêu trên báo cáo nhiều kỳ.  Phƣơng pháp cân đối. Phƣơng pháp cân đối đƣợc sử dụng để nghiên cứu các mối liên hệ cân đối về lƣợng của các yếu tố với lƣợng của các mặt yếu tố và quá trình kinh doanh, trên cơ sở đó có thể xác định ảnh hƣởng của các yếu tố. Những liên hệ cân đối thƣờng gặp nhƣ: + Cân đối giữa tài sản và nguồn vốn. + Cân đối giữa nguồn thu và nguồn chi. + Cân đối giữa nhu cầu sử dụng vốn và khả năng thanh toán.  Phƣơng pháp phân tích tỷ lệ. Phƣơng pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ và đại cƣơng tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phƣơng pháp này đòi hỏi phải xác định đựơc các ngƣỡng, các định mức để từ đó nhận xét và đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính của doanh nghiệp với các tỷ lệ tham chiếu. Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính đƣợc phân làm các nhóm chỉ tiêu đặc trƣng phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu phân tích của doanh nghiệp. Trên thực tế ngƣời ta thƣờng sử dụng bốn nhóm chỉ tiêu cơ bản sảu: + Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán. + Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động. + Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tƣ. + Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời. Sinh viên: Lƣu Thị Ngọc – QT1003N 13
  14. Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng. 1.2.3.Nội dung cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp tuỳ thuộc vào dự kiện mà ban giám đốc đòi hỏi và thông tin ngƣời phân tích muốn có. Tuy nhiên phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp bao gồm những nội dung sau: 1.2.3.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp. - Phân tích khái quát tình hình tài chính sẽ cung cấp một cách tổng quát nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là khả quan hay không khả quan. Điều đó cho phép chủ doanh nghiệp thấy rõ thực chất của quá trình phát triển hay chiều hƣớng suy thoái của doanh nghiệp. Qua đó có những giải pháp hữu hiệu để quản lý. - Phân tích khái quát tình hình tài chính trƣớc hết căn cứ vào số liệu đã phản ánh trên bảng cân đối kế toán rồi so sánh để thấy đƣợc quy mô vốn mà đơn vị sử dụng trong kỳ cũng nhƣ khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau của doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu chỉ dựa vào sự tăng hay giảm của tổng tài sản hay tổng nguồn vốn thì chƣa đủ thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp đƣợc vì vậy cần phải phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong BCĐKT  Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu vốn. Trong nền kinh tế thị trƣờng thế mạnh trong cạnh tranh sẽ phụ thuộc vào tiềm lực về vốn và quy mô tài sản. Song việc phân bổ tài sản nhƣ thế nào, cơ cấu hợp lý không mới là điều kiện tiên quyết, có nghĩa là chỉ với số vốn nhiều không thôi sẽ không đủ mà phải đảm bảo sử dụng nó nhƣ thế nào để nâng cao hiệu quả. Muốn nhƣ vậy chúng ta phải xem xét kết cấu tài sản (vốn) của doanh nghiệp có hợp lý hay không. + Phân tích cơ cấu tài sản. Ngoài việc so sánh tổng tài sản cuối kỳ so với đầu năm vẫn còn phải xem xét tỷ trọng loại tài sản chiếm tổng số tài sản và xu hƣớng biến động của việc phân bổ tài sản. Điều này đƣợc đánh giá trên tính chất kinh doanh và tình hình biến Sinh viên: Lƣu Thị Ngọc – QT1003N 14
  15. Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng. động của từng bộ phận, tuỳ theo loại tình hình kinh doanh để xem xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số là cao hay thấp. Qua bảng kết cấu tài sản có thể đánh giá quy mô về tài sản của doanh nghiệp tăng hay giảm. Cơ sở vật chất kỹ thuật có đựơc tăng cƣờng hay không thể hiện qua tình hình tăng thêm tài sản cố định. Khi phân tích kết cấu tài sản ta cần chú ý đến tỷ suất đầu tƣ, là tỷ lệ giữa giá trị TSCĐ và đầu tƣ dài hạn so với tổng tài sản hay là tỷ lệ giữa giá trị TSLĐ và đầu tƣ ngắn hạn với tổng tài sản. Tỷ suất đầu tƣ cũng là chỉ tiêu thể hiện sự khác nhau của bảng cân đối kế toán giữa các đơn vị khác nhau về đặc điểm ngành nghề kinh doanh. TSCĐ và đầu tƣ tƣ dài hạn Tỷ suất đầu tƣ vào TSDH = x 100 Tổng số tài sản Tỷ suất này phản ánh tình trạng trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và máy móc thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. nó cho biết năng lực sản xuất và xu hƣớng phát triển lâu dài của doanh nghiệp, trị số chỉ tiêu này phụ thuộc vào từng ngành kinh doanh cụ thể. TSLĐ và đầu tƣ ngắn hạn Tỷ suất đầu tƣ vào TSNH = Tổng tài sản Khi phân tích cơ cấu tài sản, cần xem xét sự biến động của từng khoản mục cụ thể, xem xét tỷ trọng của mỗi loại là cao hay thấp trong tổng số tài sản. Qua đó đánh giá tính hợp lý của sự biến đổi từ đó có giải pháp cụ thể. + Phân tích cơ cấu nguồn vốn. Ngoài việc xem xét đánh giá tình hình phân bổ nguồn vốn, các chủ doanh nghiệp, kế toán trƣởng, các nhà đầu tƣ, các đối tƣợng quan tâm khác cần phân tích cơ cấu nguồn vốn để đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính cũng nhƣ mức độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh và những khó khăn mà doanh nghiệp đang phải đƣơng đầu. Cũng nhƣ phân tích kết cấu tài sản, ta cũng lập ra bảng Sinh viên: Lƣu Thị Ngọc – QT1003N 15
  16. Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng. phân tích kết cấu nguồn vốn để xem xét tỷ trọng từng khoản mục nguồn vốn chiếm trong tổng số là cao hay thấp. Phân tích kết cấu nguồn vốn là so sánh tổng nguồn vốn và từng loại nguồn vốn giữa đầu kỳ và cuối kỳ. Đối chiếu giữa số cuối kỳ và đầu kỳ của từng loại nguồn vốn qua đó đánh giá xu hƣớng thay đổi của nguồn vốn. Đối với nguồn hình thành tài sản cần xem xét tỷ trọng của từng loại chiếm trong tổng số cũng nhƣ xu hƣớng biến động của chúng. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số thì doanh nghiệp có đủ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với chủ nợ là cao. Ngƣợc lại nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số thì khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp. Điều này dễ thấy rằng thông qua chỉ tiêu tỷ suất tài trợ: Tổng nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ suất tự tài trợ = x 100 Tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này càng nâng cao thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài chính hay mức độ tài trợ của doanh nghiệp càng tốt bởi vì hầu hết tài sản mà doanh nghiệp hiện có đều đƣợc đầu tƣ bằng vốn của mình. Nợ phải trả Tỷ suất nợ = x 100 Tổng nguồn vốn Tỷ suất nợ (hệ số nợ) cho biết số nợ mà doanh nghiệp phải trả cho các doanh nghiệp khác hoặc cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh, tỷ suất này càng nhỏ càng thể hiện khả năng tự chủ về vốn của doanh nghiệp.  Phân tích cân đối tài sản và nguồn vốn. Đánh giá khái quát tình hình tài chính trƣớc tiên cần căn cứ vào số liệu trên bảng cân đôi kế toán để so sánh tổng số tài sản và tổng nguồn vốn giữa đầu kỳ và cuối kỳ để thấy đƣợc quy mô vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ cũng nhƣ khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau của doanh nghiệp. Để thấy Sinh viên: Lƣu Thị Ngọc – QT1003N 16
  17. Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng. rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp cần phải phân tích các mối quan hệ giữa các khoản mục trên bảng cân đối kế toán. Phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn là xét mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn nhằm đánh giá khái quát tình hình phân bổ, huy động và sử dụng vốn đảm bảo cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Mối quan hệ cân đối đƣợc viết đầy đủ nhƣ sau: Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn Tổng tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu Nguồn vốn CSH = TSLĐ và ĐTNH + TSCĐ và ĐTDH - Nợ phải trả  Nguồn vốn = TSLĐ và ĐTNH + TSCĐ và ĐTDH Giả định nếu tổng tài sản tăng lên thì tổng nguồn vốn phải tăng lên một khoản tƣơng ứng, đó có thể là một khoản nợ đã tăng lên hoặc một khoản tăng lên trong vốn chủ sở hữu. 1.2.3.2. Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu. 1. Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán. Tình hình công nợ và khả năng thanh toán phản ánh rõ nét chất lƣợng công tác tài chính của doanh nghiệp. Nếu hoạt động tài chính tốt thì sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán cao, ít bị chiếm dụng vốn. Ngƣợc lại nếu hoạt động tài chính kém thì sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản công nợ phải thu sẽ dây dƣa kéo dài, đơn vị mất tự chủ trong kinh doanh và không còn khả năng thanh toán nợ đến hạn có khả năng dẫn đến tình trạng phá sản. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán lập bảng phân tích tình hình thanh toán, khi phân tích cần đƣa ra tính hợp lý của những khoản chiếm dụng để có kế hoạch thu hồi nợ và thanh toán đúng lúc, kịp thời, để xem xét các khoản nợ phải thu biến động có ảnh hƣởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp hay không, cần tính ra và so sánh các chỉ tiêu sau. Sinh viên: Lƣu Thị Ngọc – QT1003N 17
  18. Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng. Tổng số nợ phải thu Tỷ lệ khoản thu so với phải trả = x 100 Tổng số nợ phải trả Nếu tỷ lệ này > 100% thì số vốn đơn vị đi chiếm dụng đơn vị khác ít hơn số bị chiếm dụng. Đây là nhóm chỉ tiêu đƣợc sử dụng đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp: Tỷ số thanh toán hiện hành: Là một trong những thƣớc đo khả năng thanh toán của một công ty đƣợc sử dụng rộng rãi nhất. Tổng TSLĐ Tỷ số thanh toán hiện hành = Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này cho biết công ty có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đối thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tỷ số này đo lƣờng khả năng trả nợ của công ty. Nếu tỷ số thanh toán hiện hành giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm và cũng là dấu hiệu báo trƣớc những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra. Nếu tỷ số này cao điều này có nghĩa là công ty luôn sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên nếu tỷ số này quá cao sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động vì công ty đã đầu tƣ quá nhiều vào tài sản lƣu động hay nói cách khác việc quản lý tài sản lƣu động không hiệu quả Tỷ số thanh toán nhanh: Đƣợc tính toán dựa trên những tài sản lƣu động có thể nhanh chóng chuyển đổi thanh tiền, hay còn gọi là tài sản có tính thanh khoản. TSLĐ – Hàng tồn kho Tỷ số thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ. Tỷ số này cho thấy khả năng thanh toán thực sự của một công ty. Sinh viên: Lƣu Thị Ngọc – QT1003N 18
  19. Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng. 2. Nhóm tỷ số hoạt động. Các tỷ số hoạt động đo lƣờng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để nâng cao tỷ số hoạt động các nhà quản trị tài chính phải biết là những tài sản chƣa dùng hoặc những tài sản không dùng không tạo ra thu nhập vì thế công ty cần phải biết cách sử dụng sao cho hiệu quả hoặc loại bỏ chúng đi. Các khoản phải thu là những hoá đơn bán hàng chƣa thu tiền về do công ty thực hiện chính sách bán chịu và các khoản tạm ứng chƣa thanh toán, khoản trả trƣớc cho ngƣời bán Số vòng quay các khoản phải thu: đƣợc sử dụng để xem xét cẩn thận việc thanh toán các khoản phải thu Khi khách hàng thanh toán tất cả các hoá đơn của họ, lúc đó các khoản phải thu quay đƣợc một vòng. Doanh thu thuần Vòng quay các khoản phải thu = Các khoản phải thu Các khoản phải thu Kỳ thu tiền bình quân = Doanh thu bình quân ngày Chỉ tiêu vòng quay các khoản phải thu cho biết mức độ hợp lý của số dƣ các khoản phải thu và hiệu quả của việc thu hồi công nợ. Nếu các khoản phải thu đƣợc thu hồi nhanh thì số vòng luân chuyển các khoản phải thu sẽ cao và doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên số vòng luân chuyển các khoản phải thu nếu quá cao sẽ không tốt vì có thể ảnh hƣởng đến khối lƣợng hàng tiêu dùng do phƣơng thức thanh toán quá chặt chẽ. Chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân cho biết để thu đƣợc các khoản phải thu cần một thời gian là bao nhiêu. Nếu số ngày càng lớn hơn thời gian quy định cho khách thì việc thu hồi khoản phải thu chậm và ngựơc lại. Số ngày quy định bán chịu cho khách lớn hơn thời gian này thì sẽ có dấu hiệu chứng tỏ việc thu hồi công nợ đạt trƣớc kế hoạch và thời gian để có cơ sở đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trƣớc mắt và triển vọng thanh toán của doanh nghiệp. Khi phân tích tỷ số này, ngoài việc so sánh giữa các năm, so sánh với các công ty cùng ngành, cần xem xét kỹ lƣỡng các khoản phải thu để phát hiện những khoản nợ đã quá hạn trả và có biện pháp xử lý. Sinh viên: Lƣu Thị Ngọc – QT1003N 19
  20. Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng. Số vòng quay hàng tồn kho: là một tiêu chí đánh giá công ty sử dụng hàng tồn kho của mình hiệu quả nhƣ thế nào. Tỷ số này có thể đo lƣờng bằng chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho trong một năm hoặc số ngày tồn kho. Doanh thu thuần Vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho Vòng quay hàng tồn kho thể hiện số lần mà hàng tồn kho luân chuyển trong kỳ. Chỉ số này cao chứng tỏ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả và cũng thể hiện rằng doanh nghiệp dự trữ vừa đủ hàng tồn kho phục vụ cho sản xuất và tiêu thụ. Nếu tồn kho quá thấp sẽ không đáp ứng đủ nhu cầu cho sản xuất và hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp, chƣa kể nhiều khi doanh nghiệp phải dự trữ hàng tồn kho nhằm tránh sự biến động tăng giá hàng tồn kho. Hàng tồn kho Số ngày tồn kho = Doanh thu bình quân ngày Ngoài ra chỉ tiêu này còn thể hiện tốc độ luân chuyển vốn hàng hoá của doanh nghiệp, có nghĩa là nếu tốc độ nhanh thì cùng một mức doanh thu nhƣ vậy doanh nghiệp đầu tƣ vào hàng tồn kho thấp hơn hoặc cùng số vốn nhƣ vậy doanh thu của doanh nghiệp sẽ đạt cao hơn. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Tỷ số này nói lên một đồng tài sản cố đinh tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu. Qua đó đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định ở công ty. Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = Tài sản cố định Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn: Tỷ số này nói lên một đồng tài sản dài hạn đầu tƣ vào hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu. Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn = Tài sản dài hạn Sinh viên: Lƣu Thị Ngọc – QT1003N 20
  21. Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng. Muốn đánh giá việc sử dụng tài sản dài hạn có hiệu quả không phải so sánh với các kỳ trƣớc hoặc với các doanh nghiệp cùng ngành. Tuy nhiên khi phân tích tỷ số này cần lƣu ý là trong tài sản dài hạn có tài sản cố định, mà tài sản cố định thì phải đƣợc xác định theo giá trị còn lại tại thời điểm báo cáo. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn: Chỉ tiêu này nhằm đo lƣờng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Nó cho biết cứ một đồng vốn ngắn hạn bỏ ra trong một kỳ kinh doanh sẽ thu về đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu. Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản: Chỉ tiêu này đo lƣờng một đồng tài sản tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ thu về bao nhiêu đồng doanh thu. Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản = Toàn bộ tài sản Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần: Là chỉ tiêu rất hữu ích đo lƣờng mối quan hệ giữa doanh thu và vốn cổ phần. Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần = Vốn cổ phần 3. Nhóm tỷ số về cơ cấu vốn. Nhóm tỷ số này phản ánh mức chủ động về tài chính cũng nhƣ khả năng sử dụng nợ của doanh nghiệp. Tỷ số nợ trên tổng tài sản ( Tỷ số nợ ): Tỷ số này cho thấy bao nhiêu phần trăm tài sản của công ty đƣợc tài trợ bằng nợ, đo lƣờng mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp so với tài sản. Tổng nợ phải trả Tỷ số nợ trên tổng tài sản = Tổng tài sản Tổng nợ phải trả bao gồm toàn bộ nợ ngắn hạn và dài hạn, tổng tài sản bao gồm toàn bộ tài sản dài hạn và ngắn hạn của doanh nghiệp. Sinh viên: Lƣu Thị Ngọc – QT1003N 21
  22. Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng. Chủ nợ thƣờng thích những công ty có tỷ số nợ thấp vì nhƣ thế công ty có khả năng trả nợ cao hơn. Ngƣợc lại, cổ đông lại muốn có tỷ lệ này vao vì sử dụng đƣợc đòn bẩy tài chính nói chung làm gia tăng khả năng sinh lời cho cổ đông. Tỷ số nợ trên vốn cổ phần: Chỉ số này cho thấy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc đầu tƣ chủ yếu bằng nguồn vốn nào. Tổng nợ Tỷ số nợ trên vốn cổ phần = Vốn cổ phần Nếu tỷ số nợ trên vốn cổ phần mà lớn hơn 1 thì doanh nghiệp tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình chủ yếu bằng nguồn vốn đi vay và nguồn vốn chiếm dụng, ngƣợc lại nếu tỷ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp chủ yếu sử dụng nguồn vốn cổ phần. Nợ dài hạn Tỷ số nợ dài hạn trên vốn cổ phần = Vốn cổ phần Tỷ số nợ dài hạn trên vốn cổ phần đƣợc sử dụng để thấy đƣợc mức độ tài trợ bằng vốn vay một cách thƣờng xuyên ( qua đó thấy đƣợc rủi ro về mặt tài chính mà công ty phải chịu ). Nếu tỷ số nợ dài hạn trên vốn cổ phần nhỏ hơn nhiều so với tỷ số nợ trên vốn cổ phần thì có nghĩa là phần lớn nợ của doanh nghiệp là nợ ngắn hạn và ngƣợc lại. Tỷ số tổng tài sản trên vốn cổ phần: Tỷ số này đƣợc sử dụng để tính toán mức độ đi vay ( rủi ro về tài chính ) mà công ty đang gánh chịu. Toàn bộ tài sản Tỷ số tổng tài sản trên vốn cổ phần = Vốn cổ phần Tỷ số này cho thấy trong kỳ doanh nghiệp đã có đƣợc tổng tài sản so với vốn cổ phần là nhiều hay ít. Bên cạnh đó nhìn vào tỷ số này cũng cho biết tình hình vay nợ của công ty. Tỷ số này càng lớn thì nợ vay của doanh nghiệp càng lớn. Sinh viên: Lƣu Thị Ngọc – QT1003N 22
  23. Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng. Khả năng thanh toán lãi vay: Lãi vay hàng năm là chi phí tài chính cố định và chúng ta muốn biết công ty sẵn sàng trả lãi đến mức nào. Cụ thể hơn là chúng ta muốn biết liệu số vốn đi có thể đƣợc sử dụng tốt đến mức nào, có thể mang lại khoản lợi nhuận bao nhiêu và có đủ bù đắp lãi hay không. Tỷ số này dùng để đo mức độ mà lợi nhuận phát sinh do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi vay hàng năm nhƣ thế nào. Nếu công ty quá yếu về mặt này, có thể bị các chủ nợ kiện và đi đến phá sản. Lãi trƣớc thuế và lãi vay ( EBIT ) Khả năng thanh toán lãi vay = Lãi vay EBIT phản ánh số tiền mà công ty có thể sử dụng để trả lãi vay trong kỳ. Ở đây phải lấy tổng lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay vì lãi vay đựơc tính vào chi phí trƣớc khi tính thuế thu nhập. Lãi vay bao gồm tiền lãi trả cho các khoản vay ngắn hạn và dài hạn kể cả lãi do phát hành trái phiếu. Nếu tỷ số này lớn hơn 1 cho thấy doanh nghiệp có khả năng thanh toán lãi vay và doanh nghiệp sử dụng vốn vay có hiệu quả, khuếch đại đƣợc lợi nhuận, và ngƣợc lại. Chỉ riêng hệ số khả năng thanh toán lãi vay thì chƣa đủ để đánh giá một công ty vì hệ số này chƣa đề cập đến các khoản thanh toán cố định khác nhƣ trả tiền nợ gốc, chi phí tiền thuê, và chi phí cổ tức ƣu đãi. 4. Nhóm tỷ số về khả năng sinh lời. Tỷ số sinh lợi đo lƣờng thu nhập của công ty với các nhân tố khác tạo ra lợi nhuận nhƣ doanh thu, tổng tài sản, vốn cổ phần. Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu: Chỉ tiêu này nói lên 1 đồng doanh thu tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lợi nhuận ròng Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu = x 100 Doanh thu thuần Sinh viên: Lƣu Thị Ngọc – QT1003N 23
  24. Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng. Cả nhà quản lý và nhà đầu tƣ đều nghiên cứu kỹ về xu hƣớng tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu. Nếu tỷ lệ này tăng, chứng tỏ rằng khách hàng chấp nhận mua với giá cao, hoặc cấp quản lý kiểm soát chi phí tốt, hoặc cả hai. Trái lại, tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu giảm có thể báo hiệu chi phí đang vƣợt tầm kiểm soát của cấp quản lý, hoặc công ty đó đang phải chiết khấu để bán sản phẩm hay dịch vụ của mình. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản ( ROA): Chỉ tiêu này đo lƣờng khả năng sinh lợi trên một đồng vốn đầu tƣ vào công ty. Lợi nhuận ròng Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản = x 100 Toàn bộ tài sản ROA cung cấp cho nhà đầu tƣ thông tin về các khoản lãi đƣợc tạo ra từ lƣợng vốn đầu tƣ (hay lƣợng tài sản). ROA đối với các công ty cổ phần có sự khác biệt rất lớn và phụ thuộc nhiều vào ngành kinh doanh. Vì vậy khi sử dụng ROA để so sánh các công ty với nhau, tốt hơn hết là nên so sánh ROA của mỗi công ty qua các năm và so giữa các công ty tƣơng đồng nhau. Tài sản của một công ty đƣợc hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả hai nguồn vốn này đƣợc sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của công ty. Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tƣ thành lợi nhuận đƣợc thể hiện qua ROA. ROA càng cao thì càng tốt vì công ty đang kiếm đƣợc nhiều tiền hơn trên lƣợng đầu tƣ ít hơn. Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần ( ROE ): Đây là chỉ tiêu mà nhà đầu tƣ rất quan tâm vì nó cho thấy khả nằn tạo lãi của một đồng vốn họ bỏ ra để đầu tƣ vào công ty. Tỷ số này đo tính hiệu quả của quá trình sử dụng vốn góp của các cổ đông Lợi nhuận ròng Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần = x 100 Vốn cổ phần Sinh viên: Lƣu Thị Ngọc – QT1003N 24
  25. Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng. Sự khác nhau giữa ROA và ROE là do công ty có sử dụng vốn vay, nếu công ty không sử dụng vốn vay thì hai tỷ số sẽ bằng nhau. Chỉ số này là thƣớc đo chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy tạo ra bao nhiêu đồng lời. Hệ số này thƣờng đƣợc các nhà đầu tƣ phân tích để so sánh với các cổ phiếu cùng ngành trên thị trƣờng, từ đó tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu của công ty nào. Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô. Cho nên hệ số ROE càng cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn các nhà đầu tƣ hơn. Khi tính toán đƣợc tỷ lệ này, các nhà đầu tƣ có thể đánh giá ở các góc độ cụ thể nhƣ sau: - ROE nhỏ hơn hoặc bằng lãi vay ngân hàng, vậy nếu công ty có khoản vay ngân hàng tƣơng đƣơng hoặc cao hơn vốn cổ đông, thì lợi nhuận tạo ra cũng chỉ để trả lãi vay ngân hàng. - ROE cao hơn lãi vay ngân hàng thì phải đánh giá xem công ty đã vay ngân hàng và khai thác hết lợi thế cạnh tranh trên thị trƣờng chƣa để có thể đánh giá công ty này có thể tăng tỷ lệ ROE trong tƣơng lai hay không. 1.2.3.3. Phân tích Dupont các tỷ số tài chính. Các tỷ số tài chính đều ở dạng phân số, vì vậy mỗi tỷ số tài chính tăng hay giảm phụ thuộc vào hai nhân tố là mẫu số và tử số của nhân tố đó, mặt khác các tỷ số tài chính còn ảnh hƣởng đến nhau. Hay nói cách khác mỗi tỷ số tài chính có thể đƣợc trình bày bằng một vào tỷ số tài chính khác. 1. Đẳng thức Dupont thứ nhất. Lãi ròng Doanh thu thuần ROA = x Doanh thu thuần Tổng tài sản Sinh viên: Lƣu Thị Ngọc – QT1003N 25
  26. Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng. ROA = ROS x Vòng quay tổng tài sản Phƣơng trình này cho thấy ROA phụ thuộc vào hai nhân tố là: thu nhập của doanh nghiệp trên một đồng doanh thu là bao nhiêu ( Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu ) và một đồng tài sản tản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu ( Vòng quay tổng tài sản). 2. Đẳng thức Dupont thứ hai. Lãi ròng Tổng tài sản Tổng tài sản ROE = x = ROA x Tổng tài sản Vốn CSH Vốn CSH Phân tích đẳng thức này cho ta thấy rằng khi tỷ số nợ tăng lên thì ROE cũng tăng lên, có nghĩa là sử dụng vốn vay có hiệu quả sẽ khuếch đại đƣợc lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. 3. Tỷ số tổng hợp. Lãi ròng Doanh thu thuần Tổng tài sản ROE = x x Doanh thu thuần Tổng tài sản Vốn CSH Tổng tài sản ROE = ROS x Vòng quay TTS x Vốn CSH Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần phụ thuộc vào ba nhân tố là: ROS, vòng quay tổng tài sản và tỷ số tổng tài sản trên vốn CSH. Phân tích theo ba hƣớng: +Sử dụng hiệu quả tài sản hiện có. + Gia tăng đòn bẩy tài chính. + Tăng tỷ suất sinh lợi trên doanh thu. 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới khả năng thực hiện các chỉ tiêu tài chính chủ yếu. 1.3.1. Nhân tố chủ quan. + Do trình độ tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, của ban giám đốc và của các cấp quản lý khác trong doanh nghiệp. Sinh viên: Lƣu Thị Ngọc – QT1003N 26
  27. Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng. + Do trình độ lao động, trình độ của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, cũng nhƣ tinh thần làm việc và tinh thần trách nhiệm trong công việc của họ. + Do đặc thù ngành nghề kinh doanh của công ty, kinh doanh mặt hàng tồn đƣợc lâu hay phải luân chuyển nhanh. + Do loại hình doanh nghiệp là doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hay doanh nghiệp thƣơng mại hay doanh nghiệp hỗn hợp. + Do công tác quản lý chi phí, chính sách bán chịu, chính sách vay nợ, chính sách marketing của doanh nghiệp. 1.3.2. Nhân tố khách quan. + Lãi suất ngân hàng, tình hình lạm phát, khủng hoảng kinh tế, sức mua của thị trƣờng + Tình hình chính trị, kinh tế xã hội, quy hoạch đô thị, công nghiệp hoá + Tình hình dịch bệnh, y tế + Tình hình tài chính thế giới, tỷ giá hối đoái 1.4. Các biện pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các chỉ tiêu tài chính. Để nâng cao hiệu quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế ta cần phải nâng cao hiệu quả thực hiện các nhân tố cấu thành nên các chỉ tiêu kinh tế đó. 1.4.1. Biện pháp nâng cao khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Lựa chọn giải pháp nâng cao năng lực thanh toán của doanh nghiệp trong giai đoạn có những biến động tài chính phức tạp nhƣ hiện nay sẽ có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp nên có những cân nhắc ký lƣỡng trƣớc khi đƣa ra các quyết định tài chính, đầu tƣ. + Các khoản chi: Doanh nghiệp cần đàm phán để có các điều khoản thanh toán dài hơn với những nhà cung cấp. Thời gian thanh toán càng dài càng tốt nhằm giữ đồng tiền ở lại với doanh nghiệp lâu hơn. Sinh viên: Lƣu Thị Ngọc – QT1003N 27
  28. Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng. + Các khoản thu: Hãy giám sát hiệu quả nhất các khoản thu của doanh nghiệp nhằm đảm bảo rằng doanh nghiệp đang viết hoá đơn và thu tiền khách hàng chuẩn xác nhất và doanh nghiệp cũng đang nhận đƣợc các khoản thanh toán đúng hẹn. Các khách hàng thanh toán sớm và đều đặn hay đƣợc khích lệ để làm nhƣ vậy luôn rất đáng trân trọng. Việc họ tiếp tục làm nhƣ thế sẽ đảm bảo một dòng tiền mặt ổn định cho bạn. + Các khoản tiền không thực sự liên quan: Doanh nghiệp cần giám sát và quản lý chặt chẽ các khoản tiền bị rút ra khỏi doanh nghiệp cho những mục đích không liên quan tới kinh doanh. Việc đƣa ra ngoài quá nhiều tiền có thể khiến lƣu lƣợng tiền mặt của doanh nghiệp bị tổn hại đáng kể. + Tổng phí: Hãy đánh giá các chi phí chung của doanh nghiệp và xem có cơ hội nào cắt giảm chúng hay không. Việc cắt giảm những chi phí không cần thiết sẽ các tác động trực tiếp tới con số lợi nhuận. Các chi phí hoạt động nhƣ thuê mƣớn, quảng cáo, lao động gián tiếp hay chi phí văn phòng, là những chi phí gián tiếp mà doanh nghiệp phải chịu để vận hành hoạt động kinh doanh ngoài những chi phí trực tiếp nhƣ nguyên vật liệu hay lao động trực tiếp. 1.4.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động. + Quản lý nợ phải thu: Quy định về điều kiện khách hàng đủ tiêu chuẩn đƣợc nợ, hạn mức nợ sau khi đã kiểm tra các thang bậc đánh giá cho từng tiêu chí cụ thể về khả năng thanh toán, doanh thu dự kiến, lịch sử thanh toán, cơ sở vật chất của từng khách hàng. + Quản lý tiền mặt: Tiền mặt kết nối tất cả các hoạt động liên quan đến tài chính của doanh nghiệp. Vì thế, nhà quản lý cần phải tập trung vào quản trị tiền mặt để giảm thiểu rủi ro về khả năng thanh toán, tăng hiệu quả sử dụng tiền, đồng thời ngăn ngừa các hành vi gian lận về tài chính trong nội bộ doanh nghiệp hoặc của bên thứ ba. Quản trị tiền mặt là quá trình bao gồm quản lý lƣu lƣợng tiền mặt tại quỹ và tài khoản thanh toán ở ngân hàng, kiểm soát chi tiêu, dự báo nhu cầu tiền mặt Sinh viên: Lƣu Thị Ngọc – QT1003N 28
  29. Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng. của doanh nghiệp, bù đắp thâm hụt ngân sách, giải quyết tình trạng thừa, thiếu tiền mặt trong ngắn hạn cũng nhƣ dài hạn. 1.4.3. Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý nợ. kinh doanh hiệu quả. Sự tăng trƣởng luôn đòi hỏi một số vốn đáng kể và để có đƣợc nó bạn cần phải tìm kiếm một , hoặc các kiểu vay nợ tài chính khác. n của bạn. Thời gian xấu nhất để vay nợ là thời gian bạn đang khủng hoảng tiền. . Vay ngắn hạn để phục vụ cho đầu tƣ ngắn hạn, không sử dụng vay ngắn hạn đầu tƣ dài hạn. Sinh viên: Lƣu Thị Ngọc – QT1003N 29
  30. Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng. CHƢƠNG 2: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƢ NÔNG NGHIỆP I HẢI PHÒNG. 2.1. Giới thiệu chung về công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp I Hải Phòng. 2.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Vật Tƣ Nông Nghiệp I Hải Phòng. - Tên doanh nghiệp: Tên tiếng Việt: Công ty Cổ phần Vật tƣ nông nghiệp I Hải Phòng Tên tiếng Anh: Haiphong Agricultural Materials joint stock Company No1 Tên viết tắt là: HAPHAMCO - Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc Công ty Ông : Nguyễn Chí Dự - Địa chỉ: Số 10 Minh Khai - Quận Hồng Bàng - Thành phố Hải Phòng Điện thoại : 031 – 3.821.077 / 3.842.648 Fax : 031 – 3.842.673 Email : Haphamco1@gmail.com Loại hình doanh nghiệp: Là Công ty Cổ Phần. Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp. Theo quyết định 2822/QĐ/BNN - ĐMDN ngày 19/10/2005 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nƣớc Công ty Vật tƣ nông nghiệp 1 Hải Phòng thành Công ty Cổ phần. Công ty là một đơn vị thộc Tổng công ty Vật tƣ nông nghiệp – Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Công ty có tƣ cách pháp nhân đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt nam, cơ cấu vốn cổ phần của Công ty nhƣ sau: Trong đó: HĐQT nắm giữ 310.618 cổ phần, tƣơng ứng 11,84% BKS nắm giữ 56.046 cổ phần, tƣơng ứng 2,11% Sinh viên: Lƣu Thị Ngọc – QT1003N 30
  31. Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng. Bảng 2.1: Cơ cấu vốn điều lệ của Công ty Cổ phần VTNN I HP Vốn cổ phần (VNĐ) Cổ đông Số cổ phần Vốn theo mệnh giá Tỷ lệ (%) 1.Cổ đông Nhà nƣớc 1.495.782 14.957.820.000 57,00% 2.Cổ đông pháp nhân (Cty 9.959 99.590 0,38% TNHH Hồng Thành) 3.Cổ đông thể nhân 1.118.438 11.184.380 42,62% Tổng cộng 2.624.179 26.241.790.000 100% 2.1.2. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty hiện nay. + Kinh doanh, bán buôn, bán lẻ phân bón hoá học và các mặt hàng vật tƣ nông nghiệp khác phục vụ sản xuất nông nghiệp + Kinh doanh nông sản : gạo, ngô, sắn, lúa mì, cà phê. + Đại lý tiêu thụ hàng trong nƣớc + Kinh doanh ngũ cốc, hạt quả có dầu, nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi và thức ăn chăn nuôi + Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, công cộng, giao thông thuỷ lợi, san lấp mặt bằng và xây dựng cơ sở hạ tầng. + Đầu tƣ xây dựng, kinh doanh, kho bãi, nhà xƣởng, văn phòng làm việc, nhà ở, cơ sở hạ tầng và trung tâm thƣơng mại. + Đầu tƣ chứng khoán. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty. 2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty CP Vật tƣ nông nghiệp I Hải Phòng. Ghi chú: : Đƣờng chỉ huy, mệnh lệnh (quan hệ trực tuyến) : Quan hệ chức năng, tƣ vấn tham mƣu, kiểm tra Nhận xét: Đây là cơ cấu quản lý trực tuyến chức năng Sinh viên: Lƣu Thị Ngọc – QT1003N 31
  32. Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng. ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN GIÁM ĐỐC BAN KIỂM SOÁT PHÒNG PHÒNG PHÒNG TỔ KẾ TOÁN NGHIỆP CHỨC VỤ HÀNH KINH CHÍNH DOANH PHÒNG TRẠM TỔNG TỔNG TỔNG XÂY KINH KHO KHO KHO DỰNG DOANH THƢỢNG VẬT KIỀN CƠ BẢN LÝ CÁCH BÁI 2.1.3.2. Cơ cấu của từng đơn vị. Đại hội cổ đông bầu ra Hội đồng quản trị, ban kiểm soát. Hội đồng quản trị bổ nhiệm Giám đốc điều hành các hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu sự chỉ đạo của Hội đồng quản trị . Giám đốc bổ nhiệm cán bộ, nhân viên cấp dƣới, điều hành các hoạt động kinh doanh, giao dịch ký kết các hợp đồng kinh tếv.v Chỉ đạo hoạt động các Phòng, Kho, Trạm theo quy định. Các Phòng ban nghiệp vụ, các Kho, Trạm, hoạt động theo các chức năng nhƣ trên, giúp Giám đốc Công ty thực hiện điều lệ Công ty, cùng các quy định luật pháp hiện hành. Xây dựng phƣơng hƣớng sản xuất kinh doanh phù hợp với cơ chế thị trƣờng. Sinh viên: Lƣu Thị Ngọc – QT1003N 32
  33. Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng.  Đại hội đồng cổ đông Đại hội đồng cổ đông là quyết định cao nhất của Công ty Cổ phần bao gồm tất cả các Cổ đông có quyền biểu quyết ( quyền biểu quyết thuộc về cổ đông thƣờng và cổ đông ƣu đãi ), cổ đông có thể trực tiếp hoặc ủy quyền bằng văn bản cho ngƣời khác đến họp tại Đại hội cổ đông. Đại hội đồng cổ đông họp thƣờng niên mỗi năm một lần do chủ tịch Hội Đồng Quản Trị triệu tập trong thời gian 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Ngoài ra có thể triệu tập cuộc họp Đại hội đồng cổ đông bất thƣờng theo yêu cầu của chủ tịch Hội Đồng Quản Trị, ít nhất 2/3 số thành viên Hội Đồng Quản Trị, trƣởng ban kiểm soát, 2/3 số kiểm soát viên, cổ đông sáng lập hoặc nhóm cổ đông sở hữu ít nhất 10% cổ phần của công ty liên tục trong 6 tháng.  Hội đồng quản trị ( gồm 5 thành viên ) Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của công ty, gồm có các thành viên do Đại hội đồng cổ đông trực tiếp bầu ra. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty để giải quyết các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.  Ban giám đốc ( gồm 2 thành viên ) Gồm có giám đốc và một phó giám đốc, là ngƣời quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.Giám đốc công ty do Đại hội đồng cổ đông bổ nhiệm và miễn nhiệm. Giám đốc chịu tráchnhiệm trƣớc hội đồng quản trị và đại hội đồng cổ đông về trách nhiệm quản lý điều hành công ty.  Ban kiểm soát ( gồm 3 thành viên ) Ban kiểm soát là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh quản trị và điều hành công ty. Ban kiểm soát do đại hội đồng cổ đông bầu và bãi miễn theo thể thức trực tiếp.  Phòng tổ chức hành chính (gồm 9 thành viên) Kiện toàn về công tác tổ chức bộ máy và tổ chức cán bộ đáp ứng kịp thời nhu cầu về cán bộ về nhân lực cho mọi hoạt động của công ty.  Phòng kế toán (gồm 7 thành viên) Sinh viên: Lƣu Thị Ngọc – QT1003N 33
  34. Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng. Theo dõi phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lậ dự toán hàng năm, theo dõi và phản ánh tình hình tài sản của công ty, tổng kết và báo cáo tình hình hàng năm thông qua báo cáo tài chính, tham mƣu cho giám đốc đảm bảo thực hiện đúng quy chế tài chính của Bộ Tài chính.  Phòng kinh doanh (gồm 5 thành viên) Tiến hành các nghiệp vụ kinh doanh nhƣ kí kết các hợp đồng xuất nhập khẩu, giao nhận, bốc xếp, vận chuyển và hợp đồng bảo hiểm hàng hoá.  Trạm kinh doanh (gồm 8 thành viên) Kinh doanh các mặt hàng theo Giấy đăng ký kinh doanh của công ty. Chịu trách nhiệm ề tiền, hàng và các tài sản khác mà công ty giao cho trạm. Có trách nhiệm chi trả lƣơng và nộp các khoản BHYT,BHXH cho CBCNV trong trạm.  Các tổng kho: Kho Thƣợng Lý, kho Vật Cách, kho Kiền Bái (gồm 33 thành viên) Nhận hàng của công ty về kho, bảo quản và xuất bán theo lệnh của công ty. cho thuê kho,thực hiện các dịch vụ đóng gói hàng rời. Riêng kho Thƣợng Lý có một bộ phận làm thủ tục tiếp nhận trực tiếp hàng nhập khẩu của công ty.  Phòng xây dựng cơ bản (gồm 6 thành viên) Tham mƣu giúp ban giám đốc quản lý công tác xây dựng cơ bản của công ty. 2.1.4. Phân tích khái quát hoạt động tài chính của doanh nghiệp. 2.1.4.1. Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu vốn. Để biết đƣợc tình hình kết cấu về tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp trong những năm qua thế nào ta tiến hành phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu vốn.  Phân tích cơ cấu tài sản. Ta tiến hành so sánh tổng tài sản qua các năm, đồng thời ta tiến hành xem xét tình hình biến động về tỷ trọng các khoản mục trong bảng cân đối kế toán qua các năm. Sinh viên: Lƣu Thị Ngọc – QT1003N 34
  35. Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng. Bảng 2.2: Bảng cơ cấu tài sản (Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2007,2008,2009) Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Sô tiền Tỷ trọng % A. TSLĐ và đầu tƣ ngắn hạn 97.111.229.040 81,05 137.622.344.161 84 70.127.479.057 70,27 1. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng 1.159.086.809 0,97 2.574.014.605 1,57 15.032.989.859 15,06 2. Các khoản đầu tƣ TC ngắn hạn 6.151.860 0,005 7.704.917.681 4,7 4.485.038.951 4,49 3. Các khoản phải thu 40.322.557.969 33,65 23.400.690.415 14,3 27.262.630.033 27,32 4. Hàng tồn kho 53.301.300.357 44,49 101.629.460.683 62,03 23.066.344.588 23,1 5. Tài sản lƣu động khác 2.322.132.045 1,935 2.313.260.777 1,4 280.475.626 0,3 B. TSCĐ và đầu tƣ dài hạn 22.701.618.414 18.95 26.196.317.401 16 29.670.634.159 29,73 1. Tài sản cố định 20.881.350.344 17,43 24.698.778.696 15,08 28.817.743.317 28,88 2.Các khoản ĐTTC dài hạn 547.400.555 0,457 400.000.000 0,24 - - 3. Các khoản phải thu dài hạn - - - - - - 4. Bất động sản đầu tƣ - - - - - - 5. Tài sản dài hạn khác 1.272.867.515 1,063 1.097.538.705 0,68 852.890.842 0,85 Tổng cộng tài sản 119.812.847.454 100 163.818.661.562 100 99.798.113.216 100 Sinh viên: Lƣu Thị Ngọc – QT1003N 35
  36. Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng. Nhìn vào bảng kết cấu tài sản một cách tổng quát nhất ta thấy tổng tài sản của doanh nghiệp thay đổi qua các năm là không đều. Năm 2008 tổng tài sản là 163.818.661.562 tăng lên so với năm 2007 là 119.812.847.454, tƣơng ứng là 136,73%, nhƣng đến năm 2009 lại giảm mạnh chỉ còn 99.798.113.216 tƣơng ứng với 60,92% so với năm 2008 và 83,3% so với năm 2007, là do tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có xu hƣớng tăng ở năm 2008 nhƣng lại giảm mạnh ở năm 2009 trong khi tài sản dài hạn của doanh nghiệp tăng đều qua các năm nhƣng không nhiều. + Ta thấy tỷ trọng của khoản mục tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền là tăng cao qua các năm, điều này làm cho công ty có khả năng thanh toán cao nhƣng tiền mặt tồn quỹ quá nhiều, không đƣợc sử dụng và không tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Trong năm 2008 tỷ trọng tiền mặt có tăng nhẹ từ 0,97 lên 1,57 là có thể chấp nhận đựơc nhƣng năm 2009 lại tăng cao quá mức lên tới 15,06 thể hiện việc công ty để lƣợng tiền nhàn rỗi quá nhiều, sử dụng tiền mặt không hiệu quả. + Các khoản phải thu của doanh nghiệp có xu hƣớng giảm về giá trị tuyệt đối nhƣng tỷ trọng của nó trong tổng tài sản năm 2009 lại tăng vọt lên 27,32% trong khi năm 2008 tỷ trọng này chỉ là 14,3%. Điều này chứng tỏ công tác bán hàng, thu hồi nợ của doanh nghiệp trong năm 2008 là tốt, ít bị chiếm dụng vốn, trong khi tỷ trọng khoản phải thu của năm 2009 thể hiện công tác bán chịu của doanh nghịêp chƣa tốt bằng hai năm trƣớc, bị chiếm dụng vốn nhiều hơn. + Hàng tồn kho năm 2008 tăng lên một cách đáng kể vì trong năm công ty tiến hành nhập hàng nhiều tranh thủ lúc giá hàng đang ở mức thấp nhằm thu về lợi nhuận trong năm 2009, đồng thời ta thấy năm 2009 lƣợng hàng tồn kho là thấp với tỷ trọng 23,11% cho thấy trong năm công ty bán đƣợc nhiều hàng. + Nhìn vào bảng kết cấu ta thấy tỷ trọng tài sản dài hạn qua các năm có xu hƣớng tăng lên do tài sản cố định tăng, đạt mức 28.817.743.317 chiếm 28,88% tổng tài sản trong năm 2009 vì công ty đã hoàn thành và đƣa vào sử dụng một số nhà kho mới. Vì là doanh nghiệp thƣơng mại và chuyên kinh doanh cho thuê Sinh viên: Lƣu Thị Ngọc – QT1003N 36
  37. Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng. kho bãi nên tài sản cố định chủ yếu của công ty chỉ là văn phòng làm việc là các nhà kho. Công ty vẫn tiếp tục đầu tƣ vào xây dựng nhà kho đáp ứng nhu cầu thuê kho bãi của các doanh nghiệp trong thành phố. Nhìn vào bảng kết cấu tài sản ta cũng có thể thấy rằng: Tỷ suất đầu tƣ vào tài sản ngắn hạn năm 2007 là 81,05% tổng tài sản, năm 2008 tăng lên 84% và năm 2009 giảm còn 70,27%. Trong khi đó tỷ suất đầu tƣ vào tài sản dài hạn năm 2007 là 18,95% tổng tài sản, năm 2008 giảm xuống còn 16% và năm 2009 tăng lên là 29,73%. Ta thấy tỷ lệ phân bổ là tƣơng đối hợp lý, nhƣng vì nhiều lý do nên việc sử dụng các loại tài sản chƣa mang lại hiệu quả cao ở năm 2007 và 2009. Nhƣ ở phần tài sản ngắn hạn thì khoản phải thu của năm 2007 và 2009 cao hơn hẳn so với năm 2008 và phần tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền năm 2009 cũng quá cao dẫn đến vốn bị ứ đọng, tăng chi phí sử dụng vốn, do đó hiệu quả sử sụng vốn không cao. Tỷ suất đầu tƣ vào tài sản ngắn hạn năm 2009 giảm xuống còn 70,27% thay vì trên 80% nhƣ 2 năm trƣớc, điều này cho thấy trong năm công ty giảm chú trọng đầu tƣ vào tài sản ngắn hạn. Đồng thời với việc giảm tỷ trọng đầu tƣ vào tài sản ngắn hạn là tăng tỷ trọng đầu tƣ vào tài sản dài hạn, điều này cho thấy công ty đã tăng cƣờng đầu tƣ vào tài sản dài hạn hơn, chính xác hơn là đầu tƣ vào tài sản cố định. Vì là doanh nghiệp thƣơng mại nên chiếm phần lớn trong tài sản dài hạn của công ty là tài sản cố định, với công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp I Hải phòng thì tài sản cố định chủ yếu là nhà kho. TSLĐ và ĐTNH Cơ cấu tài sản = TSCĐ và ĐTDH Ta có cơ cấu tài sản năm 2007 là 4,28 và năm 2008 là 5,25 và năm 2009 là 2,36. Những tỷ số này cho ta thấy cứ một đồng đầu tƣ vào tài sản dài hạn thì dành 4,28 đồng đầu tƣ vào tài sản ngắn hạn năm 2007 và 5,25 đồng đầu tƣ vào TSNH năm 2008 và giảm xuống 2,36 đồng đầu tƣ vào TSNH năm 2009. Điều này cho thấy năm 2007 và 2008 công ty đã chú trọng đầu tƣ vào tài sản ngắn hạn hơn so với năm 2009. Sinh viên: Lƣu Thị Ngọc – QT1003N 37
  38. Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng.  Phân tích cơ cấu nguồn vốn. Bảng 2.3: Bảng kết cấu nguồn vốn. (Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2007,2008,2009) Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % A. Nợ phải trả 92.180.269.958 76,94 134.264.844.236 81,96 69.887.877.847 70,03 1. Nợ ngắn hạn 91.615.163.143 76,47 134.209.128.710 81,93 69.832.162.321 69,97 2.Nợ dài hạn 565.106.815 0,47 55.715.526 0,03 55.715.526 0,06 B. Vốn chủ sở hữu 27.632.577.496 23,06 29.553.817.326 18,04 29.910.235.369 29,97 1. Nguồn vốn chủ sở hữu 27.087.788.190 22,61 29.307.874.976 17,9 29.695.525.498 29,76 2. Nguồn kinh phí 544.789.306 0,45 245.942.350 0,14 214.709.871 0,21 Tổng cộng nguồn vốn 119.812,847.454 100 163.818.661.562 100 99.798.113.216 100 Sinh viên: Lƣu Thị Ngọc – QT1003N 38
  39. Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng. + Tổng nguồn vốn có xu hƣớng giảm do nợ phải trả giảm mà chủ yếu là nợ ngắn hạn vì trong năm doanh nghiệp giảm vay nợ ngắn hạn từ ngân hàng. + Hệ số nợ của doanh nghiệp năm 2007 là 76,94%, năm 2008 tăng lên là 81,96% và giảm xuống vào năm 2009 còn 70,03%. Thông qua hệ sô nợ ta có thể thấy mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp vào chủ nợ là thấp, hay mức độ tự chủ với nguồn vốn kinh doanh doanh của mình là thấp. + Nhìn vào bảng ta thấy khoản nợ phải trả năm 2008 của công ty tăng cao nhất đạt mức 134.264,844.236 chiếm 81,96% tổng nguồn vốn trong khi tỷ trọng này năm 2007 là 76,94% và năm 2009 là 70,03%. Trong đó chủ yếu là nợ ngắn hạn chiếm phần lớn, điều này cho thấy năm 2008 công ty vay nợ nhiều, nhƣng cũng cho thấy doanh nghiệp đã chiếm dụng vốn tốt, tạo ra lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu Tỷ suất tự tài trợ = x 100 Tổng nguồn vốn + Nhìn vào bảng cơ cấu vốn ta có thể thấy, tỷ suất tự tài trợ của công ty năm 2007 là 23,06% và năm 2008 là 18,04% và năm 2009 là 29,97%. Nhìn chung tỷ suất tự tài trợ của công ty tăng lên ở năm 2009 nhƣng không phải do tăng vốn cổ phần mà chủ yếu là do giảm tổng nguồn vốn, do giảm nợ phải trả. Qua những con số này ta có thể thấy khả năng tự chủ về tài chính của công ty còn yếu. + Kết hợp giữa việc giảm tỷ trọng nợ phải trả và tăng tỷ trọng vốn chủ sở hữu doanh nghiệp đang có hƣớng nâng cao khả năng độc lập về tài chính, nhƣng với tỷ trọng nợ phải trả chiếm hơn 70% tổng nguồn vốn qua các năm cho thấy mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp còn thấp, phụ thuộc nhiều vào chủ nợ, chủ yếu là các ngân hàng, hầu hết tài sản của doanh nghiệp đều đƣợc đầu tƣ bằng nguồn vốn đi vay. Nhƣng vì là công ty thƣơng mại nên việc sử dụng nhiều vốn vay tạm thời có thể chấp nhận đƣợc, nhƣng công ty cần nhanh chóng có biện pháp nâng cao khả năng tự chủ về tài chính, tránh phụ thuộc quá nhiều vào các chủ nợ. Sinh viên: Lƣu Thị Ngọc – QT1003N 39
  40. Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng. 2.1.4.2. Phân tích cân đối tài sản và nguồn vốn. Phân tích cân đối tài sản và nguồn vốn là xét mối quan hệ giữa tài sản với nguồn vốn nhằm khái quát tình hình phân bổ, sử dụng các loại vốn và nguồn vốn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Bảng 2.4: Bảng phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn. Năm 2007 Năm 2008 Nợ ngắn hạn Nợ ngắn hạn 91.615.163.143 134.209.128.710 TSLĐ và ĐTNH TSLĐ và ĐTNH 76,47% 81,93% 137.622.344.161 97.111.229.040 Nợ dài hạn. Nợ dài hạn 84% 81,05% 565.106.815 55.715.526 0,47% 0,03% Nguồn vốn CSH Nguồn vốn CSH TSCĐ và ĐTDH 27.632.577.496 TSCĐ và ĐTDH 29.307.874.976 22.701.618.414 26.196.317.401 20,06% 18,04% 18,95% 16% Năm 2009 Nợ ngắn hạn 69.832.162.321 TSLĐ và ĐTNH 69,97% 70.127.479.057 Nợ dài hạn 70,27% 55.715.526 0,06% Nguồn vốn CSH TSCĐ và ĐTDH 29.910.235.369 29.670.634.159 29,97% 29,73% Qua các bảng trên ta nhận thấy rằng: + Nguồn vốn chủ sở hữu không đủ đáp ứng nhu cầu về vốn trong việc đầu tƣ vào tài sản phục vụ cho kinh doanh. Cụ thể các năm nhƣ sau: Năm 2007 thiếu vốn: 92.180.269.958 đồng. Sinh viên: Lƣu Thị Ngọc – QT1003N 40
  41. Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng. Năm 2008 thiếu vốn: 134.264.844.236 đồng. Năm 2009 thiếu vốn: 69.887.877.847 đồng. Ta thấy cả 3 năm nguồn vốn CSH đều nhỏ hơn TSLĐ và ĐTNH + TSCĐ và ĐTDH. Vì vậy do thiếu vốn nên công ty phải đi vay thêm vốn bên ngoài và chiếm dụng vốn. + Do trong quá trình kinh doanh lƣợng vốn chủ sở hữu không đáp ứng đủ nhu cầu nên công ty đã đi vay để bổ sung vốn và đây đƣợc coi là nguồn vốn hợp pháp. + Nhìn vào bảng ta cũng thấy trong cả 3 năm TSLĐ và ĐTNH > Nợ ngắn hạn: Điều này cho biết trong cả 3 năm Nợ ngắn hạn đều không đủ bù đắp cho TSLĐ và ĐTNH, có nghĩa là công ty đã phải sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu để đầu tƣ vào tài sản ngắn hạn, tuy an toàn nhƣng chi phí sử dụng vốn cao. + TSCĐ và ĐTDH < Vốn chủ sở hữu cho thấy toàn bộ TSCĐ và ĐTDH đều đƣợc đầu tƣ bằng nguồn vốn chủ sở hữu, phần còn lại của vốn chủ sở hữu đƣợc bù đắp vào TSLĐ và ĐTNH. 2.2. Tình hình thực hiện các tỷ số tài chính chủ yếu. 2.2.1. Phân tích nhóm tỷ số về khả năng thanh toán. 2.2.1.1. Tỷ số thanh toán hiện hành. Tài sản ngắn hạn Tỷ số thanh toán hiện hành = Nợ ngắn hạn 97.111.229.040 Tỷ số thanh toán hiện hành(2007) = = 1,06 91.615.163.143 137.622.344.161 Tỷ số thanh toán hiện hành(2008) = = 1,025 134.209.128.710 70.127.479.057 Tỷ số thanh toán hiện hành(2009) = = 1,004 69.832.162.321 Ta thấy tỷ số thanh toán hiện hành của công ty mặc dù có xu hƣớng giảm nhẹ qua các năm nhƣng vẫn lớn hơn 1, chứng tỏ doanh nghiệp vẫn giữ đƣợc Sinh viên: Lƣu Thị Ngọc – QT1003N 41
  42. Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng. khả năng thanh toán tốt. Điều này có nghĩa là một đồng nợ ngắn hạn của công ty luôn đƣợc đảm bảo bằng hơn một đồng tài sản ngắn hạn. Cụ thể là: Năm 2007 một đồng nợ ngắn hạn đƣợc đảm bảo bằng 1,06 đồng tài sản lƣu động. Năm 2008 một đồng nợ ngắn hạn đƣợc đảm bảo bằng 1,025 đồng tài sản lƣu động. Năm 2009 cứ 1,004 đồng tài sản ngắn hạn đảm bảo cho một đồng nợ ngắn hạn. Công ty cần duy trì tỷ số này, đảm bảo sự tin tƣởng của chủ nợ. 2.2.1.2. Tỷ số thanh toán nhanh. TSLĐ – Hàng tồn kho Tỷ số thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn 97.111.229.040 – 53.301.300.357 Tỷ số thanh toán nhanh(2007) = = 0,471 91.615.163.143 137.662.344.161 – 101.629.460.683 Tỷ số thanh toán nhanh(2008) = = 0,268 134.209.128.710 70.127.479.057 – 23.066.344.588 Tỷ số thanh toán nhanh(2009) = = 0,674 69.832.162.321 Năm 2007 công ty có 0,471 đồng tài sản có tính thanh khoản cho mỗi đồng nợ đến hạn; Năm 2008 giảm xuống chỉ còn 0,268 đồng tài sản có tính thanh khoản cho mỗi đồng nợ đến hạn; Nhƣng năm 2009 tình hình đã đƣợc cải thiện hơn khi tỷ số này tăng lên mức 0,674. Điều này chứng tỏ khả năng thanh toán thực của công ty là không ổn định. Năm 2008 tỷ số thanh toán nhanh của doanh nghiệp đạt mức thấp nhất trong 3 năm là hàng tồn kho tăng mạnh và nợ ngắn hạn của doanh nghiệp cũng tăng. Mặc dù vậy tỷ số này cũng cho thấy trong 2 năm 2007 và 2008 doanh nghiệp đã chiếm dụng đƣợc nhiều vốn, đặc bịêt là năm 2008 doanh nghiệp đã sử dụng vốn vay có hiệu quả và khuếch đại đƣợc lợi nhuận. Năm 2009 tỷ số thanh toán nhanh của doanh nghiệp tăng lên là do hạn mức tín dụng ngân hàng cung cấp cho doanh nghiệp là thấp dẫn đến việc nợ ngắn Sinh viên: Lƣu Thị Ngọc – QT1003N 42
  43. Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng. hạn của công ty giảm, đồng thời hàng tồn kho cũng giảm đáng kể do doanh nghiệp đã bán hết lƣợng hàng còn tồn kho từ năm 2008. Nhƣng đồng thời ta cũng thấy tỷ trọng hàng tồn kho của công ty qua các năm là khá cao mặc dù năm 2009 đã có xu hƣớng giảm xuống. Nếu hàng tồn kho của công ty vẫn ứ đọng trong thời gian dài sẽ làm cho hàng hoá bị giảm giá trị, dẫn đến những khó khăn về tài chính không đủ chi trả các khoản nợ đến hạn. Công ty cần đẩy mạnh công tác bán hàng để giảm lƣợng hàng tồn kho xuống, nâng cao khả năng trả nợ cho công ty. Mặt khác nếu ta chỉ xét khả năng thanh toán của vốn bằng tiền ta thây tiền mặt tồn quỹ tăng qua các năm, đảm bảo cho việc thanh toán một số khoản nợ đến hạn. Nhƣng điều này cũng cho thấy doanh nghiệp đã sử dụng tiền mặt không hiệu quả, không mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Bảng 2.5: Bảng tổng hợp các tỷ số về khả năng thanh toán của doanh nghiệp Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tỷ số thanh toán hiện hành 1,06 1,025 1,004 Tỷ số thanh toán nhanh 0,471 0,268 0,674 Khả năng thanh toán thực sự của doanh nghiệp là chƣa ổn định, công ty cần có biện pháp quản lý hàng tồn kho, nhằm nâng cao khả năng thanh toán nhanh. Đồng thời phải quản lý lƣợng tiền mặt tồn quỹ, không để tồn quá nhiều, không mang lại hiệu quả. 2.2.2. Phân tích nhóm tỷ số về năng lực hoạt động. 2.2.2.1. Vòng quay các khoản phải thu. Doanh thu thuần Vòng quay các khoản phải thu = Các khoản phải thu 598.714.036.226 Vòng quay các khoản phải thu(2007) = = 14,85 40.322.557.969 Sinh viên: Lƣu Thị Ngọc – QT1003N 43
  44. Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng. 461.989.710.558 Vòng quay các khoản phải thu(2008) = =19,74 23.400.690.415 765.751.685.656 Vòng quay các khoản phải thu(2009) = = 28,09 27.262.630.033 Kỳ thu tiền bình quân. 360 Kỳ thu tiền bình quân = Vòng quay các khoản phải thu 360 Kỳ thu tiền bình quân(2007) = = 24,24 14,85 360 Kỳ thu tiền bình quân(2008) = = 18,24 19,74 360 Kỳ thu tiền bình quân(2009)= = 12,82 28,09 Vòng quay các khoản phải thu của doanh nghiệp có xu hƣớng tăng lên qua các năm, đồng thời làm cho kỳ thu tiền bình quân có xu hƣớng giảm xuống qua các năm. Điều này chứng tỏ công tác thu hồi nợ của công ty ngày càng tốt. Năm 2007,2008 vòng quay các khoản phải thu của công ty là 14,85 lần và 19,74 lần; Kỳ thu tiền bình quân là 24,24 ngày và 18,24 ngày; trong khi đó năm 2009 vòng quay các khoản phải thu là 28,09 lần và kỳ thu tiền bình quân là 12,82 ngày. Nguyên nhân của việc này là do doanh thu bán hàng qua các năm có xu hƣớng tăng nhanh nhƣng khoản phải thu lại có xu hƣớng giảm đi. Nhìn về mặt giá trị tuyệt đối thì ta có thể thấy việc tăng doanh thu là tốt nhƣng thực tế trong năm 2008 và 2009 do tình hình khủng hoảng kinh tế thế giới và lạm phát trong nƣớc đã làm cho giá cả hàng hoá biến động một cách thất thƣờng và làm giá vốn hàng của công ty cũng tăng cao. Thực tế ra thì điều này là không tốt vì tỷ lệ tăng giá vốn cao hơn so với tỷ lệ tăng doanh thu. Trong khi doanh thu tăng thì các khoản phải thu lại có xu hƣớng giảm, điều này chứng tỏ công ty bị chiếm dụng vốn ít. Năm 2007 chi phí trả trƣớc cho ngƣời bán là khá cao, đến năm 2008 và 2009 thì doanh nghiệp đã giảm chi phí Sinh viên: Lƣu Thị Ngọc – QT1003N 44
  45. Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng. này một cách đáng kể, đây là nguyên nhân chính làm giảm các khoản phải thu của công ty. Nhƣng nhìn chung thì tỷ lệ này là khá tốt, phù hợp với mặt hàng kinh doanh của công ty không để tồn kho đƣợc lâu. 2.2.2.2. Số vòng quay hàng tồn kho. Giá vốn hàng bán Số vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho 569.905.497.719 Số vòng quay hàng tồn kho(2007) = = 10,69 53.301.300.357 408.087.924.345 Số vòng quay hàng tồn kho(2008) = = 4,015 101.629.460.683 739.747.428.535 Số vòng quay hàng tồn kho(2009) = = 32 23.066.344.588 Số ngày tồn kho: 360 Số ngày tồn kho = Vòng quay hàng tồn kho 360 Số ngày tồn kho (2007) = = 33,68 10,69 360 Số ngày tồn kho(2008) = = 89,66 4,015 360 Số ngày tồn kho(2009) = = 11,25 32 Năm 2007 hàng tồn kho của công ty quay đƣợc 10,69 vòng trong khi năm 2009 hàng tồn kho của công ty quay đƣợc 32 vòng, năm 2008 hàng tồn kho chỉ quay đƣợc 4,015 vòng. Điều này cho thấy công tác bán hàng của doanh nghiệp trong năm 2009 là tốt hơn so với 2 năm trƣớc, hàng hoá luân chuyển đƣợc nhiều vòng hơn trong một năm. Năm 2009 hàng tồn kho quay đƣợc nhiều vòng và số ngày tồn kho là thấp cho thấy công tác bán hàng và tồn kho trong năm là tốt, luân chuyển đƣợc vốn nhanh. Sinh viên: Lƣu Thị Ngọc – QT1003N 45
  46. Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng. Nếu chỉ nhìn vào chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho của công ty trong năm 2008 ta sẽ đánh giá công tác bán hàng của công ty trong năm là không tốt, hàng tồn kho là nhiều, nhƣng thực tế trong năm 2008 hàng tồn khá nhiều là hoạt động có chủ đích của ban giám đốc công ty. Do phán đoán giá hàng trong năm 2009 có xu hƣớng tăng nên trong năm 2008 công ty đã tiến hành nhập thêm hàng về để tồn kho phục vụ cho hoạt động bán hàng của doanh nghiệp trong năm 2009. Chính sách tăng lƣợng hàng tồn kho trong năm 2008 của công ty đã làm số ngày tồn kho năm 2008 tăng lên mức 79,1 ngày trong khi năm 2007 chỉ là 32,1 ngày, thậm chí năm 2009 chỉ có 10,8 ngày. Mặc dù mặt hàng kinh doanh của công ty không để đƣợc lâu nhƣng doanh nghiệp tiến hành nhập hàng vào thời gian cuối năm là mùa khô, đồng thời doanh nghiệp tiến hành bán hết hàng vào đầu năm 2009 làm tăng lợi nhuận thu về trong năm. 2.2.2.3. Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản = Toàn bộ tài sản 598.714.036.226 Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản(2007) = = 4,99 119.812.847.454 461.989.710.558 Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản(2008) = = 2,82 163.818.661.562 765.751.685.656 Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản(2009) = = 7,67 99.798.113.216 Nhìn vào các tỷ số ta có thể thấy năm 2009 toàn bộ tài sản đƣợc sử dụng một cách hiệu quả nhất, đạt tới 7,67 trong khi năm 2007 hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản là 4,99 và năm 2008 chỉ là 2,82. Ta có thể thấy hiệu suất sử dụng tổng tài sản năm 2009 tăng cao là do tăng đƣợc doanh thu vì trong năm lƣợng hàng bán ra tăng và do ảnh hƣởng của khủng hoảng kinh tế cũng làm giá hàng bán ra tăng mạnh, đồng thời tổng tài sản của công ty lại giảm khá nhiều. Sinh viên: Lƣu Thị Ngọc – QT1003N 46
  47. Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng. Để tăng tỷ số này công ty phải đẩy mạnh công tác bán hàng để tăng doanh thu hoặc cũng có thể giảm tổng tài sản xuống bằng cách làm tốt công tác quản lý tiền mặt để giảm lƣợng tiền tồn quỹ không sinh lợi tránh ứ đọng vốn tiền mặt, làm tốt công tác tín dụng thu hồi nợ tránh bị chiếm dụng vốn, giảm lƣợng hàng tồn kho mà trong tình hình hiện tại của doanh nghiệp thì nên giảm lƣợng tiền mặt tồn quỹ chỉ để đảm bảo khả năng thanh toán nhanh một số khoản nợ đến hạn và giảm lƣợng hàng tồn kho xuống mức có thể chấp nhận đƣợc. 2.2.2.4. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định. Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = Tài sản cố định 598.714.036.226 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định(2007) = = 28,67 20.881.350.344 461.989.710.558 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định(2008) = = 18,7 24.698.778.696 765.751.685.656 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định(2009) = = 26,57 28.817.743.317 Một đồng tài sản cố định đầu tƣ vào hoạt động kinh doanh mang lại cho doanh nghiệp 28,67 đồng doanh thu năm 2007, mang lại 18,7 đồng doanh thu năm 2008 và 26,57 đồng doanh thu năm 2009. Nhìn vào tỷ số ta thấy trong cả ba năm thì năm 2007 công ty sử dụng tài sản cố định có hiệu quả hơn. Năm 2008 thì tài sản cố định đƣợc gia tăng thêm so với năm 2007, đồng thời doanh thu lại giảm, vì vậy làm cho hiệu suất sử dụng tài sản cố định năm 2008 là thấp. Năm 2009 công ty vẫn tiếp tục đầu tƣ thêm vào tài sản cố định đồng thời doanh thu trong năm tăng cao nên dẫn đến hiệu suất sử dụng tài sản cố định tăng trở lại đạt mức 26,57. 2.2.2.5. Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn. Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn = Tài sản dài hạn Sinh viên: Lƣu Thị Ngọc – QT1003N 47
  48. Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng. 598.714.036.226 Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn(2007) = = 26,37 22.701.618.414 461.989.710.558 Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn(2008) = = 17,64 26.196.317.401 765.751.685.656 Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn(2009) = = 25,8 29.670.634.159 Một đồng tài sản dài hạn đầu tƣ vào hoạt động kinh doanh mang lại 26,37 đồng doanh thu thuần năm 2007, mang về 17,64 đồng doanh thu thuần năm 2008 và 25,8 đồng năm 2009. Vì là doanh nghiệp thƣơng mại nên tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tài sản dài hạn; cụ thể trong doanh nghiệp tài sản cố định chủ yếu là nhà kho và văn phòng làm việc, vì vậy xu hƣớng biến động của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn phụ thuộc vào xu hƣớng biến động tăng hay giảm giá trị tài sản cố định. Trong năm 2009 doanh nghiệp đã hoàn thành và đƣa vào sử dụng thêm một số công trình nhà kho mới, làm tăng tài sản cố định của doanh nghiệp lên, nhƣng chủ yếu là do doanh thu năm 2009 tăng cao hơn so với mức tăng của tài sản cố định, làm cho tỷ số này tăng lên. 2.2.2.6. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn 598.714.036.226 Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn(2007) = = 6,17 97.111.229.040 461.989.710.558 Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn(2008) = = 3,36 137.622.344.161 765.751.685.656 Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn(2009) = = 10,92 70.127.479.057 Qua tính toán ta thấy rằng xu hƣớng biến động của tỷ số hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là giảm vào năm 2008 và tăng cao vào năm 2009, là do doanh Sinh viên: Lƣu Thị Ngọc – QT1003N 48
  49. Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng. thu năm 2008 giảm trong khi tài sản ngắn hạn lại tăng cao và doanh thu năm 2009 thì tăng còn tài sản ngắn hạn lại giảm mạnh. Cụ thể: Năm 2007 cứ 1 đồng tài sản ngắn hạn đầu tƣ vào kinh doanh mang lại 6,17 đồng doanh thu thuần. Năm 2008 cứ 1 đồng tài sản ngắn hạn đầu tƣ chỉ mang lại 3,36 đồng doanh thu thuần. Năm 2009 cứ 1 đồng tài sản ngắn hạn đầu tƣ mang lại tới 10,92 đồng doanh thu thuần. Tài sản ngắn hạn là loại tài khoản có tính thanh khoản cao ảnh hƣởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn tăng cao năm 2009 là do tài sản ngắn hạn của công ty giảm mạnh ở năm 2009 mà chủ yếu là do giảm hàng tồn kho, doanh nghiệp đã bán hết lƣợng hàng tồn kho từ năm 2008 và chỉ để tồn kho lô hàng nhập cuối năm 2009. 2.2.2.7. Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần. Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần = Vốn cổ phần 598.714.036.226 Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần(2007) = = 21,67 27.632.577.496 461.989.710.558 Hiêụ suất sử dụng vốn cổ phần(2008) = = 15,6 29.553.817.326 765.751.685.656 Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần(2009) = = 25,3 29.910.235.369 Qua phân tích ta có thể thấy rằng các tỷ số về hiệu quả hoạt động đều có xu hƣớng biến động giống nhau và cho ta thấy rằng công ty đã sử dụng tài sản và vốn cổ phần khá hiệu quả, thu về doanh thu khá cao vào 2 năm 2007 và 2009, năm 2008 thì các loại tài sản và vốn cổ phần của doanh nghiệp đƣợc sử dụng kém hiệu quả hơn. Cụ thể: Sinh viên: Lƣu Thị Ngọc – QT1003N 49
  50. Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng. Năm 2007 cứ 1 đồng vốn cổ phần đầu tƣ vào hoạt động kinh doanh sẽ thu về 21,67 đồng doanh thu, tƣơng tự ta có năm 2008 và năm 2009 lần lƣợt là 15,6 và 25,3. Ngoài sự tăng giảm của doanh thu qua các năm, việc tăng nguồn vốn chủ sở hữu năm 2008 và 2009 cũng là nguyên nhân làm cho tỷ số này biến động. Qua tỷ số này có thể các cổ đông của công ty sẽ cảm thấy yên tâm vì vốn của mình đƣợc sử dụng hiệu quả, nhƣng cần phải xem xét kỹ các chỉ tiêu về lợi nhuận, đấy là chỉ tiêu đánh giá chính xác xem lợi ích mà các cổ đông thu về là nhiều hay ít. Năm 2009 mặc dù tỷ số này là cao nhất nhƣng có thể thấy nguyên nhân tăng của tỷ số này là do doanh thu thuần tăng cao, do giá hàng hoá trong năm 2009 có xu hƣớng biến động tăng. Bảng 2.6: Bảng tổng hợp các tỷ số về năng lực hoạt động của doanh nghiệp. Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Vòng quay các khoản phải thu 14,85 19,74 28,09 Kỳ thu tiền bình quân 24.24 18,24 12,82 Số vòng quay hàng tồn kho 10,69 4,015 32 Số ngày tồn kho 33,68 89,66 11,25 Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản 4,99 2,82 7,67 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định 28,67 18,7 26,57 Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn 26,37 17,64 25,8 Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn 6,17 3,36 10,92 Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần 21,67 15,6 25,3 Nhìn chung công ty sử dụng tài sản và vốn cổ phần khá hiệu quả, mang lại doanh thu cao qua các năm, chỉ có năm 2008 là có hơi kém hiệu quả hơn. 2.2.3. Phân tích nhóm tỷ số về cơ cấu vốn. 2.2.3.1. Tỷ số nợ trên tổng tài sản. Sinh viên: Lƣu Thị Ngọc – QT1003N 50
  51. Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng. Tổng nợ phải trả Tỷ số nợ trên tổng tài sản = Tổng tài sản 92.180.269.958 Tỷ số nợ trên tổng tài sản(2007) = = 0,77 = 77% 119.812.847.454 134.264.844.236 Tỷ số nợ trên tổng tài sản(2008) = = 0,82 = 82% 163.818.661.562 69.887.877.847 Tỷ số nợ trên tổng tài sản(2009) = = 0,7 = 70% 99.798.113.216 Nhìn vào chỉ tiêu tỷ số nợ trên tổng tài sản cho ta biết bao nhiêu phần trăm tài sản của công ty đƣợc đầu tƣ bằng nguồn vốn vay. Khi tỷ số này cao thì có lợi cho chủ sở hữu doanh nghiệp vì doanh nghiệp có thể sử dụng vốn vay để khuếch đại lợi nhuận trên vốn cổ phần. Tuy nhiên ở công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp I Hải phòng tỷ số này khá cao, doanh nghiệp có thể rơi vào tình trạng khó khăn về tài chính, mất khả năng thanh toán. Cụ thể: Năm 2007 có 77% tổng tài sản đƣợc đầu tƣ bằng vốn vay. Năm 2008 có 82% tổng tài sản đƣợc đầu tƣ bằng vốn vay. Năm 2009 giảm còn 70% vốn vay trong tổng tài sản. Qua cả ba năm ta thấy hầu hết tài sản của doanh nghiệp đều đƣợc đầu tƣ bằng nguồn vốn vay. Tỷ số này khá cao cho thấy khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp là thấp, phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn đi vay. Nhƣng mặt khác tỷ lệ này cao cũng cho ta thấy đƣợc uy tín của doanh nghiệp, sự tin tƣởng của các nhà cho vay đối với doanh nghiệp, vì trong 3 năm liên tiếp đều cho công ty vay với tỷ trọng lớn. Đồng thời qua bảng cân đối kế toán ta cũng thấy chỉ tiêu phải trả cho ngƣời bán khá cao so với chỉ tiêu phải thu của khách hàng, điều này cho thấy doanh nghiệp đã chiếm dụng đƣợc nhiều vốn hơn là bị chiếm dụng vốn. 2.2.3.2. Tỷ số nợ trên vốn cổ phần. Tổng nợ phải trả Tỷ số nợ trên vốn cổ phần = Vốn cổ phần Sinh viên: Lƣu Thị Ngọc – QT1003N 51
  52. Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng. 92.180.269.958 Tỷ số nợ trên vốn cổ phần(2007)= = 3,4 = 340% 27.087.788.190 134.264.844.236 Tỷ số nợ trên vốn cổ phần(2008)= = 4,6 = 460% 29.307.874.976 69.887.877.847 Tỷ số nợ trên vốn cổ phần(2009)= = 2,35 = 235% 29.695.525.498 Chỉ số này cho ta thấy khái quát cơ cấu trúc tài chính của doanh nghiệp,cho thấy tỷ lệ các nguồn vốn của doanh nghiệp. Qua tính toán cho ta thấy rằng tỷ số này qua các năm đều đạt giá trị khá lớn, có nghĩa là các nhà cho vay luôn tài trợ nhiều hơn so với vốn cổ đông, doanh nghiệp có thể gặp rủi ro trong việc trả nợ đặc biệt trong tình hình khủng hoảng kinh tế, lãi suất tiền vay ngân hàng biến động tăng cao. Cụ thể quy mô và cấu trúc vốn của doanh nghiệp các năm là: Năm 2007 công ty sử dụng vốn vay bằng 340% vốn cổ phần. Năm 2008 sử dụng vốn vay bằng 460% vốn cổ phần. Năm 2009 vốn vay bằng 235% vốn cổ phần. Những tỷ số này khá cao cho thấy việc công ty đã sử dụng một lƣợng vốn vay đáng kể, chủ yếu là khoản vay nợ ngắn hạn từ ngân hàng và khoản phải trả ngƣời bán. Đặc biệt là năm 2008, do khoản nợ phải trả tăng cao vì trong năm doanh nghiệp vay nhiều để đầu tƣ mua thêm hàng về để dự trữ, làm cho tỷ số nợ trên vốn cổ phần tăng lên. 2.2.3.3. Tỷ số nợ dài hạn trên vốn cổ phần. Nợ dài hạn Tỷ số nợ dài hạn trên vốn cổ phần = Vốn cổ phần 565.106.815 Tỷ số nợ dài hạn trên vốn cổ phần(2007) = = 0,02 = 2% 27.087.788.190 55.715.526 Tỷ số nợ dài hạn trên vốn cổ phần(2008) = = 0,002 = 0,2% 29.307.874.976 Sinh viên: Lƣu Thị Ngọc – QT1003N 52
  53. Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng. 55.715.526 Tỷ số nợ dài hạn trên vốn cổ phần(2009) = = 0,002 = 0,2% 29.695.525.498 Ta xét tỷ số nợ dài hạn trên vốn cổ phần nhằm thấy đƣợc mức độ tài trợ bằng vốn vay một cách thƣờng xuyên. Tỷ số nợ dài hạn trên vốn cổ phần qua các năm đều rất thấp so với tỷ số nợ trên vốn cổ phần, điều này chứng minh rằng phần lớn nợ của doanh nghiệp là nợ ngắn hạn. Điều này làm cho thu nhập doanh nghiệp không ổn định vì thƣờng xuyên phải trả những khoản lãi phát sinh. Nhƣng nợ dài hạn nhỏ hơn nợ ngắn hạn là hợp lý vì là công ty thƣơng mại chỉ mua đi bán lại vì thế tạo ra tốc độ luân chuyển về vốn là nhanh, vì vậy sử dụng nhiều hơn vốn vay ngắn hạn là phù hợp. 2.2.3.4. Tỷ số tổng tài sản trên vốn cổ phần Tổng tài sản Tỷ số tổng tài sản trên vốn cổ phần = Vốn cổ phần 119.812.847.454 Tỷ số tổng tài sản trên vốn cổ phần(2007)= = 4,42=442% 27.087.788.190 163.818.661.562 Tỷ số tổng tài sản trên vốn cổ phần(2008)= = 5,59=559% 29.307.874.976 99.798.113.216 Tỷ số tổng tài sản trên vốn cổ phần(2009)= = 3,36=336% 29.695.525.498 Tỷ số tổng tài sản trên vốn cổ phần cũng đƣợc sử dụng để tính toán mức độ đi vay ( rủi ro về tài chính ) mà công ty đang gánh chịu. Cụ thể là: Năm 2007 công ty có tổng tài sản nhiều gấp 4,42 lần vốn cổ phần. Năm 2008 có tổng tài sản nhiều gấp 5,59 lần vốn cổ phần. Năm 2009 có tổng tài sản nhiều gấp 3,36 lần vốn cổ phần. Tỷ số này qua các năm có xu hƣớng biến động không ổn định, năm 2008 thì tăng lên so với năm 2007, nhƣng đến năm 2009 thì tỷ số này lại giảm. Điều này cũng cho thấy tình hình vay nợ nhiều của công ty, lãi vay từ những khoản nợ đó sẽ làm gia tăng gánh nặng về tài chính, làm tăng rủi ro về tài chính Sinh viên: Lƣu Thị Ngọc – QT1003N 53
  54. Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng. nếu lợi nhuận của công ty làm ra không đủ trả lãi vay. Nhƣng thực tế cả ba năm đều cho thấy rằng doanh nghiệp vẫn đảm bảo đƣợc khả năng trả lãi vay và vẫn có lợi nhuận thu về. 2.2.3.5. Khả năng thanh toán lãi vay. Lãi trƣớc thuế và lãi vay Khả năng thanh toán lãi vay = Lãi vay 15.706.962.571 Khả năng thanh toán lãi vay(2007)= = 3,65 4.302.231.381 28.012.861.992 Khả năng thanh toán lãi vay(2008)= = 2,34 12.520.884.210 7.145.728.589 Khả năng thanh toán lãi vay(2009)= = 1,36 5.258.282.799 Qua tính toán ta có thể thấy rằng trong cả ba năm công ty đều duy trì đƣợc tỷ số khả năng trả lãi vay lớn hơn 1, có nghĩa là công ty có thể hoàn toàn trả đƣợc khoản lãi vay, nhƣng tỷ số này có xu hƣớng giảm xuống cho thấy khả năng trả lãi vay của công ty qua các năm là giảm. Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay của công ty năm 2007 là cao nhất đạt 3,65 là vì vay nợ trong năm 2007 của công ty là ít, đồng thời lãi suất vay trung bình trong năm đó cũng thấp nhất, vì vậy nên lãi vay phải trả thấp làm cho khả năng thanh toán lãi vay của công ty cao. Năm 2008 chỉ tiêu này giảm vì công ty tăng vay nợ, đồng thời lãi suất vay tăng cao do ảnh hƣởng của khủng hoảng tài chính trên toàn cầu làm cho lãi vay phải trả tăng cao, vì vậy làm giảm khả năng thanh toán lãi vay của công ty. Năm 2009 chỉ tiêu này giảm xuống thấp nhất trong ba năm, nguyên nhân là do trong năm giá cả hàng hoá tăng cao làm tăng giá vốn hàng bán, cộng với việc công tác quản lý chi phí của công ty kém hiệu quả làm gia tăng tổng chi phí, dẫn đến giảm lợi nhuận trƣớc thuế, làm giảm chỉ tiêu „ lãi trƣớc thuế và lãi vay‟ ( EBIT ), làm giảm khả năng thanh toán lãi vay của công ty. Sinh viên: Lƣu Thị Ngọc – QT1003N 54
  55. Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng. Các chỉ số này cho thấy rằng trong năm 2007 và 2008 vốn vay của doanh nghiệp đƣợc sử dụng hiệu quả, khuếch đại đƣợc lợi nhuận cho doanh nghiệp. Năm 2009 mặc dù khả năng thanh toán lãi vay vẫn đƣợc đảm bảo nhƣng vốn vay đƣợc sử dụng không hiệu quả, không mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Bảng 2.7: Bảng tổng hợp các tỷ số về cơ cấu vốn. Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tỷ số nợ trên tổng tài sản 77% 82% 70% Tỷ số nợ dài hạn trên vốn cổ phần 340% 460% 235% Tỷ số nợ dài hạn trên vốn cổ phần 2% 0,2% 0,2% Tỷ số tổng tài sản trên vốn cổ phần 442% 559% 336% Khả năng thanh toán lãi vay 3,65 2,34 1,36 Doanh nghiệp sử dụng chủ yếu vốn vay ngắn hạn để đầu tƣ cho hoạt động kinh doanh của mình, điều này mang đến cho doanh nghiệp những rủi ro về tài chính, mất khả năng thanh toán. Khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp là yếu, phụ thuộc vào nguồn vốn đi vay. 2.2.4. Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp. 2.2.4.1. Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu ( ROS) Lợi nhuận ròng Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu = x 100 Doanh thu thuần 8.797.811.848 Tỷ suất sinh lợi trên doạnh thu(2007)= x 100 = 1,5% 598.714.036.226 11.214.026.430 Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu(2008)= x 100 = 2,4% 461.989.710.558 1.550.602.085 Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu(2009)= x 100 = 0,2% 765.751.658.656 Sinh viên: Lƣu Thị Ngọc – QT1003N 55
  56. Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng. Tỷ số này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Chỉ số này của doanh nghiệp trong cả ba năm đều có giá trị dƣơng có nghĩa là doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tính toán chỉ tiêu này ta thấy: Năm 2007 cứ 100 đồng doanh thu có thể tạo ra 1,5 đồng lợi nhuận. Năm 2008 cứ 100 đồng doanh thu tạo ra 2,4 đồng lợi nhuân. Năm 2009 cứ 100 đồng doanh thu chỉ tạo ra 0,2 đồng lợi nhuận. Năm 2007 và 2008 mặc dù doanh thu không cao bằng năm 2009 nhƣng do công tác quản lý chi phí tốt cộng với việc giá vốn hàng bán thấp hơn làm cho lợi nhuận đạt đƣợc cao hơn năm 2009, vì vậy làm cho tỷ số sinh lợi trên doanh thu 2 năm 2007 và 2008 đều cao hơn năm 2009. Nguyên nhân của việc tăng giá bán và tăng giá vốn của doanh nghiệp năm 2009 là do tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới, vì giá hàng bán tăng làm cho doanh thu của doanh nghiệp cũng, giá vốn lại tăng cao hơn đồng thời chi phí quản lý cũng tăng làm cho lợi nhuận năm 2009 giảm. Trong thời gian 6 tháng đầu năm 2009, doanh nghiệp đã thu về lợi nhuận cao vì lƣợng hàng đƣợc dự trữ từ năm 2008 với giá rẻ nay đƣợc bán ra với giá cao, nhƣng đến 6 tháng cuối năm 2009 do sự tính toán của doanh nghiệp không chính xác cộng với việc giá hàng thế giới tăng mạnh do khủng hoảng kinh tế làm cho doanh nghiệp bị thua lỗ. Khoản lãi 6 tháng đầu năm bù đắp vào khoản lỗ của 6 tháng cuối năm, vì vậy lợi nhuận cả năm của doanh nghiệp không cao. 2.2.4.2. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản ( ROA ). Lợi nhuận ròng Tỷ số sinh lợi trên tổng tài sản = x 100 Tổng tài sản 8.797.811.848 Tỷ số sinh lợi trên tổng tài sản(2007) = x 100 = 7,3% 119.812.847.454 11.214.026.430 Tỷ số sinh lợi trên tổng tài sản(2008) = x 100 = 6,85% 163.818.661.562 1.550.602.085 Tỷ số sinh lợi trên tổng tài sản(2009) = x 100 = 1,55% 99.798.113.216 Sinh viên: Lƣu Thị Ngọc – QT1003N 56
  57. Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng. Tỷ số này thể hiện mức tƣơng quan giữa mức sinh lợi của công ty so với tổng tài sản của nó. ROA cho biết hiệu quả của việc sử dụng tài sản để kiếm lời. Qua tính toán ta nhận thấy rằng tỷ số sinh lợi trên tổng tài sản của doanh nghiệp qua các năm luôn lớn hơn 0, có nghĩa là doanh nghiệp vẫn làm ăn có lãi nhƣng tỷ số này có xu hƣớng giảm, đặc bịêt giảm mạnh năm 2009. Cụ thể là: Năm 2007 thì tỷ số sinh lợi trên tổng tài sản là 7,3%, có nghĩa là cứ 100 đồng vốn đầu tƣ vào tổng tài sản thu về đƣợc 7,3 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2008 thì tỷ số này giảm còn 6,85%, cứ 100 đồng vốn đầu tƣ vào tài sản mới thu về đƣợc 6,85 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2009 tỷ số này giảm mạnh, chỉ còn 1,55%, có nghĩa là khi đầu tƣ 100 đồng vào tài sản chỉ có thể thu về đƣợc 1,55 đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ số sinh lợi trên tổng tài sản năm 2007 và 2008 cao là vì do phán đoán tốt tình hình giá cả hàng hoá, chọn đúng thời điểm để nhập hàng về với giá thấp, làm giảm chi phí giá vốn hàng bán, đồng thời đẩy mạnh công tác quản lý chi phí theo chiều hƣớng tốt hơn, làm gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Năm 2009 tỷ số này giảm mạnh là do trong năm công ty buông lỏng công tác quản lý chi phí khi tổng kết 6 tháng đầu năm thấy thu về lợi nhuận lớn, làm tăng tổng chi phí của doanh nghiệp, dẫn đến giảm lợi nhuận thu về. 2.2.4.3. Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần ( ROE ). Lợi nhuận ròng Tỷ số sinh lợi trên vốn cổ phần = x 100 Vốn cổ phần 8.797.811.848 Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần(2007)= x 100 = 31,84% 27.632.577.496 11.214.026.430 Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần(2008)= x 100 = 37,94% 29.553.817.326 1.550.602.085 Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần(2009)= x 100 = 5,18% 29.910.235.369 Chỉ tiêu này đo lƣờng khả năng tạo lãi của của 1 đồng vốn đầu tƣ của chủ sở hữu. Đây là chỉ tiêu mà các nhà đầu tƣ, các cổ đông quan tâm nhất vì nó cho Sinh viên: Lƣu Thị Ngọc – QT1003N 57
  58. Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp I Hải Phòng. biết các thu nhập của các cổ đông, cho biết thực tế trong năm doanh nghiệp có làm ăn hiệu quả hay không. Ta thấy qua các năm thì tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản luôn lớn hơn nhiều so với tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần, nhìn chung điều này cho thấy doanh nghiệp đã sử dụng vốn vay một cách có hiệu quả, khuếch đại đƣợc lợi nhuận, khả năng thu hồi vốn của các cổ đông là cao, nhƣng cụ thể từng năm lại khác nhau: Qua tính toán ta thấy trong năm 2007 và 2008 tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần đạt 31,84% và 37,94% cao hơn so với lãi suất ngân hàng, vốn vay sử dụng hiệu quả, vì thế công ty nên đánh giá kỹ tình hình để có kế hoạch khai thác hết lợi thế cạnh tranh trên thị trƣờng để tăng đƣợc chỉ tiêu này trong năm sau. Năm 2009 ta thấy rằng tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần chỉ đạt 5,18% nhỏ hơn so với lãi vay ngân hàng, lợi nhuận tạo ra sau khi thanh toán lãi vay còn lại không đáng kể, cho thấy trong năm 2009 doanh nghiệp sử dụng vốn vay không hiệu quả bằng 2 năm trƣớc. Theo chuẩn quốc tế thì một doanh nghiệp có chỉ số ROE tối thiểu đạt 15% là có đủ năng lực tài chính, ta thấy công ty không có đủ năng lực tài chính vào năm 2009, nhƣng lại thể hiện năng lực tài chính khá tốt vào năm 2007 và 2008. Bảng 2.8: Bảng các tỷ số về khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu 1,5% 2,4% 0,2% Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản 7,3% 6,85% 1,55% Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần 31,84% 37,94% 5,18% Do phán đoán tốt tình hình biến động kinh tế và quản lý chi phí tốt, làm cho khả năng sinh lợi của doanh nghiệp năm 2007 và 2008 là khá tốt. Bên cạnh đó do công tác quản lý chi phí bị buông lỏng làm gia tăng chi phí quản lý của doanh nghiệp trong năm 2009, đồng thời với việc giá vốn hàng bán bị tăng do Sinh viên: Lƣu Thị Ngọc – QT1003N 58