Khóa luận Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh

pdf 79 trang huongle 1410
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_phan_tich_tai_chinh_va_mot_so_bien_phap_cai_thien.pdf

Nội dung text: Khóa luận Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001:2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH TÀI NĂNG Sinh viên : Đặng Thị Thanh Thủy Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Đỗ Thị Bích Ngọc HẢI PHÒNG - 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VÀ THƢƠNG MẠI TRANG KHANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH TÀI NĂNG Sinh viên : Đặng Thị Thanh Thủy Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Đỗ Thị Bích Ngọc HẢI PHÒNG - 2015
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Đặng Thị Thanh Thủy Mã SV: 1112401075 Lớp: QTTN102 Ngành: Quản Trị Kinh Doanh Tên đề tài: Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Công nghệ và Thương mại Trang Khanh.
  4. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). - Cơ sở lý luận chung về tài chính và phân tích tài chính doanh nghiệp. - Thực trạng tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Công nghệ và Thương mại Trang Khanh. - Đề xuất biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công Cổ phần Công nghệ và Thương mại Trang Khanh. 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. - Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Công nghệ và Thương mại Trang Khanh. - Bảng cân đối kế toán năm 2013, 2014 của công ty Cổ phần Công nghệ và Thương mại Trang Khanh. - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013, 2014 của Công ty Cổ phần Công nghệ và Thương mại Trang Khanh. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. Công ty Cổ phần Công nghệ và Thương mại Trang Khanh.
  5. CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Đỗ Thị Bích Ngọc Học hàm, học vị: Thạc sĩ Cơ quan công tác: Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Nội dung hướng dẫn: Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Công nghệ và Thương mại Trang Khanh. Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hướng dẫn: Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 01 tháng 06 năm 2015 Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 01 tháng 08 năm 2015 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Đặng Thị Thanh Thủy Đỗ Thị Bích Ngọc Hải Phòng, ngày tháng năm 2015 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
  6. PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2015 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên)
  7. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP . 3 1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp 3 1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp 3 1.1.2. Bản chất tài chính doanh nghiệp 3 1.1.3. Các quan hệ tài chính của doanh nghiệp 3 1.1.4. Các chức năng tài chính của doanh nghiệp 4 1.2. Quản trị tài chính doanh nghiệp 6 1.2.1. Khái niệm về quản trị tài chính doanh nghiệp 6 1.2.2. Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp 7 1.2.3. Các nội dung chủ yếu của quản trị tài chính doanh nghiệp 7 1.3. Phân tích tài chính doanh nghiệp 7 1.3.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp 7 1.3.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp 8 1.4. Nguồn tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp 8 1.4.1. Hệ thống báo cáo tài chính 8 1.4.2. Phương pháp phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp 9 1.4.2.1. Phương pháp so sánh 10 1.4.2.2. Phương pháp tỷ lệ 11 1.4.2.3. Phương pháp phân tích Dupont 12 1.5. Nội dung phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp 12 1.5.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp 12 1.5.1.1. Phân tích tình hình tài chính qua Bảng cân đối kế toán 12 1.5.1.2. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp qua bảng Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 15 1.5.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trưng của doanh nghiệp 16 1.5.2.1. Nhóm các chỉ tiêu khả năng thanh toán 16 1.5.2.2. Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu nguồn vốn và tình hình đầu tư 19 1.5.2.3. Chỉ số về hoạt động 20
  8. 1.5.2.4. Các chỉ tiêu sinh lời 25 1.5.3 Phân tích Dupont 24 PHẦN 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VÀ THƢƠNG MẠI TRANG KHANH 30 2.1. Giới thiệu chung về công ty Cổ phần Công nghệ và Thƣơng mại Trang Khanh 30 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Công nghệ và Thương mại Trang Khanh 30 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động của công ty Cổ phần Công nghệ và Thương mại Trang Khanh 32 2.1.2.1 Chức năng của Công ty 32 2.1.2.2 Nhiệm vụ của công ty 32 2.1.3 Mô hình tổ chức bộ máy của công ty 32 2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty 33 2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng phòng ban 33 2.1.3.3. Thuận lợi và khó khăn của Công ty 34 2.2. Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần công nghệ và thƣơng mại Trang Khanh 35 2.2.1. Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn của Công ty 35 2.2.1.1. Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty 37 2.2.1.2. Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn của Công ty 40 2.2.2. Phân tích và đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 42 2.2.3. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính đặc trưng của Công ty 43 2.2.3.1. Các hệ số khả năng thanh toán 43 2.2.3.2. Các hệ số phản ánh cơ cấu tài sản, nguồn vốn và tình hình đầu tư 46 2.2.3.3 Phân tích các chỉ số hoạt động 45 2.2.3.4. Phân tích các chỉ số về khả năng sinh lời 51 2.2.4. Phương trình Dupont. 53 2.2.4.1. Đẳng thức thứ nhất. 53 2.2.4.2. Đẳng thức thứ hai. 53
  9. 2.2.4.3. Phương trình Dupont tổng hợp. 54 2.3. Nhận xét và đánh giá tổng quát về tình hình tài chính công ty. 56 PHẦN 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VÀ THƢƠNG MẠI TRANG KHANH 58 3.1. Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Công nghệ và Thƣơng mại Trang Khanh 58 3.1.1. Biện pháp: Giảm khoản phải thu. 58 3.1.1.1. Cơ sở thực hiện biện pháp 58 3.1.1.2.Nội dung thực hiện biện pháp. 60 3.1.1.3.Kết quả thực hiện biện pháp. 63 3.1.2.Biện pháp giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. 64 3.1.2.1.Cơ sở biện pháp. 64 3.1.2.2. Nội dung của biện pháp. 66 3.1.1.3. Đánh giá kết quả 67 KẾT LUẬN 69 Danh mục tài liệu tham khảo sử dụng trong bài khoá luận 70
  10. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế Việt Nam đang dần hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Cùng với đó, môi trường kinh doanh của doanh nghiệp cũng được mở rộng, sự cạnh tranh cũng ngày càng trở nên khốc liệt hơn. Điều này vừa tạo ra cơ hội kinh doanh, đồng thời cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ đe dọa sự phát triển của các doanh nghiệp. Quản trị tài chính là một bộ phận quan trọng của quản trị doanh nghiệp. Tất cả các hoạt động kinh doanh đều ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu lại có tác động thúc đẩy hay kìm hãm quá trình kinh doanh. Do đó, để phục vụ cho công tác quản lý hoạt động kinh doanh có hiệu quả các nhà quản trị cần thường xuyên tổ chức phân tích tình hình tài chính cho tương lai. Bởi vì thông qua việc tính toán, phân tích tài chính sẽ cho ta biết những điểm mạnh và yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như tiềm năng cần phát huy và những nhược điểm cần khắc phục. Qua đó các nhà quản lý tài chính có thể xác định được nguyên nhân gây ra và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính cũng như tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị mình trong thời gian tới. Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính đối với sự phát triển của doanh nghiệp, kết hợp với kiến thức lý luận đã được học tại trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng cùng với quá trình tìm hiểu thực tế tại công ty Cổ phần Công nghệ và Thương mại Trang Khanh, cùng với sự giúp đỡ hướng dẫn nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn Th.s Đỗ Thị Bích Ngọc, em đã lựa chọn đề tài “Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Công nghệ và Thương mại Trang Khanh” làm chuyên đề khóa luận tốt nghiệp. SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 1
  11. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh Đề tài nghiên cứu gồm 3 phần: Chương I: Cơ sở lý luận chung về tài chính và phân tích tài chính doanh nghiệp. Chương II: Phân tích thực trạng tài chính tại Công ty Cổ phần Công nghệ và Thương mại Trang Khanh. Chương III: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Công nghệ và Thương mại Trang Khanh. Vì thời gian nghiên cứu làm khóa luận có hạn, cùng với kiến thức còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, em kính mong nhận được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của thầy, cô giáo để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Đặng Thị Thanh Thủy SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 2
  12. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phát sinh nhiều mối quan hệ kinh tế. Song song với những quan hệ kinh tế thể hiện một cách trực tiếp là các quan hệ kinh tế thông qua tuần hoàn luân chuyển vốn, gắn liền việc hình thành và sử dụng vốn tiền tệ. Các quan hệ kinh tế này phụ thuộc phạm trù tài chính và trở thành công cụ quản lý sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh gắn liền với việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ ở các doanh nghiệp để phục vụ và giám sát quá trình sản xuất kinh doanh. 1.1.2. Bản chất tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thái giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp để phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và các nhu cầu chung của xã hội. Hay, tài chính doanh nghiệp là những mối quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh. 1.1.3. Các quan hệ tài chính của doanh nghiệp Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có các hoạt động trao đổi điều kiện và kết quả sản xuất thông qua những công cụ tài chính và vật chất. Chính vì vậy, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải tham gia vào các mối quan hệ tài chính đa dạng và phức tạp. Các quan hệ tài chính đó có thể chia thành các nhóm chủ yếu sau: Thứ nhất: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước. Quan hệ này biểu hiện trong quá trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân giữa ngân sách Nhà nước với các doanh nghiệp thông qua các hình thức: - Doanh nghiệp nộp các loại thuế vào ngân sách theo luật định. - Nhà nước cấp vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp (DNNN) hoặc tham gia với tư cách n g ư ờ i góp vốn (Trong các doanh nghiệp sở hữu SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 3
  13. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh hỗn hợp). Thứ hai: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính và các tổ chức tài chính. Thể hiện cụ thể trong việc huy động các nguồn vốn dài hạn và ngắn hạn cho nhu cầu kinh doanh: - Trên thị trường tiền tệ đề cập đến việc doanh nghiệp quan hệ với các ngân hàng, vay các khoản ngắn hạn, trả lãi và gốc khi đến hạn. - Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp huy động các nguồn vốn dài hạn bằng cách phát hành các loại chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) cũng như việc trả các khoản lãi, hoặc doanh nghiệp gửi các khoản vốn nhàn rỗi vào ngân hàng hay mua chứng khoán của các doanh nghiệp khác. Thứ ba: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các thị trường khác huy động các yếu tố đầu vào và các quan hệ để thực hiện tiêu thụ sản phẩm ở thị trường đầu ra (Với các đại lý, các cơ quan xuất nhập khẩu, thương mại ) Thứ tƣ: Quan hệ tài chính phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp. Đó là các khía cạnh tài chính liên quan đến vấn đề phân phối thu nhập và chính sách tài chính của doanh nghiệp như vấn đề cơ cấu tài chính, chính sách tái đầu tư, chính sách lợi tức cổ phần, sử dụng ngân quỹ nội bộ doanh nghiệp. 1.1.4. Các chức năng tài chính của doanh nghiệp Bản chất tài chính quyết định các chức năng tài chính. Chức năng tài chính là những thuộc tính khách quan, là khả năng bên trong của phạm trù tài chính. Tổ chức vốn và luân chuyển vốn Một trong những điều kiện đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động thường xuyên, liên tục là phải có đầy đủ vốn để thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu cần thiết trong quá trình sản xuất kinh doanh. Song, do sự vận động của vật tư, hàng hóa và tiền tệ thường không khớp nhau về thời gian nên giữa nhu cầu và khả năng về vốn tiền tệ thường không cân đối nhau. Vì vậy, đảm bảo đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh là vấn đề quan trọng, đòi hỏi phải tổ chức vốn. Thực hiện tốt chức năng tổ chức của tài chính doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tức là dùng một số vốn ít nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. Phân phối thu nhập bằng tiền SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 4
  14. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh Sau khi huy động vốn và đã sử dụng nguồn vốn đó sẽ thu được kết quả là việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp tiến hành phân phối kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. ở nước ta, do tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, hình thức sở hữu khác nhau, cho nên quy mô và phương thức phân phối ở các loại hình doanh nghiệp cũng khác nhau. Sau mỗi kỳ kinh doanh, số tiền mà doanh nghiệp thu được bao gồm cả giá vốn và chi phí phát sinh. Do vậy các doanh nghiệp có thể phân phối theo dạng chung như sau: Bù đắp chi phí phân bổ cho hàng hoá đã tiêu thụ bao gồm: + Trị giá vốn hàng hoá. + Chi phí lưu thông và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã đã bỏ ra như lãi vay ngân hàng, chi phí giao dịch, lợi tức trái phiếu. + Khấu hao máy móc. Phần còn lại sau khi bù đắp các chi phí được gọi là lợi nhuận của doanh nghiệp. Phần lợi nhuận này, một phần phải nộp cho ngân sách nhà nước dưới hình thức thuế, phần còn lại tuỳ thuộc vào quy định của từng doanh nghiệp mà tiến hành chia lãi liên doanh, trả lợi tức cổ phần, trích lập các quỹ doanh nghiệp. Giám đốc (Kiểm tra) Tổ chức vốn, phân phối thu nhập và tích lũy tiền tệ đòi hỏi phải có sự giám đốc, kiểm tra. Giám đốc tài chính mang tính chất tổng hợp toàn diện, tự thân và diễn ra thường xuyên vì giám đốc tài chính là quá trình kiểm tra, kiểm soát các hoạt động tài chính nhằm phát hiện những ưu điểm để phát huy, tồn tại để khác phục. Nội dung giám đốc tài chính là giám đốc sự vận động và chu chuyển của nguồn vốn tiền tệ với hiệu quả sử dụng vốn, giám đốc việc lập và chấp hành các chỉ tiêu kế hoạch, các định mức kinh tế tài chính, giám đốc quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, quá trình hạch toán kinh tế và giám đốc việc chấp hành các chính sách về tài chính. Thực hiện quản lý tài chính đã khẳng định, để thực hiện triệt để và có hiệu quả việc giám đốc tài chính cần phải thường xuyên đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính phù hợp với cơ chế chính sách quản lý kinh tế và thực tiễn sản xuất kinh doanh. Thông qua đó giúp cho việc thực hiện các giải pháp tối ưu SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 5
  15. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh nhằm làm lành mạnh tình hình tài chính và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2. Quản trị tài chính doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm về quản trị tài chính doanh nghiệp Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra quyết định tài chính, tổ chức thực hiện những quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, đó là tối ưu hóa lợi nhuận, không ngừng làm tăng giá trị doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Quản trị tài chính có mối quan hệ chặt chẽ với quản trị doanh nghiệp và giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong quản trị doanh nghiệp. Các quyết định tài chính chủ yếu của công ty: - Quyết định đầu tư: là quyết định liên quan đến tổng giá trị tài sản, giá trị từng bộ phận tài sản cần có và mối quan hệ cân đối giữa các bộ phận tài sản. Cụ thể, có thể liệt kê một số loại quyết định đầu tư như: quyết định đầu tư tài sản lưu động, quyết định đầu tư tài sản cố định, quyết định quan hệ cơ cấu giữa đầu tư tài sản lưu động và đầu tư tài sản cố định. - Quyết định nguồn vốn: nếu quyết định đầu tư liên quan đến bên trái thì quyết định nguồn vốn liên quan đến bên phải bảng cân đối tài sản. Nó gắn liền với việc quyết định nên lựa chọn loại nguồn vốn nào cung cấp việc mua sắm tài sản. Ngoài ra, quyết định nguồn vốn còn xem xét mối quan hệ giữa lợi nhuận để tái đầu tư và lợi nhuận được phân chia cho cổ đông dưới hình thức cổ tức. Một số quyết định về nguồn vốn: quyết định huy động nguồn vốn ngắn hạn, quyết định huy động nguồn vốn dài hạn, quyết định quan hệ cơ cấu giữa nợ và vốn chủ sở hữu( đòn bẩy tài chính), quyết định vay để mua hay thuê tài sản. - Quyết định phân chia cổ tức( hay chính sách cổ tức của Công ty). Trong loại quyết định này, giám đốc tài chính sẽ phải lựa chọn giữa việc sử dụng lợi nhuận sau thuế để chia cổ tức hay giữ lại để tái đầu tư. Ngoài ra, giám đốc tài chính còn phải quyết định xem Công ty nên theo đuổi một số chính sách cổ tức như thế nào và liệu chính sách cổ tức có tác động gì đến giá trị Công ty hay giá cổ phiếu trên thị trường hay không. - Các quyết định khác: ngoài ba loại quyết định chủ yếu trong tài chính Công ty vừ ất nhiều loại quyết định khác liên quan đến hoạt động SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 6
  16. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh kinh doanh của Công ty như: quyết định hình thức chuyển tiền, quyết định phòng ngừa rủi ro tỷ giá trong hoạt động, quyết định tiền lương hiệu quả, 1.2.2. Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp Quản trị tài chính doanh nghiệp có vai trò to lớn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh, tài chính giữ vai trò chủ yếu sau: - Huy động và đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và hiệu quả. - Giám sát, kiểm tra thường xuyên, chặt chẽ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.3. Các nội dung chủ yếu của quản trị tài chính doanh nghiệp Quản trị tài chính doanh nghiệp thường bao gồm những nội dung chủ yếu sau: - Tham gia đánh giá, lựa chọn các dự án đầu tư và kế hoạch kinh doanh. - Xác định nhu cầu vốn, tổ chức huy động các nguồn vốn để đáp ứng cho hoạt động của doanh nghiệp. - Tổ chức sử dụng có hiệu qur số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp. - Thực hiện việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp. - Đảm bảo kiểm tra, kiểm soát thường xuyên đối với hoạt động của doanh nghiệp, thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp. - Thực hiện việc dự báo và kế hoạch hóa tài chính doanh nghiệp. 1.3. Phân tích tài chính doanh nghiệp 1.3.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp, công cụ theo một hệ thống nhất định cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán cũng như các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đưa ra đánh giá chính xác, đúng đắn về tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp cho nhà quản lý kiểm soát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như dự đoán trước những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai để đưa ra các quyết định xử lý phù hợp tùy theo mục tiêu theo đuổi. SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 7
  17. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh 1.3.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp hay cụ thể hoá là việc phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là quá trình kiểm tra, đối chiếu, so sánh các số liệu, tài liệu về tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai. Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính rất hữu ích đối việc quản trị doanh nghiệp, đồng thời là nguồn thông tin tài chính chủ yếu đối với những người bên ngoài doanh nghiệp. Do đó, phân tích báo cáo tài chính là mối quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau như nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng, các nhà cho vay tín dụng, các cơ quan chính phủ, người lao động Mỗi nhóm người này có những nhu cầu thông tin khác nhau. - Đối với bản thân doanh nghiệp: nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp giai đoạn đã qua từ đó đưa ra các dự báo tài chính một cách phù hợp, mặt khác giúp cho người quản lý có thể kiểm soát kịp thời các mặt hoạt động của công ty và đề ra biện pháp để khai thác tiềm năng, khắc phục các tồn tại và khó khăn của doanh nghiệp. - Đối với nhà đầu tư: đánh giá khả năng thanh toán và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu nhà đầu tư biết được đồng vốn mình bỏ ra có sinh lời hay không, doanh nghiệp sử dụng vốn đó như thế nào, khả năng rủi ro khi đầu tư có cao không, từ đó nhà đầu tư có quyết định thích hợp về việc cho vay vốn, thu hồi nợ và đầu tư vào doanh nghiệp. - Đối với cơ quan quản lý Nhà nước: đây là kênh thông tin cơ bản nhất giúp cơ quan quản lý Nhà nước năm bắt được tình hình hoạt động của doanh nghiệp, đưa ra các chính sách kinh tế phù hợp nhất. 1.4. Nguồn tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp 1.4.1. Hệ thống báo cáo tài chính Các thông tin cơ sở được dùng để phân tích hoạt động Tài chính trong các doanh nghiệp nói chung là các báo cáo tài chính, bao gồm: - Bảng cân đối kế toán ( mẫu số B01 – DN) Là một báo cáo tài chính, mô tả tình trạng tài chính của doanh nghiệp tại SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 8
  18. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh một thời điểm nhất định nào đó. Nó được thành lập từ 2 phần: Tài sản và nguồn vốn. - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( mẫu số B02 – DN) Là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một niên độ kế toán, dưới hình thái tiền tệ. Nội dung của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể thay đổi nhưng phải phản ánh được 4 nội dung cơ bản là: doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, lãi, lỗ. Số liệu trong báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về p h ư ơn g thức kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kỳ và chỉ ra rằng, các hoạt động kinh doanh đó đem lại lợi nhuận hay lỗ vốn, đồng thời nó còn phản ánh tình hình sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( mẫu số B03 – DN) Là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp, thông tin về việc lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp cung cấp cho người sử dụng thông tin có cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và việc sử dụng những khoản tiền đã tạo ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Thuyết minh báo cáo tài chính ( mẫu số B09 – DN) Là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp, được lập để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kì báo cáo mà báo cáo tài chính không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được. Ngoài hệ thống báo cáo tài chính ra còn bổ sung thêm một số tài liệu liên quan khác. 1.4.2. Phương pháp phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp Phương pháp phân tích tài chính là cách thức, kĩ thuật để đánh giá tình hình tài chính của Công ty ở quá khứ, hiện tại và dự đoán tài chính trong tương lai. Từ đó, đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp. Để đáp ứng mục tiêu phân tích tài chính, về lý thuyết có rất nhiều nhưng thực tế người ta thường sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phương pháp phân tích Dupont. SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 9
  19. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh 1.4.2.1. Phương pháp so sánh Đây là phương pháp chủ yếu dùng trong phân tích hoạt động kinh doanh để xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Để tiến hành được cần xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện để so sánh, mục tiêu để so sánh. - Xác định số gốc để so sánh: + Khi nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu, số gốc để so sánh là chỉ tiêu ở kỳ trước. + Khi nghiên cứu nhịp độ thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong từng khoảng thời gian trong năm thường so sánh với cùng kỳ năm trước. + Khi nghiên cứu khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường có thể so sánh mức thực tế với mức hợp đồng. - Điều kiện để so sánh được các chỉ tiêu kinh tế: + Phải thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu + Đảm bảo tính thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu + Đảm bảo tính thống nhất về đơn vị tính, các chỉ tiêu về cả số lượng, thời gian và giá trị. - Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh: + Xác định mức độ biến động tuyệt đối và mức độ biến động tương đối cùng xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích. + Mức biến động tuyệt đối: được xác định trên cơ sở so sánh trị số của chỉ tiêu giữa hai kỳ: kỳ phân tích và kỳ gốc. + Mức độ biến động tương đối: là kết quả so sánh giữa số thực tế với số gốc đã được điều chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên quan theo hướng quy mô của chỉ tiêu phân tích. - Tiêu thức so sánh: + So sánh giữa số liệu thực tế kì này với kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của doanh nghiệp. + So sánh số thực hiện kì này với số thực hiện kì trước để thấy rõ xu hướng thay đổi cũng như tốc độ phát triển của doanh nghiệp cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kì tới. + So sánh số liệu của doanh nghiệp với doanh nghiệp khác trong cùng ngành hoặc số liệu trung bình của ngành ở một thời điểm để thấy được tình SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 10
  20. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh hình của doanh nghiệp đang trong tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa được so với các doanh nghiệp cùng ngành. - Kỹ thuật so sánh: + So sánh bằng số tuyệt đối: số tuyệt đối là mức độ biểu hiện quy mô, khối lượng giá trị về một chỉ tiêu kinh tế nào đó trong thời gian và địa điểm cụ thể. Đơn vị tính là hiện vật, giá trị, giờ công. Mức giá trị tuyệt đối được xác định trên cơ sở so sánh trị số chỉ tiêu giữa hai kỳ. + So sánh bằng số tương đối: Mức độ biến động tương đối là kết quả so sánh giữa thực tế với số gốc đã được điều chỉnh theo một hệ số chỉ tiêu có liên quan theo hướng quyết định quy mô của chỉ tiêu phân tích. + So sánh số bình quân: Số bình quân là số biểu hiện mức độ về mặt lượng của các đơn vị bằng cách sau: Bằng mọi chênh lệch trị số giữa các đơn vị đó, nhằm phản ánh khái quát đặc điểm của từng tổ, một bộ phận hay tổng thể các hiện tượng có cùng tính chất. Số so sánh bình quân ta sẽ đánh giá được tình hình chung, sự biến động về số lượng, chất lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh, đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp. Quy trình phân tích theo kỹ thuật của phương pháp so sánh có thể thực hiện theo hai hình thức sau: + So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể. + So sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số tương đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên đọ kế toán liên tiếp. 1.4.2.2. Phương pháp tỷ lệ Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện hơn. Vì: - Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn là cơ sở để hình thành những tham chiếu tin cậy nhằm đánh giá một tỷ lệ của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp. SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 11
  21. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh - Việc áp dụng tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ. - Phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn. Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm chỉ tiêu đặc trưng phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu phân tích của doanh nghiệp. Nhìn chung có những nhóm chỉ tiêu cơ bản sau: - Chỉ tiêu về khả năng thanh toán. - Chỉ tiêu phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn. - Chỉ tiêu về các chỉ số hoạt động. - Chỉ tiêu về khả năng sinh lời. 1.4.2.3. Phương pháp phân tích Dupont Theo phương pháp này các nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân dẫn tới hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số có quan hệ nhân quả với nhau. Từ dod phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó với tỷ số tổng hợp. 1.5. Nội dung phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp 1.5.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp 1.5.1.1. Phân tích tình hình tài chính qua Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính chủ yếu phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp theo giá trị sổ sách của tài sản và nguồn hình thành tài sản tại thời điểm cuối năm.  Phân tích cơ cấu tài sản Bất kỳ một doanh nghiệp nào đều cần phải có tài sản, bao gồm tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn. Việc đảm bảo và phân bố tài sản cho đầy đủ và hợp lý đều cốt yếu tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh một cách liên tục và có hiệu quả. Từ bảng phân tích cơ cấu tài sản ta có thể nhận thấy sự biến động tăng hay giảm của tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn cả về số lượng tương đối lẫn số SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 12
  22. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh tuyệt đối. Đối với tài sản ngắn hạn ta có thể nhận xét một cách tổng quát nhất về tình hình biến động của khoản tiền mặt tại quỹ, phương thức thanh toán tiền hàng, nguồn cung cấp và dự trữ vật tư của doanh nghiệp và các khoản vốn ngắn hạn khác Đối với tài sản dài hạn, thông qua bảng phân tích này có thể đánh giá về hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty và tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật như máy móc, thiết bị cho doanh nghiệp Bảng phân tích cơ cấu tài sản còn cho biết tỷ lệ từng khoản vốn chiếm trong tổng tài sản và việc bố trí cơ cấu tài sản của doanh nghiệp như thế nào.  Phân tích cơ cấu nguồn vốn Ngoài việc xem xét tình hình phân bổ vốn, các chủ doanh nghiệp, các chủ đầu tư và các đốitượng quan tâm khác cần phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm đánh giá được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp cũng như tự chủ, chủ động trong kinh doanh hay những khó khăn mà doanh nghiệp phải đương đầu. Điều đó được thể hiện qua việc xác định tỷ suất tự tài trợ, tỷ suất này càng cao càng thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài chính hay mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp càng tốt. Qua phân tích kết cấu nguồn vốn ngoài việc phản ánh tỷ lệ vốn theo từng đối tượng góp vốn, còn có ý nghĩa phản ánh tỷ lệ rủi ro mà chủ nợ phải chịu nếu doanh nghiệp thất bại. Tuy nhiên, việc phân tích trên mới chỉ dừng lại ở mức độ đánh giá khái quát, để kết luận chính xác cần phải đi sâu phân tích một số chỉ tiêu chủ yếu liên quan đến tình hình tài chính. Việc phân tích bảng cân đối kế toán được tiến hành như sau: Xem xét cơ cấu và sự biến động của tổng tài sản cũng như từng loại tài sản thông qua việc tính toán tỷ trọng của từng loại, so sánh giữa số cuối kỳ và số đầu năm cả về số tuyệt đối và số tương đối. Qua đó thấy được sự biến động về quy mô tài sản và năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác cần tập trung vào một số loại tài sản cụ thể: - Sự biến động tài sản tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn ảnh hưởng đến khả năng ứng phó đối với các khoản nợ đến hạn. - Sự biến động của hàng tồn kho chịu ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất kinh doanh từ khâu dự trữ sản xuất đến khâu bán hàng. SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 13
  23. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh - Sự biến động của khoản phải thu chịu ảnh hưởng của công việc thanh toán và chính sách tín dụng của doanh nghiệp đối với khách hàng. Điều đó ảnh hưởng đến việc quản lý sử dụng vốn. - Sự biến động của tài sản cố định cho thấy quy mô và năng lực sản xuất hiện có của doanh nghiệp. Bảng 1.1: Bảng phân tích cơ cấu tài sản Năm 2013 Năm 2014 Chênh lệch CHỈ TIÊU Giá trị % Giá trị % ∆ % I. Tài sản ngắn hạn 1. Tiền và các khoản tương đương tiền 2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 3. Các khoản phải thu ngắn hạn 4. Hàng tồn kho 5. Tài sản ngắn hạn khác II. Tài sản dài hạn 1. Các khoản phải thu dài hạn 2. Tài sản cố định Tài sản cố định hữu hình Tài sản cố định vô hình 3.Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 4.Tài sản dài hạn khác TỔNG CỘNG TÀI SẢN Xem xét phần nguồn vốn, tính toán tỷ trọng từng loại nguồn vốn chiếm trong số tổng nguồn vốn, so sánh số tuyệt đối và số tương đối giữa cuối kỳ và đầu kỳ. Từ đó phân tích cơ cấu vốn đã hợp lý chưa, sự biến động có phù hợp với SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 14
  24. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh xu hướng phát triển của doanh nghiệp không hay có gây hậu quả gì không tốt đối với tình hình tài chính của doanh nghiệp hay không. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số nguồn vốn thì doanh nghiệp có đủ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với các chủ nợ là cao. Ngược lại, nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số nguồn vốn thì khả năng đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp. Khi phân tích phần này cần kết hợp với phần tài sản để thấy mối quan hệ với các chỉ tiêu, khoản mục nhằm phân tích được sát hơn. Bảng 1.2: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn Năm 2013 Năm 2014 Chênh lệch Chỉ tiêu Giá trị % Giá trị % ∆ % I. Nợ phải trả 1. Nợ ngắn hạn 2.Nợ dài hạn II. Nguồn vốn chủ sở hữu 1. Vốn chủ sở hữu 2.Nguồn kinh phí và quỹ khác TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN Xem xét mối quan hệ cân đối giữa các chỉ tiêu, các khoản mục trên bảng cân đối kế toán, xem xét việc bố trí tài sản và nguồn vốn trong kì kinh doanh đã phù hợp chưa. Xem xét trong công ty có các khoản đầu tư nào, làm thế nào công ty mua sắm được tài sản, công ty đang gặp khó khăn hay phát triển thông qua việc phân tích nguồn vốn, các chỉ số tự tài trợ vốn. 1.5.1.2. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp qua bảng Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một bản báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh theo từng loại hoạt SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 15
  25. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh động của doanh nghiệp. Báo cáo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải phản ánh được 4 nội dung cơ bản: Doanh thu; Giá vốn hàng bán; chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp; Lãi, lỗ. Và được phản ánh qua đẳng thức sau: Lãi (Lỗ) = Doanh thu – Chi phí bán hàng – Chi phí hoạt động kinh doanh. Trong điều kiện kinh tế thịtrường hiện nay, các doanh nghiệp không chỉ tiến hành một hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn tham gia vào nhiều loại hình hoạt động đa dạng nhằm tối ưu hóa lợi nhuận cho mình. Chính vì vậy, lợi nhuận từ các hoạt động thu về khi tổng hợp thành lợi nhuận của doanh nghiệp cần phải được tiến hành phân tích và đánh giá khái quát giữa doanh thu, chi phí và kết quả trong mối quan hệ chung trong tổng số các mặt hoạt động. Qua phân tích trên ta có thể rút ra nhận xét về tình hình doanh thu do các hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại tương ứng với các chi phí bỏ ra. Từ đó cho thấy tỷ trọng kết quả của từng loại hoạt động trong tổng số hoạt động mà doanh nghiệp tham gia. Ngoài hai tài liệu chính trên, hiện nay phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng là một phương pháp phân tích hiện đại. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh ba mục thông tin chủ yếu: + Lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh. + Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư. + Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính. Việc sử dụng báo cáo tài chính để phân tích tài chính trong doanh nghiệp là rất cần thiết. Tuy nhiên, nó chưa lột tả được hết thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Để thấy rõ hơn các mối quan hệ tài chính của doanh nghiệp ta phải đi vào phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trưng, dùng nó làm căn cứ để hoạch định những vấn đề tài chính cho năm tới. 1.5.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trưng của doanh nghiệp Các số liệu báo cáo tài chính chưa lột tả được hết thực trạng tài chính của doanh nghiệp, do vậy các nhà tài chính còn dùng hệ số tài chính để giải thích thêm các mối quan hệ tài chính. 1.5.2.1. Nhóm các chỉ tiêu khả năng thanh toán Hệ số thanh toán tổng quát (H1) Hệ số này thể hiện mối quan hệ tương đối giữa tổng tài sản mà doanh SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 16
  26. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh nghiệp hiện đang quản lý, sử dụng với tổng nợ phải trả của doanh nghiệp có mấy đồng giá trị tài sản để đảm bảo. Hệ số thanh toán Tổng tài sản = tổng quát (H1) Tổng nợ phải trả Nếu hệ số thanh toán tổng quát lớn hơn 1 thì chứng tỏ khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp là tốt. Song nếu con số này lớn hơn 1 quá nhiều thì lại không tốt, vì điều đó chứng tỏ doanh nghiệp chưa tận dụng được cơ hội chiếm dụng. Hệ số thanh toán tổng quát bằng 3 là hợp lý nhất. Hệ số thanh toán tổng quát nhỏ hơn 1 và tiến đến 0 thì nó báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp. Vốn chủ của doanh nghiệp đang giảm và mất dần, tổng tài sản hiện có của doanh nghiệp không đủ trả nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán. Hệ số thanh toán hiện thời (H2) Hệ số thanh toán hiện thời là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn. Nó thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản ngắn hạn với các khoản nợ. Tài sản ngắn hạn Hệ số thanh toán hiện thời (H2) = Tổng nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán hiện thời bằng 2 là hợp lý nhất vì nếu n h ư vậy thì doanh nghiệp sẽ duy trì được khả năng thanh toán. Hệ số thanh toán hiện thời lớn hơn 2 thì khả năng thanh toán hiện thời của doanh nghiệp là dư thừa, nếu lớn hơn 2 quá nhiều thì nghĩa là vốn của doanh nghiệp bị ứ đọng, hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa tốt. Hệ số thanh toán hiện thời nhỏ hơn 2 thì khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp c h ư a cao, nếu con số này càng nhỏ hơn 2 thì doanh nghiệp không thể thanh toán hết được các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán hiện thời cao hay thấp còn phụ thuộc vào lĩnh vực ngành nghề kinh doanh và kỳ hạn thanh toán các khoản nợ phải thu, phải trả trong kỳ. Do đó tốt nhất là duy trì theo tiêu chuẩn ngành. Ngành nào mà tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản thì hệ số này lớn và ngược lại. SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 17
  27. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh Hệ số khả năng thanh toán nhanh (H3) Hệ số này thể hiện mối quan hệ giữa tài sản có khả năng thanh toán nhanh bằng tiền mặt và tổng nợ ngắn hạn. Nó cho biết khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp mà không dựa vào việc bán vật tư hàng tồn kho. Hệ số này được tính như sau: Hệ số khả năng thanh toán Tài sản ngăn hạn – Hàng tồn kho = nhanh (H3) Tổng nợ phải trả Nếu hệ số thanh toán nhanh = 1 là hợp lý nhất, doanh nghiệp vừa duy trì được khả năng thanh toán, vừa không mất cơ hội do khả năng thanh toán nợ mang lại. Nếu hệ số thanh toán nhanh 1 thì phản ánh tình hình tiền và các khoản Tương đương tiền bị ứ đọng, làm giảm hiệu quả sử dụng nguồn vốn. Ngoài ra, tài sản dùng để thanh toán nhanh còn được xác định là tiền và các khoản tương đương tiền. Các khoản tương đương tiền là các khoản có thể chuyển đổi nhanh, bất kì lúc nào cũng thành một lượng tiền biết trước. Vì vậy hệ số khả năng thanh toán nhanh (gần như tức thời) các khoản nợ được xác định như sau: Tiền và các khoản tương đương tiền Khả năng thanh toán nhanh = ( tức thời) Tổng nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán lãi vay (H4) Lãi vay pahir trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận gộp sau khi đã trừ đi chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng. So sánh giữa nguồn để trả lãi vay và lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta thấy doanh nghiệp đã sẵn sàng trả tiền đi vay đến mức độ nào. Hệ số này được xác định như sau: Lợi nhuận trước thuế và lãi vay( EBIT) Hệ số thanh toán lãi vay = (H4) Lãi vay phải trả trong kỳ SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 18
  28. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh Hệ số thanh toán lãi vay cho chúng ta biết được số vốn đi vay đã sử dụng tốt tới mức độ nào và đem lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả không. Một doanh nghiệp được đánh giá hoạt động tốt khi có hệ số thanh toán lãi vay ≥ 8. 1.5.2.2. Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu nguồn vốn và tình hình đầu tư Các doanh nghiệp luôn thay đổi tỷ trọng các loại vốn theo xu hướng hợp lý (kết cấu tối ưu) nhưng kết cấu này luôn bị phá vỡ do tình hình đầu tư. Vì vậy, nghiên cứu cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu tài sản, tỷ suất tài trợ sẽ cung cấp cho nhà quản trị tài chính một cái nhìn tổng quát về sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Hệ số nợ (Hv) Hệ số này cho biết mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh nghiệp đối với các chủ nợ. Tổng nợ phải trả Hệ số nợ (Hv) = Tổng nguồn vốn Về mặt lý thuyết, chỉ số này nằm trong khoảng 0 < và < 1 nhưng thông thường nó dao động quanh giá trị 0,5. Bởi lẽ nó bị tự điều chỉnh từ hai phía: Chủ nợ và con nợ. Nếu chỉ số này càng cao, chủ nợ sẽ rất chặt chẽ khi quyết định cho vay thêm, mặt khác về phía con nợ, nếu vay nhiều quá sẽ ảnh hưởng đến quyền kiểm soát, đồng thời sẽ bị chia phần lợi quá nhiều cho vốn vay và rất dễ phá sản. Tỷ suất tự tài trợ (Hc) Tỷ suất tự tài trợ là một chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn chủ sở hữu trong tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp. Nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ suất tự tài trợ (Hc) = Tổng nguồn vốn Tỷ suất tự tài trợ cho thấy mức độ tài trợ của doanh nghiệp đối với nguồn vốn kinh doanh hiện có của mình. Tỷ suất tự tài trợ càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, tính độc lập cao với chủ nợ. Do đó không bị ràng buộc hoặc chịu sức ép từ các khoản nợ này. Tỷ suất đầu tư SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 19
  29. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh Tỷ suất đầu tư là tỷ lệ giữa tài sản cố định (giá trị còn lại) với tổng tài sản của doanh nghiệp. Công thức của tỷ suất đầu tư được xác định như sau: Giá trị còn lại của tài sản dài hạn Tỷ suất đầu tư = Tổng tài sản Tỷ suất này càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng của tài sản cố định trong tổng tài sản của doanh nghiệp, phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kĩ thuật, năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài cũng như khả năng cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để kết luận tỷ suất này là tốt hay xấu còn tùy thuộc vào ngành kinh doanh của từng doanh nghiệp trong một thời gian cụ thể. 1.5.2.3. Chỉ số về hoạt động Các tỷ số hoạt động được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và tài sản của doanh nghiệp. Nó đo lường hoạt động kinh doanh của một doanh ngiệp. Để nâng cao tỷ số hoạt động, các nhà quản trị phải biết là những tài sản chưa dùng hoặc không dùng không tạo ra thu nhập vì thế doanh nghiệp cần phải biết sử dụng chúng có hiệu quả hoặc loại bỏ chúng đi. Tỷ số hoạt động đôi khi còn gọi là tỷ số hiệu quả hoặc tỷ số luân chuyển. a. Số vòng quay hàng tồn kho. Số vòng quay hàng tồn kho là một tiêu chuẩn đánh giá doanh nghiệp sử dụng hàng tồn kho của mình hiệu quả như thế nào Số vòng hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá bình quân luân chuyển trong kỳ. Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Số VQHTK càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá càng tốt. Công thức: Số vòng quay hàng Giá vốn hàng bán = tồn kho Hàng tồn kho bình quân Hàng hoá tồn kho bao gồm các loại nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang ,thành phẩm, hàng hoá Chú ý: - Trong trưòng hợp không có thông tin về giá vốn hàng bán thì có thể thay thế bằng doanh thu thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi đó thông SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 20
  30. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh tin về vòng quay hàng tồn kho sẽ kém chất lượng hơn - Nếu số vòng quay dự trữ năm nay thấp hơn năm trước và thấp hơn trung bình ngành. Điều này chứng tỏ sự bất hợp lý và kém hiệu quả trong hoạt động quản lý dự trữ của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cũng cần được xem xét nhằm đưa ra giải pháp xử lý đúng đắn và kịp thời. b. Số ngày một vòng quay hàng tồn kho. Phản ánh số ngày trung bình một vòng quay hàng tồn kho. Số ngàymột vòng quay Số ngày trong kỳ = HTK Số vòng quay HTK trong kỳ Số ngày trong một năm thường là 360 ngày. c. Kỳ thu tiền bình quân. Kỳ thu tiền bình quân là số ngày bình quân mà một đồng hàng hóa bán ra được thu hồi. Phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu. Số dư BQ các khoản phải thu KTTBQ = Doanh thu bình quân một ngày Các khoản phải thu: những hóa đơn bán hàng chưa thu tiền có thể là hàng bán trả chậm, hàng bán chịu hay bán mà chưa thu tiền, các khoản tạm ứng mà chưa thanh toán, các khoản trả tiền trước cho khách hàng, Doanh thu bình = Doanh thu thuần quân 1 ngày 360 Doanh thu thuần: ở đây là tổng doanh thu thuần của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính, hoạt động khác. Nhận xét: Kỳ thu tiền bình quân là thấp chứng tỏ doanh nghiệp không bị ứ đọng vốn trong khâu thanh toán, ít có những khoản nợ khó đòi. Ngược lại, nếu tỷ số này cao, doanh nghiệp cần phải tiến hành phân tích chính sách bán hàng để tìm ra nguyên nhân tồn đọng nợ. Trong nhiều trường hợp, do doanh nghiệp muốn chiếm lĩnh thị phần thông qua bán hàng trả chậm, hay tài trợ cho các chi nhánh đại lý nên dẫn tới số ngày thu tiền bình quân cao. - Tỷ số KTTBQ có thể được thể hiện dưới dạng khác đó là tỷ số vòng quay các khoản phải thu SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 21
  31. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh Số vòng quay các khoản phải thu được sử dụng để xem xét cẩn thận việc thanh toán các khoản phải thu, Khi khách hàng thanh toán tất cả các hóa đơn của họ, lúc đó các khoản phải thu quay được một vòng. = Doanh thu thuần Vòng quay các khoản phải thu Các khoản phải thu bình quân SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 22
  32. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh Khi phân tích tỷ số này, ngoài việc so sánh giữa các năm, so sánh với trung bình ngành, doanh nghiệp cần xem xét kỹ lưỡng từng khoản phải thu để phát hiện những khoản nợ đã quá hạn trả và có biện pháp xử lý. d. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định. Tỷ số này nói lên một đồng Nguyên giá TSCĐ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Qua đó đánh giá được hiệu quả sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng Doanh thu thuần = TSCĐ Nguyên giá TSCĐ bình quân Muốn đánh giá việc sử dụng TSCĐ có hiệu quả không phải so sánh với các doanh nghiệp khác cùng ngành hoặc so sánh với các thời kỳ trước. e. Vòng quay toàn bộ vốn hay vòng quay tổng tài sản Chỉ tiêu này đo lường một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Công thức: Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản = Tổng tài sản bình quân Vòng quay càng lớn hiệu quả càng cao. Nếu chỉ số này quá cao cho thấy doanh nghiệp đang hoạt động gần hết công suất và rất khó để mở rộng hoạt động đầu tư thêm vốn. f. Vòng quay vốn lƣu động. Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn lưu động không ngừng vận động. Nó lần lượt mang nhiều hình thái khác nhau như: tiền, nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm và qua tiêu thụ sản phẩm nó lại trở thành hình thái tiền tệ nhằm đảm bảo cho nhu cầu sản xuất kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp. Khả năng luân chuyển vốn lưu động chi phối trực tiếp đến vốn dự trữ và vốn trong thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng luân chuyển được thể hiện qua các chỉ tiêu sau: Công thức: Vòng quay vốn lưu động Doanh thu thuần = Tài sản lưu động Số ngày một vòng quay = Số ngày trong kỳ SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 23
  33. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh Vòng quay vốn lưu động SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 24
  34. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh Số vòng quay vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất lượng công tác sản xuất kinh doanh trong từng giai đoạn và trong cả quá trình sản xuất kinh doanh. Số vòng quay vốn lưu động càng lớn hoặc số ngày của một vòng quay càng nhỏ sẽ góp phần tiết kiệm tương đối vốn cho sản xuất. 1.5.2.4. Các chỉ tiêu sinh lời Lợi nhuận là mục tiêu của các doanh nghiệp và đồng thời cũng là hệ quả của các quyết định quản trị, thể hiện hiệu quả kinh doanh củ doanh nghiệp, là căn cứ quan trọng để các nhà hoạch định đưa ra các quyết định trong tương lai. Nếu như các nhóm tỷ số trên đây phản ánh hiểu quả từng hoạt động riêng biệt của doanh nghiệp thì tỷ số về khả năng sinh lãi phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý doanh nghiệp. Những người có liên quan đến doanh nghiệp rất quan tâm đến các tỷ số này để ra quyết định đầu tư, cho thuê hay là cho vay tài sản a. Tỷ số lợi nhuận thuần trên doanh thu hay doanh lợi doanh thu(DLDT) Tỷ số này phản ảnh cứ một đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu phần trăm lợi nhuân thuần (lợi nhuận sau thuế). Có thể sử dụng nó so sánh với tỷ số của các năm trước đây hay với doanh nghiệp khác. Sự biến động của tỷ số này phản ánh sự biến động về hiệu quả hay ảnh hưởng của chiến lược tiêu thụ, nâng cao chất lượng sản phẩm. Lợi nhuận sau thuế DLDT = *100 Doanh thu thuần b. Tỷ số sức sinh lợi căn bản. Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời căn bản của doanh nghiệp, nghĩa là chưa kể tới ảnh hưởng của thuế và đòn bẩy tài chính. Công thức: BEPR EBIT = * 100% Tổng tài sản BQ Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời trước thuế và lãi của doanh nghiệp cho nên thường được sử dụng để so sánh khả năng sinh lợi trong trường hợp các doanh nghiệp có thể suất thuế thu nhập doanh nghiệp và mức độ sử dụng nợ rất khác nhau. SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 25
  35. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 26
  36. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh c. Tỷ số lợi nhuận thuần trên vốn chủ sở hửu hay doanh lợi vốn chủ sở hửu. Từ trước đến nay, tiêu chuẩn phổ biến nhất mà người ta thường dùng để đánh giá tình hình hoạt động tài chính của các doanh nghiệp là suất sinh lời của vốn chủ sở hữu. Nó được định nghĩa như sau: Lợi nhuận sau thuế ROE = * 100% Vốn chủ sở hữu BQ Tỷ số này đo lường mức lợi nhuận trên mức đầu tư của các chủ sở hửu. Các nhà đầu tư rất quan tâm đến tỷ số này của doanh nghiệp, bở đây là khả năng thu nhập mà họ có thể nhận được khi đặt vốn vào doanh nghiệp. Không có gì quá đáng khi nói rằng sự nghiệp của phần lớn các nhà quản trị cao cấp thăng trầm theo sự lên xuống của ROE ở doanh nghiệp họ. ROE được gán cho tầm quan trọng như vậy là do nó đo lường tính hiệu quả của đồng vốn của các chủ sở hửu của doanh nghiệp. Nó đo lƣờng tiền lời của mỗi đồng vốn bỏ ra. d. Tỷ số doanh lợi tài sản. Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất để đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Lợi nhuận sau thuế ROE = * 100 Vốn chủ sở hữu BQ 1.5.4. Phân tích Dupont.  Đẳng thức Dupont thứ nhất: Lợi nhuận ST Lợi nhuận ST Doanh thu ROA = = x Tổng tài sản Doanh thu Tổng tài sản Phương trình này cho thấy Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản phụ thuộc vào 2 nguyên tố: thu nhập của doanh nghiệp trên một đồng doanh thu là bao nhiêu, 1 đồng tài sản thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Sau khi phân tích, ta sẽ xác định chính xác nguồn gốc làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp hoặc số lượng hàng hóa bán ra không đủ lớn để tạo lợi nhuận hoặc lợi nhuận thuần trên đồng doanh thu quá thấp. SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 27
  37. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh Có 2 hướng để tăng ROA: tăng ROS hoặc tăng vòng quay tổng tài sản Muốn tăng ROS: cần phấn đấu tăng lợi nhuận bằng cách tiết kiệm chi phí và tăng giá bán. Muốn tăng vòng quay của tổng tài sản cần phải phấn đấu tăng doanh thu bằng cách giảm giá bán và tăng cường các hoạt động xúc tiến bán hàng.  Đẳng thức Dupont thứ hai: Lợi nhuận ST Lợi nhuận ST Tổng tài sản Tổng tài sản ROE = = x = ROA x Vốn CSH Tổng tài sản Vốn CSH Vốn CSH Sự phân tích các thành phần tạo nên ROE cho thấy rằng khi tỷ số nợ tăng lên thì ROE cũng cao hơn, tỷ lên nợ cao sẽ khuếch trương một hệ quả lợi nhuận là: Nếu doanh nghiệp có lợi nhuận thì lợi nhuận sẽ rất cao và ngược lại, nếu doanh nghiệp lỗ thì thua lõ sẽ rất nặng. Có 2 hướng để tăng ROE: Tăng ROA hoặc tỷ lên số Tổng tài sản / Vốn chủ sở hữu. Muốn tăng ROA thì ta làm theo đẳng thức thứ nhất. Muốn tăng tỷ số Tổng tài sản / Vốn chủ sở hữu thì ta cần phải phấn đấu giảm vốn chủ sở hữu và tăng nợ. Đẳng thức này cho thấy tỷ số nợ càng cao thì lợi nhuận của chủ sở hữu càng cao. Tuy nhiên khi tỷ số nợ tăng thì rủi ro cũng rẽ tăng theo.  Đẳng thức Dupont tổng hợp: Lợi nhuận ST Doanh thu Tổng tài sản ROE = x x Doanh thu Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu ROE phụ thuộc vào 3 yếu tố là ROA, ROS và tỷ số tổng tài sản / Vốn chủ sở hữu. Các nhân tố này có thể ảnh hưởng trái chiều nhau đối với ROE. Phân tích đẳng thức Dupont là xác định ảnh hưởng của 3 nhân tố đó đến ROE của doanh nghiệp để tìm hiểu nguyên nhân làm tăng tỷ số này. Việc phân tích ảnh hưởng này có thể tiến hành theo phương pháp thay thế liên hoàn. Từ đẳng thức 1 và 2 ta có: SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 28
  38. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 29
  39. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh PHẦN 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VÀ THƢƠNG MẠI TRANG KHANH 2.1. Giới thiệu chung về công ty Cổ phần Công nghệ và Thƣơng mại Trang Khanh - Tên công ty: Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh - Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: Trang Khanh Technology And Trading Joint Stock Company - Tên công ty viết tắt: TKTECH -Trụ sở chính: Số 197 Lô 22 đường Lê Hồng Phong, Phường Đông Khê, Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng - Địa điểm kinh doanh: Số 437-439 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Kênh Dương, Quận Lê Chân, Thành phố Hải Phòng - Điện thoại: 031.3735759/ 3720568 - Fax: 031.3722085 - Email: theptrangkhanh@gmail.com -Website: theptrangkhanh.com / trangkhanh.vn - Logo: - Mã số thuế: 0200767123 - Người đại diện theo pháp luật: Tổng giám đốc Vũ Thị Thu Trang Vốn điều lê: 10.000.000.000 đồng Mệnh giá cổ phần: 10.000 VNĐ Tổng số cổ phiếu: 1.000.000 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Công nghệ và Thương mại Trang Khanh Công ty Cổ phần Công nghệ và Thương mạ ổ phần đượ tư Thành phố Hải Phòng cấp. Với định hướng mở rộng kinh doanh đa ngành nghề và tập trung vào ngành mũi nhọn là kinh doanh các sản phẩm thép, Công ty Cổ phần Công nghệ và SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 30
  40. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh Thương mại Trang Khanh đã thành lập 02 chi nhánh và kho hàng có trụ sở tại Hải Phòng và Hà nội nhằm đáp ứng các nhu cầu đa dạng của khách hàng. Công ty Cổ phần Công nghệ và Thương mạ ệ (V ệt Hàn (VPS), Thép Hòa Phát, Thép Việt Mỹ (VMS), Thép Shengli ( SLS) Các Nguồn lực của Công ty Cổ phần Công nghệ và Thương mại Trang Khanh - Phương tiện vận chuyển: Công t ục xe các loạ ậ ) - Nguồ ệm, tốt nghiệp các Trường đại học uy tín của Việt Nam, có nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực kinh doanh sản phẩm thép. Cán bộ, nhân viên Công ty được đào tạo qua các khoá học về marketing, qua thực tế trong công việc và đặc biệt được đào tạo chuyên sâu trong lĩnh vực kinh doanh sản phẩ doanh của Công ty đa phần còn trẻ - ự ựng trọng điểm của Nhà nước, của Tổng Công ty xi măng Việt Nam, Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam, Tập đoàn Lucky (Đài Loan), tập đoàn xây dựng Sinoma (Trung Quốc), Tổng Công ty xây dựng Tasco các đơn vị thi công nền móng - : Công ty cổ phần công nghệ và thương mạ ốn ngân hàng. Bên cạnh các tiềm lực tài chính sẵn có, Công ty luôn nhận được sự ủng hộ từ phía các nhà máy sản xuất, hợp tác cùng Công ty cung cấp thép vào các công trình trọng điểm có quy mô lớn, luôn đảm bảo tiến độ thi công của các công trình. SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 31
  41. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động của công ty Cổ phần Công nghệ và Thương mại Trang Khanh 2.1.2.1 Chức năng của Công ty Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh đang hoạt động trong các ngành, nghề kinh doanh sau: - Bán buôn kim loại và quặng kim loại: Bán buôn sắt, thép, tôn tấm - Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng - Kho bãi và lưu giữ hàng hóa - Hoạt động tư vấn quản lý: Quản lý chất lượng về ISO - Vận tải hàng hóa bằng đường bộ: Vận tải hàng hóa bằng ô tô, container 2.1.2.2 Nhiệm vụ của công ty - Nhiệm vụ của công ty là cung cấp cho khách hàng, người tiêu dùng những sản phẩm chất lượng cao và đáng tin cậy cùng những dịch vụ chuyên nghiệp, tạo nên niềm tin cho các doanh nghiệp và cá nhân đồng hành cùng công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh. - Tầm nhìn của công ty là trở thành một công ty hàng đầu trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh sản phẩm thép - Hướng tới sự phát triển bền vững, Công ty hiểu việc xây dựng và giữ gìn các giá trị cốt lõi là yếu tố cần thiết và niềm tin lâu dài của công ty. Trang Khanh chọn cho mình một lối đi riêng, chuyên biệt không chạy theo xu hướng thị trường mà “Định hướng vào khách hàng” thông qua chất lượng sản phẩm, dịch vụ khách hàng. 2.1.3 Mô hình tổ chức bộ máy của công ty Cơ cấu tổ chức của một doanh nghiệp là hình thức liên kết, tác động của toàn bộ cơ sở vật chất kỹ thuật và đội ngũ lao động của doanh nghiệp, nhằm đảm bảo sử dụng các nguồn lực này một cách có hiệu quả nhất để đạt những mục tiêu đặt ra. Với mô hình doanh nghiệp vừa và nhỏ, công ty đã chọn cho mình một mô hình trực tuyến chức năng. Với mô hình này công ty đã linh hoạt trong nhiều hoạt động, đảm bảo các quyết định quản lý được thực hiện, thông tin giữa các bộ phận được thông suốt, phối hợp nhịp nhàng trong công việc và giúp công ty hoạt động đạt hiệu quả cao. SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 32
  42. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh 2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty 2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng phòng ban - Chủ tịch Hội đông quản trị: Là người đứng đầu công ty, toàn quyền quyết định hoạt động của công ty theo pháp luật và chịu trách nhiệm trước công ty và Nhà nước về mọi hoạt động của công ty - Tổng giám đốc: Người điều hành hoạt động kinh doanh của công ty, giải quyết mọi vấn đề liên quan đên mục đích, quyền hạn của công ty - Phó Tổng giám đốc: Người chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về quản lý cũng như theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty  Phòng Tổ chức hành chính - Tham mưu cho Ban lãnh đạo về công tác Tổ chức- hành chính của công ty. - Xây dựng phương pháp trả lương, tổ chức đào tạo, thi đua – khen thưởng, đề bạt thay đổi nhân sự của bộ phận. Xây dựng các văn bản về nội quy công ty, chính sách tuyển dụng nhân sự.  Phòng Kế toán Tài chính Tham mưu cho Giám đốc quản lý các lĩnh vực sau: - Công tác tài chính; SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 33
  43. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh - Công tác kế toán tài vụ; - Công tác kiểm toán nội bộ; - Công tác quản lý tài sản; - Công tác thanh quyết toán hợp đồng kinh tế - Kiểm soát các chi phí hoạt động của Công ty;  Phòng Kinh Doanh Tham mưu, đề xuất cho Tổng Giám Đốc trong việc kinh doanh, tiếp thị, quảng bá sản phẩm, địch vụ của công ty.  Bộ phận kho Bộ phận kho: Tổ chức và quản lý hàng hoá lưu kho, theo dõi và ghi chép việc thực hiện nhập, xuất hàng hoá tại kho. 2.1.3.3. Thuận lợi và khó khăn của Công ty Khi mới thành lập, công ty đã gặp không ít những khó khăn về cơ sở vật chất ít ỏi, lại phải cạnh tranh với các công ty lớn trên thị trường. Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế và đặc biệt là sự kiện Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO vào đầu tháng 1/2007 vừa qua đánh đấu một bước phát triển mới của nền kinh tế Việt Nam. Đây là cơ hội nhưng cũng là thách thức rất lớn đối với công ty. Gia nhập WTO nên kinh tế bắt đầu mở cửa đối với các doanh nghiệp nước ngoài, đó là những đối thủ cạnh tranh cực kì nặng kí của công ty. Công ty phải chia sẻ thị trường với rất nhiều đối thủ và phải cố gắng nhiều hơn để không bị loại ra khỏi thị trường. Trong môi trường đó, để tồn tại và phát triển công ty đã không ngừng đổi mới trang thiết bị máy móc kỹ thuật cũng như quan điểm sản xuất kinh doanh, tận dụng tối đa nguồn lực nội tại và thời cơ bên ngoài. Đến nay, công ty có đội ngũ cán bộ, công nhân tay nghề cao được trang bị đầy đủ phương tiện, dụng cụ chuyên ngành tiên tiến, có kinh nghiệm. Do có sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên và sự chỉ đạo sát sao của cán bộ công ty, sự giúp đỡ của các phòng ban trong công ty, công ty đã vượt qua mọi khó khăn trở ngại và đạt được nhiều thành tích trong quá trình hoạt động. Công ty đã khẳng định được vị thế của mình. Công ty Cổ phần Công nghệ và Thương mại Trang Khanh luôn đi đầu trong công tác đổi mới phương pháp kinh doanh, phong cách phục vụ khách hàng, nghiên cứu khai thác triệt để khả năng và tiềm lực sẵn có để mở rộng thị trường, tìm kiếm và thiết lập các mối SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 34
  44. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh quan hệ hợp tác lâu dài với các bạn hàng trong và ngoài nước, công ty luôn đổi mới đáp ứng nhu cầu của khách hàng. 2.2. Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần công nghệ và thƣơng mại Trang Khanh Trong các doanh nghiệp thì hoạt động tài chính đóng vai trò rất quan trọng. Tình hình tài chính của công ty có tốt thì công ty đó mới có khả năng phát triển tốt, vì hoạt động tài chính liên quan đến một loạt các vấn đề như: Vốn, tài sản, việc vay nợ, tình hình doanh thu, tốc độ thanh toán, lợi nhuận của công ty Vì vậy, một doanh nghiệp muốn đi vào hoạt động kinh doanh thì yếu tố trước tiên là cần phải có vốn, khi đó doanh nghiệp có thể thuê đất đai, nhà xưởng, máy móc thiết bị, lao động và mua nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất sản phẩm. Ngoài ra việc phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Phân tích hoạt động tài chính là cơ sở quan trọng giúp cho nhà quản trị xác định được tình hình tài chính của doanh nghiệp để từ đó đưa ra các chiến lược thích hợp hỗ trợ cho kế hoạch tăng trưởng của doanh nghiệp. Đồng thời nó còn giúp cho các đối tượng khác thấy được tình hình tài chính của doanh nghiệp để từ đó đưa ra quyết định đúng đắn. Nội dung phân tích tài chính hiện nay tại Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh gồm các nhóm chỉ tiêu tài chính: - Tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp. - Phân tích và đánh giá hiêu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp: TSCĐ và TSLĐ. - Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp: Vốn vay, vốn chủ sở hữu, vốn ngắn hạn, vốn trung hạn, - Phân tích và đánh giá hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2.2.1. Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn của Công ty Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn để đánh giá tình hình tăng giảm tài sản, nguồn vốn, đánh giá việc phân bổ tài sản, nguồn vốn của Công ty đã hợp lý chưa, cơ cấu đó tác động như thế nào đến quá trình kinh doanh đồng thời đánh giá được khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của Công ty. Trên cơ sở số liệu của bảng cân đối kế toán qua các năm 2013 và năm 2014, Công ty đã tính ra và so sánh giữa kì phân tích và kì gốc về tỷ trọng của SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 35
  45. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng tài sản và tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn. SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 36
  46. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh 2.2.1.1. Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Bảng 2.1: Cơ cấu sử dụng tài sản Đơn vị: VNĐ Năm 2013 Năm 2014 Chênh lệch CHỈ TIÊU Giá trị % Giá trị % ∆ % I. Tài sản ngắn hạn 36.151.756.075 93,45 87.639.339.457 97,42 51.487.583.382 142,42 1. Tiền và các khoản tương 2.975.120.298 7,69 3.436.853.317 3,82 461.733.019 15,52 đương tiền 2. Các khoản phải thu ngắn 15.965.299.565 41,27 78.093.643.265 86,81 62.128.343.700 389,15 hạn 3. Hàng tồn kho 17.043.307.984 44,05 5.758.126.195 6,40 (11.285.181.789) (66,21) 4. Tài sản ngắn hạn khác 168.028.228 0,43 350.716.680 0,39 182.688.452 108,72 II. Tài sản dài hạn 2.534.996.248 6,55 2.320.650.316 2,58 (214.345.932) (8,46) 1. Tài sản cố định 2.534.996.248 6,55 2.320.650.316 2,58 (214.345.932) (8,46) 2. Tài sản dài hạn khác - - - - - - TỔNG CỘNG TÀI SẢN 38.686.752.323 100 89.959.989.773 100 51.273.237.450 132,53 (Nguồn: Phòng Kế toán tài chính) SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 37
  47. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh Nhận xét: Qua bảng phân tích cơ cấu sử dụng tài sản trên,ta có thể chỉ ra rằng tổng tài sản năm 2014 cao hơn so với năm 2013, tăng 51.273.237.450 đồng tương ứng với tỷ lệ 132,53%. Đây là mức tăng lớn, tuy nhiên chưa thể đưa ra kết luận là việc tăng này tốt hay là xấu. Vì vậy chúng ta cần xem xét do đâu tài sản tăng và việc tăng này ảnh hưởng như thế nào đối với Công ty. Về tài sản ngắn hạn: Tài sản ngắn hạn của Công ty năm 2014 so với năm 2013 tăng lên 51.487.583.382 vnđ tương ứng với tỷ lệ 142,42 %. Nguyên nhân gây ra sự biến động tăng của tài sản ngắn hạn là do sự tăng lên của tiền và các khoản tương đương tiền,các khoản phải thu ngắn hạn, tài sản ngắn hạn khác; mặc dù hàng tồn kho giảm. Tiền và các khoản tương đương tiền năm 2014 tăng 461.733.019 vnđ tương đương với tỷ lệ là 15,52%. Điều này là do chính sách tăng tiền và các khoản tương đương tiền của Công ty để cải thiện tình hình thanh toán, khả năng ứng phó với các khoản nợ đến hạn. Nhìn chung đây là một dấu hiệu tốt. Mặt khác còn phải kể đến sự tăng lên đáng kể của các khoản phải thu ngắn hạn, năm 2014 so với năm 2013 tăng lên 62.128.343.700 đồng tương ứng với tỷ lệ 389,15%. Điều này cho thấy công tác thu hồi nợ chưa hợp lý, Công ty đang bị chiếm dụng vốn rất nhiều. Trong quá trình kinh doanh, để khuyến khích người mua và gia tăng sự ràng buộc, lòng trung thành của các đại lý, các Công ty thường áp dụng phương thức bán chịu đối với khách hàng. Điều này có thể làm tăng thêm một số chi phí do việc tăng thêm các khoản nợ phải thu của khách hàng như chi phí quản lý nợ phải thu, chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi ro Đổi lại Công ty cũng có thể tăng thêm được lợi nhuận nhờ mở rộng số lượng sản phẩm tiêu thụ. Công ty cần xem xét đối tượng mà Công ty có thể cho nợ dựa vào những yếu tố sau : - Khối lượng hàng hóa bán chịu cho khách hàng. - Đối với Công ty là kinh doanh mặt hàng xây dựng mang tính thời vụ, trong thời kỳ sản phẩm của doanh nghiệp có nhu cầu tiêu thụ lớn, cần khuyến khích tiêu thụ để thu hồi vốn. - Công ty có ít vốn, sản phẩm có đặc điểm sử dụng lâu bền nên thời hạn bán chịu và chính sách tín dụng của Công ty phụ thuộc vào uy tín của đối tác trên thương trường. Bên cạnh đó, các tài sản ngắn hạn khác năm 2014 so với năm 2013 tăng SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 38
  48. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh 182.688.452 vnđ, tương đương với tỷ lệ là 108,72% là do thuế GTGT được khấu trừ năm 2014 tăng so với năm 2013. Tuy hàng tồn kho giảm nhưng vẫn ở mức thấp so với sự tăng lên của tiền và các khoản tương đương tiền, phải thu ngắn hạn và tài sản ngắn hạn khác. Cụ thể, hàng tồn kho năm 2014 giảm 11.285.181.789 đồng tương đương với tỷ lệ 66,21%. Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tài sản ngắn hạn của Công ty là tiền và cá khoản tương đương tiền, các khoản phải thu ngắn hạn. Trong khi tài sản ngắn hạn chiếm đến 97,42% trong tổng số tài sản thì các khoản phải thu ngắn hạn chiếm 86,81%, tiền và các khoản tương đương tiền chiếm 3,82% năm 2014. Điều này cho thấy sự biến động của tài sản ngắn hạn chịu ảnh hưởng rất lớn từ sự biến động của các khoản mục này. Về tài sản dài hạn: Tài sản dài hạn cũng là một yếu tố quan trọng góp phần quan trọng tạo nên sự biến động về tổng giá trị tài sản của Công ty. Năm 2013, tài sản dài hạn của Công ty là 2.534.996.248 đồng; đến năm 2014 là 2.320.650.316 đồng tức là giảm xuống 214.345.932 vnđ tương ứng với tỷ lệ giảm 8,46% so với năm 2013. Nguyên nhân sự giảm xuống của tài sản dài hạn là do tài sản cố định của Công ty giảm. Tài sản cố định của Công ty năm 2014 so với năm 2013 giảm 214.345.932 đồng tương đương với tỷ lệ 8,46%. Có thể nói, tài sản dài hạn của Công ty hoàn toàn là tài sản cố định. Trên thực tế, Công ty vẫn tiếp tục đầu tư tài sản cố định qua các năm nhưng mức độ đầu tư tài sản cố định năm 2014 không lớn, nhưng do giá trị hao mòn lũy kế tăng nên tài sản cố định của công ty giảm. Trong tương lai, đi đôi với việc đầu tư, huy động vốn, mở rộng sản xuất kinh doanh, tài sản dài hạn hay cũng chính là tài sản cố định cũng phải được đầu tư tương ứng. Việc phân tích tình hình tài sản theo chiều ngang chỉ cho ta thấy sự biến động của các chỉ tiêu qua các năm mà chưa thấy được tỷ trọng tăng lên hay giảm đi của các chỉ tiêu chiếm trong tổng tài sản. Do vây, để phân tích kỹ hơn về cơ cấu tài sản ta cần phải phân tích tài sản theo chiều dọc. Qua đó ta thấy được trong tổng tài sản thì tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn tài sản dài hạn. Cụ thể, năm 2013 tài sản ngắn hạn chiếm 93,45%, tài sản dài hạn chiêm 6,55% trong tổng tài sản. Đến năm 2014, tài sản ngắn hạn chiếm 97,42% và tài sản dài hạn chiếm 2,58%. Năm 2014 tài sản ngắn hạn tăng và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong cơ cấu tài sản. SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 39
  49. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh 2.2.1.2. Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn của Công ty Bảng 2.2: Cơ cấu sử dụng nguồn vốn Đơn vị tính: VNĐ Năm 2014 Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2013 Giá trị % Giá trị % ∆ % I. Nợ phải trả 23.560.793.880 60,90 69.586.742.211 77,35 46.025.948.331 195,35 1. Nợ ngắn hạn 23.560.793.880 60,90 69.586.742.211 77,35 46.025.948.331 195,35 II. Nguồn vốn chủ sở 15.125.958.443 39,10 20.373.247.562 22,65 5.247.289.119 34,69 hữu 1. Vốn chủ sở hữu 15.125.958.443 39,10 20.373.247.562 22,65 5.247.289.119 34,69 TỔNG CỘNG NGUỒN 38.686.752.323 100 89.959.989.773 100 51.273.237.450 132,53 VỐN (Nguồn: Phòng Kế toán tài chính) SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 40
  50. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh Nhận xét: Dựa vào bảng phân tích cơ cấu sử dụng nguồn vốn trên đây ta thấy được tổng nguồn vốn của công ty đã tăng từ 38.686.752.323 vnđ năm 2013 đến 51.273.237.450 vnđ ở năm 2014, tức là tăng lên 132,53%. Điều này chứng tỏ năm 2014 Công ty đã đầu tư thêm vốn vào hoạt động kinh doanh. Về nợ phải trả: Nợ phải trả của Công ty tăng 46.025.948.331vnđ tương ứng với 195,35 % so với năm 2013 chủ yếu la do nợ ngắn hạn tăng. Sở dĩ có mức tăng đột biến như vậy là do chủ trương của Công ty mạnh dạn huy động vốn vay để đầu tư mở rộng quy mô kinh doanh. Đây có thể coi là dấu hiệu tích cực do Công ty không chiếm dụng được các nguồn vốn khác và phải đi vay ngắn hạn là tăng chi phí tài chính. Về nguồn vốn chủ sở hữu Nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty năm 2014 so với năm 2013 tăng lên 5.247.289.119 vnđ tương ứng 34,69% chủ yếu là do lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm 2014 tăng. Bên cạnh đó, cơ cấu nguồn vốn năm 2014 là 77,35% vốn vay và 22,65% vốn chủ sở hữu. Tuy tỷ trọng vốn chủ sở hữu năm 2014 có giảm so với năm 2013(39,1%) nhưng vẫn chứng tỏ rằng Công ty Trang Khanh tự chủ và có tiềm lực về mặt tài chính. SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 41
  51. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh 2.2.2. Phân tích và đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Bảng 2.3: Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Đơn vị tính: VNĐ Năm 2013 Năm 2014 Chênh lệch Chỉ tiêu Giá trị (%) Giá trị (%) ∆ % 1.Doanh thu bán hàng và 287.762.811.846 100 427.361.817.346 100 139.599.005.500 48,51 cung cấp dịch vụ 2.Doanh thu thuần về bán 287.762.811.846 100 427.361.817.346 100 139.599.005.500 48,51 hàng và cung cấp dịch vụ 3.Giá vốn hàng bán 280.241.681.894 97,39 414.056.287.972 96,89 133.814.606.078 47,75 4.Chi phí tài chính 1.421.734.153 0,49 674.282.974 0,16 (747.451.179) (52,57) 5.Chi phí quản lý doanh 1.984.187.927 0,69 6.350.888.904 1,49 4.366.700.977 220,07 nghiệp 6.Tổng lợi nhuận kế toán 4.372.386.796 1,52 6.559.111.399 1,53 2.186.724.603 50,01 trước thuế 7. Tổng lợi nhuận kế toán 3.279.290.097 1,14 5.247.289.119 1,23 1.967.999.022 60,01 sau thuế (Nguồn: Phòng Kế toán tài chính) SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 42
  52. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh Nhận xét: Căn cứ vào bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh, ta có thể thấy rằng Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2014 tăng so với năm 2013 là 139.599.005.500 vnđ tương ứng với tốc độ tăng 48,51%. Việc tăng này chủ yếu là do tăng doanh thu thuần trao đổi dịch vụ dẫn tới tăng doanh thu cung cấp dịch vụ, cụ thể doanh thu thuần của Công ty trong năm 2014 tăng 48,51%. Điều này thể hiện phần nào khả năng tiêu thụ của Công ty năm 2014 tăng lên đáng kể. Giá vốn hàng bán năm 2014 tăng so với năm 2013, tăng số tuyệt đối là 133.814.606.078 đồng, tương đương với tốc đọ tăng là 47,75 %. Khối lượng tiêu thụ năm 2014 tăng lên làm giá vốn hàng bán tăng lên; tuy nhiên tốc độ tăng giá vốn hàng bán chậm hơn tốc đọ tăng doanh thu thuần. Đồng thời so với năm 2013 tỷ trọng giá vốn hàng bán năm 2014 đã giảm từ 97,39% xuống 96,89%. Điều này chứng tỏ trong năm qua Công ty đã tiết kiệm được một số chi phí trong quá trình kinh doanh. Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2014 tăng 4.366.700.977 đồng tương ứng với tốc độ tăng 220,07% do Công ty đã chú trọng đầu tư cho khâu tuyển dụng, đào tạo nhân sự và mua máy móc thiết bị hiện đại để nâng cao hiệu quả của bộ phận quản lý. Tốc độ tăng của chi phí quản lý doanh nghiệp cao hơn rất nhiều so với tốc độ tăng doanh thu thuần nhưng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ so với doanh thu bán hàng nên sự tăng lên của chúng không ảnh hưởng nhiều đến tỷ lệ tăng lợi nhuận. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế của Công ty năm 2014 so với năm 2013 tăng 2.186.724.603 đồng, tương ứng với tốc độ tăng 50,01%. Như vậy năm 2014, hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty tăng lên. 2.2.3. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính đặc trưng của Công ty Các số liệu trên báo cáo tài chính chưa lột tả được hết thực trạng tài chính của doanh nghiệp, vì vậy các nhà tài chính còn sử dụng các hệ số tài chính để giải thích thêm về các mối quan hệ tài chính và coi hệ số tài chính là những biểu hiện đặc trưng nhất về tình hình tài chính của Công ty trong một thời kỳ nhất định. 2.2.3.1. Các hệ số khả năng thanh toán Khả năng thanh toán của một công ty được đánh giá dựa trên quy mô và khả năng luân chuyển của tài sản ngắn hạn, là những tài sản có khả năng luân chuyển nhanh, phù hợp với thời hạn thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 43
  53. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh Bảng 2.4: Phân tích các hệ số về khả năng thanh toán Chênh lệch STT Chỉ tiêu ĐVT 2013 2014 Số tuyệt đối % 1 Tổng tài sản Đồng 38.686.752.323 89.959.989.773 51.273.237.450 132,53 2 Tổng nợ phải trả Đồng 23.560.793.880 69.586.742.211 46.025.948.331 195,35 3 Tài sản ngắn hạn Đồng 36.151.756.075 87.639.339.457 51.487.583.382 142,42 4 Tổng nợ ngắn hạn Đồng 23.560.793.880 69.586.742.211 46.025.948.331 195,35 5 Tiền và các khoản tương đương tiền Đồng 2.975.120.298 3.436.853.317 461.733.019 15,52 6 Lợi nhuận trước thuế Đồng 4.372.386.796 6.559.111.399 2.186.724.603 50,01 7 Lãi vay phải trả trong kì Đồng 1.385.799.361 627.305.441 (758.493.920) (54,73) 8 Hệ số thanh toán tổng quát H1=(1)/(2) Lần 1,64 1,29 (0,35) (21,27) 9 Hệ số thanh toán ngắn hạn H2=(3)/(4) Lần 1,53 1,26 (0,27) (17,92) 10 Hệ số thanh toán tức thời H3=(5)/(4) Lần 0,13 0,05 (0,08) (60,89) Hệ số thanh toán lãi vay 11 Lần 4,16 11,46 7,30 175,71 H4=(6)+(7)/(7) SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 44
  54. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh Nhìn vào bản ta thấy: - Khả năng thanh toán tổng quát của công ty trong năm 2014 có giảm so với năm 2013, từ 1,64 lần năm 2013 giảm xuống 1,29 lần năm 2014. Điều này có nghĩa là một đồng vốn vay tại thời điểm năm 2013 được bảo đảm bằng 1,64 đồng tài sản, còn năm 2014 là 1,29 đồng. Ta thấy hệ số thnah toán như trên là tốt, chứng tỏ tất cả các khoản huy động bên ngoài đều có tài sản đảm bảo. Hệ số này năm 2014 thấp hơn so với năm 2013 là do trong năm công ty đã huy động thêm vốn từ bên ngoài với tốc độ tăng của vốn vay lớn hơn tốc độ tăng của tài sản. Cụ thể, nợ phải trả năm 2014 so với năm 2013 tăng 46.025.948.331 đồng tương ứng với tốc độ tăng 195,35%; còn tài sản cũng tăng 51.273.237.450 đồng tương ứng với tốc độ tăng 132,53%. Điều này làm cho khả năng thanh toán tổng quát của công ty giảm đi. - Hệ số thanh toán ngắn hạn của Công ty có xu hướng giảm đi. Năm 2013, cứ đi vay 1 đồng nợ ngắn hạn thì có 1,53 đồng tài sản ngắn hạn đảm bảo, năm 2014 con số này giảm xuống còn 1,26 đồng. Như vậy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn năm 2014 đã giảm 0,27 đồng so với năm 2013, nguyên nhân là do tài sản ngắn hạn năm 2014 tăng 142,42% so với năm 2013 nhưng nợ ngắn hạn lại tăng 195,35% so với năm 2013. Tuy vậy, khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty vẫn ở mức khá, đủ khả năng thanh toán được hết các khoản nợ ngắn hạn đến hạn. - Hệ số thanh toán tức thời của công ty năm 2014 là 0,05 lần trong khi năm 2013 là 0,13 lần, giảm 0,08 lần so với năm 2013. Hệ số này thể hiện khả năng bù đắpnợ ngắn hạn bằng số tiền đang có của doanh nghiệp, theo kinh nghiệm hệ số này biến động từ 0,5- 1 là bình thường. Tuy nhiên khả năng thanh toán tức thời của công ty cả hai năm đều nhỏ hơn 0,5, điều đó phần nào cho thấy tình hình thanh toán nợ còn không tốt vì công ty không có đủ khả năng thanh toán. - Hệ số thanh toán lãi vay năm 2014 cao hơn năm 2013, cụ thể năm 2014 cứ 1 đồng lãi vay thì tạo ra 11,46 đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay, trong khi năm 2013 chỉ tạo ra 4,16 đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay; tăng lên 7,3 đồng. Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn vay của Công ty khá tốt và đảm bảo được khả năng chi trả lãi vay trong kì. SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 45
  55. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh Qua phân tích, nhìn chung khả năng thanh toán của Công ty khá tốt qua các năm chứng tỏ công ty ngày càng độc lập về mặt tài chính, tuy nhiên khả năng thanh toán tổng quát và khả năng thanh toán ngắn hạn của Công ty có xu hướng giảm, vì vậy công ty cần tìm hiểu rõ nguyên nhân và đưa ra giải pháp phù hợp. 2.2.3.2. Các hệ số phản ánh cơ cấu tài sản, nguồn vốn và tình hình đầu tư Cấu trúc tài chính được các nhà quản lý xem xét theo nghĩa rộng, tức là xem xét cả cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn và mối quan hệ tài sản – nguồn vốn. Bởi vì cơ cấu tài sản phản ánh tình hình sử dụng vốn , cơ cấu nguồn vốn phản ánh tình hình huy động vốn, còn mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn phản ánh chính sách sử dụng vốn của doanh nghiệp. SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 46
  56. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh Bảng 2.5: Phân tích các hệ số về cơ cấu tài sản, nguồn vốn và tình hình đầu tƣ Chênh lệch STT Chỉ tiêu ĐVT 2013 2014 Số tuyệt đối % 1 Tổng nguồn vốn Đồng 38.686.752.323 89.959.989.773 51.273.237.450 132,53 2 Nguồn vốn chủ sở hữu Đồng 15.125.958.443 20.373.247.562 5.247.289.119 34,69 3 Nợ phải trả Đồng 23.560.793.880 69.586.742.211 46.025.948.331 195,35 4 Tài sản ngắn hạn Đồng 36.151.756.075 87.639.339.457 51.487.583.382 142,42 5 Tài sản dài hạn Đồng 2.534.996.248 2.320.650.316 (214.345.932) ( 8,46) 6 Tổng tài sản Đồng 38.686.752.323 89.959.989.773 51.273.237.450 132,53 7 Hệ số nợ Hv=(3)/(1) Lần 0,61 0,77 0,16 27,01 8 Tỷ suất tự tài trợ Hc=(2)/(1) Lần 0,39 0,23 (0,16) (42,08) Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn 9 Lần 0,07 0,03 (0,04) (60,63) T1=(5)/(6) Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn 10 Lần 0,93 0,97 0,04 4,25 T2=(4)/(6) Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn 11 Lần 5,97 8,78 2,81 47,13 T3=(2)/(5) SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 47
  57. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh Qua bảng phân tích trên ta thấy: - Hệ số nợ (Hv) là một chỉ tiêu tài chính phản ánh trong một đồng vốn hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng mấy đồng vốn đi vay. Nếu như hệ số này càng cao thì tính độc lập về tài chính của doanh nghiệp sẽ càng kém. Ta nhận thấy rằng hệ số nợ của công ty trong hai năm qua có xu hướng tăng từ 0,61 lần lên 0,77 lần, tăng 0,16 lần. Số liệu này cho thấy năm 2013 cứ 1đồng vốn công ty đang sử dụng thì có 0,61 đồng vay nợ, còn năm 2014 là 0,77 đồng vay nợ. Điều này cho thấy công ty còn phụ thuộc nhiều vào chủ nợ, chịu sức ép từ các khoản nợ vay và rủi ro tài chính tăng lên, nguyên nhân là do nợ phải trả tăng (195,35%) với tốc độ nhanh hơn so với tốc độ tăng của tổng vốn (132,53%). - Tỷ suất tự tài trợ (Hc) là một chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn chủ sở hữu trong tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp. Trong năm 2013 cứ 1 đồng vốn công ty sử dụng thì có 0,39 đồng là vốn chủ sở hữu, sang năm 2014 thì giảm đi còn 0,23 đồng là vốn chủ sở hữu. Kết quả này cho thấy mức độ độc lập về tài chính của công ty có xu hướng giảm, tuy nhiên cũng cho thấy khả năng chiếm dụng vốn của Công ty khá cao. - Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn (T1) sẽ cho biết việc bố trí cơ cấu tài sản của Công ty, phản ánh tình hình tang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tỷ suất này ở cả hai năm đều khá thấp, cụ thể năm 2013 cứ 1 đồng vốn kinh doanh thì có 0,07 đồng đầu tư vào tài sản dài hạn, năm 2014 giảm đi còn 0,03 đồng. Điều này cho thấy Công ty chưa đầu tư mua sắm thêm tài sản cố định mới . - Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn (T2) của công ty có xu hướng tăng. Năm 2013 trong 1 đồng vốn kinh doanh thì có 0,93 đồng đầu tư vào tài sản ngắn hạn, năm 2014 trong 1 đồng vốn kinh doanh thì có 0,97 đồng tài sản ngắn hạn, tăng 0,04 đồng. Việc tăng chủ yếu là do năm 2014 công ty đã tăng thêm các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. - Tỷ suất đầu tư tài trợ tài sản dài hạn (T3) sẽ cung cấp thêm thông tin cho biết số vốn CSH của doanh nghiệp dùng để trang bị tài sản cố định là bao nhiêu. Nhìn chung tỷ suất tự tài trợ của công ty rất lớn, năm 2013 là 5,97 lần còn năm 2014 là 8,78 lần, tăng 2,81 lần, chứng tỏ khả năng tài chính của Công ty rất vững vàng, lành mạnh. Qua phân tích trên, ta có thể thấy trong cơ cấu tổng tài sản thì tài sản ngắn hạn lại chiếm tỷ trọng lớn hơn tài sản dài hạn SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 48
  58. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh 2.2.3.3. Phân tích các chỉ số hoạt động Bảng 2.6: Phân tích các chỉ số về hoạt động Chênh lệch STT Chỉ tiêu ĐVT 2013 2014 Số tuyệt đối % 1 Giá vốn hàng bán Đồng 280.241.681.894 414.056.287.972 133.814.606.078 47,75 2 Doanh thu thuần Đồng 287.762.811.846 427.361.817.346 139.599.005.500 48,51 3 Các khoản phải thu bình quân Đồng 28.012.273.813 47.029.471.415 19.017.197.602 67,89 4 Hàng tồn kho bình quân Đồng 8.810.717.090 11.400.246.867 2.589.529.777 29,39 5 Vốn cố định bình quân Đồng 3.860.959.864 5.177.380.036 1.316.420.172 34,10 6 Vốn lưu động bình quân Đồng 13.386.500.326 15.321.779.721 1.935.279.395 14,46 7 Tổng vốn kinh doanh bình quân Đồng 39.980.026.941 64.323.371.048 24.343.344.108 60,89 8 Số ngày kinh doanh Ngày 360 360 - - 9 Vòng quay các khoản phải thu (2/3) Vòng 18,02 9,09 (8,93) (49,56) 10 Kỳ thu tiền bình quân (8/9) Ngày 19,97 39,60 19,63 98,29 11 Số vòng quay hàng tồn kho (1/4) Vòng 31,81 36,32 4,51 14,18 12 Số ngày một vòng quay hàng tồn kho (8/11) Ngày 11,32 9,91 (1,41) (12,46) 13 Vòng quay vốn lưu động (2/6) Vòng 21,50 27,89 6,39 29,75 14 Số ngày một vòng quay vốn lưu động (8/13) Ngày 16,75 12,91 (3,84) (22,93) 15 Hiệu suất sử dụng vốn cố định (2/5) Lần 74,53 82,54 8,01 10,75 16 Số vòng quay toàn bộ vốn (2/7) Vòng 7,20 6,64 (0,55) (7,69) SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 49
  59. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh Qua bảng phân tích các chỉ số về hoạt động ta thấy rằng: - Số vòng quay các khoản phải thu của doanh nghiệp qua hai năm có xu hướng giảm. Năm 2013 số vòng quay các khoản phải thu là 18,02 vòng, năm 2014 là 9,09 vòng, giảm 8,93 vòng so với năm 2013. Vòng quay các khoản phải thu giảm đi là do trong kì doanh thu thuần tăng 48,51%, trong khi các khoản phải thu cũng tăng lên 67,89%, làm cho vòng quay các khoản phải thu giảm 49,56%. Vòng quay càng nhỏ chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu chậm, đây là dấu hiệu không tốt của doanh nghiệp. - Do vòng quay các khoản phải thu của doanh nghiệp giảm làm cho kỳ thu tiền bình quân tăng lên. Năm 2013 kì thu tiền bình quân là 19,97 ngày, năm 2014 tăng lên 39,6 ngày, tăng 19,63 ngày so với năm 2013. Số ngày ở đây phản ánh tình hình tiêu thụ mà cụ thể là sức hấp dẫn của sản phẩm mà doanh nghiệp đang tiêu thụ cũng như chính sách thanh toán mà doanh nghiệp đang áp dụng. Đây là dấu hiệu xấu đối với tình hình kinh doanh của Công ty, ta thấy được lượng vốn ứ đọng ngày càng tăng ở khâu thanh toán, các khoản nợ khó đòi, - Vòng quay hàng tồn kho: Chỉ tiêu này năm 2013 là 31,81 vòng/năm. Đến năm 2014 chỉ tiêu này là 36,32 vòng/năm , tăng 4,51 vòng. Điều này đã làm cho số ngày của một vòng quay hàng tồn kho thay đổi theo. Năm 2013 phải 11,32 ngày để hàng tồn kho có thể quay được một vòng thì đến năm 2014 là 9,91 ngày. - Vòng quay vốn lưu động của Công ty qua hai năm có xu hướng tăng lên. Cụ thể, năm 2013 vòng quay vốn lưu động bình quân là 21,5 vòng tức là cứ bình quân 1 đồng vốn lưu động đưa và sản xuất kinh doanh thì thu về 21,5 đồng doanh thu thuần. Hệ số này năm 2014 là 27,89 vòng, tăng lên 6,39 vòng so với năm 2013, có ngĩa là cứ bình quân 1 đồng vốn lưu động bỏ ra sản xuất kinh doanh thì thu về 27,89 đồng doanh thu thuần. Điều này là do tốc độ tăng doanh thu thuần (48,51%) cao hơn nhiều tốc độ tăng của vốn lưu động bình quân (14,46%). Như vậy hiệu quả sử dụng vốn lưu động đã tăng lên. - Ta thấy năm 2013 trung bình cứ 16,75 ngày thì vốn lưu động của Công ty quay được một vòng, năm 2014 giảm xuống còn 12,91 ngày. Việc này là do vòng quay vốn luu động năm 2014 tăng 6,93 vòng so với năm 2013 làm cho số ngày 1 vòng quay vốn lưu động giảm đi 3,84 ngày. Nhưng đây là điều phù hợp SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 50
  60. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh với loại hình kinh doanh của doanh nghiệp và việc giảm được số ngày 1 vòng quay vốn lưu động là điểm tốt cần phát huy. - Hiệu suất sử dụng vốn cố định của Công ty đã tăng lên. Năm 2013 hiệu suất sử dụng vốn cố định của Công ty là 74,53 tức là cứ 1 đồng vốn cố định bình quân bỏ ra sản xuất kinh doanh thì tạo ra được 74,53 đồng doanh thu thuần, năm 2014 hiệu suất sử dụng vốn cố định đã tăng lên là 82,54 tức là cứ 1 đồng vốn cố định bỏ vào sản xuất kinh doanh thì tạo ra 74,53 đồng doanh thu thuần. Điều này chứng tỏ công ty sử dụng vốn cố định ngày càng hiệu quả hơn. - Vòng quay toàn bộ vốn qua hai năm có xu hướng giảm. Năm 2013 cứ trung bình 1 đồng vốn bỏ ra sản xuất kinh doanh thì thu được 7,2 đồng doanh thu thuần, đến năm 2014 chỉ thu được 6,67 đồng doanh thu thuần. Nguyên nhân là do doanh thu thuần tăng 48,51% trong khi vốn kinh doanh bình quân tăng tới 60,89%. 2.2.3.4. Phân tích các chỉ số về khả năng sinh lời Các chỉ số về khả năng sinh lời là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, là một căn cứ quan trọng để các nhà hoạch định đưa ra các quyết định tài chính trong tương lai. SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 51
  61. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh Bảng 2.7: Phân tích các chỉ số sinh lời ST Chênh lệch Chỉ tiêu ĐVT 2013 2014 T Số tuyệt đối % 1 Doanh thu thuần Đồng 287.762.811.846 427.361.817.346 139.599.005.500 48,51 Tổng tài sản bình 2 Đồng 41.065.204.188 64.323.371.048 23.258.166.861 56,64 quân Vốn chủ sở hữu 3 Đồng 14.400.053.934 17.749.603.003 3.349.549.069 23,26 bình quân 4 Lợi nhuận sau thuế Đồng 3.279.290.097 5.247.289.119 1.967.999.022 60,01 Tỷ suất LNST trên 5 Lần 0,011 0,012 0,001 7,74 doanh thu (ROS) Tỷ suất LNST trên 6 Lần 0,080 0,082 0,002 2,16 tổng tài sản (ROA) Tỷ suất LNST trên 7 vốn CSH bình Lần 0,228 0,296 0,068 29,82 quân (ROE) Ta nhận thấy: - Hệ số lãi ròng (ROS) năm 2014 so với năm 2013 tăng 0,001 lần. Năm 2013 cứ 100 đồng doanh thu tạo ra được 1,1 đòng lợi nhuận sau thuế, đến năm 2014 thì cứ 100 đồng doanh thu tạo ra được 1,2 đồng lợi nhuận sau thuế. Chứng tỏ hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đang tốt dần lên. - Về tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) năm 2014 đã tăng so với năm 2013 là 0,2% do lợi nhuận sau thuế và tổng tài sản đều tăng. Năm 2013 cứ 100 đồng giá trị tài sản bỏ ra sử dụng tạo ra được 8 đồng lợi nhuận sau thuế, đến năm 2014 thì thu được 8,2 đồng lợi nhuận sau thuế. Nguyên nhân là do lợi nhuận sau thuế tăng lên 60,01%, cao hơn tốc độ tăng của tổng tài sản bình quân là 56,64%. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty là có hiệu quả. - Tỷ suất lợi nhuận vốn CSH (ROE) là chỉ tiêu quan trọng nhất đối với các chủ doanh nghiệp và nhà đầu tư. Trong hai năm 2013 và 2014, chỉ tiêu này có xu hướng tăng mạnh, năm 2013 là 0,228 và sang năm 2014 là 0,296. Trong năm 2013, cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra được 22,8 đồng lợi nhuận sau thuế, đến năm 2014, cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thu được 29,6 đồng lợi nhuận sau SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 52
  62. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh thuế, tăng 6,8 đồng so với năm 2013. Nguyên nhân là do vốn chủ sở hữu tăng lên 23,26% trong khi lợi nhuận sau thuế tăng 60,01%. Ta thấy cả hai năm ROE đều lớn hơn ROA, điều này cho thấy việc sử dụng vốn vay có hiệu quả trong việc gia tăng lợi nhuận trên 1 đồng vốn chủ sở hữu. 2.2.4. Phƣơng trình Dupont. 2.2.4.1. Đẳng thức thứ nhất. Lợi nhuận ST Lợi nhuận ST Doanh thu ROA = = x Tổng tài sản Doanh thu Tổng tài sản = ROS x Vòng quay tổng tài sản ROA(2013) = 0,011 x 7,20 = 0,08 ROA(2014) = 0,012 x 6,64 = 0,082 Từ đẳng thức trên ta thấy ROA phụ thuộc vào 2 yếu tố: - Trung bình trong năm 2013 cứ một đồng doanh thu sẽ mang lại cho công ty 0,080 đồng lợi nhuận sau thuế, chỉ số này trong năm 2014 là 0,082. - Trung bình trong năm 2013 cứ một đồng tài sản sẽ tạo ra 7,2 đồng doanh thu, chỉ số này năm 2014 là 6,64. Có 2 cách để có thể làm tăng ROA đó là tăng ROS hoặc tăng vòng quay của tổng tài sản: - Muốn tăng ROS thì ta cần phải phấn đấu làm tăng lợi nhuận sau thuế bằng cách tiết kiệm chi phí và tăng giá bán nếu có thể. - Muốn tăng vòng quay tổng tài sản thì cần phấn đấu tăng doanh thu bằng cách giảm giá bán và tăng cường các hoạt động xúc tiến bán hàng. 2.2.4.2. Đẳng thức thứ hai. Lãi ròng Lãi ròng Tổng TS ROE = = x Vốn CSH Tổng TS Vốn CSH 41.065.204.188 ROE2013 = 0,08 x = 0,228 14.400.053.934 SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 53
  63. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh 64.323.371.048 ROE2014 = 0,082 x = 0,296 17.749.603.003 Phương trình trên thể hiện sự phụ thuộc của tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu vào tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản và hệ số nợ. Sự phân tích các thành phần tọa ROE cho thấy khi tỷ số nợ tăng lên thì ROE cũng sẽ tăng lên cao hơn. Từ đây ta thấy việc sử dụng nợ có tác dụng khuếch đại doanh lợi vốn chủ sở hữu . Tuy nhiên nếu công ty đang bị lỗ thì việc sử dụng nợ sẽ làm tăng số lỗ. Có 2 hướng để làm tăng ROE như tăng ROA hoặc tăng tỷ số Tổng tài sản/ Vốn chủ sở hữu: - Để tăng ROA thì ta làm theo đẳng thúc Dupont thứ nhất. - Để tăng tỷ số Tổng tài sản / Vốn chủ sở hữu thì ta cần phấn đấu giảm vốn chủ sở hữu và tăng nợ của công ty (nếu công ty có triển vọng kinh doanh tốt và làm ăn có lãi). Đẳng thức này đã cho ta thấy tỷ số nợ càng cao thì lợi nhuận của chủ sở hữu càng cao. 2.2.4.3. Phương trình Dupont tổng hợp. SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 54
  64. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 55
  65. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh 2.3. Nhận xét và đánh giá tổng quát về tình hình tài chính công ty. Bảng 11: tổng hợp các chỉ số tài chính. Năm Chỉ tiêu ĐVT 2013 2014 Cơ cấu tài sản và nguồn vốn Tỷ trọng tài sản ngắn hạn % 93,45 97,42 Tỷ trọng tài sản dài hạn % 6,55 2,58 Tỷ trọng nợ phải trả % 60,90 77,35 Tỷ trọng vốn chủ sở hữu % 39,10 22,65 Khả năng thanh toán Khả năng thanh toán tổng quát Lần 1,64 1,29 Khả năng thanh toán hiện hành Lần 1,53 1,26 Khả năng thanh toán nhanh Lần 0,13 0,05 Khả năng thanh toán lãi vay Lần 4,16 11,46 Cơ cấu tài chính Chỉ số nợ % 0,61 0,77 Hệ số đảm bảo nợ % 0,39 0,23 Tỷ suất đầu tư vào TSDH % 0,07 0,03 Tỷ suất hoạt động Kỳ thu tiền bình quân Ngày 31,81 39,60 Vòng quay tài sản lưu động Vòng 21,50 27,89 Vòng quay tổng tài sản Vòng 7,20 6,64 Khả năng sinh lời Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) % 0,011 0,012 Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA) % 0,080 0,082 Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) % 0,228 0,296 SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 56
  66. Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh Qua việc phân tích tài chính của công ty cổ phần công nghệ và thương mại Trang Khanh ta rút ra được một số nhận xét sau:  Về cơ cấu tài sản và nguồn vốn: Tài sản ngắn hạn của công ty liên tục tăng cả về giá trị và tỷ trọng trong cơ cấu tài sản. Song song với đó thì tài sản dài hạn liên tục giảm cả về giá trị và tỷ trọng. Nó luôn luôn chiến tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản của công ty (năm 2014 nó chỉ chiếm 2,58%) Chứng tỏ công ty đã không chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, máy móc thiết bị. Công ty cần có những biện pháp để tiến tới cân bằng cơ cấu tài sản phù hợp với loại hình kinh doanh của công ty. Cơ cấu nguồn vốn của công ty cũng có sự thay đổi rõ nét. Vốn chủ sở hữu tăng về giá trị nhưng lại giảm về tỷ trọng, chỉ chiếm 22,65% tổng nguồn vốn trong năm 2014.Việc gia tăng tỷ trọng nợ để mở rộng hoạt động kinh doanh của công ty sẽ làm gia tăng chi phí tài chính của công ty, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, nhưng đồng thời nó cũng làm gia tăng đòn bảy tài chính cho công ty.  Khả năng thanh toán của công ty có xu hướng giảm, thể hiện năng lực chi trả các khoản nợ vay của công ty đang yếu dần. Tuy nhiên hiện nay khả năng thanh toán của công ty vẫn ở mức cao, vẫn đủ khả năng đề chi trả hiện tại. Nhưng công ty vẫn cần phải quan tâm nhiều hơn nữa đến các chỉ tiêu này đề có thể đảm bảo tính ổn định cho hoạt động kinh doanh của công ty trong tương lai.  Chỉ số nợ ngày càng cao sẽ đòi hỏi công ty cần phải nỗ lực nhiều hơn nữa trong việc gia tăng lợi nhuận đề có thể bù đắp các khoản lãi vay.  Tỷ số về hoạt động của công ty nhìn chung trong năm 2014 tốt, các chỉ số tăng, riêng chỉ có còng quay tổng tài sản là có chiều hướng đi xuống. Điều đó cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của công ty chưa được tốt. Trong thời gian tới công ty cần có những biện pháp để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, đặc biệt là tài sản cố định.  Tỷ suất sinh lợi của công ty cũng có sự thay đổi đáng kể. Các tỷ số sinh lợi đều có xu hướng tăng. Thể hiện hiệu quả việc sử dụng nguồn vốn của công ty ngày càng được nâng cao SV Đặng Thị Thanh Thủy – QTTN102 Page 57