Khóa luận Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty Cổ phần May Hai - Nguyễn Thị Yến
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty Cổ phần May Hai - Nguyễn Thị Yến", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_to_chuc_cong_tac_ke_toan_nguyen_vat_lieu_o_cong_ty.pdf
Nội dung text: Khóa luận Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty Cổ phần May Hai - Nguyễn Thị Yến
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng LỜI NÓI ĐẦU Doanh nghiệp là những đơn vị kinh tế phải luôn luôn sáng tạo để đứng vững trên thị trường. Muốn vậy, các nhà doanh nghiệp phải biết sử dụng các công cụ quản lí tài chính sao cho phù hợp cho từng công đoạn sản xuất kinh doanh để đạt hiệu quả cao nhất. Xuất phát từ nhu cầu trên, kế toán trở thành công cụ quan trọng, đắc lực trong việc quản lí, điều hành các hoạt động, tính toán và kiểm tra việc bảo vệ, sử dụng tài sản,vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo tài chính cũng như chủ động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mục đích của doanh nghiệp nào cũng là tối đa hoá lợi nhuận một cách hợp pháp nghĩa là hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải có hiệu quả, Hơn thế nữa phải là hiệu quả càng cao, lãi càng nhiều thì càng tốt. Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì vật liệu chiếm tỉ lệ lớn trong toàn bộ chi phí của doanh nghiệp. Do đó, việc sử dụng hợp lí, tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trên cơ sở định mức và dự toán chi phí là biện pháp hữu hiệu nhất để hạ thấp chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm, tăng thu nhập cho doanh nghiệp đồng thời tiết kiệm được lao động cho xã hội. Nhận thức được tính thiết thực của vân đề này, trong thời gian thực tập tại công ty Cổ phần May Hai, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty Cổ phầnMay Hai” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp. Là một công ty may hoạt động trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt của nhiều doanh nghiệp trong ngành dệt may trong cả nước như: Công ty Dệt Nam Định, Công ty Việt Tiến, Công ty Dệt 8/3, Công ty Dệt Việt Thắ i Đồng, Công ty Kim Won Hàn Quốc một số Công ty củ nh đó, khi mua nguyên vật liệu Công ty cũng phải chịu sự biến động về giá cả về nguyên vật liệu trên thế giớ nh vì vậy Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty rất được chú trọng và được xem là một bộ phận không thể thiếu được trong toàn bộ công tác quản lý của công ty. Trong những năm qua được tiếp thu về một lý luận của các thầy cô giáo trường ĐHDL Hải Phòng, sự hướng dẫn tận tình của giảng viên Th.s Phạm Văn Tưởng và qua quá trình thực tại Công ty Cổ phần May Hai, em nhận thấy vai trò quan trọng của kế toán, đặc biệt là kế toán vật liệu đối với công tác quả i công ty cổ phần May Hai. Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng PHẦN I LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT I. Ý nghĩa của nguyên vật liệu và quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp 1. Đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu 1.1. Đặc điểm của nguyên vật liệu. Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải có đầy đủ các yếu tố cơ bản, đó là: lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Nguyên vật liệu là đối tượng lao động đã trải qua tác động của lao động con người và được các đơn vị sản xuất sử dụng làm chất liệu ban đầu để tạo ra sản phẩm. Nguyên vật liệu có các đặc điểm: sau mỗi chu kỳ sản xuất, nguyên vật liệu được tiêu dùng toàn bộ hình thái vật chất ban đầu của nó không tồn tại. Nói khác đi, nguyên vật liệu bị tiêu hao hoàn toàn hay bị biến dạng đi trong quá trình sản xuất và cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm. Giá trị nguyên vật liệu được chuyển dịch toàn bộ và chuyển dịch một lần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra, nguyên vật liệu không hao mòn dần như tài sản cố định. 1.2. Vai trò của nguyên vật liệu Từ đặc điểm cơ bản của nguyên vật liệu, ta có thể thấy nguyên vật liệu được xếp vào tài sản lưu động, giá trị nguyên vật liệu thuộc vốn lưu động. Nguyên vật liệu có nhiều loại, thứ khác nhau, bảo quản phức tạp. Nguyên vật liệu thường được nhập xuất hàng ngày. Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến sản phẩm được sản xuất. Thông thường trong các Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ trọng rất lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, nên việc tiết kiệm nguyên vật liệu và sử dụng đúng mục đích, đúng kế hoạch có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm và thực hiện tốt kết quả sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ vai trò quan trọng của nguyên vật liệu đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu ở tất cả các khâu thu mua, bảo quản, dữ trữ, sử dụng. Trong một chừng mực nào đó, giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu là cơ sở để tăng thêm sản phẩm mới cho xã hội, tiết kiệm được nguồn tài nguyên vốn không phải là vô tận. 2. Phân loại, đánh giá nguyên vật liệu. 2.1 Phân loại nguyên vật liệu. Phân loại nguyên vật liệu là sắp xếp các thứ nguyên vật liệu cùng loại với nhau theo một đặc trưng nhất định nào đó thành từng nhóm để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán. Nguyên vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có công dụng khác nhau được sử dụng ở nhiều bộ phận khác nhau, có thể được bảo quản, dự trữ trên nhiều địa bàn khác nhau. Do vậy để thống nhất công tác quản lý nguyên vật liệu giữa các bộ phận có liên quan, phục vụ cho yêu cầu phân tích, đánh giá tình hình cung cấp, sử dụng nguyên vật liệu cần phải phân loại nguyên vật liệu. Có nhiều cách phân loại nguyên vật liệu, hiện nay cách chủ yếu là phân loại nguyên vật liệu theo tác dụng của nó đối với quá trình sản xuất Theo cách này thì nguyên vật liệu được phân ra thành các loại như sau: - Nguyên liệu, vật liệu chính: (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài). Đối với các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu chính là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm như sắt, thép trong các doanh nghiệp chế tạo máy, cơ khí, xây dựng cơ bản, bông trong các doanh nghiệp kéo sợi, vải trong doanh nghiệp may Đối với nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng tục qúa trình sản xuất sản phẩm ví như: Sợi mua ngoài trong các nhà máy may cũng được coi là nguyên vật liệu chính. - Vật liệu phụ: là đối tượng lao động nhưng không phải là cơ sở vật chất chủ yếu để hình thành nên sản phẩm mới. Vật liệu phụ chỉ có vai trò phụ trợ trong quá trình sản xuất kinh doanh được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng chất lượng của sản phẩm, hoặc được sử dụng để đảm bảo cho công cụ lao động hoạt động bình thường, hoặc để phục vụ cho yêu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý. - Nhiên liệu: là thứ để tạo ra năng lượng cung cấp nhiệt lượng bao gồm các loại ở thể rắn, lỏng, khí dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm cho các phương tiện vật tải máy móc thiết bị hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh như: xăng, dầu, than Nhiên liệu thực chất là vật liệu phụ để tách thành một nhóm riêng do vai trò quan trọng của nó nhằm mục đích quản lý và hạch toán thuận tiện hơn. - Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất phương tiện vận tải. - Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản: là các vật liệu, thiết bị phục vụ cho hoạt động xây dựng cơ bản, tải tạo tài sản cố định. - Phế liệu thu hồi: là những loại phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất để sử dụng hoặc bán ra ngoài. Việc phân chia này giúp cho doanh nghiệp tổ chức các tài khoản chi tiết dễ dàng hơn trong việc quản lý và hạch toán nguyên vật liệu. Tuy nhiên do quá trình sản xuất cụ thể được tiến hành ở các doanh nghiệp khác nhau nên việc phân loại nguyên vật liệu như trên chỉ mang tính chất tương đối. Ngoài ra có thể phân loại nguyên vật liệu theo các loại sau: - Căn cứ vào nguồn thu nhập, nguyên vật liệu được chia thành. . Nguyên vật liệu mua ngoài: mua từ thị trường trong nước hoặc mua nhập khẩu. Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng . Nguyên vật liệu từ gia công chế biến . Nguyên vật liệu thu ngoài gia công sản xuất. . Nguyên vật liệu nhận góp vốn. - Căn cứ vào chức năng nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất thì nguyên vật liệu bao gồm: . Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho chế tạo sản phẩm và sản xuất . Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng quản lý doanh nghiệp. 2.2 Định giá nguyên vật liệu Đánh giá vật liệu là cách xác định giá trị của chúng theo từng nguyên tắc nhất định. Theo quy định hiện hành kế toán nhập xuất, tồn nguyên vật liệu phải phản ánh theo giá trị kinh tế, khi xuất kho cũng phải xác định giá trị thực tế xuất kho theo đúng phương pháp quy định. Sau đây là một số phương pháp định giá nguyên vật liệu. 2.2.1 Đánh giá vật liệu theo giá trị thực tế. a. Giá trị thực tế vật liệu nhập kho. - Đối với nguyên vật liệu ngoài là trị giá vốn thực tế nhập kho Chi phí Trị giá vốn thực tế Giá mua vật liệu Thuế nhập thu mua của nguyên vật liệu = (theo hóa đơn) + + khẩu (nếu có) + Đối với các đơn vị tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ thì giá mua thực tế là giá không thuế VAT đầu vào. + Đối với các đơn vị tính thuế VAT trực tiếp và là cơ sở kinh doanh không thuộc đối trọng chịu thuế thì giá mua thực tế là giá mua đã có thuế VAT. Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng + Đối với nguyên vật liệu mua vào sử dụng đồng thời cả hai hoạt động chịu thuế và không chịu thuế VAT thì về nguyên tắc phải hạch toán riêng và chỉ được khấu từ VAT đầu vào đối với phần nguyên vật liệu chịu thuế VAT đầu ra. + Trường hợp không thể hạch toán riêng thì toàn bộ VAT đầu vào của nguyên vật liệu đều phản ánh trên tài khoản 133 (1331) đến cuối kỳ kế toán mới phân bổ VAT đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ phần trăm giữa doanh thu chịu thuế VAT trên tổng doanh thu bán hàng của doanh nghiệp. Số thuế VAT không được khấu trừ sẽ phản ánh vào giá tồn hàng bán (632) trường hợp số tồn kho quá lớn thì sẽ được phản ánh vào tài khoản 142 (1422). + Trường hợp nguyên vật liệu doanh nghiệp thu mua của các cá nhân hoặc tổ chức sản xuất đem bán sản phẩm chính họ (thường là nguyên vật liệu thuộc hàng nông sản) thì phải lập bảng kê thu mua hoa hồng và sẽ được khấu trừ VAT theo tỷ lệ 2% trên tổng giá trị hàng mua vào. Trường hợp khấu trừ này không được áp dụng đối với các doanh nghiệp thu mua nguyên vật liệu để xuất khẩu hoặc để sản xuất hàng xuất khẩu. - Đối với vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến thì giá thực tế nguyên vật liệu là giá vật liệu xuất gia công, chế biến, cộng với các chi phí gia công chế biến. Chi phí chế biến gồm: chi phí nhân công, chi phí khấu hao máy móc thiết bị và các khoản chi phí khác. - Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến. Giá thực tế của Giá trị nguyên vật liệu Chi phí thuê ngoài gia nguyên vật liệu = xuất gia công + công Chi phí thuê ngoài gia công gồm: tiền thực gia công phải trả chi phí vận chuyển đến cơ sở gia công và ngược lại. - Đối với vật liệu nhận vốn góp liên doanh thì giá thực tế là giá trị vật liệu do hội đồng gia công đánh giá. Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng - Đối với vật liệu do nhà nước cấp hoặc được tặng thì giá trị thực tế được tính là giá trị của vật liệu ghi trên biên bản bàn giao hoặc ghi theo giá trị vật hiến tặng, thưởng tương đương với giá trị trường. - Đối với phế liệu thu hồi: được đánh giá theo giá ước tính hoặc giá thực tế (có thể bán được). b. Giá thực tế vật liệu xuất kho. Vật liệu trong doanh nghiệp được thu mua nhập kho thường xuyên từ nhiều nguồn khác nhau. Do vậy giá thực tế của từng lần, từng đợt nhập cũng không hoàn toàn giống nhau vì trong khi xuất kho kế toán phải tính toán xác định giá thực tế xuất kho cho các đối tượng sử dụng theo phương pháp tính giá thực tế xuất kho đã được đăng ký áp dụng trong các niên độ kế toán. Để tính trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho các doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp sau. * Phương pháp tính giá theo giá đích danh. - Phương pháp này được áp dụng với các vật liệu có giá trị cao, các loại vật tư đặc chủng. Giá thực tế của vật liệu xuất kho được căn cứ vào đơn giá thực tế của vật liệu nhập kho theo từng lô, từng loạt nhập, và số lượng xuất kho theo từng lần. Sử dụng phương pháp đích danh sẽ tạo thuận lợi cho kế toán trong việc tính toán giá thành vật liêụ được chính xác, phản ánh được mối quan hệ cân đối giữa hiện vật và giá trị nhưng có nhược điểm là phải theo dõi chi tiết giá vật liệu nhập kho theo từng lần nhập nếu không vật liệu xuất kho sẽ không sát với giá thực tế của thị trường. * Phương pháp tính giá theo giá bình quân gia quyền. Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư. Theo phương pháp này căn cứ vào giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập kho trong kỳ, kế toán xác định giá bình quân của một đơn vị vật liệu. Căn cứ vào Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng lượng vật liệu xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá thực tế của vật liệu xuất trong kỳ. Đơn giá Trị giá thực tế tồn đầu kỳ+ giá trị thực tế nhập kho trong kỳ xuất bình quân = gia quyền cả Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ kỳ Trị giá xuất = Số lượng xuất x Đơn giá xuất kho Tính theo phương pháp này sẽ có kết quả chính xác, nhưng nó đòi hỏi doanh nghiệp phải hạch toán được chặt chẽ về một số lượng của từng loại vật liệu, công việc tính toán phức tạp đòi hỏi trình độ cao. * Phương pháp tính giá theo giá thực tế nhập trước - xuất trước. Theo phương pháp này vật liệu nhập trước được xuất dùng hết mới xuất dùng đến lần nhập sau. Do đó, giá vật liệu xuất dùng được tính hết theo giá nhập kho lần trước, xong mới tính theo giá nhập kho lần sau. Như vậy giá thực tế vật liệu tồn cuối kỳ chính là giá thực tế vật liệu nhập kho thuộc các lần mua vào sau cùng. Như vậy nếu giá có xu hướng tăng lên thì giá của vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ cao và giá trị vật liệu sử dụng sẽ nhỏ đi nên giá thành phẩm giảm, lợi nhuận trong kỳ tăng. Trường hợp ngược lại giá cả có xu hướng giảm thì chi phí vật liệu trong kỳ sẽ lớn. Do đó lợi nhuận trong kỳ sẽ giảm và giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ nhỏ. * Phương pháp tính giá theo giá thực tế nhập sau – xuất trước. Theo phương pháp này, những vật liệu mua sau sẽ được xuất trước tiên phương pháp này ngược lại với phương pháp nhập trước – xuất trước. Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng 2.2.2 Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán. Việc dùng giá thực tế để hạch toán vật liệu thường áp dụng trong các doanh nghiệp có quy mô không lớn, chủng loại vật tư không nhiều. Đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, khối lượng chủng loại vật tư nhiều tình hình nhập xuất diễn ra thường xuyên thì việc xác định giá thực tế của vật liệu hàng là rất khó khăn tốn nhiều chi phí. Trong những trường hợp đó để đảm bảo theo dõi kịp thời việc giá hạch toán là giá tạm tính hay giá kế hoạch được quy định thống nhất trong phạm vi doanh nghiệp và được sử dụng trong kỳ chúng ta có thể tiến hành đánh giá hạch toán theo các bước sau: * Hàng ngày sử dụng giá hạch toán theo giá thực tế để có số liệu ghi vào tài khoản số kế toán tổng hợp và báo cáo kết quả theo công thức. Trị giá thực tế VL tồn đầu kỳ+ Trị giá thực tế VL nhập trong kỳ Hệ số giá vật liệu = Trị giá hạch toán VL tồn đầu kỳ+Trị giá hạch toán VL nhập trong kỳ Giá vật liệu thực tế = Giá vật liệu xuất kho x Hệ số giá xuất trong kỳ trong kỳ Tuỳ thuộc vào đặc điểm, yêu cầu, trình độ quản lý của doanh nghiệp mà hệ số giá vật liệu có thể tính riêng cho từng thứ từng loại hoặc cả loại vật liệu. Tuy có nhiều phương pháp tính giá vật liệu nhưng mỗi doanh nghiệp chỉ được áp dụng một trong những phương pháp đó vì mỗi phương pháp có ưu điểm và nhược điểm riêng nên áp dụng phương pháp nào cho phù hợp với đặc điểm, quy mô là vấn đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp. Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng 3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu. 3.1 Yêu cầu của công tác quản lý nguyên vật liệu. Muốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tiến hành được đều đặn, liên tục phải thường xuyên đảm bảo cho nó các loại nguyên vật liệu đủ về số lượng, kịp về thời gian, đúng về quy cách phẩm chất. Đấy là một vấn đề bắt buộc mà nếu thiếu thì không thể có quá trình sản xuất sản phẩm được. Đảm bảo cung ứng, dự trữ, sử dụng tiết kiệm các loại nguyên vật liệu có tác động mạnh mẽ đến các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó yêu cầu quản lý chúng thể hiện một số điểm sau: - Thu mua: nguyên vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất thường xẩy ra biến động do các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành cung ứng vật tư nhằm đáp ứng kịp thời cho sản xuất. Cho nên khâu mua phải quản lý về khối lượng quản lý có hiệu quả, chống thất thoát vật liệu, việc thu mua theo đúng yêu cầu sử dụng, giá mua hợp lý, thích hợp với chi phí thu mua để hạ thấp giá thành sản phẩm. - Bảo quản: việc dự trữ vật liệu hiện tại kho, bãi cần được thực hiện theo đúng chế độ quy định cho từng loại vật liệu phù hợp với tính chất lý, hoá của mỗi loại, mỗi quy mô tổ chức của doanh nghiệp tránh tình trạng thất thoát, lãng phí vật liệu đảm bảo an toàn là một trong các yêu cầu quản lý đối với vật liệu. - Dự trữ: xuất phát từ đặc điểm của vật liệu chỉ tham gia việc dự trữ nguyên vật liệu như thế nào để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh hiện tại là điều kiện hết sức quan trọng. Mục đích của dự trữ là đảm bảo cho nhu cầu sản xuất kinh doanh không quá ứ đọng vốn nhưng không làm gián đoạn quá trình sản xuất. Hơn nữa, doanh nghiệp cần phải xây dựng định mức dự trữ vật liệu cần thiết, tối đa, tối thiểu cho sản xuất, xây dựng xác định mức tiêu hao vật liệu. - Sử dụng: sử dụng tiết kiệm, hợp lý trên cơ sở xác định mức chi phí có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp, chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, tăng thu nhập tích luỹ cho doanh nghiệp. Do vậy trong khâu sử dụng cần quán triệt Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng nguyên tắc sử dụng đúng mức quy định sử dụng đúng quy trình sản xuất đảm bảo tiết kiệm chi phí trong giá thành. Như vậy để tổ chức tốt công tác quản lý nguyên vật liệu nói chung và hạch toán nguyên vật liệu nói riêng đòi hỏi phải có những điều kiện nhất định. Điều kiện quan trọng đầu tiên là các doanh nghiệp phải có đầy đủ kho tàng để bảo quản nguyên vật liệu, kho phải được trang bị các phương tiện bảo quản và cân, đo, đong, đếm cần thiết, phải bố trí thủ kho và nhân viên bảo quản có nghiệp vụ thích hợp và có khả năng nắm vững và thực hiện việc ghi chép ban đầu cũng như sổ sách hạch toán kho. Việc bố trí, sắp xếp nguyên vật liệu trong kho phải đúng yêu cầu và kỹ thuật bảo quản, thuận tiện cho việc nhập, xuất và theo dõi kiểm tra. Đối với mỗi thứ nguyên vật liệu phải xây dựng định mức dự trữ, xác định rõ giới hạn dự trữ tối thiểu, tối đa để có căn cứ phòng ngừa các trường hợp thiếu vật tư phục vụ sản xuất hoặc dự trữ vật tư quá nhiều gây ứ đọng vốn. Ngoài ra phải xác định rõ trách nhiệm vật chất của các cá nhân và tổ chức có liên quan đến sự an toàn của nguyên vật liệu trong các khâu thu mua, dự trữ và sử dụng. Xây dựng quy chế xử lý rõ ràng, nghiêm ngặt các trường hợp nguyên vật liệu ứ đọng, kém phẩm chất, hao hụt, giảm giá 3.2 Nhiệm vụ của kế toán vật liệu. Nhận thức được vị trí của nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất đòi hỏi hệ thống quản lý phản ánh chính xác đầy đủ các thông tin số liệu về nguyên vật liệu. Do vậy, nhiệm vụ đặt ra đối với công tác hạch toán nguyên vật liệu là: - Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản, nhập, xuất tồn nguyên vật liệu. Tính giá thực tế của nguyên vật liệu đã mua. Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua nguyên vật liệu về số lượng, chất lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất kinh doanh. Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng - Áp dụng đúng đắn phương pháp hạch toán nguyên vật liệu. Hướng dẫn và kiểm tra các phân xưởng, các phòng ban trong đơn vị thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về nguyên vật liệu. - Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ, sử dụng nguyên vật liệu. Kiểm tra tình hình nhấp xuất nguyên vật liệu. Phát hiện, ngăn ngừa đề xuất biện pháp xử lý nguyên vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất để động viên đúng mức nguồn vốn nội bộ, tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn. Tính toán chính xác số lượng, giá trị nguyên vật liệu thực tế đã đưa vào sử dụng và tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh. Phân bổ các giá trị nguyên vật liệu đã tiêu hao vào các đối tượng sử dụng. - Tham gia kiểm kê và đánh giá nguyên vật liệu theo chế độ quy định. Lập các bản báo cáo về nguyên vật liệu. Phân tích kinh tế tình hình thu mua, dự trữ, bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu. II. Tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu 1. Chứng từ và sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu. Để đáp ứng yêu cầu của công tác quản trị doanh nghiệp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu phải được thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm, từng thứ vật liệu và phải được tiến hành đồng thời ở kho và phòng kế toán trên cùng một cơ sở kế toán chứng từ. Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, các chứng từ kế toán về vật liệu công cụ dùng cụ gồm: - Phiếu nhập kho (mẫu 01 – VT) - Phiếu xuất kho (mẫu 02 – VT) - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 – VT) - Phiếu xuất vận tải theo hạn mức (mẫu 04 – KT) Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng - Biên bản kiểm nghiệm (mẫu 05 –VT) - Thuê kho (mẫu 06 – VT) - Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hoá (mẫu 08 – VT) - Hoá đơn kiểm phiếu xuất kho (mẫu 02 – VT) - Hoá đơn cước vận chuyển (mẫu 03 – VT) Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định nhà nước trong các doanh nghiệp có thể sử dụng các chứng từ kê khai chung những các chứng từ khác tuỳ thuộc tình hình đặc điểm của từng doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế, hình thức sở hữu khác nhau. Đối với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải kịp thời đầy đủ theo đúng quy định về mẫu, nội dung và phương pháp. Tuỳ thuộc vào phương pháp, kế toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp mà sử dụng các sổ chi tiết sau: - Sổ (thẻ, kho) - Sổ (thẻ, kế toán chi tiết nguyên vật liệu) - Sổ đối chiếu luân chuyển. Số (thẻ) kho (mẫu 06 – VT) được sử dụng để theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn từng thứ vật liệu theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi các chỉ tiêu: tên nhiên liệu, quy cách, đơn vị tính Sau đó gửi cho thủ kho để hạch toán nghiệp vụ ở kho, không phân biệt kế toán chi tiết theo phương pháp nào. Các só thẻ kế toán chi tiết vật liệu, sổ đối chiếu luân chuyển, số dư vật liệu được sử dụng để phản ánh nghiệp vụ nhập xuất, tồn kho vật liệu về mặt giá trị tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp. Ngoài các sổ kế toán chi tiết còn có thêm các bảng kê nhập, bảng kê xuất bảng kê luỹ kế, tổng hợp nhập – xuất tồn kho vật liệu, phục vụ cho việc ghi sổ kế toán được đơn giản, nhanh chóng và kịp thời. Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng 2. Các phƣơng pháp kế toán chi tiết vật liệu Vật liệu dùng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thường bao gồm nhiều chủng loại khác nhau, nếu thiếu một chủng loại nào đó có thể gây ngừng sản xuấ ậy hạch toán vật liệu phải đảm bảo theo dõi được tình hình biến động của từng chủng loại vật liệu. Đây là công tác phức tạp và khó khăn đòi hỏi phải thực hiện kế toán chi tiết vật liệu hạch toán chi tiết vật liệu là theo dõi ghi chép thường xuyên liên tục sự biến động nhập xuất tồn kho của từng loại vật liệu sử dụng tỏng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp về số lượng (hiện vật, và giá trị ) Trong công tác kế toán hiện nay ở nước ta nói chung và ở các nước công nghiệp nói riêng đang áp dụng một trong ba phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu sau: phương pháp thẻ song song, phương pháp số đối chiếu luân chuyển, phương pháp số dư. 2.1 Phương pháp thẻ song song. - Tại kho: việc ghi chép tình nhập – xuất – tồn kho hàng ngày do thủ kho tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi về một số lượng. Khi nhận được các chứng từ nhập, xuất vật liệu thủ kho phải tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi sổ số dư thực nhập thực xuất chứng từ và thẻ kho. Định kỳ thủ kho chuyển (hoặc kế toán xuống kho nhận) các chứng từ nhập xuất đã được phân loại theo từng thứ vật liệu cho phòng kế toán. - Tại phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu để ghi chép tình hình nhập, xuất tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Về cơ bản sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu có kết cấu giống như thẻ kho nhưng có thêm các cột để ghi chép theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị cuối tháng kế toán sổ chi tiết vât liệu và kiểm tra đối chiếu với thẻ kho ngoài ra để có số liệu đối chiếu kiểm tra với kế toán tổng hợp cần phải tổng hợp số liệu chi tiết từ các sổ chi tiết vào các Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng bảng tổng hợp. Có thể khái quát trình tự kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo sơ đồ sau: Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phƣơng pháp thẻ song song. Thẻ kho Chứng từ Chứng từ nhập xuất Số kế toán chi tiết Ghi chú: Bảng kê tổng hợp nhập Ghi hàng ngày – xuất – tồn kho Ghi cuối tháng Ghi đối chiếu Số kế toán tổng hợp * Ưu nhược điểm, phạm vi áp dụng + Ưu điểm: ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu. + Nhược điểm: việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán còn trung lắp các chỉ tiêu về số lượng. Ngoài ra việc kiểm tra đối chiếu chiếu các yếu tố tiến hành vào cuối tháng, do vậy hạn chế chức năng kịp thời của kế toán. + Phạm vi áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp ít chủng loại vật liệu khối lượng các nghiệp vụ (chứng từ) nhập xuất ít, không thường xuyên và nghiệp vụ của kế toán chuyên môn còn hạn chế. 2.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. - Tại kho: việc ghi chép của kho cũng được thực hiện trên thẻ kho giống như phương pháp song song. - Tại phòng kế toán: kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập xuất – tồn kho của từng thứ vật liệu, ở từng kho dùng cho cả năm nhưng mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi đối chiếu Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng luân chuyển, kế toán phải lập bảng kê nhập, bảng kê xuất, trên cơ sở các chứng từ nhập xuất mà theo định kỳ thủ kho gửi lên Sổ đối chiếu luân chuyển cũng được theo dõi cả về chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng tiến hành đối chiếu số liệu giữa số đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp. Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển + Ưu điểm: khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi Chứng từ Chứng từ nhập Thẻ kho xuất Bảng kê Sổ đối chiếu luân Bảng kê nhập chuyển xuất Sổ kế toán tổng hợp một lần vào cuối tháng. + Nhược điểm: việc ghi sổ kế toán trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu hiện vật, việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán cũng chỉ tiến hành vào cuối tháng nên công tác kiểm tra bị hạn chế. + Phạm vi áp dụng: áp dụng thích hợp cho các doanh nghiệp sản xuất có không nhiều nghiệp vụ nhập – xuất; không bố trí riêng nhân viên kế toán vật liệu, do vậy không có điều kiện ghi chép theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày. 2.3. Phương pháp số dư. - Tại kho: thủ kho cũng dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập – xuất tồn kho cuối tháng phải ghi số tồn kho đã tính trên thẻ kho sang sổ số dư vào cột lượng. - Tại phòng kế toán: kế toán mở sổ theo dõi từng kho chung cho các loại vật liệu để ghi chép tình hình nhập – xuất từ bảng kê nhập, bảng kê xuất kế toán Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng lập bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất rồi từ bảng luỹ kê lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho theo từng nhóm, loại vật liệu theo chỉ tiêu giá trị cuối tháng khi nhận sổ số dư do thủ kho gửi lên kế toán căn cứ vào số tồn kho cuối tháng do thủ kho tính và ghi sổ số dư đóng sổ hạch toán tính ra giá trị tồn kho để ghi vào cột số tiền trên sổ số dư và việc kiểm tra đối chiếu căn cứ vào cột số tiền tồn kho trên sổ số dư và bảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn (cột số tiền) và số liệu kế toán tổng hợp Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư Chứng từ nhập Thẻ kho Chứng từ xuất Bảng kê nhập Sổ số dư Bảng kê xuất Bảng luỹ Bảng kê tổng hợp Bảng luỹ kê nhập nhập - xuất - tồn kê xuất Sổ kế toán tổng hợp + Ưu điểm: tránh được việc ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán giảm bớt khối lượng ghi chép kế toán, công việc được tiến hành đều trong tháng. + Nhược điểm: do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị, nên muốn biết sổ hiện có và tình hình tăng giảm của từng loại vật liệu về mặt hiện vật thì phải xem số liệu trên thẻ kho hơn nữa việc kiểm tra phát hiện sai sót giữa kho và phòng kế toán khó khăn. + Phạm vi áp dụng: thích hợp cho các doanh nghiệp sản xuất có khối lượng công tác nghiệp vụ nhập, xuất (chứng từ nhập- xuất) nhiều, thường xuyên nhiều chủng loại vật liệu và với điều kiện doanh nghiệp sử dụng giá Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng hạch toán để hạch toán nhập- xuất đã xây dựng hệ thống danh điểm vật liệu trình độ chuyên môn nghiệp vụ của kế toán vững vàng. III. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu là tài sản lưu động của doanh nghiệp, nó đựơc nhập – xuất kho thường xuyên, tuy nhiên tuỳ theo đặc điểm của từng doanh nghiệp có các phương pháp kiểm kê vật liệu khác nhau. Có doanh nghiệp chỉ kiểm kê vật liệu một lần trong kỳ bằng cách cân đo, đong, đếm vật liệu tồn kho cuối kỳ ngược lại cũng có doanh nghiệp kiểm kê từng nghiệp vụ nhập xuất vật liệu. Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi phản ánh thường xuyên, liên tục có hệ thống tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu trên cơ sở kế toán. Phương pháp kê khai thường xuyên dùng cho các tài khoản kế toán tồn kho nói chung và các tài khoản vật liệu nói riêng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng giảm của vật hàng hoá. Vì vậy, nguyên vật liệu tồn kho trên sổ kế toán được xác định bất cứ lúc nào trong kỳ kế toán. Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật liệu tồn kho so sánh đối chiếu với số liệu tồn kho trên sổ kế toán, nếu có chênh lệch phải truỳ tìm nguyên nhân và có giải pháp xử lý kịp thời. Phương pháp kê khai thường xuyên thường được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất và các đơn vị thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn. Phương pháp kiểm kê đình kỳ là phương pháp không thực sự thường xuyên, liên tục tình hình nhập xuất tồn kho trên tài khoản kế toán mà chỉ theo dõi, phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và giá trị tồn kho cuối kỳ căn cứ vào số liệu kiểm kê định kỳ trong kho. Việc xác định giá trị nguyên vật liệu xuất chung trên các tài khoản kế toán tổng hợp không căn cứ vào các chứng từ nhập xuất kho mà căn cứ vào giá trị tồn kho cuối kỳ mua nhập trong kỳ, kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính. Chính vì vậy trên tài khoản tổng hợp (tài khoản 611) không thể hiện rõ giá trị vật liệu xuất dùng cho từng đối tượng cho từng nhu cầu sản xuất khác nhau và không thể hiện được số mất mát hư hỏng. Phương pháp kiểm kê định kỳ Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất có quy mô nhỏ ít chủng loại vật tư với quy cách mẫu mã rất khác nhau giá trị thấp và được xuất thường xuyên. 1. Thủ tục chứng từ 1.1 Thủ tục chứng từ cần thiết trong nghiệp vụ thu mua và nhập kho vật liệu. Trong nghiệp vụ thu mua và nhập kho vật liệu doanh nghiệp cần hai loại chứng từ bắt buộc là hoá đơn bán hàng (hoá đơn kiêm phiếu xuất kho) và phiếu nhập kho. Hoá đơn bán hàng (hoá đơn kiêm phiếu xuất kho) do người bán hàng lập, ghi rõ số lượng từng loại hàng hoá, đơn giá và số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người bán. Khi áp dụng thuế giá trị gia tăng thì trên hoá đơn do người bán lập vừa bao gồm phần mua vật liệu hàng hoá vừa bao gồm cả thuế giá trị gia tăng. Trong trường hợp doanh nghiệp thu mua vật liệu từ thị trường tự do thì doanh nghiệp phải có phiêú mua hàng thay thế cho hoá đơn bán hàng. Phiếu nhập kho do bộ phận mua hàng lập và ghi số lượng theo hoá đơn hoặc phiếu mua hàng, thủ kho thực hiện nghiệp vụ nhập kho và ghi số thực nhập vào số nhập kho. Như vậy phiếu nhập kho là chứng từ phản ánh nghiệp vụ nhập kho đã hoàn thành. Ngoài ra trong trường hợp nhập kho với số lượng các loại vật tư có tính chất lý hoá phức tạp, các loại vật tư quý hiếm hay trong quá trình nhập kho phát hiện sự khác biệt về số lượng giữa hoá đơn và thực nhập thì doanh nghiệp thành lập ban kiểm nghiệm vật tư để kiểm nghiệp vật tư trước lúc nhập kho và lập biên bản kiểm nghiệm. 1.2 Thủ tục chứng từ cần thiết trong nghiệp vụ xuất kho vật liệu. Với doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê thường xuyên thì khi xuất kho vật liệu phải lập phiếu xuất kho hoặc phiếu xuất vật tư theo hạn mức Sau khi xuất kho, thủ kho ghi số lượng thực nhập và cùng người ký nhận vào phiếu xuất kho. Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng Phiếu xuất vật tư theo hạn mức được lập trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất ổn định và đã lập được định mức tiêu hao vật tư cho một đơn vị sản phẩm. Số lượng nhập xuất trong tháng do thủ kho căn cứ vào hạn mức. 2. Hạch toán nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên 2.1 Tài khoản sử dụng Để hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên kế toán sử dụng các tài khoản 152, 154, 621, 627, 641, 642, 412 - Tài khoản 152: nguyên liệu, vật liệu. Tài khoản dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng giảm của các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế có thể mở chi tiết cho từng loại từng nhóm, thứ vật liệu là theo yêu cầu quản lý và phương tiện tính toán. + Bên nợ: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng nguyên nhân vật liệu trong kỳ (mua ngoài, tự sản xuất, nhận vốn góp, phát hiện thừa, đánh giá tăng). Phản ánh giá trị thực tế vật liệu nhập kho trong kỳ. + Bên có: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm nguyên vật liệu trong kỳ (xuất dùng, xuất bán , xuất góp vốn liên doanh, thiếu hụt, giảm giá được hưởng) Phản ánh giá trị thực tế vật liệu xuất kho trong kỳ. + Dư nợ: giá thực tế của vật liệu tồn kho đầu kỳ hoặc cuối kỳ bên cạnh đó kế toán nguyên vật liệu còn sử dụng các tài khoản 151, 131, 112, 331. 2.2 Trình tự hạch toán: Sơ đồ kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên 141, 311 152(7) 621 111, 112,331 (1) (7) 133 627, 641,612 642 (2) (8) 411 128, 222 (3) (9) Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K 3381 154 (4) (10)
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng Diễn giải: (1) tăng do mua ngoài (2) Thuế GTGT đầu vào khi mua hàng (3) nhận cấp phát, tặng thưởng, vốn góp liên doanh (4) thừa phát hiện kiểm kê (5) Nhận lại vốn góp liên doanh (6) Đánh giá tăng (7) xuất để chế tạo sản phẩm (8) xuất cho chi phí sản xuất chung bán hàng, quản lý xây dựng CB (9) xuất vốn góp liên doanh (10) xuất thuê ngoài gia công chế biến (11) thiếu phát hiện qua kiểm kê (12) đánh giá giảm 3. Hạch toán nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ 3.1 Tài khoản sử dụng Để hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ kế toán sử dụng các tài khoản sau: Tài khoản 611 mua hàng. Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng Nội dung kết cấu Bên nợ: - Giá trị thực tế hàng hoá, nguyên vật liệu tồn đầu kỳ. - Giá trị thực tế hàng hoá, nguyên vật liệu mua vào đk Bên có: - Giá trị thực tế hàng hoá, nguyên vật liệu tồn cuối kỳ. - Giá trị vật tư hàng hoá, trả lại cho người bán hoặc được giảm giá. - Giá trị thực tế nguyên vật liệu sản xuất trong kỳ Tài khoản này cuối kỳ không có sổ dư và được mở chi tiết cho hai tài khoản cấp 2 sau: TK6111: Mua nguyên vật liệu TK 6112: Mua hàng hoá. 3.2 Trình tự hạch toán Sơ đồ kế toán vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ: 151,152,153 611 (mua hàng) 111,112,1 13 GT vật liệu tồn đầu kỳ GT vật liệu tồn cuối kỳ chưa sử dụng 111,112,113 151,152,153 GT vật liệu mua Giảm giá được hưởng và trong kỳ giá trị hàng mua trả lại 133 VAT khấu trừ 138,334,642 Giá trị thiếu hụt mất mát Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng 412 Đánh giá tăng vật liệu 621 Giá trị vật liệu xuất dùng CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NVL TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HAI. I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HAI 1. Khái quát chung về công ty: - Tên Công ty: Công ty cổ phần May Hai - Tên giao dịch: May Hai joint stock company - Loại hình doanh nghiệp: công ty cổ phần - Vốn điều lệ: 9.800.000.000 (chín tỷ tám trăm triệu đồng Việt Nam) - Số lượng cổ phần: Công ty được phép có tổng cộng 98.000 Cổ phần - Người đại diện: Bà Trần Thị Sinh Duyên– TGĐ Công ty - Địa chỉ: 216- Trần Thành Ngọ - Kiến An - Hải Phòng - Điện thoại: 84-31- 876096/877625 - Fax: 84-31- 876112 - Email: lienhe@Mayhai.com.vn 2. Lịch sử hình thành và phát triển: Công ty cổ phần May Hai được thành lập ngày 06/10/1986 với tên ban đầu là xí nghiệp may xuất khẩu số 2 Hải Phòng trên cơ sở phân xưởng may Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng nội địa thuộc sở thương nghiệp bàn giao. Từ tháng 03/1987, Công ty bắt đầu bước vào thực hiện sản xuất hàng xuất khẩu. Từ năm 1995 đến nay thị phần của Công ty mở rộng ra các nước EU, đó là Đức, Anh, và một số như Hàn Quốc, Nhật, tốc độ phát triểm nhanh chóng cả về kim ngạch xuất khẩu lẫn giá trị sản xuất , đặc biệt sản phẩm của Công ty được người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao.Đến cuối năm 2001 Công ty tiếp nhận một công ty may Hải Phòng tại 72 Lạch Tray - Ngô quyền - Hải Phòng. Với hơn 500 CNV, sản phẩm chủ yếu của Công ty giai đoạn này là áo sơ mi, quần âu, áo jacket và một số hàng dệt kim. Tháng 07/2005 Công ty đã tiến hành cổ phần hoá chính thức Công ty.Và đổi tên thành Công ty cổ phần May Hai. Công ty là một trong những doanh nghiệp xuất khẩu đầu tiên của Hải Phòng đạt tiêu chuẩn xuất khẩu sang thị trường Mỹ. Đặc biệt sản phẩm của Công ty đã được nhiều người tiêu dùng trong nước tin tưởng và chiếm giữ một phần thị trường nội địa. 3. Thuận lợi, khó khăn và những thành tích cơ bản mà công ty đã đạt đƣợc trong những năm gần đây. 3.1. Những thuận lợi để Công ty phát triển sản xuất kinh doanh: Thị trường may mặc là một thị trường vô cùng rộng lớn cả ở trong nước cũng như trên thế giới. Nhu cầu của thị trường này phong phú và đa dạng. Do thu nhập của tất cả các khu vực trên thế giới đều tăng, mức sống không ngừng được cải thiện do vậy chi tiêu cho may mặc cũng không ngừng tăng lên trong tổng chi tiêu cho tiêu dùng cá nhân. Hõn nữa, đối với nền kinh tế nước ta hiện nay thì dệt may chính là một trong những mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu cao và tương đối ổn định vì vậy mà nhà nước cũng đã có những chính sách quan tâm hỗ trợ hợp lý đối với các doanh nghiệp xuất khẩu nói chung và trong đó có ngành may nói riêng. Gần đây Công ty đã chủ trương ứng dụng giải pháp Opitex-ứng dụng tin học cho ngành may về cập nhật kiến thức và nâng cao trình độ cho cán bộ, kỹ Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng thuật viên thiết kế trong doanh nghiệp, nhờ vậy năng xuất cũng như hiệu quả làm việc được tăng cao rõ rệt. Ngoài ra ngành dệt may còn có những ưu thế: thị trường lao động dồi dào, giá lao động rẻ. giao thông thuận lợi có tác dụng thúc đẩy cho hoạt động xuất nhập khẩu, giao dịch với khách hàng quốc tế. Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO, đây là điều kiện rất tốt để doanh nghiệp có cơ hội mở rộng thị trường, thâm nhập vào những thị trường mới tiềm năng trên thế giới. Theo hiệp hội dệt may Việt Nam (Vitas), Việt Nam được đánh giá là một trong những nước xuất khẩu hàng dệt may lớn trên thế giới, cụ thể: Việt Nam là nước xuất khẩu lớn thứ hai sang Nhật Bản sau Trung Quốc, đứng thứ 7 trong số những nước xuất khẩu hàng dệt may vào Mỹ và đứng thứ 16 trong số các nước xuất khẩu hàng dệt may vào EU. Tất cả các ưu thế đó cùng với sự nỗ lực của doanh nghiệp nhằm phục vụ, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, chúng ta có thể dự đoán rằng thị trường may mặc trong thời gian tới sẽ phát triển mạnh mẽ. 3.2 Những khó khãn của Công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh Thị trường may mặc tuy rộng lớn nhưng sự cạnh tranh diễn ra cũng rất khốc liệt bởi các khách hàng lớn đầu tý trực tiếp tại Việt Nam thu hút nguồn nhân lực có trình độ quản lý và tay nghề cao của các doanh nghiệp trong nước. Riêng thị trường trong nước đã có trên 800 doanh nghiệp may mặc với những tên tuổi có uy tín như: Công ty May 10, may Thãng Long, may Việt Tiến Ðặc biệt những nãm gần đây mặt hàng dệt may của Trung Quốc đã đổ xô ồ ạt vào thị trường Việt Nam với những ưu điểm: giá rẻ, chủng loại phong phú phù hợp với đa số tầng lớp nhân dân Việt Nam. Thêm vào đó ngành dệt may Việt Nam cũng còn có những hạn chế chung: Lực lượng lao động tuy đông nhýng phần lớn là trình độ chuyên môn không Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng cao, khi tuyển dụng phải mất công đào tạo lại. Trình độ khoa học công nghệ chưa thể bằng những nước có ngành công nghiệp may phát triển như Trung Quốc, Hồng Kông Nguồn nguyên liệu trong nước còn nhiều hạn chế, chủ yếu vẫn phải nhập từ phía khách hàng . Ngoài những khó khăn trên, trước mắt Công ty sẽ còn nhiều việc phải làm: đầu tư trang thiết bị mới hiện đại, đào tạo nâng cao trình độ tay nghề nguồn nhân lực, có biện pháp nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới để từng bước mở rộng thị trường trên cơ sở giữ vững và phát triển thị trường sẵn có. Có như vậy Công ty mới có thể đat được những bước tiến mạnh mẽ và vững chắc góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế đất nước. 3.3. Những thành tích cơ bản doanh nghiệp đã đạt được: Các giải thưởng mà doanh nghiệp đã đạt được trong những năm gần dây: _ Doanh nghiệp xuất khẩu uy tín năm 2004,2005,2006 do Bộ thương mại bình chọn. _ Giấy chứng nhận đạt danh hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao (năm 2006 và 2007- Báo Sài Gòn tiếp thị) _ Bằng khen của Bộ thương mại: “Đã có thành tích trong phong trào thi đua sản xuất kinh doanh, là doanh nghiệp tiêu biểu ngành Dệt – May VN năm 2006” _Bằng khen của UBND thành phố Hải Phòng “ Đã có thành tích sản xuất”, “ Công tác sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp và hoạt động có hiệu quả”. Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng Bảng 1.1: MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHÍNH VỀ HĐ SXKD CỦA CÔNG TY TỪ NĂM 2007 ĐẾN NĂM 2009 -2010 (Theo số báo cáo của đơn vị) Chỉ tiêu ĐVT Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Doanh thu 1000đ 82.317.290 94.123.298 66.482.701 Giá vốn hàng bán 1000đ 77.370.457 89.097.757 61.217.569 Lợi nhuận trước thuế 1000đ 2.002.726 1.852.585 2.148.700 Thuế TNDN 1000đ 500.681 231.570 268.587 Lợi nhuận sau thuế 1000đ 1.502.045 1.621.015 1.880.113 Thu nhập BQ đầu người 1000đ 1.300.000 1.600.000 1.500.000 4. Bộ máy tổ chức của công ty Cổ phần May Hai. 4.1. Mô hình bộ máy tổ chức quản lý của công ty Qua nhiều năm hoạt động và qua nhiều năm thay đổi, sắp xếp lại công ty thì hiện nay bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến- chức năng. Theo mô hěnh nŕy, bộ máy tổ chức quản lý của công ty trở nęn gọn nhẹ mŕ vẫn đảm bảo được chế độ một thủ trưởng. Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng Hội đồng Quản Trị TỔNG GIÁM ĐỐC THƯ KÝ GĐ PGĐ KINH DOANH PGĐ KỸ THUẬT P. Nhân sự P. H.Chính P. Kỹ Thuật P. QA P. Giao Nhận P. Đặt Hàng P. Bảo Vệ P. QTCN P. Xuất Khẩu P. Cơ Điện P. Kế Toán GĐX Sản Xuất PX1 PX2 PX3 PX cắt Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận: Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng Hội đồng quản trị: Là bộ phận đứng đầu trong công ty đề ra những kế hoạch để phát triển chiến lược sản xuất kinh doanh, bộ phận quyết định mọi kế hoạch ở hiện tại cũng như ở tương lai nhằm đưa doanh nghiệp phát triển hơn. Tổng giám đốc: đứng đầu Ban giám đốc công ty, là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.Tổng giám đốc sẽ điều hành trực tiếp toàn bộ Công ty thông qua GĐ Sản xuất, PGĐ kinh doanh vàPGĐ kỹ thuật. Phòng Xuất khẩu: sẽ chuyển đơn đặt hàng theo yêu cầu của khách hàng và phiên dich tài liệu cho các phòng ban liên quan. Phòng Nhân sự: Nghiên cứu hoạch định tài nguyên Nhân sự, tuyển dụng đào tạo, bố trí sắp xếp nguồn nhân lực. Tổng hợp lương chế độ BH, an toàn lao động Phòng Hành chính: Tiếp nhận phát hành, phân phối và lưu trữ tài liệu, quản lý máy điện thoại,fax, phô tô, in Tiếp khách làm thủ tục cho việc hoạt động SXKD. Phòng Kế toán: Thu nhận chứng từ kế toán, quản lý thu, chi công nợ. Quản lý giữ gìn tiền mặt tại quỹ và Ngân Hàng. Lập báo cáo tài chính, kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện các quy định về quản lý TS, NV của đơn vị. Phòng Đặt hàng: Cân đối NPL quyết toán với khách hàng,tìm kiếm nhà cung cấp, đặt mua NPL cho quá trình SX của Công ty,bảo quản NPL dùng cho sản xuất. Phòng Giao nhận: Giao hàng xuất khẩu, quyết toán, NPL với hải quan. Lập bộ chứng từ thanh toán hàng xuất khẩu. Tổ chức vận chuyển và giao nhận hàng hoá. Phòng Đầu tƣ: Lập các dự án đầu tư, thiết bị máy móc, nhà xưởng, công cụ, dụng cụ, thiết bị văn phòng, phương tiện vận tải. Giám sát chất lượng, tiến độ đầu tư. Xây dựng và quản lý tài sản, bảo dưỡng nhà xưởng, vật kiến trúc, Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng giám sát bảo dưỡng các loại tài sản. Mua sắm công cụ, dụng cụ, phụ tùng, nhiên liệu, điện nước Quản lý điều hành mạng máy tính, thông tin liên lạc. Phòng QA( quản lý chất lượng): Tổ chức đánh giá chất lượng nội bộ, hệ thống ISO2001. Kiểm tra việc thực hiện của Nhân viên KCS, kiểm tra sản phẩm trước khi giao chuyển hàng; kiểm tra mẫu trước khi chuyển tới khách hàng. Lập hồ sơ yêu cầu của các tổ chức đánh giá và Hải quan. Phòng Bảo vệ: Tuần tra canh gác và bảo vệ tài sản chung. Kiểm soát con người, tài sản, giữ trật tự an ninh. Phòng chống cháy nổ, công tác triển khai quân sự địa phương. Phòng Kỹ thuật: Kiểm tra, thử nghiệm chất lượng nguyên phụ liệu, vật liệu bao bì. Thiết lập tài liệu kỹ thuật, tạo và kiểm tra mẫu rập. Giác sơ đồ cắt, xác định định mức tiêu hao nguyên phụ liệu. Duyệt mẫu, triển khai kỹ thuật sản xuất, phối hợp kiểm tra với Kỹ thuật xưởng đảm bảo cho quy trình may hoàn chỉnh. Phòng Công nghệ: Xây dựng quy trình công nghệ may sản phẩm, định mức công việc và đơn giá tiền lương. May mẫu, thử nghiệm mẫu trước khi may đồng bộ. Kiểm tra việc thực hiện các quy trình công nghệ. Phòng Cơ điện: Lập kế hoạch sửa chữa bảo dưỡng thiết bị lớn; vận hành thiết bị máy móc; cung cấp điện, nước, hơi, bình nén, dụng cụ, phương tiện phục vụ cho sản xuất. Phân xƣởng May: Tổ chức sản xuất các công đoạn may, là, gấp, đóng gói. Kiểm tra chất lượng sản phâm trước khi xuất hàng; tính lương sản phẩm. Phân xƣởng Cắt: Tổ chức sản xuất các công đoạn trải vải, cắt, lấy dấu, đánh số, ép mếch, kiểm tra chất lượng bán sản phẩm, tính lương sản phẩm. 5. Cơ cấu tổ chức bộ máy ké toán. 5.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty: Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng Việc tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ hạch toán kế toán trong doanh nghiệp do bộ máy kế toán đảm nhiệm. Tổ chức cơ cấu bộ máy kế toán sao cho hợp lý, gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả là điều kiện quan trọng để cung cấp thông tin kịp thời, chính xác và hữu ích cho các đối tượng sử dụng thông tin, đồng thời phát huy và nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán. Để đảm bảo các yêu cầu trên, tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp phải căn cứ vào hình thức tổ chức công tác kế toán, vào đặc điểm tổ chức và quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; vào khối lượng, tính chất và mức độ phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế - tài chính; cũng như trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản lý và cán bộ kế toán. Để phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, công ty tổ chức công tác kế toán theo hình thức kế toán tập trung. Toàn bộ công tác kế toán tập trung trong phòng kế toán của công ty . Việc lực chọn hình thức kế toán này là phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh tổ chức quản lý và quy mô của công ty. Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty cổ phần May Hai Kế Toán Trưởng Kế Toán Tổng Hợp Kế toán Kế toán Kế toán Thủ SX, giá TSCĐ, T.Toán quỹ Sinh viên:thành Ngu yễn Thị Yến - LCCDCớp QTL301K công nợ
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng 5.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phần hành kế toán : - Kế toán trưởng: có nhiệm vụ quản lý tài chính và các tài khoản Công ty, tổ chức điều hành công tác kế toán trong Công ty, chịu trách nhiệm giám sát tài chính và phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị trong Công ty. - Kế toán tổng hợp : có nhiệm vụ tổng hợp các chi phí phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh và lập các báo cáo tài chính và kiêm thủ quỹ quản lý tiền mặt của Công ty. - Kế toán sản xuất chịu trách nhiệm cập nhật, theo dõi và quản lý số liệu dựa trên cơ sở dữ liệu sau: Hồ sơ thiết kế kỹ thuật và dự toán thiết kế; Kế hoạch tiến độ sản xuất; Dự trù vật tư, nhân lực, phục vụ sản xuất; Phiếu nhập kho vật tư, - Kế toán giá thành sản xuất : Nguyên tắc của việc tính giá thành là phải tính chi tiết cho từng sản phẩm, chi tiết riêng biệt. Việc xác định giá thành sản phẩm, giá vốn hàng bán sẽ là căn cứ cho kế toán sản xuất, kế toán thanh toán làm cơ sở để thanh quyết toán hợp đồng. - Thủ quỹ: có nhiệm vụ theo dõi và quản lý tình hình tăng giảm quỹ tiền mặt, tồn quỹ đầu kỳ và cuối kỳ. - Kế toán tài sản cố định: có nhiệm vụ phải phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động của các loại TSCĐ . - Kế toán CCDC : có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất tồn của công cụ dụng cụ và phản ánh các số liệu phát sinh vào sổ chi tiết. Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng - Kế toán thanh toán công nợ : có chức năng theo dõi và thanh toán các khoản vay, trả nợ, công nợ phát sinh trong kỳ và thực hiện các giao dịch với ngân hàng. - Kế toán tiền gửi ngân hàng. 5.3. Tổ chức công tác kế toán tại công ty * Hình thức kế toán áp dụng: Kế , hệ thống hoá và tổng hợp số liệu từ chứng từ gốc theo trình tự và phương pháp ghi chép nhất định. Căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh; căn cứ vào yêu cầu quản lý cũng như điều kiện trang bị phương tiện, kỹ thuật tinh toán, xử lý thông tin, công ty cổ phần May Hai đã lựa chọn vận dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ để ghi chép và hệ thống hoá, tổng hợp số liệu kế Sơ đồ1.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của hình thức Chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc S ổ quỹ Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ đăng ký chứng từ Chứng từ ghi sổ ghi sổ Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K Sổ Cái Bảng TH chi tiết
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng hoặc định kỳ : Quan hệ đối chiếu Nội dung trình tự ghi sổ: Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán đã kiểm tra lập chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi đã lập xong chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt, rồi chuyển cho kế toán tổng hợp đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó ghi vào sổ cái và sổ thẻ chi tiết. Sau khi phản ánh tất cả các chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng vào sổ cái, kế toán tiến hành cộng số phát sinh nợ, số phát sinh có và tính số dư cuối tháng của từng tài khoản.Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu trên sổ cái được sử dụng lập bảng cân đối tài khoản. Đối với các tài khoản phải mở sổ thẻ kế toán chi tiết thì chứng từ kế toán, bảng tổng hợp chứng từ kế toán kèm theo chứng từ ghi sổ là căn cứ để ghi vào sổ thẻ kế toán chi tiết theo yêu cầu của từng tài khoản. Cuối tháng tiến hành cộng các sổ, thẻ kế toán chi tiết, lấy kết quả lập bảng tổng hợp chi tiết của từng tài khoản để đối chiếu với sổ cái của từng tài khoản Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng đó. Các bảng tổng hợp chi tiết sau khi đối chiếu được dung làm căn để lập báo cáo tài chính. Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc ngày 31/12 hàng năm. - Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán theo QĐ số 15/2006 QĐ- BTC của bộ tài chính ban hành. - Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hàng tháng công ty phải nộp tờ khai thuế cho Cục thuế thành phố Hải Phòng. - Vào cuối năm công ty lập quyết toán thuế GTGT, thuế TNDN theo quy định của Tổng cục thuế. - Công ty ghi nhận hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. tính trị giá hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ , tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng. - Hệ thống báo cáo tài chính được Công ty sử dụng hiện nay gồm 4 báo cáo tài chính theo chế độ quy định gồm: Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01- DN) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số 02- DN) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03- DN) Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09- DN II. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY. 1. Đặc điểm vật liệu và phân loại vật liệu. 1.1. Đặc điểm vật liệu. Do đặc điểm sản xuất của Công ty Cổ phần May Hai là vừa sản xuất hàng gia công xuất khẩu, hàng bán nội địa do vậy mà đặc điểm về nguyên vật liệu của Công ty cũng rất đa dạng. Đối với các hợp đồng gia công thì nguyên vật liệu chủ yếu là do bên gia công gửi sang, chỉ có một phần nhỏ nguyên vật liệu có thể bên đặt gia công nhờ mua hộ. Đối với nguyên vật liệu dùng vào sản xuất hàng bán Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng nội địa thì Công ty tự mua ngoài (cả trong nước và nhập khẩu ở nước ngoài). Nguyên vật liệu của Công ty Cổ phần May Hai chủ yếu ở dạng: vải các loại, xốp, chỉ may, cúc áo, khoá các loại. Từ đặc điểm nêu trên đòi hỏi ở công tác quản lý bảo quản về mặt chất lượng, chủng loại, hoạch định kế hoạch cung tiêu hợp lý. Đối với công tác hạch toán nguyên vật liệu nhận gia công thì kế toán chỉ theo dõi về mặt số lượng và thực thể còn đối với nguyên vật liệu mua ngoài thì kế toán theo dõi cả mặt lượng và mặt giá trị. 1.2. Phân loại vật liệu. Từ đặc điểm nêu trên ta thấy vật liệu ở Công ty có một khối lượng khá lớn, nhiều chủng loại, mẫu mã khác nhau. Tuy nhiên, việc phân loại nguyên vật liệu ở công ty còn khá đơn giản như sau: - Nguyên vật liệu hàng gia công hoặc sản xuất theo đơn đặt hàng: Vật liệu do khách mang đến. - Nguyên vật liệu thu mua: Do Công ty mua về để sản xuất và Công ty tiến hành phân loại chi tiết như sau: + Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu, là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên sản phẩm may: vải ngài, vải lót, bông. + Vật liệu phụ: gồm tất cả các loại vật liệu không phải là vật liệu chính như chỉ may, chỉ thêu, thẻ bài cũng như nhiên liệu, phụ tùng thay thế, văn phòng phẩm, bao bì, 2. Đánh giá vật liệu của công ty. 2.1. Giá thực tế vật liệu nhập kho. 2.1.1. Giá vật liệu nhập kho do bên gia công cung cấp. Như đã đề cập ở trên, giá thực tế của loại vật liệu hàng gia công xuất khẩu nhập kho chính là chi phí vận chuyển, bốc dỡ từ cảng về đến Công ty. Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng Ví dụ: Theo hợp đồng gia công số 007/VNM ngày 24/12/2010, công ty nhận gia công quần kaki nam cho hãng Winmark với 15.000 m vải. Chi phí vận chuyển bốc dỡ kho tàng bến bãi số vật liệu này từ cảng về kho xí nghiệp I hết 2.000.000 đồng 2.1.2. Giá thực tế của vật liệu mua ngoài nhập kho. Trị giá vốn thực tế nhập kho gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc dỡ bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua vật tư trừ đi các khoản chiết khấu thương mại giảm giá hàng mua do không đúng quy cách phẩm chất. Trị giá thực Giá mua Chi phí trực Các khoảnCác khoản chiết khấu tế NVL ghi trên tiếp liên thuế không thương mại và = + + - mua ngoài hóa đơn quan đến hoàn lại giảm giá hàng nhập kho mua hàng bán nếu có Ví dụ 1: Ngày 25/12/2010 công ty mua 480 m vải lót hàng Jerry nhập kho, giá mua ghi trên hoá đơn là 16.000 đồng/m, thuế GTGT 10%, chi phí vận chuyển là 300.000đ. - Trị giá thực tế của vải lót hàng Jerry nhập kho là: (480x 16.000) + 300.000 = 7.980.000 đ 7.980.000 - Đơn giá nhập kho= = 16.625 đ/m 480 -Đối với thuế nhập khẩu: Đối với hàng gia công cho nước ngoài, khi công ty nhận hàng ở cảng thì không phải nộp thuế nhập khẩu,vì đây là hình thức tạm nhập tái xuất. Khi mua nguyên vật liệu ở bên nước ngoài để tự sản xuất thì công ty phải nộp thuế nhập khẩu. Tại khâu này, công ty phải nộp hai loại thuế là thuế nhập Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng khẩu và thuế giá trị gia tăng của hàng nhập khẩu. Thuế nhập khẩu được tính như sau: Thuế nhập = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế suất khẩu thuế nhập khẩu Căn cứ vào đó tính ra số thuế GTGT của hàng nhập khẩu: Thuế GTGT (Giá tính thuế + Thuế NK) Thuế suất thuế của hàng nhập = Nhập khẩu x GTGT khẩu Trong đó: Giá tính thuế Số lượng hàng Đơn giá Nhập khẩu = Nhập khẩu x Căn cứ vào giấy thông báo của cơ quan hải quan, kế toán kiểm tra tính hợp pháp của thông báo đó để ghi sổ một cách hệ thống như sau: +Khi nhập khẩu vật liệu kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá nhập khẩu bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho người bán, thuế nhập khâủ phải nộp, chi phí thu mua vận chuyển, ghi: Nợ TK 152 : Nguyên giá+Thuế NK Có TK 3333 : Nguyên Giá Có TK 111, 112, 331, : Nguyên giá x Thuế suất thuế NK Thuế GTGT hàng nhập khẩu được hạch toán như sau: Nợ TK 133 Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 3331 Ví dụ 2: Trích tờ khai hàng hoá nhập khẩu: ( Tờ khai hải quan số 73638/ NK/ SX/ ngày 29/12/2010) 1. Người nhập khẩu: Công ty Cổ phần May Hai Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng - - - 2. Đơn vị xuất khẩu: Convertec Enterprises CO.,LTD 3. Nước xuất khẩu: Taiwan 4. Cảng, địa điểm xếp hàng: Keelung, taiwan 6. Điều kiện giao hàng: CIF 7. Đồng tiền thanh toán:USD Tỉ giá tính thuế: 20.683 9. Lượng:19.693,17 10. Đơn vị tính: M2 11. Đơn giá nguyên tệ: 1,803883 12. Trị giá nguyên tệ: 35.524,1746 Trị giá tính thuế: 734.746.503 13. Tổng giá thanh toán: 822.916.083 14. Thuế suất thuế nhập khẩu: 12% 15. Tiền thuế nhập khẩu: 88.169.580 VNĐ 16. Thuế suất thuế GTGT: hàng thuộc loại không chịu thuế GTGT 17. Thuế GTGT phải nộp: 18. Tổng số thuế phải nộp Căn cứ vào tờ khai hàng hoá nhập khẩu, kế toán định khoản: Nợ TK 152 : 822.916.083 VNĐ Có TK 3333 : 734.746.503 x 12% 331 : 734.746.503 - Thuế GTGT: Căn cứ vào nguyên tắc tính thuế GTGT đối với tất cả các doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ là phải hạch toán đầy đủ, chính xác Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng tổng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và tổng số thuế GTGT đầu ra. Phương pháp hạch toán số thuế GTGT phải nộp như sau: Số thuế Số thuế GTGT Số thuế GTGT đầu vào GTGT phải = - đầu ra được khấu trừ nộp Nếu số thuế GTGT phải nộp là số âm, nghĩa là số thuế GTGT đầu vào lớn hơn số thuế GTGT đầu ra thì doanh nghiệp khấu trừ vào số phải nộp của tháng tiếp theo. Đối với doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu thì được khấu trừ toàn bộ số thuế GTGT đầu vào của số nguyên vật liệu dùng để sản xuất hàng xuất khẩu đó. Đây là mặt rất thuận lợi của công ty. Cách hạch toán ở khâu này diễn ra như sau: Căn cứ vào hoá đơn GTGT của bên cung cấp và phiếu nhập kho, kế toán vào bảng kê thuế GTGT theo định khoản: Nợ TK 152 Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 331 Căn cứ vào bảng kê hoá đơn trên, kế toán lập tờ khai thuế GTGT theo tháng 2.2. Giá thực tế của vật liệu xuất kho. = Đơn giá thực = Giá thực tế tồn đầu kỳ + giá thực tế nhập trong kỳ Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng tế bình quân Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ gia quyền cả kỳ Đối với vật liệu Công ty nhận gia công thì kế toán chỉ theo dõi về mặt số lượng, không theo dõi về mặt giá trị. Đối với nguyên vật liệu Công ty mua ngoài thì khi xuất kho dùng cho sản xuất Công ty áp dụng phương pháp tính theo đơn giá bình quân gia quyền cả kỳ: Trị giá vật Số lượng từng loại vật liệu = Đơn giá bình quân x liệuxuất dùng xuất dung trong kỳ Ví dụ: Tình hình nhập , xuất vải Kir trong tháng 12/2010 như sau: - Tồn đầu kỳ: 0 - Tình hình tăng, giảm trong kỳ: Ngày 18/12/2010 công ty nhập kho 370 m đơn giá 16.000đ/m. Ngày 28/12/2010 công ty nhập kho 230 m đơn giá 16.200đ/m Ngày 29/12/2010 xuất kho 420m vải Kir cho phân xưởng sản xuất. - Đơn giá thực vải Kir xuất kho là: (370 x16.000) + (230 x 16.200) = 16.076 đ/m 370 + 230 - Trị giá xuất kho 420m vải Kir là: 16.076 x 420 = 6.751.920 đ 3. Công tác xây dựng và thực hiện định mức tiêu dùng nguyên vật liệu ở Công ty Cổ phần May Hai. Việc xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu do phòng kỹ thuật đảm nhận và trực tiếp thực hiện. Phòng kỹ thuật thực hiện kiểm tra, ráp lại định mức Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng đối với khung định mức của hàng gia công do bên gia công gửi sang. Thực hiện xây dựng định mức cụ thể chi tiết đối với hàng xuất khẩu và hàng bán nội địa. Công tác xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu được tiến hành dựa vào các căn cứ kinh tế, kỹ thuật sau: - Căn cứ vào định mức của ngành. - Căn cứ vào thành phần và chủng loại sản phẩm - Căn cứ vào việc thực hiện định mức của các kỳ trước. - Tham khảo kinh nghiệm của các công nhân sản xuất tiên tiến. Dựa vào các căn cứ trên, phòng kỹ thuật tiến hành xây dựng hệ thống định mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho phù hợp với thực tiễn sản xuất của Công ty. Với nhiều chủng loại, đơn đặt hàng, mẫu mã sản phẩm khác nhau có thể theo từng sản phẩm hoặc từng đơn đặt hàng Công ty đều có một hệ thống định mức tiêu dùng nguyên vật liệu. Để tăng cường công tác quản lý nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất một cách chặt chẽ, sau khi phòng kỹ thuật đã lắp ráp và xây dựng xong định mức giám đốc Công ty xem xét và ký duyệt bảng định mức vật tư dùng cho sản xuất. 4. Công tác quản lý Nguyên vật liệu. Cùng với sự phát triển mạnh của sản xuất và công tác quản lý toàn doanh nghiệp nói chung, công tác quản lý nguyên vật liệu nói riêng đã có nhiều sự tiến bộ kế hoạch sản xuất của Công ty phần lớn phụ thuộc vào khả năng tiêu thụ sản phẩm. Người quản lý căn cứ vào kế hoạch sản xuất để xác định những nhu cầu về nguyên vật liệu cung cấp và dự trữ trong kỳ kinh doanh. Đồng thời, căn cứ vào kế hoạch tài chính và khả năng cung cấp nguồn vật liệu cho Công ty để lập các phương án thu mua nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu của Công ty được thu mua ở nhiều nguồn ở ngoài, và do đặc điểm của Công ty là nhận gia công cho nên có thể nguyên vật liệu do khách hàng mang tới. Do mua từ nhiều nguồn khác nhau cho nên nó ảnh hưởng tới phương thức thanh toán và giá cả thu mua. Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng Về giá cả của nguyên vật liệu thu mua thì Công ty do đã hiểu được thị trường và với mục tiêu là hạn chế ở mức thấp nhất và nguyên vật liệu phải đạt tiêu chuẩn tốt nhất. Từ đó, giá cả thu mua nguyên vật liệu và các chi phí thu mua có liên quan đều công được Công ty xác định theo phương thức thuận mua vừa bán với nguồn cung cấp nguyên liệu và dịch vụ. Bên cạnh khâu thu mua, vận chuyển nguyên vật liệu thì khâu bảo quản sử dụng, dự trữ nguyên vật liệu nhằm đáp ứng đầy đủ kịp thời, chất lượng đảm bảo cho quá trình sản xuất cung ứng có vai trò không kém phần quan trọng. Nhận thức được điều này Công ty được tiến hành tổ chức việc bảo quản dự trữ nguyên vật liệu toàn Công ty theo 3 kho khác nhau với nhiệm vụ cụ thể của từng kho là: + Kho nguyên vật liệu chính: Là kho chứa các loại nguyên vật liệu chính gồm các loại vải, vải lót, vải ngài v.v phục vụ cho sản xuất sản phẩm. + Kho nguyên vật liệu phụ và phụ tùng tạp phẩm: Kho này chứa các nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế và tạp phẩm như phấn bay, giấy, thoi suốt, kim, chỉ, khoá v.v Việc quản lý các kho nguyên vật liệu Công ty giao cho các thủ kho phụ trách, các thủ kho có trách nhiệm bảo quản nguyên vật liệu theo dõi tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu thông qua các hoá đơn, chứng từ. Đến kỳ gửi các hoá đơn đó lên phòng kế toán cho kế toán vật liệu ghi sổ. 5. Kế toán chi tiết vật liệu. - Do đặc tính vật liệu của công ty chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, nên đòi hỏi phải phản ánh, theo dõi chặt chẽ tình hình nhập- xuất- tồn kho cho từng thứ, từng loại cả về số lượng, chủng loại và giá trị nên kế toán công ty áp dụng chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song.Thông thường qua việc tổ chức kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song, kế toán sẽ đáp ứng được nhu cầu này. Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng Sơ đồ hạch toán theo phƣơng pháp thẻ song song : Phiếu nhập kho Sổ chi tiết Sổ (bảng) vật liệu Tổng hợp dụng cụ Chi tiết Thẻ kho hàng hóa Phiếu xuất kho + Tại kho: Việc hạch toán chi tiết ở kho được tiến hành kiểm tra trên thẻ kho. Thẻ kho do thủ kho lập khi có chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu. Sau khi kiểm tra tính hợp lý, chính xác của chứng từ và đối chiếu với số nguyên vật liệu thực nhập hoặc thực xuất thực tế với với số nguyên vật liệu nhập kho ghi trên chứng từ rồi ghi số thực nhập, thực xuất trên chứng từ vào thẻ kho, tính ra số tồn trên thẻ kho, dựa vào đó để đối chiếu kiểm tra số liệu trên thẻ kho với số nguyên vật liệu hiện có trong kho. Các chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu hàng ngày được thủ kho sắp xếp phân loại riêng theo từng loại và định kỳ gửi lên phòng kế toán để kế toán nguyên vật liệu ghi sổ. + Tại phòng kế toán: Kế toán vật liệu ở công ty sử dụng sổ chi tiết vật tư để ghi chép tình hình nhập- xuất- tồn kho của từng thứ, từng loại vật liệu theo chỉ tiêu số lượng đối với xuất kho vật liệu và theo dõi cả hai chỉ tiêu: số lượng và giá trị đối với nhập kho vật liệu Sổ chi tiết vật liệu là một sổ kế toán chi tiết được mở cho từng thứ, từng loại vật liệu. Sổ chi tiết vật liệu bao gồm các chỉ tiêu: ngày tháng, số hiệu chứng từ nhập- xuất, diễn giải, chỉ tiêu nhập- xuất- tồn. Định kỳ khoảng 8-10 ngày, kế toán vật liệu xuống kho lấy chứng từ rồi tiến hành sắp xếp, phân loại theo thứ tự của phiếu nhập, phiếu xuất. Căn cứ vào Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng phiếu nhập, phiếu xuất, kế toán vào sổ chi tiết vật liệu. Do vậy, các phiếu nhập, phiếu xuất, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho là căn cứ để kế toán ghi sổ kế toán chi tiết vật liệu. Hạch toán chi tiết vật liệu được thực hiện kết hợp giữa kho và phòng kế toán nhằm mục đích theo dõi chặt chẽ tình hình nhập- xuất- tồn kho cho từng thứ, từng loại vật liệu cả về số lượng và giá trị. Việc hạch toán chi tiết vật liệu làm cơ sở ghi sổ kế toán và kiểm tra, giám sát sự biến động của chúng. Vậy để có thể tổ chức thực thực hiện được toàn bộ công tác vật liệu nói chung và kế toán chi tiết vật liệu nói riêng thì trước hết phải bằng phương pháp chứng từ kế toán để phản ánh tất cả các nghiệp vụ lên quan đến nhập- xuất vật liệu. Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán. Hiện nay, kế toán vật liệu của công ty sử dụng các chứng từ sau: + Hóa đơn ( GTGT) + Phiếu nhập kho + Phiếu xuất kho + Phiếu xuất kho kiêm hoá đơn bán hàng + Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ + Biên bản kiểm kê vật tư 5.1. Trình tự luân chuyển chứng từ diễn ra ở công ty như sau: 5.1.1. Đối với nhập kho vật liệu. Căn cứ vào hóa đơn, giấy báo nhận hàng, thủ kho tiến hành nhập vật liệu vào kho, qua kiểm nghiệm của thủ kho ghi số thực nhập và phiếu nhập kho, ghi đơn giá, quy cách vật tư và cùng người giao hàng ký nhận vào phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho phải có đầy đủ chữ ký, thủ kho giữ lại một liên gốc, một liên gửi lên phòng kế toán làm căn cứ để tính giá vật liệu xuất kho và ghi vào sổ kế toán. Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng 5.1.2. Đối với vật liệu xuất kho Khi các bộ phận sử dụng có nhu cầu về vật liệu, trên cơ sở chứng từ, căn cứ vào sản lượng định mức và định mức tiêu hao vật liệu phòng kế hoạch ra lệnh xuất kho vật liệu. Căn cứ vào đó mà thủ kho tiến hành xuất kho vật liệu và ghi số thự xuất trên phiếu xuất kho được viết thành 3 liên và có chữ ký của thủ trưởng đơn vị, phụ trách cung tiêu, kế toán trưởng, người nhận. Một liên giữ lại ở kho một liên giao cho người nhận vật liệu, một liên gửi cho phòng kế toán làm căn cứ để tính giá vật liệu xuất kho và ghi vào sổ kế toán. * Nghiệp vụ phát sinh: Về hạch toán hàng tồn kho tại công ty. VD1: Nguyên vật liệu chính: Ngày 07/12/2010, công ty mua vải chính hàng J.W của Cty CP xuất nhập khẩu Tiến Vinh và ngày 15/12/2010 cty mua Vải lót lưới hàng Jack của Công ty Cổ phần dệt may Hải Phòng. - . Sau khi kích vào phần phiế : Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng - Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng -Chứng từ ghi sổ: Kế toán nháy kép vào phần sổ sách kế toán màn hình máy tính hiện ra một loạt dòng các loại sổ sách sau đó kích chuột trái vào dòng chứng từ ghi sổ, nhập ngày tháng viết chứng từ, nhập số hiệu 111 của tài khoản tiền mặt, số hiệu 152 của tài khoản nguyên liệu vật liệu , màn hình máy tính hiện ra chứng từ ghi sổ tương ứng sau đó ké toán nhập số liệu của nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào chứng từ ghi sổ, ấn F10 để lưu. Cuối tháng kế toán kích vào biểu tượng in để in ra chứng từ ghi sổ. -Sổ cái: Kế toán cũng thực hiện các thao tác tương tự như khi vào sổ chứng từ ghi sổ để vào sổ cái TK 152,TK111. TK331, TK133, ấn F10 dể lưu và cuối quá kích vào biểu tượng in để in ra đóng vào quyển. Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng HOÁ ĐƠN Mấu số: 01 GTKT – 3LL BT/ 2010B GIÁ TRỊ GIA TĂNG 0046250 Liờn 2: Giao khách hàng Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng Ngày 07 tháng 12 năm 2010 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tiến Vinh Địa chỉ : 40/361 Trung Hòa – Cầu giấy – Hà Nội Điện thoại: MST: 0 1 0 1 9 1 4 9 3 4 Họ tên người mua hàng: Công ty cổ phần May Hai Địa chỉ: Số 216 – Trần Thành Ngọ - Kiến An - HP Điện thoại: MST: 0 2 0 0 1 5 1 5 1 0 Hình thức thanh toán: TM Đơn vị Số Đơn giá Thành tiền STT Tên hàng hoá dịch vụ tính lƣợng A B C 1 2 3= 1 * 2 1 Vải chính hàng - m 1052 15.200 15.990.400 Jackwolfskin Cộng tiền hàng: 15.990.400 Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.599.040 Tổng cộng tiền hàng: 17.589.440 Số tiền bằng chữ: Mười bảy triệu năm trăm tám mươi chin nghìn bốn trăm bốn mươi đồng Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƢ Ngày 07/12/2010 Số 0046250 ngày 07 tháng 12 năm 2010 Công ty Cổ phần May Hai Theo hợp đồng số 10/KHVT ngày 07/12/2010 Ban kiểm nghiệm gồm có: Đại diện cung tiêu : Trưởng ban Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng Đại diện kỹ thuật : Uỷ viên Đại diện phòng kế toán : Uỷ viên Thủ kho : Uỷ viên Đã kiểm nghiệm các loại vật tư sau: STT TÊN, NHÃN HIỆU, ĐVT SỐ LƯỢNG QUY CÁCH VẬT TƯ THEO TT KIỂM ĐÚNG QUY CÁCH KHÔNG ĐÚNG QUY CT NGHIỆM PHẨM CHẤT CÁCH PHẨM CHẤT 1 Vải chính hàng - M 1052 1052 1052 0 Jackwolfskin Phương thức kiểm nghiệm: Toàn bộ Kết luận của ban kiểm nghiệm: Đạt tiêu chuẩn Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trƣởng ban kiểm nghiệm (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Mẫu số: 01 – VT Đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HAI Địa chỉ: 216 Trần Thành Ngọ, Kiến An, Hải (Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC Phòng ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng BTC) PHIẾU NHẬP KHO Ngày 07 tháng 12 năm 2010 Số : 0015 Nợ : 152 Nợ : 133 Có : 111 Họ tên người giao hàng : Trần Văn Hùng Theo HĐ 0046250 ngày 07 tháng 12 năm 2010 Nhập tại kho: Kiến An Số Tên nhãn hiệu, Mã số Đơn Số lượng Đơn giá Thành tiền Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng TT quy cách, phẩm vị Theo Thực chất vật tư(sản tính chứng nhập phẩm hàng hoá) từ A B C D 1 2 3 4 Vải chính hàng - 01 VKD M 1052 1052 15.200 15.990.400 Jackwolfskin Cộng 15.990.400 Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Mười năm triệu chín trăm chin mươi ngàn bốn trăm bốn mươi đồng chẵn./. Nhập, ngày 07 tháng 12 năm 2010 Ngƣời lập phiếu Ngừơi giao hàng Thủ kho Kế toán trƣởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Mẫu số: 01 – VT Đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HAI Địa chỉ: 216 Trần Thành Ngọ, Kiến An, Hải Phòng (Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng BTC) THẺ KHO Từ ngày: 1/12 Đến ngày: 31/12 Kho: Kho kiến An Mã vật tƣ: 8021 Tên vật tƣ: Vải chính hàng - Jackwolfskin Chứng từ Diễn giải SL Nhập SL Xuất SL Tồn Số NK Ngày Số lượng tồn 9.296,1 Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng 0009 05/12 Vải chính hàng J.W 980 0015 07/12 Vải chính hàng J.W 1.052 . . . . Tổng cộng 42.048,09 120.742,2 Số dư cuối kỳ 14.266,02 Lập, ngày 31 tháng 12 năm 2010 Ngƣời lập Thủ kho Phụ trách kế toán (Chữ ký, họ tên) (Chữ ký, họ tên) (Chữ ký, họ tên) Mẫu số S02a - DN CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HAI (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 0007 Ngày 07 tháng 12 năm 2010 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Nhập vải chính hàng 1521 111 15.990.400 Jackwolfskin 133 111 1.599.040 Cộng x x 17.589.440 x Kèm theo chứng từ gốc Ngày 07 tháng 12 năm 2010 Ngƣời lập Kế toán trƣởng Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Mẫu số S02b - DN CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HAI (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Tháng 12 năm 2010 Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng 0007 07/12/2010 17.589.440 Cộng tháng 109,438,907,546 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng HOÁ ĐƠN Mấu số: 01 GTKT – 3LL BT/ 2010B GIÁ TRỊ GIA TĂNG 006179 Liờn 2: Giao khách hàng Ngày 15 tháng 12 năm 2010 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần dệt may Hải Phòng Địa chỉ : 114-Lê Duẩn- P.Quán Trữ- Q. Kiến An - HP Điện thoại: MST: 0 1 0 4 2 0 7 8 7 1 Họ tên người mua hàng: Công ty cổ phần May Hai Địa chỉ: Số 216 – Trần Thành Ngọ - Kiến An - HP Điện thoại: MST: 0 2 0 0 1 5 1 5 1 0 Hình thức thanh toán: CK Đơn vị Số Đơn giá Thành tiền STT Tên hàng hoá dịch vụ tính lƣợng A B C 1 2 3= 1 * 2 1 Vải lót lưới hàng Jack m 2.500 19.830 49.575.000 Cộng tiền hàng: 49.575.000 Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 4.957.500 Tổng cộng tiền hàng: 54.532.500 Số tiền bằng chữ: Năm mươi tư triệu năm trăm ba hai ngàn năm trăm đồng./. Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng Mẫu số: 01 – VT Đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HAI Địa chỉ: 216 Trần Thành Ngọ, Kiến An, Hải (Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC Phòng ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng BTC) BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƢ Ngày 15/12/2010 Số 006179 ngày 15 tháng 12 năm 2010 Công ty Cổ phần May Hai Theo hợp đồng số 10/KHVT ngày 14/12/2010 Ban kiểm nghiệm gồm có: Đại diện cung tiêu : Trưởng ban Đại diện kỹ thuật : Uỷ viên Đại diện phòng kế toán : Uỷ viên Thủ kho : Uỷ viên Đã kiểm nghiệm các loại vật tư sau: STT TÊN, NHÃN HIỆU, ĐVT SỐ LƯỢNG QUY CÁCH VẬT TƯ THEO TT KIỂM ĐÚNG QUY CÁCH KHÔNG ĐÚNG QUY CT NGHIỆM PHẨM CHẤT CÁCH PHẨM CHẤT 1 Vải lót lưới hàng m 4000 4000 4000 0 Jack Phương thức kiểm nghiệm: Toàn bộ Kết luận của ban kiểm nghiệm: Đạt tiêu chuẩn Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trƣởng ban kiểm nghiệm (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Mẫu số: 01 – VT Đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HAI Địa chỉ: 216 Trần Thành Ngọ, Kiến An, Hải (Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC Phòng ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng BTC) Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng PHIẾU NHẬP KHO Ngày 15 tháng 12 năm 2010 Số : 0126 Nợ : 152 Nợ : 133 Có : 331 Họ tên người giao hàng : Tăng Hồng Dương Theo HĐ 006179 ngày 15 tháng 12 năm 2010 Nhập tại kho: Kiến An Tên nhãn hiệu, Số lượng Đơn Số quy cách, phẩm Theo Mã số vị Thực Thành tiền TT chất vật tư(sản chứng Đơn giá tính nhập phẩm hàng hoá) từ A B C D 1 2 3 4 01 Vải lót hàng Jack VKD m 2500 2500 1.9830 49.575.000 Cộng 49.575.000 Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Bốn mươi chín triệu năm trăm bẩy mươi năm ngàn đồng chẵn/. Nhập, ngày 15 tháng 12 năm 2010 Ngƣời lập phiếu Ngừơi giao hàng Thủ kho Kế toán trƣởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Mẫu số: 01 – VT Đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HAI Địa chỉ: 216 Trần Thành Ngọ, Kiến An, Hải (Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC Phòng ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng BTC) THẺ KHO Từ ngày: 1/12 Đến ngày: 31/12 Kho: Kho Kiến An Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng Mã vật tƣ: VLL- Jack Tên vật tƣ: Vải lót lưới Jack Chứng từ Diễn giải SL Nhập SL Xuất SL Tồn Số Ngày Số lượng tồn Vải lót hàng Jack 4.351.8 0126 15/12 Vải lót hàng Jack 2.500 . 0023 17/12 Vải lót hàng Jack 2.300 . Cộng PS 3.314.975 4.805.775 Dư cuối kỳ 2.861 Lập, ngày 31 tháng 12 năm 2010 Ngƣời lập Thủ kho Phụ trách kế toán Mẫu số S02a - DN CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HAI (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 0016 Ngày 15 tháng 12 năm 2010 Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Nhập vải lót hàng 1521 331 49.575.000 Jack 133 331 4.957.500 Cộng x x 54.532.500 X Kèm theo chứng từ gốc Ngày 15 tháng 12 năm 2010 Ngƣời lập Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Mẫu số S02b - DN CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HAI (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Tháng 12 năm 2010 Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng 0016 15/12/2010 54.532.500 Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng C ộ ng tháng 109,438,907,546 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) VD2: Trong kỳ ngày 17/12/2010 tổ cắt may cần xuất 2300m vải lót hàng Jack để may quần kaki tiệp. Kế toán lập phiếu xuất kho gửi xuống kho. Tại kho thủ kho sẽ theo dõi việc lượng nhập xuất và lập thẻ kho cho từng loại vải cụ thể và đúng lượng mà tổ cắt yêu cầu. Khi nhận được các chứng từ xuất vật liệu thủ kho tiến hành kiểm tra hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi xuất vật liệu đã được phân loại theo chứng từ. Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng Mẫu số: 01 – VT Đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HAI Địa chỉ: 216 Trần Thành Ngọ, Kiến An, Hải (Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC Phòng ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 17/12/2010 Họ tên người nhận hàng: Chị phương tổ cắt Lý do xuất: SX quần kaki tiệp Số : 0023 Xuất tại kho: Vật liệu (Kiến An) Stt Tên nhãn hiệu, quy Mã số Đơn Số lượng Đơn giá Thành tiền cách phẩm chất, dụng vị Sinhcụ sản viên: phẩm,hàng Nguyễn Th hóaị Y ến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng Yêu Thực cầu xuất 1 Vải lót hàng Jack TL202 m 2300 2300 Cộng 2300 Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung Kế toán trưởng Người nhận Thủ kho tiêu VD3: Đối với nguyên phụ liệu: Ngày 28/12/2010 Cty nhập kho chỉ may các loại của Cty Cổ phần Thương Mại Thiên Lý. - Căn cứ vào hoá đơn GTGT,Biên bản kiểm nghiệm vật tư, kế toán lập phiếu nhập kho, khi nhập kho thủ kho lập thẻ kho để theo dõi chi tiết vật tư. - Sau đó, kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết TK 152 - Từ chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, sổ cái TK 152, từ sổ chi tiết TK 152 kế toán vào bảng tổng hợp chi tiết - Cuối qúy kế toán tổng hợp số liệu để vào bảng cân đối số phát sinh rồi vào các báo cáo tài chính. - Cuối tháng hoặc cuối qúy, kế toán sẽ lập báo cáo vật tư hàng hoá tồn kho . Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng Mấu số: 01 GTKT – 3LL HOÁ ĐƠN TR/ 2010B GIÁ TRỊ GIA TĂNG 0098219 Liờn 2: Giao khách hàng Ngày 28 tháng 12 năm 2010 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phầ Địa chỉ - - An Dƣơng- HP Điện thoại: MST: 0 2 0 0 6 6 4 1 4 2 Họ tên người mua hàng: Công ty cổ phần May Hai Địa chỉ: Số 216 – Trần Thành Ngọ - Kiến An - HP Điện thoại: MST: 0 2 0 0 1 5 1 5 1 0 Hình thức thanh toán: TM Đơn vị Số Đơn giá Thành tiền STT Tên hàng hoá dịch vụ tính lƣợng A B C 1 2 3= 1 * 2 1 20/2- 2000m 181 16.000 2.896.000 2 20/2- 2000m 792 17.000 13.464.000 3 20/3- 2000m 1 21.500 21.500 Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng 4 20/23- 2000m 16 22.500 360.000 5 20/9- 500m 5 20.500 102.500 6 20/9- 500m 23 21.500 494.500 7 30/2- 4000m 1 23.500 23.500 8 40/2- 5000m 42 19.000 798.000 Cộng tiền hàng: 18.160.000 Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.816.000 Tổng cộng tiền hàng: 19.976.000 Số tiền bằng chữ: ./. Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƢ Ngày 28/12/2010 Số 0098219 ngày 28 tháng 12 năm 2010 Công ty Cổ phần May Hai Theo hợp đồng số 10/KHVT ngày 28/12/2010 Ban kiểm nghiệm gồm có: Đại diện cung tiêu : Trưởng ban Đại diện kỹ thuật : Uỷ viên Đại diện phòng kế toán : Uỷ viên Thủ kho : Uỷ viên Đã kiểm nghiệm các loại vật tư sau: ST TÊN, NHÃN HIỆU, QUY ĐVT SỐ LƯỢNG T CÁCH VẬT TƯ THEO CT TT KIỂM ĐÚNG QUY CÁCH KHÔNG ĐÚNG QUY NGHIỆM PHẨM CHẤT CÁCH PHẨM CHẤT 1 Chỉ may 20/2- 2000m Cuộn 181 181 181 0 2 Chỉ may 20/2-2000m Cuộn 792 792 792 0 3 Chỉ may 20/3- 2000m Cuộn 1 1 1 0 4 Chỉ may 20/3- 2000m Cuộn 16 16 16 0 Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng 5 Chỉ may 20/9- 500m Cuộn 5 5 5 0 6 Chỉ may 20/9- 500m Cuộn 23 23 23 0 7 Chỉ may 30/2- 4000m Cuộn 1 1 1 0 8 Chỉ may 40/2- 5000m Cuộn 42 42 42 0 Phương thức kiểm nghiệm: Toàn bộ Mẫu số: 01 – VT Đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HAI Địa chỉ: 216 Trần Thành Ngọ, Kiến An, Hải (Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC Phòng ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng BTC) Kết luận của ban kiểm nghiệm: Đạt tiêu chuẩn PHIẾU NHẬP KHO Ngày 28 tháng 12 năm 2010 Số : 0130 Nợ : 152 Nợ : 133 Có : 111 Họ tên người giao hàng : Trần Thị Nga Theo HĐ 0098219 ngày 28 tháng 12 năm 2010 Nhập tại kho: Kiến An Tên nhãn hiệu, quy Số lượng Đơn Số cách, phẩm chất vật Theo Mã số vị Thực Thành tiền TT tư(sản phẩm hàng chứng Đơn giá tính nhập hoá) từ A B C D 1 2 3 4 01 Chỉ may 20/2- 54040 Cuộn 181 181 16.000 2.896.000 2000m 02 Chỉ may 20/2- 54041 Cuộn 792 792 17.000 13.464.000 2000m 03 Chỉ may 20/3- 54042 Cuộn 1 1 21.500 21.500 2000m 04 Chỉ may 20/3- 54043 Cuộn 16 16 22.500 360.000 2000m 05 Chỉ may 20/9- 500m C8145 Cuộn 5 5 20.500 102.500 Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng 06 Chỉ may 20/9- 500m C8146 Cuộn 23 23 21.500 494.500 07 Chỉ may 30/2- C8147 Cuộn 1 1 23.500 23.500 4000m 08 Chỉ may 40/2- C8149 Cuộn 42 42 19.000 798.000 5000m Cộng 18.160.000 Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Mười tám triệu một trăm sáu mươi ngàn đồng chẵn/. Nhập, ngày 28 tháng 12 năm 2010 Ngƣời lập phiếu Ngừơi giao hàng Thủ kho Kế toán trƣởng Giám đốc Mẫu số: 01 – VT Đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HAI Địa chỉ: 216 Trần Thành Ngọ, Kiến An, Hải (Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC Phòng ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng BTC) THẺ KHO Từ ngày: 1/12 Đến ngày: 31/12 Kho: Kho kiến An Mã vật tƣ: chỉ 20/2-20/3-20/9 Tên vật tƣ: Chỉ các loại Chứng từ Diễn giải SL Nhập SL Xuất SL Tồn Số NK Ngày Số lượng tồn 9.633 . . . 0130 28/12 Nhập chỉ các loại 1.061 . . . . Tổng cộng 6.951 9.831 Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng Số dư cuối kỳ 13.464 Lập, ngày 31 tháng 12 năm 2010 Ngƣời lập Thủ kho Phụ trách kế toán (Chữ ký, họ tên) (Chữ ký, họ tên) (Chữ ký, họ tên) Mẫu số S02a - DN CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HAI (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 1116 Ngày 28 tháng 12 năm 2010 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Nhập chỉ Thiên Lý 1522 111 18.160.000 133 111 1.816.000 Cộng PS 19.976.000 Kèm theo .chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Ngƣời lập Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng Mẫu số S02b - DN CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HAI (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Tháng 12 năm 2010 Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng 0006 06/12/2010 47.952.688 0019 10/12/2010 15.244.000 . 1116 28/12/2010 19.976.000 Cộng 109.438.907.546 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HAI Mẫu số S10-DN (Ban hành theo QĐ số 15/ 2006/ QĐ – BTC ngày 20/ 03/ 2006 của bộ trưởng BTC) CHITIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU Tháng 12 năm 2010 Tài khoản: 15221 Tên, quy cách nguyên liệu, vật liệu: Vải lót hàng Jack Chứng từ Nhập Xuất Tồn Diễn giải TKĐƯ Đơn giá Ngày Số SL TT SL TT SL TT tháng A B C D 1 2 3=1×2 4 5=1×4 6 7=1×6 Số dư đầu kỳ 4.351,8 79,885,253 Số phát sinh . . . Nhập vải lót lƣới hàng 006179 15/12 Jack 331 19.830 2.500 49.575.000 7.756 115.531.158 Xuất vải lót lưới hàng 0023 17/12 Jack sx 6212 17.142 2.300 39.426.600 5.456 93.526.752 . . Tổng cộng × × 3.314.975 65,734,744 4805.775 91,278,882 2.861 54,341,115 Số dư cuối kỳ 2.861 54,341,115 Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập H ải Phòng CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HAI Mẫu số S10-DN (Ban hành theo QĐ số 15/ 2006/ QĐ – BTC ngày 20/3/2006 của bộ trưởng BTC) BẢNG KÊ TỒN KHO NVL Tháng 12 năm 2010 Số dƣ đầu kỳ Nhập Xuất Tồn Mã Số HHVT Tên HHVT ĐVT lƣợng Số tiền Số lƣợng Số tiền Số lƣợng Số tiền Số lƣợng Số tiền 8021 Vải chính hàng-JW YDS 92960.1 3,911,761,417 42048.09 2,242,100,236 120742.2 5,453,900,946 14266.02 699,960,707 DETKIM Vải dệt kim KG 9.7 713,415 0 - 0 - 9.7 713,415 Vải không dệt các VKD loại ( Mex các loại) YDS 22412.4 75,135,159 0 - 10519.79 35,266,463 11892.61 39,868,696 VLL- Vải lót lƣới hàng Jack Jack M 4351.8 79,885,253 3314.975 65,734,744 4805.775 91,278,882 2861 54,341,115 VLT-JW Vải lót túi hàng J.W M 293 5,763,368 0 - 293 5,763,368 0 - . . Tổng cộng NVL 4,080,836,112 2,307,834,980 5,586,209,659 802,461,433 Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HAI Mẫu số S10-DN (Ban hành theo QĐ số 15/ 2006/ QĐ – BTC ngày 20/ 03/ 2006 của bộ trưởng BTC) BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU Tài khoản: 1521 Tháng 12/ 2010 ST Mã nguyên vật Tên nguyên vật liệu Số tiền T liệu Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ SL Thành tiền SL Thành tiền SL Thành tiền SL Thành tiền 1 8021 Vải chính hàng-JW 92.960,1 3,911,761,417 42.048,09 2,242,100,236 5,453,900,946 14.266,02 699,960,707 2 DETKIM Vải dệt kim - - 9.7 713.415 9.7 713,415 3 VCGS-GW Vải chính giả da hàng GW - 125 190.000 - 125 190.000 4 VCQA Vải chính quần âu hàng MH 3.752,87 110.604.767 - - 3.752,87 110.604.767 6 VKD Vải không dệt các loại 22.412,4 75,135,159 - 10.519,79 35,266,463 11.892,61 39,868,696 7 VL-GW Vải lót hàng Gerry 8945,56 32.658.489 13.134,8 47.952.688 18.440 67.321.277 3.640,36 13.289.900 8 VLL-GW Vải lót lưới hàng Gerry 5.641 11.573.453 - 5641 11.573.453 - 9 VLL-Jack Vải lót lƣới hàng Jack 4.351,8 79,885,253 3.314,975 65,734,744 4.805,775 91,278,882 2.861 54,341,115 10 VLT-JW Vải lót túi hàng J.W 293 5,763,368 - - 293 5,763,368 . . . Cộng 4,080,836,112 2,307,834,980 5,586,209,659 802,461,433 Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng BẢNG KÊ TỒN KHO PHỤ LIỆU Tháng 12 năm 2010 TK: 1522 Số dư đầu kỳ Nhập Xuất Tồn Tên HHVT ĐVT Số lượng Số tiền Số lượng Số tiền Số lượng Số tiền Số lượng Số tiền Khóa 100 cm CAI 132 471,200 - - - - 132 471,200 Chỉ các loại CUON 9,633 257,133,318 6,951 202,218,751 9,831 270,076,935 13,464 377,055,397 Cúc các loại CAI 222,575 66,774,988 500,112 150,033,600 512,729 153,820,466 209,958 62,988,122 Cúc dập BO 28,715 18,435,320 1,394 1,634,602 30,109 20,069,922 - - Đạn nhựa CAI 439,346 3,230,117 310,000 2,460,421 432,603 3,257,294 316,743 2,433,244 Khoanh cổ giấy CAI 42,867 13,254,026 3,900 3,315,000 6,309 2,235,208 40,458 14,333,818 Kẹp nhựa CAI 8,421 486,164 - - 8,421 486,164 - - Khóa May Hai CAI 685 3,556,390 75 692,270 625 3,493,964 135 754,696 Túi giấy 37 x 27x7 TUI - - 1,010 11,137,546 1,010 11,137,546 - - . . Tay kéo khóa CAI 185 727,597 - - - - 185 727,597 Vòng nhựa CAI 7,598 2,297,450 82,450 26,384,000 80,252 25,571,589 9,796 3,109,861 Dây kéo khóa Fob CAI 459 2,046,745 - - - - 459 2,046,745 Mắc áo hàng Punto CAI 11,260 27,562,238 179,804 515,471,420 191,064 543,033,658 - - Cộng 472,375,795 913,347,610 1,096,795,214 476,708,454 Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng Mẫu số S02c1 - DN CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HAI (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Tháng 12 năm 2010 Tài khoản: Nguyên vật liệu TK: 152 Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Số hiệu Ngày tháng Diễn giải TKĐƯ Nợ Có Số dư đầu kỳ 4.553.211.907 Phát sinh trong kỳ . . 0004 05/12/2010 Mua NVL(Vải lót) 112 47.952.688 0006 06/12/2010 Mua NVL(Bông, Vải sa tin) 112 15.244.000 0007 07/12/2010 -Mua vải chính hàng J.W 111 15.990.400 0016 15/12/2010 -Mua vải lót lưới hàng Jack 331 49.575.000 1116 28/12/2010 -Mua chỉ các loại 111 18.160.000 1981 31/12/2010 Xuất NL sản xuất hàng Gerry 6212 593.105.161 1982 31/12/2010 Xuất PL sản xuất hàng JW 6212 245.778.509 Cộng số phát sinh 3.221.182.590 6.683.004.873 Số dư cuối kỳ 1.091389.624 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng 6. Kế toán tổng hợp vật liệu 6.1.Nếu thanh toán bằng tiền mặt Kế toán tổng hợp vật liệu là việc sử dụng các tài khoản kế toán để phản ánh, kiểm tra, giám sát các đối tượng kế toán có nội dung kinh tế ở dạng tổng quát. Thước đo tiền tệ là thước đo mà kế toán tổng hợp sử dụng. Kế toán tổng hợp có chức năng phản ánh số hiện có, tình hình biến động toàn bộ tài sản của doanh nghiệp theo chỉ tiêu giá trị mà kế toán chi tiết vật liệu chưa đảm bảo được yêu cầu này. Qua đó, ta thấy kế toán tổng hợp là khâu quan trọng trong quá trình hạch toán nguyên vật liệu bởi nó đóng vai trò cung cấp những số liệu cần thiết phục vụ cho công tác quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Như vậy, song song với công tác hạch toán chi tiết vật liệu kế toán tổng hợp nhập, xuất vật liệu là công việc không thể thiếu. Công ty Cổ phần May Hai áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, do đó khi áp dụng công tác kế toán tổng hợp vật liệu,công ty sử dụng các tài khoản sau: - Tài khoản 152: nguyên vật liệu - Tài khoản 111: Tiền mặt - Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng - Tài khoản 133: Thuế GTGT được khấu trừ - Tài khoản 331: Phải trả cho người bán( chi tiết cho từng đối tượng) - Tài khoản 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp( xuất NVL-PL sản xuất) - Tài khoản 627, TK642, TK641 VD: Phiếu chi tiền mặt mua vải chính hàng Jack của Công ty xuất nhập khẩu Tiến Vinh ngày 07/12/2010 số hóa đơn 0046250 Công ty Cổ phần May Hai Mẫu số 01 – TT Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng Địa chỉ : Số 216- Trần Thành Ngọ- Kiến An- HP ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ BTC ngày 20/03/2006 c ủ a BTC PHIẾU CHI Quyển số : Ngày 07 tháng 12 năm 2010 Số : PC0010 Người nhận tiền : Cty xuất nhập khẩu Tiến Vinh Địa chỉ : 40/361 Trung Hòa- Cầu Giấy - HN Về khoản : Thanh toán tiền mua vải Số tiền : 17.589.440 (viết bằng chữ) Mười bẩy triệu năm trăm tám mươi chin bốn trăm bốn mươi đồng./ Kèm theo 01 chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền ( viết bằng chữ) : Ngày 07 tháng 12 năm 2010 Thủ trƣởng đơn vị Kế toán trƣởng Ngƣời lập phiếu Thủ quỹ Ngƣời nhận tiền (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HAI Mẫu số S07-DN (Ban hành theo QĐ số 15/ 2006/ QĐ – BTC ngày 20/ 03/ 2006 của bộ trưởng BTC) SỔ QUỸ TIỀN MẶT Tháng 12/2010 Ngày Số chứng từ Số tiền TKĐƯ chứng từ Phiếu thu Phiếu chi Diễn giải Thu Chi Tồn Số dư đầu kỳ 147,993,440 . 03/12/2010 PC-0003 Chi mua đồ hành chính 6428 164,500 152,145,240 04/12/2010 PC-0006 Chi tiề 6278 50,000 156,669,340 05/12/2010 PT-0009 Công ty CP may Hà Phongtrả tiền 131 12.900.000 07/12/2010 PC-0010 Mua vải chính hàng J.W 152 15.990.400 133 1.599.040 09/12/2010 PC-0143 Mua phụ liệu Dũng Đông 152 550.000 133 55.000 Cộng số phát sinh 2,660,315,623 2,507,908,094 Số dư cuối kỳ 300,400,969 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng Mẫu số S02c1 - DN CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HAI (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Tháng 12 năm 2010 Tên tài khoản : Tiền mặt TK: 111 Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Số Ngày Diễn giải TKĐƯ Nợ Có hiệu tháng Số dư đầu kỳ 147.993.440 Phát sinh trong tháng 0001 02/12 Nộp tiền vào TK tiền gửi NH 1121 60.000.000 0002 02/12 Chi tạm ứng 141 28.000.000 0003 04/12 Thu tiền bán hàng 131 74.991.544 0004 04/12 Chi tiếp khách 6428 326.000 0007 06/12 Chi tiền tạm ứng làm thu tục XK 141 7,125,480 . 1115 31/12 Chi mua NVL (vải chính hàng J.W) 152 15.990.400 1117 31/12 Thuế GTGT đầu vào 133 1.599.040 C ộng ph Cộng số phát sinh 2,660,315,623 2,507,908,094 Số dư cuối kỳ 300,400,969 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng . - Khi mua nguyên vật liệu chưa thanh toán cho nơi cung cấp thì để theo dõi tình hình thanh toán nợ, kế toán sử dụng TK 331, sổ chi tiết TK 331 331. -Thông qua tình hình thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng như: việc mua sắm nguyên vật liệu, trả công nợ, rút tiền gửi ngân hàng về quỹ tiền mặt kế toán căn cứ vào giấy báo nợ của ngân hàng để ghi vào sổ “ Sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng ” . Mẫu số S02c1 - DN CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HAI (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CHI TIẾT TK 331 12 năm 2010 CT Số tiền PS TK ĐƯ Số dư Số Ngày Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kỳ 80.750.550 49.575.000 130.325.550 152 Jack 006179 15/12 4.957.500 135.283.050 133 . . . 006205 16/12 Mua vả 152 98.000.000 233.283.050 133 9.800.000 243.083.050 18/12 Trả tiền HĐ 006179 112 54.532.500 188.550.550 Cộng PS 410.980.000 522.974.870 192.745.420 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng Mẫu số S02c1 - DN CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HAI (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) 12 năm 2010 CT Tài khoản đơn 263,903,267 3,122,850,670 TT tiền hàng 18/12/2010 006179 may HP 112 54,532,500 Cty TNHH TM DV & XD Bảo 28/12/2010 0061070 Châu 211 78,200,000 28/12/2010 0061070 Thuế GTGT đầu vào 133 3,910,000 30/12/2010 0062697 152 22,381,699 Thuế GTGT đầu vào 133 2,238,170 . . . . . 7,667,360,055 5,580,505,012 1,270,876,511 2,042,968,871 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng UỶ NHIỆM CHI : 420 CHUYỂN KHOẢN, CHUYỂN TIỀN, THƯ, ĐIỆN Lập ngày 15 tháng 12 năm 2010 Tên đơn vị trả tiền: CTY CP MAY HAI Số tài khoản: 105-001-00007186 PHẦN DO NGÂN HÀNG GHI Tại ngân hàng: TECHCOMBANK TÀI KOẢN NỢ Tên đơn vị nhận tiền: TÀI KHOẢN CÓ Số tài khoản: 0050000078 Tại ngân hàng: GP.BANK SỐ TIỀN BẰNG SỐ Số tiền bằng chữ: ./. Nộ theo hóa đơn số 006179 Đơn vị trả tiền Ngân hàng A Ngân hàng B Ghi sổ ngày: / / Ghi sổ ngày: / / Kế toán Trưởng phòng KT K ế toán Trưởng phòng KT K ế toán Trưởng phòng KT Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng GP.BANK Loại tiền gửi: Không kỳ hạn Chứng từ T/khoản Số tiền Diễn giải Số Ngày, tháng đối ứng Gửi vào Rút ra Còn lại Dƣ đầ 83,984,636 12/2010 10/12/2010 111 1,000,000 1,000,000 12/12/2010 Thu tiền cty TNHH Xuân Ngọc 111 90,000,000 91,000,000 Cty CP may Quảng 13/12/2010 Ninh 331 82,151,055 8,848,945 15/12/2010 515 9,200 8,858,145 TT tiền Cty CP dệt may Hải 18/12/2010 Phòng HĐ 006179 331 54,532,500 . . . . 17,068,519,924 18,232,144,209 Cộng PS 540,194,838 Dư cuối kỳ Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K
- Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Dân lập Hải Phòng PHẦN III MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HAI. I.MỘT SỐ NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HAI. Đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường là quy luật cạnh tranh. Trong cạnh tranh nếu doanh nghiệp nào mạnh sẽ đứng vững được trong thương trường kinh doanh, nghĩa là hoạt động phải có hiệu quả. Nên mục tiêu hoạt động chính của các doanh nghiệp là hướng tới việc tối đa hoá lợi nhuận. Vậy để hoạt động có lợi nhuận buộc các doanh nghiệp phải hạch toán được: làm sao doanh thu mang lại bù đắp được những chi phí bỏ ra và đảm bảo có lãi. Doanh nghiệp phải hướng tới thị trường cần gì chứ không phải quan tâm đến những gì doanh nghiệp có. Thực tế cho thấy các doanh nghiệp rất quan tâm tới việc tìm ra các giải pháp để đạt được mục tiêu tiêu này và cuối cùng hầu như tất cả các doanh nghiệp đều tìm ra một giải pháp cơ bản đó là: trong sản xuất làm sao tiết kiệm được chi phí sản xuất vì đây là cơ sở hợp lý để hạ giá thành sản phẩm. Đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất nói chung, chi phí nguyên vật liệu là chi phí chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành sản phẩm. Có những doanh nghiệp chi phí nguyên vật liệu chiếm từ 80%- 90% trong giá thành sản phẩm, còn các chi phí khác chiếm tỷ trọng không đáng kể. Do đó, việc tăng cường quản lý vật liệu và hoàn thiện công tác kế toán vật liệu là một trong những vấn đề quan trọng góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Với ngành may mặc nói riêng, chi phí nhiên vật liệu cũng chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm may. Nên cũng như các doanh nghiệp sản xuất nói chung công ty Cổ phần May Hai cũng đã và đang cố gắng hoàn thiện công tác này. Sinh viên: Nguyễn Thị Yến - Lớp QTL301K