Khóa luận Tổ chức công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ vận tải Tùng Phát - Hoàng Thị Hồng Hương
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Tổ chức công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ vận tải Tùng Phát - Hoàng Thị Hồng Hương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_to_chuc_cong_tac_ke_toan_tscd_tai_cong_ty_tnhh_thu.pdf
Nội dung text: Khóa luận Tổ chức công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ vận tải Tùng Phát - Hoàng Thị Hồng Hương
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LÂP HẢI PHÕNG LỜI NÓI ĐẦU TSCĐ (TSCĐ) là bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân, đồng thời là bộ phận quan trọng nhất của vốn kinh doanh. TSCĐ là yếu tố sống còn đối với sự tồn tại của bất kỳ DN nào. Nó không những phản ánh năng lực sản xuất, trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng khoa học tiến bộ vào sản xuất mà còn phản ánh đƣợc bộ phận vốn kinh doanh của DN. TSCĐ xét về mặt tồn tại thì nó là điều kiện cần có để DN đƣợc thành lập, xét về mặt tồn tại thì nó là điều kiện cần thiết để tiết kiệm sức lao động và nâng cao năng suất lao động. Do vậy TSCĐ giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh để tạo ra hàng hoá và dịch vụ. Trong nền kinh tế thị trƣờng, để tồn tại và phát triển DN phải biết cách kinh doanh và phải kinh doanh có hiệu quả. Vấn đề hiệu quả là vấn đề sống còn của bất kỳ DN nào, nó quyết định DN đó sẽ tồn tại, phát triển hay đi vào con đƣờng phá sản. Để nâng cao hiệu quả quản lý TSCĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì DN phải xây dựng đƣợc chế độ quản lý khoa học, toàn diện đối với TSCĐ để có thể sử dụng hợp lý, đầy đủ, phát huy hết công suất của TSCĐ, Vì vậy các DN phải khẩn trƣơng chấn chỉnh công tác quản lý kinh tế, mà trƣớc hết là kế toán. Hiệu quả sử dụng TSCĐ quyết định hiệu quả sử dụng vốn của DN. Kế toán với chức năng và nhiệm vụ của mình là một công cụ đắc lực của quản lý, cung cấp các thông tin chính xác và kịp thời cho quản lý. Tổ chức kế toán TSCĐ là một khâu của kế toán và là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng TSCĐ. Công ty TNHH thƣơng mại và dịch vụ vận tải Tùng Phát là một đơn vị kinh tế cơ sở của nền kinh tế quốc dân. Trong những năm gần đây, TSCĐ có nhiều biến động theo các nguồn khác nhau. Vì vậy, quản lý và sử dụng TSCĐ một cách hiệu quả để thu hồi vốn nhanh và đạt doanh thu cao cho công ty. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của vấn đề quản lý và sử dụng TSCĐ, nên em xin tìm hiểu và nghiên cứu đề tài: “Tổ chức công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ vận tải Tùng Phát ” nhằm vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. Tuy nhiên, trong phạm vi hiểu biết của mình sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong đƣợc sự hƣớng dẫn, chỉ bảo của cán bộ kế toán Hoàng Thị Hồng Hƣơng – QT 902K 1
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LÂP HẢI PHÕNG trong công ty, T.S Nghiêm Thị Thà đã trực tiếp hƣớng dẫn thực tập và các thầy cô trong khoa để em có thể hiểu vấn đề đƣợc sâu sắc hơn. Nội dung của khoá luận đƣợc chia làm 3 phần chính: Phần I: Lý luận chung về tổ chức kế toán TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong DN. Phần II: Thực tế tổ chức kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH thƣơng mại và dịch vụ vận tải Tùng Phát. Phần III: Các giải pháp hoàn thiện kế toán TSCĐ tại công ty TNHH thƣơng mại và dịch vụ vận tải Tùng Phát. Trong thời gian thực tập tại công ty em đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ của Công ty, em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty, và phòng kế toán của công ty. Hải Phòng, ngày tháng năm SINH VIÊN Hoàng Thị Hồng Hƣơng Hoàng Thị Hồng Hƣơng – QT 902K 2
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LÂP HẢI PHÕNG PHẦN I LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TSCĐ TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 - NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TSCĐ TRONG DN : 1.1.1 TSCĐ: Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh các DN cần phải có ba yếu tố: tƣ liệu lao động, đối tƣợng lao động, và sức lao động. TSCĐ là tƣ liệu lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, tuy nhiên không phải tất cả các tƣ liệu lao động của DN đều là TSCĐ mà một tƣ liệu lao động muốn trở thành TSCĐ phải thoả mãn các tiêu chuẩn ghi nhận theo quy định hiện hành ( QĐ 206/203/BTC ban hành ngày 12/12/2003) 1.1.1.1 Khái niệm: Tƣ liệu lao động là phƣơng tiện lao động để chuyển đổi đối tƣợng lao động thành sản phẩm, do vậy, yếu tố tƣ liệu lao động quyết định sự tiến bộ hay lạc hậu của sản xuất. Bộ phận quan trọng nhất của tƣ liệu lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh của DN là TSCĐ. Tƣ liệu lao động chia làm 2 nhóm: TSCĐ và công cụ lao động nhỏ. Sở dĩ có sự phân chia làm 2 loại tài sản vì tƣ liệu lao động có nhiều loại, mỗi loại có đặc tính riêng về giá trị và giá trị sử dụng, thời gian sử dụng. Thực tế những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài: máy móc, nhà xƣởng đƣợc tập hợp lại gọi là TSCĐ. 1.1.1.2 Đặc điểm của TSCĐ: Trong quá trình sản xuất, mặc dù TSCĐ bị hao mòn, xong chúng vẫn giữ nguyên đƣợc hình thái vật chất ban đầu. Chỉ khi nào chúng đã bị hao mòn, hƣ hỏng hoàn toàn hoặc xét thấy không có lợi về mặt kinh tế thì khi đó mới cần đƣợc thay thế, đổi mới. Cụ thể: * Về mặt hiện vật: TSCĐ tham gia hoàn toàn và nhiều lần trong sản xuất, nhƣng giá trị sử dụng giảm dần cho đến khi hƣ hỏng hoàn toàn loại ra khỏi sản xuất. * Về mặt giá trị: TSCĐ đƣợc biểu hiện dƣới hai hình thái: + Một bộ phận giá trị tồn tại dƣới hình thái ban đầu gắn với hiện vật TSCĐ. Hoàng Thị Hồng Hƣơng – QT 902K 3
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LÂP HẢI PHÕNG + Một bộ phận giá trị chuyển vào sản phẩm mà TSCĐ sản xuất ra và bộ phận này sẽ chuyển hoá thành tiền khi bán đƣợc sản phẩm. Bộ phận thứ nhất ngày càng giảm, bộ phận thứ hai ngày càng tăng cho đến khi bằng giá trị ban đầu của TSCĐ thì kết thúc quá trình vận động. Nhƣ vậy, khi tham gia vào quá trình sản xuất, nhìn chung TSCĐ khôn bị thay đổi hình thái hiện vật nhƣng tính năng công suất bị giảm dần, tức là nó bị hao mòn và cùng với sự giảm dần về giá trị sử dụng thì giá trị của nó cũng giảm đi. Bộ phận giá trị hao mòn đó đã chuyển vào giá trị sản phẩm mà nó sản xuất ra và đƣợc coi là khấu hao. Bên cạnh đặc điểm nêu trên, một tƣ liệu lao động chỉ đƣợc coi là TSCĐ khi nó là sản phẩm của lao động. Do đó, TSCĐ không chỉ có giá trị sử dụng mà còn có giá trị. Nói một cách khác, TSCĐ phải là một hàng hoá nhƣ mọi hàng hoá thông thƣờng khác. Thông qua mua bán trao đổi, nó có thể đƣợc chuyển quyền sở hữu và quyển sử dụng từ chủ thể này sang chủ thể khác trên thị trƣờng tƣ liệu sản xuất. Theo Q Đ 206/2003/BTC do Bộ trƣởng BTC ra ngày 12/12/2003 có quy đinh : 1.1.1.3 Tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ: 1. Tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ hữu hình: Tƣ liệu lao động là từng tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động đƣợc, nếu thoả mãn đồng thời cả bốn tiêu chuẩn dƣới đây thì đƣợc coi là TSCĐ: a. Chắc chắn thu đƣợc lợi ích kinh tế trong tƣơng lai từ việc sử dụng tài sản đó; b. NG tài sản phải đƣợc xác định một cách tin cậy; c. Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên; d. Có giá trị từ 10.000.000 đồng (mƣời triệu đồng) trở lên. Trƣờng hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện đƣợc chức năng hoạt động chính của nó nhƣng do yêu cầu quản lý, sử dụng TSCĐ đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời bốn tiêu Hoàng Thị Hồng Hƣơng – QT 902K 4
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LÂP HẢI PHÕNG chuẩn của TSCĐ đƣợc coi là một TSCĐ hữu hình độc lập. Đối với súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của TSCĐ đƣợc coi là một TSCĐ hữu hình. Đối với vƣờn cây lâu năm thì từng mảnh vƣờn cây, hoặc cây thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của TSCĐ đƣợc coi là một TSCĐ hữu hình. 2. Tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ vô hình: Mọi khoản chi phí thực tế mà DN đã chi ra thoả mãn đồng thời cả bốn điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, mà không hình thành TSCĐ hữu hình thì đƣợc coi là TSCĐ vô hình. Những khoản chi phí không đồng thời thoả mãn cả bốn tiêu chuẩn nêu trên thì đƣợc kế toán trực tiếp hoặc đƣợc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của DN. Riêng các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai đƣợc ghi nhận là TSCĐ vô hình đƣợc tạo ra từ nội bộ DN nếu thỏa mãn đƣợc bảy điều kiện sau: a. Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đƣa tài sản vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán; b. DN dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để bán; c. DN có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó; d. Tài sản vô hình đó phải tạo ra đƣợc lợi ích kinh tế trong tƣơng lai; đ. Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó; e. Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó; g. Ƣớc tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho TSCĐ vô hình. Chi phí thành lập DN, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo phát sinh trƣớc khi thành lập DN, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm, lợi thế thƣơng mại không phải là TSCĐ vô hình mà đƣợc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong thời gian tối đa không quá 3 năm kể từ khi DN bắt đầu hoạt động. Hoàng Thị Hồng Hƣơng – QT 902K 5
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LÂP HẢI PHÕNG 1.1.1.4 Xác định NG của TSCĐ: 1. Xác định NG TSCĐ hữu hình: a. TSCĐ hữu hình mua sắm: NG TSCĐ hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ) là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế đƣợc hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đƣa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng nhƣ: lãi tiền vay đầu tƣ cho TSCĐ; chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trƣớc bạ Trƣờng hợp TSCĐ hữu hình mua trả chậm, trả góp, NG TSCĐ mua sắm là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế đƣợc hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đƣa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng nhƣ: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử ; lệ phí trƣớc bạ Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay đƣợc kế toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó đƣợc tính vào NG của TSCĐ hữu hình theo quy định vốn hóa chi phí lãi vay. b. TSCĐ hữu hình mua dƣới hình thức trao đổi: NG TSCĐ hữu hình mua dƣới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tƣơng tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế đƣợc hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đƣa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng nhƣ: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trƣớc bạ NG TSCĐ hữu hình mua dƣới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình tƣơng tự, hoặc có thể hình thành do đƣợc bán để đổi lấy quyền sở hữu một TSCĐ hữu hình tƣơng tự là giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đem trao đổi. c. TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất: NG TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất là giá thành thực tế của TSCĐ cộng (+) các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực tiếp liên quan Hoàng Thị Hồng Hƣơng – QT 902K 6
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LÂP HẢI PHÕNG phải chi ra tính đến thời điểm đƣa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (trừ các khoản lãi nội bộ, các chi phí không hợp lý nhƣ vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác vƣợt quá mức quy định trong xây dựng hoặc tự sản xuất). d. NG TSCĐ hữu hình do đầu tƣ xây dựng cơ bản hình thành theo phƣơng thức giao thầu là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tƣ và xây dựng hiện hành cộng (+) lệ phí trƣớc bạ, các chi phí liên quan trực tiếp khác. Đối với TSCĐ là con súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm, vƣờn cây lâu năm thì NG là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật, vƣờn cây đó từ lúc hình thành tính đến thời điểm đƣa vào khai thác, sử dụng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tƣ và xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan. đ. TSCĐ hữu hình đƣợc cấp, đƣợc điều chuyển đến NG TSCĐ hữu hình đƣợc cấp, đƣợc điều chuyển đến là giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng (+) các chi phí mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đƣa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng nhƣ: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử; lệ phí trƣớc bạ (nếu có) Riêng NG TSCĐ hữu hình điều chuyển giữa các đơn vị thành viên kế toán phụ thuộc trong DN là NG phản ánh ở đơn vị bị điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của TSCĐ đó. Đơn vị nhận TSCĐ căn cứ vào NG, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán và bộ hồ sơ của TSCĐ đó để phản ánh vào sổ kế toán. Các chi phí có liên quan tới việc điều chuyển TSCĐ giữa các đơn vị thành viên kế toán phụ thuộc không kế toán tăng NG TSCĐ mà kế toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ. e. TSCĐ hữu hình đƣợc cho, đƣợc biếu, đƣợc tặng, nhận vốn góp liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa : NG TSCĐ hữu hình loại đƣợc cho, đƣợc biếu, đƣợc tặng, nhận vốn góp liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng (+) các chi phí mà bên nhận phải chi ra tính đến thời điểm đƣa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng nhƣ: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử; lệ phí trƣớc bạ Hoàng Thị Hồng Hƣơng – QT 902K 7
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LÂP HẢI PHÕNG 2. Xác định NG TSCĐ vô hình: a. TSCĐ vô hình loại mua sắm: NG TSCĐ vô hình loại mua sắm là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế đƣợc hoàn lại), các chi phí liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đƣa tài sản vào sử dụng theo dự tính. Trƣờng hợp TSCĐ vô hình mua dƣới hình thức trả chậm, trả góp, NG TSCĐ là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay đƣợc kế toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó đƣợc tính vào NG của TSCĐ vô hình theo quy định vốn hóa chi phí lãi vay. b. TSCĐ vô hình mua dƣới hình thức trao đổi: NG TSCĐ vô hình mua dƣới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình không tƣơng tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ vô hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế đƣợc hoàn lại), các chi phí liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đƣa tài sản vào sử dụng theo dự tính. NG TSCĐ vô hình mua dƣới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình tƣơng tự, hoặc có thể hình thành do đƣợc bán để đổi lấy quyền sở hữu một TSCĐ vô hình tƣơng tự là giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đem trao đổi. c. TSCĐ vô hình hình đƣợc tạo ra từ nội bộ DN: NG TSCĐ vô hình đƣợc tạo ra từ nội bộ DN là các chi phí liên quan trực tiếp đến khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm phải chi ra tính đến thời điểm đƣa TSCĐ đó vào sử dụng theo dự tính. Riêng các chi phí phát sinh trong nội bộ để DN có nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát hành, danh sách khách hàng, chi phí phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu và các khoản mục tƣơng tự không đƣợc xác định là TSCĐ vô hình mà kế toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ. d. TSCĐ vô hình đƣợc cấp, đƣợc biếu, đƣợc tặng: Hoàng Thị Hồng Hƣơng – QT 902K 8
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LÂP HẢI PHÕNG NG TSCĐ vô hình đƣợc cấp, đƣợc biếu, đƣợc tặng là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đƣa TSCĐ đó vào sử dụng theo dự tính. đ. Quyền sử dụng đất: NG của TSCĐ là quyền sử dụng đất (bao gồm quyền sử dụng đất có thời hạn và quyền sử dụng đất lâu dài): là tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng (+) chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trƣớc bạ (không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất); hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn. Trƣờng hợp DN thuê đất thì tiền thuê đất đƣợc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh, không ghi nhận là TSCĐ vô hình. e. Quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế: NG của TSCĐ là quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế: là toàn bộ các chi phí thực tế DN đã chi ra để có quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế. g. Nhãn hiệu hàng hóa: NG của TSCĐ là nhãn hiệu hàng hóa: là các chi phí thực tế liên quan trực tiếp tới việc mua nhãn hiệu hàng hóa. h. Phần mềm máy vi tính: NG của TSCĐ là phần mềm máy vi tính (trong trƣờng hợp phần mềm là một bộ phận có thể tách rời với phần cứng có liên quan): là toàn bộ các chi phí thực tế DN đã chi ra để có phần mềm máy vi tính. 3. NG TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê là giá trị hợp lý của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản. Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tài sản tối thiểu, thì NG ghi theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu. Chi phí phát sinh ban đầu liên quan trực tiếp đến hoạt động thuê tài chính đƣợc tính vào NG của TSCĐ đi thuê. 4. NG TSCĐ của cá nhân, hộ kinh doanh cá thể thành lập DN tƣ nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần mà không còn hóa đơn, chứng từ là giá trị Hoàng Thị Hồng Hƣơng – QT 902K 9
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LÂP HẢI PHÕNG hợp lý do DN tự xác định tại thời điểm đăng ký kinh doanh và chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về tính chính xác của giá trị đó. Trƣờng hợp giá trị TSCĐ do DN tự xác định lớn hơn so với giá bán thực tế của TSCĐ cùng loại hoặc tƣơng đƣơng trên thị trƣờng, thì DN phải xác định lại giá trị hợp lý của TSCĐ làm căn cứ tính thuế thu nhập DN; nếu giá trị TSCĐ vẫn chƣa phù hợp với giá bán thực tế trên thị trƣờng, cơ quan thuế có quyền yêu cầu DN xác định lại giá trị của TSCĐ thông qua Hội đồng định giá ở địa phƣơng hoặc tổ chức có chức năng thẩm định giá theo quy định của pháp luật. 5. NG TSCĐ trong DN chỉ đƣợc thay đổi trong các trƣờng hợp sau: a. Đánh giá lại giá trị TSCĐ theo quy định của pháp luật; b. Nâng cấp TSCĐ; c. Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ. Khi thay đổi NG TSCĐ, DN phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu NG, giá trị còn lại trên sổ kế toán, số khấu hao luỹ kế của TSCĐ và tiến hành kế toán theo các quy định hiện hành. 6. Việc phản ánh tăng, giảm NG TSCĐ đƣợc thực hiện tại thời điểm tăng, giảm TSCĐ. 1.1.1.5 Nguyên tắc quản lý TSCĐ: Mọi TSCĐ trong DN phải có bộ hồ sơ riêng (bộ hồ sơ gồm có biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hoá đơn mua TSCĐ và các chứng từ khác có liên quan). TSCĐ phải đƣợc phân loại, thống kê, đánh số và có thẻ riêng, đƣợc theo dõi chi tiết theo từng đối tƣợng ghi TSCĐ và đƣợc phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ. Mỗi TSCĐ phải đƣợc quản lý theo NG, số khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ kế toán. Đối với những TSCĐ không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều 9 của QĐ 206/2003/BTC ban hành này 12/12/2003, DN quản lý TSCĐ này theo NG, số giá trị hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ kế toán. DN phải thực hiện việc quản lý đối với những TSCĐ đã khấu hao hết nhƣng Hoàng Thị Hồng Hƣơng – QT 902K 10
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LÂP HẢI PHÕNG vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh nhƣ những TSCĐ bình thƣờng. Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính, DN phải tiến hành kiểm kê TSCĐ. Mọi trƣờng hợp phát hiện thừa, thiếu TSCĐ đều phải lập biên bản, tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý. 1.1.1.6 Nâng cấp, sửa chữa TSCĐ: 1. Các chi phí DN chi ra để nâng cấp TSCĐ đƣợc phản ánh tăng NG của TSCĐ đó, không đƣợc kế toán các chi phí này vào chi phí kinh doanh trong kỳ. 2. Các chi phí sửa chữa TSCĐ đƣợc coi nhƣ khoản phí tổn và đƣợc kế toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong kỳ, nhƣng tối đa không quá 3 năm. Đối với một số ngành có chi phí sửa chữa TSCĐ lớn và phát sinh không đều giữa các kỳ, các năm, DN đƣợc trích trƣớc chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí kinh doanh trong kỳ với điều kiện sau khi trích trƣớc DN vẫn kinh doanh có lãi. DN phải lập kế hoạch trích trƣớc chi phí sửa chữa TSCĐ và thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý. DN phải quyết toán chi phí sửa chữa thực tế phát sinh với chi phí sửa chữa đã trích trƣớc. Nếu chi phí sửa chữa thực tế lớn hơn số đã trích thì phần chênh lệch đƣợc kế toán toàn bộ hoặc đƣợc phân bổ dần vào chi phí trong kỳ nhƣng tối đa không quá 3 năm. Nếu chi phí sửa chữa thực tế nhỏ hơn số đã trích thì phần chênh lệch đƣợc kế toán giảm chi phí kinh doanh trong kỳ. 3. Các chi phí liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau ghi nhận ban đầu đƣợc đánh giá một cách chắc chắn, làm tăng lợi ích kinh tế của TSCĐ vô hình so với mức hoạt động ban đầu, thì đƣợc phản ánh tăng NG TSCĐ. Các chi phí khác liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau ghi nhận ban đầu đƣợc kế toán vào chi phí sản xuất kinh doanh. 1.1.1.7 Cho thuê, cầm cố, thế chấp, nhƣợng bán, thanh lý TSCĐ: 1. Mọi hoạt động cho thuê, cầm cố, thế chấp, nhƣợng bán, thanh lý TSCĐ phải tuân theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành 2. Đối với thuê TSCĐ hoạt động: Hoàng Thị Hồng Hƣơng – QT 902K 11
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LÂP HẢI PHÕNG - DN đi thuê phải có trách nhiệm quản lý, sử dụng TSCĐ theo các quy định trong hợp đồng thuê. Chi phí thuê TSCĐ đƣợc kế toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ. - DN cho thuê, là chủ sở hữu, phải theo dõi, quản lý TSCĐ cho thuê. 3. Đối với thuê TSCĐ tài chính: - DN đi thuê phải theo dõi, quản lý, sử dụng TSCĐ đi thuê nhƣ TSCĐ thuộc sở hữu của DN và phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng thuê TSCĐ. - DN cho thuê, với tƣ cách là chủ đầu tƣ, phải theo dõi và thực hiện đúng các quy định trong hợp đồng cho thuê TSCĐ. 4. Đối với giao dịch bán và thuê lại TSCĐ: - Trƣờng hợp DN bán và cho thuê lại TSCĐ là thuê hoạt động, DN phải thực hiện nhƣ quy định đối với DN đi thuê TSCĐ hoạt động. Các khoản chênh lệch phát sinh khi giá bán thỏa thuận, tiền thuê lại TSCĐ ở mức thấp hơn hoặc cao hơn giá trị hợp lý đƣợc kế toán ngay vào thu nhập trong kỳ phát sinh hoặc phân bổ dần vào chi phí theo quy định. - Trƣờng hợp DN bán và thuê lại TSCĐ là thuê tài chính, DN phải thực hiện nhƣ quy định đối với DN đi thuê TSCĐ tài chính. Khoản chênh lệch giữa giữa thu nhập bán tài sản với GTCL trên sổ kế toán đƣợc tính vào thu nhập theo quy định. 5. Hội đồng giao nhận, Hội đồng thanh lý, Hội đồng nhƣợng bán TSCĐ trong DN do DN quyết định thành lập gồm các thành viên bắt buộc là Giám đốc DN, Kế toán trƣởng của DN, một chuyên gia kỹ thuật am hiểu về loại TSCĐ (trong hay ngoài DN), đại diện bên giao tài sản (nếu có) và các thành viên khác do DN quyết định. Trong những trƣờng hợp đặc biệt hoặc theo quy định của chế độ quản lý tài chính hiện hành, DN mời thêm đại diện cơ quan tài chính trực tiếp quản lý và cơ quan quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật (nếu có) cùng tham gia các Hội đồng này. 1.1.2 Yêu cầu quản lý TSCĐ trong DN: Quản lý là một quá trình định hƣớng và tổ chức thực hiện các hƣớng đã định trên cơ sở những nguồn lực xác định nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Yêu cầu quản lý TSCĐ đó là: Hoàng Thị Hồng Hƣơng – QT 902K 12
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LÂP HẢI PHÕNG + Phải quản lý TSCĐ nhƣ là một yếu tố cơ bản của sản xuất kinh doanh, góp phần tạo ra năng lực sản xuất đơn vị. Do đó kế toán phải cung cấp thông tin về số lƣợng TSCĐ hiện có tại đơn vị, tình hình biến động của TSCĐ trong đơn vị. + Phải quản lý TSCĐ nhƣ là một bộ phận vốn cơ bản, đầu tƣ dài hạn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, có tốc độ chu chuyển chậm tính bằng nhiều năm tài chính, có độ rủi ro lớn. Vì vậy kế toán phải cung cấp những thông tin về các loại vốn đã đầu tƣ cho tài sản và chi tiết vốn đầu tƣ cho chủ sở hữu, phải biết đƣợc nhu cầu vốn cần thiết để đầu tƣ mới cũng nhƣ để sửa chữa TSCĐ. + Phải quản lý phần giá trị TSCĐ đã sử dụng nhƣ là một bộ phận chi phí của sản xuất kinh doanh. Do đó, yêu cầu kế toán phải tính đúng, tính đủ mức khấu hao trích tuỳ từng kỳ kinh doanh theo hai mục đích: thu hồi đƣợc vốn đầu tƣ hợp lý và đảm bảo khả năng tái sản xuất và có kế hoạch đầu tƣ mới khi cầu thiết. 1.1.3 Sự cần thiết phải tổ chức kế toán TSCĐ tại DN: Do TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật của sản xuất, là điều kiện quan trọng để tăng NSLĐ xã hội và phát triển nền kinh tế quốc dân nên cần sự tăng thêm và đổi mới không ngừng. Điều đó có tác dụng quyết định đến yêu cầu và nhiệm vụ của công tác quản lý và sử dụng TSCĐ. Mỗi ngành, mỗi địa phƣơng cũng nhƣ từng DN phải đề cao trách nhiệm làm chủ các nguồn vốn, bảo tồn và bảo vệ an toàn triệt để, có hiệu quả cao mọi TSCĐ hiện có nhằm nâng cao chất lƣợng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm và giữ vững đƣợc thị trƣờng có đủ sức để cạnh tranh với DN khác. Hơn nữa kế toán TSCĐ rất phức tạp vì các nghiệp vụ về TSCĐ rất nhiều và thƣờng có quy mô lớn, thời gian phát sinh dài nhƣ: mua sắm, xây dựng, khấu hao, sửa chữa, thanh lý Thêm vào đó, yêu cầu về quản lý TSCĐ rất cao. Do vậy, để đảm bảo ghi chép kịp thời chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và cung cấp những thong tin hữu hiệu nhất cho quản lý thì cần phải tổ chức kế toán TSCĐ một cách khoa học, tạo mối liên hệ chặt chẽ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất của kế toán. Vì vậy có thể nói tổ chức kế toán TSCĐ là rất cần thiết. 1.1.4 Nhiệm vụ tổ chức kế toán TSCĐ: Xuất phát từ đặc điểm, vị trí và vai trò của TSCĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán TSCĐ phải đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau: + Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác kịp thời số lƣợng, giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi toàn đơn vị, cũng Hoàng Thị Hồng Hƣơng – QT 902K 13
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LÂP HẢI PHÕNG nhƣ tại từng bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thƣờng xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dƣỡng TSCĐ và kế hoạch đầu tƣ đổi mới TSCĐ trong từng đơn vị. + Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao kịp thời số lƣợng, giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi toàn đơn vị, cũng nhƣ tại từng bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thƣờng xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dƣỡng TSCĐ và kế hoạch đầu tƣ đổi mới TSCĐ trong từng đơn vị. + Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản và chế độ quy định. + Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, giám sát việc sửa chữa TSCĐ về chi phí và kết quả của công việc sửa chữa. + Tính toán phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang bị thêm, đổi mới nâng cấp hoặc tháo gỡ bớt làm tăng giảm NG TSCĐ cũng nhƣ tình hình quản lý, nhƣợng bán TSCĐ. + Hƣớng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận phụ thuộc trong các DN thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các sổ, thẻ kế toán cần thiết và kế toán TSCĐ đúng chế độ quy định. + Tham gia kiểm tra đánh giá lại TSCĐ theo quy định của nhà nƣớc và yêu cầu bảo quản vốn, tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy động bảo quản, sử dụng TSCĐ tại đơn vị. 1.1.5 Phân loại TSCĐ: 1.1.5.1 Sự cần thiết phải phân loại TSCĐ: TSCĐ có nhiều loại nhiều thứ, có đặc điểm và yêu cầu quản lý khác nhau. Do vậy để tiện cho công tác quản lý và kế toán TSCĐ thì phân loại TSCĐ là điều rất cần thiết. Nhờ vào việc phân loại chúng ta sẽ biết đƣợc chất lƣợng cơ cấu của từng loại TSCĐ hiện có trong nền kinh tế quốc dân nói chung và trong từng DN nói riêng. Tài liệu của phân loại TSCĐ đƣợc dùng để xác lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch sửa chữa lớn, hiện đại hoá TSCĐ, nếu phân loại chính xác TSCĐ sẽ tạo điều kiện phát huy hết tác dụng của TSCĐ trong quá trình sản xuất, đồng thời phục vụ Hoàng Thị Hồng Hƣơng – QT 902K 14
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LÂP HẢI PHÕNG tốt cho công tác thống kê, kế toán TSCĐ thành từng loại, từng nhóm theo những đặc trƣng nhất định. 1.1.5.1 Phân loại: Phân loại TSCĐ là việc phân chia toàn bộ TSCĐ hiện có của DN theo những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý và kế toán TSCĐ. Thông thƣờng, có 4 cách phân loại TSCĐ nhƣ sau: * Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện: + TSCĐ hữu hình + TSCĐ vô hình * Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu + TSCĐ tự có + TSCĐ thuê ngoài * Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành TSCĐ: + TSCĐ đƣợc mua sắm đầu tƣ do Nhà nƣớc cấp. + TSCĐ đƣợc mua sắm đầu tƣ bằng nguồn vốn tự bổ sung. + TSCĐ đƣợc mua sắm đầu tƣ bằng nguồn vốn liên doanh. + TSCĐ đƣợc mua sắm đầu tƣ bằng nguồn vốn vay. * Phân loại TSCĐ theo nội dung và tình hình sử dụng: + TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh + TSCĐ hành chính sự nghiệp: là TSCĐ của các đơn vị hành chính sự nghiệp (nhƣ đoàn thể quần chúng, tổ chức y tế, văn hoá ) + TSCĐ phúc lợi + TSCĐ chờ xử lý Phân loại TSCĐ góp phần quan trọng trong việc quản lý tài sản cũng nhƣ việc tổ chức kế toán TSCĐ nhanh chóng, chính xác, từ đó cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản lý nhằm cải tiến, thay đổi TSCĐ theo kịp với tiến trình phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ. Tuỳ theo quy mô và cách thức tổ chức quản lý của từng DN mà DN có thể tự phân hợp với quản lý và kế toán TSCĐ. 1.1.6. Đánh giá TSCĐ: Hoàng Thị Hồng Hƣơng – QT 902K 15
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LÂP HẢI PHÕNG + Khái niệm: Đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị TSCĐ để ghi sổ kế toán. + Ý nghĩa cảu việc đánh giá TSCĐ. - Đánh giá TSCĐ phục vụ cho yêu cầu quản lý và kế toán TSCĐ. - Thông qua đó ta có đƣợc thông tin tổng hợp về tổng giá trị TSCĐ của DN. - Chúng ta xác định đƣợc giá trị TSCĐ để tiến hành khấu hao. - Sử dụng đánh giá TSCĐ để phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ trong DN. Nguyên tắc đánh giá: nguyên tắc đánh giá TSCĐ là đánh giá theo NG. NG TSCĐ chỉ đƣợc thay đổi trong các trƣờng hợp sau: - Đánh giá lại giá trị TSCĐ. - Nâng cấp TSCĐ. - Tháo dỡ một số bộ phận TSCĐ. Khi thay đổi NG TSCĐ. DN phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu NG, giá trị còn lại trên sổ kế toán, số khấu hao luỹ kế của TSCĐ và tiến hành kế toán theo các quy định hiện hành. Chỉ tiêu hiện vật của TSCĐ là cơ sở lập kế hoạch, phân phối sử dụng và tái sản xuất TSCĐ. Trong kế toán và quản lý tổng hợp TSCĐ theo các chỉ tiêu tổng hợp của một đơn vị kinh tế cơ sở phải sử dụng chỉ tiêu giá trị của TSCĐ, mà muốn nghiên cứu mặt giá trị của TSCĐ phải tiến hành đánh giá chính xác từng loại thông qua hình thái tiền tệ. Đánh giá TSCĐ thực chất là việc xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ. TSCĐ đƣợc đánh giá lần đầu và có thể đƣợc đánh giá lại trong quá trình sử dụng. Do vậy, TSCĐ đƣợc đánh giá theo NG, giá trị hao mòn và giá trị còn lại. 1.1.6.1 Xác định NG TSCĐ: Theo thông lệ kế toán Việt Nam, NG TSCĐ theo quy định của từng loại TSCĐ. + Xác định NG TSCĐ hữu hình: + TSCĐ loại mua sắm: NG TSCĐ loại tài sản (kể cả mua mới và cũ), bao gồm: giá thực tế phải trả (giá mua ghi trên chứng từ); lãi tiền vay đầu tƣ cho TSCĐ khi chƣa đƣa TSCĐ vào sử dụng; các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, các chi phí sửa chữa, tân trang trƣớc khi đƣa TSCĐ vào sử dụng; chi phí lắp đặt, thuế và lệ phí trƣớc bạ (nếu có) + Tài sán cố định loại đầu tƣ xây dựng: Hoàng Thị Hồng Hƣơng – QT 902K 16
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LÂP HẢI PHÕNG NG TSCĐ loại đầu tƣ xây dựng (cả tự làm và thuê ngoài) là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại Điều lệ Quản lý đầu tƣ và xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan và lệ phí trƣớc bạ (nếu có). Đối với TSCĐ là con súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm, vƣờn cây lâu năm thì NG là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật, vƣờn cây đó từ lúc hình thành cho tới khi đƣa vào khai thác, sử dụng theo quy định tại Điều lệ Quản lý đầu tƣ và xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan và lệ phí trƣớc bạ (nếu có). + TSCĐ loại đƣợc cấp, đƣợc điều chuyển đến NG TSCĐ đƣợc cấp, đƣợc điều chuyển đến bao gồm: giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận và các chi phí tân trang; chi phí sửa chữa; chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử; lệ phí trƣớc bạ (nếu có) mà bên nhận tài sản phải chi ra trƣớc khi đƣa TSCĐ vào sử dụng. Riêng NG TSCĐ điều chuyển giữa các đơn vị thành viên kế toán phụ thuộc trong DN là nguyên nhân phản ánh ở đơn vị bị điều chuyển phù hợp với hồ sơ của TSCĐ đó. Đơn vị nhận TSCĐ căn cứ vào NG, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán và bộ hồ sơ của TSCĐ đó để xác minh định các chỉ tiêu NG, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ và phản ánh vào sổ kế toán. Các chi phí có liên quan tới việc chuyển TSCĐ giữa các đơn vị thành viên kế toán phụ thuộc không kế toán tăng NG TSCĐ mà kế toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ. + TSCĐ đƣợc cho, đƣợc biếu, đƣợc tặng, nhận vốn góp liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa NG TSCĐ loại đƣợc cho, đƣợc biếu, đƣợc tặng, nhận vốn góp liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa bao gồm: giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận; các chi phí tân trang, sửa chữa TSCĐ; các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trƣớc bạ (nếu có) mà bên nhận phải chi ra trƣớc khi đƣa vào sử dụng. + Xác định NG TSCĐ vô hình: Hoàng Thị Hồng Hƣơng – QT 902K 17
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LÂP HẢI PHÕNG Việc xác định NG của TSCĐ vô hình là phức tạp. Có những loại TSCĐ vô hình có thể định giá và mua bán đƣợc nhƣ: Vị trí kinh doanh, bản quyền, phát minh sáng chế, chi phí thành lập Giá trị của những loại TSCĐ vô hình này đƣợc thể hiện bằng những khoản chi phí để mua chúng thông qua các văn bản sở hữu đƣợc luật pháp thừa nhận: kế ƣớc, giấy chứng nhận sở hữu, hợp đồng. Bên cạnh đó cũng có những loại TSCĐ vô hình có giá trị lớn nhƣ uy tín của DN. Tuy nhiên các loại tài sản này lại không đo đếm đƣợc cụ thể và giá trị của chúng đƣợc thể hiện ở khả năng sinh lời của DN. Vì vậy, khi góp vốn liên doanh, ngƣời ta có thể góp vốn bằng tiền, bằng tài sản, đất đai, máy móc và bằng cả uy tín cá nhân, nghề nghiệp gia truyền Cho tới nay việc xác định giá trị TSCĐ vô hình chủ yếu dựa vào phƣơng thức ƣớc lệ. Ở những nƣớc có thị trƣờng chứng khoán phát triển, giá của DN nói chung và những TSCĐ vô hình nói riêng đƣợc phản ánh theo sự lên xuống của giá cổ phiếu của DN. Chính do tính phức tạp về xác định của những TSCĐ vô hình nên hiện nay chỉ những TSCĐ vô hình nào đƣợc “mua” “bán” thì mới đƣợc phản ánh vào sổ kế toán. Số khác tuy là rất có giá nhƣng không đƣợc phản ánh trên sổ sách kế toán nên chỉ đƣợc ghi nhận trong ý niệm. Vì vậy, NG TSCĐ vô hình đƣợc ghi trong sổ sách kế toán là tổng số tiền chi trả hoặc chi phí trực tiếp liên quan đến phát triển tài sản hoặc quyền thụ hƣởng tài sản. + Xác định NG TSCĐ thuê tài chính. NG TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê nhƣ đơn vị chủ sở hữu tài sản boa gồm: giá mua thực tế (giá mua ghi trên chứng từ); các chi phí vận chuyển, bốc dỡ; các chi phí sửa chữa, tân trang trƣớc khi đƣa TSCĐ vào sử dụng; chi phí lắp đặt, chạy thử, thuế và lệ phí trƣớc bạ (nếu có) Phần chênh lệch giữa tiền thuê TSCĐ phải trả cho đơn vị thuê và NG TSCĐ đó đƣợc kế toán vào chi phí kinh doanh phù hợp với thời hạn của hợp đồng thuê tài chính. 1.1.6.2 Xác định giá trị hao mòn của TSCĐ: a) Hao mòn: Các tài sản trong quá trình sử dụng bị giảm giá trị và giá trị sử dụng do nhiều yếu tố khác nhau. Những nhân tố gây ảnh hƣởng đến giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ làm chúng mất giá thƣờng đƣợc chia làm hai nhóm: các nhân tố Hoàng Thị Hồng Hƣơng – QT 902K 18
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LÂP HẢI PHÕNG hữu hình và các nhân tố vô hình. Do đó, ngƣời ta chia hao mòn TSCĐ thành hai loại là: hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. + Hao mòn hữu hình: là sự giảm dần về mặt giá trị sử dụng và giá trị do chúng đƣợc sử dụng trong sản xuất hoặc do tác động của các yếu tố tự nhiên gây ra biểu hiện ở chỗ hiệu suất của TSCĐ giảm dần, cuối cùng bị hƣ hỏng, phải thanh lý TSCĐ bị hao mòn hữu hình. Trƣớc hết do nó trực tiếp hay gián tiếp tham gia vào quá trình SXKD, trong trƣờng hợp này mức độ hao mòn tỷ lệ thuận với thời gian và cƣờng độ sử dụng chúng. Ngoài nguyên nhân chủ yếu nên trong khi sử dụng và cả khi không sử dụng, tài sản còn bị hao mòn hữu hình do tác động của yếu tố tự nhiên nhƣ: độ ẩm, khí hậu thời tiết Đặc biệt trong một số ngành nhƣ nông, lâm nghiệp, xây dựng, khai thác vận tải TSCĐ phải hoạt động thƣờng xuyên trong môi trƣờng tự nhiên, do đó mức độ hao mòn của chúng thƣờng lớn hơn so với ngành khác. Hình thức hao mòn này phát sinh một cách thƣờng xuyên mức độ của chúng cao hay thấp tuỳ thuộc vào các yếu tố nhƣ: cƣờng độ sử dụng, chế độ bảo quản, bảo dƣỡng, điều kiện môi trƣờng khí hậu xung quanh, trình độ ngƣời quản lý và sử dụng. Để giảm bớt hao mòn hữu hình trong quá trình sử dụng. TSCĐ phải đƣợc bảo quản tốt, lập kế hoạch bảo dƣỡng thƣờng xuyên, nâng cao trình độ ngƣời sử dụng và sử dụng tài sản đúng với tính năng kỹ thuật vốn có của nó. + Hao mòn vô hình: là sự giảm thuần tuý về mặt giá trị của tài sản do có những TSCĐ cùng loại nhƣng đƣợc sản xuất ra với giá rẻ hơn hoặc hiện đại hơn. Nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự hao mòn vô hình không phải là do chúng đƣợc sử dụng ít hay nhiều trong sản xuất mà do tiến bộ khoa học kỹ thuật. Trong điều kiện tăng trƣởng mạnh mẽ về khoa học kỹ thuật hiện nay, ngƣời ta có thể sản xuất ra những máy móc, thiết bị cùng loại, cùng thông số kỹ thuật nhƣng giá hạ hơn hoặc với giá không đổi nhƣng có tính năng tác dụng, công suất cao hơn, tất yếu những máy móc sản xuất ở thời gian trƣớc đây sẽ bị mất giá so với hiện tại. Sự mất giá đó chính là hao mòn vô hình. Hao mòn vô hình của TSCĐ còn xuất hiện khi chu kỳ sống của sản phẩm nào đó bị chấm dứt dẫn đến những máy móc thiết bị để chế tạo ra những sản phẩm đó cũng bị lạc hậu, mất tác dụng. Hao mòn vô hình của tài sản không có liên quan đến việc giảm giá trị sử dụng của nó. Trên thực tế, có những máy móc thiết bị có nguyên chƣa sử dụng đã bị mất giá do hao mòn vô hình, đặc biệt những máy móc thiết bị trong ngành tin học, điện tử Cũng có Hoàng Thị Hồng Hƣơng – QT 902K 19
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LÂP HẢI PHÕNG những trƣờng hợp máy móc thiết bị quy trình công nghệ mới chỉ nằm trên dự án, dự thảo phát minh đã trở nên lạc hậu trong chính thời điểm đó. Điều này cho thấy hao mòn vô hình không chỉ diễn ra đối với TSCĐ hữu hình mà còn đối với TSCĐ vô hình. Khoa học kỹ thuật phát triển nhanh, khả năng hao mòn vô hình càng lớn. Để hạn chế hao mòn vô hình phải rút ngắn thời gian thu hồi vốn đầu tƣ ở TSCĐ. b) Khấu hao TSCĐ: Chúng ta đã biết vai trò của TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm phục vụ cho quá trình SXKD. Đồng thời theo quan điểm kinh tế chính trị, một TSCĐ chỉ đƣợc mua khi nó thoả mãn nhu cầu của ngƣời tiêu dung tức là TSCĐ đó có giá trị sử dụng hay có một lƣợng hữu dụng. Nhƣng do đặc điểm của TSCĐ là tham gia vào nhiều chu kỳ hoạt động SXKD nên TSCĐ sẽ cung cấp một lƣợng giá trị sử dụng cho hoạt động của DN trong suốt thời gian sử dụng dự kiến của nó. Từ đó có thể nói rằng: khi mua TSCĐ để sử dụng thì ta cũng đồng nghĩa với việc kinh doanh đã mua một lƣợng giá trị sử dụng của TSCĐ đó để cung cấp cho DN trong một thời gian dài ở tƣơng lại. Hoặc nói cách khác, DN đã ứng trƣớc một số chi phí thời điểm mua TSCĐ để hy vọng nhận đƣợc một khối lƣợng dịch vụ trong tƣơng lai khi sử dụng TSCĐ này. Với kết luận này, giá trị của TSCĐ đƣợc mua là một khoản chi phí ứng trƣớc thì cần phải tính toán phân bổ chi phí TSCĐ để thu hồi đƣợc chi phí đầu tƣ ban đầu. Quá trình phân bổ chi phí này đƣợc gọi là khấu hao TSCĐ. Số khấu hao luỹ kế của TSCĐ: là tổng cộng số khấu hao đã trích vào chi phí kinh doanh qua các thời kỳ kinh doanh của TSCĐ tính đến thời điểm xác định. *Một số quy định về khấu hao: * Việc phản ánh tăng, giảm NG TSCĐ đƣợc thực hiện theo nguyên tắc tròn tháng. TSCĐ tăng, giảm, ngừng tham gia vào hoạt động SXKD (đƣa vào cất giữ theo quy định của nhà nƣớc, chờ thanh lý ) trong tháng, đƣợc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ từ ngày đầu của tháng tiếp theo. * Mọi TSCĐ của DN có liên quan đến việc hoạt động kinh doanh đều phải trích khấu hao, mức trích khấu hao TSCĐ đƣợc kế toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Những TSCĐ không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không phải trích khấu hao bao gồm: Hoàng Thị Hồng Hƣơng – QT 902K 20
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LÂP HẢI PHÕNG + TSCĐ không cần dùng, chƣa cần dùng đã có quyết định của hội đồng quản trị (đối với DN có hội đồng quản trị) hoặc cơ quan có quyết định thành lập DN (đối với DN không có hội đồng quản trị) cho phép DN đƣợc đƣa vào cất giữ, bảo quản, điều động cho DN khác. + TSCĐ thuộc dự trữ nhà nƣớc giao cho DN quản lý hộ, giữ hộ. + TSCĐ phục vụ các hoạt động phúc lợi trong DN nhƣ: nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà truyền thống, nhà ăn + Những TSCĐ phục vụ nhu cầu chung toàn xã hội, không phục vụ cho hoạt động kinh doanh của riêng DN nhƣ đê đập, cầu cống, đƣờng xá, mà nhà nƣớc giao cho DN quản lý. TSCĐ khác không tham gia vào hoạt động kinh doanh. DN thực hiện việc quản lý, theo dõi các TSCĐ trên đây nhƣ đối với các TSCĐ dùng trong hoạt động kinh doanh và tính mức hao mòn của TSCĐ này (nếu có), mức hao mòn hàng năm đƣợc xác định bằng cách lấy NG chia (:) cho thời gian sử dụng của TSCĐ xác định theo quy định. Nếu các TSCĐ này có tham gia vào hoạt động kinh doanh thì trong thời gian TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh, DN thực hiện tính và trích khấu hao vào chi phí kinh doanh của DN. Tiền khấu hao đƣợc phân bổ theo nguồn gốc TSCĐ. * DN không đƣợc tính và trích khấu hao đối với những TSCĐ đã khấu hao hết nhƣng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Đối với những TSCĐ chƣa khấu hao hết đã hỏng, DN phải xác định nguyên nhân, quy trách nhiệm đền bù, đòi bồi thƣờng thiệt hại và xử lý tổn thất theo các quy định hiện hành. Đối với những TSCĐ đang chờ quyết định thanh lý tính từ thời điểm TSCĐ ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh, DN thôi trích khấu hao theo các quy định. * Hội đồng giao nhận, hội đồng thanh lý, hội đồng nhƣợng bán TSCĐ trong DN do DN quyết định thành lập gồm các thành việc bắt buộc là giám đốc DN, kế toán trƣởng hoặc trƣởng phòng tài chính kế toán của DN, một chuyên gia kỹ thuật am hiểu về loại TSCĐ (trong hay ngoài DN), đại diện bên giao TSCĐ (nếu có) và các thành viên khác do DN xác định. Trong những trƣờng hợp đặc biệt Hoàng Thị Hồng Hƣơng – QT 902K 21
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LÂP HẢI PHÕNG hoặc theo quy định của chế độ quản lý tài chính hiện hành, DN mời theo đại diện cơ quan quản lý trực tiếp quản lý và cơ quan quản lý kinh tế - kỹ thuật (nếu có) cùng tham gia các hội đồng này. * Việc sử dụng số khấu hao TSCĐ của các DN và huy động tiền khấu hao TSCĐ của các đơn vị thành viên trong tổng công ty phải tuân theo các quy định về chế độ quản lý tài chính hiện hành của nhà nƣớc, quy chế tài chính của tổng công ty. c) Mối quan hệ giữa hao mòn và khấu hao TSCĐ: Ta thấy nên coi khấu hao là một tính toán xác định mức độ hao mòn của TSCĐ và phân bổ nó vào chi phí SXKD thì việc này cũng có nghĩa là hao mòn TSCĐ bao nhiêu thì khấu hao TSCĐ bấy nhiêu. Nhƣng TSCĐ bị cả hao mòn hữu hình và vô hình, do đó vấn đề xác định chính xác lƣợng hao mòn thực tế của TSCĐ đặt ra là vấn đề rất khó giải quyết. Nhƣ vậy, hao mòn là một hiện tƣợng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ, còn khấu hao là một biện pháp chủ quan, vì nó phụ thuộc vào ý chí của chủ DN, cũng nhƣ ngƣời quản lý. Tuy nhiên, do chi phí khấu hao TSCĐ là một khoản chi phí hợp lý, hợp lệ của chi phí SXKD cho nên chi phí khấu hao TSCĐ sẽ ảnh hƣởng đến giá thành của sản phẩm hàng hoá dịch vụ, ảnh hƣởng đến lợi tức của doanh nghiệp. Từ đó ảnh hƣởng đến thuế phải nộp với nhà nƣớc. d) Chế độ tài chính: Việc tính khấu hao có thể đƣợc tiến hành theo nhiều phƣơng pháp khác nhau. Việc lựa chọn phƣơng pháp tính khấu hao nào là tuỳ thuộc vào quy định của nhà nƣớc về chế độ quản lý tài chính đối với DN và yêu cầu quản lý của DN. Phƣơng pháp khấu hao đƣợc lựa chọn phải đảm bảo thu hồi vốn nhanh, đầy đủ và phù hợp với khả năng trang trải chi phí của DN. Có nhiều phƣơng pháp tính khấu hao TSCĐ đƣợc áp dụng rộng rãi, phổ biến trên thế giới, đặc biệt là ở các nƣớc có nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên các DN Việt Nam hiện nay chủ yếu áp dụng một phƣơng pháp khấu hao là phƣơng pháp khấu hao bình quân (còn gọi là khấu hao đều hay khấu hao đƣờng thẳng). Phƣơng pháp này bắt buộc với các DN nhà nƣớc theo quyết định 206/2003/BTC của Bộ Trƣởng Bộ Tài Chính. Sau đây là nội dung phƣơng pháp khấu hao bình quân và các phƣơng pháp khấu hao phổ biến khác. Hoàng Thị Hồng Hƣơng – QT 902K 22
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LÂP HẢI PHÕNG I. Phƣơng pháp khấu hao đƣờng thẳng: 1. Nội dung của phương pháp: TSCĐ trong DN đƣợc trích khấu hao theo phƣơng pháp khấu hao đƣờng thẳng nhƣ sau: - Căn cứ các quy định trong Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC, DN xác định thời gian sử dụng của TSCĐ; - Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ theo công thức dƣới đây: Mức trích khấu hao NG của TSCĐ trung bình hàng năm = –––––––––––––––––––––––––– của TSCĐ Thời gian sử dụng - Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng. 2. Trƣờng hợp thời gian sử dụng hay NG của TSCĐ thay đổi, DN phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của TSCĐ bằng cách lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia (:) cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời gian sử dụng còn lại (đƣợc xác định là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã đăng ký trừ thời gian đã sử dụng) của TSCĐ. 3. Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ đƣợc xác định là hiệu số giữa NG TSCĐ và số khấu hao luỹ kế đã thực hiện đến năm trƣớc năm cuối cùng của TSCĐ đó. 2 Xác định mức trích khấu hao đối với những TSCĐ đưa vào sử dụng trước ngày 01/01/2004: a. Cách xác định mức trích khấu hao: - Căn cứ các số liệu trên sổ kế toán, hồ sơ của TSCĐ để xác định giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ. - Xác định thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ theo công thức sau: t1 T = T2 ( 1 - ) Hoàng Thị Hồng Hƣơng – QT 902K 23
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LÂP HẢI PHÕNG T1 Trong đó: T : Thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ T1 : Thời gian sử dụng của TSCĐ xác định theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC. T2 : Thời gian sử dụng của TSCĐ xác định theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC. t1 : Thời gian thực tế đã trích khấu hao của TSCĐ - Xác định mức trích khấu hao hàng năm (cho những năm còn lại của TSCĐ) nhƣ sau: Mức trích khấu hao Giá trị còn lại của TSCĐ trung bình hàng năm = ––––––––––––––––––––––––––––––––– của TSCĐ Thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ - Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng. II. Phƣơng pháp khấu hao theo số dƣ giảm dần có điều chỉnh: 1. Nội dung của phương pháp: Mức trích khấu hao TSCĐ theo phƣơng pháp số dƣ giảm dần có điều chỉnh đƣợc xác định nhƣ: - Xác định thời gian sử dụng của TSCĐ: DN xác định thời gian sử dụng của TSCĐ theo quy định tại Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ- BTC ban hành ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính. - Xác định mức trích khấu hao năm của TSCĐ trong các năm đầu theo công thức dƣới đây: Mức trích khấu hao hàng = Giá trị còn lại của X Tỷ lệ khấu hao năm của TSCĐ TSCĐ nhanh Hoàng Thị Hồng Hƣơng – QT 902K 24
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LÂP HẢI PHÕNG Trong đó: Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau: Tỷ lệ khấu Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo Hệ số khao nhanh = X phƣơng pháp đƣờng thẳng điều chỉnh (%) Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phƣơng pháp đƣờng thẳng xác định nhƣ sau: 1 Tỷ lệ khấu hao TSCĐ ––––––––––––––––– theo phƣơng pháp X 100 = Thời gian sử dụng của đƣờng thẳng (%) TSCĐ Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định tại bảng dƣới đây: Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh (lần) Đến 4 năm ( t 4 năm) 1,5 Trên 4 đến 6 năm (4 năm 6 năm) 2,5 Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phƣơng pháp số dƣ giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức khấu hao đƣợc tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ. - Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng. Hoàng Thị Hồng Hƣơng – QT 902K 25
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LÂP HẢI PHÕNG III. Phƣơng pháp khấu hao theo số lƣợng, khối lƣợng sản phẩm: 1. Nội dung của phương pháp: TSCĐ trong DN đƣợc trích khấu hao theo phƣơng pháp khấu hao theo số lƣợng, khối lƣợng sản phẩm nhƣ sau: - Căn cứ vào hồ sơ kinh tế- kỹ thuật của TSCĐ, DN xác định tổng số lƣợng, khối lƣợng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ, gọi tắt là sản lƣợng theo công suất thiết kế. - Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, DN xác định số lƣợng, khối lƣợng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ. - Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức dƣới đây: Mức trích khấu hao Mức trích khấu hao Số lƣợng sản bình quân tính cho trong tháng của = phẩm sản xuất X một đơn vị sản TSCĐ trong tháng phẩm Trong đó: Mức trích khấu hao NG của TSCĐ bình quân tính cho = –––––––––––––––––––––––––– một đơn vị sản phẩm Sản lƣợng theo công suất thiết kế - Mức trích khấu hao năm của TSCĐ bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau: Mức trích khấu hao Mức trích khấu Số lƣợng sản bình quân tính cho hao năm của = phẩm sản xuất X một đơn vị sản TSCĐ trong năm phẩm Trƣờng hợp công suất thiết kế hoặc NG của TSCĐ thay đổi, DN phải xác định lại mức trích khấu hao của TSCĐ. Hoàng Thị Hồng Hƣơng – QT 902K 26
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LÂP HẢI PHÕNG 1.1.6.3 Giá trị còn lại của TSCĐ: Giá trị hoa mòn phản ánh nguồn vốn đầu tƣ coi nhƣ thu hồi đƣợc ở TSCĐ ở một thời điểm nhất định. Giá trị hao mòn TSCĐ là khoản chi phí đƣợc trích định kỳ (hàng tháng, hàng quý) vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ để hình thành một nguồn vốn nhằm tái đầu tƣ lại TSCĐ do quá trình sử dụng nó bị hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình. Khi xác định đƣợc NG và giá trị hoa mòn của TSCĐ, kế toán sẽ xác định đƣợc giá trị còn lại của TSCĐ. Giá trị còn lại của TSCĐ là số vốn đầu tƣ hiện còn trong tài sản ở một thời điểm nhất định. Giá trị còn lại phản ánh trên sổ kế toán đƣợc xác định bằng hiệu số giữa NG TSCĐ và sỗ khấu hao luỹ kế TSCĐ tính tới thời điểm xác định, nó là căn cứ để lập kế hoạch tăng cƣờng đổi mới tài sản. Giá trị còn lại trên sổ kế = NG TSCĐ - Số khấu hao luỹ kế của TSCĐ toán của TSCĐ Cần phân biệt giữa giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ sách và giá trị còn lại thực của TSCĐ. Giá trị còn lại thực tế của TSCĐ là giá trị thị trƣờng của tài sản vào thời điểm đánh giá. Và đƣợc xác định theo công thức sau: NG1 = NG0 * H1 * H0 Với NG1 - NG đánh giá lại. NG0 - NG ban đầu. H1 - Hệ số trƣợt giá. H0 - Hệ số hao mòn vô hình. Hệ số trƣợt giá bình quân sẽ do cơ quan tài chính của Bộ chủ quản xác định cuối mỗi năm, từ đó có thể xác định đƣợc giá trị còn lại của TSCĐ. M KH GCL = NG1 * (1- ) NG 0 Với: GCL - Giá trị còn lại của TSCĐ tƣơng ứng với NG đánh giá lại. MKH - Tổng mức khấu hao TSCĐ cho tới thời điểm đánh giá lại. Hoàng Thị Hồng Hƣơng – QT 902K 27
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LÂP HẢI PHÕNG Nhƣ vậy bên cạnh việc theo dõi giá trị còn lại trên sổ sách, quản lý còn cần phải theo dõi giá trị còn lại thực của TSCĐ để có thể đƣa ra các quyết định thanh lý, nâng cấp hoặc đầu tƣ mới TSCĐ. Tuy nhiên giá trị còn lại của TSCĐ cũng có nhƣợc điểm ở chỗ không phản ánh đƣợc phần vốn góp mà ta đã thu hồi đƣợc. Qua phân tích ở trên, ta thấy mỗi loại “giá trị” có tác dụng phản ánh nhất định nhƣng kèm theo còn có những mặt hạn chế. Vì vậy, kế toán TSCĐ phải theo dõi cả ba loại: Giá trị hao mòn, giá trị còn lại và định kỳ đánh giá lại TSCĐ không chỉ cần thiết mà còn là bắt buộc phục vụ cho yêu cầu quản lý TSCĐ: để tính trích khấu hao chính xác, bảo đảm hoàn lại đầy đủ vốn đầu tƣ và phân tích đƣợc hiệu quả sử dụng vốn cố định trong DN. Có thể nói việc đánh giá lại TSCĐ là bƣớc khởi đầu quan trọng công tác kế toán TSCĐ ở DN. 1.2.2. Kế toán chi tiết TSCĐ: 1.2.2.1. Tổ chức vận dụng mẫu biểu, sổ kế toán chi tiết TSCĐ : * Biên bản giao nhận TSCĐ - (mẫu số 01 - TSCĐ) : ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC * Thẻ TSCĐ - (Mẫu số 23 - DN) : ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC * Biên bản thanh lý TSCĐ - (Mẫu số 02 - TSCĐ) : ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC * Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành (Mẫu số 03- TSCĐ): ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC * Biên bản đánh giá lại TSCĐ (Mẫu số 04 - TSCĐ): ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC. * Sổ kế toán chi tiết TSCĐ, Khấu hao TSCĐ. Hoàng Thị Hồng Hƣơng – QT 902K 28
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LÂP HẢI PHÕNG 1.2.2.2 Vận dụng tài khoản kế toán: Kế toán sử dụng các tài khoản cấp 2, cấp 3 của các TSCĐ cấp 1 trong nhóm TSCĐ, cụ thể nhƣ sau: +TK 211 Có 6 tài khoản cấp II. TK 2112: Nhà cửa, vật kiến trúc. TK 2113: Máy móc, thiết bị. TK 2114: Phƣơng tiện vận tải, truyền dẫn. TK 2115: Thiết bị dụng cụ quản lý. TK 2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm. TK 2118: TSCĐHH khác. +TK 213 Có 6 TK cấp II TK 2131: Quyền sử dụng đất. TK 2132: Chi phí thành lập DN. TK 2133: Bằng phát minh sáng chế. TK 2134: Chi phí nghiên cứu phát triển. TK 2135: Chi phí lợi thế thƣơng mại. TK 2138: TSCĐ VH khác. +TK 214 Có 3 TK cấp III TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình. TK 2142: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính. TK 2143: Hao mòn TSCĐ vô hình. 1.2. 3 Tổ chức kế toán tổng hợp TSCĐ: 1.2.3.1. Kế toán biến động TSCĐ Tổ chức kế toán TSCĐ là quá trình hình thành, lựa chọn và cung cấp thông tin về sự tăng, giảm, sử dụng TSCĐ của DN trên cơ sở thiết kế một hệ thống chứng từ, tài khoản và sổ sách và trình tự phản ánh, giám sát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Mục đích của công tác kế toán TSCĐ là nhằm đảm bảo tính khoa học và hiệu Hoàng Thị Hồng Hƣơng – QT 902K 29
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LÂP HẢI PHÕNG quả của việc kế toán, nhờ đó theo dõi quản lý chặt chẽ TSCĐ trên cơ sở các thông tin về TSCĐ đƣợc cung cấp chính xác, kịp thời, đầy đủ. Kế toán tăng TSCĐ: Khi tiến hành phản ánh biến động tăng TSCĐ, kế toán sử dụng : -Vận dụng TK: + Tài khoản 211 “TSCĐHH” Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến động tăng giảm của toàn bộ TSCĐHH của DN theo NG. Bên nợ: Phản ánh NG TSCĐHH tăng do đƣợc cấp, mua sắm, xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao, do các đơn vị tham gia liên doanh góp vốn - Điều chỉnh tăng NG của TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm, nâng cấp - Điều chỉnh tăng NG do đánh giá lại. - Dƣ nợ: NG TSCĐHH hiện có ở đơn vị: + Tài khoản 212 “TSCĐ thuê tài chính” Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ thuê tài chính của đơn vị. Bên nợ: Phản ánh NG của TSCĐ đi thuê tài chính tăng trong kỳ. Dƣ nợ: NG TSCĐ đi thuê tài chính hiện có. + Tài khoản 213: “TSCĐ vô hình” TK này dùng để phản ánh NG của TSCĐ hiện có và tình hình tăng giảm của DN. Bên nợ: Phản ánh NG TSCĐ HH tăng trong kỳ. Dƣ nợ: Phản ánh NG TSCĐ HH hiện có ở DN. + Tài khoản 411: Nguồn vốn kinh doanh Dùng để phản ánh số vốn hiện có và tình hình tăng giảm vốn hoạt động của DN bao gồm cả vốn cố định và vốn lƣu động. Bên có: Nguồn vốn kinh doanh do ngân sách nhà nƣớc cấp, do các bên tham gia liên doanh, do cổ đông góp, do bổ sung từ kết quả sản xuất kinh doanh, do nhận quà tặng, do biến viện trợ Dƣ có: Phản ánh nguồn vốn kinh doanh hiện có của DN. Hoàng Thị Hồng Hƣơng – QT 902K 30
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LÂP HẢI PHÕNG + Tài khoản 241: Xây dựng cơ bản dở dang Tài khoản này phản ánh chi phí đầu tƣ XDCB, tình hình quyết toán công trình, quyết toán vốn đầu tƣ ở các DN có tiến hành công tác đầu tƣ XDCB, tình hình chi phí và quyết toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ của DN. Bên nợ: Phản ánh chi phí xây dựng cơ bản thực tế phát sinh (kể cả thiệt hại) chi phí nâng cấp đầu tƣ cải tạo TSCĐ. Bên có: Phản ánh các khoản thu hồi ghi giảm chi phí. Các khoản xin duyệt bỏ đƣợc duyệt y. Đầu tƣ mua sắm, XDCB hoàn thành bàn giao. Tài khoản này có các tài khoản cấp II sau: TK 2411: Mua sắm TSCĐ. TK 2412: Xây dựng cơ bản. TK 2413: Sửa chữa lớn TSCĐ. - Vận dụng sổ kế toán: Sổ NKC Sổ cái TK 211 Sổ TSCĐ Sổ cái TK 211, 212 Kế toán giảm TSCĐ: -Vận dụng TK: + Tài khoản 211 “TSCĐHH” Bên có: Phản ánh NG của TSCĐ do giảm điều chuyển cho đơn vị khác, nhƣợng bán, thanh lý hoặc đem góp liên doanh - NG giảm do tháo dỡ bớt một số bộ phận hoặc do đánh giá lại. + Tài khoản 212 “TSCĐ thuê tài chính” Bên có: Phản ánh NG TSCĐ thuê tài chính giảm trong kỳ (trả cho bên thuê hoặc mua lại). + Tài khoản 213: “TSCĐ vô hình” Bên có: Phản ánh NG TSCĐ HH giảm trong kỳ. + Tài khoản 411: Nguồn vốn kinh doanh Hoàng Thị Hồng Hƣơng – QT 902K 31
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LÂP HẢI PHÕNG Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm vốn kinh doanh do trả lại vốn cho ngân sách nhà nƣớc, trả vốn cho các bên liên doanh, cho thành viên góp vốn. + Tài khoản 811: Chi phí khác Bên nợ: phản ánh các nghiệp vụ làm tăng chi phí do thanh lý TSCĐ - Vận dụng sổ kế toán: Sổ NKC Sổ cái TK 211 Sổ TSCĐ Sổ cái TK 211, 213 Hoàng Thị Hồng Hƣơng – QT 902K 32
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LÂP HẢI PHÕNG Trường hợp DN kế toán theo phương pháp VAT trực tiếp: Sơ đồ 1 Sơ đồ hạch toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ đối với DN tính thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau: TK 111, 112, 341, 331 TK 211, 213 TK 128 Mua TSCĐ Góp vốn liên doanh bằng TSCĐ TK 412 TK 411 TK 412 Nhận TSCĐ đƣợc cấp liên doanh tặng, biếu TK 241 TK 228 TSCĐ xây dựng Cho thuê TSCĐ tài chính hoàn thành bàn giao TK 128, 222 TK 821 Thanh lý, nhƣợng bán Nhận lại vốn góp liên doanh ngắn hạn, dài hạn TK 214 TK 212 TK 1381 Chuyển TSCĐ thuê tài TSCĐ thiếu chờ xử lý chính thành TSCĐ tự có TK 214 Hoàng Thị Hồng Hƣơng – QT 902K 33
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LÂP HẢI PHÕNG Trường hợp DN kế toán theo phương pháp VAT khấu trừ: Sơ đồ 2 Sơ đồ hạch toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ vô hình, hữu hình đối với DN tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ TK 111, 112, 341 TK 211, 213 TK 128 Mua TSCĐ Góp vốn liên doanh bằng TSCĐ TK 1332 TK 214 TK 411 TK 412 Nhận TSCĐ đƣợc cấp TK 128 liên doanh tặng, biếu Cho thuê TSCĐ tài chính TK 241 TK 821 TSCĐ xây dựng hoàn thành bàn giao Thanh lý, nhƣợng bán TK 214 TK 128, 222 Nhận lại vốn góp liên TK 721 TK 111, 112 doanh ngắn hạn, dài hạn, Thu nhập về TSCĐ cho thuê tài chính thanh lý, nhƣợng Các chi phí bán liên quan đến việc nhƣợng TK 212 TK 33311 Thuế GTGT bán, thanh lý phải nộp Chuyển TSCĐ thuê tài TK 1381 chính thành TSCĐ tự có TSCĐ thiếu chờ xử lý TK 214 Hoàng Thị Hồng Hƣơng – QT 902K 34
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LÂP HẢI PHÕNG Hạch toán TSCĐ đi thuê và cho thuê: Sơ đồ 3 Sơ đồ hạch toán TSCĐ tại đơn vị đi thuê TK 111, 112 TK 342 TK 6274, 6414, 6424 Phí cam kết sử dụng vốn phải trả Trả tiền thuê trƣớc thời hạn TK 212 TK 2142 Trích khấu Nhận TSCĐ TK 2411, 2143 hao vào chi phí thuê (NG) Chuyển quyền sở hữu TK 211 Chuyển quyền sở hữu Trả tiền mua lại tài sản Hoàng Thị Hồng Hƣơng – QT 902K 35
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LÂP HẢI PHÕNG Sơ đồ 4 Sơ đồ hạch toán TSCĐ tại đơn vị cho thuê TK 228 TK 211, 213 TK 228 TK 811 Nhận lại TSCĐ Giá trị cho thuê Chi phí hoạt động cho thuê Giao TSCĐ tài chính cho thuê TK 214 TK 111, 112, 13, 138 Giá trị TK 711 hao mòn Khoản thu về cho thuê Thu thêm do chuyển quyền sở hữu TK 3331 Thuế GTGT phải nộp 1.2.3.2 Tổ chức kế toán khấu hao: -Vận dụng TK: + Tài khoản 214: Hao mòn TSCĐ Dùng để phản ánh giá trị hao mòn của các TSCĐ của DN nhƣ: TSCĐ HH, TSCĐ VH, TSCĐ thuê tài chính. Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm giảm giá trị hao mòn TSCĐ. Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm tăng giá trị hao mòn TSCĐ. Dƣ có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có. -Vận dụng sổ kế toán: Sổ NKC Sổ cái TK 214 Hoàng Thị Hồng Hƣơng – QT 902K 36
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LÂP HẢI PHÕNG Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Bảng tổng hợp khấu hao - Tổ chức hạch toán hao mòn đƣợc thực hiện theo các bƣớc sau: Bƣớc 1: Xác định phƣơng pháp khấu hao của DN, đăng ký với nhà nƣớc và bộ tài chính tỷ lệ khấu hao. Bƣớc 2: Lập bảng khấu hao cho từng loại TSCĐ tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của DN. BẢNG TÍNH KHẤU HAO Loại tài sản: Tỷ lệ khấu hao: % Giá trị ban đầu Mức khấu Khấu hao Giá trị còn Năm thứ (NG) hao năm luỹ kế lại Bƣớc 3: Lập bảng tính và phân bổ khấu hao và các chi phí tƣơng ứng. BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO Tháng (quý) Năm Bộ Đối tƣợng sử dụng Bộ Bộ Bộ Tỷ lệ Toàn phận phận phận phận Chỉ tiêu KH DN bán SXKD QLDN hàng I. KH kỳ trƣớc (n - 1) II. KH tăng kỳ này III. KH giảm kỳ này IV. KH kỳ này Hoàng Thị Hồng Hƣơng – QT 902K 37
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LÂP HẢI PHÕNG Sơ đồ 5 Sơ đồ hạch toán khấu hao TSCĐ TK 111, 112 TK 136 TK 214 TK 627, 641, 642 Nộp vốn khấu hao đƣợc hoàn trả lại Phân bổ chi phí TK 411 TK 241 Nộp vốn khấu hao không đƣợc hoàn trả lại TK 128, 228 Cho vay và thực hiện điều động Nguồn vốn khấu hao TK 211 Mua sắm TK 214 Hao mòn Đánh giá tăng Điều chỉnh NG tăng giá trị Đánh giá hao mòn TK 421 TK 412 giảm nguyên Chênh lệch Chênh lệch giá Điều chỉnh giảm giá trị hao mòn 1.2.4 Vận dụng hình thức kế toán: Hoàng Thị Hồng Hƣơng – QT 902K 38
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LÂP HẢI PHÕNG Mỗi đơn vị kế toán chỉ vận dụng một hệ thống sổ sách kế toán theo chế độ quy định. Sổ kế toán đƣợc mở khi bắt đầu niên độ kế toán và khoá sổ kế toán khi kết thúc niên độ. Sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh dựa vào đó để cung cấp các thong tin tổng hợp và thƣờng chỉ sử dụng thƣớc đo giá trị. Tuy nhiên việc sử dụng loại sổ nào, số lƣợng và kết cấu quan hệ ghi chép giữa các sổ ra sao còn tuỳ thuộc vào hình thức tổ chức sổ mà đơn vị áp dụng. Theo mỗi hình thức tổ chức, kế toán tổng hợp TSCĐ sử dụng hệ thống sổ cho phù hợp, DN đƣợc áp dụng 1 trong 5 hình thức kế toán sau: 1.Hình thức kế toán NKC 2.Hình thức Kế toán Nhật ký - Sổ Cái. 3.Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. 4.Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ. 5.Hình thức kế toán trên máy vi tính. Tại công ty em thực tập sử dụng phần mềm Kế toán máy, theo hình thức NKC. Do đó, trong khóa luận này chỉ đề cập tới 2 hình thức này. Nội dung nhƣ sau: * Hình thức kế toán Nhật ký chung Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải đƣợc ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: - Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt; - Sổ Cái; - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung (Sơ đồ số 01 (a) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, trƣớc hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký Hoàng Thị Hồng Hƣơng – QT 902K 39
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LÂP HẢI PHÕNG chung, các nghiệp vụ phát sinh đƣợc ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Trƣờng hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10 ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lƣợng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ đƣợc ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có). (b) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (đƣợc lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) đƣợc dùng để lập các Báo cáo tài chính.Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ. Hoàng Thị Hồng Hƣơng – QT 902K 40
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LÂP HẢI PHÕNG Sơ đồ số 01 TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG Chứng từ kế toán Sổ Nhật ký Sổ, thẻ kế toán SỔ NHẬT KÝ CHUNG đặc biệt chi tiết Bảng tổng hợp SỔ CÁI chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra * Hình thức kế toán máy - Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính Đặc trƣng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán đƣợc thực hiện theo một chƣơng trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán đƣợc thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhƣng phải in đƣợc đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. Hoàng Thị Hồng Hƣơng – QT 902K 41
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LÂP HẢI PHÕNG Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán đƣợc thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhƣng không bắt buộc hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay. - Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính (Sơ đồ số 02) (a) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã đƣợc kiểm tra, đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu đƣợc thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin đƣợc tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái ) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. (b) Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết đƣợc thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã đƣợc nhập trong kỳ. Ngƣời làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định. Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết đƣợc in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay. Hoàng Thị Hồng Hƣơng – QT 902K 42
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LÂP HẢI PHÕNG Sơ đồ số 02 TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN TRÊN MÁY VI TÍNH SỔ KẾ TOÁN CHỨNG TỪ KẾ TOÁN PHẦN MỀM - Sổ tổng hợp KẾ TOÁN - Sổ chi tiết BẢNG TỔNG HỢP MÁY VI TÍNH - Báo cáo tài chính CHỨNG TỪ KẾ - Báo cáo kế toán TOÁN CÙNG LOẠI quản trị Ghi chó: Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra Hoàng Thị Hồng Hƣơng – QT 902K 43
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LÂP HẢI PHÕNG PHẦN THỨ II THỰC TẾ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ VẬN TẢI TÙNG PHÁT 2.1 Giới thiệu chung về công ty TNHH Tùng Phát: 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty. Tªn c«ng ty viÕt b»ng tiÕng n•íc ngoµi: TUNG PHAT TRADING AND TRANPORT COMPANY LIMITED, viết tắt: TUNG PHAT TT CO.,LMT M· sè thuÕ: 0200733967 Sè ®iÖn tho¹i: 0313555290 §Þa chØ: Sè 168, Bïi ThÞ Tõ Nhiªn, khu Th•îng §o¹n, ph•êng §«ng H¶i, quËn H¶i An, thµnh phè H¶i Phßng. Gi¸m ®èc: §ç TuÊn H¶i Khi b¾t ®Çu b•íc vµo ho¹t ®éng, c«ng ty gåm cã 3 ®Çu kÐo vµ 3 mãoc, bao gåm: - §Çu kÐo: 16H-7991, 16L-4395,16h- 8798 - Mooc:16H-1846, 16H5 - 2493, 16H-1808 Cïng víi sè l•îng c«ng nh©n viªn lµ 12 ng•êi. Sau ®ã, c«ng ty liªn tôc ph¸t triÓn, cïng víi ®ã lµ quy m« DN më réng h¬n. Cho ®Õn nay, c«ng ty ®· së h÷u 8 ®Çu kÐo vµ 8 mooc, cïng sù më réng vÒ c¬ së vËt chÊt, vµ sè l•îng nh©n viªn lªn tíi 25 ng•êi. Quy m« doanh nghiÖp: nhá. 2.1.2 Chøc n¨ng vµ nhiÖm vô cña C«ng ty: C«ng ty chuyªn cung cÊp c¸c dÞch vô vËn t¶i liªn quan tíi vËn chuyÓn container ®•êng bé. Mét sè b¹n hµng chÝnh cña C«ng ty gåm: C«ng ty TNHH §¹i Hoµng Ph¸t. C«ng ty TNHH Linh Ph¸t. C«ng ty CP vËn t¶i biÓn Sao BiÓn. C«ng ty TNHH TÒ Gia . Hoàng Thị Hồng Hƣơng – QT 902K 44
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LÂP HẢI PHÕNG 2.1.3 Nh÷ng thuËn lîi vµ khã kh¨n cña C«ng ty 2.1.3.1 Nh÷ng thuËn lîi: * Chñ quan: Nhờ có truyền thống kinh doanh vận tải trong gia đình, công ty TNHH Tùng Phát đã ra đời, phát triển với một nền tảng kinh nghiệm khá vững vàng. Cùng với sự sát sao của lãnh đạo công ty, sự phát triển của Tùng Phát luôn đi đúng hƣớng. Lãnh đạo công ty luôn luôn lấy uy tín làm trọng nên đã tạo đƣợc sự tin tƣởng của bạn hàng. Giờ đây, công ty đã hình thành đƣợc mối quan hệ kinh doanh bền vững. Đây là một lợi thế rất quan trọng của Tùng Phát, rất riêng có. Cùng với các lái xe lâu năm trong nghề, công ty đã có đƣợc một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, luôn hết lòng vì công việc. Đó cũng là do chế độ ƣu đãi và sự đối xử thân thiện của lãnh đạo công ty với toàn thể nhân viên, đã gắn kết họ ngày càng keo sơn hơn ngay cả những lúc khó khăn nhất. * Khách quan: Ngành vận tải Việt Nam hiện nay vẫn đang để ngỏ rất nhiều, do thiếu cơ sở hạ tầng. Đồng thời, các DN nƣớc ngoài chƣa tham gia nhiều trong vận tải đƣờng bộ, sự cạnh tranh có phần nào chƣa thực sự khốc liệt. Chính sách phát triển của Việt Nam ƣu tiên, khuyến khích các DN quy mô nhỏ, do đó, Tùng Phát cũng có sự hỗ trợ lớn của nhà nƣớc trong kinh doanh, đặc biệt là vốn. 2.1.3.2 Những khó khăn: * Chủ quan: Tùng Phát hiện nay vẫn chỉ là một DN nhỏ, mới thành lập, số vốn chủ sở hữu còn thấp, phải đối mặt với những DN lớn, lâu đời nhƣ Vosco, Vinalines, Vinatrans . Đây thực sự là cuộc chiến không cân sức với Tùng Phát. Mặc dù công ty luôn có sự ƣu ái với đội ngũ nhân viên, nhƣng không thể tránh đƣợc sự mất mát những nhân viên lành nghề bởi những yếu tố khách quan gây ra những tổn thất lớn cho công ty. * Khách quan: Công ty thƣờng xuyên tổ chức các khóa đào tạo, nâng cao tay lái, và đƣa những lái xe phụ có kinh nghiệm lên thành tay lái chính. Đồng thời công ty tuyên Hoàng Thị Hồng Hƣơng – QT 902K 45
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LÂP HẢI PHÕNG truyền, nâng cao ý thức an toàn của lái xe. Tuy nhiên, những yếu tố rủi ro khách quan nhƣ cơ sở hạ tầng của Việt Nam, thời tiết, cũng đã khiến Tùng Phát phải đối mặt với những vụ tai nạn xe cộ. Tình hình kinh tế thế giới đang đứng trƣớc sự suy giảm nặng nề, lƣợng hàng hóa tiêu thụ ngày càng giảm sút. Do đó, nhu cầu về vận chuyển cũng suy giảm dần. Trong khi đó, lƣợng cung dịch vụ vận tải ngày càng giá tăng. Đó là một thách thức rất lớn đối với Tùng Phát trong giai đoạn này. Từ đó, đòi hỏi công ty cần phải phát triển cho mình theo hƣớng riêng, tạo nét dặc trƣng của mình thì mới có thể tồn tại đƣợc. 2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian gần đây: Trong những năm gần đây Công ty Tùng Phát đã đạt đƣợc những thành tựu nhất định thể hiện qua việc tăng trƣởng doanh thu luôn đạt đƣợc ở mức cao và vƣợt kế hoạch của Công ty đề ra, cụ thể năm 2007 đạt 1.879.462.580 đồng, năm 2008 đạt 10.341.674.052 đồng. Tổng lợi nhuân trƣớc thuế năm 2007 là 37.674.101 đồng, thì năm 2008 là 74.181.565 đồng., tăng 96,9% so với cùng kỳ năm 2007. Công ty đã tiến hành kê khai và nộp thuế đầy đủ, hoàn thành nghĩ vụ tài chính với nhà nƣớc. Hàng năm, công ty đều tiến hành đề ra các mục tiêu kinh doanh cụ thể, để từ đó có thể động lực phát triển công ty ngày càng mở rộng quy mô kinh doanh. 2.1.4 Tæ chøc bé m¸y qu¶n lý cña C«ng ty: Hoàng Thị Hồng Hƣơng – QT 902K 46
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LÂP HẢI PHÕNG gi¸m ®èc kÕ to¸n tr•ëng NV QUẢN LÝ ĐỘI XE kÕ to¸n viªn l¸i xe phô xe */ Giám đốc : có nhiệm vụ quản lý chung toàn bộ các hoạt động kinh doanh của công ty. Đồng thời. GĐ đƣa ra các quyết định cao nhất trong công ty. */ Kế toán trƣởng : : Phụ trách chung, có nhiệm vụ chỉ đạo, nghiệp vụ, hƣóng dẫn toàn bộ công tác kế toán, thống kê phân tích thông tin kinh tế trong công ty. Tập hợp số liệu trong kỳ để lập báo cáo tài chính. Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các chế độ, thể lệ về quản lý kế toán tài chính và chế độ kế toán. */ Kế toán viên : Hàng ngày tập hợp chứng từ kế toán, ghi chép vào sổ sách các khoản mục theo dõi riêng, đồng thời vào máy các nghiệp vụ phát sinh trong ngày. */ NV quản lý đội xe: Hàng ngày, GĐ trực tiếp chỉ thị cho nhân viên này về lịch di chuyển và điều động xe. Nhân viên sẽ nhận các lệnh di chuyển và thông báo cho các lái xe. Đồng thời, nhân viên này giám sát việc vận chuyển, và các vấn đề khác có liên quan. Cuối ngày, báo cáo lại cho giám đốc về công việc trong ngày, và giao các chứng từ nhận từ các lái xe cho kế toán */ Lái xe và phụ xe : hàng ngày, theo lệnh điều chuyển, các lái xe và phụ xe di chuyển. 2.1.5 Tæ chøc c«ng t¸c kÕ to¸n t¹i C«ng ty: Hoàng Thị Hồng Hƣơng – QT 902K 47
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LÂP HẢI PHÕNG KẾ TOÁN TRƢỎNG KẾ TOÁN TỔNG HỢP KT. TSCĐ, KT. LƢƠNG KT BÁN KT. NGUỒN THỦ CCDC HÀNG VỐN QUỸ */ Kế toán trƣỏng : tham khảo tổ chức bộ máy quản lý của công ty */ Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tập hợp toàn bộ chi phí sản xúât kinh doanh trong kỳ, báo cáo kế toán trƣỏng để tính giá thành, theo dõi tình hình tăng giảm và trích khấu hao TSCĐ, Đôn đốc kiểm tra công việc kế toán . */ Kế toán nguồn vốn: Theo dõi các chứng từ thu, chi tiền gửi ngân hàng, mở sổ chi tiết tình hình thanh toán. Ngoài ra còn có nhiệm vụ theo dõi phán ánh vào chứng từ, sổ sách tiền gửi, tiền vay ngân hàng. Đồng thời, theo dõi tình hình sử dụng, quản lý nguồn vốn của công ty. Bất kỳ sự thay đổi nào liên quan tới nguồn vốn đều đƣợc ghi chép đầy đủ và rõ ràng dựa trên các chứng từ và văn bản phát sinh thực tế. */ Kế toán TSCĐ & CCDC : Ghi chép tổng hợp chính xác số lƣợng, giá trị TSCĐ, CCDC hiện có, tình hình tăng, giảm và hiện trạng TSCĐ, CCDC trong toàn Công ty. Đồng thời tính toán và phân bổ mức khấu hao TSCĐ, CCDC vào chi phí sản xuất, theo dõi lập kế hoạch sửa chữa TSCĐ, CCDC. */ Kế toán bán hàng : Dựa trên các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan tới việc bán hàng và cung cấp dịch vụ vận tải, tập hợp chứng từ, mở sổ chi tiết theo dõi việc bán hàng và cung cấp dịch vụ vận tải. */ Kế toán tiền lƣơng : Hàng ngày kế toán có nhiệm vụ chấm công, tính ca làm việc cho từng nhân viên, sau đó tiến hành lập bảng chấm công, tính lƣơng, tính các khoản trích theo quy định của nhà nƣớc. Cuối tháng, lập bảng thanh toán lƣơng và các khoản khác phải trả, phải thu của toàn bộ nhân viên và cán bộ của công ty. Đồng thời,theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan tới công nhân viên. Hoàng Thị Hồng Hƣơng – QT 902K 48
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LÂP HẢI PHÕNG */ Thủ quỹ : thực hiện các nhiệm vụ thu chi tiền mặt trên cơ sở chứng từ hợp lệ , hợp pháp. * Hiện nay, bởi công ty TNHH Tùng Phát là DN quy mô nhỏ, với tổng số vốn điều lệ là 1.200.000.000 đồng, nên kế toán của công ty đang áp dụng theo chế độ kế toán DN vừa và nhỏ theo quyết định số 48/2006/QĐ ban hành ngày 14/9/2006 . * M« h×nh tæ chøc : TËp trung * Niªn ®é kÕ to¸n: Tõ 01/01 ®Õn ngµy 31/12/ n¨m tµi chÝnh * Ph•¬ng ph¸p tÝnh thuÕ : ¸p dông ph•¬ng ph¸p khÊu trõ. * Báo cáo tài chính: - Bảng Cân đối kế toán: Mẫu số B 01 - DNN - Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02 - DNN - Báo cáo Lƣu chuyển tiền tệ Mẫu số B03 - DNN - Bản Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B 09 - DNN - Bảng Cân đối tài khoản: Mẫu số F 01 – DNN * Hệ thống TK công ty sử dụng: Kế toán tại công ty TNHH Tùng Phát tiến hành hạch toán dựa trên danh mục hệ thống tài khoản kế toán đƣợc ban hành theo chế độ kế toán doanh vừa và nhỏ theo QĐ số 48/2006/QĐ - BTC ra ngày 14/09/06. Hệ thống bao gồm 51 tài khoản cấp 1 trong bảng ( đã giảm 33 tài khoản so với 84 tài khoản cấp 1 theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC ban hành ngày 20/3/2006 của bộ trƣởng bộ tài chính) và 5 tài khoản ngoài bảng ( giảm 1 TK so với QĐ15 ). * HÖ thèng sæ s¸ch kÕ to¸n : HiÖn nay ®ang ¸p dông h×nh thøc kÕ to¸n “ NKC”. - Hiện nay, công ty Tùng Phát đang sử dụng chƣơng trình kế toán UNESCO. Bản quyền chƣơng trình thuộc về Trung tâm UNESCO. Địa chỉ của Trung tâm : Lô 7 - B20 - Nam Thành Công Số điện thoại : 047.763.162 Số Fax : 04.776.316 -Đặc điểm: Phần mềm kế toán này có giao diện thân thiện với ngƣời sử dụng, dễ tìm hiểu. Các sổ và các bảng đều áp dụng đúng theo chế độ kế toán hiện hành. Tự động trong tất cả các bút toán, ngƣời nhập lệnh chỉ cần nhập số liệu dựa trên các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thực tế, không cần phải tính toán và lập sổ chi tiết theo dõi. * Đặc điểm kế toán TSCĐ tại công ty: Hoàng Thị Hồng Hƣơng – QT 902K 49
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LÂP HẢI PHÕNG Hiện nay, công ty Tùng Phát là công ty quy mô nhỏ với số vốn điều lệ là trên 1.200.000.000 đồng, do đó, theo quy định của nhà nƣớc, kế toán áp dụng chế độ kế toán theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC . Công ty tiến hành quản lý giá trị và hiệu quả sử dụng TSCĐ dựa trên kế toán kế toán TSCĐ. Để xác định giá trị ghi sổ TSCĐ, công ty tiến hành đánh giá TSCĐ ngay khi đƣa TSCĐ vào sử dụng. Việc tính giá TSCĐ tại công ty đƣợc thực hiện theo công thức: NG TSCĐ = Giá mua + Các chi phí khác có liên quan. Trên cơ sở NG và giá trị hao mòn, kế toán công ty xác định giá trị còn lại theo công thức: Giá trị còn lại = NG - Giá trị hao mòn. Nhƣ vậy, toàn bộ TSCĐ của công ty đƣợc theo dõi chặt chẽ trên 3 loại giá là: NG, giá trị hao mòn, giá trị còn lại. Nhờ đó phản ánh đƣợc tổng số vốn đầu tƣ do mua sắm, xây dựng TSCĐ và trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cho kinh doanh, sản xuất. Các trƣờng hợp thay đổi NG TSCĐ ở trên sổ kế toán chỉ xảy ra khi xây lắp, trang bị thêm cho TSCĐ hoặc do đánh giá lại TSCĐ theo quyết định của cấp có thẩm quyền. - Kế toán TSCĐ: Là một công ty kế toán độc lập, việc không ngừng nâng cao doanh thu và giảm chi phí đang trở thành vấn đề quyết định sự tồn tại của công ty. Đầu tƣ mua sắm trang thiết bị máy móc đúng thời điểm cùng với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ là một nhân tố quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng dịch vụ, làm tăng doanh thu của công ty. Xuất phát từ yêu cầu quản lý ngày càng cao, công tác tổ chức kế toán kế toán tại CN công ty phải liên tục phát triển nhằm thoả mãn tới mức cao nhất cho mục tiêu kinh doanh. Để đạt đƣợc điều đó, công ty phải thực hiện tốt công tác kế toán nhƣ sau: + Thực hiện ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, liên tục, có hệ thống tình hình biến động của TSCĐ. Hoàng Thị Hồng Hƣơng – QT 902K 50
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LÂP HẢI PHÕNG + Thông qua việc theo dõi, phản ánh, xử lý các thông tin, kế toán sẽ giúp cho ban lãnh đạo công ty đƣa ra quyết định chính xác trong việc đầu tƣ sửa chữa TSCĐ. TSCĐ của công ty bao gồm nhiều loại khác nhau. Vì vậy vấn đề quản lý TSCĐ luôn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo toàn nguồn vốn cũng nhƣ việc nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Việc quản lý TSCĐ phải tuân thủ các yêu cầu sau: + Phải quản lý TSCĐ nhƣ một yếu tố tƣ liệu sản xuất cơ bản. + Phải quản lý TSCĐ nhƣ một bộ phận vốn sản xuất kinh doanh cơ bản về mặt giá trị nguyên tắc chu chuyển vốn bảo toàn vốn sau mỗi lần chu chuyển. + Phải thể hiện và quản lý TSCĐ nhằm cung cấp thông tin về sự hiện có, tăng giảm sử dụng TSCĐ của DN trên cơ sở thiết lập một hệ thống chứng từ, sổ sách và trình tự phản ánh, giám sát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. TSCĐ là những tƣ liệu để phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh của DN. Đó là những tài sản có trị giá từ 10.000.000 đồng trở lên và có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên. Tính đến ngày 31/12/2008, Tổng NG TSCĐ của công ty là 4.166.195.292 đồng. Hao mòn lũy kế : 663.003.690 đồng Giá trị còn lại: 3.503.191.602 đồng. C«ng ty TNHH Tïng Ph¸t ho¹t ®éng trong lÜnh vùc vËn t¶i hµng hãa, TS chÝnh cña c«ng ty lµ ®Çu kÐo vµ mooc, nªn c«ng ty cã mét l•îng TSC§ lín. HÇu hÕt TSC§ cña c«ng ty ®Òu cã thêi gian khÊu hao kh¸ dµi lµ 10 n¨m trë lªn. TSC§ cña c«ng ty bao gåm tµi s¶n do c«ng ty ®i mua s¾m míi, mua l¹i tµi s¶n ®· sö dông cña doanh nghiÖp kh¸c, vµ nhËn gãp vèn. * Khái quát về Khấu hao TSCĐ tại công ty : Luôn hƣớng tới việc tối đã hóa lợi nhuận, công ty Tùng Phát quản lý việc trích khấu hao TSCĐ rất cụ thể, chi tiết, rõ ràng. Và nó đã thực sự có hiệu quả trong việc tính chi phí để hình thành nên giá thành sản phẩm của công ty. Hoàng Thị Hồng Hƣơng – QT 902K 51
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LÂP HẢI PHÕNG Hiện nay, công ty đang tiến hành trích TSCĐ theo phƣơng pháp khấu hao đều ( hay phƣơng pháp khấu hao đƣờng thẳng) nhằm cân đối chi phí hàng tháng. TSCĐ của công ty thời hạn sử dụng từ 5 năm trở nên . Việc trích khấu hao đƣợc tiến hành đều đặn hàng tháng, chi tiết và cụ thể theo từng loại TSCĐ, từng tài sản chi tiết. Việc quản lý và trích khấu hao của công ty áp dụng theo QĐ số 206/2003/BTC ban hành ngày 12/12/2003. 2.2 Thực tế kế toán TSCĐ tại công ty TNHH TM và DV vận tải Tùng Phát: 2.2.1. Kế toán chi tiết TSCĐ: 2.2.1.1 Kế toán tăng TSCĐ : Trong năm 2008, công ty có mua mới xe ô tô 7 chỗ nhƣ sau: Ông Đỗ Tuấn Hải tiến hành mua một xe Toyota 7 chỗ đáp ứng nhu cầu quản lý và cung cấp dịch vụ vào ngày 10 tháng 8 năm 2008, trị giá : 598.181.818 đồng , của công ty TNHH Hùng Dũng. Xe ôtô là xe nhập khẩu từ Nhật, chƣa qua sử dụng. Thuế suất giá trị gia tăng 10%. Công ty sử dụng nguồn vốn tự có để mua TS. * Các chứng từ và sổ chi tiết : Hóa đơn GTGT mua xe TOYOTA 7 chỗ ngồi của công ty TNHH Hùng Dũng Tờ khai nguồn gốc xê ô tô nhập khẩu Giấy chứng nhận chất lƣợng, an toàn kỹ thuật, và bảo vệ môi trƣờng xe cơ giới nhập khẩu. Tờ khai hàng hóa nhập khẩu Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nƣớc bằng tiền mặt Biên lai thu lệ phí trƣớc bạ Tờ khai lệ phí trƣớc bạ Sổ chi tiết TSCĐ Sau đây là các chứng từ sao chép từ chứng từ gốc: Hoàng Thị Hồng Hƣơng – QT 902K 52
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LÂP HẢI PHÕNG 2.2.1.2 Kế toán giảm TSCĐ: Ngày 20/02/2008, công ty Tùng Phát tiến hành nhƣợng bán xe mooc 16R- 1808 cho công ty cổ phần thƣơng mại Hải Thái, thuế suất : 5%. Chƣa thanh toán. * Các chứng từ và sổ chi tiết : Hóa đơn GTGT bán rơ mooc16R-1808 cho công ty Cổ Phần TM Hải Thái. Hợp đồng mua bán giữa Tùng Phát và Hải Thái Sổ chi tiết TSCĐ ( Xem sổ chi tiết tại trƣờng hợp 1) Sau đây là các chứng từ sao chép từ chứng từ gốc dùng làm chứng từ đầu vào. Hoàng Thị Hồng Hƣơng – QT 902K 53
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LÂP HẢI PHÕNG 2.2.2 Quy trình nhập lệnh : 2.2.2.1 Kế toán tăng TSCĐ : Quy trình nhập lệnh nhƣ sau : Trƣớc hết, cần phân loại Tài sản nhập về thuộc Điều 07, Mục c, chuẩn mực 03 : Phƣơng tiện vận tải , Thiết bị truyền dẫn. Vào chƣơng trình kế toán làm việc của công ty Tùng Phát trên Desktop. Click vào phần Nhập chứng từ kế toán. Sử dụng Tabs để di chuyển các vào phần tiếp theo: -> Tăng TSCĐ->Nhập thông tin về tài sản, trong đó ta nhập: _ Chọn tháng nhập tài sản : _ Chọn loại TS : 211130 - Phƣơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn. Rồi chọn Nhóm : 21113_01 là Ô tô. _ Vào Ngày nhập chứng từ :10/08/09 _ Số chứng từ : NTS10/08 _ Tên TS : Ô tô con 7 chỗ ngồi. _ Năng lực : chở 7 ngƣời _ Ghi chú : TOYOTA _ Năm SX : 2008 _ Năm đƣa vào SX : 2008 _ Nƣớc SX :Nhật _ Tình trạng : sử dụng. _ Chọn trích TK khấu hao : TK642 _ Chọn Bộ phận quản lý TS : Giám đốc _ Chọn NG TS : chọn Nguồn vốn đầu tƣ là Nguồn vốn chủ sở hữu _ TK 411. _ Thời gian khấu hao : 10 năm. Cuối cùng ta chọn Ghi để hoàn tất việc nhập dữ liệu -> In sổ Sau đây là hình ảnh giao diện để nhập dữ liệu; Hoàng Thị Hồng Hƣơng – QT 902K 54
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LÂP HẢI PHÕNG 2.2.2.2 Kế toán giảm TSCĐ: Quy trình nhập lệnh nhƣ sau : Vào chƣơng trình kế toán làm việc của công ty Tùng Phát trên Desktop. Click vào phần Nhập chứng từ kế toán. Sử dụng Tabs để di chuyển các vào phần tiếp theo. Tabs vào phần Giảm TSCĐ Tabs vào phần nhập thông tin về tài sản, trong đó ta nhập: _ Chọn tài sản giảm . Cuối cùng ta chọn Ghi để hoàn tất việc nhập dữ liệu. In sổ Xem giao diện nhƣ ở trƣờng hợp 1 2.2.3 Kế toán tổng hợp TSCĐ: 2.2.3.1 Kế toán tăng TSCĐ : * Trình tự hạch toán: Khi tài sản về đến công ty, kèm theo hóa đơn đầu vào, kế toán ghi : Nợ TK 2411: 598.181.818 đ Nợ TK 133 : 59.818.182 đ Có TK 331: 638.000.000 đ Công ty tiến hành làm đăng ký xe, nộp lệ phí trƣớc bạ thì nhận đƣợc 1 biên lai, giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nƣớc số tiền 2.400.000 đ, kế toán ghi : Nợ TK 2411 : 13.580.000 đ Có TK 1111 : 13.580.000 đ Công ty tiếp tục tiến hành kiểm định chất lƣợng xe theo quy định của nhà nƣớc, phí kiểm định là 150.000 đ, sau khi kế toán nhận đƣợc hóa đơn đầu vào , ghi nhận nhƣ sau: Nợ TK 2411: 150.000 đ Nợ TK 133 : 15.000 đ Có TK 1111: 165.000 đ Hoàng Thị Hồng Hƣơng – QT 902K 55
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LÂP HẢI PHÕNG Sau khi tiến hành đầy đủ các thủ tục theo quy định của nhà nƣớc, ôtô đƣợc đƣa vào sử dụng, kế toán ghi nhận vào tài sản của công ty: Nợ TK 2113 : 611.761.818 đ Có TK 2411 : 611.761.818 đ Xem các sổ sau đây: Sổ NKC Sổ cái TK 211 Sổ TSCĐ trong tháng 2/2008 ( do các nghiệp vụ phát sinh đều năm trong tháng 2) Hoàng Thị Hồng Hƣơng – QT 902K 56
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LÂP HẢI PHÕNG 2.2.3.2 Kế toán giảm TSCĐ : Kế toán ghi nhận nhƣ sau: Nợ TK 1311 : 60.900.000 Có TK 333111 : 2.900.000 Có TK 711: 58.000.000 Đồng thời ghi nhận doanh thu khác: Nợ TK 131: 42.000.000 đ Có TK 711 : 40.000.000 đ Có TK 3331: 2.000.000 đ Xem Sổ NKC Sổ cái TK 211 tháng 2/2008 sau đây: Hoàng Thị Hồng Hƣơng – QT 902K 57
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LÂP HẢI PHÕNG 2.2.3. 3 Kế toán khấu hao TSCĐ : Hiện nay, công ty Tùng Phát đang thực hiện việc quản lý TSCĐ theo QĐ 206/2003/BTC ban hành ngày 12/12/2003. Chế độ kế toán công ty vận dụng theo QĐ số 48/2006/BTC. Công ty tiến hành ghi chép thời gian sử dụng theo quy định của nhà nƣớc, dựa trên khung thời gian đã quy định đối với từng loại tài sản. Công ty áp dụng phƣơng pháp tính khấu hao đều, trích khấu hao định kỳ hàng tháng, vào cuối mỗi tháng. Cách tính mức trích khấu hao TSCĐ tai công ty Tùng Phát nhƣ sau: + Đối với tài sản có số năm sử dụng là 5 năm: Mức trích khấu hao NG của TSCĐ trung bình hàng năm = –––––––––––––––––––––––––– = M1 của TSCĐ 5 năm Mức trích khấu hao M1 trung bình hàng tháng = của TSCĐ 12 + Đối với tài sản có số năm sử dụng là 6 năm: Mức trích khấu hao NG của TSCĐ trung bình hàng năm = –––––––––––––––––––––––––– = M2 của TSCĐ 6 năm Mức trích khấu hao M2 trung bình hàng tháng = của TSCĐ 12 + Đối với tài sản có số năm sử dụng là 7 năm: Mức trích khấu hao NG của TSCĐ trung bình hàng năm = –––––––––––––––––––––––––– = M3 của TSCĐ 7năm Hoàng Thị Hồng Hƣơng – QT 902K 58
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LÂP HẢI PHÕNG Mức trích khấu hao M3 trung bình hàng tháng = của TSCĐ 12 + Đối với tài sản có số năm sử dụng là 8 năm: Mức trích khấu hao NG của TSCĐ trung bình hàng năm = –––––––––––––––––––––––––– = M4 của TSCĐ 8 năm Mức trích khấu hao M4 trung bình hàng tháng = của TSCĐ 12 + Đối với tài sản có số năm sử dụng là 10 năm: Mức trích khấu hao NG của TSCĐ trung bình hàng năm = –––––––––––––––––––––––––– = M4 của TSCĐ 10 năm Mức trích khấu hao M4 trung bình hàng tháng = của TSCĐ 12 Kế toán trích khấu hao hàng tháng : Trong tháng đã nhập các dữ liệu về biến động TSCĐ vào máy. Cuối tháng, máy tự động trích khấu hao tự động . Quy trình nhập dữ liệu : Click vào chƣơng trình kế toán của công ty, sau đó vào phần Nhập chứng từ kế toán, chọn Trích khấu hao: Tabs-> Tháng trích khấu hao -> Diễn giải phần trích hao tháng .-> Ghi. Xem phần giao diện tại trƣờng hợp 1 – phần tăng tài sản. Hàng tháng, kế toán dựa vào các biến động của TSCĐ phát sinh, sé tiến hành vào máy, máy tự động tiến hành tính mức khấu hao theo hình thức khấu hao đều, tùy theo thời gian mà công ty dự kiến sẽ sử dụng TSCĐ đó. Xem bảng tính và phân bổ khấu hao dƣới đây: Hoàng Thị Hồng Hƣơng – QT 902K 59
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LÂP HẢI PHÕNG * Máy tiến hành phân bổ TSCĐ vào 2 khoản mục là TK627 và TK 6424 . Sau đó, máy tổng hợp khấu hao và tiến hành vào sổ tổng hợp. Kế toán tiến hành ghi nhận nhƣ sau: Nợ TK 627 : 39.601.851 Có TK 214 : 39.601.851 Vá Nợ TK 642 : 4.078.683 Có TK 214 4.078.683 Xem Sổ NKC Sổ cái Tk 214 Chi tiết phân bổ khấu hao tháng 2/2008 -> Bảng tổng hợp phân bổ khấu hao tháng 2/2008 -> Sổ KH TSCĐ tháng 2/2008 -.> Sổ KH Tổng hợp sau đây. Hoàng Thị Hồng Hƣơng – QT 902K 60
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LÂP HẢI PHÕNG PHẦN III : CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY TNHH TM VÀ DV VẬN TẢI TÙNG PHÁT 3.1.ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY: 3.1.1. Những kết quả đạt đƣợc : Tổ chức bộ máy kế toán của công ty là phù hợp với quy mô và đặc điểm của hình thức kinh doanh vận tải. Nó gọn nhẹ, việc phân công lao động là rất cụ thể, trách nhiệm, nhiệm vụ cho từng nhân viên kế toán. Mọi phần hành chính của công tác kế toán đều đƣợc theo dõi, tổ chức đầy đủ đúng nội quy, đúng theo quy định của nhà nƣớc. Công ty đã sử dụng hình thức kế toán Nhật Ký Chung , đây là hình thức kế toán phù hợp với quy mô hoạt động, nhu cầu thông tin và khả năng, điều kiện cơ sở vật chất của công ty. Hình thức kế toán này đã tạo điều kiện thuận lwoij cho kế toán của công ty ứng dụng khoa học công nghệ thông tin vào công tác kế toán, đồng thời giúp cho kế toán vận dụng linh hoạt các mẫu sổ kế toán trong điều kiện kế toán máy. Việc mở và ghi đầy đủ số liệu về TSCĐ trên Thẻ TSCĐ, Sổ TSCĐ và Sổ theo dõi TSCĐ tại đơn vị sử dụng đã góp phần cung cấp thông tin về quá trình quản lý và sử dụng của từng TSCĐ, từng loại TSCĐ, bao gồm NG, tình hình trích khấu hao, số khấu hao luỹ kế tính đến thời điểm giảm TSCĐ, lý do giảm TSCĐ, đồng thời tăng cƣờng thực hiện trách nhiệm vật chất đối với các cá nhân, bộ phận liên quan trong việc quản lý và sử dụng TSCĐ củacông ty Tùng Phát. Việc áp dụng phƣơng pháp khấu hao đƣờng thẳng theo nguyên tắc tròn tháng trong công ty đơn giản, dễ làm, tạo điều kiện thuận lợi cho quản lý trong việc theo dõi và kiểm soát các chi phí SXKD khác vì chi phí khấu hao đã làm một con số ổn định. Việc phân bổ chi phí khấu hao của công ty cũng đƣợc tiến hành một cách đều đặn, đầy đủ, và đơn giản. Việc hạch toán các trƣờng hợp tăng, giảm, thuê, cho thuê, khấu hao và sửa chữa TSCĐ trong DN về cơ bản đƣợc thực hiện nhƣ quy định của Chế độ kế toán. Hoàng Thị Hồng Hƣơng – QT 902K 61
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LÂP HẢI PHÕNG Hệ thống BCTC nói chung, báo cáo về TSCĐ nói riêng trong công ty tƣơng đối đầy đủ, kịp thời và chính xác. Các báo cáo tăng TSCĐ, báo cáo kết quả kiểm kê TSCĐ là căn cứ quan trọng trong việc kiểm tra, đối chiếu số liệu với sổ kế toán và BCTC. Việc ghi chú đầy đủ, chính xác thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh, trong đó có các thông tin cụ thể về tăng, giảm TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính; GTCL của TSCĐHH dùng để thế chấp, cầm cố cho các khoản vay; NG TSCĐ đã khấu hao hết nhƣng vẫn còn sử dụng; Chi phí xây dựng cơ bản (XDCB) dở dang và Chi phí khấu hao TSCĐ đã cung cấp thông tin toàn diện và chi tiết cho quản lý về tình hình hiện có và biến động của từng loại TSCĐ, giải thích rõ ràng cho các khoản mục đƣợc trình bày trong BCTC củacông ty Tùng Phát. Việc quản lý TSCĐ trong công ty Tùng Phát đƣợc thực hiện tƣơng đối bài bản và chặt chẽ. Quy trình thủ tục của các trƣờng hợp mua sắm, XDCB, thuê, cho thuê, thanh lý, nhƣợng bán, sửa chữa TSCĐ trong công ty Tùng Phát là hợp lý, các bƣớc công việc diễn ra theo một trình tự xác định, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, kiểm soát của quản lý. Hiệu quả sử dụng TSCĐ trong công ty Tùng Phát tƣơng đối khả quan, có chiều hƣớng tăng dần qua các năm. Sức sản xuất và sức sinh lời của TSCĐ tăng, trong khi suất hao phí của TSCĐ giảm. Nguồn vốn đầu tƣ TSCĐ trong công ty Tùng Phát chủ yếu là nguồn tài trợ vay, nợ bên ngoài. Tuy nhiên, suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (CSH) trong công ty Tùng Phát là hợp lý trong tƣơng quan với mặt bằng tỷ lệ lãi suất cho vay của thị trƣờng. Những nỗ lực của công ty Tùng Phát trong việc hạch toán và quản lý TSCĐ đã đóng góp nhất định vào thành tựu phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc nói chung và hiệu quả kinh doanh, vị thế của công ty Tùng Phát nói riêng. 3.1.2. Những tồn tại về kế toán TSCĐ tại công ty TNHH Tùng Phát và nguyên nhân : Bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc trong quản lý và hạch toán TSCĐ, công ty Tùng Phát vẫn còn một số hạn chế nhất định cần khắc phục và hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu năng quản lý và hiệu quả kinh doanh. Hoàng Thị Hồng Hƣơng – QT 902K 62
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LÂP HẢI PHÕNG Hiện nay, kế toán công ty đã áp dụng hình thức kế toán máy, song do không thƣờng xuyên nâng cấp, nên phần mềm thƣờng gặp phải một số lỗi cơ bản nhƣ sau: phông chữ thƣờng bị thay đổi dẫn đến thồng tin sai lệch, hay nhiều khi bị lỗi phần mềm nên máy không thể in đƣợc một số loại sổ cần thiết đề lƣu Các hình thức đầu tƣ TSCĐ trong công ty còn đơn giản, phần lớn chỉ bao gồm tăng do mua, và góp vốn, chƣa khai thác các hình thức khác nhƣ mua trả góp hay trao đổi TSCĐ. Trong điều kiện khả năng tài chính còn hạn hẹp, nhu cầu về số lƣợng, chủng loại và chất lƣợng của TSCĐ trong công ty ngày càng cao, cần đa dạng hoá các hình thức đầu tƣ TSCĐ sao cho phù hợp với yêu cầu sử dụng, khả năng tài chính và tính hiệu quả kinh tế. Công ty Tùng Phát áp dụng duy nhất phƣơng pháp tính khấu hao truyền thống là phƣơng pháp đƣờng thẳng và tính toán theo nguyên tắc tròn tháng cho tất cả các loại TSCĐ. Việc làm này tuy tạo ra sự đơn giản cho quản lý và hạch toán nhƣng không đánh giá sát hợp mức độ hao mòn thực tế của TSCĐ, đặc biệt là những TSCĐ có mức độ hao mòn vô hình tƣơng đối lớn. Mặt khác, khi TSCĐ tăng hoặc giảm vào những ngày đầu tháng mà tháng sau mới đƣợc tính hoặc thôi tính khấu hao thì sai lệch trong kết quả tính khấu hao TSCĐ có thể là một con số không nhỏ. Với việc tính khấu hao đƣờng thẳng cũng vô hình làm gia tăng thuế TNDN, giảm lợi nhuận của công ty, bởi, Tùng Phát là công ty kinh doanh lĩnh vực vận tải, doanh thu phụ thuộc vào tần suất các chuyến hàng mà công ty vận chuyển. Mà trong khi đó, tần suất vận chuyển là không cố định, do đó, doanh thu của công ty cũng không cố định. Mà mức trích khấu hao là luôn cố định, làm ảnh hƣởng tới lợi nhuận trƣớc thuế. Công ty Tùng Phát hiện nay đang sử dụng một lƣợng lớn TSCĐ tƣơng đối cũ, lỗi thời, lạc hậu, cần đƣợc đổi mới, nâng cấp. Điều này có thể là cần thiết khi năng lực sản xuất của TSCĐ vẫn đảm bảo,công ty còn gặp khó khăn về nguồn lực tài chính trong việc đầu tƣ, đổi mới, nâng cấp TSCĐ. Tuy nhiên, nếu duy trì sử dụng một lƣợng lớn TSCĐ nầy có thể ảnh hƣởng đến năng lực kinh doanh, sự an toàn của mỗi chuyến hàng vận chuyển và sự an toàn cho các lái xe. Hoàng Thị Hồng Hƣơng – QT 902K 63
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LÂP HẢI PHÕNG Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ trong công ty Tùng Phát hiện nay đƣợc tính trực tiếp trên cơ sở từng TSCĐ không thể hiện số khấu hao trích kỳ trƣớc, số khấu hao tăng và giảm trong kỳ. Mặt khác, khấu hao TSCĐ trong những ngày không sử dụng đƣợc hạch toán vào chi phí quản lý DN là không hợp lý bởi lẽ những TSCĐ này đƣợc sử dụng cho mục đích vận tải chứ không phục vụ quản lý DN. Công ty Tùng Phát chƣa xây dựng quy chế tài chính nội bộ và quy chế quản lý, sử dụng TSCĐ áp dụng trong công ty . Quy chế tài chính nội bộ quy định nội dung, trình tự ghi nhận doanh thu, chi phí, thẩm quyền phê duyệt đầu tƣ, điều chuyển, thanh lý, nhƣợng bán tài sản nói chung, TSCĐ nói riêng, nhận vốn góp, phân chia lợi nhuận, xử lý lỗ, mục đích sử dụng các quỹ, chế độ kế toán, kiểm toán Quy trình quản lý, sử dụng TSCĐ đề cập cụ thể đến các vấn đề tổ chức, kinh tế, kỹ thuật trong việc đầu tƣ, điều chuyển, sử dụng, bảo dƣỡng, sửa chữa, thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ. Việc ban hành và áp dụng quy chế tài chính nội bộ, quy chế quản lý, sử dụng TSCĐ sẽ tạo ra sự thống nhất, minh bạch và công khai trong quá trình thực hiện, làm tăng tính hiệu năng của công tác quản lý, và tính hiệu quả trong quản lý, sử dụng TSCĐ. Công ty Tùng Phát hiện nay chƣa tổ chức kế toán quản trị TSCĐ và chƣa tiến hành phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng TSCĐ nói riêng. Tất cả các phần hành kế toán tại phòng kế toán củacông ty , trong đó có phần hành TSCĐ, đều thực hiện chức năng kế toán tài chính. Việc phân tích hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng TSCĐ không đƣợc tiến hành, không tổ chức bộ máy phân tích và xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích và xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích, đánh giá. Công ty Tùng Phát chỉ tiến hành tính toán một số chỉ tiêu phục vụ cho việc đánh giá khái quát tình hình tài chính và kết quả kinh doanh khi lập Thuyết minh BCTC vào cuối mỗi năm. Những hạn chế trên đây xuất phát từ những nguyên nhân khách quan là hoạt động SXKD củacông ty diễn ra ngoài trời, chịu ảnh hƣởng nhiều của điều kiện tự nhiên, TSCĐ và các điều kiện sản xuất thƣờng xuyên phải di chuyển, nhu cầu về số lƣợng, chủng loại TSCĐ hiện đại ngày một tăng trong khi khối lựơng công việc không đều giữa các thời điểm trong năm. Bên cạnh đó, cơ chế, chính sách quản lý Hoàng Thị Hồng Hƣơng – QT 902K 64
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LÂP HẢI PHÕNG kinh tế của Nhà nƣớc nói chung, chính sách tài chính, kế toán nói riêng thƣờng xuyên thay đổi, nhiều điểm không thống nhất đã ảnh hƣởng không nhỏ đến việc tổ chức thực hiện của các DN,công ty . Bên cạnh đó, có nguyên nhân chủ quan là hạn chế về số lƣợng, trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán trong công ty Tùng Phát so với khối lƣợng công việc và yêu cầu chất lƣợng thông tin ngày càng cao. Mặt khác, công tác tài chính, kế toán chƣa đƣợc công ty Tùng Phát quan tâm đúng mức. Tất cả những hạn chế, tồn tại này chỉ đƣợc khắc phục triệt để thì công tác quản lý kinh doanh nói chung, quản lý và hoặc toán TSCĐ nói riêng của công ty mới thực sự có hiệu quả, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của DN trên thƣơng trƣờng. 3.2 KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY TNHH TÙNG PHÁT : Tuy thời gian tìm hiểu nghiên cứu thực tế tại công ty bản thân em còn nhiều mặt hạn chế về kiến thức lý luận, kinh nghiệm thực tế. Song căn cứ vào một số tồn tại trong công tác quản lý TSCĐ tại công ty. Em cũng mạnh dạn nói lên những suy nghĩ chủ quan của mình, đề xuất đóng góp một vài ý kiến và giải pháp trong công tác quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ mong muốn góp phần hoàn thiện công tác kế toán tại công ty. 3.2.1. Kiến nghị giải pháp hoàn thiện phần mềm kế toán: Hiện nay, do phần mềm kế toán gặp phải một số lỗi về đinh dạng thông tin và lỗi in văn bản, nhƣ vậy công ty cần có sự kiểm tra, nâng cấp phần mềm cảu mình, nhằm tạo ra độ chính xác cho thông tin kế toán. Do cơ quan quản lý phần mềm ở tại Hà Nội nên công ty cần liên lạc, thông báo chi tiết về lỗi phần mềm và yêu cầu đƣợc nâng cấp chỉnh sửa cho phù hợp. 3.2.2. Kiến nghị giải pháp đa dạng hóa phƣơng thức đầu tƣ TSCĐ : a/ Cơ sở đề xuất : Hiện nay, công ty Tùng Phát chủ yếu đầu tƣ TSCĐ bằng cách mua, vay ngân hàng để mua, hoặc dùng TSCĐ khác thế chấp để mua TSCĐ. Ngoài ra, công ty còn tiếp nhận TSCĐ góp vốn của thành viên chủ sở hữu công ty. Điều này là do nguồn vốn của công ty còn hạn chế, cơ chế vay khó khăn. Hoàng Thị Hồng Hƣơng – QT 902K 65