Khóa luận Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH thương mại và xây dựng Đại Hợp - Nguyễn Thị Thu Hằng
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH thương mại và xây dựng Đại Hợp - Nguyễn Thị Thu Hằng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
khoa_luan_to_chuc_hach_toan_ke_toan_chi_phi_san_xuat_va_tinh.pdf
Nội dung text: Khóa luận Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH thương mại và xây dựng Đại Hợp - Nguyễn Thị Thu Hằng
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nước, giữa các thành phần kinh tế có sự cạnh tranh gay gắt. Chính vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn vận động, tìm hiểu biện pháp nâng cao chất lượng và đồng thời hạ giá thành sản phẩm để có thể cạnh tranh được với sản phẩm của các doanh nghiệp khác trên thị trường. Đây chính là yêu cầu cần thiết giúp doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thành công và thực sự có lãi. Để làm được điều này doanh nghiệp phải sử dụng nhiều công cụ khác nhau, trong đó có kế toán mà đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Có thể nói chi phí sản xuất là " đầu vào" của cả quá trình sản xuất, vì vậy tiết kiệm chi phí sản xuất là tiền đề để hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng, tăng lợi nhuận cho bản thân doanh nghiệp cũng như toàn xã hội. Cho nên công tác hạ giá thành sản phẩm đã trở thành một nhân tố quyết định sự sống còn của các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp xây dựng cơ bản - ngành tạo ra và trang bị TSCĐ cho các ngành kinh tế quốc dân khác. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần hành cơ bản của công tác hạch toán kế toán , là cơ sở để giám đốc các hoạt động của doanh nghiệp, từ đó khắc phục những tồn tại, phát huy những tiềm năng để đảm bảo cho công ty tồn tại và phát triển trong cơ chế hạch toán kinh doanh của nền kinh tế thị trường. Đồng thời nó cũng là cơ sở để nhà nước kiểm soát vốn đầu tư xây dựng cơ bản và thu thuế. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, trong thời gian ngắn tìm hiểu thực tế công tác tại công ty xây dựng TNHH thương mại và xây dựng Đại Hợp em xin mạnh dạn lựa chọn đề tài:" Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH thương mại và xây dựng Đại Hợp". Luận văn tốt nghiệp gồm 3 phần: Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 1
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Phần 1: Lý luận chung về tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong đơn vị kinh doanh xây dựng cơ bản. Phần 2: Tình hình thực tế về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH thương mại và xây dựng Đại Hợp. Phần 3: Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH thương mại và xây dựng Đại Hợp. Do thời gian thực tập và kiến thức thực tế còn hạn chế nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vậy em mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô giáo để luận văn tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn kế toán trường Đại học Dân Lập Hải Phòng, các cho chú trong phòng Tài chính- kế toán Công ty TNHH thương mại và xây dựng Đại Hợp, và đặc biệt là Thầy giáo - đã giúp em rất nhiều để em có thể hoàn thành luận văn này. Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 2
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng CHƢƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP. 1.1 Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 1.1.1 Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 1.1.1.1 Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định( tháng, quý, năm). Quá trình sản xuất của một doanh nghiệp là quá trình tạo ra các sản phẩm theo yêu cầu của thị trường. Đó chính là quá trình mà doanh nghiệp kết hợp hài hòa giữa ba yếu tố cơ bản của một quá trình sản xuất: tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động sống. Sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. Chi phí sản xuất phát sinh có tính chất thường xuyên và gắn liền với quá trình sản xuất. Chi phí của doanh nghiệp vận động qua ba giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh: Cung cấp - sản xuất - tiêu thụ. Như vậy, Chi phí sản xuất nằm trong quá trình sản xuất, ngoài ra còn có những chi phí không tính vào chi phí sản xuất như hoạt động quảng cáo, mang tính chất sự nghiệp Việc làm rõ khái niệm, bản chất của chi phí sản xuất trong doanh nghiệp giúp kế toán tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp từ đó phát huy được chỉ tiêu giá thành trong công tác quản lý, kiểm tra, giám đốc quá trình sản xuất của doanh nghiệp. 1.1.1.2 Khái niệm và bản chất giá thành sản phẩm xây lắp Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm 2 mặt: Mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất mới chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí. Để đánh giá chất lượng sản xuất kinh doanh cần xem xét chi phí trong mối quan hệ với kết quả đầu ra của một quá trình sản xuất - đó là sản phẩm hoàn thành. Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 3
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Quan hệ so sánh này đã hình thành nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm và đây cũng là vấn đề cơ bản của quá trình sản xuất. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành. Trong xây dựng cơ bản, giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền về vật liệu nhân công, sử dụng máy thi công và các phí tổn khác để hoàn thành khối lượng sản phẩm xây lắp nhất định. Trong đó, sản phẩm xây lắp có thể là kết cấu công việc hoặc là giai đoạn công việc có thiết kế và tính dự toán, có thể là công trình hay hạng mục công trình. Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong suốt quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đang thực hiện nhằm đạt được mục đích sản xuất khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí bỏ ra thấp nhất. Giá thành còn là căn cứ để tính toán xác định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất cũng như hiệu quả quản trị chi phí của doanh nghiệp. 1.1.2 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp Sản phẩm của ngành xây lắp thường có giá trị lớn, chi phí để đầu tư cho xây dựng cơ bản chiếm tỷ trọng đáng kể trong các khoản chi phí của Ngân sách nhà nước. Để đảm bảo vốn đầu tư được quản lý chặt chẽ và sử dụng một cách có hiệu quả, hoạt động xây dựng cơ bản phải đáp ứng được yêu cầu sau: + Công tác đầu tư xây dựng cơ bản phải tạo ra được những sản phẩm được xã hội chấp nhận về giá cả và chất lượng, đầu tư được những mục tiêu phát triển của xã hội trong từng thời kỳ. + Thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công ngiệp hóa - hiện đại hóa, đẩy nhanh tiến độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. + Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư trong nước cũng như nước ngoài vào Việt Nam, khai thác tốt tài nguyên, tiềm năng lao động, đất đai, bảo vệ môi trường sinh thái. + Xây dựng phải theo quy hoạch được duyệt, thiết kế hợp lý, mỹ quan, công nghệ hiện đại, xây dựng đúng tiến độ, chất lượng cao với giá cả hợp lý và phải thực hiện bảo hành công trình. Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 4
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng 1.1.3 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí và giá thành của một sản phẩm là một trong những yếu tố hàng đầu luôn được các nhà lãnh đạo phân tích đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu định mức, dự toán tình hình sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn có hiệu quả, tiết kiệm hay lãng phí. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau: + Căn cứ vào các đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm , vận dụng các phương pháp tính giá thành thích hợp. + Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí theo đúng đối tượng tập hợp chi phí đã xác dịnh , bằng phương pháp thích hợp đã chọn , cung cấp kịp thời chính xác số liệu thông tin tổng hợp các khoản mục chi phí và yếu tố chi phí quy định, xác định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ. + Định kỳ tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình thực hiện các kế hoach giá thành, phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng đề xuất biện pháp thích hợp để phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. 1.2 Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. 1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất Các chi phí doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm nhiều khoản, khác nhau cả về nội dung kinh tế, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí Do đó, để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí, đáp ứng yêu cầu của kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, phát huy hơn nữa vai trò, nhiệm vụ của công tác kế toán đối với sự phát triển của doanh nghiệp thì cần phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định. Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 5
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Chi phí sản xuất kinh doanh có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tùy thuộc vào mục đích và yêu cầu công tác quản lý . Tuy nhiên , về mặt hạch toán, chi phí sản xuất thường được phân loại theo các tiêu thức sau: 1.2.1.1 Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí ( hay phân loại chi phí theo sản xuất theo yếu tố) Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất nội dung kinh tế của chi phí sản xuất để chia ra các yếu tố chi phí, mỗ yếu tố chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng nội dung kinh tế, không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh. Đối với doanh nghiệp xây lắp, toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ được chia thành các yếu tố: + Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ các chi phí về nguyên vật liệu chính,nguyên vật liệu phụ như: Xi măng, cát, gạch, sắt thép, sơn ve, cọc, các phụ gia + Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất: Quần áo bảo hộ lao động, mặt nạ hàn, ván khuôn + Chi phí nhiên liệu, động lực: xăng, dầu, mỡ, khí nén + Chi phí lương và các khoản trich theo lương của công nhân viên chức, công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân thuê ngoài. + Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp như nhà xưởng, nhà làm việc, máy móc, thiết bị sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ. + Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài như: tiền điện, nước, tiền bưu phí phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. + Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm toàn bộ chi phí khác bằng tiền phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí có tác dụng rất lơn trong quản lý chi phí sản xuất. Nó cho biết kết cất tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất và lập kế hoạch cung ứng vật tư, tính toán nhu cầu vốn lưu động định mức. Đối với công tác kế toán nó là cơ sở để tổ chức việc tập hợp chi phí sản xuất theo yếu tố,giám đốc tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất đồng thời là cơ sở để tính toán thu nhập. Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 6
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng 1.2.1.2 Phân loại theo mục đích công dụng của chi phí Theo cách phân loại này, bao gồm các khoản mục chi phí sau: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : là toàn bộ những chi phí về nguyên vật liệu cấu thành nên thực thể sản phẩm, công trình như nguyên vật liệu chính(cát, sỏi, xi măng), vật liệu phụ( sơn, phụ gia ) các cấu kiện bê tông lẻ. + Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương, và các khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất. + Chi phí sản xuất chung: Bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận quản lý phân xưởng , chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho việc quản lý sản xuất, chi phí công cụ dụng cụ cho việc thi công, chế tạo sản phẩm, chi phí khấu hao tài sản cố định, thiết bị dùng cho quản lý, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phú khác bằng tiền. Việc phân loại này là cơ sở để kế toán cho phí sản xuất tính giá thành sản phẩm theo từng khoản mục chi phí, kiểm tra tình hình thực hiện giá thành kế hoạch và đây cũng là căn cứ để lập kế hoạch giá thành theo khoản mục kỳ sau. 1.2.1.3 Phân loại chi phí sản xuất theo phƣơng pháp tính nhập chi phí vào giá thành Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia làm 2 loại sau: + Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản xuất phát sinh liên quan trực tiếp với việc sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định. Đối với loại chi phí này, kế toán có thể căn cứ vào số liệu chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí. + Chi phí gián tiếp: Là chi phí liên quan đến nhiều loại sản phẩm, công trình do đó người ta phải dùng phương pháp phân bổ gián tiếp chi phí này cho các loại sản phẩm đã sản xuất ra theo một tiêu thức thích hợp. Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách hơp lý. 1.2.1.4 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ chi phí với khối lƣợng công việc, sản phẩm hoàn thành Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 7
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất kinh doanh với khối lượng hoạt động , chi phí được chia thành: + Chi phí biến đổi: Là những khoản chi phí có sự thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lượng công việc hoàn thành. Thuộc loại chi phí này bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp Cần lưu ý rằng biến phí khi tính cho một đơn vị sản phẩm thì có tính cố định + Chi phí cố định: Là các khoản chi phí không thay đổi về tổng số so với khối lượng công việc hoàn thành hay nói cách khác là những chi phí không tăng giảm khi khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ tăng lên hay giảm đi. Tuy nhiên định phí khi tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại thay đổi. Thuộc loại chi phí này bao gồm chi phí về khấu khao tài sản cố định, Chi phí thuê mặt bằng, chi phí quảng cáo, tiền lương của bộ phận quản lý phục vụ Việc phân loại chi phí sản xuất kinh doanh thành biến phí và định phí có tác dụng lớn đối với việc quản trị kinh doanh, Phân tich điểm hòa vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 1.2.2 phân loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, vị trí tính toán khác nhau. Giá thành sản phẩm xây lắp được phân loại như sau: 1.2.2.1 Phân loại theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành sản phẩm. Chỉ tiêu giá thành được chia thành các loại sau: + Giá thành dự toán công tác xây lắp Giá thành dự toán là chi phí cao nhất mà xã hội cho phép để hoàn thành công tác xây lắp . Là loại giá thành được xác định dựa trên cơ sở các định mức của nhà nước và khung giá thành quy định cho từng lãnh thổ. Giá thành dự toán của công Khối lượng Đơn giá trình, hạng mục công trình = xây lắp thực tế * dự toán Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 8
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Giá thành dự toán của công Giá thành dự toán của công Lợi nhuận trình, hạng mục công trình = trình, hạng mục công trình * định mức + Giá thành kế hoạch Việc tính toán, xác định giá thành kế hoạch được thực hiện trước khi tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh (xây lắp) do bộ phận kế toán, kế hoạch thực hiện. Giá thành kế hoạch được tính toán trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức , các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Đây được xem là mục tiêu phấn đấu của doanh ngiệp và cũng là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, kế hoạch hạ giá thành xây lắp, phản ánh trình độ quản lý giá thành của doanh nghiệp. Giá thành kế hoạch từng công Giá thành dự toán từng công Mức hạ giá = * trình, hạng mục công trình trình, hạng mục công trình thành dự toán + Giá thành định mức Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch. Vì thế ,giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành. + Giá thành thực tế Việc tính toán giá thành thực tế được xác định sau khi đã hoàn thành việc sản xuất sản phẩm căn cứ vào chi phí thực tế đã phát sinh. Giá thành thực tế của sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế - tổ chức kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất, là cơ sở để xác định giá trị sản phẩm, giá bán sản phẩm và để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp. Giá thành Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất = + - thực tế dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ Về nguyên tắc ba loại giá thành trên phải đảm bảo mối quan hệ sau: Giá thành dự toán ≥ Giá thành kế hoạch ≥ Giá thành thực tế Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 9
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Việc so sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán cho phép dánh giá trình độ của doanh nghiệp trong mối quan hệ với các doanh nghiệp xây lắp khác. Việc so sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch cho phép đánh giá sự tiến bộ hay yếu kém của doanh nghiệp xây lắp trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất và trình độ quản lý. 1.2.2.2 Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí Theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành được chia thành các loại sau: + Giá thành sản xuất: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất , hoàn thành hạng mục công trình hay từng khối lượng công việc. Giá thành sản xuất bao gồm các chi phí sản xuất như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cho từng công trình hay từng khối lượng công việc. Giá thành sản xuất sản phẩm là cơ sở để tính giá vốn hàng bán và lãi gộp của doanh nghiệp sản xuất. + Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất sản phẩm cộng thêm chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hạng mục công trình, từng sản phẩm. Giá thành toàn bộ của sản phẩm chỉ được xác định khi hạng mục công trình hay khối lượng công trình được hoàn thành và bàn giao. Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây dựng để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của công ty xây dựng, giá thành công tác xây lắp còn được theo dõi trên hai chỉ tiêu: Giá thành của sản phẩm xây lắp hoàn chỉnh và giá thành khối lượng hoàn thành quy ước tùy theo phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành. 1.3 Tổ chức kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 1.3.1 Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp Trong các doanh nghiệp xây lắp nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất là các chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến đối tượng nào( Công trình, hạng mục công trình ) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng (Công trịnh hạng mục công trình )đó. Đối với các chi phí không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng vì liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí thì sẽ tập hợp chung sau đó phân bổ theo tiêu thức thích hợp. Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 10
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng 1.3.2 Đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 1.3.2.1 Đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất Xác định dối tượng tập hợp chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và quan trọng của công tác tổ chức kế toán quá trình sản xuất. Đó là việc xác định giới hạn để tập hợp các chi phí mà thực chất là xác định nơi phat sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các loại chi phí được tập hợp trong một giới hạn nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí và giá thành sản phẩm. Đối tượng tập hợp chi phí là căn cứ để mở các tài khoản, sổ chi tiết cho từng đối tượng nhằm tăng cường quản lý chi phí sản xuất và thực hiện chế độ hạch toán chi phí trong đơn vị. Để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải căn cứ vào những đặc điểm cơ bản sau: + Loại hình sản xuất: sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt + Đặc điểm tổ chức: Tổ chức sản xuất có phân xưởng, bộ phận, công trường sản xuất hay không + Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp + Đặc điểm của sản phẩm và yêu cầu của công tác tính giá thành sản phẩm Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí đúng , phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn, giúp kế toán chi phí tổ chức hợp lý từ khâu hạch toán ban đầu, tổ chức tài khoản và sổ sách chi tiết theo đúng đối tượng xác định. Mạt khác sản phẩm xây lắp có chu trình công nghệ phức tạp, loại hình sản xuất đơn chiếc, thời gian thi công dài nên tùy thuộc vào công việc cụ thể và trình độ quản lý của doanh nghiệp mà đối tượng tập hợp chi phí khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí có thể là : Công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng (hợp đồng xây dựng) 1.3.2.2 Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất Do có sự khác nhau về đối tượng tập hợp chi phí sản xuất nên để đáp ứng yêu cầu tập hợp chi phí theo từng đối tượng đòi hỏi phải có phương pháp hạch toán chi phí sản xuất phù hợp với từng đối tượng. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay cá hệ thống phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 11
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Trong doanh nghiệp xây lắp các phương pháp hạch toán hạch toán chi phí thường được áp dụng là : * Phƣơng pháp tập hợp chi phú sản xuất theo công trình hoặc hạng mục công trình Áp dụng khi đối tượng hạch toán chi phí của doanh nghiệp là toàn bộ công trình hay hạng mục công trình. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan tới hạng mục công trình hay nhóm công trình nào thì tập hợp chi phí cho công trình đó bằng phương pháp trực tiếp hay gián tiếp. * Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng Theo phương pháp này chi phí sản xuất phát sinh theo đơn đặt hàng riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng số chi phí tập hợp theo đơn đặt hàng đó là giá thành thực tế của sản phẩm, khối lượng công việc hoàn thành theo đơn đặt hàng . Đơn đạt hàng có thể chỉ là một công trình, hạng mục công trình. * Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị thi công Theo phương pháp này các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo từng đơn vị thi công. Trong mỗi đơn vị thi công chi phí sản xuất được tập hợp theo từng đối tượng chịu chi phí như: hạng mục công trình, công trình, nhóm hạng mục công trình Cuối tháng tổng số chi phí phát sinh ở từng đơn vị thi công được so sánh với dự toán để phục vụ hạch toán nội bộ. Khi áp dụng phương pháp này thì giá thành sản phẩm có thể xác định bằng phương pháp trực tiếp, tổng cộng, hệ số, tỷ lệ * Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo khối lƣợng công việc hoàn thành Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ nhất định được tập hợp cho đối tượng tập hợp chi phí . giá thành thực tế của khối lượng công tác xây lắp hoàn thành là toàn bộ chi phí bỏ ra trong giai đoạn thi công khối lượng công tác xây lắp đó. Với các phương pháp này, kế toán phải căn cứ vào đối tượng tập hợp chi phí sản xuất , điều kiện đảm bảo, sử dụng vật tư, lao động, trình độ quản lý và hạch toán của đơn vị để lựa chọn phương pháp hạch toán chi phí thích hợp nhất, đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp. 1.3.3 Tổ chức chứng từ, tài khoản trong kê toán chi phí sản xuất xây lắp. 1.3.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong xây lắp là những chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu được xuất trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 12
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường được xây dựng định mức chi phí hoặc dự toán chi phí và tổ chức quản lý chúng theo định mức hoặc dự toán. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn từ 60% đến 70% trong tổng chi phí xây lắp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hạch toán cho công trình là giá thực tế của nguyên vật liệu( xi măng, đá, cát, phụ gia ), vật kiến trúc(bê tông, sắt, thép ) vật liệu phụ (ốc, vít, sơn )dựa trên chứng từ gốc về số lượng và giá trị vật liệu đã sử dụng. Vật liệu sử dụng cho xây dựng hạng mục công trình , công trình nào phải tính trực tiếp cho công trình ấy. Giá trị vật liệu nói trên bao gồm cả chi phí thu mua, vận chuyển tới chân công trình và hao hụt trong định mức của quá trình vận chuyển, bảo quản. * Tài khoản kế toán sử dụng: Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng: tài khoản 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu liên quan trực tiếp đến việc xây dựng, lắp đặt(công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc, khối lượng xây lắp có dự toán riêng). Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong định mức được hạch toán vào tài khoản 621 nhưng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt định mức được hạch toán vào tài khoản 632. TK 621 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Ngoài ra. kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan như TK 152,TK 153,TK 111, TK 112,TK 331 * Chứng từ kế toán sử dụng Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng phiếu xuất kho, Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ Đối với nguyên vật liệu trực tiếp việc tập hợp cho các đối tượng chịu chi phí có thể thực hiện theo một trong hai phương pháp sau: + Phương pháp trực tiếp: Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chỉ liên quan đến một đối tượng chịu chi phí. Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 13
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng + Phương pháp gián tiếp : Đối với trường hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí. Trường hợp này, việc phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tiến hành như sau; - Trước hết tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Lựa chọn tiêu thức phân bổ rồi xác định số chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phân bổ cho từng đối tượng: CPNVLTT phân bổ Tổng CPNVLTT Tiêu thức phân bổ = * cho đối tượng i Tổng tiêu thức phân bổ của đối tương i Các tiêu thức lựa chọn để phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể là: chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng hoạt động Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 14
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng * Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Sơ đồ 1.1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (5) NVL thừa, phế liệu thu hồi 152 621 (1) Xuất NVL dùng trực tiếp cho CT 111,112,331 Giá mua chưa có thuế (2)Mua NVL đến chân CT 133 không qua kho Thuế GTGT được khấu trừ 111,112,152 141 Thuế GTGT được khấu trừ (3)Tạm ứng CP (4)Quyết toán giao khoán nội bộ giá trị khối Phần tính vào lượng đã tạm ứng CPNVLTT Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 15
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng 1.3.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp phản ánh chi phí liên quan đến nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất xây lắp bao gồm: tiền lương chính, lương phụ, trợ cấp thường xuyên, tiền công phải trả của công nhân trực tiếp thi công. * Tài khoản kế toán sử dụng: Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ liên quan đến đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành. TK 622 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Đối với chi phí nhân công trực tiếp trong định mức được hạch toán vào TK 622 nhưng chi phí nhân công trực tiếp vượt định mức hạch toán vào TK 632. * Chứng từ kế toán sử dụng: Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng Bảng khối lượng công việc, Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương, Bảng phân bổ tiền lương Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp cho đối tượng chịu chi phí liên quan. Trong trường hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng thì được phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan theo các tiêu chuẩn thích hợp như : chi phí tiền công định mức(hoặc kế hoạch), giờ công định mức hoặc giờ công thực tế theo từng công việc cụ thể. *Trình từ kế toán chi phí nhân công trực tiếp Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 16
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại công ty xây lắp 334 622 (1) Lương phải trả cho CNSXTT và trong danh sách thuê ngoài 335 (3) Tiền lương nghỉ phép (2) Trích trước lương nghỉ phải trả phép của CNSXTT 111,112 141 (4) Tạm ứng cho đơn vị nhận (5) quyết toán lương Khoán nội bộ đã tạm ứng 1.3.3.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm toàn bộ các chi phí về nhân công, vật liệu , dụng cụ sản xuất, khấu hao máy thi công dùng trực tiếp cho quá trình sử dụng máy thi công của doanh nghiệp. Chi phí sử dụng máy thi công dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. *Tài khoản kế toán sử dụng: Để theo dõi chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng tài khoản 623 - Chi phí sử dụng máy thi công. TK này được mở các tài khoản cấp 2 theo từng nội dung chi phí. * Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công + Trường hợp máy thi công thuê ngoài Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 17
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Sơ đồ 1.3: Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công thuê ngoài 111,112,331 623 154 Giá thuê chưa thuế Kết chuyển chi phí sử dụng 133 máy thi công Thuế GTGT được khấu trừ + Trường hợp từng đội xây lắp có máy thi công riêng : Nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công. Các chi phí liên quan tới máy thi công được tập hợp riêng, cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ theo từng đối tượng (công trình, hạng mục công trình). Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 18
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Sơ đồ 1.4 : Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công cho trƣờng hợp đội xây lắp có máy riêng 152 623 331 Mua NVL dùng ngay 133 không qua kho, dịch Thuế GTGT vụ mua ngoài được khấu trừ 334 Lương phải trả công nhân sử dụng máy 214 Trích khấu hao sử dụng máy thi công 153,142 Chi phí CCDC cho máy thi công 111,112,331 335,142 Các khoản chi phí tạm thời thực Trích trước CP tạm thời, tế phát sinh cho máy thi công CP sửa chữa lớn Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 19
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng 1.3.3.4 Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý và phục vụ xây lắp tại các đội và các bộ phận sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp. Đây là những chi phí phát sinh trong từng bộ phận, từng từng đội xây lắp như: tiền lương nhân viên quản lý thi công ,BHXH,BHYT, KPCĐ tính theo tỷ lệ nhất định trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên quản lý, nhân viên kỹ thuật chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho quản lý, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí khác bằng tiền. * Tài khoản kế toán sử dụng: Tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung TK này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí của đội, công trình liên quan đến việc phục vụ tạo ra sản phẩm. TK 627 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng nội dung chi phí nêu trên. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan: TK 334, TK 338,TK 152,TK 153, TK 141, TK 111, TK 112 Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Trong trường hợp chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, tiến hành phân bổ theo tiêu chuẩn hợp lý. Tổng chi phí Chi phí sản xuất sản xuất chung Tiêu thức chung phân bổ = * phân bổ của cho đối tượng i Tổng tiêu thức đối tượng i phân bổ * Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 20
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Sơ đồ 1.5 Hạch toán chi phí sản xuất chung 152,153 627 Chi phí NVL,CCDC cho đội xây dựng 214 Trích khấu hao MMTB dùng cho hoạt động của đội XD 334 Lương phải trả nhân viên quản lý tổ đội xây dựng 338 BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ trích theo tỷ lệ (%) quy định trên lương của CNV trong đội XD 111,112,331 Tính vào chi phí Chi phí dịch vụ mua 133 ngoài, chi phí khác bằng tiền 335,142 Chi phí thực tế phát sinh Trích trước hoặc phân bổ CP sửa chữa 141 Tạm ứng giá trị XL giao Quyết toán tiền tạm ứng khoán nội bộ về khối lượng XL hoàn thành bàn giao được duyệt Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 21
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng 1.3.4 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp Các chi phí sau khi tập hợp riêng theo từng khoản mục cần được chuyển để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp và theo dõi chi tiết các đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. * Tài khoản kế toán sử dụng: Để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp kế toán sử dụng Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Và các tài khoản liên quan: TK 621, TK 622, TK 623, TK 627. Các chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng theo từng khoản mục cần được kết chuyển để tập hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp và theo dõi chi tiết từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. * Trình từ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp Sơ đồ 1.6 : Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp TK liên quan 621 154 Tập hợp chi phí Kết chuyển CPNVLTT TK liên quan 622 Tập hợp chi phí Kết chuyển CPNCTT TK liên quan 623 Tập hợp chi phí Kết chuyển CPSDMTC TK liên quan 627 Tập hợp chi phí Kết chuyển CPSXC Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 22
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng 1.4 Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm 1.4.1 Đối tƣợng tính giá thành sản phẩm xây lắp, kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên của toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm. Trong xây dựng cơ bản, Do tổ chức sản xuất mang tính đơn chiếc, mỗi sản phẩm xây lắp đều có dự toán, thiết kế riêng nên đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao. Việc xác định đối tượng tính giá thành là căn cứ mở các phiếu tính giá thành, tổ chức công tác tính giá thành theo từng đối tượng, phục vụ cho việc kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và tính toán hiệu quả, xác định chính xác thu nhập. Trên cơ sở đối tượng tính giá thành đã được xác định, căn cứ vào chu kỳ sản xuất sản phẩm, Đặc điểm sản xuất sản phẩm và cách tổ chức công tác kế toán, doanh nghiệp xác định kỳ tính giá thành để đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp. Kỳ tính giá thành được xác định tùy thuộc vào tính chất sản phẩm cụ thể: + Đối với các đơn vị đặt hàng, công việc được coi là hoàn thành thù kỳ tính giá thành bắt đầu từ khi sản xuất theo đơn đặt hàng đến khi hoàn thành đơn đặt hàng đó. + Đối với hạng mục công trình xây dựng thì kỳ tính giá thành phụ thuộc vào kỳ thanh toán sản phẩm hoàn thành cho bên giao thầu. Vì vậy, sau khi công trình hoàn thành được nghiệm thu thanh toán mới tính giá thành thực tế của sản phẩm. + Đối với công trình lớn, thời gian thi công kéo dài thì chỉ khi nào một bộ phận công trình hoàn thành, có giá trị sử dụng và được bàn giao thanh toán thì mới tính giá thành thực tế sản phẩm. Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 23
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Như vậy, căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và chu kỳ sản xuất sản phẩm mà kỳ tính giá thành có thể là thời điểm cuối mỗi tháng, cuối mỗi quý, cuối mỗi năm hoặc là thời điểm kết thúc chu kỳ sản xuất sản phẩm đã hoàn thành 1.4.2 Công tác kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Để phục vụ cho việc tính giá thành của sản phẩm xây lắp định kỳ(tháng,quý ) doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê khối lượng công việc đã hoàn thành hay còn dở dang. Do việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ khó đạt được sự chính xác tuyệt đối nên tùy thuộc vào phương thức thanh toán giữa bên nhận thầu và bên giao thầu, kế toán có thể đánh giá sản phẩm dở dang theo các phương pháp sau: + Những hạng mục công trình được quy định thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị sản phẩm dở dang chính là tổng chi phí sản xuất phát sinh từ thời điểm khởi công cho đến thời điểm kiểm kê đánh giá. + Những hạng mục công trình được quy định thanh toán theo giai đoạn xây dựng thì sản phẩm dở dang là giá trị các giai đoạn xây dựng và lắp đặt, các giai đoạn xây dựng cơ bản chưa hoàn thành được đánh giá theo chi phí sản xuất thực tế tính theo công thức sau: Chi phí sản xuất của giai Chi phí sản xuất thực Giá trị + đoạn xây dựng DD đầu kỳ tế phát sinh trong kỳ SPDD cuối = * G kỳ Tổng giá dự toán của các giai đoạn xây dựng tính theo mức độ hoàn thành Trong đó: G : Giá dự toán của các giai đoạn xây dựng dở dang cuối kỳ tính theo mức độ hoàn thành Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 24
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng 1.4.3 Phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp hay hệ thống các phương pháp sử dụng để tính giá thành sản phẩm, nó mang tính thuần túy kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Nói cách khác, phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được của kế toán để tính giá thành sản phẩm. Hiện nay, trong các doanh nghiệp xây lắp sử dụng một số phương pháp sau: 1.4.3.1 Phƣơng pháp tính giá thành trực tiếp ( Phƣơng pháp giản đơn) Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cũng chính là đối tượng tính giá thành sản phẩm. Nếu sản phẩm dở dang không có hoặc quá ít và ổn định không cần đánh giá thì tổng chi phí sản xuất tập hợp trong kỳ cho từng đối tượng tính giá thành là tổng giá thành của sản phẩm hoàn thành. Nếu cuối kỳ có nhiều sản phẩm dở dang không cố định và cần tổ chức đánh giá sản phẩm dở dang , khi đó công thức tính giá thành là: Giá thành sản Giá trị sản Giá trị sản Giá trị sản phẩm hoàn = phẩm dở + xuất phát - phẩm dở thành trong kỳ dang đầu kỳ sinh trong kỳ dang cuối kỳ 1.4.3.2 Phƣơng pháp tính giá thành theo phƣơng pháp tổng cộng chi phí Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp các doanh nghiệp xây lắp các công trình lớn, phức tạp, do các đội xây dựng khác nhau thực hiện. Đối tượng tập hợp chi phí là các đội sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm cuối cùng. Theo phương pháp này giá thành sản phẩm được tính theo công thức sau: Z= C1 + C2 + + Cn Trong đó: Z : Giá thành sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành C1,C2, Cn: Chi phí sản xuất ở từng đội sản xuất hoặc hạng mục công trình. Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 25
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng 1.4.3.3 Phƣơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp sản xuất sản phẩm dịch vụ xây lắp theo các đơn đặt hàng của khách hàng. Vì vậy, sản xuất kinh doanh được tiến hành theo đơn đặt hàng của khách hàng cho nên đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí thích hợp nhất là theo đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành sản phẩm là mỗi đơn đặt hàng. Việc tính giá thành sản phẩm dịch vụ xây lắp của mỗi đơn vị đặt hàng chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành. Đối với những đơn đặt hàng chưa hoàn thành, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh tập hợp theo đơn đặt hàng đó đều coi như sản phẩm dở dang. Đối với những đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng số chi phí sản xuất tập hợp được theo đơn đặt hàng đó là giá thành thực tế của đơn đặt hàng. 1.4.3.4 Phƣơng pháp tính giá thành theo định mức Theo phương pháp này, căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành, dự toán công trình được duyệt để tính giá thành định mức, tổ chức hạch toán chi phí sản xuất thực tế phù hợp với định mức và thoát ly định mức, tính giá thành thực tế của sản phẩm. Giá thành thực = Giá thành + Chênh lệch + Thay đổi tế sản phẩm định mức sản (-) định mức (-) định mức phẩm Đây là phương pháp tiên tiến phù hợp với yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, kịp thừi phát hiện ra các chi phí thoát ly định mức để đua ra biện pháp khắc phục. Có thể nói phương pháp này phù hợp với ngành xây dựng, Nhưng để phát huy tốt cần có một số điều kiện đi kèm như các định mức kinh tế kỹ thuật tương đối chính xác, trình độ tổ chức và kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành tương đối vững vàng, hệ thống quản lý chính xác , thống nhất trong đơn vị. 1.4.4 Tổ chức kế toán giá thành sản phẩm xây lắp Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 26
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Trong các doanh nghiệp xây lắp, khi khối lượng công tác xây lắp hoàn thành bàn giao, kế toán xác định giá thành thực tế khối lượng công tác hoàn thành theo công thức: Giá thành thực tế khối Chi phí sản Chi phí sản Chi phí sản lượng công tác XL = xuất dở dang + xuất phát - xuất dở dang hoàn thành bàn giao đầu kỳ sinh trong kỳ cuối kỳ * Tài khoản sử dụng: Các chi phí phục vụ cho xây lắp công trình, hạng mục công trình được kết chuyển hoặc phân bổ vào tài khoản : TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, để tính giá thành. Và các tài khoản liên quan: TK 632, TK 155 Sơ đồ 1.7: Kế toán giá thành sản phẩm xây lắp 621 154 155 Kết chuyển CPNVLTT Giá thành SPXL hoàn thành chờ bàn giao cho A 622 Kết chuyển CPNCTT 336 623 Kết chuyển CPSDMTC Giá thành SPXL hoàn thành bàn giao cho đơn vị thầu chính 627 632 Kết chuyển CPSXC Giá thành SPXL hoàn Thành bàn giao cho bên A Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 27
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng 1.5 Tổ chức sổ hệ thống sổ kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Để phản ánh đầy đủ, kịp thời, liên tục, có hệ thống tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho việc lập báo cáo tài chính, các doanh nghiệp xây lắp phải mở đầy đủ các sổ và lưu trữ sổ kế toán theo đúng quy định của chế độ kế toán. Các doanh nghiệp xây lắp có thể áp dụng một trong bốn hình thức sổ kế toán như sau: Nhật ký- Sổ cái, Nhật ký chung, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký - chúng từ. Do phạm vi luận văn có hạn và để phục vụ cho việc khảo sát thực tế ở đơn vị, em xin trình bày hình thức sổ chứng từ ghi sổ Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 28
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Sơ đồ 1.8 Trình tự hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng tổng Sổ, thẻ kế hợp chứng từ toán cùng loại chi tiết Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng Bảng cân đối tổng số phát sinh hợp chi tiết Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối thàng: Quan hệ đối chiếu: Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 29
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG ĐẠI HỢP. 2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh ở công ty TNHH Thƣơng mại và xây dựng Đại Hợp 2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty TNHH Thƣơng mại và xây dựng Đại Hợp Công ty TNHH Thương mại và xây dựng Đại Hợp được thành lập theo Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh lần đầu số 0202000128 ngày 30/10/2000, Giấy chứng nhận Đăng ký thay đổi lần 3 ngày 18/03/2008 của sở kế hoạch và đầu tư Hải Phòng. Công ty là một đơn vị kinh tế hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân hoạt động kinh doanh theo điều lệ của công ty TNHH có 2 thành viên trở lên phù hợp với quy định của luật doanh nghiệp và các quy định hiện hành của Nhà nước. Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, hoạt động của công ty gồm: - Kinh doanh và dịch vụ thương mại. - Kinh doanh vật liệu điện, vật liệu xây dựng. - Vận tải hàng hoá thuỷ- bộ. - Xậy dựng công trình dân dụng và công nghiệp. Công ty TNHH TM & XD Đại Hợp được xây dựng trên nền tảng góp công góp sức của nhiều thành viên có chung ước nguyện và phát triển kinh tế đóng góp cho sự phát triển tốt đẹp của đất nước trong thời kỳ đổi mới. Ngoài lực lượng cán bộ nòng cốt,công ty đã tập hợp được đông đảo đội ngũ cán bộ và công nhân lành nghề, giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực xây lắp công nghiệp, Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 30
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng gia công, lắp đạt kết cấu thép,gia công thiết bị phi tiêu chuẩn,và lắp đặt thiết bị máy móc chuyên dùng, dây chuyền công nghệ,thiết bị đồng bộ. Năm 2008-2009 công ty trúng thầu dự án thi công xây dựng khu luyện, cán gang thép của tập đoàn Hòa Phát. Công ty đã nhận và hoàn thành xây dựng Nhà máy Cán thép - Nhà máy Năng lượng với tổng cộng 17 hạng mục công trình có tổng giá trị hợp đồng (không tính vật tư chính bên A cấp) là 32 tỷ (VNĐ). Bằng năng lực, cách nghĩ, cách làm và với ý chí vươn lên cao nhất Công ty TNHH TM & XD Đại Hợp đã đóng góp một phần nhỏ bé công sức trong công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế , xây dựng một việt nam giàu, đẹp sánh vai cùng các nước trong khu vực và trên trường quốc tế. 2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Thƣơng mại và xây dựng Đại Hợp Nếu trúng thầu, sau khi ký kết hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và nhà thầu công ty sẽ tổ chức lập ban chỉ huy công trường và bộ máy thi công. Đối với từng hạng mục công trình cụ thể công ty tham gia thi công, tùy theo từng đối tượng đòi hỏi công việc mà công ty bố trí bộ máy nhân sự và máy móc thiết bị cho phù hợp. Có thể khái quát quy trình hoạt động xây lắp của công ty như sau: Sơ đồ 2.1: Quy trình hoạt động xây lắp của công ty TNHH Thương mại và xây dựng Đại Hợp Tham Hoàn Trúng Lập ban chỉ huy Bàn giao Thamgia gia thành thầu công trường và bộ quyết toán dấu hồ sơ máy thi công công công trình thầu dự thầu trường hoàn thành 2.1.3 Quản lý sản xuất kinh doanh ở công ty TNHH Thƣơng mại và xây dựng Đại Hợp Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 31
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Công ty TNHH Thương mại và xây dựng Đại Hợp được tổ chức hoạt động và điều hành theo mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn, tuân thủ theo các quy định của pháp luật hiện hành. Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy quản lí của công ty Ban Giám đốc Phòng kế Phòng tài Phòng nhân sự Phòng kinh hoạch chính và ATLĐ doanh Kỹ thuật Kế toán Đội xây Đội xây Đội xây Đội xây lắp số 1 lắp số 2 lắp số 3 lắp số 4 * Chức năng các vị trí, phòng ban trong công ty: - Giám đốc: là người đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch có trách nhiệm và quyền hạn tổ chức quản lý điều hành chung, hoạch định và tổ chức thực hiện mọi hoạt động kinh doanh, đời sống công nhân viên trong công ty theo điều lệ của Công ty TNHH Thương mại và xây dựng Đại Hợp. -Phòng kế hoạch - kỹ thuật: tham mưu cho giám đốc về những kế hoạch, chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến kỹ thuật trong công ty. -Phòng tài chính - Kế toán: tham mưu cho giám đốc thực hiện công tác tài chính kế toán, các chế độ báo cáo theo quy đinh thống kê, kiểm tra các chế độ hạch toán, Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 32
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng quản lý kinh tế vật tư tiền vốn đảm bảo sử dụng chúng một các đạt hiệu quả kinh tế cao. -Phòng nhân sự và ATLĐ: chịu trách nhiệm về công tác tổ chức tuyển chọn, biên chế, sắp xếp sử dụng nhân lực: công tác đào tạo nâng bậc cho CBCNV, chăm sóc khám chữa bệnh -Phòng kinh doanh: nghiên cứu thị trường, tìm kiếm bạn hàng kinh doanh. Tổ chức kế hoạch, chiến lược kinh doanh. Phòng kinh doanh sẽ quản lý các bộ phận kinh doanh. -Đội xây lắp: trực tiếp thi công theo sự chỉ đạo 2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Thƣơng mại và xây dựng Đại Hợp Sơ đồ 2.3: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty Kế toán trƣởng Kế toán tổng hợp Thủ quỹ KT thanh toán Kế toán chi phí-giá thành KT đội KT đội KT đội KT đội xây dựng 1 xây dựng 2 xây dựng 3 xây dựng 4 -Kế toán trưởng: chỉ đạo tổ chức các phần hành kế toán, kiểm tra giám sát toàn bộ KT-TC của công ty tham vấn cho giám đốc để đưa ra các quyết định hợp lý. Cuối kỳ kế toán trưởng tập hợp số liệu lập các BCTC và đánh giá kết quả. -Thủ quỹ: kiểm tra, quản lý tiền gửi Ngân hàng và tiền mặt Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 33
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng -KT thanh toán: theo dõi các khoản thu-chi bằng tiền của DN,khoá sổ kế toán tiền mặt mỗi ngày để có số liệu đối chiếu với thủ quỹ. Kiểm tra chứng từ đầu vào, thanh toán với người bán, người tạm ứng. -Kế toán chi phí-giá thành: theo dõi, tập hợp chi phí phát sinh. -Kế toán công trường: theo dõi, ghi chép ở công trường. Công ty TNHH thương mại & xây dựng Đại Hợp hoạch toán kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ. Đây là hình thức kế toán kết hợp giữa việc ghi chép theo thứ tự thời gian với việc ghi sổ theo hệ thống giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, giữa ghi chép hàng ngày với việc tổng hợp số liệu báo cáo cuối tháng. Mỗi tài khoản mở sổ cái, Công ty ghi chép theo dõi liên tục trong năm và khoá sổ vào cuối mỗi năm. Đồng thời lập Bảng cân đối tài khoản. Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 34
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Sơ đồ 2.4: Sơ đồ trình tự kế toán tập hợp CPSX tính giá thành theo hình thức chứng từ ghi sổ tại công ty: HĐ GTGT, phiếu chi Sổ chi tiết TK 621, 622, 627, 154 Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký Sổ cái TK Bảng tổng chứng từ ghi 621, 622, hợp chi tiết sổ 627,154 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối thàng: Quan hệ đối chiếu: Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 35
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng 2.1.5 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty - Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: là đồng Việt Nam (VND). - Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên, về nguyên tắc đánh giá thì theo giá thực tế. - Phương pháp tính thuế : Công ty áp dụng hình thức tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN trong năm hiện hành. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại được xác định trên cơ sở số chênh lệch tạm thời được khấu trừ, số chênh lệch tạm thời chịu thuế và thuế suất thuế TNDN. 2.2 Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH thƣơng mại & xây dựng Đại Hợp 2.2.1 Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất ở công ty TNHH thƣơng mại & xây dựng Đại Hợp Sản phẩm của công ty sản xuất là công trình xây dựng. Đối tượng được công ty sử dụng để ký kết hợp đồng là các công trình, do vậy công ty tập hợp chi phí thi công theo công trình. Trong trường hợp công trình lớn hoặc bên chủ đầu tư yêu cầu thì công ty tổ chức hạch toán chi phí theo hạng mục công trình. Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất ở công ty là chi phí phát sinh tại công trình (hạng mục công trình) nào thì tập hợp cho công trình đó. Đối với chi phí phát sinh dùng cho nhiều công trình thì công ty tiến hành phân bổ theo tiêu thức thích hợp. 2.2.2 Đối tƣợng kế toán chi phí sản xuất ở công ty TNHH thƣơng mại & xây dựng Đại Hợp Để phù hợp với đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản của sản phẩm xây lắp cũng như tình hình thực tế và yêu cầu quản lý của công ty thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất mà công ty xác định đó là từng công trình, hạng mục công trình . Xác Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 36
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng định đối tượng tập hợp chi phí là cơ sở để tính toán giá thành của các công trình, hạng mục công trình từ đó xác định được kết quả kinh doanh ở từng công trình. Hiện nay công ty TNHH thương mại & xây dựng Đại Hợp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo các khoản mục chi phí sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung 2.2.3 Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH thƣơng mại & xây dựng Đại Hợp - Ở công ty TNHH TM & XD ĐẠI HỢP , chi phí sản xuất được tập hợp theo từng công trình, hạng mục công trình, khối lương xây lắp hoàn thành. Do vây, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp của công ty là phương pháp trực tiếp. Tại công ty TNHH TM & XD ĐẠI HỢP chi phí sản xuất bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp_TK621: phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp , thực hiện lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp xây lắp. Chi phí nhân công trực tiếp_TK 622 : phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ. Chi phí lao động trực tiếp bao gồm cả các khoản phải trả cho người lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và cho lao động thuê ngoài theo từng công việc. Chi phí sản xuất chung _TK 627: phản ánh chi phí phuc vụ sản xuất kinh doanh trong quá trính chế tạo sản phẩm, xây dựng công trình bao gồm: _TK 6271: Chi phí nhân viên quản lý đội sản xuất gồm: Lương chính, lương phụ,và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội (bộ phận sản xuất) Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 37
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng _ TK 6272: Chi phí vật liệu gồm giá trị nguyên vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, các chi phí CCDC ở đội xây lắp. _ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài như chi phí điện, nước, điện thoại dùng cho sản xuất và quản lý ở đội xây lắp. 2.2.3.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành. Do vậy, việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí này có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất thi công và đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình xây dựng. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty bao gồm: - Nguyên vật liệu chính: cát, sỏi, đá, xi măng, sắt thép, gạch dùng vào các công trình, hạng mục công trình. - Nguyên vật liệu phụ: cốp pha, xà gỗ, cột chống Một số nguyên vật liệu khác như dây, đinh vít và các loại vật liệu sử dụng luân chuyển như ván khuôn, đà giáo dùng vào xây dựng các công trình, hạng mục công trình. * Tài khoản kế toán sử dụng: Công ty sử dụng tài khoản 621_ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất. Và các tài khoản khác có liên quan: TK 111,TK 141, TK 133 Quy trình hạch toán các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp như sau: Sau khi ký kết hợp đồng kinh tế thi công xây dựng công trình, phòng kế hoạch của công ty sẽ lập giá thành dự toán của công trình và tiến độ thi công của công trình đó. Căn cứ vào dự toán được lập, tiến độ thi công của công trình, yêu cầu của công trình, thiết bị kỹ thuật của các đội xây dựng mà giao nhiệm vụ sản xuất thi công cho đội xây dựng nào đảm nhiệm. Các đội xây dựng căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất thi công để tính toán lượng vật tư cần phục vụ cho sản xuất kinh doanh và khi có nhu cầu thi công sản xuất thì các Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 38
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng đội xây dựng lập yêu cầu cung cấp vật tư thông qua giám đốc ký duyệt, xuống phòng kế toán của công ty xin tạm ứng mua nguyên vật liệu. Sau khi hoàn thành các thủ tục xem xét và xác nhận của kế toán trưởng, giám đốc, thì kế toán thanh toán viết phiếu chi, hay ủy nhiệm chi tạm ứng tiền. Sau khi các tổ đội nhận được tiền, chủ nhiệm công trình hoặc đội trưởng công trình tiến hành đi mua vật tư theo nhu cầu sử dụng và tiến độ thi công của công trình. Đến cuối tháng, kế toán đội xây dựng tập hợp các chứng từ gốc ( Hóa đơn GTGT mua nguyên vật liệu) chuyển lên phòng tài chính của công ty và làm căn cứ để tính toán nguyên vật liệu lập phiếu nhập kho, phiếu xuất kho vật liệu sử dụng. Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho tính theo giá thực tế đích danh từng lần nhập. Công ty không có nguyên vật liệu tồn kho. Sau đây em xin trích ví dụ minh họa quá trình hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đối với công trình cán thép Hòa Phát. VD 1 .Ngày 14/3/2010 Công ty mua gạch tuylen 2 lỗ phục vụ công trình nhà máy thép Cán thanh- Hòa Phát, xuất thẳng cho công trình . - Căn cứ vào nghiệp vụ phát sinh, kế toán định khoản: Nợ TK 6212: 14,681,710. Nợ TK 133: 1,468,171 Có TK 111: 16,149,881 - Căn cứ vào HĐ 24734 (Biểu 2.1), phiếu chi số 03(Biểu 2.2), Kế toán lập sổ chi tiết TK 621 (Biểu 2.3), Chứng từ ghi sổ(Biểu 2.4), Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ(Biểu 2.27), sổ cái TK 621 (Biểu 2.5). Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 39
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng HOÁ ĐƠN Mẫu số:01 GTKT - GIÁ TRỊ GIA TĂNG 3LL Liên 2 Giao cho khách hàng BT/2010B Ngày 14 tháng 03 năm 2010 0024734 Đơn vị bán hàng:CTY CP TM vận tải Bảo Đạt Địa chỉ: Số 376 Trường chinh Số tài khoản: Điênthoại: 0 2 0 0 8 3 8 2 2 2 MS: Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Công ty TNHH TM & XD ĐẠI HỢP Số tài khoản: Hình thức thanh 0 2 0 0 4 0 9 2 0 9 toán: tm MS: S Đơn Số T Tên hàng hoá, dịch vụ vị Đơn giá Thành tiền lượng T tính A B C 1 2 3 1 Gạch tuylen 2 lỗ Viên 16000 917,6 14 681 710 Cộng tiền hàng: 14 681 710 Thuế suất GTGT: 10 % Tiền thuế GTGT : 1 468 171 Tổng cộng tiền thanh toán 16 149 881 Số tiền viết bằng chữ: Mười sáu triệu một trăm bốn mươi chin nghìn tám trăm tám mươi tám đồng./. Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu,ghi rõ họ tên) Biểu 2.1 Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 40
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Đơn vị: Công ty TM & XD Đại Hợp Mẫu số 02-TT Địa chỉ:137- An Đà-Ngô Quyền-HP (Ban hành theo QĐ số 15/ 2006/ QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU CHI SỐ: 03 Ngày.14 tháng 03.năm 2010. Nợ TK 6212: 14,681,710 Nợ TK 133: 1,468,171 Có TK 111: 16,149,881 Họ tên người nhận tiền: Nguyễn thị Hƣờng Địa chỉ: Phòng kế toán Lý do chi : Trả tiền mua gạch tuylen P/v công trình nhà máy thép cán thanh- Hòa Phát Số tiền: 16,149,881 VNĐ. Bằng chữ: Mƣời sáu triệu một trăm bốn mƣơi chín nghìn tám trăm tám mƣơi mốt nghìn đồng. Kèm theo: chứng từ gốc Hóa Đơn Ngày.14 tháng 03.năm 2010. Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền (ký tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.2 Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 41
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Đơn vị : Công ty TNHH TM & XD Đại Hợp Địa chỉ: 137 -An Đà - Ngô Quyền - Hải Phòng SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN TK 6212- Chi phí NVL TT- CT nhà máy thép Cán Thanh- Hoà Phát Trích tháng 3 năm 2010 Ngày Chứng từ Số phát sinh Số dư ghi TK sổ số ngày Diễn giải ĐƯ Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kì 14/03 PC 03 14/03 Trả tiền mua gạch 111 14 681 710 HĐ 22/03 52504 22/03 Tiền gỗ dán phủ keo 331 428 000 000 HĐ Tiền mua cây trống 23/03 52550 23/03 tròn 331 246 900 000 PKT 31/03 25 31/03 K/c CP NVL TT 1542 1 042 298 042 Số phát sinh trong kì 1 014 298 042 1 014 298 042 Số dư cuối kì Ngày 31 tháng 3 năm 2011 Người ghi sổ Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Biểu 2.3 Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 42
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Đơn vị: Công ty TM & XD Đại Hợp Mẫu số S02a-DN Đơn vị: Công ty TM & XD Đại Hợp (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- Địa chỉ: 137-An Đà-Ngô Quyền-Hải Phòng BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Chứng từ ghi sổ Số 205 Ngày 14 tháng 03 năm 2010 Đơn vị tính: Đồng Số hiệu TK Ghi trích yếu Nợ Có Số tiền chú Mua NVL 6212 111 14 681 710 Cộng 14 681 710 Kèm theo 2 chứng từ gốc. Ngày 14 tháng 03 Năm 2010 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.4 Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 43
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Đơn vị: Công ty TM & XD Đại Hợp Đơn vị: Công ty TM & XD Đại Hợp Địa chỉ: 137-An Đà-Ngô Quyền-Hải Phòng SỔ CÁI TK 621 Tên tài khoản : Chi phí NVL TT Trích tháng 3 năm 2010. Đơn vị tính: đồng Chứng từ SH Số tiền Ngày TK ghi sổ số ngày Diễn giải Đ.Ư Nợ Có số dư đầu kì 14/3 205 14/03 Trả tiền mua gạch 111 14 681 710 Tiền gỗ dán phủ 22/03 207 20/03 keo 331 428 000 000 Tiền mua cây 23/03 208 23/03 trống tròn 331 246 900 000 31/03 319 31/03 K/c CP NVL TT 1542 1 014 298 042 Số phát sinh trong kì 1 014 298 042 1 014 298 042 Số dư cuối kì Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.5 Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 44
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng 2.2.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Trong điều kiện hiện nay khoản mục chi phí nhân công trực tiếp chiểm tỷ trọng không nhỏ trong giá thành sản phẩm công trình xây dựng. Do vậy, việc hạch toán đúng, đủ chi phí nhân công có ý nghĩa quan trọng trong việc tính lương, trả lương chính xác, kịp thời cho người lao động, đồng thời góp phần quản lý tốt thời gian lao động và quỹ tiền lương của công ty và nhất là việc hạ giá thành sản phẩm xây lắp. * Chi phí nhân công trực tiếp của công ty bao gồm: - Tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý - Tiền lương phải trả cho công nhân thuê ngoài. * Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 622_ chi phí nhân công trực tiếp, và các TK có liên quan: TK 334, TK 331,TK 141 * Chứng từ kế toán sử dụng: Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng các chứng từ như: Bảng chấm công, bảng thanh toán lương, Hợp đồng giao khoán Hiện nay công ty áp dụng hình thức trả lương sau: Công ty trực tiếp trả lương theo thời gian đối với bộ máy quản lý, nhân viên quản lý đội, trả lương khoán theo sản phẩm đối với công nhân trực tiếp tham gia sản xuất và được giao khoán theo hợp đồng giao khoán. + Lương khoán theo sản phẩm: Kế toán lương căn cứ vào khối lượng công việc đã hoàn thành của từng người, từng đội, từng nhóm sản phẩm; Căn cứ vào định mức tiền lương cho từng khối lượng công việc để làm cơ sở tính lương và được giao khoán theo hợp đồng giao khoán. Đơn giá khoán được đội trưởng công trình và tổ trưởng của các nhím công nhân kỹ thuật dựa trên đơn giá của nhà nước quy định và điều kiện cụ của thể từng công trình, hạng mục công trình được ghi trên phiếu giao việc. + Lương theo thời gian: Được áp dụng với các bộ phận gián tiếp phục vụ cho sản xuất. Tiền lương được tính theo hệ số của công ty căn cứ vào " Bảng chấm công" , đơn giá và các hợp đồng đã hoàn thành để làm cơ sở trả lương. Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 45
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Lương tháng Tiền lương phải trả = * Số ngày làm thực tế 26 ngày công Tiền lương khoán phải trả = Khối lượng công việc * Đơn giá tiền lương được giao VD 2. Ngày 15/03/2010 Công ty thuê nhân công ngoài pv công trình, tính theo khối lương công việc hoàn thành, và số tiền trên hóa đơn chính là tiền công người lao động được trả. - Căn cứ vào nghiệp vụ phát sinh, kế toán định khoản: Nợ TK 6222: 181 818 182 N ợ TK 133 : 18 181 818 Có TK 331 :200 000 000 - Căn cứ vào Hoá Đơn GTGT (Biểu 2.6), Kế toán lập sổ chi tiết (Biểu 2.7). - Kế toán lập chứng từ ghi sổ(Biểu 2.8), Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ(Biểu 2.27), sổ cái TK 622 (Biểu 2.9). Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 46
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng HOÁ ĐƠN Mẫu số:01 GTKT - GIÁ TRỊ GIA TĂNG 3LL Liên 1:Lưu BT/2010B Ngày 15 tháng 03 năm 2010 0079310 Đơn vị bán hàng: Cty TNHH Thiên Thanh Địa chỉ: 266- Tôn Đức Thắng- xã An Đồng- An Dương- HP Số tài khoản: Điênthoại: 2 0 0 7 9 3 3 5 6 MS: Họ tên người mua hàng: Công ty TNHH TM và XD ĐẠI HỢP Tên đơn vị: Số tài khoản: Hìnhthứcthanh 0 2 0 0 4 0 9 2 0 9 toán: TM MS: Đơn Số STT Tên hàng hoá, dịch vụ vị Đơn giá Thành tiền lượng tính A B C 1 2 3 1 Tiền thi công CT Hòa Phát 181,818,182 theo HĐ Cộng tiền hàng: 181,818,182 Thuế suất GTGT: 10 % Tiền thuế GTGT : 18,181,818 Tổng cộng tiền thanh toán 200,000,000 Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm triệu đồng./. Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu,ghi rõ họ tên) Biểu 2.6 Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 47
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Đơn vị : Công ty TNHH TM & XD Đại Hợp Địa chỉ: 137 -An Đà - Ngô Quyền - Hải Phòng SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN TK 6222- Chi phí nhân công TT- CT nhà máy thép Cán Thanh- Hoà Phát Trích tháng 3 năm 2010 Ngày Chứng từ Số phát sinh Số dư ghi TK sổ số ngày Diễn giải ĐƯ Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kì Tiền nhân công pv 15/03 HĐ79310 15/03 CT 331 181 818 182 Tiền nhân công pv 31/03 HĐ79327 31/03 CT 331 175 400 000 31/03 PKT 25 31/03 K/c CP NVL TT 1542 357 218 182 Số phát sinh trong kì 357 218 182 357 218 182 Số dư cuối kì Ngày 31 tháng 3 năm 2011 Người ghi sổ Kế toántrưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Biểu 2.7 Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 48
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Đơn vị: Công ty TM & XD Đại Hợp (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- Địa chỉ: 137-An Đà-Ngô Quyền-Hải Phòng BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Chứng từ ghi sổ Số 206 Ngày 15 tháng 03 năm 2010 Đơn vị tính: Đồng Số hiệu TK Ghi trích yếu Nợ Có Số tiền chú Tiền nhân công 6222 331 181 818 182 Cộng 181 818 182 Kèm theo 2 chứng từ gốc. Ngày 15 tháng 03 Năm 2010 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.8 Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 49
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Đơn vị: Công ty TM & XD Đại Hợp Địa chỉ: 137-An Đà-Ngô Quyền-Hải Phòng SỔ CÁI TK 622 Tên tài khoản : Chi phí nhân công trực tiếp Trích tháng 3 năm 2010. Đơn vị tính: đồng Chứng từ SH Số tiền Ngày TK ghi sổ số ngày Diễn giải Đ.Ư Nợ Có số dư đầu kì Tiền nhân công p/v 15/03 206 15/03 CT 331 181 181 182 Tiền nhân công p/v 31/03 300 31/03 CT 331 175 400 000 K/c CP nhân công 31/03 319 31/03 TT 154 357 218 182 Số phát sinh trong kì 357 218 182 357 218 182 Số dư trong kì Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.9 Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 50
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng 2.2.3.3 Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung tại công ty bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác * Tài khoản sử dụng :Kế toán sử dụng TK 627_chi phí sản xuất chung và các TK khác liên quan như: TK 338, TK 141, TK 152 _TK 62712: Chi phí nhân viên quản lý đội sản xuất gồm: Lương chính, lương phụ,và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội (bộ phận sản xuất)_CT hòa phát _ TK 62722: Chi phí vật liệu gồm giá trị nguyên vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, các chi phí CCDC ở đội xây lắp._CT hòa phát _ TK 62772: Chi phí dịch vụ mua ngoài như chi phí điện, nước, điện thoại dùng cho sản xuất và quản lý ở đội xây lắp._CT hòa phát * Chi phí nhân viên quản lý đội sản xuất: VD 3. Ngày 31/03/2010 Công ty trả lương cho nhân viên quản lý đội sản xuất số tiền là: 6,500,000. TK 62712: Chi phí nhân viên quản lý đội sản xuất bao gồm bảo vệ và kỹ thuật. Kế toán hạch toán vào chi phí : Nợ TK 62712: 6 500 000 Có TK 334: 6 500 000 Cuối tháng, công ty chi lương cho nhân viên, thực hiện bút toán sau: Nợ TK 334 : 6 500 000 Có TK 111: 6 500 000 - Kế toán căn cứ vào Bảng chấm công (biểu 2.10) ,Bảng thanh toán lương (biểu 2.11), Kế toán viết phiếu chi số 18 (Biểu 2.12), Phiếu kế toán số 12 (Biểu2.13 ), sổ chi tiết ( Biểu 2. 14 ) Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 51
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng - Chứng từ ghi sổ ( biểu 2.15) >Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (biểu 2.27 ) >Sổ cái TK 627(biểu 2.23). Đơn vị: Công ty TM & XD Đại Hợp Địa chỉ: 137-An Đà-Ngô Quyền-Hải Phòng BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 03 năm 2010 Ngày trong tháng Tổng STT Họ và tên 7 28 ngày 1 2 3 4 5 6 CN 22 23 24 25 26 27 CN công 1 Phùng tiến Tùng X X X X X 0 0 X X X X X X 0 18 2 Trần văn Cẩn X X X X X X 0 X X X X X 0 0 20 3 Nguyễn minh thành X X X X X X 0 X X X X X X 0 19 4 Nguyễn thị Hường X X X X X X 0 X X X X X 0 0 20 5 Vũ hữu thiện X X X X X X 0 X X X X X X 0 20 6 Phan đình hiển X X X X X X 0 X X X X X X 0 19 7 Cao minh nhật X X X X X X 0 X X X X X X 0 26 Ngày 31 tháng 03 năm 2010 Giám đốc duyệt Người chấm công Biểu 2.10 Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 52
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng BẢNG THANH TOÁN LƢƠNG THÁNG 03 NĂM 2010 Bộ phận: Quản lý công trường ST Họ và tên Chức vụ Lương/ Lương/ Ngày Lương ký T công thực lĩnh nhận tháng ngày 2 Trần văn Cẩn Kỹ thuật 3,500,000 134,615 20 2,092,300 3 Nguyễn minh thành Kỹ thuật 3,500,000 134,615 19 2,157,685 5 Vũ hữu Thiện BV 1,500,000 57,692 20 1,153,840 6 Phan đình Hiển BV 1,500,000 57,692 19 1,096,148 Tổng cộng 10,000,000 384,614 6,500,000 Hải phòng, ngày 31 tháng 03 năm2010 Giám đốc duyệt Người lập biểu Biểu 2.11 Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 53
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Đơn vị: Công ty TM & XD Đại Hợp Mẫu số 02-TT Địa chỉ:137- An Đà-Ngô Quyền-HP (Ban hành theo QĐ số 15/ 2006/ QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU CHI SỐ: 18 Ngày.31 tháng 03.năm 2010. Nợ TK 334: 6 ,500,000 Có TK 111: 6,500,000 Họ tên người nhận tiền: Trần Minh Anh Địa chỉ: Phòng kế toán Lý do chi : Thanh toán lương tháng 3 Số tiền: 6,500,000 VNĐ. Bằng chữ: Sáu triệu năm trăm nghìn đồng. Kèm theo: chứng từ gốc Ngày.31 tháng 03.năm 2010. Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền (ký tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.12 Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 54
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Công ty TM & XD Đại Hợp Mẫu số S01-DN Địa chỉ: 137-An Đà-Ngô Quyền-Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC MST:0200409209 ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU KẾ TOÁN Số12 Chứng từ Số hiệu TK Ghi Số Ngày Trích yếu Nợ Có Số tiền chú 1 2 3 4 5 6 7 Chi phí sxc – cp nhân viên 31/03/2010 px 62712 334 6,500,000 Cộng 6,500,000 Lập ngày 31 tháng 03 năm 2010 Kèm theo chứng từ gốc Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Cao Minh Nhật Biểu 2.13 Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 55
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Đơn vị : Công ty TNHH TM & XD Đại Hợp Địa chỉ: 137 -An Đà - Ngô Quyền - Hải Phòng SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN TK 62712- Chi phí sxc- chi phí nhân viên phân xưởng Trích tháng 3 năm 2010 Ngày Chứng từ Số phát sinh Số dư ghi TK sổ số ngày Diễn giải ĐƯ Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kì PKT 31/03 12 31/03 Bảng lương cty T3 334 6 500 000 PKT 31/03 25 31/03 K/c cpsxc- cpnvpx 1542 6 500 000 Số phát sinh trong kì 6 500 000 6 500 000 Số dư cuối kì Ngày 31 tháng 3 năm 2011 Kế toán Người ghi sổ trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Biểu 2.14 Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 56
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Đơn vị: Công ty TM & XD Đại Hợp Mẫu số S02a-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- Địa chỉ: 137-An Đà-Ngô Quyền-Hải Phòng BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Chứng từ ghi sổ Số 318 Ngày 31 tháng 03 năm 2010 Đơn vị tính: Đồng Số hiệu TK Ghi trích yếu Nợ Có Số tiền chú CP SXC- CP nhân công phân xưởng 62712 334 6 500 000 Cộng 6 500 000 Kèm theo 2 chứng từ gốc. Ngày 31 tháng 03 Năm 2010 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.15 Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 57
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng * Chi phí Vật liệu VD 4. Ngày 27/3/2010 Xuất dây thép 1 ly phục vụ công trình. Nợ TK 62722: 17,800,000 Có TK 152: 17,800,000 - Kế toán căn cứ vào Phiếu xuất kho (biểu 2.16) , Kế toán lập Phiếu kế toán số 08 (Biểu 2.17), sổ chi tiết (Biểu 2.18). - Chứng từ ghi sổ ( biểu 2.19) >Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (biểu 2.27) >Sổ cái TK 627(biểu 2.23). Công ty TM & XD Đại Hợp Mẫu số: 02- VT Bộ phận: PHIẾU XUẤT KHO Ngày 27 tháng 3 năm 2010 Số 56. - Họ và tên người nhận hàng: Đinh công thành Bộ phận: sản xuất - Lý do xuất: P/vụ công trình - Xuất tại kho: số 4 STT Tên vật tư, Mã ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền hàng hóa số yêu thực cầu xuất A B C D 1 2 3 4 Dây thép 1 ly kg 1186,6 1186,6 15 000 17,800,000 Cộng Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 58
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng -Tổng số tiền (viết bằng chữ):. .mười bẩy triệu tám trăm nghìn.đồng - Số chứng từ gốc kèm theo: Biểu 2.16 Công ty TM & XD Đại Hợp Mẫu số S01-DN Địa chỉ: 137-An Đà-Ngô Quyền-Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC MST:0200409209 ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU KẾ TOÁN Số08 Chứng từ Số hiệu TK Ghi Số Ngày Trích yếu Nợ Có Số tiền chú 1 2 3 4 5 6 7 27/03/2010 Xuất dây thép 1 ly pv CT 62722 152 17,800,000 Cộng 17,800,000 Lập ngày 27 tháng 03 năm 2010 Kèm theo chứng từ gốc Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Cao Minh Nhật Biểu 2.17 Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 59
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Đơn vị : Công ty TNHH TM & XD Đại Hợp Địa chỉ: 137 -An Đà - Ngô Quyền - Hải Phòng SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN TK 62722- Chi phí sản xuất chung- CP vật liệu Trích tháng 3 năm 2010 Ngày Chứng từ Số phát sinh Số dư ghi TK sổ số ngày Diễn giải ĐƯ Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kì PKT 27/03 08 27/03 Xuất dây thép 1 ly 152 17 800 000 PKT 31/03 22 31/03 K/c CP sxc- CP VL 1542 17 800 000 Số phát sinh trong kì 17 800 000 17 800 000 Số dư cuối kì Ngày 31 tháng 3 năm 2011 Người ghi sổ Kế toántrưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Biểu 2.18 Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 60
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Đơn vị: Công ty TM & XD Đại Hợp Mẫu số S02a-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- Địa chỉ: 137-An Đà-Ngô Quyền-Hải Phòng BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Chứng từ ghi sổ Số 312 Ngày 27 tháng 03 năm 2010 Đơn vị tính: Đồng Số hiệu TK Ghi trích yếu Nợ Có Số tiền chú CP SXC- CP vật liệu 62722 152 17 800 000 Cộng 17 800 000 Kèm theo 2 chứng từ gốc. Ngày 27 tháng 03 Năm 2010 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.19 Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 61
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng * Chi phí dịch vụ mua ngoài VD 5. Ngày 16/3/2010 Thanh toán tiền điện tháng 2. - Căn cứ vào nghiệp vụ phát sinh, kế toán định khoản: Nợ TK 62772: 1 522 843 Nợ TK 133: 152 284 Có TK 111: 1 675 127 - Kế toán căn cứ vào Phiếu chi số 15(biểu 2.20) , Kế toán lập sổ chi tiết (Biểu 2.21). - Chứng từ ghi sổ ( biểu 2.22) >Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (biểu 2.27 ) >Sổ cái TK 627(biểu 2.23). Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 62
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC MIỀN BẮC HOÁ ĐƠN THU TIỀN ĐIỆN GTGT (Liên 2 : Giao cho khách hàng) 0620301 Từ ngày 13/02 đến ngày 12/03 Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Phòng STT: 01128 Điện thoại: Tài khoản: Mã khách hàng: PH 040000478 Tên khách hàng: Công ty TNHH Thương mại và xây dựng Đại Hợp Địa chỉ: 137- An Đà- Ngô Quyền - HP HS Bộ CS Chỉ số mới Chỉ số cũ nhân Điện năng TT Đơn Giá Thành tiền KT 7658 8996 1 1.337 1.139 1.522.843 Ngày 15 tháng 03 năm 2011 Bên bán điện Mai Van Tuan Cộng 1.337 1.522.843 * Đề nghị Quý khách hàng thanh toán Thuế suất GTGT : 10% Thuế GTGT 152.284 trong vòng 3 ngày kể từ khi nhận được thông báo ngày Tháng năm Tổng cộng tiền thanh toán: 1.675.127 Số tiền viết bằng chữ: Một triệu sáu trăm bẩy mươi sáu nghìn một trăm tám mươi chín đồng. Xin quý khách hàng vui lòng thanh toán tại quầy Biểu 2.20 Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 63
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Đơn vị: Công ty TM & XD Đại Hợp Mẫu số 02-TT Địa chỉ:137- An Đà-Ngô Quyền-HP (Ban hành theo QĐ số 15/ 2006/ QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU CHI SỐ: 15. Ngày.16 tháng 03.năm 2010. Nợ TK 62772: 1,522,843 Nợ TK 133: 152,284 Có TK 111: 1,675,127 Họ tên người nhận tiền: Nguyễn thị Hƣờng Địa chỉ: Phòng kế toán Lý do chi : Thanh toán tiền điện tháng 2 Số tiền: 1,675,127 VNĐ. Bằng chữ: Một triệu sáu trăm bảy mƣơi năm nghìn một trăm hai mƣơi bảy đồng. Kèm theo: chứng từ gốc Hóa Đơn Ngày.16 tháng 03 .năm 2010. Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền (ký tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.21 Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 64
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Đơn vị : Công ty TNHH TM & XD Đại Hợp Địa chỉ: 137 -An Đà - Ngô Quyền - Hải Phòng SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN TK 62772- Chi phí sản xuất chung- CP dịch vụ mua ngoài Trích tháng 3 năm 2010 Ngày Chứng từ Số phát sinh Số dư ghi TK sổ số ngày Diễn giải ĐƯ Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kì 13/03 PC 05 13/03 Trả tiền mua hàng 111 258 000 14/03 PC06 14/03 Chi tiền mua vòng bi 111 100 000 16/03 PC 15 16/03 Thanh toán tiền điện T2 111 1 522 843 PKT 31/03 23 31/03 K/c cp sxc- cp dv mngoài 1542 104 005 899 Số phát sinh trong kì 104 005 899 104 005 899 Số dư cuối kì Ngày 31 tháng 3 năm 2011 Người ghi sổ Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Biểu 2.22 Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 65
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Đơn vị: Công ty TM & XD Đại Hợp Mẫu số S02a-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- Địa chỉ: 137-An Đà-Ngô Quyền-Hải Phòng BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Chứng từ ghi sổ số 208 Ngày 16 tháng 03 năm 2010 Đơn vị tính: đồng Số hiệu TK Ghi trích yếu Nợ Có Số tiền chú Chi phí sxc- cp dịch vụ mua ngoài 62772 111 1 522 843 1 522 843 Cộng Ngày 16 tháng 03 Năm 2010 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.23 Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 66
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Đơn vị: Công ty TM & XD Đại Hợp Địa chỉ: 137-An Đà-Ngô Quyền-Hải Phòng SỔ CÁI TK 627 Tên tài khoản : Chi phí sản xuất chung Trích tháng 3 năm 2010. Đơn vị tính: đồng Chứng từ SH Số tiền Ngày TK ghi sổ số ngày Diễn giải Đ.Ư Nợ Có số dư đầu kì 16/03 208 16/03 CP sxc -cpdvm ngoài 111 1 522 843 27/03 312 27/03 CP sxc- cp nvl 152 17 800 000 31/03 318 31/03 CP sxc - cp nvpx 334 6 500 000 31/03 319 31/03 K/c cpsxc 154 141 305 899 số phát sinh trong kì 141 305 899 141 305 899 Số dư cuối kì Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.24 Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 67
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng 2.2.4 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất Để tổng hợp chi phí sản xuất cho từng công trình, công ty sử dụng TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK này được mở chi tiết cho từng công trình. Tại công ty TNHH xây dựng & thương mại Đại Hợp , chi phí sản xuất được tập hợp riêng cho từng công trình, hạng mục công trình. Do đó, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ở công ty là theo công trình, hạng mục công trình. Trên cơ sở các chi phí sản xuất đã tập hợp được từ các sổ cái TK 621, 622, 627 (chi tiết) cuối năm kế toán tổng hợp tiến hành tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất của công trình nào vào công trình đó và vào TK 154(chi tiết). Kỳ tính giá thành sản phẩm được tính theo tháng vì vậy mỗi tháng kế toán tổng hợp lại thực hiện lũy kế chi phí phát sinh các ngày trong tháng. Cuối tháng căn cứ vào dòng cộng phát sinh của sổ cái từng tài khoản chi phí sản xuất, kế toán tổng hợp lập bảng tính giá thành sản phẩm công trình toàn công ty trong năm. 2.3 Công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty TNHH xây dựng và thƣơng mại Đại Hợp 2.3.1 Đối tƣợng, kỳ hạn, phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp - Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty là từng công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây lắp hoàn thành được chủ đầu tư thanh toán. Dựa trên cơ sở đối tượng tập hợp chi phí của công ty và đặc điểm của ngành xây dựng thì đối tượng tính giá thành sản phẩm của công ty cũng đồng thời là đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Cụ thể trong ví dụ đưa ra thì đối tượng tính giá thành sản phẩm là hạng mục công trình nhà máy thép Cán Thanh - Hoà Phát. - Kỳ tính giá thành ở công ty TNHH xây dựng và thương mại Đại Hợp được xác định khi công trình hoàn thành bàn giao( công trình khởi công ngày 15/02/2010, kết thức bàn giao ngày 30/09/2010). công ty thực hiện tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp theo phương pháp trực tiếp: Giá thành thực Chi phí thực Chi phí thực tế Chi phí thực tế tế KLXL hoàn tế KLXL dở KLXL phát KLXL dở dang thành bàn giao = dang đầu kỳ + sinh trong kỳ - cuối kỳ Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 68
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Để xác định được giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ sau khi đã tập hợp được chi phí thực tế phát sinh trong kỳ phải xác định được chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. 2.3.2 Công tác kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang ở công ty Do công ty thực hiện cơ chế khoán gọn cho đội xây dựng nên khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ thực hiện tại công trường do phòng kinh tế - kế hoạch và phòng kỹ thuật thi công phối hợp xác định theo từng điểm dừng kỹ thuật. Còn giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ của từng công trình xây dựng là số dư chi tiết trên TK 154 . Khi đó, chi phí dở dang cuối kỳ được xác định là toàn bộ chi phí đã chi ra để thi công công trình( vào thời điểm tính giá thành). Chi phí sản xuất kinh doanh cuối kỳ của công trình này chính là chi phí dở dang đầu kỳ của công trình đó. Chi phí phát sinh trong kỳ căn cứ vào sổ chi tiết TK 621, 622,627(chi tiết) Đối với công trình Hòa phát, chủ đầu tư công trình quy định sẽ thanh toán ngay sau khi có khối lượng xây lắp bàn giao nên trong quý 4, giá thành công trình trên là giá thành xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ không có sản phẩm dở dang cuối kỳ. 2.3.3 Phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty TNHH xây dựng và thƣơng mại Đại Hợp Xuất phát từ đặc điểm của công ty xây dựng thuộc loại hình sản xuất đơn chiếc, quy trình sản xuất phức tạp và thời gian thi công dài, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các công trình xây dựng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo từng công trình . Công ty tính giá thành trực tiếp cho các công trình , hạng mục công trình từ khi khởi công công trình đến khi hoàn thành bàn giao cho khách hàng (chủ đầu tư) - Đó là giá thành thực tế của từng công trình, hạng mục công trình. Công thức tính: Z = C Trong đó: Z : Tổng giá thành công trình C : Tổng chi phí công trình đã tập hợp được theo đối tượng Do các công trình có thời gian thi công dài nên trong quý công ty chưa thể hoàn thành bàn giao. Trong trường hợp này giá thành của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ của từng công trình , hạng mục công trình sẽ được tính theo công thức: Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 69
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Giá thành thực Chi phí thực tế Chi phí thực tế Chi phí thực tế tế KLXL hoàn KLXL dở dang KLXL phát KLXL dở dang thành bàn giao = cuối kỳ + sinh trong kỳ - cuối kỳ Đối với hạng mục công trình nhà máy thép Cán thanh_Hòa phát sau khi kế toán tổng hợp thực hiện bút toán kết chuyển CP NVLTT, CPNCTT, CPSXC vào TK 154, Căn cứ vào số dư chi tiết trên TK 154, kế toán tổng hợp lập Bảng tính giá thành sản phẩm công trình. VD6. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất - Khi thực hiện bút toán kết chuyển sang TK 154 kế toán lập Phiếu kế toán số 25 (biểu 2.24), Kế toán lập sổ chi tiết TK 1542 để theo dõi.(Biểu 2.25) - Đồng thời vào chứng từ ghi sổ (Biểu 2.26), sổ đăng kí chứng từ ghi sổ( Biểu 2.27), Sổ cái TK 154( biểu 2.28), Sổ giá thành công trình (Biểu 2.29) - Giá thành thực tế của công trình hoàn thành bàn giao sau khi tính được kế toán ghi : Nợ TK 632: 1 512 822 123 Có TK 154: 1 512 822 123 Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 70
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Công ty TM & XD Đại Hợp Mẫu số S01-DN Địa chỉ: 137-An Đà-Ngô Quyền-Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC MST:0200409209 ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU KẾ TOÁN Số25 Chứng từ Số hiệu TK Ghi Số Ngày Trích yếu Nợ Có Số tiền chú 1 2 3 4 5 6 7 31/03/2010 Kết chuyển CP NVL TT 154 621 1 014 298 042 Kết chuyển CP NC TT 154 622 357 218 182 Kết chuyển CP SXC 154 627 141 305 899 Cộng 1 512 822 123 Lập ngày 31 tháng 03 năm 2010 Kèm theo chứng từ gốc Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Cao Minh Nhật Biểu 2.25 Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 71
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Đơn vị: Công ty TM & XD Đại Hợp Địa chỉ: 137-An Đà-Ngô Quyền-Hải Phòng SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Trích tháng 3 năm 2010. Ngày Chứng từ Tài khoản Đ.ư ghi sổ số ngày Diễn giải Nợ Có Số tiền nợ Số tiền có Số dư đầu kì PKT 31/03 25 31/03 K/c CP NVLTT 154 621 1 014 298 042 PKT 31/03 25 31/03 K/c CP nhân công TT 154 622 357 218 182 PKT 31/03 25 31/03 K/c CP NVL TT 154 627 141 305 899 PKT K/c chi phí công trình 31/03 29 31/03 vào giá thành 632 154 1 512 822 123 Số phát sinh trong kì 1 512 822 123 1 512 822 123 Số dư cuối kì Ngày 31 tháng 3 năm2010 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng (ký,họ tên) (ký,họ tên) Biểu 2.26 Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 72
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Đơn vị: Công ty TM & XD Đại Hợp Mẫu số S02a-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- Địa chỉ: 137-An Đà-Ngô Quyền-Hải Phòng BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Chứng từ ghi sổ số 319 Ngày 31 tháng 03 năm 2010 Đơn vị tính: đồng Số hiệu TK Ghi trích yếu Nợ Có Số tiền chú K/c Chi phí NVL TT 154 621 1 014 298 042 K/c Chi phí nhân công TT 154 622 357 218 182 K/c Chi phí SXC 154 627 141 305 899 Cộng 1 512 822 123 Ngày 31 tháng 03 Năm 2010 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.27 Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 73
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Đơn vị: Công ty TM & XD Đại Hợp Mẫu số S02b-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Địa chỉ:137- An Đà-Ngô Quyền-HP ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Trích tháng 3 năm 2010 Chứng từ ghi sổ Số hiệu Ngày tháng Số tiền 205 14/03 14 681 710 206 15/03 181 818 182 208 16/03 1 522 843 312 27/03 17 800 000 318 31/03 6 500 000 319 31/03 1 512 822 123 Cộng Biểu 2.28 Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 74
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Đơn vị: Công ty TM & XD Đại Hợp Địa chỉ: 137-An Đà-Ngô Quyền-Hải Phòng SỔ CÁI TK 154 Tên tài khoản : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Trích tháng 3 năm 2010. Đơn vị tính: đồng Ngày Chứng từ SH Số tiền ghi TK sổ số ngày Diễn giải Đ.Ư Nợ Có số dư đầu kì 31/03 319 31/03 K/c CP NVL TT 621 1 014 298 042 K/c CP nhân công TT 622 357 218 182 K/c CP SXC 627 141 305 899 K/c CP công trình vào 31/03 320 31/03 giá thành 632 1 512 822 123 số phát sinh trong kì 1 512 822 123 1 512 822 123 Số dư cuối kì Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.29 Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 75
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Đơn vị: Công ty TM & XD Đại Hợp Địa chỉ: 137-An Đà-Ngô Quyền-Hải Phòng SỔ GIÁ THÀNH CÔNG TRÌNH CÔNG TRÌNH: NHÀ MÁY THÉP CÁN THANH- HOÀ PHÁT Trích tháng 3 năm 2010 Chứng từ Cộng PS Diễn giải CPNVLTT CP NCTT CP SXC Ngày số hiệu 2010 tháng 14/03 PC 03 Trả tiền mua gạch 14 681 710 14 681 710 15/03 HĐ79310 Tiền nhân công CT 181 818 182 181 818 182 21/03 HĐ97985 Tiền mua vật tư 39 000 000 39 000 000 22/03 PC 06 Trả tiền mua gỗ dán 428 000 000 428 000 000 23/03 HĐ52550 Trả tiền cây trống 246 900 000 246 900 000 27/03 PXK 56 Xuất xi măng pv ct 17 800 000 17 800 000 28/03 PC 29 Trả tìên cước v/c 1 676 189 1 676 189 31/03 HĐ79327 tiền nhân công CT 175 400 000 175 400 000 31/03 BTC Bảng lương T3 6 500 000 6 500 000 Cộng 1 014 298 042 357 218 182 141 305 899 1 512 822 123 Ngày 31 tháng 3 năm 2010 Biểu 2.30 Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 76
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng - Giá thành thực tế của công trình hoàn thành bàn giao sau khi tính được kế toán ghi : Nợ TK 632: 1 512 822 123 Có TK 154: 1 512 822 123 Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 77
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng CHƢƠNG 3 MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG ĐẠI HỢP. 3.1 Nhận xét, đánh giá khái quát về đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh ở công ty TNHH Thƣơng Mại và xây dựng Đại Hợp 3.1.1 Những ƣu điểm trong tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh ở công ty TNHH Thƣơng mại và xây dựng Đại Hợp. Từ những ngày đầu bước vào sản xuất kinh doanh với lỗ lực phấn đấu của ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ công nhân viên toàn công ty , sự quan tâm của Tổng công ty, bộ xây dựng, Công ty TNHH Thương mại và xây dựng Đại Hợp xứng đáng là đơn vị sản xuất kinh doanh được nhà nước tặng thưởng huân chương lao động hạng 2, Bộ xây dựng tặng huy chương vàng chất lượng cao Công ty đã và đang xây dựng nhiều công trình có tầm quan trọng trong nền kinh tế . Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã đạt được kết quả đáng khích lệ với hoạt động chủ yếu về kinh doanh xây dựng. Trong 3 năm gần đây công ty đã ký kết và xây dựng 1 số công trình tiêu biểu cụ thể là: Công trình luyện gang Đình vũ có giá trị hợp đồng là 43.189.988.000 ,Công trình nhà máy thép - khu công nghiệp gang thép hòa phát có giá trị hợp đồng là 31.747.904.600, Công trình nhà máy sản xuất than coke - khu công nghiệp gang thép hòa phát có giá trị hợp đồng là 9.245.149.742 .Công ty đã không ngừng mở rộng về qyu mô sản xuất cả về bề rộng lẫn bề sâu, để đạt được trình độ quản lý như hiện nay và những kết quả sản xuất kinh doanh như vừa qua. Đó là cả một quá trình phấn đấu liên tục của Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 78
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Ban lãnh đạo và tập thể công nhân viên trong toàn công ty. Việc vận dụng sáng tạo các quy luật kinh tế thị trường đồng thời thực hiện chủ trương cải tiến kinh tế và các chính sách kinh tế của nhà nước công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể, hoàn thành nghĩa vụ đóng góp với ngân sách nhà nước và Bộ xây dựng, không ngừng nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên. Qua thời gian thực tập tạo công ty TNHH thương mại và xây dựng Đại Hợp với việc nghiên cứu đề tài: " Một số biện pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH thương mại và xây dựng Đại Hợp". Em xin đưa ra một số nhận xét cụ thể như sau: Trước hết, công ty đã tổ chức hạch toán kế toán phù hợp với quy mô của mình thông qua việc áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ. Đây là hình thức phù hợp với chế độ kế toán hiện hành đồng thời phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra, đối chiếu chi tiết theo chứng từ. Công ty thực hiện hình thức giao khoán cho các đội xây dựng thông qua hợp đồng khoán gọn. Hình thức này góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của người lao động và tăng cường công tác quản trị của công ty, tuy là hình thức khoán gọn nhưng không phải là hình thức khoán trắng mà có sự quản lý chặt chẽ của các phòng ban cả về khối lượng lẫn chất lượng của công trình. Công ty giao quyền chủ động cho các đội tự lập kế hoạch mua sắm vật tư theo tiến độ thi công và nhu cầu sử dụng vật tư. Do vậy, tránh được tình trạng bị tồn đọng vật tư, gây ứ đọng vốn. Quá trình hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp ở công ty về cơ bản là theo dõi được vật tư mua cho thi công công trình thông qua các hóa đơn, chứng từ do kế toán xây dựng gửi lên. Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 79
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Việc hạch toán chi phí nhân công ở công ty tương đối rõ ràng, đảm bảo nguyên tắc làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít. Việc áp dụng hình thức trả lương khoán sản phẩm kết hợp với lương thời gian đã tạo điều kiện gắn liền lợi ích vật chất của người lao động với tiến độ thi công. Mặt khác phòng kế toán công ty đã xây dựng được một hệ thống sổ sách kế toán , cách thức ghi chép, phương pháp hạch toán một cách hợp lý, khoa học phù hợp với yêu cầu mục đích của chế độ kế toán mới giảm bớt khối lượng công việc ghi sổ, kế toán đáp ứng thông tin hữu dụng đối với từng yêu cầu quản lý của công ty và các đối tượng liên quan khác. Cụ thể là: + Việc lập sổ chi tiết tài khoản tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán trưởng cùng lãnh đạo công ty trong việc phân tích hoạt động kinh tế. Công tác này được tiến hành khá tốt nên đã đưa ra quyết định kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. + Về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán công ty đã hạch toán chi phí sản xuất cho từng công trình, hạng mục công trình theo tháng một cách rõ ràng, đơn giản, phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Việc công ty áp dụng phương pháp trực tiếp để tính giá thành là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm sản xuất thi công và điều kiện hạch toán. Với nỗ lực công ty đã cố gắng tìm biện pháp hòa nhập bước đi của mình cùng với nhịp điệu chung của nền kinh tế. Đặc biệt trong cơ chế thị trường hiện nay, sự linh hoạt nhạy bén trong công tác quản lý kinh tế , quản lý sản xuất đã thực sự trở thành đòn bẩy tích cực cho việc phát triển của công ty. Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 80
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Những ưu điểm về quản lý, về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã có tác dụng rất lớn đến việc thực hiện tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm xây lắp, nâng cao hiệu quả ản xuất của công ty. 3.1.2 Những vấn đề còn tồn tại cần đƣợc hoàn thiện Bên cạnh những ưu điểm đã nêu ở trên Công ty vẫn còn một số hạn chế nhất định trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, cần được hoàn thiện, biểu hiện cụ thể: 1. Do đặc thù của ngành xây lắp sản phẩm thường đơn chiếc, thời gian thi công dài, địa điểm hoạt động nhiều nơi xa trụ sở công ty nên việc tập hợp các chứng từ gốc ban đầu thường chậm dẫn đến việc phản ánh các chi phí phát sinh không kịp thời, các số liệu về tình hình chi phí phát sinh không được cung cấp kịp thời cho công tác quản lý. 2.Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tính vào giá thành sản phẩm còn thiếu chính xác do căn cứ để tập hợp là các chứng từ hóa đơn mua nguyên vật liệu do kế toán xây dựng gửi về phòng tài chính - kế toán của công ty. 3. Công ty chưa tổ chức hạch toán một cách chi tiết rõ ràng hoạt động của đội máy và thiết bị thi công. 4. Ngoài việc thi công các công trình xây dựng mới công ty còn thực hiện nhiều hợp đồng cải tạo , sửa chữa, nâng cấp các công trình. Do vậy, với loại hợp đồng này, giá trị khối lượng xây lắp không lớn, thời gian thi công thường ngắn nên bên chủ đầu tư thường thanh toán cho công ty khi đã hoàn thành toàn bộ công việc theo Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 81
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng hợp đồng. Với loại hợp đồng như vậy công ty nên áp dụng phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. 3.2 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH thƣơng mại và xây dựng Đại Hợp 3.2.1 Sự cần thiết để hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Mục tiêu của bất kỳ doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng là tìm mọi cách để tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải giám sát chặt chẽ chi phí sản xuất gắn liền với quá trình sử dụng vật tư, tài sản , tiền vốn, lao động một các hiệu quả trên cơ sở tổ chức ngày càng hợp lý quá trình hạch toán chi phí sản xuất phát sinh. Từ đó, cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết cho các nhà quản lý để kịp đưa ra các quyết định tối ưu , nhằm phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Chính vì vậy , hạch toán chi phí sản xuất phải luôn được hoàn thiện. Tuy nhiên, do đặc tính của chi phí sản xuất là vận động , thay đổi không ngừng đồng thời mang lại tính đa dạng và phức tạp gắn liền với tính đa dạng của ngành nghề sản xuất và quá trình sản xuất nên công việc hoàn thiện quá trình sản xuất là rất khó khăn. Nó đòi hỏi tính hợp lý và chính xác ở tất cả các giai đoạn trong quá trình sản xuất, các bộ phận sản xuất. Do vậy, việc hoàn thiện phải thực hiện được những nội dung sau: * Tổ chức và luân chuyển chứng từ một cách có hệ thống, có kế hoạch và hợp lý nhằm tạo điều kiện cho việc tổng hợp số liệu phục vụ yêu cầu quản lý. * Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán chi phí thống nhất nhằm phản ánh đầy đủ hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu thông tin và kiểm tra công tác quản lý. Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 82
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng * Tổ chức lập báo cáo và phân tích báo cáo tài chính kịp thời , hữu hiệu cho việc điều chỉnh và đưa ra các quyết định quản lý cho phù hợp . Để làm được điều đó, hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải tuân thủ một số nguyên tắc sau: * Nắm vững chức năng và nhiệm vụ của tổ chức kế toán nói chung cũng như tổ chức kế toán chi phí sản xuất nói riêng trong hệ thống quản lý tài chính của công ty. * Hoàn thiện tổ chức kế toán nói chung và tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng phải tuân theo chế độ, chính sách tài chính kế toán của nhà nước. * Phải xuất phát từ đặc thù về tổ chức quản lý chi phí và yêu cầu cung cấp thông tin chi phí tại công ty. * Kết hợp hài hòa, sáng tạo giữa máy móc thiết bị hiện đại với tiềm năng tri thức của con người. Chỉ có như vậy mới đem lại hiệu quả cao nhất cho công tác kế toán nói chung cũng như kế toán chi phí sản xuất nói riêng. * Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty phải dựa trên kết quả đánh giá những tồn tại hiện nay trong công tác quản lý cũng như công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tai công ty. 3.2.2 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH thƣơng mại và xây dựng Đại Hợp. Để phát huy những ưu điểm đã có đồng thời khắc phục được một số tồn tại trong hạch toán, dưới góc độ là sinh viên thực tập, đã có điều kiện tìm hiểu đặc điểm sản xuất kinh doanh và thực trạng hạch toán tại công ty, em xin có một vài ý kiến nhỏ mong được công ty xem xét, như sau: * Ý kiến 1: Xây dựng quy chế về chuyển chứng từ gốc từ các đội xây dựng về phòng kế toán Sinh viên: Nguyễn thị thu Hằng - Lớp QTL 302K 83