Bài giảng Kế toán doanh nghiệp - ChươngI: Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp

pdf 54 trang huongle 6630
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Kế toán doanh nghiệp - ChươngI: Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_ke_toan_doanh_nghiep_chuongi_to_chuc_cong_tac_ke_t.pdf

Nội dung text: Bài giảng Kế toán doanh nghiệp - ChươngI: Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp

  1. CHƯƠNG I TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP A.MỤC TIÊU: Học xong chương này, người học sẽ nắm được : -Hiểu được bản chất, chức năng của kế toán, -Nắm được tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp B.BÀI GIẢNG: Giảng bài mới: I/ VAI TRÒ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP 1/ Khái niệm : Kế toán là một khoa học thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về tài sản, nguồn hình thành tài sản và sự vận động của tài sản trong các doanh nghiệp, các tổ chức khác như: các công ty, các doanh nghiệp hoạt động SXKD, trường học, bệnh viện, cơ quản quản lý nhà nước, các đơn vị sự nghiệp.v v Nói chung, mọi tổ chức có sử dụng nguồn lực đều sử dụng kế toán như là công cụ để quản lý các hoạt động của mình. Theo điều lệ tổ chức kế toán nhà nước ban hành theo nghị định 15HĐBT ngày 18/03/1989: “ Kế toán là công việc ghi chép, tính toán bằng con số dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động, chủ yếu dưới hình thức giá trị để phản ánh kiểm tra tình hình vận động của các loại tài sản, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng vốn và kinh phí của nhà nước cũng như của từng tổ chức, xí nghiệp.” 2/ Vai trò: - Cung cấp thông tin cho đối tượng có nhu cầu sử dụng, để họ có căn cứ đưa ra các quyết định về quản lý, các quyết định về tài chính có liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Những thông tin do kế toán cung cấp cho phép các nhà kinh tế có được những lựa chọn hợp lý để định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Hệ thống kế toán là hệ thống thu thập, bảo quản và tạo ra sản phẩm thông tin kinh tế để cung cấp cho người sử dụng nhằm đề ra quyết định kinh tế. Thông tin kinh tế do kế toán cung cấp càng chính xác kịp thời thì quyết định của người sử dụng đề ra càng đúng đắn và nhạy bén. 3/ Nhiệm vụ Kế toán có nhiệm vụ cung cấp thông tin chính xác, trung thực, kịp thời cho các đối tượng sử dụng thông tin kế toán, cụ thể: -Ban giám đốc, hội đồng quản trị: -Những người bên ngoài doanh nghiệp có lợi ích trực tiếp ở doanh nghiệp: nhà đầu tư, ngân hàng, chủ nợ khác,
  2. -Những tổ chức có lợi ích gián tiếp ở doanh nghiệp: cơ quan thuế, thống kê, cơ quan chủ quản (Sở tài chính), II/ NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP Là những công việc kế toán cần làm và những phương pháp kế toán cần thiết phải thực hiện để đạt những mục tiêu đề ra. 1/ Nội dung - Kế toán thu nhập và phân phối thu nhập - Kế toán tiền vay và các khoản thanh toán - Kế toán TSCĐ - Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ - Kế toán tiền lương - Kế toán giá thành - Kế toán tiêu thụ - Kế toán nguồn vốn Trong phần thực hành, kế toán được tiến hành theo các khâu : - Lập chứng từ - Ghi sổ kế toán ( Sổ tổng hợp và sổ chi tiết ) - Lập báo cáo kế toán, kiểm tra, phân tích tài liệu kế toán - Lưu trữ chứng từ, sổ sách 2/ Yêu cầu - Thống nhất về nội dung và phương pháp tính của các chỉ tiêu giữa kế toán kế hoạch và thống kê - Phản ánh trung thực, chính xác khách quan thưc tế hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp - Phản ánh kịp thời, đầy đủ, rõ ràng, dễ hiểu mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Tổ chức công tác kế toán phải kế hoạch hợp lý và đảm bảo tiết kiệm. 3/ Tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp 3.1. Nguyên tắc tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp - Hiệu quả : Là nguyên tắc quan trọng nhất đòi hỏi phải thiết kế hệ thống kế toán đơn giản rõ ràng, minh bạch, công khai, dễ hiểu, dễ kiểm tra đảm bảo cung cấp một lượng thông tin kế toán hữu ích lớn nhất với chi phí về kế toán hợp lý nhất.
  3. - Kiểm soát : Hệ thống kế toán phải đảm bảo sự tự kiểm soát nội bộ của bản thân công tác kế toán đối với tài sản của doanh nghiệp. - Thích ứng : Hệ thống kế toán được xây dựng có cân nhắc chọn lựa các chuẩn mực về kế toán để áp dụng. - Linh hoạt : Hệ thống kế toán phải đủ linh hoạt để cho phép ghi chép mô tả những nghiệp vụ mới phát sinh hoặc có thể thay đổi theo nền kinh tế. - Thống nhất : nguyên tắc này đòi hỏi sự thống nhất về kế toán trong nền kinh tế nhằm đảm bảo sự thuận lợi trong chỉ đạo kiểm tra và tổ chức thực hiện, đòi hỏi phải xây dựng chuẩn mực của kế toán Việt Nam, thiết kế hệ thống kế toán áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp. Đồng thời cụ thể hoá trong từng lĩnh vực hoạt động có tính đến quy mô và tính phức tạp của mỗi hoạt động. 3.2. Nội dung tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp a/ Tổ chức công tác hạch toán ban đầu ở đơn vị cơ sở: Tổ chức hạch toán ban đầu và lưu chuyển chứng từ phải có kế hoạch, hợp lý. Chứng từ có 2 loại : - Chứng từ gốc : được lập ngay khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh. + Chứng từ mệnh lệnh là chứng từ chứng minh nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phép thực hiện. + Chứng từ chấp hành: chứng minh nghiệp vụ kinh tế phát sinh được thực hiện - Chứng từ tổng hợp: là chứng từ được lập từ các chứng từ gốc. Nhằm giảm bớt khối lượng ghi chép khi ghi vào sổ kế toán. b/ Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán. - Nguyên tắc thiết kế hệ thống tài khoản : + Đảm bảo phản ánh đầy đủ các hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp thuộc mọi loại hình, mọi lĩnh vực và mọi thành phần kinh tế. + Phù hợp và đáp ứng yêu cầu đặc điểm của nền kinh tế thị trường ở nước ta. + Vận dụng có chọn lọc các thông lệ có chuẩn mực về kinh tế của quốc tế đảm bảo cho kế toán Việt Nam từng bước hội nhập với kinh tế các nước. + Đáp ứng được yêu cầu xử lý thông tin bằng máy vi tính. - Nguyên tắc sắp xếp và phân loại tài khoản : + Đảm bảo tính cân đối giữa tài sản và nguồn vốn + Đối với tài sản : sắp xếp theo mức độ lưu động giảm dần. + Đối với nguồn vốn : sắp xếp theo tính chất cam kết thanh toán và thời gian được quyền sử dụng vốn tăng dần.
  4. + Đảm bảo tính cân đối giữa thu nhập và chi phí + Đảm bảo tính nhất quán về nội dung kinh tế của từng tài khoản và từng loại tài khoản. c/ Tổ chức lựa chọn hình thức kế toán Tuỳ theo đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong bốn hình thức kế toán ghi sổ sau: - Nhật ký chung - Chứng từ ghi sổ - Nhật ký sổ cái - Nhật ký chứng từ d/ Tổ chức công tác lập báo cáo kế toán - Báo cáo kế toán được lập theo kỳ kế toán ( tháng, quý, năm ) - Số liệu được sử dụng để lập báo cáo kế toán đều được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ ( Chỉ sử dụng duy nhất thước đo bằng tiền ). - Báo cáo tài chính phải được lập chính xác, kịp thời và trung thực , theo quy định gồm : + Bảng cân đối kế toán + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ + Bảng thuyết minh báo cáo tài chính e/ Tổ chức kiểm kê tài sản : - Kiểm kê là phương pháp kiểm tra trực tiếp tại chỗ nhằm xác định chính xác tình hình số lượng, chất lượng cũng như giá trị của các loại tài sản hiện có. - Đơn vị kế toán phải kiểm kê tài sản trong các trường hợp sau: + Cuối kỳ kế toán năm trước khi lập báo cáo tài chính. + Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản hoặc bán, + Chuyển đổi hình thức sở hữu DN + Xảy ra hỏa hoạn, lũ lụt và thiệt hại bất thường khác. + Đánh giá lại TS theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền + Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. f/ Tổ chức kiểm tra kế toán : - Kiểm tra kế toán là một trong những mặt quan trọng trong tổ chức kế toán nhằm bảo đảm cho công tác kế toán được thực hiện đúng quy định, có hiệu quả và cung cấp thông tin phản ánh đúng thực trạng của DN.
  5. Kiểm tra kế toán bao gồm kiểm tra thường kỳ và kiểm tra bất thường: Kiểm tra thường kỳ ít nhất mỗi năm một lần của cơ quan cấp trên đối với các đơn vị trực thuộc, và của các cơ quan tài chính, thuế . Trong những trường hợp cần thiết, theo đề nghị của cơ quan tài chính đồng cấp, thủ trưởng các bộ, tổng cục, chủ tịch UBND tỉnh và thành phố có thể ra lệnh kiểm tra kế toán bất thường ở các đơn vị thuộc ngành mình quản lý. g/ Tổ chức công tác kế toán trong điều kiện sử dụng máy vi tính Sử dụng sự hổ trợ của công nghệ thông tin trong công tác quản lý kế toán : phần mềm kế toán, và các chương trình phần mềm khác. 3.3. Tổ chức bộ máy kế toán Điều kiện : - Tổ chức sản xuất, tính chất và quy mô hoạt động - Sự phân cấp quản lý về kinh tế, tài chính và trình độ của cán bộ nhân viên kế toán - Tình hình trang bị phương tiện kỹ thuật tính toán và thông tin Hình thức tổ chức tập trung : Toàn bộ công việc hạch toán được tập trung ở phòng kế toán của doanh nghiệp, từ khâu ghi sổ chi tiết, sổ kế toán tổng hợp đến lập báo cáo và phân tích tài liệu kế toán, còn các đơn vị trực thuộc chỉ bố trí nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu. - Ưu điểm : + Chỉ đạo thống nhất tập trung đối với công tác kế toán trong doanh nghiệp. + Bảo đảm sự lãnh đạo của Ban giám đốc đi sát đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở các thông tin được cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời. + Tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân công lao động, chuyên môn hoá và nâng cao trình độ nghịêp vụ của nhân viên kế toán. - Nhược điểm: Trong điều kiện chưa trang bị phương tiện kỹ thuật hiện đại, địa bàn hoạt động của doanh nghiệp bị phân tán, ở nhiều địa điểm khác nhau và xa nhau thì việc kiểm tra bị hạn chế do thông tin cung cấp cho lãnh đạo phần nào bị chậm trễ sẽ làm ảnh hưởng đến chỉ đạo công tác. - Điều kiện vận dụng : Vận dụng ở doanh nghiệp vừa và nhỏ. Địa bàn hoạt động tập trung. Áp dụng ở doanh nghịêp lớn nếu được trang bị phương tiện kỹ thuật tính toán và thông tin hiện đại. Hình thức tổ chức phân tán : - Ở các đơn vị phụ thuộc có tổ chức bộ máy kế toán ghi chép vào sổ kế toán và lập báo cáo kế toán bộ phận gởi cho phòng kế toán công ty kèm theo chứng từ liên quan. Tại phòng kế toán công ty, hạch toán các nghịêp vụ kinh tế liên quan chung trên toàn công ty và thu nhập kiểm tra tài liệu kế toán do các bộ phận đơn vị phụ thuộc gởi lên, sau đó lập
  6. báo cáo tổng hợp chung cho toàn doanh nghiệp đồng thời chỉ đạo kiểm tra công tác kế toán ở các đơn vị bộ phận trục thuộc. - Ưu điểm : Gắn công tác kế toán với hoạt động sản xuất kinh doanh ở các bộ phận đơn vị phụ thuộc do đó có thể kiểm tra chỉ đạo kịp thời tại chỗ hoạt động sản xuất kinh doanh. - Nhược điểm: + Biên chế tổ chức bộ máy kế toán cồng kềnh + Không đáp ứng đầy đủ những yêu cầu chỉ đạo thống nhất tập trung công tác kế toán cũng như công tác lãnh đạo chung của toàn doanh nghiệp. + Không thuận tiện cho việc phân công lao động, chuyên môn hoá, nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên kế toán. - Điều kiện vận dụng : áp dụng ở các doanh nghịêp có quy mô hoạt động lớn, địa bàn hoạt động không tập trung và chưa được trang bị phương tiện tính toán và thông tin hiện đại. Hình thức tổ chức hỗn hợp : Là sự kết hợp giữa hình thức phân tán và tập trung. Đối với hình thức này các đơn vị phụ thuộc sẽ lập chứng từ, hạch toán ban đầu, gởi chứng từ và chuyển các hạch toán ban đầu lên đơn vị cấp trên để lập báo cáo tổng hợp. CHƯƠNG II KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN, ĐẦU TƯ NGẮN HẠN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU A.MỤC TIÊU: Học xong chương này, người học sẽ nắm được : -Các nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền và nợ phải thu trong doanh nghiệp -Các phương pháp kế toán liên quan đến tiền và ngoại tệ tại doanh nghiệp -Tính chất các khoản nợ phải thu trong DN và phương pháp hạch toán có liên quan. -Vận dụng được các phương pháp trên vào thực tế ghi sổ kế toán tại doanh nghiệp. B.BÀI GIẢNG: Tiền và các khoản đầu tư ngắn hạn là những loại tài sản có tính thanh khoản cao, đáp ứng nhanh mọi nhu cầu thanh toán trong doanh nghiệp. Song song đó là các khoản nợ phải thu cũng là một loại tài sản thể hiện quyền của DN để nhận tiền, hành hoá, dịch vụ đối với cá nhân hay tổ chức khác trong quá trình hoạt động SXKD, điển hình là các khoản nợ phải thu của khách hàng khi DN có phát sinh hoạt động bán chịu. Việc quản lý tốt các khoản nợ phải thu sẽ giúp đảm bảo quá trình tuần hoàn tài sản trong doanh nghiệp. Với tầm quan trọng đó, chương này sẽ nghiên cứu các nội dung sau:
  7. -Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn và kế toán nợ phải thu. -Chứng từ, TK sử dụng và phương pháp kế toán vốn bằng tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn và nợ phải thu I/ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN 1/ Nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền a// Khái niệm vốn bằng tiền : Vốn bằng tiền bao gồm : tiền mặt, tiền gởi ngân hàng và tiền đang luân chuyển. Là tài sản lưu động thiết yếu nhất của bất kỳ doanh nghịep nào thuộc bất kỳ ngành nghề nào. b/ Nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền : - Hạch toán vốn bằng tiền sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam. - Ở DN có sử dụng ngoại tệ trong hoạt động SXKD phải quy đổi ra đồng VN theo tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc tỷ giá liên ngân hàng do nhân hàng nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ đó để ghi sổ kế toán. - Ngoại tệ được hạch toán chi tiết theo từng loại trên tài khoản 007 ( Ngoại tệ các loại ) Tăng Ghi Nợ - Giảm Ghi Có 2/ Kế toán tiền mặt Ngoài các nguyên tắc chung hạch toán vốn bằng tiền, kế toán tiền mặt cần tôn trọng các quy định sau: - Chỉ phản ánh tài khoản tiền mặt các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc đá quý thực tế nhập xuất quỹ tiền mặt. - Khi tiến hành nhập xuất quỹ tiền mặt phải có chứng từ ( phiếu thu, chi và chứng từ kèm theo). - Kế toán tiền mặt phải mở sổ quỹ tiền mặt ghi chép hàng ngày, liên tục theo trình tự thời gian phát sinh và xác định số tồn quỹ tiền mặt ở mọi thời điểm. - Thủ quỹ : là người chịu trách nhiệm quản lý và thu chi tiền mặt tại quỹ theo chứng từ. Cuối ngày thủ quỹ kiểm kê số tồn quỹ thực tế. Tiến hành đối chiếu sổ quỹ ( của thủ quỹ ) và sổ quỹ tiền mặt của kế toán, nếu có chênh lệch thủ quỹ và kế toán phải kiểm tra để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý kịp thời. 2.1. Chứng từ kế toán : - Phiếu thu : Theo mẫu của bộ tài chính (Bắt buộc) - Phiếu chi : Theo mẫu của bộ tài chính (Bắt buộc) - Giấy đề nghị tạm ứng : - Giấy đề nghị thanh toán - Biên lai thu tiền
  8. - Bảng kê vàng, bạc, đá quý - Bảng kiểm kê quỹ 2.2. Tài khoản sử dụng TK 111 - Các khoản tiền mặt nhập quỹ - Các khoản tiền mặt xuất từ quỹ ra - Số tiền mặt kkê phát hiện thừa - Số tiền mặt kkê phát hiện thiếu - Điều chỉnh tăng do đánh giá lại tỷ giá hối - Điều chỉnh giảm do đánh giá lại tỷ giá đoái hối đoái SD : Số tiền mặt còn tồn quỹ. 2.3. Trình tự hạch toán : ( vẽ sơ đồ Chữ T ) C1, Thu tiền bán hàng hóa, sản phẩm, lao vụ dịch vụ nhập quỹ tiền mặt : Nợ TK 111: Có TK 3331 ( thuế GTGT phải nộp - nếu sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế và DN nộp thuế theo pp khấu trừ): Có TK 511, 512: C2, Khi phát sinh các khoản doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác thu bằng tiền mặt : Nợ TK 111: Có TK 3331 ( thuế GTGT phải nộp -nếu sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế và DN nộp thuế theo pp khấu trừ ): Có TK 515, 711: C3, Rút TGNH nhập quỹ tiền mặt, vay dài hạn, ngắn hạn, vay khác bằng tiền mặt Nợ TK 111 Có TK 112, 311, 341 C4, Thu hồi các khoản nợ phải thu bằng tiền mặt : Nợ TK 111 Có TK 131, 136, 138, 141 C5, Nhập được vốn góp, vốn được giao bằng tiền mặt: Nợ TK 111: Có TK411:
  9. C6, Chi tiền mặt nộp vào TK tại ngân hàng: Nợ TK112: Có TK 111: C7, Chi tiền mặt mua TSCĐ dùng cho SXKD: Nợ TK211, 213: Nợ TK133 (thuế GTGT được khấu trừ - nếu TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tính theo pp khấu trừ ) Có TK111: C8, Chi tiền mặt cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, chi sửa chữa lớn TSCĐ hoặc mua sắm TSCĐ phải qua lắp đặt : Nợ TK241: Nợ TK133 (thuế GTGT được khấu trừ - nếu TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tính theo pp khấu trừ ) Có TK111: C9, Chi tiền mặt mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa nhập kho để dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ : Nợ TK152, 153, 156, 151: Nợ TK133: Có TK 111: C10, Chi tiền mặt để trả nợ : Nợ TK311, 331, 315, 333, 334, 336, 338, 341 Có TK111: Cho ví dụ đối với từng nghiệp vụ 3/ Kế toán tiền gởi ngân hàng 3.1. Chứng từ kế toán - Căn cứ để hạch toán vào TK tiền gởi ngân hàng là các giấy Báo Có, Giấy Báo Nợ hay bảng sao kê ( Sổ phụ ) của ngân hàng kèm theo các chứng từ hay uỷ nhiệm chi, séc chuyển khoản Khi nhận được các chứng từ của ngân hàng, kế toán tiến hành kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc. Trường hợp có chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của đơn vị, số liệu trên chứng từ gốc với sổ của ngân hàng, kế toán phải thông báo cho ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời.
  10. - Phải tổ chức hạch toán chi tiết theo từng ngân hàng để thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu 3.2. Tài khoản sử dụng TK 112 - Các khoản tiền đã gởi NH - Các khoản tiền rút từ NH - Chênh lệch thừa (Sổ kế toán Sổ NH) NH) - Điều chỉnh tăng do đánh giá lại tỷ giá - Điều chỉnh giảm do đánh giá lại tỷ hối đoái giá hối đoái SD : Số tiền còn gởi tại ngân hàng . * Trình tự hạch toán tương tự tài khoản 111 - Tiền mặt
  11. 3.4. Kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ liên quan đến ngoại tệ : c1/Nguyên tắc hạch toán: Khi phản ánh ngoại tệ được quy đổi ra đồng VN cần đảm bảo các nguyên tắc sau: *Đối với các TK phản ánh vật tư, hàng hoá, TSCĐ, doanh thu, chi phí khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến ngoại tệ thì luôn luôn được ghi sổ theo tỷ giá thực tế phát sinh. *Đối với TK phản ánh vốn bằng tiền, nợ phải thu, nợ phải trả thì có thể sử dụng tỷ giá thực tế hoặc tỷ giá hạch toán để ghi sổ kế toán. Cụ thể: a1/Trường hợp sử dụng tỷ giá thực tế: Đối với các DN có ít nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến ngoại tệ có thể sử dụng ngay tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi sổ kế toán. -Ghi tăng vốn bằng tiền, nợ phải thu, nợ phải trả theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. -Ghi giảm vốn bằng tiền theo tỷ giá thực tế xuất (phương pháp bình quân gia quyền, FIFO, LIFO, thực tế đích danh) -Ghi giảm nợ phải thu theo tỷ giá thực tế lúc ghi nhận nợ phải thu -Ghi giảm nợ phải trả theo tỷ giá thực tế lúc ghi nhận nợ phải trả a2/Trường hợp sử dụng tỷ giá hạch toán: Đối với các DN có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến ngoai tệ thì để đơn giản và thuận tiện cho vấn đề ghi sổ kế toán thì sử dụng tỷ giá hạch toán (Tỷ giá hạch toán thường dùng ổn định trong một kỳ kế toán, có thể dùng tỷ giá thực tế cuối kỳ trước làm tỷ giá hạch toán cho kỳ này). Khi sử dụng tỷ giá hạch toán thì chỉ có TK vốn bằng tiền, nợ phải thu, nợ phải trả được ghi theo tỷ giá hạch toán. Còn TK vật tư, hàng hoá, TSCĐ, doanh thu, chi phí vẫn ghi theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Chênh lệch tỷ giá hối đoái giữa tỷ giá hạch toán và tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ được phản ánh vào thu nhập hoặc chi phí tài chính. Đối với chênh lệch tỷ giá trong trường hợp đầu tư XDCB, đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ, thì phản ánh vào TK 413-Chênh lệch tỷ giá hối đoái. c2 /Phương pháp hạch toán: *Mua vật tư hàng hóa, TSCĐ thanh toán bằng tiền gởi ngoại tệ : - Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch ghi : Nợ TK 151/152/153/156/211/241/623/627 (Theo tỷ giá ngày giao dịch ) Nợ TK 635 - Chi phí tài chính ( Lỗ tỷ giá hối đoái ) Có 1122 ( Theo tỷ giá ghi sổ kế toán ) Đồng thời Ghi đơn Bên Có TK 007 - Ngoại tệ các loại
  12. - Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch ghi : Nợ TK 151/152/153/156/211/241/623/627 (Theo tỷ giá ngày giao dịch ) Có TK 515 - DThu hoạt động tài chính ( Lãi tỷ giá hối đoái ) Có TK 1122 ( Theo tỷ giá ghi sổ kế toán ) Đồng thời Ghi đơn Bên Có TK 007 - Ngoại tệ các loại * Khi thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ : - Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ : Nợ TK 311/ 315/ 331/ 336/ 341 ( Tỷ giá ghi sổ ) NợTK 635 ( Lỗ tỷ giá hối đoái ) Có TK 112 Nếu trả bằng ngoại tệ , phải Ghi Đơn Bên Có TK 007 - Ngoại tệ các loại - Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ : Nợ TK 311/ 315/ 331/ 336/ 341 ( Tỷ giá ghi sổ ) Có TK 515 ( Lãi tỷ giá hối đoái ) Có TK 112 Nếu trả bằng ngoại tệ , phải Ghi Đơn Bên Có TK 007 – Ng/ tệ các loại * Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng ngoại tệ, ghi : Nợ TK 1122 ( Theo tỷ giá giao dịch thực tế bình quân liên ngân hàng ) Có TK 511/ 515 / 711 Đồng thời Ghi Nợ TK 007 * Khi thu Nợ các khoản phải thu bằng ngoại tệ - Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch ghi : Nợ TK 112 ( tỷ giá hối đoái ngày giao dịch ) Nợ TK 635 - Lỗ tỷ giá hối đoái Có TK 131/136/ 138 Đồng thời Ghi Đơn Bên Nợ TK 007 ( Nếu trả bằng ngoại tệ ) - Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch ghi : Nợ TK 112 ( tỷ giá hối đoái ngày giao dịch ) Có TK 515 - Lãi tỷ giá hối đoái Có TK 131/136/ 138 Đồng thời Ghi Đơn Bên Nợ TK 007 ( Nếu trả bằng ngoại tệ)
  13. Lưu ý: Tại thời điểm cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái giao dịch bình quân liên ngân hàng ở thời điểm cuối năm. - Nếu lãi ghi : Nợ TK 111/112/131/136/331/ Có TK 413 - Nếu lỗ ghi : Nợ TK 413: Có TK 111/112/131/136/331/ Kế toán xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ, ( Theo số thuần sau khi bù trừ số phát sinh Bên Nợ và Bên Có của TK 413 ) + Nếu lãi ghi : Nợ TK 413 / Có TK 515 + Nếu lỗ ghi : Nợ TK 635 / Có TK 413 Tóm lại : - Nếu chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện, lãi hạch toán trực tiếp vào Doanh thu hoạt động tài chính, Lỗ hạch toán vào chi phí hoạt động tài chính. - Nếu chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ vào thời điểm lập BCTC, thì hạch toán vào TK 413. Khi xử lý, nếu lãi hạch toán vào Doanh thu hoạt động tài chính, Lỗ hạch toán vào chi phí hoạt động tài chính.
  14. Bài tập ví dụ: Cho SDĐK tháng 1/N: TK 1112: 30.000 USD x 16.000 đ = 480.000.000đ TK 1122: 50.000 USD x 16.000đ = 800.000.000đ TK 156: 20.000 sp x 200.000đ = 4.000.000.000 đ 1.Ngày 5/1, nộp vào TK TG ngân hàng 20.000 USD, tỷ giá thực tế lúc phát sinh nghiệp vụ là 16.500đ.
  15. 2.Ngày 10/1, thực hiện xuất khẩu trực tiếp 5.000 sp với đơn giá bán theo hợp đồng là 20 USD, thuế GTGT 0%, thuế suất thuế XK là 10% giá bán theo HĐ. Tỷ giá lúc phát sinh nghiệp vụ 16.600đ/USD. Bên mua chưa thanh toán tiền hàng. 3. Ngày 20/1, DN thực hiện giảm giá lô hàng xuất khẩu theo thoả thuận với bên mua do chất lượng không đảm bảo: 5.000 USD trừ vào công nợ, tỷ giá lúc phát sinh nghiệp vụ: 16.800đ/USD 4. Ngày 25/1, nhập khẩu một ôtô 4 chỗ ngồi trị giá 20.000 USD, tiền chưa thanh toán cho nhà cung cấp, thuế NK 100%, thuế TTĐB 50%, thuế GTGT 10%, tỷ giá thực tế lúc phát sinh nghiệp vụ: 15.800 đ/USD. 5. Ngày 30/1, vay ngắn hạn ngân hàng bằng ngoại tệ, nhận tiền qua chuyển khoản 8.000 USD, tỷ giá lúc phát sinh nghiệp vụ: 16.300đ/USD Giải: 1/ Nộp ngoại tệ vào NH: Nợ TK 1122: 20.000 USD x 16.500 đ= 330.000.000đ Có TK 1112: 20.000 USD x 16.000đ = 320.000.000đ Có TK 515: 10.000.000 đ 2/ a/Phản ánh doanh thu xuất khẩu: Nợ TK 131: 5.000sp x 20 USD x 16.600đ = 1.660.000.000 đ Có TK 511: 1.660.000.000 đ b/Phản ánh thuế XK phải nộp: Nợ TK 511: 5.000 sp x 20 USD x 10% x 16.600đ = 166.000.000đ Có TK 3333: 166.000.000 đ. c/Phản ánh giá vốn hàng bán: Nợ TK 632: 5.000 sp x 200.000đ= 1.000.000.000đ Có TK 156: 1.000.000.000đ 3/ a/Phản ánh giảm giá hàng bán cho khách hàng: Nợ TK 532: 5.000 USD x 16.800đ = 84.000.000đ Có TK 131: 5.000 USD x 16.600 đ = 83.000.000đ Có TK 515: 1.000.000đ b/Phản ánh giảm thuế XK phải nộp nếu được chấp thuận: Nợ TK 3333: 5.000 USD x 10% x 16.600đ = 8.300.000đ Nợ TK 635: 100.000 đ Có TK 511: 5.000 USD x 10% x 16.800 đ = 8.400.000đ
  16. 4/ a/ Phản ánh nhập khẩu ôtô: Nợ TK 211: 20.000 USD x 15.800 USD = 316.000.000đ Có TK 331: 316.000.000 đ b/Thuế NK phải nộp 100%: Nợ TK 211: 20.000 USD x 15.800 USD = 316.000.000đ Có TK 3333: 316.000.000đ c/ Thuế TTĐB phải nộp 50%: Nợ TK 211: ( 20.000 USD + 20.000 USD) x 50% x 15.800đ = 316.000.000đ Có TK 3332: 316.000.000đ d/Thuế GTGT của ôtô NK phải nộp: Nợ TK 133:(20.000 USD + 20.000USD +20.000 USD) x 10% x 15.800đ= 94.800.000đ Có TK 3331: 94.800.000 đ 5/ Vay ngắn hạn ngân hàng qua CK: Nợ TK 1122: 8.000 USD x 16.300 đ = 130.400.000đ Có TK 311: 130.400.000đ Ghi Nợ TK 007: 8.000 USD Thực hành giảng bài tập Kiểm tra định kỳ II/ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ NGẮN HẠN 1. Khái niệm và nguyên tắc hạch toán a/ Khái niệm : - Hoạt động đầu tư chứng khoán ngắn hạn là hoạt động mua vào, bán ra các chứng khoán để kiếm lời, và có thời hạn thu hồi không quá một năm. - Chứng khoán đầu tư tư ngắn hạn bao gồm : + Cổ phiếu có thể giao dịch trên thị trường chứng khoán + Trái phiếu gồm : trái phiếu công ty, trái phiếu chính phủ + Các loại chứng khoán khác theo quy định của pháp luật b/ Nguyên tắc hạch toán : - Chứng khoán đầu tư ngắn hạn phải được ghi sổ kế toán theo giá thực tế mua chứng khoán ( giá gốc ), bao gồm : giá mua cộng các chi phí mua ( nếu có) như chi phí môi giới, giao dịch, cung cấp thông tin, thuế, lệ phí và phí ngân hàng.
  17. - Chứng khoán đầu tư ngắn hạn bao gồm cả những chứng khoán dài hạn được mua vào để bán ở thị trường chứng khóan mà có thể thu hồi vốn trong thời hạn không quá một năm - Cuối niên độ kế toán, nếu giá trị thị trường của chứng khoán đầu tư ngắn hạn bị giảm xuống thấp hơn giá gốc, kế toán được lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn - Kế toán phải mở sổ chi tiết để theo dõi từng loại chứng khoán đầu tư ngắn hạn mà đơn vị đang nắm giữ. 2. Kế toán đầu tư chứng khoán ngắn hạn a. Tài khoản sử dụng TK 121" Đầu tư chứng khoán ngắn hạn": phản ánh tình hình mua, bán và thanh toán chứng khoán có thời gian thu hồi không quá một năm. TK 121 - Trị giá thực tế chứng khoán đầu tư - Trị giá thực tế chứng khoán đầu tư ngắn ngắn hạn mua vào hạn bán ra, đáo hạn hoặc được thanh toán. SD : Trị giá thực tế CKĐTNH do DN đang nắm giữ. b/ Trình tự hạch toán : - Mua chứng khoán đầu tư ngắn hạn, can cứ vào chi phí thực tế mua ghi : Nợ TK 121: Có TK 331/111/112/144 - Định kỳ tính lãi và thu lãi tín phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu : Nợ TK 121/111/112 Có TK 515 - Định kỳ nhận cổ tức ghi : Nợ TK 111/112 Nợ TK 138 ( chưa thu được tiền ngay ) Có TK 515 - Khi chuyển nhượng chứng khoán, căn cứ vào giá bán CK, ghi : + Trường hợp lãi : Nợ TK 111/112/131 - Giá thanh toán Có TK 121 - Giá vốn
  18. Có TK 515 + Trường hợp lỗ : Nợ TK 111/112/131 - Giá thanh toán Nợ TK 635: Có TK 121 - Giá vốn + Các chi phí về bán Chứng khóan : Nợ TK 635: Có TK 111/112 - Thu hồi hoặc thanh toán chứng khoán đầu tư ngắn hạn đã đáo hạn, ghi : Nợ TK 111/112/131 Có TK 121 - Giá vốn Có TK 515: 3. Kế toán đầu tư ngắn hạn khác a. Tài khoản sử dụng
  19. TK 128 " Đầu tư ngắn hạn khác" : phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của các khoản đầu tư ngắn hạn khác bao gồm cả các khoản cho vay mà thời hạn thu hồi không quá một năm. TK 128 - Giá trị các khoản đầu tư ngắn hạn khác - Giá trị các khoản đầu tư ngắn hạn khác tăng giảm SD : Giá trị các khoản đầu tư ngắn hạn khác hiện còn. TK 128 có 2 TK cấp 2 : + TK 1281 " Tiền gởi có kỳ hạn " + TK 1288 " Đầu tư ngắn hạn khác " b. Phương pháp kế toán: - Dùng vốn bằng tiền để đầu tư ngắn hạn : Nợ TK 128 Có TK 111/112 - DN đưa đi đầu tư bằng vật tư, sản phẩm, hàng hóa và thời gian nắm giữ các khoản đầu tư đó dưới 1 năm : + Nếu giá trị vật tư, SP, h2 đưa đi đầu tư được đánh giá cao hơn giá trị ghi sổ kế toán, ghi: Nợ TK 128 - Giá được đánh giá Có TK 152/156/155 Giá ghi sổ Có TK 711 + Nếu giá trị vật tư, SP, h2 đưa đi đầu tư được đánh giá thấp hơn giá trị ghi sổ kế toán, ghi: Nợ TK 128 - Giá được đánh giá Nợ TK 811 Có TK 152/156/155 Giá ghi sổ Có TK 711 Nợ TK 128 - Giá được đánh giá - Khi thu hồi các khoản đầu tư ngắn hạn khác, ghi : Nợ TK 111/112/152/156/ Nợ TK 635 ( Nếu lỗ ) Có TK 128 - Giá vốn
  20. Có TK 515 ( Nếu lãi ) 4. Kế toán dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn - TK 129 "Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn" : phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các khoản dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn. - Việc trích lập và hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá ĐTNH được thực hiện ở thời điểm khóa sổ kế toán để lập BCTC năm. Đối với các DN có lập BCTC giữa niên độ nếu có biến động lớn về lập dự phòng thì được điều chỉnh trích thêm hoặc hoàn nhập. - Điều kiện để trích lập các khoản dự phòng giảm giá ĐTNH : + CK của DN được đầu tư theo đúng quy định của pháp luật.
  21. + Được tự do mua, bán trên thị trường tại thời điểm kiểm kê, lập BCTC có giá trị thị trường giảm xuống so với giá gốc ghi trên sổ kế toán. - Mức dự phòng giảm giá ĐTCKNH = Số lượng CK bị giảm giá tại thời điểm cuối kỳ kế toán năm * ( Giá gốc CK trên số sách kế toán - Giá trị thị trường của CKĐTNH ) TK 129 - Hoàn nhập số dự phòng giảm giá - Trích lập dự phòng giảm giá CKĐTNH kỳ này phải lập nhỏ hơn số đã CKĐTNHGiá trị các khoản đầu tư ngắn lập cuối kỳ trước hạn khác giảm. SD: Số dự phòng giảm giá CKĐTNH hiện có cuối kỳ - Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào biến động giảm giá của các khoản đầu tư ngắn hjan hiện có, tính toán mức dự phòng cần lập lầm đầu, ghi : Nợ TK 635 Có TK 129 - Cuối kỳ kế toán sau : + Nếu khoản dự phòng giảm giá ĐTCKNH phải lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá khoản ĐTNH đã lập cuối kỳ kế toán trước thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập, ghi : Nợ TK 129 Có TK 635 + Nếu khoản dự phòng giảm giá ĐTCKNH phải lập ở kỳ kế toán này lớn hơn khoản dự phòng giảm giá khoản ĐTNH đã lập cuối kỳ kế toán trước thì phải trích lập thêm số chênh lệch lớn hơn, ghi : Nợ TK 635 Có TK 129 Ví dụ về đầu tư ngắn hạn: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau: (1) Ngày 5/5 chi tiền gởi ngân hàng mua 100 cổ phiếu FPT với giá 130.000đ/CP, chi phí môi giới 0,2%/Giá thanh toán. (2) Ngày 20/5 bán 60CP FPT với giá 150.000đ/CP, chi phí môi giới 0,2%/Giá thanh toán. (3) Ngày 25/5 bán 30CP FPT với giá 120.000đ/CP, chi phí môi giới 0,2%/Giá thanh toán.
  22. (4) Ngày 30/5 Công ty mang TSCĐHH đi đầu tư ngắn hạn, nguyên giá của TSCĐ là 500.000.000đ, giá trị hao mòn 150.000.000đ, giá trị được đánh giá lại là 300.000.000đ (5) Ngày 31/5 mang hàng hóa đi đầu tư ngắn hạn, trị giá xuất kho hàng hóa là 50.000.000đ, giá trị được đánh giá lại là 53.000.000đ (1) Nợ TK 121 13,000,000 (100*130.000) Có TK 112 13,000,000 Nợ TK 121 26,000 (100*130.000*0,2%) Có TK 112 26,000 giá gốc 1 cổ phiếu là: 130,260 (2) Nợ TK 112 9,000,000 (60*150.000) Có TK 121 7,815,600 (60*130.260) Có TK 515 1,184,400 Nợ TK 635 18,000 (60*150.000*0,2%) Có TK 112 18,000 (3) Nợ TK 112 3,600,000 (30*120.000) Nợ TK 635 307,800 Có TK 121 3,907,800 (30*130.260) Nợ TK 635 7,200 (30*120.000*0,2%) Có TK 112 7,200 (4) Nợ TK 128 300,000,000 Nợ TK 811 50,000,000 Nợ TK 214 150,000,000
  23. Có TK 211 500,000,000 (5) Nợ TK 128 53,000,000 Có TK 156 50,000,000 Có TK 711 3,000,000 Giải bài tập kế toán các khoản đầu tư ngắn hạn III/ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU - Phải hạch toán chi tiết từng khoản thu và khoản nợ - Thực hiện kiểm tra, đối chiếu định kỳ. - Các chứng từ có liên quan đến các khoản phải thu phải đảm bảo hợp pháp, hợp lệ. - Trên báo cáo tài chính các khoản phải thu phải được phản ánh theo giá trị thuần thu được từ các khoản phải thu đó, cho phép doanh nghiệp lập dự phòng phải thu khó đòi khi có nguồn thông tin đáng tin cậy về các đơn vị nợ doanh nghiệp không có khả năng chi trả. - Các tài khoản phải thu chủ yếu có số dư Nợ nhưng cũng có thể có số dư Có. Kế toán phải căn cứ sổ chi tiết phải thu phải trả khi lập báo cáo tài chính. 1/ Kế toán phải thu khách hàng 1.1. Chứng từ kế toán - Hóa đơn GTGT bán hàng, biên bản giao nhận sản phẩm, hợp đồng kinh tế, phiếu thu, báo Có, - Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu, theo từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết phải thu ngắn hạn, phải thu dài hạn và ghi chép theo từng lần thanh toán. - Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, kể cả TSCĐ. 1.2. Tài khoản sử dụng : TK 131 " Phải thu khách hàng " - Số tiền phải thu của khách hàng về sản - Số tiền khách hàng đã trả nợ phẩm, hàng hóa, TSCĐ đã giao, dịch vụ - Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của đã cung cấp và được xác định là đã bán khách hàng trong kỳ. - Khoản giảm giá hàng bán cho khách - Số tiền thừa trả lại cho khách hàng hàng sau khi đã giao hàng. - Doanh thu của số hàng đã bán bị người
  24. mua trả lại - Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua. SD : Số tiền đã nhận trước của khách SD : Số tiền còn phải thu của khách hàng hàng Lưu ý : Tài khoản này có thể có số dư Bên Có và số dư Bên Nợ. Khi lập Bảng Cân đối Kế toán, phải lấy chi tiết theo từng đối tượng phải thu của tài khoản này để ghi cả hai chỉ tiêu Bên " Tài sản " và Bên " Nguồn vốn ". 1.3. Trình tự hạch toán : ( Vẽ sơ đồ ) c1/ Khi bán hàng hóa, sản phẩm, và cung cấp dịch vụ được xác định là tiêu thụ. Kế toán ghi số tiền phải thu của khách hàng nhưng chưa thu : - Nếu hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và DN nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì hạch toán : Nợ TK 131- Tổng giá thanh toán Có TK 511 - Giá bán chưa thuế Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp - Nếu hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì hạch toán : Nợ TK 131- Tổng giá thanh toán Có TK 511 - Tổng giá thanh toán C2/ Trường hợp hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại : - Nếu hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và DN nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì hạch toán : Nợ TK 531/ 532/ 521 - Giá bán chưa thuế Nợ TK 3331- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, hàng giảm giá, hàng chiết khấu Có TK 131/ 111/ 112 - Nếu hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì hạch toán : Nợ TK 531/ 532/ 521 Có TK 131/111/ 112 C3/ Nhận được tiền do khách hàng trả, hoặc nhận tiền ứng trước của khách hàng ghi : Nợ TK 111/ 112
  25. Có TK 131: C4/ Số tiền chiết khấu thanh toán phải trả cho người mua do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn quy định Nợ TK 111/112 - Số tiền khách hàng trả Nợ TK 635 - Số tiền chiết khấu thanh toán Có TK 131: c5/ Cuối niên độ kế toán, số dư Nợ phải thu của khách hàng có gốc ngoại tệ được đánh giá theo tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng tại thời điểm lập báo cáo tài chính. 2/ Kế toán thuế giá trị gia tăng được khấu trừ : a/ Nguyên tắc hạch toán : - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. - Chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Không áp dụng đối với hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và hàng hóa dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. - Đối với hàng hóa dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo PP khấu trừ và không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì doanh nghiệp phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ. Trường hợp không thể hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào được hạch toán vào TK133. Cuối kỳ, kế toán phải xác định thuế GTGT được khấu trừ theo tỷ lệ ( % ) giữa doanh thu bán hàng chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu phát sinh trong kỳ. b/ Tài khoản sử dụng : TK 133 " Thuế GTGT được khấu trừ " TK 133 " Thuế GTGT được khấu trừ " - Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ - Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ . - Kch số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ SD : Số thuế GTGT đầu vào còn được - Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn khấu trừ, còn được hoàn nhưng NSNN lại. chưa hoàn trả. c/ Trình tự hạch toán : - Khi mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ, công cụ dụng cụ, dịch vụ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo PP khấu trừ : Nợ TK 152/156/211/213/153/ 627/641/642/241 - Giá mua chưa thuế
  26. Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111/112/331 - Tổng giá thanh toán. - Cuối kỳ, kế toán kết chuyển số thuế GTGT đầu vào hạch toán : Nợ TK 632/ 241 - Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ Nợ TK 333 - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 133 - Tổng thuế GTGT đầu vào - Khi doanh nghiệp nhận được tiền do nhà nước hoàn thuế GTGT : Nợ TK 111/ 112 Có TK 133: 3. Kế toán tạm ứng - Khoản tạm ứng là khoản tiền hoặc vật tư do doanh nghiệp giao cho người nhận tạm ứng để thực hiện một nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hoặc giải quyết 1 việc nào đó. - Người nhận tạm ứng phải là người lao động làm việc tại doanh nghiệp - Người nhận tạm ứng thường xuyên phải có văn bản chỉ định của giám đốc. - Tiền tạm ứng phải được sử dụng đúng mục đích, đúng nội dung công việc cần giao. Người nhận tạm ứng phải chịu trách nhiệm về số tiền đã tạm ứng. - Khi kết thúc công việc được giao, người nhận tạm ứng phải lập bảng thanh toán tạm ứng ( kèm theo chúng từ gốc ) để thanh toán toàn bộ , dứt điểm ( theo từng lần, từng khoản) số tạm ứng đã nhận. Khoản tạm ứng sử dụng không hết phải nộp lại quỹ hoặc tính trừ vào lương. Nếu chi quá số tiền tạm ứng thì doanh nghiệp chi bổ sung số còn thiếu. - Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi cho từng người nhận tạm ứng và ghi chép đầy đủ tình hình nhận, thanh toán tạm ứng theo từng lần tạm ứng. * Tài khoản sử dụng : TK141 " Tạm ứng " TK 141 " Tạm ứng " - Chi tạm ứng cho người lao động - Các khoản tạm ứng đã được thanh toán SD : Số tiền tạm ứng chưa thanh - Thu tạm ứng hoặc trừ lương toán Sơ đồ hạch toán : 111,112 141 153,623,627,641,642 Chi tạm ứng Thanh toán tạm ứng 111, 334
  27. Thu nợ ứng còn thừa Hoặc trừ lương 4. Kế toán các khoản phải thu khác : Phải thu khác là các khoản phải thu ngoài phạm vi phải thu khách hàng và phải thu nội bộ. Bao gồm : - Giá trị tài sản thiếu đã được phát hiện nhưng chưa xác định được nguyên nhân, phải chờ xử lý. - Phải thu về tiền bồi thường vật chất của cá nhân, tập thể trong và ngoài doanh nghiệp do đã gây ra mất mát, hư hỏng tài sản ( mất tiền, vật tư, hàng hóa ) đã xác định nguyên nhân và bắt bồi thường. - Các khoản cho vay, cho mượn vật tư, tiền vốn có tính chất tạm thời không lấy lãi. - Các khoản đã chi cho hoạt động sự nghiệp, chi dự án, chi đầu tư XDCB, chi phí SXKD nhưng không được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải thu hồi. - Tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận phải thu từ các hoạt động đầu tư tài chính. - Phải thu phát sinh khi cổ phần hóa công ty nhà nước : chi phí cổ phần hóa, trợ cấp cho lao động thôi việc, mất việc, hỗ trợ đào tạo lại lao động, - Các khoản phải thu khác : phí, lệ phí, tiền phạt, bồi thường khác * Tài khoản sử dụng : TK 138 " Phải thu khác " : Phải chi tiết theo từng đối tượng, theo từng nội dung thanh toán TK 138 " Phải thu khác " - Giá trị tài sản thiếu chờ giải quyết - Kết chuyển giá trị tài sản thiếu - Phải thu của cá nhân, tập thể đối với TS theo biên bản xử lý. thiếu đã xác định nguyên nhân. - Kết chuyển phải thu về cổ phần - Phải thu về cổ tức lợi nhuận được chia từ hóa đầu tư tài chính - Số tiền đã thu được về các khoản - Phải thu về các khoản phát sinh khi cổ phần nợ phải thu khác hóa - Các khoản nợ phải thu khác SD : Các khoản nợ phải thu khác chưa thu được. Sơ đồ hạch toán :
  28. 211 138 111/112 214 334/1388 Số bồi thường trừ lương 111,152,153,155,156 632 TS thiếu Giá trị mất mát 111,112,152,153/515 Cho vay tạm thời/ Phải thu về cổ tức 5. Kế toán phải thu nội bộ : ( Tham khảo quyết định 15 trang 67 ) Phạm vi và nội dung phản ánh vào TK 136 thuộc quan hệ thanh toán nội bộ về các khoản phải thu giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới, giữa các đơn vị cấp dưới với nhau. Trong đó cấp trên là tổng công ty, công ty phải là DN sản xuất, kinh doanh độc lập không phải là cơ quan quản lý, các đơn vị cấp dưới là các DN thành viên trực thuộc hoặc phụ thuộc Tổng công ty, công ty nhưng phải là đơn vị có tổ chức công tác kế toán riêng. TK 136 " Phải thu nội bộ " - Số vốn kinh doanh giao cho đơn vị cấp - Thu hồi vốn, quỹ ở đơn vị thành viên dưới - Số tiền đã thu về các khoản phỉa thu - Các khoản chi hộ, trả hộ cấp trên, cấp nội bộ dưới - Bù trừ phải thu phải trả trong nội bộ - Số tiền đơn vị cấp trên phải thu về cùng một đối tượng - Số tiền cấp dưới phải thu về. SD : Số nợ còn phải thu đơn vị nội bộ * Trình tự hạch toán : - Hạch toán ở đơn vị cấp dưới : + Cấp dưới nhận vốn do cấp trên giao xuống :
  29. Nợ TK 111/112/211 Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh + Khi chi trả hộ cho cấp trên và các đơn vị nội bộ khác, ghi : Nợ TK 136 Có TK 111/ 112 + Số lỗ về hoạt động sản xuất kinh doanh được cấp trên chấp nhận cấp bù : Nợ TK 136 Có TK 421 + Khi nhận tiền của cấp trên hoặc các đơn vị nội bộ khác thanh toán về các khoản phải thu : Nợ TK 111/112 Có TK 136 + Bù trừ các khoản phải thu nội bộ với các khoản phải trả nội bộ của cùng một đối tượng : Nợ TK 336 Có TK 136 - Hạch toán ở đơn vị cấp trên : + Khi cấp trên giao vốn cho đơn vị trực thuộc : Nợ TK 1361 Có TK 111/112 + Đơn vị trực thuộc hoàn vốn kinh doanh cho đơn vị cấp trên : Nợ TK 111/112 Có TK 1361 + Khoản phải thu về lãi ở đơn vị cấp dưới : Nợ TK 136 Có TK 421 + Chi trả hộ các khoản nợ cho đơn vị cấp dưới : Nợ TK 136 Có TK 111/112 + Khi nhận tiền của đơn vị cấp dưới chuyển trả về các khoản đã chi hộ, trả hộ, ghi : Nợ TK 111/112
  30. Có tK 136 6. Kế toán chi phí trả trước * Chi phí trả trước là chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều kỳ nên chưa thể tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ này mà được tính cho 2 hay nhiều kỳ hạch toán tiếp theo. Bao gồm : - Chi phí trả trước về thuê TSCĐ, thuê công cụ dụng cụ, thuê văn phòng, thuê dịch vụ dùng cho nhiều kỳ hạch toán. - Chi phí trả trước về mua bảo hiểm, và các khoản lệ phí trả trước dùng cho nhiều kỳ. - Công cụ dụng cụ xuất dùng 1 lần có giá trị lớn và thời gian tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trên 2 kỳ hạch toán - Giá trị bao bì luân chuyển - Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh 1 lần quá lớn ( không được trích trước ) phải phân bổ nhiều kỳ - Lãi tiền vay trả trước * Phải chi tiết theo từng nội dung chi phí trả trước đã phát sinh, đã phân bổ vào các đối tượng chịu chi phí của từng kỳ hạch toán và số còn lại chưa phân bổ vào chi phí * Phải có tiêu thức phân bổ thích hợp và tính toán chính xác * Tài khoản sử dụng : - TK 142 " Chi phí trả trước ngắn hạn " : chỉ hạch toán những khoản chi phí trả trước phát sinh liên quan đến một năm tài chính. - TK 242 " Chi phí trả trước dài hạn " chỉ hạch toán những khoản chi phí trả trước phát sinh liên quan trên một năm tài chính. TK 142 " Chi phí trả trước ngắn hạn " - Chi phí trả trước ngắn hạn thực tế đã - Các khoản chi phí trả trước ngắn hạn phát sinh tính vào CPSXKD trong kỳ SD : Chi phí trả trước ngắn hạn chưa tính vào CPSXKD TK 242 " Chi phí trả trước dài hạn " - Chi phí trả trước dài hạn thực tế đã - Các khoản chi phí trả trước dài hạn đã phát sinh tính vào CPSXKD trong kỳ SD : Chi phí trả trước dài hạn chưa tính vào CPSXKD
  31. Sơ đồ hạch toán : 111,112, 153, 331, 142, 242, 623,627,635,641, Khi phát sinh CP trả trước Pbổ CP trả trước vào CP 7. Kế toán cầm cố ký quỹ, ký cược ngắn hạn - Tài khoản sử dụng: TK 144”Ký quỹ, ký cược ngắn hạn” - Phương pháp hạch toán: + Chi tiền ký quỹ, ký cược ngắn hạn: Nợ TK 144 Có TK 111, 112 + Nhận lại tiền ký quỹ, ký cược ngắn hạn: Nợ TK 111, 112 Có TK 144 + Khi thanh toán các khoản nợ bằng tiền ký quỹ, ký cược ngắn hạn: Nợ TK 331 Có TK 144 8. Kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi : - Dự phòng phải thu khó đòi nhằm dự phòng những tổn thất về các khoản phải thu khó đòi có thể xảy ra nhằm hạn chế những đốt biến kinh doanh trong kỳ. Doanh nghiệp được phép dự kiến những khoản nợ phải thu khó đòi tính trước vào chi phí quản lý doanh nghiệp. - Nguyên tắc hạch toán dự phòng : + Phải có bằng chứng cụ thể đáng tin cậy ( khách hàng bị phá sản hoặc bị tổn thất lớn về TS nên không có khả năng thanh toán và doanh nghiệp đã làm thủ tục đòi nợ nhiều lần nhưng không có hiệu quả. + Số tiền phải thu theo dõi cho từng đối tượng, từng nội dung, từng khoản nợ trong đó ghi rõ số nợ phải thu khó đòi. + Phải có chứng từ gốc hoặc giấy xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ chưa trả : hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, cam kết nợ, đối chiếu công nợ + Nếu các khoản phải thu khó đòi kéo dài nhiều năm doanh nghiệp đã cố gắng bằng mọi cách nhưng không thu được thì DN có thể xóa nợ. Khoản phải thu khó đòi trên sổ sách kế
  32. toán được chuyển ra theo dõi chi tiết ở tài khoản ngoài bảng 004 " Nợ khó đòi đã xử lý ". Khi được thanh toán khoản nợ khó đói đã xử lý hạch toán vào thu nhập khác. TK 139 " Dự phòng phải thu khó đòi " - Hoàn nhập dự phòng phải thu khó - Số dự phòng được lập tính vào chi đòi phí QLDN - Xóa các khoản nợ phải thu khó đòi SD : Số dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi hiện có cuối kỳ. Sơ đồ hạch toán : 642 139 642 Hoàn nhập dự phòng Lập dự phòng 131, 138 Xóa nợ (Đã lập dự phòng ) 642 Chưa lập Dự phòng 004 Ghi đơn Nếu các khoản nợ đã được xử lý, sau đó lại thu hồi được ghi : Nợ 111,112/ Có 711 Đồng thời ghi Đơn : Có 004 - Nợ khó đòi đã xử lý
  33. CHƯƠNG III KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ A.MỤC TIÊU: Học xong chương này, người học sẽ nắm được : -Khái niệm, đặc điểm và cách phân loại đánh giá nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ. -Cách hạch toán chi tiết nguyên vật liệu và CCDC. -Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu và CCDC theo phương pháp KKTX - KKĐK -Công tác lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu B.BÀI GIẢNG: Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ là loại tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, là yếu tố không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Với doanh nghiệp sản xuất, đó là các loại vật tư dự trữ dùng cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp, là thành phẩm của quá trình bán hàng. Đối với doanh nghiệp thương mại đó là hàng hoá dự trữ cho quá trình tiêu thụ. Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ là một công tác quan trọng trong hệ thống kế toán nhằm quản lý hiệu quả loại tài sản quan trọng này của doanh nghiệp. I/ KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, YÊU CẦU QUẢN LÝ VÀ NHIỆM VỤ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ 1. Khái niệm : - Nguyên vật liệu là đối tượng lao động tham gia vào quá trình sản xuất là cơ sở vật chất chủ yếu để cấu thành nên thực thể sản phẩm. Ví dụ : Sắt, thép trong công nghiệp cơ khí, bông, sợi trong công nghiệp chế tạo vải. - Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn xếp loại TSCĐ. 2. Đặc điểm : a/ Nguyên vật liệu : - Tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất -> thay đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành nên thực thể sản phẩm. - Giá trị : chuyển dịch toàn bộ 1 lần vào giá trị sản phẩm - Nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành và rất đa dạng về mặt chủng loại, quy cách b/ Công cụ dụng cụ
  34. - Đặc điểm giống TSCĐ : tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và không thay đổi hình thái vật chất. - Giá trị của công cụ dụng cụ lao động thì nhỏ hơn TSCĐ và thời gian sử dụng ngắn hơn. 3. Yêu cầu quản lý - Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu : + Quản lý về mặt số lượng và giá trị ở các khâu thu mua, dự trữ và sử dụng. + Quản lý theo định mức : phải xác định các định mức dự trữ, định mức tiêu hao và định mức hao hụt cho các loại vật liệu và luôn so sánh đối chiếu với định mức, phát hiện các chênh lệch và đề xuất các biện pháp giải quyết chênh lệch so với định mức. - Yêu cầu quản lý công cụ dụng cụ: + Lựa chọn phương pháp phân bổ giá trị hợp lý : tùy thuộc vào khối lượng xuất dùng và giá trị đơn vị của công cụ dụng cụ mà lựa chọn 1 trong 3 phương pháp phân bổ sau: * Phân bổ 1 lần : áp dụng đối với các công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ khi xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh phải ghi nhận toàn bộ một lần vào chi phí sản uất kinh doanh. * Trường hợp xuất dùng công cụ dụng cụ một lần có giá trị lớn và có thời gian sử dụng vào sản xuất kinh doanh dưới 1 năm thì giá trị CCDC xuất dùng được ghi vào TK 142 và phân bổ dần vào chi phí SXKD cho các kỳ kế toán tháng hoặc quý trong năm. * Trường hợp CCDC xuất dùng vào SXKD có giá trị lớn và có thời gian sử dụng cho SXKD trên 1 năm thì giá trị CCDC xuất dùng được ghi nhận vào TK 242 và phân bổ dần vào chi phí SXKD trong kỳ. + Theo dõi số lượng, giá trị CCDC tồn kho, CCDC đang sử dụng tại các bộ phận, giá trị đã phân bổ, còn phải phân bổ. 4. Nhiệm vụ kế toán - Việc tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu phải được tiến hành đồng thời ở kho, ở phòng kế toán để đảm bảo quan hệ đối chiếu thường xuyên và phản ánh chính xác tình hình nguyên vật liệu. - Kế toán chi tiết CCDC phải thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm, từng thứ CCDC. Lập bảng theo dõi phân bổ giá trị CCDC tại từng bộ phận theo từng loại CCDC. - CCDC xuất dùng cho SXKD cho thuê phải được theo dõi về hiện vật và giá trị trên sổ kế toán chi tiết theo nơi sử dụng, theo đối tượng thuê và người chịu trách nhiệm vật chất. II/ PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ 1/ Phân loại : a/ Nguyên vật liệu : Căn cứ vào vai trò, công dụng nguyên vật liệu đối với quá trình SXKD để phân loại nguyên vật liệu thành các nhóm :
  35. - Nguyên vật liệu chính : Nguyên liệu, vật liệu chính và bán thành phẩm mua ngoài. + Nguyên liệu : sản phẩm chưa trãi qua sự chế biến của con người. + Vật liệu chính : đã trãi sự chế biến của con người. Ví dụ : sắt, thép + Bán thành phẩm : DN mua về để lắp ráp tạo sản phẩm hoàn chỉnh. Vd: Cánh quạt Nguyên vật liệu chính là đối tượng lao động chủ yếu, là cơ sở sản xuất chủ yếu để cấu thành nên thực thể sản phẩm - Vật liệu phụ : là đối tượng lao động có vai trò phụ đối với quá trình sản xuất. Vai trò có thể : + Làm tăng chất lượng nguyên liệu trước khi đưa vào sản xuất .VD hóa chất làm sạch bông trước khi đưa vào sản xuất. + Làm tăng chất lượng sản phẩm : sơn chống gỉ, vạt ni bôi gỗ. + Phục vụ quá trình lao động, phục vụ quá trình vận hành MMTB. Vd: dầu mỡ + Cho những sản phẩm có giá trị sử dụng mới : thuốc nhuộm, hương liệu - Nhiên liệu : là 1 loại vật liệu khi dùng cho ra nhiệt lượng. Có thể : + Sử dụng trực tiếp cho quá trình công nghệ : Sấy khô + Sử dụng gián tiếp cho quá trình công nghệ : Chạy máy - Phụ tùng thay thế : là chi tiết, bộ phận TSCĐ mà DN dự trữ để thay thế khi bị hư hỏng. - Phế liệu : là vật liệu loại ra từ quá trình sản xuất đã mất toàn bộ hoặc phần lớn giá trị ban đầu. Việc phân loại vật liệu là cơ sở để tổ chức hạch toán vật liệu theo nhóm. Ngoài cách phân loại trên kế toán cần phải căn cứ vào tính năng lý hóa, quy cách chủng loại để phân loại vật liệu theo từng thứ. Việc phân loại này được tiến hành trên " Sổ danh điểm vật liệu " b/ Công cụ dụng cụ : - Căn cứ vào công dụng để phân loại CCDC thành các loại : + Công cụ sản xuất + Dụng cụ quản lý + Dụng cụ bảo hộ lao động + Dụng cụ khuôn mẫu. 2/ Đánh giá : Đánh giá nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ là dùng tiền để biểu hiện giá trị nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ theo nguyên tắc thống nhất.
  36. 2.1/ Đánh giá theo giá thực tế: Theo chi phí thực tế đã bỏ ra để có được nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trước khi đưa vào sản xuất kinh doanh. a/ Giá nhập kho : * Đối với nguyên vật liệu, CCDC mua ngoài : Giá thực tế nhập kho = Giá mua + các khoản thuế không được hoàn lại + chi phí mua Chi phí mua : chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí thuê kho bãi, chi phí bảo hiểm, hao hụt trong định mức * Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tự chế : Giá thực tế nhập kho = Giá thực tế NVL xuất để chế biến + chi phí chế biến Chi phí chế biến gồm lương công nhân, chi phí khấu hao MMTB * Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thuê ngoài gia công chế biến : Giá thực tế nhập kho = Giá thực tế NVL xuất để thuê gia công chế biến + chi phí gia công chế biến Chi phí gia công chế biến gồm thuê gia công, chi phí vận chuyển từ nơi sản xuất đến nơi gia công và ngược lại. * Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhận vốn góp liên doanh : Giá thực tế nhập = Giá trị vốn góp do hội đồng thẩm định giá xác định b/ Tính giá xuất kho : - Để quản lý và hạch toán hàng tồn kho nói chung, nguyên vật liệu nói riêng tùy theo đặc điểm của hàng tồn kho mà doanh nghiệp có thể sử dụng một trong hai phương pháp : + Phương pháp kê khai thường xuyên : là pp theo dõi và phản ánh một cách thường xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho của hàng tồn kho trên sổ kế toán sau mỗi lần phát sinh nghiệp vụ nhập hay xuất. Quan hệ giữa nhập, xuất, tồn kho của pp kê khai thường xuyên thể hiện qua công thức sau : Trị giá tồn cuối kỳ = Trị giá tồn đầu kỳ + Trị giá nhập trong kỳ - Trị giá xuất trong kỳ + Phương pháp kiểm kê định kỳ : là pp mà trong kỳ kế toán chỉ tổ chức theo dõi các nghiệp vụ nhập vào, cuối kỳ tiến hành kiểm kê tình hình tồn kho, định giá rồi từ đó mới xác định trị giá hàng đã xuất trong kỳ. Quan hệ giữa nhập, xuất, tồn kho được thể hiện qua công thức sau : Trị giá xuất trong kỳ = Trị giá tồn đầu kỳ + Trị giá nhập trong kỳ - Trị giá tồn ( hiện có ) cuối kỳ - Tính giá xuất kho cho DN áp dụng pp kê khai thường xuyên : có 4 phương pháp : *Phương pháp tính theo giá đích danh : là nguyên vật liệu xuất ra thuộc lần nhập kho nào thì lấy giá nhập kho của lần nhập đó làm giá xuất xuất kho.
  37. *Phương pháp nhập trước xuất trước : ( FIRST IN FIRST OUT - FIFO ) là nguyên vật liệu xuất ra được tính theo giá có đầu tiên trong kho tương ứng với số lượng của nó, nếu không đủ thì lấy theo giá tiếp theo theo thứ tự từ trước đến sau. Giá thực tế của h2 xuất kho = ∑ giá thực tế của h2 từng lần xuất *Phương pháp nhập sau xuất trước : ( LAST IN FIRST OUT - LIFO ) là nguyên vật liệu xuất ra trước tính theo giá của lần nhập sau cùng trước khi xuất tương ứng với số lượng của nó và lần lượt tính ngược lên theo thời gian nhập. Giá thực tế của h2 xuất kho = ∑ giá thực tế của h2 từng lần xuất *Phương pháp bình quân gia quyền : là vào cuối mỗi kỳ kế toán phải xác định đơn giá bình quân ( ĐGBQ ) của nguyên vật liệu tồn và nhập trong kỳ để làm giá xuất kho. Trị giá h2 tồn đầu kỳ + trị giá h2 nhập trong kỳ ĐGBQ = Số lượng h2 tồn đầu kỳ + số lượng h2 nhập trong kỳ Trị giá h2 xuất trong kỳ = Số lượng h2 xuất trong kỳ * ĐGBQ Ví dụ : Chứng từ Nội dung NHẬP XUẤT TỒN Số Ngày SLG ĐG TIỀN SLG ĐG TIỀN SLG ĐG TIỀN SD đầu T2 200 2.000 400.000 7 01/2 Mua vào 500 2.100 1.050.000 5 05/2 Xuất ra - 300 8 10/2 Mua vào 300 2.050 615.000 9 15/2 Xuất ra - 400 Cộng 800 1.665.000 700 ? SD cuối T2 300 ? 1/ Phương pháp thực tế đích danh : Biết rằng vật liệu xuất ra trong ngày 05 gồm 150kg thuộc số tồn đầu tháng, 150kg thuộc số nhập trong ngày 01, còn vật liệu xuất ra trong ngày 15 gồm có 250 thuộc số nhập ngày 01 và 150 kg thuộc số nhập ngày 10. Trị giá vật liệu xuất kho trong tháng : (150*2.000+150*2.100) + ( 250*2.100+150*2.050 ) = 1.447.500 2/ Phương pháp FIFO : Trị giá vật liệu xuất kho trong tháng : (200*2.000+100*2.100) + ( 400*2.100) = 1.450.000
  38. 3/ Phương pháp LIFO : Trị giá vật liệu xuất kho trong tháng : (300*2.100) + ( 300*2.050+100*2.100 ) = 1.455.000 4/ Phương pháp bình quân giá quyền : ĐGBQ = ( 200*2.000+1.665.000)/( 200+800 ) = 2.065đ/kg Trị giá vật liệu xuất : 2.065*700 = 1.445.500đ - Tính giá xuất kho cho DN áp dụng pp kiểm kê định kỳ : có 4 phương pháp : + Phương pháp tính theo giá đích danh : phải chỉ ra được vật liệu tồn kho cuối tháng thuộc lần nhập nào để xác định tri giá vật liệu tồn kho cuối tháng từ đó xác định giá vật liệu xuất trong tháng. + Phương pháp nhập trước xuất trước : ( FIRST IN FIRST OUT - FIFO ) là vật liệu còn lại cuối tháng được tính theo gái của lần nhập cuối cùng của tháng va lần lượt tính ngược lên. + Phương pháp nhập sau xuất trước : ( LAST IN FIRST OUT - LIFO ) là vật liệu còn lại cuối tháng được tính theo giá theo thứ tự từ số vật liệu có mặt tại kho trước nhất trở đi. + Phương pháp bình quân gia quyền : tương tự như pp kê khai thường xuyên Làm lại ví dụ trên. 2.2/ Giá hạch toán : - Bên cạnh giá thực tế, đơn vị có thể sử dụng giá hạch toán trong hạch toán chi tiết ( ghi trên phiếu nhập, phiếu xuất và sổ chi tiết ) để đáp ứng nhu cầu hạch toán kịp thời. - Giá hạch toán là giá quy ước để sử dụng thống nhất trong phạm vi doanh nghiệp, có thể sử dụng giá thành kế hoạch hay giá hóa đơn ( bán buôn ) để là giá hạch toán. - Giá hạch toán được sử dụng ổn định ít nhất là 1 chu kỳ kế toán ( 1 năm ) - Nếu sử dụng giá hạch toán trong hạch toán chi tiết thì cuối kỳ kế toán phải điều chỉnh giá hạch toán về giá thực tế : Giá thực tế = Giá hạch toán * Hệ số chênh lệch giá Hệ số chênh lệch giá = ( Giá ttế vật liệu tồn Đkỳ + giá ttế vật liệu nhập trg kỳ ) ( Giá htoán vật liệu tồn Đkỳ + Giá htoán vật liệu nhập trg kỳ ) Giá thực tế vật liệu xuất = Giá hạch toán * hệ số giá ( C/thức bình quân gia quyền )
  39. -Hệ số giá vật liệu có thể tính cho từng nhóm vật liệu hay từng thứ vật liệu. Ví dụ : Vật liệu chính A tồ kho đầu kỳ 1.000kg với giá 12.000đ/kg Trong kỳ nhập kho 4.000kg *10.500đ/kg Vật liệu chính A xuất kho trong kỳ 3.500kg, đơn vị có sử dụng giá hạch toán cho hạch toán chi tiết vật liệu chính A là 10.000đ/kg. Kế toán tính giá thực tế vật liệu xuất theo phương pháp bình quân gia quyền : Hệ số giá = (1.000*12.000 + 4.000*10.500) / ( 1.000*10.000+4.000*10.000) = 1,08 Giá thực tế vật liệu xuất = 3.500*10.000*1,08 = 37.800.000 Thực hành tính giá nguyên vật liệu, CCDC Kiểm tra định kỳ III/ KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ : 1/Chứng từ sử dụng: - Các chứng từ sử dụng trong hạch toán chi tiết gồm phiếu nhập, phiếu xuất, hóa đơn, biên bản kiểm nghiệm vật tư, các chứng từ thể hiện các chi phí thu mua, thuế phải nộp cho vật liệu nhập, phiếu báo vật tư còn lại cuối tháng 2/Sổ kế toán chi tiết vật liệu, CCDC: ( Vẽ các mẫu sổ chi tiết của vật tư, hàng hoá, CCDC) SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ Tên vật liệu, loại hàng: Đvt: Chứng từ NHẬP KHO XUẤT KHO TỒN CUỐI KỲ Diễn giải Đơn giá Số hiệu Ngày Slượng Thành tiền Slượng Thành tiền Slượng Thành tiền Lưu ý: - Việc hạch toán chi tiết được tiến hành đồng thời ở 2 nơi kho và phòng kế toán. Số liệu hạch toán ở 2 nơi này phải được đối chiếu thường xuyên để đảm bảo phản ánh chính xác. -Việc hạch toán chi tiết phải theo từng loại vật liệu và sử dụng đơn vị đo lường hiện vật và giá trị.
  40. 3/ Phương pháp hạch toán chi tiết : a/ Phương pháp thẻ song song : * Đặc điểm : - Thủ kho hạch toán chi tiết theo chỉ tiêu số lượng trên thẻ kho, thẻ kho được mở cho từng loại vật liệu có trong kho. - Kế toán : hạch toán chi tiết theo chỉ tiêu số lượng và giá trị trên thẻ chi tiết vật liệu, thẻ chi tiết được mở tương ứng với thẻ kho nghĩa là thẻ kho mở theo từng vật liệu thì thẻ chi tiết cũng mở theo từng loại vật liệu. * Nội dung : - Thủ kho : hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ để ghi số lượng nhập, xuất vào thẻ kho, cuối ngày tính ra số lượng tồn trên thẻ kho. - Kế toán : Căn cứ vào chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ do thủ kho chuyển đến ghi số lượng và giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập, xuất vào thẻ chi tiết, cuối tháng tính ra số lượng và giá trị tồn kho trên từng thẻ chi tiết. Số lượng tồn trên thẻ chi tiết được đối chiếu với số lượng nguyên vật liệu tồn trên từng thẻ kho tương ứng. * Nhược : - Công việc ghi chép và đối chiếu dồn vào cuối tháng, thường gây chậm trễ cho việc lập báo cáo. - Có sự trùng lặp giữa thủ kho và kế toán trong việc hạch toán số lượng vật liệu. b/ Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển : Là bước cải tiến phương pháp thẻ song song nhưng vẫn chưa khắc phục nhược điểm cơ bản của thẻ song song ( công việc dồn vào cuối tháng ) - Thủ kho : giống phương pháp trên - Kế toán : sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán chi tiết theo chỉ tiêu số lượng và giá trị việc ghi chép trên sổ đối chiếu luân chuyển được tiến hành 1 lần vào cuối tháng ( ghi theo số tổng cộng ) số lượng tồn của từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ trên sổ đối chiếu luân chuyển được đối chiếu với số lượng tồn trên thẻ kho. c/ Phương pháp sổ số dư : Khắc phục nhược điểm của 2 phương pháp trên : tránh sự trùng lắp trong hạch toán của thủ kho và kế toán, tăng cường việc kiểm tra đối chiếu số liệu và tổng hợp số liệu trong kỳ tránh dồn vào cuối kỳ -> lập báo cáo kịp thời. - Thủ kho : vẫn dùng thẻ kho hạch toán chi tiết về số lượng từng loại vật liệu, định kỳ 3 hay 5 ngày, thủ kho phân loại chứng từ theo nhóm vật liệu và lập phiếu giao nhận chứng từ để bàn giao chứng từ cho kế toán. Cuối tháng thủ kho căn cứ vào số lượng tồn trên thẻ kho để ghi vào sổ số dư do kế toán chuyển đến.
  41. - Kế toán : định kỳ 3 hay 5 ngày kế toán xuống kho kiểm tra việc ghi chép của thủ kho và ký vào phiếu giao nhận chứng tư và nhận chứng từ về phòng kế toán, kế toán sử dụng giá hạch toán để tính ra thành tiền các chứng từ và tổng hợp theo nhóm vật liệu để ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Căn cứ vào phiếu giao nhận chứng từ kế toán ghi vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu. Cuối tháng kế toán căn cứ vào giá hạch toán và số lượng vật liệu tồn trên sổ số dư ( do thủ kho ghi ) để tính ra giá trị của vật liệu tồn trên sổ số dư và tổng hợp theo nhóm vật liệu trên sổ số dư, số liệu này được dùng để đối chiếu với số liệu trên bảng nhập xuất tồn. IV/ KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ 1/ Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu và công cụ dụng dụng cụ theo phương pháp kê khai thường xuyên : 1.1. Tài khoản sử dụng : - Tài khoản 152 " Nguyên liệu, vật liệu " : phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của các loại nguyên vật liệu trong kho của doanh nghiệp. TK 152 " Nguyên liệu, vật liệu " -Trị giá thực tế NVL nhập kho - Khoản chiết khấu thương mại NVL khi -Trị giá NVL thừa phát hiện trong kiểm mua được hưởng. kê - Trị giá NVL trả lại cho người bán hoặc được giảm giá hàng mua. - Trị giá thực tế NVL xuất kho SD : Trị giá thực tế NVL tồn kho - Trị giá NVL thiếu phát hiện trong kiểm kê. Doanh nghiệp có thể tổ chức các tài khoản cấp 2 của TK 152 để hạch toán theo nhóm nguyên vật liệu. - Tài khoản 153 " Công cụ dụng cụ ": phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại công cụ, dụng cụ của doanh nghiệp TK 153 " Công cụ dụng cụ " - Trị giá thực tế CCDC nhập kho - Khoản chiết khấu thương mại CCDC - Trị giá trị CCDC thừa phát hiện trong khi mua được hưởng. kiểm kê. - Trị giá CCDC trả lại cho người bán hoặc được giảm giá hàng mua. - Trị giá thực tế CCDC xuất kho SD : Trị giá thực tế CCDC tồn kho - Trị giá CCDC thiếu phát hiện trong
  42. kiểm kê. Tài khoản 153 có 3 tài khoản cấp 2 : + TK 1531 " Công cụ dụng cụ " : phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động các loại CCDC. + TK 1532 " Bao bì luân chuyển " : phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động các loại bao bì luân chuyển sử dụng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bao bì luân chuyển là các loại bao bì sử dụng nhiều lần, cho nhiều chu kỳ sản xuất, kinh doanh. Trị giá của bao bì luân chuyển khi xuất dùng được phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh của nhiều kỳ hạch toán. + TK 1533 " Đồ dùng cho thuê ": phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động các loại CCDC doanh nghiệp chuyên dùng để cho thuê. Chỉ hạch toán vào TK này những CCDC DN mua về với mục đích cho thuê, trường hợp không phân biệt được thì hạch toán vào TK 1531. - Tài khoản 151" Hàng mua đang đi đường " : phản ánh giá trị của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa doanh nghiệp mua nhưng chưa về nhập kho. TK 151 " Hàng mua đang đi đường " - Trị giá hàng mua đang đi đường, chưa - Trị giá hàng đi đường đã nhập kho. về nhập kho. SD : Trị giá hàng đã mua những còn đang đi đường chưa về nhập kho. - Các tài khoản khác có liên quan : TK 331, TK 141, 111, 112 1.2.Kế toán tình hình nhập xuất nguyên vật liệu : b1/ Nhập nguyên vật liệu từ nguồn mua ngoài : - TH1 : Nguyên vật liệu và hóa đơn cùng về : Kế toán căn cứ vào hóa đơn và phiếu nhập kho để phản ánh giá trị nguyên vật liệu nhập kho + Nếu NVL mua về dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ : Nợ TK 152: Nợ TK 133: Có TK 111/112/141/331/ + Nếu NVL mua về dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp :
  43. Nợ TK 152: Có TK 111/112/141/331/ Căn cứ vào các chứng từ phản ánh các chi phí phát sinh trong quá trình thu mua, hạch toán : Nợ TK 152: Nợ TK 133 ( Trường hợp NVL mua về dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ) Có TK 111/112/141/331 - TH2 : Nguyên vật liệu về, hóa đơn chưa về : Trong tháng kế toán lưu phiếu nhập vào hồ sơ hàng chưa có hóa đơn để theo dõi, chờ khi hóa đơn về sẽ căn cứ vào phiếu nhập và hóa đơn để ghi sổ như TH1. Nếu cuối tháng hóa đơn vẫn chưa về kế toán dùng giá tạm tính để ghi sổ Tháng sau hóa đơn về, kế toán sẽ điều chỉnh giá tạm tính theo giá hóa đơn : + Giá hóa đơn = Giá hạch toán : kế toán ghi số và ngày của hóa đơn vào sổ + giá hóa đơn ≠ giá hạch toán : kế toán sửa sổ ( dùng bút đỏ để xóa giá hạch toán và ghi lại theo giá hóa đơn ) - TH3 : Hóa đơn về, nguyên vật liệu chưa về : Doanh nghiệp đã thanh toán hay chấp nhận thanh toán thì số NVL trong hóa đơn thuộc quyền sở hữu của DN. Trong tháng kế toán lưu hóa đơn vào hồ sơ hàng mua đang đi đường để theo dõi chờ NVL về sẽ căn cứ vào hóa đơn và phiếu nhập để ghi sổ. Nếu cuối tháng NVL vẫn chưa về kế toán căn cứ vào hóa đơn để phản ánh giá trị NVL vào tài khoản 151 " Hàng mua đang đi đường ": Nợ TK 151: Nợ TK 133 ( Trường hợp NVL mua về dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ) Có TK 111/112/141/331 Sang tháng sau, khi nguyên vật liệu về nhập kho, kế toán căn cứ vào hóa đơn và phiếu nhập để ghi : Nợ TK 152: Có TK 151: - Trường hợp có chênh lệch thừa, thiếu trong khâu mua kế toán căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm vật tư để phản ánh chênh lệch thừa, thiếu theo từng nguyên nhân : + Thiếu : Thiếu do hao hụt trong định mức : tính vào giá thực tế NVL
  44. Nợ TK 152 Có TK 111/112/331 Thiếu chưa rõ nguyên nhân : hạch toán vào TK 1381 " Tài sản thiếu chờ xử lý" Nợ TK 1381 Có TK 111/112/331 Thiếu do người áp tải hàng chịu trách nhiệm bồi thường Nợ TK 1388 Nợ TK 334 Có TK 331 Thiếu do bên bán gởi hàng thiếu : báo cho bên bán và DN chỉ thanh toán theo giá trị hàng thực nhập + Thừa : Thừa do bên bán giao hàng thừa : nếu không đồng ý mua số hàng thừa thì báo cho bên bán biết số hàng thừa. Trong thời gian giữ hộ hạch toán vào TK ngoài bảng : Nợ TK 002 " Vật tư hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công " Thừa chưa xác định nguyên nhân : Nợ TK 152 - Giá trị NVL nhập kho Nợ TK 133 (Trường hợp NVL mua về dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ) Có TK 331 - Giá thanh toán theo hóa đơn Có TK 3381 - Giá trị NVL thừa b2/ Nhập nguyên vật liệu từ nguồn thuê ngoài gia công chế biến : Kế toán sử dụng TK 154 để phản ánh quá trình thuê ngoài gia công chế biến. - Khi xuất NVL đưa đi gia công, chế biến ghi : Nợ TK 154 - Giá thực tế xuất kho NVL giao gia công Có TK 152: - Chi phí phát sinh do thuê ngoài gia công chế biến, chi phí vận chuyển NVL đi giao gia công và nhận NVL về nhập kho : Nợ TK 154: Nợ TK 133 ( Nếu có ) Có TK 111/112/331/141 - Khi nhập lại kho số NVL thuê ngoài gia công, chế biến xong, hạch toán :
  45. Nợ TK 152: Có TK 154: b3/ Nhập nguyên liệu vật liệu từ quá trình tự chế biến : Kế toán sử dụng TK 154 để phản ánh quá trình tự chế nguyên vật liệu - Khi xuất NVL để tự chế biến ghi : Nợ TK 154 - Giá thực tế xuất kho NVL giao gia công Có TK 152: - Chi phí phát sinh trong quá trình chế biến : Nợ TK 154: Có TK 334/214 - Khi nhập lại kho số NVL đã tự chế : Nợ TK 152: Có TK 154: b4/ Nhận nguyên liệu vật liệu do nhận vốn góp liên doanh : Nợ TK 152 - Giá do hội đồng thẩm định giá xác định Có TK 411: b5/ Xuất nguyên liệu, vật liệu dùng cho sản xuất kinh doanh : Nợ TK 621 - Trị giá NVL xuất dùng để trực tiếp SX sản phẩm Nợ TK 623 - Trị giá nhiên liệu, vật liệu phục vụ xe và máy thi công Nợ TK 627 - Trị giá NVL xuất phục vụ SX ( dùng cho phân xưởng ) Nợ TK 641 - Trị giá NVL xuất dùng phục vụ bán hàng Nợ TK 642 - Trị giá NVL xuất dùng phục vụ quản lý DN Có TK 152: b6/ Xuất nguyên liệu, vật liệu để trao đổi ( bán ) Nợ TK 632: Có TK 152 - Giá thực tế NVL xuất để trao đổi b7/Nguyên liệu, vật liệu thừa, thiếu phát hiện trong kiểm kê Kế toán căn cứ vào biên bản kiểm kê để phản ánh chênh lệch phát hiện trong kiểm kê và theo từng nguyên nhân để ghi sổ. - Thiếu : + Thiếu do hao hụt trong phạm vi cho phép ( Hao hụt trong định mức )
  46. Nợ TK 632: Có TK 152: + Thiếu chưa xác định rõ nguyên nhânphải chờ xử lý : Nợ TK 1381: Có TK 152: + Khi có quyết định xử lý, căn cứ vào quyết định ghi : Nợ TK 111 - Nếu người phạm lỗi nộp tiền bồi thường Nợ TK 1388 - Phải thu tiền bồi thường của người phạm lỗi Nợ TK 334 - Trừ vào lương của người phạm lỗi Nợ TK 632 - Phần giá trị hao hụt mất mát NVL còn lại tính vào giá vốn Có TK 1381 - Thừa + Thừa chưa rõ nguyên nhân Nợ TK 152: Có TK 3381: + Khi có quyết định xử lý, căn cứ vào biên bản xử lý hạch toán Nợ TK 3381 Có các tài khoản có liên quan ( TK 152/ 111 )
  47. c/ Kế toán tình hình nhập xuất công cụ dụng cụ : * Kế toán nhập CCDC tương tự kế toán nhập NVL ( Thay TK 152 bằng TK 153 ) * Kế toán xuất công cụ dụng cụ : - Đối với CCDC có giá trị nhỏ, phân bổ 1 lần : Nợ TK 623/627/641/642 Có TK 153: - Nếu giá trị CCDC lớn sử dụng cho nhiều kỳ SXKD hoặc xuất dùng bao bì luân chuyển phải phân bổ dần vào chi phí sxkd, khi xuất dùng hạch toán : Nợ TK 142 - Nếu CCDC có thời gian sử dụng dưới 1 năm Nợ TK 242 - Nếu CCDC có thời gian sử dụng trên 1 năm
  48. Có TK 153: Khi phân bổ CCDC cho từng kỳ kế toán : Nợ TK 623/627/641/642 Có TK 142: Có TK 242: - Đối với CCDC cho thuê + Khi xuất kho CCDC cho thuê : Nợ TK 142: Nợ TK 242: Có TK 153: + Phân bổ giá trị CCDC cho thuê vào chi phí Nợ TK 627: Có TK 142/242 + Đối với DN nộp thuế GTGT theo pp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu về cho thuê CCDC ghi : Nợ TK 111/112/131 Có TK 511: Có TK 3331: + Nhận lại CCDC cho thuê : Nợ TK 1533 Có 142/242 - Giá trị còn lại chưa tính vào chi phí sxkd.
  49. 2/ Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng dụng cụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ a/ Tài khoản sử dụng : - Tài khoản 151,152,153 sử dụng chỉ phản ánh giá trị tồn TK 151/152/153 - Kết chuyển trị giá hàng mua đang đi - Kết chuyển trị giá hàng mua đang đi đường, NVL, CCDC tồn kho cuối đường, NVL, CCDC tồn kho đầu kỳ kỳ SD : Trị giá của hàng tồn kho - Tài khoản 611 " Mua hàng " phản ánh chi phí trong quá trình mua đồng thời xác định trị giá hàng xuất trong kỳ TK 611 - Số kết chuyển giá trị hàng tồn kho đầu - Chiết khấu, giảm giá hàng mua, hàng kỳ mua trả lại cho người bán - Giá trị hàng mua vào trong kỳ - Kết chuyển giá trị hàng tồn kho cuối kỳ - Giá trị hàng xuất kho trong kỳ b/ Trình tự hạch toán :
  50. - Đầu kỳ, kế toán căn cứ trị giá thực tế tồn kho của hàng mua đang đi đường, NVL, CCDC kết chuyển sang tài khoản 611 Nợ TK 611: Có TK 151, 152, 153 - Trong kỳ, khi mua NVL, CCDC sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh là đối tượng chịu thuế GTGT theo PP khấu trừ, căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập và các chứng từ khác : Nợ TK 611: Nợ TK 133: Có TK 331/111/112 - Khi mua NVL, CCDC sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, hoặc là đối tượng chịu thuế GTGT theo PP trực tiếp, căn cứ vào chứng từ đối với hàng mua : Nợ TK 611: Có TK 331/111/112 - Trường hợp DN được hưởng chiết khấu thương mại, giảm giá NVL, CCDC được chấp nhận hay DN trả lại NVL, CCDC cho người bán : Nợ TK 111/112/331: Có TK 611: Có TK 133 ( Nếu có ) - Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế kế toán phải xác định trị giá thực tế của hàng mua đang đi đường, NVL, CCDC tồn kho cuối kỳ, hạch toán : Nợ TK 151, 152, 153: Có TK 611: - Xác định trị giá NVL, CCDC xuất sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ ghi : Nợ TK 621/627/641/642/142/242 Có TK 611 3/ Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ và Bảng phân bổ vật liệu : ĐƠN VỊ : Mẫu số S11-DN Địa chỉ : ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính) BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ Tài khoản :
  51. Tháng Năm Tên quy cách TỒN ĐẦU KỲ NHẬP TRONG KỲ XUẤT TRONG KỲ TỒN CUỐI KỲ STT vật liệu, CCDC Số lượng Thành tiền Slượng Thành tiền Slượng Thành tiền Slượng Thành tiền TỔNG CỘNG A Ngày tháng năm Người lập Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU, CCDC GHI CÓ TK 152 VLC 152VLP 153 TỔNG CỘNG GHI NỢ TK -TK 621 + SPA + SPB -TK 627 + PX1 + PX2 -TK 641 -TK 642 - TK 142 - TK 242 CỘNG A 4/Kế toán dự phòng giảm nguyên vật liệu: a/Khái niệm: Việc ghi giảm giá trị của nguyên vật liệu do nguyên vật liệu bị hư hỏng, lỗi thời, giảm giá cho sát với giá thị trường gọi là việc lập dự phòng giảm giá nguyên vật
  52. liệu. Điều này phù hợp với nguyên tắc tài sản không được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện ước tính từ việc bán hay sử dụng chúng. Việc lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu nhằm bù đắp các khoản thiệt hại có thể xảy ra do trong quá trình tồn kho nguyên vật liệu bị giảm giá đồng thời cũng để phản ánh giá trị thực của tài sản này trong doanh nghiệp khi lập BCTC vào cuối niên độ kế toán. b/Phương pháp lập dự phòng: Theo chuẩn mực kể toán Việt Nam: Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải được thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho là số chênh lệch giữa giá gốc hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Cụ thể: *Giá trị thuần của nguyên vật liệu tồn kho = Giá bán ước tính của nguyên vật liệu trong kỳ SXKD bình thường – Chi phí ước tính để hoàn thành cho việc bán chúng. Mức lập dự Số lượng Giá gốc của Giá trị thuần phòng giảm NVL đủ điều nguyên vật có thể thực gi á NVL = ki ện l ập d ự x li ệu c ần l ập - hiện được phòng dự phòng của NVL c/Phương pháp kế toán: -Tài khoản sử dụng: TK159-“Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” -Cuối niên độ kế toán, lần đầu tiên thực hiện trích lập dự phòng giảm giá thì số trích lập được đưa vào TK632- Giá vốn hàng bán ( chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho), ghi: Nợ TK 632-Giá vốn hàng bán: Có TK 159-Dự phòng giảm giá hàng tồn kho -Sang các năm sau, vào cuối niên độ kế toán, nếu số dự phòng giảm giá phải lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước, thì số chênh lệch lớn được lập thêm, ghi: Nợ TK 632-Giá vốn hàng bán: Có TK 159-Dự phòng giảm giá hàng tồn kho -Cuối niên độ kế toán, nếu số dự phòng giảm giá phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước, thì số chênh lệch được hoàn nhập, ghi: Nợ TK 159-Dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
  53. Có TK 632-Giá vốn hàng bán .