Giáo trình Kế toán Thuế - Chương 5 đến Chương 7
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Kế toán Thuế - Chương 5 đến Chương 7", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- giao_trinh_ke_toan_thue_chuong_5_den_chuong_7.pdf
Nội dung text: Giáo trình Kế toán Thuế - Chương 5 đến Chương 7
- CHƯƠNG 5: KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Chương 5 gồm 3 nội dung: 5.1. Tổng quan về thuế thu nhập doanh nghiệp 5.2. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp 5.3 Câu hỏi và bài tập vận dụng. Mục tiêu chung: Giúp học viên nắm được các kiến thức cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp như đối tượng nộp thuế, thu nhập chịu thuế, và thu nhập được miễn thuế, và căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Đồng thời giúp học viên xác định phương pháp hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Và giúp học viên nắm rõ thời hạn kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp như thế nào để từ đó vận dụng vào thực tế một cách phù hợp Mục tiêu cụ thể: cung cấp kiến thức cơ bản cho học viên về: - Khái niệm, đặc điểm thuế thu nhập doanh nghiệp - Đối tượng nộp thuế, thu nhập chịu thuế, căn cứ tính thuế TNDN - Kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp - Chứng từ, tài khoản và phương pháp hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp 5.1 TỔNG QUAN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 5.1.1 Khái niệm, đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp. 5.1.1.1 Khái niệm Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là sắc thuế tính trên thu nhập chịu thuế của các doanh nghiệp trong kỳ tính thuế. Thuế thu nhập doanh nghiệp( một số nước gọi là thuế thu nhập công ty) ra đời bắt nguồn từ các lý do chủ yếu sau đây: - Thuế TNDN được sử dụng để điều tiết thu nhập của các nhà đầu tư nhằm góp phần đảm bảo công bằng xã hội. - Thuế TNDN là một trong các nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước và có xu hướng tăng lên cùng với sự tăng trưởng của nên kinh tế. Khi nền kinh tế phát triển, đầu tư gia tăng, thu nhập của các doanh nghiệp và của các nhà đầu tư tăng lên làm cho khả năng huy động nguồn tài chính cho nhà nước thông qua thuế TNDN ngày càng ổn định và vững chắc. - Xuất phát từ yêu cầu phải quản lý các hoạt động đầu tư và kinh doanh trong từng thời kỳ nhất định, thông qua việc quy định đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế, sử dụng thuế suất và các ưu đãi thuế TNDN, nhà nước thực hiện các mục tiêu quản lý kinh tế vĩ mô. 124
- 5.1.1.2 Đặc điểm So với thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu và các loại thuế khác thì thuế thu nhập doanh nghiệp có một số đặc điểm như sau: Thứ nhất, thuế TNDN là thuế trực thu, đối tượng nộp thuế TNDN là các doanh nghiệp, các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đồng thời cũng là “người” chịu thuế. Thứ hai, thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hoặc các nhà đầu tư. Thuế GTGT, thuế TTĐB là một số tiền cộng thêm vào giá bán của hàng hóa, dịch vụ, người bán hàng hoặc người cung cấp dịch vụ là người tập hợp thuế và nộp vào kho bạc, bởi vậy, nó chủ yếu phụ thuộc vào mức độ tiêu dùng hàng hóa. Thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế, nên chỉ khi các doanh nghiệp, các nhà đầu tư kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế TNDN. Thứ ba, thuế TNDN là thuế khấu trừ trước thuế thu nhập cá nhân. Thu nhập mà các cá nhân được từ hoạt động đầu tư như: lợi tức cổ phần, lãi tiền gửi ngân hàng, lợi nhuận do góp vốn liên doanh, liên kết là phần thu nhập được chia sau khi nộp thuế TNDN. Do vậy, thuế TNDN cũng có thể coi là một biện pháp quản lý thu nhập cá nhân. Thứ tư, tuy là thuế trực thu song thuế thu nhập doanh nghiệp không gây phản ứng mạnh mẽ bằng thuế thu nhập cá nhân vì nó khá mơ hồ đối với người chịu thuế. Ở các nước tuy có sự khác nhau về phạm vi bao quát, đối tượng áp dụng, các mức thuế suất hoặc các ưu đãi thuế TNDN, nhưng trong cách thiết lập thuế TNDN đều quán triệt các nguyên tắc cơ bản nhất định. 5.1.2 Nguyên tắc thiết lập thuế thu nhập doanh nghiệp Thứ nhất, thuế TNDN phải bao quát được mọi khoản thu nhập phát sinh trong hoạt động của các doanh nghiệp. Việc bỏ sót nguồn thu không chỉ làm ảnh hưởng tới thu NXNN mà còn vi phạm nguyên tắc công bằng khi đánh thuế. Tuy nhiên còn vi phạm nguyên tắc công bằng khi đánh thuế. Tuy nhiên, khi thiết kế thuế TNDN, tùy thuộc vào mục đích điều tiết hoặc các mục đích khác trong quản lý của Nhà nước trong từng thời kỳ nhất định, theo quy định của pháp luật có những khoản thu nhập không trong phạm vi điều tiết của thuế TNDN, hoặc tạm thời chưa nằm trong phạm vi điều tiết của thuế TNDN. Thứ hai, thống nhất cách xác định thu nhập chịu thuế. Để xác định chính xác thu nhập chịu thuế và đảm bảo công bằng giữa các đối tượng nộp thuế TNDN cần có sự thống nhất trong cách xác định thu nhập chịu thuế. Một số nhà kinh tế đưa ra quan điểm đánh thuế TNDN đối với toàn bộ thu nhập của các nhà đầu tư đó là thu nhập bằng tiền mặt và cả phần lãi vốn đầu tư, dù lãi đó đang ở dạng tiềm ẩn (có thể nhận được trong tương lai theo định nghĩa thu nhập hoàn chỉnh của Haig- Simons). 125
- Về phương diện lý thuyết thì quan điểm này có thể chấp nhận và đảm bảo công bằng giữa các doanh nghiệp, giữa các nhà đầu tư. Nhưng trên thực tế thì lại khác, để có được thu nhập giống nhau thì mỗi chủ đề tạo ra thu nhập lại có chi phí khác quan khác nhau ( chẳng hạn chi phí tiền lương, chi phí quản lý, chi phí khắc phục rủi ro ), hoặc khó có thể xác định được chính xác số thu nhập sẽ nhận được trong tương lai. Nên nếu dựa vào thu nhâp hoàn chỉnh để làm cơ sở đánh thuế thì nguyên tắc công bằng không được đảm bảo và không khả thi. Do đó thu nhập chịu thuế phải được xác định trong các trường hợp cụ thể: - Xác định nghĩa vụ nộp thuế thu nhập theo nguyên tắc cơ sở thường trú và nguồn phát sinh thu nhập. Theo đó, sẽ xác định được doanh nghiệp là đối tượng nộp thuế ở các nước nào và doanh thu để tính thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Theo nguyên tắc cơ sở thường trú, một doanh nghiệp được coi là cơ sở thường trú của nước nào thì bị đánh thuế trên mọi khoản thu nhập, bất kể thu nhập đó phát sinh ở trong nước hay nước ngoài. Theo nguyên tắc nguồn phát sinh thu nhập, một doanh nghiệp bị đánh thuế vào khoản thu nhập nếu khoản thu nhập đó phát sinh tại nước đánh thuế, bất kể doanh nghiệp đó có phải là cơ sở thường trú của nước đó hay không. - Thu nhập phát sinh từ các hoạt động của doanh nghiệp phải là thu nhập bằng tiền hoặc tính ra được bằng tiền và ghi nhận trong kỳ tính thuế. - Thu nhập chịu thuế TNDN được xác định trên cơ sở doanh thu của doanh nghiệp và các khoản chi phí gắn liền với quá trình tạo ra doanh thu. Tùy theo điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của mỗi nước trong từng thời kỳ nhất định mà các khoản chi phí miễn trừ được pháp luật quy định khác nhau. Thứ ba, nguyên tắc khấu trừ chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế. Thuế TNDN thực chất điều tiết vào lợi nhuận của doanh nghiệp, trong khi đó, lợi nhuận của doanh nghiệp bị phụ thuộc vào doanh thu từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và các khoản chi phí. Pháp luật của mỗi nước quy định các khoản chi phí được khấu trừ để xác định thu nhập chịu thuế có khác nhau, nhưng thông thường phải là chi phí hợp lý và khi khấu trừ phải quán triệt các nguyên tắc sau: - Các khoản chi phí được khấu trừ phải là những chi phí có liên quan tới việc tạo ra thu nhập của doanh nghiệp. - Đó là các khoản chi phí thực sự có chi ra và có căn cứ hợp pháp. - Là các khoản chi phí có mức trả hợp lý: phù hợp với giá cả thị trường hoặc các định mức kinh tế, kỹ thuật. - Khoản chi đó phải có tính thu nhập hơn là tính vốn. Tuy nhiên, trên thực tế trong những trường hợp cụ thể việc xác định các khoản chi phí được khấu trừ còn tùy thuộc vào tính chất phát sinh thu nhập và chi 126
- phí có liên quan. Thứ tư, quy định thời gian để xác định thu nhập chịu thuế. Do tính chất phức tạp của các khoản thu nhập phát sinh và thu nhập doanh nghiệp nhận được trong một năm, nhưng cũng có những khoản thu nhập nhận được trong nhiều năm, nên việc quy định thời gian để xác định doanh thu và thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp có tính ước địn để sao cho cách tính toán đơn giản, đảm bảo công bằng giữa giưa đối tượng nộp thuế, đảm bảo nguồn thu cho NSNN và đảm bảo tính khả thu của việc đánh thuế. Trong thực tiễn các nước có quy định khác nhau về thời gian xác định doanh thu làm cơ sở tính thuế, nhưng thông thường là năm tài chính (12 tháng hoặc quý). Thứ năm, xác định thuế suất thuế TNDN hợp lý. Thuế TNDN bị chi phối trực tiếp bởi các chính sách kinh tế, xã hội của Nhà nước, do đó, trong khi thiết kế nên có thuế suất phổ thông, có các mức thuế suất ưu đãi và các trường hợp miễn giảm thuế. Quy định như vậy là cẩn thiết để khuyến khích các nhà đầu tư trong các nghành nghề kinh doanh hoặc các lĩnh vực nhất định, nhưng không nên quá phức tạp, vừa làm giảm cơ sở tính thuế, vừa tạo điều kiện để đối tượng nộp thuế có thể tránh thuế và chi phí quản lý thuế tốn kém. 5.1.3. Phạm vi áp dụng 5.1.3.1. Đối tượng nộp thuế TNDN - Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế, bao gồm: a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam ; b) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; c) Tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã; d) Ðơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam ; đ) Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập. - Doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như sau: a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam; b) Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú đó; 127
- c) Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú; d) Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam. - Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập, bao gồm: a) Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam; b) Ðịa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp; c) Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hay một tổ chức, cá nhân khác; d) Ðại lý cho doanh nghiệp nước ngoài; đ) Ðại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam. 5.1.3.2. Thu nhập chịu thuế TNDN - Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ - Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; hoàn nhập các khoản dự phòng; thu khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi được; thu khoản nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam. 5.1.3.3. Thu nhập được miễn thuế TNDN - Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã. - Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp. - Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm làm ra từ công 128
- nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam. - Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp dành riêng cho lao động là người tàn tật, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV. Chính phủ quy định tiêu chí, điều kiện xác định doanh nghiệp dành riêng cho lao động là người tàn tật, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV. - Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội. - Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với doanh nghiệp trong nước, sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của luật này. - Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam. 5.1.4. Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau: Thuế TNDN Thu nhập Thuế suất = x phải nộp tính thuế thuế TNDN 5.1.4.1. Thu nhập chịu thuế Thu nhập chịu thuế Chi phí hợp lý = Doanh thu - TNDN hợp lệ Trong đó: - Doanh thu:Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ, trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng. Doanh thu được tính bằng đồng Việt Nam; trường hợp có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu bằng ngoại tệ. Cụ thể: + Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Ví dụ: Doanh nghiệp A là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế. Hoá đơn giá trị gia tăng gồm các chỉ tiêu như sau: Giá bán: 100.000 đồng. Thuế GTGT (10%): 10.000 đồng. Giá thanh toán : 110.000 đồng. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là 100.000 đồng. 129
- + Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng. Ví dụ: Doanh nghiệp B là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng. Hoá đơn bán hàng chỉ ghi giá bán là 110.000 đồng (giá đã có thuế GTGT). Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là 110.000 đồng. + Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau: * Đối với hoạt động bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hoá cho người mua. * Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ. * Trường hợp thời điểm lập hoá đơn xảy ra trước thời điểm dịch vụ hoàn thành thì thời điểm xác định doanh thu được tính theo thời điểm lập hoá đơn. + Đối với hàng hoá, dịch vụ bán theo phương thức trả góp, trả chậm là tiền bán hàng hoá, dịch vụ trả tiền một lần, không bao gồm tiền lãi trả góp, tiền lãi trả chậm. + Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi; biếu, tặng, cho; tiêu dùng nội bộ được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi; biếu, tặng, cho; tiêu dùng nội bộ. Hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ là hàng hoá, dịch vụ do doanh nghiệp xuất hoặc cung ứng sử dụng cho tiêu dùng, không bao gồm hàng hoá, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. + Đối với hoạt động gia công hàng hoá là tiền thu về hoạt động gia công bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hoá. + Đối với hàng hoá của các đơn vị giao đại lý, ký gửi và nhận đại lý, ký gửi theo hợp đồng đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng được xác định như sau: * Doanh nghiệp giao hàng hoá cho các đại lý, ký gửi (kể cả bán hàng đa cấp) là tổng số tiền bán hàng hoá. * Doanh nghiệp nhận làm đại lý, ký gửi bán hàng đúng giá quy định của doanh nghiệp giao đại lý, ký gửi là tiền hoa hồng được hưởng theo hợp đồng đại lý, ký gửi hàng hoá. + Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp 130
- đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước. + Đối với hoạt động tín dụng, hoạt động cho thuê tài chính là tiền lãi cho vay, doanh thu về cho thuê tài chính phải thu phát sinh trong kỳ tính thuế. + Đối với hoạt động vận tải là toàn bộ doanh thu vận chuyển hành khách, hàng hoá, hành lý phát sinh trong kỳ tính thuế. + Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là số tiền cung cấp điện, nước sạch ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là ngày xác nhận chỉ số công tơ điện và được ghi trên hoá đơn tính tiền điện, tiền nước sạch. Ví dụ: Hoá đơn tiền điện ghi chỉ số công tơ từ ngày 5/12 đến ngày 5/1. Doanh thu của hoá đơn này được tính vào tháng 1. + Đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm là số tiền phải thu về thu phí bảo hiểm gốc, thu phí về dịch vụ đại lý (giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng bồi thường 100%); thu phí nhận tái bảo hiểm; thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm và các khoản thu khác về kinh doanh bảo hiểm sau khi đã trừ các khoản hoàn hoặc giảm phí bảo hiểm, phí nhận tái bảo hiểm; các khoản hoàn hoặc giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm. Trường hợp các doanh nghiệp bảo hiểm đồng bảo hiểm, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế của từng bên là tiền thu phí bảo hiểm gốc được phân bổ theo tỷ lệ đồng bảo hiểm cho mỗi bên chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Đối với hợp đồng bảo hiểm thoả thuận trả tiền theo từng kỳ thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là số tiền phải thu phát sinh trong từng kỳ. + Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt nghiệm thu. * Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị. * Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị. + Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh: * Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết 131
- quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ thì doanh thu tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng. * Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu tính thuế là doanh thu của sản phẩm được chia cho từng bên theo hợp đồng. * Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập trước thuế là số tiền bán hàng hoá, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hoá đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, xác định lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. Mỗi bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh tự thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo quy định hiện hành. * Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hoá, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hoá đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. + Đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng (casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt cược) là số tiền thu từ hoạt động này bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả thưởng cho khách. + Đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán là các khoản thu từ dịch vụ môi giới, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư, phát hành chứng chỉ quỹ, dịch vụ tổ chức thị trường và các dịch vụ chứng khoán khác theo quy định của pháp luật. + Đối với dịch vụ tài chính phái sinh là số tiền thu từ việc cung ứng các dịch vụ tài chính phái sinh thực hiện trong kỳ tính thuế. - Chi phí được trừ để xác định thu nhập chịu thuế TNDN:phải thỏa mãn 2 điều kiện sau: a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. - Chi phí không được trừ để xác định thu nhập chịu thuế TNDN: 132
- a) Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện chi phí được trừ để xác định thu nhập chịu thuế đó là liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh và không đủ hóa đơn, chứng từ, trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường; b) Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính; Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính bao gồm: vi phạm luật giao thông, vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế toán thống kê, vi phạm pháp luật về thuế và các khoản phạt về vi phạm hành chính khác theo quy định của pháp luật c) Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác; d) Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt Nam quy định; đ) Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng; e) Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa vượt định mức tiêu hao do doanh nghiệp xây dựng, thông báo cho cơ quan thuế và giá thực tế xuất kho.Mức tiêu hao hợp lý nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá sử dụng vào sản xuất, kinh doanh do doanh nghiệp tự xây dựng. Mức tiêu hao hợp lý được xây dựng từ đầu năm hoặc đầu kỳ sản xuất sản phẩm và thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 3 tháng kể từ khi bắt đầu đi vào sản xuất theo mức tiêu hao được xây dựng. Trường hợp doanh nghiệp trong thời gian sản xuất kinh doanh có điều chỉnh bổ sung mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá thì doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Thời hạn cuối cùng của việc thông báo cho cơ quan thuế việc điều chỉnh, bổ sung mức tiêu hao là thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, hàng hoá Nhà nước đã ban hành định mức tiêu hao thì thực hiện theo định mức của Nhà nước đã ban hành g) Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay; h) Trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp luật; cụ thể: - Chi khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. - Chi khấu hao đối với tài sản cố định không có giấy tờ chứng minh được thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê mua tài chính). - Chi khấu hao đối với tài sản cố định không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp theo chế độ quản lý tài sản cố định và 133
- hạch toán kế toán hiện hành. - Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Trường hợp doanh nghiệp có lãi, có nhu cầu về khấu hao nhanh để đổi mới công nghệ đang áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng là phần trích khấu hao vượt quá mức khấu hao nhanh theo quy định. - Khấu hao đối với tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị. - Khấu hao đối với công trình trên đất vừa sử dụng cho sản xuất kinh doanh vừa sử dụng cho mục đích khác thì không được tính khấu hao vào chi phí hợp lý đối với giá trị công trình trên đất tương ứng phần diện tích không sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. i) Khoản trích trước vào chi phí không đúng quy định của pháp luật; k) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho sáng lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán khác để trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Các khoản tiền thưởng cho người lao động không mang tính chất tiền lương, các khoản tiền thưởng không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng trong hợp đồng lao động hoặc thoả ước lao động tập thể. Hoặc chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề nhằm bảo đảm việc trả lương không bị gián đoạn và không được sử dụng vào mục đích khác. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện. Và tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. + Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động không có hoá đơn; phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động vượt quá 1.500.000 đồng/người/năm; phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt quá 1.000.000 đồng/người/năm. + Chi thưởng sáng kiến, cải tiến mà doanh nghiệp không có quy chế quy định cụ thể về việc chi thưởng sáng kiến, cải tiến, không có hội đồng nghiệm thu sáng kiến, cải tiến. + Chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động. 134
- + Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của Bộ Luật Lao động; Phần chi phụ cấp cho người lao động đi công tác trong nước và nước ngoài (không bao gồm tiền đi lại và tiền ở) vượt quá 2 lần mức quy định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà nước. l) Chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu; m) Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp; n) Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán; chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt quá 10% tổng số chi được trừ; đối với doanh nghiệp thành lập mới là phần chi vượt quá 15% trong ba năm đầu, kể từ khi được thành lập. Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hóa bán ra; o) Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai và làm nhà tình nghĩa cho người nghèo theo quy định của pháp luật. y) Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hoá, dịch vụ không có hoá đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ mua vào (theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư này) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho cơ sở, người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp: mua hàng hoá là nông sản, lâm sản, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra; mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra; mua đất, đá, cát, sỏi của người dân tự khai thác trực tiếp bán ra; mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt; mua đồ dùng, tài sản của hộ gia đình, cá nhân đã qua sử dụng trực tiếp bán ra và một số dịch vụ mua của cá nhân không kinh doanh. Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được uỷ quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Trường hợp giá mua hàng hoá, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế. 5.1.4.2. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp - Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25% - Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, 135
- khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh. 5.1.5 Đăng ký kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp 5.1.5.1 Đăng ký thuế thu nhập doanh nghiệp Cơ sở kinh doanh, kể cả các Công ty, nhà máy, xí nghiệp, chi nhánh, cửa hàng trực thuộc cơ sở kinh doanh chính phải đăng ký nộp thuế với Cục thuế hoặc Chi cục thuế. Khi đăng kýthuế khai rõ cả ssơn vị trực thuộc hạch toán kinh doanh độc lập và các đơn vị kinh doanh phụ thuộc theo mẫu đăng ký nộp thuế và hướng dẫn của cơ quan thuế. Các đơn vị phụ thuộc phải đăng ký thuế với cơ quan thuế địa phương nơi đơn vị đóng. Các đơn vị hạch toán độc lập có nghĩa vụ kê khai nộp thuế và quyết toán thuế TNDN riêng Các đơn vị hạch toán báo sổ phụ thuộc chỉ đăng ký thuế tại địa phương, không có nghĩa kê khai, nộp thuế tại địa phương. Việc kê khai, nộp thuế do cơ sở kinh doanh chính thực hiện. 5.1.5.2 Kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp - Cơ sở kinh doanh có tr nhiệm kê khai và nộp tờ khai tạm tính thuế TNDN cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý chậm nhất ngày 25 tháng 1 hàng năm. - Doanh nghiệp tại nơi có trụ sở chính có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số thuế thu nhập phát sinh tại trụ sở chính và tại cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc theo mẫu số 07/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này. Căn cứ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp tính nộp theo quý, tỷ lệ chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc, doanh nghiệp xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý tại trụ sở chính và tại các cơ sở sản xuất phụ thuộc. Ví dụ: Doanh nghiệp A có trụ sở chính tại thành phố Hà Nội và có các cơ sở sản xuất phụ thuộc tại Hải Dương, Hải Phòng, Bắc Ninh. Tỷ lệ chi phí dựa theo tổng chi phí của doanh nghiệp năm 2008 như sau: Hà Nội: 0,2; Hải Dương 0,3; Hải Phòng: 0,3; Bắc Ninh: 0,2. Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp quý 1 của doanh nghiệp A là 1 tỷ đồng. Từ năm 2009, tỷ lệ phân bổ chi phí nêu trên được sử dụng ổn định nếu doanh nghiệp không thành lập thêm hoặc thu hẹp các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc ở các địa phương. Số thuế TNDN phải nộp của các đơn vị trong quý 1 như sau: Hà Nội: 200 triệu đồng (1.000 x0,2); Hải Dương: 300 triệu đồng; Hải Phòng: 300 triệu đồng; Bắc Ninh: 200 triệu đồng. Cơ sở kinh doanh tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hàng quý theo tờ khai tạm tính hoặc số thuế cơ quan ấn định ở nơi đóng trụ sở chính cho Kho bạc Nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi doanh nghiệp đăng ký kê khai thuế, đồng thời 136
- doanh nghiệp nộp thay số thuế phải nộp của các cơ sở sản xuất phụ thuộc tại các địa phương. Các chứng từ nộp thuế được lập riêng cho từng Kho bạc Nhà nước nơi thu ngân sách. Thời hạn nộp thuế chậm chất không quá ngày cuối cùng của tháng cuối quý Cơ sở kinh doanh chưa thực hiện đầy đủ chế độ hóa đơn chứng từ nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế. 5.1.5.3 Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp Doanh nghiệp khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại nơi có trụ sở chính, số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán trừ đi số đã tạm nộp tại nơi có trụ sở chính và tạm nộp tại nơi có các cơ sở sản xuất phụ thuộc. Số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp hoặc hoàn khi quyết toán cũng được phân bổ theo đúng tỷ lệ tại nơi có trụ sở chính và tại nơi có các cơ sở sản xuất phụ thuộc. Cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế vào cuối năm dương lịch hoặc năm tài chính Cơ sở kinh doanh phải nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc nm tài chính. Cơ sở kinh doanh phải nộp số thuế còn thiếu theo tờ khai quyết toán thuế TNDN trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN Trường hợp cơ sở kinh doanh không nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN thì phải nộp thếu theo số đã ấn định cho cơ quan thuế 5.1.6 Miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp 5.1.6.1 Điều kiện ưu đãi thuế TNDN - Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định và đăng ký, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai. - Nguyên tắc áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp + Trong thời gian đang ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi hoặc miễn, giảm thuế). Trường hợp trong kỳ tính thuế doanh nghiệp không hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế và thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế thì phần thu nhập của hoạt động 137
- sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế xác định bằng (=) tổng thu nhập chịu thuế của hoạt động sản xuất kinh doanh (không bao gồm thu nhập khác) nhân (x) với tỷ lệ phần trăm (%) của doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế so với tổng doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế. + Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là doanh nghiệp đăng ký kinh doanh doanh lần đầu, trừ các trường hợp sau: a) Doanh nghiệp thành lập trong các trường hợp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất theo quy định của pháp luật; b) Doanh nghiệp thành lập do chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, trừ trường hợp giao, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước; c) Doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mới thành lập mà chủ doanh nghiệp là chủ hộ kinh doanh cá thể và không có thay đổi về ngành nghề kinh doanh trước đây. d) Doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc hợp tác xã mới thành lập mà người đại diện theo pháp luật (trừ trường hợp người đại diện theo pháp luật không phải là thành viên góp vốn), thành viên hợp danh hoặc người có số vốn góp cao nhất đã tham gia hoạt động kinh doanh với vai trò là người đại diện theo pháp luật, thành viên hợp danh hoặc người có số vốn góp cao nhất trong các doanh nghiệp đang hoạt động hoặc đã giải thể nhưng chưa được 12 tháng tính từ thời điểm giải thể doanh nghiệp cũ đến thời điểm thành lập doanh nghiệp mới. Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. + Trong cùng một kỳ tính thuế nếu có một khoản thu nhập thuộc diện áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế theo nhiều trường hợp khác nhau thì doanh nghiệp tự lựa chọn một trong những trường hợp ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp có lợi nhất. + Trong thời gian được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu trong năm tính thuế mà doanh nghiệp không đáp ứng đủ một trong các điều kiện ưu đãi thuế quy định tại Thông tư này thì doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi trong năm tính thuế đó mà phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất 25%. + Trường hợp trong kỳ tính thuế doanh nghiệp vừa có hoạt động kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế vừa có hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế thì phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động kinh doanh được hưởng ưu đãi 138
- thuế và hoạt động kinh doanh không được ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng. Trường hợp hoạt động kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế bị lỗ, hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế (trừ hoạt động chuyển nhượng bất động sản) có thu nhập (hoặc ngược lại) thì doanh nghiệp bù trừ vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động kinh doanh có thu nhập do doanh nghiệp tự lựa chọn. Phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất của hoạt động kinh doanh còn thu nhập. + Doanh nghiệp thành lập từ chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất chịu trách nhiệm trả các khoản nợ tiền thuế, tiền phạt về thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp bị chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất và được kế thừa các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp cho thời gian còn lại nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. + Doanh nghiệp trong thời gian đang được hưởng ưu đãi miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra kiểm tra phát hiện tăng số thuế thu nhập doanh nghiệp của thời kỳ miễn thuế, giảm thuế thì doanh nghiệp được hưởng miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định. Tuỳ theo lỗi của doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra áp dụng các mức xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định. Doanh nghiệp đang trong thời gian miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế kiểm tra phát hiện số thuế thu nhập doanh nghiệp miễn thuế, giảm thuế theo quy định nhỏ hơn so với đơn vị tự kê khai thì doanh nghiệp chỉ được miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo số thuế thu nhập doanh nghiệp do kiểm tra, thanh tra phát hiện. Tuỳ theo lỗi của doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra áp dụng các mức xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định. 5.1.6.1 Các hình thức miễn giảm thuế TNDN - Áp dụng thuế suất ưu đãi: + Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) áp dụng đối với: * Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ. * Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại khu kinh tế, khu công nghệ cao được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; * Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực: 139
- - Công nghệ cao theo quy định của pháp luật; nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; - Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định; - Sản xuất sản phẩm phần mềm. * Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực quy định tại điểm 1.3 khoản 1 Phần này thuộc loại dự án có quy mô lớn, công nghệ cao hoặc mới cần đặc biệt thu hút đầu tư thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi 10% có thể kéo dài thêm nhưng tổng thời gian áp dụng thuế suất 10% không quá 30 năm theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ căn cứ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính. * Thuế suất 10% trong suốt thời gian hoạt động đối với phần thu nhập của doanh nghiệp có được từ hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường (sau đây gọi chung là lĩnh vực xã hội hoá). Danh mục chi tiết các hoạt động trong lĩnh vực xã hội hoá được thực hiện theo danh mục do Thủ tướng Chính phủ quy định. + Thuế suất ưu đãi 20% trong thời gian mười năm (10 năm) áp dụng đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ. * Thuế suất ưu đãi 20% trong suốt thời gian hoạt động được áp dụng đối với Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và Quỹ tín dụng nhân dân. * Đối với Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân thành lập mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ sau khi hết thời hạn áp dụng thuế suất 10% quy định tại điểm 1.1 khoản 1 Phần này thì chuyển sang áp dụng mức thuế suất 20%. - Áp dụng miễn giảm thuế TNDN có thời hạn: + Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với: * Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ. * Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại khu kinh tế, khu công nghệ cao được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; * Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực: - Công nghệ cao theo quy định của pháp luật; nghiên cứu khoa học và phát 140
- triển công nghệ; - Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy thuỷ điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định; - Sản xuất sản phẩm phần mềm. * Doanh nghiệp thành lập mới trong lĩnh vực xã hội hoá thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ. + Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm tiếp theo đối với doanh nghiệp thành lập mới trong lĩnh vực xã hội hoá thực hiện tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ. + Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ- CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ. + Thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế; Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư. Ví dụ: Năm 2009, doanh nghiệp A thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm phần mềm, nếu năm 2009 doanh nghiệp A đã có thu nhập chịu thuế từ dự án sản xuất sản phẩm phầm mềm thì thời gian miễn giảm thuế được tính liên tục kể từ năm 2009. Trường hợp dự án sản xuất sản phẩm phầm mềm của doanh nghiệp A phát sinh doanh thu từ năm 2009, đến năm 2012 doanh nghiệp A vẫn chưa có thu nhập chịu thuế thì thời gian miễn giảm thuế được tính liên tục kể từ năm 2012. - Các trường hợp được miễn giảm thuế TNDN: + Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, vận tải được giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động nữ nếu hạch toán riêng được. + Doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số nếu hạch toán riêng được. 5.1.7 Mẫu biểu thuế thu nhập doanh nghiệp 141
- Mẫu số 01B/TNDN (Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính) CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc TỜ KHAI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠM TÍNH (Dành cho người nộp thuế khai theo tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu) [01] Kỳ tính thuế: Quý Năm [02] Lần đầu [03] Bổ sung lần thứ Doanh nghiệp có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc [04] Tên người nộp thuế [05] Mã số thuế: [06] Địa chỉ: [07] Quận/huyện: [08] tỉnh/thành phố: [09] Điện thoại: [10] Fax: [11] Email: [12] Tên đại lý thuế (nếu có) : [13] Mã số thuế: [14] Địa chỉ: [15] Quận/huyện: [16] Tỉnh/Thành phố: . [17] Điện thoại: [18] Fax: [19] Email: [20] Hợp đồng đại lý: số ngày . Đơn vị tiền: đồng Việt Nam STT Chỉ tiêu Mã số S ố tiền 1 Doanh thu phát sinh trong kỳ [21] a Doanh thu theo thuế suất chung [22] b Doanh thu của dự án theo thuế suất ưu đãi [23] 2 Tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu (%) [24] 3 Thuế suất a Thuế suất chung (%) [25] b Thuế suất ưu đãi (%) [26] Thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong kỳ ([27]= 4 [27] [28]+[29]) Thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo thuế suất chung a [28] ([28]=[22]x[24] x [25]) Thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo thuế suất ưu đãi b [29] ([29]= [23]x[24]x[26]) 5 Thuế thu nhập doanh nghiệp dự kiến miễn, giảm [30] 6 Thuế TNDN phải nộp trong kỳ ([31]= [27]–[30]) [31] Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu đã khai ./. Ngày tháng năm NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc Họ và tên: ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ Chứng chỉ hành nghề số: Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có) 142
- Mẫu số: 03/TNDN (Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính) CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc___ lập - Tự do - Hạnh phúc TỜ KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP [01] Kỳ tính thuế: từ đến [02] Lần đầu [03] Bổ sung lần thứ: Doanh nghiệp có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc [04] Tên người nộp thuế : [05] Mã số thuế: [06] Địa chỉ: [07] Quận/huyện: [08] Tỉnh/Thành phố: [09] Điện thoại: [10] Fax: [11] Email: [12] Tên đại lý thuế (nếu có): [13] Mã số thuế: [14] Địa chỉ: [15] Quận/huyện: [16] Tỉnh/Thành phố: [17] Điện thoại: [18] Fax: [19] Email: [20] Hợp đồng đại lý thuế: số: ngày: Đơn vị tiền: đồng Việt Nam STT Chỉ tiêu Mã số Số tiền (1) (2) (3) (4) A Kết quả kinh doanh ghi nhận theo báo cáo tài chính 1 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế thu nhập doanh nghiệp A1 Xác định thu nhập chịu thuế theo Luật thuế thu nhập doanh B nghiệp Điều chỉnh tăng tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp B1 1 (B1= B2+B3+B4+B5+B6) 1.1 Các khoản điều chỉnh tăng doanh thu B2 1.2 Chi phí của phần doanh thu điều chỉnh giảm B3 1.3 Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế B4 1.4 Thuế thu nhập đã nộp cho phần thu nhập nhận được ở nước ngoài B5 1.5 Các khoản điều chỉnh làm tăng lợi nhuận trước thuế khác B6 Điều chỉnh giảm tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp B7 2 (B7=B8+B9+B10+B11) Lợi nhuận từ hoạt động không thuộc diện chịu thuế thu nhập doanh B8 2.1 nghiệp 2.2 Giảm trừ các khoản doanh thu đã tính thuế năm trước B9 2.3 Chi phí của phần doanh thu điều chỉnh tăng B10 2.4 Các khoản điều chỉnh làm giảm lợi nhuận trước thuế khác B11 Tổng thu nhập chịu thuế B12 3 (B12=A1+B1-B7) 143
- 3.1 Thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh B13 (B13=B12-B14) 3.2 Thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản B14 Xác định thuế TNDN phải nộp từ hoạt động sản xuất kinh C doanh 1 Thu nhập chịu thuế (C1 = B13) C1 2 Thu nhập miễn thuế C2 3 Lỗ từ các năm trước được chuyển sang C3 Thu nhập tính thuế C4 4 (C4=C1-C2-C3) 5 Trích lập quỹ khoa học công nghệ (nếu có) C5 Thu nhập tính thuế sau khi đã trích lập quỹ khoa học công nghệ C6 6 (C6=C4-C5) Thuế TNDN từ hoạt động SXKD tính theo thuế suất phổ thông C7 7 (C7=C6 x 25%) Thuế TNDN chênh lệch do áp dụng mức thuế suất khác mức thuế C8 8 suất 25% 9 Thuế TNDN được miễn, giảm trong kỳ C9 10 Số thuế thu nhập đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính thuế C10 Thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động sản xuất kinh doanh C11 11 (C11=C7-C8-C9-C10) Thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản còn D phải nộp sau khi trừ thuế TNDN đã nộp ở địa phương khác D E Tổng số thuế TNDN phải nộp trong kỳ E 1 Thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động sản xuất kinh doanh E1 2 Thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản E2 D. Ngoài các Phụ lục của tờ khai này, chúng tôi gửi kèm theo các tài liệu sau: STT Tên tài liệu 1 2 3 4 Tôi cam đoan là các số liệu, tài liệu kê khai này là đúng và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu, tài liệu đã kê khai./. Ngày tháng năm NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc Họ và tên: ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ Chứng chỉ hành nghề số: Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có) 144
- Mẫu số: 03-3A/TNDN (Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011) của Bộ Tài chính) PHỤ LỤC THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐƯỢC ƯU ĐÃI Đ ối vớ i c ơ sở kinh doanh th ành l ập mới từ dự án đầu tư và cơ s ở kinh doanh di chuyển địa điểm (Kèm theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp số 03/TNDN năm) Kỳ tính thuế: từ đến Tên người nộp thuế: Mã số thuế: Tên đại lý thuế (nếu có): Mã số thuế: A. Xác định điều kiện và mức độ ưu đãi thuế: 1. Điều kiện ưu đãi: Doanh nghiệp sản xuất mới thành lập từ dự án đầu tư. Doanh nghiệp di chuyển địa điểm ra khỏi đô thị theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực ưu đãi đầu tư. Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư. Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư vào nghành nghề, lĩnh vực ưu đãi đầu tư theo quy định tại Nghị định số 124/2008/NĐ-CP. Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư vào địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư vào địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao. Doanh nghiệp thành lập mới trong lĩnh vực xã hội hoá hoặc có thu nhập từ hoạt động xã hội hoá. Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, Quỹ tín dụng nhân dân. Ưu đãi theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư. Ưu đãi khác 145
- 2. Mức độ ưu đãi thuế: 2.1- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi: % 2.2- Thời hạn áp dụng thuế suất ưu đãi năm, kể từ năm 2.3- Thời gian miễn thuế năm, kể từ năm 2.4- Thời gian giảm 50% số thuế phải nộp: năm, kể từ năm B. Xác định số thuế được ưu đãi: Đơn vị tiền: đồng Việt Nam STT Chỉ tiêu Mã số Số tiền (1) (2) (3) (4) Xác định số thuế TNDN chênh lệch do doanh 3 nghiệp hưởng thuế suất ưu đãi Tổng thu nhập tính thuế được hưởng thuế suất 3.1 [1] ưu đãi 3.2 Thuế TNDN tính theo thuế suất ưu đãi [2] 3.3 Thuế TNDN tính theo thuế suất phổ thông (25%) [3] 3.4 Thuế TNDN chênh lệch ([4]=[3]-[2]) [4] Xác định số thuế được miễn, giảm trong kỳ 4 tính thuế Tổng thu nhập tính thuế được miễn thuế hoặc 4.1 [5] giảm thuế 4.2 Thuế suất thuế TNDN ưu đãi áp dụng (%) [6] 4.3 Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp [7] 4.4 Tỷ lệ thuế TNDN được miễn hoặc giảm (%) [8] 4.5 Thuế TNDN được miễn, giảm [9] Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu đã khai ./. Ngày tháng năm NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ Họ và tên: Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có) Chứng chỉ hành nghề số: 146
- 5.2. KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NHIỆP 5.2.1. Nguyên tắc hạch toán (1) Hàng quý, kế toán xác định và ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong quý. Thuế thu nhập tạm phải nộp từng quý được tính vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của quý đó. (2) Cuối năm tài chính, kế toán phải xác định số và ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. Thuế thu nhập doanh nghiệp thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm đó. (3) Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn hơn số thuế phải nộp cho năm đó, thì số chênh lệch giữa số thuế tạm phải nộp lớn hơn số thuế phải nộp được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành và ghi giảm trừ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. (4) Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước liên quan đến khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước, doanh nghiệp được hạch toán tăng (hoặc giảm) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước vào chi phí thuế thu nhập hiện hành của năm phát hiện sai sót. 5.2.2. Chứng từ sử dụng - Hóa đơn bán hàng (hóa đơn GTGT) - Bảng tính và thanh toán lương - Hóa đơn điện, nước, điện thoại - Bảng kê chi phí, dịch vụ, sản phẩm mua ngoài 5.2.3 Tài khoản sử dụng TK 3334 “Thuế thu nhập doanh nghiệp” TK 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp - Số thuế TNDN đã nộp vào Ngân sách - Số thuế TNDN phải nộp. Nhà nước - Thuế TNDN của các năm trước phải - Số thuế TNDN phải nộp của các năm nộp bổ sung do phát hiện sai sót không trước đã ghi nhận lớn hơn số phải nộp trọng yếu của các năm trước được ghi của các năm đó do phát hiện sai sót tăng chi phí thuế TNDN hiện hành của không trọng yếu của các năm trước được năm hiện tại. ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành trong năm hiện tại. - Số thuế TNDN tạm phải nộp trong năm > số phải nộp được xác định khi kết thúc năm tài chính. SDCK: Thuế TNDN nộp thừa cuối kỳ SDCK: Thuế TNDN còn phải nộp cuối kỳ 147
- 5.2.4.Trình tự hạch toán 1 - Hàng quý, khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, kế toán phản ánh số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp Nhà nước vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, ghi: Nợ TK 8211– Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp vào NSNN, ghi: Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp Có các TK 111, 112, 2 - Cuối năm tài chính, căn cứ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp, kế toán ghi: + Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm lớn hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp, kế toán phản ánh bổ sung số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp, ghi: Nợ TK 8211– Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp vào NSNN, ghi: Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp Có các TK 111, 112, + Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp, thì số chênh lệch kế toán ghi giảm chi phí số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, ghi: Nợ TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp Có TK 8211– Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. 3 - Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước liên quan đến khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước, doanh nghiệp được hạch toán tăng (hoặc giảm) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước vào chi phí thuế thu nhập hiện hành của năm phát hiện sai sót. + Trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của các năm trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của năm hiện tại, ghi: Nợ TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi nộp tiền, ghi: Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp Có các TK 111, 112 + Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được ghi giảm do 148
- phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong năm hiện tại, ghi: Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp Có TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 4 - Cuối năm tài chính, kế toán kết chuyển chi phí thuế thu nhập hiện hành, ghi: + Nếu TK 8211 có số phát sinh Nợ lớn hơn số phát sinh Có, thì số chênh lệch ghi: Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh Có TK 8211– Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. + Nếu TK 8211 có số phát sinh Nợ nhỏ hơn số phát sinh Có, thì số chênh lệch ghi: Nợ TK 8211– Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh. 149
- HƯỚNG DẪN HỌC TẬP 5.3 CÂU HỎI VÀ BẢI TẬP VẬN DỤNG 5.3.1 Câu hỏi ôn tập 1. Nếu doanh nghiệp có khoản thu nhập nhận được từ nước ngoài thì thuế TNDN đối với các khoản này được tính như thế nào. 2. Trình bày các quy định về thuế suất thuế TNDN hiện nay. 3. Các đơn vị trực thuộc công ty, tổng công ty (hạch toán độc lập hoặc báo sổ) đăng ký thuế ở đâu? Các đơn vị này kê khai, nộp thuế ở đâu? 4. Cơ sở kinh doanh kê khai và nộp tờ khai thuế TNDN khi nào? Việc nộp thuế được thực hiện như thế nào? 5. Những đối tượng nào được ưu đãi thuế TNDN? Mức và thời gian được ưu đãi thuế suất? 6. Nêu các điều kiện và tiêu thức giảm, miễn thuế TNDN. 7. Doanh nghiệp phải nộp tờ khai tự quyết toán thuế TNDN khi nào? Theo anh (chị) doanh nghiệp nộp tờ khai này khi nào thì hiệu quả nhất (trên giác độ doanh nghiệp). 8. Nêu nguyên tắc hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp. 9. Nêu chứng từ, tài khoản và trình tự hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp. 150
- 5.3.2 Bài tập vận dụng Bài tập 01 Cho số liệu tại một công ty như sau: 1. Mua 1.200 tấn vật liệu , giá mua chưa có thuế GTGT 10% là 180.000.000 đồng. Công ty thuế công ty vận tải vận chuyển số vật liệu trên với tổng số tiền phải trả 2.100.000 đồng (bao gồm cả thuế GTGT 5%). Tiền hàng chưa thanh toán. 2. Xuất bán 3.000 sản phẩm, giá vốn hàng bán 130.000 đồng/sp. Giá bán bao gồm cả thuế GTGT 10% là 880.000.000 đồng. Khách hàng chưa thanh toán tiền hàng. 3. Trực tiếp xuất khẩu 30.000 sản phẩm, giá bán tại cửa khẩu nhập 75.000 đồng/sp, phí vận tải và bảo hiểm quốc tế 2.000 đồng/sp. Thuế xuất khẩu 2%. Thuế GTGT hàng xuất khẩu 0%. Giá vốn 40.000 đồng/sp. 4. Xuất 10.000 sản phẩm cho đại lý bán lẻ, giá bán theo hợp đồng gồm cả thuế GTGT 1.100.000 đồng/sp. Đại lý thông báo đã bán hết toàn bộ số hàng giao thu tiền mặt. Giá vốn 60.000 đồng/sp 5. Tiền lương nhân viên bộ phận bán hàng 80.000.000 đồng, bộ phận quản lý doanh nghiệp 60.000.000 đồng. 6. Chi phí khấu hao TSCĐ bộ phận quản lý 40.000 đồng, bộ phận bán hàng 20.000.000 đồng. 7. Nhượng bán một TSCĐ, nguyên giá 150.000.000 đồng, giá trị hao mòn 50.000.000 đồng. Giá bán bao gồm cả thuế GTGT 10% là 220.000.000 đồng. Chi phí tân trang phải trả cha có thuế GTGT 10% là 8.000.000 đồng. 8. Chi phí dịch vụ mua ngoài cha có thuế GTGT 10% sử dụng cho bộ phận quản lý 6.000.000 đồng, bộ phận bán hàng 3.500.000 đồng. 9. Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ. Yêu cầu: 1. Tính các khoản thuế mà công ty phải nộp. 2. Lập Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý III/N. 3. Định khoản và nêu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Biết rằng doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 25%. Bài tập 02 Cho số liệu tại một doanh nghiệp trong quý IV/N như sau: I/Chi phí sản xuất kinh doanh trong quý 1. Xuất nguyên vật liệu chớnh trực tiếp cho sản xuất sản phẩm là 2.000 triệu đồng. 2. Xuất nguyên vật liệu phụ trực tiếp sản xuất sản phẩm là 500 triệu đồng. 3. Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Định mức sản phẩm sản xuất là 300sp/lao động/tháng, định mức tiền lương 1.300.000 đ/lao động /tháng. 151
- 4. Chi phí ở bộ phận quản lý: 230 triệu đồng. 5. Khấu hao TSCD ở phân xưởng sản xuất: 150 triệu đồng. 6. Chi phí phục vụ sản xuất ở phân xưởng: 400 triệu đồng. 7. Chi hoa hồng cho đại lý bán lẻ 5% doanh số bán của đại lý. II/ Tình hình sản xuất trong quý: Trong quý doanh nghiệp nhập kho 120.000 sản phẩm A sản xuất được. Doanh nghiệp không có hàng tồn kho đầu năm. III/ Tình hình tiêu thụ trong quý: 1. Trực tiếp xuất khẩu 10.000 sp theo điều kiện FOB với giá quy ra đồng Việt nam là 70.000 đ/sp. 2. Bán cho doanh nghiệp khu chế xuất 40.000 sp, giá bán 70.000 đ/sp. 3.Trực tiếp xuất khẩu 30.000 sp, với giá CIF quy ra đồng Việt nam là 115.000 đ/sp. Trong đó phí vận chuyển và bảo hiểm quốc tế là 15% giá FOB. 4. Xuất cho đại lý bán lẻ 20.000 sp, giá bán của đại lý theo hợp đồng mua chưa có thuế GTGT là 55.000 đ/sp. Cuối năm đại lý còn tồn kho là 5.000sp IV/ Thu nhập chịu thuế khác: 20 triệu đồng. Biết rằng: - Thuế GTGT đối với sản phẩm doanh nghiệp sản xuất là 10% - Thuế xuất khẩu 2%. - Thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%. - Biết tổng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong quý 253,5 triệu đồng. Yêu cầu: 1. Tính các loại thuế mà DN phải nộp 2. Lập tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp 3. Định khoản và nêu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Bài tập 03 Cho số liệu tại một doanh nghiệp như sau: 1. Nhập khẩu 400 bộ linh kiện xe máy với giá mua tại cửa khẩu xuất 800$/bộ, chi phí vận chuyển và bảo hiểm quốc tế cho cả lô hàng là 7.000$. 2. Thuê công ty xe đạp, xe máy Hà Nội lắp ráp thành 400 xe nguyên chiếc với chi phí thuê gia công là 1.800.000 đ/chiếc (chưa bao gồm thuế). 3. Số xe thành phẩm được bán tiêu thụ hết trong kỳ: - 200 chiếc bán theo hình thức trả ngay một lần với giá bán chưa có thuế là 19.000.000 đ/chiếc. - 50 chiếc bán theo hình thức trả chậm với giá 20.900.000 đ/chiếc. - 150 chiếc xuất khẩu với giá tại cửa khẩu xuất là 1350$/chiếc. 4. Chi phí tiền lương là: 179.000.000 đ. 152
- 6. Trong năm doanh nghiệp vay của cán bộ công nhân viên 700.000.000 đ với lãi suất là 0.75%/tháng từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau. 7. Chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng mua ngoài là 600.000.000 đ (chưa bao gồm thuế GTGT 10%). Yêu cầu: 1. Xác định các loại chứng từ mà doanh nghiệp này có được để làm căn cứ xác định các loại thuế phải nộp trong mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 2. Tính và lập tờ khai các loại thuế mà công ty phải nộp. 3. Định khoản và nêu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Biết rằng: - Thuế suất thuế nhập khẩu của linh kiện xe máy là 30% - Thuế suất thuế xuất khẩu của xe máy là 12% - Thuế suất thuế TNDN là 25% - Lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại là 0.75%/tháng - Thuế GTGT đối với hàng xuất khẩu là 0%, đối với các hàng hóa, dịch vụ khác là 10%. - Tỷ giá hối đoái 1 USD = 20.000 VNĐ. 153
- TÓM TẮT CHƯƠNG 5 - Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là sắc thuế tính trên thu nhập chịu thuế của các doanh nghiệp trong kỳ tính thuế. Thuế thu nhập doanh nghiệp dùng để tăng ngân sách nhà nước; điều tiết nèn kinh tế; khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước và tạo sự công bằng cho các doanh nghiệp. - Thu nhập chịu thuế TNDN bao gồm: thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác như thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ lãi tiến gửi - Căn cứ tính thuế TNDN phải nộp là thu nhập tính thuế và thuế suất. - Kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp - Nguyên tắc, Chứng từ sử dụng, tài khoản và phương pháp kế toán thuế TNDN 154
- CHƯƠNG 6: KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Chương 6 gồm 3 nội dung: 6.1. Tổng quan về thuế thu nhập cá nhân 6.2. Kế toán thuế thu nhập cá nhân 6.3 Câu hỏi và bài tập vận dụng. Mục tiêu chung: Giúp học viên nắm được các kiến thức cơ bản về thuế thu nhập cá nhân như khái niệm, đặc điểm, đối tượng nộp thuế và thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Đồng thời giúp học viên xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp để từ đó nêu được trình tự hạch toán và cách kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân. Mục tiêu cụ thể: cung cấp kiến thức cơ bản cho học viên về: - Khái niệm, đặc điểm thuế thu nhập cá nhân. - Đối tượng nộp thuế, thu nhập chịu thuế, căn cứ tính thuế và biểu thuế suất. - Căn cứ tính thuế và các biểu thuế suất thuế thu nhập cá nhân. - Kê khai, nộp thuế và các biểu mẫu sử dụng thuế thu nhập cá nhân - Chứng từ, tài khoản và phương pháp hạch toán thuế thu nhập cá nhân 6.1 TỔNG QUAN VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 6.1.1 Khái niệm, đặc điểm thuế thu nhập cá nhân 6.1.1.1 Khái niệm Thuế thu nhập cá nhân là sắc thuế trực thu đánh váo thu nhập chịu thuế của cá nhân trong kỳ tính thuế. Thuế TNCN ra đời nhằm đảm bảo sự công bằng trong phân phối thu nhập, giải quyết được hạn chế trong điều kiện kinh tế thị trường đó là phân hóa giàu nghèo. Khi thuế TNCN ra đời sẽ rút ngắn khoảng cách giàu nghèo trong xã hội. Đồng thời thuế TNCN ra đời tăng nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước, để từ đó đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Ngoài ra thuế TNCN được sử dụng để điều tiết vĩ mô, kích thích tiết kiệm và đầu tư có hiệu quả cho xã hội 6.1.1.2 Đặc điểm thuế TNCN So với thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế khác thì thuế TNCN có một số đặc điểm như sau: - Thuế TNCN là sắc thuế trực thu, thể hiện ở chỗ đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế đồng nhất với nhau. - Thuế TNCN là sắc thuế mang tính chất lũy tiến cao, thể hiện ở chỗ khả năng 155
- nộp thuế và thuế suất được thiết kế theo biểu lũy tiến từng phần. - Thuế TNCN là loại thuế có độ nhạy cảm cao vì liên quan trực tiếp đến lợi ích cụ thể của người nộp thuế và liên quan hầu hết đến mọi đối tượng trong xã hội. - Thuế TNCN không ảnh hưởng đến giá cả của sản phẩm hàng hóa và dịch vụ bởi vì thuế TNCN không là bộ phận cấu thành nên giá cả hàng hóa. 6.1.2 Phạm vi áp dụng 6.2.1.1 Đối tượng nộp thuế Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật thuế TNCN được quy định tại Nghị định số 100/NĐ- CP ngày 08 tháng 09 năm 2008 đó là các đối tượng có thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam; b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn. 6.1.2.2 Thu nhập chịu thuế Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân đối với người có thu nhập cao bao gồm gồm: thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên. Thu nhập thường xuyên là các khoản thu nhập phát sinh thường xuyên, có tính chất đều đặn và ổn định trong năm của cá nhân và có thể dự tính được, bao gồm: - Tiền lương, tiền công, tiền thù lao; bao gồm cả tiền lương làm thêm giờ, lương ca 3, lương tháng thứ 13 (nếu có), tiền trợ cấp thay lương nhận từ quỹ bảo hiểm xã hội; tiền ăn trưa, ăn giữa ca (nếu nhận bằng tiền). - Tiền thưởng tháng, quý, năm, thưởng đột xuất nhân dịp ngày lễ tết, ngày lập ngành từ các nguồn, dưới các hình thức: tiền, hiện vật. - Thu nhập do tham gia dự án, hiệp hội kinh doanh, Hội đồng quản trị, Hội đồng quản lý, Hội đồng doanh nghiệp. - Tiền bản quyền sử dụng sáng chế, nhãn hiệu, tác phẩm; thu nhập về tiền nhuận bút; - Các khoản thu nhập ổn định mà các cá nhân thu được do tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ các loại không thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như: thiết kế, kiến trúc, dịch vụ tư vấn, dịch vụ khoa học, kỹ thuật, dịch vụ tin học, hoạt động thể dục thể thao, dịch vụ đai lý; thu nhập từ hoa 156
- hồng môi giới; dịch vụ khác; - Các khoản thu nhập không tính trong tiền lương tiền công được chi trả hộ như tiền nhà, điện, nước. Riêng tiền nhà tính theo số thực tế chi trả hộ nhưng không vượt quá 15% số thu nhập về tiền lương, tiền công, tiền thù lao. Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế trong trường hợp này căn cứ vào tiền thuê hoặc chi phí khấu hao tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng và diện tích của căn nhà và cũng được tính tối đa 15%. - Các khoản thu nhập khác mà cá nhân nhận được từ cơ quan chi trả thu nhập. Thu nhập không thường xuyên là các khoản thu nhập phát sinh riêng lẻ, không thường xuyên, không có tính chất đều đặn và khó có thể dự tính được, bao gồm: - Thu nhập về chuyển giao công nghệ (trừ trường hợp biếu tặng) như chuyển giao các đối tượng sở hữu công nghiệp; chuyển giao các bí quyết về công nghệ, kiến thức; chuyển giao các giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ; thực hiện các hình thức dịch vụ hỗ trợ chuyển giao công nghệ. - Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, bản quyền, quyền thương mại và nhận thừa kế - Trúng thưởng xổ số dưới các hình thức, kể cả trúng thưởng khuyến mại và thu nhập từ nhận quà tặng. 6.1.3 Căn cứ tính thuế và biểu thuế suất 6.1.3.1 Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân Thu nhập chịu thuế ở nước ta được xác định theo tiêu thức thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên. Đối với thu nhập thường xuyên: khoản thu nhập này được xác định bằng tổng thu nhập thường xuyên thu được trong năm ( không kể thu được trong nước hay ngoài nước) chia cho 12 tháng sau khi trừ đi khoản giảm trừ gia cảnh, các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc, khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học. Mọi công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam có thu nhập thường xuyên chịu thuế là số tiền của từng cá nhân thực nhận tính bình quân tháng trong năm trên 4 triệu đồng. Trường hợp công dân Việt Nam trong năm vừa có thời gian làm việc ở trong nước, vừa có thời gian làm việc ở nước ngoài thì được lựa chọn một trong hai phương pháp để xác định số thuế thu nhập thường xuyên phải nộp. Tổng hợp thu nhập phát sinh ở Việt Nam và thu nhập phát sinh ở nước ngoài để tính thu nhập bình quân tháng làm căn cứ xác định số thuế phải nộp theo biểu thuế tương ứng cho thời gian ở Việt Nam và ở nước ngoài; Xác định thu nhập chịu thuế bình quân tháng của thời gian ở trong nước để áp dụng Biểu thuế đối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam, thu nhập bình quân tháng của thời gian ở nước ngoài để áp dụng Biểu thuế 157
- đối với người nước ngoài và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài. - Người nước ngoài cư trú ở Việt Nam từ 183 ngày trở lên (gọi tắt là người cư trú tại Việt Nam) thu nhập thường xuyên chịu thuế là tổng số thu nhập phát sinh tại Việt Nam và thu nhập phát sinh tại nước ngoài, được tính bình quân tháng trong năm trên 8 triệu đồng. Trường hợp kê khai thu nhập ở nước ngoài thấp hơn thu nhập ở Việt Nam mà không chứng minh được thì lấy thu nhập bình quân tháng trong thời gian ở tại Việt Nam để làm căn cứ tính thuế cho thời gian ở nước ngoài. Tháng tính thuế quy ước là 30 ngày. - Người nước ngoài ở Việt Nam dưới 183 ngày (gọi là người không cư trú tại Việt Nam) thì thu nhập phát sinh do công việc làm tại Việt Nam trong khoảng thời gian đó không phân biệt nơi nhận thu nhập ở Việt Nam hay ở nước ngoài. Đối với thu nhập không thường xuyên: là số thu nhập mà các cá nhân nhận được theo từng lần phát sinh thu nhập 6.1.3.2 Biểu thuế suất thuế thu nhập cá nhân Thuế suất thuế TNCN được thiết kế theo biểu lũy tiến từng phần cho từng đối tượng nộp thuế đối với thu nhập thường xuyên và phân biệt đối thu nhập không thường xuyên cho từng đối tượng. a. Biểu thuế luỹ tiến từng phần đối với thu nhập thường xuyên được quy định như sau: Bậc Phần thu nhập tính thuế/năm Phần thu nhập tính Thuế thuế (triệu đồng) thuế/tháng suất (%) (triệu đồng) 1 Đến 60 Đến 5 5 2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10 3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15 4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20 5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25 6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30 7 Trên 960 Trên 80 35 158
- b. Biểu thuế toàn phần đối với thu nhập không thường xuyên được quy định như sau: Thu nhập tính thuế Thuế suất (%) a) Thu nhập từ đầu tư vốn 5 b) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại 5 c) Thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế quà tặng 10 d) Thu nhập từ thừa kế, quà tặng 10 đ) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định tại khoản 1 Điều 20 13 của Luật này Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại khoản 2 0,1 Điều 13 của Luật này e) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại khoản 25 1 Điều 14 của Luật này Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại khoản 2 2 Điều 14 của Luật này 6.1.3.3 Xác định các khoản giảm trừ gia cảnh Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập thường xuyên ví dụ như thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Trường hợp cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì sẽ tính giảm trừ gia cảnh một lần vào tổng thu nhập từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công. Mức giảm trừ gia cảnh được xác định như sau: a) Đối với đối tượng nộp thuế là 4 triệu đồng/tháng, 48 triệu đồng/năm. Mức 4 triệu đồng/tháng là mức tính bình quân cho cả năm, không phân biệt một số tháng trong năm tính thuế không có thu nhập hoặc thu nhập dưới 4 triệu đồng/tháng. b) Đối với mỗi người phụ thuộc mà người nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng là 1,6 triệu đồng/tháng kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng. Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc được căn cứ: 159
- - Đối tượng nộp thuế chỉ được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu đối tượng nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế. - Việc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế trong năm tính thuế. Người phụ thuộc mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng phát sinh tháng nào thì được tính giảm trừ tháng đó. - Trường hợp nhiều đối tượng nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì các đối tượng nộp thuế phải tự thoả thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một đối tượng nộp thuế. - Đối tượng nộp thuế có trách nhiệm kê khai số người phụ thuộc được giảm trừ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực trong việc kê khai này. 6.1.4 Đăng ký kê khai, nộp thuế và hoàn thuế thu nhập cá nhân 5.1.4.1 Đăng ký thuế thu nhập cá nhân Đối với thu nhập thường xuyên thì mội cá nhân có thu nhập chịu thuế và các cơ quan chi trả thu nhập có cá nhân thuộc diện chịu thuế TNCN đều phải đăng ký với cơ quan thuế để được cấp mã số thuế. Mã số thuế đã cấp được tiếp tục sử dụng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân. Cá nhân có nhiều khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân thì chỉ đăng ký thuế một lần. Mã số thuế được sử dụng chung để khai thuế đối với tất cả các khoản thu nhập. 6.1.4.2 Kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân Tất cả các trưởng hợp xác định được cơ quan chi trả thuế TNCN thì việc kê khai và nộp thuế được thực hiện theo nguyên tắc khấu trừ tại nguồn. Cơ quan chi trả thu nhập có nghĩa vụ khấu trừ số thuế TNCN để nộp vào Ngân sách nhà nước trước khi chi trả cho người lao động. Cá nhân có thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên có trách nhiệm khai báo số thu nhập với cơ quan chi trả hoặc cơ quan thuế tại địa phương nơi làm việc. Đối với thu nhập thường xuyên, các đối tượng nộp thuế phải thực hiện kê khai tạm nộp thuế hàng tháng theo biểu lũy tiến từng phần. Đối với thu nhập không thường xuyên việc kê khai nộp thuế được thực hiện theo từng lần phát sinh thu nhập. Thời hạn nộp tờ khai cho cơ quan thuế chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng sau. Tuy nhiên nếu hàng tháng tổ chức cá nhân trả thu nhập có tổng số thuế TNCN đã khấu trừ theo từng loại tờ khai thấp hơn 5.000.000 đồng thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập được khai và nộp tờ khai thuế theo quý. Thời hạn nộp tờ khai quý chậm nhất 160
- là ngày thứ 30 của tháng tiếp theo. Thời hạn nộp số thuế đã khấu trừ và số thuế còn phải nộp khi quyết toán thuế là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng hoặc quý và hồ sơ quyết toán thuế năm. 6.1.4.3 Tổ chức hoàn thuế thu nhập cá nhân Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau: - Số tiền thuế thu nhập cá nhân đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp trong kỳ tính thuế. - Cá nhân đã nộp thuế thu nhập cá nhân nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế. - Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký thuế và có mã số thuế. Nơi nộp hồ sơ hoàn thuế đó là: - Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ chuyển nhượng chứng khoán, hồ sơ hoàn thuế nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trả thu nhập. - Đối với cá nhân có thu nhập từ kinh doanh, hồ sơ hoàn thuế nộp tại Chi cục Thuế nơi cá nhân thực hiện hoạt động kinh doanh. - Đối với cá nhân vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công vừa có thu nhập từ kinh doanh, hồ sơ hoàn thuế nộp tại Chi cục Thuế nơi cá nhân thực hiện hoạt động kinh doanh. Thủ tục hoàn thuế bao gồm các thủ tục sau: - Sau khi xác định hồ sơ hoàn thuế là hợp lệ, cơ quan thuế ra quyết định hoàn thuế và gửi quyết định hoàn thuế cho Kho bạc nhà nước đồng cấp và gửi cho cá nhân được hoàn thuế. - Kho bạc nhà nước đồng cấp nhận được quyết định hoàn thuế của cơ quan thuế có trách nhiệm hoàn trả lại tiền thuế cho cá nhân được hoàn thuế. 6.1.5 Các loại mẫu biểu về thuế thu nhập cá nhân 161
- Mẫu số: 01/ĐK-TNCN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM (Ban hành kèm theoThông tư số Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính) TỜ KHAI ĐĂNG KÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Mã số thuế (Cơ quan thuế ghi nếu cấp mới hoặc cá nhân ghi nếu đã được cấp mã số) [01]. Họ và tên người đăng ký thuế: [02]. Ngày tháng năm - - sinh: ngày tháng năm [03]. Giới Nam Nữ tính: [04]. Quốc tịch: [05]. Số chứng minh nhân dân: [05.1]. Ngày cấp ngày tháng năm [05.2]. Nơi cấp: [06]. Số hộ chiếu: [06.1]. Ngày cấp: ngày tháng năm [06.2]. Nơi cấp: [07]. Địa chỉ đăng ký theo hộ khẩu: [07.1]. Số nhà/đường phố, thôn, xóm: [07.2]. Xã, phường: [07.3]. Quận, huyện: [07.4]. Tỉnh, thành phố: [07.5]. Quốc gia: [08]. Địa chỉ cư trú: [08.1]. Số nhà/đường phố, thôn, xóm: [08.2]. Xã, phường: [08.3]. Quận, huyện: [08.4]. Tỉnh, thành phố: [09]. Điện thoại liên hệ: [10].Email: 162
- [11]. Cơ quan thuế quản lý: Tôi cam đoan những nội dung kê khai là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung đã khai./. , ngày tháng năm NGƯỜI ĐĂNG KÝ THUẾ 163
- Mẫu số: 02/KK-TNCN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM (Ban hành kèm theoThông tư số Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính) TỜ KHAI KHẤU TRỪ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN (Dành cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho cá nhân cư trú) Chính thức: [ ] Bổ sung: [ ] Lần: [ ] [01] Kỳ tính thuế: Tháng/Quý Năm [02] Tên tổ chức, cá nhân trả thu nhập: [03] Mã số thuế: - [04] Địa chỉ: [05] Điện thoại: [06] Fax: [07] Email: A. THU NHẬP TỪ TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG CỦA CÁ NHÂN CÓ KÝ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG STT Chỉ tiêu ĐVT Số lượng/Số tiền 1 Tổng số lao động trong kỳ [08] Người 2 Tổng thu nhập trả cho lao động trong kỳ [09] VNĐ 3 Tổng số lao động thuộc diện khấu trừ thuế trong kỳ [10] Người 4 Tổng thu nhập trả cho lao động thuộc diện khấu trừ [11] VNĐ 5 Tổng số người phụ thuộc được giảm trừ [12] Người 6 Tổng số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ [13] VNĐ B. THU NHẬP TỪ TIỀN CÔNG, TIỀN THÙ LAO CỦA CÁ NHÂN KHÔNG KÝ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG STT Chỉ tiêu ĐVT Số lượng/Số tiền 1 Tổng số lao động trong kỳ. [14] Người a Tổng số lao động thuộc diện khấu trừ 10% [15] Người b Tổng số lao động thuộc diện khấu trừ 20% [16] Người 2 Tổng thu nhập trả cho lao động trong kỳ. [17] VNĐ a Tổng thu nhập trả cho lao động đã khấu trừ 10% [18] VNĐ b Tổng thu nhập trả cho lao động đã khấu trừ 20% [19] VNĐ 3 Tổng số thuế khấu trừ trong kỳ. [20] VNĐ a Tổng số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ 10%. [21] VNĐ b Tổng số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ 20%. [22] VNĐ Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về 164
- những số liệu đã khai./. , ngày tháng năm NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRẢ THU NHẬP CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Mẫu số: 04/KK-TNCN (Ban hành kèm theo Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính) TỜ KHAI KHẤU TRỪ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN (Dành cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh cho cá nhân không cư trú) Chính thức: [ ] Bổ sung: [ ] Lần: [ ] [01] Kỳ tính thuế: Tháng/Quý Năm . [02] Tên tổ chức, cá nhân trả thu nhập: [03] Mã số thuế: - [04] Địa chỉ: [05] Điện thoại: [06] Fax: [07] Email: STT Chỉ tiêu ĐVT Số lượng/Số tiền 1 Tổng số cá nhân có thu nhập trong kỳ [08] Người Tổng số cá nhân có thu nhập từ tiền Người a [09] lương, tiền công Tổng số cá nhân có thu nhập từ kinh Người b [10] doanh 2 Tổng số thu nhập đã trả trong kỳ [11] VNĐ Tổng số thu nhập từ tiền lương, tiền a [12] VNĐ công đã trả b Tổng số thu nhập từ kinh doanh đã trả [13] VNĐ 3 Tổng số thuế khấu trừ trong kỳ [14] VNĐ Tổng số thuế khấu trừ đối với thu nhập a [15] VNĐ từ tiền lương, tiền công Tổng số thuế khấu trừ đối với thu nhập b [16] VNĐ từ kinh doanh 165
- Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./. , ngày tháng năm NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRẢ THU NHẬP Ký tên, đóng dấu (ghi rõ họ tên và chức vụ) 166
- Mẫu số: 16/ĐK-TNCN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM (Ban hành kèm theo Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính) MẪU ĐĂNG KÝ NGƯỜI PHỤ THUỘC GIẢM TRỪ GIA CẢNH Chính thức: [ ] Bổ sung: [ ] Lần: [ ] 1. Họ và tên cá nhân có thu nhập: . . 2. Mã số thuế: 3. Tên của tổ chức, cá nhân trả thu nhập: 4. Mã số thuế: - Số Thời điểm Thời điểm kết Họ và Ngày Mã số Quan hệ STT CMND/ tính giảm trừ thúc giảm trừ tên sinh thuế với ĐTNT hộ chiếu (tháng/năm) (tháng/năm) 1 Tổng cộng Tôi cam đoan những nội dung kê khai là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung đã khai./. , ngày tháng năm CÁ NHÂN CÓ THU NHẬP 167
- Mẫu số: 05/KK-TNCN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM (Ban hành kèm theo Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính) TỜ KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN (Dành cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú) Chính thức: [ ] Bổ sung: [ ] Lần: [ ] [01] Kỳ tính thuế: Năm [02] Tên tổ chức, cá nhân trả thu nhập: [03] Mã số thuế: - [04] Địa chỉ: [05] Điện thoại: [06] Fax: .[07] Email: A. THU NHẬP TỪ TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG CỦA CÁ NHÂN CÓ KÝ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG STT Chỉ tiêu ĐVT Số lượng/Số tiền 1 Tổng số lao động trong kỳ [08] Người 2 Tổng thu nhập trả cho lao động trong kỳ [09] VNĐ 3 Tổng số lao động thuộc diện khấu trừ thuế trong kỳ [10] Người 4 Tổng thu nhập trả cho lao động thuộc diện khấu trừ [11] VNĐ 5 Tổng số người phụ thuộc được giảm trừ [12] Người 6 Tổng số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ [13] VNĐ B. THU NHẬP TỪ TIỀN CÔNG, TIỀN THÙ LAO CỦA CÁ NHÂN KHÔNG KÝ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG STT Chỉ tiêu ĐVT Số lượng/Số tiền 1 Tổng số lao động trong kỳ [14] Người A Tổng số lao động khấu trừ10% [15] Người B Tổng số lao động khấu trừ 20% [16] Người 2 Tổng thu nhập trả cho lao động trong kỳ [17] VNĐ A Tổng thu nhập trả cho lao động khấu trừ 10% [18] VNĐ B Tổng thu nhập trả cho lao động khấu trừ 20% [19] VNĐ 3 Tổng số thuế thu nhập cá nhân khấu trừ trong kỳ [20] VNĐ A Tổng số thuế đã khấu trừ 10% [21] VNĐ B Tổng số thuế đã khấu trừ 20% [22] VNĐ Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./. , ngày tháng năm NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRẢ THU NHẬP 168
- Mẫu số: 03/KK-TNCN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM (Ban hành kèm theo Thông tư số Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính) TỜ KHAI KHẤU TRỪ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN (Dành cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng chứng khoán, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng cho cá nhân cư trú) Chính thức: [ ] Bổ sung: [ ] Lần: [ ] [01] Kỳ tính thuế: Tháng/Quý Năm . [02] Tên tổ chức, cá nhân trả thu nhập: . [03] Mã số thuế: - [04] Địa chỉ: [05] Điện thoại: [06] Fax: .[07] Email: STT Chỉ tiêu ĐVT Số lượng/Số tiền I Thu nhập từ đầu tư vốn 1 Tổng số cá nhân có thu nhập [08] Người 2 Tổng thu nhập chịu thuế [09] VNĐ 3 Tổng số thuế TNCN đã khấu trừ (5%) [10] VNĐ II Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán 1 Tổng số cá nhân có thu nhập [11] Người 2 Tổng giá trị chuyển nhượng chứng khoán [12] VNĐ 3 Tổng số thuế TNCN đã khấu trừ (0,1%) [13] VNĐ III Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại 1 Tổng số lượt cá nhân nhận thu nhập [14] Lượt 2 Tổng thu nhập chịu thuế [15] VNĐ 3 Tổng số thuế TNCN đã khấu trừ (5%) [16] VNĐ IV Thu nhập từ trúng thưởng 1 Tổng số lượt cá nhân nhận thu nhập [17] Lượt 2 Tổng thu nhập chịu thuế [18] VNĐ 3 Tổng số thuế TNCN đã khấu trừ (10%) [19] VNĐ Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./. , ngày tháng năm NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRẢ THU NHẬP 169
- Mẫu số: 06/KK - TNCN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM (Ban hành kèm theo Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính) TỜ KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN (Dành cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng chứng khoán, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng cho cá nhân cư trú) Chính thức: [ ] Bổ sung: [ ] Lần: [ ] [01] Kỳ tính thuế: Năm [02] Tên tổ chức, cá nhân trả thu nhập: [03] Mã số thuế: - [04] Địa chỉ: [05] Điện thoại: [06] Fax: .[07] Email: STT Chỉ tiêu ĐVT Số lượng/Số tiền I Thu nhập từ đầu tư vốn 1 Tổng số cá nhân có thu nhập [08] Người 2 Tổng thu nhập tính thuế [09] VNĐ 3 Tổng số thuế đã khấu trừ (5%) [10] VNĐ II Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán 1 Tổng số cá nhân có thu nhập [11] Người 2 Tổng giá trị chuyển nhượng chứng khoán [12] VNĐ 3 Tổng số thuế đã khấu trừ (0,1%) [13] VNĐ III Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại 1 Tổng số lượt cá nhân nhận thu nhập [14] Lượt 2 Tổng thu nhập tính thuế [15] VNĐ 3 Tổng số thuế đã khấu trừ (5%) [16] VNĐ IV Thu nhập từ trúng thưởng 1 Tổng số lượt cá nhân trúng thưởng [17] Lượt 2 Tổng thu nhập tính thuế [18] VNĐ 3 Tổng số thuế đã khấu trừ (10%) [19] VNĐ Tôi cam đoan những nội dung kê khai là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung đã khai./. , ngày tháng năm NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRẢ THU NHẬP 170
- Hướng dẫn một số chỉ tiêu của mẫu 01/KK_TNCN: Tờ khai đăng ký thuế thu nhập cá nhân - Đối tượng kê khai: Cá nhân có thu nhập chịu thuế TNCN - Hướng dẫn kê khai: Cá nhân có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin về họ và tên, ngày tháng năm sinh, số chứng minh nhân dân, và các thông tin cần thiêt khác với cơ quan thuế để cơ quan thuế sẽ cấp mã số thuế. Hướng dẫn một số chỉ tiêu của mẫu 02/KK_TNCN : Tờ khai khấu trừ thuế thu nhập cá nhân dành cho cá nhân cư trú và mẫu số 05/KKTNCN: Tờ khai quyết toán thuế TNCN - Đối tượng kê khai: Cơ quan chi trả thu nhập - Thời hạn nộp tờ khai cho cơ quan thuế chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng sau. Tuy nhiên nếu hàng tháng tổ chức cá nhân trả thu nhập có tổng số thuế TNCN đã khấu trừ theo từng loại tờ khai thấp hơn 5.000.000 đồng thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập được khai và nộp tờ khai thuế theo quý. Thời hạn nộp tờ khai quý chậm nhất là ngày thứ 30 của tháng tiếp theo. - Thời hạn nộp số thuế đã khấu trừ và số thuế còn phải nộp khi quyết toán thuế là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng hoặc quý và hồ sơ quyết toán thuế năm. - Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là cơ quan thuế trực tiếp quản lý đơn vị trả thu nhập. - Hướng dẫn kê khai: + Chỉ tiêu 1: Phản ánh số lao động phát sinh trong tháng (số người thực tế trả lương). Số lao động này bao gồm ký hợp đồng lao động hoặc không ký hợp đồng lao động. + Chỉ tiêu 2: Phản ánh tổng số thu nhập cho cá nhân thuộc diện nộp thuế: bao gồm tiền lương, tiền thưởng, các khảon thu nhập khác thuộc diện chịu thuế TNCN. + Chỉ tiêu 3: Đối với lao động có ký hợp đồng có kỳ hợp đồng thì phản ánh số lao động thuộc diện được khấu trừ thuế trong kỳ còn đối với lao động không ký hợp đồng lao động thì phản ánh tổng số thuế được khấu trừ trong kỳ. + Chỉ tiêu 4: Phản ánh tổng số thu nhập cho cá nhân thuộc diện được khấu trừ thuế + Chỉ tiêu 5: Phản ánh tổng số người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh phát sinh trong kỳ. + Chỉ tiêu 6: Phản ảnh tổng số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ trong tháng 171
- Hưỡng dẫn một số chỉ tiêu của mẫu 04/KK_TNCN : Tờ khai khấu trừ thuế thu nhập cá nhân dành cho cá nhân không cư trú - Đối tượng kê khai: Cơ quan chi trả thu nhập - Thời hạn nộp tờ khai cho cơ quan thuế chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng sau. Tuy nhiên nếu hàng tháng tổ chức cá nhân trả thu nhập có tổng số thuế TNCN đã khấu trừ theo từng loại tờ khai thấp hơn 5.000.000 đồng thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập được khai và nộp tờ khai thuế theo quý. Thời hạn nộp tờ khai quý chậm nhất là ngày thứ 30 của tháng tiếp theo. - Thời hạn nộp số thuế đã khấu trừ và số thuế còn phải nộp khi quyết toán thuế là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng hoặc quý và hồ sơ quyết toán thuế năm. - Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là cơ quan thuế trực tiếp quản lý đơn vị trả thu nhập. - Hướng dẫn kê khai: + Chỉ tiêu 1: Phản ánh số lao động phát sinh trong tháng (số người thực tế trả lương. Và phản ánh chi tiết số cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh. + Chỉ tiêu 2: Phản ánh tổng số thu nhập cho cá nhân thuộc diện nộp thuế: bao gồm tiền lương, tiền thưởng, các khoản thu nhập khác thuộc diện chịu thuế TNCN. Và phản ánh chi tiết thu nhập cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh. + Chỉ tiêu 3: Phản ảnh tổng số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ trong kỳ. Và phản ánh chi tiết tổng số thuế cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh. Hướng dẫn một số chỉ tiêu của mẫu 16/ĐK_TNCN: Mẫu đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh - Đối tượng kê khai: Cá nhân có thu nhập chịu thuế TNCN - Hướng dẫn kê khai: Cá nhân có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin về họ và tên, ngày tháng năm sinh, số chứng minh nhân dân, và các thông tin cần thiêt khác của đối tượng thuộc đối tượng được giảm trừ gia cảnh với cơ quan thuế để cơ quan thuế xác nhận giảm trừ gia cảnh. Hướng dẫn một số chỉ tiêu của mẫu 03/KK_TNCN : Tờ khai khấu trừ thuế thu nhập cá nhân dành cho cá nhân có thu nhập không thường xuyên và mẫu số 06/KKTNCN: Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân 172
- - Đối tượng kê khai: Cơ quan chi trả thu nhập hoặc cá nhân có thu nhập chịu thuế - Thời hạn nộp tờ khai cho cơ quan thuế chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng sau. Tuy nhiên nếu hàng tháng tổ chức cá nhân trả thu nhập có tổng số thuế TNCN đã khấu trừ theo từng loại tờ khai thấp hơn 5.000.000 đồng thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập được khai và nộp tờ khai thuế theo quý. Thời hạn nộp tờ khai quý chậm nhất là ngày thứ 30 của tháng tiếp theo. - Thời hạn nộp số thuế đã khấu trừ và số thuế còn phải nộp khi quyết toán thuế là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng hoặc quý và hồ sơ quyết toán thuế năm. - Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là cơ quan thuế trực tiếp quản lý đơn vị trả thu nhập. - Hướng dẫn kê khai: + Chỉ tiêu 1: Phản ánh số lao động phát sinh thu nhập trong kỳ + Chỉ tiêu 2: Phản ánh thu nhập chịu thuế TNCN của số cá nhân trên + Chỉ tiêu 3: Phản ánh tổng số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ trong kỳ. 6.2 KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 6.2.1 Nguyên tắc hạch toán Nguyên tắc kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (gọi tắt là thuế thu nhập cá nhân). - Doanh nghiệp chi trả thu nhập phải thực hiện việc kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân theo nguyên tắc khấu trừ tại nguồn. Doanh nghiệp chi trả thu nhập có nghĩa vụ khấu trừ tiền thuế trước khi chi trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế để nộp thay tiền thuế vào ngân sách Nhà nước. - Doanh nghiệp chi trả thu nhập có trách nhiệm tính số tiền thù lao được hưởng, tính số thuế thu nhập cá nhân, khấu trừ tiền thuế thu nhập cá nhân, nộp thuế vào ngân sách Nhà nước 6.2.2 Chứng từ sử dụng Kế toán sử dụng các loại chứng từ sau để hạch toán thuế thu nhập cá nhân: - Bảng kê thanh toán tiền lương. - Bảng kê là thêm giờ, tiền thưởng, - Hợp đồng thuê mướn nhân công. - Phiếu thu, phiếu chi. - Giấy báo nợ, giấy báo có - Giấy xin giảm trừ gia cảnh 6.2.3 Tài khoản sử dụng Để phản ánh số thuế thu nhập cá nhân phải nộp và tình hình nộp thuế với Ngân 173
- sách Nhà nước kế toán sử dụng tài khoản 3335:"Thuế thu nhập cá nhân" Kết cấu tài khoản Tài khoản 3335 “Thuế thu nhập cá nhân” Đkỳ:Thuế thu nhập cá nhân phải nộp - Thuế thu nhập cá nhân đã nộp vào - Thuế thu nhập cá nhân phát sinh trong ngân sách Nhà nước. kỳ. - Thù lao thuế thu nhập được hưởng Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có Ckỳ: Thuế thu nhập cá nhân phải nôp. 6.2.4 Trình tự hạch toán - Hàng tháng, khi xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế của người lao động Nợ TK 334 Phải trả người lao động Có TK 3335 Thuế thu nhập cá nhân - Khi chi trả thu nhập cá nhân cho bên ngoài, doanh nghiệp xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp tính trên thu nhập không thường xuyên, trường hợp chi trả tiền thù lao dịch vụ thuê ngoài, kế toán ghi : Nợ TK 623 Chi phí máy thu công Nợ TK 635 Chi phí hoạt động tài chính Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641 Chi phí bán hàng Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 161 Chi sự nghiệp Nợ TK 431 Quỹ khen thưởng phúc lơi Có TK 3335 Thuế thu nhập cá nhân phải trả Có TK 111 Số tiền thực trả bằng tiền mặt Có TK 112 Số tiền thực trả bằng chuyển khoản - Khi chi trả các khoản nợ phải trả cho các cá nhân bên ngoài có thu nhập cao, kế toán ghi : Nợ TK 331 Phải trả cho người bán Có TK 3335 Thuế thu nhập cá nhân phải trả Có TK 111 Số tiền thực trả bằng tiền mặt Có TK 112 Số tiền thực trả bằng chuyển khoản - Trong trường hợp được hoàn thuế thu nhập cá nhân, kế toán ghi : Nợ TK 3335 Thuế thu nhập cá nhân Có TK 111 Số tiền thực nhận bằng tiền mặt Có TK 112 Số tiền thực nhận bằng tiền gửi ngân hàng 174
- Có TK 334 Lương phải trả người lao động - Kế toán phản ánh doanh nghiệp nộp thay thuế thu nhập cá nhân: Nợ TK 3335 Thuế thu nhập cá nhân phải trả Có TK 111 Số tiền nộp thuế bằng tiền mặt Có TK 112 Số tiền nộp thuế bằng chuyển khoản Ví dụ 1: Ông A là cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong tháng là 15 triệu đồng. Ông A phải nuôi 02 con dưới 18 tuổi; trong tháng ông phải nộp các khoản bảo hiểm bắt buộc là: 6% bảo hiểm xã hội, 1,5% bảo hiểm y tế và 1% bảo hiểm thất nghiệp trên tiền lương; trong tháng ông A không đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học. Và cơ quan nơi ông A làm việc khấu trừ vào thu nhập của ông để nộp thuế thu nhập cá nhân và đã nộp cơ quan thuế số tiền thuế TNCN Thuế thu nhập cá nhân ông A tạm nộp trong tháng được xác định như sau: - Ông A được giảm trừ khỏi thu nhập chịu thuế các khoản sau: + Cho bản thân là: 4 triệu đồng; + Cho 02 người phụ thuộc (2 con) là: 1,6 triệu đồng x 2 = 3,2 triệu đồng; + Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế là: 15 triệu đồng x 8,5% = 1,275 triệu đồng Tổng cộng các khoản được giảm trừ là: 4 + 3,2 + 1,275 = 8,475 triệu đồng - Thu nhập tính thuế áp vào biểu thuế luỹ tiến từng phần để tính số thuế phải nộp là: 15 triệu đồng – 8,475 triệu đồng = 6,525 triệu đồng. => Như vậy sau khi giảm trừ các khoản theo quy định, thu nhập tính thuế của ông A được xác định thuộc bậc 1 và bậc 2 của biểu lũy tiến từng phần là: 5 triệu đồng x 5% + 1,525 x 10% = 0,4025 triệu đồng Tổng số thuế phải nộp trong tháng là: 0,4025 triệu đồng. => Kế toán phản ánh như sau: 1. Nợ TK 642: 15 triệu Có TK 333: 15 triệu 2. Nợ TK 334: 1,275 triệu Có TK 338: 1,275 triệu 3. Nợ TK 334: 0,4025 triệu Có TK 3335: 0,4025 triệu 175
- 4. Nợ TK 3335: 0,4025 triệu Có TK 111: 0,4025 triệu 176
- HƯỚNG DẪN HỌC TẬP 6.3 CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP VẬN DỤNG 6.3.1 Câu hỏi ôn tập 1.Nêu khái niệm, đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân. 2.Trình bày các loại biểu thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao ở Việt Nam. 3.Trình bày phương pháp xác định thuế thu nhập phải nộp đối với người Việt Nam chỉ có thuế thu nhập phát sinh ở Việt Nam. 4.Trình bày nguyên tắc kế toán thuế thu nhập cá nhân. 5.Trình bày chứng từ, tài khoản và trình tự hạch toán kế toán thuế thu nhập cá nhân. 6.Trình bày phương pháp lập tờ khai thuế thu nhập cá nhân cho đối tượng có thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên. 177
- 6.3.2 Bài tập vận dụng Bài tập 01 Ông A là cá nhân làm việc trong một doanh nghiệp liên doanh tại Việt Nam, có thu nhập trong năm báo cáo như sau: - Tiền lương: 115.000.000 đồng - Tiền thưởng: 35.000.000 đồng - Phụ cấp độc hại: 10.600.000 đồng Ngoài ra Ông A còn được chi trả thêm tiền điện thoại, xăng xe đi lại cho cả năm là 12.500.000 đồng Đồng thời trong năm Ông A có đi công tác nước ngoài và được cơ quan thanh toán toàn bộ tiền ăn ở đi lại vv là 55.600.000 đồng. Ông A phải nộp các khoản bảo hiểm theo chế độ quy định trích trên tiền lương cơ bản. Ông A chỉ phải nuôi một mẹ già không có thu nhập. Yêu cầu: Xác định thuế thu nhập cá nhân mà Ông A phải nộp. Lập tờ khai thuế thu nhập cá nhân mà Ông A phải nộp. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại cơ quan thực hiện khấu trừ trên thu nhập mà ông A được hưởng. Bài tập 02 Bà B là cá nhân làm việc trong một doanh nghiệp tại Việt Nam, có thu nhập trong năm báo cáo như sau: - Tiền lương: 105.000.000 đồng - Tiền thưởng: 37.000.000 đồng Ngoài ra Bà B còn được chi trả thêm tiền điện thoại, xăng xe đi lại cho cả năm là 15.500.000 đồng Đồng thời trong năm bà C được thưởng từ sáng kiến có kèm theo giấy chứng nhận với số tiền 15.000.000 đồng Bà B phải nộp các khoản bảo hiểm theo chế độ quy định trích trên tiền lương cơ bản. Bà B đang phải nuôi 2 con dưới 18 tuổi. 178
- Yêu cầu: Xác định thuế thu nhập cá nhân mà Bà B phải nộp Lập tờ khai thuế thu nhập cá nhân mà Bà B phải nộp Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại cơ quan thực hiện khấu trừ trên thu nhập mà Bà B được hưởng. Bài tập 03 Ông A, ông B, ông C cùng đứng tên trong một đăng ký kinh doanh, cùng tham gia kinh doanh tại Công ty CP An Khánh với tỷ lệ vốn góp như sau: Ông A là 45%, Ông B là 30% và Ông C là 25%. Trong năm Tổng thu nhập từ Công ty An Khánh là 456.000.000 đồng. Biết rằng Ông B và Ông C còn phải nuôi 2 con dưới 18 tuổi và trong năm Ông A đã đóng góp cho từ thiện để ủng hộ bão lụt là 5.000.000 đồng. Yêu cầu: Xác định thuế thu nhập cá nhân mà Ông A, B và C phải nộp. Lập tờ khai thuế thu nhập cá nhân mà Ông A, B và C phải nộp. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại cơ quan thực hiện khấu trừ trên thu nhập mà ông A, B và C được hưởng. 179
- TÓM TẮT CHƯƠNG 6 - Thuế thu nhập cá nhân là sắc thuế trực thu đánh váo thu nhập chịu thuế của cá nhân trong kỳ tính thuế. - Thuế TNCN ra đời bắt nguồn từ 3 yêu cầu: Thực hiện công bằng xã hội, tạo lập nguồn thu cho NSNN và là công cụ để quản lý thu nhập ngầm của các cá nhân, góp phần chống các tội phạm xã hội. - Đối tượng nộp thuế TNCN là các cá nhân cư trú có thu nhập trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, cá nhân không cư trú có thu nhập trong lãnh thổ Việt Nam. - Thu nhập chịu thuế TNCN bao gồm thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên. - Căn cứ để xác định số thuế TNCN phải nộp là thu nhập tính thuế và thuế suất. - Kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân - Nguyên tắc, chứng từ sử dụng, tài khoản và phương pháp kế toán thuế TNCN 180
- CHƯƠNG 7: KẾ TOÁN PHÍ, LỆ PHÍ VÀ CÁC KHOẢN THU KHÁC Chương 7 gồm 3 nội dung: 7.1. Tổng quan về phí, lệ phí và cá khoản thu khác 7.2. Kế toán phí, lệ phí và các khoản thu khác 7.3 Câu hỏi và bài tập vận dụng. Mục tiêu chung: Giúp học viên nắm được các kiến thức cơ bản về các loại phí, lệ phí và thu khác như khái niệm, đặc điểm, đối tượng nộp thuế, phương pháp tính phí, lệ phí và các khoản thu khác. Đồng thời giúp học viên xác định phương pháp hạch toán phí, lệ phí và các khoản thu khác . Và giúp học viên nắm rõ thời hạn kê khai, nộp thuế, phí, lệ phí và quyết toán như thế nào để từ đó vận dụng vào thực tế một cách phù hợp Mục tiêu cụ thể: cung cấp kiến thức cơ bản cho học viên về: - Khái niệm, đặc điểm phí, lệ phí và các loại thu khác. - Phạm vi, nguyên tắc, và một số loại phí, lệ phí và các khoản thu khác. - Một số biểu mẫu phản ánh phí, lệ phí và các khoản thu khác - Chứng từ, tài khoản và trình tự hạch toán hạch toán phí, lệ phí 7.1 TỔNG QUAN VỀ PHÍ, LỆ PHÍ VÀ CÁC LOẠI THU KHÁC 7.1.1 Khái niệm, đặc điểm phí, lệ phí và các loại thu khác 7.1.1.1 Khái niệm Trong nền kinh tế thị trường, hàng hóa, dịch vụ công cộng do Nhà nước và tư nhân cùng cung cấp. Tuy nhiên, hàng hóa, dịch vụ công cộng có đặc điểm là khi một người đã sử dụng thì không làm giảm số lượng sẵn có đối với người khác, không thể loại bất cứ ai ra khỏi việc tiêu dùng này trừ phi phải trả giá rất đắt. Việc sản xuất và cung cấp hàng hóa dịch vụ công cộng đòi hỏi chi phí sản xuất lớn, thời gian thu hồi vốn dài, tỷ suất lợi nhuận thấp, thậm chí không có lãi. Vì vậy, tuyệt đại đa số hàng hóa, dịch vụ công cộng là do Nhà nước sản xuất và cung cấp cho xã hội. Hàng hóa, dịch vụ công cộng có thể thu hồi vốn trực tiếp là những hàng hóa dịch vụ công cộng có thể phân bổ được cho người sử dụng, Nhà nước thu hồi vốn đầu tư thông qua việc thu phí, lệ phí của người hưởng lợi trực tiếp. Hàng hóa, dịch vụ công cộng không thể thu hồi một cách gián tiếp thông qua việc phân phối lại của xã hội mà chủ yếu là thu thuế. Để đảm bảo công bằng và có thể bù đắp toàn bộ hay một phần chi phí mà Nhà nước bỏ ra đầu tư thì Nhà nước cần thiết phải thu phí, lệ phí đối với những hàng hóa, dịch vụ công cộng mà nhà nước đầu tư, cung cấp cho xã hội. Đối với các 181