Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty cổ phần may Trường Sơn - Vũ Thị Hà
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty cổ phần may Trường Sơn - Vũ Thị Hà", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_hang_ton_kho_tai_cong.pdf
Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty cổ phần may Trường Sơn - Vũ Thị Hà
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001:2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Sinh viên : Vũ Thị Hà Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Hòa Thị Thanh Hƣơng HẢI PHÒNG - 2014
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TRƢỜNG SƠN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Sinh viên : Vũ Thị Hà Giảng viên hƣớng dẫn: Th.S Hòa Thị Thanh Hƣơng HẢI PHÒNG - 2014
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Vũ Thị Hà Mã SV: 1112401222 Lớp : QT1504K Ngành: Kế toán - Kiểm toán Tên đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty Cổ phần May Trường Sơn
- MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1 MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG DOANH NGHIỆP 2 1.1 Một số vấn đề chung về hàng tồn kho trong doanh nghiệp 2 1.1.1 Khái niệm hàng tồn kho 2 1.1.2 Sự cần thiết của tổ chức kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp 2 1.1.3 Đặc điểm và phân loại hàng tồn kho trong doanh nghiệp 2 1.1.3.1 Đặc điểm hàng tồn kho 2 1.1.3.2 Phân loại hàng tồn kho 3 1.1.4 Tính giá hàng tồn kho trong doanh nghiệp 6 1.1.4.1 Tính giá thực tế hàng nhập kho 6 1.1.4.2 Tính giá xuất hàng tồn kho 7 1.2 Tổ chức kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp 8 1.2.1 Tổ chức kế toán chi tiết hàng tồn kho trong doanh nghiệp 8 1.2.1.1 Phương pháp ghi thẻ song song 9 1.2.1.2 Phương pháp ghi sổ số dư 9 1.2.1.3 Phương pháp đối chiếu luân chuyển 10 1.2.2 Tổ chức kế toán tổng hợp hàng tồn kho trong doanh nghiệp 11 1.2.2.1 Phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn theo phương pháp kê khai thường xuyên 11 1.2.2.2 Tổ chức kế toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ 16 1.2.2.3 Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho 18 1.3 Tổ chức sổ kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp 20 1.3.1 Hình thức chứng từ ghi sổ (CTGS) 21 1.3.2 Hình thức nhật ký chung (NKC) 22 1.3.3 Hình thức nhật ký chứng từ ( NKCT ) 24 1.3.4 Hình thức nhật ký sổ cái ( NKSC ) 25
- 1.3.5 Hình thức kế toán máy 26 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TRƢỜNG SƠN 28 2.1 Khái quát chung về công ty Cổ phần May Trường Sơn 28 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần May Trường Sơn 28 2.1.1.1 Những thông tin chung về công ty 28 2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần May Trường Sơn. 28 2.1.2 Ngành nghề kinh doanh 28 2.1.3 Đặc điểm về hoạt động sản xuất của công ty Cổ phần May Trường Sơn 29 2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức sản xuất 29 2.1.3.2 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 29 2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty Cổ phần May Trường Sơn 30 2.1.4.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty 30 2.1.4.2 Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý 30 2.1.5 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty Cổ phần May Trường Sơn 32 2.1.5.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Cổ phần May Trường Sơn 32 2.1.5.2 Hình thức ghi sổ kế toán tại công ty Cổ phần May Trường Sơn 32 2.1.5.3 Các chính sách kế toán tại công ty Cổ phần May Trường Sơn 33 2.2 Thực trạng công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty Cổ phần May Trường Sơn 33 2.2.1 Đặc điểm, phân loại, tính giá hàng tồn kho tại công ty 33 2.2.1.1 Đặc điểm và phân loại hàng tồn kho tại công ty 33 2.2.1.2 Tính giá hàng tồn kho tại công ty Cổ phần May Trường Sơn 34 2.2.2 Thủ tục nhập – xuất kho tại Công ty Cổ phần May Trường Sơn 37 2.2.2.1 Thủ tục, chứng từ nhập kho vật tư: 37 2.2.2 2 Thủ tục, chứng từ xuất kho vật tư: 46 2.2.3 Tổ chức kế toán chi tiết hàng tồn kho tại công ty Cổ phần May Trường Sơn 51 2.2.3.1 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty 52 2.2.3.2 Kế toán chi tiết công cụ, dụng cụ tại công ty 57
- 2.2.3.3 Kế toán chi tiết thành phẩm 60 2.2.4 Tổ chức kế toán tổng hợp hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần May Trường Sơn 63 2.2.4.1 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần May Trường Sơn. 63 2.2.4.2 Kế toán tổng hợp công cụ dụng cụ tại công ty 67 2.2.4.3 Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và thành phẩm 71 CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TRƢỜNG SƠN 79 3.1 Định hướng phát triển của công ty Cổ phần May Trường Sơn trong thời gian tới. 80 3.2 Những ưu điểm và tồn tại trong công tác kế toán nói chung và công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty Cổ phần May Trường Sơn 79 3.2.1 Ưu điểm 79 3.2.1.1 Về tổ chức bộ máy quản lý 79 3.2.1.2 Về bộ máy kế toán 80 3.2.1.3 Về việc áp dụng chế độ ghi chép ban đầu 80 3.2.1.3 Về công tác kế toán hàng tồn kho 81 3.2.1.4 Về việc thực hiện phương pháp tính thuế giá trị gia tăng 81 3.2.1.5 Về khâu sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 81 3.2.2 Nhược điểm 81 3.2.2.1 Về công tác hạch toán đối với phế liệu thu hồi 82 3.2.2.2 Về việc mở bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn đối với vật tư hàng gia công 82 3.2.2 Về việc quản lý nguyên vật liệu 82 3.2.2.4 Khâu dự trữ và bảo quản vật tư 82 3.2.2.5 Về việc luân chuyển chứng từ 83 3.2.2 Về ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán 83 3.3 Một số ý kiến đề xuất về tổ chức kế toán hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần May Trường Sơn. 83 3.3.1 Về công tác hạch toán đối với phế liệu thu hồi 83
- 3.3.2 Về việc mở bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn của vật tư gia công 83 3.3.3 Về phân loại nguyên vật liệu và lập hệ thống danh điểm vật liệu 86 3.3.4 Về khâu dự trữ và bảo quản vật tư 88 3.3.5 Về việc luân chuyển chứng từ 88 3.3.6 Việc ứng dụng phần mềm kế toán máy 89 KẾT LUẬN 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO 94
- DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp ghi thẻ song song 9 Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp ghi sổ số dư 10 Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp đối chiếu luân chuyển 11 Sơ đồ 1.4: Sơ đồ dòng lưu chuyển chi phí tại doanh nghiệp sản xuất 11 Sơ đồ 1.5: Sơ đồ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên 12 Sơ đồ 1.6: Sơ đồ kế toán CCDC theo phương pháp kê khai thường xuyên 13 Sơ đồ 1.7: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên . 14 Sơ đồ 1.8: Sơ đồ kế toán thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên 14 Sơ đồ 1.9: Sơ đồ kế toán hàng hóa theo phương pháp kê khai thường xuyên 15 Sơ đồ 1.10: Sơ đồ kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ 16 Sơ đồ 1.11: Sơ đồ kế toán công cụ dụng cụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ 17 Sơ đồ 1.12: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ 17 Sơ đồ 1.13: Sơ đồ kế toán thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ 18 Sơ đồ 1.14: Sơ đồ kế toán hàng hóa theo phương pháp kiểm kê định kỳ 18 Sơ đồ 1.15: Trình tự ghi sổ kế toán hàng tồn kho theo hình thức Chứng từ ghi sổ 21 Sơ đồ 1.16: Trình tự ghi sổ kế toán hàng tồn kho theo hình thức Nhật ký Chung 23 Sơ đồ 1.17: Trình tự ghi sổ kế toán hàng tồn kho theo hình thức Nhật ký - Chứng từ . 24 Sơ đồ 1.18: Trình tự ghi sổ kế toán hàng tồn kho theo hình thức Nhật ký - Sổ Cái 25 Sơ đồ 1.19: Trình tự ghi sổ kế toán hàng tồn kho theo hình thức kế toán máy 27 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ khái quát quy trình tạo ra sản phẩm mẫu 29 Sơ đồ 2.2: Quy trình sản xuất sản phẩm tại công ty 30 Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần May Trường Sơn 31 Sơ đồ 2.4: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty Cổ phần May Trường Sơn 32 Sơ đồ 2.5: Trình tự ghi sổ kế toán của công ty Cổ phần May Trường Sơn 33 Sơ đồ 2.6: Quy trình hạch toán chi tiết hàng tồn kho tại công ty Cổ phần May Trường sơn 52 Hình 3.1: Giao diện phần mềm kế toán máy MISA.SME.NET 2012 90 Hình 3.2: Giao diện phần mềm kế toán máy FAST ACCOUNTING 91 Hình 3.3: Giao diện phần mềm kế toán máy SMART PRO 92
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Biếu 2.1: Hóa đơn GTGT số 06179 39 Biểu 2.2: Biên bản kiểm nghiệm vải kaki đen 40 Biểu 2.3: Phiếu nhập kho vải kaki đen 41 Biếu 2.4: Hóa đơn GTGT số 07118 42 Biểu 2.5: Biên bản kiểm nghiệm kéo bấm chỉ 43 Biểu 2.6: Phiếu nhập kho kéo bấm chỉ 44 Biểu 2.7: Phiếu nhập kho quần kaki đen 45 Biếu 2.8: Giấy đề nghị cung ứng vải 47 Biếu 2.9: Giấy đề nghị cung ứng kéo bấm chỉ 47 Biểu 2.10: Phiếu xuất kho vải kaki đen 48 Biểu 2.11: Phiếu xuất kho kéo bấm chỉ 49 Biểu 2.12: Phiếu xuất kho quần kaki đen 51 Biếu 2.13: Hóa đơn GTGT số 06467 50 Biểu 2.14: Thẻ kho 53 Biểu 2.15: Sổ chi tiết vật liệu (vải kaki đen) 55 Biểu 2.16: Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu 56 Biểu 2.17: Thẻ kho 57 Biểu 2.18: Sổ chi tiết công cụ dụng cụ (kéo bấm chỉ) 58 Biểu 2.19: Bảng tổng hợp chi tiết công cụ dụng cụ 59 Biểu 2.20: Thẻ kho 60 Biểu 2.21: Sổ chi tiết thành phẩm 61 Biểu 2.22: Bảng tổng hợp chi tiết thành phẩm 62 Biểu 2.23: Trích bảng kê chứng từ cùng nội dung 64 Biếu 2.24: Chứng từ ghi sổ số 841 64 Biểu 2.25: Trích bảng kê chứng từ cùng nội dung 65 Biểu 2.26: Chứng từ ghi sổ số 846 65 Biểu 2.27: Trích sổ đăng ký chứng từ ghi sổ 66 Biểu 2.28: Trích sổ Cái TK 152 67
- Biểu 2.29: Trích bảng kê chứng từ cùng nội dung 68 Biểu 2.30: Chứng từ ghi sổ số 849 68 Biểu 2.31: Trích bảng kê chứng từ cùng nội dung 69 Biểu 2.32: Chứng từ ghi sổ số 854 69 Biểu 2.33: Trích sổ đăng ký chứng từ ghi sổ 70 Biểu 2.34: Trích sổ Cái TK 153 71 Biểu 2.35: Bảng kê chứng từ cùng nội dung 72 Biểu 2.36: Chứng từ ghi sổ số 855 72 Biểu 2.37: Trích sổ đăng ký chứng từ ghi sổ 73 Biểu 2.38: Trích sổ Cái TK 154 74 Biểu 2.39: Trích bảng kê chứng từ cùng nội dung 75 Biểu 2.40: Chứng từ ghi sổ số 857 75 Biểu 2.41: Trích bảng kê chứng từ cùng nội dung 76 Biểu 2.42: Chứng từ ghi sổ số 859 76 Biểu 2.43: Trích sổ đăng ký chứng từ ghi sổ 77 Biểu 2.44: Trích sổ Cái TK 155 78 Biểu 3.1: Mẫu bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn của vật liệu hàng gia công. 85 Biếu 3.2: Mẫu sổ danh điểm vật liệu 87 Biểu 3.3: Sổ giao nhận chứng từ 89
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, đã và đang mở cửa cho các nhà kinh doanh nước ngoài vào đầu tư sản xuất tại Việt Nam với mối quan hệ đôi bên cùng có lợi, dưới sự quản lý, chỉ đạo của Nhà nước sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát huy tối đa khả năng của mình trong môi trường cạnh tranh lành mạnh. Trong bối cảnh đó, một doanh nghiệp muốn tồn tại, phát triển và đứng vững trên thị trường thì phải tìm được các công cụ quản lý sao cho phù hợp và có hiệu quả nhất. Xuất phát từ nhu cầu đó, các nhà quản trị doanh nghiệp đặc biệt coi trọng việc sử dụng công cụ kế toán. Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản lưu động chiếm một giá trị lớn, hàng tồn kho biểu hiện vốn của doanh nghiệp chưa luân chuyển và chuẩn bị cho luân chuyển. Vì vậy, công tác kế toán hàng tồn kho có vị trí và tầm quan trọng đặc biệt trong việc sản xuất kinh doanh. Hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho giúp cho các doanh nghiệp theo dõi được chặt chẽ chỉ tiêu số lượng và giá trị nhập, xuất, tồn kho và thông qua đó đề ra những biện pháp giảm chi phí trong giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho công ty, duy trì sự tồn tại, phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán hàng tồn kho đối với sự phát triển của doanh nghiệp, kết hợp giữa lý luận tiếp thu từ nhà trường và quá trình thực tập em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty Cổ phần May Trường Sơn”. Ngoài lời mở đầu và phần kết luận, khóa luận của em được chia làm ba phần như sau: Chương 1: Một số lý luận cơ bản về công tác kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán hàng tồn kho tại công ty Cổ phần May Trường Sơn. Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty Cổ phần May Trường Sơn. Bài khóa luận của em được hoàn thành nhờ sự giúp đỡ, tạo điều kiện của ban lãnh đạo công ty, đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của Thạc sỹ Hòa Thị Thanh Hương. Mặc dù bản thân đã cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu, song do còn hạn chế về trình độ và thời gian nên bài viết của em không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Hải Phòng, ngày. tháng năm 2014 Sinh viên: Vũ Thị Hà – Lớp QT1504K 1
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng CHƢƠNG 1 MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 Một số vấn đề chung về hàng tồn kho trong doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm hàng tồn kho Hàng tồn kho trong doanh nghiệp là những tài sản: - Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường; - Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang; - Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (gọi chung là vật tư) để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ. 1.1.2 Sự cần thiết của tổ chức kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp Hàng tồn kho là một phần quan trọng trong tài sản lưu động và nằm ở nhiều khâu trong quá trình cung ứng sản xuất, dự trữ và lưu thông của doanh nghiệp. Kế toán hàng tồn kho không chỉ giúp cho doanh nghiệp chỉ đạo kịp thời các nghiệp vụ kinh tế diễn ra hàng ngày, mà còn giúp doanh nghiệp có một lượng vật tư, hàng hoá dự trữ đúng định mức, không dự trữ quá nhiều gây ứ đọng vốn, mặt khác không dự trữ quá ít để bảo đảm cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, không bị gián đoạn. Hàng tồn kho còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng khi lập báo cáo tài chính. Vì nếu sai lệch giá trị hàng tồn kho, sẽ làm sai lệch các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính. Nếu giá trị hàng tồn kho bị sai, dẫn đến giá trị tài sản lưu động và tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp thiếu chính xác, giá vốn hàng bán tính sai lệch sẽ làm cho chỉ tiêu lãi gộp, lãi ròng của doanh nghiệp không còn chính xác. Mặt khác, hàng hoá tồn kho cuối kỳ của kỳ này còn là hàng hoá tồn kho đầu kỳ của kỳ tiếp theo. Do đó sai lầm sẽ được chuyển tiếp qua kỳ sau và gây nên sai lầm liên tục qua các kỳ của giá vốn hàng bán, lãi gộp và lãi thuần. Không những thế, số tiền của hàng hoá tồn kho thường rất lớn nên sự sai lầm có thể làm ảnh hưởng một cách rõ ràng đến tính hữu dụng của các báo cáo tài chính. Như vậy chúng ta thấy rằng hàng tồn kho là một yếu tố rất quan trọng của phần lớn các doanh nghiệp. 1.1.3 Đặc điểm và phân loại hàng tồn kho trong doanh nghiệp 1.1.3.1 Đặc điểm hàng tồn kho Sinh viên: Vũ Thị Hà – Lớp QT1504K 2
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Hàng tồn kho trong doanh nghiệp thường gồm nhiều loại, có vai trò, công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, đòi hỏi công tác tổ chức, quản lý và hạch toán hàng tồn kho cũng có những nét đặc thù riêng. Nhìn chung, hàng tồn kho của doanh nghiệp có những đặc điểm cơ bản sau: - Hàng tồn kho là một bộ phận của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp và chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản lưu động của doanh nghiệp. Việc quản lý và sử dụng có hiệu quả hàng tồn kho có ảnh hưởng lớn đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Hàng tồn kho trong doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, với chi phí cấu thành nên giá gốc hàng tồn kho khác nhau. Xác định đúng, đủ các yếu tố chi phí cấu thành nên giá gốc hàng tồn kho sẽ góp phần tính toán và hạch toán đúng, đủ, hợp lý giá gốc hàng tồn kho và chi phí hàng tồn kho làm cơ sở xác định lợi nhuận thực hiện trong kỳ. - Hàng tồn kho tham gia toàn bộ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trong đó có các nghiệp vụ xảy ra thường xuyên với tần suất lớn, qua đó hàng tồn kho luôn biến đổi về mặt hình thái hiện vật và chuyển hoá thành những tài sản ngắn hạn khác như tiền tệ, sản phẩm dở dang hay thành phẩm, - Hàng tồn kho trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau với đặc điểm về tính chất thương phẩm và điều kiện bảo quản khác nhau. Do vậy, hàng tồn kho thường được bảo quản, cất trữ ở nhiều địa điểm, có điều kiện tự nhiên hay nhân tạo không đồng nhất với nhiều người quản lý. Vì lẽ đó, dễ xảy ra mất mát, công việc kiểm kê, quản lý, bảo quản và sử dụng hàng tồn kho gặp nhiều khó khăn, chi phí lớn. - Việc xác định chất lượng, tình trạng và giá trị hàng tồn kho luôn là công việc khó khăn, phức tạp. Có rất nhiều loại hàng tồn kho rất khó phân loại và xác định giá trị như các tác phẩm nghệ thuật, các loại linh kiện điện tử, đồ cổ, kim khí quý, 1.1.3.2 Phân loại hàng tồn kho Hàng tồn kho trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, đa dạng về chủng loại, khác nhau về đặc điểm, tính chất thương phẩm, điều kiện bảo quản, nguồn hình thành có vai trò công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để quản lý tốt hàng tồn kho, tính đúng và tính đủ giá gốc hàng tồn kho cần phân loại và xắp xếp hàng tồn kho theo những tiêu thức nhất định. * Thứ nhất, phân loại hàng tồn kho theo mục đích sử dụng và công dụng của Sinh viên: Vũ Thị Hà – Lớp QT1504K 3
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng hàng tồn kho: Theo tiêu thức phân loại này, những hàng tồn kho có cùng mục đích sử dụng và công dụng được xếp vào một nhóm, không phân biệt chúng được hình thành từ nguồn nào, quy cách, phẩm chất ra sao, Theo đó, hàng tồn kho trong doanh nghiệp được chia thành: - Hàng tồn kho dự trữ cho sản xuất: là toàn bộ hàng tồn kho được dự trữ để phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động sản xuất như nguyên vật liệu, bán thành phẩm, công cụ dụng cụ, gồm cả giá trị sản phẩm dở dang. - Hàng tồn kho dự trữ cho tiêu thụ: phản ánh toàn bộ hàng tồn kho được dự trữ phục vụ cho mục đích bán ra của doanh nghiệp như hàng hoá, thành phẩm, Cách phân loại này giúp cho việc sử dụng hàng tồn kho đúng mục đích, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho nhà quả trị trong quá trình xây dựng kế hoạch, dự toán thu mua, bảo quản và dự trữ hàng tồn kho, đảm bảo hàng tồn kho cung ứng kịp thời cho sản xuất, tiêu thụ với chi phí thu mua, bảo quản thấp nhất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. * Thứ hai, phân loại hàng tồn kho theo nguồn hình thành: Theo tiêu thức phân loại này, hàng tồn kho được chia thành: - Hàng tồn kho được mua vào, bao gồm: + Hàng mua từ bên ngoài: là toàn bộ hàng tồn kho được doanh nghiệp mua từ các nhà cung cấp ngoài hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp. + Hàng mua nội bộ: là toàn bộ hàng tồn kho được doanh nghiệp mua từ các nhà cung cấp thuộc hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp như mua hàng giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty, Tổng công ty - Hàng tồn kho tự gia công: là toàn bộ hàng tồn kho được doanh nghiệp sản xuất, gia công tạo thành. - Hàng tồn kho được nhập từ các nguồn khác: Như hàng tồn kho được nhập từ liên doanh, liên kết, hàng tồn kho được biếu tặng Cách phân loại này giúp cho việc xác định các yếu tố cấu thành trong giá gốc hàng tồn kho, nhằm tính đúng, tính đủ giá gốc hàng tồn kho theo từng nguồn hình thành. Qua đó, giúp doanh nghiệp đánh giá được mức độ ổn định của nguồn hàng trong quá trình xây dựng kế hoạch, dự toán về hàng tồn kho. Đồng thời, việc phân loại chi tiết hàng tồn kho được mua từ bên ngoài và hàng mua nội bộ giúp cho việc xác định chính xác giá trị hàng tồn kho của doanh nghiệp khi lập báo cáo tài chính (BCTC) hợp nhất. Sinh viên: Vũ Thị Hà – Lớp QT1504K 4
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng * Thứ ba, phân loại hàng tồn kho theo yêu cầu sử dụng: Theo tiêu thức phân loại này, hàng tồn kho được chia thành: - Hàng tồn kho sử dụng cho sản xuất kinh doanh: phản ánh giá trị hàng tồn kho được dự trữ hợp lý đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường. - Hàng tồn kho chưa cần sử dụng: Phản ánh giá trị hàng tồn kho được dự trữ cao hơn mức dự trữ hợp lý. - Hàng tồn kho không cần sử dụng: Phản ánh giá trị hàng tồn kho kém hoặc mất phẩm chất không được doanh nghiệp sử dụng cho mục đích sản xuất. Cách phân loại này giúp đánh giá mức độ hợp lý của hàng tồn kho, xác định đối tượng cần lập dự phòng và mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần lập. * Thứ tư, phân loại hàng tồn kho theo kế hoạch dự trữ, sản xuất và tiêu thụ: Theo tiêu thức phân loại này, hàng tồn kho được chia thành: - Hàng tồn trữ an toàn: Phản ánh hàng tồn trữ an toàn để kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục. - Hàng tồn trữ thực tế Cách phân loại này giúp nhà quản trị xác định được mức dự trữ an toàn phù hợp đồng thời xác định thời điểm mua hàng hợp lý. * Thứ năm, phân loại hàng tồn kho theo phẩm chất: Tuỳ thuộc vào chất lượng của hàng tồn kho mà chia thành: hàng tồn kho chất lượng tốt, hàng tồn kho kém phẩm chất và hàng tồn kho mất phẩm chất. Cách phân loại này giúp cho việc xác định và đánh giá tình trạng hàng tồn kho trong doanh nghiệp. Xác định giá trị tổn thất của hàng tồn kho, xác định số dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần lập, đồng thời giúp doanh nghiệp có kế hoạch mua vào, bán ra hợp lý. * Thứ sáu, phân loại hàng tồn kho theo địa điểm bảo quản: Theo tiêu thức phân loại này, hàng tồn kho được chia thành: - Hàng tồn kho trong doanh nghiệp: Phản ánh toàn bộ hàng tồn kho đang được bảo quản tại doanh nghiệp như hàng trong kho, trong quầy, công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu trong kho và đang sử dụng, - Hàng tồn kho bên ngoài doanh nghiệp: Phản ánh toàn bộ hàng tồn kho đang được bảo quản tại các đơn vị, tổ chức, cá nhân ngoài doanh nghiệp như hàng gửi bán, hàng đang đi đường, Sinh viên: Vũ Thị Hà – Lớp QT1504K 5
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Cách phân loại này giúp cho việc phân định trách nhiệm vật chất liên quan đến hàng tồn kho, làm cơ sở để hạch toán giá trị hàng tồn kho hao hụt, mất mát trong quá trình bảo quản. * Thứ bảy, theo chuẩn mực 02 - hàng tồn kho được phân thành: - Hàng hoá mua để bán: Hàng hoá tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi đi bán, hàng hoá gửi đi gia công chế biến - Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán - Sản phẩm dở dang và chi phí dịch vụ chưa hoàn thành: Là những sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm đã hoàn thành nhưng chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm. - Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ: Gồm tồn kho, gửi đi gia công chế biến đã mua đang đi trên đường Việc phân loại và xác định những hàng nào thuộc hàng tồn kho của doanh nghiệp ảnh hưởng tới việc tính chính xác của hàng tồn kho phản ánh trên bảng cân đối kế toán và ảnh hưởng tới các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh. Vì vây việc phân loại hàng tồn kho là cần thiết trong mỗi doanh nghiệp. Mỗi cách phân loại hàng tồn kho đều có ý nghĩa nhất định đối với nhà quản trị doanh nghiệp. Do đó, tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của nhà quản trị doanh nghiệp mà kế toán thực hiện tổ chức thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về hàng tồn kho theo những cách thức nhất định. 1.1.4 Tính giá hàng tồn kho trong doanh nghiệp 1.1.4.1 Tính giá thực tế hàng nhập kho a. Nhập kho từ nguồn mua ngoài Giá thực tế nhập kho của hàng tồn kho được xác định theo nguyên tắc giá thực tế. Tùy theo nguồn nhập mà giá thực tế nhập kho được xác định. Giá thực tế Giá mua ghi Chi phí trực tiếp phát = + nhập kho trên hóa đơn sinh trong quá trình mua - Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, giá ghi trên hóa đơn là giá chưa có thuế GTGT. - Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, giá ghi trên hóa đơn là giá đã có thuế GTGT. - Chi phí phát sinh trong quá trình mua bao gồm chi phí vận chuyển, chi phí thuê kho bãi trong quá trình mua, chi phí hao hụt tự nhiên trong định mức của hàng hóa. Sinh viên: Vũ Thị Hà – Lớp QT1504K 6
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng b. Nhập kho từ nguồn thuê ngoài gia công chế biến hoặc tự gia công chế biến Giá thực tế Giá trị vật tư, hàng Chi phí Chi phí khác có = + + nhập kho hóa xuất chế biến chế biến liên quan Chi phí khác có liên quan là chi phí vận chuyển, bốc dỡ tới nơi chế biến, từ nơi chế biến về doanh nghiệp mà doanh nghiệp phải chịu khoản chi phí này. c. Nhập kho từ nguồn do Nhà nước cấp, cấp trên cấp Giá thực tế Giá trị Chi phí vận chuyển = + nhập kho bàn giao bốc dỡ (nếu có) d. Nhập kho từ nhận góp cổ phần, liên doanh Giá thực tế Giá trị vốn góp do hội đồng liên Chi phí vận chuyển, = + nhập kho doanh thống nhất đánh giá xác định bốc dỡ (nếu có) 1.1.3.2 Tính giá xuất hàng tồn kho Tính giá hàng tồn kho là dùng thước đo giá trị để biểu hiện hàng tồn kho nhằm phản ánh, cung cấp các thông tin tổng hợp cần thiết về hàng tồn kho từ đó có thể đánh giá được hiệu quả của hàng tồn kho. Hàng tồn kho trong các doanh nghiệp tăng từ nhiều nguồn gốc khác nhau với các đơn giá khác nhau, vì vậy doanh nghiệp cần lựa chọn phương pháp tính giá thực tế hàng xuất kho. Việc lựa chọn phương pháp nào tuỳ thuộc vào đặc điểm của hàng tồn kho, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Doanh nghiệp áp dụng phương pháp nào đòi hỏi theo nguyên tắc nhất quán. Theo chuẩn mực 02 - hàng tồn kho, việc tính giá trị thực tế hàng xuất kho có thể áp dụng một trong các phương pháp sau: a. Phương pháp bình quân gia quyền Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. Trị giá thực tế xuất kho của vật tư, hàng hoá được căn cứ vào số lượng vật tư, hàng hoá xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức: Trị giá vốn thực tế vật Trị giá vốn thực tế vật tư, Đơn giá tư, hàng hóa tồn đầu kỳ + hàng hóa nhập trong kỳ bình quân = gia quyền Số lượng vật tư, hàng + Số lượng vật tư, hàng hóa tồn kho đầu kỳ hóa nhập kho trong kỳ Sinh viên: Vũ Thị Hà – Lớp QT1504K 7
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Đơn giá bình quân thường được tính cho từng vật tư, hàng hoá. Đơn giá bình quân có thể xác định cho cả kỳ được gọi là đơn giá bình quân cả kỳ hay đơn giá bình quân cố định. Theo cách này, khối lượng tính toán giảm nhưng chỉ tính được trị giá vốn thực tế của vật tư, hàng hoá vào thời điểm cuối kỳ nên không thể cung cấp thông tin kịp thời. Đơn giá bình quân có thể xác định sau mỗi lần nhập được gọi là đơn giá bình quân di động (bình quân liên hoàn), theo cách tính này xác định được trị giá vốn thực tế vật tư, hàng hoá hàng ngày cung cấp thông tin được kịp thời. Tuy nhiên, khối lượng công việc sẽ nhiều lên nên phương pháp này rất thích hợp với những doanh nghiệp làm kế toán máy. Giá đơn vị bình Giá trị tồn lần nhập trước + Giá trị lần nhập kế tiếp quân sau mỗi = + lần nhập Số lượng tồn lần nhập trước Số lượng lần nhập kế tiếp b. Phương pháp tính theo giá đích danh Theo phương pháp này khi xuất kho vật tư, hàng hoá căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính trị giá vốn thực tế của vật tư, hàng hoá xuất kho. Phương pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. c. Phương pháp nhập trước, xuất trước ( FIFO ) Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được tính trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho. d. Phương pháp nhập sau, xuất trước ( LIFO ) Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hành nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ còn tồn kho. 1.2 Tổ chức kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp 1.2.1 Tổ chức kế toán chi tiết hàng tồn kho trong doanh nghiệp Sinh viên: Vũ Thị Hà – Lớp QT1504K 8
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Tổ chức kế toán chi tiết hàng tồn kho là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho, loại, nhóm hàng tồn kho về số lượng và giá trị. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết và vận dụng phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho phù hợp để góp phần tăng cường quản lý hàng tồn kho. 1.2.1.1 Phương pháp ghi thẻ song song - Tại kho: Thủ kho dùng “thẻ kho” để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật tư, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng. Thẻ kho do phòng kế toán mở và được mở cho từng thứ vật tư, hàng hoá. - Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết để ghi chép hàng ngày tình hình nhập - xuất cho từng vật tư, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng và giá trị của từng thứ vật tư, hàng hoá. Cuối tháng, thủ kho và kế toán tiến hành đối chiếu số liệu giữa thẻ kho và sổ chi tiết. Mặt khác, căn cứ vào sổ chi tiết kế toán lập bảng kê tổng hợp nhập- xuất - tồn để đối chiếu với kế toán tổng hợp. Phương pháp này chỉ phù hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại vật tư, hàng hoá, khối lượng các nghiệp vụ nhập, xuất ít diễn ra không thường xuyên. Thẻ kho Chứng từ nhập Chứng từ xuất Sổ kế toán chi tiết Bảng kê tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn Kế toán tổng hợp Ghi chú: Ghi ngày tháng Ghi cuối tháng Đối chiếu số liệu Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp ghi thẻ song song 1.2.1.2 Phương pháp ghi sổ số dư Theo phương pháp này thủ kho chỉ ghi chép phần số lượng còn kế toán chỉ ghi chép phần giá trị. Sinh viên: Vũ Thị Hà – Lớp QT1504K 9
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng - Tại kho: Thủ kho vẫn mở thẻ kho và ghi chép như phương pháp thẻ song song. Cuối tháng thủ kho phải ghi chuyển số tồn kho trên thẻ kho vào sổ số dư ở cột số lượng. - Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất để ghi chép định kỳ hoặc hàng ngày theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng lập bảng tổng nhập - xuất - tồn. Khi nhập được sổ số dư do thủ kho gửi đến kế toán phải tính và ghi vào cột số tiền trên sổ số dư. Cuối tháng kế toán đối chiếu giữa sổ số dư và bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn. Phương pháp này được áp dụng trong các đơn vị có nhiều chủng loại vật tư, hàng hoá và đã xây dựng được hệ thống danh điểm vật tư, hàng hoá. Thẻ kho Chứ ng từ nhập Chứng từ xuất Sổ số dƣ Bảng kê nhập Nhập – Xuất – Tồn Kế toán tổng hợp Ghi chú: Ghi ngày tháng Ghi cuối tháng Đối chiếu số liệu Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp ghi sổ số dư 1.2.1.3 Phương pháp đối chiếu luân chuyển - Tại kho thủ kho sử dụng “thẻ kho” để ghi chép giống như phương pháp ghi thẻ song song. - Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng “sổ đối chiếu luân chuyển” để ghi chép theo chỉ tiêu số lượng và giá trị cho từng loại vật tư, hàng hoá theo từng tháng. Cuối tháng, số liệu trên sổ đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp. Phương pháp này được áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp có chủng loại vật liệu ít, không nhiều nghiệp vụ nhập - xuất - tồn vật tư, hàng hoá, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết vật tư, hàng hoá, do vây không có điều kiện ghi chép theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày. Sinh viên: Vũ Thị Hà – Lớp QT1504K 10
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Phiếu nhập Bảng kê nhập Thẻ kho Sổ đối chiếu Bảng tổng hợp luân chuyển Nhập-Xuất-Tồn Phiếu xuất Bảng kê xuất Kế toán tổng hợp Ghi chú: Ghi ngày tháng Ghi cuối tháng Đối chiếu số liệu Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp đối chiếu luân chuyển 1.2.2 Tổ chức kế toán tổng hợp hàng tồn kho trong doanh nghiệp Tùy thuộc đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, vào yêu cầu quản lý vào trình độ nghiệp vụ của kế toán viên cũng như quy định của chế độ hiện hành, kế toán viên có thể áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ. 1.2.2.1 Phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn theo phương pháp kê khai thường xuyên Phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho là phương pháp ghi chép phản ánh thường xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại vật liệu trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập xuất. a. Tại doanh nghiệp sản xuất Tại các doanh nghiệp sản xuất hàng tồn kho bao gồm: Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm. Dòng lưu chuyển chi phí tại doanh nghiệp sản xuất có thể biểu hiện qua sơ đồ sau: Nguyên vật liệu Giá vốn Sản phẩm Thành phẩm Lao động hàng bán dở dang Chi phí sản Sơ đồxu 1.4:ất chung Sơ đồ dòng lưu chuyển chi phí tại doanh nghiệp sản xuất Sinh viên: Vũ Thị Hà – Lớp QT1504K 11
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Cách thức hạch toán từng loại hàng tồn kho như sau: a1. Kế toán nguyên vật liệu TK 621,623, TK 111,112, TK 152 627,641,642,241 151,331 Nhập kho NVL mua ngoài Xuất kho NVL dùng cho 133 SXKD, XDCB, sửa chữa lớn TSCĐ Thuế GTGT (nếu có) 154 NVL xuất thuê ngoài gia Chi phí thu mua, bốc xếp công vận chuyển NVL mua ngoài 133 154 NVL thuê ngoài gia công 111,112,331 chế biến xong nhập kho Giảm giá NVL, mua vào 333 (3333,3332) Trả lại NVL cho người bán, Thuế nhập khẩu, thuế tiêu chiết khấu thương mại thụ đăc biệt NVL nhập khẩu 632 phải nộp ngân sách Nhà nước 333 (33312) NVL xuất bán Thuế GTGT NVL nhập khẩu phải nộp ngân sách Nhà nước 142,242 nếu không được khấu trừ NVL xuất dùng cho SXKD 411 phải phân bổ dần Được cấp hoặc nhận vốn góp liên doanh liên kết bằng NVL 222,223 621,623,627,641, NVL xuất kho để đầu tư vào 642,241 NVL xuất dùng cho SXKD hoặc công ty liên kết hoặc cơ sở kinh XDCB doanh đồng kiểm soát 632 sửa chữa lớn TSCĐ không sử NVL phát hiện thiếu khi kiểm dụng hết nhập kho 222,223 kê thuộc hao hụt trong định mức Thu hồi vốn góp vào công ty liên kết, cơ sở kinh doanh đồng kiểm 138 (1381) soát bằng NVL 338(3381) NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê NVL phát hiện thừa khi kiểm kê chờ xử lý chờ xử lý Sơ đồ 1.5: Sơ đồ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên Sinh viên: Vũ Thị Hà – Lớp QT1504K 12
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng a2. Kế toán công cụ dụng cụ TK 111, 112, TK 153 623,627,641,642, 141,151,331 151,331 CCDC xuất kho dùng cho Nhập kho CCDC mua ngoài 133 SXKD (nếu giá trị CCDC không lớn ) 142,242 Thuế GTGT (nếu có) NVL xuất dùng cho SXKD phải phân bổ dần 133 154 (nế u có) Nhập kho CCDC đã tự chế 331,111,112 hoặc thuê ngoài gia công Giảm giá hàng mua chế biến xong Trả lại CCDC cho người bán, chiết khấu thương mại 154 333 (3333, 3332) CCDC xuất kho Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thuê ngoài gia công thụ đặc biệt CCDC nhập khẩu phải nộp NSNN 222,223 221, 222,223 Thu hồi vốn góp vào công ty liên kết, cơ sở kinh doanh NVL xuất kho để đầu tư vào đồng kiểm soát bằng CCDC công ty liên kết hoặc cơ sở 338 (3381) kinh doanh đồng kiểm soát CCDC phát hiện thừa khi 138 (1381) kiểm kê chờ xử lý CCDC phát hiện thiếu khi kiểm kê chờ xử lý Sơ đồ 1.6: Sơ đồ kế toán CCDC theo phương pháp kê khai thường xuyên Sinh viên: Vũ Thị Hà – Lớp QT1504K 13
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng a3. Kế toán chi phí sản xuất Cuối kỳ, kế toán kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung theo từng đối tượng. TK 154 TK 111,152,138 TK 621 Dư ĐK: Các khoản giảm trừ chi phí Kết chuyển chi phí NVLxxx trực tiếp 155 622 Nhập kho Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 157 627 Gửi bán Kết chuyển hay phân bổ Giá thành SP chi phí sản xuất chung hoàn thành 632 Tiêu thụ trực tiếp Sơ đồ 1.7: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên Về nguyên tắc hạch toán đối với TK 621, TK 622, TK 627 thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định thấp hơn mức công suất chuẩn thì không được tính vào giá thành sản phẩm mà phải tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ. a4. Kế toán thành phẩm TK 155 TK 154 TK 632 Xuất bán, trao đổi, biếu Nhập kho từ sản xuất, thuê ngoài gia công hoàn thành sử dụngtặ ngnộ i bộ 157 632 Thành phẩm đã xuất bán Xuất gửi bán đại lý, hoặc gửi bị trả lại nhập kho hàng cho bên mua theo hợp đồng 222 222 Thu hồi vốn góp liên doanh Xuất thành phẩm góp vốn từ cơ sở kinh doanh đồng kiểm liên doanh vào cơ sở kinh soát bẳng thành phẩm nhập kho doanh đồng tiền kiểm soát 3381 1381 Thành phẩm phát hiện thừa Thành phẩm phát hiện thiếu khi kiểm kê chờ xử lý khi kiểm kê Sơ đồ 1.8: Sơ đồ kế toán thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên Sinh viên: Vũ Thị Hà – Lớp QT1504K 14
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng b. Tại doanh nghiệp thương mại Doanh nghiệp kinh doanh thương mại với hai hoạt động chủ yếu là hoạt động mua hàng hóa và hoạt động bán hàng hóa cho người tiêu dùng hay các đơn vị trung gian. Đối với doanh nghiệp thương mại, kế toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, trị giá hàng mua và chi phí thu mua được hạch toán riêng. Do đó tài khoản 156 “ Hàng hóa” được chi tiết thành: + 1561 “Giá mua hàng hóa” + 1562 “Chi phí mua hàng hóa” TK 157, 632 TK 1561 TK 157 Hàng gửi bán, hàng Hàng hóa gửi bán, ký gửi bán bị trả lại TK 151 Hàng đi đường về nhập kho TK 632 TK 111,112 Giá vốn của hàng tiêu thụ Trị giá hàng mua TK 133 Thuế VAT được khấu trừ TK 1562 Phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ Chi phí thu mua Sơ đồ 1.9: Sơ đồ kế toán hàng hóa theo phương pháp kê khai thường xuyên Sinh viên: Vũ Thị Hà – Lớp QT1504K 15
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 1.2.2.2 Tổ chức kế toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ a. Tại doanh nghiệp sản xuất a1. Kế toán nguyên vật liệu TK 151,152 TK 611 TK 151,152 Kết chuyển giá trị NVL tồn Kết chuyển giá trị NVL tồn kho cuối kỳ kho đầu kỳ TK 111,112,141,331 TK 111,112 Trị giá NVL mua vào trong kỳ Giảm giá hàng mua hoặc trả lại NVL cho người bán TK 133 TK 133 Thuế GTGT đầu vào TK 621 TK 333(3331,3332) Trị giá NVL dùng trực tiếp Thuế GTGT hàng nhập khẩu cho sản xuất TK 333(3333) TK 627,641,642 Thuế nhập khẩu tính vào giá trị Trị giá NVL sử dụng cho sản xuất, nguyên vật liệu bán hàng, quản lý TK 411 TK 632 Nhận vốn góp liên doanh Xuất bán nguyên vật liệu bằng NVL TK 412 TK 138(1381),642 Chênh lệch tăng do đánh giá Kiểm kê thiếu hụt, mất mát lại nguyên vật liệu TK 412 Chênh lệch giảm do đánh giá lại nguyên vật liệu Sơ đồ 1.10: Sơ đồ kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ Sinh viên: Vũ Thị Hà – Lớp QT1504K 16
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng a2. Kế toán công cụ dụng cụ TK 153 TK 611 TK 153 Giá trị công cụ dụng cụ Giá trị công cụ dụng cụ tồn cuối kỳ tồn đầu kỳ TK 111,112,331 TK 111,112,331 Giá trị CCDC mua Giảm giá hàng vào trong kỳ TK 133 mua,hàng mua trả lại Thuế GTGT được khấu trừ TK 621,627, TK 411,222,338 641,642,142 CCDC tăng do các Giá trị thực tế nguyên nhân khác CCDC xuất dùng Sơ đồ 1.11: Sơ đồ kế toán công cụ dụng cụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ a3. Kế toán chi phí sản xuất Theo phương pháp kiểm kê định kỳ việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá sản phẩm được thực hiện trên tài khoản 631 “ Giá thành sản xuất”. Kết chuyển giá trị sản phẩm,dịch vụ dở dang đầu kỳ TK 621 TK 631 TK 154 Kết chuyển chi phí Kết chuyển giá trị sản phẩm, NVL trực tiếp dịch vụ dở dang cuối kỳ TK 622 Kết chuyển chi phí TK 632 Tổng hợp giá thành sản phẩm, nhân công trực tiếp dịch vụ hoàn thành nhập, kho TK 627 gửi bán hay tiêu thụ trực tiếp Kết chuyển hay phân bổ chi phí sản xuất chung Sơ đồ 1.12: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ Sinh viên: Vũ Thị Hà – Lớp QT1504K 17
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng a4. Kế toán thành phẩm Kết chuyển giá vốn hàng chưa tiêu thụ đầu kỳ TK 155,157 TK 631 TK 632 Dư đầu kỳ: Tổng giá thành sản phẩm, dịch Kết chuyển giá vốn hàng vụ hoàn thành nhập kho,gửi bán chưa tiêu thụ cuối kỳ hay tiêu thụ trực tiếp TK 911 Kết chuyển giá vốn hàng đã tiêu thụ Hàng bán bị trả lại Sơ đồ 1.13: Sơ đồ kế toán thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ b. Tại doanh nghiệp thương mại TK 151,156,157 TK 611 TK 151,156,157 Dư đầu kỳ 611ãzV Kết chuyến trị giá hàng tồn Kết chuyển trị giá hàng tồn đầu kỳ cuối kỳ TK 111,112,331 TK 632 Giá thực tế hàng mua trong kỳ Cuối kỳ kết chuyển giá (giá mua và chi phí thu mua) vốn của hàng tiêu thụ Sơ đồ 1.14: Sơ đồ kế toán hàng hóa theo phương pháp kiểm kê định kỳ 1.2.2.3 Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho Việc dự trữ hàng tồn kho trong các doanh nghiệp sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh nhịp nhàng, tránh được sự đình trệ kinh doanh dẫn đến lãng phí về thời gian và tiền bạc. Tuy nhiên quá trình này có thể sẽ gây cho doanh nghiệp bị ứ đọng vốn đồng thời bị rủi do sự giảm giá của hàng tồn kho phát sinh do giá cả thị trường tác động tới. Để tránh rủi ro đó, doanh nghiệp cần phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Dự phòng thực chất là việc ghi nhận trước một khoản chi phí thực tế chưa phát sinh vào chi phí kinh doanh, để có nguồn tài chính cần bù đắp những thiệt hại có thể xảy ra trong niên độ sau. Theo chuẩn mực 02 - hàng tồn kho quy định: Sinh viên: Vũ Thị Hà – Lớp QT1504K 18
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Việc ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được là phù hợp với nguyên tắc tài sản không được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện ước tính từ việc bán hay sử dụng chúng. Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện của chúng.Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính theo từng dịch vụ có mức giá riêng biệt. Việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho phải dựa trên bằng chứng tin cậy thu nhập được tại thời điểm ước tính. Việc ước tính này phải tính đến sự biến động của giá cả hoặc chi phí trực tiếp liên quan đến các sự kiện diễn ra sau ngày kết thúc năm tài chính, mà cá sự kiện này được xác nhận với các điều kiện có ở thời điểm ước tính. Khi ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được phải tính đến mục đích dự trữ của hàng tồn kho. Nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ dự trữ để sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu tạo nên sẽ được bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm. Khi có sự giảm giá của nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ mà giá thành sản xuất sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được thì nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ tồn kho được đánh giá giảm xuống bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho cuối năm đó. Trường hợp cuối kỳ kế toán năm nay, nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập thấp hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn phải hoàn nhập để đảm bảo cho giá trị của hàng tồn kho phản ánh trên báo cáo tài chính là theo giá gốc hoặc theo giá trị thuần có thể thực hiện được. * Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Số dự phòng cần Số lượng hàng Đơn giá Đơn giá thuần trích lập cho vật = tồn kho tại thời x gốc hàng - có thể thực tư, hàng hoá điểm lập BCTC tồn kho hiện được Sinh viên: Vũ Thị Hà – Lớp QT1504K 19
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng * Phương pháp hạch toán - Tài khoản sử dụng: TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Tài khoản này phản ánh việc trích lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Bên Nợ: Số hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho ghi giảm giá vốn hàng bán. Bên Có: Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần trích lập cuối niên độ. Số dư Bên Có: Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện còn cuối kỳ. - Chứng từ sử dụng: + Hoá đơn chứng từ phản ánh giá gốc của hàng tồn kho được lập dự phòng. + Biên bản kiểm kê số lượng hàng tồn kho tại thời điểm lập dự phòng. + Bảng tổng hợp mức lập dự phòng + Bằng chứng tin cậy về giá bán ước tính hàng tồn kho được lập dự phòng. - Phương pháp kế toán: + Cuối niên độ kế toán căn cứ vào số lượng vật tư, hàng hoá và khả năng giảm giá của từng thứ vật tư, hàng hoá để xác định mức trích lập dự vào chi phí, kế toán ghi: Nợ TK 632 - giá vốn hàng bán Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho + Cuối niên độ kế toán năm sau, tiếp tục tính toán mức cần lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho năm tiếp theo. Sau đó sẽ so sánh với số dự phòng đã lập cuối kỳ kế toán của năm trước. + Nếu có số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước thì số chênh lệch lớn hơn phải trích lập bổ sung, kế toán ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho + Nếu số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng đã lập năm trước thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập, kế toán ghi: Nợ TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Có 632 - Giá vốn hàng bán 1.3 Tổ chức sổ kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp Để đáp ứng yêu cầu công tác kế toán tài chính cũng như việc phục vụ cho kế toán quản trị, mỗi doanh nghiệp đều phải nghiên cứu, thiết kế sổ kế toán, thiết kế sổ Sinh viên: Vũ Thị Hà – Lớp QT1504K 20
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng hạch toán chi tiết sao cho phù hợp với đặc điểm, tình hình quản lý của doanh nghiệp. Theo chế độ hiện hành có năm hình thức kế toán tổng hợp: 1.3.1 Hình thức Chứng từ ghi sổ (CTGS) Hình thức CTGS hình thức ghi sổ kế toán kết hợp ghi sổ theo thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ với ghi sổ theo nội dung kinh tế trên sổ cái. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký - Chứng từ ghi sổ) và các chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau: + Chứng từ ghi sổ + Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ + Sổ Cái + Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết Trình tự ghi sổ: Chứng từ gốc (Phiếu nhập, phiếu xuất ) Bảng tổng hợp chứng Sổ, thẻ kế toán chi tiết từ kế toán cùng loại TK 152, 153, 155 Sổ đăng ký chứng CHỨNG TỪ GHI SỔ từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ Cái TK 152, 153, 155 TK 152, 153, 155 Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ Đối chiếu Sơ đồ 1.15: Trình tự ghi sổ kế toán hàng tồn kho theo hình thức Chứng từ ghi sổ Sinh viên: Vũ Thị Hà – Lớp QT1504K 21
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng - Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan. - Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh. - Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính. Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết. 1.3.2 Hình thức nhật ký chung (NKC) Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức Nhật ký chung bao gồm các loại sổ kế toán sau: + Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt. + Sổ Cái. + Các sổ, thẻ kế toán chi tiết Sinh viên: Vũ Thị Hà – Lớp QT1504K 22
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Trình tự ghi sổ: Chứng từ gốc (Phiếu nhập, phiếu xuất) Sổ Nhật ký Sổ, thẻ kế toán chi tiết đặc biệt SỔ NHẬT KÝ CHUNG TK 152,153,155 Sổ Cái TK 152,153,155 Bảng tổng hợp chi tiết TK 152,153,155 Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ Đối chiếu Sơ đồ 1.16: Trình tự ghi sổ kế toán hàng tồn kho theo hình thức Nhật ký Chung - Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có). - Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính. Sinh viên: Vũ Thị Hà – Lớp QT1504K 23
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ. 1.3.3 Hình thức nhật ký chứng từ ( NKCT ) Hình thức NKCT là hình thức tổ chức sổ kế toán dùng để tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ đó theo bên nợ của các tài khoản đối ứng. Hình thức NKCT bao gồm các loại sổ kế toán: + Nhật ký chứng từ + Bảng kê + Sổ Cái + Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết Trình tự ghi sổ: Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Sổ, thẻ chi tiết các Bảng kê số TK 152,153,155 3,4,5,8,10 NHẬT KÝ - CHỨNG TỪ SỐ 6,7,8 Bảng tổng hợp chi Sổ Cái TK 152.153,155 tiết TK 152,153,155 BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ Đối chiếu Sơ đồ 1.17: Trình tự ghi sổ kế toán hàng tồn kho theo hình thức Nhật ký - Chứng từ - Hàng ngày,căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký - Chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan. Sinh viên: Vũ Thị Hà – Lớp QT1504K 24
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Đối với các Nhật ký - Chứng từ được ghi căn cứ vào các Bảng kê, sổ chi tiết thì căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số liệu vào Nhật ký - Chứng từ. - Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký- Chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ Cái. Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì được ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các Bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với Sổ Cái. Số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký-Chứng từ, Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính. 1.3.4 Hình thức nhật ký sổ cái ( NKSC ) Theo hình thức này các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được tập hợp, ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên NKSC. Hình thức NKSC gồm các loại sổ kế toán: + Nhật ký - Sổ Cái + Các sổ, thẻ kế toán chi tiết Trình tự ghi sổ: Chứng từ gốc (phiếu nhập, phiếu xuất) Sổ quỹ Sổ thẻ chi tiết các Bảng tổng hợp kế toán TK 152,153,155 chứng từ cùng loại Bảng tổng hợp chi tiết NHẬT KÝ - SỔ CÁI TK 152,153,155 BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ Đối chiếu Sơ đồ 1.18: Trình tự ghi sổ kế toán hàng tồn kho theo hình thức Nhật ký - Sổ Cái - Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, Sinh viên: Vũ Thị Hà – Lớp QT1504K 25
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng trước hết xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái. Số liệu của mỗi chứng từ (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) được ghi trên một dòng ở cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán được lập cho những chứng từ cùng loại (Phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập, ) phát sinh nhiều lần trong một ngày hoặc định kỳ 1 đến 3 ngày. Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi Sổ Nhật ký - Sổ Cái, được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan. - Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số phát sinh các tháng trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh luỹ kế từ đầu quý đến cuối tháng này. Căn cứ vào số dư đầu tháng (đầu quý) và số phát sinh trong tháng kế toán tính ra số dư cuối tháng (cuối quý) của từng tài khoản trên Nhật ký - Sổ Cái. Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng (cuối quý) trong Sổ Nhật ký - Sổ Cái phải đảm bảo các yêu cầu sau: Tổng số tiền của cột “Phát = Tổng số phát sinh Nợ = Tổng số phát sinh Có sinh” ở phần Nhật ký của tất cả các tài khoản của tất cả các tài khoản Tổng số dư Nợ các tài khoản = Tổng số dư Có các tài khoản Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khoá sổ để cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ vào số liệu khoá sổ của các đối tượng lập “Bảng tổng hợp chi tiết" cho từng tài khoản. Số liệu trên “Bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và Số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ Nhật ký - Sổ Cái. Số liệu trên Nhật ký - Sổ Cái và trên “Bảng tổng hợp chi tiết” sau khi khóa sổ được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính. 1.3.5 Hình thức kế toán máy Hình thức kế toán máy có đặc trưng là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị Sinh viên: Vũ Thị Hà – Lớp QT1504K 26
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán nhưng phải in được đầy đủ số kế toán và báo cáo tài chính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay. Chứng từ kế toán Phần mềm kế toán -Sổ kế toán -Sổ tổng hợp -Sổ chi tiết Máy vi tính Bảng tổng hợp -Báo cáo tài chính chứng từ kế toán -Báo cáo quản trị cùng loại Sơ đồ 1.19: Trình tự ghi sổ kế toán hàng tồn kho theo hình thức kế toán máy Sinh viên: Vũ Thị Hà – Lớp QT1504K 27
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TRƢỜNG SƠN 2.1 Khái quát chung về công ty Cổ phần May Trƣờng Sơn 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần May Trường Sơn 2.1.1.2 Những thông tin chung về công ty Tên công ty viết bằng tiếng việt: Công ty Cổ phần May Trường Sơn. Tên công ty viết bằng tiếng Anh: TRUONG SON GARMENT JOINT STOCK COMPANY. Trụ sở chính: Khu dân cư Trường Sơn - Phường Hoà Nghĩa - Quận Dương Kinh - Thành phố Hải Phòng. Công ty được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0203002792 ngày 17 tháng 01 năm 2007 do Phòng đăng ký kinh doanh - Sở kế hoạch Đầu tư Thành Phố Hải Phòng cấp. 2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần May Trường Sơn. Công ty Cổ phần May Trường Sơn là một công ty ngoài quốc doanh với số vốn pháp định 60,1 tỷ đồng, gồm 3 xí nghiệp thành viên chuyên sản xuất các mặt hàng may mặc. Đến bây giờ, đây là một tổ hợp kinh doanh phát triển mạnh. Thị phần của doanh nghiệp đã luôn được mở rộng qua từng năm và ngày càng phát triển cả về chất và lượng. Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là: Sản xuất kinh doanh quần áo may sẵn, sản phẩm dệt, sản phẩm từ da, lông thú. Từ khi đi vào hoạt động đến nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty luôn đạt hiệu quả kinh tế cao, sản phẩm đa dạng về chủng loại, đảm bảo về mặt chất lượng, và số lượng. Để tạo sự đa dạng, tìm kiếm, phát triển vị thế của mình trên thị trường, công ty đã mở rộng thêm chuyền may. Lợi nhuận đạt được là hàng tỷ đồng và tạo được công ăn việc làm ổn định cho nhiều người lao động. 2.1.2 Ngành nghề kinh doanh - Trực tiếp thiết kế, tạo mẫu và sản xuất các sản phẩm may mặc. - Sản xuất theo đơn đặt hàng của các khách hàng trong nước và nước ngoài. - Kinh doanh các loại mặt hàng may mặc. - Các sản phẩm mà công ty sản xuất chủ yếu là sơ mi, jacket, áo lông, áo Sinh viên: Vũ Thị Hà – Lớp QT1504K 28
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng bông mùa đông, quần và nhiều mặt hàng thời trang khác. Mỗi loại đều có nhiều kiểu dáng, mẫu mã, màu sắc khác nhau - Nhận gia công toàn bộ: khi hợp đồng gia công được ký kết, công ty sẽ nhận nguyên vật liệu từ khách hàng để tiến hành gia công theo yêu cầu và giao lại cho khách hàng. - Ngoài ra công ty còn nhận thiết kế và sản xuất đồng phục cho các đơn vị trường học, cơ quan 2.1.3 Đặc điểm về hoạt động sản xuất của công ty Cổ phần May Trường Sơn 2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức sản xuất Công ty Cổ phần May Trường Sơn hiện nay hoạt động 3 xí nghiệp may (bao gồm 10 dây chuyền may), xí nghiệp cắt và xí nghiệp hoàn thiện. Các xí nghiệp hoạt động liên tục và đạt kết quả cao. 2.1.3.2 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Công ty có quy trình công nghệ sản xuất liên tục, bao gồm nhiều giai đoạn công nghệ cấu thành với hai hình thức sản xuất kinh doanh chủ yếu là sản xuất và gia công theo đơn đặt hàng của các khách hàng. - Trong trường hợp gia công thì quy trình công nghệ được thực hiện theo hai bước: Bước 1: Nhận tài liệu và sản phẩm mẫu do khách hàng gửi đến, phòng kỹ thuật sẽ nghiên cứu tài liệu và may thử sản phẩm mẫu sau đó khách hàng kiểm tra, nhận xét góp ý. Tài liệu kỹ Bộ phận kỹ Bộ phận cắt Gửi sản thuật và sản thuật nghiên và may sản phẩm mẫu phẩm mẫu cứu và ra phẩm mẫu cho khách của khách giấy hàng kiểm hàng tra Sơ đồ 2.1: Sơ đồ khái quát quy trình tạo ra sản phẩm mẫu Bước 2: Sau khi được khách hàng chấp nhận và các yếu tố của sản phẩm theo mẫu mới đưa xuống các phòng ban để sản xuất sản phẩm theo mã hàng. Đơn đặt hàng được khách hàng duyệt theo kế hoạch và hợp đồng đã được kí kết. Quá trình sản xuất được khép kín dưới phân xưởng sản xuất Sinh viên: Vũ Thị Hà – Lớp QT1504K 29
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Kỹ thuật ra sơ đồ cắt Tổ cắt Kỹ thuật hướng dẫn Tổ Kho nguyên phụ liệu may Là hơi sản phẩm KCS kiểm tra Đóng gói ,đóng thùng Xuất sản phẩm Sơ đồ 2.2: Quy trình sản xuất sản phẩm tại công ty - Trong trường hợp mua nguyên vật liệu về sản xuất sản phẩm để bán thì công ty sẽ tự tạo mẫu. Phòng kỹ thuật sẽ ra sơ đồ mẫu và gửi xuống cho các bộ phận cắt, may. Sản phẩm trong trường hợp này chủ yếu là tiêu thụ nội địa với quy trình công nghệ sản xuất giống như với sản xuất hàng gia công. 2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty Cổ phần May Trường Sơn 2.1.4.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty Bộ máy quản lý của công ty tổ chức theo quy mô trực tuyến chức năng. Trong đó công nhân trực tiếp sản xuất chiếm 89,6%, bộ máy gián tiếp làm việc ở các phòng ban. Bộ máy quản lý được thể hiện qua sơ đồ 2.3. 2.1.4.2 Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý - Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của công ty, có toàn quyền nhân danh công tu quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. - Ban giám đốc: do hội đồng quản trị bầu ra, gồm : + Giám đốc: đại diện pháp nhân cho công ty, điều hành sản xuất kinh doanh, có quyền quyết định cơ cấu tổ chức quản lí của công ty. Sinh viên: Vũ Thị Hà – Lớp QT1504K 30
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng + Phó giám đốc: giúp việc cho giám đốc, được giám đốc uỷ quyền, quản lí quá trình sản xuất kĩ thuật. - Ban kiểm soát: do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có 3 thành viên chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông về những sai phạm gây thiệt hại cho công ty khi thực hiện nhiệm vụ. - Phòng Tổ chức – Hành chính - Bảo vệ: Quản lí nhân sự, cung cấp nguồn nhân lực cho sản xuất, theo dõi các chế độ cho người lao động. bảo vệ tài sản, con người, trật tự an ninh cho công ty. - Phòng Kĩ thuật cơ điện: Quản lí công tác kĩ thuật công nghệ sản xuất của công ty, ban hành các chỉ tiêu định mức kinh tế kĩ thuật, các công tác an toàn lao động. - Phòng Kế hoạch vật tư: Xây dựng kế hoạch sản xuất, kiểm soát thực hiện phê chuẩn tài liệu mua hàng, lựa chọn nhà cung cấp, tổ chức quản lí kho vật tư – thành phẩm. - Phòng Kế toán: thực hiện các nghiệp vụ kế toán theo quy định của nhà nước, kiểm tra các hoạt động tài chính trong công ty, báo cáo tình hình tài chính cho giám đốc, tham mưu cho lãnh đạo quy chế tài chính trong công ty. - Phòng Tiêu thụ: Bán hàng, mở rộng thị trường. - Các phân xưởng sản xuất gồm 3 phân xưởng có nhiệm vụ sản xuất theo kế hoạch của công ty. Đại hội đồng cổ đông Ban kiểm soát Hội đồng quản trị Ban giám đốc Phòng Tổ Phòng Phòng Kế Phòng Kế Phòng Tiêu ch ức - Kỹ thuật hoạch vật toán thụ Hành cơ điện tư chính - Bả o vệ PX cắt PX may PX hoàn thiện Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần May Trường Sơn Sinh viên: Vũ Thị Hà – Lớp QT1504K 31
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 2.1.5 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty Cổ phần May Trường Sơn 2.1.5.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Cổ phần May Trường Sơn Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung . Các nghiệp vụ kế toán chính phát sinh được tập trung ở phòng kế toán của công ty. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty được thể hiện ở sơ đồ sau: KẾ TOÁN TRƯỞNG Thủ quỹ Kế toán Kế toán Kế toán tổng hợp Ngân hàng lương kiêm kế toán thanh toán Sơ đồ 2.4: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty Cổ phần May Trường Sơn - Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ theo dõi, giám sát công việc của các kế toán viên, tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với hoạt động công ty. Đồng thời kế toán trư- ởng là người chịu trách nhiệm giải thích các báo cáo tài chính cho cơ quan quản lý cấp trên cũng như các đối tượng quan tâm khác, có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh của công ty. - Thủ quỹ: Là người quản lý tiền mặt của công ty, hàng ngày căn cứ vào phiếu thu chi tiền mặt để xuất hoặc nhập quỹ tiền mặt, ghi sổ quỹ phần thu chi. Sau đó tổng hợp, đối chiếu thu chi với kế toán có liên quan. - Kế toán lương: Có nhiệm vụ tính lương, thưởng và chế độ chính sách cho toàn bộ công nhân viên trong công ty dựa trên các quy định của Nhà nước. - Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tập hợp toàn bộ các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung để tính giá thành sản phẩm; tập hợp theo dõi chứng từ liên quan đến số lượng thành phẩm nhập, xuất kho theo các mục khác nhau; theo dõi hàng tồn kho. - Kế toán Ngân hàng kiêm Kế toán thanh toán: Theo dõi và cập nhật tình hình thu chi, số dư gửi và thực hiện các giao dịch ngân hàng (nội tệ và ngoại tệ). Đồng thời theo dõi tình hình thanh toán với các nhà cung cấp, khách hàng, ngân hàng. 2.1.5.2 Hình thức ghi sổ kế toán tại công ty Cổ phần May Trường Sơn Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh hiện nay công ty áp dụng sổ kế toán: “ Chứng từ ghi sổ” theo sơ đồ sau (sơ đồ 2.5): Sinh viên: Vũ Thị Hà – Lớp QT1504K 32
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Chứng từ kế toán Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ Sổ, thẻ kế kế toán cùng loại toán chi tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ CHỨNG TỪ GHI SỔ Bảng Sổ Cái Tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi định kỳ: Đối chiếu: Sơ đồ 2.5: Trình tự ghi sổ kế toán của công ty Cổ phần May Trường Sơn 2.1.5.3 Các chính sách kế toán tại công ty Cổ phần May Trường Sơn - Chế độ kế toán áp dụng : Công ty Cổ phần May Trường Sơn đang áp dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết định 15/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính. - Phương pháp tính thuế GTGT : Phương pháp khấu trừ. - Kế toán tổng hợp hàng tồn kho tại công ty được tiến hành theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp ghi thẻ song song. Giá xuất kho hàng tồn kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn. - Phương pháp khấu hao tài sản cố định : Khấu hao tài sản cố định được tính theo phương pháp đường thẳng. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán : Đồng Việt Nam (VND) - Kỳ kế toán năm : Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12. 2.2 Thực trạng công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty Cổ phần May Trƣờng Sơn 2.2.1 Đặc điểm, phân loại, tính giá hàng tồn kho tại công ty 2.2.1.1 Đặc điểm và phân loại hàng tồn kho tại công ty Sinh viên: Vũ Thị Hà – Lớp QT1504K 33
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Hàng tồn kho tại công ty Cổ phần May Trường Sơn chia thành các loại sau: - Nguyên vật liệu của công ty chủ yếu ở dạng: vải các loại, bông, xốp, chỉ may, cúc áo, khoá các loại - Công cụ - dụng cụ: chủ yếu là máy móc thiết bị ngành may như các loại máy may, kim, kéo bấm chỉ, máy cắt, máy kiểm vải - Thành phẩm: thành phẩm chủ yếu là sơ mi, jacket, áo lông, quần kaki - Sản phẩm dở dang và phế liệu: sản phẩm dở dang tương đối ít. Phế liệu là đầu tấm vải, vải vụn, vải thừa 2.2.1.2 Tính giá hàng tồn kho tại công ty Cổ phần May Trường Sơn a. Tính giá hàng nhập kho a1. Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ - Nhập kho từ nguồn mua ngoài: Giá thực tế nguyên vật liệu, = Giá mua theo hóa đơn + Chi phí công cụ dụng cụ mua ngoài GTGT (chưa gồm VAT) mua Trong đó chi phí mua bao gồm chi phí vận chuyển, chi phí bốc dỡ, và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua nguyên vật liệu. Ví dụ 2.1: Theo hoá đơn GTGT số 06179 (biểu 2.1) ngày 5/12/2013 công ty mua vải kaki đen của công ty Dệt Tân Mai với số lượng 6.200 m, đơn giá 24.000 đ/m, trị giá mua chưa thuế GTGT 10% là 148.800.000 đ, công ty chưa thanh toán. Hàng được bên Tân Mai chuyển thẳng tới công ty không phát sinh chi phí mua. Trị giá thực tế nhập = Giá mua ghi trên hóa đơn + Chi phí mua kho vải kaki đen GTGT (chưa gồm VAT) = 148.800.000 đ + 0 đ = 148.800.000 đ Ví dụ 2.2: Theo hóa đơn GTGT số 07118 (biểu 2.4) ngày 7/12/2013 công ty mua 420 kéo bấm chỉ của Công ty máy móc thiết bị ngành may Thành Hưng, đơn giá 5.000 đ chưa bao gồm thuế GTGT 10%, hàng giao tận kho công ty, chi phí vận chuyển đã tính vào giá mua. Công ty đã thanh toán bằng tiền mặt. Trị giá thực thế nhập kho của lô kéo này là: 420 x 5.000 = 2.100.000 đ - Nhập kho từ nguồn do bên gia công cung cấp: Do đặc thù của công ty nên giá thực tế của loại vật liệu hàng gia công nhập kho chính là chi phí vận chuyển, bốc dỡ từ cảng về đến công ty. Sinh viên: Vũ Thị Hà – Lớp QT1504K 34
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Ví dụ 2.3: Theo hợp đồng gia công số 007/CM ngày 8/12/2013, công ty nhận gia công quần soóc nữ cho hãng Carmel với 20.000 m vải naple màu đen. Chi phí vận chuyển bốc dỡ kho tàng bến bãi số vật liệu này từ cảng về kho hết 3.000.000 đồng. Vậy giá thực tế vải naple nhập kho là: 3.000.000 đ. a2. Đối với thành phẩm Giá nhập kho thành phẩm là giá thành sản xuất. Ví dụ 2.4: Trong tháng 12 có tình hình sản xuất quần kaki đen nam như sau: * Đầu tháng không có chi phí sản xuất quần kaki đen nam dở dang * Trong tháng, chi phí sản xuất quần kaki đen nam được tập hợp là: 182.937.700 đ. Trong đó: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 91.437.500 đ - Chi phí nhân công trực tiếp: 54.862.500 đ - Chi phí sản xuất chung: 36.637.700 đ * Ngày 31/12 hoàn thành nhập kho 995 chiếc quần kaki đen nam, còn dở dang 50 chiếc với chi phí sản xuất quần kaki đen nam dở dang là: 4.375.000 đ. Tổng giá thành Chi phí sản Chi phí sản Chi phí sản sản phẩm hoàn = xuất dở dang + xuất phát sinh - xuất dở dang thành trong kỳ đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ = 0 đ + 182.937.700 đ - 4.375.000 đ = 178.562.700 đ Giá thành đơn vị thực = Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ tế của sản phẩm Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ = 178.562.700 = 179.460 đ/chiếc 995 b. Tính giá hàng xuất kho tại công ty b1. Xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: - Đối với vật liệu công ty xuất để may hàng gia công: kế toán chỉ theo dõi việc xuất về mặt số lượng, không theo dõi về mặt giá trị. - Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ công ty xuất cho sản xuất: để phù hợp với đặc điểm sản xuất, công ty Cổ phần May Trường Sơn lựa chọn phương pháp tính bình quân gia quyền liên hoàn. Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập, kế toán phải xác định lại giá trị thực của vật tư và giá đơn vị bình quân. Sinh viên: Vũ Thị Hà – Lớp QT1504K 35
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Ví dụ 2.5: Trong tháng 12 năm 2013 đối với vải kaki đen có tình hình nhập xuất tồn như sau: - Tồn đầu tháng : 1.100 m, đơn giá 23.450 đ/m, trị giá 25.795.000 đ. - Ngày 05 : Nhập 6.200 m vải kaki đen, đơn giá 24.000 đ/m, trị giá 148.800.000 đ. - Ngày 10 : Xuất 1.800 m vải kaki đen cho tổ cắt. - Ngày 18 : Xuất 4.100 m vải kaki đen cho tổ cắt. - Ngày 24 : Xuất 1.200 m vải kaki đen cho tổ cắt. - Ngày 26 : Nhập 2.000 m vải kaki đen, đơn giá 24.250 đ/m, trị giá 48.500.000 đ và từ đó đến cuối tháng không nhập thêm. Ta có: Đơn giá bình 25.795.000 + 148.800.000 quân xuất kho = = 23.917 (đ/m) ngày 10/12 1.100 + 6.200 Trị vải kaki đen xuất kho ngày 10/12 là: 1.800 x 23.917 = 43.050.600 đ Riêng với công cụ dụng cụ xuất kho tại công ty xảy ra hai trường hợp: + Phân bổ một lần: Xuất dùng công cụ dụng cụ kế toán phân bổ giá trị của công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ xuất dùng, áp dụng khi giá trị công cụ dụng cụ nhỏ hoặc thời gian sử dụng ngắn. + Phân bổ nhiều lần: Căn cứ vào giá trị công cụ dụng cụ và thời gian sử dụng hoặc số lần dự kiến để tính ra mức phân bổ cho một kỳ hoặc một lần sử dụng. Định kỳ kế toán phân bổ giá trị của công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất kinh doanh. Mức phân bổ CCDC Giá trị của CCDC xuất dùng trong 1 kì hoặc 1 lần = Số kỳ hoặc số lần sử dụng Ví dụ 2.6: Kéo bấm chỉ ở công ty thuộc loại công cụ dụng cụ phân bổ một lần. Trong tháng 12 kéo bấm chỉ có tình hình nhập xuất tồn như sau: - Tồn đầu tháng : 110 chiếc, đơn giá 5.500 đ/chiếc, trị giá 605.000 đ. - Ngày 07 : Nhập 420 chiếc kéo bấm chỉ, đơn giá 5.000 đ/chiếc, trị giá 2.100.000 đ. - Ngày 10/12 : Xuất 196 chiếc kéo bấm chỉ cho tổ may. Sinh viên: Vũ Thị Hà – Lớp QT1504K 36
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Đơn giá bình 605.000 + 2.100.000 quân kéo bấm = = 5.104 đ/chiếc chỉ xuất dùng 110 + 420 b2. Xuất thành phẩm Ví dụ 2.7: Trong tháng 12, thành phẩm quần kaki đen nam có tình hình nhập xuất tồn như sau: - Tồn đầu kỳ 120 chiếc, đơn giá 174.320 đ/chiếc, trị giá 20.918.400 đ. - Ngày 31/12 nhập kho 995 chiếc, đơn giá 179.460 đ/chiếc, trị giá 178.562.700 đ. - Ngày 31/12 xuất 585 chiếc bán cho cửa hàng thời trang Chiến Thuận. Đơn giá bình quân quần 20.918.400 + 178.562.700 kaki xuất ngày 31/12 = 120 + 995 = 178.907 đ/chiếc c. Đánh giá sản phẩm dở dang Công ty đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Giá trị sản Giá trị sản phẩm + Chi phí NVLTT Số lượng sản phẩm dở dang dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ phẩm dở dang cuối kỳ = Số lượng sản + Số lượng sản phẩm x cuối kỳ phẩm hoàn thành dở dang cuối kỳ Xét ví dụ 2.4: Trong tháng 12 có tình hình sản xuất quần kaki đen nam như sau: * Đầu tháng không có chi phí sản xuất quần kaki đen nam dở dang * Trong tháng, chi phí sản xuất quần kaki đen nam được tập hợp là: 182.937.700 đ. Trong đó: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 91.437.500 đ - Chi phí nhân công trực tiếp: 54.862.500 đ - Chi phí sản xuất chung: 36.637.700 đ * Cuối tháng, hoàn thành nhập kho 995 chiếc quần kaki đen nam, còn dở dang 50 chiếc. Giá trị sản phẩm quần kaki đen dở dang tháng 12 là: = 0 + 91.437.500 x 50 995 + 50 = 4.375.000 đ 2.2.2 Thủ tục nhập – xuất kho tại Công ty Cổ phần May Trường Sơn 2.2.2.1 Thủ tục, chứng từ nhập kho vật tư Sinh viên: Vũ Thị Hà – Lớp QT1504K 37
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng a. Thủ tục nhập, chứng từ nhập kho vật liệu, công cụ dụng cụ từ nguồn công ty tự mua - Công ty Cổ phần May Trường Sơn có các nhà cung cấp vật tư trong nước như: công ty TNHH YKK Việt Nam, công ty TNHH Dệt Tân Mai - Chứng từ sử dụng: + Hóa đơn GTGT + Biên bản kiểm nghiệm + Phiếu nhập kho - Thủ tục nhập : Căn cứ theo nhu cầu sản xuất và định mức tiêu hao nguyên vật liệu do bộ phận kỹ thuật đề ra, phòng kế hoạch vật tư lên kế hoạch nhập. Sau đó làm việc với nhà cung cấp với nhà cung cấp bằng đơn đặt hàng lập có phê duyệt của kế toán nguyên vật liệu. Khi hàng về, Phòng kế hoạch vật tư cùng thủ kho tiến hành kiểm nghiệm và làm thủ tục nhập kho. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên: Liên 1: Lưu lại tại phòng kế hoạch vật tư Liên 2: Giao cho thủ kho để vào thẻ kho Liên 3: Kèm hóa đơn chuyển sang phòng kế toán để làm căn cứ ghi sổ kế toán. Căn cứ vào phiếu nhập kho, thủ kho tiến hành kiểm nhận nguyên liệu, công cụ dụng cụ nhập kho, ghi số lượng thực nhập. Tiếp ví dụ 2.1: Theo hoá đơn GTGT số 06179 (biểu 2.1) ngày 5/12/2013 công ty mua vải kaki đen của công ty Dệt Tân Mai với số lượng 6.200m, đơn giá 24.000 đ/m, thuế GTGT 10%, công ty chưa thanh toán. Hàng được bên Tân Mai chuyển thẳng tới công ty. Hóa đơn bên bán giao cho công ty như sau (Biểu 2.1): Sinh viên: Vũ Thị Hà – Lớp QT1504K 38
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Biếu 2.1: Hóa đơn GTGT số 06179 HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01GTKT- 3LL/001 GIÁ TRỊ GIA TĂNG Kí hiệu : AB/13P Liên 2: Giao cho khách hàng Số 06179 Ngày 05 tháng 12 năm 2013 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Dệt Tân Mai Địa chỉ : Hoàng Mai, Hà Nội Số tài khoản: 1050032005124 Điện thoại:0313.817.856 MST : 0204520110 Họ và tên người mua: Nguyến Văn Lâm Tên đơn vị: Công ty Cổ phần May Trường Sơn Địa chỉ: Tổ 8 - Hòa Nghĩa - Dương Kinh - Hải Phòng Số TK : 102010000973216 Hình thức thanh toán: Mua chịu MST: 0800453697 Tên hàng hoá Đơn vị Đơn giá Thành tiền STT Số lượng dịch vụ tính (VNĐ) (VNĐ) 1 Chỉ may M 6.200 24.000 148.800.000 Cộng tiền hàng: 148.800.000 Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 14.880.000 Tổng cộng tiền thanh toán : 163.680.000 Số tiền bằng chữ: Một trăm sáu mươi ba triệu sáu trăm tám mươi nghìn đồng. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký,đóng dấu,ghi rõ họ tên) (Nguồn phòng Kế toán công ty) Sinh viên: Vũ Thị Hà – Lớp QT1504K 39
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Biểu 2.2: Biên bản kiểm nghiệm vải kaki đen BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM (Vật tư, sản phẩm, hàng hóa) Ngày 5 tháng 12 năm 2013 Căn cứ vào hợp đồng kinh tế số 145/HĐMB và hóa đơn số 01GTKT- 3LL/001 06179 ngày 05/12/2013. Bên Công ty Cổ phần May Trường Sơn kiểm nghiệm hàng do công ty TNHH Dệt Tân Mai giao hàng ngày 05/12/2013 gồm những người sau: - Ông: Bùi Văn Đạt - Trưởng Ban - Bà: Nguyễn Thị Vân - Ủy viên - Ông: Nguyễn Văn Lâm - Ủy viên Đã kiểm nghiệm các loại : Kết quả kiểm nghiệm SL theo SL không STT Tên hàng Mã SP ĐVT SL đúng chứng từ đúng quy quy cách cách 1 Vải kaki đen K1 M 6.200 6.200 0 Ý kiến của ban kiểm nghiệm: Đã kiểm tra thấy vật tư đạt đủ số lượng và đúng chủng loại theo yêu cầu. Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trƣởng ban (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Nguồn phòng Kế toán công ty) Sinh viên: Vũ Thị Hà – Lớp QT1504K 40
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Biểu 2.3: Phiếu nhập kho vải kaki đen Đơn vị: Công ty CP May Trường Sơn Mẫu số 01-VT Bộ phận: Kho nguyên liệu (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC) PHIẾU NHẬP KHO Số: PN501 Ngày 05 tháng 12 năm 2013 Nợ: TK 152 Có : TK 331 Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Tuấn Minh Theo HĐ số 06179 ngày 05 tháng 12 năm 2013 Nhập kho tại kho: Công ty CP May Trường Sơn-Địa điểm: Kho nguyên liệu Tên, nhãn hiệu, Đơn Số lƣợng Đơn Mã Thành tiền STT quy cách, phẩm vị Theo Thực giá số (VNĐ) chất của SP.HH tính chứng từ nhập (VNĐ) A B C D 1 2 3 4 1 Vải kaki đen K1 m 6.200 6.200 24.000 148.800.000 Cộng 148.800.000 Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Một trăm bốn mươi tám triệu tám trăm nghìn đồng. Nhập, ngày 05 tháng 12 năm 2013 Ngƣời lập phiếu Ngƣời giao hàng Thủ kho Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký. họ tên) (Ký. họ tên) ( Ký. họ tên) (Ký. họ tên) (Ký tên.đóng dấu) (Nguồn phòng Kế toán công ty) Sinh viên: Vũ Thị Hà – Lớp QT1504K 41
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Tiếp tục ví dụ 2.2: Đối với kéo bấm chỉ công ty mua về Biếu 2.4: Hóa đơn GTGT số 07118 HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01GTKT- 3LL/001 GIÁ TRỊ GIA TĂNG Kí hiệu: AT/13P Liên 2: Giao cho khách hàng Số 07118 Ngày 07 tháng 12 năm 2013 Đơn vị bán hàng: Công ty máy móc thiết bị ngành may Thành Hưng Địa chỉ : Hà Đông, Hà Nội Số tài khoản: 105004200635 Điện thoại:0313.623.623 MST : 0203540142 Họ và tên người mua: Vũ Văn Quyết Tên đơn vị: Công ty Cổ phần May Trường Sơn Địa chỉ: Tổ 8 - Hòa Nghĩa - Dương Kinh - Hải Phòng Số TK : 102010000973216 Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST: 0800453697 Tên hàng hoá Đơn vị Đơn giá Thành tiền STT Số lượng dịch vụ tính (VNĐ) (VNĐ) 1 Kéo bấm chỉ Chiếc 420 5.000 2.100.000 Cộng tiền hàng: 2.100.000 Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 210.000 Tổng cộng tiền thanh toán : 2.310.000 Số tiền bằng chữ: Hai triệu ba trăm mười nghìn đồng. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký,đóng dấu,ghi rõ họ tên) (Nguồn phòng Kế toán công ty) Sinh viên: Vũ Thị Hà – Lớp QT1504K 42
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Biểu 2.5: Biên bản kiểm nghiệm kéo bấm chỉ BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM (Vật tư, sản phẩm, hàng hóa) Ngày 7 tháng 12 năm 2013 Căn cứ vào hợp đồng kinh tế số 125/HĐMB và hóa đơn số 01GTKT- 3LL/001 07118 ngày 07/12/2013 Bên Công ty Cổ phần May Trường Sơn kiểm nghiệm hàng do công ty máy móc thiết bị ngành may Thành Hưng giao hàng ngày 07/12/2013 gồm những người sau: - Ông: Bùi Văn Đạt - Trưởng Ban - Bà: Nguyễn Thị Vân - Ủy viên - Ông: Vũ Văn Quyết - Ủy viên Đã kiểm nghiệm các loại : Kết quả kiểm nghiệm SL theo SL không STT Tên hàng Mã SP ĐVT SL đúng chứng từ đúng quy quy cách cách Kéo bấm 1 KB Chiếc 420 420 0 chỉ Ý kiến của ban kiểm nghiệm : Đã kiểm tra thấy vật tư đạt đủ số lượng và đúng chủng loại theo yêu cầu. Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trƣởng ban (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Nguồn phòng Kế toán công ty) Sinh viên: Vũ Thị Hà – Lớp QT1504K 43
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Biểu 2.6: Phiếu nhập kho kéo bấm chỉ Đơn vị: Công ty CP May Trường Sơn Mẫu số 01-VT Bộ phận: Kho Công cụ (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC) PHIẾU NHẬP KHO Số: PN504 Ngày 07 thág 12 năm 2013 Nợ: TK 153 Có : TK 111 Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Hoàng Đạt Theo HĐ số 07118 ngày 07 tháng 12 năm 2013 Nhập kho tại kho: Công ty CP May Trường Sơn-Địa điểm: Kho Công cụ Số lƣợng Tên, nhãn hiệu, Đơn Thành Mã Đơn vị STT quy cách, phẩm Theo Thực giá tiền số tính chất của SP.HH chứng từ nhập (VNĐ) (VNĐ) A B C D 1 2 3 4 1 Kéo bấm chỉ KB Chiếc 420 420 5.000 2.100.000 Cộng 2.100.000 Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Hai triệu một trăm. Nhập ngày 07 tháng 12 năm 2013 Ngƣời lập phiếu Ngƣời giao hàng Thủ kho Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký. họ tên) (Ký. họ tên) ( Ký. họ tên) (Ký. họ tên) (Ký tên.đóng dấu) (Nguồn phòng Kế toán công ty) Sinh viên: Vũ Thị Hà – Lớp QT1504K 44
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Tiếp ví dụ 2.4: Nhập kho thành phẩm Biểu 2.7: Phiếu nhập kho quần kaki đen Đơn vị: Công ty CP May Trường Sơn Mẫu số 01-VT Bộ phận: Kho thành phẩm (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC) PHIẾU NHẬP KHO Số: PN554 Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Nợ: TK 155 Có : TK 154 Họ và tên người giao: Hoàng Văn Trung Theo số . ngày tháng năm của . Nhập kho tại kho: Công ty CP May Trường Sơn-Địa điểm: Kho Thành phẩm Số lƣợng Tên, nhãn hiệu, Mã Đơn vị Theo Đơn giá Thành tiền STT quy cách, phẩm Thực số tính chứng (VNĐ) (VNĐ) chất của SP.HH nhập từ A B C D 1 2 3 4 1 Quần kaki đen nam Q1 Chiếc 995 995 179.460 178.562.700 Cộng 178.562.700 Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Một trăm bảy tám triệu năm trăm sáu hai nghìn bảy trăm đồng. Nhập ngày 31 tháng 12 năm 2013 Ngƣời lập phiếu Ngƣời giao hàng Thủ kho Kế toán trƣởng (Ký. họ tên) (Ký. họ tên) ( Ký. họ tên) (Ký. họ tên) (Nguồn phòng Kế toán công ty) Sinh viên: Vũ Thị Hà – Lớp QT1504K 45
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng b. Thủ tục, chứng từ nhập kho nguyên vật liệu nhập để may gia công cho khách hàng: Sau khi thỏa thuận với khách hàng đặt gia công, hợp đồng gia công được kí kết nguyên vật liệu sẽ do khách hàng cung cấp. Khách hàng là các đơn vị ở trong và ngoài nước như: Trung Quốc, Singapore, Anh Đối với nguyên vật liệu do khách hàng là đơn vị nước ngoài cung cấp sẽ được công ty vận chuyển bốc dỡ từ cảng về. Khi hàng về phòng kế hoạch vật tư cùng thủ kho tiến hành kiểm tra số lượng và chất lượng lập biên bản kiểm nghiệm. Sau đó tiến hành nhập kho, phiếu nhập kho được chia thành 3 liên: Liên 1: Lưu Liên 2: Giao cho thủ kho Liên 3: Để hạch toán nội bộ Phiếu nhập kho chỉ theo dõi số lượng, không theo dõi về mặt giá trị. 2.2.2 2 Thủ tục, chứng từ xuất kho vật tư: - Chứng từ sử dụng: + Giấy đề nghị xuất vật tư + Phiếu xuất kho - Xuất vật tư để sản xuất sản phẩm: Khi có nhu cầu về vật tư, bộ phận sử dụng lập giấy đề nghị xuất vật tư. Giấy đề nghị xuất vật tư được lập trên cơ sở kế hoạch sản xuất và định mức tiêu hao do phòng kế toán lập ra. Nếu giấy đề nghị được giám đốc ký duyệt thì sẽ trở thành căn cứ để lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập gồm 3 liên: Liên 1: Lưu Liên 2: Giao cho thủ kho để ghi vào thẻ kho và hạch toán nội bộ Liên 3: Giao cho tổ lĩnh vật tư Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho, thực hiện xuất kho và ghi số lượng thực xuất vào phiếu. Ví dụ 2.8: Ngày 10/12/2012 tổ cắt có nhu cầu sử dụng 1.800 m vải kaki đen phục vụ cho sản xuất quần kaki nam, tổ may có nhu cầu sử dụng 196 chiếc kéo bấm để phục vụ sản xuất. Khi đó tổ cắt, tổ may sẽ lập giấy đề nghị cung ứng vật tư (biểu 2.8 và biểu 2.9) như sau: Sinh viên: Vũ Thị Hà – Lớp QT1504K 46
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Biếu 2.8: Giấy đề nghị cung ứng vải Công ty Cổ phần May Trường Sơn Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc GIẤY ĐỀ NGHỊ Cung cấp vật tư Kính gửi: - Giám đốc Công ty - Phòng Kế hoạch vật tư Tổ cắt lập nhu cầu đề nghị Giám đốc công ty duyệt cấp loại nguyên vật liệu sau: STT Tên vật tƣ MS ĐVT SL Lý do sử dụng 1 Vải kaki đen K1 m 1.800 Sản xuất quần kaki nam Ngày 10 tháng 12 năm 2013 Ngƣời lập Thủ trƣởng ĐV Phòng KH – VT Giám đốc Công ty (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Nguồn phòng Kế hoạch vật tư công ty) Biếu 2.9: Giấy đề nghị cung ứng kéo bấm chỉ Công ty Cổ phần May Trường Sơn Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc GIẤY ĐỀ NGHỊ Cung cấp vật tư Kính gửi: - Giám đốc Công ty - Phòng Kế hoạch vật tư Tổ may lập nhu cầu đề nghị Giám đốc công ty duyệt cấp loại công cụ dụng cụ sau: STT Tên vật tƣ MS ĐVT SL Lý do sử dụng 1 Kéo bấm chỉ KB Chiếc 196 Phục vụ sản xuất Ngày 10 tháng 12 năm 2013 Ngƣời lập Thủ trƣởng ĐV Phòng KH – VT Giám đốc Công ty (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Nguồn phòng Kế hoạch vật tư công ty) Sinh viên: Vũ Thị Hà – Lớp QT1504K 47
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Biểu 2.10: Phiếu xuất kho vải kaki đen Đơn vị:Công ty CP May Trường Sơn Mẫu số 02- VT Bộ phận: Tổ cắt (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO Số: PX440 Ngày 10 tháng 12 năm 2013 Nợ: TK 621 Có: TK 152 Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Quyết – Bộ phận: Tổ cắt Lý do xuất kho: Sản xuất quần kaki nam Xuất tại kho: Công ty CP May Trường Sơn- Địa điểm: Kho nguyên liệu STT Tên , nhãn hiệu, Mã ĐVT Số lƣợng Đơn giá Thành quy cách, phẩm số (VNĐ) tiền Yêu Thực của vật tƣ cầu xuất A B C D 1 2 3 4 1 Vải kaki đen M 1.800 1.800 23.917 43.050.600 Cộng 1.800 1.800 43.050.600 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bốn mươi ba triệu không trăm năm mươi nghìn sáu trăm đồng. Xuất, ngày 10 tháng 12 năm 2013 Ngƣời lập phiếu Ngƣời nhận hàng Thủ kho Kế toán trƣởng (đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký) (Nguồn phòng Kế toán công ty) Sinh viên: Vũ Thị Hà – Lớp QT1504K 48
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Biểu 2.11: Phiếu xuất kho kéo bấm chỉ Đơn vị:Công ty CP May Trường Sơn Mẫu số 02- VT Bộ phận: Tổ may (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO Số: PX441 Ngày 10 tháng 12 năm 2013 Nợ: TK 627 Có: TK 153 Họ tên người nhận hàng: Bùi Huy Hoàng – Bộ phận: Tổ may Lý do xuất kho: Phục vụ sản xuất Xuất tại kho: Công ty CP May Trường Sơn- Địa điểm: Kho công cụ STT Tên, nhãn hiệu, Mã ĐVT Số lƣợng Đơn giá Thành quy cách, phẩm số Yêu Thực (VNĐ) tiền chất của vật tƣ cầu xuất A B C D 1 2 3 4 1 Kéo bấm chỉ KB Chiếc 196 196 5.104 1.000.384 Cộng 196 196 1.000.384 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một triệu ba trăm tám tư đồng. Xuất, ngày 10 tháng 12 năm 2013 Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng (đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký) (Nguồn phòng Kế toán công ty) Ví dụ 2.9: Ngày 31/12/2012 theo hóa đơn số 06467 (biểu 2.12) công ty xuất bán cho cửa hàng thời trang Chiến Thuận 585 chiếc quần kaki nam, đơn giá xuất kho là 178.907 đ/chiếc, đơn giá bán là 360.000 đ/chiếc. Khách hàng đã thanh toán bằng chuyển khoản. Sinh viên: Vũ Thị Hà – Lớp QT1504K 49
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Biếu 2.12: Hóa đơn GTGT số 06467 HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01GTKT- 3LL/001 GIÁ TRỊ GIA TĂNG Kí hiệu: AA/13P Liên 3: Lưu hành nội bộ Số 06467 Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần May Trường Sơn Địa chỉ : Hòa Nghĩa, Dương Kinh, Hải Phòng Số tài khoản: 102010000973216 Điện thoại:0313.627.627 MST : 0400453598 Họ và tên người mua: Vũ Hải Yến Tên đơn vị: Cửa hàng thời trang Chiến Thuận Địa chỉ: Núi Đèo, Thủy Nguyên, Hải Phòng Số TK : 105005300739 Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MST: 0203540142 Tên hàng hoá Đơn vị Đơn giá Thành tiền STT Số lượng dịch vụ tính (VNĐ) (VNĐ) 1 Quần kaki nam Chiếc 585 360.000 210.600.000 Cộng tiền hàng: 210.600.000 Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 21.060.000 Tổng cộng tiền thanh toán : 231.660.000 Số tiền bằng chữ: Hai trăm ba mươi mốt triệu sáu trăm sáu mươi nghìn đồng. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký,đóng dấu,ghi rõ họ tên) (Nguồn phòng Kế toán công ty) Sinh viên: Vũ Thị Hà – Lớp QT1504K 50
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Biểu 2.13: Phiếu xuất kho quần kaki đen Đơn vị:Công ty CP May Trường Sơn Mẫu số 02- VT Bộ phận: Kho thành phẩm (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO Số: PX478 Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Nợ: TK 632 Có: TK 155 Họ tên người nhận hàng: Bùi Thị Loan – Đơn vị: Phòng Tiêu thụ Lý do xuất kho: Xuất bán cho cửa hàng thời trang Chiến Thuận Xuất tại kho: Công ty CP May Trường Sơn- Địa điểm: Kho thành phẩm STT Tên vật tƣ Mã ĐVT Số lƣợng Đơn Thành số Theo Thực giá tiền chứng từ xuất A B C D 1 2 3 4 1 Quần kaki nam Q1 Chiếc 585 585 178.907 104.660.595 Cộng 585 585 104.660.595 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một trăm lẻ bốn nghìn sáu trăm sáu mươi sáu nghìn năm trăm chín năm đồng. Xuất, ngày 31 tháng 12 năm 2013 Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng (đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký) (Nguồn phòng Kế toán công ty) - Xuất kho nguyên vật liệu để may hàng gia công: Phiếu xuất kho cũng gồm 3 liên, chỉ phản ánh số lượng thực xuất. 2.2.3 Tổ chức kế toán chi tiết hàng tồn kho tại công ty Cổ phần May Trường Sơn Công tác hạch toán chi tiết hàng tồn kho tại công ty Cổ phần May Trường Sơn được tiến hành theo phương pháp ghi thẻ song song. Hạch toán chi tiết hàng tồn kho được thực hiện kết hợp giữa kho và phòng kế toán nhằm mục đích phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời cả về số lượng và giá trị từng loại vật tư. Việc hạch toán chi tiết vật tư làm cơ sở ghi sổ kế toán và kiểm tra, giám sát sự biến động của chúng. Quy trình hạch toán chi tiết hàng tồn kho tại công ty như sau (sơ đồ 2.6): Sinh viên: Vũ Thị Hà – Lớp QT1504K 51
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Thẻ kho Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp Nhập-Xuất-Tồn Kế toán tổng hợp Sơ đồ 2.6: Quy trình hạch toán chi tiết hàng tồn kho tại công ty Cổ phần May Trường sơn Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi định kỳ: Đối chiếu: 2.2.3.1 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty Thực tế công tác hạch toán chi tiết nguyên vật liệu giữa kho và phòng kế toán được tiến hành như sau: * Tại kho: Việc hạch toán chi tiết ở kho được tiến hành kiểm tra trên thẻ kho. Thẻ kho do thủ kho lập khi có chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu. Sau khi kiểm tra tính hợp lý, chính xác của chứng từ và đối chiếu với số nguyên vật liệu thực nhập hoặc thực xuất thực tế với với số nguyên vật liệu nhập kho ghi trên chứng từ rồi ghi số thực nhập, thực xuất trên chứng từ vào thẻ kho, tính ra số tồn trên thẻ kho, dựa vào đó để đối chiếu kiểm tra số liệu trên thẻ kho với số nguyên vật liệu hiện có trong kho. Các chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu hàng ngày được thủ kho sắp xếp phân loại riêng theo từng loại và định kỳ gửi lên phòng kế toán để kế toán nguyên vật liệu ghi sổ. Ví dụ 2.10: Đối với nguyên vật liệu vải kaki đen - Căn cứ vào phiếu nhập số 501 (Biểu 2.3), phiếu xuất số 440 (biểu 2.10) thủ kho ghi vào thẻ kho (Biểu 2.14) Sinh viên: Vũ Thị Hà – Lớp QT1504K 52
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Biểu 2.14: Thẻ kho Đơn vị: Công ty CP May Trường Sơn Mẫu số S12-DN Địa chỉ: Hòa Nghĩa-Dương Kinh-HP (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) THẺ KHO Ngày lập thẻ: 01/12/2013 Tờ số 33 - Tên ,nhãn hiệu, quy cách vật tư: Vải kaki đen . - Đơn vị tính: m - Mã số K1 Ký Số hiệu Ngày Ngày, Diễn Số lƣợng xác nhận STT chứng từ nhập, tháng giải của kế xuất Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn toán A B C D E F 1 2 3 G Tồn đầu kỳ 1.100 1 05/12 PN501 Mua nhập kho 05/12 6.200 2 10/12 PX440 Xuất cho tổ cắt 10/12 1.800 3 18/12 PX448 Xuất cho tổ cắt 18/12 4.100 4 24/12 PX460 Xuất cho tổ cắt 24/12 1.200 5 26/12 PN545 Mua nhập kho 26/12 2.000 Cộng 8.200 7.100 Tồn cuối tháng X 2.200 X - Sổ này có .trang, đánh từ trang số 01 đến trang - Ngày mở sổ: Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Thủ kho Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) (Nguồn Kho) * Tại phòng kế toán Kế toán vật liệu ở công ty sử dụng sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ (sản phẩm, hàng hóa) để ghi chép tình hình nhập- xuất- tồn kho của từng thứ, từng loại vật liệu theo cả hai chỉ tiêu: số lượng và giá trị đối với nhập kho vật liệu. Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ (sản phẩm, hàng hóa) là một sổ kế toán chi tiết được mở cho từng thứ, từng loại vật liệu. Bao gồm các chỉ tiêu: ngày tháng, số hiệu chứng từ nhập- xuất, diễn giải, chỉ tiêu nhập – xuất – tồn. Sinh viên: Vũ Thị Hà – Lớp QT1504K 53
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Định kỳ khoảng 8-10 ngày, kế toán vật liệu xuống kho lấy chứng từ rồi tiến hành sắp xếp, phân loại theo thứ tự của phiếu nhập, phiếu xuất. Căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất, kế toán vào sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ (sản phẩm, hàng hóa). Do vậy, các phiếu nhập, phiếu xuất, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho là căn cứ để kế toán ghi sổ kế toán chi tiết vật tư. * Cách lập sổ chi tiết vật tư của kế toán vật liệu - Vật liệu nhập kho: + Đối với vật liệu mua về để sản xuất, phiếu nhập kho ghi cả chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá trị của vật liệu nhập và trên sổ chi tiết phản ánh cả hai chỉ tiêu này. + Đối với vật tư nhập kho để may hàng gia công phiếu nhập kho chỉ ghi chỉ tiêu số lượng và trên sổ chi tiết cũng chỉ phản ánh chỉ tiêu số lượng. - Vật liệu xuất kho: + Đối với vật liệu mua ngoài để sản xuất, giá vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn. + Đối với hàng gia công, phiếu xuất kho chỉ phản ánh số lượng vật liệu thực xuất, kế toán chi tiết ghi vào sổ chi tiết theo chỉ tiêu số lượng. Căn cứ vào các chứng từ xuất kho vật liệu, kế toán tiến hành phân loại theo từng nhóm, từng thứ vật liệu xuất dùng tập hợp theo từng đối tượng sử dụng và xác định giá thực tế của vật liệu xuất kho ghi vào sổ chi tiết vật tư ở cột xuất. Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết vật tư, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ (sản phẩm, hàng hóa) để phản ánh tình hình tổng hợp số liệu vật tư của công ty. Ở đây, kế toán vật liệu chỉ lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn đối với hàng hoá tự mua trong nước không mở bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn với hàng hóa khách hàng cung cấp để gia công. Chính vì vậy mà công tác quản lý vật liệu gia công không được đảm bảo. Ví dụ 2.11: Đối với vật liệu là vải kaki đen - Căn cứ vào phiếu nhập số 501 (Biểu 2.3), phiếu xuất số 440 (biểu 2.10) kế toán ghi sổ chi tiết vật liệu vải kaki đen (Biểu 2.15). - Cuối tháng, từ sổ chi tiết vào bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ (sản phẩm, hàng hóa) (Biểu 2.16). Sinh viên: Vũ Thị Hà – Lớp QT1504K 54
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Biểu 2.15: Sổ chi tiết vật liệu (vải kaki đen) Đơn vị: Công ty CP May Trường Sơn Mẫu số S10-DN Địa chỉ: Hòa Nghĩa-Dương Kinh-HP (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ (SẢN PHẨM, HÀNG HÓA) Tháng 12 năm 2013 Tài khoản: 152 - Tên kho: Nguyên vật liệu chính Tên, quy cách nguyên liệu, CCDC(sản phẩm,hàng hóa): Vải kaki đen Chứng từ Nhập Xuất Tồn Diễn giải TKĐƢ Đơn giá Số hiệu Ngày tháng SL TT SL TT SL TT Số dư đầu kỳ 23.450 1.100 25.795.000 PN501 5/12 Nhập kho 331 24.000 6.200 148.800.000 7.300 174.595.000 PX440 10/12 Xuất kho 621 23.917 1.800 43.050.600 5.500 131.544.400 PX448 18/12 Xuất kho 621 23.917 4.100 98.059.700 1.400 33.484.700 PX460 24/12 Xuất kho 621 23.917 1.200 28.700.400 200 4.784.300 PN545 26/12 Nhập kho 112 24.250 2.000 48.500.000 2.200 53.284.300 Cộng 8.200 197.300.000 7.100 169.810.700 Dư cuối tháng 2.200 53.284.300 Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên, đóng dấu) (Nguồn phòng Kế toán công ty) Sinh viên: Vũ Thị Hà – Lớp QT1504K 55
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Biểu 2.16: Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu Đơn vị: Công ty CP May Trường Sơn Mẫu số S11-DN Địa chỉ: Hòa Nghĩa-Dương Kinh-HP (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ (SẢN PHẨM, HÀNG HÓA) Tài khoản:152 Tháng 12 năm 2013 Tên, quy cách vật liệu, dụng Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ STT Đơn vị cụ (sản phẩm, hàng hóa) tính SL TT SL TT SL TT SL TT 1 Vải kaki đen M 1.100 25.795.000 8.200 197.300.000 7.100 169.810.700 2.200 53.284.300 2 Vải Kate M 818 37.200.000 6.171 280.800.000 6.316 287.393.500 673 30.606.500 3 Vải LH chì M - - 7.042 422.489.600 7.042 422.489.600 - - 4 Chỉ may 20/4 Cuộn 1.660 8.300.000 2.100 11.340.000 2.505 13.277.500 1.255 6.363.000 5 Cúc áo size 22L Chiếc 11.530 23.060.000 18.862 39.609.750 9.984 20.567.750 20.408 42.102.000 6 Đạn nhựa Cuộn 134 696.291 236 1.250.000 324 1.946.291 46 - . . . . Cộng x x 208.869.940 x 4.606.703.075 x 4.591.196.209 x 224.376.806 Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Nguồn phòng Kế toán công ty) Sinh viên: Vũ Thị Hà – Lớp QT1504K 56
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 2.2.3.2 Kế toán chi tiết công cụ, dụng cụ tại công ty Trình tự hạch toán chi tiết công cụ dụng cụ tương tự như của nguyên vật liệu. Ví dụ cụ thể như sau: Ví dụ 2.12: Đối với công cụ dụng cụ là kéo bấm chỉ - Căn cứ vào phiếu nhập số 504 (Biểu 2.6) và phiếu xuất số 441 (Biểu 2.11) thủ kho ghi vào thẻ kho (Biểu 2.17). - Căn cứ vào phiếu nhập số 504 (Biểu 2.6), phiếu xuất số 441 (biểu 2.11) kế toán ghi sổ chi tiết công cụ dụng cụ (Biểu 2.18). - Cuối tháng, từ sổ chi tiết vào bảng tổng hợp chi tiết công cụ dụng cụ (Biểu 2.19). Biểu 2.17: Thẻ kho Đơn vị: Công ty CP May Trường Sơn Mẫu số S12-DN Địa chỉ: Hòa Nghĩa-Dương Kinh-HP (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) THẺ KHO Ngày lập thẻ: 01/12/2013 Tờ số 35 - Tên ,nhãn hiệu, quy cách vật tư: Kéo bấm chỉ. . - Đơn vị tính: Chiếc . - Mã số KB STT Ngày, Số hiệu Diễn Ngày Số lƣợng Ký tháng chứng từ giải nhập, xác nhận xuất của kế Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn toán A B C D E F 1 2 3 G Tồn đầu kỳ 110 1 07/12 PN504 Mua nhập kho 07/12 420 2 10/12 PX441 Xuất cho tổ may 10/12 196 Cộng 420 196 Tồn cuối tháng X 334 X - Sổ này có .trang, đánh từ trang số 01 đến trang - Ngày mở sổ: Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Thủ kho Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) (Nguồn phòng Kế toán công ty) Sinh viên: Vũ Thị Hà – Lớp QT1504K 57
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Biểu 2.18: Sổ chi tiết công cụ dụng cụ (kéo bấm chỉ) Đơn vị: Công ty CP May Trường Sơn Mẫu số S10-DN Địa chỉ: Hòa Nghĩa-Dương Kinh-HP (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ (SẢN PHẨM, HÀNG HÓA) Tháng 12 năm 2013 Tài khoản: 153 - Tên kho: Công cụ dụng cụ Tên, quy cách nguyên liệu, CCDC(sản phẩm,hàng hóa): Kéo bấm chỉ Chứng từ Nhập Xuất Tồn Diễn giải TKĐƢ Đơn giá Số hiệu Ngày tháng SL TT SL TT SL TT Số dư đầu kỳ 5.500 110 605.000 PN504 07/12 Nhập kho 111 5.000 420 2.100.000 530 2.705.000 PX441 10/12 Xuất kho 627 5.104 196 1.000.384 334 1.704.616 Cộng 420 2.100.000 196 1.000.384 Dư cuối tháng 334 1.704.616 Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên, đóng dấu) (Nguồn phòng Kế toán công ty) Sinh viên: Vũ Thị Hà – Lớp QT1504K 58
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Biểu 2.19: Bảng tổng hợp chi tiết công cụ dụng cụ Đơn vị: Công ty CP May Trường Sơn Mẫu số S11-DN Địa chỉ: Hòa Nghĩa-Dương Kinh-HP (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ (SẢN PHẨM, HÀNG HÓA) Tài khoản:153 Tháng 12 năm 2013 STT Tên, quy cách vật liệu, dụng Đơn vị Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ cụ (sản phẩm, hàng hóa) tính SL TT SL TT SL TT SL TT 1 Kéo bấm chỉ Chiếc 110 605.000 420 2.100.000 196 1.000.384 334 1.704.616 2 Kéo gắp chỉ TWE 7 Chiếc 100 420.000 107 481.500 180 774.000 27 127.500 3 Dao thùa 12mm Chiếc 180 1.260.000 80 560.000 250 1.750.000 10 70.000 4 Suốt thùa Juki Chiếc - - 560 2.800.000 520 2.600.000 40 200.000 5 Suốt 1 kim nhôm Chiếc 120 240.000 180 360.000 200 520.000 80.000 . . . . Cộng X 76.689.450 X 58.745.063 x 67.508.000 x 67.926.513 Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Nguồn phòng Kế toán công ty) Sinh viên: Vũ Thị Hà – Lớp QT1504K 59