Giáo trình Nguyên lý kế toán - Chương 5 đến Chương 7

pdf 45 trang huongle 4030
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Nguyên lý kế toán - Chương 5 đến Chương 7", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_nguyen_ly_ke_toan_chuong_5_den_chuong_7.pdf

Nội dung text: Giáo trình Nguyên lý kế toán - Chương 5 đến Chương 7

  1. CHƯƠNG V PHƯƠNG PHÁP TỔNG HỢP - CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Chương V gồm ba nội dung: 5.1. Nội dung, ý nghĩa của phương pháp 5.2. Hệ thống Bảng Tổng hợp cân đối kế toán 5.3. Câu hỏi và bài tập vận dụng Mục tiêu chung: giúp học viên nắm được các kiến thức cơ bản về phương pháp tổng hợp cân đối kế toán như: cơ sở hình thành và ý nghĩa của phương pháp tổng hợp cân đối kế toán, khái quát về hệ thống bảng tổng hợp cân đối kế toán. Bên cạnh đó học viên cũng hình thành được mối liên hệ giữa hệ thống bảng tổng hợp cân đối kế toán với hệ thống tài khoản kế toán. Mục tiêu cụ thể: Chương V cung cấp cho học viên các kiến thức về: - Ý nghĩa và tác dụng của phương pháp tổng hợp cân đối kế toán đối với công tác quản lý - Cơ sở hình thành phương pháp và hệ thống bảng tổng hợp cân đối: đó là các mối quan hệ cân đối giữa các đối tượng kế toán. - Nội dung, kết cấu Bảng cân đối kế toán - Nội dung, kết cấu Báo cáo kết quả kinh doanh - Nội dung, kết cấu Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Khái niệm, nội dung Thuyết minh Báo cáo tài chính. 5.1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH, Ý NGHĨA VÀ NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP 5.1.1. Khái niệm, cơ sở hình thành Khái niệm Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán là phương pháp kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các mối quan hệ cân đối vốn có của kế toán để cung cấp các thông tin kinh tế tài chính tổng hợp trong một đơn vị nhằm phục vụ cho nhu cầu quản lý. Qua phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán thông tin đơn lẽ về từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh được liên kết để tạo thành các thông tin kinh tế, tài chính tổng hợp, một bức tranh toàn cảnh về thực trạng tài sản, tình trạng sử dụng vốn ở đơn vị. Cơ sở hình thành phương pháp - Những cân đối vốn có của đối tượng hạch toán kế toán với phương pháp biện chứng là cơ sở cho sự hình thành phương pháp; 73
  2. - Tổng hợp và cân đối kế toán được ứng dụng rộng rãi trong công tác kế toán: có thể tổng hợp – cân đối trên từng bộ phận của tài sản và nguồn vốn, từng quá trình kinh doanh hoặc cân đối toàn bộ tài sản và nguồn vốn hoặc cân đối kết quả chung cho toàn bộ quá trình kinh doanh của đơn vị. 5.1.2. Ý nghĩa và tác dụng của phương pháp Cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính một cách kịp thời, chính xác cho việc ra quyết định của nhà quản lý. Nhờ có phương pháp tổng hợp – cân đối mà các cơ quan quản lý nhà nước, những nhà kinh tế, nhà quản lý đơn vị có thể nhận biết được những thông tin về tình hình tài sản, tình hình và kết quả hoạt động của đơn vị một cách tổng quát toàn diện cũng như từng phần trên cơ sở đó thực hiện việc kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, tình hình tài chính, tình hình huy động và sử dụng vốn, nguồn kinh phí cũng như những tiềm tàng của đơn vị 5.1.3. Nội dung phương pháp: Các quan hệ cân đối tổng thể + Mối quan hệ giữa 2 mặt của tài sản trong đơn vị tại một thời điểm bất kỳ được trình bày bằng phương trình kế toán: TS = Nợ phải trả + NV CSH + Mối quan hệ cân đối về sự vận động của tài sản trong quá trình kinh doanh là quan hệ giữa thu nhập, chi phí và kết quả được biểu hiện Kết quả = Thu nhập – Chi phí Các quan hệ cân đối bộ phận Thể hiện ở từng mặt, từng bộ phận, từng đối tượng kế toán là tài sản hay nguồn vốn. Tài sản (NV) Tài sản (NV) Tài sản (NV) Tài sản (NV) hiện có cuối = + - hiện có đầu kỳ tăng trong kỳ giảm trong kỳ kỳ Phương pháp Tổng hợp – Cân đối kế toán biểu hiện ở 2 hình thức. + Hệ thống bảng tổng hợp và cân đối tổng thể: thể hiện ở 4 báo cáo tài chính, các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo này phản ánh bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của đơn vị, chủ yếu cung cấp thông tin cho đối tượng bên ngoài doanh nghiệp. + Hệ thống bảng tổng hợp và cân đối bộ phận: (Các báo cáo quản trị). Ví dụ: Báo cáo công nợ, báo cáo TSCĐ, báo cáo hàng tồn kho, báo cáo thu chi tiền tệ các chỉ tiêu trong 74
  3. hệ thống báo cáo này phản ánh từng phần, từng bộ phận hoạt động của đơn vị, phục vụ công tác quản trị đơn vị. 5.2. HỆ THỐNG BẢNG TỔNG HỢP VÀ CÂN ĐỐI 5.2.1. Nguyên tắc chung và yêu cầu xây dựng hệ thống Bảng tổng hợp cân đối 5.2.1.1. Nguyên tắc chung: - Kết cấu mẫu biểu các bảng tổng hợp – cân đối kế toán phải đơn giản, thuận tiện cho việc ghi chép số liệu bằng lao động thủ công và bằng phương tiện kỹ thuật hiện đại - Hệ thống các chỉ tiêu kinh tế, tài chính trong bảng tổng hợp – cân đối kế toán phải thiết thực, cung cấp được những thông tin kinh tế, tài chính cần thiết cho các đối tượng sử dụng (cơ quản quản lý nhà nước, những nhà kinh tế, nhà quản lý đơn vị). - Các chỉ tiêu kinh tế, tài chính phải được sắp xếp theo trình tự khoa học trong mối quan hệ cân đối, thuận tiện cho các đối tượng sử dụng nhận biết được thông tin cần thiết sử dụng cho mục đích quản lý, mục đích kinh doanh của họ. 5.2.1.2. Yêu cầu - Nội dung và phương pháp tổng hợp số liệu lập các chỉ tiêu trong bảng phải đảm bảo tính nhất quán, có thể so sánh được. - Số liệu phản ánh trong báo cáo kế toán phải chính xác, trung thực, đúng với thực tế tình hình hoạt động tại đơn vị, đảm bảo độ tin cậy của thông tin kế toán. - Số liệu ghi vào các chỉ tiêu trong bảng và giữa các bảng tổng hợp – cân đối kế toán có sự phù hợp đảm bảo mối quan hệ cân đối giữa các đối tượng kế toán. - Các bảng tổng hợp – cân đối kế toán phải được lập theo đúng mẫu biểu đã ban hành, lập và gửi kịp thời đúng thời hạn quy định. 5.2.2. Bảng cân đối kế toán. 5.2.2.1. Khái niệm, nội dung và kết cấu của bảng CĐKT a, Khái niệm: Bảng CĐKT là 1 báo cáo kế toán tài chính chủ yếu phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp theo giá trị tài sản và theo nguồn hình thành tài sản ở một thời điểm nhất định. Tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp được thể hiện bằng phương trình Tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu Bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị tài sản và nguồn vốn tại một thời điểm. Thời điểm đó thường là vào ngày cuối cùng của kỳ hạch toán. bảng CĐKT là tài liệu quan trọng phản ánh một cách tổng quát năng lực tài chính, tình hình phân bổ và sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng như triển vong kinh tế tài chính trong tương lai 75
  4. b, Kết cấu: Được kết cấu dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán và sắp xếp trật tự các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý. Bảng CĐKT được chia làm 2 phần, Phần tài sản và Phần nguồn vốn Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp đến cuối kỳ hạch toán đang tồn tại dưới các hình thái và trong tất cả các giai đoạn, các khâu của quá trình sản xuất, kinh doanh. Các chỉ tiêu phản ánh trong phần tài sản được sắp xếp theo nội dung kinh tế của các loại tài sản của doanh nghiệp. Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến cuối kỳ hạch toán c, Nội dung của bảng CĐKT: thể hiện hệ thống các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp. Phần tài sản: Bao gồm các chỉ tiêu kinh tế phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính. được chia làm 2 loại Loại A: Tài sản ngắn hạn: gồm các chỉ tiêu phản ánh tài sản của doanh nghiệp là tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho, TSNH khác Loại B: Tài sản dài hạn: gồm các chỉ tiêu phản ánh tài sản của doanh nghiệp là tài sản cố định, các khoản đầu tư dài hạn, chi phí xây dựng dở dang và các khoản ký cược, ký quỹ dài hạn Phần Nguồn vốn: Bao gồm các chỉ tiêu phản ánh các nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính. Loại A: Nợ phải trả: Thể hiện mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp đối với nguồn hình thành tài sản. Loại B: Nguồn vốn chủ sở hữu: Thể hiện mức độ độc lập, tự chủ về việc sử dụng các loại nguồn vốn của doanh nghiệp Đơn vị báo Mẫu cáo: số B 01 – DN Địa (Ban hành theo QĐ chỉ: số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Tại ngày tháng năm (1) Đơn vị tính: Số Số Mã Thu cuối đầu 76
  5. TÀI SẢN số yết nă năm min m h 1 2 3 4 5 A – Tài sản ngắn hạn (100=110+120+130+140+150) 100 I. Tiền và các khoản tương 110 đương tiền 1.Tiền 111 V.0 1 2. Các khoản tương đương 112 tiền II. Các khoản đầu tư tài 120 V.0 chính ngắn hạn 2 1. Đầu tư ngắn hạn 121 2. Dự phòng giảm giá đầu tư 129 ( ) ( ) ngắn hạn (*) (2) III. Các khoản phải thu ngắn 130 hạn 1. Phải thu khách hàng 131 2. Trả trước cho người bán 132 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133 4. Phải thu theo tiến độ kế 134 hoạch hợp đồng xây dựng 5. Các khoản phải thu khác 135 V.0 3 6. Dự phòng phải thu NH khó 139 ( ) ( ) đòi (*) IV. Hàng tồn kho 140 1. Hàng tồn kho 141 V.0 4 2. Dự phòng giảm giá hàng 149 ( ) ( ) tồn kho (*) 77
  6. V. Tài sản ngắn hạn khác 150 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151 2. Thuế GTGT được khấu trừ 152 3. Thuế và các khoản khác 154 V.0 phải thu Nhà nước 5 5. Tài sản ngắn hạn khác 158 B - TÀI SẢN DÀI HẠN (200 200 = 210 + 220 + 240 + 250 + 260) I- Các khoản phải thu dài 210 hạn 1. Phải thu dài hạn của khách 211 hàng 2. Vốn kinh doanh ở đơn vị 212 trực thuộc 3. Phải thu dài hạn nội bộ 213 V.0 6 4. Phải thu dài hạn khác 218 V.0 7 5. Dự phòng phải thu dài hạn 219 ( ) ( ) khó đòi (*) II. Tài sản cố định 220 1. Tài sản cố định hữu hình 221 V.0 8 - Nguyên giá 222 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 223 ( ) ( ) 2. Tài sản cố định thuê tài 224 V.0 chính 9 - Nguyên giá 225 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 226 ( ) ( ) 3. Tài sản cố định vô hình 227 V.1 0 78
  7. - Nguyên giá 228 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 229 ( ) ( ) 4. Chi phí xây dựng cơ bản 230 V.1 dở dang 1 III. Bất động sản đầu tư 240 V.1 2 - Nguyên giá 241 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 242 ( ) ( ) IV. Các khoản đầu tư tài 250 chính dài hạn 1. Đầu tư vào công ty con 251 2. Đầu tư vào công ty liên 252 kết, liên doanh 3. Đầu tư dài hạn khác 258 V.1 3 4. Dự phòng giảm giá đầu tư 259 ( ) ( ) tài chính dài hạn (*) V. Tài sản dài hạn khác 260 1. Chi phí trả trước dài hạn 261 V.1 4 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn 262 V.2 lại 1 3. Tài sản dài hạn khác 268 Tổng cộng tài sản (270 = 100 270 + 200) NGUỒN VỐN A. NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 300 + 330) I. Nợ ngắn hạn 310 1. Vay và nợ ngắn hạn 311 V.1 5 79
  8. 2. Phải trả người bán 312 3. Người mua trả tiền trước 313 4. Thuế và các khoản phải 314 V.1 nộp Nhà nước 6 5. Phải trả người lao động 315 6. Chi phí phải trả 316 V.1 7 7. Phải trả nội bộ 317 8. Phải trả theo tiến độ kế 318 hoạch hợp đồng xây dựng 9. Các khoản phải trả, phải 319 V.1 nộp ngắn hạn khác 8 10. Dự phòng phải trả ngắn 320 hạn II. Nợ dài hạn 330 1. Phải trả dài hạn người bán 331 2. Phải trả dài hạn nội bộ 332 V.1 9 3. Phải trả dài hạn khác 333 4. Vay và nợ dài hạn 334 V.2 0 5. Thuế thu nhập hoãn lại 335 V.2 phải trả 1 6. Dự phòng trợ cấp mất việc 336 làm 7.Dự phòng phải trả dài hạn 337 B - VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 400 = 410 + 430) I. Vốn chủ sở hữu 410 V.2 2 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 2. Thặng dư vốn cổ phần 412 80
  9. 3. Vốn khác của chủ sở hữu 413 4. Cổ phiếu quỹ (*) 414 ( ) ( ) 5. Chênh lệch đánh giá lại tài 415 sản 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416 7. Quỹ đầu tư phát triển 417 8. Quỹ dự phòng tài chính 418 9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở 419 hữu 10. Lợi nhuận sau thuế chưa 420 phân phối 11. Nguồn vốn đầu tư XDCB 421 II. Nguồn kinh phí và quỹ 430 khác 1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 431 2. Nguồn kinh phí 432 V.2 3 3. Nguồn kinh phí đã hình 433 thành TSCĐ Tổng cộng nguồn vốn (440 = 440 300 + 400) CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Số Thu cuối Số đầu yết CHỈ TIÊU nă năm min m h (3) (3) 1. Tài sản thuê ngoài 24 2. Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công 3. Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược 81
  10. 4. Nợ khó đòi đã xử lý 5. Ngoại tệ các loại 6. Dự toán chi sự nghiệp, dự án Lập, ngày tháng năm Người lập Kế toán trưởng Giám đốc biểu (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) 5.2.2.2. Tính chất của bảng cân đối kế toán. Tính chất quan trọng nhất của bảng cân đối kế toán là tính cân đối: Tổng tài sản = tổng nguồn vốn ở bất cứ thời điểm nào. Đây là tất yếu khách quan vì đối tượng của kế toán là tài sản, giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản là 2 mặt phản ánh tài sản của đơn vị. Tính cân đối của bảng cân đối kế toán cho phép kiểm tra đúng đắn, chính xác trong việc tổng hợp số liệu khi lập bảng cân đối kế toán và việc ghi sổ kế toán. 5.2.2.3. Mối liên hệ giữa bảng cân đối kế toán và tài khoản kế toán. - Bảng cân đối kế toán và Tài khoản kế toán cùng được sử dụng để phản ánh các đối tượng kế toán: Bảng cân đối kế toán phản ánh các đối tượng kế toán ở trạng thái tĩnh, còn tài khoản kế toán phản ánh đối tượng kế toán vừa ở trạng thái tĩnh vừa ở trạng thái động => bảng cân đối kế toán và tài khoản kế toán hỗ trợ, bổ sung cho nhau trong việc cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính. - Bảng cân đối kế toán và các tài khoản kế toán phản ánh các loại tài sản, nguồn vốn, tài khoản ngoài bảng được xây dựng trong mỗi liên hệ mật thiết với nhau: Về tên gọi, về nội dung kinh tế. - Số dư của các tài khoản kế toán phản ánh tài sản, nguồn vốn, số dư của các tài khoản ngoài bảng phù hợp với số liệu phản ánh ở các chỉ tiêu tương ứng trong bảng cân đối kế toán. - Kết cấu của các tài khoản phản ánh tài sản, nguồn vốn và các tài khoản ngoài bảng và kết cấu của bảng cân đối kế toán được xây dựng phù hợp với nhau: 5.2.3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 5.2.3.1. Khái niệm và tác dụng của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Khái niệm: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính phản ánh tổng hợp doanh thu, chi phí và kết quả các hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. 82
  11. Ngoài ra, báo cáo này còn phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước cũng như tình hình thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm trong kỳ kế toán. Tác dụng: - Cung cấp thông tin cho nhiều đối tượng khác nhau nhằm phục vụ cho việc đánh giá lại hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. - Là căn cứ để kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về các khoản thuế, các khoản phải nộp và đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các thời kỳ khác nhau 5.2.3.2. Nội dung và kết cấu của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Bao gồm các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau mỗi kỳ hoạt động, các chỉ tiêu về doanh thu, thu nhập, chi phí và lợi nhuận Đơn vị báo Mẫu số cáo: B 02 – DN Địa (Ban hành theo QĐ số chỉ: 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Năm Đơn vị tính: Nă Thu Nă Mã m yết m CHỈ TIÊU số min trư nay h ớc 1 2 3 4 5 1. Doanh thu bán hàng và cung 01 VI.2 cấp dịch vụ 5 2. Các khoản giảm trừ doanh 02 thu 3. Doanh thu thuần về bán hàng 10 và cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 83
  12. 02) 4. Giá vốn hàng bán 11 VI.2 7 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng 20 và cung cấp dịch vụ (20 = 10 - 11) 6. Doanh thu hoạt động tài 21 VI.2 chính 6 7. Chi phí tài chính 22 VI.2 8 - Trong đó: Chi phí lãi vay 23 8. Chi phí bán hàng 24 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 10 Lợi nhuận thuần từ hoạt 30 động kinh doanh {30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25)} 11. Thu nhập khác 31 12. Chi phí khác 32 13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 40 32) 14. Tổng lợi nhuận kế toán 50 trước thuế (50 = 30 + 40) 15. Chi phí thuế TNDN hiện 51 VI.3 hành 52 0 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại VI.3 0 17. Lợi nhuận sau thuế thu 60 nhập doanh nghiệp (60 = 50 – 51 - 52) 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) 70 Lập, ngày tháng năm Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc 84
  13. (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) 5.2.4. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 5.2.4.1. Tác dụng của báo cáo lưu chuyển tiền tệ Khái niệm: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Tác dụng: - Cung cấp thông tin để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền, các khoản tương đương tiền và nhu cầu của doanh nghiệp trong việc sử dụng các khoản tiền. - Cung cấp các thông tin cho các đối tượng sử dụng để phân tích, đánh giá về thời gian cũng như mức độ chắc chắn của việc tạo ra các khoản tiền trong tương lai của doanh nghiệp. - Đánh giá sự biến động về tài sản thuần của doanh nghiệp và dự đoán lượng tiền trong kỳ tiếp theo 5.2.4.2. Nội dung và kết cấu của báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần Phần I - "Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất, kinh doanh": gồm các chỉ tiêu phản ánh việc hình thành các khoản tiền và việc sử dụng nó có liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp như tiền bán hàng, sản phẩm, dịch vụ, thu từ các khoản phải thu, các khoản chi trả cho người bán, CNV Phần II -"Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư": Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Hoạt động đầu tư bao gồm: - Đầu tư cơ sở vật chất cho bản thân doanh nghiệp (XDCB, mua TSCĐ ) - Đầu tư vào các đơn vị khác (Cho vay, liên doanh, đầu tư chứng khoán ) Phần III -"Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính": Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính doanh nghiệp. 5.2.5. Thuyết minh báo cáo tài chính 5.2.5.1. Tác dụng của thuyết minh báo cáo tài chính Khái niệm: Thuyết minh báo cáo tài chính là một báo cáo kế toán tài chính tổng quát nhằm mục đích giải trình và bổ sung, thuyết minh những thông tin về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, mà chưa được trình bày đầy đủ chi tiết hết trong báo cáo tài chính khác. Tác dụng: 85
  14. - Cung cấp thông tin để phân tích đánh giá một cách cụ thể, chi tiết hơn về tình hình chi phí, thu nhập và kết quả hoạt động sản xuất-kinh doanh của doanh nghiệp. - Cung cấp số liệu, thông tin để phân tích, đánh giá tình hình tăng, giảm TSCĐ theo từng loại, nhóm; tình hình tăng, giảm vốn chủ sở hữu theo từng loại nguồn và từng nguồn cấp và phân tích tính hợp lý trong việc phân bổ, cơ cấu vốn, tình hình khả năng thanh toán, khả năng sinh lời của doanh nghiệp. - Thông qua thuyết minh báo cáo tài chính mà biết được chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp từ đó kiểm tra việc chấp hành các quy định, chế độ, thể lệ kế toán, phương pháp kế toán mà doanh nghiệp đã đăng ký áp dụng, cũng như những kiến nghị, đề xuất của doanh nghiệp. 5.2.5.2. Nội dung của thuyết minh báo cáo tài chính. Thuyết minh báo cáo tài chính gồm các bộ phận cấu thành sau: - Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp - Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp - Chi tiết một số chỉ tiêu trong các báo cáo tài chính khác - Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh - Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp - Phương hướng sản xuất-kinh doanh trong kỳ tới - Các kiến nghị. 5.3. BÀI TẬP VẬN DỤNG Bài số 1 Số dư đầu kỳ các tài khoản tại một doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ như sau (đơn vị: 1.000đ) TK 211 185.000 TK 214 15.000 TK 152 70.000 TK 153 5.000 TK 155 30.000 TK 111 15.000 TK 112 40.000 TK 131 14.000 TK 141 6.000 TK 411 300.000 TK 311 25.000 TK 334 11.000 TK 331 14.000 86
  15. Trong kỳ, có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau: 1. Mua TSCĐ hữu hình trị giá 25.000 chưa có thuế GTGT 10%, chưa trả tiền cho người bán, chi phí vận chuyển bốc dỡ thuê ngoài 1100 (bao gồm cả thuế GTGT) đã thanh toán bằng tiền tạm ứng. 2. Mua nguyên vật liệu nhập kho, giá mua 11.000 (bao gồm cả thuế GTGT 10%), chưa thanh toán tiền cho người bán. 3. Xuất kho thành phẩm gửi đi bán theo giá thành công xưởng là 30.000. 4. Người mua trả tiền còn nợ kỳ trước bằng tiền mặt 14.000. 5. Trả hết lương còn nợ công nhân viên kỳ trước. 6. Doanh nghiệp dùng tiền gửi ngân hàng để trả nợ cho người bán 5.000. 7. Thanh toán tiền vay ngắn hạn ngân hàng đến hạn bằng tiền gửi ngân hàng 3.000. 8. Tính ra tổng số tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất trong kỳ là 25.000, cho bộ phận quản lý doanh nghiệp 5.000, cho nhân viên quản lý phân xưởng sản xuất 5.000. 9. Trích theo lương theo tỷ lệ quy định. 10. Xuất vật liệu cho sản xuất kinh doanh, trị giá là 60.000, trong đó cho chế tạo sản phẩm 55.000, cho nhu cầu chung ở phân xưởng 2.000, cho quản lý doanh nghiệp 3.000. 11. Trích khấu hao TSCĐ ở phân xưởng sản xuất 2.000, ở bộ phận quản lý doanh nghiệp 600. 12. Nhập kho thành phẩm từ phân xưởng sản xuất theo giá thành công xưởng thực tế 75.000. 13. Người mua chấp nhận toàn bộ hàng gửi bán trong kỳ với giá 44.000 (trong đó thuế GTGT 10%) và đã thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt. 14. Chi phí bốc dỡ, bao gói số thành phẩm trên đã chi bằng tiền mặt 1.000. 15. Xuất kho thành phẩm bán trực tiếp cho người mua, giá thành sản xuất thực tế 50.000, giá bán chưa có thuế là 63.000, thuế GTGT 10%, người mua chưa thanh toán. Yêu cầu 1. Định khoản và phản ánh tình hình trên vào sơ đồ tài khoản. 2. Lập bảng cân đối tài khoản và bảng cân đối kế toán cuối kỳ. 3. Lập báo cáo kết quả kinh doanh. Bài số 2 Tài liệu tại một đơn vị sản xuất tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong quý I/N (1.000đ) 87
  16. I. Tình hình đầu quý Đặt trước cho 210.000 TSCĐ hữu hình 5.280.000 người bán Phải trả nhà 450.000 Nguyên vật liệu 750.000 cung cấp Phải trả công 180.000 Hàng gửi bán 180.000 nhân viên Chi phí SXKD 240.000 Tiền mặt 300.000 dở dang Hao mòn TSCĐ Tiền gửi ngân 500.000 560.000 hữu hình hàng Phải thu người Vay ngắn hạn 300.000 450.000 mua Quỹ đầu tư phát Lợi nhuận chưa 180.000 300.000 triển phân phối Nguồn vốn kinh Thuế GTGT 6.100.000 40.000 doanh đầu vào II. Các nghiệp vụ phát sinh trong quý 1. Người mua thanh toán toàn bộ tiền hàng còn nợ kỳ trước bằng chuyển khoản sau khi trừ 1% chiết khấu được hưởng. 2. Tính ra tổng số tiền lương phải trả cho công nhân viên trong kỳ là 160.000, trong đó cho công nhân trực tiếp sản xuất 140.000, nhân viên phân xưởng 14.000, nhân viên quản lý doanh nghiệp 6.000. 3. Trích theo lương theo tỷ lệ quy định. 4. Xuất kho vật liệu để chế tạo sản phẩm 430.000, dùng cho nhu cầu khác ở phân xưởng 15.000, cho quản lý doanh nghiệp 13.000. 5. Trích khấu hao TSCĐ ở phân xưởng 29.000, bộ phận quản lý doanh nghiệp 5.000. 6. Số hàng gửi bán đầu kỳ đã được công ty Q chấp nhận với giá chưa thuế 220.000, thuế GTGT 22.000. 7. Nhập kho thành phẩm từ sản xuất theo giá thành thực tế 780.000. 8. Xuất bán trực tiếp tại kho cho công ty P một số thành phẩm, giá vốn 350.000, giá bán chưa thuế 410.000, thuế GTGT 41.000. Tiền hàng người mua sẽ thanh toán vào quý sau với chiết khấu 1%. 9. Các chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng tiêu thụ đã chi bằng tiền mặt 6.000. 88
  17. 10. Kết chuyển thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Yêu cầu 1. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và phản ánh vào sơ đồ tài khoản. 2. Lập báo cáo kết quả kinh doanh quý I/N. 3. Lập bảng cân đối kế toán quý I/N. Biết rằng: Thu nhập chịu thuế trùng với Lợi nhuận kế toán. Thuế suất thuế TNDN 25% TÓM TẮT CHƯƠNG V - Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán là phương pháp kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các mối quan hệ cân đối vốn có của kế toán để cung cấp các thông tin kinh tế tài chính tổng hợp trong một đơn vị nhằm phục vụ cho nhu cầu quản lý. - Nội dung phương pháp pháp tổng hợp và cân đối kế toán thể hiện Các quan hệ cân đối tổng thể và Các quan hệ cân đối bộ phận. - Nội dung, kết cấu và phương pháp lập Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Thuyết minh Báo cáo tài chính 89
  18. - CHƯƠNG VI HẠCH TOÁN CÁC QUÁ TRÌNH KINH DOANH CHỦ YẾU Chương VI gồm bốn nội dung: 6.1. Hạch toán quá trình cung cấp 6.2. Hạch toán quá trình sản xuất 6.3. Hạch toán quá trình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ 6.4. Câu hỏi và bài tập vận dụng Mục tiêu chung: giúp học viên nắm vững kiến thức cơ bản về quá trình kinh doanh và hạch toán các quá trình kinh doanh trong doanh nghiệp bao gồm quá trình cung cấp các yếu tố đầu vào cho sản xuất kinh doanh, quá trình sản xuất và quá trình tiêu thụ. Mục tiêu cụ thể: Chương VI sẽ cung cấp cho học viên kiến thức về: - Khái niệm, đặc điểm của các quá trình kinh doanh chủ yếu trong doanh nghiệp (quá trình cung cấp các yếu tố đầu vào cho sản xuất kinh doanh, quá trình sản xuất và quá trình tiêu thụ) - Nhiệm vụ kế toán các quá trình kinh doanh chủ yếu trong doanh nghiệp - Tài khoản sử dụng (bao gồm công dụng, kết cấu của tài khoản) - Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu trong từng quá trình kinh doanh. 6.1. HẠCH TOÁN QUÁ TRÌNH CUNG CẤP 6.1.1. Đặc điểm và nhiệm vụ kế toán Quá trình cung cấp là giai đoạn mở đầu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn hoạt động cũng phải có một lượng tài sản, vật tư, hàng hoá nhất định. Quá trình cung cấp thường gắn với hoạt động mua hàng. Mua nguyên vật liệu để sử dụng hoặc mua hàng hoá để bán trên cơ sở nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh Nhiệm vụ: - Ghi chép và phản ánh và tính toán chính xác số lượng (chi tiết theo từng chủng loại), quy cách, phẩm chất, giá thực tế của từng nguyên vật liệu, hàng hoá mua về cho quá 90
  19. trình sản xuất kinh doanh. Đồng thời giám sát tình hình cung cấp về mặt giá cả, chi phí thời gian cung cấp và tiến độ giao hàng. - Theo dõi Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ - Theo dõi công nợ và thanh toán công nợ với người bán 6.1.2. Tài khoản sử dụng TK Nguyên liệu, vật liệu (152) + Công dụng: TK này được mở ra để phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của nguyên vật liệu trong kho. + Kết cấu: Bên Nợ: Phản ánh giá trị nguyên vật liệu hiện có (đầu kỳ, trong kỳ, cuối kỳ). Bên Có: Phản ánh giá trị nguyên vật liệu giảm trong kỳ. Dư Nợ: Nguyên vật liệu tồn kho TK Hàng mua đang đi đường (151) + Công dụng: TK này được mở ra để phản ánh giá trị nguyên vật liệu , hàng hoá đã mua nhưng chưa về nhập kho. + Kết cấu: Bên Nợ: Phản ánh giá trị hàng đang đi đường (đầu kỳ, cuối kỳ) và trị giá hàng đang đi đường tăng thêm trong kỳ. Bên Có: Phản ánh giá trị hàng đi đường đã về nhập kho hoặc chuyển giao cho các bộ phận liên quan. Dư Nợ: Hàng đang đi đường cuối kỳ TK Phải trả người bán (331) + Công dụng: TK này được mở ra để theo dõi toàn bộ tình hình thanh toán giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp. + Kết cấu: Bên Nợ: Số tiền đã trả cho người bán ( kể cả ứng trước), giảm giá hàng mua được hưởng, trị giá hàng mua trả lại. Bên Có: Số tiền phải trả cho người bán, số tiền thừa được người bán trả lại. TK này có thể đồng thời vừa có số dư bên Nợ vừa có số dư bên Có Dư Nợ: Số tiền trả thừa hoặc ứng trước cho NB Dư Có: Số tiền còn nợ NB 91
  20. Ngoài các TK trên, khi hạch toán quá trình cung cấp, kế toán còn sử dụng các tài khoản 111,112,311. 6.1.3. Phương pháp hạch toán * Hàng và hoá đơn cùng về. Nợ TK NVL: Giá thực tế NVL nhập kho. Nợ TK Thuế GTGT được khấu trừ: Thuế VAT đầu vào Có TK TM, TGNH, Vay ngắn hạn: Số tiền đã thanh toán Có TK Phải trả NB: Số tiền chưa thanh toán Ví dụ 1: Doanh nghiệp nhập kho 1 lô vật liệu A, khối lượng 10.000kg, đơn giá 55.000 đ/kg (đã gồm thuế GTGT 10%). Tiền hàng chưa thanh toán. Nợ TK Nguyên vật liệu (152): 500.000.000 Nợ TK Thuế GTGT được khấu trừ: 50.000.000 Có TK Phải trả người bán: 550.000.000 * Hàng về nhưng hoá đơn chưa về Nhập kho hàng hoá. Nếu cuối tháng chưa có hoá đơn thì kế toán sẽ ghi sổ theo giá tạm tính. Sang tháng sau, khi có hoá đơn về sẽ điều chỉnh. Bút toán 1: Nếu số tiền trên hoá đơn > số tiền ghi sổ theo giá tạm tính thì kế toán tiến hành ghi bổ sung. Nợ TK NVL: Số còn thiếu Có TK Phải trả NB: Số còn thiếu Nếu số tiền trên hoá đơn < số tiền ghi sổ theo giá tạm tính thì kế toán tiến hành điều chỉnh giảm bằng bút toán ghi số âm số tiền đã ghi thừa. Nợ TK Phải trả NB: Số tiền đã ghi thừa. Có TK NVL: Số tiền đã ghi thừa. Nếu số tiền trên hoá đơn bằng số tiền ghi sổ theo giá tạm tính thì không phải điều chỉnh gì. Bút toán 2: Kê khai thuế GTGT Nợ TK thuế GTGT Có TK Phải trả NB Ví dụ 2: Với tài liệu đã cho ở ví dụ 1, giả sử kế toán hàng về, hoá đơn chưa về, kế toán ghi sổ theo giá tạm tính 45.000/kg 92
  21. Nợ TK Nguyên vật liệu: 450.000.000 Có TK Phải trả người bán: 450.000.000 Khi hoá đơn về: BT1: Kê khai thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: Nợ TK Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: 50.000.000 Có TK Phải trả người bán: 50.000.000 BT2: Điều chỉnh lại giá trị NVL nhập kho: Nợ TK Nguyên vật liệu: 50.000.000 Có TK Phải trả người bán: 50.000.000 * Hàng chưa về, hoá đơn đã về Kế toán lưu hoá đơn vào một cặp có tên gọi “ Hàng mua đang đi đường”. Cuối tháng, nếu hàng vẫn chưa về, kế toán ghi sổ như sau: Nợ TK Hàng mua đang đi đường: Số tiền phải trả theo hoá đơn Có TK TM, TGNH, Phải trả NB: Số tiền phải trả theo hoá đơn. Sang tháng sau, khi hàng đã về nhập kho: Nợ TK NVL: Giá mua vật liệu nhập kho Có TK Hàng mua đang đi đường: Số tiền phải trả theo hoá đơn. * Đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì cần phải không tách phần thuế GTGT ra khỏi giá mua hàng hoá, vật liệu Nợ TK NVL: Giá mua vật liệu nhập kho chưa có thuế Có TK TM, TGNH, Phải trả NB: Số tiền phải trả theo hoá đơn. 6.2. HẠCH TOÁN QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT 6.2.1. Đặc điểm và nhiệm vụ hạch toán Quá trình sản xuất là qúa trình kết hợp các yếu tố đầu vào để tạo ra các sản phẩm dịch vụ mới. Thông qua quá trình sản xuất, các nguồn lực ( nguyên vật liệu, lao động, TSCĐ, ) sẽ bị tiêu hao và được kết tinh trong các sản phẩm dịch vụ mới hoàn thành. Nhiệm vụ: - Tập hợp và phân bổ chính xác, kịp thời các loại chi phí sản xuất theo các đối tượng hạch toán chi phí. - Tổng hợp chi phí sản xuất và tính toán chính xác giá thành sản xuất sản phẩm, dịch vụ hoàn thành. 93
  22. 6.2.2. Tài khoản sử dụng - TK “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (154) + Công dụng: Tài khoản này được mở ra để phản ánh chi phí sản xuất của sản phẩm, lao vụ dở dang ( đầu kỳ, trong kỳ). Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và tính giá thành công xưởng thực tế của sản phẩm, dịch vụ hoàn thành. + Kết cấu: Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Bên Có: Phản ánh các khoản ghi giảm chi phí sản xuất và tổng giá thành công xưởng thực tế của sản phẩm, dịch vụ hoàn thành. Dư Nợ: phản ánh chi phí sản xuất của sản phẩm, lao vụ dở dang (đầu kỳ, cuối kỳ) - TK “ Chi phí NVL trực tiếp” (621) + Công dụng: Tài khoản này được mở ra để theo dõi giá trị NVL sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ trong kỳ. + Kết cấu: Bên Nợ: Tập hợp chi phí NVL trực tiếp Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí NVL trực tiếp và chi phí NVL trực tiếp được kết chuyển vào TK tính giá thành. - TK “ Chi phí nhân công trực tiếp” (622) + Công dụng: Tài khoản này được mở ra để phản ánh tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, cùng các khoản trích theo tỷ lệ quy định cho các quỹ kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT, BHTN tính trên số lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân sản xuất trong kỳ. + Kết cấu: Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí nhân công trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp được kết chuyển vào Tài khoản tính giá thành. - TK “ Chi phí sản xuất chung” (627) + Công dụng: Tài khoản này được mở ra để phản ánh tất cả các chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ sau chi phí NVL trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. + Kết cấu: Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung 94
  23. Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng tính giá thành. Ngoài các Tài khoản trên, kế toán còn sử dụng các tài khoản khác để hạch toán quá trình sản xuất như Tài khoản “ Thanh toán với công nhân viên”; Tài khoản “ Chi phí trả trước”; Tài khoản “ Chi phí trích trước” 6.2.3. Phương pháp hạch toán: - Tập hợp chi phí NVL liên quan trực tiếp đến từng đối tượng (PX, bộ phận sản xuất, SP, ) Nợ TK “Chi phí NVL trực tiếp” Có TK “NVL”: chi tiết theo từng loại vật liệu - Tập hợp chi phí nhân công liên quan trực tiếp đến từng đối tượng (PX, bộ phận sản xuất, SP, ) Nợ TK “Chi phí nhân công trực tiếp” Có TK “Thanh toán với CNVC”: Lương và các khoản phụ cấp phải trả Có TK “ KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN”: Trích theo tỷ lệ quy định. - Tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng phân xưởng Nợ TK “ CP sản xuất chung” Có TK “Thanh toán với CNVC”: Lương và các khoản phụ cấp Có TK “ KPCĐ, BHXH, BHYT”: Trích theo tỷ lệ quy định. Có TK “ NVL”: chi phí vật liệu gián tiếp Có TK “ Công cụ dụng cụ”: chi phí dụng cụ dùng cho phân xưởng Có TK “ Hao mòn TSCĐ: trích khấu hao của px sản xuất Có TK “ CP trả trước”: phân bổ chi phí trả trước Có TK “ CP phải trả”: trích trước chi phí phải trả theo kế hoạch. Có TK “ Thanh toán với NB”: chi phí dịch vụ mua ngoài phải trả Có TK “ TM”, “TGNH”: chi phí bằng tiền khác. - Các khoản ghi giảm chi phí (phế liệu thu hồi, vật tư xuất dụng không hết nhập lại kho, ) Nợ TK “ NVL”: giá trị vật liệu thu hồi nhập kho Nợ TK “ TM”, “TGNH”: bán thu hồi bằng tiền. Có TK “ CP NVL trực tiếp”: ghi giảm chi phí NVL trực tiếp Có TK “ CP sản xuất chung” : ghi giảm chi phí sản xuất chung - Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp: 95
  24. Nợ TK “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” Có TK “ CP NVL trực tiếp” - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp: Nợ TK “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” Có TK “ CP nhân công trực tiếp” - Kết chuyển chi phí sản xuất chung: Nợ TK “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” Có TK “ CP sản xuất chung” - Kết chuyển giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành theo giá thành công xưởng thực tế Giá thành CPSX CPSX CPSX công xưởng = dở dang + phát sinh - dở dang thực tế đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Nợ TK “ Thành phẩm”: nhập kho thành phẩm Nợ TK “ Hàng gửi bán”: gửi đi tiêu thụ hoặc ký gửi đại lý Nợ TK “ Giá vốn hàng bán”: tiêu thụ trực tiếp Có TK “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”: Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn thành Ví dụ 3: Cho tài liệu tại 1 doanh nghiệp trong tháng 3/N (đơn vị tính: 1000đ) 1. Chi phí vật liệu chính tiêu hao 90.000 được phân bổ cho hai loại sản phẩm A và B theo tỷ lệ: sản phẩm A 60%, sản phẩm B 40%. 2. Vật liệu phụ trực tiếp sản xuất sử dụng hết 16.000 được phân bổ cho 2 loại sản phẩm A và B theo tỷ lệ với vật liệu chính 3. Chi phí nhiên liệu 32.000 được phân bổ theo tỷ lệ với chi phí vật liệu phụ thực tế 4. Điện mua ngoài dùng cho phân xưởng sản xuất chưa thanh toán 2.000 (chưa bao gồm thuế GTGT 10%) 5. Tổng số tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất là 30.000, trong đó công nhân sản xuất sản phẩm A là 10.000, công nhân sản xuất sản phẩm B là 20.000 Yêu cầu: 1. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế trên 2. Kết chuyển chi phí sản xuất cuối tháng 3/N 96
  25. 6.3. HẠCH TOÁN QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ 6.3.1. Đặc điểm và nhiệm vụ kế toán Giai đoạn tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, trong giai đoạn này, giá trị của sản phẩm hàng hoá sẽ được thực hiện thông qua việc bán hàng hoá cho khách hàng và thu tiền. Tài sản của doanh nghiệp có sự thay đổi về hình thái hiện vật (H -> T) Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sẽ góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn nói riêng và hiệu quả sử dụng vốn nói chung đồng thời thoả mãn nhu cầu tiêu dụng của xã hội. Nhiệm vụ: - Hạch toán đầy, đủ, chính xác tình hình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ. - Xác định kịp thời kết quả tiêu thụ của từng mặt hàng, từng loại sản phẩm, dịch vụ cũng như toàn bộ lợi nhuận thu được từ việc tiêu thụ các loại sản phẩm, dịch vụ đó. - Theo dõi thuế GTGT đầu ra phải nộp - Theo dõi công nợ và thanh toán công nợ với người mua - Xác định kết quả kinh doanh 6.3.2. Tài khoản sử dụng - TK “ Thành phẩm” (155) + Công dụng: phản ánh giá trị thành phẩm tồn, nhập và xuất bán trong kỳ. Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn sản xuất, được kiểm nhận, nhập kho và tính giá thành công xưởng thực tế + Kết cấu tài khoản: Bên Nợ: Trị giá thành phẩm tăng thêm trong kỳ Bên Có: Trị giá thành phẩm giảm đi trong kỳ Dư Nợ: Trị giá thành phẩm tồn kho. - TK “ Hàng hoá” ( 156) + Công dụng: phản ánh giá trị hiện có, biến động tăng giảm của hàng hoá tại kho, tại quầy của doanh nghiệp (chi tiết theo từng loại). + Kết cấu tài khoản: Bên Nợ: Trị giá mua của hàng hoá nhập kho và chi phí thu mua Bên Có: Trị giá mua của hàng hoá xuất kho và chi phí thu mua phân bổ cho số hàng hoá xuất kho 97
  26. Dư Nợ: Trị giá mua của hàng hoá tồn kho và chi phí thu mua của hàng còn lại chưa tiêu thụ. TK “ Hàng hoá” chi tiết thành 2 tiểu khoản: + Giá mua hàng hoá + Chi phí thu mua hàng hoá - TK “ Hàng gửi bán” ( 157) + Công dụng: phản ánh giá trị hàng hoá gửi bán chưa được người mua chấp nhận (chi tiết theo từng loại). + Kết cấu tài khoản: Bên Nợ: - phản ánh giá trị hàng hoá gửi bán chưa được người mua chấp nhận vào đầu kỳ hoặc cuối kỳ - phản ánh giá trị hàng hoá gửi bán tăng thêm trong kỳ Bên Có: phản ánh giá trị hàng hoá gửi bán đã được người mua chấp nhận - TK “ Giá vốn hàng bán” ( 632) + Công dụng: phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ thực tế trong kỳ. + Kết cấu tài khoản: Bên Nợ: Trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ Bên Có: Kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ TK 632 không có số dư - TK “ Doanh thu bán hàng” ( 511) + Công dụng: phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và các khoản ghi giảm doanh thu. + Kết cấu tài khoản: Bên Nợ: - Thuế TTĐB, thuế XK (nếu có) - Các khoản giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại - Kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng trong kỳ Bên Có: Tổng doanh thu bán hàng thực tế trong kỳ TK 511 không có số dư - TK “ Chi phí bán hàng” (641) + Công dụng: Phản ánh toàn bộ các khoản chi có liên quan đến khâu bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí bao bì, chi phí khấu hao, + Kết cấu: 98
  27. Bên Nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí bán hàng thực tế phát sinh Bên Có: - Tập hợp các khoản ghi giảm chi phí bán hàng - Kết chuyển chi phí bán hàng sang tài khoản “ Xác định kết quả” Tài khoản này cuối kỳ không có số dư. - TK “ Chi phí quản lý doanh nghiệp ” (642) + Công dụng: Phản ánh toàn bộ các khoản chi có liên quan đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không thể tách riêng cho hoạt động nào được như chi phí nhân viên quản lý, chi phí khấu hao thuộc bộ phận quản lý, + Kết cấu: Bên Nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh Bên Có: - Tập hợp các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang tài khoản “Xác định kết quả” Tài khoản này cuối kỳ không có số dư. - TK “ Xác định kết quả ” (911) + Công dụng: Được sử dụng để xác định kết quả kinh doanh theo từng hoạt động (hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động khác) + Kết cấu: Bên Nợ: - Giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ - Chi phí bán hàng và chi phí QLDN - Kết chuyển kết quả tiêu thụ (lãi) Bên Có: - Doanh thu thuần về tiêu thụ - Kết chuyển kết quả tiêu thụ (lỗ) Tài khoản này cuối kỳ không có số dư. 6.3.3. Phương pháp hạch toán a. Tập hợp doanh thu, giá vốn hàng tiêu thụ * Mô hình 1: Tiêu thụ hàng theo phương thức trực tiếp: Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng trực tiếp tại kho, tại các quầy hàng hay tại các bộ phận sản xuất. Bút toán 1: Phản ánh giá vốn hàng bán. Nợ TK Giá vốn hàng bán Có TK Thành phẩm, Hàng hoá, Sản phẩm dở dang 99
  28. Bút toán 2: Ghi nhận doanh thu Nợ TK 111,112,131: Giá bán hàng hoá Có TK Doanh thu bán hàng Có TK 3331 Bút toán 2: Người mua thanh toán: Nợ TK 111,112 Có TK 131 Ví dụ 4: Xuất kho bán trực tiếp một số sản phẩm cho công ty K theo tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT 10%) là 693.000. Sau khi trừ số đặt trước bằng chuyển khoản 250.000, còn lại trừ vào số phải thu của công ty K. Được biết giá vốn số sản phẩm trên là 200.000. * Mô hình 2: Phương thức tiêu thụ gửi bán chờ chấp nhận hay gửi đại lý, ký gửi hoặc bán buôn chuyển thẳng. - Phương thức tiêu thụ gửi bán chờ chấp nhận: Bên Bán chuyển hàng cho bên Mua theo địa điểm ghi trên hợp đồng. Hàng gửi đi vẫn thuộc sở hữu của đơn vị, chỉ khi nào thu được tiền hoặc được bên Mua chấp nhận thì số hàng đó mới chính thức được coi là tiêu thụ. Bút toán 1: Xuất hàng gửi bán. Nợ TK 157 Có TK Thành phẩm, Hàng hoá, Sản phẩm dở dang Bút toán 2: Khi người Mua chấp nhận Nợ TK Giá vốn hàng bán Có TK 157 Các bút toán tiếp theo tương tự như bút toán 2 và 3 ở trên. - Phương thức bán buôn chuyển thẳng không qua kho Phương thức này chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Hàng thu mua về không nhập kho mà chuyển thẳng đến giao cho đơn vị mua. Công ty thương mại phải tiến hành thanh toán với cả bên bán và bên mua (có tham gia thanh toán) hoặc chỉ làm trung gian môi giới để hưởng hoa hồng ( không tham gia thanh toán) Bút toán 1: Trị giá hàng gửi bán. Nợ TK 157 100
  29. Có TK 111, 112, 131 Hoặc: Nợ TK 157 Nợ TK 133 Có TK 331,111,112 Bút toán 2: Khi người Mua chấp nhận Nợ TK Giá vốn hàng bán Có TK 157 Các bút toán tiếp theo tương tự như bút toán 2 và 3 ở mô hình 1. - Phương thức bán hàng ký gửi đại lý: Bên Bán xuất giao hàng cho các đơn vị, cá nhân làm đại lý. Số hàng gửi đại lý vẫn thuộc sở hữu của đơn vị. Chỉ khi nào nhận thông báo của đại lý thì số hàng gửi bán mới chính thức được coi là tiêu thụ. Theo phương thức này, chủ hàng phải trả hoa hồng cho đại lý (tính vào chi phí bán hàng) và đại lý được hưởng hoa hồng (tính vào doanh thu). Bút toán 1: Xuất hàng giao cho đơn vị đại lý . Nợ TK 157 Có TK Thành phẩm, Hàng hoá, Sản phẩm dở dang Bút toán 2: Khi nhận được thông báo của đại lý về số hàng bán được Nợ TK Giá vốn hàng bán Có TK 157 Phản ánh doanh thu bán hàng: Nợ TK 131ĐL Có TK Doanh thu bán hàng Có TK 3331 Bút toán 3: Phản ánh hoa hồng đại lý Nợ TK 641 Nợ TK 133 Có TK 131 ĐL, 111, 112 101
  30. Ví dụ5: Xuất một số thành phẩm trực tiếp tại bộ phận sản xuất chuyển đến cho cơ sở đại lý L theo giá vốn 260.000. Tổng giá thanh toán 330.000 (trong đó thuế GTGT 30.000). Đại lý L đã bán được 3/4 số hàng, 1/4 số hàng còn lại đại lý L trả lại. b. Xác định kết quả tiêu thụ: - Tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh theo từng loại. Nợ TK 641: chi phí QLDN Nợ TK 642: chi phí bán hàng Nợ TK 133 Có TK 334,338,152,153,214 - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng, chi phí QLDN ( VD: phế liệu thu hồi, vật tư xuất dùng không hết, ) Nợ 152,111: Giá trị thu hồi Có TK liên quan (641,642) - Cuối kỳ, kết chuyển các loại chi phí sang TK 911: Nợ TK 911 Có TK 641: chi phí bán hàng Có TK 642: chi phí QLDN Có TK 632: giá vốn hàng bán - Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911: Nợ TK 511 Có TK 911 Xác định kết quả tiêu thụ = Doanh thu thuần- (Giá vốn hàng bán+ CP bán hàng+ CP QLDN) 6.4. BÀI TẬP VẬN DỤNG Bài số 1: Có tài liệu về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 6/N tại 1 doanh nghiệp như sau: ( đơn vị 1000đ) 1. Mua nguyên vật liệu, giá mua theo hoá đơn chưa có thuế là 25.000 (thuế suất GTGT 10%). Doanh nghiệp đã thanh toán toàn bộ bằng tiền gửi ngân hàng. Vật liệu đã được kiểm nhận, nhập kho đủ. 102
  31. 2. Xuất kho nguyên vật liệu chính cho sản xuất sản phẩm 35.100. 3. Xuất kho nguyên vật liệu cho mục đích dùng chung ở phân xưởng 5.000 4. Tính ra tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất sản phẩm 10.500, cho nhân viên quản lý phân xưởng 4.000 5. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí là 19% 6. Trích khấu hao tài sản cố định dùng trong kỳ 1.000, trong đó khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất 800, dùng cho quản lý doanh nghiệp 200 7. Xuất kho công cụ dụng cụ cho sản xuất 1.000 8. Cuối kỳ hoàn thành nhập kho 880 sản phẩm, dở dang 200 sản phẩm với mức độ hoàn thành 60%. Yêu cầu: 1. Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm hoàn thành trong tháng 6/N, biết doanh nghiệp tính giá sản phẩm dở dang theo phương pháp sản lượng ước tính tương đương. Đầu tháng không có sản phẩm dở dang 2. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế trên Bài số 2: Tại doanh nghiệp sản xuất kinh doanh Hồng Hà tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có các tài liệu liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ như sau: Số dư đầu kỳ của 1 số tài khoản: - Nguyên vật liệu A: 1.000kg x 1.300đ/kg - Nguyên vật liệu B: 780kg x 480đ/kg Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ: 1. Tình hình nhập kho vật liệu: - Nhập kho 1000kg nguyên vật liệu A, giá mua theo hoá đơn 1.100đ/kg, trong đó thuế GTGT 10% - Nhập kho 500kg nguyên vật liệu B, giá mua theo hoá đơn 660đ/kg, trong đó thuế GTGT 10% Do nguyên vật liệu B mua với khối lượng lớn nên được hưởng chiết khấu thương mại 100đ/kg giá chưa có thuế trên hoá đơn. Doanh nghiệp chưa thanh toán cho nhà cung cấp cả 2 lô vật liệu trên. 2. Chi phí vận chuyển nguyên vật liệu trả bằng tiền mặt 150.000đ, được phân bổ cho mỗi loại vật liệu theo tiêu thức trọng lượng vật liệu. 103
  32. 3. Tình hình vật liệu xuất kho, cho ở bảng: 104
  33. Loại VLiệu Vật liệu A Vật liệu B Đối tượng sử dụng Sản phẩm X 1.500kg 500kg Sản phẩm Y 500kg 200kg Phục vụ phân xưởng 0kg 100kg 4. Các chi phí khác cho ở bảng (đơn vị tính: 1000đ) Loại chi phí BHXH Khấu Lươn Tiền , hao g mặt Đối tượng BHYT TSCĐ sử dụng Sản phẩm X 7.20 1.368 0 Sản phẩm Y 4.80 912 0 Phục vụ phân 4.00 760 3.600 1.000 xưởng 0 5. Kết quả sản xuất hoàn thành nhập kho 1.000 sản phẩm X và 500 sản phẩm Y, biết rằng: - Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ: Sản phẩm X: 200.000đ; Sản phẩm Y: 360.000đ - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ: Sản phẩm X: 480.000đ; Sản phẩm Y: 534.200đ Yêu cầu: 1. Tính giá thành đơn vị sản phẩm X và Y 2. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và các bút toán kết chuyển cuối kỳ. Tài liệu bổ sung: - Doanh nghiệp tính gía vật liệu, thành phẩm xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. - Chi phí sản xuất chung phân bổ theo tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm./. 105
  34. Bài số 3: Cho tài liệu về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quý 1/N như sau: ( đơn vị 1000đ) 1. Xuất kho thành phẩm bán trực tiếp cho khách hàng, tổng giá vốn 105.000, giá bán (chưa có thuế GTGT 10%) là 135.000. Khách hàng đã chấp nhận nhưng chưa thanh toán 2. Xuất kho thành phẩm bán trực tiếp cho công ty E, tổng giá vốn 120.000, giá bán (đã có thuế GTGT 10%) là 154.000. Công ty E đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. Chi phí vận chuyển bốc dỡ số hàng trên về Công ty E do doanh nghiệp chịu và đã thanh toán bằng tiền mặt 5.000 3. Khách hàng chấp nhận mua 50% số hàng gửi bán quý trước và đã thanh toán bằng tiền mặt 57.200 (giá đã bao gồm thuế GTGT 10%) 4. Xuất thành phẩm gửi bán tại công ty M, tổng giá vốn 30.000. Chi phí vận chuyển số thành phẩm trên 1.200 chưa trả cho đơn vị vận tải 5. Công ty M chấp nhận mua 90% số hàng gửi bán trong quý với giá chưa có thuế GTGT 10% là 35.000. Số còn lại doanh nghiệp đã nhập kho đủ. 6. Khách hàng trả lại số hàng đã bán từ quý trước, giá vốn 28.000, giá bán (chưa có thuế GTGT 10%) 32.000 . Doanh nghiệp đã nhập kho đủ và hoàn trả lại cho khách hàng bằng tiền mặt. 7. Giảm giá bán 10% cho lô hàng bán ở nghiệp vụ 1 trừ vào số nợ phải thu. 8. Các chi phí bán hàng khác phát sinh trong tháng tập hợp được như sau: - Nguyên vật liệu: 5.000 - Tiền lương: 2000 - Trích theo lương theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí (22%) 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong tháng tập hợp được: 15.300, bao gồm: Lương của bộ phận quản lý doanh nghiệp 10.000, trích theo lương theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí (22%), khấu hao TSCĐ sử dụng ở bộ phận quản lý doanh nghiệp 3.100 Yêu cầu: 1. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh quý 1/N 2. Định khoản các bút toán kết chuyển và xác định kết quả tiêu thụ quý 1/N TÓM TẮT CHƯƠNG VI - Giai đoạn cung cấp là giai đoạn mở đầu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn hoạt động cũng phải có một lượng tài sản, vật tư, hàng hoá nhất định. Quá trình cung cấp thường gắn với hoạt động mua hàng. Mua nguyên vật liệu để 106
  35. sử dụng hoặc mua hàng hoá để bán trên cơ sở nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh - Giai đoạn sản xuất là qúa trình kết hợp các yếu tố đầu vào để tạo ra các sản phẩm dịch vụ mới. Thông qua quá trình sản xuất, các nguồn lực ( nguyên vật liệu, lao động, TSCĐ, ) sẽ bị tiêu hao và được kết tinh trong các sản phẩm dịch vụ mới hoàn thành. - Giai đoạn tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, trong giai đoạn này, giá trị của sản phẩm hàng hoá sẽ được thực hiện thông qua việc bán hàng hoá cho khách hàng và thu tiền. Tài sản của doanh nghiệp có sự thay đổi về hình thái hiện vật (H -> T). - Trong mỗi giai đoạn, học viên sẽ nghiên cứu về nhiệm vụ kế toán, tài khoản sử dụng (bao gồm công dụng, kết cấu của tài khoản) và phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu. 107
  36. CHƯƠNG VII TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ BỘ MÁY KẾ TOÁN Chương VII gồm 2 nội dung: 7.1. Tổ chức công tác kế toán 7.2. Tổ chức bộ máy kế toán 7.3. Câu hỏi ôn tập Mục tiêu chung: giúp học viên nắm được các kiến thức cơ bản về tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán trong doanh nghiệp. Mục tiêu cụ thể: Chương VII cung cấp cho học viên kiến thức về: - Ý nghĩa và nhiệm vụ của tổ chức công tác kế toán - Nội dung tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp gồm tổ chức hạch toán ban đầu, nội dung tổ chức hệ thống tài khoản, nội dung tổ chức hệ thống sổ kế toán - Nguyên tắc tổ chức và các hình thức tổ chức bộ máy kế toán doanh nghiệp hiện nay. 7.1. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN 7.1.1. Ý nghĩa của tổ chức công tác kế toán Hạch toán kế toán được coi là công cụ quan trọng thực hiện quản lý, điều hành, kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh tế, tài chính trong các đơn vị cũng như trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Tổ chức công tác kế toán được hiểu như một hệ thống các yếu tố cấu thành gồm: tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức vận dụng các phương phương kế toán, kỹ thuật hạch toán, tổ chức vận dụng chế độ, thể lệ kế toán mối liên hệ và sự tác động giữa các yếu tố đó với mục đích đảm bảo các điều kiện cho việc phát huy tối đa chức năng của hệ thống các yếu tố đó. Tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp là việc tạo ra mối liên hệ qua lại theo một trật tự xác định giữa các yếu tố xác định bản chất và chức năng của hạch toán kế toán. Nói cách khác, nó là việc tạo ra mối quan hệ qua lại theo một trật tự xác định giữa các yếu tố chứng từ, đối ứng tài khoản, tính giá và tổng hợp những thông tin cần thiết phục vụ cho quản trị và điều hành doanh nghiệp. Tổ chức công tác kế toán chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: loại hình tổ chức hoạt động của đơn vị; đặc trưng và khối lượng thông tin kinh tế cần thu nhận và xử lý (phạm vi quy mô, địa bàn hoạt động của đơn vị); nhu cầu về thông tin cần cung cấp cho 108
  37. các đối tượng sử dụng; đội ngũ cán bộ quản lý; cán bộ kế toán; trang bị và phương tiện kỹ thuật xử lý thông tin; chính sách, chế độ, thể lệ về kinh tế, tài chính, kế toán . Tổ chức hạch toán kế toán khoa học và hợp lý sẽ góp phần quan trọng trong việc cung cấp thông tin về hoạt động kinh tế – tài chính của doanh nghiệp một cách có hệ thống cho việc quản lý, điều hành các hoạt động kinh doanh, giúp cho các nhà đầu tư, các cổ đông, các khách hàng đi đến các quyết định trong đầu tư kinh doanh của mình. Tổ chức hạch toán kế toán khoa học và hợp lý chẳng những đảm bảo cho việc thu nhận hệ thống hoá thông tin đầy đủ, kịp thời và đáng tin cậy cho công tác quản lý kinh tế - tài chính (Vĩ mô, vi mô), mà còn giúp doanh nghiệp quản lý chặt chẽ tài sản của mình, ngăn ngừa những hành vi làm tổn hại đến tài sản của doanh nghiệp. Tổ chức hạch toán kế toán khoa học và hợp lý là điều kiện để thiết lập mối liên hệ trong phân công lao động khoa học, thực hiện việc sắp xếp các nhân viên kế toán trong đơn vị nhằm thực hiện công việc kế toán một cách thuận lợi, chính xác và nhanh chóng. Qua đó giúp cho đơn vị có được bộ máy kế toán gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả, góp phần làm tinh giảm bộ máy quản lý trong đơn vị tăng hiệu suất lao động kế toán và hiệu lực của bộ máy quản lý. 7.1.2. Nhiệm vụ của tổ chức công tác kế toán - Tổ chức hợp lý bộ máy kế toán ở tổ chức để thực hiện được toàn bộ công việc kế toán ở tổ chức với sự phân công, phân nhiệm rõ ràng công cụ kế toán cho từng bộ phận, từng người trong bộ máy kế toán. - Tổ chức thực hiện các phương pháp kế toán, các nguyên tắc và chế độ kế toán hiện hành tổ chức vận dụng hình thức kế toán hợp lý, các phương tiện kỹ thuật tính toán hiện có nhằm đảm bảo chất lượng của thông tin kế toán. - Xác định rõ mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy kế toán với các bộ phận quản lý khác trong tổ chức về các công việc có liên quan đến công tác kế toán ở tổ chức. - Tổ chức hướng dẫn mọi người trong tổ chức chấp hành chế độ quản lý kinh tế, tài chính nói chung và chế độ kế toán nói riêng và tổ chức kiểm tra kế toán nội bộ tổ chức. 7.1.3. Nội dung tổ chức công tác kế toán - Lựa chọn loại hình tổ chức công tác kế toán và tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với loại hình công tác tổ chức kế toán đã chọn. Hiện nay, các đơn vị có thể tổ chức theo các loại hình tổ chức công tác kế toán sau: tập trung, phân tán và vừa tập trung vừa phân tán. - Tổ chức hạch toán ban đầu. đó là việc tổ chức thu nhận thông tin về nội dung các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ở đơn vị và kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của các nghiệp vụ đó. Muốn thực hiện điều đó phải tổ chức hạch toán ban đầu để ghi nhận thông tin vào chứng từ kế toán và tổ chức luân chuyển chứng từ để kiểm tra và ghi sổ kế toán kịp thời. 109
  38. - Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán nhà nước đã ban hành, lựa chọn những tài khoản kế toán thích hợp để xây dựng hệ thống tài khoản ke sử dụng cho đơn vị bao gồm tài khoản tổng hợp, tài khoản phân tích để phản ánh đầy đủ các hoạt động kinh tế tài chính trong đơn vị, đáp ứng nhu cầu kiểm tra, phục vụ công tác quản lý của nhà nước và của đơn vị đối với các hoạt động kinh tế tài chính trong đơn vị. - Lựa chọn hình thức kế toán phù hợp. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của đơn vị về quy mô, trình độ của cán bộ quản lý, cán bộ kế toán, yêu cầu quản lý mà lựa chọn hình thức kế toán phù hợp đảm bảo cho kế toán có thể thực hiện tốt nhiệm vụ thu nhận, xử lý, hệ thống hoá và cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác tài liệu, thông tin kinh tế phục vụ cho công tác lãnh đạo, điều hành và quản lý các hoạt động kinh tế, tài chính trong đơn vị - Tổ chức thực hiện chế độ báo cáo kế toán và kiểm tra kế toán. Kiểm tra kế toán là một nội dung quan trọng trong công tác kế toán, với mục đích đảm bảo thực hiện đúng đắn các phương pháp kế toán, các chế độ, thể lệ kế toán và công tác tổ chức chỉ đạo kế toán trong các đơn vị, đảm bảo thực hiện vai trò kế toán trong quản lý. Kiểm tra kế toán cần được thực hiện theo đúng chế độ đã quy định. - Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, trình độ khoa học kỹ thuật, khoa học quản lý cho đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán, tổ chức trang bị và ứng dụng phương tiện kỹ thuật ghi chép, tính toán và thông tin, tạo ra khả năng và điều kiện cho đội ngũ cán bộ kế toán thực hiện tốt trách nhiệm, nghĩa vụ của mình, phát huy tốt vai trò của kế toán trong quản lý kinh tế, nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị 7.2. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN 7.2.1. Bộ máy kế toán Bộ máy kế toán trên góc độ tổ chức lao động kế toán là tập hợp đồng bộ các cán bộ nhân viên kế toán cùng các phương tiện kỹ thuật để đảm bảo thực hiện khối lượng công tác kế toán phần hành với đầy đủ các chức năng thông tin và kiểm tra hoạt động của đơn vị cơ sở. Các nhân viên kế toán trong một bộ máy kế toán có mối liên hệ chặt chẽ qua lại xuất phát từ sự phân công lao động phần hành trong bộ máy. Mỗi cán bộ, nhân viên đều được quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, để từ đó tạo thành mối liên hệ có tính vị trí, lệ thuộc, chế ước lẫn nhau. Guồng máy kế toán hoạt động được có hiệu quả là do sự phân công, tạo lập mối liên hệ chặt chẽ giữa các loại lao động kế toán theo tính chất khác nhau của khối lượng công tác kế toán. Khối lượng công tác kế toán được phân chia làm 3 giai đoạn và gắn liền với từng phần hành kế toán, thực hiện thông qua yếu tố con người được tổ chức thành một bộ máy. bởi vậy, cơ sở để tạo thành bộ máy kế toán là khối lượng công tác kế toán cần thiết phải thực hiện và cơ cấu lao động kế toán có ở đơn vị. Thông thường cán bộ nhân viên kế toán đều có vị trí công tác theo sự phân công trong bộ máy dựa trên nguyên tắc chung, riêng của phân công lao động khoa học. Công việc với yêu cầu chất lượng cũng như tính chất 110
  39. thi hành công việc và tố chất nghiệp vụ của người lao động là hai yếu tố cơ bản hợp thành hiệu suất của công tác và hai điều kiện cơ bản để thực hiện sự phân công lao động kế toán. ngoài ra khi phân công lao động kế toán trong bộ máy còn cần phải tôn trọng các điều kiện có tính nguyên tắc khác như: Nguyên tắc bất vị thân, bất kiêm nhiêm; hiệu quả và tiết kiệm; chuyên môn hoá và hợp tác hoá lao động Ở mỗi đơn vị được thành lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, đều phải tổ chức bộ máy kế toán (đơn vị kế toán cơ sở) để thực hiện công tác kế toán, thống kê và tài chính ở tổ chức. Theo cơ chế tổ chức quản lý ở nước ta hiện nay, tổ chức thống nhất công tác tài chính, kế toán, thống kê ở các đơn vị kinh tế cơ sở và do phòng kế toán thực hiện. Các đơn vị khác nhau về lĩnh vực hoạt động, quy mô và phạm vi hoạt động và về nhiều yếu tố khác nữa, vì vậy không thể xây dựng được mô hình chung của bộ máy kế toán cho mọi đơn vị, mà mỗi đơn vị phải tự xây dựng mô hình bộ máy kế toán ở đơn vị mình cho phù hợp. Để xây dựng mô hình bộ máy kế toán ở đơn vị một cách khoa học và hợp lý cần phải dựa vào các căn cứ sau: - Lĩnh vực hoạt động của đơn vị - Đặc điểm và quy trình hoạt động của đơn vị - Quy mô và phạm vi địa bàn hoạt động của đơn vị - Mức độ phân cấp quản lý kinh tế, tài chính nội bộ - Trình độ trang bị, sử dụng các phương tiện kỹ thuật tính toán. - Biên chế độ máy kế toán và trình độ nghề nghiệp của đội ngũ nhân viện kế toán hiện có. Dựa vào các căn cứ trên để lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán và xây dựng mô hình bộ máy kế toán ở tổ chức. Các hình thức tổ chức công tác kế toán Trong thực tế, tồn tại ba hình thức tổ chức công tác kế toán - Hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung - Hình thức tổ chức công tác kế toán phân tán - Hình thức tổ chức công tác kế toán nửa tập trung nửa phân tán. 7.2.2. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán 7.2.2.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung Theo hình thức tổ chức công tác kế toán này, toàn đơn vị tổng thể (tổ chức) chỉ tổ chức một phòng kế toán trung tâm (đơn vị kế toán cơ sở) ở đơn vị chính, còn ở các đơn vị trực thuộc đều không có tổ chức kế toán riêng. 111
  40. Phòng kế toán trung tâm chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán, công tác tài chính và công tác thống kê trong toàn đơn vị tổng thể. Còn ở các đơn vị trực thuộc, phòng kế toán trung tâm chỉ bố trí nhân viên hạch toán làm nhiệm vụ hướng dẫn hạch toán ban đầu, thu nhận và kiểm tra chứng từ ban đầu để định kỳ (định kỳ ngắn) chuyển chứng từ về phòng kế toán trung tâm. Trong điều kiện có thể thì phòng kế toán trung tâm còn giao cho các nhân viên hạch toán thực hiện một số phânf hành công việc hạch toán một số nghiệp vụ cụ thể được giao hoặc ghi chép những phần hành kế toán chi tiết phát sinh ở các đơn vị trực thuộc này, định kỳ lập báo cáo đơn giản gửi về phòng kế toán trung tâm. Loại hình tổ chức công tác kế toán tập trung có những ưu điểm sau: Bảo đảm được sự lãnh đạo tập trung, thống nhất đối với công tác kế toán, kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin kế toán một cách kịp thời. Việc phân công công việc và nâng cao trình độ chuyên môn cho các cán bộ, nhân viên kế toán được dễ dàng; việc ứng dụng xử lý thông tin trên máy được thuận lợi Tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí hạch toán. Tuy nhiên, hình thức tổ chức này cũng có những hạn chế do hình thức này tạo ra khoảng cách giữa không gian và thời gian, giữa nơi phát sinh thông tin và nơi nhận thông tin, xử lý thông tin, từ đó ảnh hưởng đến việc kiểm tra, giám sát của kế toán, đến công tác chỉ đạo các hoạt động ở bộ phận này. Vì vậy, hình thức tổ chức này thích hợp với các đơn vị có quy mô nhỏ hoặc quy mô vừa, tổ chức hoạt động tập trung trên cùng một địa bàn hoặc ở những đơn vị có quy mô lớn, địa bàn hoạt động phân tán nhưng đã trang bị và ứng dụng phương tiện kỹ thuật phân tán, thông tin hiện đại, tổ chức quản lý tập trung. Mô hình bộ máy kế toán theo hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung được thể hiện qua sơ đồ dưới đây: Kế toán trưởng (Trưởng phòng kế toán) Bộ phận kế Bộ phận Bộ phận tài Bộ phận toán tổng kiểm tra kế chính kế toán hợp toán vật tư, Bộ phận kế Bộ phận kế Bộ phận kế Bộ phận toán tiền toán thanh toán chi phí kế toán lương toán sản xuất Các nhân viên kế toán ở các bộ phận phụ thuộc của đơn vị 112
  41. 7.2.2.2. Hình thức tổ chức công tác kế toán phân tán Theo hình thức tổ chức công tác kế toán này ở đơn vị chính thành lập phòng kế toán trung tâm. Còn ở các đơn vị phụ thuộc đã được phân cấp quản lý kinh tế, tài chính nội bộ đều có tổ chức kế toán riêng (các đơn vị kế toán phụ thuộc) Trong trường hợp này, công việc kế toán ở toàn đơn vị tổng thể được phân công, phân cấp như sau: - Ở phòng kế toán trung tâm có nhiệm vụ: + Thực hiện các phần hành công việc kế toán phát sinh ở đơn vị chính công tác tài chính và công tác thống kê trong toàn đơn vị tổng thể. + Hướng dẫn và kiểm tra công tác kế toán ở các đơn vị trực thuộc + Thu nhận, kiểm tra các báo cáo kế toán, thống kê của các đơn vị trực thuộc, gửi lên và lập báo cáo kế toán thống kê tổng hợp cho toàn đơn vị tổng thể. - Ở các đơn vị kế toán phụ thuộc thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê, tài chính phát sinh ở đơn vị mình để lập được các báo cáo kế toán, thống kê định kỳ gửi về phòng kế toán trung tâm. Mô hình bộ máy kế toán theo hình thức tổ chức công tác kế toán phân tán Kế toán trưởng (Trưởng phòng kế toán) Bộ phận Bộ phận Bộ phận Bộ phận kế kế toán kiểm tra tài chính toán hoạt tổng hợp kế toán động chung của đơn vị Ban (tổ) kế toán ở các đơn vị phụ thuộc Bộ phận Bộ phận Bộ phận Bộ phận kế kế toán kiểm tra tài chính toán hoạt tổng hợp kế toán động chung của DN 113
  42. 7.2.2.3. Hình thức tổ chức công tác kế toán nửa tập trung nửa phân tán Theo hình thức tổ chức công tác kế toán này, ở đơn vị chính thành lập phòng kế toán trung tâm, ở các đơn vị phụ thuộc lớn đủ trình độ quản lý được phân cấp quản lý kinh tế tài chính nội bộ mức độ cao thì cho tổ chức kế toán riêng. Còn ở các đơn vị trực thuộc nhỏ hoặc chưa đủ trình độ quản lý, chưa được phân cấp quản lý kinh tế, tài chính nội bộ ở mức độ cao thì không cho tổ chức kế toán riêng, mà chỉ bố trí nhân viên hạch toán làm nhiệm vụ hướng dẫn hạch toán ban đầu, thu nhận và kiểm tra chứng từ ban đầu để định kỳ chuyển chứng từ về phòng kế toán trung tâm ( trong trường hợp đơn vị phụ thuộc nhỏ được ghép với đơn vị phụ thuộc khác có tổ chức kế toán riêng thì chuyển chứng từ về đơn vị kế toán phụ thuộc đó). Trong trường hợp này công việc kế toán ở toàn đơn vị tổng thể được phân công phân cấp như sau: Ở phòng kế toán trung tâm có nhiệm vụ - Thực hiện công việc kế toán phát sinh ở đơn vị chính và ở các đơn vị trực thuộc không có tổ chức kế toán riêng. - Hướng dẫn, kiểm tra công tác kế toán ở các đơn vị trực thuộc. - Thu nhận, kiểm tra báo cáo kế toán ở các đơn vị phụ thuộc có tổ chức kế toán riêng gửi đến và lập báo cáo kế toán tổng hợp toanf đơn vị tổng thể. - Thực hiện công tác tài chính, thống kê toàn đơn vị tổng thể. Ở các đơn vị kế toán phục thuộc có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ công việc kế toán phát sinh ở đơn vị mình, công tác tài chính, thống kê trong phạm vi đơn vị mình và định kỳ các báo cáo kế toán, thống kê gửi về phòng kế toán trung tâm. Các nhân viên hạch toán ở các đơn vị trực thuộc không có tổ chức kế toán riêng thực hiện các phần hành công việc hạch toán được phòng kế toán trung tâm giao dịch và định kỳ gửi chứng từ kế toán về phòng kế toán trung tâm. Như vậy việc xây dựng mô hình bộ máy kế toán ở các tổ chức có biên chế nhân viên kế toán đông thì phụ thuộc vào hình thức tổ chức công tác kế toán đã lựa chọn. Mô hình bộ máy kế toán theo hình thức tổ chức công tác kế toán nửa tập trung nửa phân tán được thể hiện qua sơ đồ dưới đây: 114
  43. Kế toán trưởng (Trưởng phòng kế toán) đơn vị Bộ phận kế Bộ phận Bộ phận tài Bộ phận kế toán tổng kiểm tra kế chính toán vật tư, hợp toán TSCĐ Bộ phận kế Bộ phận kế Bộ phận kế Bộ phận toán tiền toán thanh toán chi kế toán lương toán phí sản xuất Kế toán trưởng (Trưởng phòng Kế toán trưởng (Trưởng phòng kế toán) đơn vị kế toán) đơn vị Bộ phận kế Bộ phận Bộ phận tài Bộ phận kế toán tổng kiểm tra kế chính toán vật tư, hợp toán TSCĐ 7.3. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Hãy cho biết nội dung tổ chức bộ máy kế toán? và những quy định pháp lý về tổ chức bộ máy kế toán? 2. Nêu rõ các căn cứ cần dựa vào để có thể tổ chức khoa học và hợp lý bộ máy kế toán ở đơn vị? 3. Cho biết ý nghĩa của việc tổ chức bộ máy kế toán khoa học và hợp lý? 115
  44. 4. Trình bày rõ các hình thức tổ chức bộ máy kế toán và điều kiện vận dụng từng hình thức tổ chức bộ máy kế toán? 5. Cho biết vai trò và các việc cần làm của kế toán trưởng đơn vị trong việc tổ chức công tác kế toán ở đơn vị mình. TÓM TẮT CHƯƠNG VII - Tổ chức công tác kế toán được hiểu như một hệ thống các yếu tố cấu thành gồm: tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức vận dụng các phương phương kế toán, kỹ thuật hạch toán, tổ chức vận dụng chế độ, thể lệ kế toán mối liên hệ và sự tác động giữa các yếu tố đó với mục đích đảm bảo các điều kiện cho việc phát huy tối đa chức năng của hệ thống các yếu tố đó. - Nội dung tổ chức công tác kế toán gồm Lựa chọn loại hình tổ chức công tác kế toán và tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với loại hình công tác tổ chức kế toán đã chọn; Tổ chức hạch toán ban đầu; Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán; Lựa chọn hình thức kế toán phù hợp; Tổ chức thực hiện chế độ báo cáo kế toán và kiểm tra kế toán; Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn. - Trong thực tế, tồn tại ba hình thức tổ chức công tác kế toán + Hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung + Hình thức tổ chức công tác kế toán phân tán + Hình thức tổ chức công tác kế toán nửa tập trung nửa phân tán 116
  45. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17 tháng 3 năm 2003. 2. Bộ Tài chính - Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt nam (VAS) và các thông tư hướng dẫn thực hiện. 3. Bộ Tài chính - Chế độ kế toán doanh nghiệp (ban hành theo QĐ 15/QĐ-BTC ngày 20/3/2006). 4. PGS. TS Nguyễn Văn Công –Giáo trình Kế toán đại cương – NXB Lao động xã hội (2009). 5. TS Trần Quý Liên, ThS Trần Văn Thuận, ThS Phạm Thành Long (ĐH KTQD)- Giáo trình Nguyên lý kế toán - NXB Tài chính, 2007. 6. Khoa Kế toán, ĐH KTQD - Lý thuyết hạch toán kế toán (Ngân hàng câu hỏi và bài tập)- 2005 117