Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nhằm tăng cường thông tin quản lý tài chính tại Công ty cổ phần truyền thông Đại Dương

pdf 136 trang huongle 80
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nhằm tăng cường thông tin quản lý tài chính tại Công ty cổ phần truyền thông Đại Dương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfhoan_thien_to_chuc_lap_va_phan_tich_bang_can_doi_ke_toan_bao.pdf

Nội dung text: Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nhằm tăng cường thông tin quản lý tài chính tại Công ty cổ phần truyền thông Đại Dương

  1. LỜI MỞ ĐẦU  Tính cấp thiết của đề tài Để có đƣợc thông tin phục vụ hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp, nhà quản trị doanh nghiệp phải thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Để đánh giá đƣợc thực trạng hoạt động tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ thì nhà quản trị phải căn cứ vào báo cáo tài chính cũng nhƣ phân tích báo cáo tài chính đặc biệt là Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Qua thời gian thực tập tại công ty Cổ phần truyền thông Đại Dƣơng, em đã tìm hiểu về thực tế tổ chức công tác kế toán và nhận thấy tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần truyền thông Đại Dƣơng còn hạn chế nên công tác kế toán chƣa cung cấp đƣợc đầy đủ thông tin phục vụ hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp. Xuất phát từ thực tế trên, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nhằm tăng cường thông tin quản lý tài chính tại Công ty cổ phần truyền thông Đại Dương” làm đề tài nghiên cứu khoa học. Thông qua kết quả nghiên cứu này, em hy vọng sẽ góp phần giúp công ty có thể hoàn thiện hơn công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Từ đó tăng cƣờng thông tin phục vụ hoạt động quản lý tài chính cho công ty.  Mục đích nghiên cứu của đề tài - Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. - Mô tả thực tế tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần truyền thông Đại Dƣơng. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nhằm tăng cƣờng thông tin quản lý tài chính tại công ty cổ phần truyền thông Đại Dƣơng. 1
  2.  Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần truyền thông Đại Dƣơng. Không gian: Tại công ty Cổ phần truyền thông Đại Dƣơng Thời gian: Bắt đầu từ ngày 01/04/2012. Kết thúc ngày 30/06/2012.  Phƣơng pháp nghiên cứu - Phƣơng pháp tổng hợp, cân đối. - Phƣơng pháp phân tích Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh nhƣ: phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp tỷ suất - Phƣơng pháp chuyên gia.  Đóng góp của đề tài nghiên cứu Đóng góp về mặt khoa học, phục vụ công tác đào tạo: - Giúp sinh viên hiểu rõ hơn về tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng nhƣ việc sử dụng thông tin kế toán phục vụ cho công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Đây là một hƣớng nghiên cứu mới cho các đề tài tốt nghiệp ngành Kế toán- kiểm toán. - Là tài liệu tham khảo cho sinh viên khoa Quản trị kinh doanh. Những đóng góp liên quan đến phát triển kinh tế: Các giải pháp đƣa ra trong đề tài nghiên cứu sẽ góp phần hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh nhằm tăng cƣờng thông tin quản lý tài chính tại Công ty cổ phần truyền thông Đại Dƣơng . Kết cấu của đề tài Kết cấu của đề tài gồm 3 chƣơng: Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại Công ty Cổ phần truyền thông Đại Dương. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nhằm tăng cường thông tin quản lý tài chính tại Công ty Cổ phần truyền thông Đại Dương. 2
  3. Với những nền tảng kiến thức và kinh nghiệm thực tế quý báu mà các thầy giáo, cô giáo trƣờng ĐHDL Hải Phòng tận tình truyền đạt cùng với sự hƣớng dẫn tận tình của cô giáo – Ths , chị đang công tác tạ ền thông Đại Dƣơng đã giúp em hoàn thiện đề tài nghiên cứu khoa học này đúng thời hạn và nội dung quy định. Tuy nhiên do kiến thức còn hạn chế cùng với thời gian thực tế còn chƣa nhiều nên đề tài nghiên cứu khoa học của em khó tránh khỏi có những thiếu sót. Em kính mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo để đề tài nghiên cứu khoa học của em đƣợc hoàn thiện hơn. Cuối cùng, em xin chúc các thầy cô giáo cùng các anh chị làm việc tạ ền thông Đại Dƣơng dồi dào sức khỏe, thành công và hạnh phúc trong cuộc sống. Em xin chân thành cảm ơn! Hải Phòng, ngày tháng năm Sinh viên Đoàn Thị Tuyết Mai 3
  4. CHƢƠNG 1 BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN, BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP. 1.1. Một số vấn đề chung về hệ thống báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp 1.1.1 Bản chất của báo cáo tài chính (BCTC) Báo cáo tài chính là một phân hệ thuộc hệ thống báo cáo kế toán, là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nƣớc và nhu cầu hữu ích của những ngƣời sử dụng trong việc ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về: a/ Tài sản; b/ Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu; c/ Doanh thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh và chi phí khác; d/ Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh; đ/ Thuế và các khoản nộp Nhà nƣớc; e/ Tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán; g/ Các luồng tiền. Thực chất báo cáo tài chính là phƣơng tiện trình bày khả năng sinh lợi và thực trạng tài chính của doanh nghiệp cho những ngƣời quan tâm. Báo cáo tài chính là báo cáo bắt buộc, đƣợc Nhà nƣớc quy định thống nhất về danh mục các báo cáo, hệ thống và biểu mẫu các chỉ tiêu, phƣơng pháp lập, nơi gửi báo cáo và thời gian gửi các báo cáo (quý, năm). Theo quy định hiện nay thì hệ thống báo cáo tài chính năm bao gồm 4 báo cáo: - Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01- DN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02 - DN - Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ Mẫu số B03 - DN - Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09 - DN 4
  5. 1.1.2 Sự cần thiết của báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính là nguồn thông tin quan trọng không chỉ quan trọng đối với doanh nghiệp mà còn phục vụ chủ yếu cho các đối tƣợng bên ngoài doanh nghiệp nhƣ các cơ quan quản lý Nhà nƣớc, các nhà đầu tƣ hiện tại và đầu tƣ tiềm năng, các chủ nợ, các nhà quản lý, kiểm toán viên độc lập và các đối tƣợng liên quan khác. + Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp có tác dụng chủ yếu sau: - Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế - tài chính cần thiết giúp cho việc kiểm tra một cách toàn diện và có hệ thống tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - tài chính chủ yếu của doanh nghiệp. - Cung cấp những thông tin, số liệu để kiểm tra, giám sát tình hình hạch toán kinh doanh, tình hình chấp hành các chính sách, chế độ kinh tế - tài chính của doanh nghiệp. - Cung cấp số liệu cần thiết để tiến hành phân tích hoạt động kinh tế - tài chính của doanh nghiệp để nhận biết tình hình kinh doanh, tình hình kinh tế - tài chính nhằm đánh giá quá trình hoạt động kinh doanh, xác định kết quả kinh doanh cũng nhƣ tình hình và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. - Dựa vào các báo cáo tài chính có thể phát hiện ra những khả năng tiềm tàng về kinh tế, dự đoán tình hình hoạt động kinh doanh cũng nhƣ xu hƣớng vận động của doanh nghiệp để từ đó đƣa ra những quyết định đúng đắn và có hiệu quả. - Cung cấp tài liệu, số liệu để tham khảo, phục vụ cho việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tƣ mở rộng hoặc thu hẹp phạm vi. + Đối với đối tƣợng bên ngoài doanh nghiệp, báo cáo tài chính có tác dụng sau: Đối với nhà quản lý doanh nghiệp Các nhà quản lý thƣờng cạnh tranh với nhau để tìm kiếm nguồn vốn và cố gắng thuyết phục các nhà đầu tƣ và các chủ nợ rằng họ sẽ đem lại mức lợi nhuận cao nhất với độ rủi ro thấp nhất. Để thực hiện đƣợc điều này, các nhà quản lý phải công bố công khai các thông tin trên báo cáo tài chính định kỳ về hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài ra, nhà quản lý còn dựa vào báo cáo tài chính để biết đƣợc tiềm lực của doanh nghiệp, tình hình công nợ, tình hình thu, chi tài chính, khả năng thanh toán, kết quả kinh doanh để có 5
  6. quyết định về những công việc cần phải tiến hành, phƣơng pháp tiến hành và kết quả có thể đạt đƣợc. Đối với các nhà đầu tƣ, chủ nợ, ngân hàng, đại lý và các đối tác kinh doanh Dựa vào báo cáo tài chính để biết đƣợc thực trạng về tài chính, thực trạng sản xuất kinh doanh, triển vọng thu nhập, khả năng thanh toán, nhu cầu về vốn của doanh nghiệp để quyết định hƣớng đầu tƣ, quyết định liên doanh, cho vay hay thu hồi. Đối với các cơ quan chức năng quản lý Nhà nƣớc Báo cáo tài chính cung cấp thông tin cần thiết giúp cho việc thực hiện chức năng quản lý vĩ mô của Nhà nƣớc đối với nền kinh tế, giúp cho các cơ quan tài chính Nhà nƣớc thực hiện việc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời làm cơ sở cho việc tính thuế và các khoản nộp khác của doanh nghiệp đối với ngân sách Nhà nƣớc. Đối với các kiểm toán viên độc lập Các nhà đầu tƣ và cung cấp tín dụng có lý do để mà lo lắng rằng các nhà quản lý có thể bóp méo các báo cáo tài chính do họ cung cấp nhằm mục đích tìm kiếm nguồn vốn hoạt động. Vì vậy, các nhà đầu tƣ và tín dụng đòi hỏi các nhà quản lý phải bỏ tiền ra thuê các kiểm toán viên độc lập để kiểm toán báo cáo tài chính, các nhà quản lý đƣơng nhiên phải chấp thuận vì họ cần vốn. Nhƣ vậy, báo cáo tài chính đóng vai trò quan trọng nhƣ là đối tƣợng của kiểm toán độc lập. Để thông tin trên báo cáo tài chính mang tính hữu ích, Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) đã đƣa ra các tính chất định tính mà BCTC phải đạt đƣợc là: tính dễ hiểu, tính thích hợp, tính đáng tin cậy, tính so sánh đƣợc. Các tính chất định tính nói trên chính là tiêu chuẩn để đánh giá tính hữu ích của các thông tin trình bày trên báo cáo tài chính, đồng thời nó cũng là cơ sở để đƣa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý hoặc trình bày hợp lý của các thông tin trên báo cáo tài chính. 1.1.3 Đối tƣợng áp dụng. Hệ thống BCTC năm đƣợc áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp thuộc các ngành và các thành phần kinh tế. Riêng các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn tuân thủ các quy định chung tại phần này và những quy định, hƣớng dẫn cụ thể phù hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ. 6
  7. Việc lập và trình bày BCTC của các ngân hàng và tổ chức tài chính tƣơng tự đƣợc quy định bổ sung ở Chuẩn mực kế toán số 22 “Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các ngân hàng và tổ chức tài chính tƣơng tự” và các văn bản quy định cụ thể. Việc lập và trình bày BCTC của các doanh nghiệp, ngành đặc thù tuân thủ theo quy định tại chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận cho ngành ban hành. Công ty mẹ và tập đoàn lập BCTC hợp nhất phải tuân thủ quy định tại chuẩn mực kế toán “ Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tƣ vào công ty con”. Đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị kế toán trực thuộc hoặc Tổng công ty Nhà nƣớc hoạt động theo mô hình không có công ty con phải lập BCTC tổng hợp theo quy định tại Thông tƣ hƣớng dẫn kế toán thực hiện Chuẩn mực kế toán số 25 “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tƣ vào công ty con”. Hệ thống BCTC giữa niên độ (BCTC quý) đƣợc áp dụng cho các DNNN, các doanh nghiệp niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán và các doanh nghiệp khác tự nguyện lập BCTC giữa niên độ. 1.1.4 Yêu cầu lập và trình bày Báo cáo tài chính. Việc lập và trình bày BCTC phải tuân thủ các yêu cầu quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21- Trình bày báo cáo tài chính, gồm: BCTC phải trình bày một cách trung thực và hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp. Để đảm bảo yêu cầu trung thực hợp lý, các BCTC phải đƣợc lập và trình bày trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định có liên quan hiện hành. Doanh nghiệp phải lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán cho việc lập và trình bày BCTC phù hợp với các quy định của từng chuẩn mực kế toán nhằm đảm bảo cung cấp thông tin thích hợp với nhu cầu ra quyết định kinh tế của ngƣời sử dụng và cung cấp đƣợc các thông tin đáng tin cậy. Thông tin trên BCTC chỉ đáng tin cậy khi BCTC: - Trình bày trung thực hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng. - Trình bày khách quan, không thiên vị. 7
  8. - Tuân thủ nguyên tắc thận trọng. - Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu. Trong trƣờng hợp chƣa có quy định ở chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành thì doanh nghiệp phải căn cứ vào chuẩn mực chung để xây dựng các phƣơng pháp kế toán hợp lý, cụ thể. Khi xây dựng các phƣơng pháp kế toán doanh nghiệp cần xem xét: - Những yêu cầu và hƣớng dẫn của các chuẩn mực kế toán đề cập đến những vấn đề tƣơng tự và có liên quan. - Những khái niệm, tiêu chuẩn, điều kiện xác định và ghi nhận đối với các tài sản, nợ phải trả, thu nhập và chi phí đƣợc quy định trong chuẩn mực chung. - Những quy định đặc thù của ngành nghề kinh doanh chỉ đƣợc chấp thuận khi những quy định này phù hợp với 2 điểm trên. Việc lập BCTC phải căn cứ vào số liệu sau khi khoá sổ kế toán, BCTC phải đƣợc lập đúng nội dung, phƣơng pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán. BCTC phải đƣợc ngƣời lập, kế toán trƣởng và ngƣời đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán ký và đóng dấu của đơn vị. 1.1.5 Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính. Việc lập và trình bày BCTC phải tuân thủ sáu nguyên tắc quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày BCTC” (Ban hành và công bố theo quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 của Bộ trƣởng Bộ Tài Chính): ứ nhấ . BCTC phải đƣợc lập độc lập trên cơ sở giả định doanh nghiệp hoạt động liên tục và ít nhất vẫn còn hoạt động bình thƣờng trong tƣơng lai gần. Khi đó BCTC đƣợc lập trên cơ sở giá gốc mà không quan tâm đến giá thị trƣờng. Để đánh giá khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp, Giám Đốc (hoặc ngƣời đứng đầu) doanh nghiệp cần phải xem xét đến mọi thông tin có thể dự đoán tối thiểu trong vòng 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán. ứ . Các nghiệp vụ kinh tế tài chính liên quan đến doanh nghiệp phải đƣợc ghi sổ vào thời điểm phát sinh nghiệp vụ, không cần quan tâm đến việc đã thu hay đã chi tiền hay chƣa. BCTC phải đƣợc lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tƣơng lai. 8
  9. Nguyên tắc thƣ ba: Nhất quán. Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong BCTC phải nhất quán từ niên độ này sang niên độ khác, trừ khi: - Có sự thay đổi đáng kể về bản chất các hoạt động của doanh nghiệp hay khi xem xét lại việc trình bày BCTC cho thấy rằng cần phải thay đổi để có thể trình bày một cách hợp lý hơn các giao dịch và các sự kiện. - Một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu có sự thay đổi trong việc trình bày. Nguyên tắc thứ tƣ: Trọng yếu và tập hợp. Từng khoản mục trọng yếu phải đƣợc trình bày riêng biệt trong BCTC. Các khoản mục không trọng yếu thì không phải trình bày riêng rẽ mà đƣợc tập hợp vào những khoản mục có cùng tính chất hay chức năng. Nguyên tắc thứ năm: Bù trừ đòi hỏi: - Các khoản mục tài sản và nợ phải trả trình bày trên BCTC không đƣợc bù trừ, trừ khi một chuẩn mực kế toán khác quy định hay cho phép bù trừ. - Các khoản mục doanh thu, thu nhập khác và chi phí khác đƣợc bù trừ khi: + Đƣợc quy định tại một chuẩn mực kế toán khác. + Một số giao dịch ngoài hoạt động kinh doanh thông thƣờng của doanh nghiệp thì đƣợc bù trừ khi ghi nhận giao dịch và trình bày BCTC, ví dụ nhƣ: hoạt động kinh doanh ngắn hạn, kinh doanh ngoại tệ Đối với các khoản mục đƣợc phép bù trừ, trên BCTC chỉ trình bày số lãi hay lỗ thuần (sau khi bù trừ). Nguyên tắc thứ sáu: Có thể so sánh đƣợc. Các thông tin bằng số liệu trong BCTC phải đƣợc trình bày tƣơng ứng giữa các kỳ (kể cả các thông tin diễn giải bằng lời cần thiết). 1.1.6 Hệ thống Báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp 1.1.6.1 Hệ thống báo cáo tài chính  Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng Bộ Tài Chính) bao gồm: BCTC năm gồm: - Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 - DN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (HĐKD) Mẫu số B 02 - DN - Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 - DN - Bản thuyết minh BCTC Mẫu số B 09 - DN 9
  10. BCTC giữa niên độ gồm BCTC giữa niên độ dạng đầy đủ và BCTC giữa niên độ dạng tóm lƣợc. + BCTC giữa niên độ dạng đầy đủ gồm: - Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng đầy đủ) Mẫu số B 01a - DN - Báo cáo kết quả HĐKD (dạng đầy đủ) Mẫu số B 02a - DN - Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ (dạng đầy đủ) Mẫu số B 03a - DN - Bản thuyết minh BCTC (dạng đầy đủ) Mẫu số B 09a - DN + BCTC giữa niên độ dạng tóm lƣợc gồm: - Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng tóm lƣợc) Mẫu số B 01b - DN - Báo cáo kết quả HĐKD (dạng tóm lƣợc ) Mẫu số B 02b - DN - Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ (dạng tóm lƣợc) Mẫu số B 03b - DN - Bản thuyết minh BCTC (dạng tóm lƣợc) Mẫu số B 09a - DN BCTC hợp nhất gồm: - Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 - DN/HN - Báo cáo kết quả HĐKD hợp nhất Mẫu số B 02 - DN/HN - Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ hợp nhất Mẫu số B 03 - DN/HN - Bản thuyết minh BCTC hợp nhất Mẫu số B 09 - DN/HN BCTC tổng hợp gồm: - Bảng cân đối kế toán tổng hợp Mẫu số B 01 - DN - Báo cáo kết quả HĐKD tổng hợp Mẫu số B 02 - DN - Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ tổng hợp Mẫu số B 03 - DN - Bản thuyết minh BCTC tổng hợp Mẫu số B 09 - DN  Theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trƣởng BTC quy định cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ bao gồm: Báo cáo tài chính năm: - Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01-DNN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02-DNN - Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03-DNN - ết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09-DNN 10
  11. 1.1.6.2 Trách nhiệm và kỳ lập BCTC  Trách nhiệm lập BCTC: (1) Tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế đều phải lập và trình bày BCTC năm. Các công ty, Tổng công ty có các đơn vị kế toán trực thuộc, ngoài việc phải lập BCTC năm của công ty, Tổng công ty còn phải lập BCTC tổng hợp hoặc BCTC hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm dựa trên BCTC của các đơn vị kế toán trực thuộc công ty, Tổng công ty. (2) Đối với DNNN, các doanh nghiệp niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán còn phải lập BCTC giữa niên độ dạng đầy đủ. Các doanh nghiệp khác nếu tự nguyện lập BCTC giữa niên độ thì đƣợc lựa chọn dạng đầy đủ hoặc tóm lƣợc. Đối với Tổng công ty Nhà nƣớc và DNNN có các đơn vị kế toán trực thuộc còn phải lập BCTC tổng hợp hoặc BCTC hợp nhất giữa niên độ (*). (3) Công ty mẹ và tập đoàn phải lập BCTC hợp nhất giữa niên độ (*) và BCTC hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm theo quy định tại Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 của Chính phủ. Ngoài ra còn phải lập BCTC hợp nhất sau khi hợp nhất kinh doanh theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 11 “Hợp nhất kinh doanh”. (*) Việc lập BCTC hợp nhất giữa niên độ đƣợc thực hiện từ năm 2008.  Kỳ lập BCTC: - Kỳ lập BCTC năm: Doanh nghiệp phải lập BCTC theo kỳ kế toán năm là năm dƣơng lịch hoặc kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn sau khi thông báo cho cơ quan thuế. Trƣờng hợp đặc biệt, doanh nghiệp đƣợc phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập BCTC cho một kỳ kế toán năm đầu tiên hay kỳ kế toán năm cuối cùng có thể ngắn hơn hoặc dài hơn 12 tháng nhƣng không đƣợc vƣợt quá 15 tháng. - Kỳ lập BCTC giữa niên độ: Kỳ lập BCTC giữa niên độ là mỗi quý của năm tài chính (không bao gồm quý IV). - Kỳ lập BCTC khác: + Doanh nghiệp có thể lập BCTC theo chu kỳ kế toán khác (3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, ) theo yêu cầu của pháp luật, của công ty mẹ hoặc của chủ sở hữu. 11
  12. + Đơn vị bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản phải lập BCTC tại thời điểm chia, tách, hợp nhất, sát nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản. 1.1.6.3 Thời hạn nộp và nơi nhận báo cáo a) Đối với doanh nghiệp Nhà nƣớc Thời hạn nộp BCTC quý: - Đơn vị kế toán phải nộp BCTC quý chậm nhất là 20 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý; đối với Tổng công ty Nhà nƣớc chậm nhất là 45 ngày; - Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty Nhà nƣớc nộp BCTC quý cho Tổng công ty theo thời hạn do Tổng công ty quy định. Thời hạn nộp BCTC năm: - Đơn vị kế toán phải nộp BCTC năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với Tổng công ty nhà nƣớc chậm nhất là 90 ngày - Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty nhà nƣớc nộp BCTC năm cho Tổng công ty theo thời hạn do Tổng công ty quy định. b) Đối với các doanh nghiệp khác - Đơn vị kế toán là doanh nghiệp tƣ nhân và công ty hợp danh phải nộp BCTC năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với các đơn vị kế toán khác, thời hạn nộp BCTC năm chậm nhất là 90 ngày. - Đơn vị kế toán trực thuộc nộp BCTC năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên quy định. Có thể khái quát thời hạn lập và nơi nhận báo cáo tài chính của các doanh nghiệp qua bảng sau:  Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/06/2006 của Bộ trƣởng Bộ Tài Chính, nơi nộp BCTC đƣợc quy định cụ thể nhƣ sau: 12
  13. Bảng 1: Thời hạn lập và nơi nhận báo cáo tài chính Thời Nơi nhận báo cáo Loại hình hạn Cơ quan Cơ quan DN cấp Cơ quan doanh nghiệp Cơ quan lập báo tài chính thống trên (3) đăng ký (4) thuế (2) cáo (1) kê kinh doanh Quý, 1. DN Nhà nƣớc x x x x x năm 2. DN có vốn đầu tƣ năm x x x - x nƣớc ngoài 3. Các loại hình năm - x x - x doanh nghiệp khác (1) Đối với các doanh nghiệp Nhà nƣớc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng phải lập và nộp báo cáo tài chính cho Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng. Đối với doanh nghiệp Nhà nƣớc Trung ƣơng còn phải nộp báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp). - Đối với các loại doanh nghiệp Nhà nƣớc nhƣ: Ngân hàng thƣơng mại, công ty xổ số kiến thiết, tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty kinh doanh chứng khoán phải nộp báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính ngân hàng). Riêng công ty kinh doanh chứng khoán còn phải nộp báo cáo tài chính cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nƣớc. (2) Các doanh nghiệp phải gửi báo cáo tài chính cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý thuế tại địa phƣơng. Đối với các Tổng công ty Nhà nƣớc còn phải nộp báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế). (3) DNNN có đơn vị kế toán cấp trên phải nộp báo cáo tài chính cho đơn vị kế toán cấp trên. Đối với doanh nghiệp khác có đơn vị kế toán cấp trên phải nộp báo cáo tài chính cho đơn vị cấp trên theo quy định của đơn vị kế toán cấp trên. (4) Đối với các doanh nghiệp mà pháp luật quy định phải kiểm toán báo cáo tài chính thì phải kiểm toán trƣớc khi nộp báo cáo tài chính theo quy định. Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp đã thực hiện kiểm toán phải đính kèm báo cáo kiểm toán 13
  14. vào báo cáo tài chính khi nộp cho các cơ quan quản lý Nhà nƣớc và doanh nghiệp cấp trên.  Theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trƣởng Bộ Tài Chính, nơi nộp BCTC đƣợc quy định cụ thể nhƣ sau: Nơi nhận báo cáo tài chính Loại hình doanh nghiệp Cơ Cơ quan Cơ quan quan đăng ký Thống kê Thuế kinh doanh 1- Công ty TNHH, Công ty cổ phần, Công ty x x x hợp danh, Doanh nghiệp tƣ nhân. 2- Hợp tác xã x x Chú thích: Các cơ quan có đánh dấu “X” là các cơ quan bắt buộc phải nộp. 1.1.6.4 Công khai Báo cáo tài chính Nội dung công khai báo cáo tài chính - Tình hình tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. - Kết quả hoạt động kinh doanh. - Trích lập và sử dụng các quỹ. - Thu nhập của ngƣời lao động. Riêng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, là doanh nghiệp tƣ nhân và công ty hợp danh phải công khai BCTC năm trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa khác thời hạn công khai BCTC chậm nhất là 120 ngày. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán đã đƣợc kiểm toán khi công khai phải kèm theo kết luận của tổ chức kiểm toán. Hình thức và thời hạn công khai Hình thức báo cáo tài chính đƣợc quy định tại Điều 33 của Luật Kế toán nhƣ sau: - Việc công khai báo cáo tài chính đƣợc thực hiện theo các hình thức sau: 14
  15. + Phát hành ấn phẩm + Thông báo văn bản + Niêm yết + Các hình thức theo quy định của pháp luật - Đơn vị kế toán thuộc hoạt động kinh doanh phải công khai báo cáo tài chính năm trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. 1) Đối với doanh nghiệp Nhà nƣớc a) Đơn vị kế toán phải công khai báo cáo tài chính năm trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với tổng công ty Nhà nƣớc thời hạn công khai chậm nhất là 120 ngày. b) Đơn vị kế toán trực thuộc tổng công ty Nhà nƣớc phải công khai báo cáo tài chính năm trong thời hạn do tổng công ty quy định nhƣng không chậm hơn 90 ngày. 2) Đối với các loại doanh nghiệp khác a) Đơn vị kế toán là doanh nghiệp tƣ nhân và công ty hợp danh phải công khai báo cáo tài chính năm trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, đối với các doanh nghiệp khác thời hạn công khai chậm nhất là 120 ngày. b) Đơn vị kế toán trực thuộc phải công khai báo cáo tài chính năm trong thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên quy định. Quy định về nộp và công khai báo cáo tài chính của đơn vị kế toán có các đơn vị trực thuộc, nhƣ sau: - Đơn vị kế toán trực thuộc, trong đó có tổng công ty Nhà nƣớc và công ty mẹ khi nộp báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất phải nộp cả báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán trực thuộc và báo cáo tài chính của các công ty con. - Đơn vị kế toán quy định tại khoản 1 điều này khi công khai báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất phải công khai cả BCTC của các đơn vị kế toán trực thuộc và báo cáo tài chính của các công ty con. 15
  16. . . (BCĐKT) Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21: "Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính chủ yếu phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản ở một thời điểm nhất định". Nhƣ vậy, bảng cân đối kế toán phản ánh mối quan hệ cân đối tổng thể giữa "tài sản" và "nguồn vốn" của doanh nghiệp, thể hiện phƣơng trình kế toán cơ bản: Tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu . Bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị tài sản và nguồn vốn tại một thời điểm. Thời điểm đó thƣờng là vào ngày cuối cùng của kỳ hạch toán. Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng phản ánh một cách tổng quát năng lực tài chính, tình hình phân bổ và sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng nhƣ triển vọng kinh tế tài chính trong tƣơng lai. Vậy bảng cân đối kế toán là nguồn thông tin tài chính hết sức quan trọng trong công tác quản lý của bản thân doanh nghiệp cũng nhƣ cho nhiều đối tƣợng khác ở bên ngoài trong đó có các cơ quan chức năng của Nhà nƣớc. Do vậy bảng cân đối kế toán phải đƣợc lập theo đúng mẫu quy định, phản ánh trung thực tình hình tài sản của doanh nghiệp và phải nộp cho các đối tƣợng có liên quan đúng thời hạn quy định. . - Giúp các đối tƣợng sử dụng thông tin đánh giá đúng sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi và triển vọng của doanh nghiệp từ đó đƣa ra các quyết định đúng đắn phù hợp với mục tiêu mà họ quan tâm. 16
  17. r . Theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày BCTC” khi lập và trình bày BCĐKT phải tuân thủ các nguyên tắc chung về lập và trình bày BCTC. Ngoài ra, trên BCĐKT, các khoản mục Tài sản và Nợ phải trả phải đƣợc trình bày riêng biệt thành ngắn hạn và dài hạn, tuỳ theo thời hạn của chu kỳ kinh doanh bình thƣờng của doanh nghiệp, cụ thể nhƣ sau:  Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thƣờng trong vòng 12 tháng, thì Tài sản và Nợ phải trả đƣợc phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau: - Tài sản và Nợ phải trả đƣợc thu hồi hay thanh toán trong vòng 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, đƣợc xếp vào loại ngắn hạn; - Tài sản và Nợ phải trả đƣợc thu hồi hay thanh toán từ trên 12 tháng tới trở lên kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, đƣợc xếp vào loại dài hạn.  Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thƣờng dài hơn 12 tháng, thì Tài sản và Nợ phải trả đƣợc phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau: - Tài sản và Nợ phải trả đƣợc thu hồi hay thanh toán trong vòng một chu kỳ kinh doanh bình thƣờng, đƣợc xếp vào loại ngắn hạn; - Tài sản và Nợ phải trả đƣợc thu hồi hay thanh toán trong thời gian dài hơn một chu kỳ kinh doanh bình thƣờng, đƣợc xếp vào loại dài hạn.  Đối với các doanh nghiệp do tính chất hoạt động không thể dựa vào chu kỳ kinh doanh để phân biệt giữa ngắn hạn và dài hạn, thì các Tài sản và Nợ phải trả đƣợc trình bày theo tính thanh khoản giảm dần. .  : Bảng cân đối kế toán có thể có kết cấu theo kiểu 1 bên (kiểu dọc) hoặc kiểu 2 bên (kiểu ngang) nhƣng dù kết cấu theo kiểu nào thì vẫn bao gồm 2 phần chính: Phần I : phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo gọi là phần “Tài sản”. Phần tài sản đƣợc chia làm 2 loại: - Loại A : Tài sản ngắn hạn. - Loại B : Tài sản dài hạn. Trong đó: 17
  18. - Về mặt kinh tế: các chỉ tiêu ở phần tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài sản dƣới hình thức vật chất. - Về mặt pháp lý: Số liệu của các chỉ tiêu ở phần tài sản thể hiện toàn bộ số tài sản thuộc quyền quản lý và quyền sử dụng tại thời điểm lập báo cáo. Phần II : phản ánh toàn bộ nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo gọi là phần “Nguồn vốn”. Phần nguồn vốn đƣợc chia làm 2 loại: - Loại A : Nợ phải trả. - Loại B : Vốn chủ sở hữu. Trong đó : - Về mặt kinh tế: số liệu phần nguồn vốn thể hiện quy mô, kết cấu các nguồn vốn đã đƣợc doanh nghiệp đầu tƣ và huy động vào sản xuất kinh doanh. - Về mặt pháp lý: số liệu của các chỉ tiêu phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp về số tài sản đang quản lý, sử dụng đối với các đối tƣợng cấp vốn cho doanh nghiệp. Ngoài 2 phần chính trên, Bảng cân đối kế toán còn có thêm phần các chỉ tiêu ngoài Bảng cân đối kế toán để phản ánh một số tài sản mà doanh nghiệp không có quyền sở hữu nhƣng có quyền quản lý, sử dụng.  Trình tự lập Bảng cân đối kế toán (B 01- DN): Có 6 bƣớc để lập BCĐKT Bước 1: Kiểm tra, đối chiếu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ. Bước 2: Thực hiện các bút toán kết chuyển trung gian Bước 3: Tiến hành khóa sổ kế toán . Bước 4: Lập bảng cân đối số phát sinh. Bước 5: Lập bảng cân đối kế toán. Bước 6: Kiểm tra, ký duyệt.  : Sau đây, em xin trích dẫn mẫu BCĐKT (Mẫu số B 01-DN) nhƣ sau: 18
  19. Biểu số 1.1: Mẫu Bảng cân đối kế toán (B 01-DN) Đơn vị báo cáo: . Mẫu số B 01 - DN Địa chỉ: . Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Tại ngày tháng năm Đơn vị tính: Mã Thuyết TÀI SẢN Số cuối năm Số đầu năm số minh 1 2 3 4 5 A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 100 I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 110 1. Tiền 111 V.01 2. Các khoản tƣơng đƣơng tiền 112 II. Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn 120 V.02 1. Đầu tƣ ngắn hạn 121 2. Dự phòng giảm giá đầu tƣ ngắn hạn (*) 129 ( ) ( ) III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 1. Phải thu khách hàng 131 2. Trả trƣớc cho ngƣời bán 132 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133 4. Phải thu theo tiến độ hợp đồng xây dựng 134 5. Các khoản phải thu khác 135 V.03 6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) 139 ( ) ( ) IV. Hàng tồn kho 140 1. Hàng tồn kho 141 V.04 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149 ( ) ( ) V. Tài sản ngắn hạn khác 150 1. Chi phí trả trƣớc ngắn hạn 151 2. Thuế GTGT đƣợc khấu trừ 152 3. Thuế và các khoản phải thu Nhà nƣớc 154 V.05 19
  20. 5. Tài sản ngắn hạn khác 158 B. TÀI SẢN DÀI HẠN 200 I. Các khoản phải thu dài hạn 210 1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211 2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 212 3. Phải thu dài hạn nội bộ 213 V.06 4. Phải thu dài hạn khác 218 V.07 5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 219 ( ) ( ) II. Tài sản cố định 220 1. Tài sản cố định hữu hình 221 V.08 - Nguyên giá 222 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 223 ( ) ( ) 2. Tài sản cố định thuê tài chính 224 V.09 - Nguyên giá 225 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 226 ( ) ( ) 3. Tài sản cố định vô hình 227 V.10 - Nguyên giá 228 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 229 ( ) ( ) 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 V.11 III. Bất động sản đầu tƣ 240 V.12 - Nguyên giá 241 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 242 ( ) ( ) IV. Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn 250 1. Đầu tƣ vào công ty con 251 2. Đầu tƣ vào công ty liên kết, liên doanh 252 3. Đầu tƣ dài hạn khác 258 V.13 4. Dự phòng giảm giá đầu tƣ tài chính dài hạn (*) 259 ( ) ( ) V. Tài sản dài hạn khác 260 1. Chi phí trả trƣớc dài hạn 261 V.14 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 V.21 3. Tài sản dài hạn khác 268 20
  21. TỔNG CỘNG TÀI SẢN 270 NGUỒN VỐN A. NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 + 330) 300 I. Nợ ngắn hạn 310 1. Vay và nợ ngắn hạn 311 2. Phải trả ngƣời bán 312 3. Ngƣời mua trả tiền trƣớc 313 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc 314 5. Phải trả ngƣời lao động 315 6. Chi phí phải trả 316 7. Phải trả nội bộ 317 8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng 318 xây9. Các dự ngkho ản phải trả, phải nộp ngắn hạn 319 khác10. D ự phòng phải trả ngắn hạn 320 11. Quỹ khen thƣởng phúc lợi 323 II. Nợ dài hạn 330 1. Phải trả dài hạn ngƣời bán 331 2. Phải trả dài hạn nội bộ 332 3. Phải trả dài hạn khác 333 4. Vay và nợ dài hạn 334 5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 335 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336 7. Dự phòng phải trả dài hạn 337 8. Doanh thu chƣa thực hiện 338 9.Quỹ phát triển khoa học và công nghệ 339 B. VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 430) 400 I. Vốn chủ sở hữu 410 V.22 1. Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu 411 2. Thặng dƣ vốn cổ phần 412 3. Vốn khác của chủ sở hữu 413 4. Cổ phiếu quỹ (*) 414 ( ) ( ) 5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416 21
  22. 7.Quỹ đầu tƣ phát triển 417 8. Quỹ dự phòng tài chính 418 9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 419 10. Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối 420 11. Nguồn vốn đầu tƣ XDCB 421 12. Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp 422 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 1. Nguồn kinh phí 432 V.23 2. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 433 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440 = 300 + 400) 440 CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Số Số Chỉ tiêu cuối năm đầu năm 1- Tài sản thuê ngoài 2- Vật tƣ, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công 3- Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cƣợc 4- Nợ khó đòi đã xử lý 5- Ngoại tệ các loại 6-Dự toán chi sự nghiệp, dự án Lập, ngày tháng năm Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Ghi chú: (1) Số liệu trong các chỉ tiêu có dấu (*) đƣợc ghi bằng số âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). (2) Các chỉ tiêu không có số liệu thì không phải báo cáo nhƣng không đƣợc đánh lại "Mã số". (3) Doanh nghiệp có kỳ kế toán năm là năm dƣơng lịch (X) thì "Số cuối năm" có thể ghi là "31.12.X"; "Số đầu năm" có thể ghi là "01.01.X". 22
  23. . . - Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp. - Căn cứ . - Căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh tài khoản (nếu có). - Căn cứ ớc. (B 01-DN). - “Mã số” ghi ở cột 2 dùng để cộng khi lập Báo cáo tài chính năm. - Số hiệu ghi ở cột 3 “Thuyết minh” của báo cáo này là số hiệu các chỉ tiêu trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm thể hiện số liệu chi tiết của các chỉ tiêu này trong Bảng cân đối kế toán. - Số liệu ghi vào cột 5 “Số đầu năm” của báo cáo này năm nay đƣợc căn cứ vào số liệu ghi ở cột 4 “Số cuối năm” của từng chỉ tiêu tƣơng ứng của báo cáo này năm trƣớc. - Số liệu ghi vào cột 4 “Số cuối năm” của báo cáo này tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm nay (lấy số dƣ cuối kỳ của các tài khoản tổng hợp và chi tiết phù hợp với từng chỉ tiêu trong BCĐKT để ghi). Một số tài khoản đặc biệt cần lƣu ý: (1) Các tài khoản dự phòng (TK 159, 229), hao mòn TSCĐ (TK 214) mặc dù có số dƣ bên có nhƣng vẫn đƣợc ghi bên phần “Tài sản” bằng cách ghi âm (ghi đỏ) nhằm phản ánh chính xác quy mô tài sản hiện có ở doanh nghiệp. (2) Các TK 413 “Chênh lệch tỷ giá”, TK 421 “Lợi nhuận chƣa phân phối” có thể có số dƣ bên Nợ hoặc bên Có nhƣng đƣợc ghi bên phần “Nguồn vốn”. Nếu tài khoản có số dƣ bên Có thì ghi đen bình thƣờng, còn nếu tài khoản có số dƣ bên Nợ thì phải ghi đỏ (hay ghi trong ngoặc đơn) để trừ đi. (3) Khoản “Phải thu khách hàng” và “Ngƣời mua ứng trƣớc tiền”; “Phải trả ngƣời bán” và “Trả trƣớc cho ngƣời bán”; “Phải thu khác” và “Phải trả, phải nộp khác” không đƣợc bù trừ khi lập BCĐKT mà phải dựa vào các sổ chi tiết để phản ánh vào từng chỉ tiêu phù hợp với quy định. 23
  24. (4) Một số chỉ tiêu mang tính tổng hợp nhƣ “Hàng tồn kho”, “Các khoản phải thu”, “Các khoản phải trả”, do có liên quan đến nhiều tài khoản nên phải tiến hành tổng hợp số liệu từ các tài khoản có liên quan để lấy số liệu ghi vào chỉ tiêu trên BCĐKT. Sau đây em xin trình bày phƣơng pháp lập từng chỉ tiêu trong BCĐKT: PHẦN TÀI SẢN A-TÀI SẢN NGẮN HẠN (Mã số 100) Mã số 100 = Mã số 110 + Mã số 120 + Mã số 130 + Mã số 140 + Mã số 150 I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền (Mã số 110) Mã số 110 = Mã số 111 + Mã số 112. 1. Tiền (Mã số 111) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền” là tổng số dƣ Nợ của các TK 111 “Tiền mặt”, TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”, TK 113 “Tiền đang chuyển” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. 2. Các khoản tƣơng đƣơng tiền (Mã số 112) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Nợ chi tiết TK 121 “Đầu tƣ chứng khoán ngắn hạn” trên Sổ chi tiết TK 121, gồm: Kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua. II. Đầu tƣ tài chính ngắn hạn (Mã số 120) Mã số 120 = Mã số 121 + Mã số 129 1. Đầu tƣ tài ngắn hạn (Mã số 121) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dƣ Nợ của các TK 121 “Đầu tƣ chứng khoán ngắn hạn” và TK 128 “Đầu tƣ ngắn hạn khác” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ . 2. Dự phòng giảm giá đầu tƣ ngắn hạn (Mã số 129) Số liệu chỉ tiêu này đƣợc ghi âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ).Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có của TK 129 “Dự phòng giảm giá đầu tƣ ngắn hạ – . III. Các khoản phải thu ngắn hạn (Mã số 130) Mã số 130 = Mã số 131 + Mã số 132 + Mã số 133 + Mã số 134 + Mã số 135 + Mã số 139. 24
  25. 1. Phải thu của khách hàng (Mã số 131) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải thu của khách hàng” căn cứ vào tổng số dƣ Nợ chi tiết của TK 131 “Phải thu của khách hàng” mở theo từng khách hàng trên số chi tiết kế toán TK 131, chi tiết các khoản phải thu khách hàng ngắn hạn. 2. Trả trƣớc cho ngƣời bán (Mã số 132) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Trả trƣớc cho ngƣời bán” căn cứ vào tổng số dƣ Nợ chi tiết của TK 331 “Phải trả cho ngƣời bán” mở theo từng ngƣời bán trên sổ kế toán chi tiết TK 331. 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn (Mã số 133) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Nợ chi tiết của TK 1368 “Phải thu nội bộ khác” trên Sổ kế toán chi tiết TK 1368, chi tiết các khoản phải thu nội bộ ngắn hạn. 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng (Mã số 134) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dƣ Nợ TK 337 “Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng” trên Sổ Cái. 5. Các khoản phải thu khác (Mã số 135) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dƣ Nợ của các TK: TK 1385, TK 1388, TK 334, TK 338 trên sổ kế toán chi tiết các TK 1385, 334, 338, chi tiết các khoản phải thu ngắn hạn. 6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (Mã số 139) Số liệu chỉ tiêu này đƣợc ghi âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ).Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có chi tiết của TK 139 “Dự phòng phải thu khó đòi” trên sổ kế toán chi tiết TK 139, chi tiết các khoản dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi. IV. Hàng tồn kho (Mã số 140) Mã số 140 = Mã số 141 + Mã số 149 1. Hàng tồn kho (Mã số 141) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Hàng tồn kho” là tổng số dƣ Nợ của các TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”, TK 153 “Công cụ, dụng cụ”, TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”, TK 155 “Thành phẩm”, TK 156 “Hàng hóa”, TK 157 “Hàng gửi bán” và TK158 “Hàng hóa kho bảo thuế” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Mã số 149) Số liệu chỉ tiêu này đƣợc ghi âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có của TK 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” trên sổ kế toán chi tiế . 25
  26. V. Tài sản ngắn hạn khác (Mã số 150) Mã số 150 = Mã số 151 + Mã số 152 + Mã số 154 + Mã số 158. 1. Chi phí trả trƣớc ngắn hạn (Mã số 151) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Chi phí trả trƣớc” là số dƣ Nợ của Tài khoản 142 “Chi phí trả trƣớc ngắn hạn” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 2. Thuế giá trị gia tăng đƣợc khấu trừ (Mã số 152) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là căn cứ vào số dƣ Nợ của TK 133 “Thuế GTGT đƣợc khấu trừ” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. 3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nƣớc (Mã số 154) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dƣ Nợ chi tiết TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc” trên sổ kế toán chi tiết TK 333. 4. Tài sản ngắn hạn khác (Mã số 158) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Tài sản ngắn hạn khác” căn cứ vào số dƣ Nợ các Tài khoản 1381 “Tài sản thiếu chờ xử lý”, Tài khoản 141 “Tạm ứng”, Tài khoản 144 “ Cầm cố, ký quỹ, ký cƣợc ngắn hạn” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. B. TÀI SẢN DÀI HẠN (Mã số 200) Mã số 200 = Mã số 210 + Mã số 220 + Mã số 230 + Mã số 240 + Mã số 250 + Mã số 260 I. Các khoản phải thu dài hạn (Mã 210) Mã số 210 = Mã số 211 + Mã số 212 + Mã số 213 + Mã số 218 + Mã số 219 1. Phải thu dài hạn của khách hàng (Mã số 211) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào chi tiết số dƣ Nợ của Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”, mở chi tiết theo từng khách hàng đối với các khoản phải thu của khách hàng đƣợc xếp vào loại tài sản dài hạn. 2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc (Mã số 212) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Nợ của Tài khoản 1361 “Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc” trên Sổ kế toán chi tiết TK 136. 3. Phải thu dài hạn nội bộ (Mã số 213) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là chi tiết số dƣ Nợ TK 1368 “ Phải thu nội bộ khác” trên Sổ kế toán chi tiết TK 1368, chi tiết các khoản phải thu nội bộ dài hạn. 4. Phải thu dài hạn khác (Mã số 218) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Nợ chi tiết của các TK 138, 331, 338 (chi tiết các khoản phải thu dài hạn khác) trên sổ chi tiết các TK 1388, 331, 338. 26
  27. 5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (Mã số 219) Số liệu chỉ tiêu này đƣợc ghi bằng số âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). Và căn cứ vào số dƣ Có chi tiết của Tài khoản 139 “Dự phòng phải thu khó đòi”, chi tiết dự phòng phải thu dài hạn khó đòi trên sổ kế toán chi tiết TK 139. II. Tài sản cố định (Mã số 220) Mã số 220 = Mã số 221 + Mã số 224 + Mã số 227 + Mã số 230 1. Tài sản cố định hữu hình (Mã số 221) Mã số 221 = Mã số 222 + Mã số 223 1.1 Nguyên giá (Mã số 222): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Nguyên giá” là số dƣ Nợ của Tài khoản 211 “Tài sản cố định hữu hình” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 1.2 Giá trị hao mòn luỹ kế (Mã số 223): Số liệu chỉ tiêu này đƣợc ghi bằng số âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). Và căn cứ vào số dƣ Có của Tài khoản 2141 trên Sổ kế toán chi tiết TK 2141. 2. Tài sản cố định thuê tài chính (Mã số 224) Mã số 224 = Mã số 225 + Mã số 226. 2.1 Nguyên giá (Mã số 225): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Nguyên giá” là số dƣ Nợ của Tài khoản 212 “Tài sản cố định thuê tài chính” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 2.2 Giá trị hao mòn luỹ kế (Mã số 226): Số liệu chỉ tiêu này đƣợc ghi bằng số âm duới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). Và căn cứ vào số dƣ Có của Tài khoản 2142 “Hao mòn tài sản cố định thuê tài chính” trên Sổ kế toán chi tiết TK 2142. 3. Tài sản cố định vô hình (Mã số 227) Mã số 227 = Mã số 228 + Mã số 229. 3.1 Nguyên giá (Mã số 228): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Nguyên giá” là số dƣ Nợ của Tài khoản 213 “Tài sản cố định vô hình” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 3.2 Giá trị hao mòn luỹ kế (Mã số 229): Số liệu chỉ tiêu này đƣợc ghi bằng số âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). Và căn cứ vào số dƣ Có của TK 2143 “Hao mòn TSCĐ vô hình” trên Sổ kế toán chi tiết TK 2143. 27
  28. 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang (Mã số 230). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Chi phí xây dựng cơ bản dở dang” là số dƣ Nợ của Tài khoản 241 “Xây dựng cơ bản dở dang” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. III. Bất động sản đầu tƣ (Mã số 220) Mã số 240 = Mã số 241 + Mã số 242 1.1 Nguyên giá (Mã số 241): Số liệu để phản ánh vào chỉ tiêu này là số dƣ Nợ của Tài khoản 217 “Bất động sản đầu tƣ”, trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 1.2 Giá trị hao mòn luỹ kế (Mã sô 242): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc ghi bằng số âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). Và căn cứ vào số dƣ Có TK 2147 trên Sổ kế toán chi tiết TK 2147. IV. Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn (Mã số 250) Mã số 250 = Mã số 251 + Mã số 252 + Mã số 258 + Mã số 259 1. Đầu tƣ vào công ty con (Mã số 251) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Đầu tƣ vào công ty con” là số dƣ Nợ của Tài khoản 221 “Đầu tƣ vào công ty con” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 2. Đầu tƣ vào công ty liên kết, liên doanh (Mã số 252) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dƣ Nợ các TK 222 “Vốn góp liên doanh”, TK 223 “Đầu tƣ vào công ty liên kết”, trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 3. Đầu tƣ dài hạn khác (Mã số 258) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là số dƣ Nợ Tài khoản 228 “Đầu tƣ dài hạn khác”, trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 4. Dự phòng giảm giá đầu tƣ tài chính dài hạn (Mã số 259) Số liệu chỉ tiêu này đƣợc ghi bằng số âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). Và căn cứ vào số dƣ Có của TK 229 trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. V. Tài sản dài hạn khác (Mã số 260) Mã số 260 = Mã số 261 + Mã số 262 + Mã số 268 1. Chi phí trả trƣớc dài hạn (Mã số 261) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Chi phí trả trƣớc dài hạn” đƣợc căn cứ vào số dƣ Nợ Tài khoản 242 “Chi phí trả trƣớc dài hạn”, trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại (Mã số 262) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào số dƣ Nợ Tài khoản 243 “Tài sản thuế thu nhập hoãn lại” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 28
  29. 3. Tài sản dài hạn khác (Mã số 268) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào tổng số dƣ Nợ TK 244 và các tài khoản khác có liên quan trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. TỔNG CỘNG TÀI SẢN (Mã số 270) Mã số 270 = Mã số 100 + Mã số 200 PHẦN NGUỒN VỐN A. NỢ PHẢI TRẢ (Mã số 300) Mã số 300 = Mã số 310 + Mã số 320 I. Nợ ngắn hạn (Mã số 310) Mã số 310 = Mã số 311 + Mã số 312 + Mã số 313 + Mã số 314 + Mã số 315 + Mã số 316 + Mã số 317 + Mã số 318 + Mã số 319 + Mã số 320 + Mã số 323 1. Vay và nợ ngắn hạn (Mã số 311) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào số dƣ Có của TK 311 “Vay ngắn hạn” và TK 315 “Nợ dài hạn đến hạn trả” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. 2. Phải trả cho ngƣời bán (Mã số 312) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là tổng số dƣ Có chi tiết của TK 331 “Phải trả ợc phân loại là ngắn hạn theo từng ngƣời bán trên sổ kế toán chi tiết TK 331. 3. Ngƣời mua trả tiền trƣớc (Mã số 313) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu căn cứ vào số dƣ Có chi tiết của TK 131 “Phải thu khác ở cho từng khách hàng trên sổ kế toán chi tiết TK 131. 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc (Mã số 314) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có chi tiết của TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc” trên sổ kế toán chi tiết TK 333. 5. Phải trả ngƣời lao động (Mã số 315) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là số dƣ Có chi tiết của TK 334 “Phải trả ngƣời lao động” trên sổ kế toán chi tiết TK 334 (chi tiết các khoản còn phải trả ngƣời lao động) 6. Chi phí phải trả (Mã số 316) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào số dƣ Có của TK 335 “Chi phí phải trả” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. 29
  30. 7. Phải trả nội bộ (Mã số 317) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải trả nội bộ” là số dƣ Có chi tiết của Tài khoản 336 “Phải trả nội bộ” trên Sổ chi tiết TK 336 (chi tiết phải trả nội bộ ngắn hạn). 8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng (Mã số 318) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dƣ Có của Tài khoản 337 “Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác (Mã số 319) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dƣ Có của các TK 338, TK 138 trên Sổ kế toán chi tiết của các TK: 338, 138 (Không bao gồm các khoản phải trả, phải nộp khác đƣợc xếp vào loại nợ phải trả dài hạn). 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn (Mã số 320) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có chi tiết của TK 352 trên sổ kế toán chi tiết TK 352 (chi tiết các khoản dự phòng cho các khoản phải trả ngắn hạn). 11. Quỹ khen thƣởng phúc lợi (Mã số 323) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có chi tiết của TK 353 trên Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái. II. Nợ dài hạn (Mã số 330) Mã số 320 = Mã số 331 + Mã số 332 + Mã số 333 + Mã số 334 + Mã số 335 + Mã số 336 + Mã số 337 + Mã số 338 + Mã số 339 1. Phải trả dài hạn ngƣời bán (Mã số 331) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có chi tiết của TK 331, mở theo từng ngƣời bán đối với các khoản phải trả cho ngƣời bán đƣợc xếp vào loại nợ dài hạn. 2. Phải trả dài hạn nội bộ (Mã số 332) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào chi tiết số dƣ Có TK 336 “Phải thu nội bộ” trên Sổ kế toán chi tiết TK 336 (Chi tiết các khoản phải trả nội bộ đƣợc xếp vào loại Nợ dài hạn). 3. Phải trả dài hạn khác (Mã số 333) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dƣ Có chi tiết của Tài khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác” và Tài khoản 344 “Nhận ký quỹ, ký cƣợc dài hạn” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái tài khoản 344 và số kế toán chi tiết TK 338. 30
  31. 4. Vay và nợ dài hạn (Mã số 334) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dƣ Có các TK: Tài khoản 341 “Vay dài hạn”, Tài khoản 342 “Nợ dài hạn”, và kết quả tìm đƣợc của số dƣ Có TK 3431 trừ (-) dƣ Nợ TK 3432 cộng (+) dƣ Có TK 3433 trên sổ kế toán chi tiết TK 343. 5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả (Mã số 335) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có TK 347 “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm (Mã số 336) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có của Tài khoản 351 “Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 7. Dự phòng phải trả dài hạn (Mã số 337) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có chi tiết của TK 352 trên sổ kế toán chi tiết TK 352 (Chi tiết các khoản dự phòng phải trả dài hạn). 8. Doanh thu chƣa thực hiện (Mã số 338) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có chi tiết của TK 3387 trên sổ kế toán chi tiết TK 3387 (Chi tiết các khoản dự phòng phải trả dài hạn). 9. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ (Mã số 339) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có chi tiết của TK 356 trên sổ kế toán chi tiết TK 356. B. VỐN CHỦ SỞ HỮU (Mã số 400) Mã số 400 = Mã số 410 + Mã số 430 I. Vốn chủ sở hữu (Mã số 410) Mã số 410 = Mã số 411 + Mã số 412 + Mã số 413 + Mã số 414 + Mã số 415 + Mã số 416 + Mã số 417 + Mã số 418 + Mã số419 + Mã số 420 + Mã số 421 + Mã số 422. 1. Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu (Mã số 411) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là căn cứ vào số dƣ Có của TK 4111 “Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu” trên Sổ kế toán chi tiết TK 4111. 2. Thặng dƣ vốn cổ phần (Mã số 412) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào số dƣ Có của TK 4112 “Thặng dƣ vốn cổ phần” trên sổ kế toán chi tiết TK 4112. Nếu TK này dƣ Nợ thì đƣợc ghi bằng số âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). 31
  32. 3. Vốn khác của chủ sở hữu (Mã số 413) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có TK 4118 “Vốn khác” trên sổ kế toán chi tiết TK 4118. 4. Cổ phiếu quỹ (Mã số 414) ( ). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào số dƣ Nợ của TK 419 “Cổ phiếu quỹ” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. 5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản (Mã số 415) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có của TK 412 “Chênh lệch đánh giá lại tài sản” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. Trƣờng hợp TK 412 có số dƣ Nợ thì số liệu chỉ tiêu này đƣợc ghi bằng số âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái (Mã số 416) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào số dƣ Có của TK 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ ( ). 7. Quỹ đầu tƣ phát triển (Mã số 417) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Quỹ đầu tƣ phát triển” là số dƣ Có của Tài khoản 414 “Quỹ đầu tƣ phát triển” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 8. Quỹ dự phòng tài chính (Mã số 418) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Quỹ dự phòng tài chính” là số dƣ Có của Tài khoản 415 “Quỹ dự phòng tài chính” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu (Mã số 419) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có Tài khoản 418 “Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 10. Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối (Mã số 420) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có của TK 421 “Lợi nhuận chƣa phân phối” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. Trƣờng hợp TK 421 có số dƣ Nợ thì số liệu chỉ tiêu này đƣợc ghi bằng số âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). 11. Nguồn vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản (Mã số 421) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có của TK 441 “Nguồn vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản” trên sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 32
  33. 12. Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp (Mã số 422) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp” là số dƣ Có của tài khoản 417 – “Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp” trên Sổ kế toán tài khoản 417. II. Nguồn kinh phí và quỹ khác (Mã số 430) Mã số 430 = Mã số 432 + Mã số 433 1. Nguồn kinh phí (Mã số 432) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số chênh lệch giữa số dƣ Có của TK 461 với số dƣ Nợ TK 161 trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. Trƣờng hợp số dƣ Nợ TK 161 lớn hơn số dƣ Có TK 461 thì chỉ tiêu này đƣợc ghi bằng số âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). 2. Nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định (Mã số 433) Sổ liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có của TK 466 “Nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (Mã số 440) Mã số 440 = Mã số 300 + Mã số 400 = 270” 440” Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán 1. Tài sản thuê ngoài Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Nợ TK 001 “Tài sản thuê ngoài” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. 2. Vật tƣ, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Nợ TK 002 “Vật tƣ, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. 3. Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cƣợc Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Nợ TK 003 “Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cƣợc” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. 4. Nợ khó đòi đã xử lý Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Nợ TK 004 “Nợ khó đòi đã xử lý” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. 33
  34. 5. Ngoại tệ các loại Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Nợ TK 007 “Ngoại tệ các loại” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. 6. Dự toán chi sự nghiệp, dự án Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số dự Nợ TK 008 “Dự toán chi sự nghiệp, dự án” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. 1.3 Báo cáo kết quả kinh doanh và phƣơng pháp lập Báo cáo kết quả kinh doanh. 1.3.1 Sự cần thiết của tổ chức lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 1.3.1.1 Khái niệm Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQKD) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh tóm lƣợc các khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Ngoài ra, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn kết hợp phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nƣớc. 1.3.1.2 Vai trò của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thể hiện kết quả của các hoạt động của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Báo cáo này phản ánh tổng quát các khoản doanh thu phát sinh và các chi phí đã sử dụng để tạo ra doanh thu đó và lãi hay lỗ thuần là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Chức năng của báo cáo là cung cấp các căn cứ cho ngƣời sử dụng đánh giá tình hình và kết qủa kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cung cấp các thông tin cho ngƣời sử dụng đánh giá về hiệu quả của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó trình bày các nguồn chính tạo ra thu nhập và các khoản chi phi liên quan đến thu nhập đó. Nó so sánh các hao phí nguồn lực của doanh nghiệp bỏ ra với kết quả thực hiện qua một thời kỳ hoạt động kinh doanh và giúp cho ngƣời sử dụng dự đoán đƣợc triển vọng trong tƣơng lai của doanh nghiệp. Ngoài ra Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần còn phải tính cả chỉ tiêu lợi tức trên cổ phần để đánh giá khả năng sinh lời của công ty. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động của doanh nghiệp thông qua tổng số lãi hoặc lỗ thuần trong một thời kỳ. Nó liệt kê các khoản 34
  35. doanh thu, chi phí sau đó đƣa ra kết quả lãi hoặc lỗ thuần. Doanh thu biểu thị sự tăng vốn của doanh nghiệp do bán hàng hóa hay cung cấp dịch vụ. Chi phí biểu thị giá trị sử dụng tài sản trong các hoạt động tạo ra doanh thu. Lãi hay lỗ đánh giá hiệu quả tổng quát của hoạt động kinh doanh bao gồm cả sự biến đổi về vốn chủ sở hữu trong một thời kỳ (trừ các khoản đầu tƣ của chủ sở hữu hay phân chia của các chủ sở hữu). Nhƣ vậy Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chỉ ra hƣớng và cung cấp các căn cứ để dự đoán mức độ thành công của một doanh nghiệp. Các chỉ tiêu nhƣ: tỷ số chi phí và doanh thu, tỷ suất giữa lãi thuần và vốn chủ sở hữu đƣợc sử dụng để phân tích BCTC doanh nghiệp. 1.3.2 Kết cấu, trình tự và nội dung của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.  Kết cấu Báo cáo kết quả kinh doanh: Phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, gồm kết quả kinh doanh và kết quả khác. Báo cáo gồm 5 cột: - Cột số 1: Các chỉ tiêu báo cáo; - Cột số 2: Mã số của các chỉ tiêu tƣơng ứng; - Cột số 3: Số hiệu tƣơng ứng với các chỉ tiêu của báo cáo này đƣợc thể hiện chỉ tiêu trên Bản thuyết minh báo cáo tài chính; - Cột số 4: Tổng số phát dinh trong kỳ báo cáo năm; - Cột số 5: Số liệu của năm trƣớc.  Trình tự lập Báo cáo kết quả kinh doanh: Bước 1: Kiểm tra các chứng từ kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ đã cập nhật đầy đủ vào sổ kế toán chƣa, nếu cần hoàn chỉnh thì tiếp tục bổ sung. Bước 2: Thực hiện các bút toán kết chuyển trung gian. Bước 3: Tiến hành khóa sổ kế toán. Bước 4: Lập bảng cân đối số phát sinh. Bước 5: Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Bước 6: Kiểm tra, ký duyệt.  Nội dung của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Sau đây, em xin trích dẫn mẫu BCKQKD (Mẫu số B 02-DN) nhƣ sau: 35
  36. Biểu số 1.2: Mẫu Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (B 02-DN) Đơn vị báo cáo: . Mẫu số B 02 - DN Địa chỉ: . Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Năm Đơn vị tính: Mã Thuyết STT CHỈ TIÊU Năm nay Năm trƣớc số minh 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch 01 VI.25 vụ 2 Các khoản giảm trừ doanh thu 02 VI.26 3 Doanh thu thuần về bán hàng và 10 VI.27 cung cấp dịch vụ 4. Giá vốn hàng bán 11 VI.28 5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung 20 cấp dịch vụ 6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.29 7 Chi phí tài chính 22 VI.30 Trong đó: Chi phí lãi vay 23 8 Chi phí bán hàng 24 9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh 30 doanh 11 Thu nhập khác 31 12 Chi phí khác 32 13 Lợi nhuận khác 40 14 Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế 50 15 Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 VI.31 16 Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 VI.32 17 Lợi nhuận sau thuế TNDN 60 18 Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) 70 Lập, ngày tháng năm Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Ghi chú: (*) chỉ tiêu này chỉ áp dụng đối với công ty cổ phần. 36
  37. 1.3.3 Cơ sở số liệu và phương pháp lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 1.3.3.1 Cơ sở số liệu lập Báo cáo kết quả kinh doanh. - Căn cứ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm trƣớc. - Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết trong kỳ cho các tài khoản từ loại 5 đến loại 9. 1.3.3.2 Phƣơng pháp lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. - “Mã số” ghi ở cột 2 dùng để cộng khi lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất. - Số hiệu ghi vào cột 3 “Thuyết minh” của báo cáo này thể hiện số liệu chi tiết của chỉ tiêu này trên Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm. - Số liệu ghi vào cột 5 “Năm trƣớc” của báo cáo kỳ này năm nay đƣợc căn cứ vào số liệu ghi ở cột 4 “Năm nay” của từng chỉ tiêu tƣơng ứng của báo cáo này năm trƣớc. - Phƣơng pháp lập các chỉ tiêu ghi ở cột 4 “Năm nay” nhƣ sau: 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số lũy kế phát sinh bên Có của TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ” trong năm báo cáo trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. 2. Các khoản giảm trừ doanh thu (Mã số 02) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên Nợ TK 511” Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ” đối ứng với các bên Có các TK 521 “Chiết khấu thƣơng mại”, TK 531 “Hàng bán bị trả lại”, TK 532 “Giảm giá hàng bán”, TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc” (TK 3331,3332,3333) trong kỳ báo cáo trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 10) Mã số 10 = Mã số 01 - Mã số 02 4. Giá vốn hàng bán (Mã số 11) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên Có của TK 632 “Giá vốn hàng bán” trong kỳ báo cáo đối ứng bên Nợ của TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. 37
  38. 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 20) Mã số 20 = Mã số 10 - Mã số 11 6. Doanh thu hoạt động tài chính (Mã số 21) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên Nợ TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” đối ứng với bên Có TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. 7. Chi phí tài chính (Mã số 22) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên Có của TK 635 “Chi phí tài chính” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. Chi phí lãi vay (Mã số 23) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào Sổ kế toán chi tiết TK 635. 8. Chi phí bán hàng (Mã số 24) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh bên Có của TK 641 “Chi phí bán hàng” đối ứng với bên Nợ của TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp (Mã số 25) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh bên Có của TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” đối ứng với bên Nợ của TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 30) Mã số 30 = Mã số 20 + (Mã số 21 - Mã số 22) - Mã số 24 - Mã số 25 11. Thu nhập khác (Mã số 31) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào tổng số phát sinh bên Nợ của TK 711 “Thu nhập khác” đối ứng với bên Có của TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. 12. Chi phí khác (Mã số 32) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có của TK 811 “Chi phí khác” đối ứng với bên Nợ của TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. 38
  39. 13. Lợi nhuận khác (Mã số 40) Mã số 40 = Mã số 31 - Mã số 32 14. Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế (Mã số 50) Mã số 50 = Mã số 30 + Mã số 40 15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (Mã số 51) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có TK 8211 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trên sổ kế toán chi tiết TK 8211 hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 8211 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo. Số liệu đƣợc ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ) trên Sổ kế toán chi tiết TK 8211. 16. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Mã số 52) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có TK 8212 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trên sổ kế toán chi tiết TK 8212 hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 8211 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo. Số liệu đƣợc ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ) trên Sổ kế toán chi tiết TK 8212. 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (Mã số 60) Mã số 60 = Mã số 50 - (Mã số 51 + Mã số 52) 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (Mã số 70) Chỉ tiêu đƣợc hƣớng dẫn cách tính toán theo thông tƣ hƣớng dẫn Chuẩn mực kế toán số 30 “Lãi cơ bản trên cổ phiếu”. 1.4 Phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nhằm tăng cƣờng thông tin quản lý tài chính. 1.4.1 Sự cần thiết của thông tin quản lý tài chính doanh nghiệp thông qua phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Phân tích BCĐKT và BCKQKD là một công cụ quan trọng giúp nhà quản lý cung cấp các thông tin quản lý tài chính . Không chỉ có nhà quản lý mà có nhiều đối 39
  40. tƣợng khác quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp nhƣ : Các nhà đầu tƣ, nhà cung cấp, khách hàng, ngƣời lao động trong doanh nghiệp Có thể những quan tâm của họ hƣớng vào : - Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp: Phân tích tình hình tài chính qua BCĐKT và BCKQKD giúp nhà quản lý doanh nghiệp đánh giá đƣợc tình hình tài chính của doanh nghiệp trong giai đoạn đã qua nhƣ: khả năng thanh toán, cơ cấu tài sản và nguồn vốn, hiệu quả sử dụng vốn và tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Từ đó làm cơ sở cho việc ra các quyết định quản lý phù hợp với tình hình của doanh nghiệp nhƣ các quyết định về đầu tƣ, tài trợ, phân phối lợi nhuận và còn là cơ sở cho những dự đoán tài chính của các giai đoạn tiếp theo. - Đối với các chủ ngân hàng và ngƣời cho vay tín dụng: Mối quan tâm của họ hƣớng chủ yếu vào khả năng trả nợ của các doanh nghiệp. Vì vậy, họ đặc biệt chú ý đến số lƣợng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền nhanh, từ đó so sánh với nợ ngắn hạn để biết đƣợc khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. - Đối với nhà đầu tƣ : Họ quan tâm đến cơ hội đầu tƣ hay sự an toàn đầu tƣ của họ đƣợc phản ánh trong điều kiện tài chính của doanh nghiệp và tình hình hoạt động của nó. Họ quan tâm đến tiềm năng tăng trƣởng, tìm kiếm thông tin liên quan đến việc doanh nghiệp đã giành đƣợc những nguồn tiềm năng nhƣ thế nào, sử dụng chúng ra sao, cơ cấu vốn của doanh nghiệp là gì, những rủi ro và may mắn nào doanh nghiệp cần bảo đảm cho các nhà đầu tƣ. Họ còn quan tâm đến việc điều hành các hoạt động và tính hiệu quả của công tác quản lý, thông tin về công tác quản lý lấy từ những nguồn nào, việc sử dụng những nguồn đó dƣới sự giám sát của công tác quản lý nhƣ thế nào. Những điều đó tác động đến quyết định đầu tƣ của họ. - Đối với nhà cung cấp: Họ cần biết khả năng thanh toán của doanh nghiệp có cần thiết và đầy đủ không, từ đó sẽ đặt quan hệ lâu dài hay huỷ bỏ quan hệ với doanh nghiệp. - Đối với nhân viên: Họ cần biết thu nhập của mình cũng nhƣ tính ổn định của thu nhập, đồng thời cũng quan tâm đến khả năng thu lợi của doanh nghiệp. 40
  41. - Đối với các cơ quan Nhà nƣớc: + Cơ quan thuế: Họ quan tâm đến doanh nghiệp có thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về thuế với Nhà nƣớc hay không. + Các nhà hoạch định chính sách: Họ sử dụng những thông tin tài chính cho việc thống kê quốc dân, qua đó đƣa ra dự đoán phát triển kinh tế trong tƣơng lai và áp dụng các chính sách vĩ mô phù hợp. Nhƣ vậy đối tƣợng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp rất đa dạng, mỗi đối tƣợng lại có những mục tiêu quan tâm khác nhau nhƣng thƣờng liên quan đến nhau. Vấn đề đặt ra là làm sao có thể đáp ứng tất cả các mục tiêu đó bằng một phƣơng pháp hiệu quả nhất. Việc phân tích tình hình tài chính thông qua các công cụ và kỹ thuật riêng, để thoả mãn những yêu cầu đó thông qua các mục tiêu sau: - Cung cấp kịp thời, đầy đủ và trung thực các thông tin kinh tế cần thiết cho chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tƣ và các đối tƣợng quan tâm khác để giúp cho họ quyết định đúng đắn một vấn đề nào đó trong hoạt động kinh doanh. - Cung cấp thông tin về tình hình công nợ, khả năng tiêu thụ sản phẩm cũng nhƣ những vấn đề có khả năng làm biến đổi những điều kiện sản xuất kinh doanh, giúp chủ đầu tƣ dự đoán chính xác quá trình phát triển của doanh nghiệp trong tƣơng lai. - Cung cấp thông tin về tình hình tài chính sử dụng vốn, khả năng thanh toán, khả năng sinh lợi và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp thấy rõ những tồn tại từ đó có biện pháp khắc phục và phát huy những thành tích đã đạt đƣợc. 1.4.2 Nội dung công tác phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh. 1.4.2.1 Bố trí nhân sự và phƣơng tiện phục vụ phân tích Xuất phát từ mục tiêu của phân tích là cung cấp các thông tin quản lý tài chính cho các nhà quản trị doanh nghiệp từ đó thấy đƣợc toàn diện tình hình tài chính của doanh nghiệp, yêu cầu phân tích phải đƣợc tiến hành thƣờng xuyên (phân tích theo năm, theo quý, theo tháng) và phân tích mọi mặt tình hình tài chính của doanh nghiệp. Căn cứ trên thời gian phân tích và khối lƣợng công việc phân tích mà doanh nghiệp bố 41
  42. trí nhân sự cũng nhƣ phƣơng tiện phục vụ hoạt động phân tích. Doanh nghiệp cần có một cán bộ chuyên trách về hoạt động phân tích. Số lƣợng nhân viên phân tích phụ thuộc vào khối lƣợng công việc phân tích. Đội ngũ cán bộ và nhân viên phân tích phải có kiến thức cơ bản và kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính, nắm bắt đƣợc các vấn đề về pháp luật, biến động thị trƣờng và các thông tin khác liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phƣơng tiện phục vụ phân tích bao gồm: máy vi tính, giấy tờ làm việc, 1.4.2.2 Thu thập thông tin Nhà phân tích sử dụng mọi thông tin có khả năng lý giải và thuyết minh thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn thông tin bao gồm cả thông tin nội bộ doanh nghiệp đến những thông tin bên ngoài doanh nghiệp nhƣ các thông tin liên quan tới môi trƣờng kinh tế, thông tin quản lý trong đó, các thông tin kế toán phản ánh tập trung trong báo cáo tài chính doanh nghiệp là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng mà chủ yếu là nguồn thông tin trên Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.  Bảng cân đối kế toán Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản cơ cấu vốn hình thành các tài sản đó. Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán có thể đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp, có thể đánh giá sự phân bổ nguồn tài chính ngắn hạn, dài hạn của doanh nghiệp có phù hợp với cơ cấu tài sản của doanh nghiệp hay không?  Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Dựa vào số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, ngƣời sử dụng thông tin có thể kiểm tra, phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, so sánh với các kỳ trƣớc và với các doanh nghiệp cùng ngành để nhận biết khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ và xu hƣớng vận động nhằm cung cấp thông tin quản lý tài chính phù hợp cho nhà quản trị doanh nghiệp.  Các thông tin khác Ngoài những thông tin đƣợc lấy từ Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, nhà phân tích còn cần phải thu thập thêm các thông tin trong 42
  43. nội bộ doanh nghiệp và các thông tin bên ngoài doanh nghiệp nhƣ thông tin về môi trƣờng kinh tế, thông tin về ngành kinh tế Các thông tin khác trong nội bộ doanh nghiệp: nhƣ phƣơng hƣớng phát triển kinh doanh, mục tiêu phấn đấu trong thời gian tiếp theo. Các thông tin về môi trƣờng kinh tế: nắm bắt kịp thời tình hình kinh tế, pháp luật, biến động thị trƣờng trong và ngoài nƣớc để tận dụng đƣợc cơ hội phát triển kinh doanh, tạo tiềm lực tài chính cho doanh nghiệp. Các thông tin về ngành: nhƣ các thông tin về chiến lƣợc cạnh tranh, sự thay đổi công nghệ, khuynh hƣớng tiêu dùng trong tƣơng lai đặc biệt là hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành là cơ sở tham chiếu để nhà phân tích có thể đƣa ra những thông tin quản lý tài chính chính xác và hiệu quả hơn về tình hình hoạt động của doanh nghiệp. 1.4.3 Phương pháp phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh. Phƣơng pháp phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp bao gồm hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tƣợng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tình hình hoạt động tài chính doanh nghiệp, các chỉ tiêu tổng hợp, chi tiết, các chỉ tiêu tổng quát chung, các chỉ tiêu có tính chất đặc thù nhằm đánh giá toàn diện thực trạng hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Về mặt lý thuyết, có nhiều phƣơng pháp phân tích tài chính của doanh nghiệp nhƣ: phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp tỷ số, phƣơng pháp loại trừ, phƣơng pháp liên hệ, phƣơng pháp tƣơng quan và hồi quy bội Nhƣng em xin trình bày những phƣơng pháp cơ bản, thƣờng đƣợc vận dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp. 1.4.3.1 Phƣơng pháp so sánh: So sánh là một phƣơng pháp nhằm nghiên cứu xu hƣớng phát triển và xác định mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích, để từ đó đánh giá sự biến động và mức độ biến động của chỉ tiêu đó là xấu hay tốt. Để có thể vận dụng phƣơng pháp so sánh cần phải xác định đƣợc 2 vấn đề: điều kiện so sánh và tiêu chuẩn so sánh.  Điều kiện so sánh : - Các chỉ tiêu kinh tế phải đƣợc hình thành trong cùng một khoảng thời gian nhƣ nhau. - Các chỉ tiêu kinh tế phải thống nhất về nội dung và phƣơng pháp tính toán. 43
  44. - Các chỉ tiêu kinh tế phải cùng đơn vị đo lƣờng. - Khi so sánh các chỉ tiêu tƣơng ứng phải quy đổi về cùng một quy mô hoạt động với các điều kiện kinh doanh nhƣ nhau.  Tiêu chuẩn so sánh : là các chỉ tiêu đƣợc chọn làm căn cứ so sánh. Tùy theo yêu cầu phân tích mà chọn căn cứ thích hợp nhƣ khi nghiên cứu tốc độ tăng trƣởng thì kỳ gốc là số liệu của kỳ trƣớc, khi nghiên cứu biến động thực tế so với mục tiêu đặt ra thì kỳ gốc là số liệu của kỳ kế hoạch 1.4.3.2 Phƣơng pháp tỷ số Phƣơng pháp tỷ số là phƣơng pháp phản ánh kết cấu, mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tài chính và sự biến đổi của lƣợng tài chính thông qua hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục và theo từng giai đoạn. Nguồn thông tin kinh tế tài chính đã và đang đƣợc cải tiến cung cấp đầy đủ hơn, đó là cơ sở hình thành các chỉ tiêu tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá tình hình tài chính trong doanh nghiệp. Việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích lũy dữ liệu và đẩy nhanh quá trình tính toán. Phƣơng pháp phân tích này giúp cho việc khai thác, sử dụng các số liệu đƣợc hiệu quả hơn thông qua việc phân tích một cách có hệ thống hàng loạt các tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục hoặc gián đoạn. Phƣơng pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ số trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phƣơng pháp này đòi hỏi phải xác định đƣợc các ngƣỡng, các định mức để từ đó nhận xét và đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu và tỷ số tài chính của doanh nghiệp với các tỷ số tham chiếu. Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ số tài chính đƣợc phân thành các nhóm tỷ số đặc trƣng phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu phân tích của doanh nghiệp. Nhƣng nhìn chung có bốn nhóm tỷ số cơ bản sau: + Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán + Nhóm tỷ số về khả năng cân đối vốn, nguồn vốn + Nhóm tỷ số về năng lực hoạt động + Nhóm tỷ số về khả năng sinh lời Một tỷ số đơn lẻ không mang lại nhiều ý nghĩa, do vậy khi phân tích tỷ số cần phải có sự so sánh : 44
  45. + So sánh các tỷ số của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác trong ngành và với các tiêu chuẩn cấu thành cho phép ngƣời phân tích rút ra những nhận định có ý nghĩa về vị thế của doanh nghiệp trên thị trƣờng, sức mạnh tài chính của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh, Trên cơ sở đó, các nhà quản trị có thể đƣa ra các quyết định phù hợp với khả năng của doanh nghiệp. + So sánh các tỷ số của doanh nghiệp theo thời gian để thấy đƣợc xu hƣớng biến động của tỷ số là tốt hay xấu đi. Chọn đúng các tỷ số và tiến hành phân tích, chúng ta sẽ đánh giá đƣợc tình hình tài chính. Phân tích tỷ số có thể làm bộc lộ ra các xu thế biến động mà các xu thế này thƣờng khó xác định bằng sự kiểm tra riêng rẽ các bộ phận cấu thành tỷ số. 1.4.3.3 Phƣơng pháp Dupont: Phƣơng pháp Dupont là phƣơng pháp phân tích nhằm đánh giá sự tác động tƣơng hỗ giữa các tỷ số tài chính, biến một chỉ tiêu tổng hợp thành một hàm số của một loạt các biến số. Theo phƣơng pháp này, ngƣời phân tích có thể tách riêng, phân tích tác động của từng yếu tố (biến số) tới chỉ tiêu tài chính tổng hợp, từ đó có thể đƣa ra quyết định tài chính phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp. Vì vậy, phƣơng pháp này còn đƣợc gọi là phƣơng pháp tách đoạn. Các tỷ số tài chính đều ở dạng một phân số. Điều đó có nghĩa là một tỷ số tài chính sẽ tăng hay giảm thuộc vào hai yếu tố: là mẫu số và tử số của phân số đó. Mặt khác, các tỷ số tài chính còn ảnh hƣởng lẫn nhau. Hay nói cách khác, một tỷ số tài chính lúc này đƣợc trình bày bằng tích một vài tỷ số khác. Ví dụ với chỉ tiêu tỷ số sinh lời trên vốn chủ sở hữu nhƣ sau: Lợi nhuận sau thuế ROE = Vốn chủ sở hữu bình quân Lợi nhuận sau thuế ROE = Tổng tài sản bình quân - Tổng nợ phải trả bình quân 45
  46. Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản bình quân ROE = Tổng tài sản bình quân Tổng nợ phải trả bình quân - Tổng tài sản bình quân Tổng tài sản bình quân Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần 1 ROE = × × Doanh thu thuần Tổng tài sản bình quân 1 -Tỷ số nợ Nhƣ vậy, phƣơng pháp Dupont có thể giúp ta phân tích những nguyên nhân tác động tới tỷ số sinh lời trên vốn chủ sở hữu đó là: Tỷ số sinh lời trên doanh thu, hiệu suất sử dụng tổng tài sản, tỷ số nợ. Từ đó, có giải pháp tài chính thích hợp để tác động tới từng yếu tố gây ảnh hƣởng nhằm làm tăng tỷ số sinh lời trên vốn chủ sở hữu. Phân tích báo cáo tài chính theo mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn đối với việc cung cấp thông tin quản lý tài chính cho doanh nghiệp. Nó đánh giá đầy đủ và khách quan những nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó đề ra hệ thống giải pháp không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong các kỳ tiếp theo. 1.4.4 Nội dung phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh. 1.4.4.1 Phân tích Bảng cân đối kế toán  Phân tích tình hình biến động và cơ cấu tài sản: 46
  47. Biểu số 1.3: BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG VÀ CƠ CẤU TÀI SẢN Chênh lệch Tỷ trọng (%) Số đầu Số cuối Chỉ tiêu Số Tỷ lệ Số đầu Số cuối năm năm tiền (đ) (%) năm năm A. Tài sản ngắn hạn I. Tiền và các khoản TĐ tiền II. Các khoản ĐTTC ngắn hạn III. Các khoản phải thu ngắn hạn IV. Hàng tồn kho V. Tài sản ngắn hạn khác B. Tài sản dài hạn I. Các khoản phải thu dài hạn II. Tài sản cố định III. Bất động sản đầu tƣ IV. Các khoản ĐTTCdài hạn V. Tài sản dài hạn khác Tổng cộng tài sản  Phân tích tình hình biến động và cơ cấu nguồn vốn: Biểu số 1.4: BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG VÀ CƠ CẤU NGUỒN VỐN Chênh lệch Tỷ trọng (%) Số cuối Chỉ tiêu Số đầu năm Số Tỷ lệ Số đầu Số cuối năm tiền (đ) (%) năm năm A. Nợ phải trả I. Nợ ngắn hạn II. Nợ dài hạn B. Vốn chủ sở hữu I. Vốn chủ sở hữu II. Nguồn kinh phí và quỹ khác Tổng cộng nguồn vốn 47
  48.  Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh: Biểu số 1.5: BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH ĐẢM BẢO NGUỒN VỐN CHO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Chênh lệch Chỉ tiêu ĐVT Số đầu năm Số cuối năm Số tiền % 1.Tài sản ngắn hạn VND 2.Tài sản dài hạn VND 3.Nguồn vốn tài trợ thƣờng VND xuyên 4.Nguồn vốn tài trợ tạm thời VND 5.NV thƣờng xuyên/TSDH % 6.NV tạm thời/TSNH % Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có tài sản, bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Việc đảm bảo đầy đủ nhu cầu về tài sản là một vấn đề cốt yếu để đảm bảo cho quá trình kinh doanh đƣợc tiến hành liên tục và có hiệu quả. Nhằm đáp ứng nhu cầu về tài sản cho hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần phải tập hợp các biện pháp tài chính cần thiết cho việc huy động và hình thành nguồn vốn. Nguồn vốn của doanh nghiệp đƣợc hình thành trƣớc hết từ nguồn vốn của bản thân chủ sở hữu sau đó là từ nguồn vốn vay và cuối cùng là do chiếm dụng trong quá trình thanh toán. Nhƣ vậy, về thực chất, phân tích tình hình bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh chính là việc xem xét mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp hay chính là việc phân tích cân bằng tài chính của doanh nghiệp. Xét trên góc độ ổn định về nguồn tài trợ, toàn bộ nguồn vốn của doanh nghiệp đƣợc chia thành nguồn tài trợ thƣờng xuyên và nguồn tài trợ tạm thời. Nguồn tài trợ thƣờng xuyên là nguồn tài trợ mà doanh nghiệp đƣợc sử dụng thƣờng xuyên, lâu dài vào hoạt động kinh doanh. Thuộc nguồn tài trợ thƣờng xuyên trong doanh nghiệp bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay. Nguồn tài trợ tạm thời là nguồn tài trợ mà doanh nghiệp tạm thời 48
  49. sử dụng vào hoạt động kinh doanh trong một khoảng thời gian ngắn. Thuộc nguồn tài trợ tạm thời bao gồm khoản vay ngắn hạn; nợ ngắn hạn; các khoản vay - nợ quá hạn, các khoản chiếm dụng bất hợp pháp của ngƣời bán, ngƣời mua, của ngƣời lao động Dƣới góc độ này, cân bằng tài chính đƣợc thể hiện qua đẳng thức: Tài sản Tài sản Nguồn tài trợ Nguồn tài trợ + = + ngắn hạn dài hạn thƣờng xuyên tạm thời Phân tích cân bằng tài chính của doanh nghiệp sẽ cung cấp cho nhà quản lý biết đƣợc sự ổn định, bền vững, cân đối và an toàn trong tài trợ và sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng nhƣ những nhân tố có thể gây ảnh hƣởng đến cân bằng tài chính. Tiếp theo, cần tiến hành xem xét tình hình biến động của bản thân nguồn tài trợ trên tổng số cũng nhƣ từng loại giữa cuối kỳ so với đầu năm và dựa vào sự biến động của bản thân các nguồn tài trợ để rút ra nhận xét. Biến đổi cân bằng tài chính ở trên ta đƣợc: Tài sản Nguồn tài trợ Nguồn tài trợ Tài sản _ = _ ngắn hạn tạm thời thƣờng xuyên dài hạn Hay: Vốn hoạt Nguồn tài trợ _ Tài sản = động thuần thƣờng xuyên dài hạn Với cách xác định nhƣ trên có thể xảy ra các trƣờng hợp sau: - Trƣờng hợp vốn hoạt động thuần nguồn tài trợ thƣờng xuyên hay số nợ ngắn hạn > số tài sản ngắn hạn. Trong trƣờng hợp này nguồn tài trợ thƣờng xuyên không đủ để tài trợ cho tài sản dài hạn nên phần thiếu hụt doanh nghiệp phải sử dụng một phần nợ ngắn hạn để bù đắp. Do đó, cân bằng tài chính trong trƣờng hợp này không nên xảy ra vì nó đặt doanh nghiệp vào tình trạng chịu áp lực nặng nề về thanh toán ngắn hạn, cán cân thanh toán mất cân bằng ("cân bằng xấu"). Khi vốn hoạt động thuần càng nhỏ hơn 0, doanh nghiệp càng gặp khó khăn trong thanh toán ngắn hạn và có nguy cơ phá sản. 49
  50. - Trƣờng hợp vốn hoạt động thuần bằng (=) 0 Vốn hoạt động thuần bằng (=) 0 xảy ra khi số tài sản dài hạn bằng (=) nguồn tài trợ thƣờng xuyên hay số nợ ngắn hạn đúng bằng (=) số tài sản ngắn hạn. Trong trƣờng hợp này, nguồn tài trợ thƣờng xuyên của doanh nghiệp vừa đủ để tài trợ cho tài sản dài hạn nên doanh nghiệp không phải dùng nợ ngắn hạn để bù đắp. Vì thế, cân bằng tài chính trong trƣờng hợp này đã tƣơng đối bền vững, tuy nhiên tính ổn định vẫn chƣa cao, nguy cơ xảy ra cân bằng xấu vẫn tiềm tàng. - Trƣờng hợp vốn hoạt động thuần > 0 Vốn hoạt động thuần > 0 khi số tài sản dài hạn < nguồn tài trợ thƣờng xuyên hay số nợ ngắn hạn < số tài sản ngắn hạn. Trong trƣờng hợp này, nguồn tài trợ thƣờng xuyên của doanh nghiệp không những đƣợc sử dụng để tài trợ cho tài sản dài hạn mà còn tài trợ một phần cho tài sản ngắn hạn. Vì thế, cân bằng trong trƣờng hợp này đƣợc coi là "cân bằng tốt", an toàn và bền vững. Bởi vì một doanh nghiệp muốn hoạt động không bị gián đoạn thì cần thiết phải duy trì một mức vốn hoạt động thuần hợp lý để thoả mãn việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và dự trữ hàng tồn kho. Vốn hoạt động thuần của doanh nghiệp càng lớn thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng cao. Ngƣợc lại, khi vốn hoạt động thuần giảm sút thì doanh nghiệp mất dần khả năng thanh toán. Để có căn cứ đánh giá ổn định và bền vững của cân bằng tài chính, khi phân tích, các nhà phân tích cần thiết phải xem xét sự biến động của vốn hoạt động thuần trong nhiều năm liên tục. Điều này vừa khắc phục đƣợc những sai lệch về số liệu do tính thời vụ hay tình chu kỳ trong kinh doanh của doanh nghiệp, lại vừa cho phép dự đoán đƣợc tính ổn định và cân bằng tài chính trong tƣơng lai. 1.4.4.2 Phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mục tiêu phân tích là xác định mối quan hệ và đặc điểm các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, đồng thời so sánh chúng qua một số niên độ kế toán liên tiếp và với số liệu trung bình ngành (nếu có) để đánh giá xu hƣớng thay đổi từng chỉ tiêu và kết quả kinh doanh so với các doanh nghiệp khác. Bảng phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: 50
  51. Biểu số 1.6: BẢNG PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH Năm nay so với năm trƣớc Chỉ tiêu Năm trƣớc Năm nay Số tiền Tỷ lệ (%) 1. Doanh thu BH & CCDV 2. Các khoản giảm trừ DT 3. Doanh thu thuần 4. Giá vốn hàng bán 5. Lợi nhuận gộp 6. Doanh thu hoạt động tài chính 7. Chi phí tài chính 8. Chi phí quản lý doanh nghiệp 9. Lợi nhuận thuần 10. Thu nhập khác 11. Chi phí khác 12. Lợi nhuận khác 13. Tổng lợi nhuận trƣớc thuế 14. Chi phí thuế TNDN hiện hành 15. Lợi nhuận sau thuế 51
  52. 1.4.4.3 Phân tích các chỉ số tài chính chủ yếu  Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán Tình hình tài chính doanh nghiệp đƣợc thể hiện khá rõ nét qua các tỷ số về khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ giữa các khoản có khả năng thanh toán trong thời kỳ với các khoản phải thanh toán trong kỳ. Nhóm tỷ số này bao gồm các tỷ số chủ yếu sau: - Tỷ số thanh toán hiện hành: tỷ số này phản ánh khả năng sử dụng tài sản ngắn hạn để thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn Tỷ số thanh toán hiện hành = Nợ ngắn hạn - Tỷ số thanh toán nhanh: Tỷ số thanh toán nhanh đƣợc tính toán dựa trên những tài sản ngắn hạn có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, bao gồm tất cả tài sản ngắn hạn trừ hàng tồn kho. Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho Tỷ số thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn Tỷ số thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán hàng tồn kho bởi trên thực tế hàng tồn kho kém thanh khoản hơn cả vì phải mất nhiều thời gian và chi phí tiêu thụ mới có thể chuyển thành tiền, nhất là hàng tồn kho ứ đọng, kém phẩm chất. - Tỷ số thanh toán tức thời: tỷ số này cho biết cứ 1 đồng nợ ngắn hạn đƣợc đảm bảo bằng bao nhiêu đồng vốn bằng tiền. Nếu chỉ tiêu này lớn hơn hoặc bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tiền và tình hình tài chính khả quan. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền Tỷ số thanh toán tức thời = Tổng nợ ngắn hạn  Nhóm tỷ số về khả năng cân đối vốn: - Tỷ số nợ trên tổng tài sản (Tỷ số nợ): tỷ số này cho thấy bao nhiêu phần trăm tài sản của công ty đƣợc tài trợ bằng nợ, đo lƣờng mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp so với tài sản. 52
  53. Tỷ số sinh lời trên vốn chủ Tổng nợ phải trả = sở hữu Tổng tài sản - Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu: tỷ số này cho biết tỷ trọng giữa nợ với vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Tổng nợ phải trả Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu - Tỷ số cơ cấu tài sản: tỷ số cơ cấu tài sản cho biết trong tổng tài sản của doanh nghiệp bao nhiêu phần trăm là tài sản ngắn hạn và bao nhiêu phần trăm là tài sản dài hạn. Tài sản ngắn hạn hoặc tài sản dài hạn Tỷ số cơ cấu tài sản = Tổng tài sản - Tỷ số cơ cấu vốn (Tỷ số tự tài trợ): dùng để phản ánh khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp, cho thấy mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh nghiệp đối với chủ nợ. Vốn chủ sở hữu Tỷ số cơ cấu vốn = Tổng nguồn vốn  Nhóm tỷ số về năng lực hoạt động: - Vòng quay các khoản phải thu: dùng để đo lƣờng hiệu quả quản lý các khoản phải thu. Các khoản phải thu bao gồm: phải thu khách hàng, trả trƣớc cho ngƣời bán, phải thu khác Số vòng quay các khoản phải thu đƣợc sử dụng để xem xét cẩn thận việc thanh toán các khoản phải thu, Khi khách hàng thanh toán tất cả các hóa đơn của họ, lúc đó các khoản phải thu quay đƣợc một vòng. Doanh thu thuần Vòng quay các khoản phải thu = Các khoản phải thu bình quân Trong đó: Các khoản phải thu bình quân đƣợc tính bằng phƣơng pháp bình quân khoản phải thu (mã số 130 phần tài sản) trên bảng cân đối kế toán. Doanh thu thuần đƣợc tính là tổng doanh thu thuần của ba loại hoạt động (hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động bất thƣờng). 53
  54. - Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn: chỉ tiêu này nhằm đo lƣờng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Nó cho biết một đồng tài sản ngắn hạn doanh nghiệp bỏ ra trong một kỳ kinh doanh thì sẽ thu đƣợc về bao nhiêu đồng doanh thu. Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn bình quân - Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn: tỷ số này nói lên 1 đồng tài sản dài hạn tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn = Tài sản dài hạn bình quân - Hiệu suất sử dụng tổng tài sản: thể hiện 1 đồng tài sản tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Tổng tài sản bình quân  Nhóm tỷ số về khả năng sinh lời Các chỉ số sinh lời là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định, là đáp số sau cùng của hiệu quả kinh doanh, là một luận cứ quan trọng để các nhà hoạch định đƣa ra các quyết định tài chính trong tƣơng lai. - Tỷ số sinh lời trên doanh thu: Lợi nhuận sau thuế Tỷ số sinh lời trên doanh thu = Doanh thu thuần Chỉ tiêu này phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần, cho biết trong một đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ có mấy đồng lợi nhuận. - Tỷ số sinh lời trên tổng tài sản: chỉ tiêu này đo lƣờng khả năng sinh lời trên 1 đồng tài sản của công ty, cho biết với mỗi đồng tài sản đầu tƣ thì sẽ thu đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay. Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay Tỷ số sinh lời trên tổng tài sản = Tổng tài sản bình quân - Tỷ số sinh lời trên vốn chủ sở hữu: tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu. 54
  55. Lợi nhuận sau thuế Tỷ số sinh lời trên vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu bình quân 55
  56. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN, BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG ĐẠI DƢƠNG. 2.1 Tổng quan về Công ty cổ phần truyền thông Đại Dƣơng (OMC) Tên doanh nghiệp : CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG ĐẠI DƢƠNG Tên giao dịch tiếng Anh : OCEAN MEDIA JOINT STOCK COMPANY Tên viết tắt : OCEAN MEDIA.,JSC Loại hình doanh nghiệp : Công ty cổ phần Địa chỉ : Số 4 Láng Hạ, phƣờng Thành Công, quận Ba Đình, TP Hà Nội 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty OMC Công ty cổ phần truyền thông Đại Dƣơng đƣợc thành lập và hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 01020041453 do Sở Kế hoạch và Đầu tƣ thành phố Hà Nội cấp ngày 02 tháng 10 năm 2006. Thành lập từ năm 2006, đến nay Công ty cổ phần truyền thông Đại Dƣơng (Ocean Media) đã trở thành đơn vị đi đầu trong lĩnh vực truyền thông, phát thanh, truyền hình, quảng cáo thƣơng mại. Ocean Media tự hào là đại diện thƣơng mại của kênh truyền hình chuyên biệt đầu tiên về kinh tế - tài chính INFOTV. Mặc dù mới thành lập nhƣng Ocean Media đã hội tụ đƣợc một đội ngũ các thành viên năng động, giàu kinh nghiệm. Hiện tại, Ocean Media có 80 nhân viên văn phòng tại Hà Nội và hơn 20 nhân viên văn phòng tại thành phố Hồ Chí Minh. Trong quá trình phát triển công ty không những đã tự khẳng định đƣợc sự tồn tại của mình trong cơ chế thị trƣờng mà đã và đang có những bƣớc phát triển vững chắc trên mọi mặt hoạt động của công ty. Công ty đã gây dựng đƣợc chữ tín đối với khách hàng không chỉ trong nƣớc mà cả nƣớc ngoài. 2.1.2 Chức năng, ngành nghề kinh doanh của công ty OMC. Công ty hoạt động kinh doanh trong những lĩnh vực sau: - Kinh doanh bất động sản; 56
  57. - Tổ chức sự kiện, tổ chức dàn dựng các chƣơng trình biểu diễn văn hóa (ca nhạc, lễ hội, lễ hội thời trang), hội nghị, hội thảo (trừ các chƣơng trình Nhà nƣớc cấm); - Dịch vụ tƣ vấn, giải đáp thông tin chăm sóc khách hàng qua mạng viễn thông (không bao gồm tƣ vấn pháp luật và tài chính, kế toán, kiểm toán, sức khỏe và các lĩnh vực Nhà nƣớc cấm); - Dịch vụ cung ứng quản lý nhân sự (không bao gồm môi giới, tuyển chọn và cung ứng nhân lực cho các Doanh nghiệp có chức năng xuất khẩu lao động); - Dịch vụ quản lý bất động sản; - Dịch vụ quảng cáo bất động sản; - Dịch vụ tƣ vấn bất động sản; - Cung cấp hỗ trợ, xử lý, lƣu trữ nội dung cơ sở dữ liệu trong lĩnh vực kinh tế; - Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh; - Mua bán ô tô, xe máy; - Mua bán thực phẩm, đồ uống; - Đại lý phát hành, mua bán sách, báo và các ấn phẩm đƣợc phép lƣu hành; - Mua bán đồ nội thất, đồ điện lạnh gia dụng; - Dịch vụ vui chơi, giải trí trên truyền hình và các phƣơng tiện thông tin đại chúng khác ( trừ lĩnh vực Nhà nƣớc cấm). - Cung cấp, hỗ trợ, xử lý, lƣu trữ nội dung, cơ sở dữ liệu trong lĩnh vực truyền thông, truyền hình, quảng cáo (trừ những thông tin Nhà nƣớc cấm); - Tƣ vấn, đầu tƣ trong lĩnh vực truyền thông, truyền hình; - Dịch vụ đăng ký tên miền, dịch vụ hosting, lắp đặt mạng truyền thông, cung cấp các dịch vụ gia tăng trên mạng viễn thông; - Tổ chức đào tạo, nâng cao nghiệp vụ quảng cáo, truyền thông, truyền hình (chỉ hoạt động sau khi đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền cho phép); - Dịch vụ chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực viễn thông, truyền hình, truyền thông; - Sản xuất các thiết bị phát thanh truyền hình và các thiết bị liên lạc vô tuyến (máy phát sóng, truyền hình cáp, liên lạc vệ tinh); 57
  58. - Tƣ vấn, quảng cáo trên các phƣơng tiện truyền thông và viễn thông ; - Quảng cáo thƣơng mại ; - Tƣ vấn, lắp đặt hệ thống truyền thông, truyền hình và bƣu chính viễn thông (Không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình) ; - Cung cấp các dịch vụ viễn thông, truyền thông, phát thanh truyền hình. Hoạt động chính của Công ty là: tƣ vấn, quảng cáo trên các phƣơng tiện truyền thông. 2.1.3 Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty OMC. Công ty cổ phần truyền thông Đại Dƣơng tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng. Cụ thể mô hình bộ máy tổ chức quản lý công ty nhƣ sau: 58
  59. Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Đại hội đồng cổ đông Ban kiểm soát Hội đồng quản trị Giám đốc Phó Giám đốc Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng tổ chức kinh tài Marketing KTSX biên tập hành doanh chính - chƣơng chính kế toán trình 59
  60.  Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận: Đại hội đông cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần bao gồm các cổ đông sáng lập lên công ty mà đứng đầu là Chủ tịch Đại hội đồng cổ đông. Đại hội đồng cổ đông có quyền thông qua Báo cáo tài chính hàng năm; kế hoạch phát triển ngắn và dài hạn của Công ty; bầu, bãi miễn và thay thế thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý của Công ty do Đại hội đồng cổ đông Công ty bầu ra bao gồm các cổ đông tham gia góp vốn trong công ty, ngƣời có cổ phiếu cao nhất đƣợc bầu làm Chủ tịch hội đồng quản trị. Các cổ đông có quyền tham gia biểu quyết đóng góp ý kiến đối với sự phát triển và hoạt động của Công ty, nhƣng quyết định quan trọng vẫn thuộc về Chủ tịch Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Ban kiểm soát: Do Hội đồng cổ đông bầu ra, có các quyền và nhiệm vụ sau: - Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính; - Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hàng năm của Công ty; kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty; - Thƣờng xuyên báo cáo Đại hội đồng cổ đông về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của việc ghi chép, lƣu giữ sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, các báo cáo khác của Công ty; tính trung thực, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty; - Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty. Giám đốc: là ngƣời điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ đƣợc giao; - Bao quát toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty; - Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phƣơng án đầu tƣ, quy chế quản lý nội 60
  61. bộ của công ty; - Thay mặt công ty ký các hợp đồng, văn bản phát sinh và chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật; - Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty; - Quyết định tuyển dụng, lƣơng và phụ cấp (nếu có) đối với ngƣời lao động trong công ty, kể cả cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc; - Kiến nghị phƣơng án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh. Phó Giám đốc: là ngƣời trực tiếp giúp việc, tham mƣu cho Giám đốc công ty. Đại diện cho công ty trƣớc cơ quan Nhà nƣớc và tài phán khi đƣợc ủy quyền. - Hiện nay, công ty có 1 Phó Giám đốc phụ trách và chịu trách nhiệm toàn bộ việc kinh doanh tại công ty. Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ nghiên cứu, soạn thảo các nội quy, quy chế về tổ chức lao động trong nội bộ Công ty; tham mƣu cho Giám đốc trong việc giải quyết chính sách, chế độ đối với ngƣời lao động theo quy định của Bộ luật Lao động; nghiên cứu, đề xuất các phƣơng án cải tiến tổ chức quản lý, sắp xếp cán bộ, công nhân cho phù hợp với tình hình phát triển sản xuất-kinh doanh. Phòng kinh doanh: lập kế hoạch kinh doanh cho các sản phẩm của công ty; tham mƣu, đề xuất cho cấp trên, hỗ trợ cho các bộ phận khác về kinh doanh, tiếp thị, thị trƣờng, lập kế hoạch tiến hành các hoạt động kinh doanh. Phòng tài chính - kế toán: - Cung cấp đầy đủ thông tin về hoạt động kinh tế tài chính của công ty; tham mƣu giúp việc cho Giám đốc công ty về quản lý tài chính, tài sản công ty theo đúng quy định trong pháp lệnh kế toán thống kê. - Lập dự trù kế hoạch tài chính hàng tháng, quý, năm theo quy định của công ty. - Lập báo cáo kế toán tài chính năm theo quy định của công ty. - Thực hiện nghiêm chỉnh pháp lệnh kế toán thống kê, chế độ kế toán trong công tác hạch toán kế toán. Phòng Marketing: nghiên cứu, xây dựng, tiếp thị và phát triển tên tuổi công ty trên thị trƣờng; là cầu nối giữa bên trong và bên ngoài, giữa dịch vụ truyền thông và nhu cầu khách hàng. Phòng KTSX chƣơng trình: quản lý, thiết lập chƣơng trình quảng cáo đồng thời 61
  62. bao quát và quản lý tất cả hệ thống mạng, máy tính đảm bảo hoạt động của hệ thống máy tính,web, sử dụng ngôn ngữ máy tính để viết các chƣơng trình phục vụ cho công việc. Phòng biên tập: tiếp nhận thông tin dữ liệu và phân công xử lý, soát xét bản thảo. 2.1.4 Tổ chức công tác kế toán tại công ty OMC. 2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty OMC. Bộ máy kế toán của công ty đƣợc tổ chức theo mô hình tập trung. Phòng kế toán của công ty bao gồm 4 kế toán đảm nhiệm các vai trò khác nhau hạch toán mọi nghiệp vụ kế toán liên quan đến hoạt động của toàn công ty, thực hiện mọi công tác kế toán nhận và xử lý các chứng từ luân chuyển, ghi chép tổng hợp và lập báo cáo tài chính. Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty OMC Kế toán trƣởng ( kiêm kế toán tổng hợp) Kế toán vốn bằng tiền, Kế toán TSCĐ Kế toán doanh thu, chi công nợ ( kiêm kế toán thuế) phí (kiêm kế toán tiền (kiêm thủ quỹ) lƣơng) Theo mô hình trên, chức năng và nhiệm vụ của từng ngƣời nhƣ sau: Kế toán trƣởng (kiêm kế toán tổng hợp): là ngƣời đứng đầu trong bộ máy kế toán có nghĩa vụ phụ trách hƣớng dẫn các kế toán viên thực hiện đúng nhiệm vụ của mình, đồng thời giúp Giám đốc tổ chức lãnh đạo thực hiện công tác quản lý hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh. Kế toán trƣởng chịu trách nhiệm lập báo cáo tài chính, phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty và chịu sự kiểm tra, giám sát của Hội đồng quản trị. Kế toán vốn bằng tiền, công nợ (kiêm thủ quỹ): là ngƣời quản lý quỹ tiền mặt và 62