Khóa luận Công tác Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần VILACO - Trương Việt An
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Công tác Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần VILACO - Trương Việt An", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_cong_tac_ke_toan_tien_luong_va_cac_khoan_trich_the.pdf
Nội dung text: Khóa luận Công tác Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần VILACO - Trương Việt An
- Khóa luận tốt nghiệp LỜI NÓI ĐẦU Trong tất cả các chế độ xã hội, việc sản xuất ra của cải vật chất nhằm thỏa mãn các nhu cầu, điều kiện về sinh hoạt của xã hội đều do lao động mà có. Với khả năng sáng tạo của mình, con ngƣời chiếm vị trí trung tâm của quá trình sản xuất ra của cải vật chất. Lao động là điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của con ngƣời và xã hội. Lao động phải nhận đƣợc vật phẩm để tái sản xuất sức lao động. Nói cách khác, ngƣời lao động phải nhận đƣợc thù lao xứng đáng với sức lao động họ đã bỏ ra. Nhƣ chúng ta đã biết, tiền lƣơng là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản xuất xã hội mà ngƣời lao động đƣợc hƣởng để bù đắp hao phí mà ngƣời lao động đã bỏ ra trong quá trình tham gia sản xuất. Đó là một vấn đề nhạy cảm và có sự liên quan mật thiết đến không chỉ ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động mà còn là toàn xã hội. Tiền lƣơng cấu thành nên giá trị sản phẩm và kèm theo đó là các khoản trích theo lƣơng. Tiền lƣơng không phải là vấn đề mới mẻ nhƣng luôn là vấn đề cấp thiết, quan trọng đối với các doanh nghiệp. Doanh nghiệp trực tiếp trả lƣơng cho ngƣời lao động qua số lƣợng, chất lƣợng và giá trị sản phẩm mà ngƣời lao động đã tạo ra trên cơ sở định mức lao động. Cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu về vật chất tinh thần của con ngƣời ngày càng cao thì tiền lƣơng của ngƣời lao động cũng đƣợc nâng cao, góp phần nâng cao chất lƣợng cuộc sống ngƣời lao động. Chính sách tiền lƣơng đúng đắn, phù hợp sẽ phát huy đƣợc tính sáng tạo, năng lực quản lý, tinh thần trách nhiệm ngƣời lao động, từ đó phát huy năng lực hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chính vì lẽ đó, việc hạch toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng cần đầy đủ chính xác, giúp phản ánh chính xác giá thành và quyết định đến sự thành công thất bại của doanh nghiệp. Mặt khác, đây còn là căn cứ để xác định các khoản phải nộp ngân sách và các cơ quan phúc lợi nhƣ: BHYT, BHXH, KPCĐ nhằm trợ cấp trong những trƣờng hợp ốm đau, thai sản, nghỉ hƣu, mất sức lao động Sinh viên: Trương Việt An - Lớp QT1001K 1
- Khóa luận tốt nghiệp Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác quản lý lao động và tiền lƣơng, đƣợc sự giúp đỡ chu đáo nhiệt tình của các thầy cô Bộ môn QTKD trƣờng ĐH DL Hải Phòng, đặc biệt là Ths Lê Thị Nam Phƣơng, em đã chọn đề tài “Công tác Kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại công ty cổ phần VILACO” để thực hiện khóa luận Tốt nghiệp của mình. Nội dung khóa luận gồm ba chƣơng: Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận chung căn bản về tiền lƣơng và tổ chức kế toán tiền lƣơng trong doanh nghiệp. Chƣơng 2: Thực tế tổ chức kế toán tiền lƣơng tại công ty Cổ Phần VILACO. Chƣơng 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tiền lƣơng đối với công ty Cổ Phần VILACO. Do thời gian nghiên cứu có hạn, đề tài nghiên cứu của em không tránh khỏi thiếu sót, em rất mong nhận dƣợc sự đóng góp của các anh chị trong phòng kế toán tài chính công ty Cổ Phần VILACO cũng nhƣ của các thầy cô giáo, giúp bài khóa luận của em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên: Trương Việt An - Lớp QT1001K 2
- Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG CĂN BẢN VẾ TIỀN LƢƠNG VÀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VẾ TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG 1.1 Khái niệm tiền lƣơng Lịch sử xã hội loài ngƣời trải qua nhiều hình thái khác nhau, phản ánh trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất. Trong các hoạt động kinh tế, sản xuất đóng vai trò quyết định, phân phối và các khâu khác phụ thuộc vào sản xuất nhƣng có ảnh hƣởng trực tiếp, tác động tích cực tới sản xuất. Phân phối theo lao động dƣới chế độ XHCN chủ yếu là tiền lƣơng và tiền thƣởng. Tiền lƣơng đƣợc hiểu theo cách đơn giản nhất đó là: số tiền mà ngƣời lao động đƣợc hƣởng sau một thời gian lao động nhất định hoặc sau khi đã hoàn thành công việc nào đó. Theo nghĩa rộng: tiền lƣơng là một phần thu nhập của nền kinh tế quốc dân, biểu hiện dƣới hình thức tiền tệ, đƣợc nhà nƣớc phân phối kế hoạch cho công nhân viên, ngƣời lao động phù hợp với số lƣợng và chất lƣợng công việc họ đã hoàn thành và cống hiến. Tiền lƣơng là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản xuất hàng hóa. Tiền lƣơng là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm xã hội mà ngƣời lao động đƣợc sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản xuất nhằm tái sản xuất sức lao động. Mặt khác, tiền lƣơng là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm do lao động tạo ra. Tùy theo cách tiếp cận phân tích mà tiền lƣơng có thể đƣợc xác định là một bộ phận của chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá trị sản phẩm hay đƣợc xác định là một bộ phận của thu nhập kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Nhƣ vậy về tổng thể, tiền lƣơng đƣợc xem nhƣ một bộ phận của quá trình trao đổi giữa ngƣời lao động và doanh nghiệp: Sinh viên: Trương Việt An - Lớp QT1001K 3
- Khóa luận tốt nghiệp - Ngƣời lao động cung cấp cho họ vế mặt thời gian, sức lao động, trình độ nghề nghiệp cũng nhƣ kỹ năng lao đông của mình. - Ngƣời lao động nhận lại từ doanh nghiệp tiền lƣơng, tiền thƣởng, trợ cấp xã hội, cơ hội đƣợc đào tạo nâng cao và phát triển nghề nghiệp. Vậy có thể hiểu: Tiền lƣơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá cả yếu tố của sức lao động mà ngƣời sử dụng lao động (nhà nƣớc, chủ doanh nghiệp) phải trả cho ngƣời cung ứng sức lao động, tuân theo nguyên tắc cung cầu, giá cả thị trƣờng và pháp luật hiện hành của nhà nƣớc. 1.2 Vai trò, chức năng, ý nghĩa của tiền lƣơng 1.2.1 Vai trò của tiền lƣơng Tiền lƣơng có một vai trò rất lớn không chỉ đối với ngƣời lao động mà còn với cả nền kinh tế. Vai trò của nó thể hiện ở những điểm sau: - Tiền lƣơng luôn gắn liền với ngƣời lao động, là nguồn sống chủ yếu của bản thân ngƣời lao động và gia đình. Tiền lƣơng kích thích ngƣời lao động nâng cao năng lực làm việc, phát huy mọi khả năng vốn có để tạo ra năng suất lao động cao nhất góp phần thúc đẩy kinh tể phát triển. - Tiền lƣơng tác động tích cực đền việc quản lý kinh tế, tài chính, quản lý lao động và kích thích sản xuất 1.2.2 Chức năng của tiền lƣơng Tiền lƣơng là một phạm trù kinh tế tổng hợp bao gồm những chức năng sau: - Tiền lƣơng là công cụ để thực hiện các chức năng phân phối thu nhạp quốc dân, các chức năng thanh toán giữa ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động. - Tiền lƣơng nhằm tái sản xuất sức lao động thông qua việc trao đổi tiền tệ do thu nhập mang lại với các vật dụng cần thiết cho ngƣời lao động và gia đình họ. - Kích thích con ngƣời tham gia lao động, bởi lẽ tiền lƣơng là một bộ phận quan trọng của thu nhập, chi phối và quyết định mức sống của ngƣời lao động. Do đó tiền lƣơng là công cụ quản lý quan trọng. Ngƣời ta sử dụng nó để thúc đẩy ngƣời lao động hăng hái lao động và sáng tạo. Coi đó là công cụ tạo động lực trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Sinh viên: Trương Việt An - Lớp QT1001K 4
- Khóa luận tốt nghiệp 1.2.3 Ý nghĩa của tiền lƣơng - Đối với doanh nghiệp: Tiền lƣơng là một trong những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, cấu thành nên giá thành sản phẩm. Do đó thông qua các chính sách tiền lƣơng có thể đánh giá đƣợc hiệu quả kinh tế của việc sử dụng lao động. Ngoài ra tiền lƣơng tác động tích cực đến quản lý kinh tế, tài chính, quản lý lao động và kích thích sản xuất. - Đối với người lao động: Tiền lƣơng thỏa đáng sẽ là động lực thúc đẩy năng lực sáng tạo để làm tăng năng suất lao động. Mặt khác khi năng suất lao động tăng thì lợi nhuận của doanh nghiệp cũng sẽ tăng theo, do đó nguồn phúc lợi của doanh nghiệp mà ngƣời lao động đƣợc nhận sẽ tăng lên. Nó là phần bổ sung thêm cho tiền lƣơng, làm tăng thu nhập và tăng lợi ích cho ngƣời lao động. Tạo ra sự gắn kết giữa các thành viên với mục đích và lợi ích của doanh nghiệp. - Đối với xã hội: Tiền lƣơng là phần kích thích, nâng cao năng lực tiềm ẩn của ngƣời lao động, tạo điều kiện động lực sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Khi tiền lƣơng hợp lý sẽ thu hút các nguồn lao động, sắp xếp điều tiết giữa các ngành, các vùng và lĩnh vực. Ngƣợc lại nếu trả lƣơng không hợp lý sẽ làm chất lƣợng lao động giảm sút, gây ra sự chuyển dịch lao động, chảy máu chất xám và nghiêm trọng hơn sẽ dẫn dến các vấn đề nhƣ: đình công, bãi công vô cùng phức tạp. 1.3 Phân loại lao động trong doanh nghiệp - Căn cứ vào thời gian lao động + Lao động thƣờng xuyên + Lao động thời vụ - Căn cứ vào chức năng lao động + Lao động thực hiện chức năng lao động sản xuất + Lao động thực hiện chức năng bán hàng + Lao động thực hiện chức năng quản lý - Căn cứ vào quan hệ với quá trình sản xuất + Lao động trực tiếp + Lao dộng gián tiếp Sinh viên: Trương Việt An - Lớp QT1001K 5
- Khóa luận tốt nghiệp 1.4 Mối quan hệ giữa quản lý lao động với quản lý tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng Cùng với tiền lƣơng, các khoản bảo hiểm, kinh phí công đoàn, hợp thành khoản chi phí lao động trong tổng chi phí của doanh nghiệp, việc tính toán và xác định chi phí lao động phải trên cơ sở quản lý và theo dõi quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Quản lý lao động thông qua hai chỉ tiêu cơ bản là số lƣợng và chất lƣợng lao động. + Quản lý về số lƣợng lao động là quản lý về số lƣợng ngƣời lao động, sắp xếp bố trí hợp lý các loại lao động theo ngành nghề và chuyên môn đƣợc đào tạo và yêu cầu lao động của doanh nghiệp. + Quản lý về chất lƣợng lao động là quản lý về thời gian, số lƣợng và chất lƣợng sản phẩm, hiệu quả công việc của từng ngƣời lao động. Nhƣ vậy, quản lý lao động vừa đảm bảo chấp hành kỷ luật và nâng cao ý thức trách nhiệm của từng ngƣời lao động đồng thời các tài liệu ban đầu về lao động là cơ sở để đánh giá và trả thù lao cho ngƣời lao động đúng đắn và hợp lý. 1.5 Các hình thức trả lƣơng áp dụng tại doanh nghiệp Hiện nay ở nƣớc ta chủ yếu tồn tại các hình thức trả lƣơng: trả lƣơng theo thời gian, trả lƣơng theo sản phẩm, ngoài ra còn có trả lƣơng khoán, tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp. 1.5.1 Hình thức trả lƣơng theo thời gian Theo hình thức này, tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động đƣợc tính theo thời gian làm việc, cấp bậc và thang lƣơng theo tiêu chuẩn nhà nƣớc quy định. Hình thức này thƣờng đƣợc áp dụng trong các đơn vị hành chính sự nghiệp, các cơ quan quản lý hành chính hoặc những ngƣời làm công tác quản lý lao động gián tiếp tại các doanh nghiệp. Hình thức trả lƣơng theo thời gian cũng đƣợc áp dụng cho các đối tƣợng lao động mà kết quả lao động không xác định bằng sản phẩm cụ thể, Đây là hình thức tiền lƣơng đƣợc tính theo thời gian lao động, cấp bậc kỹ thuật, chức vụ và tháng lƣơng của ngƣời lao động. Tiền lƣơng thời gian = Thời gian làm việc * Đơn giá lƣơng thời gian Sinh viên: Trương Việt An - Lớp QT1001K 6
- Khóa luận tốt nghiệp Tùy theo yêu cầu và khả năng quản lý lƣơng thời gian lao động của doanh nghiệp, việc tính trả lƣơng theo thời gian có thể tiến hành trả lƣơng theo thời gian giản đơn và trả lƣơng theo thời gian có thƣởng. * Trả lƣơng theo thời gian giản đơn: Lƣơng theo thời gian giản đơn bao gồm: - Lương tháng: là tiền lƣơng cố định trả trong một tháng theo hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận. Tiền lƣơng tháng = (Mức lƣơng tối thiểu nhà nƣớc quy định * Hệ số lƣơng) + Phụ cấp (nếu có) - Lương tuần: Số lƣơng trả cho một tuần làm việc Lƣơng tháng * 12 tháng Lƣơng tuần = 52 tuần - Lương ngày: Căn cứ vào số ngày làm việc thực tế trong tháng và mức lƣơng của một ngày để tính trả lƣơng, áp dụng để trả lƣơng để trả lƣơng cho nhân viên trong thời gian học tập, hội họp hoặc làm nhiệm vụ khác, ngƣời lao động theo hợp đồng ngắn hạn. Mức lƣơng hằng ngày bằng mức lƣơng tháng chia cho số ngày làm việc theo chế độ (26, 24, hoặc 22 ngày) Lƣơng tháng Lƣơng ngày = Số ngày làm việc theo chế độ - Lương giờ: Căn cứ vào mức lƣơng ngày chia cho số giờ làm việc theo chế độ (8h / 1ngày) Lƣơng ngày Lƣơng giờ = Số giờ làm việc theo chế độ Ƣu điểm của phƣơng pháp này: Đơn giản, dễ tính toán và quản lý. Nhƣợc điểm: Không kích thích đƣợc tinh thần ngƣời lao động, không phản ánh đƣợc chất lƣợng, kết quả ngƣời lao động thực hiện đƣợc. Sinh viên: Trương Việt An - Lớp QT1001K 7
- Khóa luận tốt nghiệp * Trả lƣơng theo thời gian có thƣởng. Thực chất của hình thức này là kết hợp hình thức trả lƣơng theo thời gian và tiền thƣởng khi ngƣời lao động hoàn thành nhiệm vụ hay vƣợt chỉ tiêu lao động. Hình thức này khắc phục đƣợc phần nào nhƣợc diểm của hình thức trả lƣơng theo thời gian giản đơn. Lƣơng theo thời gian có thƣởng = Lƣơng thời gian giản đơn + tiền thƣởng 1.5.2 Hình thức trả lƣơng theo sản phẩm Theo hình thức này, tiền lƣơng tính cho ngƣời lao động căn cứ vào kết quả lao động, số lƣợng và chất lƣợng sản phẩm công việc, lao vụ đã hoàn thành và đơn giá tiền lƣơng cho một đơn vị, công việc và lao vụ đó. Lƣơng sản Khối lƣợng (số lƣợng) sản Đơn giá lƣơng phẩm = phẩm công việc hoàn thành * sản phẩm đủ tiêu chuẩn chất lƣợng * Tiền lương theo sản phẩm không hạn chế: Hình thức này chủ yếu áp dụng với công nhân trực tiếp sản xuất, căn cứ vào số lƣợng sản phẩm họ hoàn thành và đơn giá mỗi sản phẩm. * Tiền lương tính theo sản phẩm lũy tiến: Hình thức này có tác dụng nâng cao năng suất lao động do tiền lƣơng đƣợc tính trên đơn giá hai loại sản phẩm, một là đơn giá cố định đối với sản phẩm trong mức quy định, một là đơn giá lũy tiến đối với sản phẩm vƣợt định mức. * Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng: Đây là sự kết hợp giữa tiền lƣơng sản phẩm trực tiếp với tiền thƣởng khi ngƣời lao động hoàn thành hoặc vƣợt mức các chỉ tiêu quy định nhƣ tiết kiệm nguyên vật liệu hoặc nâng cao chất lƣợng sản phẩm. 1.5.3 Hình thức trả lƣơng khoán Hình thức trả lƣơng khoán là hình thức trả lƣơng theo hợp đồng giao khoán. Có ba phƣơng pháp khoán: Khoán công việc,khoán quỹ lƣơng và khoán thu nhập. - Khoán qũy lương: Phƣơng pháp này áp dụng cho trƣờng hợp không thể định mức cho từng bộ phận cụ thể. Ngƣời lao động biết trƣớc đƣợc số tiền mình nhận đƣợc Sinh viên: Trương Việt An - Lớp QT1001K 8
- Khóa luận tốt nghiệp sau khi hoàn thành công việc nên sẽ chủ động sắp xếp hoàn thành công việc. Nhƣợc điểm phƣơng pháp này dễ gây hiện tƣợng làm ẩu để hoàn thành công việc. - Khoán thu nhập: Tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động không nằm trong chi phí mà nằm trong thu nhập của doanh nghiệp. Vì vậy ngƣời lao động sẽ quan tâm không chỉ đến công việc lao động đã hoàn thành của họ mà phải quan tâm đến hoạt động sản xuất, thu nhập của công ty. Vì vậy hình thức này chỉ phù hợp với công ty cổ phần mà đa số cổ đông là ngƣời lao động trong công ty. - Khoán công việc: Theo hình thức này, tiền lƣơng sẽ đƣợc tính cho mỗi công việc hoặc khối lƣợng sản phẩm hoàn thành. Tiền lƣơng Mức lƣơng quy định Khối lƣợng công = * khoán công việc cho từng công việc việc hoàn thành Ngoài chế độ tiền lƣơng, các doanh nghiệp còn xây dựng chế độ tiền thƣởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.6 Chức năng nhiệm vụ của kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng Để thực hiện chức năng của kế toán trong việc điều hành, quản lý hoạt động của doanh nghiệp, kế toán tiền lƣơng, BHXH, BHYT, KPCĐ, cần thực hiện những nhiệm vụ sau: * Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp một cách trung thực, đầy đủ, kịp thời tình hình hiện có và sự biến động vế số lƣợng và chất lƣợng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động. * Tính toán chính xác, kịp thởi, đúng chính sách,chế độ, các khoản tiền lƣơng tiền thƣởng, các khoản trợ cấp phải trả, chi cho ngƣời lao động. Phản ánh chính xác kịp thời tình hình thanh toán các khoản trên cho ngƣời lao động. * Thực hiện việc kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình hình chấp hành các chính sách, chế độ về lao động tiền lƣơng, BHXH, BHYT, KPCĐ. Tình hình sử dụng quỹ lƣơng, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ của doanh nghiệp. * Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tƣợng các khoản tiền lƣơng, khoản trich theo lƣơng vào chi phí sản xuát kinh doanh. Hƣớng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong đơn vị thực hiện đầy đủ, đúng dắn chế độ ghi chép ban đầu về lao Sinh viên: Trương Việt An - Lớp QT1001K 9
- Khóa luận tốt nghiệp động, tiền lƣơng, BHYT, BHXH, BHTN, KPCĐ, đúng chế độ đúng phƣơng pháp kế toán. * Lập các báo cáo về lao động, tiền lƣơng, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, thuộc phạm vi trách nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích sử dụng lao động, quỹ tiền lƣơng, quỹ BHYT, BHXH, BHTN, KPCĐ, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, năng suất lao động. Đấu tranh chống những hành động vô trách nhiệm, vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm về chính sách chế độ lao động tiền lƣơng, BHYT, BHXH, BHTN, KPCĐ, chế độ sử dụng chi tiêu KPCĐ, chế độ phân phối theo lao động. 1.7 Quỹ tiền lƣơng Quỹ tiền lƣơng là toàn bộ số tiền phải trả cho các loại lao động mà doanh nghiệp quản lý, sử dụng kể cả trong hay ngoài doanh nghiệp. Quỹ tiền lƣơng gồm các khoản sau: - Tiền lƣơng hàng tháng, ngày theo hệ số thang lƣơng nhà nƣớc quy định. - Tiền lƣơng trả theo sản phẩm. - Tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động khi làm ra sản phẩm hỏng trong quy định - Tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động trong thời gian nghỉ do máy móc thiết bị ngừng hoạt động vì nguyên nhân khách quan. - Tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động trong thời gian điều động hoặc làm nghĩa vụ xã hội của nhà nƣớc. - Tiền lƣơng nghỉ phép định kỳ và nghỉ phép theo chế độ nhà nƣớc. - Tiền lƣơng cho ngƣời đi học nhƣng vẫn thuộc biên chế. - Các loại tiền lƣơng thƣờng xuyên. - Phụ cấp các loại theo quy định và phụ cấp khác đƣợc ghi trong quỹ lƣơng. Tiền lƣơng không bao gồm các khoản thƣởng không thƣờng xuyên nhƣ thƣởng phát minh, trợ cấp không thƣờng xuyên nhƣ trợ cấp khó khăn đột xuất , công tác phí, học bổng cho học sinh sinh viên, Quản lý chi tiêu quỹ tiền lƣơng phải trong mối quan hệ với thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm vừa chi tiêu tiết kiệm hợp lý quỹ tiền Sinh viên: Trương Việt An - Lớp QT1001K 10
- Khóa luận tốt nghiệp lƣơng vừa đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vƣợt mức kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. 1.8 Các khoản trích theo lƣơng 1.8.1 Khái niệm ý nghĩa của Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế và Kinh phí công đoàn 1.8.1.1 Bảo hiểm xã hội * Khái niệm: là khoản tiền do ngƣời lao động và chủ doanh nghiệp cùng đóng góp vào quỹ BHXH để chi trả cho ngƣời lao động trong những trƣờng hợp khi ngƣời lao động nghỉ hƣu, tử tuất * Ý nghĩa:Nhằm mở rộng và nâng cao việc đảm bảo vật chất góp phần ổn định đời sống cho ngƣơi lao động và gia đình họ trong trƣờng hợp ngƣời lao động ốm đau thai sản, hết tuổi lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mất việc, tử tuất, gặp rủi ro hoặc khó khăn khác. 1.8.1.2 Bảo hiểm y tế * Khái niệm: là khoản tiền do ngƣời lao động và chủ doanh nghiệp cùng đóng góp vào quỹ BHYT để chi dùng trong việc chăm sóc sức khỏe cho ngƣời lao động. * Ý nghĩa: Nhằm mục đích chăm sóc sức khỏe cho ngƣời lao động kể cả khi họ đã hết tuổi lao động. 1.8.1.3 Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp * Khái niệm: Bảo hiểm thất nghiệp là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những ngƣời bị mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu theo Luật định Đối tƣợng đƣợc nhận bảo hiểm thất nghiệp là những ngƣời bị mất việc không do lỗi của cá nhân họ. Ngƣời lao động vẫn đang cố gắng tìm kiếm việc làm, sẵn sàng nhận công việc mới và luôn nỗ lực nhằm chấm dứt tình trạng thất nghiệp. * Ý nghĩa: Bảo hiểm thất nghiệp nhằm hỗ trợ những ngƣời lao động bị mất việc một khoản tiền theo tỉ lệ nhất định. Ngoài ra chính sách BHTN còn hỗ trợ học nghề và tìm việc làm đối với NLĐ tham gia BHTN. Đối tƣợng đƣợc nhận bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không xác định thời hạn hoặc xác định thời Sinh viên: Trương Việt An - Lớp QT1001K 11
- Khóa luận tốt nghiệp hạn từ đủ 12 tháng - 36 tháng với ngƣời sử dụng lao động có từ 10 lao động trở lên. 1.8.1.4 Kinh phi công đoàn * Khái niệm: Là khoản tiền do doanh nghiệp đóng góp để phục vụ cho hoạt động của tổ chức công đoàn. * Ý nghĩa: Để phục vụ việc chi tiêu cho các hoạt động của công đoàn nhằm chăm lo bảo vệ quyền lợi cho ngƣời lao động. 1.8.2 Nội dung các quỹ 1.8.2.1 Quỹ Bảo hiểm xã hội Theo chế độ hiện hành quỹ BHXH đƣợc hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lƣơng cấp bậc và các khoản phụ cấp thƣờng xuyên của ngƣời lao động thực tế trong kỳ hạch toán. Ngƣời sử dụng nộp 15% trên tổng quỹ lƣơng tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn 5% do ngƣời lao động đóng góp (trừ trực tiếp vào lƣơng ngƣời lao động). Ngoài ra nhà nƣớc có đóng góp thêm. 1.8.2.2 Quỹ Bảo hiểm y tế Quỹ bảo hiểm y tế đƣợc hình thành bằng cách trích 3% trên tổng thu nhập tạm tính của ngƣời lao động trong đó ngƣời lao động phải chịu 1% (Trừ trực tiếp vào lƣơng) và ngƣời sử dụng lao động chịu 2%. Quỹ bảo hiểm y tế do cơ quan Bảo hiểm y tế thống nhất quản lý và chi trả cho ngƣời lao động thông qua mạng lƣới y tế. 1.8.2.3 Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội thì mức đóng bảo hiểm thất nghiệp đƣợc quy định nhƣ sau: ngƣời lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng 1% tiền lƣơng, tiền công tháng; ngƣời sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lƣơng, tiền công tháng và Nhà nƣớc sẽ hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lƣơng, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những ngƣời lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp 1.8.2.4 Kinh phí công đoàn KPCĐ đƣợc tính theo tỷ lệ 2% trên tổng tiền lƣơng phải trả cho ngƣời lao động và ngƣời sử dụng phải chịu (tính vào chi phí sản xuất kinh doanh). Thông Sinh viên: Trương Việt An - Lớp QT1001K 12
- Khóa luận tốt nghiệp thƣờng khi xác định KPCĐ trong kỳ thì một nửa, doanh nghiệp phải nộp cho hoạt động công đoàn cấp trên, nửa còn lại sử dụng chi tiêu trong công đoàn đơn vị. 2. KẾ TOÁN TỔNG HỢP TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG 2.1 Chứng từ kế toán sử dụng Để hạch toán tiền lƣơng tiền thƣởng, các khoản trích theo lƣơng, kế toàn trong doanh nghiệp phải sử dụng đầy đủ các chứng từ kế toán quy định theo chế độ kế toán hiện hành bao gồm: - Bảng chấm công (mẫu 01a – LĐTL) - Bảng chấm công làm thêm giờ (mẫu 01b – LĐTL) - Bảng thanh toán tiền lƣơng (mẫu 02 – LĐTL) - Bảng thanh toán tiền thƣởng (mẫu 03 – LĐTL) - Giấy đi đƣờng (mẫu 04 – LĐTL) - Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (mẫu 05 – LĐTL) - Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ (mẫu 06 – LĐTL) - Bảng thanh toán tiền làm thêm ngoài (mẫu 07 – LĐTL) - Hợp đồng giao khoán (mẫu 08 – LĐTL) - Biên bản thanh toán hợp đồng giao khoán (mẫu 09 – LĐTL) - Bảng kê trích nộp các khoản theo lƣơng (mẫu 10 – LĐTL) - Bảng phân bổ tiền lƣơng và bảo hiểm xã hội (mẫu 11 – LĐTL) 2.2 Kế toán tổng hợp tiền lƣơng 2.2.1 Các loại tài khoản kế toán sử dụng Tài khoản 334 -: “Phải trả công nhân viên”: là tài khoản đƣợc dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lƣơng (tiền công), tiền thƣởng, BHXH và các khoản khác thuộc vế thu nhập của công nhân viên. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 334 nhƣ sau: Sinh viên: Trương Việt An - Lớp QT1001K 13
- Khóa luận tốt nghiệp TK 334 - Các khoản khấu trừ vào tiền công,tiền - Tiền lƣơng tiền công và các khoản lƣơng của công nhân viên khác phải trả cho CNV - Các khoản tiền công tiền lƣơng và các khoản khác đã trả cho công nhân viên - Kết chuyển tiền lƣơng tiền công công nhân viên chức chƣa lĩnh Dƣ nợ (nếu có): số trả thừa cho CNV Dƣ có: Tiền lƣơng tiền công và các khoản khác còn phải trả cho CNV 2.2.1.1 Thủ tục hạch toán tiền lƣơng Dựa vào chứng từ lao động nêu trên, nhân viên hạch toán phân xƣởng tổng hợp làm báo cáo gửi lên phòng lao động tiền lƣơng và phòng kế toán để tổng hợp và phân tích tình hình chung toàn doanh nghiệp, phòng kế toán dựa vào các tài liệu trên để áp dụng các hình thức tiền lƣơng và làm bảng thanh toán tiền lƣơng và tính BHYT, BHXH, BHTN, KPCĐ. Căn cứ vào bảng thanh toán lƣơng để viết phiếu chi, chứng từ tài liệu và các khoản khấu trừ trích nộp. Từ bảng chấm công kế toán viên cộng dồn số công làm việc trong tháng, phiếu báo làm thêm giờ, phiếu xác nhân sản phẩm, kế toán tiến hành trích lƣơng cho các bộ phận trong doanh nghiệp. Bảng thanh toán lƣơng là cơ sở để kế toán làm thủ tục thanh toán tiền lƣơng cho nhân viên. Ngƣời nhận tiền lƣơng phải ký tên vào bảng thanh toán lƣơng. Sinh viên: Trương Việt An - Lớp QT1001K 14
- Khóa luận tốt nghiệp 2.2.1.2 Sơ đồ kế toán vế tiền lƣơng Sơ đồ 1: Kế toán thanh toán cho công nhân viên Tk111,112 Tk334 Tk 335 Ứng và thanh toán lƣơng Phải trả tiền lƣơng các khoản khác cho ngƣời nghi phép của CN lao động. (nếu trích trƣớc) Tk138,141,333,338 Tk 338 Các khoản khấu trừ vào lƣơng Bảo hiểm xã hội và thu nhập của ngƣời lao động. phải trả ngƣời lao động Tk512 Tk431 Trả lƣơng,thƣởng cho ngƣời Tiền thƣởng phải trả lao động bằng hàng hóa cho ngƣời lao động Tk333 Tk622,627,641,642 Thuế giá trị gia tăng (nếu có) Tiền lƣơng, tiền công phụ cấp,ăn ca tính vào Cp SXKD Sinh viên: Trương Việt An - Lớp QT1001K 15
- Khóa luận tốt nghiệp 2.3 Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lƣơng 2.3.1 Cách tính các khoản trích theo lƣơng Ngƣời lao động (trừ vào Chủ doanh nghiệp (tính Quỹ lƣơng) vào chi phí) Quỹ BHXH (20%) 5% 15% Quỹ BHYT ( 3%) 1% 2% Quỹ BHTN (3% ) 1% 1% Quỹ KPCĐ ( 2%) - 2% Cộng ( 27 %) 7% 20% Cũng nhƣ phân bổ chi phí tiền lƣơng thì các khoản trích theo lƣơng sẽ đƣợc phân bổ để hạch toán vào chi phí sản xuất trong kỳ cho từng đối tƣợng nhƣ sau: - Công nhân trực tiếp sản xuất - Chi phí sản xuất chung - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.3.2 Chứng từ sử dụng - Phiếu nghỉ hƣởng BHXH - Bảng thanh toán BHXH - Thẻ BHYT 2.3.3 Tài khoản sử dụng TK 338 - “Phải trả phải nộp khác” Dùng để phản ánh các khoản phải trả phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các khoản khấu trừ vào lƣơng, giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay mƣợn tạm thời, nhận ký quỹ, ký cƣợc ngắn hạn, các khoản thu hộ, giữ hộ Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 338 nhƣ sau: Sinh viên: Trương Việt An - Lớp QT1001K 16
- Khóa luận tốt nghiệp TK 338 - Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý - Trích BHYT,BHXH,KPCĐ theo tỷ lệ - Các khoản đã chi cho KPCĐ quy định - Xử lý gíá trị tài sản thừa - Tổng số doanh thi nhận đƣợc phát sinh - Kết chuyển doanh thu nhận trƣớc vào trong kỳ doanh thu bán hàng tƣơng ứng từng kỳ - Các khoản phải trả, phải nộp hay thu - Các khoản đã trả đã nộp khác. hộ - Giá trị tài sản thừa chờ xử lý - Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả đƣợc hoãn lại. Dƣ nợ (nếu có): số trả thừa, nộp thừa, Dƣ có: Số tiền còn phải trả, phải nộp và vƣợt chi chƣa dƣợc thanh toán. giá trị tài sản thứa chờ xử lý. Tài khoản 335 – “Chi phí phải trả”: Dùng để phản ánh các khoản đƣợc ghi nhận là chi phí hoạt động, sản xuất kinh doanh trong kỳ nhƣng thực tế chƣa phát sinh mà sẽ phát sinh trong kỳ này hoăc nhiều kỳ sau. Kết cấu và nội dung tài khoản 335 đƣợc phản ánh nhƣ sau: TK 335 - Các khoản chi phí thực tế phát sinh - Chi phí trả dự tính trƣớc và ghi nhận tính vào chi phí phải trả vào chi phí sản xuất kinh doanh. - Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn - Số chênh lệch giữa chi phí thực tế lớn hơn số chi phí thực tế đƣợc hạch toán hơn số trích trƣớc, đƣợc tính vào chi phí vào thu nhập bất thƣờng SXKD. DCK: Chi phí phải trả đã tính vào chi phí hoạt động SXKD. Sinh viên: Trương Việt An - Lớp QT1001K 17
- Khóa luận tốt nghiệp 2.3.4 Sơ đồ kế toán về các khoản trích theo lƣơng Sơ đồ 2: Sơ đồ trích và thanh toán BHYT,BHXH,KPCĐ Tk 334 Tk 338 Tk 622,623,623,641,642,214 (3) BHXH phải trả (1) Trích BHXH,BHYT,KPCĐ thay lƣơng cho CNV tính vào chí phí SXKD Tk 111,112 Tk 334 (4) Nộp BHYT, BHXH (2) Khấu trừ vào lƣơng tiền nộp BHTN, KPCĐ theo quy hộ BHXH, BHYT, cho CNV định Tk 111,112 (5) Nhận hoàn trả của cơ quan BHXH về khoản DN đã chi Kế toán trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ phép của công nhân sán xuất (trƣờng hợp công nhân nghỉ phép không đều giữa các tháng trong năm) Nếu số đã trích trƣớc trên lƣơng nghỉ phép của công nhân sản xuất tính vào chi phí cản xuất nhỏ hơn số lƣơng nghỉ phép phải trả thực tế phát sinh thì điều chỉnh tăng chi phí. Nếu số đã trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ phép của công nhân sản xuất tính vào chi phí sản xuất lớn hơn số tiền lƣơng nghỉ phép phải trả thực tế phát sinh thì phải hoàn nhập chênh lệch vào khoản thu nhập khác. 2.4 Kế toán tổng hợp tiền lƣơng và các khoản trích treo lƣơng Kế toán tổng hợp tiền lƣơng và các koản trích theo lƣơng đƣợc thực hiện trên sổ sách kết toán và các tài khoản nhƣ TK 334, 627, 641, 642 Trình tự kế toán các nghiệp vụ về tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng đƣợc tóm tắt bằng sơ đồ nhƣ sau: Sinh viên: Trương Việt An - Lớp QT1001K 18
- Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 3: Sơ đồ tổng hợp kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng Tk 333 Tk 334 Tk 622 Khấu trừ thuế thu nhập Tiền lƣơng phải thanh toán trực tiếp cho công nhân SX Tk 338 Tk 335 Lƣơng nghỉ phép Trích trƣớc tiền Khấu trừ BHXH,BHYT thực tế lƣơng nghỉ phải thanh toán phép của CNTT Tk 141 Khấu trừ tiền tạm ứng Tk 627 Tiền lƣơng nhân Tk 1388 viên phân xƣởng Tk 641,642 Khấu trừ các khoản phải thu khác Tiền lƣơng nhân viên bán hàng và QLDN Tk 111 Tk 241 Ứng lƣơng và thanh Tiền lƣơng CN thuộc toán cho CNV bộ phận XDCB TK3388 Dự phòng tiền lƣơng Tk 338 cho CNV BHXH phải thanh toán choCNV Tk 4311 Tiền lƣơng thanh toán cho CNV Sinh viên: Trương Việt An - Lớp QT1001K 19
- Khóa luận tốt nghiệp 3. CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC SỔ KẾ TOÁN TỔNG HỢP VỀ TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG Các hình thức tổ chức sổ kế toán áp dụng: - Hình thức nhật ký - sổ cái. - Hình thức chứng từ ghi sổ. - Hình thức nhật ký chứng từ. - Hình thức nhật ký chung. 3.1 Hình thức Nhật ký - Sổ cái - Đặc trƣng cơ bản của hình thức: Theo hình thức này các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đƣợc phản ánh vào một quyển sổ gọi là nhật ký sổ cái. Sổ này là sổ hạch toán tổng hợp duy nhất, trong đó kết hợp phản ánh theo thời gian và theo hệ thống cho từng tài khoản. Căn cứ để vào sổ là những chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, mỗi chứng từ ghi vào một dòng nhật ký sổ cái. - Điều kiện vận dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp ít nghiệp vụ kế toán phát sinh, nội dung đơn giản, sử dụng ít tài khoản, số ngƣời làm kế toán ít, những đơn vị có quy mô nhỏ. - Quy trình: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhƣ bảng thanh toán tiền lƣơng, thƣởng, BHXH các chứng từ thanh toán khác kế toán ghi vào nhật ký sổ cái, sau đó ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 334, TK 338. Cuối tháng, phải khoá sổ và tiến hành đối chiếu số liệu giữa sổ nhật ký sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết TK 334, TK 338 (bảng này đƣợc lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 334, 338) 3.2 Hình thức chứng từ ghi sổ. - Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “chứng từ ghi sổ”, việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: + Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. + Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ cái. - Điều kiện vận dụng: Thƣờng vận dụng trong các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, có điều kiện ứng dụng máy vi tính vào xử lý thông tin kế toán. Sinh viên: Trương Việt An - Lớp QT1001K 20
- Khóa luận tốt nghiệp - Quy trình: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc nhƣ bảng thanh toán tiền lƣơng, thƣởng, BHXH và các chứng từ thanh toán khác hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ, sau đó đƣợc ghi vào sổ cái TK 334, TK 338. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ đƣợc dùng để ghi vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết TK 334, TK 338. Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số tiền phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dƣ của từng tài khoản trên sổ cái TK 334, TK 338. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết đƣợc dùng để lập báo cáo tài chính. 3.3 Hình thức Nhật ký chứng từ. - Đặc trƣng cơ bản: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vừa đƣợc hạch toán tổng hợp vừa đƣợc hạch toán chi tiết trên sổ nhật ký chứng từ. Căn cứ ghi vào sổ cái là các nhật ký chứng từ. Kết hợp hạch toán trình tự thời gian và theo hệ thống trên cùng một trang sổ nhật ký chứng từ. - Điều kiện vận dụng: Với những doanh nghiệp có quy mô lớn, có nhiều nhân viên kế toán, trình độ chuyên môn cao. Lao động kế toán chủ yếu bằng thủ công. - Quy trình: Hằng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc đã đƣợc kiểm tra nhƣ bảng thanh toán tiền lƣơng, thƣởng, BHXH và các chứng từ thanh toán khác kế toán ghi trực tiếp vào nhật ký chứng từ số 1, 7, 10 hoặc các bảng kê số 4, 5, 6 sổ chi tiết TK 334, 338. Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ, kiểm tra đối chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ với sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lâý số liệu tổng cộng của các chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cái TK 334, TK338. 3.4 Hình thức Nhật ký chung. - Đặc trƣng cơ bản của hình thức: tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải đƣợc ghi vào sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ Nhật ký chung để ghi Sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Sinh viên: Trương Việt An - Lớp QT1001K 21
- Khóa luận tốt nghiệp - Điều kiện vận dụng: Thƣờng vận dụng trong các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ có điều kiện ứng dụng máy tính vào xử lý thông tin kế toán. - Quy trình: Hàng tháng, căn cứ vào các chứng từ nhƣ bảng thanh toán lƣơng, thƣởng, BHXH và các chứng từ thanh toán khác, trƣớc hết ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chứng từ để vào sổ chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết, sổ cái TK 334, TK 338. 4. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO TÀI CHÍNH 4.1 Mục đích Cuối niên độ kế toán, các doanh nghiệp phải tổng hợp lại quá trình kinh doanh bằng cách lập báo cáo tài chính nhằm mục đích hệ thống một cách tổng quát về tình hình tài chính trong doanh nghiệp. Từ các báo cáo tài chính doanh nghiệp có thể hoạch định kinh doanh ở hiện tại và trong tƣơng lai góp phần kinh doanh có hiệu quả hơn. 4.2 Khái niệm báo cáo tài chính Báo cáo tái chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ cũng nhƣ tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính bao gồm các báo cáo sau: - Bảng cân đói kế toán: mẫu số B01-DN. - Báo cáo kết quả kinh doanh: mẫu số B02-DN - Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ: mẫu số B03-DN - Thuyết minh báo cáo tài chính: mẫu số B04-DN 4.3 Thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính. Thời hạn lập: Báo cáo đƣợc quy định lập vào cuối mỗi quý mỗi năm. Thời hạn gửi: 15 ngày kể từ khi kết thúc quý, 30 ngày kể từ khi kết thúc năm. Nơi gửi báo cáo tài chính: - Doanh nghiệp Nhà nƣớc gửi: Bộ tài chính, Thuế, Cục thống kê. - Doanh nghiệp khác: Thuế, Cục thống kê Sinh viên: Trương Việt An - Lớp QT1001K 22
- Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN “TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG” TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VILACO 1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VILACO 1.1 Giới thiệu chung về Công ty cổ phần VILACO Tên gọi: Công ty cổ phần VILACO Tên viết tắt: VILACO Địa chỉ: KCN An Đồng-An dƣơng-Hải Phòng Điện thoại: 031.3570723 Fax: 031.3570726 Mã số thuế: 0200574869 tại ngân hàng Ngô Quyền-HP Ngƣời đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Mộng Lân - Giám đốc Công ty đƣợc thành lập tháng 12 năm 2003 theo quyết định của ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng. Đăng ký kinh doanh số 0203000653 do Sở kế hoạch và đầu tƣ cấp. Vốn hoạt động do nhiều thành viên góp trong đó 80% của công ty THHH VICO – nhà sản xuất bột giặt và chất tẩy rửa hàng đầu tại Việt Nam. Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm sau: - Sản xuất, kinh doanh chất tẩy rửa và hóa mỹ phẩm - Dịch vụ xuất nhập khẩu - Kinh doanh nguyên vật liệu, hóa chất thông thƣờng và thành phẩm - Sản xuất, kinh doanh nƣớc tinh lọc, nƣớc giải khát. 1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần VILACO 1.2.1 Lịch sử hình thành của công ty Lịch sử hình thành của Công ty cổ phần VILACO gắn liền với quá trình phát triển và cạnh tranh chia sẻ thị phần với các nhãn hiệu hóa mỹ phẩm nổi tiếng của công ty VICO. Kể từ khi Đảng và Nhà nƣớc chủ trƣơng thực hiện chính sách mở cửa, nến kinh tế Việt Nam đã có những bƣớc tiến đáng kể. Với hơn 80 triệu dân, thị trƣờng Sinh viên: Trương Việt An - Lớp QT1001K 23
- Khóa luận tốt nghiệp Việt Nam là một trong những thị trƣờng giàu tiềm năng cho các ngành công nghiệp nói chung và ngành hóa mỹ phẩm nói riêng phát triển. Chính điều này đã tạo ra cuộc cạnh tranh khốc liệt trong ngành giữa các tập đoàn nƣớc ngoài với các doanh nghiệp trong nƣớc. Kết quả là chỉ sau 5 năm cạnh tranh, hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam đã buộc phải chấp nhận gia công thuê hoặc chuyển hƣớng kinh doanh hoặc chấp nhận phá sản. Đến năm 2000, Công ty VICO là một trong số ít ỏi các công ty trong ngành hóa mỹ phẩm tồn tại với đúng ngành nghề đã đăng ký. Sau 4 năm tham gia thị trƣờng (2001-2004), thƣơng hiệu Vico đã thực sự trở thành nhãn hiệu mạnh, có uy tín và độ tin cậy cao tại Việt Nam. Tiếp bƣớc thành công của Vico là sự ra đời của Công ty cổ phần VILACO vào năm 2003 khi mà Vico chƣa đáp ứng đƣợc đầy đủ nhu cầu của thị trƣờng. 1.2.2 Quá trình phát triển của công ty Công ty cổ phần VILACO là một trong những công ty thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn VICO đƣợc thành lập vào tháng 12 năm 2003. Ngay từ khi mới thành lập, Công ty cổ phần VILACO đã hoạch định chiến lƣợc phát triển 10 năm (2003-2013) của mình theo 2 giai đoạn: * Giai đoạn 1 (2003-2008): khẳng định sự tồn tại của doanh nghiệp, đƣa sản phẩm tiêu thụ trên thị trƣờng miền Bắc, miền Trung, miền Nam và thị trƣờng nƣớc ngoài của một số nƣớc đang phát triển. * Giai đoạn 2 (2008-2013): đƣa sản phẩm tiêu thụ trên toàn lãnh thổ Việt Nam và xuất khẩu rộng sang thị trƣờng quốc tế. Trong giai đoạn 1, VILACO tập trung cho việc xây dựng chất lƣợng sản phẩm, kênh phân phối, giá bán phù hợp với mặt bằng của thị trƣờng. VILACO cho tới nay đã phát triển đƣợc hơn 6 năm, đã đạt đƣợc những kết quả nhất định theo chiến lƣợc phát triển giai đoạn 1 và bƣớc sang giai đoạn 2. Cụ thể sản phẩm hóa mỹ phẩm của VILACO đã đƣợc các giải thƣởng có uy tín của các tổ chức hội chợ thƣơng mại trong nƣớc và ngƣời tiêu dùng bình chọn, sản phẩm của VILACO đã đƣợc xuất khẩu sang I-rắc, Đài Loan, Trung Quốc, Lào Sinh viên: Trương Việt An - Lớp QT1001K 24
- Khóa luận tốt nghiệp Trong giai đoạn 2, VILACO sẽ phát triển đa dạng hóa các sản phẩm hóa mỹ phẩm theo các giới tính khác nhau, đối tƣợng khách hàng ở các vùng miền, quốc gia khác nhau. Về tình hình hoạt động kinh doanh: hàng năm Công ty cổ phần VILACO đều đặt ra kế hoạch hoạt động và lấy đó làm cơ sở để cố gắng hoàn thành kế hoạch. Ngay từ đầu mới thành lập Công ty cổ phần VILACO gặp rất nhiều khó khăn trong công việc, đội ngũ cán bộ nhân viên còn trẻ thiếu cả kinh nghiệm lẫn thực tế. Tuy nhiên dựa vào năng lực, sự năng động, sáng tạo, nhiệt tình và ham học hỏi của ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ công nhân viên mà tình hình công ty đã đƣợc cải thiện, thành tích của công ty qua các năm tăng lên rõ rệt thông qua các chỉ tiêu cơ bản sau: Năm 2009 Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2008 Quý IV Năm 2009 Số Tiền Tỷ lệ (%) Doanh thu bán hàng 96.26 43.37 162.72 66.46 69% Tổng lợi nhuận 0.044 1.01 5.07 5.026 114% trƣớc thuế Tổng lợi nhuận sau 0.044 1.01 5.07 5.026 114% thuế Những năm qua ban lãnh đạo công ty luôn đoàn kết, năng động và thể hiện đƣợc bản lĩnh kinh doanh, không ngừng tìm biện pháp khai thác, chiếm lĩnh thị trƣờng. Đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty đƣợc cải thiện ở mức độ cao. Công ty luôn chú trọng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, từng bƣớc nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng lợi nhuận để khẳng định vị thế trên thị trƣờng trong nƣớc cũng nhƣ thị trƣờng thế giới. Ngày 15/3/2008 công ty chính thức cho đi vào hoạt động nhà máy sản xuất bột giặt lớn nhất Việt Nam với công suất 50.000 tấn/năm. Đây là cơ hội lớn và cũng là thách thức không nhỏ đối với công ty trƣớc vấn đề đáp ứng đầy đủ nhu cầu của thị trƣờng cả về số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng. Sinh viên: Trương Việt An - Lớp QT1001K 25
- Khóa luận tốt nghiệp 1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty Công ty chuyên sản xuất kinh doanh các sản phẩm sau: - Sản xuất, kinh doanh chất tẩy rửa và hóa mỹ phẩm - Dịch vụ xuất nhập khẩu - Kinh doanh nguyên vật liệu, hóa chất thông thƣờng và thành phẩm - Sản xuất, kinh doanh nƣớc tinh lọc, nƣớc giải khát. 1.4 Công nghệ sản xuất của công ty - Quy trình sản xuất sản phẩm công nghệ của công ty là quy trình liên tục và khép kín từ khâu đầu cho đến khâu cuối cùng. - Chu trình sản xuất ngắn, liên tục nguyên phụ liệu đƣa vào từ đầu quy trình công nghệ đến cuối quy trình là hoàn thiện sản phẩm. - Mỗi phân xƣởng chỉ sản xuất một vài nhóm sản phẩm nhất định. 1.5 Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty Sơ đồ 1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC Phòng Phòng Phòng Phòng thƣơng hành kế toán quản lý mại chính tổ tài vụ chất chức lƣợng Phân Phân Phân Phân xƣởng 1 xƣởng 2 xƣởng 3 xƣởng 4 Sinh viên: Trương Việt An - Lớp QT1001K 26
- Khóa luận tốt nghiệp TRÁCH NHIỆM CỦA BAN LÃNH ĐẠO CÔNG TY VÀ CÁC PHÒNG BAN TRONG CÔNG TY Mục đích: Đảm bảo các vị trí làm việc, các phòng ban nhận thức rõ công việc và quyền hạn của mình trong cơ cấu tổ chức. Giám đốc công ty: Là ngƣời chịu trách nhiệm cá nhân trƣớc pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, điều hành mọi hoạt động và phân công công việc trong công ty. Phó giám đốc phụ trách nội chính-trƣởng phòng hành chính tổ chức: là ngƣời chịu trách nhiệm công tác tổ chức nhân sự, bảo vệ, nội chính, công tác hành chính sự nghiệp, văn thƣ Trƣởng phòng thƣơng mại: là ngƣời lập kế hoạch sản xuất, lập và thực hiện kế hoạch tiêu thụ, lập và thực hiện chính sách bán hàng, lập kế hoạch mua vật tƣ nguyên vật liệu. Trƣởng phòng quản lý chất lƣợng: là ngƣời thực hiện và kiểm soát việc sử dụng mã số, mã vạch trong công ty, tiếp nhận thủ nghiệm công nghệ mới. Trƣởng phòng tài vụ: là ngƣời quyết toán quá trình sản xuất kinh doanh theo quy định nhà nƣớc vào ngày 09 của tháng kế tiếp. Kiểm soát thu chi và các hoạt động mua bán phục vụ sản xuất kinh doanh. Quản lý toàn bộ tài sản của công ty Kiểm soát thanh toán khách hàng và nội bộ. Đề xuất, yêu cầu các biện pháp quản lý, điều tiết tài chính của công ty. Các phân xƣởng sản xuất: quản lý nghiêm quá trình sản xuất, bảo đảm chất lƣợng mẫu mã sản phẩm đồng thời hợp lý hóa quá trình công nghệ để nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí và đem lại hiệu quả kinh tế cao cho công ty. Ngoài các nhiệm vụ cơ bản nhƣ trên, tùy từng thời điểm Giám đốc công ty sẽ giao nhiệm vụ cụ thể có tính chất đột xuất nhằm huy động mọi nguồn lực thỏa mãn yêu cầu khách hàng và các bên liên quan khác. Sinh viên: Trương Việt An - Lớp QT1001K 27
- Khóa luận tốt nghiệp 2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY Phòng kế toán là nơi cung cấp các thông tin về sự vận động của tài sản, các thông tin về hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cũng nhƣ hiệu quả của việc sử dụng vốn. Đây là những căn cứ giúp cho ban lãnh đạo công ty đƣa ra những quyết định kịp thời, đúng đắn để chỉ đạo sản xuất kinh doanh. Với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh nhƣ đã nêu trên công ty áp dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung tại phòng kế toán. Đến cuối tháng khi thành phẩm đã đƣợc nhập kho thì kế toán thu thập số liệu, tài liệu tập hợp chứng từ về phòng kế toán. Sơ đồ 2: MÔ HÌNH BỘ MÁY KẾ TOÁN Kế toá n trƣởng Kế toán Kế toán tiền Kế toán chi TSCĐ, lƣơng, nợ tiết thành NVL, chi phải thu, nợ phẩm và xác phí và tính phải trả định kết quả giá thành kinh doanh Kế toán trưởng: Quản lý và chịu trách nhiệm chung về tình hình kế toán của công ty. Tham mƣu cho giám đốc các vấn đề thuộc lĩnh vực tài chính, kế toán. Lập báo cáo tài chính định kỳ cũng nhƣ đột xuất gửi cơ quan chức năng theo quy định. Kế toán TSCĐ, VL & CCDC, chi phí và tính giá thành: giám sát sự biến động của TSCĐ trong toàn công ty và tình hình sử dụng TSCĐ của từng bộ phận. Ghi chép và tính toán chính xác về số lƣợng, giá trị thực tế nguyên vật liệu nhập, xuất, tồn kho. Tập hợp đúng, đủ chính xác mọi chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ hạch toán. Chịu trách nhiệm về tính chính xác trung thực về số liệu mà mình cung cấp. Kế toán tiền lương, nợ phải thu, nợ phải trả: căn cứ vào số lao động, thời gian lao động và kết quả lao động của công nhân viên để tính tiền lƣơng và thƣởng đúng theo quy định. Theo dõi các khoản nợ phải thu của khách hàng, các khoản nợ Sinh viên: Trương Việt An - Lớp QT1001K 28
- Khóa luận tốt nghiệp phải trả cho ngƣời bán, cho Nhà nƣớc, cho công nhân viên, theo dõi các khoản tiền vay trả hoặc nộp tiền vào ngân hàng của công ty. Kế toán chi tiết thành phẩm và kế toán xác định kết quả kinh doanh: quản lý thành phẩm và lập báo cáo kết quả kinh doanh, cuối mỗi tháng xác định kết quả kỳ kinh doanh trong tháng để báo cáo giám đốc công ty. Đặc điểm hạch toán kế toán của công ty. - Hình thức kế toán: công ty hiện đang sử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ trong công tác hạch toán kế toán. Hình thức này rất phù hợp với hoạt động sản xuất, quản lý, hạch toán ở công ty. Doanh nghiệp sử dụng phần mềm hỗ trợ công tác kế toán - Niên độ kế toán: năm Bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đó. - Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam đồng (VNĐ) Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ kế toán trên máy vi tính Chứng từ SỔ KẾ TOÁN PHẦN MỀM kế toán -Sổ tổng hợp KẾ TOÁN -Sổ chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ -Báo cáo tài chính kế toán cùng Máy vi tính loại -Báo cao kế toán quản trị Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra Phần mềm kế toán máy đƣợc sử dụng trình tự theo tranh minh họa nhƣ sau: Sinh viên: Trương Việt An - Lớp QT1001K 29
- Khóa luận tốt nghiệp Tranh 1: Tranh 2 Sinh viên: Trương Việt An - Lớp QT1001K 30
- Khóa luận tốt nghiệp Tranh 3: Tranh 4 Sinh viên: Trương Việt An - Lớp QT1001K 31
- Khóa luận tốt nghiệp Tranh 5 Tranh 6 Sinh viên: Trương Việt An - Lớp QT1001K 32
- Khóa luận tốt nghiệp 3. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VILACO 3.1 Quy trình hạch toán Cùng với bảng chấm công của các phòng ban, tổ sản xuất kết hợp với các chứng từ nhƣ “giấy chứng nhận nghỉ hƣởng BHXH” so bác sĩ cấp “Bảng thanh toán lƣơng” - Mẫu biểu số 02 – LTĐ, “Bảng thanh toán trợ cấp BHXH ”- mẫu biểu số 04 - LĐTL kế toán làm căn cứ để tính lƣơng và các khoản trích theo lƣơng cho từng phòng ban, từng tổ sản xuất lập nên “Bảng tổng hợp tiền lƣơng” của toàn công ty. 3.2 Tình hình quản lý lao động tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng Để hạch toán lao động trƣớc hết kế toán phải nắm bắt đƣợc số lao động toàn công ty tại các phòng ban phân xƣởng. Đồng thời phản ánh kịp thời chính xác tình hình sử dụng lao động, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động. Chứng từ để hạch toán lao động là bảng chấm công. Bảng chấm công đƣợc lập riêng cho từng phòng, từng tổ sản xuất trong đó ghi rõ ngày làm việc, ngày nghỉ của từng lao động. Cuối tháng, bảng chấm công đƣợc chuyển cho cán bộ tiền lƣơng dùng để tổng hợp thời gian lao động và tính lƣơng cho từng phòng, từng tổ sản xuất và cá nhân ngƣời lao động. Tính đến ngày 31/12/2009 toàn công ty có 257 lao động. Biểu số 01: Thống kê đội ngũ cán bộ, nhân viên toàn công ty tính đến 31/12/2009 STT Phòng ban Số ngƣời 1 Phòng kế toán tài chính 5 2 Phòng Thƣơng Mại + TCHC 6 3 Phòng Quản lý chất lƣợng 3 4 Phòng Kỹ thuật 9 5 Phòng KCS 5 6 Phân xƣởng Bột Giặt 135 7 Phân Xƣởng Mỹ Phẩm & Chất tẩy rửa lỏng 68 8 Nhà ăn + Bảo vệ 12 9 Phân xƣởng Cơ Điện 14 Sinh viên: Trương Việt An - Lớp QT1001K 33
- Khóa luận tốt nghiệp Bộ máy quản lý của công ty khá gọn nhẹ, hoạt động hiệu quả, đảm bảo có sự chỉ đạo trực tiếp từ trên xuống dƣới, có liên hệ từ các bộ phận với nhau nhằm mục đích quản lý, giám sát có hiệu quả công việc sản xuất, kinh doanh. Hằng ngày các bộ phận là ngƣời theo dõi chấm công, theo dõi số lƣợng lao động, theo dõi chất lƣợng làm việc từng nhân viên. Việc phân loại lao động giúp doanh nghiệp sử dụng lao động hợp lý, đúng mục đích. Tính toán lƣơng hợp lý, đúng với sức lao động, tạo điều kiện nhân viên không ngừng nâng cao kỹ năng, hứng thú, thoải mái trong khi làm việc. 3.3 Quỹ tiền lƣơng Quỹ tiền lƣơng của công ty sử dụng để chi trả tiền lƣơng hàng tháng và quyết toán lƣơng toàn công ty. Quỹ tiền lƣơng toàn công ty bao gồm: quỹ tiền lƣơng của ngƣời lao động và quỹ tiền lƣơng của ban giám đốc. Nguồn hình thành quỹ tiền lƣơng của công ty từ hoạt động sản xuất kinh doanh, nhận gia công hóa chất tẩy rửa dạng lỏng nhƣ bột giặt, nƣớc rửa chén, lau kính, sàn nhà 3.4 Các hình thức trả lƣơng cho ngƣời lao động Là một công ty chuyên về sản xuất nên lực lƣợng lao động chính của Công ty là công nhân kỹ thuật và trình độ khác. Đây là đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ kỹ thuật, công nhân lành nghề, đó và đang phát huy tác dụng tốt với sự năng động, chủ động, phù hợp với cơ chế thị trƣờng trong sản xuất kinh doanh nhiều năm nay. Công ty áp dụng 3 hình thức trả lƣơng: + Trả lƣơng theo thời gian + Trả lƣơng theo sản phẩm + Trả lƣơng khoán gọn công việc Trả lƣơng theo thời gian: Theo hình thức này tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động đƣợc tính theo thời gian làm việc thực tế. Trả lƣơng theo hình thức lƣơng thời gian đƣợc áp dụng tại các phòng ban - đối với ngƣời lao động gián tiếp, quản lý, phục vụ của phân xƣởng và khối văn phòng. Sinh viên: Trương Việt An - Lớp QT1001K 34
- Khóa luận tốt nghiệp Cuối tháng tổ trƣởng sản xuất căn cứ vào bảng chấm công hàng ngày để tính lƣơng cho từng công nhân. Công thức tính: Hệ số Tiền lƣơng Lƣơng 1 lao Số ngày công lƣơng cấp = x x tối thiểu động/tháng lao động 1 tháng bậc, kinh ngày doanh. Trong đó: Mức lƣơng tối thiểu 1 tháng theo quy định của Nhà nƣớc Tiền lƣơng tối thiểu = 22 ngày Trong trƣờng hợp do yêu cầu công việc đơn vị phải bố trí lao động làm thêm giờ thì số tiền lƣơng trả cho giờ làm thêm đƣợc trích từ tổng quỹ lƣơng khoán của đơn vị, nhƣng phải đảm bảo tiền lƣơng thêm giờ (ngày thƣờng) không vƣợt quá 150% lƣơng ngày thƣờng, 200% đối với ngày thứ 7, chủ nhật và 300% nếu làm thêm giờ ngày lễ. Hiện tại công ty đang áp dụng trả lƣơng cho ngày công thứ 7, chủ nhật là: 100.000 VNĐ Mức lƣơng tối thiểu của công ty cổ phần VILACO hiện đang áp dụng là: 740.000Đ Trả lƣơng theo sản phẩm: Trả lƣơng theo hình thức lƣơng sản phẩm đƣợc áp dụng dƣới các phân xƣởng sản xuất. Tiền lƣơng sản phẩm trực tiếp của công nhân làm ra sản phẩm đƣợc xây dựng theo đơn giá tiền lƣơng sản phẩm, chất lƣợng và sản lƣợng sản phẩm nhập kho trong tháng, căn cứ vào những số liệu trong biểu ghi năng suất cá nhân nhƣ sau: - Lƣợng sản phẩm đủ tiêu chuẩn nhập kho - Đơn giá tiền lƣơng sản phẩm. Sinh viên: Trương Việt An - Lớp QT1001K 35
- Khóa luận tốt nghiệp Công thức tính: Tổng số Sản lƣợng sản xuất Đơn giá tiền lƣơng từng đơn lƣơng sản = x thực tế vị sản phẩm phẩm Trả lƣơng khoán gọn công việc: Hình thức trả lƣơng khoán là hình thức trả lƣơng cho ngƣời lao động theo khối lƣợng và chất lƣợng công việc mà họ hoàn thành, áp dụng cho Bảo vệ, tạp vụ, vệ sinh công nghiệp. Công thức tính: Tiền lƣơng Số ngày công Lƣơng = tối thiểu x Hệ số lƣơng x chế độ thực hiện chế độ ngày trong tháng Tiền thƣởng: - Ngoài chế độ tiền lƣơng, Công ty còn tiến hành xây dựng chế độ tiền thƣởng cho các cá nhân tháng lƣơng thứ 13, 14 (thƣờng vào Tết Nguyên Đán) 3.5 Quy trình hạch toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng 3.5.1 Tài khoản sử dụng: + TK 334: Phải trả công nhân viên + TK 338: Phải trả phải nộp khác. Trong đó: TK 3382: Kinh phí công đoàn TK 3383: Bảo hiểm xã hội TK 3384: Bảo hiểm y tế 3.5.2 Chứng từ sử dụng: Sổ chấm công: + Tổng hợp lƣơng các phòng ban, phân xƣởng + Bảng thanh toán lƣơng theo tổ sản xuất từng phân xƣởng (bảng tính) + Bảng chấm công Sinh viên: Trương Việt An - Lớp QT1001K 36
- Khóa luận tốt nghiệp Sổ lƣơng: + Bảng tổng hợp thanh toán lƣơng kỳ I, II các phòng ban, phân xƣởng (bao gồm cả các khoản khấu trừ) + Bảng thanh toán lƣơng theo tổ sản xuất từng phân xƣởng Sổ sách sử dụng: Sổ tổng hợp tài khoản 334, 338 Ngoài ra còn sử dụng các chứng từ có liên quan khác nhƣ phiếu thu, phiếu chi. Hàng ngày trƣởng các bộ phận sẽ theo dõi, ghi chép thời gian lao động của nhân viên bộ phận mình thông qua bảng chấm công. Hàng tháng trƣởng các bộ phận sẽ lên danh sách những nhân viên đƣợc phụ cấp trách nhiệm trong tháng và nộp cùng với bảng chấm công cho phòng hành chính. Phòng hành chính sẽ tập hợp các bảng chấm công của các bộ phận cùng các chứng từ liên quan khác làm căn cứ tính lƣơng và các khoản trích theo lƣơng cho từng bộ phận để chuyển cho phòng kế toán. Kế toán dựa trên các chứng từ đó tính ra bảng thanh toán lƣơng cho từng bộ phận. Trong bảng thanh toán lƣơng kế toán sẽ dựa vào hệ số lƣơng do công ty quy định. Việc tính lƣơng đƣợc thực hiện trên excel và do kế toán tổng hợp kết hợp cùng phòng hành chính đảm nhiệm. Trên cơ sở bảng thanh toán lƣơng của từng bộ phận kế toán tiền mặt sẽ lập phiếu chi trên phần mềm kế toán và thanh toán lƣơng cho từng bộ phận. 3.5.3 Cách tính lƣơng cho cán bộ công nhân viên Từ bảng thanh toán lƣơng thì lƣơng của cán bộ công nhân viên đƣợc tính nhƣ sau: Tiền lƣơng = Lƣơng + phụ cấp (nếu có) Phụ cấp: Ở công ty áp dụng phụ cấp trách nhiệm và phụ cấp ăn ca + Phụ cấp trách nhiệm do giám đốc đƣa ra quyết định. + Phụ cấp ăn ca: 12.000Đ/bữa (Làm ca ngày thì ăn bữa cơm trƣa, ca đêm ăn lúc 24h). Công làm thêm ngày thứ 7, chủ nhật: 100.000Đ/ngày Làm thêm các ngày Lễ, làm đêm đƣợc tính gấp 3 lần ngày làm việc thƣờng. Sinh viên: Trương Việt An - Lớp QT1001K 37
- Khóa luận tốt nghiệp 3.5.4 Kế toán các khoản trích theo lƣơng Đối với các cán bộ công nhân viên trong công ty thì ngoài tiền lƣơng nhận đƣợc thì cán bộ công nhân viên còn nhận đƣợc các khoản trợ cấp phúc lợi xã hội nhƣ BHYT, BHXH. Bên cạnh phần đóng góp của cán bộ công nhân viên thì công ty cũng đóng góp vào quỹ này theo tỷ lệ nhà nƣớc quy định: + Quỹ BHXH: đƣợc hình thành bằng việc trích 20% trên tiền lƣơng phải trả công nhân viên trong đó công ty chịu 15% tính vào chi phí, 5% cán bộ công nhân viên đóng góp và trừ trực tiếp vào lƣơng hàng tháng đƣợc thể hiện ở bảng thanh toán lƣơng. Quỹ BHXH sẽ đƣợc nộp lên cơ quan BHXH. Khi cán bộ nhân viên của công ty có đầy đủ giấy tờ hợp lệ về thanh toán khoản BHXH thì phía công ty sẽ có nghĩa vụ thanh toán ngay cho từng bộ phận, nhân viên đƣợc hƣởng khoản này. + Quỹ BHYT: Quỹ bảo hiểm y tế đƣợc hình thành bằng cách trích 3% trên tổng thu nhập tạm tính của ngƣời lao động trong đó ngƣời lao động phải chịu 1% (Trừ trực tiếp vào lƣơng) và ngƣời sử dụng lao động chịu 2%. Quỹ bảo hiểm y tế do cơ quan Bảo hiểm y tế thống nhất quản lý và chi trả cho ngƣời lao động thông qua mạng lƣới y tế. + Quỹ BHTN: Quỹ bảo hiểm thất nghiệp chƣa đƣợc công ty đƣa vào tính và trích nộp trong năm 2009. + Quỹ KPCĐ: KPCĐ đƣợc tính theo mức lƣơng của ngƣời lao động. Nếu mức lƣơng nhận đƣợc 5.400.000 VNĐ ngƣời lao động đóng 54.000 VNĐ. Ví dụ: Tính lƣơng khối văn phòng công ty VILACO (Hình thức lƣơng thời gian) Tính lƣơng chị Nguyễn Thị Huyền Châu - Phòng KH - VT nhƣ sau: Lƣơng cấp bậc tháng = hệ số nhà nƣớc * lƣơng tối thiểu = 2.34 * 740.000 = 1.731.600 VNĐ Lƣơng cấp bậc ngày = Lƣơng cấp bậc tháng / ngày công quy định = 1.731.600 / 22 = 78.709 VNĐ Sinh viên: Trương Việt An - Lớp QT1001K 38
- Khóa luận tốt nghiệp Lƣơng cơ bản = Lƣơng cấp bậc ngày * ngày công thực hiện trong tháng = 78.709 * 23 = 1.810.309 VNĐ Lƣơng hiệu quả = Lƣơng cơ bản * hệ số hiệu quả = 1.810.309 * 2.5 = 4.525.773 VNĐ Tổng lƣơng = Lƣơng hiệu quả + lƣơng thêm giờ + lƣơng lễ phép + phụ cấp = 4.525.773 + 212.515 + 350.000 = 5.088.287 VNĐ Thực lĩnh = Tổng lƣơng - các khoản phải trừ (tạm ứng, công đoàn, bảo hiểm) = 5.088.287 – 50.883 – 121.212 = 4.916.192 VNĐ Phụ cấp trách nhiệm đƣợc tính nhƣ sau: Phụ cấp trách nhiệm = hệ số trách nhiệm * lƣơng tối thiểu * hệ số nhà nƣớc Ví dụ: Phụ cấp trách nhiệm chị Nguyễn Thanh Hƣơng = 0.5 * 740.000 * 4.99 = 1.846.300 VNĐ Tƣơng tự ta tính đƣợc lƣơng của các anh chị thuộc khối văn phòng gồm: Văn phòng, Kế hoạch - Vật tƣ, Kế toán, Kinh doanh, QA, KCS. Sinh viên: Trương Việt An - Lớp QT1001K 39
- Khóa luận tốt nghiệp Ví dụ: Tính lƣơng anh Lê Quang Tân - Phòng Bảo vệ(Hình thức lƣơng khoán) Lƣơng cấp bậc tháng = hệ số nhà nƣớc * lƣơng tối thiểu = 2.72 * 740.000 = 2.012.800 VNĐ Lƣơng cấp bậc ngày = Lƣơng cấp bậc tháng / ngày công quy định = 2.012.800 / 26 = 77.415 VNĐ Lƣơng hiệu quả = Lƣơng cấp bậc tháng * hệ số hiệu quả = 2.012.800 * 1.0 = 2.012.800 VNĐ Tổng lƣơng = (Lƣơng hiệu quả + lƣơng thêm giờ + lƣơng lễ phép + phụ cấp) * 1.1 = (2.012.800 + 300.000 + 200.00) * 1.1 = 2.764.080 VNĐ Thực lĩnh = Tổng lƣơng - các khoản phải trừ (tạm ứng, công đoàn, bảo hiểm) = 2.764.080 - 500.00 - 27.641 - 165.760 = 2.070.679 VNĐ Trong đó: Lƣơng thêm giờ khoán : 300.000 VNĐ / ngƣời Phụ cấp trách nhiệm khoán theo chức vụ. Tƣơng tự tính đƣợc lƣơng của các anh chị thuộc phòng bảo vệ và nhà ăn. Sinh viên: Trương Việt An - Lớp QT1001K 40
- Khóa luận tốt nghiệp C«ng ty CP Vilaco Phßng tæng hîp vËt t• B¶ng chÊm c«ng Th¸ng 12/2009 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 PhÐ Thª T7/ TT Hä vµ tªn C«ng p/ m CN Tue Wed Thu Fri Sat Sun Mon Tue Wed Thu Fri Sat Sun Mon Tue Wed Thu Fri Sat Sun Mon Tue Wed Thu Fri Sat Sun Mon Tue Wed Thu LÔ giê 1 Tr•¬ng Minh NhËt x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x R 22,5 0 4/0 0 2 §oµn Ph•¬ng Loan x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 21,5 1,5 4/0 0 3 NguyÔn V¨n ThÕ x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 22 1 4/0 1,7 3,5/ 4 NguyÔn T. HuyÒn Ch©u x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 23 0 1,8 0 5 Ph¹m V¨n HiÕn 21 2 4/1 5,3 6 §•êng T. Minh Hång 23 0 4/2 5,8 7 L¹i ThÞ H»ng 23 0 4/2 6,5 8 Vò Quèc Chinh 23 0 4/0 0 phô tr¸ch bé phËn ng•êi chÊm c«ng Ghi chó: NghØ phÐp P èm ®iÒu d•ìng ¤ NghØ kh«ng l•¬ng RO Con èm C« Ngõng viÖc N Thai s¶n TS NghØ kh«ng lý do O Tai n¹n T NghØ bï B TËp qu©n sù Q Héi nghÞ, häc tËp H NghØ phÐp c•íi W Sinh viên: Trương Việt An - Lớp QT1001K 41
- Khóa luận tốt nghiệp C«ng ty cæ phÇn vilaco thanh to¸n l•¬ng v¨n phßng t12 - 2009 BËc L•¬ng cÊp bËc L•¬ng c¬ b¶n L•¬ng hiÖu qu¶ L•¬ng thªm giê l•¬ng lÔ phÐp P.c tr¸ch nhiÖm Phô cÊp L•¬ng C¸c kho¶n ph¶i trõ STT Hä tªn Thªm Chñ Tæng céng Cßn lÜnh 2 l•¬ng Th¸ng Ngµy C«ng TiÒn HÖ sè TiÒn TiÒn Thø 7 TiÒn TiÒn C«ng TiÒn HÖ sè TiÒn c«ng viÖc bï T¹m øng kú 1 C«ng ®oµn B¶o hiÓm ThuÕ TNCN giê nhËt A B 1 2 3 4 5=3*4 6 7=5*6 8 9 10 11 12 13 14 15=3*14 16 17=2*16 18 19 20=7+ +19 21 V¨n phßng NguyÔn Méng L©n 6,64 4.913.600 223.345 23 5.136.945 3,5 15.000.000 15.000.000 54.000 14.946.000 NguyÔn Thanh H•¬ng 4,99 3.692.600 167.845 22 3.692.600 3,5 12.924.100 4 400.000 1 167.845 0.5 1.846.300 15.338.245 1.000.000 54.000 258.482 14.025.763 T¹ ThÞ D•¬ng 2,08 1.539.200 59.200 25 1.480.000 1,5 2.220.000 2.220.000 500.000 22.200 108.780 1.589.020 D•¬ng ThÞ Quang 2,08 1.539.200 59.200 27 1.598.400 1,5 2.397.600 2.397.600 500.000 23.976 92.204 1.781.420 KH - VT 0 Tr•¬ng Minh NhËt 3,27 2.419.800 109.991 22,5 2.474.795 2,5 6.186.989 4 400.000 1 54.995 1 1.209.900 7.851.884 54.000 139.689 7.658.195 §oµn Ph•¬ng Loan 2,96 2.190.400 99.564 21,5 2.140.618 2,5 5.351.545 4 400.000 2 149.345 0 657.120 6.558.011 500.000 54.000 153.328 5.850.683 NguyÔn V¨n ThÕ 2,34 1.731.600 78.709 22 1.731.600 2,5 4.329.000 1,7 200.708 4 400.000 1 78.709 200.000 5.208.417 500.000 52.084 121.212 4.535.121 NguyÔn T. H. Ch©u 2,34 1.731.600 78.709 23 1.810.309 2,5 4.525.773 1,8 212.515 4 350.000 5.088.287 50.883 121.212 4.916.192 L¹i ThÞ H»ng 2,48 1.835.200 83.418 23 1.918.618 2 3.837.236 6,5 813.327 4 400.000 2 200.000 100.000 5.350.564 500.000 54.000 128.640 4.667.924 Ph¹m V¨n HIÕn 3,5 2.590.000 117.727 21 2.472.273 3 7.416.818 5,3 935.932 4 400.000 1 100.000 2 235.455 100.000 9.188.205 500.000 10.118 248.640 8.429.447 0 B¶o vÖ 0 Lª Quang T©n 2,72 2.012.800 77.415 1 2.012.800 300.000 200.000 2.764.080 500.000 27.641 165.760 2.070.679 §ç Sü Biªn 1,99 1.472.600 56.638 1 2.000.000 300.000 100.000 2.640.000 500.000 26.400 2.113.600 §inh Ngäc T• 1,99 1.472.600 56.638 1 1.472.600 300.000 1.949.860 500.000 19.499 103.082 1.327.279 Vò §øc S¸u 1,99 1.472.600 56.638 1 1.472.600 300.000 1.949.860 500.000 19.499 103.082 1.327.279 Khæng H÷u S¬n 1,99 1.472.600 56.638 1 1.472.600 300.000 1.949.860 500.000 19.499 103.082 1.327.279 Ph¹m Quèc Chinh 2,72 2.012.800 77.415 1 2.012.800 300.000 2.544.080 500.000 25.441 152.810 1.865.829 Tæng Céng 190.662.375 12.370.208 9.400.000 1.300.000 1.178.165 9.658.240 1.400.000 226.479.328 22.500.000 1.829.218 5.409.992 196.740.118 ng•êi lËp Lao ®éng tiÒn l•¬ng KÕ to¸n tr•ëng Gi¸m ®èc Bảng trích Sinh viên: Trương Việt An - Lớp QT1001K 42
- Khóa luận tốt nghiệp Đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN VILACO Mẫu số: 02-TT Địa chỉ: Số 75B - đƣờng 208-An Đồng-An Dƣơng (Ban hành theo quyết định 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/19/2006 của Bộ trưởng BTC) Số : PC050 PHIẾU CHI TIỀN Nợ : 334 Ngày 22 Tháng 12 Năm 2009 Có : 1111 Họ và tên ngƣời nhận: Nguyễn Xuân Anh Địa chỉ(tên): Lý do chi: Chi tiền tạm ứng lƣơng khối văn phòng T12/09 Số tiền: 22 500 000 Bằng chữ: Hai mƣơi hai triệu, năm răm ngàn đồng chẵn Kèm theo: Chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền: (Bằng chữ) Ngày tháng năm Thủ trƣởng đơn vị Kế toán trƣởng Ngƣời lập biểu Thủ quỹ Ngƣời nhận tiền (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Tỷ giá ngoại tệ(vàng bạc đá quý): Số tiền quy đổi: Sinh viên: Trương Việt An - Lớp QT1001K 43
- Khóa luận tốt nghiệp Đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN VILACO Mẫu số: 02-TT Địa chỉ: Số 75B - đƣờng 208-An Đồng-An Dƣơng (Ban hành theo quyết định 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/19/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU CHI TIỀN Số : PC031 Nợ : 334 Ngày 14 Tháng 01 Năm 2009 Có : 1111 Họ và tên ngƣời nhận: Nguyễn Xuân Anh Địa chỉ(tên): Lý do chi: TT lƣơng văn phòng T12/09 Số tiền: 203 979 328 Bằng chữ: Hai trăm linh ba triệu, chin trăm bẩy mƣơi chín ngàn, ba trăm hai mƣơi tám đồng chẵn Kèm theo: Chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền: (Bằng chữ) Ngày tháng năm Thủ trƣởng đơn vị Kế toán trƣởng Ngƣời lập biểu Thủ quỹ Ngƣời nhận tiền (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Tỷ giá ngoại tệ(vàng bạc đá quý): Số tiền quy đổi: Sinh viên: Trương Việt An - Lớp QT1001K 44
- Khóa luận tốt nghiệp Ví dụ: Tính lƣơng FX Bột ( Hình thức lƣơng sản phẩm ) Tính lƣơng anh Lê Văn An - Tổ vận chuyển thuộc FX Bột Đơn giá sản phẩm: 25.000 / tấn gồm 4 công đoạn: a) Vận chuyển vật tƣ nhập kho. b) Vận chuyển vật tƣ từ kho vật tƣ vào xƣởng sản xuất. c) Vận chuyển thành phẩm từ xƣởng sản xuất nhập kho thành phẩm. d) Vận chuyển thành phẩm từ kho thành phẩm xuất bán. Quỹ lƣơng = Khối lƣơng sản phẩm SX trong tháng (tấn) * Đơn giá / tấn = 2.428.028 * 25.000 = 60.700.704 VNĐ Hệ số tính lƣơng tổ vận chuyển: 2.2 1 công = 8 tiếng 1 tiếng = 1 điểm Làm việc ngoài 8 tiếng => Làm thêm giờ Lƣơng giờ công = ( Hệ số lƣơng * Lƣơng tối thiểu ) / Giờ công quy định = ( 2.2 * 740.000 ) / 208 = 7.827 VNĐ Lƣơng cơ bản = Lƣơng giờ công * Giờ công thực hiện trong tháng = 7.827 * 208 = 1.628.016 VNĐ Lƣơng thêm giờ = Lƣơng giờ công * Giờ công làm thêm * hệ số thêm giờ = 7.827 * 3 * 1.5 = 35.221 VNĐ Lƣơng chƣa hệ số sản phẩm = Lƣơng cơ bản + Lƣơng thêm giờ = 1.628.016 + 35.221 = 1.663.237 VNĐ Hệ số sản phẩm = Quỹ lƣơng / Tổng lƣơng chƣa hệ số sản phẩm = 60.700.704 / 34.686.116 = 1.75 Lƣơng bao cấp = Lƣơng chƣa hệ số sản phẩm * Hệ số sản phẩm * Hệ số chức vụ ( nếu có ) = 1.663.237 * 1.75 * 1.6 = 4.657.019 VNĐ Tổng lƣơng = Lƣơng bao cấp + Lƣơng lễ phép + Lƣơng phát sinh = 4.657.019 + 1.1.323 + 234.569 = 4.992.911 VNĐ Thực lĩnh = Tổng lƣơng - các khoản phải trừ (tạm ứng, công đoàn, bảo hiểm) = 4.992.911 - 500.000 - 181.408 - 49929 - 20000 = 4.238.574 VNĐ Sinh viên: Trương Việt An - Lớp QT1001K 45
- Khóa luận tốt nghiệp C«ng ty Cæ phÇn vilaco Tæ vËn chuyÓn B¶ng chÊm c«ng th¸ng 12/2009 C¸c ngµy trong th¸ng LÔ Thªm Tæng Tæng STT Hä vµ tªn phÐp giê céng ®iÓm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 1 Lª V¨n An x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x / x 3x x 1 3 26 211 2 NguyÔn Thanh Tïng x x x T x x x x x x P x x x x x x x x x x x x x x 3x x 2 3 25 203 3 NguyÔn V¨n C•êng x x x x x x x x x x x P x x x x x x x x x x x x x 3x x 1 3 27 219 4 Bïi Ngäc Linh x x x x x x x x x x x P x x x x x x x x x P x x x 3x x 3 3 24 195 5 NguyÔn V¨n Xu©n x x x x x x x x x x x x x x x x P x x x x P x x x 3x x 2 3 25 203 20 NguyÔn V¨n H÷u x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 3 3 27,5 220 21 NguyÔn V¨n ChiÕn x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 3 3 27 219 phô tr¸ch bé phËn ng•êi chÊm c«ng Sinh viên: Trương Việt An - Lớp QT1001K 46
- Khóa luận tốt nghiệp C«ng ty Cæ phÇn vilaco b¶ng l•¬ng tæ vËn chuyÓn Th¸ng 12/2009 Chøc HÖ L•¬ng bao cÊp L•¬ng lÔ phÐp L•¬ng ph¸t sinh T¹m øng Cßn lÜnh C«ng Quü khã STT Hä vµ tªn Tæng l•¬ng B¶o hiÓm Thùc lÜnh Ký nhËn vô sè C«ng §iÓm Thµnh tiÒn C«ng TiÒn C«ng TiÒn kú I kú 2 ®oµn kh¨n 1 Lª V¨n An 1,6 3,56 26 211 4.657.019 1 101.323 1 234.569 4.992.911 500.000 4.492.911 184.408 49.929 20.000 4.238.574 2 NguyÔn Thanh Tïng 1,0 2,1 25 203 2.780.514 2 119.538 1 225.695 3.125.747 500.000 2.625.747 108.780 31.257 10.000 2.475.710 3 NguyÔn V¨n C•êng 1,0 1,78 27 219 3.075.002 1 50.662 1 243.484 3.369.148 500.000 2.869.148 92.204 33.691 10.000 2.733.253 4 Bïi Ngäc Linh 1,0 1,78 24 195 2.670.938 3 151.985 1 216.801 3.039.724 500.000 2.539.724 92.204 30.397 10.000 2.407.123 5 Bïi C«ng Xu©n 1,0 1,78 25 203 2.780.514 2 101.323 1 225.695 3.107.532 500.000 2.607.532 92.204 31.075 10.000 2.474.253 6 NguyÔn V¨n TiÕn 1,0 3,45 26 211 2.910.637 1 98.192 1 234.590 3.243.419 500.000 2.743.419 178.710 32.434 10.000 2.522.275 20 NguyÔn V¨n H÷u 1,0 1,78 27,5 220 3.095.548 1 244.596 3.340.144 500.000 2.840.144 33.401 10.000 2.796.743 21 NguyÔn V¨n ChiÕn 1,0 2,85 27 219 3.135.002 1 243.484 3.378.486 500.000 2.878.486 147.630 33.785 10.000 2.687.071 523 4234 60.700.704 18 1.028.315 20 4.707.340 66.436.359 10.000.000 56.436.360 1.818.180 664.364 210.000 53.743.816 Bảng trích Sinh viên: Trương Việt An - Lớp QT1001K 47
- Khóa luận tốt nghiệp PHÂN XƢƠNG BỘT VILACO CÁC KHOẢN PHẢI THU THÁNG 12/2009 STT CÁC BỘ PHẬN TỔNG LƢƠNG TẠM ỨNG CÔNG ĐOÀN BẢO HIỂM XÓA ĐÓI CÕN LĨNH 1 Phòng ĐHSX 36.694.439 4.500.000 366.994 995.596 100.000 30.731.898 2 Tổ chức 108.488.702 15.000.000 1.082.624 2.439.780 330.000 89.596.297 3 Tổ Sử 95.551.415 13.900.000 952.549 2.324.784 310.000 78.064.082 4 Tổ Phê 58.453.897 7.000.000 584.539 1.409.996 150.000 49.309.362 5 Tổ Tiến 54.950.651 7.500.000 549.507 1.332.296 160.000 45.408.849 6 Tổ vận chuyển 66.436.360 10.000.000 664.364 1.818.180 210.000 53.743.816 CỘNG 420.535.464 57.900.000 4.200.526 10.320.632 1.260.000 346.854.305 Sinh viên: Trương Việt An - Lớp QT1001K 48
- Khóa luận tốt nghiệp Đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN VILACO Mẫu số: 02-TT Địa chỉ: Số 75B - đƣờng 208-An Đồng-An Dƣơng (Ban hành theo quyết định 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/19/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU CHI TIỀN Số : PC052 Nợ : 334 Ngày 22 Tháng 12 Năm 2009 Có : 1111 Họ và tên ngƣời nhận: Phạm Thị Kim Oanh Địa chỉ(tên): Lý do chi: Chi tiền tạm ứng lƣơng Bột giặt T12/09 Số tiền: 57 900 000 Bằng chữ: Năm mƣơi bẩy triệu, chín trăm ngàn đồng chẵn Kèm theo: Chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền: (Bằng chữ) Ngày tháng năm Thủ trƣởng đơn vị Kế toán trƣởng Ngƣời lập biểu Thủ quỹ Ngƣời nhận tiền (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Tỷ giá ngoại tệ(vàng bạc đá quý): Số tiền quy đổi: Sinh viên: Trương Việt An - Lớp QT1001K 49
- Khóa luận tốt nghiệp Đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN VILACO Mẫu số: 02-TT Địa chỉ: Số 75B - đƣờng 208-An Đồng-An Dƣơng (Ban hành theo quyết định 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/19/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU CHI TIỀN Số : PC0030 Nợ : 334 Ngày 13 Tháng 01 Năm 2009 Có : 1111 Họ và tên ngƣời nhận: Phạm Thị Kim Oanh Địa chỉ(tên): Lý do chi: TT lƣơng PX Bột T12/09 Số tiền: 362 635 464 Bằng chữ: Ba trăm sáu mƣơi hai triệu, sáu trăm ba mƣơi năm ngàn,bốn trăm sáu mƣơi tƣ đồng chẵn Kèm theo: Chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền: (Bằng chữ) Ngày tháng năm Thủ trƣởng đơn vị Kế toán trƣởng Ngƣời lập biểu Thủ quỹ Ngƣời nhận tiền (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Tỷ giá ngoại tệ(vàng bạc đá quý): Số tiền quy đổi: Sinh viên: Trương Việt An - Lớp QT1001K 50
- Khóa luận tốt nghiệp CÔNG TY CỔ PHẦN VILACO SỐ 76B - ĐƢỜNG 208 - AN ĐỒNG - AN DƢƠNG CTGS - CHỨNG TỪ GHI SỔ CÓ TỪ NGÀY 01/12/2009 ĐẾN NGÀY 31/12/2009 TK 334 CT Tk TK TK TK ghi Ngày ctừ Diễn giải Số tiền có đƣ nợ có sổ 334 1541 31/12/09 Định mức 1541 334 340,816,374 nhân công tháng 12/09 334 6323 31/12/09 Trích lƣơng 6323 334 412,669,000 gia công T12/09 334 6422 31/13/09 Trích lƣơng 6422 334 387,031,716 văn phòng T12/09 Tổng 1,140,517,090 Sinh viên: Trương Việt An - Lớp QT1001K 51
- Khóa luận tốt nghiệp Diễn giải: Hàng tháng Quỹ lƣơng văn phòng đƣợc hình thành từ sản lƣợng phân xƣởng Mỹ phẩm. Quỹ lƣơng Văn phòng = Sản lƣợng Mỹ phẩm nhập kho * Đơn giá/ tấn = 967.58 * 400.000 = 387.031.716 VNĐ Quỹ lƣơng văn phòng gồm: - Tổng cộng lƣơng văn phòng - Trích bảo hiểm tính vào chi phí - Tiền lƣơng tháng 13,14 Từ máy tính, Kế toán vào: Nhập chứng từ \ Chứng từ khác, Định khoản và nhập số liệu trên máy vi tính. Kế toán định khoản: - N TK 6422: 387.031.716 C TK 334 : 387.031.716 a. Sinh viên: Trương Việt An - Lớp QT1001K 52
- Khóa luận tốt nghiệp CÔNG TY CỔ PHẦN VILACO SỐ 76B - ĐƢỜNG 208 - AN ĐỒNG - AN DƢƠNG BẢNG TRÍCH CÔNG ĐOÀN T12/2009 (LƢƠNG THÁNG 11) L ƣơng Công đoàn Cơ điện 50.558.698 FX B ột Bột giặt 396.271.803 Tổng 446.830.501 8.936.610 FX Mỹ phẩm 216.491.714 Tổng 216.491.714 4.329.834 Văn phòng 211.862.618 4.237.252 Total: 17.503.697 Sinh viên: Trương Việt An - Lớp QT1001K 53
- Khóa luận tốt nghiệp CÔNG TY CỔ PHẦN VILACO SỐ 76B - ĐƢỜNG 208 - AN ĐỒNG - AN DƢƠNG CTGS - CHỨNG TỪ GHI SỔ NỢ TỪ NGÀY 01/12/2009 ĐẾN NGÀY 31/12/2009 TK 334 CT Tk TK TK TK ghi Ngày ctừ Diễn giải Số tiền có đƣ nợ có sổ 334 1111 15/12/09 Chi tiền lƣơng 334 1111 2,191,952,091 CBCNV T14/09 334 3382 31/12/09 Trích công 334 3382 17,503,697 đoàn khối văn phòng T12/09 334 3383 31/12/09 K/C tiền 334 3383 109,193,364 BHXH Tổng 2,318,649,152 Sinh viên: Trương Việt An - Lớp QT1001K 54
- Khóa luận tốt nghiệp CÔNG TY CỔ PHẦN VILACO SỐ 76B - ĐƢỜNG 208 - AN ĐỒNG - AN DƢƠNG CTGS - CHỨNG TỪ GHI SỔ CÓ TỪ NGÀY 01/12/2009 ĐẾN NGÀY 31/12/2009 TK 338 CT Tk TK TK TK ghi Ngày ctừ Diễn giải Số tiền có đƣ nợ có sổ 3382 334 31/12/2009 Trích công 334 3382 17,503,697 đoàn khối văn phòng T12/09 3383 1111 24/12/2009 Nộp tiền bảo 1111 3383 21,700,796 hiểm XH CBCNV T11/09 3383 334 31/12/2009 K/c tiền BHXH 334 3383 109,193,364 T11/09 Tổng 148,397,857 Sinh viên: Trương Việt An - Lớp QT1001K 55
- Khóa luận tốt nghiệp Đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN VILACO Mẫu số: 02-TT Địa chỉ: Số 75B - đƣờng 208-An Đồng-An Dƣơng (Ban hành theo quyết định 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/19/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU CHI TIỀN Số : PC053 Nợ : 3382 Ngày 13 Tháng 01 Năm 2009 Có : 1111 Họ và tên ngƣời nhận: Phạm Thị Kim Oanh Địa chỉ(tên): Lý do chi: Chi tiền ngày 22/12 Quân đội NDVN Số tiền: 9 400 000 Bằng chữ: Chín triệu, bốn trăm ngàn đồng chẵn Kèm theo: Chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền: (Bằng chữ) Ngày tháng năm Thủ trƣởng đơn vị Kế toán trƣởng Ngƣời lập biểu Thủ quỹ Ngƣời nhận tiền (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Tỷ giá ngoại tệ(vàng bạc đá quý): Số tiền quy đổi: Sinh viên: Trương Việt An - Lớp QT1001K 56
- Khóa luận tốt nghiệp CÔNG TY CỔ PHẦN VILACO SỐ 76B - ĐƢỜNG 208 - AN ĐỒNG - AN DƢƠNG CTGS - CHỨNG TỪ GHI SỔ NỢ TỪ NGÀY 01/12/2009 ĐẾN NGÀY 31/12/2009 TK 338 CT Tk TK TK ghi Ngày ctừ Diễn giải TK có Số tiền có đƣ nợ sổ 3382 1111 22/12/2009 Chi tiền 3382 1111 9,400,000 ngày 22/12 Quân đội NDVN 3383 11211 21/12/2009 Nộp tiền 3383 11211 235,357,529 BHXH T12/09 3388 1111 12/12/2009 X. Dung rút 3388 1111 100,000,000 tiền cho vay Tổng 334,757,529 Sinh viên: Trương Việt An - Lớp QT1001K 57
- Khóa luận tốt nghiệp CÔNG TY CỔ PHẦN VILACO Bảng trích SỐ 76B - ĐƢỜNG 208 - AN ĐỒNG - AN DƢƠNG SỔ CÁI CHI TIẾT TÀI KHOẢN ( TK334 ) TỪ NGÀY 01/12/2009 ĐẾN NGÀY 31/12/2009 C.TỪ PHÁT SINH SỐ DƢ DIỄN GIẢI TKĐƢ NGÀY CHỨNG TỪ PS NỢ PS CÓ DƢ NỢ DƢ CÓ Dƣ đầu kỳ 2.081.911.210 09/02/09 PC012 Chi lƣơng CBCNV T13 1111 537.401.466 1.544.509.744 14/12/09 PC027 TT lƣơng PX Mỹ phẩm T11/09 1111 179.491.714 1.365.018.030 14/12/09 PC028 TT lƣơng PX Bột giặt T11/09 1111 338.271.803 1.026.746.227 14/12/09 PC029 TT lƣơng cơ điện T11/09 1111 44.058.698 982.687.529 14/12/09 PC030 TT lƣơng văn phòng T11/09 1111 189.862.618 792.824.911 15/12/09 PC040 Chi tiền lƣơng CBCNV T14/09 1111 778.965.792 13.859.119 22/12/09 PC049 Chi tiền tạm ứng lƣơng cơ điện T12/09 1111 6.500.000 7.359.119 22/12/09 PC050 Chi tiền tạm ứng lƣơng khối văn phòng T12/09 1111 22.500.000 15.140.881 22/12/09 PC051 Chi tiền tạm ứng lƣơng Mỹ phẩm T12/09 1111 37.000.000 52.140.881 22/12/09 PC052 Chi tiền tạm ứng lƣơng bột giặt T12/09 1111 57.900.000 110.040.881 31/12/09 CT21 K/C tiền BHXH T10/09 3383 54.549.396 164.590.277 31/12/09 CT21 K/C tiền BHXH T11/09 3383 54.643.968 219.234.245 31/12/09 CT06 Trích công đoàn PX bột T12/09 3382 8.936.610 112.645.519 31/12/09 CT06 Trích công đoàn PX Mỹ phẩm T12/09 3382 4.329.834 108.315.685 31/12/09 CT06 Trích công đoàn khối văn phòng T12/09 3382 4.237.253 104.078.432 31/12/09 CT08 Trích lƣơng gia công T12/09 6323 412.669.000 516.747.432 31/12/09 CT09 Trích lƣơng văn phòng T12/09 6422 387.031.716 903.779.148 Tổng cộng 2.318.649.152 1.140.517.090 903.779.148 Sinh viên: Trương Việt An - Lớp QT1001K 58
- Khóa luận tốt nghiệp CÔNG TY CỔ PHẦN VILACO SỐ 76B - ĐƢỜNG 208 - AN ĐỒNG - AN DƢƠNG SỔ CÁI CHI TIẾT TÀI KHOẢN TỪ NGÀY 01/01/2010 ĐẾN NGÀY 31/01/2010 TK 334 C.TỪ PHÁT SINH SỐ DƢ CHỨNG DIỄN GIẢI TKĐƢ NGÀY PS NỢ PS CÓ DƢ NỢ DƢ CÓ TỪ Dƣ đầu kỳ 903.779.148 13/01/2010 PC028 TT lƣơng PX Mỹ phẩm T12/09 1111 191.347.683 712.431.465 13/01/2010 PC029 TT lƣơng PX cơ điện T12/09 1111 46.837.372 665.594.093 13/01/2010 PC030 TT lƣơng PX Bột T12/09 1111 362.635.464 302.958.629 14/01/2010 PC031 TT lƣơng khối văn phòng 1111 203.979.328 98.979.301 T12/09 31/01/2010 CT14 Trích BHXH T12/09 3383 58.105.836 473.630.976 31/01/2010 CT15 Trích BHXH T1/2010 3383 95.915.040 377.715.936 Tổng cộng 1.101.894.720 839.926.830 641.811.258 Dƣ cuối kỳ 641.811.258 Sinh viên: Trương Việt An - Lớp QT1001K 59
- Khóa luận tốt nghiệp CÔNG TY CỔ PHẦN VILACO SỐ 76B - ĐƢỜNG 208 - AN ĐỒNG - AN DƢƠNG SỔ CÁI CHI TIẾT TÀI KHOẢN TỪ NGÀY 01/12/2009 ĐẾN NGÀY 31/12/2009 TK 338 C.TỪ PHÁT SINH SỐ DƢ DIỄN GIẢI TKĐƢ NGÀY CHỨNG TỪ PS NỢ PS CÓ DƢ NỢ DƢ CÓ Dƣ đầu kỳ 6.886.249.392 12/12/03 CT011 X. Dung rút tiền cho vay 1111 100.000.000 6.786.249.392 21/12/09 PC063 Nộp tiền BHXH T12/09 11211 235.357.529 6.762.713.633 22/12/09 PC064 Chi tiền ngày 22/12 Quân đội NDVN 1111 9.400.000 6.753.313.633 34/12/09 PC065 Nộp tiền BHXH CBCNV T11/09 1111 17.503.697 6.770.817.330 31/12/09 CT06 Trích công đoàn PX bột T12/09 334 8.936.610 6.779.753.940 31/12/09 CT06 Trích công đoàn PX Mỹ phẩm T12/09 334 4.329.834 6.784.083.774 31/12/09 CT06 Trích công đoàn khối văn phòng 6.788.321.027 334 4.237.253 T12/09 Tổng cộng 344.757.529 148.397.857 6.689.889.720 Dƣ cuối kỳ 6.689.889.720 Sinh viên: Trương Việt An - Lớp QT1001K 60
- Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 3 MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VILACO 1. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VILACO Qua quá trình thực tập tại công ty Cổ phần VLACO và đi sâu tìm hiểu đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại công ty Cổ phần VILACO” em nhận thấy công tác kế toán ở công ty có những ƣu điểm và nhƣợc điểm sau: 1.1 Ƣu điểm về công tác kế toán nói chung - Về mô hình tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán đƣợc thiết kế theo mô hình kế toán tập trung rất phù hợp với một đơn vị thống nhất, độc lập, có tƣ cách pháp nhân đầy đủ, một doanh nghiệp lớn có kỹ thuật xử lý thông tin hiện đại và hiệu quả nhƣ Công ty Cổ phần VILACO. - Về chế độ kế toán áp dụng: Công ty luôn chấp hành đúng chính sách chế độ kế toán tài chính của Nhà nƣớc, các chính sách tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng, tổ chức mở sổ kế toán một cách phù hợp để phản ánh tình hình của công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng. Công ty luôn nắm bắt kịp thời sự thay đổi các chuẩn mực kế toán mới nhất đó là QĐ 15/2006 QĐ - BTC đƣợc ban hành ngày 20/3/2006 để ngày càng hoàn thiện công tác kế toán, đảm bảo tính chính xác, cung cấp thông tin kịp thời cho các nhà quản trị. - Về bộ máy kế toán: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty gọn nhẹ, hợp lý, hiệu quả tróng đó quy định rõ cụ thể chức năng nhiệm vụ cho từng nhân viên kế toán, đảm bảo sự kiểm tra đối chiếu lẫn nhau giữa các phần hành kế toán. Bên cạnh đó đội ngũ nhân viên kế toán là những ngƣời trẻ tuổi, ham học hỏi, thông thạo chuyên môn, nắm bắt Sinh viên: Trương Việt An - Lớp QT1001K 61
- Khóa luận tốt nghiệp nhanh và áp dụng hiệu quả các ứng dụng công nghệ cao nhƣ sử dụng phần mếm kế toán, nhiệt tình và sáng tạo trong công việc. - Về trình tự hạch toán và hệ thống sổ sách: Kế toán Công ty đã áp dụng trình tự hạch toán theo đúng chuẩn mực kế toán đã ban hành của Bộ Tài chính. Điều đó giúp cho việc ghi sổ kế toán phù hợp, nhanh chóng, chính xác. Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chính xác, thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu số liệu. Quy trình mở nhập số liệu và lƣu trữ sổ sách kế toán tƣơng đối chặt chẽ và khoa học. - Về hình thức kế toán áp dụng: Qua thực tế của Công ty cho thấy, hình thức kế toán mà Công ty áp dụng là hình thức Chứng từ ghi sổ kết hợp với phần mền kế toán EFFECT, hoàn toàn phù hợp với đặc điểm và điều kiện hiện tại của Công ty, phù hợp với khối lƣợng công việc kế toán nhiều và đòi hỏi sự chuyên môn hóa cao. Bên cạnh đó, mô hình kế toán tập trung hoàn toàn phù hợp với đặc điểm, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty cũng đã tích cực trong việc đƣa máy tính vào công tác hạch toán kế toán nhằm tăng tốc độ cung cấp thông tin, tăng độ chính xác của thông tin cung cấp và tăng hiệu quả của công tác kế toán. - Về hệ thống tài khoản: Với hệ thống tài khoản điều chỉnh và chi tiết đến cấp 3, cấp 4 nên phù hợp và thuận tiện trong việc quản lý và cập nhật thông tin đối với một Công ty lớn và công nghệ sản xuất phức tạp nhƣ Công ty Cổ phần VLACO. - Về tổ chức hạch toán ban đầu: Các chứng từ đƣợc lập tại Công ty đều phù hợp với yêu cầu kinh tế phát sinh và yêu cầu pháp lý phát sinh của nghiệp vụ. Các chứng từ đƣợc lập ở tất cả các khâu đều có đầy đủ chữ ký của các bên có liên quan và sử dụng theo đúng mẫu quy định của Bộ tài chính. Trƣớc khi đƣa vào lƣu trữ, tất cả các chứng từ đƣợc sắp xếp, phân loại, hệ thống theo nghiệp vụ kinh tế phát sinh và theo thứ tự thời gian. Với hệ thống chứng từ nhƣ vậy giúp quá trình luân chuyển chứng từ đƣợc dễ dàng hơn, Sinh viên: Trương Việt An - Lớp QT1001K 62
- Khóa luận tốt nghiệp tạo điều kiện cho việc ghi sổ kế toán, đảm bảo cung cấp thông tin một cách kịp thời, chính xác. Việc xử lý các chứng từ ban đầu đƣợc thực hiện ngay từ các phân xƣởng theo từng nghiệp vụ phát sinh đƣợc nhân viên thống kê phân xƣởng thống kê theo dõi và cung cấp số liệu cho kế toán, tiết kiệm chi phí, đảm bảo chất lƣợng. 1.2 Ƣu điểm về công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng nói riêng - Tại mỗi phòng ban trong công ty đều có bảng chấm công thể hiện sự quản lý chặt chẽ, có hiệu quả của công ty. Bảng chấm công do trƣởng các bộ phận tại đó theo dõi. - Cách tính lƣơng tại công ty áp dụng các hình thức khác nhau rất phù hợp với đặc điểm lao động trong công ty. Điều đó giúp kích thích tinh thần trách nhiệm đem lại hiệu quả làm việc cao. Khi đó sẽ đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. - Việc theo dõi tính toán và trích lập bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo tỷ lệ quy định giúp ngƣời lao động đƣợc hƣởng các chế độ một cách tốt nhất. Điều này còn động viên tinh thần nhân viên trong công việc, khiến họ đặt niềm tin vào sự quan tâm của công ty đến đời sống của họ. - Công ty sử dụng hình thức trả lƣơng khá hợp lý chính xác tỷ mỷ. Các khoản thƣởng trả cho ngƣời lao động đi làm vào các dịp lễ Tết đều đƣợc thanh toán kịp thời nhanh chóng cho CBCNV. - Về công tác hạch toán tiền lƣơng, tiền ăn ca, tiền trợ cấp tại công ty rất thuận lợi cho cán bộ công nhân viên trong công ty và đảm bảo đƣợc việc tái sản xuất sức lao động cho cán bộ công nhân viên. - Trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của công ty việc tính toán tiền lƣơng, BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng quy định. Việc phản ánh chính xác và đầy đủ đã giúp công ty phân tích tình hình lao động và thu nhập của từng bộ phận trong công ty, từ đó công ty có kế hoạch lên phƣơng án phân phối tiền lƣơng thật khoa học và hợp lý, tạo tiền đề cho việc nâng Sinh viên: Trương Việt An - Lớp QT1001K 63
- Khóa luận tốt nghiệp cao hiệu quả làm việc, khuyến khích sự sáng tạo tăng lợi nhuận cho công ty và thu nhập cá nhân. 1.3 Nhƣợc điểm về công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng - Về hệ thống sổ sách kế toán tại công ty: Các hệ thống sổ sách đã đƣợc lập theo đúng mẫu của bộ tài chính ban hành nhƣng còn thiếu một số sổ nhƣ: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, bảng phân bổ tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng, sổ cái tài khoản 3382, 3383, 3384 mà theo dõi chung vào sổ cái TK 338. - Công ty không sử dụng tài khoản 621, 622 mà chỉ sử dụng tài khoản 627 cùng với các tài khoản cấp 2 của tài khoản 627. Vì vậy nghiệp vụ đƣợc phản ánh không chính xác, bất tiện khi hạch toán chi phí tính giá thành cũng nhƣ không phân bổ lƣơng và các khoản tích theo lƣơng. - Công ty thực hiện phƣơng thức thanh toán lƣơng tạm ứng của tháng cần thanh toán, sang tháng sau mới thanh toán hết lƣơng tháng này. Điều này khiến việc theo dõi lƣơng của 1 tháng phải nằm trên sổ cái và chứng từ ghi sổ của 2 tháng liền kề. Rất khó kiểm tra đối chiếu. 1.4 Ƣu nhƣợc điểm trong quá trình luân chuyển sổ kế toán Việc sử dụng phần mềm kế toán giúp công tác vào sổ kế toán đơn giản, chính xác và tiết kiệm đƣợc thời gian cũng nhƣ số lƣợng sổ sách. Theo nhƣ quá trình luân chuyển sổ sách thông thƣờng của hình thức Chứng từ ghi sổ đƣợc thể hiện nhƣ sau: Sinh viên: Trương Việt An - Lớp QT1001K 64
- Khóa luận tốt nghiệp BẢNG CHẤM CÔNG VÀ CÁC CHỨNG TỪ BAN ĐẦU KHÁC BẢNG THANH TOÁN BẢNG THANH TOÁN LƢƠNG LƢƠNG BỘ PHẬN QUẢN LÝ CÁC BỘ PHẬN SẢN XUẤT CHỨNG TỪ GHI SỔ SỔ CÁI TK 334, 338 Tuy nhiên quy trình này khi thực hiện trên phần mềm kế toán máy có một số thay đổi nhƣ sau: BẢNG CHẤM CÔNG VÀ CÁC CHỨNG TỪ BAN ĐẦU KHÁC BẢNG THANH TOÁN BẢNG THANH TOÁN LƢƠNG LƢƠNG BỘ PHẬN QUẢN LÝ CÁC BỘ PHẬN SẢN XUẤT CHỨNG TỪ GHI SỔ SỔ CÁI CHI TIẾT TK 334, 338 Thực chất, công ty đã sử dụng sổ cái kết hợp với sổ chi tiết tài khoản, Chứng từ ghi sổ cũng đƣợc sử dụng nhƣ sổ tổng hợp: Chứng từ ghi sổ = Sổ tổng hợp Sổ cái = Sổ cái thông thƣờng + Sổ chi tiết => Ƣu điểm: tiết kiệm đƣợc sổ sách, gọn nhẹ. Nhƣợc điểm: Rất khó khăn trong việc đối chiếu số liệu giữa các sổ. Sinh viên: Trương Việt An - Lớp QT1001K 65
- Khóa luận tốt nghiệp 2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VILACO Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác hạch toán kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng, trên cơ sở tìm hiểu thực tế tại công ty Cổ phần VILACO, cùng với các kiến thức đƣợc trang bị trong nhà trƣờng, em xin đƣợc đề xuất một số ý kiến với hi vọng góp phần nâng cao hiệu quả công tác hạch toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Công ty. 2.1 Kiến nghị 1 Công ty phải không ngừng nâng cao trình độ về kế toán, đặc biệt kế toán máy thông qua các phần mềm cho đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán nhằm đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của thời đại công nghệ phát triển, đồng thời nâng cao hiệu quả, tính chính xác trong công việc. Bên cạnh đó, Công ty cũng phải thƣờng xuyên bồi dƣỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ kế toán để dù phát huy tối đa vai trò của phần mềm kế toán vẫn phải dựa trên những kiến thức cơ bản của hạch toán thủ công. 2.2 Kiến nghị 2 Khi hạch toán lƣơng công nhân trực tiếp sản xuất kế toán không dùng tài khoản 622 mà cho vào tài khoản 6271 :chi phí chung - nhân viên. Điều này dễ gây nhầm lẫn khi hạch toán tiền lƣơng của công nhân viên trong công ty, không phân loại lao động => Cuối mỗi kỳ, kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng phải hạch toán riêng lƣơng của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm vào TK 622 và lƣơng của nhân viên phân xƣởng vào TK 627. Nghiệp vụ đƣợc hạch toán nhƣ sau: - Đối với công nhân trực tiếp sản xuất: Nợ TK 622 : (Chi tiết từng phân xƣởng) Có TK 334 : Phải trả công nhân viên Sinh viên: Trương Việt An - Lớp QT1001K 66
- Khóa luận tốt nghiệp - Đối với nhân viên phân xƣởng: Nợ TK 627 : (Chi tiết từng phân xƣởng) Có TK 334 : Phải trả công nhân viên 2.3 Kiến nghị 3 Khi trích các khoản phải trả theo lƣơng (BHXH, BHYT, KPCĐ) cho CBCNV kế toán gộp chung BHXH và BHYT dễ gây nhầm lẫn công ty chỉ trích 1 loại BH. => Cuối mỗi kỳ, kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng phải hạch toán riêng phần trích các khoản phải trả theo lƣơng của CBCNV Nghiệp vụ đƣợc hạch toán nhƣ sau: - Đối với công nhân trực tiếp sản xuất: Nợ TK 622 : (Chi tiết từng phân xƣởng) Có TK 3382, 3383, 3384 : (KPCĐ, BHXH, BHYT) - Đối với nhân viên phân xƣởng: Nợ TK 627 : (Chi tiết từng phân xƣởng) Có TK 3382, 3383, 3384 : (KPCĐ, BHXH, BHYT) 2.4 Kiến nghị 4 Công ty nên lập thêm các sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, bảng phân bổ tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng, sổ cái tài khoản 3382, 3383, 3384 để tiện theo dõi, tạo tiền đề cho việc nâng cao hiệu quả lao động. 2.5 Kiến nghị 5 Chế độ tiền lƣơng làm thêm thứ 7, chủ nhật không nên khoán 100.000 Đ/ngày. Sẽ không kích thích đƣợc tinh thần làm việc của CBCNV vì đa số tiền công ngày làm bình thƣờng đã cao hơn lƣơng làm thứ bảy chủ nhật, nhất là đối với những tháng cần tăng sản lƣợng. => Công ty nên điều chỉnh lại mức lƣơng làm thêm thứ bảy chủ nhật. 2.6 Kiến nghị 6 Công ty không nên sử dụng sổ cái kết hợp với sổ chi tiết tài khoản. Nên tách riêng sổ cái thông thƣờng và sổ chi tiết để tiện trong việc theo dõi, đối chiếu số liệu giữa các sổ. Sinh viên: Trương Việt An - Lớp QT1001K 67
- Khóa luận tốt nghiệp CÔNG TY CỔ PHẦN VILACO SỐ 76B - ĐƢỜNG 208 - AN ĐỒNG - AN DƢƠNG SỔ CÁI CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tên tài khoản: KPCĐ Số hiệu: 3382 C.TỪ PHÁT SINH SỐ DƢ CHỨNG DIỄN GIẢI TKĐƢ NGÀY PS NỢ PS CÓ DƢ NỢ DƢ CÓ TỪ Dƣ đầu kỳ Dƣ cuối kỳ Ngƣời lập Kế toán trƣởng Giám đốc (ký,ghi rõ họ tên) (ký,ghi rõ họ tên) (ký,ghi rõ họ tên) Sinh viên: Trương Việt An - Lớp QT1001K 68
- Khóa luận tốt nghiệp CÔNG TY CỔ PHẦN VILACO SỐ 76B - ĐƢỜNG 208 - AN ĐỒNG - AN DƢƠNG SỔ CÁI CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tên tài khoản: BHXH Số hiệu: 3383 C.TỪ PHÁT SINH SỐ DƢ CHỨNG DIỄN GIẢI TKĐƢ NGÀY PS NỢ PS CÓ DƢ NỢ DƢ CÓ TỪ Dƣ đầu kỳ Dƣ cuối kỳ Ngƣời lập Kế toán trƣởng Giám đốc (ký,ghi rõ họ tên) (ký,ghi rõ họ tên) (ký,ghi rõ họ tên) Sinh viên: Trương Việt An - Lớp QT1001K 69
- Khóa luận tốt nghiệp CÔNG TY CỔ PHẦN VILACO SỐ 76B - ĐƢỜNG 208 - AN ĐỒNG - AN DƢƠNG SỔ CÁI CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tên tài khoản: BHYT Số hiệu: 3384 C.TỪ PHÁT SINH SỐ DƢ CHỨNG DIỄN GIẢI TKĐƢ NGÀY PS NỢ PS CÓ DƢ NỢ DƢ CÓ TỪ Dƣ đầu kỳ Dƣ cuối kỳ Ngƣời lập Kế toán trƣởng Giám đốc (ký,ghi rõ họ tên) (ký,ghi rõ họ tên) (ký,ghi rõ họ tên) Sinh viên: Trương Việt An - Lớp QT1001K 70
- Khóa luận tốt nghiệp CÔNG TY CỔ PHẦN VILACO SỐ 76B - ĐƢỜNG 208 - AN ĐỒNG - AN DƢƠNG BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG Đơn vị tính: đồng ST Ghi có các Tk TK 334 - phải trả ngƣời lao động TK 338 - Phải trả phải nộp khác Tổng cộng T Ghi nợ các Tk sau Lƣơng Các khoản khác Cộng có KPCĐ BHXH BHYT Cộng có I Tk 642(chi phí QLDN) 1 Phòng KH - VT 2 Phòng Kế toán TK 334( Phải trả ngƣời II lao động ) 1 Phòng KH - VT 2 Phòng Kế toán Tổng cộng Sinh viên: Trương Việt An - Lớp QT1001K 71
- Khóa luận tốt nghiệp KẾT LUẬN Để trở thành công cụ quản lý có hiệu lực, kế toán nói chung và đặc biệt là kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng nói riêng phải luôn đƣợc hoàn thiện nhằm đáp ứng công tác quản lý doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay. Những thông tin đƣợc cung cấp từ bộ phận nó cũng là những chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả và hoạt động sản xuất cũng nhƣ tình hình sử dụng và quản lý các yếu tố sản xuất của mỗi doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần VILACO, trên cơ sở những kiến thức, phƣơng pháp đã học ở nhà trƣờng kết hợp với tìm hiểu tình hình thực tế ở Công ty, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng. Trên cơ sở những tồn tại và tình hình cụ thể, em đó mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhằm khắc phục những hạn chế và hoàn thiện hơn nữa hệ thống kế toán nói chung và kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Công ty nói riêng. Do hiểu biết còn hạn hẹp và thời gian tìm hiểu có hạn, khóa luận của em còn nhiều thiếu sót, em kính mong các thầy cô lƣu tâm và sửa chữa để bài khóa luận của em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Lê Thị Nam Phƣơng, các thầy cô giảo trong khoa Quản trị kinh doanh, cùng toàn thể các anh chị trong phòng kế toán Công ty Cổ phần VILACO đã gúp em hoàn thành bài báo cáo thực tập của mình. Em xin chân thành cám ơn! Hải Phòng, tháng 06 năm 2010 Sinh viên Trƣơng Việt An Sinh viên: Trương Việt An - Lớp QT1001K 72