Khóa luận Hạch toán kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty In Báo Hải Phòng - Lương Thị Nga
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hạch toán kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty In Báo Hải Phòng - Lương Thị Nga", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_hach_toan_ke_toan_nguyen_vat_lieu_tai_cong_ty_in_b.doc
Nội dung text: Khóa luận Hạch toán kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty In Báo Hải Phòng - Lương Thị Nga
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán MỤC LỤC Lời mở đầu 1 CHƯƠNG I: Những lý luận chung về tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp 3 1.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của nguyên vật liệu. 3 1.1.1. Khái niệm 3 1.1.2. Đặc điểm 3 1.1.3. Ý nghĩa 4 1.2. Phân loại và nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp. 4 1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu 4 1.2.1.1. Phân loại nguyên vật liệu theo công dụng 4 1.2.1.2. Phân loại nguyên vật liệu theo nguồn nhập 6 1.2.1.3. Phân loại nguyên vật liệu theo mục đích 6 1.2.2. Nguyên tắc và cách đánh giá nguyên vật liệu 6 1.2.2.1. Nguyên tắc đánh giá 6 1.2.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu 7 1.2.2.2.1. Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho 7 1.2.2.2.2. Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất kho 8 1.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu trong doanh nghiệp 11 1.3.1. Phương pháp thẻ song song 11 1.3.2. Phương pháp sổ số dư 12 1.3.3. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 14 1.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp 1.4.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên 16 1.4.1.1. Khái niệm và nguyên tắc kế toán 16 Sinh viên: Lương Thị Nga – Lớp: QT902K 1
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán 1.4.1.2. Chứng từ sử dụng 16 1.4.1.3. Tài khoản sử dụng 17 1.4.1.4. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu 18 1.4.1.4.1. Kế toán tăng nguyên vật liệu 18 1.4.1.4.2. Kế toán giảm nguyên vật liệu 24 1.4.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ 25 1.4.2.1. Khái niệm và nguyên tắc kế toán 25 1.4.2.2. Tài khoản sử dụng 26 1.4.2.3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu 27 1.4.2.3.1. Kế toán tăng nguyên vật liệu 27 1.4.2.3.2. Kế toán giảm nguyên vật liệu 28 1.5. Sơ đồ phản ánh kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp 29 1.5.1. Sơ đồ hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên 29 1.5.2. Sơ đồ hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ 30 1.6. Tổ chức hệ thống sổ kế toán trong hạch toán nguyên vật liệu 32 1.6.1. Ghi sổ kế toán chi tiết kế toán vật tư hàng hoá 32 1.6.2. Ghi sổ kế toán tổng hợp kế toán nguyên vật liệu 34 CHƯƠNG II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty In Báo Hải phòng 36 2.1. Khái quát chung về công ty In Báo Hải phòng 36 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển doanh nghiệp 36 2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 38 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 40 2.1.4. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty 41 2.1.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán 44 Sinh viên: Lương Thị Nga – Lớp: QT902K 2
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán 2.2. Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty In Báo Hải Phòng. 44 2.2.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty 44 2.2.2. Phân loại nguyên vật liệu 45 2.2.3. Đánh giá nguyên vật liệu 47 2.2.4. Thủ tục nhập - xuất kho nguyên vật liệu 48 2.2.5. Kế toán chi tiết vật liệu tại Công ty In Báo Hải phòng 49 2.2.6. Kế toán tổng hợp vật liệu tại Công ty In Báo Hải phòng 65 2.2.6.1. Chứng từ kế toán sử dụng 65 2.2.6.2. Tài khoản kế toán hạch toán 65 2.2.6.3. Sổ kế toán tổng hợp sử dụng 65 2.2.6.4. Phương pháp và quy trình hạch toán tổng họp 66 2.2.6.4.1. Hạch toán tổng hợp các nghiệp vụ nhập kho nguyên vật liệu 67 2.2.6.4.2. Hạch toán tổng hợp các nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu 68 2.2.7. Công tác kiểm kê tại kho tại Công ty 79 CHƯƠNG III: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác hạch toán nguyên vật liệu tại công ty In Báo Hải phòng 81 3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty In Báo Hải phòng 81 3.1.1.Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty 82 3.1.2. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty 83 3.1.3. Công tác phân loại và đánh giá nguyên vật liệu tại Công ty 83 3.1.4. Thủ tục nhập - xuất kho nguyên vật liệu tại Công ty 84 3.1.5. Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty 84 3.1.6. Phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty 85 3.1.7. Hệ thống tài khoản sử dụng tại Công ty 85 3.1.8. Hệ thống chứng từ sử dụng tại Công ty 86 3.1.9. Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty 86 Sinh viên: Lương Thị Nga – Lớp: QT902K 3
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán 3.2. Một số tồn tại chủ yếu tại Công ty 86 3.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty 86 3.2.2. Về công tác quản lý nguyên vật liệu 86 3.2.3. Về công tác hạch toán nguyên vật liệu 87 3.2.4. Về sổ sách kế toán 87 3.2.5. Áp dụng công nghệ thông tin 88 3.3. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty In Báo Hải phòng 88 3.3.1. Biện pháp 1: Hoàn thiện về công tác quản lý nguyên vật liệu 90 3.3.2. Biện pháp 2: Quy định về kỳ dữ trữ nguyên vật liệu 93 3.3.3. Biện pháp 3: Hoàn thiện về sổ sách kế toán 94 3.3.4. Biện pháp 4: Về lập báo cáo vật tư cuối kỳ 97 3.3.5. Biện pháp 5: Về việc áp dụng phần mềm kế toán trong Công ty 98 3.3.6. Biện pháp 6: Về nâng cao việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu hạ giá thành sản phẩm 99 3.3.7. Biện pháp 7: Về lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho trong doanh nghiệp 100 3.3.8. Biện pháp 8: Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cán bộ kế toán 100 Kết luận 102 Sinh viên: Lương Thị Nga – Lớp: QT902K 4
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chế độ kế toán doanh nghiệp - Quyển I - Hệ thống tài khoản kế toán - Bộ tài chính – Nhà xuất bản thống kê – Năm 2008 2. Chế độ kế toán doanh nghiệp - Quyển II – Báo cáo tài chính chứng từ và sổ kế toán sơ đồ kế toán - Bộ tài chính – Nhà xuất bản thống kê. 3. Sổ sách kế toán tại công ty In Báo Hải phòng – Năm 2008 Sinh viên: Lương Thị Nga – Lớp: QT902K 5
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán LỜI MỞ ĐẦU Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Vì vậy, kế toán có vai trò quan trọng không chỉ với hoạt động tài chính Nhà nước mà còn vô cùng cần thiết và quan trọng với hoạt động tài chính Doanh nghiệp. Do đó, kế toán về mặt bản chất chính là một hệ thống đo lường, xử lý và truyền đạt những thông tin có ích cho các quyết định kinh tế. Đồng thời, nó giúp các nhà quản lý, các nhà kinh doanh có khả năng xem xét toàn diện về hoạt động kinh tế. Cùng với quá trình quản lý kinh tế Nhà In Báo Hải phòng đã tổ chức sắp xếp khâu hạch toán kế toán sao cho phù hợp với đặc điểm tính chất của doanh nghiệp. Sản phẩm của Nhà In Báo Hải phòng chủ yếu là in báo ngoài ra còn in thêm một số các tạp chí và các tài liệu biểu mẫu khác. Vì vậy, tỷ trọng nguyên vật liệu chiếm một vị trí rất quan trọng khoảng 70% tổng giá thành sản phẩm. Do đó, việc hạch toán kế toán trong in ấn phát hành bảo đảm có lãi và làm tròn nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. Trong thời kỳ Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đòi hỏi doanh nghiệp phải có những biện pháp cải tiến khoa học kỹ thuật phù hợp với thời đại. Hiện nay Báo Hải phòng là một tờ báo địa phương đang hàng ngày góp phần tích cực vào quá trình phát triển văn hoá xã hội và kinh tế thành phố. Một tờ báo muốn đạt được mục đích chuyển tải tốt thông tin, chiếm được sự tin tưởng và ngưỡng mộ của độ giả cũng là tăng số lượng phát hành hàng ngày, khâu in ấn, trình bày mỗi số phát hành có sự sáng tạo đổi mới, phù hợp với nhu cầu bạn đọc. Từ nhận thức trên trong thời gian thực tập tại Công ty In Báo Hải phòng em đã chọn đề tài: “Hạch toán kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty In Báo Hải Phòng”. Em mong muốn sẽ nâng cao nhận thức và góp phần hoàn thiện khâu hạch toán kế toán của Nhà in. Sinh viên: Lương Thị Nga – Lớp: QT902K 6
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán ĐỀ TÀI Gồm những nội dung sau: Mở đầu Chương I: Những vấn đề lý luận chung Công tác kế toán Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất. Chương II: Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty In Báo Hải Phòng. Chương III: Một số nhận xét và ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty In Báo Hải phòng. Kết luận. Sinh viên: Lương Thị Nga – Lớp: QT902K 7
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán CHƯƠNG I NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYỂN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP 1.3. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của nguyên vật liệu. 1.3.1. Khái niệm Nguyên vật liệu là đối tượng lao động mà con người thông qua tư liệu lao động để tác động lên đối tượng lao động tạo ra sản phẩm phục vụ nhu cầu của xã hội, nó là một trong ba yếu tố cơ bản trong quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành lên thực thể của sản phẩm. 1.3.2. Đặc điểm Trong quá trình sản xuất sản phẩm việc phát sinh chi phí là một tất yếu. Hoạt động sản xuất chỉ có thể tiến hành khi có đủ 3 yếu tố: Tư liệu lao động, Đối tượng lao động, Sức lao động. Sự tham gia của 3 yếu tố này vào quá trình sản xuất làm hình thành những chi phí tương ứng chi phí khấu hao tư liệu lao động, chi phí nguyên vật liệu và chi phí lao động tiền lương đó chính là 3 yếu tố cấu thành lên giá trị sản phẩm. Quá trình tạo ra giá trị sản phẩm là sự kết hợp tương tác của 3 yếu tố con người có sức lao động sử dụng lao động vào đối tượng lao động. Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu là đối tượng, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm và là bộ phận dự trữ quan trọng nhất của doanh nghiệp. Vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hoá. Vật liệu tham gia vào giá trị thành phẩm làm ra trong quá trình sản xuất dưới sự tác động của lao động thông qua tư liệu lao động vật liệu bị tiêu hao hoàn toàn hoặc biến đổi trạng thái vật chất để cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm. Sinh viên: Lương Thị Nga – Lớp: QT902K 8
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán 1.1.3. Ý nghĩa Do vật liệu có vai trò quan trọng chiếm 70% giá trị tổng sản phẩm hoàn thành cho nên doanh nghiệp cần thiết phải tổ chức tốt việc quản lý và hạch toán quá trình thu mua vận chuyển bảo quản dự trữ và sử dụng vật liệu. Tổ chức tốt công tác hạch toán vật liệu là việc làm không thể thiểu trong việc quản lý vật liệu thúc đẩy việc cung cấp kịp thời đồng bộ kiểm tra giám sát việc chấp hành các định mức dữ trữ tiêu hao vật liệu ngăn ngừa các hiện tượng như mất mát, hư hỏng, lãng phí, qua các khâu của quá trình sản xuất qua đó góp phần giảm bớt chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, hạ giá thành sản phẩm. 1.4. Phân loại và nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp. 1.4.1. Phân loại nguyên vật liệu Nguyên vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp bao gồm nhiều chủng loại khác nhau với nội dung kinh tế, công dụng khác nhau. Để phân loại nguyên vật liệu tại một doanh nghiệp sản xuất người ta cần căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò của từng thứ, loại nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Theo đó nguyên vật liệu có thể được phân loại theo các tiêu thức sau: 1.4.1.1. Phân loại nguyên vật liệu theo công dụng: Nhóm : Nguyên vật liệu chính Nguyên vật liệu chính là những vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh vật liệu giữ vai trò chính trong việc tạo ra sản phẩm dịch vụ. Ví dụ: giấy Sinh viên: Lương Thị Nga – Lớp: QT902K 9
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán Nhóm : Nguyên vật liệu phụ Nguyên vật liệu phụ là đối tượng phụ có vai trò phụ trong quá trình sản xuất để chế tạo sản phẩm nhưng không thể thiểu để sản xuất ra một sản phẩm hoàn chỉnh theo đúng tiêu chuẩn chất lượng. Vật liệu phụ có tác dụng làm tăng chất lượng nguyên vật liệu, vật liệu chính là sản phẩm; phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ sản xuất, phục cho nhu cầu công nghệ, cho việc bảo quản sản phẩm Ví dụ: mực in, dung dịch Nhóm : Nhiên liệu Nhiên liệu là những thứ dùng để cung cấp nhiệt năng cho quá trình sản xuất kinh doanh. Nhiên liệu bao gồm các loại ở thể lỏng, khí, rắn như xăng, dầu, than, hơi đốt để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các phương tiện máy móc thiết bị hoạt động. Ví dụ: dầu nhớt, keo phin bản Nhóm : Phụ tùng thay thế Phụ tùng thay thế bao gồm chi tiết, cụm chi tiết hay các bộ phận dùng thay thế sửa chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tải và tài sản cố định trong các doanh nghiệp để đảm bảo, bảo dưỡng sửa chữa khôi phục năng lực hoạt động của tài sản cố định. Ví dụ: vòng bi, cầu chì máy in Nhóm : Vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản Vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản gồm toàn bộ thiết bị dùng cho mục đích xây dựng cơ bản Nhóm : Vật liệu khác (phế liệu) Vật liệu khác là loại vật liệu không thuộc những nhóm trên như phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định, vật tư đặc chủng. Sinh viên: Lương Thị Nga – Lớp: QT902K 10
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán Việc phân chia nguyên vật liệu thành các loại như trên giúp cho kế toán tổ chức các tài khoản tổng hợp, chi tiết để phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của các nguyên vật liệu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp nhận biết rõ nội dung kinh tế, vai trò và chức năng của từng vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp thích hợp trong quá trình quản lý và sử dụng hiệu quả các loại vật liệu. 1.2.1.2. Phân loại nguyên vật liệu theo nguồn nhập Nhóm : Nguyên vật liệu mua ngoài; Nhóm : Nguyên vật liệu tự gia công, chế biến; Nhóm : Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến; Nhóm : Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh Việc phân loại nguyên vật liệu như trên vẫn mang tính tổng quát mà chưa đi sâu vào từng loại nguyên vật liệu cụ thể phục vụ cho việc quản lý chặt chẽ và thống nhất trong toàn doanh nghiệp. 1.2.2.3. Phân loại nguyên vật liệu theo mục đích Nhóm : Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm; Nhóm : Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ cho quản lý ở các phân xưởng sản xuất, đội sản xuất, phục vụ bán hàng, quản lý 1.2.3. Nguyên tắc và cách đánh giá nguyên vật liệu 1.2.2.1. Nguyên tắc đánh giá Đánh giá nguyên vật liệu là xác định giá trị nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định. Về nguyên tắc kế toán nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu phải phản ánh theo giá trị thực tế. Khi đánh giá nguyên vật liệu phải tuân thủ các nguyên tắc sau: Sinh viên: Lương Thị Nga – Lớp: QT902K 11
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán Nguyên tắc giá gốc Nguyên vật liệu phải được đánh giá theo giá gốc Nguyên tắc thận trọng Xem xét cân nhắc việc sử dụng nguyên vật liệu để xác định các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc nhất quán Các phương pháp kế toán áp dụng trong việc đánh giá nguyên vật liệu phải đảm bảo tính nhất quán trong suốt niên độ kế toán thì chỉ được áp dụng duy nhất một phương pháp. 1.2.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu Sự hình thành trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu được phân biệt tại các thời điểm khác nhau trong kinh doanh. 1.2.2.2.1. Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho Tuỳ theo nguồn nhập mà giá trị thực tế của vật liệu được xác định như sau: Nguyên vật liệu nhập kho mua ngoài: Giá thực tế Giá mua ghi Thuế nhập Chi phí thu = + + vật liệu trên hoá đơn khẩu (nếu có) mua thực Trong đó: Chi phí thu mua thực tế bao gồm hao hụt trong định mức, chi phí vận chuyển bốc dỡ, lệ phí lưu hành, lưu kho bãi Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong giá mua không thuế GTGT đầu vào. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì trong giá mua có cả thuế GTGT đầu vào. Sinh viên: Lương Thị Nga – Lớp: QT902K 12
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Giá thực tế vật Giá thực tế vật Chi phí thu Chi phí khác = + + liệu nhập kho liệu xuất kho ngoài chế biến liên quan Nguyên vật liệu tự sản xuất: Giá thực tế vật liệu nhập kho = Giá thành thực tế sản xuất Nguyên vật liệu nhận liên doanh liên kết nhận đóng góp: Giá thực tế vật Giá thực tế là giá thoả thuận Chi phí tiếp = + liệu nhập kho do các bên xác nhận nhận (nếu có) Nguyên vật liệu nhận viện trợ, tặng thưởng: Giá thực tế vật Giá thị trường vật Chi phí liên quan = + liệu nhập kho liệu tương đương đến việc tiếp nhận Phế liệu thu hồi Giá ước tính có thể sử dụng được Giá thực tế = ( hay giá trị thu hồi tối thiểu) 1.2.2.2.2. Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất kho Nguyên vật liệu nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời điểm khác nhau. Do đó khi xuất kho nguyên vật liệu tùy thuộc vào những đặc điểm hoạt động, yêu cầu, trình độ quản lý và điều kiện trang bị phương tiện kỹ thuật tính toán của từng doanh nghiệp mà lựa chọn một trong các phương pháp sau theo nguyên tắc nhất quán trong hạch toán để xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho, nếu có thay đổi phải giải thích rõ ràng. Sinh viên: Lương Thị Nga – Lớp: QT902K 13
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán Phương pháp : Phương pháp bình quân gia quyền Theo phương pháp này giá trị thực tế vật liệu được tính theo giá trị bình quân Giá thực tế vật Số lượng vật liệu Giá đơn vị bình = liệu xuất kho xuất kho quân gia quyền Trong đó: Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ + Giá thực tế vật liệu nhập trong kỳ Giá đơn vị bình quân = gia quyền Số lượng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ + Số lượng thực tế vật liệu nhập trong kỳ Phương pháp này thường được tính cho từng loại vật tư, tuy đơn giản nhưng chỉ tính được trị giá vốn thực tế của vật tư vào thời điểm cuối kỳ nên không thể cung cấp thông tin kịp thời. Phương pháp : Phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn Theo phương pháp này, sau từng lần nhập kho lại tính đơn giá bình quân để xác định trị giá thực tế và vật tư xuất kho và lần tiếp theo. Đơn giá bình quân xác định sau mỗi lần nhập được gọi là đơn giá bình quân liên hoàn hay đơn giá bình quân di động. Theo cách tình này, xác định được trị giá vốn thực tế vật tư trong từng ngày, cung cấp thông tin kịp thời.Tuy nhiên khối lượng công việc tính toán nhiều, thích hợp với những doanh nghiệp làm kế toán máy. Phương pháp : Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO) Theo phương pháp này giả thiết rằng vật liệu nhập vào trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số vật liệu xuất hay nói cách khác cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của vật liệu mua trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng, Phương pháp này thích hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm. Sinh viên: Lương Thị Nga – Lớp: QT902K 14
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán Giá thực tế vật Số lượng vật liệu Đơn giá thực tế của = liệu xuất kho xuất kho lần nhập trước Phương pháp : Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO) Theo phương pháp này giả thiết những vật liệu mua say cùng sẽ được xuất hành trước với phương pháp này ngược lại với phương phá nhập trước xuất trước. Phương pháp này thích hợp với trường hợp lạm phát. Phương pháp : Phương pháp đích danh Theo phương pháp này vật liệu được xác địn giá trị đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến khi xuất dùng (trừ trường hợp điều chỉnh). Khi xuất vật liệu nào tính theo giá trị thực tế của vật liệu đó, do đó phương pháp này còn gọi là phương pháp có đặc điểm riêng. Với phương pháp này thường áp dụng với các loại vật liệu có giá trị cao và có tính đặc biệt. Phương pháp : Phương pháp giá hạch toán Theo phương pháp này toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ trước tính theo giá hạch toán (giá kế hoạch hay một loại giá ổn đinh trong kỳ) cuối kỳ kế toán tiến hành điểu chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế. Giá thực tế vật Giá hạch toán vật = Hệ số giá vật liệu liệu xuất kho liệu xuất kho Công thức điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế: Trong đó: Giá thực tế của Giá thực tế của NVL tồn kho đầu NVL nhập kho kỳ trong kỳ Hệ số giá = + Giá hạch toán của Giá hạch toán của NVL tồn kho NVL nhập kho đầu kỳ trong kỳ Sinh viên: Lương Thị Nga – Lớp: QT902K 15
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán Hệ số trên có thể tính theo từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ vật liệu nhưng chủ yếu phụ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp. 1.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu trong doanh nghiệp Các doanh nghiệp phải lựa chọn, vận dụng phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu phù hợp nhằmg tăng cường công tác quản lý nguyên vật liệu. Các doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các phương pháp sau để kế toán chi tiết nguyên vật liệu. 1.3.1. Phương pháp thẻ song song Điều kiện áp dụng: Thực tế đây là phương pháp mà thủ kho và kế toán vật liệu có cùng công việc một loại sổ. Phương pháp này áp dụng cho đơn vị có ít chủng loại vật tư chuyển qua kho, mật độ nhập khẩu vật tư nhiều, hệ thống kho tập trung. Nội dung phương pháp: Tại kho: Hàng ngày thủ kho sử dụng thẻ kho theo dõi tình hình nhập xuất vật liệu dựa vào phiếu nhập xuất cuối ngày tính ra lượng tồn kho. Tại kho thủ kho chỉ theo dõi về mặt số lượng mở theo từng danh điểm vật tư định kỳ nhân viên kế toán vật liệu xuống kho nhận chứng từ và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho sau đó ký xác nhận vào thẻ kho. Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ chi tiết vật tư để ghi chép tương ứng với thẻ kho. Sổ chi tiết vật tư có nội dung ghi chép tương tự như thẻ kho chỉ khác là sổ chi tiết vật tư theo dõi cả về mặt giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ nhận được các chứng từ nhập xuất do thủ kho chuyển về kế toán vật liệu kiểm tra ghi vào sổ chi tiết vật tư đơn giá hạch toán và tính ra số tiền sau đó lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập xuất vào sổ chi tiết và các sổ thẻ chi tiết liên quan cuối tháng tính ra tổng sổ nhập xuất và tồn tại sau đó đối chiếu với thẻ kho. Sinh viên: Lương Thị Nga – Lớp: QT902K 16
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán Phương pháp thẻ song song là phương pháp đơn giản dễ làm tuy nhiên trong điều kiện sản xuất lớn áp dụng phương pháp này mất nhiều thời gian và công sức vì ghi chép trùng lặp. Sơ đồ 1.1 SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU BẰNG PHƯƠNG PHÁP THẺ SONG SONG Thẻ kho Chứng từ Chứng từ nhập xuất Sổ kế toán chi tiết Bảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 1.3.2. Phương pháp sổ số dư Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng doanh nghiệp có chủng loại vật tư lớn đa dạng, mật độ nhập xuất ít, hệ thống kho phân tán. Nội dung phương pháp: Tại kho: Công việc thủ kho ở tại kho tương tự như phương pháp thẻ song song ngoài ra cuối tháng tính số lượng vật liệu tồn kho từng danh điểm và ghi chú vào sổ số dư. Sinh viên: Lương Thị Nga – Lớp: QT902K 17
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán Biểu số 1.1: SỔ SỐ DƯ Sản phẩm hàng hoá vật tư Danh Tên Đơn điểm chủng Đ/M danh Số dư đầu Số dư cuối Số dư cuối Số dư cuối vị vật loại quy điểm năm tháng1 tháng tháng12 tính tư cách Tối Tối SL TT SL TT SL TT SL TT thiểu đa 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 Tại phòng kế toán: Kế toán sổ số dư cho từng kho và dùng cho cả năm. Khi nhận được chứng từ kế toán kiểm ra và đánh giá theo từng chứng từ theo giá hạch toán tổng cộng số tiền của các chứng từ nhập xuất kho và ghi cột tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Căn cứ vào phiếu giao nhận chứng từ đã được tính giá kế toán ghi vào bảng luỹ kế nhập xuất tồn kho vật liệu. Số tồn kho cuối tháng của từng nhóm vật liệu trên bảng luỹ kế được sử dụng để đối chiếu với sổ số dư. Biểu số 1.2: BẢNG LUỸ KẾ NHẬT XUẤT Ngày tháng năm Số dư đầu kỳ: Từ ngày 1/N Từ ngày 20/N Số Chứng từ Diễn giải . đến ngày 10/N đến ngày 20/N Số Ngày 1 2 3 4 5 6 7 Cộng Sinh viên: Lương Thị Nga – Lớp: QT902K 18
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán Phương pháp sổ số dư tránh được ghi trùng lặp của thủ kho và kế toán tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra thường xuyên của kế toán với thủ kho đảm bảo số liệu kịp thời chính xác nhưng yêu cầu thủ kho phải có nghiệp vụ vững vàng. Sơ đồ 1.2: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU BẰNG PHƯƠNG PHÁP SỔ SỐ DƯ Phiếu nhập kho Phiếu giao nhận chứng từ Thẻ kho Sổ số dư Bảng luỹ kế nhập xuất tồn vật liệu Kế toán tổng hợp Phiếu xuất kho Phiếu giao nhận chứng từ Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 1.3.3. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Điều kiện áp dụng: Giống như phương pháp thẻ song song Nội dung phương pháp: Tại kho: công việc thủ kho giống như phương pháp thẻ song song. Sinh viên: Lương Thị Nga – Lớp: QT902K 19
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán Tại phòng kế toán: Thay sổ chi tiết vật liệu của phương pháp thẻ song song bằng sổ đối chiếu luân chuyển. Để hạch toán số lượng và số tiền của từng danh điểm vật liệu theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào ngày cuối tháng, mỗi danh điểm vật liệu được ghi một dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển, cuối tháng lấy số lượng vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển. Để đối chiếu với thẻ kho và lấy số tiền của từng loại vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển để đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp. Sơ đồ 1.3: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN Phiếu nhập kho Bảng kê nhập Thẻ kho Sổ đối Kế toán tổng hợp chiếu luân chuyển Phiếu xuất kho Bảng kê xuất Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Sinh viên: Lương Thị Nga – Lớp: QT902K 20
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán 1.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp Để hạch toán nguyên vật liệu, kế toán có thể áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ. Việc sử dụng phương pháp nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm của kinh doanh của từng doanh nghiệp, vào yêu cầu của công tác quản lý, vào trình độ của bộ máy kế toán cũng như vào những quy định của chế độ kế toán hiện hành. 1.4.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên 1.4.1.1. Khái niệm và nguyên tắc kế toán Phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho là phương pháp ghi chép, phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình nhập - xuất - tồn các loại vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hoá trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp có các chứng từ nhập, xuất, tồn kho. Như vậy xác định giá trị thực tế hàng xuất dùng được căn cứ vào các chứng từ xuất kho sau khi đã được tập hợp, phân loại theo các đối tượng sử dụng để ghi vào tài khoản và sổ kế toán. Ngoài ra giá trị vật liệu tồn kho trên tài khoản, sổ kế toán xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kiểm tra. Phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho được áp dụng trong phần lớn các doanh nghiệp sản xuất và các doanh nghiệp thương mại, kinh doanh những mặt hàng có giá trị lớn như máy móc, thiết bị, ô tô. 1.4.1.2. Chứng từ sử dụng Các chứng từ bao gồm: - Hoá đơn GTGT - Biên lai mua hàng - Phiếu nhập kho Sinh viên: Lương Thị Nga – Lớp: QT902K 21
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán - Phiếu xuất kho - Biên bản kiểm kê vật tư - Biên bản kiểm nghiệm vật tư - Phiếu báo vật tư còn tồn cuối kỳ - Bảng kê mua hàng - Bảng phân bổ nguyên vật liệu. 1.4.1.3. Tài khoản sử dụng Tài khoản 152: Nguyên liệu, vật liệu Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm các nguyên vật liệu theo giá thực tế. Tài khoản 152 có thể mở chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ, vật tư tuỳ theo yêu cầu quản lý và phương tiện thanh toán. Kết cấu nội dung phản ánh của tài khoản 152 Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng nguyên vật liệu trong kỳ theo giá thực tế (mua ngoài, tự sản xuất, góp vốn, phát hiện thừa, đánh giá tăng ) Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm nguyên vật liệu trong kỳ theo giá thực tế ( xuất dùng, xuất bán, xuất góp vốn liên doanh, thiếu hụt ) Số dư bên nợ: Phản ánh giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn kho (đầu kỳ hoặc cuối kỳ) Tài khoản 151: Hàng mua đang đi trên đường Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị các loại vật tư, hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng chưa về nhập kho (kể cả số đang gửi người bán) và tình hình hàng đang đi đường đã về nhập kho doanh nghiệp. Sinh viên: Lương Thị Nga – Lớp: QT902K 22
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán Kết cấu nội dung phản ánh của tài khoản 151 Bên nợ: Phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá đang đi trên đường, cuối tháng chưa về hoặc đã về tới doanh nghiệp nhưng đang chờ làm thủ tục nhập kho. Bên có: Phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá đang đi đường kỳ trước đã nhập kho hay đã chuyển giao cho các bộ phận sử dụng hoặc giao thẳng cho khách hàng Số dư bên nợ: Phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá đã mua nhưng còn đang đi đường (đầu kỳ hoặc cuối kỳ). 1.4.1.4. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu 1.4.1.4.1. Kế toán tăng nguyên vật liệu * Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Khi mua nguyên vật liệu về nhập kho hoặc chuyển thẳng cho sản xuất kinh doanh, căn cứ hoá đơn, phiếu nhập kho, kế toán ghi: Nợ TK 152: Giá mua theo hoá đơn chưa có thuế GTGT Nợ TK 621, 627 : NVL mua về dùng ngay Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 141, 331, Tổng giá thanh toán Trường hợp doanh nghiệp đã được nhận được hoá đơn mua hàng nhưng nguyên vật liệu chưa về nhập kho đơn vị thì kế toán lưu hoá đơn vào hồ sơ riêng “ Hàng mua đang đi đường”. Nếu trong tháng hàng về thì căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập kho, kế toán ghi vào TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu. Nếu cuối tháng, nguyên vật liệu chưa về kế toán ghi: Nợ TK 151: Hàng mua đang đi đường Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 141, 331, Tổng giá thanh toán Sinh viên: Lương Thị Nga – Lớp: QT902K 23
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán Trường hợp được giảm giá hoặc được hưởng chiết khấu thương mại khi mua hàng, kế toán phản ánh như sau: Nợ TK 111, 112, : Số giảm giá, CKTM nhận bằng tiền Nợ TK 331: Số giảm giá, CKTM trừ vào tiền còn nợ Có TK 152: Giá trị nguyên vật liệu, vật liệu giảm trừ Có TK 133: Thuế GTGT được giảm tương ứng Trường hợp thanh toán tiền cho người bán nếu được hưởng chiết khấu thanh toán thì khoản chiết khấu thực tế được hưởng kế toán ghi: Nợ TK 111, 112: Nhận bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng Nợ TK 331: Phải trả người bán Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính (chiết khấu thanh toán) Trường hợp nguyên vật liệu thừa so với hoá đơn Nếu nhập kho theo số kiểm định thực tế kế toán ghi: Nợ TK 152 Giá mua theo hoá đơn chưa có thuế GTGT Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 141, 331 : Tổng giá thanh toán Có TK 3381: Hàng thừa chờ xử lý Nếu nhập kho theo số hoá đơn, số thừa coi như giữ hộ kế toán ghi: Nợ TK 152 Giá mua theo hoá đơn chưa có thuế GTGT Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 141, 331 : Tổng giá thanh toán Đồng thời ghi Nợ TK 002 Số nguyên vật liệu thừa doanh nghiệp có thể xử lý như sau: - Doanh nghiệp trả lại cho người bán: Trường hợp nhập theo số thực tế kế toán ghi: Nợ TK 3381: Có TK 152: Sinh viên: Lương Thị Nga – Lớp: QT902K 24
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán Trường hợp ghi theo số hoá đơn kế toán ghi: Có TK 002: - Doanh nghiệp mua lại số thừa Trường hợp nhập kho theo số thực tế kế toán ghi: Nợ TK 3381: Nợ TK 133: Có TK111, 112, 141, 331 : Trường hợp ghi theo số hoá đơn kế toán ghi: Nợ TK 152 Giá mua theo hoá đơn chưa có thuế GTGT Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 141, 331 : Tổng giá thanh toán - Số thừa không rõ nguyên nhân được xử lý như sau: Trường hợp nhập theo số thực tế kế toán ghi: Nợ TK 3381: Nguyên liệu, vật liệu Có TK 711: Thu nhập khác Trường hợp ghi theo số hoá đơn kế toán ghi: Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu Có TK 711: Thu nhập khác Đồng thời ghi Nợ TK 002 Trường hợp nguyên vật liệu mua về kiểm tra thiếu so với hoá đơn Nợ TK 152 Nguyên liệu vật liệu thực tế nhập Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Nợ TK 1381: Số hàng thiếu chưa xác định nguyên nhân Có TK 111, 112, 331 : Tổng giá thanh toán Khi xử lý số hàng thiếu thì: - Nếu người bán giao tiếp số còn thiếu kế toán ghi: Sinh viên: Lương Thị Nga – Lớp: QT902K 25
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán Nợ TK 152: Số thiếu được nhận bổ sung Có TK 1381: Số thiếu được xử lý - Nếu người bán không còn hàng, số thiếu được nhận lại bằng tiền hoặc trừ vào nợ phải trả kế toán ghi: Nợ TK 111, 112: Nhận lại bằng tiền Nợ TK 331: Trừ vào nợ phải trả Có TK 1381: Có TK 133: Thuế GTGT tương ứng - Nếu nguyên vật liệu không rõ nguyên nhân kế toán ghi: Nợ TK 811: Số thiếu được tính vào chi phí Có TK 1381: - Nếu hàng thiếu do hao hụt trong định mức kế toán ghi Nợ TK 152: Số thiếu hụt trong định mức được tính vào giá trị Có TK 1381: Khi nhập khẩu nguyên vật liệu kế toán phản ánh như sau: - Giá nguyên vật liệu nhập khẩu Nợ TK 152: Theo tỷ giá thực tế Nợ TK 635: Trong trường hợp lỗ tỷ giá Có TK 515: Trong trường hợp lãi tỷ giá Có TK 111, 112, 331 : - Phản ánh thuế nhập khẩu: Nợ TK 152: Thuế nhập khẩu tính vào giá trị nguyên vật liệu Có TK 3333: Thuế nhập khẩu phải nộp - Phản ánh thuế GTGT phải nộp khi nhập khẩu: Nợ TK 152: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 3333: Thuế GTGT phải nộp Chi phí về thu mua từ nơi mua về kho của doanh nghiệp kế toán ghi: Sinh viên: Lương Thị Nga – Lớp: QT902K 26
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán Nợ TK 152 Giá mua theo hoá đơn chưa có thuế GTGT Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 141, 331 : Tổng giá thanh toán Nguyên vật liệu nhập kho do thuê ngoài gia công, chế biến: - Khi xuất kho nguyên vật liệu đưa gia công chế biến kế toán ghi: Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 152: Giá trị nguyên vật liệu đưa vào gia công chế biến - Phát sinh các chi phí thuê ngoài gia công, chế biến Nợ TK 154: Giá mua theo hoá đơn chưa có thuế GTGT Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 141, 331 : Tổng giá thanh toán Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp nhập kho do vay mượn tạm thời: Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu Có TK 3388: Phải trả khác Nguyên vật liệu nhập kho do tự chế kế toán ghi: - Khi xuất kho nguyên vật liệu tự chế kế toán ghi: Nợ TK 154: Có TK 152: - Khi nhập kho nguyên vật liệu đã tự chế kế toán ghi: Nợ TK 152: Có TK 154: Nhập lại kho phế liệu thu hồi kế toán ghi: Nợ TK 152: Nguyên vật liệu Có TK 154: Phế liệu thu hồi sản xuất Có TK 711: Phế liệu thu hồi từ thanh lý TSCĐ Ngoài ra nguyên vật liệu còn tăng do nhiều nguồn khác nhau như: nhận biếu tăng, nguyên vật liệu dùng không hết nhập lại kho, đánh giá lại nguyên vật liệu kế toán ghi: Sinh viên: Lương Thị Nga – Lớp: QT902K 27
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán Nợ TK 152: Nguyên vật liệu Có TK 411: Nhận biếu tặng Có TK 621, 627 : Nguyên vật liệu, vật liệu dùng không hết nhập lại kho Có TK 412: Đánh giá lại nguyên vật liệu * Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Khi mua nguyên vật liệu về nhập kho hoặc chuyển thẳng cho sản xuất kinh doanh, căn cứ hoá đơn, phiếu nhập kho, kế toán ghi: Nợ TK 152: Tổng giá thanh toán Nợ TK 621, 627 : NVL mua về dùng ngay Có TK 111, 112, 141, 331, Tổng giá thanh toán Trường hợp doanh nghiệp đã được nhận được hoá đơn mua hàng nhưng nguyên vật liệu chưa về nhập kho đơn vị thì kế toán lưu hoá đơn vào hồ sơ riêng “ Hàng mua đang đi đường”. Nợ TK 151: Tổng giá thanh toán Có TK 111, 112, 141, 331, : Tổng giá thanh toán Trường hợp được giảm giá hoặc được hưởng chiết khấu thương mại khi mua hàng, kế toán phản ánh như sau: Nợ TK 111, 112, : Số giảm giá, CKTM nhận bằng tiền Nợ TK 331: Số giảm giá, CKTM trừ vào tiền còn nợ Có TK 152: Giá trị nguyên vật liệu, vật liệu giảm trừ Chi phí về thu mua từ nơi mua về kho của doanh nghiệp kế toán ghi: Nợ TK 152: Tổng giá thanh toán Có TK 111, 112, 141, 331 : Tổng giá thanh toán Nguyên vật liệu nhập kho do thuê ngoài gia công, chế biến: - Khi nhập lại kho nguyên vật liệu thuê ngoài chế biến xong kế toán ghi: Nợ TK 152: Nguyên vật liệu (bao gồm cả chi phí gia công) Có TK 154: Sinh viên: Lương Thị Nga – Lớp: QT902K 28
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán 1.4.1.4.2. Kế toán giảm nguyên vật liệu Nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất sản phẩm: Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nợ TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641: Chi phí bán hàng Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 152: Nguyên liệu vật liệu Xuất nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản hoặc sửa chữa lớn tài sản cố định kế toán ghi: Nợ TK 241: Xây dựng cơ bản dở dang Có TK 152: Xuất nguyên vật liệu cho vay tạm thời Nợ TK 1388: Cho vay bên ngoài Nợ TK 1368: Cho đơn vị nội bộ vay Có TK 152: Nguyên vật liệu Nguyên vật liệu giảm do thiếu hụt qua kiểm kê, căn cứ vào biên bản kiểm kê và quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền kế toán ghi: - Nếu số thiếu hụt chưa rõ nguyên nhân phải chờ xử lý, kế toán ghi: Nợ TK 1381: Tài sản thiếu chưa rõ nguyên nhân Có TK 152: Nguyên vật liệu - Khi có quyết định xử lý, căn cứ vào quyết định kế toán ghi: Nợ TK 111: Người phạm lỗi nộp tiền bồi thường Nợ TK 138 (1388): Phải thu tiền bồi thường của người phạm lỗi Nợ TK 334: Nếu trừ vào tiền lương của người phạm lỗi Nợ TK 632: Phần còn lại phải tính vào giá vốn hàng bán Có TK 1381: Tài sản thiếu chờ xử lý Sinh viên: Lương Thị Nga – Lớp: QT902K 29
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán - Nếu hao hụt nằm trong phạm vi hao hụt cho phép kế toán ghi Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 152: Nguyên vật liệu Nguyên vật liệu giảm do mang đi góp vốn liên doanh kế toán ghi Nợ TK 222: Giá trị góp vốn do hội đồng xác định Nợ (Có)TK 412: Chênh lệch đáng giá lại tài sản Có TK 152: Nguyên vật liệu Nguyên vật liệu giảm do trả lại vốn góp liên doanh kế toán ghi Nợ TK 411: Giá trị góp vốn do hội đồng xác định Nợ (Có)TK 412: Chênh lệch đáng giá lại tài sản Có TK 152: Nguyên vật liệu 1.4.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ 1.4.2.1. Khái niệm và nguyên tắc kế toán Phương pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho là phương pháp không theo dõi thường xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất hàng tồn kho trên các tài khoản hàng tồn kho mà chỉ theo dõi phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ căn cứ vào số liệu kiểm kê định kỳ hàng tồn kho. Việc xác định giá trị vật liệu xuất dùng trên tài khoản kế toán tổng hợp căn cứ vào giá trị vật liệu tồn kho định kỳ, mua nhập trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính. Phương pháp kiểm kê định kỳ được quy định áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất có quy mô nhỏ. Trong đó: Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá NVL xuất kho cuối = xuất kho đầu + xuất kho trong - xuất kho tồn kỳ kỳ kỳ cuối kỳ Sinh viên: Lương Thị Nga – Lớp: QT902K 30
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán 1.4.2.2. Tài khoản sử dụng Tài khoản 152: Nguyên liệu, vật liệu Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm các nguyên vật liệu theo giá thực tế. Tài khoản 152 có thể mở chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ, vật tư tuỳ theo yêu cầu quản lý và phương tiện thanh toán. Kết cấu nội dung phản ánh của tài khoản 152 Bên nợ: Kết chuyển giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ Bên có: Kết chuyển giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn đầu kỳ Số dư bên nợ: Giá trị thực tế nguyên liệu tồn kho cuối kỳ Tài khoản 611: Mua nguyên vật liệu Tài khoản này dùng để theo dõi tình hình tăng, giảm vật liệu theo giá thực tế Kết cấu nội dung phản ánh của tài khoản 611 Bên nợ: Kết chuyển giá gốc nguyên vật liệu tồn đầu kỳ; Giá gốc nguyên vật liệu mua vào trong kỳ Bên có: Kết chuyển giá gốc nguyên vật liệu tồn cuối kỳ; Giá gốc nguyên vật liệu xuất sử dụng trong kỳ; Giá gốc nguyên vật liệu mua vào trả cho người bán được giảm giá Số dư bên nợ: TK 611 không có số dư bên nợ Tài khoản 151: Hàng mua đang đi trên đường Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị các loại vật tư, hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng chưa về nhập kho (kể cả số đang gửi người bán) và tình hình hàng đang đi đường đã về nhập kho doanh nghiệp. Kết cấu nội dung phản ánh của tài khoản 151 Sinh viên: Lương Thị Nga – Lớp: QT902K 31
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán Bên nợ: Kết chuyển giá thực tế hàng đang đi đường cuối kỳ Bên có: Kết chuyển giá thực tế hàng đang đi đường đầu kỳ Số dư bên nợ: Giá thực tế hàng đang đi đường 1.4.2.3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu 1.4.2.3.1. Kế toán tăng nguyên vật liệu Đầu kỳ kế toán kết chuyển giá trị nguyên vật liệu tồn đầu kỳ kế toán ghi: Nợ TK 611: Mua nguyên vật liệu Có TK 152: Nguyên vật liệu tồn kho Có TK 151: Hàng đi đường Khi mua nguyên vật liệu - Nếu sử dụng vào sản xuất thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khầu trừ kế toán ghi: Nợ TK 611: Giá mua chưa có thuế GTGT NợTK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán - Nếu sử dụng vào sản xuất thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chụi thuế GTGT kế toán ghi: Nợ TK 611: Tổng giá thanh toán Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán - Khi phát sinh chi phí trong khâu mua tính vào trị giá thực tế hàng mua kế toán ghi: Nợ TK 611: Giá mua chưa có thuế GTGT Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán - Khi thanh toán tiền mua hàng, nếu được hưởng chiết khấu thanh toán kế toán ghi: Sinh viên: Lương Thị Nga – Lớp: QT902K 32
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán Nợ TK 311: CóTK 111,112 : Có TK 515: - Khi nhận vốn góp liên doanh từ các hoạt động khách bằng nguyên vật liệu Nợ TK 611: Mua hàng Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh 1.4.2.3.2. Kế toán giảm nguyên vật liệu Trường hợp mua nguyên vật liệu không đúng quy cách phải trả lại người bán hoặc được giảm giá kế toán ghi: Nợ TK 111, 112: Nếu thu ngay bằng tiền Nợ TK 331: Nếu trừ vào nợ còn phải trả cho người bán Có TK 611 Giá trị NVL đã trả lại người bán, được giảm giá Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế kế toán phải xác định trị giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ và xuất vào sử dụng: - Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ kế toán ghi: Nợ TK 621, 623, 627, 641, 642: Có TK 611: - Kết chuyển giá trị thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ kế toán ghi: Nợ TK 152: Nguyên vật liệu Có TK 611: Mua hàng - Trị giá thực tế nguyên vật liệu thiếu hụt, mất mát, căn cứ vào biên bản xác định thiếu hụt, mất mát, chờ xử lý kế toán ghi: Nợ TK 1381: Có TK 611: Sinh viên: Lương Thị Nga – Lớp: QT902K 33
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán 1.5. Sơ đồ phản ánh kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp 1.5.1. Sơ đồ hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên (Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) TK 111, 112, 331 TK 621, 627 TK 152 Nhập kho NVL mua ngoài Xuất NVL chế tạo Thuế VAT được khấu TK 1331 SP, CFSXC trừ TK 632 TK 154 Xuất bán NVL Nhập kho NVL thuê ngoài gia công TK 128, 222 TK 154 Xuất NVL thuê ngoài gia công chế biến Thu hồi vốn góp liên doanh, liên kết TK 1381 TK 3381 Kiểm kê tài sản thừa chờ xử lý Kiểm kê tài sản thừa chờ xử lý TK 411, 711 TK 128, 222 Xuất NVL góp liên doanh, liên kết Nhận góp vốn viện trợ, biếu tặng TK 421 TK 421 Đánh giá tăng NVL Đánh giá giảm NVL Sinh viên: Lương Thị Nga – Lớp: QT902K 34
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán (Tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) TK 111, 112, TK 152 TK 331 621,627 Nhập kho NVL mua ngoài Xuất NVL chế tạo SP, CFSXC Tổng giá thanh toán TK 154, 411, 222 Vật liệu tăng do nguyên nhân khác 1.5.2. Sơ đồ hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ (Tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) TK 151, 152 TK 151, 152 TK 611 Giá trị vật liệu tồn kho đầu kỳ chưa Giá trị vật liệu tồn sử dụng kho cuối kỳ TK 11, 112, 311 TK 111, 112, 311 Giảm giá hàng mua , Giá trị vật liệu tăng trong kỳ hàng mua trả lại ( tổng giá thanh toán) TK 621,627 Giá thực tế vật liệu xuất dùng Sinh viên: Lương Thị Nga – Lớp: QT902K 35
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán (Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) TK 151, 152, 153 TK611 TK 151, 152, 153 Giá trị NVL, CCDC tồn đầu kỳ Giá trị NVL, CCDC tồn cuối kỳ TK 111, 112, 331, Giá trị NVL, CCDC mua vào trong kỳ TK 111, 112, 331, Giảm giá được hưởng và TK 1331 giá hàng mua trả lại Thuế VAT được khấu trừ TK 411 TK138, 334, 642 Giá trị thiếu hụt mất mát Nhận vốn góp liên doanh, liên kết TK 333 TK 621, 627, 641 Giá trị NVL, CCDC xuất Thuế nhập khẩu dùng TK 3331 TK 632 VAT phải nộp với hàng nhập khâủ NVL xuất bán TK 421 TK 421 Chênh lệch giá tăng NVL Chênh lệch giá giảm NVL Sinh viên: Lương Thị Nga – Lớp: QT902K 36
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán 1.6. Tổ chức hệ thống sổ kế toán trong hạch toán nguyên vật liệu 1.6.1. Ghi sổ kế toán chi tiết kế toán vật tư hàng hoá Mỗi doanh nghiệp đều có đặc điểm kinh doanh khác nhau. Vì vậy kế toán doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các hình thức ghi sổ được quy định trong chế độ. Đó là: phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ số dư, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. * Hình thức ghi sổ kế toán theo phương pháp thẻ song song Cuối ngày kế toán tính ra số tồn sau đó ghi vào thẻ kho Biểu số 1.3: Đơn vị: Mẫu số S12-DN Địa chỉ: Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC THẺ KHO Ngày lập thẻ: Tờ số: - Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: - Đơn vị tính: - Mã số: Số Ngày Số hiệu chứng từ Diễn giải Ngày Số lượng Ký xác TT tháng xuất, nhận của Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn nhập kế toán A B C D E F 1 2 3 G Cộng x x - Sổ này có trang, đánh số từ trang 01 đến trang - Ngày mở sổ Ngày .tháng . năm Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Lương Thị Nga – Lớp: QT902K 37
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kế toán ghi vào sổ chi tiết nguyên vật liệu.Biểu số 1.4: Đơn vị: Mẫu số S10-DN Địa chỉ: Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU, DỤNG CỤ (SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ) Năm: Tài khoản: .Tên kho: Tên, quy cách nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (sản phẩm, hàng hoá): Đơn vị tính: Chứng từ Tài Nhập Xuất Tồn Diến khoản Đơn Ghi Số Ngày Số Thành Số Thành Số Thành giải đối giá chú hiệu tháng lượng tiền lượng tiền lượng tiền ứng Cộng - Sổ này có trang, đánh số từ trang 01 đến trang - Ngày mở sổ Ngày .tháng năm Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Cuối tháng kế toán tổng hợp số liệu trên sổ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn theo từng nhóm, loại vật liệu. Biểu số 1.5: Đơn vị: BẢNG TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT TỒN NGUYÊN VẬT LIỆU Năm: Tại kho: . Tên Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ NVL SL TT SL TT SL TT SL ĐG TT Cộng Ngày tháng năm Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc Sinh viên: Lương Thị Nga – Lớp: QT902K 38
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán 1.6.2. Ghi sổ kế toán tổng hợp kế toán nguyên vật liệu Tuỳ theo đặc điểm kinh doanh mà kế toán doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các hình thức ghi sổ được quy định trong chế độ là: hình thức Nhật ký chung, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký sổ cái, Nhật ký chứng từ. Ghi sổ kế toán tổng hợp theo hình thức sổ Chứng từ ghi sổ * Hình thức Chứng từ ghi sổ các loại sổ chủ yếu: - Chứng từ ghi sổ, Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ - Sổ cái, Các sổ, thẻ chi tiết. * Trình tự ghi sổ kế toán Sơ đồ 1. 4: CHỨNG TỪ GỐC Bảng kê kế toán Sổ quỹ chứng từ cùng loại Sổ đăng ký chứng Chứng từ ghi sổ Sổ thẻ, sổ chi tiết từ ghi sổ TK 152, 153 Sổ cái TK 152, 153 Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chó: ghi hàng ngày ghi cuối kỳ ghi đối chiếu Sinh viên: Lương Thị Nga – Lớp: QT902K 39
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán Biểu số 1.6: CÔNG TY Mẫu số S02 – DN Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày20/03/2006 của Bộ tài chính CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: Ngày: Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Cộng Kèm theo: . chứng từ gốc Ngày tháng . năm . Kế toán ghi sổ Trưởng phòng kế toán Biểu số 1.7: Mẫu số S02b – DN Đơn vị: . Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày20/03/2006 của Bộ tài chính Địa chỉ: . SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Năm: . Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng Cộng tháng Cộng luỹ kế từ đầu tháng Biểu số 1.8: Mẫu số S02 – DN CÔNG TY : Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày20/03/2006 của Bộ tài chính SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tháng năm . Tài khoản . Chứng từ Tài khoản DIỄN GIẢI SỐ TIỀN đối ứng Số Ngày NỢ CÓ Dư đầu Cộng phát sinh tháng Dư cuối Ngày tháng năm Kế toán ghi sổ Trưởng phòng kế toán Giám đốc Sinh viên: Lương Thị Nga – Lớp: QT902K 40
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán CHƯƠNG II THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY IN BÁO HẢI PHÒNG 2.1. Khái quát chung về công ty In Báo Hải phòng Nhà in Báo Hải phòng là một đơn vị kinh doanh trực thuộc Thành uỷ Hải phòng có chức năng chính là in báo, sản phẩm góp phần nâng cao dân trí, phát triển kinh tế, văn hoá xã hội nhằm phục vụ tuyên truyền chính trị nâng cao trình độ nhận thức và hiểu biết cho nhân dân, là công cụ đắc lực công tác tư tưởng của Đảng, nhà nước. Chính vì vậy mà nhiệm vụ của doanh nghiệp rất nặng nề, tổ chức điều hành nhân sự, bố trí các khâu sản xuất hợp lý, đề phòng những bất trắc rủi ro, tổ chức có khoa học, đảm bảo được thời gian và chất lượng để có được báo ra hàng ngày phục vụ cho bạn đọc. Ngoài ra, còn tổ chức in các ấn phẩm, tạp trí, biểu mẫu mục đích kinh doanh có lãi và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển doanh nghiệp - Nhà in Báo Hải phòng được ban Thường vụ ra quyết định thành lập số 533/ QĐ – TW ngày 5/5/1993 trực thuộc Ban biên tập Báo Hải phòng. - Tên doanh nghiệp: Nhà in báo Hải phòng - Trụ sở: Số 8, đường Đà Nẵng, quận Ngô Quyền, thành phố Hải phòng. - Điện thoại: 031 5511576 Fax: 031 5511576 - Nơi cấp phép: + Trọng tài kinh tế thành phố cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngày 14/05/1993 + Bộ văn hoá Thông tin cấp giấy phép hoạt động ngành in 01/02/1996 - Nhà in báo Hải phòng hạch toán độc lập, có con dấu riêng, mở tài khoản tại ngân hàng. Sinh viên: Lương Thị Nga – Lớp: QT902K 41
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán - Nay nhà in báo Hải phòng chuyển đổi thành công ty TNHH một thành viên in Báo Hải phòng hoạt động theo luật doanh nghiệp với mô hình tổ chức quản lý: Chủ tịch công ty kiêm giám đốc công ty In Báo Hải phòng. - Căn cứ công văn số 888 – CV/ VPTU ngày 17/8/2005 của văn phòng Thành uỷ, quyết định số 1514 – QĐ/TU ngày 25/08/2005 của Ban thường vụ Thành uỷ về việc chuyển Nhà in Báo Hải phòng thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. * Tên công ty: - Công ty TNHH một thành viên in Báo Hải phòng - Tên giao dịch: Công ty in Báo Hải phòng - Trụ sở chính: Số 8, đường Đà Nẵng, quận Ngô Quyền, Hải phòng - Điện thoại: 031 5511576 Fax: 031 5511576 * Đại diện chủ sở hữu: - Tên đại diện chủ sở hữu: Văn phòng thành uỷ Hải phòng - Địa chỉ: Số 05 Đinh Tiên Hoàng * Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp: - In các ấn phẩm báo Hải phòng - In, dịch vụ ấn phẩm văn hoá, tài liệu, biểu mẫu - Dịch vụ vật tư ngành in * Vốn điều lệ: - Vốn điều lệ của công ty tại thời điểm thành lập là: 10.693.044.744 đồng * Thời hạn hoạt động của công ty: Công ty TNHH một thành viên In Báo Hải phòng được chính thực hoạt động khi hoàn tất các thủ tục với cơ quan Nhà nước theo pháp luật hiện hành và được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0204000033 ngày 08 tháng 02 năm 2006. Sinh viên: Lương Thị Nga – Lớp: QT902K 42
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán 2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp S¬ ®å 2.1 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY IN BÁO HẢI PHÒNG CHỦ TỊCH KIÊM GIÁM ĐỐC CÔNG TY PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC Phụ trách kỹ thuật Phụ trách kinh doanh Phòng vật Phòng Phòng Bộ Phân Bộ tư, thị kế toán tổ chức phận phận xưởng trường và tổng tổng bình cắt gấp nhà in kinh hợp hợp bản đóng doanh chế SF Do tÝnh chÊt c«ng viÖc còng nh quy m« s¶n xuÊt kinh doanh, c¬ cÊu cña tæ chøc bé m¸y qu¶n lý cña C«ng ty in B¸o H¶i Phßng t¬ng ®èi gän nhÑ, hîp lý, bao gåm: + Gi¸m ®èc: lµ ngêi cã quyÒn h¹n cao nhÊt, chÞu tr¸ch nhiÖm tríc c¬ quan chñ qu¶n, tríc Nhµ níc lµ ngêi quyÕt ®Þnh tæ chøc chØ ®¹o toµn bé c«ng t¸c th«ng tin kinh tÕ, th«ng tin tµi chÝnh, chØ ®¹o toµn bé c«ng viÖc cã tÝnh quyÕt ®Þnh ®Õn viÖc thùc hiÖn toµn bé doanh nghiÖp vÒ ho¹t ®éng kinh doanh. Díi Gi¸m ®èc lµ 2 Phã Gi¸m ®èc, hÖ thèng c¸c phßng ban ph©n xëng gióp viÖc cho Gi¸m ®èc. Sinh viên: Lương Thị Nga – Lớp: QT902K 43
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán + Phã Gi¸m ®èc Kinh doanh: lµ ngêi gióp viÖc cho Gi¸m ®èc trong lÜnh vùc ho¹t ®éng kinh doanh cïng kÕt hîp víi phßng KÕ to¸n tæng hîp vµ phßng Cung tiªu khai th¸c nguån hµng kinh doanh ®Õn víi doanh nghiÖp. Ngoµi viÖc in b¸o lµ chÝnh doanh nghiÖp cßn nhËn in c¸c Ên phÈm phô nh tµi liÖu, t¹p chÝ biÓu mÉu ®a d¹ng tõ kh©u ®Çu ®Õn kh©u cuèi ®¶m b¶o theo yªu cÇu cña kh¸ch hµng. + Phã Gi¸m ®èc Kü thuËt: lµ ngêi n¾m b¾t vÒ kü thuËt in, tr×nh bµy vÒ c¸c s¶n phÈm in cïng kÕt hîp víi c¸c bé phËn s¶n xuÊt chñ yÕu ®¶m b¶o tèt tê b¸o ra hµng ngµy kÞp thêi, chÝnh x¸c tr¸nh nh÷ng sai xãt ®¸ng tiÕc x¶y ra. + Phßng KÕ to¸n tæng hîp: thùc hiÖn c«ng t¸c tµi chÝnh, tham mu cho Gi¸m ®èc t¹o nguån sö dông vèn cña doanh nghiÖp. TiÕn hµnh ho¹t ®éng tµi chÝnh víi Nhµ níc, cÊp trªn, gi¶i quyÕt mäi quan hÖ tµi chÝnh víi kh¸ch hµng, thùc hiÖn c«ng t¸c tµi chÝnh trong néi bé doanh nghiÖp. ChØ ®¹o vµ híng dÉn phßng ban, ph©n xëng thùc hiÖn c¸c chÕ ®é thÓ lÖ quy ®Þnh về công tác kế toán, tæ chøc ghi chÐp ®Çy ®ñ chøng tõ, lËp b¸o c¸o ph¶n ¸nh t×nh h×nh sö dông vèn, thùc hiÖn nghiÖp vô thèng kª, lËp b¸o c¸o kÕ to¸n thèng kª do Bé Tµi chÝnh ban hµnh. + Phßng Cung tiªu: lµ n¬i cung cÊp vµ tiÕp nhËn vËt t dïng trong s¶n xuÊt kinh doanh vµ lµ n¬i tiªu thô s¶n phÈm hµng ho¸. + Bé phËn b×nh b¶n (ghÐp trang) vµ chÕ b¶n: chÞu sù ®iÒu hµnh cña Gi¸m ®èc vµ Phã Gi¸m ®èc kü thuËt lµ n¬i nhËn bµi vµ c¸c h×nh thøc tr×nh bµy, bè trÝ c¸c trang in, tranh ¶nh, dßng cét, kiÓu ch÷ vµo c¸c tÊm mica (®Õ phim) theo tõng trang in ®óng mÉu do c¸c ho¹ sÜ tr×nh bµy theo yªu cÇu cña kh¸ch hµng. ChÕ b¶n cã nhiÖm vô chÕ b¶n vµo b¶n in vµ ®em ph¬i n¾ng b»ng m¸y ph¬i vµ söa b¶n ®Ó kh«ng bÞ nhoÌ hoÆc bÈn, lçi. + Ph©n xëng in: chÞu sù qu¶n lý ®iÒu hµnh trùc tiÕp cña ®ång chÝ Gi¸m ®èc vµ Phã Gi¸m ®èc kü thuËt. Ph©n xëng chia ra lµm c¸c ca lµm viÖc hîp lý b¶o ®¶m viÖc in Ên xuÊt b¶n c¸c Ên phÈm cña B¸o H¶i Phßng theo ®óng quy ®Þnh thêi gian, ®ång thêi hoµn thµnh c¸c s¶n phÈm in kh¸c cho kh¸ch hµng. Sinh viên: Lương Thị Nga – Lớp: QT902K 44
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán + Bé phËn c¾t, gÊp, ®ãng c¸c s¶n phÈm: bé phËn nµy chÞu sù ®iÒu hµnh trùc tiÕp cña Gi¸m ®èc vµ 2 Phã Gi¸m ®èc C«ng ty . §©y lµ bé phËn hoµn chØnh c¸c s¶n phÈm b¶o ®¶m kü thuËt, mü thuËt vµ cã chÊt lîng tríc khi ph¸t hµnh, t¹o sù c¹nh tranh tríc thÞ trêng. 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán M« h×nh tæ chøc bé m¸y kÕ to¸n cña C«ng ty in B¸o H¶i Phßng ®îc tæ chøc theo h×nh thøc tËp trung ë phßng kÕ to¸n tæng hîp cña doanh nghiÖp. Mäi c«ng t¸c kÕ to¸n ®îc thùc hiÖn ë phßng kÕ to¸n tõ viÖc thu nhËp kiÓm tra chøng tõ, ghi sæ kÕ to¸n ®Õn viÖc lËp b¸o c¸o kÕ to¸n. ChÝnh v× sù tËp trung c«ng t¸c kÕ to¸n nµy mµ viÖc xö lý, cung cÊp th«ng tin ®îc kiÓm tra, ®¸nh gi¸ kÞp thêi. Phßng kÕ to¸n cña doanh nghiÖp C«ng ty in B¸o H¶i Phßng gåm 4 c¸n bé ®îc ph©n bæ ra c¸c bé phËn nh sau: S¬ ®å 2.2: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CÔNG TY IN BÁO HẢI PHÒNG KẾ TOÁN TRƯỞNG - Kế toán TSCĐ - Kế toán thanh toán Thủ quỹ kiêm văn - Kế toán thành phẩm - Kế toán tiền lương thư đánh máy - Kế toán vật liệu - Kế toán BHXH thống kê - Kế toán tổng hợp ë doanh nghiÖp C«ng ty in B¸o H¶i Phßng cã ®éi ngò nh©n viªn kÕ to¸n cã tr×nh ®é chuyªn m«n nghiÖp vô kh¸ thµnh th¹o. Lu«n tæ chøc h¹ch to¸n kÞp thêi ®Çy ®ñ chÝnh x¸c trªn c¬ së chÕ ®é hiÖn hµnh cña Nhµ níc. Gióp Ban gi¸m ®èc qu¶n lý tµi s¶n th«ng qua viÖc kiÓm tra, kiÓm so¸t chÆt chÏ c¸c ph¸t sinh h»ng ngµy. Sinh viên: Lương Thị Nga – Lớp: QT902K 45
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán Trong bé m¸y kÕ to¸n ®øng ®Çu lµ kÕ to¸n trëng: lµ ngêi phô tr¸ch chung, cã quyÒn h¹n cao nhÊt trong bé m¸y kÕ to¸n, phô tr¸ch qu¶n lý tµi chÝnh kiªm tÝnh to¸n gi¸ thµnh s¶n phÈm, tÝnh to¸n ph©n tÝch hiÖu qu¶ kinh doanh, t×nh h×nh tµi chÝnh cña doanh nghiªp, cung cÊp c¸c th«ng tin tµi chÝnh mét c¸ch chÝnh x¸c kÞp thêi ®Ó Ban Gi¸m ®èc ra quyÕt ®Þnh kinh doanh. Ngoµi ra cßn cã tr¸ch nhiÖm lËp b¸o c¸o kÕ to¸n tham mu cho Gi¸m ®èc vÒ viÖc sö dông c¸c chÕ ®é qu¶n lý cña Nhµ níc ban hµnh cho phï hîp víi t×nh h×nh s¶n xuÊt cña doanh nghiÖp. + KÕ to¸n TSC§, kÕ to¸n thµnh phÈm, kÕ to¸n vËt liÖu: Cã nhiÖm vô theo dâi t×nh h×nh t¨ng gi¶m, khÊu hao TSC§, lµ ngêi theo dâi t×nh h×nh nhËp xuÊt tån kho nguyªn vËt liÖu, tÝnh to¸n x¸c ®Þnh ®¸nh gi¸ nguyªn vËt liÖu. + KÕ to¸n thanh to¸n, kÕ to¸n tiÒn l¬ng, kÕ to¸n b¶o hiÓm, kÕ to¸n tæng hîp: Cã nhiÖm vô theo dâi t×nh h×nh thu chi tiÒn mÆt, tiÒn göi ng©n hµng, tiÒn vay theo dâi doanh thu b¸n hµng vµ x¸c ®Þnh kÕt qu¶ ho¹t ®éng s¶n xuÊt kinh doanh, ®ång thêi cßn thùc hiÖn viÖc tÝnh tr¶ l¬ng ph©n bæ chi phÝ tiÒn l¬ng vµo c¸c ®èi tîng tÝnh gi¸ thµnh thanh to¸n BHXH, BHYT cho CBCNV. §ång thêi cßn lµ ngêi chÞu tr¸ch nhiÖm ghi sæ c¸i. + Thñ quü: Lµ ngêi qu¶n lý sè lîng tiÒn mÆt t¹i quü. C¨n cø vµo c¸c chøng tõ hîp lÖ ®Ó thu chi tiÒn mÆt ghi vµo sæ quü cuèi ngµy, ®èi chiÕu víi sæ theo dâi tiÒn mÆt cña kÕ to¸n. §ång thêi kiÓm ®¸nh m¸y c¸c v¨n b¶n néi bé Ban Gi¸m ®èc giao vµ lu gi÷ tµi liÖu, hå s¬ cña doanh nghiÖp. 2.1.4. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty Doanh nghiÖp C«ng ty in B¸o H¶i Phßng tæ chøc hÖ thèng chøng tõ kÕ to¸n, tæ chøc viÖc ghi chÐp ban ®Çu vµ lu©n chuyÓn chøng tõ khoa häc, hîp lý. C¸c quy Sinh viên: Lương Thị Nga – Lớp: QT902K 46
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán ®Þnh trªn lµ c¬ së t¹o ®iÒu kiÖn cho viÖc ghi sæ kÕ to¸n tæng hîp c¸c sè liÖu phôc vô c«ng t¸c qu¶n lý, ®iÒu hµnh doanh nghiÖp mét c¸ch kÞp thêi. C¸c th«ng tin sè liÖu trªn chøng tõ hîp lý, hîp ph¸p ph¶n ¸nh ®Çy ®ñ c¸c ho¹t ®éng kinh doanh. Tõ ®ã lµm c¨n cø ®Ó vËn dông tæ chøc ghi chÐp vµo c¸c tµi kho¶n kÕ to¸n phï hîp theo quy ®Þnh, lµm c¬ së ®Ó theo dâi chi tiÕt c¸c nghiÖp vô kinh tÕ ph¸t sinh trong doanh nghiÖp. Tæ chøc h¹ch to¸n kÕ to¸n cña C«ng ty in B¸o H¶i Phßng ¸p dông h×nh thøc kÕ to¸n Chøng tõ ghi sæ ®Ó phôc vô cho c«ng t¸c h¹ch to¸n kÕ to¸n t¹i doanh nghiÖp vµ ¸p dông víi c¸c sæ kÕ to¸n chi tiÕt nh: sæ nhËp xuÊt vËt liÖu thµnh phÈm, sæ chi tiÕt chi phÝ s¶n xuÊt, vµ sæ kÕ to¸n tæng hîp (sæ c¸i). Cuèi mçi quý lªn b¸o c¸o kÕt qu¶ kinh doanh. Công tác hạch toán kế toán được sự trợ giúp của máy vi tính. Hệ thống sổ kế toán được khai báo trên máy vi tính theo đúng các mẫu sổ sách quy định của chế độ kế toán hiện hành. - Phương pháp kế toán tổng hợp tồn kho: Kê khai thường xuyên - Phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho: Thẻ song song - Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ - Niên độ kế toán: Năm (từ 01/01/N đến 31/12/N cùng năm) - Đơn vị tiền tệ: VNĐ Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi vào sổ Chứng từ ghi sổ theo trình tự thời gian phát sinh và nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Trình tự ghi sổ của công ty In Báo Hải phòng được thể hiện cụ thể như sau: Sinh viên: Lương Thị Nga – Lớp: QT902K 47
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán S¬ ®å 2.3: TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ CHỨNG TỪ GỐC Sổ quỹ Bảng kê xuất, bảng kê Sổ thẻ, sổ chi tiết TK nhập Sổ đăng ký chứng từ Chứng từ ghi sổ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái TK Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chó: ghi hàng ngày ghi cuối kỳ ghi đối chiếu C¸c quy ®Þnh trªn lµ c¬ së t¹o ®iÒu kiÖn cho viÖc ghi sæ kÕ to¸n, tæng hîp c¸c sè liÖu phôc vô c«ng t¸c qu¶n lý ®iÒu hµnh doanh nghiÖp mét c¸ch kÞp thêi, nh»m ph¶n ¸nh ®Çy ®ñ c¸c ho¹t ®éng kinh tÕ tµi chÝnh cña doanh nghiÖp, ®¸p øng yªu cÇu th«ng tin vµ kiÓm tra qu¸ tr×nh ho¹t ®éng s¶n xuÊt kinh doanh cña doanh nghiÖp. Sinh viên: Lương Thị Nga – Lớp: QT902K 48
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán 2.1.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán Công ty TNHH một thành viên In Báo Hải phòng thực hiện báo cáo kế toán đầy đủ theo quyết định số 15/2006 QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC, ngoài ra còn một số báo cáo khác như: - Quyết toán thuế GTGT - Tờ khai quyết toán thuế GTGT 2.2. Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty In Báo Hải Phòng. 2.2.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động là một trong 3 yếu tố vật chất quan trọng nhất của một quá trình sản xuất. Để kịp thời phản ánh tình hình biến động của nguyên vật liệu là một trong những khâu chủ yếu của việc tổ chức kế toán tại một doanh nghiệp sản xuất. Để tổ chức tốt công tác kế toán nguyên vật liệu thì một yêu cầu không thể thiếu được là ta phải hiểu rõ nắm vững đặc điểm của các loại nguyên vật liệu mà ta đang quản lý. Sản phẩm chủ yếu của Công ty In Báo Hải phòng là báo Hải phòng, báo Hải phòng cuối tuần và báo Hải phòng dành cho Ngoại thành và Hải đảo. Ngoài ra, còn in thêm các sản phẩm phụ khác như: tạp chí, biểu mẫu, tài liệu mà sản phẩm ở đây có đặc thù riêng như các tin bài phải đầy đủ kịp thời để buổi sáng phải có sản phẩm báo ra. Chính vì thế công việc ở đây rất phức tạp nó phụ thuộc vào thời gian, máy móc in phải tốt, công việc dự trữ vật tư cũng phải đảm bảo cho các kỳ sau nối tiếp, nhưng cũng phải đảm bảo tôn trọng lượng định mức dữ trữ, tránh tình trạng ứ đọng hoặc khan hiếm vật tư ảnh hưởng đến tình hình tài chính và tiến độ sản xuất của doanh nghiệp. Sinh viên: Lương Thị Nga – Lớp: QT902K 49
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán 2.2.2. Phân loại nguyên vật liệu Vật liệu là một trong những tài sản lưu động của doanh nghiepẹ đồng thời là một yếu tố chi phí quan trọng của quá trình sản xuất. Do vậy, việc sử dụng và quản lý nguyên vật liệu là tất yếu khách quan mà Nhà in báo thực hiện. Trong quá trình sản xuất để cấu thành lên sản phẩm là tờ báo, ngoài chi phí khác ra chi phí vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn khoảng 70% giá thành sản phẩm. Chính vì vậy quản lý vật liệu chính ở đây rất quan trọng từ khâu nhập kế toán mở sổ theo dõi chi tiết đến khi xuất để in báo, việc bù hao in hỏng và tận dụng những tờ rách xước để in sản phẩm khác cũng cần theo dõi để giảm giá thành sản phẩm. Thông thường sản phẩm Nhà in báo phụ thuộc Toà soạn báo, hàng ngày Toà soạn đặt phiếu theo ngày trung bình mỗi ngày ra 10.000 tờ và báo Hải phòng chủ nhật ra 3000 quyển, báo Hải phòng dành Ngoại thành và Hải đảo 4.500 tờ tuần 1 số. Công ty căn cứ phiếu đặt báo để xuất vật tư, ngoài ra còn các sản phẩm phụ khác phụ thuộc vào khách hàng. Cuối tháng kế toán căn cứ phiếu đặt báo viết hoá đơn thanh toán tiền hàng. Do vậy việc tổ chức sử dụng, phân loại vật liệu của Nhà in báo theo hình thức quản lý của doanh nghiệp được sắp xếp và tạo thành các danh mục sau: Sinh viên: Lương Thị Nga – Lớp: QT902K 50
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán + Nguyên vật liệu chính: - Giấy Tân Mai - Giấy Inđô - Giấy Bãi Bằng + Nguyên vật liệu phụ: - Mực đen, mực màu các loại - Các loại hoá chất - Bản nhôm + Nhiên liệu gồm: - Dầu hoả, dầu nhớt, dầu tua pin 22 - Xăng + Phụ tùng thay thế: - Dây cu doa - Cao su bọc ống - Buly, bulông + Phế liệu gồm: - Giấy xước - Giấy lề các loại - Giầy cũ các loại Đó là những vật liệu mà doanh nghiệp sử dụng và sản xuất tạo ra sản phẩm. Dự toán số lượng nguyên vật liệu cho sản xuất được kế toán tập hợp trong một kỳ hạch toán (1 quý) là: - 25 tấn giấy in báo - 1,5 tấn mực các loại Và một số vật liệu khác nữa. Từ đó công ty căn cứ xác định được mức dự trữ vật tư để phù hợp với tiến độ sản xuất của doanh nghiệp. Sinh viên: Lương Thị Nga – Lớp: QT902K 51
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán Ngoài ra các vấn đề trên kế toán phải kiểm tra việc bảo quản và sử dụng các loại vật liệu, ở các bộ phận và đối tượng liên quan kiểm tra kiểm soát chế độ kiểm kê, vật tư, đánh giá tài sản vật tư theo định kỳ. 2.2.3. Đánh giá nguyên vật liệu Tại công ty In Báo Hải phòng, các nghiệp vụ nhập, xuất nguyên vật liệu diễn ra thường xuyên, mỗi lần nhập giá cả nguyên vật liệu lại có sự thay đổi, việc xác định đúng đắn giá trị nguyên vật liệu xuất dùng là hết sức cần thiết, trên thực tế Công ty đã sử dụng giá thực tế để đánh giá nguyên vật liệu. - Đối với vật liệu nhập kho ở Công ty thì hoàn toàn là vật liệu mua ngoài, vì vậy giá trị thực tế nguyên vật liệu nhập kho được xác định như sau: Giá thực tế Giá mua ghi Thuế nhập Chi phí thu = + + vật liệu trên hoá đơn khẩu (nếu có) mua thực tế - Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho: Do đặc điểm nguyên vật liệu của Công ty, nên công ty đã lựa chọn phương pháp tính giá vật liệu xuất kho theo giá thực tế bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ. Cuối quý căn cứ vào số liệu tồn đầu kỳ của nguyên vật liệu, lượng nhập trong kỳ, giá trị nhập trong kỳ kế toán lập bảng tính đơn giá bình quân cho vật liệu xuất kho theo công thức: Giá thực tế vật Số lượng vật liệu Giá đơn vị bình = liệu xuất kho xuất kho quân gia quyền Trong đó: Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ + Giá thực tế vật liệu nhập trong kỳ Giá đơn vị bình quân = gia quyền Số lượng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ + Số lượng thực tế vật liệu nhập trong kỳ Sinh viên: Lương Thị Nga – Lớp: QT902K 52
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán Ví dụ 2.1: Giấy Trường Xuân (84x120) - Tồn đầu kỳ: số lượng: 450 tờ, đơn giá: 4000đồng/ tờ (tổng tiền 1.800.000 đồng) - Nhập trong tháng 4: + 06/04: nhập 600 tờ giấy Trường Xuân đơn giá: 3.200 đồng/ tờ (1920000 đồng) + 10/04: nhập 500 tờ giấy Trường Xuân đơn giá: 3.200 đồng/ tờ (1600000 đồng) + 20/04: nhập 2000 tờ giấy Trường Xuân đơn giá: 3300 đồng/ tờ (6600000 đồng) - Nhập trong tháng 5: + 02/05: nhập 750 tờ giấy Trường Xuân đơn giá: 4000 đồng/ tờ ( 3000000 đồng) + 09/05: nhập 1500 tờ giấy Trường Xuân đơn giá: 4000 đồng/ tờ (6000000 đồng) + 18/05: nhập 2000 tờ giấy Trường Xuân đơn giá: 3500 đồng/tờ (7000000 đồng) - Nhập trong tháng 6: + 07/06: nhập 800 tờ giấy Trường Xuân đơn giá: 3500 đồng/ tờ (2800000 đồng) + 15/06: nhập 1500 tờ giấy Trường Xuân đơn giá: 4000 đồng/ tờ (6000000 đồng) + 20/06: nhập 500 tờ giấy Trường Xuân đơn giá: 3500 đồng/ tờ (1750000 đồng) 1800 + 1920 + 1600 + 6600 + 3000 + 6000 + 7000 + 2800 + 6000 + 1750 Giá bình quân gia quyền cả kỳ = 450 + 600 + 500 + 2000 + 750 + 1500 + 2000 + 800 + 1500 + 500 = 3.629 (đồng) 2.2.4. Thủ tục nhập - xuất kho nguyên vật liệu Thủ tục nhập: căn cứ vào kế hoạch sản xuất của từng tháng trong phòng vật tư đi mua về theo đúng yêu cầu chủng loải, kích cỡ, số lượng mẫu mã, sau khi kiểm tra đảm bảo yêu cầu đồng ý cho tiến hành thủ tục nhập kho. Phòng kế toán vật liệu căn cứ vào hoá đơn của người bán hàng, vật tư mang về viết phiếu nhập kho theo giá bán hàng. Phiếu nhập kho được ghi thành 3 liên, sau khi đã ký vào cả 3 liên phòng kế toán vật liệu chuyển hết cho thủ kho. Thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho và sổ ghi số lượng thực nhập và ký vào cả 3 liên phiếu nhập kho số vật liệu. Liên 1: Được lưu ở phòng kế toán vật liệu Liên 2: Thủ kho dùng để ghi vào thẻ kho Liên 3: Người đi mua giữ để làm cơ sở thanh toán. Sinh viên: Lương Thị Nga – Lớp: QT902K 53
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán Thủ tục xuất: Khi có kế hoạch sản xuất được Ban giám đốc duyệt, các bộ phận sản xuất căn cứ vào định mức đã được xây dựng để viết phiếu đề nghị gửi lên Phó giám đốc kinh doanh. Sau khi kiểm tra tính hợp lý của phiếu đề nghị số lượng vật tư còn tồn kho và Phó Giám đốc kinh doanh ký duyệt chuyển phòng kế toán vật liệu làm thủ tục xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: Liên 1: Lưu ở phòng kế toán Liên 2: Thủ kho dùng để ghi vào thẻ kho Liên 3: Lưu giữ ở bộ phận sử dụng Sơ đồ 2.4: Đề nghị Các bộ phận phân xưởng Phó giám đốc kinh doanh sản xuất Duyệt Kế toán vật liệu Xuất kho Xuất phiếu Kho vật liệu 2.2.5. Kế toán chi tiết vật liệu tại Công ty In Báo Hải phòng Đặc điểm của Công ty In Báo Hải phòng có nhiều chủng loại nguyên vật liệu nên việc tổ chức hạch toán chi tiết ở nhà in hiện nay phương pháp ghi sổ chi tiết vật liệu áp dụng theo phương pháp thẻ song song. Việc ghi sổ được tiến hành ở hai nơi là kho và phòng kế toán. Căn cứ để ghi sổ là phiếu nhập kho, phiếu xuất kho và các chứng từ khác có liên quan. Trong thời gian em thực tập tại doanh nghiệp thực tế về tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị cho thấy sản phẩm của công ty có tính chất đặc thù riêng so với các sản phẩm của doanh nghiệp khác. Khách hàng lại là cơ quan chủ quản. Vì thế việc sử dụng tính giá thành ở đây và giá bán cũng gặp nhiều khó khăn không được chủ động. Doanh nghiệp thuộc doanh nghiệp nhỏ hạch toán nguyên vật liệu tương đối đơn giản. Cho nên việc tính giá xuất thực tế ở đây áp phương pháp tính đơn vị bình quân hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên nên lượng công việc đơn giản, giảm nhẹ công việc hạch toán. Sinh viên: Lương Thị Nga – Lớp: QT902K 54
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là công việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng kế toán nhằm mục đích theo dõi chặt chẽ tình hình nhập, xuất tồn kho của từng loại vật liệu cả về số lượng chủng loại, chất lượng, giá trị. Ở doanh nghiệp in báo nghiệp vụ xuất, nhập diễn ra hàng ngày, do đó nhiệm vụ của kế toán chi tiết vật liệu là vô cùng quan trọng. Nội dung của phương pháp được thực hiện như sau: Ở kho: hàng ngày thủ kho căn cứ vào phiếu nhập xuất vật liệu (liên do thủ kho ghi). Sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý thủ kho tiến hành vào số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho, mỗi loại vật liệu được theo dõi trên một thẻ kho. Cuối ngày kế toán tính ra số tồn sau đó ghi vào thẻ kho. Cuối tháng thủ kho cộng trừ tính ra số tồn kho trên mỗi thẻ kho của từng loại vật liệu và cùng kế toán vật liệu (kế toán kho) đối chiếu sổ sách. Ở phòng kế toán: Kế toán căn cứ vào phiếu nhập, xuất kho của từng đơn vị từng bộ phận nhập, nhận hàng kế toán vật tư phân loại từng mặt hàng vào sổ chi tiết hàng tháng cộng theo giá bình quân thực tế của từng loại vật tư. Sau đó ghi vào bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn liệu theo từng chủng loại vật liệu. Quá trình sản xuất để tạo ra lên sản phẩm ngoài chi phí nguyên vật liệu chính, ta còn có các vật liệu thu hồi được trong quá trình sản xuất có thể sử dụng hoặc bán ra ngoài để giảm giá thành sản phẩm như: giấy xước, giấy báo hỏng, bao bì lỗi Sơ đồ 2.5: Thẻ kho Chứng từ nhập Chứng từ xuất Sổ kế toán chi tiết Bảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn Ghi hàng ngày Ghi chú: Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Sinh viên: Lương Thị Nga – Lớp: QT902K 55
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán Ví dụ 2.2: Mua giấy Trường Xuân (84x120) đã thanh toán tiền mặt - Ngày 20/06/2008 mua giấy Trường Xuân theo hoá đơn GTGT số 0078522 - Biên bản kiểm nghiệm nguyên vật liệu kiểm nghiệm nguyên vật liệu giấy Trường Xuân mua và lập biên bản kiểm nghiệm, sau khi kiểm nghiệm nếu thấy giấy Trường Xuân mua về đầy đủ về mặt số lượng, chất lượng, mẫu mã, quy cách phẩm chất thì làm thủ tục nhập kho và lập phiếu nhập kho ngày 20/06/2008. - Ngày 22/06/2008 xuất giấy Trường Xuân cho xưởng in thì viết phiếu xuất kho ngày 22/06 số 195. - Hàng ngày kế toán kho căn cứ vào chứng từ nhập xuất giấy để ghi vào thẻ kho. - Khi nhận được chứng từ nhập xuất giấy Trường Xuân, đồng thời căn cứ vào thẻ kho kế toán nguyên vật liệu kiểm tra, đối chiếu và phản ánh trên sổ chi tiết giấy Trường Xuân và từ đó làm căn cứ để lập bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn của nguyên vật liệu chính. Sinh viên: Lương Thị Nga – Lớp: QT902K 56
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT – 3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG KB/2008B Liên 2: Giao khách hàng 0078522 Ngày 20 tháng 6 năm 2008 Đơn vị bán hàng: Công ty giấy Trường Xuân Địa chỉ: Số 25/96 Hoàng Quốc Việt – Thanh Xuân – Hà nội Số tài khoản: Điện thoại: MS: 0 1 0 1 4 5 7 6 2 3 Họ và tên người mua hàng: Tên đơn vị: Công ty In Báo Hải phòng Địa chỉ: Số 8 Đà Nẵng, Ngô Quyền, Hải phòng Số tài khoản: Hình thức thanh toán: TM MS: 0 1 0 1 8 1 5 9 5 2 Đơn vị STT Tên hàng hoá, dịch vụ Số lượng Đơn giá Thành tiền tính A B C 1 2 3=1 x 2 Giấy Trường Xuân 1 Tờ 500 3500 1.750.000 (84x120) Giấy Trường Xuân 2 Tờ 350 1500 525.000 (79x109) Cộng tiền hàng: 2.275.000 Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 113.750 Tổng cộng tiền thanh toán: 2.388.750 Số tiền viết bằng chữ: Hai triệu ba trăm tám mươi tám nghìn bảy trăm lăm mươi đồng. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Sinh viên: Lương Thị Nga – Lớp: QT902K 57
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán Biểu số 2.1: BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM NGUYÊN VẬT LIỆU Ngày 20 tháng 06 năm 2008 Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 0078522 ngày 20 tháng 06 năm 2008 của công ty In Báo Hải phòng. Biên bản kiểm nghiệm bao gồm: 1. Trần Thị Trang – Cán bộ phòng kinh doanh 2. Nguyễn Văn Toàn – Cán bộ phòng kỹ thuật 3. Phạm Thu Thuỷ - Kế toán Nguyên vật liệu Đã kiểm kê loại hàng sau: Số lượng Tên nhãn hiệu, quy cách sản Đơn vị Đúng quy Sai quy STT Theo Theo thực tế phẩm tính cách phẩm cách phẩm chứng từ kiểm nghiệm chất chất 1 Giấy Trường Xuân (84x120) Tờ 500 500 500 0 2 Giấy Trường Xuân (79x109) Tờ 350 350 350 0 Kết luận: Nguyên vật liệu mua về đúng phẩm chất, quy cách chất lượng, mẫu mã Biểu số 2.1.1 Đơn vị: Công ty in Báo Hải Phòng Mẫu số 02 – DN Liên 1 Địa chỉ: Số 8 Đà Nẵng, Hải Phòng Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày Tel: 031.827397 Fax: 031.551.576 20/03/2006 của Bộ tài chính Mã số thuế: 0200123986 PHIẾU CHI Ngày: 20/06/2008 Người nhận: Đoàn Thị Minh Địa chỉ: Lý do: Mua giấy Trường Xuân (84x120) Số tiền: 2.388.750 Bằng chữ: Hai triệu ba trăm tám mươi tám nghìn bảy trăm lăm mươi đồng ./. Thủ trưởng đơn vị Trưởng phòng kế toán Kế toán thanh toán (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Hai triệu ba trăm tám mươi tám nghìn bảy trăm lăm mươi đồng ./. Ngày 20 tháng 06 năm 2008 Thủ quỹ Người nhận tiền Sinh viên: Lương Thị Nga – Lớp: QT902K 58
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán Biểu số 2.2: PHIẾU NHẬP KHO Liên 1 Ngày 20/06/2008 Số: 180 Nguồn nhập: Trong nước Nhập theo: số 01 GTKT – 3LLKB-0078522 Nhập của: Công ty Giấy Trường Xuân Ngày 20 tháng 06 năm 2008 Do ông bà: Phan Văn Hiếu Nhập vào: kho Huệ STT TÊN HÀNG HÓA, PHẨM CHẤT ĐVT SỐ LƯỢNG ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN QUY CÁCH 1 Giấy Trường Xuân (84x120) Tờ 500 3500 1.750.000 2 Giấy Trường Xuân (79x109) Tờ 350 1500 525.000 Tổng cộng 850 2.275.000 Thành tiền (viết bằng chữ): Hai triệu hai trăm bảy mươi lăm nghìn đồng. Thủ trưởng đơn vị T.P kế toán Người lập phiếu P.T cung tiêu Người nhận Thủ kho Biểu số 2.3: ĐƠN VỊ :CÔNG TY IN BÁO HẢI PHÒNG Mẫu số 02– VT Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ BTC ngày20/03/2006 của Bộ tài chính PHIẾU XUẤT KHO Ngày 22/06/2008 Liên 1 Số:195 Xuất kho: Đào Thị Linh Bộ phận công tác: Đào Trọng Hưởng Lĩnh tại kho: Kho Huệ Lý do sử dụng: In máy 8 trang STT TÊN HÀNG HÓA, PHẨM SỐ ĐVT ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN CHẤT QUY CÁCH LƯỢNG 1 Giấy Trường Xuân (84x120) Tờ 200 2 Giấy Trường Xuân (79x109) Tờ 300 Tổng cộng 500 Thành tiền (viết bằng chữ): Thủ trưởng đơn vị T.P kế toán Người lập phiếu P.T cung tiêu Người nhận Thủ kho Sinh viên: Lương Thị Nga – Lớp: QT902K 59
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán Biểu số 2.4: Đơn vị: Báo Hải phòng Mẫu số S12-DN Địa chỉ: số 8 Đà Nẵng Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC THẺ KHO Ngày lập thẻ: từ 01/04 đến 30/06/2008 - Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Giấy Trường Xuân (84x120) - Đơn vị tính: Tờ Số hiệu chứng Ngày Ký xác nhận Số Ngày Diễn giải Số lượng từ N - X của kế toán TT tháng Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn A B C D E F 1 2 3 G Tồn đầu kỳ 450 Nhập trong tháng 4 31 06/04 156 06/04 Nhập giấy TXuân 600 . . . Xuất trong tháng 4 46 08/04 162 08/04 Xuất giấy TXuân 340 . . . Nhập trong tháng 5 59 02/05 167 02/05 Nhập giấy TXuân 750 . . . Xuất trong tháng 5 72 04/05 171 Xuất giấy TXuân 460 . Nhập trong tháng 6 90 20/06 180 20/06 Nhập giấy TXuân 500 . . . Xuất trong tháng 6 . . . 98 22/06 195 22/06 Xuất giấy TXuân 200 . Cộng 10.150 7.850 Tồn cuối kỳ 2.750 - Sổ này có trang, đánh số từ trang 01 đến trang - Ngày mở sổ Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc Sinh viên: Lương Thị Nga – Lớp: QT902K 60
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán Mẫu số S10 – DN §¬n vÞ: CÔNG TY IN BÁO HẢI PHÒNG Ban hành theo quyết định số15/2006/QĐ – BTC ngày20/03/2006 của Bộ tài chính §Þa chØ: Số 8 Đà Nẵng SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU Năm 2008 Tên tài khoản 1521 – Tên kho: Huệ Tên vật liệu: Giấy Trường Xuân (84x120) Đơn vị tính: đồng/ tờ TK đối Nhập Xuất Tồn SH Diễn giải Đơn giá ứng Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số dư đầu kỳ tháng 4 4000 450 1.800.000 156 Mua giấy cty TXuân 3.200 600 1.920.000 . . . . 162 Xuất giấy xưởng in 3.629 340 1.233.860 . . Cộng PS tháng 4 3.100 10.120.000 2.670 9.689.430 Số dư cuối tháng 4 880 2.230.570 167 Mua giấy cty TXuân 4000 750 3.000.000 . . . 171 Xuất giấy xưởng in 3.629 690 2.504.010 . . Cộng PS tháng 5 4.250 16.000.000 2.620 9.507 980 Số dư cuối tháng 5 2.510 8.722.590 180 Mua giấy cty TXuân 3500 500 1.750.000 . . . 195 Xuất giấy kho Huệ 3.629 200 725.000 Cộng PS tháng 6 2.800 10.550.000 2.560 9.290.240 Số dư cuối tháng 6 2.750 9.982.350 Số PS quý II 10.150 38.470.000 7.850 28.487.650 2.750 9.982.350 Biểu số 2.5: Trích sổ chi tiết nguyên vật liệu chính Quý II/ Năm 2008 Sinh viên: Lương Thị Nga – Lớp: QT902K 61
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán Mẫu số S10 – DN §¬n vÞ: CÔNG TY IN BÁO HẢI PHÒNG Ban hành theo quyết định số15/2006/QĐ – BTC ngày20/03/2006 của Bộ tài chính §Þa chØ: Số 8 Đà Nẵng BẢNG TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT - TỒN NGUYÊN VẬT LIỆU Năm 2008 Tên tài khoản 1521 – Nguyên vật liệu chính Tên vật liệu: kho Huệ Đơn vị tính: đồng/ tờ Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ Tên NVL SL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT Giấy Trung Quốc 2.714 194.034 2.714 71,49 194.034 Giấy phấn 6.953 10.263.767 3.933 5.805.728 3.020 1.476 4.458.029 Giấy Txuân 450 1.800.000 10.150 38.470.000 7.850 28.487.650 2.750 3.629 9.982.350 Giấy vẽ Việt Trì 325 443.382 325 1.364 443.382 Giấy Tân Mai 55 109.683 5.500 12.263.830 1.668 3.715.403 3.887 2.227 8.658.100 Giấy cacbon 150 60.000 150 400 60.000 Giấy Kráp 11.848 8.935.406 10.000 10.163.620 16.592 12.513.189 5.256 1.253 6.585.837 Giẫy Bãi Bằng 1.363 1.711.128 55 69.048 1.308 1.255 1.642.080 Giấy can A4 13.531 12.594.336 60.000 62.704.500 63.037 64.356.996 10.494 1.024 10.941.840 Bìa đen Liên Xô 151 123.546 151 818 123.546 Bìa Việt Trì vàng 11.896 123.170.013 116.575 1.324.651.000 101.388 1081027245 27.083 13.543 366.794.368 . . . . . Cộng 226.367.106 1.880.514.571 1.616.529.534 490.352.143 Biểu số 2.6: Trích bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu chính Quý II/ Năm 2008 Sinh viên: Lương Thị Nga – Lớp: QT902K 62
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán Ví dụ 2.3: Mua nguyên vật liệu phụ mực LD chưa thanh toán - Ngày 27/06/2008 mua mực LD theo hoá đơn GTGT số 0059318 - Biên bản kiểm nghiệm nguyên vật liệu kiểm nghiệm nguyên vật liệu mực LD mua và lập biên bản kiểm nghiệm, sau khi kiểm nghiệm nếu thấy mực mua về đầy đủ về mặt số lượng, chất lượng, mẫu mã, quy cách phẩm chất thì làm thủ tục nhập kho và lập phiếu nhập kho số 178 ngày 29/06/2008. - Ngày 29/06/2008 xuất mực LD cho xưởng in thì viết phiếu xuất kho số 186 ngày 29/06/2008. - Hàng ngày kế toán kho căn cứ vào chứng từ nhập xuất giấy để ghi vào thẻ kho. - Khi nhận được chứng từ nhập xuất mực LD, đồng thời căn cứ vào thẻ kho kế toán nguyên vật liệu kiểm tra, đối chiếu và phản ánh trên sổ chi tiết mực LD và từ đó làm căn cứ để lập bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn của nguyên vật liệu phụ. Sinh viên: Lương Thị Nga - Lớp: QT902K 63
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT – 3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG KB/2008B Liên 2: Giao khách hàng 0059318 Ngày 27 tháng 6 năm 2008 Đơn vị bán hàng: Công ty Mực . Địa chỉ: Số tài khoản: Điện thoại: MS: 0 1 0 1 2 8 7 8 2 1 Họ và tên người mua hàng: Tên đơn vị: Công ty In Báo Hải phòng Địa chỉ: Số 8 Đà Nẵng, Ngô Quyền, Hải phòng Số tài khoản: Hình thức thanh toán:chưa TT MS: 0 1 0 1 8 1 5 9 5 2 Đơn vị STT Tên hàng hoá, dịch vụ Số lượng Đơn giá Thành tiền tính A B C 1 2 3=1 x 2 1 Mực đen LD kg 250 33.264 8.361.000 2 Mực đen TQ kg 130 67.551 8.781630 Cộng tiền hàng: 17.097.630 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.709.763 Tổng cộng tiền thanh toán: 18.807.393 Số tiền viết bằng chữ: Mười tám triệu tám trăm linh bảy nghìn ba trăm chín mươi ba đồng. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Sinh viên: Lương Thị Nga - Lớp: QT902K 64
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán Biểu số 2.7: BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM NGUYÊN VẬT LIỆU Ngày 27 tháng 06 năm 2008 Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 0059318 ngày 27 tháng 06 năm 2008 của công ty In Báo Hải phòng. Biên bản kiểm nghiệm bao gồm: 1. Trần Thị Trang – Cán bộ phòng kinh doanh 2. Nguyễn Văn Toàn – Cán bộ phòng kỹ thuật 3. Phạm Thu Thuỷ - Kế toán Nguyên vật liệu Đã kiểm kê loại hàng sau: Số lượng Tên nhãn hiệu, quy cách sản Đơn vị Đúng quy Sai quy STT Theo Theo thực tế phẩm tính cách phẩm cách phẩm chứng từ kiểm nghiệm chất chất 1 Mực đen LD Tờ 250 250 250 0 2 Mực đen TQ Tờ 130 130 130 0 Kết luận: Nguyên vật liệu mua về đúng phẩm chất, quy cách chất lượng, mẫu mã Sinh viên: Lương Thị Nga - Lớp: QT902K 65
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán ĐƠN VỊ :CÔNG TY IN BÁO HẢI PHÒNG Mẫu số S01 – VT Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày20/03/2006 của Bộ tài chính Biểu số 2.8: PHIẾU NHẬP KHO Ngày 27/06/2008 Số: 178 Nguồn nhập: Trong nước Nhập theo: số 01 GTKT – 3LLKB-0059318 Lĩnh tại kho: Huệ Ngày 27 tháng 06 năm 2008 Nhập vào: kho Huệ STT TÊN HÀNG HÓA, PHẨM CHẤT ĐVT SỐ LƯỢNG ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN QUY CÁCH 1 Mực đen LD kg 250 33.264 8.361.000 2 Mực đen TQ kg 130 67.551 8.781.630 Tổng cộng 380 17.097.630 Thành tiền (viết bằng chữ): Mười bảy triệu không trăm chín mươi bảy nghìn sáu trăm ba mươi đồng. Thủ trưởng đơn vị T.P kế toán Người lập phiếu P.T cung tiêu Người nhận Thủ kho Biểu số 2.9: PHIẾU XUẤT KHO Ngày 29/06/2008 Số: 186 Xuất kho: Nguyễn Thị Xuân Bộ phận công tác: Đào Trọng Hưởng Lĩnh tại kho: Huệ Lý do: In máy 8 trang STT TÊN HÀNG HÓA, PHẨM CHẤT ĐVT SỐ LƯỢNG ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN QUY CÁCH 1 Mực đen LD kg 170 2 Mực đen TQ kg 80 Tổng cộng 250 Thành tiền (viết bằng chữ): Thủ trưởng đơn vị T.P kế toán Người lập phiếu P.T cung tiêu Người nhận Thủ kho Sinh viên: Lương Thị Nga - Lớp: QT902K 66
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán Biểu số 2.10: Đơn vị: Báo Hải phòng Mẫu số S12-DN Địa chỉ: số 8 Đà Nẵng Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC THẺ KHO Ngày lập thẻ: từ 01/04 đến 30/06/2008 - Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Mực LD - Đơn vị tính: kg Số hiệu chứng Ngày Ký xác nhận Số Ngày Diễn giải Số lượng từ N - X của kế toán TT tháng Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn A B C D E F 1 2 3 G Tồn đầu kỳ 15 Nhập trong tháng 4 16 10/04 120 10/04 Nhập mực LD 20 . . . Xuất trong tháng 4 28 13/04 132 13/04 Xuất mực LD 15 . . . Nhập trong tháng 5 46 05/05 153 05/05 Nhập mực LD 19 . . . Xuất trong tháng 5 63 07/05 166 07/05 Xuất mực LD 13 . Nhập trong tháng 6 85 27/06 178 27/06 Nhập mực LD 250 . . . Xuất trong tháng 6 . . . 98 29/06 186 29/06 Xuất mực LD 170 . Cộng 660 546 Tồn cuối kỳ 129 - Sổ này có trang, đánh số từ trang 01 đến trang - Ngày mở sổ Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc Sinh viên: Lương Thị Nga – Lớp: QT902K 67
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán Mẫu số S10 – DN §¬n vÞ: CÔNG TY IN BÁO HẢI PHÒNG Ban hành theo quyết định số15/2006/QĐ – BTC ngày20/03/2006 của Bộ tài chính §Þa chØ: Số 8 Đà Nẵng SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU Năm 2008 Tên tài khoản 1522 – Tên kho: Huệ Tên vật liệu: Mực LD Đơn vị tính: kg/ đồng TK Nhập Xuất Tồn SH Diễn giải đối Đơn giá ứng Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số dư đầu kỳ tháng 4 31.220 15 468.300 120 Nhập mực LD 32.200 20 644.000 . 132 Xuất mực LD 31.560 15 473.400 Cộng PS tháng 4 298 9.595.600 256 8.079.360 Số dư cuối tháng 4 57 1.984.540 153 Mua mực LD 32.000 19 608.000 . 166 Xuất mực LD 31.560 13 410.000 Cộng PS tháng 5 86 2.752.000 51 1.609.560 Số dư cuối tháng 5 92 3.126.980 178 Mua mực LD 33.264 250 8.361.000 . 186 Xuất mực LD 31.560 170 5.365.200 Cộng PS tháng 6 276 9.180.864 239 7.542.840 Số dư cuối tháng 6 129 4.765.004 Số PS quý II 660 21.954.240 546 17.657.536 129 4.765.004 Biểu số 2.11: Trích sổ chi tiết nguyên vật liệu phụ Quý II/ Năm 2008 Sinh viên: Lương Thị Nga – Lớp: QT902K 68
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán Mẫu số S10 – DN §¬n vÞ: CÔNG TY IN BÁO HẢI PHÒNG Ban hành theo quyết định số15/2006/QĐ – BTC ngày20/03/2006 của Bộ tài chính §Þa chØ: Số 8 Đà Nẵng BẢNG TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT - TỒN NGUYÊN VẬT LIỆU Năm 2008 Tên tài khoản 152.2 – Nguyên vật liệu phụ Tên vật liệu: kho Huệ Đơn vị tính: kg/đồng Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ Tên NVL SL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT Mực đen Đức 9 85.000 765.000 20 90.000 1.800.000 17 87.000 1.479.000 12 90.500 1.086.000 Mực đen Nhật 6 89.000 534.000 50 90.000 4.500.000 25 88.000 2.200.000 31 91.416 2.834.000 Mực đen TQ 10 21.000 210.000 250 23.000 5.750.000 189 20.000 3.780.000 31 70.322 2.180.000 Mực đen LD 15 31.220 468.300 660 33.264 21.954.240 546 31.560 17.657.536 129 36.938 4.765.004 Mực xanh 5 97.000 485.000 25 99.000 2.475.000 22 97.159 2.137.498 8 102.813 822.502 Mực đỏ 12 67.000 804.000 30,5 70.000 2.135.000 22,5 69.500 1.563.750 20 68.762 1.375.250 Mực vàng Đức 4 86.000 344.000 16 87.523 1.400.368 12 86.426 1.037.112 8 88.407 707.256 Mực độn 8 15.000 120.000 9 17.560 158.040 8 16.259 130.072 9 16.441 147.968 Mực trắng 11 82.000 902.000 10 86.700 860.700 9 85.550 769.950 12 82.729 992.750 . . Cộng 279.248.319 859.186.453 609.419.754 529.015.018 Biểu số 2.12: Trích bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu phụ Quý II/ Năm 2008 Sinh viên: Lương Thị Nga – Lớp: QT902K 69
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán 2.2.6. Kế toán tổng hợp vật liệu tại Công ty In Báo Hải phòng 2.2.6.1. Chứng từ kế toán sử dụng: Theo chế độ kế toán hiện hành thì chứng từ sử dụng để hạch toán nguyên vật liệu bao gồm 09 loại chứng từ như đã trình bày ở mục 1.4.1.2 nhưng doanh nghiệp chỉ sử dụng 03 loại chứng từ sau: - Hoá đơn GTGT - Phiếu nhập kho - Phiếu xuất kho - Biên bản kiểm nghiệm 2.2.6.2. Tài khoản kế toán hạch toán: Kế toán vật liệu mở tài khoản liên quan theo dõi tổng quát tình hình nhập, xuất tồn toàn bộ vật liệu theo số tiền và theo tính chất của vật tư mà doanh nghiệp sử dụng quản lý, kế toán phân loại nguyên vật liệu theo chi tiết của từng đối tượng cụ thể sau: - Tài khoản 152.1: Nguyên vật liệu chính - Tài khoản 152.2: Nguyên vật liệu phụ - Tài khoản 152.3: Nhiên liệu - Tài khoản 152.4: Phụ tùng thay thế - Tài khoản 152.5: Phế liệu Ngoài ra công ty còn sử dụng một số TK khác như: 621, 641, 642 2.2.6.3. Sổ kế toán tổng hợp sử dụng: - Chứng từ ghi sổ - Sổ cái - Bảng kê xuất, bảng kê nhập vật tư - Báo cáo kiểm kê kho vật liệu Sinh viên: Lương Thị Nga – Lớp: QT902K 70
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán 2.2.6.4. Phương pháp và quy trình hạch toán tổng họp: - Việc hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty được tiến hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. - Công ty thực hiện kế toán tổng hợp nhập, xuất nguyên vật liệu. Sơ đồ 2.6: Phiếu nhập, xuất Bảng kê nhập, bảng kê xuất Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 152 Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chó: ghi hàng ngày ghi cuối kỳ ghi đối chiếu Sinh viên: Lương Thị Nga – Lớp: QT902K 71
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán 2.2.6.4.1. Hạch toán tổng hợp các nghiệp vụ nhập kho nguyên vật liệu: Vật liệu của Công ty sử dụng tương đối ổn định từ khâu mua đến khâu dùng, ít phức tạp. Hợp đồng mua giấy in thường là khách hàng thuộc công ty Giấy Trường Xuân nên khi hàng về thường có hoá đơn kèm theo kế toán căn cứ theo hoá đơn làm thủ tục nhập và sau đó trả tiền sau. Còn các vật liệu khác tuỳ thuộc vào khách hàng. Nói chung vật liệu ở đây mua về đều phải nhập kho sau đó xuất dần cho sản xuất dùng. Kế toán tập hợp số liệu cuối quý và định khoản như sau: Nợ TK 152.1: Nợ TK 152.2: Nợ TK 152.3: Nợ TK 152.4: Nợ TK 133: Có TK 331: Có TK 111, 112: Trường hợp doanh nghiệp đã nhận được hoá đơn nhưng nguyên vật liệu chưa về nhập kho đơn vị thì kế toán lưu hoá đơn vào một tập riêng “Hàng mua đang đi đường“. - Nếu trong kỳ kế toán hàng về thì căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập khi ghi vào TK 152 - Nếu đến cuối kỳ kế toán vật liệu vẫn chưa về nhưng thuộc hàng của đơn vị thì kế toán ghi: Nợ TK 151: Có TK 331, 111, 112: - Sang kỳ kế toán sau khi nguyên vật liệu về nhập kho căn cứ hoá đơn và căn cứ hoá đơn phiếu nhập kho ghi: Sinh viên: Lương Thị Nga – Lớp: QT902K 72
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán Nợ TK 152: Có TK 151: - Khi trả tiền cho người bán nếu được hưởng chiết khấu mua hàng thì kế toán ghi: Nợ TK 133: Có TK 152: Có TK 111, 112: - Nếu hàng về không đúng chất lượng quy cách phẩm chất theo hợp đồng đã ký phải trả lại người bán hoặc người bán giảm giá thì khi xuất kho trả lại hoặc giảm giá thì kế toán ghi: Nợ TK 331: Có TK 152: 2.2.6.4.2. Hạch toán tổng hợp các nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu: Xuất kho nguyên vật liệu chính - Xuất kho nguyên vật liệu chính cho sản xuất chính: Nợ TK 621: Có TK 152.1: - Xuất kho nguyên vật liệu chính cho sản xuất phụ: Nợ TK 641: Có TK 152.1: - Xuất giấy quảng cáo cho quản lý xí nghiệp: Nợ TK 642: Có TK 152.1: Xuất kho nguyên vật liệu phụ - Xuất nguyên vật liệu phụ cho sản xuất chính: Nợ TK 621: Có TK 152.2: Sinh viên: Lương Thị Nga – Lớp: QT902K 73
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán - Xuất nguyên vật liệu phụ cho sản xuất phụ: Nợ TK 641: Có TK 152.2: Xuất kho nhiên liệu - Xuất nhiên liệu cho sản xuất chính: Nợ TK 621: Có TK 152.3: - Xuất nhiên liệu cho sản xuất phụ: Nợ TK 641: Có TK 152.3: Xuất kho phụ tùng thay thế - Xuất phụ tùng thay thế cho sản xuất chính: Nợ TK 621: Có TK 152.4: - Xuất phụ tùng thay thế cho sản xuất phụ: Nợ TK 641: Có TK 152.4: Doanh nghiệp In Báo Hải phòng hạch toán kế toán vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên. Sử dụng nguyên vật liệu chính như giấy in và mực in mới dự trữ. Ngoài tra nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu không dự trữ. Mua đến đâu nhập xuất dùng ngay đến đó. Việc hạch toán ở doanh nghiệp Nhà in qua tháng em thực tập chưa xảy ra ra hiện tượng thừa thiếu hao hụt nguyên vật liệu. Nếu xảy ra các trường hợp phát hiện thiếu nguyên vật liệu trong kho hoặc nơi quản lý bảo quản phải tìm nguyên nhân và người phạm lỗi. Tuỳ theo nguyên nhân cụ thể hoặc quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền kế toán ghi: - Do sai sót trong ghi chép hoặc cân đong đo đếm thì kế toán căn cứ điều chỉnh lại sổ Sinh viên: Lương Thị Nga – Lớp: QT902K 74
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán - Nếu thiếu trong khi kiểm kê nhưng được nằm trong phạm vi hao hụt ghi: Nợ TK 642: Có TK 152: - Nếu người phạm lỗi phải bồi thường thì kế toán ghi: Nợ TK 111: Nợ TK 334: Nợ TK 138: Có TK 152: - Nếu trường hợp chưa xác định được nguyên nhân phải chờ xử lý ghi: Nợ TK 138: Có TK 152: Có quyết định ghi Có TK 138 và Nợ TK có liên quan - Nếu thừa xác định doanh nghiệp ghi: Nợ TK 152: Có TK 338: - Khi có quyết định xử lý ghi: Nợ TK 338: Có TK liên quan: Ví dụ 2.4: Căn cứ vào ví dụ 2.2 và ví dụ 2.3. - Từ phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kế toán ghi vào Bảng kê nhập, Bảng kê xuất. - Lập chứng từ ghi sổ. - Kế toán vào Sổ cái. Sinh viên: Lương Thị Nga – Lớp: QT902K 75
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán Căn cứ: Ví dụ 2.2 và Biểu số 2.2 (phiếu nhập kho số180, ) Kế toán ghi Bảng kê chi tiết nhập vật tư như sau: Biểu số 2.13: BẢNG KÊ CHI TIẾT NHẬP VẬT TƯ QUÝ II/ 2008 TK 152.1 Số Ngày Đ/v Ghi Có các tài khoản Số hiệu Diễn giải Đơn giá Số lượng Thành tiền TT tháng tính 111 136 1 016 13/04 Nhập giấy cuộn Tân Mai kg 82.727 60 4.384.531 4.384.531 2 017 16/04 Nhập giấy phấn 105gm (79x100) tờ 1500 5000 7.500.000 7.500.000 3 018 20/04 Nhập Bìa Mêka mét 11.000 40 440.000 440.000 4 019 22/04 Nhập giấy Tân Mai quay gỡ tờ 257,2 9.500 2.443.373 20 045 10/05 Nhập giấy vẽ Việt Trì tờ 1.300 4.000 5.200.000 5.200.000 21 046 20/05 Nhập giấy Bãi Bằng tờ 636 75.000 47.730.000 47.730.000 22 047 21/05 Nhập giấy TQ(6x9) tờ 6 1.000 60.000 60.000 23 048 26/05 Nhập giấy phấn Bãi Bằng tờ 660 2.500 1.650.000 1.650.000 39 0180 20/06 Nhập giấy Trường Xuân(84x120) tờ 3500 500 1.750.000 1.750.000 40 0180 20/06 Nhập giấy Trường Xuân(79x109) tờ 1.500 350 525.000 525.000 41 0196 26/06 Nhập giấy phấn 105gm (79x100) tờ 563 15.000 8.445.000 8.445.000 42 0197 29/06 Nhập giấy Tân Mai tờ 350 10.000 35.000.000 35.000.0000 Tổng cộng nợ TK 152 1.880.514.571 1.880.514.571 Trích Bảng kê chi tiết Nhập nguyên vật liệu chính Quý II/ Năm 2008 Sinh viên: Lương Thị Nga - Lớp: QT902K 76
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán Căn cứ: Ví dụ 2.2 và Biểu số 2.3 (phiếu xuất kho số195) Kế toán ghi Bảng kê chi tiết xuất vật tư như sau: Biểu số 2.14: BẢNG KÊ CHI TIẾT XUẤT VẬT TƯ QUÝ II/ 2008 TK 152.1 Số Số Ngày Đ/v Đơn Số Ghi nợ các tài khoản Diễn giải Thành tiền TT hiệu tháng tính giá lượng 621 641 642 136 01 56 09/04 Xuất giấy Tân Mai tờ 266 23.085 6.146.114 6.146.114 02 57 12/04 Xuất giấy phấn 105gm tờ 1.500 14.147 20.828.768 20.828.768 58 16/04 Xuất giấy Bãi Bằng tờ 1.330 4.006 5.327.980 5.327.980 59 20/04 Xuất giấy Đề can tờ 305 4.255 1.290.741 1.290.741 35 98 13/05 Xuất Việt Trì tờ 641 99.968 64.099.920 52.156.782 11.943.138 36 99 22/05 Xuất Bãi Bằng tờ 9.073 24.715 224.275.170 224.275.170 37 100 25/05 Xuất pơluya tờ 164 1.084 178.285 178.285 38 110 26/05 Xuất giấy các in KH3 tờ 500 102 51.000 51.000 102 195 22/06 Xuất giấy Txuân84x120 tờ 3.629 200 725.800 725.800 103 195 22/06 Xuất giấy Txuân79x129 tờ 1.700 300 510.000 510.000 104 196 25/06 Xuất giấy phấn 157gm tờ 646 82.950 53.623.989 53.623.989 105 197 27/06 Xuất giấy in lưới KH 3 tờ 500 05 16.100 16.100 Tổng cộng 1.616.529.534 623.498.942 993.030.592 Trích Bảng kê chi tiết Xuất nguyên vật liệu chính Quý II/ Năm 2008 Sinh viên: Lương Thị Nga - Lớp: QT902K 77
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán Căn cứ: Ví dụ 2.2, Biểu số 2.2 (phiếu nhập kho số180), Hoá đơn GTGT số 007852, Biếu số 2.1.1 (phiếu chi). Kế toán lập chứng từ ghi sổ như sau: CÔNG TY IN BÁO HẢI PHÒNG Mẫu số S02 – DN Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính Biểu số 2.15: CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 079 Năm 2008 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Mua nguyên vật liệu chính 1521 111 2.275.000 133 113.750 Cộng 2.388.750 Kèm theo: 2 chứng từ gốc Ngày 20 tháng 06 năm 2008 Kế toán ghi sổ Trưởng phòng kế toán (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Căn cứ: Ví dụ 2.2, Biểu số 2.14 (Bảng kê chi tiết xuất kho NVL chính), các phiếu xuất kho quý II. Kế toán lập chứng từ ghi sổ như sau: CÔNG TY IN BÁO HẢI PHÒNG Mẫu số S02 – DN Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính Biểu số 2.16: CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 080 Năm 2008 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Xuất kho NVL chính phục vụ SX Quý II 621 1521 623.498.942 Cộng 623.498.942 Kèm theo: . chứng từ gốc Ngày 30 tháng 06 năm 2008 Kế toán ghi sổ Trưởng phòng kế toán (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Lương Thị Nga - Lớp: QT902K 78
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán Căn cứ: Ví dụ 2.2 và Biểu số 2.15 và 2.16 (chứng từ ghi sổ số 79 và 80). Kế toán vào Sổ Cái như sau: Biểu số 2.17: Đơn vị: Mẫu số S02c1-DN Địa chỉ: Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính SỔ CÁI Năm: 2008 Tên tài khoản: Nguyên vật liệu chính Số hiệu: 152.1 Chứng từ ghi NT TK đối Số tiền sổ Diễn giải ghi sổ ứng SH NT Nợ Có Số dư đầu quý 510.429.862 06/04 20 06/04 Mua giấy Trường Xuân 111 1.920.000 09/04 21 09/04 Mua giấy Tân Mai 111 3.460.250 . 30/04 Mua NVL chính tháng 30/04 312.496.159 02/05 46 02/05 Mua giấy Trường Xuân 111 3.000.000 . 31/05 Mua NVL chính tháng 30/05 750.918.464 03/06 59 03/06 Mua giấy Bãi Bằng 331 560.156.220 . 20/06 079 20/06 Mua giấy Trường Xuân(84x120) 111 2.388.750 Mua giấy Trường Xuân(79x109) . . . . . 30/06 Mua NVL chính tháng 30/06 817.099.948 30/06 080 30/06 Xuất NVL chính cho SX Quý II 621 623.498.942 30/06 081 30/06 Xuất NVL chính cho BH Quý II 641 993.030.592 Cộng số phát sinh Quý II 1.880.514.571 1.616.529.534 Số dư cuối Quý II 490.352.143 Cộng luỹ kế từ đầu quý Ngày 30 tháng 06 năm 2008 Kế toán ghi sổ Trưởng phòng kế toán Giám đốc Sinh viên: Lương Thị Nga - Lớp: QT902K 79
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán Căn cứ: Ví dụ 2.3, Biểu số 2.8 (phiếu nhập kho số 178), Biểu số 2.9 (phiếu xuất kho số 178). Kế toán vào Bảng kê chi tiết nhập vật tư, Bảng kê chi tiết xuất vật tư như sau: Biểu số 2.18: BẢNG KÊ CHI TIẾT NHẬP VẬT TƯ QUÝ II/ 2008 TK 152.2 Số Ngày Đ/v Ghi Có các tài khoản Số hiệu Diễn giải Đơn giá Số lượng Thành tiền TT tháng tính 331 136 01 40 06/04 Nhập mực đen Đức Kg 90.000 10 900.000 900.000 02 41 10/04 Nhập mực đen Nhật Kg 90.000 55 4.950.000 4.950.000 57 59 15/05 Nhập mực đen Trung Quốc Kg 23.000 300 6.900.000 6.900.000 58 60 18/05 Nhập mực vàng Đức Kg 90.140 50 4.507.000 4.507.000 172 178 27/06 Nhập mực đen LD Kg 33.264 250 8.361.000 8.361.000 173 178 27/06 Nhập mực đen TQ Kg 67.551 130 8.781630 8.781630 Tổng cộng nợ TK 152.2 859.186.453 859.186.453 Biểu số 2.19: BẢNG KÊ CHI TIẾT XUẤT VẬT TƯ QUÝ II/ 2008 TK 152.2 Số Số Ngày Đ/v Số Ghi nợ các tài khoản Diễn giải Đơn giá Thành tiền TT hiệu tháng tính lượng 621 641 642 136 01 56 09/04 Xuất mực đen cho SX Kg 349 11.256.254 7.879.378 3.376.876 02 57 12/04 Xuất mực xanh cho SX Kg 77,5 4.731.249 3.311.875 1.419.374 35 98 13/05 Xuất mực vàng cho SX Kg 116,5 7.548.496 5.091.089 2.457.407 36 99 22/05 Xuất mực trắng cho SX Kg 16 1.443.000 1.443.000 168 170 29/06 Xuất mực đen LD kg 31.560 170 5.365.200 3.925.675 1.439.525 169 170 29/06 Xuất mực đen TQ kg 65456 80 5.236.000 3.398 116 1.837.884 Tổng cộng 609.419.754 489.764.851 119.654.903 Sinh viên: Lương Thị Nga - Lớp: QT902K
- Khoá luận tốt nghiệp Ngành: Kế toán - Kiểm toán Căn cứ: Ví dụ 2.3, Biểu số 2.8 (phiếu nhập kho số 178) và Hoá đơn GTGT số 0059318. Kế toán lập chứng từ ghi sổ như sau: Biểu số 2.20: CÔNG TY IN BÁO HẢI PHÒNG Mẫu số S02 – DN Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 085 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có 1522 331 17.097.630 Mua NVL phụ mực LD và TQ 133 1.709.763 Cộng 18.807.393 Kèm theo: 1 chứng từ gốc Ngày 27 tháng 06 năm 2008 Kế toán ghi sổ Trưởng phòng kế toán (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Căn cứ: Ví dụ 2.3, Biểu số 2.19 (Bảng kê chi tiết xuất kho) và các phiếu xuất kho trong quý II. Kế toán lập chứng từ ghi sổ như sau: Biểu số 2.21: CÔNG TY IN BÁO HẢI PHÒNG Mẫu số S02 – DN Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 086 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Hạch toán NVL phụ xuất kho cho 489.764.851 sản xuất Quý II 621 1522 Cộng 489.764.851 Kèm theo: . chứng từ gốc Ngày 30 tháng 06 năm 2008 Kế toán ghi sổ Trưởng phòng kế toán (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Lương Thị Nga - Lớp: QT902K 81