Khóa luận Hoàn thiện công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn Thiên Lâm - Bùi Thị Hải Yến

pdf 106 trang huongle 960
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn Thiên Lâm - Bùi Thị Hải Yến", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_cong_tac_ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_k.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn Thiên Lâm - Bùi Thị Hải Yến

  1. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Sinh viên : Bùi Thị Hải Yến Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Tỉnh HẢI PHÕNG - 2011 1 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 1
  2. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THIÊN LÂM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Sinh viên : Bùi Thị Hải Yến Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Văn Tỉnh HẢI PHÕNG - 2011 2 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 2
  3. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến Mã SV: 110249 Lớp: QT1104K Ngành: Kế toán - Kiểm toán Tên đề tài: Hoàn thiện công tác bán hàng và xácđịnh kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn Thiên Lâm 3 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 3
  4. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. 4 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 4
  5. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Nguyễn Văn Tỉnh Học hàm, học vị: Tiến sĩ Cơ quan công tác:BQL các KCX và CN Hải Phòng Nội dung hướng dẫn: Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hướng dẫn: Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 11 tháng 04 năm 2011 Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 16 tháng 07 năm 2011 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2011 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 5 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 5
  6. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2011 Cán bộ hƣớng dẫn (họ tên và chữ ký) 6 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 6
  7. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BÁN HÀNG, KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG, XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 2 1.1 Bán hàng và kết quả kinh doanh 2 1.1.1 Về bán hàng trong doanh nghiệp 2 1.1.1.1 Khái niệm về bán hàng và cung cấp dịch vụ 2 1.1.1.2 Vị trí và vai trò của bán hàng trong doanh nghiệp 2 1.1.1.3 Đặc điểm của bán hàng 3 1.1.1.4 Các phương thức bán hàng và thu tiền 4 1.1.1.5 Doanh thu bán hàng và hạch toán doanh thu bán hàng 6 1.1.2 Về kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp 9 1.1.2.1 Khái niệm kết quả kinh doanh 9 1.1.2.2 Ý nghĩa của kết quả kinh doanh 9 1.1.2.3 Cách xác định kết quả kinh doanh 10 1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 11 1.2 Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 12 1.2.1 Kế toán bán hàng 12 1.2.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng 12 1.2.1.2 Kế toán giá vốn hàng bán 18 1.2.1.3 Kế toán chi phí bán hàng 21 1.2.1.4 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 24 1.2.2 Kế toán thu nhập tài chính 27 1.2.2.1 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính 27 1.2.2.2 Kế toán chi phí hoạt động tài chính 28 1.2.3 Kế toán thu nhập khác 30 1.2.3.1 Kế toán thu nhập khác 30 1.2.3.2 Kế toán chi phí khác 31 1.2.4 Kế toán xác định kết quả kinh doanh 32 7 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 7
  8. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC BÁN HÀNG, THU TIỀN VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THIÊN LÂM 37 2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THIÊN LÂM 37 2.1.1 Khái quát chung 37 2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển 37 2.1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh 37 2.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành tại công ty 38 2.1.5 Tổ chức công tác kế toán tại công ty 39 2.1.5.1 Loại hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 39 2.1.5.2 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán 40 2.1.5.3 Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty 42 2.2 Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 43 2.2.1 Kế toán bán hàng, cung cấp dịch vụ và thu tiền 43 2.2.1.1 Các phương thức bán hàng và thu tiền 43 2.2.1.2 Kế toán bán hàng, cung cấp dịch vụ 46 2.2.2 Kế toán xác định kết quả kinh doanh 58 2.2.2.1 Xác định doanh thu 59 2.2.2.2 Xác định chi phí 63 2.2.2.2.3 Xác định chi phí khác: 68 2.2.2.3 Tổng hợp kế toán xác định kết quả kinh doanh 69 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BÁN HÀNG, THU TIỀN VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THIÊN LÂM 73 3.1 Những nhận xét, đánh giá về tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức công tác kế toán, tổ chức bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. 73 3.1.1 Những ưu điểm 73 3.1.1.1 Về tổ chức sản xuất kinh doanh 73 8 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 8
  9. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 3.1.1.2 Về tổ chức bộ máy quản lý 73 3.1.1.3 Về tổ chức công tác kế toán 74 3.1.1.4 Về tổ chức bán hàng 76 3.1.1.5 Về xác định kết quả kinh doanh 77 3.1.2 Những tồn tại, nhược điểm 78 3.1.2.1 Về tổ chức sản xuất kinh doanh 78 3.1.2.2 Về tổ chức bộ máy quản lý 78 3.1.2.3 Về tổ chức công tác kế toán 78 3.1.2.4 Về tổ chức bán hàng 79 3.1.2.5 Về xác định kết quả kinh doanh 80 3.1.3 Nguyên nhân của những tồn tại 80 3.1.3.1 Khách quan 80 3.1.3.2 Chủ quan 80 3.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 80 3.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện 80 3.2.2 Mục đích, yêu cầu, nguyên tắc, phạm vi, mức độ hoàn thiện 82 3.2.3 Các kiến nghị hoàn thiện 82 KẾT LUẬN 95 9 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 9
  10. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng LỜI NÓI ĐẦU Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp phải tự quyết định hướng đi cho doanh nghiệp mình. Nếu doanh nghiệp nào tổ chức tốt công tác bán hàng, đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra và xác định đúng kết quả kinh doanh thì sẽ có điều kiện tồn tại và phát triển. Ngược lại, doanh nghiệp không tiêu thụ được hàng hoá của mình và xác định không chính xác kết quả kinh doanh sẽ dẫn đến „„lãi giả, lỗ thật ‟‟ thì sớm muộn cũng sẽ dẫn đến chỗ phá sản. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, vận dụng lý luận đã được học tập tại trường kết hợp với thực tế thu nhận được từ công tác kế toán tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Thiên Lâm, em đã chọn đề tài khoá luận của mình là: “Hoàn thiện công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thiên Lâm.” Ngoài phần mở đầu và kết luận thì khoá luận được trình bày thành 3 chương: Chƣơng 1: Một số vấn đề lí luận chung về bán hàng, kết quả kinh doanh và tổ chức kế toán bán hàng, xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp Chƣơng 2: Thực trạng công tác tổ chức bán hàng, thu tiền và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thiên Lâm Chƣơng 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác bán hàng, thu tiền và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thiên Lâm Trong quá trình viết bài, em đã được sự chỉ dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện của các anh chị phòng Kế toán và toàn thể Ban lãnh đạo của công ty, các thầy cô khoa QTKD, các thầy cô bộ môn khoa kế toán và thầy giáo hướng dẫn. tuy nhiên do vốn kiến thức còn hạn chế, thời gian thực tế chưa nhiều nên bài khoá luận của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ, đóng góp ý kiến của công ty và các thầy cô để khoá luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! 10 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 10
  11. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BÁN HÀNG, KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG, XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1.1 Bán hàng và kết quả kinh doanh 1.1.1 Về bán hàng trong doanh nghiệp 1.1.1.1 Khái niệm về bán hàng và cung cấp dịch vụ Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, của quá trình tuần hoàn vốn. Nếu xét từ góc độ kinh tế, bán hàng là một quá trình chuyển giao sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho người mua, người đặt hàng và nhận lại từ họ một số tiền tương ứng. Theo một định nghĩa khác thì bán hàng là quá trình các doanh nghiệp thực hiện việc chuyển hoá vốn sản xuất kinh doanh của mình từ hình thái hành hoá sang hình thái tiền tệ và hình thành kết quả tiêu thụ. Đây là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Quá trình bán hàng có thể chia thành hai giai đoạn: Giai đoạn 1: Xuất giao sản phẩm, hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ cho người mua. Trong giai đoạn này, hàng hoá vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và chưa xác định là tiêu thụ. Giai đoạn 2: Người mua trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán, lúc này hàng hoá mới được coi là tiêu thụ và đồng thời kết thúc quá trình bán hàng. 1.1.1.2 Vị trí và vai trò của bán hàng trong doanh nghiệp - Đối với doanh nghiệp, hoạt động bán hàng là điều kiện tiên quyết giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển, thông qua hoạt động bán hàng doanh nghiệp tạo ra doanh thu, nhanh chóng thu hồi vốn kinh doanh để có thu nhập trang trải chi phí đã bỏ ra, đồng thời tạo ra lợi nhuận. - Đối với nền kinh tế quốc dân thì việc thực hiện tốt khâu bán hàng là điều kiện để kết hợp chặt chẽ giữa lưu thông hàng hoá và lưu thông tiền tệ, thực hiện 11 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 11
  12. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng chu chuyển tiền mặt, ổn định và củng cố giá trị đồng tiền, phản ánh sự gặp nhau giữa cung và cầu hàng hoá, qua đó định hướng cho sản xuất, tiêu dùng. - Với một doanh nghiệp tăng nhanh quá trình bán hàng tức là tăng vòng quay của vốn, tiết kiệm vốn và trực tiếp làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Từ đó nâng cao đời sống, thu nhập cho nhân viên trong doanh nghiệp và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước. Như vậy bán hàng đóng vai trò rất quan trọng không chỉ đối với bản thân doanh nghiệp mà cả với sự phát triển chung toàn bộ nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, khi mà các doanh nghiệp phải tự hạch toán kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về quyết định kinh doanh của mình thì quá trình bán hàng hoá có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự sống còn của các doanh nghiệp. 1.1.1.3 Đặc điểm của bán hàng Có thể khái quát một số đặc điểm cơ bản của quá trình bán hàng như sau: - Đó là sự mua bán có thoả thuận: Doanh nghiệp đồng ý bán và khách hàng đồng ý mua, đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. - Doanh nghiệp giao cho khách hàng một lượng hàng hoá và nhận được từ khách hàng một khoản tiền hoặc một khoản nợ. Khoản tiền này được gọi là doanh thu bán hàng, dùng để bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. - Căn cứ vào số tiền hay khoản nợ mà khách hàng chấp nhận trả để hạch toán kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Xét về mặt kinh tế học: Bán hàng là một trong bốn khâu của quá trình tái sản xuất xã hội. Đó là một quá trình lao động kỹ thuật nghiệp vụ phức tạp của doanh nghiệp nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng cho xã hội. Chỉ có thông qua bán hàng thì tính hữu ích của hàng hoá mới được thực hiện, tạo điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội. Xét về phương diện xã hội : Bán hàng có vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội nói chung và từng khu vực nói riêng với từng 12 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 12
  13. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng sản phẩm hàng hoá từ đó doanh nghiệp sẽ xây dựng được các kế hoạch kinh doanh phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Chính qua đó, doanh nghiệp đã góp phần điều hoà giữa cung và cầu trong nền kinh tế. Bên cạnh các chức năng trên, công tác bán hàng còn là cơ sở để có kết quả kinh doanh. Giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có mối liên hệ hết sức mật thiết và tác động qua lại lẫn nhau. Bán hàng là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh, quyết định kết quả kinh doanh là cao hay thấp còn kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đưa ra các quyết định về bán hàng hoá. Như vậy có thể khẳng định kết quả kinh doanh là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp, còn bán hàng là phương tiện để thực hiện mục tiêu cuối cùng đó. 1.1.1.4 Các phương thức bán hàng và thu tiền Căn cứ vào thời điểm và phương thức thanh toán tiền của người mua, người ta có thể chia ra thành các phương thức bán hàng sau: a, Bán hàng theo phương thức trực tiếp: Theo phương thức này, căn cứ vào hợp đồng mua bán đã được ký kết, bên mua cử cán bộ đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp. Khi nhận hàng xong, người nhận hàng ký xác nhận vào hoá đơn bán hàng và số hàng đó được xác định là tiêu thụ, người bán có quyền ghi nhận doanh thu. Người mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán đã giao. b, Bán hàng theo phương thức đại lý, ký gửi: Theo phương thức này, doanh nghiệp xuất kho thành phẩm hàng hoá gửi đi bán cho khách hàng theo hợp đồng ký kết giữa các bên. Khi hàng xuất kho gửi đi bán thì hàng chưa xác định là tiêu thụ. Hàng gửi bán chỉ hạch toán vào doanh thu khi doanh nghiệp đã nhận được tiền bán hàng do khách hàng trả, khách hàng đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán, khách hàng đã ứng trước tiền mua hàng về số hàng gửi đi bán. Chỉ khi nào được người mua chấp nhận thanh toán thì số hàng đó mơi chính thức coi là tiêu thụ và doanh nghiệp có quyền ghi nhận doanh thu. - Đối với bên giao đại lý: 13 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 13
  14. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Hàng giao cho đơn vị đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và chưa xác định là đã bán. Doanh nghiệp chỉ hạch toán vào doanh thu khi nhận được tiền thanh toán của bên nhận đại lý hoặc đã được chấp nhận thanh toán. Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt trên tổng giá trị hàng gửi bán đã tiêu thụ mà không trừ đi phần hoa hồng đã trả cho bên nhận đại lý. Khoản hoa hồng doanh nghiệp đã trả coi như là phần chi phí bán hàng của doanh nghiệp. - Đối với bên nhận đại lý: Số hàng nhận đại lý không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn, bán hộ. Số hoa hồng được hưởng là doanh thu trong trường hợp đồng bán hộ của doanh nghiệp . c, Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận: Là phương thức mà bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa chỉ ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi bên mua chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán thì số hàng mới coi là tiêu thụ và bên bán mất quyền sử dụng số hàng đó. d, Bán hàng theo phương thức trả góp: Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Khoản lợi tức về thanh toán chậm mà người bán thu được sẽ được ghi tăng thu nhập hoạt động tài chính. e, Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng Trường hợp này khác với các phương thức bán hàng trên là người mua không trả bằng tiền mà trả bằng vật tư hàng hoá. Việc trao đổi hàng hoá thường có lợi cho cả hai bên vì nó tránh được việc thanh toán bằng tiền, tiết kiệm được vốn lưu động, đồng thời vẫn tiêu thụ được hàng hoá. Theo phương thức này căn cứ vào hợp đồng kinh tế mà các doanh nghiệp đã ký kết với nhau, hai bên tiến hành trao đổi sản phẩm, vật tư, hàng hoá của 14 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 14
  15. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng mình cho nhau trên cơ sở ngang giá. Như vậy hàng gửi đi coi như bán và hàng nhận về coi như mua. 1.1.1.5 Doanh thu bán hàng và hạch toán doanh thu bán hàng Hạch toán hàng tồn kho có 2 phương pháp: - Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. * Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên: Gồm 2 phương pháp: - Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. - Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Qua sơ đồ sau ta sẽ hiểu rõ hơn cách hạch toán của 2 phương pháp: Sơ đồ 1.1: Kế toán hàng tồn kho theo pp kê khai thƣờng xuyên và tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ TK 154 TK 632 TK 911 TK 3331 TK111,112,131 Thành phẩm SX ra tiêu thụ Thuế GTGT ngay không qua nhập kho K/c giá vốn đầu ra TK 157 hàng bán TK 511 Thành phẩm SX ra gửi Khi hàng gửi bán được Doanh thu bán không qua nhập kho xác định đã tiêu thụ bán hàng K/c TK 155, 156 doanh thu thuần Thành phẩm, hàng hoá xuất kho gửi bán 15 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 15
  16. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Sơ đồ 1.2: Kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên và tính thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp TK 154 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112,131 Thành phẩm SX ra tiêu thụ ngay không qua nhập kho K/c giá vốn TK 157 hàng bán Doanh thu bán hàng (Tổng giá thanh toán) Thành phẩm SX ra gửi Khi hàng gửi bán được bán không qua nhập kho xác định đã tiêu thụ K/c TK 155, 156 doanh thu thuần Thành phẩm, hàng hoá xuất kho gửi bán * Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Gồm 2 phương pháp: - Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. - Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ và tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Qua sơ đồ sau ta sẽ hiểu rõ hơn cách hạch toán của 2 phương pháp: 16 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 16
  17. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Sơ đồ 1.3: Kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ và tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ TK 156 TK 611 TK 632 TK 911 TK 3331 TK 111,112,131 Trị giá hàng hoá Thuế GTGT tồn kho đầu kỳ K/c giá vốn đầu ra Trị giá vốn hàng hàng bán TK 511 bán ra trong kỳ Doanh thu bán hàng TK 611,138 K/c doanh Giá trị hao hụt, mất mát của thu thuần hàng tồn kho sau khi trừ số thu bồi thường Sơ đồ 1.4: Kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ và tính thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp TK 156 TK 611 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112,131 Trị giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ K/c giá vốn Trị giá vốn hàng hàng bán Doanh thu bán hàng bán ra trong kỳ (Tổng giá thanh toán) TK 611,138 K/c doanh Giá trị hao hụt, mất mát của thu thuần hàng tồn kho sau khi trừ số thu bồi thường 17 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 17
  18. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Trong thực tế hiện nay các doanh nghiệp thường áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. 1.1.2 Về kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp 1.1.2.1 Khái niệm kết quả kinh doanh Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác mà doanh nghiệp tiến hành trong kỳ kế toán năm. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Kết quả hoạt động tài chính: Là chênh lệch giữa thu nhập hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính. Kết quả hoạt động khác: Là chênh lệch giữa khoản thu nhập khác và chi phí khác. 1.1.2.2 Ý nghĩa của kết quả kinh doanh Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đều phải thực hiện theo nguyên tắc “lấy thu bù chi và có lãi”. Lãi là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp quan trọng của các doanh nghiệp, nó thể hiện kết quả kinh doanh và chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. Xác định kết quả kinh doanh và việc theo so sánh doanh thu thu được với chi phí thì doanh nghiệp có lãi, ngược lại doanh nghiệp sẽ bị lỗ. Kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh tronh doanh nghiệp, là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng không chỉ cần thiết cho doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng khác cần quan tâm như các nhà đầu tư, ngân hàng, người lao động, nhà quản lý, Việc xác định kết quả kinh doanh là cơ sở xác định các chỉ tiêu kinh tế tài chính, đánh giá tình hình của doanh nghiệp: Xác định số vòng luân chuyển vốn, xác định tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Ngoài ra nó còn là cơ sở để xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước, xác định cơ cấu phân chia và sử 18 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 18
  19. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng dụng hợp lý, hiệu quả số lợi nhuận thu được, giải quyết hài hoà giữa các lợi ích kinh tế Nhà nước, doanh nghiệp và cá nhân người lao động. 1.1.2.3 Cách xác định kết quả kinh doanh Kết quả hoạt động kinh doanh là biểu hiện số tiền lãi, lỗ từ các loại hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường là kết quả tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, từ các hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính, hoạt động khác. Kết quả hoạt động kinh doanh được xác định bằng công thức sau: Doanh thu Doanh Chi Kết Giá Chi thuần Chi thu phí Thu Chi quả vốn phí = về bán - - - phí + hoạt - hoạt + nhập - phí kinh hàng bán hàng QLDN động động khác khác doanh bán hàng và TC TC CCDV Kết quả kinh doanh = Tổng doanh thu - Tổng chi phí Doanh thu Tổng doanh thuần về bán Doanh thu = + + Thu nhập thu hàng và hoạt động TC khác CCDV Chi phí Chi phí Tổng Giá vốn Chi phí hoạt Chi phí = + bán + + + chi phí hàng bán QLDN động khác hàng TC Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cần được phân biệt, tổ chức theo dõi tính toán, phản ánh riêng cho từng loại hoạt động thậm chí riêng cho từng loại sản phẩm, từng nghành hàng. 19 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 19
  20. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được tính vào cuối kỳ hạch toán. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: - Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường: Là kết quả từ những hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, đó là hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính. - Kết quả hoạt động khác: Là kết quả từ các hoạt động bất thường khác, được tính bằng chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác. 1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh - Quản lý chặt chẽ về số lượng và chất lượng hàng hoá, thành phẩm bán ra, phát hiện kịp thời hiện tượng thừa thiếu hàng và thực hiện đầy đủ kế hoạch bán hàng. - Quản lý chặt chẽ từng phương thức thanh toán và có biện pháp giám đốc những khoản nợ quá hạn để tránh ứ đọng vốn. - Phản ánh, ghi chép đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động về mặt số lượng, chất lượng, chủng loại, quy cách, mẫu mã - Phản ánh ghi chép đầy đủ, kịp thời các khoản doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu, các chi phí phát sinh để cuối kỳ tập hợp doanh thu, chi phí để xác định kết quả kinh doanh. - Xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. - Giám sát từng phương thức bán hàng để có phương pháp hạch toán chính xác giảm được chi phí không cần thiết. - Theo dõi chặt chẽ từng khách hàng thường xuyên có quan hệ với doanh nghiệp. Cần tiến hành lập bảng đối chiếu công nợ cho từng khách hàng để quản lý những khoản thanh toán chậm trả. - Xác lập được quá trình luân chuyển chứng từ về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh. 20 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 20
  21. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng - Xác định và tập hợp đầy đủ giá vốn, chi phí bán hàng kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch và doanh thu lợi nhuận. Từ đó đưa ra những kiến nghị biện pháp nhằm hoàn thiện việc bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. - Cung cấp kịp thời, đầy đủ chính xác các thông tin có liên quan đến hoạt động bán hàng phục vụ cho việc lập và công bố báo cáo tài chính, định kỳ và thường xuyên thực hiện phân tích hoạt động bán hàng. Ngoài ra trong quá trình bán hàng cũng phải thường xuyên nắm băt thị trường để đề xuất những phương hướng tiêu thụ có lợi nhất. Trong quá trình hạch toán, phải xác định đúng đắn thời điểm tiêu thụ để ghi chép doanh thu chính xác. 1.2 Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 1.2.1 Kế toán bán hàng 1.2.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng +/ Kế toán chi tiết Chứng từ, sổ sách sử dụng: - Hoá đơn bán hàng thông thường, hoá đơn GTGT - Phiếu xuất kho. - Phiếu thu tiền mặt - Giấy báo có, giấy báo nợ của ngân hàng - Bảng sao kê của ngân hàng - Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra - Sổ Nhật ký chung - Sổ cái và sổ chi tiết tài khoản 511, 512, 521, 531, 532, 333 - Bảng cân đối số phát sinh, Báo cáo tài chính - Các chứng từ khác có liên quan. +/ Kế toán tổng hợp Tài khoản sử dụng: Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 21 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 21
  22. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và nhiệm vụ sau: - Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hoá mua vào và bán bất động sản đầu tư. - Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc thoả thuận theo hợp đồng trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động Bên Nợ: - Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộptính trên doanh thu bán thực tế của sản phẩm , hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là đã bán trong kỳ kế toán. - Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuê giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp. - Doanh thu bán hàng bị trả lại kết chuyển cuối kỳ. - Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ . - Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ. - Kết chuyển doanh thu thuần vào Tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh". Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán. Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 5 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hoá - Tài khoản 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm - Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ - Tài khoản 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá 22 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 22
  23. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng - Tài khoản 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư Tài khoản 512: Doanh thu bán hàng nội bộ Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ nội bộ là lợi ích kinh tế thu được tà việc bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong cùng công ty, Tổng công ty tính theo giá bán nội bộ, Bên Nợ: - Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán nội bộ kết chuyển cuối kỳ kế toán. - Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán nội bộ. - Số thuế GTGT phải nôph theo phương pháp trực tiếp của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán nội bộ. - Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ thuần vầo Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Bên Có: Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ kế toán. Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ, có 3 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 5121 – Doanh thu bán hàng hoá - Tài khoản 5122 – Doanh thu bán các thành phẩm - Tài khoản 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ Tài khoản 521: Chiết khấu thương mại Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ với khối lượng lớn và theo 23 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 23
  24. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng thoả thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại. (Đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng). Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng. Bên Có: Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo. Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hoá bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Giá trị của hàng bán bị trả lại phản ánh trên tài khoản này sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng thực tế thực hiện trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hoá đã bán ra trong kỳ báo cáo. Tài khoản này chỉ phản ánh giá trị của số hàng đã bán bị trả lại (Tính theo đúng đơn giá ghi trên hoá đơn). Các chi phí phát sinh liên quan đến việc hàng bán bị trả lại mà doanh nghiệp phải chi được phản ánh vào Tài khoản 641 “Chi phí bán hàng”. Trong kỳ, giá trị của sản phẩm, hàng hoá đã bán bị trả lại được phản ánh bên Nợ Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại”. Cuối kỳ, tổng giá trị hàng bán bị trả lại được kết chuyển sang tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hoặc tài khoản doanh thu bán hàng nội bộ để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo. Hàng bán bị trả lại phải nhập kho thành phẩm, hàng hoá và xử lý theo chính sách tài chính, thuế hiện hành. Bên Nợ: Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào khoản phải thu khách hàng về số sản phẩm, hàng hoá đã bán. 24 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 24
  25. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Bên Có: Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại vào bên Nợ Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, hoặc Tài khoản 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ” để xác định doanh thu thuần trong kỳ báo cáo. Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán. Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hoá kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế. Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá sau khi đã bán hàng và phát hành hoá đơn (Giảm giá ngoài hoá đơn) do hàng bán kém, mất phẩm chất Trong kỳ kế toán, khoản giảm giá hàng bán phát sinh thực tế được phản ánh vào bên Nợ của Tài khoản 532 “Giảm gái hàng bán”. Cuối kỳ kế toán, trước khi lập báo cáo tài chính thực hiện kết chuyển tổng số tiền giảm giá hàng bán sang Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc Tài khoản 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ” để xác định doanh thu thuần thực hiện trong kỳ. Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng do hàng bán kém, mất phẩm chất hoặc sai quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế. Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang Tài khoản “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc Tài khoản “Doanh thu bán hàng nội bộ”. Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ. +/ Phƣơng pháp hạch toán: 25 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 25
  26. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Phương pháp hạch toán doanh thu và chi phí hoạt động tài chính được thể hiện qua sơ đồ: Sơ đồ 1.5: Kế toán doanh thu bán hàng, CCDV và doanh thu nội bộ TK 333 TK 511,512 TK 111,112, 131 Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB phải Doanh Đơn vị áp dụng nộp NSNN, thuế GTGT phải nộp thu phương pháp trực tiếp bán (đơn vị áp dụng pp trực tiếp) (Tổng giá thanh toán) hàng v à TK 521, 531, 532 cung Đơn vị áp dụng cấp Cuối kỳ, k/c chiết khấu thương mại d ịch v ụ phương pháp khấu trừ doanh thu hàng bán bị trả lại, (Giá chưa có thuế GTGT) giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ TK 911 TK 333 (33311) Cuối kỳ, k/c Thuế GTGT doanh thu thuần đầu ra Chiết khấu thương mại, doanh thu, hàng bán bị trả lại, hoặc giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ Phương pháp hạch toán doanh thu và chi phí hoạt động tài chính được thể hiện qua sơ đồ: 26 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 26
  27. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Sơ đồ 1.6: Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và CCDV TK 111, 112, 131 TK 521, 531, 532 TK 511, 512 Số tiền CKTM cho khách hàng Cuối kỳ kết chuyển CKTM Doanh thu hàng bán bị trả lại, do giảm giá hàng bán bị trả lại hàng bán giảm giá hàng bán TK 33311 Thuế GTGT tương ứng 1.2.1.2 Kế toán giá vốn hàng bán +/ Kế toán chi tiết: Chứng từ, sổ sách sử dụng: - Phiếu xuất kho. - Sổ Nhật ký chung - Sổ cái và sổ chi tiết tài khoản 154, 155, 156, 157, 632 - Bảng cân đối số phát sinh, Báo cáo tài chính - Các chứng từ khác có liên quan. Để theo dõi giá vốn hàng bán chứng từ ban đầu là phiếu xuất kho, khi xuất hàng hoá kế toán phải lập phiếu xuất kho làm căn cứ để xuất hàng hoá, đồng thời là cơ sở vào số chi tiết hàng hoá. Khi bán hàng, cửa hàng lập bộ chứng từ gồm phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT, phiếu thu và ghi nhận giá vốn hàng bán qua tài khoản 632. Cuối tháng, kế toán tổng hợp giá vốn hàng bán toàn công ty, dùng bảng tổng hợp hàng hoá để lập báo cáo bán hàng +/ Kế toán tổng hợp Tài khoản sử dụng: 27 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 27
  28. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán Tài khoản này dùng để phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (Đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ. Ngoài ra, tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nghiệp vụ cho thuê BĐS đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động (Trường hợp phát sinh không lớn), chi phí nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư, Bên Nợ: +/ Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh: - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ. - Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ - Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra. - Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành. - Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết). +/ Đối với hoạt động kinh doanh BĐS đầu tư, phản ánh: - Số khấu hao BĐS đầu tư trích trong kỳ. - Chi phí sửa chữa, nâng cấp, cải tạo BĐS đầu tư không đủ điều kiện tinh vào nguyên giá BĐS đầu tư. - Chi phí phát sinh từ nghiệp vụ chi thuê hoạt động BĐS đầu tư trong kỳ. - Giá trị còn lại của BĐS đầu tư bán, thanh lý BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ. - Chi phí của nghiệp vụ bán, thanh lý BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ. 28 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 28
  29. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Bên Có: - Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ sang tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh". - Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh. - Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã nhập năm trước). - Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho. Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ. +/ Phƣơng pháp hạch toán: Phương pháp hạch toán giá vốn hàng bán được thể hiện qua sơ đồ: Sơ đồ 1.7: Kế toán giá vốn hàng bán TK154 TK632 TK 155, 156 Thành phẩm sản xuất ra tiêu thụ ngay Thành phẩm, hàng hoá đá bán không qua nhập kho bị trả lại nhập kho TK 157 Tpsx ra gửi đi bán Hàng gửi đi bán được TK 911 không qua được xác định là tiêu thụ Cuối kỳ k/ c giá vốn nhập kho hàng bán của thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ TK 155, 156 TP,hàng hoá TK 159 xuất kho gửi Hoàn nhập dự phòng đi bán giảm giá hàng tồn kho Xuất kho TP, hàng hoá để bán TK 154 Cuối kỳ k/c giá thành dịch vụ hoàn thành tiêu thụ trong kỳ Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho 29 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 29
  30. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 1.2.1.3 Kế toán chi phí bán hàng +/ Kế toán chi tiết: Chứng từ, sổ sách sử dụng: - Hoá đơn GTGT - Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ - Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội - Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định - Sổ Nhật ký chung - Các chứng từ khác có liên quan +/ Kế toán tổng hợp: Tài khoản sử dụng: Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiuệ sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá (Trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển Tài khoản 641 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí như: Chi phí nhân viên, vật liệu, bao bì, dụng cụ, đồ dùng, khấu hao TSCĐ; dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Tuỳ theo đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý từng ngành, từng doanh nghiệp, Tài khoản 641 có thể được mở thêm một số nội dung chi phí. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí bán hàng vào bên Nợ Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ. Bên Có: Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh" để tính kết quả kinh doanh trong kỳ. TK 641 không có số dư cuối kỳ. 30 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 30
  31. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng, có 7 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 6411 – Chi phí nhân viên - Tài khoản 6412 – Chi phí vật liệu, bao bì - Tài khoản 6413 – Chi phí dụng cụ, đồ dùng - Tài khoản 6414 – Chi phí khấu hao TSCĐ - Tài khoản 6415 – Chi phí bảo hành - Tài khoản 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài - Tài khoản 6418 – Chi phí bằng tiền khác +/ Phƣơng pháp hạch toán: Phương pháp hạch toán chi phí bán hàng được thể hiện qua sơ đồ: 31 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 31
  32. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Sơ đồ 1.8: Kế toán chi phí bán hàng TK641 TK 111, 112, TK133 TK111, 112 152, 153, Các khoản thu giảm chi Chi phí vật liệu, công cụ TK 334, 338 Chi phí tiền lương TK 911 và các khoản trích theo lương K/c chi phí bán hàng TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ TK 142, 242, 335 TK 352 CP phân bổ dần, CP trích trước Hoàn nhập dự phòng phải trả về chi phí bảo hành sản phẩm TK 512 Thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ TK 333 (33311) TK 111,112,141,331, CP d.vụ mua ngoài, CP bằng tiền khác TK 133 Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ nếu được tính vào chi phí bán hàng 32 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 32
  33. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 1.2.1.4 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp +/ Kế toán chi tiết: Chứng từ, sổ sách sử dụng: - Hoá đơn GTGT - Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ - Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội - Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định - Các chứng từ khác có liên quan +/ Kế toán tổng hợp: Tài khoản sử dụng: Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí chung của doanh nghiệp gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp ); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền thuê đất, thuế môn bài; khoản lập dự phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại, ); chi phí bằng tiền khác (Tiếp khách, hội nghị khách hàng, ). Tài khoản 642 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí theo quy định. Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp, Tài khoản 642 có thể được mở thêm một số tài khoản cấp 2 để phản ánh các nội dung chi phí thuộc chi phí quản lý ở doanh nghiệp. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào bên Nợ Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Bên Nợ: - Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ. - Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết). - Dự phòng trợ cấp mất việc làm. 33 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 33
  34. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Bên Có: - Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết). - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp, có 8 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 6421 – Chi phí nhân viên quản lý - Tài khoản 6422 – Chi phí vật liệu quản lý - Tài khoản 6423 – Chi phí đồ dùng văn phòng - Tài khoản 6424 – Chi phí khấu hao TSCĐ - Tài khoản 6425 – Thuế, phí, lệ phí - Tài khoản 6426 – Chi phí dự phòng - Tài khoản 6427 – Chi phí dịch vụ mua ngoài - Tài khoản 6428 – Chi phí bằng tiền khác +/ Phƣơng pháp hạch toán: Phương pháp hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp được thể hiện qua sơ đồ: 34 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 34
  35. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Sơ đồ 1.9: Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp TK642 TK 111, 112, TK133 TK111, 112 152, 153, Các khoản thu giảm chi Chi phí vật liệu, công cụ TK 334, 338 Chi phí tiền lương, tiền công, phụ cấp, TK 911 tiền ăn ca và các khoản trích theo lương K/c chi phí quản lý TK 214 doanh nghiệp Chi phí khấu hao TSCĐ TK 352 TK 142, 242, 335 CP phân bổ dần, CP trích trước Hoàn nhập dự phòng phải trả TK 133 Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ TK 139 nếu được tính vào chi phí quản lý Hoàn nhập số chênh lệch TK 336 giữa số dự phòng phải thu Chi phí quản lý cấp dưới phải nộp khó đòi đã trích lập năm trước cấp trên theo quy định chưa sử dụng hết lớn hơn số phải trích lập năm nay TK 139 Dự phòng phải thu khó đòi TK 111,112,141,331, CP d.vụ mua ngoài, CP bằng tiền khác TK 333 Thuế môn bài, tiền thuế đất phải nộp NSNN 35 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 35
  36. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 1.2.2 Kế toán thu nhập tài chính 1.2.2.1 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính +/ Kế toán chi tiết: Chứng từ, sổ sách sử dụng: - Hoá đơn GTGT - Phiếu thu, phiếu chi. - Giấy báo nợ, giấy báo có - Sổ Nhật ký chung - Sổ cái tài khoản 515 - Các chứng từ khác có liên quan +/ Kế toán tổng hợp: Tài khoản sử dụng: Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp. Doanh thu hoạt động tài chính gồm: - Tiền lãi:Lãi cho vay, lãi tiền gửi Ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả gộp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá, dịch vụ, - Cổ tức, lợi nhuận được chia. - Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn. - Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác, - Lãi tỷ giá hối đoái. - Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ. - Chênh lệch lãi do chuyển nhượng vốn. - Các khoản doanh thu haọt động tài chính khác. Bên Nợ: 36 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 36
  37. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng - Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có). - Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang TK 911" xác định kết quả kinh doanh". Bên Có: - Tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận được chia - Lãi do nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết. - Chiết khấu thanh toán được hưởng - Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh - Lãi tỷ giá hối doái phát sinh khi bán ngoại tệ - Lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh. - Kết chuyển hoặc phân bổ lãi tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (Giai đoạn trước hoạt động) đã hoàn thành đầu tư vào hoạt động doanh thu tài chính. - Doanh thu hoạt động tài chính khác phát sinh trong kỳ. Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ. 1.2.2.2 Kế toán chi phí hoạt động tài chính +/ Kế toán chi tiết: Chứng từ, sổ sách sử dụng: - Giấy báo Có, báo Nợ của ngân hàng - Hóa đơn GTGT - Phiếu thu, phiếu chi - Các hợp đồng vay vốn - Các chứng từ liên quan khác +/ Kế toán tổng hợp: Tài khoản sử dụng: Tài khoản 635 – Chi phí hoạt động tài chính Tài khoản này dùng để phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, 37 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 37
  38. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Tài khoản này phải được hạch toán chi tiết cho từng nội dung chi phí. Bên Nợ: - Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính. - Lỗ bán ngoại tệ. - Chiết khấu thanh toán cho người mua. - Các khoản lỗ do thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư. - Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ hoạt động kinh doanh ( Lỗ tỷ giá hối đoái đã thực hiện). - Lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh (Lỗ tỷ giá hối đoái chưa thực hiện). - Dự phòng giảm giá đấu tư chứng khoán (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã trích lập năm trước chưa sử dụng hết). - Kết chuyển hoặc phân bổ chênh lệch tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (Lỗ tỷ giá - giai đoạn trước hoạt động) đã hoàn thành đầu tư vào chi phí tài chính. - Các khoản chi phí của hoạt động đầu tư tài chính khác. Bên Có: - Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập năm trước chưa sử dụng hết). - Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ. +/ Phƣơng pháp hạch toán: Phương pháp hạch toán doanh thu và chi phí hoạt động tài chính được thể hiện qua sơ đồ: 38 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 38
  39. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Sơ đồ 1.10: Kế toán doanh thu và chi phí hoạt động tài chính TK 111, 112, 131 TK 635 TK 515 TK 111, 112 CKTT, lỗ bán ngoại tệ TK 3331 Lãi CK, lãi tiền gửi Chi phí hoạt động tài chính Xác định thuế lãi bán ngoại tệ, CKTT GTGT theo pp trực tiếp TK 121, 128, 221 TK 121, 128, 221 TK 911 Lỗ đầu tư Lãi đầu tư K/c chi phí K/c doanh thu hoạt động TC hoạt động TC TK 413 TK 413 K/c chênh lệch K/c chênh lệch tỷ giá hối đoái tỷ giá hối đoái 1.2.3 Kế toán thu nhập khác 1.2.3.1 Kế toán thu nhập khác +/ Kế toán chi tiết: Chứng từ, sổ sách sử dụng: - Hoá đơn giá trị gia tăng; - Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, phiếu chi, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, giấy báo Có của ngân hàng - Các chứng từ liên quan khác: Biên bản thanh lý tài sản, hợp đồng kinh tế +/ Kế toán tổng hợp: Tài khoản sử dụng: Tài khoản 711 – Thu nhập khác 39 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 39
  40. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu nhập khác, các khoản doanh thu ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Bên Nợ: - Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính theo phương pháp trực tiếp đối với các khoản thu nhập khác ở doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. - Cuối kỳ kế toán quyết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ sang tài khoản 911 “xác định kết quả kinh doanh”. Bên Có: - Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ 1.2.3.2 Kế toán chi phí khác +/ Kế toán chi tiết: Chứng từ, sổ sách sử dụng: - Hoá đơn giá trị gia tăng; - Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, phiếu chi, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, giấy báo Có của ngân hàng - Các chứng từ liên quan khác: Biên bản thanh lý tài sản, hợp đồng kinh tế, +/ Kế toán tổng hợp: Tài khoản sử dụng: Tài khoản 811 – Chi phí khác Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp. Bên Nợ: Các khoản chi phí khác phát sinh. Bên Có: Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ vào tài khoản 911“Xác định kết quả kinh doanh”. Tài khoản 811 không có số dư cuối kỳ 40 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 40
  41. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng +/ Phƣơng pháp hạch toán: Phương pháp hạch toán thu nhập khác và chi phí khác được thể hiện qua sơ đồ: Sơ đồ 1.11: Kế toán thu nhập khác và chi phí khác TK 211, 213 TK 811 TK 711 TK 111,112 TK 214 TK 3331 GTHM VAT phải nộp Thu nhập từ thanh NG GTCL theo PP trực tiếp lý, nhượng bán TSCĐ TK 3331 TK 111, 112 Thuế GTGT (nếu có) Chi phí phát sinh khi thanh lý, TK 911 nhượng bán TSCĐ TK 133 K/c K/c TK 156,211 chi phí khác thu nhập khác Thuế GTGT Được tài trợ, biếu tặng (nếu có) hàng hoá,TSCĐ 1.2.4 Kế toán xác định kết quả kinh doanh +/ Kế toán chi tiết: Chứng từ, sổ sách sử dụng: Căn cứ vào sổ theo dõi doanh thu, thu nhập, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, cuối kỳ kết chuyển xác định kết quả kinh doanh và một số sổ sách, chứng từ liên quan khác. +/ Kế toán tổng hợp: Tài khoản sử dụng: Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh 41 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 41
  42. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh; kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác. Bên Nợ: - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán. - Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác. - Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. - Kết chuyển lãi. Bên Có: - Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hoá bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán trong kỳ. - Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. - Kết chuyển lỗ. Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 421 - Lợi nhuận chưa phân phối Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả kinh doanh (Lãi, lỗ) sau thuế thu nhập doanh nghiệp và tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp. Bên Nợ: - Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Trích lập các quỹ của doanh nghiệp. - Chia cổ tức, lợi nhuận cho các cổ đông, cho các nhà đầu tư, các bên tham gia liên doanh. - Bổ sung nguồn vốn kinh doanh. - Nộp lợi nhuận lên cấp trên. Bên Có: 42 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 42
  43. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng - Số lợi nhuận thực tế của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. - Số lợi nhuận cấp dưới nộp lên, số lỗ của cấp dưới được cấp trên cấp bù. - Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh. Tài khoản 421 có thể có số dư Nơ hoặc số dư Có. Số dƣ bên Nợ: Số lỗ hoạt động kinh doanh chưa xử lý. Số dƣ bên Có: Số lợi nhuận chưa phân phối hoặc chưa sử dụng. Tài khoản 421 - Lợi nhuận chưa phân phối, có 2 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước - Tài khoản 4212 - Lợi nhuận chưa phân phối năm nay Tài khoản 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm làm căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành. Bên Nợ: - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm. - Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của các năm trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của năm hiện tại. - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả (Là số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm). - Ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm). 43 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 43
  44. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng - Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 - “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” lớn hơn số phát sinh bên Nợ TK 8212 - “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh trong kỳ vào bên Có Tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”. Bên Có: - Số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành tạm phải nộp được giảm trừ vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành đã ghi nhận trong năm. - Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong năm hiện tại. - Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại và ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại (Số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm). - Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm). - Kết chuyển số chênh lệch giữa chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm lớn hơn khoản được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong năm vào Tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”. - Kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ TK 8212 lớn hơn số phát sinh bên Có TK 8212 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh trong kỳ vào bên Nợ TK 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”. Tài khoản 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, có 2 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 44 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 44
  45. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng - Tài khoản 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại +/ Phƣơng pháp hạch toán: Phương pháp hạch toán xác định kết quả kinh doanh được thể hiện bằng sơ đồ: Sơ đồ 1.12: Kế toán xác định kết quả kinh doanh TK 632 TK 911 TK 511, 512 K/c trị giá vốn hàng bán K/c doanh thu thuần TK 635 TK 515 K/c CP tài chính K/c doanh thu tài chính TK 641 K/c chi phí bán hàng TK 642 K/c chi phí QLDN TK 811 TK 711 K/c chi phí khác K/c thu nhập khác TK 821 TK 821 K/c CP thuế TNDN K/c chênh lệch SPS Có lớn hơn SPS Nợ TK 8212 TK 421 K/c lợi nhuận sau thuế TN K/c lãi hoạt động kinh doanh K/c số lỗ hoạt động kinh doanh 45 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 45
  46. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC BÁN HÀNG, THU TIỀN VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THIÊN LÂM 2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THIÊN LÂM 2.1.1 Khái quát chung - Tên công ty viết CÔNG TY TNHH THIÊN LÂM bằng tiếng Việt: - Tên công ty viết THIEN LAM LIMITED COMPANY bằng tiếng nước ngoài: - Tên công ty viết tắt: THIEN LAM CO.,LTD. - Địa chỉ: Số 125 Bạch Đằng - Hải Phòng. - Điện Thoại: (031)3.666935 - E-mailxz: thienlam@gmail.com - Mã số thuế: 0200 690 209 - Vốn điều lệ: 3.000.000.000 đồng 2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển Ngày 11/02/2009, công ty TNHH Thiên Lâm được thành lập với số vốn điều lệ là 3.000.000.000 VNĐ, gồm 2 thành viên góp vốn: - Bà Trần Thị Thanh Hoa 1.800.000.000 VNĐ, sinh năm 1973 CMND số 030887838 cấp ngày 26/03/2004 tại Hải Phòng, thường trú tại số 76 Lê Lợi – Máy Tơ – Ngô Quyền - Hải Phòng. - Ông Ngô Đặng Toản 1.200.000.000 VNĐ, sinh năm 1970 CMND số 031745472 cấp ngày 20/07/1988 tại Hải Phòng, thường trú tại số 43 Đặng Kim Nở - Cát Dài – Lê Chân - Hải Phòng. 2.1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh */ Loại hình doanh nghiệp: Công ty Trách nhiệm hữu hạn */ Lĩnh vực kinh doanh: 46 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 46
  47. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng - Dịch vụ đại lý vận tải đường biển. - Dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải chưa được phân vào đâu: Đại lý môi giới giao nhận hàng hoá; Đại lý môi giới vận chuyển hàng hoá. - Vận tải hàng hoá bằng đường bộ; vận tải hàng hoá đường thuỷ nội địa. - Kinh doanh gạch lát nền Trong bài khoá luận này, em sẽ đi sâu vào tìm hiểu hoạt động kinh doanh dịch vụ vậi tải đường bộ của công ty. 2.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành tại công ty Hình thức tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Thiên Lâm theo mô hình trực tuyến chức năng, cụ thể mô hình bộ máy tổ chức của công ty như sau: MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY TNHH THIÊN LÂM Error! GIÁM ĐỐC PHÒNG PHÒNG PHÒNG TỔ CHỨC KINH DOANH KẾ TOÁN Giám đốc công ty: - Quản lý mọi hoạt động của công ty,do là một công ty vừa và nhỏ nên giám đốc cùng các nhân viên kinh doanh và nhân viên kế toán kiểm soat mọi hoạt động diễn ra trong ngày của công ty. - Đưa ra các kế hoạch phải làm trong ngày, chỉ đạo cán bộ đội ngũ công nhân viên làm việc và hoàn thành tốt kế hoạch và nhiệm vụ được giao. - Củng cố lòng tin của các khách hàng đối với công ty. 47 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 47
  48. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Phòng tổ chức: - Nhận đơn đặt hàng của các đối tác kinh doanh, liên lạc và theo dõi tiến độ công việc. - Hỗ trợ giám đốc khi kí kết hợp đồng với đối tác kinh doanh. - Thực hiện công tác đời sống, sức khoẻ cho nhân viên theo quy định của công ty, có đề xuất cải tiến phù hợp. Phòng kinh doanh: - Lập và tổ chức thực hiện kế hoạch cung cấp các dịch vụ của công ty một cách nhanh chóng và chính xác. - Nắm bắt nhu cầu của thị trường, tham mưu cho Giám đốc về chiến lược mở rộng thị trường. Phòng kế toán: - Lập kế hoạch tài chính giúp cho giám đốc ra quyết định kinh doanh cho công ty - Kiểm duyệt toàn bộ các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình hoạt động và tiến hành ghi sổ các nghiệp vụ đó. - Kết hợp với các phòng ban liên quan tham mưu cho giám đốc hoạt động tài chính của công ty. - Tập hợp báo cáo đầy đủ và kịp thời,chính xác và trung thực theo quy định của nhà nước và công ty. 2.1.5 Tổ chức công tác kế toán tại công ty 2.1.5.1 Loại hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Để tổ chức bộ máy kế toán hợp lý, gọn nhẹ hiệu quả, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời chính xác, công ty đã lựa chọn loại hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Hình thức này tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo công ty đối với hoạt động kinh doanh nói chung và công tác kế toán nói riêng. 48 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 48
  49. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 2.1.5.2 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH THIÊN LÂM KẾ TOÁN TRƢỞNG KẾ TOÁN KẾ TOÁN THỦ QUỸ BÁN HÀNG THUẾ Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận: 1. Kế toán trƣởng kiêm kế toán tổng hợp: - Chỉ đạo tổ chức các phần hành kế toán, kiểm tra toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của công ty, tham vấn giúp giám đốc có thể đưa ra các quyết định hợp lý. - Cuối kỳ kế toán, kế toán trưởng tập hợp số liệu từ các phòng ban, lập báo cáo tài chính xác định kết quả và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty. 2. Kế toán bán hàng: - Theo dõi các khoản thu chi bằng tiền của doanh nghiệp, khoá sổ kế toán tiền mặt mỗi ngày để đối chiếu với thủ quỹ. - Kiểm tra, ghi chép các hoá đơn, chứng từ phát sinh. - Chịu trách nhiệm theo dõi công nợ với khách hàng, các nhà cung cấp. Kiểm tra kiểm soát các chứng từ, hoá đơn của công ty, tính hợp lý của chứng từ trước khi trình kế toán trưởng phê duyệt. 49 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 49
  50. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng - Chịu trách nhiệm theo dõi khoản tài chính liên quan đến ngân hàng, trực thuộc giao địch với ngân hàng, rút tiền mặt, nộp phiếu thu, phiếu chi, chứng từ, đề nghị thanh toán. 3. Kế toán thuế: - Trực tiếp làm việc cơ quan thuế khi có phát sinh. - Kiểm tra đối chiếu hóa đơn GTGT với bảng kê thuế đầu vào, đầu ra của từng cơ sở. - Kiểm tra đối chiếu bảng kê khai hồ sơ xuất khẩu - Hàng tháng lập báo cáo tổng hợp thuế GTGT đầu ra của toàn công ty, phân loại theo thuế suất. - Hàng tháng lập báo cáo tổng hợp thuế GTGT đầu vào của toàn công ty theo tỉ lệ phân bổ đầu ra được khấu trừ. - Theo dõi báo cáo tình hình nộp ngân sách, tồn đọng ngân sách, hoàn thuế của công ty. - Lập hồ sơ hoàn thuế khi có phát sinh. - Lập báo cáo tổng hợp thuế theo định kỳ hoặc đột xuất (nhóm thuế suất, đơn vị cơ sở). - Kiểm tra hóa đơn đầu vào (sử dụng đèn cực tím ) đánh số thứ tự để dễ truy tìm, phát hiện loại hóa đơn không hợp pháp thông báo đến cơ sở có liên quan. - Hàng tháng đóng chứng từ báo cáo thuế của cơ sở, toàn công ty. - Kiểm tra báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn thuế để báo cáo cục thuế - Lập bảng kê danh sách lưu trữ, bảo quản hóa đơn thuế GTGT nội bộ theo thời gian,thứ tự sổ sách không để thất thoát, hư hỏng. - Kiểm tra đối chiếu biên bản trả ,nhận hàng để điều chỉnh doanh thu báo cáo thuế kịp thời khi có phát sinh. - Lập kế hoạch thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp, nộp ngân sách. - Cập nhật kịp thời các thông tin về Luật thuế, soạn thông báo các nghiệp 50 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 50
  51. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng vụ qui định của Luật thuế có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty để cơ sở biết thực hiện. - Cùng phối hợp với kế toán trưởng đối chiếu số liệu báo cáo thuế của các cơ sở giữa báo cáo với quyết toán. 4. Thủ quỹ: Quản lý két quỹ, đảm bảo an toàn, ngăn nắp gọn gàng, bí mật đóng mở có khoa học. Đối chiếu theo quy định về kế toán thanh toán có chữ ký xác nhận. Nhập - Xuất quỹ phải đảm bảo đầy đủ chính xác, tránh thất thoát. 2.1.5.3 Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty Bộ máy kế toán tại công ty TNHH Thiên Lâm được tổ chức theo mô hình tập trung, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được gửi về phòng kế toán để kiểm tra, xử lý và ghi chép đầy đủ. Căn cứ vào Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm theo. Sổ sách hạch toán kế toán theo hình thức: Nhật kí chung Công tác kế toán tại Công ty TNHH Thiên Lâm được thực hiện phần lớn trên máy tính nhưng không áp dụng phần mềm kế toán mà thao tác trên Excel. Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc vào ngày 31/12 cùng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là: Đồng Việt Nam Phương pháp khấu hao: Theo phương pháp khấu hao theo sản lượng Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. 51 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 51
  52. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG Chứng từ gốc Sổ nhật ký đặc biệt Nhật ký chung Sổ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày (định kỳ) Ghi định kỳ Đối chiếu, kiểm tra 2.2 Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 2.2.1 Kế toán bán hàng, cung cấp dịch vụ và thu tiền 2.2.1.1 Các phương thức bán hàng và thu tiền +/ Phương thức bán hàng: Do đặc thù kinh doanh của công ty là cung cấp dịch vụ vận tải đường bộ và dịch vụ hải quan nên công ty áp dụng phương thức bán hàng trực tiếp. +/ Phƣơng thức thanh toán: 52 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 52
  53. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng * Phương thức thanh toán trả tiền ngay: Bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng được áp dụng với hầu hết mọi đối tượng khách hàng để đảm bảo vốn thu hồi nhanh, tránh tình trạng chiếm dụng vốn. - Đối với phương thức thanh toán bằng tiền mặt: Hàng ngày, khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, kế toán viết hoá đơn GTGT. Hoá đơn giá trị gia tăng hàng bán ra gồm 3 liên: - Liên 1: Màu tím được lưu lại quyển hoá đơn. - Liên 2: Màu đỏ giao cho khách hàng. - Liên 3: Màu xanh luân chuyển trong công ty để ghi sổ kế toán. Khi khách hàng thanh toán bằng tiền mặt, kế toán viết Phiếu thu, phiếu thu viết làm 3 liên, đặt giấy than viết 1 lần, liên 1 để lưu, liên 2 giao khách hàng, liên 3 giao cho thủ quỹ. - Đối với phương thức thanh toán qua ngân hàng: Khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán nhận được giấy báo Có kèm theo Sổ phụ của ngân hàng và tiến hành ghi nhận doanh thu, đồng thời ghi nhận giá vốn tương ứng. * Phương thức bán chịu: Được áp dụng với khách hàng lớn và truyền thống. Trong những giai đoạn khó khăn, phải cạnh tranh với các đối thủ thì phạm vi này được mở rộng hơn, nhưng đây là biện pháp tình thế và tiềm ẩn nhiều rủi ro nên công ty nên mở sổ theo dõi chi tiết công nợ để theo dõi chi tiết công nợ nhằm quản lý công nợ phải thu. +/ Phƣơng thức hạch toán kế toán bán hàng: Sơ đồ 2.1: Kế toán bán hàng thu tiền ngay TK 511 TK 111,112,131 Doanh thu bán hàng TK 333(33311) Thuế GTGT đầu ra 53 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 53
  54. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Sơ đồ 2.2: Kế toán bán hàng thông qua đại lý (Theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng) TK 155, 156 TK 157 TK632 Khi xuất kho thành phẩm, hàng hoá giao cho đại lý Khi thành phẩm, hàng hoá bán hộ (theo PP kê khai giao cho đại lý đã bán được thường xuyên) TK 511 TK 111, 112,131, TK 641 Doanh thu bán hàng đại lý Hoa hồng phải trả cho bên nhận đại lý TK 133 TK 333(33311) (Thuế GTGT) (Thuế GTGT) 54 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 54
  55. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Sơ đồ 2.3: Kế toán bán hàng theo phƣơng thức trả chậm (trả góp) TK 511 TK 131 Doanh thu bán hàng Tổng số tiền còn (Ghi theo giá bán trả tiền ngay) phải thu của TK 333(33311) khách hàng Thuế GTGT TK 111,112 đầu ra Số tiền đã thu của khách hàng TK 515 TK 338(3387) Định kỳ k/c doanh thu là tiền Lãi trả góp hoặc trả chậm lãi phải thu từng kỳ phải thu của khách hàng 2.2.1.2 Kế toán bán hàng, cung cấp dịch vụ +/ Chứng từ, sổ sách sử dụng: - Hoá đơn GTGT (hoá đơn bán hàng) - Phiếu thu - Sổ Nhật ký chung - Sổ cái TK 511, 131, 111, 112, - Sổ chi tiết TK 131, 511, - Một số chứng từ, sổ sách khác có liên quan +/ Trình tự hạch toán: 55 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 55
  56. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN BÁN HÀNG Hoá đơn GTGT Phiếu xuất kho Sổ quỹ tiền mặt Sổ chi tiết TK 511, 632, Sổ nhật ký chung Sổ cái TK 511, 632, Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối SPS Báo cáo kế toán Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu,kiểm tra Khi bán hàng, ta sẽ viết hoá đơn GTGT cho khách hàng. Hoá đơn GTGT vừa là hoá đơn bán hàng, vừa là phiếu xuất kho, là căn cứ để đơn vị hạch toán doanh thu, thuế GTGT đầu ra, đồng thời là căn cứ cho người mua làm chứng từ đi đường, ghi sổ kế toán. 56 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 56
  57. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Ví dụ: Trường hợp bán chịu cho khách hàng, kế toán lập hoá đơn GTGT theo mẫu sau: Biểu số 1: HOÁ ĐƠN GTGT SỐ 0152488 HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT3/001 GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: AA/10P Liên 1: Lƣu Số : 0152488 Ngày 17 tháng12 năm 2010 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Thiên Lâm Địa chỉ: Số 125 Bạch Đằng, Hạ Lý, Hồng Bàng, Hải Phòng Số tài khoản: Điện thoại: . MS: 0 2 0 0 6 9 0 2 0 9 - - - - Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Công ty TNHH Thiên Phú Địa chỉ: Số 85 Thanh Xuân, Hà Nội Số tài khoản: Hình thức thanh toán: MS: 0 1 2 0 6 5 4 2 8 7 - - - - STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền tính A B C 1 2 3=1*2 1 Cước vận chuyển Chuyến 4.850.000 2 Cộng tiền hàng 4.850.000 Thuế suất GTGT: 10 % Tiền thuế GTGT: 485.000 Tổng cộng tiền thanh toán 5.335.000 Số viết bằng chữ: Năm triệu ba trăm ba mươi lăm ngàn đồng./ Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký,đóng dấu, ghi rõ họ tên) (Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn) 57 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 57
  58. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Tương tự, đối với bán hàng thu bằng tiền mặt, kế toán tiến hành lập hoá đơn GTGT, phiếu thu. Biểu số 2: HOÁ ĐƠN GTGT SỐ 0152495 HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT3/001 GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: AA/10P Liên 1: Lƣu Số : 0152495 Ngày 23 tháng12 năm 2010 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Thiên Lâm Địa chỉ: Số 125 Bạch Đằng, Hạ Lý, Hồng Bàng, Hải Phòng Số tài khoản: Điện thoại: . MS: 0 2 0 0 6 9 0 2 0 9 - - - - Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Công ty Smardoor Địa chỉ: Số 124B Đông Mai, Hà Nội Số tài khoản: Hình thức thanh toán: TM. MS: 0 5 4 7 2 4 5 1 2 9 - - - - STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền tính A B C 1 2 3=1*2 1 Cước vận chuyển Chuyến 4.963.000 2 Cộng tiền hàng 4.963.000 Thuế suất GTGT: 10 % Tiền thuế GTGT: 496.300 Tổng cộng tiền thanh toán 5.459.300 Số viết bằng chữ: Năm triệu bốn trăm năm mươi chín ngàn ba trăm đồng./ Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký,đóng dấu, ghi rõ họ tên) (Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn) 58 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 58
  59. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Biểu số 3: PHIẾU THU SỐ 36/12 Đơn vị: Mẫu số 01 – TT Địa chỉ: Ban hành theo QĐ số Số ĐKDN: PHIẾU THU 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC Ngày 23 tháng 12 năm 2010 Số: PT 36/12 NỢ: CÓ: Họ, tên ngƣời nộp tiền: Công ty Smardoor Địa chỉ: 124 B Đông Mai, Hà Nội Lý do thu: Cước vận chuyển Hải Phòng- Hà Nội Số tiền: 5.459.300 đồng Viết bằng chữ: Năm triệu bốn trăm năm mươi chín nghìn ba trăm đồng. Kèm theo: Chứng từ kế toán Ngày 23 tháng 12 năm 2010 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập Người nộp tiền Thủ quỹ 59 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 59
  60. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Từ hoá đơn GTGT, phiếu thu kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung: Biểu số 4: SỔ NHẬT KÝ CHUNG NĂM 2010 Công ty TNHH Thiên Lâm Mẫu số S03a-DN 125 Bạch Đằng, Hải Phòng Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trƣởng BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng Công ty TNHH Thiên Lâm 125 Bạch Đằng - HP NHẬT KÝ CHUNG Năm 2010 Đơn vị tính: Đồng VN Chứng từ Đã Số hiệu TK Ngày ghi STT tháng Số Ngày Diễn giải Số tiền PS sổ dòng NỢ CÓ ghi sổ hiệu tháng cái Số trang trƣớc chuyển sang . 17/12 17/12 Cước vận chuyển Thiên Phú 131 511 4.850.000 Cước vận chuyển - thuế 131 3331 485.000 PT 23/12 23/12 Cước vận chuyển Smardoor 111 511 4.963.000 36/12 Cước vận chuyển - thuế 111 3331 496.300 . Cộng lũy kế 39.224.233.209 Đồng thời với việc ghi chép số liệu trên sổ nhật ký chung, kế toán cũng ghi chép trên sổ chi tiết của TK 511, sổ cái TK 154, TK 632. TK 511 "Doanh thu bán hàng" được dùng để phản ánh doanh thu thực tế của công ty thực hiện trong một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh. 60 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 60
  61. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Biểu số 5: SỔ CÁI TK 154 THÁNG 12/2010 SỔ CÁI Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - Số hiệu: 154 Năm 2010 Chứng từ Số tiền Ngày SHT K Tháng Diễn giải Ngày đối Số Nợ Có ghi sổ Tháng ứng Tháng 12 31/12 K/c giá vốn dầu 632 1.447.882.732 31/12 K/c giá vốn khấu hao 632 216.920.000 31/12 K/c giá vốn vé 632 363.000.000 31/12 K/c giá vốn lương 632 482.000.000 31/12 K/c giá vốn cước vận chuyển 632 106.500.000 31/12 K/c giá vốn 911 3.184.230.770 Cộng phát sinh 256.429.080 2.616.302.732 Luỹ kế từ đầu năm 2.616.302.732 2.616.302.732 61 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 61
  62. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Biểu số 6: SỔ CÁI TK 632 THÁNG 12/2010 SỔ CÁI Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán - Số hiệu: 632 Năm 2010 Chứng từ Số tiền Ngày SHT K Tháng Diễn giải Ngày đối Số Nợ Có ghi sổ Tháng ứng Tháng 12 31/12 K/c giá vốn dầu 1541 1.447.882.732 31/12 K/c giá vốn khấu hao 1544 216.920.000 31/12 K/c giá vốn vé 1543 363.000.000 31/12 K/c giá vốn lương 1542 482.000.000 31/12 K/c giá vốn cước vận chuyển 1545 106.500.000 31/12 K/c giá vốn 911 3.184.230.770 Cộng phát sinh 3.184.230.770 3.184.230.770 Luỹ kế từ đầu năm 3.184.230.770 3.184.230.770 62 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 62
  63. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Biểu số 7: SỔ CHI TIẾT DOANH THU BÁN HÀNG THÁNG 12/2010 SỔ CHI TIẾT DOANH THU BÁN HÀNG Tài khoản: Doanh thu bán hàng - Số hiệu :511 Tên sản phẩm :Cước vận chuyển Tháng 12 năm 2010 Chứng từ Doanh thu Số hiệu Số hoá đơn Tên hàng hoá Số lƣợng Đơn giá Thành tiền Tháng 12 0152488 1 4.850.000 4.850.000 0152489 1 932.000 932.000 PT 13/12 0152490 1 1.152.000 7.152.000 PT 20/12 0152491 1 3.560.000 3.560.000 PT 25/12 0152492 1 3.254.000 3.254.000 0152493 1 2.510.000 2.510.000 0152494 1 4.000.000 8.000.000 PT 36/12 0152495 1 4.963.000 4.963.000 Số cuối tháng 570.386.330 Do công ty sử dụng nhiều phương thức thanh toán khác nhau trong đó có phương thức bán chịu. Để theo dõi sổ chi tiết tài khoản phải thu của khách hàng kế toán sử dụng sổ ghi chi tiết công nợ. Số này được mở một lần dùng cho cả năm. Với mỗi khách hàng kế toán mở một sổ chi tiết thanh toán với người mua. Khi phát sinh nghiệp vụ bán chịu, căn cứ vào hoá đơn bán hàng hoặc hoá đơn GTGT, cùng với việc ghi chép trên sổ Nhật ký chung, kế toán tiến hành vào sổ chi tiết thanh toán với người mua. 63 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 63
  64. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Biểu số 8: SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƢỜI MUA SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƢỜI MUA Tài khoản: Phải thu của khách hàng - Số hiệu: 131 Đối tượng: Công ty TNHH Thiên Phú Năm 2010 Ngày Chứng từ TK Số phát sinh Số dƣ ghi Diễn giải đối S N Nợ Có Nợ Có sổ ứng Số dƣ đầu tháng 15.650.000 12/10 Phát sinh Trong kỳ . 511 4.850.000 4.850.000 17/12 17/12 Cước vận chuyển 3331 485.000 485.000 511 2.510.000 2.510.000 20/12 20/12 Cước vận chuyển 3331 251.000 251.000 Cộng SPS 64.140.000 64.140.000 Số dƣ cuối tháng 79.790.000 12/10 Từ sổ nhật ký chung, cuối tháng kế toán ghi sổ cái TK 511. 64 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 64
  65. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Biểu số 9: SỔ CÁI TK 511 THÁNG 12/2010 SỔ CÁI Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng - Số hiệu: 511 Năm 2010 Chứng từ Số tiền Ngày SHT K Tháng Diễn giải Ngày đối Số Nợ Có ghi sổ Tháng ứng Tháng 12 31/12 0152488 17/12 Cước vận chuyển 131 4.850.000 31/12 0152489 18/12 Cước vận chuyển 131 932.000 31/12 0152490 18/12 Cước vận chuyển 111 7.152.000 31/12 0152491 19/12 Cước vận chuyển 112 3.560.000 31/12 0152492 20/12 Cước vận chuyển 111 3.254.000 31/12 0152493 20/12 Cước vận chuyển 131 2.510.000 31/12 0152494 21/12 Cước vận chuyển 131 8.000.000 31/12 0152495 23/12 Cước vận chuyển 111 4.963.000 31/12 Kêt chuyển doanh thu 911 5.768.832.449 Cộng phát sinh 5.768.832.449 570.386.330 Luỹ kế từ đầu năm 5.768.832.449 5.768.832.449 65 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 65
  66. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Biểu số 10: SỔ CÁI TK 131 THÁNG 12/2010 SỔ CÁI Tên tài khoản: Phải thu khách hàng - Số hiệu: 131 Năm 2010 Chứng từ Số tiền Ngày SHT K Tháng Diễn giải Ngày đối Số Nợ Có ghi sổ Tháng ứng Dƣ đầu 246.603.959 Tổng phát sinh 3.404.594.797 3.654.058.756 Dƣ cuối 2.860.000 Tháng 12 31/12 0152488 17/12 Cước vận chuyển 511 4.850.000 Cước vận chuyển - thuế 3331 485.000 31/12 0152489 18/12 Cước vận chuyển 511 932.000 Cước vận chuyển - thuế 3331 93.200 31/12 0152493 20/12 Cước vận chuyển 511 2.510.000 Cước vận chuyển - thuế 3331 251.000 . Cộng phát sinh 64.140.000 Số dƣ cuối kì 79.790.000 Luỹ kế từ đầu năm 66 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 66
  67. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 2.2.2 Kế toán xác định kết quả kinh doanh +/ Kết quả kinh doanh: Kết quả kinh doanh là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Kết quả kinh doanh được xác định là chênh lệch giữa doanh thu, thu nhập và các khoản chi phí trong kỳ. Kế toán sử dụng TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. +/ Cách xác định kết quả kinh doanh: Doanh thu Doanh Chi Kết Giá Chi thuần Chi thu phí Thu Chi quả vốn phí = về bán - - - phí + hoạt - hoạt + nhập - phí kinh hàng bán hàng QLDN động động khác khác doanh bán hàng và TC TC CCDV Kết quả kinh doanh = Tổng doanh thu - Tổng chi phí Doanh thu Tổng doanh thuần về bán Doanh thu = + + Thu nhập thu hàng và hoạt động TC khác CCDV Chi phí Chi phí Tổng Giá vốn Chi phí hoạt Chi phí = + bán + + + chi phí hàng bán QLDN động khác hàng TC 67 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 67
  68. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 2.2.2.1 Xác định doanh thu 2.2.2.1.1 Xác định doanh thu bán hàng : Doanh thu của công ty chủ yếu từ hoạt động cung cấp dịch vụ vận tải đường bộ. Khi hạch toán doanh thu kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT và báo cáo bán hàng do phòng kinh doanh đưa lên. Sơ đồ 2.4: Hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ TK 911 TK 511 TK 111 5.768.832.449 2.980.394.666 294.198.534 TK 131 2.788.437.783 278.843.772 TK 3331 573.042.306 68 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 68
  69. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Biểu số 11: SỔ CÁI TK 511 THÁNG 12/2010 SỔ CÁI Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng - Số hiệu: 511 Năm 2010 Chứng từ Số tiền Ngày SHT K Tháng Diễn giải Ngày đối Số Nợ Có ghi sổ Tháng ứng Tháng 12 31/12 0152488 17/12 Cước vận chuyển 131 4.850.000 31/12 0152489 18/12 Cước vận chuyển 131 932.000 31/12 0152490 18/12 Cước vận chuyển 111 7.152.000 31/12 0152491 19/12 Cước vận chuyển 112 3.560.000 31/12 0152492 20/12 Cước vận chuyển 111 3.254.000 31/12 0152493 20/12 Cước vận chuyển 131 2.510.000 31/12 0152494 21/12 Cước vận chuyển 131 8.000.000 31/12 0152495 23/12 Cước vận chuyển 111 4.963.000 31/12 Kêt chuyển doanh thu 911 5.768.832.449 Cộng phát sinh 5.768.832.449 570.386.330 Luỹ kế từ đầu năm 5.768.832.449 5.768.832.449 69 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 69
  70. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 2.2.2.1.2 Xác định doanh thu hoạt động tài chính: Doanh thu hoạt động tài chính của công ty phát sinh chủ yếu từ khoản lãi nhận được từ ngân hàng ACB Hải Phòng. Hàng tháng ngân hàng gửi giấy báo Có về công ty về khoản lãi tiền gửi. Biểu số 12: SỔ CÁI TK 515 NĂM 2010 SỔ CÁI Tên tài khoản: Doanh thu hoạt động tài chính - Số hiệu: 515 Năm 2010 Ngày Chứng từ SHT Số tiền K Tháng Diễn giải Số Ngày đối Nợ Có ghi sổ hiệu Tháng ứng Số dƣ đầu kỳ Số phát sinh 25/01 25/01 Lãi tiền gửi NH T01 112 27.644 25/12 25/12 Lãi tiền gửi NH T12 112 184.291 31/12 31/12 K/c DT hoạt động TC 911 1.244.833 Tổng số phát sinh 1.244.833 1.244.833 Số dƣ cuối kỳ Sơ đồ 2.5: Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính TK 911 TK 515 TK 112 1.244.833 1.244.833 70 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 70
  71. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 2.2.2.1.3 Xác định thu nhập khác: Thu nhập khác được công ty tập hợp và phản ánh vào TK 711. Tài khoản này phản ánh các khoản thu nhập từ hoạt động thanh lý TSCĐ, các khoản thuế được nhà nước miễn giảm, giảm trừ thuế TNDN, các khoản được bồi thường, Trong năm 2010, kế toán đã tập hợp được 851 đ thu nhập khác. Cuối kỳ, thu nhập khác được kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Biểu số 13: SỔ CÁI TK 711 NĂM 2010 SỔ CÁI Tên tài khoản: Thu nhập khác - Số hiệu: 711 Năm 2010 Chứng từ Số tiền Ngày SHT Tháng Số Ngày Diễn giải K đối ứng Nợ Có ghi sổ hiệu Tháng Số dƣ đầu kỳ Số phát sinh 01/03 PT 02/3 01/03 Cước giao nhận 111 826 29/04 29/04 Cước giao nhận 131 25 31/12 31/12 K/c thu nhập khác 911 851 Tổng số phát sinh 851 851 Số dƣ cuối kỳ 71 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 71
  72. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Sơ đồ 2.6: Hạch toán thu nhập khác TK 911 TK 711 TK 112 851 826 TK 131 25 2.2.2.2 Xác định chi phí 2.2.2.2.1 Xác định giá vốn hàng bán: +/ Kế toán chi tiết: Để hạch toán giá vốn dịch vụ ta căn cứ vào các sổ sách chứng từ sau: các hoá đơn GTGT của dịch vụ mua ngoài, bảng thanh toán lương, bảng tính và phân bổ khấu hao Hàng tháng kế toán sau khi tập hợp được các chi phí phát sinh thì kết chuyển sang TK 154 để xác định giá thành thực tế của dịch vụ vận tải và lập bảng tổng hợp kết quả và chi phí kinh doanh vận tải. Cuối năm, kế toán kết chuyển chi phí dở dang sang TK 632 để xác định kết quả kinh doanh. Các sổ sách sử dụng: Sổ cái các TK 632, 154, +/ Kế toán tổng hợp: Để tập hợp, phản ánh giá vốn hàng hoá dịch vụ xuất bán trong kỳ, kế toán sử dụng TK 632. Trong hạch toán giá vốn, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan như TK 911, TK 154 Với TK 154, để phù hợp với đặc điểm kinh doanh, công ty có mở các tài khoản chi tiết theo nội dung chi phí được tập hợp như sau: TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này có các tiểu tài khoản sau: TK 1541: Chi phí dầu Diesel TK 1542: Chi phí lương 72 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 72
  73. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Tk 1543: Chi phí vé TK 1544: Chi phí khấu hao TK 1545: Chi phí cước vận chuyển Hàng tháng, kế toán phải căn cứ vào các phiếu chi, hoá đơn mua hàng, để vào sổ sách. Cuối năm, kế toán sẽ tiến hành các bút toán kết chuyển giá vốn hàng bán sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh của công ty. Biểu số 14: SỔ CÁI TK 632 NĂM 2010 SỔ CÁI Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán - Số hiệu: 632 Năm 2010 Chứng từ Số tiền Ngày SHT Tháng Số Ngày Diễn giải K đối ứng Nợ Có ghi sổ hiệu Tháng Số dƣ đầu kỳ Số phát sinh Tháng 12/10 Kết chuyển giá vốn dầu 31/12 31/12 1541 1.447.882.732 Diesel 31/12 31/12 Kết chuyển giá vốn khấu hao 1544 216.920.000 31/12 31/12 Kết chuyển giá vốn vé 1543 363.000.000 31/12 31/12 Kết chuyển giá vốn lương 1542 482.000.000 31/12 31/12 Kết chuyển giá vốn cước vc 1545 106.500.000 31/12 31/12 Kết chuyển giá vốn 911 3.184.230.770 Tổng số phát sinh 3.184.230.770 3.184.230.770 Số dƣ cuối kỳ 73 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 73
  74. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Sơ đồ 2.7: Hạch toán giá vốn hàng bán TK 156 TK 632 TK 911 567.928.038 3.184.230.770 TK 154 2.616.302.732 2.2.2.2.2 Xác định chi phí quản lý doanh nghiệp: +/ Kế toán chi tiết: Chi phí quản lý doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí cho bộ máy quản lý và điều hành công ty. Tại công ty TNHH Thiên Lâm, chi phí quản lý bao gồm các khoản sau: chi phí tiền lương, tiền điện thoại, điện nước, văn phòng phẩm, các chi phí dịch vụ hải quan, Chứng từ: Công ty sử dụng các hoá đơn, chứng từ như hoá đơn mua hàng, hoá đơn tiền điện thoại, điện nước, văn phòng phẩm, để tập hợp các chi phí quản lý phát sinh trong kỳ. +/ Kế toán tổng hợp: Tài khoản dùng trong quản lý doanh nghiệp của công ty là TK 642. Để phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp mình, công ty có mở các tài khoản chi tiết của TK 642 theo nội dung chi phí được tập hợp như sau: TK 6421: Chi phí nhân viên văn phòng TK 6422: Chi phí dịch vụ hải quan (phí nâng hạ, kiểm hoá ) Tk 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng 74 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 74
  75. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Hàng tháng, kế toán phải căn cứ vào các phiếu chi, hoá đơn mua hàng, để vào sổ sách. Cuối năm, kế toán sẽ tiến hành các bút toán kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh của công ty. Biểu số 15: SỔ CÁI TK 642 SỔ CÁI Tên tài khoản: Chi phí QLDN - Số hiệu: 642 Năm 2010 Ngày Chứng từ SHT Số tiền K Tháng Diễn giải Số Ngày đối Nợ Có ghi sổ hiệu Tháng ứng Số dƣ đầu kỳ Số phát sinh Số dƣ đầu kì Tháng 12/10 PC 31/12 31/12 Phí nâng hạ 111 628.000 55/12 PC 31/12 31/12 Sửa chữa máy photo 111 160.000 57/12 PC 31/12 31/12 Phí bãi cont 111 123.000 58/12 31/12 31/12 Kết chuyển lốp 152 110.000.000 31/12 31/12 Kết chuyển chi phí trả trước 142 21.409.640 31/12 31/12 Kết chuyển thuế môn bài 3338 1.500.000 31/12 31/12 Kết chuyển giá vốn 911 1.201.195.345 Tổng số phát sinh 1.201.195.345 1.201.195.345 Số dƣ cuối kỳ 75 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 75
  76. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Sơ đồ 2.7: Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp TK 111 TK 642 TK 911 867.058.335 TK 112 79.178.501 1.201.195.345 TK 131 127.050 TK 138 376.819 TK 142 21.409.640 TK 152 110.000.000 TK 331 121.545.000 TK 3338 1.500.000 76 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 76
  77. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 2.2.2.2.3 Xác định chi phí khác: Chi phí khác được công ty tập hợp và phản ánh vào TK 811. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí nhượng bán TSCĐ, giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán, Trong năm 2010, kế toán đã tập hợp được 16.773.557 đ chi phí hoạt động khác. Cuối kỳ, chi phí hoạt động khác được kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Biểu đồ 16: SỔ CÁI TK 811 NĂM 2010 SỔ CÁI Tên tài khoản: Chi phí khác - Số hiệu: 811 Năm 2010 Ngày Chứng từ SHT Số tiền K Tháng Diễn giải Số Ngày đối Nợ Có ghi sổ hiệu Tháng ứng Số dƣ đầu kỳ Số phát sinh Bồi thường làm hỏng 04/03 PC 44/3 04/03 111 16.773.557 công trình 31/12 31/12 K/c chi phí khác 911 16.773.557 Tổng số phát sinh 16.773.557 16.773.557 Số dƣ cuối kỳ Sơ đồ 2.8: Hạch toán chi phí khác TK 111 TK 632 TK 911 16.773.557 16.773.557 77 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 77
  78. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 2.2.2.3 Tổng hợp kế toán xác định kết quả kinh doanh Kết quả kinh doanh là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Kết quả kinh doanh được xác định là chênh lệch giữa doanh thu, thu nhập và các khoản chi phí trong kỳ. Căn cứ để xác định kết quả kinh doanh là tổng số phát sinh bên Có cuối năm của các TK 511, TK 515, TK 711 và tổng số phát sinh bên Nợ cuối năm của các TK 632, TK 641, TK 642, TK 811. Tổng số phát sinh bên Có cuối năm của các TK 511, TK 515, TK 711 được kết chuyển vào bên Nợ TK 911. Tổng số phát sinh bên Nợ cuối năm của các TK 632, TK 641, TK 642, TK 811 được kết chuyển vào bên Có TK 911. Sau khi bù trừ hai bên Nợ – Có trên TK 911, kế toán xác định kết quả kinh doanh của Công ty như sau: + Nếu tổng số tiền bên Nợ TK 911 lớn hơn tổng số tiền bên Có, tức trong năm kết quả kinh doanh của Công ty bị lỗ và số tiền này được kết chuyển sang bên Nợ TK 421. + Nếu tổng số tiền bên Nợ TK 911 nhỏ hơn tổng số tiền bên Có, tức trong năm kết quá kinh doanh của Công ty có lãi. Kế toán căn cứ vào số tiền lãi tính ra thuế phải nộp cho Nhà nước, số còn lại (sau khi trừ đi phần thuế phải nộp) được kết chuyển sang bên Có TK 421. Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong Công ty trong một thời gian nhất định. Kết quả hoạt động kinh doanh được biểu hiện qua chỉ tiêu “Lãi” hoặc “Lỗ”. Căn cứ và chế độ tài chính hiện hành thu nhập của Công ty được phân phối như sau: - Nộp thuế TNDN theo quy định với mức thuế suất 25%. - Bù lỗ các khoản năm trước không được trừ vào lợi nhuận sau thuế. - Trừ các khoản chi phí thực tế đã chi nhưng không được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp. 78 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 78
  79. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Biểu đồ 17: SỔ CÁI TK 911 NĂM 2010 SỔ CÁI Tên tài khoản: Xác định kết quả kinh doanh - Số hiệu: 911 Năm 2010 Ngày Chứng từ SH Số tiền TK Tháng Số Ngày Diễn giải đối Nợ Có ghi sổ hiệu Tháng ứng Số dƣ đầu kỳ Số phát sinh 31/12 31/12 Kết chuyển doanh thu 511 5.768.832.449 Kết chuyển DT hoạt động 31/12 31/12 515 1.244.833 TC 31/12 31/12 Kết chuyển thu nhập khác 711 851 31/12 31/12 Kết chuyển giá vốn 632 3.184.230.770 31/12 31/12 Kết chuyển chi phí QLDN 642 1.201.195.345 31/12 31/12 Kết chuyển chi phí khác 811 16.773.557 31/12 Kết chuyển chi phí thuế 8211 31/12 341.969.615 TNDN 31/12 31/12 Kết chuyển lãi 421 1.025.908.846 Tổng số phát sinh 5.770.078.133 5.770.078.133 Số dƣ cuối kỳ 79 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 79
  80. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Sơ đồ 2.9: Hạch toán xác định kết quả kinh doanh TK 632 TK 911 TK 511 3.184.230.770 5.768.832.449 TK 515 1.244.833 TK 642 1.201.195.345 TK 811 TK 711 16.773.557 851 TK 821 341.969.615 TK 421 1.201.195.345 80 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 80
  81. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Biểu số 18: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Năm 2010 Mã Thuyết Năm Năm CHỈ TIÊU số minh trƣớc nay A B C 1 2 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 IV.08 5.768.832.449 1.074.172.859 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 0 0 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 10 5.768.832.449 1.074.172.859 (10 = 01 - 02) 4. Giá vốn hàng bán 11 3.184.230.770 938.563.271 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20 2.584.601.679 135.609.588 (20 = 10 - 11) 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 1.244.833 1.318.510 7. Chi phí tài chính 22 0 40.147.800 - Trong đó: Chi phí lãi vay 23 0 0 8. Chi phí quản lý kinh doanh 24 1.201.195.345 115.524.599 9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 1.384.651.167 (18.744.301) (30 = 20 + 21 - 22 – 24) 10. Thu nhập khác 31 851 0 11. Chi phí khác 32 16.773.557 0 12. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40 (16.772.706) 0 13. Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế (50 = 30 + 50 IV.09 1.367.878.461 (18.744.301) 40) 14. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 51 341.969.615 0 15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 60 1.025.908.846 (18.744.301) (60 = 50 – 51) 81 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 81
  82. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng CHƢƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BÁN HÀNG, THU TIỀN VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THIÊN LÂM 3.1 Những nhận xét, đánh giá về tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức công tác kế toán, tổ chức bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. 3.1.1 Những ƣu điểm Qua quá trình và hình thành phát triển của công ty ta thấy công ty TNHH Thiên Lâm là một doanh nghiệp mới thành lập nhưng đã có những bước tiến cả về cơ sở vật chất kỹ thuật lẫn quy mô cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh. Với sự phát triển của công ty, công tác quản lý nói chung cũng như công tác kế toán nói riêng đã không ngừng được củng cố và ngày càng hoàn thiện, đáp ứng kịp thời các yêu cầu về quản lý. Công ty đã xây dựng bộ máy quản lý nói chung và bộ máy kế toán nói riêng rất gọn nhẹ với những cán bộ có trình độ vững vàng và tinh thần trách nhiệm cao. Đặc biệt có sự phân công rõ ràng các phần hành kế toán phù hợp với kinh nghiệm và nămg lực làm việc của từng người góp phần đắc lực vào công tác quản lý của công ty. Vì vậy, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày đều được tiến hành hạch toán một cách nhanh chóng và hiệu quả. 3.1.1.1 Về tổ chức sản xuất kinh doanh Công ty TNHH Thiên Lâm đã mở rộng được thị trường tiêu thụ, từng bước tiến hành triển khai các giải pháp có hiệu quả. Công ty đã tạo cho mình uy tín và mối quan hệ lâu dài với các đối tác kinh doanh nhằm giữ vững và củng cố vị trí của mình trên thương trường. Ngoài ra công ty còn mở rộng tìm kiếm các khách hàng tiềm năng nhằm đưa công ty ngày càng phát triển hơn nữa. 3.1.1.2 Về tổ chức bộ máy quản lý 82 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 82
  83. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Công ty TNHH Thiên Lâm đã tổ chức bộ máy quản lý theo hình thức tập trung, gọn nhẹ, linh hoạt và rất hiệu quả. Mọi hoạt động của công ty đều do giám đốc trực tiếp điều hành và quản lý. 3.1.1.3 Về tổ chức công tác kế toán Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh và tổ chức hệ thống kinh doanh của mình, công ty đã lựa chọn bộ máy kế toán tập trung. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tạo điều kiện thuận lợi cho việc giám sát tại chỗ của kế toán đối với công ty, hạn chế những khó khăn trong việc phân công lao động, chuyên môn hoá công việc, tạo điều kiện nâng cao trình độ của đội ngũ kế toán viên. - Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức quy củ, có kế hoạch sắp xếp chỉ đạo từ trên xuống, các báo cáo được lập nhanh chóng, đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác, phục vụ cho công tác quản lý. - Công ty áp dụng loại hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Mô hình tổ chức này có đặc điểm là toàn bộ công việc xử lý thông tin trong toàn doanh nghiệp được thực hiện tập trung tại phòng kế toán, còn các bộ phận và đơn vị trực thuộc khác chỉ thực hiện việc thu nhập, phân loại và chuyển chứng từ và các báo cáo nghiệp vụ về phòng kế toán phục vụ cho việc xử lý, tổng hợp thông tin. Mô hình này đảm bảo giám sát, đối chiếu số liệu được thống nhất, nhanh gọn. - Các nhân viên kế toán trong công ty là những người rất năng động, có trình độ nghiệp vụ kế toán, có tinh thần trách nhiệm cao đặc biệt rất nhiệt tình với công việc, luôn luôn hoàn thành tốt công việc của mình. Các nhân viên kế toán phụ trách các phần hành có mối quan hệ mật thiết với nhau. Điều đó giúp cho công tác kế toán được chuyên môn hoá, tạo điều kiện cho mọi người có khả năng đi sâu tìm hiểu nghiệp vụ, phát huy hết năng lực của mình. Đồng thời tạo ra sự thông suốt trong công tác kế toán, giúp cho việc cung cấp các số liệu một cách nhanh chóng, chính xác, kịp thời, đầy đủ mỗi khi ban lãnh đạo công ty cần kiểm tra. - Công ty rất quan tâm đến công tác tài chính – kế toán, thường xuyên tập trung củng cố bộ máy phòng kế toán theo hướng tinh gọn, hiệu quả đáp ứng yêu 83 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 83
  84. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng cầu báo cáo thống kê kịp thời, chính xác, đúng quy định của các ngành quản lý chức năng. - Sổ sách kế toán của công ty được lưu giữ gọn gàng, ngăn nắp tạo điều kiện thuận tiện mỗi khi cần tìm số liệu. - Công ty áp dụng hình thức kế toán trên Excel (theo hình thức Nhật ký chung). Hình thức kế toán này đã bộc lộ rõ những ưu điểm của mình trong công tác kế toán, giúp giảm bớt khối lượng ghi chép cho các kế toán viên, sổ sách kế toán gọn nhẹ, đơn giản, chính xác, đã nâng cao được năng suất lao động kế toán và đảm bảo cho công tác kiểm tra kế toán được dễ dàng hơn. - Công ty áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đã tạo điều kiện cho việc phản ánh sự biến động hàng ngày, hàng giờ cúa các nghiệp vụ phát sinh, việc tính thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT phải nộp cũng được dễ dàng hơn. - Về hệ thống tài khoản sử dụng: Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán của quyết định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính, chuẩn mực kế toán mới thống nhất trên cả nước. Vận dụng linh hoạt chế độ sổ sách kế toán, mở tài khoản cấp 2 của các tài khoản để phục vụ thông tin một cách chính xác và nhanh nhất. - Về hình thức ghi sổ kế toán: Công ty áp dụng hình thức ghi sổ là Nhật ký chung đảm bảo rõ ràng, dễ hiểu, dễ thu nhận xử lý, tổng hợp và cung cấp thông tin phù hợp với năng lực, trình độ và qui mô của công ty giúp cho việc kiểm soát thông tin đảm bảo yêu cầu cung cấp kịp thời. Hình thức Nhật ký chung làm giảm khối lượng ghi chép của các kế toán viên đến mức thấp nhất. Từ đó thuận tiện cho nhân viên kế toán từng bước áp dụng các phần mềm kế toán thích hợp phù hợp với xu hương ngày nay. - Về tổ chức công tác hạch toán kế toán: Công ty luôn chấp hành đầy đủ các chính sách và chế độ tài chính kế toán của Nhà nước, tổ chức mở các sổ kế toán hợp lý. Tại phòng kế toán của công ty khi phát sinh nghiệp vụ tiêu cung cấp 84 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 84
  85. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng dịch vụ thì các chứng từ đều được lập đầy đủ, được theo dõi thường xuyên và chặt chẽ. Chứng từ được lập đều có đầy đủ chữ ký của người có liên quan, sử dụng đúng mẫu của Bộ tài chính. - Việc sử dụng và luân chuyển chứng từ tại công ty là hợp lý, gọn nhẹ đồng thời vẫn đáp ứng được yêu cầu quản lý của nghiệp vụ. Công ty sử dụng các sổ sách kế toán và ghi chép số liệu một cách trung thực đầy đủ rõ ràng, dễ hiểu đảm bảo tính thống nhất về phạm vi, phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán và các bộ phận khác có liên quan. - Công ty luôn chấp hành tốt các chính sách, chế độ của Nhà nước về thuế, phí và lệ phí; tính đúng và đầy đủ thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước, sử dụng đầy đủ các mẫu biểu Nhà nước quy định để kê khai thuế GTGT tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan thuế cũng như lãnh đạo công ty trong việc kiểm tra, theo dõi. 3.1.1.4 Về tổ chức bán hàng * Công ty đã thực hiện tiếp cận thị trường, thu nhập thông tin phản hồi từ khách hàng, tập trung xử lý thông tin, xác định cung cầu về giá cả mà dịch vụ của mình cung cấp để đưa ra giá cả dịch vụ một cách hợp lý, thu hút được sự quan tâm từ khách hàng. * Công tác bán hàng của công ty đảm bảo theo dõi đầy đủ, cung cấp thông tin rõ ràng, chính xác về tình hình bán hàng và thanh toán tiền hàng đối với từng khách hàng. Việc cung cấp dịch vụ chỉ được thực hiện khi công ty đã ký hợp đồng với khách hàng, đảm bảo tính hợp lý về mặt pháp luật. - Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã kí với khách hàng và các khoản chi phí phát sinh trong quá trình làm dịch vụ mà khách hàng chấp nhận thanh toán (các khoản khách hàng chấp nhận thanh toán khi có hoá đơn), kế toán mới tiến hành lập hoá đơn bán hàng. Hoá đơn được lập thành 3 liên (đặt giấy than viết 1 lần): liên 1 lưu; liên 2 giao cho khách hàng làm chứng từ đi đường và ghi sổ kế toán đơn vị mua hàng; liên 3 dùng cho nội bộ đơn vị làm chứng từ thu tiền và làm căn cứ để ghi sổ kế toán. Khi giao hoá đơn cho khách hàng, kế toán đính kèm 85 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 85
  86. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng bản phụ lục các khoản chi phí phát sinh trong quá trình làm dịch vụ để khách hàng dễ dàng đối chiếu và kiểm tra. - Để giám sát quá trình vận động của tiền hàng, kế toán phải quản lý tốt việc vận động và thu hồi tiền bán hàng. Trong quá trình bán hàng tại công ty TNHH Thiên Lâm có các hình thức thanh toán: Thanh toán bằng tiền mặt: hình thức thanh toán bằng tiền mặt rất ít khi xảy ra trong quá trình bán hàng tại Công ty mà chủ yếu là hình thức thanh toán bằng chuyển khoản vì chủ yếu khách hàng của công ty là ở xa. Thanh toán bằng chuyển khoản: khi khách hàng thông bán đã chuyển khoản và nhận được Giấy báo có của ngân hàng, kế toán tiến hành ghi chép. Thanh toán chậm: kế toán căn cứ vào hoá đơn bán hàng để tiến hành ghi chép vào sổ chi tiết theo dõi cho từng khách hàng. - Công ty có nhiều khách hàng khác nhau nên để thuận lợi cho việc kiểm tra, theo dõi, công ty đã rất linh hoạt trong việc xây dựng hệ thống mã khách hàng, mã dịch vụ để thuận tiện cho quá trình quản lý. Khi cần, qua hệ thống kế toán Excel, có thể tìm ngay được những thông tin cần thiết. 3.1.1.5 Về xác định kết quả kinh doanh Công tác xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thiên Lâm đã đáp ứng được yêu cầu của ban giám đốc công ty trong việc cung cấp các thông tin về tình hình kinh doanh của công ty một cách kịp thời, chính xác. Việc ghi chép, phản ánh được tiến hành dựa trên căn cứ khoa học của chế độ kế toán hiện hành. Công ty đã xác định kết quả kinh doanh rõ ràng, chi tiết, và phản ánh rõ đặc thù tình hình kinh doanh khi doanh thu của công ty của công ty chủ yếu là từ hoạt động kinh doanh cung cấp dịch vụ. Theo dõi đầy đủ các chi phí để xác định kết quả kinh doanh. Bên cạnh đó, công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh còn một số tồn tại cần nhanh chóng khắc phục. 86 Sinh viên: Bùi Thị Hải Yến - Lớp QT1104K 86