Khóa luận Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh Gia Bảo - Trần Thị Kim Dung

pdf 98 trang huongle 200
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh Gia Bảo - Trần Thị Kim Dung", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_cong_tac_hach_toan_chi_phi_va_tinh_gia.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh Gia Bảo - Trần Thị Kim Dung

  1. Khóa luận tốt nghiệp BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 1
  2. Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên : Trần Thị Kim Dung Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Lê Văn Liên HẢI PHÕNG - 2011 Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 2
  3. Khóa luận tốt nghiệp BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH GIA BẢO KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Sinh viên :Trần Thị Kim Dung Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Lê Văn Liên HẢI PHÕNG – 2011 Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 3
  4. Khóa luận tốt nghiệp BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Trần Thị Kim Dung Mã SV:110047 Lớp:QT1105K Ngành: Kế toán – kiểm toán Tên đề tài: Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Gia Bảo Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 4
  5. Khóa luận tốt nghiệp NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). - Nghiên cứu lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. - Mô tả và phân tích thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành phẩm tại công ty TNHH Gia Bảo. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Gia Bảo. 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. - Số liệu về tình hình kinh doanh của công ty TNHH Gia Bảo trong 3 năm gần đây. - Số liệu về thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Gia Bảo 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. Công ty TNHH Gia Bảo Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 5
  6. Khóa luận tốt nghiệp CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày 11 tháng 04 năm 2011 Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày 16 tháng 07 năm 2011 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2011 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 6
  7. Khóa luận tốt nghiệp PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2011 Cán bộ hƣớng dẫn (họ tên và chữ ký) Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 7
  8. Khóa luận tốt nghiệp MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 2 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 2 5. Kết cấu của khóa luận 2 CHƢƠNG I: Những vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất 1.1 Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất 4 1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất 4 1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất 4 1.1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí 4 1.1.2.2 Phân loại CPSX theo khoản mục chi phí trong giá thành 5 1.1.2.3 Phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức khác 5 1.1.3 Đối tƣợng kế toán chi phí sản xuất 5 1.1.4 Phƣơng pháp hạch toán chi phí sản xuất 6 1.1.5 Trình tự hạch toán chi phí sản xuất 7 1.2 Những vấn đề chung về giá thành sản phẩm 7 1.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm 7 1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm 9 1.2.2.1 Theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành 9 1.2.2.2 Theo phạm vi phát sinh chi phí 10 1.2.3 Đối tƣợng tính giá thành sản phẩm 11 1.2.4 Kỳ tính giá thành 11 1.3 Các phƣơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất 12 1.3.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên 13 1.3.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 13 1.3.1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 15 1.3.1.3 Kế toán chi phí sản xuất chung 16 1.3.1.4 Kế toán tập hợp chi phí 20 1.3.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ 22 1.4 Đánh giá sản phẩm dở dang 23 Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 8
  9. Khóa luận tốt nghiệp 1.4.1 Phƣơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính (hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) 24 1.4.2 Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lƣợng ƣớc tính tƣơng đƣơng 25 1.4.3 Đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến 26 1.4.4 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức 26 1.5 Các phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm 27 1.5.1 Phƣơng pháp tính giá thành giản đơn 27 1.5.2 Phƣơng pháp tổng cộng chi phí 28 1.5.3 Phƣơng pháp hệ số 28 1.5.4 Phƣơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ 29 1.5.5 Phƣơng pháp tính giá thành phân bƣớc 30 1.5.6 Phƣơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng 31 1.5.7 phƣơng pháp tính giá thành theo định mức 31 1.5.8 Phƣơng pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ 32 1.6 Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo các hình thức kế toán 32 1.6.1 Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chung 33 1.6.2 Hình thức kế toán nhật ký – sổ cái 33 1.6.3 Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ 34 1.6.4 Hình thức kế toán nhật ký chứng từ 35 1.6.5 Hình thức kế toán trên máy vi tính 36 Chƣơng II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Gia Bảo 2.1 Tổng quan về công ty TNHH Gia Bảo 38 2.1.1 Sơ lƣợc về công ty TNHH Gia Bảo 38 2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 38 2.1.3 Cơ sở vật chất 39 2.1.4 Quy trình sản xuất 39 2.1.5 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 40 2.1.6 Những thuận lợi và khó khăn của công ty 42 2.1.7 Thành tích đạt đƣợc 42 2.1.8 Các biện pháp 44 Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 9
  10. Khóa luận tốt nghiệp 2.1.9 Phƣơng hƣớng nhiệm vụ trong thời gian tới 45 2.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty 45 2.2.1 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán 45 2.2.2 Chế độ kế toán áp dụng tại công ty 47 2.2.3 Hình thức kế toán 47 2.3 Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty 49 2.3.1 Kế toán chi phí sản xuất tại công ty TNHH Gia Bảo 49 2.3.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất và phân loại chi phí tại công ty TNHH Gia Bảo 49 2.3.1.2 Đối tƣợng và phƣơng pháp hạch toán chi phí sản xuất tại công ty TNHH Gia Bảo 50 2.3.2 Kế toán giá thành sản phẩm 52 2.3.3 Nội dung, trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Gia Bảo 53 2.3.3.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 53 2.3.3.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại công ty 60 2.3.3.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung 65 2.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 72 Chƣơng III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Gia Bảo 3.1 Đánh giá công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Gia Bảo 76 3.1.1 Những mặt ƣu điểm 76 3.1.2 Những mặt còn hạn chế 78 3.2 Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Gia Bảo 80 Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 10
  11. Khóa luận tốt nghiệp 3.2.1 Sự cần thiết và mục đích của việc hoàn thiện 80 3.2.2 Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Gia Bảo 81 3.3 Một số kiến nghị với Nhà nƣớc và các bộ ngành liên quan 84 KẾT LUẬN Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 11
  12. Khóa luận tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong điều kiện kinh tế hiện nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gia tăng rõ rệt. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và vƣơn lên khẳng định vị trí của mình cần phải năng động trong tổ chức quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt cần làm tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Vấn đề tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc nâng cao lợi nhuận, tăng tích lũy cho doanh nghiệp, nó là tiền đề đảm bảo cho sự tồn tại, củng cố chỗ đứng của doanh nghiệp trên thị trƣờng. Để làm tốt công việc này, đòi hỏi các doanh nghiệp cần tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời, đúng đối tƣợng, đúng chế độ quy định và đúng phƣơng pháp để từ đó đƣa ra những biện pháp cụ thể tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp mình, nhƣng vẫn đảm bảo về chất lƣợng sản phẩm. Đứng trên lĩnh vực kế toán, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu phức tạp nhất trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp. Thông qua các số liệu do bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cung cấp, các nhà quản lý sẽ biết đƣợc chi phí và giá thành thực tế của mỗi loại sản phẩm cũng nhƣ kết quả sản xuất kinh doanh. Từ đó có thể phân tích đánh giá tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí, tình hình sử dụng lao động, vật tƣ để đề ra các biện pháp tiết kiệm chi phí hạ giá thành làm tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trƣờng. Tuy nhiên, trong các doanh nghiệp hiện nay, công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng còn bộc lộ nhiều tồn tại chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu quản lý và quá trình hội nhập. Do đó việc hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm nói Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 12
  13. Khóa luận tốt nghiệp riêng nhằm phản ánh đúng chi phí, làm cơ sở cho việc tính toán chính xác chi phí, giá thành sản phẩm cho các nhà quản lý, cung cấp thông tin phục vụ cho việc điều hành kiểm tra chi phí và hoạch định chiến lƣợc của doanh nghiệp là một nhu cầu cần thiêt. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng này, sau thời gian học tập tại trƣờng , và thực tập tại công ty TNHH Gia Bảo, với sự hƣớng dẫn của TS. Lê Văn Liên, cùng các chị phòng kế toán trong công ty, em đã đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu và chọn đề tài tốt nghiệp: “ Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Gia Bảo”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Vận dụng những cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vào việc nghiên cứu thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Gia Bảo. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài - Đối tƣợng nghiên cứu: các vấn đề liên quan đến công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất nói chung và công ty TNHH Gia Bảo nói riêng. - Phạm vi nghiên cứu: kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Gia Bảo. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp quan sát, điều tra, thống kê, tổng hợp, phân tích. - Kỹ thuật trình bày: kết hợp giữa mô tả và phân tích, giữa luận giải với bảng biểu. 5. Kết cấu của khóa luận Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của khóa luận đƣợc trình bày trong 3 chƣơng: Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 13
  14. Khóa luận tốt nghiệp - Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. - Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Gia Bảo. - Chƣơng 3: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Gia Bảo. Do thời gian thực tập không dài và kiến thức của em còn nhiều hạn chế nên khóa luận không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận đƣợc sự quan tâm, góp ý của các thầy cô giáo, các bạn và những ngƣời quan tâm đến lĩnh vực này để khóa luận của em đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 14
  15. Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1 Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất 1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất Chi phí sản xuất (CPSX) là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình sản xuất, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất định. Trong đó hao phí về lao động sống là các khoản tiền công mà doanh nghiệp phải trả cho cán bộ công nhân viên. Còn hao phí về lao động vật hóa là những khoản hao phí về ngyên vật liệu, nhiên liệu, hao mòn máy móc, thiết bị, công cụ, dụng cụ các chi phí này phát sinh có tính chất thƣờng xuyên và gắn liền với quá trình sản xuất. 1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất 1.1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí CPSX đƣợc phân loại thành các yếu tố sau: - Yếu tố chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi). - Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình SXKD trong kỳ - Yếu tố chi phí tiền lƣơng và các khoản phụ cấp lƣơng: phản ánh tổng số tiền lƣơng và phụ cấp mang tính chất lƣơng phải trả cho toàn bộ công nhân viên chức. - Yếu tố chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ: phản ánh phần BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỉ lệ quy định trên tổng số tiền lƣơng và phụ cấp lƣơng phải Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 15
  16. Khóa luận tốt nghiệp trả công nhân viên. - Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ. - Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho SXKD - Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chƣa phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động SXKD trong kỳ. 1.1.2.2 Phân loại CPSX theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên liệu, vật liệu, tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. - Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lƣơng, phụ cấp lƣơng phải trả cho ngƣời lao động tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất. Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản trích theo lƣơng theo quy định của Nhà nƣớc - Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phân xƣởng sản xuất 1.1.2.3 Phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức khác Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí và đối tƣợng chịu chi phí. Theo tiêu thức này chi phí sản xuất đƣợc chia thành: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. - Chi phí trực tiếp: là toàn bộ những chi phí có thể tính trực tiếp vào giá thành của từng đối tƣợng chịu chi phí - Chi phí gián tiếp: là tất cả những chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm, nhiều công việc (đối tƣợng khác nhau). Vì vậy, để tính vào chỉ tiêu giá thành không thể tập hợp trực tiế mà phải dùng phƣơng pháp phân bổ gián tiếp. 1.1.3 Đối tƣợng kế toán chi phí sản xuất Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 16
  17. Khóa luận tốt nghiệp Đối tƣợng kế toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Nơi phát sinh chi phí nhƣ: đội sản xuất, phân xƣởng, bộ phận sản xuất và nơi chiu chi phí là sản phẩm, công vụ hoặc 1 loại lao vụ nào đó, hoặc các bộ phận chi tiết của sản phẩm. Tùy thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tƣợng kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp có thể là: - Từng sản phẩm , chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng - Từng bộ phận phân xƣởng, giai đoạn công nghệ sản xuất - Toàn bộ quy trình công nghệ quy trình sản xuất, toàn doanh nghiệp 1.1.4 Phƣơng pháp hạch toán chi phí sản xuất Trên cơ sở đối tƣợng tính giá thành, kế toán lựa chọn phƣơng pháp hạch toán chi phí sản xuất một cách hợp lý. Phƣơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phƣơng pháp hay hệ thống các phƣơng pháp đƣợc sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tƣợng hạch toán chi phí. Về cơ bản, phƣơng pháp hạch toán chi phí sản xuất gồm 2 phƣơng pháp là phƣơng pháp trực tiếp và phƣơng pháp phân bổ gián tiếp. Phƣơng pháp trực tiếp : phƣơng pháp này áp dụng trong trƣờng hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tƣợng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt. Do đó, có thể căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp cho từng đối tƣợng riêng biệt. Phƣơng pháp phân bổ gián tiếp: phƣơng pháp này áp dụng trong trƣờng hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến nhiều đối tƣợng kế toán chi phí, không tổ chức ghi chép riêng cho từng đối tƣợng đƣợc. Nhƣ vậy, phải tập hợp chung cho nhiều đối tƣợng, sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tƣợng kế toán chi phí. Mức phân bổ cho từng đối tƣợng : Ci = Ti * H Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 17
  18. Khóa luận tốt nghiệp Trong đó: H là hệ số phân bổ Ci: chi phí phân bổ cho đối tƣợng i Ti: tiêu chuẩn phân bổ cho đối tƣợng i H = 1.1.5 Trình tự hạch toán chi phí sản xuất Doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại hình khác nhau, có đặc điểm riêng về tổ chức sản xuất quản lý cũng nhƣ quy trình công nghệ sản xuất sản xuất sản phẩm rất đa dạng. Tùy theo phƣơng pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng mà cách thức hạch toán chi phí sản xuất có những điểm khác nhau. Tuy nhiên, nếu xét một cách tổng quát thì quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp có những điểm chung, có tính chất căn bản bao gồm các bƣớc sau: - Bƣớc 1: tập hợp các chi phí có liên quan trực tiếp cho từng đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất đã lựa chon. - Bƣớc 2: tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh phụ trợ cho từng đối tƣợng sử dụng trên cơ sở khối lƣợng lao vụ phục vụ và giá thành lao vụ. - Bƣớc 3: tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm có liên quan. - Bƣớc 4 : xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ và xác định tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm 1.2 Những vấn đề chung về giá thành sản phẩm 1.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm (GTSP) là chi phí sản xuất tính cho một khối lƣợng đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành. GTSP là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lƣợng hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tƣ, lao động, tiền vốn trong quá trình Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 18
  19. Khóa luận tốt nghiệp sản xuất cũng nhƣ các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt đƣợc những mục đích sản xuất đƣợc khối lƣợng sản phẩm nhiều nhất với chi phí sản xuất tiết kiệm, hạ giá thành sản phẩm. GTSP còn là căn cứ để tính toán hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Chỉ tiêu giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có bên trong, nó là CPSX đã chỉ ra và lƣợng giá trị sử dụng thu đƣợc cấu thành trong khối lƣợng sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành. Nhƣ vậy, bản chất của GTSP là sự chuyển dịch giá trị các yếu tố chi phí vào những sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành.  Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm GTSP và CPSX là hai yếu tố có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí biểu hiện hao phí, còn giá thành biểu hiện kết quả. Đây là hai mặt thống nhất của một quá trình. Chúng giống nhau về chất. Vì đều cùng biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ không đồng đều nhau nên giá thành và chi phí sản xuất khác nhau về lƣợng. Chi phí sản xuất phản ánh hao phí trong một thời kỳ nhất định, không phân biệt là cho loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chƣa. Giá thành sản xuất là xác định một lƣợng chi phí sản xuất nhất định. Giá thành sản phẩm không bao gồm chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, chi phí không liên quan đến hoạt động sản xuất, chi phí thực tế chờ phân bổ, nhƣng lại bao gồm chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, chi phí thực tế chƣa phát sinh nhƣng đƣợc tính trƣớc trong kỳ và chi phí phát sinh trong kỳ trƣớc nhƣng phân bổ cho kỳ này. Trong kế toán tập hợp chi phí sản xuất tạo cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm. Đây là 2 bƣớc công việc liên tiếp gắn bó hữu cơ với nhau, đƣợc thể hiện qua Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 19
  20. Khóa luận tốt nghiệp công thức sau: ∑Z = DĐK + CPS - DCK Trong đó: ∑Z : tổng giá thành DĐK , DCK : chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ, cuối kỳ Mỗi một loại hình doanh nghiệp với một lĩnh vực kinh doanh khác nhau thì sẽ lựa chọn phƣơng pháp xác định sản phẩm dở dang cũng nhƣ phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm khác nhau. 1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm Để quản lý giá thành sản phẩm có hiệu quả cần thiết phải phân loại giá thành sản phẩm. Tùy từng tiêu thức phân loại khác nhau mà có các loại giá thành khác nhau 1.2.2.1 Theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành - Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm đƣợc tính dựa trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lƣợng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế toán của doanh nghiệp xác định trƣớc khi bắt đầu quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp. - Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm đƣợc tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ đƣợc tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức cũng đƣợc thực hiện trƣớc khi sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thƣớc đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản vật tƣ, lao động trong sản xuất, đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doah. - Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm đƣợc tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp đƣợc trong kỳ cũng nhƣ sản lƣợng sản phẩm thực tế đã sản xuất và hoàn thành trong kỳ. Giá thành thực Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 20
  21. Khóa luận tốt nghiệp tế chỉ có thể tính toán đƣợc sau khi kết thúc quá trình sản xuất. chế tạo sản phẩm và đƣợc tính cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị. Giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế- kỹ thuật – tổ chức và công nghệ để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh và nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nƣớc cũng nhƣ các dối tác liên doanh liên kết. 1.2.2.2 Theo phạm vi phát sinh chi phí - Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xƣởng, bộ phận sản xuất, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Giá thành sản xuất của sản phẩm đƣợc sử dụng để hạch toán thành phẩm nhập kho và giá vốn đang bán (nếu bán thẳng không qua nhập kho). Giá thành sản xuất là căn cứ đẻ xác định giá bán và mức lãi gộp trong kỳ ở các doanh nghiệp. Giá thành sản xuất còn gọi là giá thành công xƣởng. - Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): bao gồm giá thành sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ. Nhƣ vậy giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ chỉ xác định và tính toán khi sản phẩm, công việc đã đƣợc xác nhận là tiêu thụ. Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ là căn cứ để tính toán, xác định lợi nhuận trƣớc thuế của doanh nghiệp. Giá thành toàn = Giá thành sản + Chi phí quản + Chi phí tiêu bộ của sản xuất sản phẩm lý doanh thụ sản phẩm tiêu thụ nghiệp phẩm Cách phân loại này giúp nhà quản trị doanh nghiệp biết đƣợc kết quả kinh doanh của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. 1.2.3 Đối tƣợng tính giá thành sản phẩm Đối tƣợng tính giá thành sản phẩm là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 21
  22. Khóa luận tốt nghiệp doanh nghiệp sản xuất ra cần đƣợc tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. - Nếu sản phẩm sản xuất đơn giản thì từng sản phẩm, công việc là một đối tƣợng tính giá thành. - Nếu tổ chức sản xuất hàng loạt thì mỗi sản phẩm khác nhau là đối tƣợng tính giá thành. Căn cứ vào quy trình công nghệ: - Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, đối tƣợng tính giá thành chỉ có thể là sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ. - Nếu quy trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục thì đối tƣợng tính giá thành có thể là thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng, có thể là các loại bán thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn sản xuất. - Nếu quy trình sản xuất kiểu song song thì đối tƣợng tính giá thành có thể là sản phẩm lắp ráp hoàn chỉnh cũng có thể là từng bộ phận, chi tiết của sản phẩm. 1.2.4 Kỳ tính giá thành Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tƣợng tính giá thành. Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tƣợng tính giá thành thích hợp sẽ giúp tổ chức công việc tính giá thành sản phẩm đƣợc khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp số liệu thông tin về giá thành thực tế sản phẩm, lao vụ đƣợc kịp thời, phát huy đƣợc vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của sản phẩm của kế toán. Mỗi đối tƣợng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm và chu kỳ sản xuất để xác định cho phù hợp. Trƣờng hợp tổ chức sản xuất với khối lƣợng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, xen kẽ liên tục thì kỳ tính giá thành thích hợp là hàng tháng vào thời điểm cuối mỗi tháng. Ngày cuối tháng sau khi hoàn thành công việc ghi sổ kế toán, kiểm tra đối chiếu chính xác, bộ phận kế toán giá Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 22
  23. Khóa luận tốt nghiệp thành căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp đƣợc trong tháng cho từng đối tƣợng kế toán giá thành, vận dụng phƣơng pháp tính giá thành thích hợp để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế cho từng đối tƣợng tính giá thành. Nhƣ vậy trong trƣờng hợp này kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo, có tác dụng cung cấp kịp thời giá thành sản xuất thực tế làm căn cứ tính toán ghi chép số thành phẩm nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng. Trƣờng hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo từng đơn đặt hàng của khách hàng, chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm hoặc loạt sản phẩm chi hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất của sản phẩm hàng loạt sản phẩm đó thì chu kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm kết thúc chu kỳ sản xuất sản phẩm hàng loạt đã hoàn thành(phiếu nhập kho thành phẩm, biên bản bàn giao công trình ), kế toán giá thành sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tƣợng có liên quan trong suốt các tháng từ khi bắt đầu sản xuất đến khi kết thúc chu kỳ sản xuất để vận dụng phƣơng pháp tính giá thành thích hợp, tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị cho sản phẩm hoặc loạt sản phẩm trong đơn đặt hàng. Một số sản phẩm nông nghiệp do tính chất thời vụ và chu kỳ sản xuất dài, kỳ tính giá thành là hàng năm (hoặc hết chu kỳ thu hoạch), trong trƣờng hợp này khi có sản phẩm nhập kho (hoặc giao thẳng cho khách hàng) có thể tạm tính theo giá kế hoạch, khi tính giá thành thực tế sẽ điều chỉnh. 1.3 Các phƣơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất Tùy thuộc vào phƣơng pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp có thể lựa chọn phƣơng pháp tập hợp chi phí theo 1 trong 2 phƣơng pháp sau: - Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên - Phƣơng pháp kiểm kê định kỳ 1.3.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên Trong những doanh nghiệp này, các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng tồn Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 23
  24. Khóa luận tốt nghiệp kho: việc nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đƣợc theo dõi một cách thƣờng xuyên trong sổ kế toán. Các chi phí liên quan trực tiếp đến một đối tƣợng chịu chi phí thì đƣợc tập hợp trực tiếp cho đối tƣợng đó. Đối với chi phí liên quan chung đến nhiều đối tƣợng chịu chi phí mà không tách riêng đƣợc thì đến cuối kỳ kế toán phải tập hợp lại rồi tiến hành phân bổ cho từng đối tƣợng liên quan theo tiêu thức phù hợp. Chi phí sản xuất trong kỳ đƣợc tập hợp trên các tài khoản: - TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp - TK 627 – chi phí sản xuất chung 1.3.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu mà doanh nghiệp sử dụng trực tiếp vào sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ trong phạm vi phân xƣởng sản xuất. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế trong kỳ đƣợc xác định theo công thức : Chi phí thực = Trị giá + Trị giá - Trị giá - Trị giá phế tế NVLTT NVLTT NVLTT xuất NVLTT liệu thu trong kỳ còn đầu kỳ dùng trong kỳ còn cuối kỳ hồi(nếu có) Đối với những vật liệu xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tƣợng tập hợp chi phí riêng biệt thì hạch toán trực tiếp cho đối tƣợng đó. Trong trƣờng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tƣợng tập hợp chi phí mà không thể tập hợp trực tiếp đƣợc thì có thể sử dụng phƣơng pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp. Tiêu thức phân bổ thƣợc đƣợc sử dụng nhƣ : chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lƣợng sản phẩm sản xuất công thức phân bổ nhƣ sau: Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 24
  25. Khóa luận tốt nghiệp Chi phí vật liệu phân Tổng chi phí vật liệu Tiêu thức phân bổ = * bổ cho từng đối tƣợng Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tƣợng Chứng từ sử dụng: phiếu xuất kho, giấy đề nghị lĩnh vật tƣ, bảng tổng hợp vật tƣ thực lĩnh Tài khoản sử dụng : tài khoản 621 :” chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất phát sinh trong kỳ. Tài khoản 621 đƣợc mở chi tiết theo từng đối tƣợng tập hợp chi phí. Phương pháp hạch toán Sơ đồ 1.1 : trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 152 TK 621 TK 154 (3) ( 1 ) ( 4 ) TK 111,112 ,331 TK 632 (2) (5) TK 133 Giải thích sơ đồ: (1) : xuất kho nguyên vật liệu để chế tạo sản phẩm Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 25
  26. Khóa luận tốt nghiệp (2) : vật liệu mua ngoài không nhập kho, xuất thẳng cho chế tạo sản phẩm (3) : vật liệu dùng cho sản xuất, cuối kỳ còn thừa nhập lại kho (4) : kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh sang TK 154 để tính giá thành (5) : phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vƣợt trên mức bình thƣờng không đƣợc tính vào giá thành sản phẩm, kế toán kết chuyển vào chi phí kinh doanh (TK 632) 1.3.1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Nội dung chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là số tiền thù lao lao động mà doanh nghiệp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ trong kỳ nhƣ lƣơng cơ bản, phụ cấp có tính chất lƣơng, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định của Nhà nƣớc do doanh nghiệp phải chịu. Chi phí nhân công trực tiếp thƣờng là các khoản chi phí trực tiếp nên nó đƣợc tập hợp trực tiếp vào các đối tƣợng tập hợp chi phí liên quan. Trong trƣờng hợp không tập hợp đƣợc trực tiếp thì chi phí nhân công trực tiếp đƣợc tập hợp chung sau đó kế toán sẽ phân bổ cho từng đối tƣợng theo một tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Các tiêu chuẩn phân bổ thƣờng sử dụng nhƣ: chi phí tiền lƣơng định mức, giờ công định mức,giờ công thực tế, khối lƣợng sản phẩm sản xuất ra Chứng từ sử dụng: bảng chấm công, bảng thanh toán lƣơng, bảng tổng hợp tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng Tài khoản sử dụng: tài khoản 622 – chi phí nhân công trực tiếp, đƣợc mở chi tiết theo từng đối tƣợng tập hợp chi phí. Phương pháp hạch toán Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 26
  27. Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 1.2 : trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp TK 334 TK 622 TK 154 (1) (5) TK 335 (2) (3) TK 338 TK 632 (4) (6) Giải thích: (1) : lƣơng phải trả công nhân sản xuất trực tiếp(kể cả các khoản phụ cấp có tính chất lƣơng) (2) : Trích trƣớc chi phí nhân công trực tiếp (tiền lƣơng nghỉ phép của công nhân sản xuất) (3) : lƣơng nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân (4) : trích các khoản theo lƣơng tính vào chi phí theo quy định (5) : kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154 để tính giá thành sản phẩm (6) : phần chi phí nhân công trực tiếp vƣợt trên mức bình thƣờng không đƣợc tính vào giá thành sản phẩm, kế toán kết chuyển vào chi phí kinh doanh. 1.3.1.3 Kế toán chi phí sản xuất chung Nội dung chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí gián tiếp có liên quan đến Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 27
  28. Khóa luận tốt nghiệp việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ trong phạm vi phân xƣởng sản xuất của doanh nghiệp ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tƣợng tính giá thành : Mức phân bổ Tổng CPSXC cần phân bổ Tổng tiêu thức CPSXC cho từng = Tổng tiêu thức phân bổ x phân bổ của từng đối tƣợng của tất cả các đối tƣợng đối tƣợng Chi phí sản xuất chung bao gồm: chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi - Chi phí sản xuất chung cố định: là những chi phí gián tiếp thƣờng không thay đổi theo số lƣợng sản phẩm sản xuất nhƣ chi phí khấu hao tính theo phƣơng pháp đƣờng thẳng, chi phí quản lý hành chính ở các phân xƣởng. Chi phí sản xuất chung cố định đƣợc phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm dựa trên công suất bình thƣờng của máy móc sản xuất. Trong trƣờng hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thƣờng của máy móc thì chi phí sản xuất chung cố định đƣợc phân bổ theo chi phí thực tế phát sinh (phân bổ hết vào tài khoản tính giá thành). Trƣờng hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thƣờng của máy móc thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ đƣợc phân bổ theo mức công suất bình thƣờng. - Chi phí sản xuất chung biến đổi: là những chi phí gián tiếp, thƣờng thay đổi trực tiếp hoặc gần nhƣ trực tiếp theo số lƣợng sản phẩm sản xuất nhƣ chi phí vật liệu phân xƣởng, chi phí nhân công gián tiếp. Chi phí sản xuất chung biến đổi đƣợc phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh. Chi phí sản xuất chung đƣợc tập hợp theo từng phân xƣởng, đội sản xuất, quản lý chi tiết theo từng yếu tố chi phí. Cuối kỳ sau khi đã tập hợp đƣợc chi phí sản Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 28
  29. Khóa luận tốt nghiệp xuất chung theo từng phân xƣởng, kế toán tính toán phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tƣợng kế toán chi phí sản xuất trong phân xƣởng theo những tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Chứng từ sử dụng: phiếu xuất kho, bảng chấm công, bảng thanh toán lƣơng và các khoản trích theo lƣơng, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, phiếu chi Tài khoản sử dụng: tài khoản 627 – chi phí sản xuất chung. Tài khoản 627 đƣợc mở 6 tài khoản cấp 2 để tập hợp theo yếu tố chi phí: TK 6271 – chi phí nhân viên TK 6272 – chi phí vật liệu TK 6273 – chi phí dụng cụ sản xuất TK 6274 – chi phí khấu hao TSCĐ TK 6277 – chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278 – chi phí bằng tiền khác. - Phương pháp kế toán Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 29
  30. Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 1.3 : trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung TK 152 TK 627 TK 154 (1) (8) TK 153 (2) TK 142, 242 (3) (4) TK 334, 338 TK 632 (5) (9) TK 214 (6) Tk 111,112,331 (7) TK 133 Giải thích: (1) : xuất kho vật liệu , dụng cụ quản lý phân xƣởng (2) : xuất kho dụng cụ loại phân bổ 1 lần dùng cho phân xƣởng sản xuất (3) : xuất kho dụng cụ loại phân bổ 2 lần trở lên treo vào TK phân bổ lần (4) : phân bổ dần giá trị công cụ dụng cụ dùng ở phân xƣởng (5) : tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng theo quy định của nhân viên quản lý phân xƣởng Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 30
  31. Khóa luận tốt nghiệp (6) : trích khấu hao TSCĐ thuộc bộ phận sản xuất (7) : chi phí dịch vụ mua ngoài liên quan đến phân xƣởng sản xuất (8) : chi phí sản xuất chung biến đổi, chi phí sản xuất chung cố định đƣợc phân bổ vào giá thành (9) : chi phí sản xuất chung cố định không đƣợc phân bổ vào giá thành , ghi nhận vào chi phí kinh doanh 1.3.1.4 Kế toán tập hợp chi phí Sau khi tập hợp chi phí sản xuất theo từng khoản mục kế toán cần kết chuyển và tập hợp chi phí sản xuất theo từng đối tƣợng chịu chi phí về cả ba khoản mục chi phí (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung), để phục vụ cho việc đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm. Kế toán sử dụng TK 154 – chi phí sản xuất dở dang, để tiến hành tập hợp các loại chi phí. Tài khoản 154 đƣợc mở chi tiết theo từng đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất, có thể là từng phân xƣởng, giai đoạn công nghệ, từng sản phẩm Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 31
  32. Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 1.4 : kế toán tập hợp CPSX theo phương pháp kê khai thường xuyên TK 621 TK 154 TK 111,152,138 (1) (4) TK 622 TK 155 (2) (5a) TK 627 TK 157 (3) (5) (5b) TK 632 (5c) Giải thích: (1) : kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh sang TK 154 để tính giá thành (2) : kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh sang TK 154 để tính giá thành (3) : kết chuyển chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh sang TK 154 để tính giá thành. (4) : các khoản phải thu hồi ghi giảm chi phí sản xuất sau khi đã kết chuyển TK 621, Tk 622, TK 627. Ví dụ nhƣ phế liệu thu hồi từ sản xuất, giá trị sản phẩm hỏng phải thu hồi (5) : kết chuyển tổng giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ (5a): nhập kho thành phẩm Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 32
  33. Khóa luận tốt nghiệp (5b): chuyển ngay đi gửi bán (5c): bán thẳng ngay tại phân xƣởng 1.3.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ Do đặc điểm của kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ, TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chỉ sử dụng để phản ánh chi phí dở dang đầu kỳ, việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm hoàn thành đƣợc thực hiện trên tài khoản 631 – giá thành sản xuất (chi tiết theo từng đối tƣợng). Giải thích sơ đồ 1.5: (1) : đầu kỳ kết chuyển sản phẩm dở dang sang TK 631 (2) : xác định giá trị vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm (3) : tập hợp chi phí nhân công trực tiếp (4) : tập hợp chi phí sản xuất chung (5),(6),(7) : kết chuyển chi phí sang TK 631 để tính giá thành (8): cuối kỳ xác định giá trị sản phẩm dở dang rồi kết chuyển về TK 154 (9): các khoản thu hồi ghi giảm chi phí sản xuất trƣớc khi tính giá thành (10): tổng giá thành sản phẩm hoàn thành đƣợc nhập kho hoặc gửi bán hoặc bán thẳng. Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 33
  34. Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 1.5 : kế toán tập hợp CPSX theo phương pháp kiểm kê định kỳ TK 154 TK 631 TK111, 138 (8) (1) (9) TK611 TK 621 TK 632 (2) (5) (10) TK 334,338 TK 622 (3) (6) TK611,111,112,214 TK627 (4) (7) 1.4 Đánh giá sản phẩm dở dang Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chƣa kết thúc giai đoạn chế biến,còn nằm trong quá trình sản xuất. Để tính đƣợc giá thành sản xuất, doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành kểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Tùy theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phƣơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau: Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 34
  35. Khóa luận tốt nghiệp 1.4.1 Phƣơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính (hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính: thực tế sử dụng phù hợp với những doanh nghiệp mà chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Sản phẩm dở dang chỉ tính phần chi phí nguyên vật liệu chính, các chi phí khác đƣợc tính hết cho sản phẩm hoàn thành. Nguyên vật liệu chính đƣợc xuất dùng toàn bộ ngay từ đầu quá trình sản xuất và mức tiêu hao về nguyên vật liệu chính tính cho sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang là nhƣ nhau: DCK = x Qdd Trong đó : DCK : chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ DĐK : chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ CPNVLc : chi phí nguyên vật liệu chính sử dụng trong kỳ Qht: số lƣợng sản phẩm hoàn thành trong kỳ Qdd: số lƣợng sản phẩm dở dang Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (lấy trên tài khoản 621) Vận dụng phù hợp khi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong cấu thành giá thành sản phẩm. Các loại vật liệu đƣợc sử dụng chiếm đại bộ phận ngay từ giai đoạn đầu của quá trình sản xuất. Công thức tính toán cũng tƣơng tự nhƣ khi đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu chính nhƣng thay vào đó là nguyên vật liệu trực tiếp. Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 35
  36. Khóa luận tốt nghiệp 1.4.2 Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lƣợng ƣớc tính tƣơng đƣơng Đánh giá sản phẩm dở dang theo phƣơng pháp ƣớc lƣợng sản phẩm hoàn thành tƣơng đƣơng với mức độ hoàn thành thực tế và gắn liền với tất cả các khoản mục cấu thành giá thành sản phẩm. Trong chi phí sản xuất dở dang bao gồm đầy đủ các khoản mục chi phí, từng khoản mục đƣợc xác định trên cơ sở quy đổi sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành theo mức độ hoàn thành thực tế. Đối với chi phí bỏ một lần vào sản xuất ngay từ đầu quy trình công nghệ, đƣợc coi nhƣ phân bổ đồng đều cho cả sản lƣợng hoàn thành và dở dang (thông thƣờng là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) thì mức độ hoàn thành là 100%. Đối với chi phí bỏ nhiều lần vào quá trình sản xuất thƣờng là chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung gọi là chi phí chế biến sẽ đƣợc phân bổ cho sản phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành thực tế. Công thức xác định chi phí sản xuất dở dang cuôi kỳ: DCK = x Qqđ Qqđ = Qddck x tỉ lệ hoàn thành được xác định Trong đó : DCK : chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ DĐK: chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ Qht : số lƣợng sản phẩm hoàn thành trong kỳ Qddck : số lƣợng sản phẩm dở dang cuối kỳ Qqđ : số lƣợng sản phẩm dở dang quy đổi thành sản phẩm hoàn thành. Công thức trên đƣợc tính cho từng khoản mục chi phí sản xuất 621, 622, 627 Khi áp dụng phƣơng pháp này, kết quả tính toán giá trị sản phẩm dở dang mang Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 36
  37. Khóa luận tốt nghiệp tính chính xác cao. Tuy nhiên khối lƣợng tính toán lớn nên mất nhiều thời gian. Mặt khác, việc xác định mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang là một công việc phức tạp mang nặng tính chủ quan. Phƣơng pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp mà sản phẩm của doanh nghiệp có tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong tổng chi phí sản phẩm không quá lớn, khối lƣợng sản phẩm dở dang cuối kỳ nhiều biến động lớn so với đầu kỳ. 1.4.3 Đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến Phƣơng pháp này tƣơng tự nhƣ phƣơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo sản lƣợng ƣớc tính tƣơng đƣơng nhƣng có điểm khác là: các chi phí chế biến (chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) đƣợc giả định đã hoàn thành 50%. 1.4.4 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức Phƣơng pháp này vận dụng phù hợp với những doanh nghiệp có xây dựng giá thành định mức hoặc trƣờng hợp sản xuất có tính ổn định, quy mô lớn. Theo phƣơng pháp này, ngƣời ta dựa vào số lƣợng, mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang (qua kiểm kê) và chi phí sản xuất định mức để tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Đặc điểm của phƣơng pháp này là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, và chi phí sản xuất chung của sản phẩm dở dang đƣợc xác định căn cứ vào mức tiêu hao của những công đoạn đã thực hiện đƣợc và tỷ lệ hoàn thành. Công thức xác định: DCK = CPđm x Qddck x % hoàn thành Trong đó : DCK : chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ CPđm : chi phí sản xuất định mức Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 37
  38. Khóa luận tốt nghiệp Qddck : số lƣợng sản phẩm dở dang cuối kỳ 1.5 Các phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm Phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm là phƣơng pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp đƣợc trong kỳ để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị theo từng khoản mục chi phí quy định cho các đối tƣợng tính giá thành. Doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm cảu sản phẩm, yêu cầu quản lý sản xuất và giá thành, mối quan hệ giữa đối tƣợng tập hợp chi phí và đối tƣợng tính giá thành mà áp dụng phƣơng pháp tính giá thành cho phù hợp. Hiện nay, ở các doanh nghiệp sản xuất, một số phƣơng pháp tính giá thành thƣờng đƣợc sử dụng gồm: 1.5.1 Phƣơng pháp tính giá thành giản đơn Nội dung phương pháp Kế toán căn cứ vào toàn bộ chi phí thực tế tập hợp đƣợc trong kỳ kể cả chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ để tính ra giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành theo công thức: Z = DĐK + CPS - DCK zđvị = trong đó: Z : giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành trong kỳ. DĐK, DCK: chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ. CPS : chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. z: giá thành đơn vị sản phẩm Q: số lƣợng thành phẩm thực tế sản xuất đƣợc trong kỳ. Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 38
  39. Khóa luận tốt nghiệp Điều kiện áp dụng Thƣờng áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất những sản phẩm hoặc công việc có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn khép kín, sản xuất hàng loạt với số lƣợng lớn, chu kỳ sản xuất xen kẽ liên tục, đôi tƣợng tập hợp chi phí phù hợp với đối tƣợng tính giá thành, kỳ tính giá thành thƣờng là hàng tháng, quý phù hợp với kỳ báo cáo của kế toán. 1.5.2 Phƣơng pháp tổng cộng chi phí Điều kiện áp dụng Áp dụng cho các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm đƣợc thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ. Nội dung phương pháp Giá thành sản phẩm đƣợc xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng cộng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm. Giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 + Z3 + + Zn Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp khai thác, dệt, nhuộm, cơ khí chế tạo máy, may mặc 1.5.3 Phƣơng pháp hệ số Điều kiện áp dụng Áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lƣợng lao động nhƣng cho thu đƣợc đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau . Nội dung phương pháp Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm, đối tƣợng tính giá thành là từng sản phẩm vì vậy kế toán phải xác định hệ số quy đổi giữa các sản phẩm để Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 39
  40. Khóa luận tốt nghiệp quy chúng về một loại sản phẩm tiêu chuẩn (có hệ số bằng 1) Zđvịsp0 = Trong đó : ∑ Zo: là tổng giá thành tất cả các loại sản phẩm ∑ Zo = DĐK + CPS - DCK ∑ Qo : là tổng số lƣợng các loại sản phẩm đã quy về sản phẩm chuẩn ∑ Qo = ∑ Qi x Hi Qi: là tổng số lƣợng sản phẩm loại i Hi: là hệ số quy đổi sản phẩm loại i Zđvịspi = Zđvịsp0 x Hi ∑ Zđvịspi = Zđvịspi x Qi 1.5.4 Phƣơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ Phƣơng pháp này thƣờng áp dụng trong doanh nghiệp có đặc điểm giống nhƣ phƣơng pháp hệ số, nhƣng giữa các sản phẩm không xác định đƣợc hệ số quy đổi để tính theo phƣơng pháp hệ số. Vì vậy kế toán phải dựa vào giá thành kế hoạch, hoặc định mức để tính tỷ lệ chi phí từ đó tính ra giá thành thực tế cho từng loại sản phẩm. Tỷ lệ = chi phí Zđvị thực tế SPi = Zđvị KH Spi x tỷ lệ chi phí 1.5.5 Phƣơng pháp tính giá thành phân bƣớc Điều kiện áp dụng Áp dụng đối với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phực tạp, Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 40
  41. Khóa luận tốt nghiệp liên tục, sản phẩm sản xuất qua nhiều giai đoạn chế biến. Đối tƣợng tập hợp chi phí là từng phân xƣởng, từng giai đoạn. Đối tƣợng tính giá thành có thể là bán thành phẩm ở từng giai đoạn, phân xƣởng, có thể là thành phẩm ở giai đoạn cuối. Vì vậy phƣơng pháp tính giá thành phân bƣớc đƣợc chia thành hai phƣơng pháp cụ thể sau: 1.5.5.1 Phƣơng pháp tính giá thành phân bƣớc có tính giá thành bán thành phẩm Điều kiện áp dụng Áp dụng cho các doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp, liên tục, sản phẩm sản xuất qua nhiều giai đoạn liên tiếp. Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn, từng phân xƣởng. Đối tƣợng tính giá thành là cả bán thành phẩm từng giai đoạn và thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng. Nội dung phương pháp Theo phƣơng pháp này ngƣời ta căn cứ vào chi phí NVL trực tiếp và chi phí khác bỏ ra ở giai đoạn 1 để tính ra giá thành thực tế của sản phẩm ở giai đoạn 1 rồi chuyển sang giai đoạn 2. Giai đoạn 2 căn cứ vào giá thành bán thành phẩm giai đoạn 1 chuyển sang kết hợp với các chi phí khác bỏ ra ở giai đoạn 2 để tính giá thành thực tế của bán thành phẩm ở giai đoạn 2 theo từng khoản mục chi phí. Cứ lần lƣợt tuần tự nhƣ vậy sẽ tính đƣợc giá thành của thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng. 1.5.5.2 Phƣơng pháp tính giá thành phân bƣớc không tính giá thành bán thành phẩm. Điều kiện áp dụng Áp dụng cho các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song lắp ráp, sản phẩm sản xuất qua nhiều giai đoạn. Đối tƣợng tính giá thành là thành phẩm ở giai đoạn cuối. Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn. Bán thành phẩm ở từng giai đoạn không phải là hàng hóa, không bán ra Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 41
  42. Khóa luận tốt nghiệp ngoài nhƣ các đơn vị sản xuất hóa chất, chƣng cất dầu mỏ Nội dung phương pháp Căn cứ vào chi phí sản xuât của từng giai đoạn để tính ra chi phí sản xuất từng giai đoạn trong giá thành sản phẩm. Tổng hợp lại sẽ tính đƣợc giá thành của thành phẩm. Nếu chi phí bỏ dần vào theo mức độ gia công chế biến thì giá thành đƣợc xác định: Zhoàn chỉnh = CPNVLTT + CPCB1 + CPCB 2 + + CPCB n Trong đó : Zhoàn chỉnh : giá thành hoàn chỉnh CPNVLTT : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp CPCB1,2 ,n : chi phí chế biến bƣớc 1,2 ,n 1.5.6 Phƣơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng Áp dụng cho các doanh nghiệp phải tiến hành sản xuất theo đơn đặt hàng và cứ mỗi đơn đặt hàng sẽ mở một bảng tính giá thành, chi phí tập hợp đƣợc trong kỳ liên quan đến đơn đặt hàng nào thì sẽ ghi vào bảng tính giá thành của đơn đặt hàng đó. Đơn đặt hàng chƣa hoàn thành thì toàn bộ chi phí tập hợp đƣợc là sản phẩm làm dở, nếu đơn đặt hàng hoàn thành thì toàn bộ chi phí tập hợp đƣợc từ lúc bắt đầu sản xuất đến khi hoàn thành là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó. 1.5.7 Phƣơng pháp tính giá thành theo định mức Điều kiện áp dụng Áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất một nhóm các loại thành phẩm có cùng cấu trúc khoản mục chi phí nguyên vật liệu nhƣ nhau, nhƣng có định mức khác nhau, các chi phí sản xuất chỉ có thể bóc tách theo từng nhóm thành phẩm. Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo, thực phẩm, gạch, xi măng Nội dung phương pháp Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 42
  43. Khóa luận tốt nghiệp Căn cứ vào giá thành định mức, sự thoát ly định mức và thay đổi định mức giữa kỳ trƣớc với kỳ này để tính ra giá thành thực tế của thành phẩm trong kỳ theo công thức: Ztt = ZĐM mới ± chênh lệch do thay đổi ĐM ± chênh lệch do thoát ly ĐM Trong đó: Ztt : giá thành thực tế ZĐM mới : giá thành định mức mới Qua đó ta có thể thấy tùy loại hình doanh nghiệp đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình sản xuất sản phẩm mà doanh nghiệp lựa chọn phƣơng pháp tính giá thành sao cho phù hợp và đảm bảo tính hiệu quả. 1.5.8 Phƣơng pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ Áp dụng cho các doanh nghiệp có quy trình sản xuất thu đƣợc sản phẩm chính và sản phẩm phụ. Sản phẩm chính là sản phẩm sản xuất theo mục tiêu của doanh nghiệp, còn sản phẩm phụ là sản phẩm không phải là mục tiêu của doanh nghiệp nhƣng vẫn có giá trị. 1.6 Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo các hình thức kế toán 1.6.1 Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chung. Đặc trƣng của hình thức nhật ký chung : tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh để phải đƣợc ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế( định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Các doanh nghiệp nhỏ thƣờng áp dụng hình thức kế toán này. Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 43
  44. Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 1.6 : Ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung Chứng từ kế toán Sổ nhật ký SỔ NHẬT KÝ CHUNG Sổ, thẻ kế toán chi tiết đặc biệt SỔ CÁI Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối sổ phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng hoặc định kỳ : Quan hệ đối chiếu, kiểm tra : 1.6.2 Hình thức kế toán nhật ký – sổ cái Nhật ký – sổ cái là sổ kế toán dùng để phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và hệ thống hóa theo nội dung kinh tế. Căn cứ để ghi vào nhật ký sổ cái là các chứng từ gốc hoặc bản phân bổ chứng từ gốc. Các loại sổ sách sử dụng : sổ nhật ký – sổ cái, sổ, thẻ kế toán chi tiết Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 44
  45. Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 1.7 : ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký sổ cái Chứng từ kế toán Bảng tổng hợp kế Sổ, thẻ kế toán Sổ quỹ toán chứng từ cùng chi tiết loại Bảng tổng hợp NHẬT KÝ SỔ CÁI chi tiết BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng hoặc định kỳ : Quan hệ đối chiếu, kiểm tra : 1.6.3 Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ Đặc trƣng của loại chứng từ này là phải căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế để ghi sổ. Việc ghi sổ tổng hợp bao gồm ghi theo trình tự thời gian ghi trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái. Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 45
  46. Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 1.8 : ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ kế toán Sổ quỹ Bảng tổng hợp kế Sổ, thẻ kế toán chứng từ toán chi tiết cùng loại Sổ đăng ký CHỨNG TỪ GHI SỔ chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp Sổ cái chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng hoặc định kỳ : Quan hệ đối chiếu, kiểm tra : 1.6.4 Hình thức kế toán nhật ký chứng từ Nhật ký chứng từ là hình thức ghi sổ theo nguyên tắc tập hợp và hệ thống các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo vế của tài khoản kết hợp với việc phân tích các tài khoản đó theo các tài khoản đối ứng. Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 46
  47. Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 1.9 : ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ Chứng từ kế toán và các bảng phân bổ Bảng kê NHẬT KÝ Sổ, thẻ kế toán CHỨNG TỪ chi tiết Bảng tổng hợp Sổ cái chi tiết BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng hoặc định kỳ : Quan hệ đối chiếu, kiểm tra : 1.6.5 Hình thức kế toán trên máy vi tính - Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã đƣợc kiểm tra làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản Ghi nợ, tài khoản ghi có, để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng, biểu đƣợc thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phẩn mềm kế toán, các thông tin tự động đƣợc cập nhật vào sổ kế toán tổng hợp (sổ cái hoặc nhật ký sổ cái), và các sổ , thẻ kế toán chi tiết liên quan. - Cuối tháng (hoặc bất kỳ thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết đƣợc thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã đƣợc nhập trong kỳ. Ngƣời làm kế toán có thể kiểm tra số liệu, đối chiếu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 47
  48. Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 1.10 : ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính SỔ KẾ TOÁN CHỨNG TỪ KẾ TOÁN PHẦN MỀM - Sổ tổng hợp KẾ TOÁN - Sổ chi tiết BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ - Báo cáo tài chính TOÁN CÙNG LOẠI - Báo cáo kế toán MÁY VI TÍNH quản trị Ghi chú: Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng hoặc định kỳ : Quan hệ đối chiếu, kiểm tra : Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 48
  49. Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH GIA BẢO 2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH GIA BẢO 2.1.1 Sơ lƣợc về công ty TNHH Gia Bảo - Tên đơn vị: Công ty trách nhiệm hữu hạn Gia Bảo - Địa chỉ: Khu công nghiệp Việt Hoà - TP Hải Dƣơng - Tỉnh Hải Dƣơng Công ty TNHH (TNHH) Gia Bảo đƣợc thành lập năm 1998 theo Quyết định số 007796/GP - UBND, ngày 16/12/1998 của UBND tỉnh Hải Dƣơng. - Ngành nghề đăng ký kinh doanh:  Bánh đậu xanh  Bột đậu các loại: bột đậu xanh, bột đậu đen, bột đậu nành  Nƣớc uống tinh khiết và trà thảo mộc 2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty - Ban giám đốc Công ty: 03 ngƣời gồm 01 giám đốc và 02 Phó giám đốc. + Giám đốc: là ngƣời lãnh đạo cao nhất trong Công ty, là ngƣời chịu trách nhiệm trƣớc Nhà nƣớc và trƣớc pháp luật về quản lý con ngƣời, tài sản và tổ chức sản xuất kinh doanh. Quyết định của Giám đốc là cao nhất, các phòng ban có trách nhiệm thực hiện và báo cáo kết quả. + Phó Giám đốc phụ trách trực tiếp bộ phận: Kinh doanh - Kế toán tài vụ, kế hoạch, cung tiêu, kho quỹ nằm tại xƣởng - Công ty có 02 phòng chức năng là: + Phòng Kinh doanh + Phòng Tổ chức - Hành chính - Tài vụ. - Có 03 xƣởng sản xuất: + 02 xƣởng sản xuất Bánh đậu xanh, bột đậu các loại Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 49
  50. Khóa luận tốt nghiệp + 01 xƣởng sản xuất nƣớc tinh khiết, trà thảo mộc Để quản lý điều hành phân xƣởng Công ty đã bổ nhiệm 01 Quản đốc. Để Sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả trong cơ chế thị trƣờng hiện nay, Công ty đã phân công trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể phù hợp với chức năng, năng lực và trình độ của mỗi cán bộ, nhân viên và ngƣời lao động. 2.1.3 Cơ sở vật chất Công ty có trụ sở chính tại Khu công nghiệp Việt Hoà, TP Hải Dƣơng. Trụ sở làm việc khang trang với diện tích 3.672m2, trong đó 02 khu nhà làm việc hai tầng trong đó có 01 hội trƣờng, 03 nhà xƣởng với 2 dây truyền sản xuất (01 dây chuyền sản xuất bánh quy và rang đỗ; 01 dây truyền sản xuất nƣớc uống tinh khiết và trà thảo mộc). Các phòng làm việc, nhà xƣởng đƣợc trang bị đầy đủ máy móc thiết bị đáp ứng nhu cầu công việc. Công ty có 4 chiếc ô tô, trong đó có 03 ô tô tải chuyên dùng để vận chuyển hàng hoá. Tổng số vốn 9,2 tỷ đồng (vốn cố định: 6,4 tỷ đồng trong đó bao gồm máy móc, thiết bị phục vụ công tác sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng; vốn lƣu động: 2,8 tỷ đồng). 2.1.4 Quy trình sản xuất Nhận đơn Nhập nguyên Lƣu kho Sản xuất Kiểm đặt hàng vật liệu tra - Nhận đơn đặt hàng: phòng kinh doanh nhận đơn đặt hàng từ khách hàng, xem xét các yêu cầu của đơn hàng + Phòng kinh doanh căn cứ vào đơn hàng lập kế hoạch sản xuất + Đầu giờ sáng hàng ngày quản lý sản xuất sẽ nhận lệnh sản xuất từ phòng kinh doanh và lên kế hoạch sản xuất cho các tổ. Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 50
  51. Khóa luận tốt nghiệp - Lĩnh nguyên vật liệu: căn cứ vào đơn đặt hàng của khách hàng, phòng kinh doanh đối chiếu lƣợng hàng tồn kho, vật tƣ tồn kho để nhập nguyên vật liệu đủ số lƣợng sản xuất. + Căn cứ vào lệnh sản xuất, bộ phận sản xuất lĩnh vật tƣ phục vụ cho quá trình sản xuất, đảm bảo chất lƣợng, số lƣợng và thời gian. Lĩnh vật tƣ nguyên liệu do tổ trƣởng các tổ thực hiện. Tổ trƣởng căn cứ vào đơn hàng mà quản lý sản xuất giao sẽ lĩnh vật liệu, khi lĩnh vật liệu tổ trƣởng phải ký nhận vào sổ xuất vật tƣ của thủ kho. - Sản xuất: quản lý sản xuất căn cứ vào các yêu cầu trong đơn hàng lên kế hoạch sản xuất hàng ngày theo đúng tiến độ, các công đoạn sản xuất thực hiện theo các hƣớng dẫn đối với từng loại sản phẩm theo 3 phân xƣởng sản xuất. - Kiểm tra: + Ngƣời đƣợc phân công có trách nhiệm kiểm tra tất cả các công đoạn trong quá trình sản xuất từ khâu nhập nguyên liêụ đến khâu đóng gói. + Kiểm tra thành phẩm trƣớc và sau khi đóng gói + Nếu bất kỳ một công đoạn nào không đảm bảo kỹ thuật do công ty đặt ra thì phải xử lý kịp thời tránh sản phẩm lỗi trong quá trình sản xuất. - Lƣu kho: + Sản phẩm sản xuất ra sau khi đƣợc kiểm tra đạt yêu cầu đƣợc nhập kho bảo quản theo mẫu hƣớng dẫn về nhận dạng và kiểm soát sản phẩm. + Các tổ giao số lƣợng hàng đã hoàn thành nhập kho cho bộ phận kho thành phẩm kiêm đếm. Bộ phận kho hàng ngày báo cáo với quản lý sản xuất về số lƣợng thành phẩm đã hoàn thành đƣợc nhập kho để vào sổ theo dõi. Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 51
  52. Khóa luận tốt nghiệp 2.1.5 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Năm 2009 Năm 2010 Stt Chỉ tiêu Năm 2008 % 1 Doanh thu thuần 5.870.891.050 6.804.512.554 9.706.353.772 42% 2 Giá vốn hàng bán 4.744.054.276 5.051.186.770 7.908.736.242 56% Lợi nhuận từ hoạt 5 - 135.100.577 - 16.376.921 - 16.350.064 0,1% động TC 7 Chi phí quản lý 882.803.669 1.354.940.046 1.280.658.813 - 5% Lợi nhuận thuần từ 8 108.843.528 382.008.917 500.608.653 31% HĐSXKD - 9 Lợi nhuận khác - 37.781.370 2.000.000 - 15.133.532 856% Tổng lợi nhuận 10 71.062.158 384.008.917 485.475.121 26% trƣớc thuế TNDN 11 Lợi nhuận sau thuế 46.860.772 316.807.356 360.118.293 13% Các khoản đã nộp 12 24.201.386 67.201.561 125.356.828 86% NSNN - Qua bảng tính toán trên ta thấy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty năm 2010 tăng so với năm 2009 là 2.901.841.218đ tƣơng ứng với 42% chứng tỏ Công ty đƣợc khách hàng tin tƣởng, tín nhiệm. - Giá vốn bán hàng năm 2010 tăng so với năm 2009 là: 2.857.549.472 tƣơng ứng với 56%. Lƣợng tăng này > lƣợng tăng của Doanh thu là 42%. Hơn nữa tỷ trọng giá vốn năm 2009 chiếm 74% trong tổng doanh thu, nhƣng đến năm 2010 tỷ trọng này lại là 81% chứng tỏ trong năm 2010 Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 52
  53. Khóa luận tốt nghiệp giá vốn của Công ty đã tăng đột biến làm cho tuy doanh thu năm 2010 tăng 42% nhƣng lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ chỉ tăng: 44.291.746 đ tƣơng ứng với 2,5% một con số tăng quá hạn chế so với tốc độ tăng trƣởng của doanh thu. Mặc dù trong năm 2010 cuộc khủng khoảng kinh tế thế giới đã đi qua, nhƣng nó đã để lại hậu quả tƣơng đối nghiêm trọng, mọi thứ khó khăn, giá cả một số nguyên vật liệu và mặt hàng trong năm 2010 leo thang nhƣng công ty vẫn phải xem lại, đi sâu tìm hiểu để giảm tỷ lệ giá vốn trong doanh thu thế mới có thể tăng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Tóm lại trong năm 2010 tuy có một số nguyên nhân trong đó chủ yếu là sự tăng nhanh của giá vốn tác động giảm lợi nhuận sau thuế nhƣng lợi nhuận sau thuế vẫn tăng . Bởi bên cạnh một số nguyên nhân tiêu cực vẫn có những nguyên nhân tích cực. Có thể thấy rằng Công ty đang lỗ lực hơn nữa để khắc phục hậu quả của cuộc khủng hoảng, đồng thời tìm ra hƣớng đi mới, giải pháp mới để không ngừng nâng cao kết quả kinh doanh. 2.1.6 Những thuận lợi và khó khăn của công ty Thuận lợi: Công ty TNHH Gia Bảo đã tranh thủ đƣợc sự quan tâm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền; Ban lãnh đạo Công ty năng động, sáng tạo dám nghĩ, dám làm, không ngừng cải tiến, nâng cao chất lƣợng sảng phẩm. Đội ngũ cán bộ, công nhân viên và ngƣời lao động lành nghề, nhiệt tình, trách nhiệm, đoàn kết giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, xây dựng Công ty ngày một phát triển. Khó khăn: Cuộc khủng hoảng tài chính, kinh tế thế giới đã ảnh hƣởng không nhỏ đến sản xuất kinh doanh của đơn vị, song Ban lãnh đạo, công nhân viên và ngƣời lao động trong Công ty đã khắc phục mọi khó khăn để xây dựng Công ty ngày một phát triển. 2.1.7 Thành tích đạt đƣợc Khi Việt Nam ra nhập WTO đây là thời cơ và thuận lợi cho các doanh nghiệp ra hội nhập với nền kinh tế thị trƣờng quốc tế nhƣng cũng là một thách thức lớn cho các doanh nghiệp nhƣ: Nhiều doanh nghiệp ra đời cùng sản xuất ra những mặt Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 53
  54. Khóa luận tốt nghiệp hàng cùng chủng loại, bên cạnh đó lại phải cạnh tranh với nhiều mặt hàng ngoại nhập giá thành hạ mẫu mã đẹp, chất lƣợng cao. Đặc biệt do ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, ảnh hƣởng không nhỏ đến việc sản xuất, kinh doanh của Công ty. Trƣớc những khó khăn, thử thách trên. Ban lãnh đạo Công ty đã ngày đêm trăn trở, tìm tòi sáng tạo, áp dụng nhiều biện pháp, không ngừng cải tiến kỹ thuật, mẫu mã sản phẩm để có sản phẩm mới, chất lƣợng cao, giá thành phù hợp để đáp ứng với thị hiếu ngƣời tiêu dùng theo xu hƣớng phát triển của xã hội cụ thể nhƣ: Công ty đã thay mỡ lợn bằng dầu thực vật trong thành phần của bánh đậu (đã đƣợc cấp bằng khoa học sáng tạo). Bột đậu đen uống liền đƣợc cấp bằng sáng tạo đứng thứ nhìe tỉnh và đƣợc cấp 3 bằng độc quyền của Cục Sở Hữu Trí Tuệ. Năm 2004 công ty đã đƣa ra thị trƣờng tổng số 20 loại sản phẩm. Năm 2005 công ty đã phát triển thêm ba sản phẩm mới. Đặc biệt là sản phẩm hộp đựng bánh đậu xanh kiểu chĩnh vàng của Công ty đã đƣợc khách hàng mến mộ và đƣợc Cục Sở hữu trí tuệ (SHTT) cấp bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp số 8632. Năm 2006 công ty lại tiếp tục cải tiến, tung ra thị trƣờng sản phẩm mới đó là: Bột đậu đen uống liền với công nghệ hiện đại chất lƣợng sản phẩm đã đem lại đƣợc hiệu quả kinh tế cao cho công ty, đồng thời cũng chiếm lĩnh đƣợc nhiều khách hàng trên toàn quốc ƣa thích và tin dùng. Sản phẩm này cũng đƣợc Cục SHTT cấp bằng độc quyền giải pháp hữu ích số 707. Để đáp ứng nhu cầu thị trƣờng năm 2007 công ty tiếp tục nghiên cứu và đƣa ra thị trƣờng thêm sản phẩm mới là: Bột đậu nành uống liền Gia Bảo và các sản phẩm mẫu mã khác phù hợp với ngƣời tiêu dùng và đã đƣợc thị trƣờng chấp nhận, sản phẩm bột đậu nành đạt giải ba Hội thi sáng tạo kỹ thuật tỉnh Hải Dƣơng lần thứ VI (2008 - 2009). Năm 2009 công ty đã nghiên cứu bổ sung thêm ngành nghề sản xuất nƣớc uống tinh khiết và trà thảo mộc. Với công nghệ dây chuyền khép kín đƣợc sản xuất bởi Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 54
  55. Khóa luận tốt nghiệp Mỹ, đã đƣa ra đƣợc sản phẩm nƣớc uống tinh khiết với chất lƣợng tốt nhất và sản phẩm trà thảo mộc đƣợc chiết xuất từ 8 loại thảo mộc. Sản phẩm này có tác dụng giải khát, mát gan, thanh lọc cơ thể có lợi cho sức khoẻ và đặc biệt là những ngƣời mắc bệnh cao huyết áp dùng rất tốt. Chính vì vậy các sản phẩm của Công ty đã đƣợc lƣu hành trên khắp thị trƣờng trong nƣớc và ngoài nƣớc. 2.1.8 Các biện pháp Để đạt đƣợc những thành tích tiêu biểu trên. Ban lãnh đạo công ty đã áp dụng các biện pháp cụ thể: - Xây dựng thƣơng hiệu Gia Bảo bằng chất lƣợng và chữ tín . - Thƣờng xuyên cho cán bộ chủ chốt đi học tập các lớp tập huấn quản lý kinh tế cũng nhƣ chuyên môn và nghiệp vụ do các trung tâm của Trung ƣơng cũng nhƣ địa phƣơng tổ chức. - Nâng cao chất lƣợng cải tiến mẫu mã, cải tiến công nghệ và thiết bị để giảm giá thành tăng doanh số nhằm chiếm lĩnh thị trƣờng không những trong nƣớc và quốc tế, tăng thu nhập cho ngƣời lao động. - Có chính sách thƣởng phạt rõ ràng để nâng cao ý thức trách nhiệm của ngƣời lao động. - Không ngừng đào tạo, bồi dƣỡng, học hỏi kinh nghiệm để nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, nhân vên và ngƣời lao động. - Xây dựng và thực hiện thành công hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2008. - Giữ vững thị trƣờng sẵn có, đồng thời mở rộng thị trƣờng mới không những trong nƣớc và Quốc tế bằng chất lƣợng và thƣơng hiệu Gia Bảo. Công ty Gia Bảo luôn áp dụng những biện pháp trên và coi đó là kim chỉ nam để phấn đấu, chính vì vậy mà sản phẩm của công ty đã đứng vững đƣợc trên thị trƣờng trong và ngoài nƣớc dần dần phát triển ngày một lớn mạnh. Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 55
  56. Khóa luận tốt nghiệp 2.1.9 Phƣơng hƣớng, nhiệm vụ trong thời gian tới Công ty TNHH Gia Bảo tiếp tục phát huy những thành tích đã đạt đƣợc trong những năm qua, giữ vững thƣơng hiệu Gia Bảo bằng chất lƣợng và chữ tín. - Phấn đấu doanh thu năm sau cao hơn năm trƣớc - Không ngừng cải tiến chất lƣợng, mẫu mã, cải tiến công nghệ và thiết bị để giảm giá thành tăng doanh số nhằm chiếm lĩnh thị trƣờng không những trong nƣớc và quốc tế, tăng thu nhập cho ngƣời lao động. - Giữ vững thị trƣờng sẵn có, đồng thời mở rộng thị trƣờng mới không những trong nƣớc và Quốc tế bằng chất lƣợng và thƣơng hiệu Gia Bảo. - Tăng thu nhập cho cán bộ, nhân viên và ngƣời lao động - Hàng năm tổ chức cho cán bộ, nhân viên và ngƣời lao động đi thăm quan, du lịch từ 1 đến 2 lần 2.2 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 2.2.1 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trƣởng Kế toán Kế toán TSCĐ, vốn bằng kế toán tiền, kế Thủ hàng tồn toán tiền quỹ kho lƣơng Theo mô hình trên: - Kế toán trưởng: là ngƣời chịu trách nhiệm trƣớc Giám đốc công ty và các cơ quan pháp luật Nhà nƣớc về toàn bộ công việc của mình cũng nhƣ toàn bộ thông Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 56
  57. Khóa luận tốt nghiệp tin cung cấp. Kế toán trƣởng là kiểm soát viên tài chính của công ty, có nhiệm vụ theo dõi chung, chịu trách nhiệm hƣớng dẫn tổ chức phân công kiểm tra các công việc của nhân viên kế toán, lập các báo cáo thuế, báo cáo tài chính. Ngoài ra kế toán trƣởng còn kiêm nhiệm vụ tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm, theo dõi các khoản công nợ với khách hàng - Kế toán TSCĐ, kế toán hàng tồn kho: theo dõi tình hình tăng, giảm, số lƣợng TSCĐ và tính và trích khấu hao theo quy định. Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu, thành phẩm - Kế toán vốn bằng tiền, kế toán tiền lương: theo dõi các khoản thu - chi bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tính lƣơng và các khoản phải trích theo lƣơng theo quy định của pháp luật, thanh toán lƣơng cho ngƣời lao động - Thủ quỹ: : hàng ngày phản ánh tình hình thu chi tồn quỹ tiền mặt, thƣờng xuyên đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế với sổ sách để phát hiện và xử lý kịp thời sai sót đảm bảo định mức tồn quỹ tiền mặt. 2.2.2 Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty - Chế độ kế toán gồm: hệ thống tài khoản, chứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo kế toán đƣợc áp dụng theo : - Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 09 năm 2006 của bộ tài chính về “chế độ kế toán doanh nghiệp” - Quyết định 167/2000/QĐ-BTC ngày 25 tháng 10 năm 2000 của bộ tài chính về “chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp” - Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm - kỳ kế toán đƣợc tính là một tháng - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là: VNĐ- Việt Nam Đồng. - Phƣơng pháp xác định giá nhập NVL, CCDC, TSCĐ theo giá gốc. - Phƣơng pháp xác định giá NVL, CCDC xuất kho theo phƣơng pháp bình quân gia quyền. - Phƣơng pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. - Phƣơng pháp tính thuế: Công ty tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 57
  58. Khóa luận tốt nghiệp - phƣơng pháp khấu hao TSCĐ: Sử dụng phƣơng pháp khấu hao đƣờng thẳng, Thời gian khấu hao đƣợc xác định phù hợp với quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của bộ tài chính về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ 2.2.3 Hình thức kế toán Công ty áp dụng hình thức kế toán: kế toán máy theo bộ sổ nhật ký chung. Phần mềm kế toán Công ty sử dụng là SAS INOVA 6.8.1 Phần mềm này đáp ứng đƣợc cho quá trình quản lý, tổ chức của Công ty, giúp cho việc quản lý, theo dõi, ghi chép các chứng từ đƣợc nhanh gọn hơn và việc đối chiếu, kiểm tra sổ sách dễ dàng hơn. Sơ đồ 1.11 sơ đồ trình tự ghi sổ tại công ty TNHH Gia Bảo Chứng từ gốc Sổ quỹ Phần mềm kế toán Sổ kế toán chi tiết Sổ Nhật ký chung Bảng tổng hợp Sổ cái các TK chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 58
  59. Khóa luận tốt nghiệp Hệ thống báo cáo kế toán bao gồm: - Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B 01-DNN) - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B 02-DNN) - Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ (Mẫu số B 03-DNN) - Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B 09-DNN) - Bảng cân đối phát sinh các tài khoản (Mẫu số F01-DNN) Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc các kế toán thuộc mỗi phần hành sẽ vào sổ chi tiết, sổ tổng hợp chi tiết và các bảng kê của những phần hành mà mình đảm nhiệm. Sau đó các kế toán này sẽ tập hợp các bộ chứng từ và chuyển cho kế toán tổng hợp. Kế toán tổng hợp sẽ tiến hành nhập chứng từ vào máy. Sau khi các chứng từ đã đƣợc nhập, phần mềm kế toán SAS INOVA 6.8.1 sẽ sử lý để chạy sổ liệu lên các sổ, thẻ chi tiết liên quan. Cuối tháng máy tính thực hiện các bút toán kết chuyển, lập bảng cân đối phát sinh và cuối năm lên các báo cáo tài chính. 2.3 Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty 2.3.1 Kế toán chi phí sản xuất tại công ty TNHH Gia Bảo 2.3.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất và phân loại chi phí tại công ty TNHH Gia Bảo - Khái niệm: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh ngiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). - Phân loại chi phí sản xuất: Cũng giống nhƣ các doanh nghiệp khác Công ty TNHH Gia Bảo tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trƣờng với mục tiêu thu đƣợc lợi nhuận tối đa. Để đạt hiệu quả cao trong kinh doanh thì Công ty phải bằng mọi cách quản lý chặt chẽ các khoản chi phí. Vì vậy muốn quản lý chặt chẽ các khoản chi phí thì biện pháp hữu hiệu nhất là phải phân loại dựa trên những tiêu thức nhất định phù hợp với đặc điểm và điều Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 59
  60. Khóa luận tốt nghiệp kiện của Công ty. Trên yêu cầu đó kế toán tại Công ty đã phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành. Các khoản mục chi phí này lại đƣợc tập hợp theo từng phân xƣởng sản xuất. Bao gồm: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là những nguyên liệu trực tiếp cấu thành nên sản phẩm nhƣ: đỗ xanh, đỗ đen, đƣờng, dầu thực vật, vỏ hộp . + Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lƣơng của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, các khoản phụ cấp và các khoản trích theo lƣơng theo quy định. + Chi phí sản xuất chung: gồm chi phí khấu hao TSCĐ, phân bổ giá trị công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất, chi phí khác bằng tiền liên quan đến quá trình sản xuất 2.3.1.2 Đối tƣợng và phƣơng pháp hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Gia Bảo Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất Xác định đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty. Đối với công ty TNHH Gia Bảo với đặc điểm sản xuất nhiều loại sản phẩm theo từng phân xƣởng. Công ty có 3 phân xƣởng sản xuất đó là: phân xƣởng sản xuất bột chuyên sản xuất bột đậu xanh, bột đậu đen, bột đậu nành; phân xƣởng sản xuất bánh chuyên sản xuất các loại bánh đậu xanh nhƣ bánh vuông to, bánh chĩnh vàng to, bánh 42 tiểu xuất, bánh thỏi vàng ; phân xƣởng sản xuất nƣớc tinh khiết và trà thảo mộc chuyên sản xuất nƣớc tinh khiết và trà thảo mộc. Do đó đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất của công ty là từng loại sản phẩm theo phân xƣởng sản xuất. Chi phí sản xuất phát sinh ở phân xƣởng nào thì đƣợc tập hợp cho phân xƣởng đó, sau đó sẽ đƣợc phân bổ cho số sản phẩm hoàn thành trong kỳ vào cuối tháng. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 60
  61. Khóa luận tốt nghiệp Công ty áp dụng phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. Kế toán sử dụng TK 154 – chi phí sản xuất dở dang, để tiến hành tập hợp các loại chi phí. Kết cấu TK 154: Nợ TK 154 Có - Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp - Tổng giá thành sản xuất sản - Kết chuyển chi phí nhân công trực phẩm tiếp - Kết chuyển chi phí sản xuất chung Tài khoản 154 đƣợc mở chi tiết theo từng đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất tƣơng ứng với từng phân xƣởng sản xuất. + TK 15414 : chi phí sản xuất kinh doanh dở dang giai đoạn 1 (GĐ sản xuất bột) + TK 15424 : chi phí sản xuất kinh doanh dở dang giai đoạn 2 (GĐ sản xuất bánh) + TK 15434 : chi phí sản xuất kinh doanh giai đoạn 3 (GĐ sản xuất nƣớc tinh khiết và trà thảo mộc) Vì phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất ở 3 phân xƣởng là giống nhau nên trong khóa luận này em xin trình bày về phƣơng pháp hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm cụ thể giai đoạn sản xuất bánh Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 61
  62. Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh giai đoạn 2 TK 15421 TK 15424 TK 111,152,138 (1) (4) TK 15422 TK 155 (2) (5) TK 15423 (3) Giải thích sơ đồ: (1) : kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh sang TK 15424 để tính giá thành (2) : kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh sang TK 15424 để tính giá thành (3) : kết chuyển chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh sang TK 15424 để tính giá thành. (4) : các khoản phải thu hồi ghi giảm chi phí sản xuất sau khi đã kết chuyển TK15421, TK 15422, TK 15423. Ví dụ nhƣ phế liệu thu hồi từ sản xuất, giá trị sản phẩm hỏng phải thu hồi (5) : kết chuyển tổng giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ, nhập kho thành phẩm. 2.3.2 Kế toán tính giá thành sản phẩm Khái niệm giá thành: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất, tính cho một khối lƣợng sản phẩm nhất định đã hoàn thành hay nói cách khác giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trình độ quản lý kinh tế tài chính. Vì Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 62
  63. Khóa luận tốt nghiệp vậy công tác tính giá thành đƣợc đặc biệt quan tâm trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Đối tượng tính giá thành: là từng loại sản phẩm hoàn thành trong tháng Kỳ tính giá thành: Là thời kỳ mà bộ phận kế toán cần phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tƣợng cần tính giá thành. Kỳ tính giá thành của công ty là tháng Phương pháp tính giá thành : công ty sử dụng phƣơng pháp định mức để tính giá thánh sản phẩm. Việc áp dụng phƣơng pháp này hoàn toàn phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty là sản xuất nhiều loại sản phẩmcó cùng cấu trúc khoản mục chi phí nhƣ nhau, nhƣng có định mức khác nhau. Công tác tính giá thành đƣợc thực hiện trên phần mềm kế toán cũng là một mặt thuận lợi để áp dụng phƣơng pháp này. Đối với công ty Gia Bảo toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều đƣợc phân bổ hết cho số sản phẩm hoàn thành do đó cuối kỳ công ty không có sản phẩm dở dang. ∑Z = CP NVLTT + CPNCTT + CPSXC Việc tính giá thành đơn vị cho từng loại sản phẩm do phần mềm tự tính dựa trên những định mức sẵn có. 2.3.3 Nội dung, trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Gia Bảo 2.3.3.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí NVL đƣợc sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm của công ty. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ cần thiết cho việc sản xuất ra sản phẩm đó.Bao gồm: đỗ xanh, đỗ đen, đƣờng, nƣớc, dầu thực vật Sản phẩm của công ty là bánh đậu, bột đậu, nƣớc uống tinh khiết, trà thảo mộc, với những sản phẩm này nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 63
  64. Khóa luận tốt nghiệp sản phẩm, nguyên vật liệu chính của công ty chủ yếu là những sản phẩm nông nghiệp, không để đƣợc lâu. Do đó việc hạch toán chi phí NVL, quản lý NVL là vô cùng quan trọng, nó ảnh hƣởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiểu rõ tầm quan trọng đó, công ty luôn chú trọng đến việc hạch toán, quản lý NVL từ khâu thu mua, vận chuyển, bảo quản cho tới khi xuất dùng và trong cả quá trình sản xuất. Đa phần các nguyên vật liệu đƣợc sử dụng để đƣợc công ty mua ở ngoài theo giá thị trƣờng.  Hệ thống chứng từ và sổ sách sử dụng - Các chứng từ sử dụng: hóa đơn giá trị gia tăng,bảng kê nhập vật tƣ, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho(nếu có), .  Nội dung hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Công ty TNHH Gia Bảo thực hiện hạch toán nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. Trị giá nguyên vật liệu xuất kho đƣợc tính theo phƣơng pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ. Trị giá vật liệu = Số lượng NVL xuất kho x Đơn giá bình quân xuất kho Đơn giá bình quân = Nguyên vật liệu mua về đƣợc nhập kho, có biên bản bàn giao về số lƣợng, chủng loại, chất lƣợng đủ tiêu chuẩn phục vụ sản xuất giữa thủ kho của Công ty và ngƣời bán hàng. Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ liên quan đến nhập nguyên vật liệu kế toán hàng tồn kho tiến hành nhập số liệu vào phần mềm kế toán, kế toán định khoản nhƣ sau: Nợ TK 152 Nợ TK 133 Có TK 111,112,331 Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 64
  65. Khóa luận tốt nghiệp Công ty đã xây dựng hệ thống định mức nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm, để xác định đƣợc mức tiêu hao nguyên vật liệu cần thiết để sản xuất sản phẩm. Dựa vào đó kế toán tiến hành cập nhật định mức trên phần mềm kế toán, cuối tháng tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm trên phần mềm. Thao tác cập nhật định mức: giá thành/ cập nhật định mức (biểu số 01) Căn cứ vào nhu cầu sản xuất sản phẩm thực tế hàng ngày, đáp ứng sản phẩm cho các đơn đặt hàng phòng kinh doanh lập đơn đề nghị sản xuất tuần (biểu số 02) gửi lên Giám đốc ký xác nhận, sau đó chuyển phiếu này cho quản lý sản xuất, quản lý sản xuất sẽ lên kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu hàng ngày cho các tổ, tổ trƣởng của mỗi tổ sẽ nhận lệnh đi lĩnh vật tƣ. Tại kho thủ kho lập phiếu xuất kho (biểu số 03) thành 3 liên: + Một liên lƣu lại để thủ kho vào thẻ kho + Một liên giao cho bộ phận xin lĩnh vật tƣ + Một liên giao cho kế toán nhập số liệu vào phần mềm kế toán. Khi xuất kho nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm tùy theo từng loại sản phẩm mà kế toán gắn theo mã vụ việc. Mã vụ việc tƣơng ứng với phân xƣởng sản xuất. Ví dụ nhƣ sản xuất bánh thì kèm theo mã vụ việc là BANH, sản xuất bột thì kèm theo mã vụ việc là BOT, sản xuất nƣớc thì kèm theo mã vụ việc là NUOC. Khi xuÊt kho vËt liÖu, kÕ to¸n chØ theo dâi sè l•îng, kh«ng x¸c ®Þnh gi¸ trÞ vËt liÖu xuÊt kho. Cuối tháng kế toán thực hiện tính giá vốn hàng xuất kho trên phần mềm kế toán. Sau khi tính đƣợc trị giá vật liệu xuất kho, phần mềm kế toán sẽ tự động nhảy số liệu vào cột thành tiền trên phiếu xuất kho, sổ nhật ký chung (biểu số 04), sổ cái TK 15421 (biểu số 05),và các sổ có liên quan và thực hiện các bút toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm. Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 65
  66. Khóa luận tốt nghiệp Biểu số 01 VD: Cập nhật định mức nguyên vật liệu cho bánh vuông to Biểu số 02 Công ty TNHH Gia Bảo Số 36, km48 quốc lộ 5, TP Hải Dƣơng ĐỀ NGHỊ SẢN XUẤT TUẦN Số 02/12 TT Tên hàng Số lƣợng (hộp) Số lƣợng(thùng) Ghi chú 1 Bánh 42 tiểu xuất 8800 2 Bánh 24 tiểu xuất 8500 Ngày 4 tháng 12 năm 2010 GIÁM ĐỐC KÝ DUYỆT ĐẠI DIỆN BỘ PHẬN ĐỀ NGHỊ Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 66
  67. Khóa luận tốt nghiệp Biểu số 03 Công ty TNHH Gia Bảo Mẫu số: 02-VT Km 48, quốc Lộ 5, phƣờng Việt Hòa, TP Hải Dƣơng (ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 09 năm 2006 của Bộ tài chính) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 04 tháng 12 năm 2010 Nợ TK: 15421 Số 84 Có TK 152 - Họ và tên ngƣời nhận hàng: Nguyễn Thị Ngãi - Đơn vị - Địa chỉ - Lý do xuất kho: xuất NVL để sản xuất bánh từ ngày 06/12 đến ngày 11/12 STT Mã kho Tên, nhãn hiệu, quy cách Đơn vị Số lƣợng Đơn Thành phẩm chất vật tƣ(sản phẩm tính Yêu cầu Thực xuất giá tiền hàng hóa) 1 K1 Bột đậu xanh nguyên chất kg 1 567 2 K1 Đƣờng vàng kg 1 975 3 K1 Dầu thực vật kg 1 434 4 K1 Bột ngũ cốc kg 864 5 K1 Hƣơng vanillin kg 1,8 6 K1 Hƣơng socbig kg 1,8 7 K1 Nilon kg 118 8 K1 Giấy bạc trắng kg 95 9 K1 Túi bánh 42 Cái 6600 10 K1 Vỏ tiểu Cái 359 854 11 K1 Vỏ hộp 24 Cái 9500 12 K1 Thùng sóng Cái 396 Cộng - Số chứng từ gốc kèm theo: Ngƣời lập phiếu Ngƣời nhận hàng Thủ kho Kế toán trƣởng Giám đốc Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 67
  68. Khóa luận tốt nghiệp Biểu số 04 (trích sổ nhật ký chung năm 2010 của công ty) Công ty TNHH Gia Bảo Mẫu số: S03a-DNN Km 48, quốc Lộ 5, phƣờng Việt Hòa, TP Hải Dƣơng (ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 09 năm 2006 của Bộ tài chính) SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm 2010 Đơn vị tính: . Ngày Chứng từ Diễn giải Đã ghi STT Số hiệu Số phát sinh ghi sổ Sổ hiệu NT SC dòng TK đ/ƣ Nợ Có A B C D E G H 1 2 01/12 497 01/12 Nộp tiền bán lẻ tại cửa 1111 2 175 000 hàng 131 2 175 000 01/12 82 01/12 Xuất kho NVL sản 15421 144 573 695 xuất bánh từ 1/12 đến 152 144 573 695 4/12 03/2 83 03/12 Xuất khay làm bánh 15421 445 455 152 445 455 4/12 84 04/12 Xuất NVL sản xuất 15421 169 853 275 bánh từ 06/12 đến 152 169 853 275 11/12 11/12 85 11/12 Xuất NVL sản xuất 15421 216 485 307 bánh từ 13/12 đến 152 216 485 307 18/12 31/12 31/12 Kết chuyển chi phí 15424 830 161 458 NVLTT GĐ 2 15421 830 161 458 Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 68
  69. Khóa luận tốt nghiệp Biểu số 05 ( trích sổ cái TK 15421 tháng 12/2010) Công ty TNHH Gia Bảo Mẫu số: S03a-DNN Km 48, quốc Lộ 5, phƣờng Việt Hòa, TP Hải Dƣơng (ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 09 năm 2006 của Bộ tài chính) SỔ CÁI (dùng cho hình thức kế toán nhật ký chung) Năm 2010 Tên tài khoản: chi phí NVLTT giai đoạn 2 Số hiệu: 15421 Ngày Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung Số hiệu Số phát sinh ghi sổ SH NT Trang STT dòng TK đ/ƣ Nợ Có A B C D E G H 1 2 Số dƣ đầu kỳ Số PS trong tháng 01/12 82 01/12 Xuất kho NVL sản 152 144 573 695 xuất bánh từ 1/12 đến 4/12 03/2 83 03/12 Xuất khay làm bánh 152 445 455 4/12 84 04/12 Xuất NVL sản xuất 152 169 853 275 bánh từ 06/12 đến 11/12 31/12 31/12 Kết chuyển chi phí 15424 NVLTT GĐ 2 830 161 458 Cộng số PS tháng 830 161 458 830 161 458 Số dƣ cuối tháng - - sổ này có 1 trang, đánh số từ trang 1 đến trang 1 Ngày tháng năm Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Thủ trƣởng đơn vị Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 69
  70. Khóa luận tốt nghiệp 2.3.3.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại công ty Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải thanh toán cho ngƣời lao động trực tiếp tiến hành sản xuất tạo ra sản phẩm bao gồm: tiền lƣơng, tiền công, các khoản trích theo lƣơng theo quy định của pháp luật. - Chứng từ sử dụng: + bảng chấm công + bảng thanh toán tiền lƣơng + bảng phân bổ tiền lƣơng và bảo hiểm xã hội - Nội dung hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại công ty Công ty TNHH Gia Bảo tiến hành chấm công trả lƣơng cho công nhân sản xuất theo thời gian Lương cơ bản của một người = lương một ngày * số ngày công - Các khoản trích theo lƣơng của công nhân sản xuất đƣợc tính nhƣ sau: + Bảo hiểm xã hội (BHXH): Đƣợc trích tổng là 22% trong đó 16% tính vào chi phí của doanh nghiệp, 6% thu của ngƣời lao động. + Bảo hiểm y tế (BHYT): Đƣợc trích tổng là 4,5% trong đó 3% tính vào chi phí của doanh nghiệp, 1,5% thu của ngƣời lao động. + Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN): Đƣợc tính tổng là 2% trong đó 1% tính vào chi phí của doanh nghiệp, còn 1% còn lại thu của ngƣời lao động. + Kinh phí công đoàn (KPCĐ) tổng là 3%, trong đó tính vào chi phí của doanh nghiệp 2%, trừ vào lƣơng của ngƣời lao động 1% Đối với những ngƣời lao động đã đến tuổi nghỉ hƣu, nhƣng vẫn tham gia lao động tại công ty, không đƣợc tham gia đóng bảo hiểm, thì họ sẽ đƣợc hƣởng thêm 22% lƣơng do đây là các khoản trích BHXH,TN, BHYT theo lƣơng theo quy định của pháp luật. Hàng ngày kế toán tiền lƣơng làm nhiệm vụ chấm công cho công nhân sản xuất, sau đó căn cứ vào bảng chấm công (biểu số 06), kế toán sẽ lập bảng thanh toán Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 70
  71. Khóa luận tốt nghiệp lƣơng (biểu số 07). Sau đó kế toán sẽ nhập số liệu vào phần mềm kế toán, lập phiếu kế toán (biểu số 08) Thao tác lập phiếu kế toán trên phần mềm kế toán : tổng hợp/phiếu kế toán. Sau khi nhập xong phần mềm sẽ tự động chạy dữ liệu vào nhật ký chung, sổ cái TK 15412, 15422 (biểu số 09), 15432. Sổ chi tiết các tài khoản liên quan. Cuối tháng kế toán thực hiện bút toán kết chuyển chi phí NCTT, tính giá thành sản phẩm Biểu số 06 (trích bảng chấm công tháng 12/2010 của công ty) Công ty TNHH Gia Bảo Mẫu số: 01a-LĐTL Km 48, quốc Lộ 5, phƣờng Việt Hòa, TP Hải Dƣơng (ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 09 năm 2006 của Bộ tài chính) BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 12 năm 2010 ST Họ và tên Ngạch bậc Ngày trong tháng Quy ra công T lƣơng hoặc 1 2 3 31 Số công Số công Số công nghỉ Số công Số công cấp bâc hƣởng hƣởng việc, ngừng nghỉ việc, hƣởng chức vụ lƣơng sản lƣơng thời việc hƣởng ngừng việc BHXH phẩm gian 100% lƣơng hƣởng %lƣơng 1 Trần Thị Thủy CN + + + + 27 27 2 Nguyễn Thị Hoa CN + + + + 27 27 3 Nguyễn Thị Khánh CN TS . + + + + 40 Nguyễn Thị CN + + + + 27 27 Hƣơng Ngày 31 tháng 12 năm 2011 Ngƣời chấm công Phụ trách bộ phận Ngƣời duyệt Ký hiệu chấm công: - Lƣơng sản phẩm : SP - thai sản : TS - nghỉ bù: NB - Lƣơng thời gian: + - tai nạn : T - nghỉ không lƣơng: KL - ốm, điều dƣỡng: Ô - nghỉ phép: P - ngừng việc: N - con ốm: Cô - hội nghị, học tập: H - lao động nghĩa vụ: LĐ Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 71
  72. Khóa luận tốt nghiệp Biểu số 07 (trích bảng thanh toán lƣơng tháng 12/2010 của công ty) Công ty TNHH Gia Bảo BẢNG THANH TOÁN LƢƠNG CNSX THÁNG 12 NĂM 2010 STT Họ và tên Số công Mức lƣơng Thành tiền Các khoản trả theo lƣơng Trích theo lƣơng Cộng tiềnTổng lĩnh Ký 17%XH,T 3%BHYT 2%KPCĐ 8,5% BH 1% KPCĐ trách nhiệm lĩnh N 1 Trần Thị Thủy 27 870 000 870 000 - - - 73 950 8 700 87 000 874 350 2 Nguyễn Thị Hoa 27 870 000 870 000 - - - 73 950 8 700 87 000 874 350 3 Cao Thị Huệ 27 870 000 870 000 111 475 19 672 13 115 8 000 80 000 872 000 4 Vũ Thị Thêu 870 000 870 000 73 950 8 700 87 000 874 350 5 Nguyễn Thị Ngãi 870 000 870 000 73 950 8 700 87 000 874 350 6 Nguyễn Thị Khánh TS 7 Vũ Văn Ngát 870 000 870 000 - - - 73 950 8 700 87 000 874 350 . 39 Trần Thị Song 870 000 870 000 - - - 73 950 8 700 87 000 874 350 40 Vũ Thị Hà 870 000 870 000 - - - 73 950 8 700 87 000 874 350 Cộng 33715738 111 475 19 672 13 115 2810100 338600 3886000 34597300 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Ngƣời lập biểu Thủ trƣởng đơn vị Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 72
  73. Khóa luận tốt nghiệp Biểu số 08: Tính lƣơng phải trả cho công nhân sản xuất Trích BHXH,BHYT,BHTN,KPCĐ cho NLĐ không tham gia đóng bảo hiểm Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 73
  74. Khóa luận tốt nghiệp Biểu số 9 Công ty TNHH Gia Bảo Mẫu số: S03a-DNN Km 48, quốc Lộ 5, phƣờng Việt Hòa, TP Hải Dƣơng (ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 09 năm 2006 của Bộ tài chính) SỔ CÁI (dùng cho hình thức kế toán nhật ký chung) Năm 2010 Tên tài khoản: chi phí NCTT giai đoạn 2 Số hiệu: 15422 Ngày Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung Số hiệu Số phát sinh ghi sổ Sổ Ngày Trang STT TK đ/ƣ Nợ Có hiệu tháng số dòng - Số dƣ đầu kỳ - Số PS trong tháng 31/12 188 31/12 Tính tiền trách nhiệm 334 3 886 000 phải trả CNSX 31/12 189 31/12 Tính 17% BHXH,TN 3383 5 620 200 DN phải nộp cho LĐ tham gia BH 31/12 190 31/12 Tính 3%BHYT DN 3384 991 800 phải nộp cho LĐ tham gia BH 31/12 194 31/12 Tính lƣơng CNSX 334 33 715 tháng 12 738 31/12 195 31/12 Tính BHXH,TN,BHYT 334 144 262 cho LĐ không tham gia BH 31/12 31/12 Kết chuyển CP NCTT 15424 44 358 000 GĐ2 - Cộng số PS 44 358 44 358 000 tháng 000 - Số dƣ cuối tháng - sổ này có 1 trang, đánh số từ trang 1 đến trang 1 Ngày tháng năm Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Thủ trƣởng đơn vị Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 74
  75. Khóa luận tốt nghiệp 2.3.3.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung Để tiến hành hoạt động sản xuất một cách thuận lợi và đạt hiệu quả, ngoài các yếu tố cơ bản về NVL, lao động trực tiếp sản xuất, thực tế đòi hỏi phải tiêu hao một số yếu tố chi phí khác nhƣ: chi phí NVL, công cụ dụng cụ dùng cho bộ phận quản lý, lƣơng cán bộ quản lý, các khoản trích theo lƣơng của cán bộ quản lý, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất, chi phí dịch vụ mua ngoài những khoản chi phí này tuy không trực tiếp tham gia cấu thành sản phẩm nhƣng lại có 1 vai trò quan trọng là giúp cho hoạt động sản xuất diễn ra nhịp nhàng, đều đặn. Đó chính là chi phí sản xuất chung. - Chứng từ sử dụng: phiếu xuất kho, phiếu chi, bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định  Nội dung hạch toán chi phí sản xuất chung - Chi phí khấu hao tài sản cố định Chi phí khấu hao TSCĐ là toàn bộ chi phí khấu hao của những TSCĐ phục vụ cho quá trình sản xuất. Công ty TNHH Gia Bảo thực hiện trích khấu hao theo đƣờng thẳng, theo quyết định 206/QĐ – BTC ngày 12/12/2003 của Bộ tài chính. Mức trích khấu hao tháng = Trích khấu hao hàng tháng của các TSCĐ đƣợc thực hiện trên phần mềm kế toán theo công thức ngầm định trong máy và các thông tin khai báo ban đầu về TSCĐ Thao tác tính khấu hao trên máy vi tính: Tài sản, CCDC/tính khấu hao TSCĐ Đối với phần mềm kế toán SASINOVA 6.8.1 chi phí khấu hao tài sản cố định tính đƣợc sẽ treo vào tài khoản 142 với định khoản sau: Nợ TK 142 Có TK 21 Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 75
  76. Khóa luận tốt nghiệp Sau đó kế toán thực hiện tiếp một bút toán phân bổ chi phí khấu hao tính đƣợc vào chi phí sản xuất chung, hay chi phí quản lý kinh doanh tùy thuộc vào TSCĐ phục vụ cho bộ phận nào Đƣợc thể hiện qua bảng phân bổ khấu hao TSCĐ (biểu số 10) Biểu số 10 Sau đó kế toán phải lập phiếu kế toán (biểu số 11) để xác định chi phí sản xuất chung với định khoản: Nợ TK 15413, 15423, 15433 Có TK 142 Phần mềm sẽ tự động nhảy số liệu vào sổ nhật ký chung, sổ cái TK 214, sổ cái TK 142, TK 15423 (biểu số 16), TK 15433 và các sổ khác có liên quan Biểu số 11 Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 76
  77. Khóa luận tốt nghiệp - Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho quản lý phân xƣởng: nhƣ phân bổ chi phí thuê nhà xƣởng, phân bổ gạo nấu ăn cho công nhân sản xuất, phân bổ giá trị bàn, ghế, máy tính của nhân viên quản lý + Chứng từ sử dụng: phiếu kế toán Kế toán tiến hành lập các phiếu kế toán trên phần mềm kế toán (biểu số 12, 13) để phản ánh giá trị vật liệu, dụng cụ phục vụ cho quản lý phân xƣởng. Phần mềm sẽ tự động nhảy số liệu vào sổ nhật ký chung, sổ cái các TK 142 (biểu số 14),TK 242 (biểu số 15), TK15423 (biểu số 16), và các sổ khác có liên quan Thao tác trên phần mềm: tổng hợp/ phiếu kế toán Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 77
  78. Khóa luận tốt nghiệp Biểu số 12 Biểu số 13 Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 78
  79. Khóa luận tốt nghiệp Biểu số 14 Biểu số 15 Chi phí dịch vụ mua ngoài trả bằng tiền Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 79
  80. Khóa luận tốt nghiệp Bao gồm : chi mua thực phẩm nấu ăn cho công nhân, các khoản phí phải trả ngân hàng khi giao dịch liên quan đến sản xuất sản phẩm, chi tiền điện, tiền nƣớc, tiền điện thoại Chứng từ sử dụng: hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu chi, hóa đơn điện, nƣớc, điện thoại Tất cả các chứng từ trên đƣợc tập hợp ở phòng kế toán, làm căn cứ để kế toán nhập số liệu vào phần mềm kế toán. Phần mềm sẽ tự động nhảy số liệu vào các sổ cái TK 111, TK 15413, TK 15423(biểu số 16), TK 15433 và các sổ khác có liên quan. Cuối tháng kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung để tính giá thành sản phẩm Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 80
  81. Khóa luận tốt nghiệp Biểu số 16 Công ty TNHH Gia Bảo Mẫu số: S03a-DNN Km 48, quốc Lộ 5, phƣờng Việt Hòa, TP Hải Dƣơng (ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 09 năm 2006 của Bộ tài chính) SỔ CÁI (dùng cho hình thức kế toán nhật ký chung) Năm 2010 Tên tài khoản: chi phí SXC giai đoạn 2 Số hiệu: 15423 Ngày Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung Số hiệu Số phát sinh ghi sổ Sổ hiệu Ngày Trang STT TK đ/ƣ Nợ Có tháng số dòng - Số dƣ đầu kỳ - Số PS trong tháng 01/12 511 01/12 Chi mua TP nấu ăn cho 111 750 000 CNSX 01/12 102 01/12 Trích tiền từ TK phòng 11212 64 588 GD trả phí chuyển tiền mua vỏ hộp . 18/12 541 18/12 Chi nộp tiền nƣớc sản xuất 1111 3 502 000 . 28/12 555 28/12 Chi nộp tiền điện sx 1111 12 226 946 31/12 196 31/12 Phân bổ chi phí KHTSCĐ 142 15 961 247 GĐ2 31/12 197 31/12 Phân bổ gạo nấu ăn cho 142 4 095 000 CNSX 31/12 198 31/12 Phân bổ chi phí thuê nhà 242 10 000 000 xƣởng 31/12 31/12 Kết chuyển CPSXC GĐ2 15424 65 088 624 - Cộng số PS tháng 65 088 624 65 088 624 - Số dƣ cuối tháng - sổ này có 1 trang, đánh số từ trang 1 đến trang 1 ngày tháng năm Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Thủ trƣởng đơn vị Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 81
  82. Khóa luận tốt nghiệp 2.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất Toàn bộ chi phí phát sinh trong tháng đều đƣợc kế toán theo dõi trên phần mềm chi tiết theo từng phân xƣởng sản xuất. Cuối tháng sau khi đã tập hợp đƣợc chi phí sản xuất trong tháng, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển TK 154x1, 154x2, 154x3 sang TK 154x4 (trong đó x: 1,2,3) trên phần mềm kế toán để tính giá thành, phần mềm sẽ tự động phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất cho tất cả sản phẩm hoàn thành trong tháng, do công ty không có sản phẩm dở dang cuối kỳ. Quá trình tập hợp chi phí đƣợc thực hiện trên phần mềm kế toán nhƣ sau: Công ty sản xuất 3 xƣởng sản xuất là xƣởng sản xuất bột đậu, bánh đậu, và nƣớc uống, mỗi xƣởng sẽ đƣợc gắn một mã vụ việc, các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất ở phân xƣởng nào sẽ đƣợc gắn theo mã vụ việc của phân xƣởng đó, khi nhập kho thành phẩm cũng phải gắn theo mã vụ việc. Cuối tháng căn cứ vào mã vụ việc phần mềm sẽ phân bổ toàn bộ chi phí cụ thể cho từng phân xƣởng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. ∑Ztt = CPNVLTT + CPNCTT + CPSXC Ví dụ: trong tháng 12 sản xuất đƣợc 500 hộp bánh vuông to, ta có thẻ tính giá thành bánh vuông to nhƣ sau: Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 82
  83. Khóa luận tốt nghiệp Công ty TNHH Gia Bảo THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM, DỊCH VỤ Tháng 12 năm 2010 Tên sản phẩm, dịch vụ: Bánh vuông to – B01 Chỉ tiêu Tổng tiền Khoản mục CP NVL TT CP NC TT CP SXC 1, Chi phí SXKD DDĐK - - - 2, chi phí SXKD PS trong kỳ 6 445 472 5 694 696 304 285 446 491 3, Giá thành SP, DV trong kỳ 6 445 472 5 694 696 304 285 446 491 4, Chi phí SXKD DDCK - - - - Ngày tháng năm Ngƣời lập Kế toán trƣởng Hàng ngày khi nhập kho thành phẩm, kế toán chỉ theo dõi về số lƣợng nhập trên phiếu nhập kho, cuối tháng sau khi tính đƣợc giá thành, phần mềm kê toán sẽ tự động nhảy số liệu vào cột đơn giá. Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 83
  84. Khóa luận tốt nghiệp Một số hình ảnh minh họa quá trình tập hợp chi phí tính giá thành trên phần mềm B1: tính giá vốn nguyên vật liệu xuất kho B2: tính và phân bổ các chi phí sản xuất Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 84
  85. Khóa luận tốt nghiệp B3: kết chuyển tự động các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ B4: tính giá thành Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 85
  86. Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG III: MỘT SỐ Ý KIÊN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH GIA BẢO 3.1 Đánh giá công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Gia Bảo 3.1.1 Những mặt ƣu điểm Từ khi thành lập đến nay, đã trải qua nhiều khó khăn song với nỗ lực của bản thân công ty đã hoàn thành những mục tiêu đặt ra, vƣợt qua giai đoạn khủng hoảng, luôn đáp ứng đƣợc những yêu cầu của khác hàng, tạo dựng đƣợc sự tin tƣởng ở khách hàng, không ngừng phát triển và khẳng định vị trí của mình trên thị trƣờng, từng bƣớc hòa nhập với nhịp điệu phát triển của đất nƣớc. Có đƣợc những kết quả đó là do những ƣu điểm sau của công ty: - Thứ nhất : Về bộ máy quản lý của công ty Công ty có bộ máy quản lý gọn nhẹ, với sự kết hợp của các phòng ban chức năng giúp lãnh đạo công ty nắm bắt đƣợc tình hình hoạt động kinh doanh của công ty để đƣa ra những quyết định chính xác, kịp thời. Mỗi phòng ban thực hiện một chức năng khác nhau nhƣng vẫn đảm bảo sự thống nhất từ trên xuống dƣới và luôn có mối quan hệ hỗ trợ nhau. - Thứ 2: Về bộ máy kế toán của công ty Bộ máy kế toán của công ty đƣợc tổ chức theo mô hình kế toán tập trung, tạo đƣợc sự thống nhất và sự phù hợp với tổ chức bộ máy quản lý của công ty. Phòng kế toán bao gồm các bộ phận có cơ cấu phù hợp với các khâu của công việc. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung trong công ty đã đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất với công tác kế toán, kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin kế toán một cách kịp thời, giúp lãnh đạo công ty nắm bắt đƣợc tình Sinh viên: Trần Thị Kim Dung – Lớp QT1105K 86