Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ Đoàn Phát - Đỗ Thị Hiền
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ Đoàn Phát - Đỗ Thị Hiền", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_hang_ton_kho_tai_cong.pdf
Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ Đoàn Phát - Đỗ Thị Hiền
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH : KẾ TOÁN KIỂM TOÁN Sinh viên : Đỗ Thị Hiền Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Đức Kiên HẢI PHÒNG - 2012
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ ĐOÀN PHÁT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN Sinh viên : Đỗ Thị Hiền Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Đức Kiên HẢI PHÒNG – 2012
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinhviên: Đỗ Thị Hiền Mã SV: 1013041092 Lớp: QTL402K Ngành: Kế toán kiểm toán Tên đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần đầu tư phát triển công nghệ Đoàn Phát
- NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). - Nghiên cứu lý luận chung về kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp. - Mô tả và phân tích trực trạng công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần đầu tư phát triển công nghệ Đoàn Phát. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần đầu tư phát triển công nghệ Đoàn Phát 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. - Số liệu về tình hình kinh doanh của Công ty Cổ phần đầu tư phát triển công nghệ Đoàn Phát trong 3 năm gần đây. - Số liệu về thực trạng kế toán kế toán hàng tồn tại Công ty Cổ phần đầu tư phát triển công nghệ Đoàn Phát. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp: Công ty Cổ phần đầu tư phát triển công nghệ Đoàn Phát.
- CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Nguyễn Đức Kiên Học hàm, học vị: Thạc sỹ Cơ quan công tác: Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Nội dung hƣớng dẫn: - Định hướng cách nghiên cứu và giải quyết một đề tài tốt nghiệp cấp cử nhân. - Định hướng cách hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. - Định hướng cách mô tả và phân tích thực trạng kế toán hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần đầu tư phát triển công nghệ Đoàn Phát - Định hướng cách đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện đề tài nghiên cứu. Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hướng dẫn: Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 02 tháng 04 năm 2012. Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 30 tháng 06 năm 2012. Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Đức Kiên Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
- PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: - Chăm chỉ thu thập tài liệu, số liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu. - Chịu khó nghiên cứu lý luận và thực tế, mạnh dạn đề xuất các phương hướng và giải pháp để hoàn thiện đề tài nghiên cứu. - Có thái độ nghiêm túc, khiêm tốn, ham học hỏi trong quá trình viết khóa luận. - Tuân thủ đúng yêu cầu về tiến độ thời gian và nội dung nghiên cứu của đề tài do giáo viên hướng dẫn quy định. 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): - Về mặt lý luận: Tác giả đã hệ thống hóa được những vấn đề lý luận cơ bản về đối tượng nghiên cứu. - Về mặt thực tế: Tác giả đã mô tả và phân tích được thực trạng của đối tượng nghiên cứu theo hiện trạng của chế độ và chuẩn mực kế toán Việt Nam. - Những giải pháp mà tác giả đề xuất đã gắn với thực tiễn sản xuất – kinh doanh, có giá trị về mặt lý luận và có tính khả thi trong việc kiện toàn công tác kế toán của đơn vị thực tập. - Những số liệu minh họa trong khóa luận đã có tính lôg ích trong dòng chạy của số liệu kế toán và có độ tin cậy. 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn: Điểm bằng số: Điểm bằng chữ: Hải Phòng, ngày 30 tháng 06 năm 2012 Cán bộ hƣớng dẫn ThS. Nguyễn Đức Kiên Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên)
- CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc PHIẾU NHẬN XÉT THỰC TẬP Họ và tên sinh viên: Đỗ Thị Hiền Ngày sinh: 25/02/1988 Lớp: QTL402K Ngành: Kế toán kiểm toán Khóa: 04 Thực tập tại: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ Đoàn Phát Từ ngày: 31/01/2012 đến ngày : 09/03/2012 1. Về tinh thần, thái độ, ý thức tổ chức kỷ luật: Sinh viên có tinh thần, thái độ, ý thức kỷ luật tốt, hăng hái học hỏi tiếp thu công việc tốt 2. Về những công việc đƣợc giao: Sinh viên đã hoàn thành khá tốt công việc được giao 3. Kết quả đạt đƣợc: Sinh viên đã vận dụng tốt kiến thức học trên trường lớp để tìm hiểu và nắm bắt được công việc làm cơ bản của một kế toán trong công ty Thứ 6, ngày 09 tháng 03 năm 2012 Xác nhận của lãnh đạo cơ sở thực tập Cán bộ hƣớng dẫn thực tập của cơ sở CTHĐQT KIÊM GIÁM ĐỐC Nguyễn Thị Huyền Trang Phạm Ngọc Tuấn HD02-B09
- MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG DOANH NGHIỆP 3 1.1. Khái niệm hàng tồn kho và nhiệm vụ kế toán hàng tồn kho 3 1.1.1.Khái niệm, phạm vi hàng tồn kho: 3 1.1.1.1.Khái niệm hàng tồn kho: 3 1.1.1.2. Phạm vi hàng tồn kho: 3 1.1.2. Nhiệm vụ kế toán hàng tồn kho: 3 1.2. Xác định giá trị hàng tồn kho 4 1.2.1. Nguyên tắc xác định giá trị hàng tồn kho 4 1.2.2. Xác định giá trị hàng nhập kho 6 1.2.3. Xác định giá trị hàng xuất kho 7 1.2.3.1. Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh : Khi xuất lô hàng nào thì lấy giá nhập thực tế của lô hàng đó. 7 1.2.3.2. Phương pháp giá đơn vị bình quân : 8 1.2.3.3. Phương pháp nhập trước xuất trước : 9 1.2.3.4. Phương pháp nhập sau xuất trước : 9 1.2.4. Phân bổ chi phí mua hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại 10 1.3. Kế toán chi tiết hàng tồn kho 11 1.3.1. Phương pháp thẻ song song 11 1.3.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 12 1.3.3. Phương pháp sổ số dư 13 1.4. Kế toán tổng hợp HTK theo phương pháp kê khai thường xuyên 14 1.4.1. Đặc điểm phương pháp kê khai thường xuyên 14 1.4.2. Chứng từ sử dụng 15 1.4.3. Tài khoản sử dụng: TK 151, 152, 153, 155, 156, 157 15 1.4.4. Kế toán các nghiệp vụ làm tăng, giảm hàng tồn kho 18 1.4.4.1.Trình tự hạch toán các nghiệp vụ làm tăng hàng tồn kho. 18 1.4.4.2.Trình tự hạch toán các nghiệp vụ làm giảm hàng tồn kho. 19
- 1.5. Kế toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 22 1.5.1. Đặc điểm phương pháp kiểm kê định kỳ. 22 1.5.2. Chứng từ sử dụng: Kế toán sử dụng các chứng từ như kê khai thường xuyên 22 1.5.3. Tài khoản sử dụng 22 1.5.4. Kế toán các nghiệp vụ làm tăng, giảm hàng tồn kho 23 1.5.4.1.Trình tự hạch toán các nghiệp vụ làm tăng hàng tồn kho. 23 1.5.4.2.Trình tự hạch toán các nghiệp vụ làm giảm hàng tồn kho. 24 1.6. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho 24 1.6.1.Quy định trong quản lý và hạch toán dự phòng giảm giá HTK 24 1.6.2. Phương pháp kế toán 26 1.7. Đặc điểm kế toán HTK theo các hình thức kế toán (Sơ đồ ghi sổ) 28 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ ĐOÀN PHÁT 32 2.1. Đặc điểm chung ảnh hưởng đến công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty Cổ phần đầu tư phát triển công nghệ Đoàn Phát. 32 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ Đoàn Phát. 32 2.1.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ Đoàn Phát. 34 2.1.2.1 Đặc điểm về nguồn lực 34 2.1.3. Đặc điểm hàng tồn kho tại công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ Đoàn Phát. 35 2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ Đoàn Phát. 36 2.1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ Đoàn Phát. 38 2.1.5.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 38 2.1.5.2. Chính sách kế toán gồm: 40
- 2.2. Thực trạng tổ chức kế toán hàng tồn kho tại công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ Đoàn Phát. 42 2.2.1.Kế toán chi tiết hàng tồn kho tại công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ Đoàn Phát 42 2.2.2. Kế toán tổng hợp hàng tồn kho tại công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ Đoàn Phát. 62 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ ĐOÀN PHÁT 66 3.1. Đánh giá thực trạng công tác kế toán nói chung và kế toán hàng tồn kho nói riêng tại công ty Cổ phần đầu tư phát triển công nghệ Đoàn Phát 66 3.1.1. Ưu điểm 66 3.1.1.1Tổ chức công tác kế toán nói chung 66 3.1.1.2. Tổ chức kế toán hàng tồn kho nói riêng 66 3.1.2. Hạn chế 67 3.1.2.1. Tổ chức công tác kế toán nói chung 67 3.1.2.2. Tổ chức công tác kế toán hàng tồn kho nói riêng 67 3.1.3. Nguyên nhân của những tồn tại trên 68 3.2. Tính tất yếu phải hoàn thiện tổ chức kê toán hàng tồn kho tại công ty Cổ phần đầu tư phát triển công nghệ Đoàn Phát. 68 3.3. Yêu cầu và phương hướng hoàn thiện tổ chức kế toán hàng tồn kho tại công ty Cổ phần đầu tư phát triển công nghệ Đoàn Phát. 69 3.3.1. Yêu cầu hoàn thiện tổ chức kế toán hàng tồn kho tại công ty 69 3.3.2. Phương hướng hoàn thiện tổ chức kế toán hàng tồn kho tại công ty 70 3.4. Nội dung và giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán hàng tồn kho tại công ty Cổ phần đầu tư phát triển công nghệ Đoàn Phát 70 3.4.1. Kiến nghị 1: Về dự phòng giảm giá hàng tồn kho 70 3.4.2. Kiến nghị 2: Ứng dụng Công nghệ thông tin vào công tác kế toán 73 3.4.3. Kiến nghị 3: Hoàn thiện về tính giá hàng hóa xuất kho. 73 3.4.4. Ý kiến 4: Sử dụng sổ danh điểm hàng hóa 74
- 3.4.5. Kiến nghị 5: Về vấn đề hạch toán hàng tồn kho 75 3.5. Điều kiện để thực hiện các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty Cổ phần đầu tư phát triển công nghệ Đoàn Phát. 76 3.5.1. Về phía Nhà nước 77 3.5.2. Về phía doanh nghiệp 77 KẾT LUẬN 78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
- DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Quá trình luân chuyển chứng từ theo phương pháp thẻ song song 12 Sơ đồ 1.2: Quá trình luân chuyển chứng từ theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 13 Sơ đồ 1.3: Quá trình luân chuyển chứng từ theo phương pháp sổ số dư 14 Sơ đồ 1.4. Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thương xuyên (nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) 20 Sơ đồ 1.5. Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thương xuyên (nộp VAT theo phương pháp trực tiếp) 21 Sơ đồ 1.6. : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung . 28 Sơ đồ 1.7.: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ. 29 Sơ đồ 1.8.: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật Ký - Sổ cái 30 Sơ đồ 1.9.: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật Ký – Chứng từ 301 Sơ đồ 1.10.: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy tính 301 Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý tại công ty Cổ phần đầu tư phát triển công nghệ Đoàn Phát 36 Sơ đồ 2.2: Bộ máy kế toán tại công ty Cổ phần đầu tư phát triển công nghệ Đoàn Phát 39 Sơ đồ 2.3: Hình thức nhật ký chung tại công ty 41 Sơ đồ 2.4: Quá trình luân chuyển chứng từ theo phương pháp thẻ song song 42
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Biểu 2.1: Hóa đơn GTGT mua hàng của ngày 10 tháng11 43 Biểu 2.2: Phiếu nhập kho ngày 10/11 44 Biểu 2.3: Thẻ kho của Đầu ghi của camera quan sát ESC 6108 47 Biểu 2.4: Sổ chi tiết của hàng hóa Đầu ghi của camera quan sát ESC 6108 48 Biểu 2.5: Bảng tổng hợp chi tiết hàng hóa 49 Biểu 2.6: Hóa đơn GTGT ngày 17/11 50 Biểu 2.7: Phiếu nhập kho ngày 17 tháng 11 51 Biểu 2.8: Thẻ kho của Camera KPC143ZBP 53 Biểu 2.9: Sổ chi tiết hàng hóa CameraKPC143ZBP 54 Biểu 2.10: Thẻ kho của Camera KPC138ZE1P 55 Biểu 2.11: Sổ chi tiết hàng hóa CameraKPC138ZE1P 56 Biêu 2.12: Hóa đơn bán hàng ngày 12 tháng 11 57 Biểu 2.13: Phiếu xuất kho ngày 12/11 58 Biểu 2.14: HĐ GTGT bán hàng ngày18 tháng 11 59 Biểu 2.15: Phiếu xuất kho ngày 18 tháng 11 60 Biểu 2.16: Bảng kê xuất 62 Biểu 2.17: Sổ nhật ký chung (trích tháng 11) 63 Biểu 2.18: Sổ cái hàng hóa 64 Biểu 2.19: Bảng cân đối tài khoản 65
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài khóa luận Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay có nhiều thành phần kinh tế khác nhau, các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau trở nên ngày càng gay gắt mạnh mẽ để phát huy tiềm năng và thế mạnh trong mọi lĩnh vực thì các tổ chức kinh tế phải xây dựng một nền tảng vững chắc có thế mạnh với công nghiệp hiện đại. Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới năm 2007. Trong tiến trình hội nhập, mở cửa nền kinh tế, sản phẩm công nghệ hiện đại ngày càng đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong nước. Trên cơ sở nắm bắt được nhu cầu thị trường về hàng công nghệ cao, công ty Cổ phần đầu tư phát triển công nghệ Đoàn Phát được thành lập. Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là cung cấp các loại sản phẩm công nghệ cao cho thị trường thành phố Hải Phòng cũng như thị trường Miền Bắc. Hàng tồn kho của doanh nghiệp là tài sản lưu động của doanh nghiệp dưới hình thức vật chất. Hàng tồn kho của doanh nghiệp có thể mua từ bên ngoài, có thể do doanh nghiệp sản xuất ra để dùng cho mục đích kinh doanh hoặc để thực hiện việc cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp hoặc để bán. Về mặt giá trị hàng tồn kho phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động hàng tồn kho của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồ . . Đây là lực lượng dữ trữ của Hàng hoá tồn kho. Từ những nhận thứ ồn kho, trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần đầu tư phát triển công nghệ Đoàn Phát, em đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu hàng tồn kho tại công ty và đã chọn đề tài làm khóa luận tốt nghiệp cho mình SV: Đỗ Thị Hiền Lớp QTL402K 1
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG là: “ Hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần đầu tư phát triển công nghệ Đoàn Phát ”. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài khóa luận - Hệ thống hóa những kiến thức chung nhất về công tác kế toán hàng tồn kho. - Nắm bắt, mô tả thực trạng công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty Cổ phần đầu tư phát triển công nghệ Đoàn Phát. - Trên cơ sở đó đưa ra những đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty Cổ phần đầu tư phát triển công nghệ Đoàn Phát. 3. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài khóa luận * Đối tượng nghiên cứu của đề tài: - Nghiên cứu lý luận chung về hàng tồn kho - Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty Cổ phần đầu tư phát triển công nghệ Đoàn Phát * Phạm vi nghiên cứu: tại công ty Cổ phần đầu tư phát triển công nghệ Đoàn Phát * Phương pháp nghiên cứu: - Các phương pháp kế toán - Phương pháp thống kê và so sánh - Phương pháp chuyên gia - Phương pháp nghiên cứu tài liệu để kế thừa thành tựu 5. Kết cấu khóa luận Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu khóa luận của em gồm 3 chương với nội dung: Chƣơng 1: Lý luận chung về hàng tồn khong trong các doanh nghiệp. Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức kế toán hàng hóa tồn kho tại Công ty Cổ phần đầu tư phát triển công nghệ Đoàn Phát. Chƣơng 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần đầu tư phát triển công nghệ Đoàn Phát. SV: Đỗ Thị Hiền Lớp QTL402K 2
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Khái niệm hàng tồn kho và nhiệm vụ kế toán hàng tồn kho 1.1.1.Khái niệm, phạm vi hàng tồn kho: 1.1.1.1.Khái niệm hàng tồn kho: Hàng tồn kho là toàn bộ giá trị hàng hóa thành phẩm nguyên vật liệu và các công cụ dụng cụ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Hàng tồn kho không bao gồm những hàng hóa nhận bán hộ, giữ hộ, nhận bán đại lý, ký gửi, ký cược, ký quỹ. Trong các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ hàng tồn kho thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tài sản lưu động của doanh nghiệp. Vì vậy, kế toán hàng tồn kho là một nội dung quan trọng trong công tác kế toán của doanh nghiệp. 1.1.1.2. Phạm vi hàng tồn kho: Hàng tồn kho bao gồm những hàng hóa, nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ: * Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kỳ kinh doanh bình thường. * Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang. * Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ. 1.1.2. Nhiệm vụ kế toán hàng tồn kho: - Theo dõi, ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính số hiện có và tình hình biến động của hàng tồn kho cả về mặt giá trị và hiện vật, tính đúng tính trị giá hàng tồn kho để làm cơ sở xác định chính xác trị giá tài sản và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. SV: Đỗ Thị Hiền Lớp QTL402K 3
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG - Kiểm tra tình hình chấp hành các thủ tục nhập xuất hàng hóa, thực hiện kiểm kê đánh giá lại hàng hóa, lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo quy định của cơ chế tài chính. - Cung cấp kịp thời những thông tin về tình hình hàng hóa tòn kho nhằm phục vụ tốt cho công tác lãnh đạo và quản lý kinh doanh ở doanh nghiệp. 1.2. Xác định giá trị hàng tồn kho 1.2.1. Nguyên tắc xác định giá trị hàng tồn kho * Hàng tồn kho được tính theo nguyên tắc giá gốc, trường hợp giá trị thuần được thực hiện thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá trị thuần có thể thực hiện được: là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. Giá gốc của hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Chi phí có liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho gồm: - Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo; - Chi phí bán hàng; - Chi phí quản lý doanh nghiệp. * Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp tính giá hàng tồn kho doanh nghiệp đã chọn phải được thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Vì cách lựa chọn phương pháp định giá hàng tồn kho có thể ảnh hưởng cụ thể đến các báo cáo tài chính. Việc áp dụng các phương pháp kế toán thống nhất từ kỳ này sang kỳ khác sẽ cho phép báo cáo tài chính của doanh nghiệp mới có ý nghĩa mang tính so sánh. SV: Đỗ Thị Hiền Lớp QTL402K 4
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG *Nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi: - Phải lập dự phòng nhưng không được quá lớn. - Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập. - Chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí. Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải cạnh tranh để tồn tại và đứng vững trước những rủi ro trong kinh doanh. Do vậy để tăng năng lực của doanh nghiệp trong việc đối phó với rủi ro, nguyên tắc thận trọng cần được áp dụng. Theo nguyên tắc này thì giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ khi hàng tồn kho bị hư hỏng, lỗi thời, giá bán bị giảm hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí để bán hàng tăng lên.Việc ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng với giá trị thuần có thể được thực hiện là phù hợp với nguyên tắc tài sản không được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện ước tính từ việc bán hay sử dụng chúng. Nguyên tắc này đòi hỏi trên bảng kế toán,giá trị hàng tồn kho phải được phản ánh theo giá trị ròng : Giá trị tài sản ròng = Giá trị tài sản – Khoản dự phòng * Nguyên tắc phù hợp: Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi nhận. Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán và chi phí trong kỳ phải bảo đảm nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu. Giá vốn của sản phẩm sản xuất ra hàng hóa mua vào được ghi nhận là chi phí thời kỳ vào kỳ mà nó được bán. Khi nguyên tắc phù hợp bị vi phạm sẽ làm cho các thông tin trên báo cáo tài chính bị sai lệch, có thể làm thay đổi xu hướng phát triển thực lợi nhuận của doanh nghiệp. Trường hợp hàng tồn kho được sử dụng để sản xuất ra tài sản cố định hoặc sử dụng như nhà xưởng, máy móc, thiết bị tự sản xuất thì giá gốc hàng tồn kho này được hạch toán vào tài sản cố định. SV: Đỗ Thị Hiền Lớp QTL402K 5
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 1.2.2. Xác định giá trị hàng nhập kho Giá thực tế nhập kho của hàng tồn kho được xác định theo nguyên tắc giá thực tế (nguyên tắc giá phí). Tùy theo nguồn nhập mà giá thực tế nhập kho được xác định như sau: * Đối với vật tư, hàng hóa, công cụ dụng cụ mua ngoài: Giá thực tế = Giá mua ghi trên hóa đơn + Chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình mua Trong đó: Giá trị ghi trên hóa đơn: - Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Giá ghi trên hóa đơn là giá chưa có thuế GTGT. - Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Giá ghi trên hóa đơn là giá đã có thuế GTGT. Chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình mua: Chi phí phát sinh trong quá trình mua bao gồm chi phí vận chuyển, chi phí thuê kho bến bãi trong quá trình mua, chi phí hao hụt tự nhiên trong định mức của hàng hóa. * Đối với vật tư, hàng hóa thuê ngoài gia công chế biến hoặc tự gia công chế biến: Giá thực tế NK = Giá trị vật tư, hàng hóa xuất chế biến + Chi phí chế biến + Chi phí khác có liên quan Chi phí khác có liên quan là chi phí vận chuyển, bốc dỡ tới nơi chế biến, từ nơi chế biến về doanh nghiệp mà doanh nghiệp phải chịu khoản chi phí này. * Đối với hàng hóa do Nhà nước cấp, cấp trên cấp: Giá thực tế = Giá trị bàn giao + Chi phí vận chuyển bốc dỡ( nếu có) * Đối với hàng hóa nhận góp cổ phần, liên doanh Giá thực tế của hàng hóa nhập kho là giá trị vốn góp do hội đông liên doanh thống nhất đánh giá xác định + Chi phí vận chuyển, bốc dỡ (nếu có) SV: Đỗ Thị Hiền Lớp QTL402K 6
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 1.2.3. Xác định giá trị hàng xuất kho Hàng ngày vật tư, hàng hoá nhập kho được kế toán ghi nhận theo giá thực tế nhưng đơn giá các lần nhập khác nhau là khác nhau và thời điểm nhập là khác nhau. Do đó kế toán có nhiệm vụ xác định giá thực tế vật tư, hàng hoá, thành phẩm mỗi lần xuất kho. Theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các phương pháp tính giá sau để áp dụng cho việc tính giá thực tề xuất kho cho tất cả các loại hàng tồn kho hoặc cho riêng từng loại: - Phương pháp tính giá thực tế đích danh - Phương pháp giá bình quân gia quyền - Phương pháp giá nhập trước xuất trước (FIFO) - Phương pháp giá nhập sau xuất trước (LIFO) Mỗi phương pháp tính giá thực tế xuất kho của vật tư, hàng hoá, đều có những ưu nhược điểm nhất định. Mức độ chính xác và độ tin cậy của mỗi phương pháp tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và năng lực nghiệp vụ của các kế toán viên và trang thiết bị xử lý thông tin của doanh nghiệp. 1.2.3.1. Phƣơng pháp tính theo giá thực tế đích danh : Khi xuất lô hàng nào thì lấy giá nhập thực tế của lô hàng đó. - Thuận lợi cho kế toán trong việc tính giá hàng hóa. - Đây là phương pháp cho kết quả chính xác nhất so với các phương pháp khác. - Chi phí thực tế phù hợp doanh thu thực tế, giá trị hàng tồn kho được đánh giá đúng theo trị thực tế của nó. Giá trị hàng tồn kho không sát với giá thị trường. Điều kiện áp dụng: Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp kinh doanh ít mặt hàng, ít chủng loại hàng hóa, có thể phân biệt, chia tách thành nhiều thứ riêng rẽ, có mặt hàng ổn định và nhận diện được, đơn giá hàng tồn kho lớn có giá trị cao. SV: Đỗ Thị Hiền Lớp QTL402K 7
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 1.2.3.2. Phƣơng pháp giá đơn vị bình quân : Đây là phương pháp mà giá thực tế hàng hóa xuất kho được tính trên cơ sở đơn giá thực tế bình quân của hàng hóa: Giá thực tế Đơn giá thực tế Số lượng hàng hóa hàng hóa xuất = x bình quân của xuất kho kho hàng hóa + Bình quân cả kì dự trữ : Giá đơn vị Trị giá hàng tồn đầu kỳ + trị giá hàng nhập trong kỳ bình quân = Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ cả kỳ dự trữ Cách tính này được xác định sau khi kết thúc kỳ hạch toán, dựa trên số liệu đánh giá hàng hóa cả kỳ dự trữ. Các lần xuất hàng hóa khi phát sinh chỉ phản ánh về mặt số lượng mà không phản ánh mặt giá trị. Toàn bộ giá trị xuất được phản ánh vào cuối kỳ khi có đầy đủ số liệu tổng nhập. Điều đó làm cho công việc bị dồn lại, ảnh hưởng đến tiến độ quyết toán song cách tinh này đơn giản, tốn ít công nên được nhiều doanh nghiệp sử dụng đặc biệt là những doanh nghiệp quy mô nhỏ, ít loại hàng hóa, thời gian sử dụng ngắn và số lần nhập, xuất mỗi danh điểm nhiều. Cách này đơn giản hơn, dễ làm nhưng độ chính xác không cao và công việc tính toán dồn vào cuối kỳ, như vậy sẽ ảnh hưởng tới các khâu khác trong quá trình sản xuất kinh doanh. + Bình quân sau mỗi lần nhập: Cứ sau mỗi lần nhập lại tính giá bình quân. Giá đơn vị bình Giá trị tồn lần nhập trước + Giá trị lần nhập kế tiếp quân sau mỗi = = Số lượng tồn lần nhập trước + Số lượng lần nhập kế tiếp lần nhập - Theo cách này, giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập sẽ chính xác hơn, kịp thời và không phải dồn đến cuối kỳ mới tính toán, như vậy sẽ không ảnh hưởng tới các khâu khác, tuy nhiên khối lượng tính toán lớn. SV: Đỗ Thị Hiền Lớp QTL402K 8
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 1.2.3.3. Phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc : Theo phương pháp này giả thiết rằng số hàng hóa nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng lô hàng xuất. Do vậy giá thực tế của hàng hóa mua trước sẽ được dùng làm giá để tính giá hàng hóa xuất trước. Vì vậy giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá trị thực tế của số hàng hóa nhập vào sau cùng trong kỳ. Với phương pháp này kế toán phải theo dõi được đơn giá thực tế và số lượng của từng lô hàng nhập kho. Cách xác định này sẽ đơn giản hơn cho kế toán so với phương pháp giá đích danh nhưng vì giá thực tế xuất kho lại đựơc xác định theo đơn giá của lô hàng nhập sớm nhất còn lại nên không phản ánh sự biến động của giá một cách kịp thời. Vì thế nó thích hợp cho áp dụng cho những hàng hóa có liên quan đến thời hạn sử dụng. - Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc giá có xu hướng giảm (giảm phát) để xuất đi lượng hàng có giá trị lớn hơn và hàng tồn kho trong kỳ có giá trị nhỏ nhất.Tuy nhiên, khối lượng tính toán nhiều và sẽ không thích ứng trong trường hợp thị trường giá cả động. 1.2.3.4. Phƣơng pháp nhập sau xuất trƣớc : Phương pháp này có cách tính ngược với phương pháp nhập trước xuất trước: Số hàng hóa nào nhập vào sau cùng thì xuất trước tiên áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hay sản xuất sau thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho. - Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thường áp dụng trong thị trường có xu hướng lạm phát giá cả tăng để xuất đi lượng hàng có giá trị lớn hơn và hàng tồn kho trong kỳ có giá trị nhỏ nhất. SV: Đỗ Thị Hiền Lớp QTL402K 9
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 1.2.4. Phân bổ chi phí mua hàng hóa trong doanh nghiệp thƣơng mại * Chi phí thu mua hàng hóa bao gồm - Chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa, bảo quản hàng hóa từ nơi mua đến kho doanh nghiệp - Chi phí bảo hiểm hàng hóa - Các khoản hao hụt tự nhiên trong định mức ở quá trình thu mua - Các chi phí khác phát sinh trong quá trình thu mua hàng hóa, công tác chi phí nhân viên thu mua, phí ủy thác nhập khẩu Do chi phí thu mua liên quan đến toàn bộ khối lượng hàng hóa trong kỳ và lượng hàng hóa đầu kỳ, nên cần phân bổ chi phí thu mua cho lượng hàng hóa đã bán ra trong kỳ và lượng hàng hóa còn lại cuối kỳ, nhằm xác định đúng đắn giá trị hàng xuất bán, trên cơ sở đó tính toán chính xác kết quả bán hàng. Đồng thời phản ánh được giá trị vốn hàng tồn kho trên báo cáo tài chính được chính xác. * Tiêu thức phân bổ chi phí thu mua thường được lựa chọn là: - Trị giá mua của hàng hóa - Số lượng - Trọng lượng - Doanh số của hàng hóa Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ nào là tùy thuộc điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp nhưng phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ. Việc phân bổ được tiến hành theo công thức sau. Giả sử lấy trị giá mua làm tiêu thức phân bổ: Chi phí thu - Chi phí thu Chi phí thu Chi phí thu mua mua liên quan mua liên quan mua liên quan liên quan đến = + đến hàng hóa - đến hàng hóa đến hàng hóa hàng hóa đã tiêu nhập kho trong cuối kỳ trong kỳ thụ trong kỳ kỳ SV: Đỗ Thị Hiền Lớp QTL402K 10
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Chi phí thu Chi phí thu mua liên quan + mua pháp sinh đến hàng hóa - Chi phí thu mua trong kỳ Trị giá hàng hóa đầu kỳ phân bổ cho x đã xác định tiêu = hàng hóa đã tiêu Trị giá mua hàng hóa hiện còn thụ trong kỳ thụ trong kỳ cuối kỳ và hàng xuất bán tiêu thụ trong kỳ 1.3. Kế toán chi tiết hàng tồn kho Hạch toán hàng tồn kho ở các doanh nghiệp được thực hiện trên cơ sở kết hợp giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết theo từng người quản lý vật chất và từng nhóm mặt hàng và theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Để hạch toán chính xác hàng tồn kho cần kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán ở phòng kế toán và hạch toán nghiệp vụ ở kho hàng, quầy hàng. Kế toán chi tiết hàng tồn kho nhằm mục đích cung cấp thông tin chi tiết cụ thể về tình hình nhập, xuất tồn hàng hóa trong doanh nghiệp theo từng loại hàng và địa điểm bảo quản. Từ đó giúp nhà quản lý và kế toán các doanh nghiệp thương mại tổ chức tốt kế toán chi tiết hàng tồn kho. 1.3.1. Phƣơng pháp thẻ song song Nguyên tắc hạch toán đối với phương pháp này là ở kho, thủ kho mở thẻ kho để ghi chép về số lượng hàng hóa tồn kho, tại phòng kế toán sẽ mở sổ chi tiết theo dõi cả về mặt số lượng và giá trị nhằm phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của hàng hóa. - Ở kho: Hàng ngày, thủ kho căn cứ vào phiếu nhập, xuất để ghi vào các thẻ kho theo số lượng, cuối ngày tính số tồn kho trên thẻ kho của từng loại hàng hóa. Hàng ngày hoặc định kỳ thủ kho gửi phiếu nhập, xuất kho cho kế toán. - Ở phòng kế toán: Hàng ngày hoặc định kỳ, căn cứ vào phiếu nhập- xuất hàng hóa do thủ kho chuyển lên, kế toán phải tiến hành kiểm tra, ghi đơn giá và tính thành tiền rồi ghi vào các sổ chi tiết hàng hóa theo từng mặt hàng về số lượng, giá trị tiền. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết hàng hóa và tiến hành kiểm tra đối chiếu với thẻ kho theo số lượng. Sau đó kế toán tổng hợp số liệu sổ ở các SV: Đỗ Thị Hiền Lớp QTL402K 11
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Sổ chi tiết hàng hóa vào bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn hàng hóa theo từng mặt hàng, nhóm hàng để có cơ sơ đối chiếu với kế toán tổng hợp trên TK 156. - Phương pháp thẻ này có ưu điểm là ghi chép đơn giản dễ kiểm tra đối chiếu. Tuy nhiên, nó có nhược điểm là có sự ghi chép trùng lặp giữa thẻ kho và kế toán kho. Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp kinh doanh ít chủng loại, mặt hàng, số lượng nghiệp vụ nhập xuất kho ít. Sơ đồ 1.1: Quá trình luân chuyển chứng từ theo phƣơng pháp thẻ song song Phiếu nhập Bảng kê Thẻ kho Sổ chi tiết tổng hợp hàng hóa N-X-T hàng hóa Phiếu xuất Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc ghi định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra 1.3.2. Phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển - Tại kho: Thủ kho vẫn ghi chép vào thẻ kho để theo dõi lượng nhập, xuất, tồn kho đối với từng loại danh điểm hàng hóa như phương pháp thẻ song song. Tức là, hàng ngày căn cứ vào những chức từ nhập xuất để ghi vào thẻ kho, sau đó chuyển giao chứng từ cho kế toán để tính trị giá hàng hóa theo giá hạch toán. - Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và số tiền của từng danh điểm vật tư hàng hóa theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng, mỗi thứ chỉ ghi một dòng trên sổ. Cuối tháng đối chiếu số lượng trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và đối chiếu phần giá trị với bảng tính giá vật tư. SV: Đỗ Thị Hiền Lớp QTL402K 12
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Sơ đồ 1.2: Quá trình luân chuyển chứng từ theo phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển Phiếu Bảng kê nhập kho nhập Thẻ kho Sổ đối chiếu luân chuyển Phiếu xuất Bảng kê kho xuất Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc ghi định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra 1.3.3. Phƣơng pháp sổ số dƣ Đặc điểm của phương pháp này là kết hợp chặt chẽ việc hạch toán nghiệp vụ của thủ kho với việc ghi chép kế toán tại phòng kế toán. - Tại kho: thủ kho mở thẻ kho cho từng mặt hàng theo dõi về số lượng dựa vào các phiếu nhập, xuất trong kỳ. Sau đó thủ kho tập hợp toàn bộ chứng từ nhập, xuất phát sinh trong tháng theo từng danh điểm hàng hóa. Đồng thời nhập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo phiếu nhập xuất. Cuối tháng, thủ kho căn cứ số lượng tồn kho theo từng mặt hàng trên thẻ kho để ghi vào sổ số dư rồi chuyển cho kế toán. Sổ số dư do kế toán mở cho từng kho, dùng cho cả năm, cuối mỗi tháng giao cho thủ kho ghi một lần. - Ở phòng kế toán: Hàng ngày, căn cứ vào các phiếu nhập, xuất do thủ kho chuyển đến kế toán ghi vào bảng kê nhập, xuất, tồn của từng kho theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng, căn cứ đơn giá và số lượng để tính ghi vào cột “số tiền” trên sổ số dư. Đối chiếu số liệu ở cột “số tiền” trên sổ số dư với số liệu ở cột “tồn cuối kỳ” SV: Đỗ Thị Hiền Lớp QTL402K 13
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG trên bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn của toàn doanh nghiệp để có cơ sơ đối chiếu với kế toán tổng hợp TK 156. Sơ đồ 1.3: Quá trình luân chuyển chứng từ theo phƣơng pháp sổ số dƣ Phiếu nhập Phiếu giao nhận kho chứng từ nhập Thẻ kho Sổ số dư Bảng lũy kế X-N-T Phiếu nhập Phiếu giao nhận kho chứng từ xuất Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc ghi định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Trong điều kiện thực hiện kế toán bằng phương pháp thủ công thì phương pháp sổ số dư được coi là phương pháp có nhiều ưu điểm: hạn chế việc ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, cho phép kiểm tra thường xuyên công việc ghi chép ở kho, bảo đảm số liệu được chính xác và kịp thời. 1.4. Kế toán tổng hợp HTK theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên 1.4.1. Đặc điểm phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thương xuyên là phương pháp theo dõi ghi chép và phản ánh thường xuyên liên tục, có hệ thống tình hình tăng giảm hàng hóa sổ sách sau mỗi lần phát sinh nghiệp vụ nhập, xuất. Khi áp dụng phương páp này kế toán sử dụng các tài khoản hàng tồn kho để phản ánh tình hình và sự biến động của vật tư, hàng hóa. Như vậy, giá trị hàng tồ kho trên sổ kế toán có thể xác định được ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ kế toán còn kết quả kiểm kê thực tế cuối kỳ là cơ sở để so sánh đối chiếu với số liệu trên sổ SV: Đỗ Thị Hiền Lớp QTL402K 14
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG kế toán. Nếu có chênh lệch giữa số liệu kiểm kê thực tế và số liệu trên sổ sách, kế toán phải tìm nguyên nhân để xử lý kịp thời. Do đó phương pháp này tạo khả năng giám sát hàng hóa trong doanh nghiệp một cách liên tục. Điều này giúp các nhà quản ý lập kế hoạch trong tương lai. Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có quy mô lớn, tiến hành đồng thời nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh, kinh doanh mặt hàng có giá trị cao. Phương pháp này có ưu điểm là cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời, quản lý chặt chẽ đảm bảo an toàn cho tài khoản tồn kho. Tuy nhiên phương pháp này cũng co nhược điểm khối lượng ghi chép của kế toán nhiều 1.4.2. Chứng từ sử dụng Kế toán sử dụng các chứng từ sau: - Hóa đơn giá trị gia tăng khi đi mua hàng - Các chứng từ thanh toán tiền mua hàng - Biên bản kiêm nhận hàng hóa - Phiếu nhập kho - Biên bản kiểm kê hàng tồn kho - Hóa đơn giá trị gia tăng khi bán hàng hóa - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ 1.4.3. Tài khoản sử dụng: TK 151, 152, 153, 155, 156, 157 * Tài khoản 151 “ Hàng mua đang đi đường”: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của các loại hàng hóa, vật tư mua vào đã xác định là hàng mua nhưng chưa về nhập kho hoặc đã về đến doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm nhận nhập kho. Kết cấu TK 151: - Bên Nợ: Phản ánh giá trị hàng hóa, vật tư đang đi đường SV: Đỗ Thị Hiền Lớp QTL402K 15
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG - Bên Có: Phản ánh giá trị hàng hóa, vật tư đang đi đường đã về nhập kho hoặc đã chuyển bán thẳng cho khách hàng. - Số dư Nợ: Phản ánh giá trị hàng hóa, vật tư đã mua nhưng còn đang đi đường. * Tài khoản 152 “ Nguyên liệu, vật liệu”: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của nguyên liệu, vật liệu theo giá gốc. Kết cấu TK 152: - Bên Nợ: Phản ánh giá trị gốc của nguyên vật liệu nhập kho và chi phí thu mua hàng hóa phát sinh trong kỳ. - Bên Có: Phản ánh giá trị hàng hóa xuất kho và chi phí thu mua hàng hóa phân bổ cho hàng hóa bán ra trong kỳ. - Số dư bên Nợ:Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ. * Tài khoản 153 “ Công cụ, dụng cụ” Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại công cụ, dụng cụ của doanh nghiệp -Bên Nợ: + Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công chế biến, nhận góp vốn; + Trị giá công cụ, dụng cụ cho thuê nhập lại kho; + Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ thừa phát hiện khi kiểm kê; + Kết chuyển trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ (Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). - Bên Có: + Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ xuất kho sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê hoặc góp vốn; + Chiết khấu thương mại khi mua công cụ, dụng cụ được hưởng; + Trị giá công cụ, dụng cụ trả lại cho người bán hoặc được người bán giảm giá; + Trị giá công cụ, dụng cụ thiếu phát hiện trong kiểm kê; SV: Đỗ Thị Hiền Lớp QTL402K 16
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG + Kết chuyển trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ (Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). - Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho. * Tài khoản 155 “ Thành phẩm”: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại thành phẩm của doanh nghiệp. - Bên Nợ: + Trị giá của thành phẩm nhập kho; +Trị giá của thành phẩm thừa khi kiểm kê; + Kết chuyển giá trị thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ (Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). - Bên Có: + Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho; + Trị giá của thành phẩm thiếu hụt khi kiểm kê; + Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ (Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). - Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ. * Tài khoản 156 “ Hàng hóa”: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động các loại hàng hóa trong doanh nghiệp. Kết cấu TK 156: - Bên Nợ: Phản ánh giá trị hàng hóa nhập kho và chi phí thu mua hàng hóa phát sinh trong kỳ. - Bên Có: Phản ánh giá trị hàng hóa xuất kho và chi phí thu mua hàng hóa phân bổ cho hàng hóa bán ra trong kỳ. - Số dư Nợ: Phản ánh giá mua và chi phí mua hàng hóa còn tồn kho cuối kỳ. * Tài khoản 157 “Hàng gửi bán”: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của các loại hàng hóa, sản phẩm đã gửi bán hoặc chuyển đến cho khách hàng, giá trị dịch vụ lao vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng nhưng chưa được thanh toán. Kết cấu TK 157: - Bên Nợ: Giá trị hàng hóa, thành phẩm đã gửi bán chưa được chấp nhận thanh toán cuối kỳ SV: Đỗ Thị Hiền Lớp QTL402K 17
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG - Bên Có: Giá trị thực tế hàng hóa, thành phẩm đã gửi bán được chấp nhận thanh toán cuối kỳ - Số dư Nợ: Phản ánh giá trị hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi nhưng chưa được xác định là tiêu thụ. 1.4.4. Kế toán các nghiệp vụ làm tăng, giảm hàng tồn kho 1.4.4.1.Trình tự hạch toán các nghiệp vụ làm tăng hàng tồn kho. * Hàng ngày căn cứ vào chứng từ mua hàng và chi phí phát sinh trong khâu mua, kế toán ghi: - Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Nợ TK 156: Giá trị hàng hóa mua vào theo giá mua chưa thuế Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ( nếu có). Có TK 3333, 33312: Thuế nhập khẩu (nếu có),thuế GTGT hàng NK Có TK 331, 111, 112, 141: Trị giá hàng mua theo giá thanh toán - Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc sử dụng hàng hóa vào hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đồi tượng không chịu thuế GTGT: Nợ TK 155, 156: Giá trị hàng mua vào theo tổng giá thanh toán Có TK 3333, 33312: Thuế nhập khẩu (nếu có),thuế GTGT hàng NK Có TK 331, 111, 112, 141: Số tiền phải thanh toán cho người bán - Khi nhập kho hàng từ nghiệp vụ sản xuất gia công, căn cứ vào phiếu nhập kho kế toán ghi: Nợ TK 155, 156: Thành phẩm, Hàng hóa Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - Khi nhập kho hàng thừa phát sinh trong qua trình mua hoặc bảo quản căn cứ vào phiếu nhập kho và biên bản kiểm nhận, kế toán ghi: Nợ TK 155, 156: Thành phẩm, Hàng hóa Có TK 338: Các khoản phải trả phải nộp khác - Khi nhập kho TP, hàng bán bị trả lại, căn cứ phiếu nhập kho kế toán ghi: SV: Đỗ Thị Hiền Lớp QTL402K 18
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Nợ TK 155, 156: Thành phẩm, Hàng hóa Có TK 157 - Hàng gửi bán:Trường hợp hàng trả lại khi chưa xác định doanh thu Có TK 632 - Giá vốn hàng bán: Trường hợp hàng trả lại khi đã xác định doanh thu - Trường hợp nhận góp vốn liên doanh bằng nguyên vật liệu, hàng hóa: Nợ TK 152, 156: Nguyên vật liệu, hàng hóa Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh - Khi nhận lại vốn góp liên doanh bằng nguyên vật liệu, hàng hóa : Nợ TK 152, 156: Nguyên vật liệu, hàng hóa Có TK 128: Đầu tư ngắn hạn khác Có TK 222: Góp vốn liên doanh - Khi được phép đánh giá hàng tôn kho theo quyết định của Nhà nước: Nợ TK 152, 155, 156: Số chênh lệch khi được phép đánh giá tăng Có TK 412: Giá trị đánh giá tăng 1.4.4.2.Trình tự hạch toán các nghiệp vụ làm giảm hàng tồn kho. - Khi xuất kho hàng hóa để tiêu thụ hay gửi bán, kế toán ghi : Nợ TK 632: Tiêu thụ trực tiếp Nợ TK 157 : Gửi bán Có TK 155, 156: -Khi được phép đánh giá hàng tôn kho theo quyết định của Nhà nước: Nợ TK 412: Giá trị đánh giá giảm Có TK 152,153, 155, 156: Số chênh lệch khi được phép đánh giá giảm SV: Đỗ Thị Hiền Lớp QTL402K 19
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Sơ đồ 1.4. Hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣơng xuyên (nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ) 111,112,141,331 TK151,152,153, 155,156 TK632 Hàng mua vào nhập kho mua n Xuất bán hàng hoá VAT đầu vào TK 133 33312 157 VAT 3333 Xuất hàng hoá gửi bán Hàng NK Thuế nhập khẩu Phải nộp của hàng nhập khẩu 154 411 Xuất hàng sử dụng gia công Nhận vốn góp 338 111,112,331 . Hàng thừa khi phát hiện kiểm kê Hàng mua được giảm giá 133 Hàng mua trả lại người bán 138 154 Hàng thiếu khi kiểm kê Hàng thuê ngoài gia công nhập kho SV: Đỗ Thị Hiền Lớp QTL402K 20
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Sơ đồ 1.5. Hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣơng xuyên (nộp VAT theo phƣơng pháp trực tiếp) 111,112,141 ,331 TK 151,152, 153,155,156 . 632 Hàng mua vào nhập kho Xuất bán hàng hóa 3331,3333 157 Thuế GTGT, thuế NK phải nộp của hàng nhập khẩu Xuất hàng đi gửi bán 411 154 Nhận vốn góp Xuất hàng thuê ngoài gia công 154 Hàng thuê ngoài gia công NK 111,112,331 Hàng mua được giảm giá 338 133 Hàng mua trả lại Hàng thừa khi phát hiện kiểm kê người bán 138,334 Hàng thiếu khi kiểm kê SV: Đỗ Thị Hiền Lớp QTL402K 21
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 1.5. Kế toán tổng hợp hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ. 1.5.1. Đặc điểm phƣơng pháp kiểm kê định kỳ. Theo phương pháp này kế toán không ghi chép, phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình biến động của hàng tồn kho. Cuối kỳ căn cứ kết quả kiểm kê hàng hóa, kế toán xác định trị giá hàng tồn kho cuối kỳ và trị giá hàng hóa xuất kho trong kỳ. Trị giá hàng xuất trong kỳ được tính theo công thức: Trị giá hàng Tổng trị giá hàng Chênh lệch trị giá hàng tồn = + xuất nhập kho đầu và cuối kỳ Sử dụng phương pháp này, số liệu trên sổ kế toán luôn khớp với kết quả kiểm kê, đồng thời công việc kế toán đơn giản. Tuy nhiên kế toán không thể xác định được trị giá hàng tồn kho trên sổ kế toán ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ. Kế toán sẽ gặp khó khăn trong việc xác định hàng thừa, thiếu ở khâu bảo quản tại kho hàng cũng như ở các quầy hàng. Phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp thương mại kinh doanh nhiều mặt hàng với nhiều chủng loại quy cách khác nhau, kinh doanh các mặt hàng có giá trị nhỏ và các doanh nghiệp không thực hiện nhiều chức năng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.5.2. Chứng từ sử dụng: Kế toán sử dụng các chứng từ như kê khai thường xuyên 1.5.3. Tài khoản sử dụng * Tài khoản 611 “Mua hàng”: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hóa, vật tư mua trong kỳ Kết cấu TK 611: - Bên Nợ: +Trị giá thực tế hàng hóa tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế hàng hóa mua vào trong kỳ - Bên Có: + Trị giá thực tế hàng hóa tồn cuối kỳ + Giảm giá hàng mua và giá trị hàng mua trả lại SV: Đỗ Thị Hiền Lớp QTL402K 22
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG + Kết chuyển giá trị thực tế hàng hóa, vật tư tiêu thụ và xuất dùng - Tài khoản 611 cuối kỳ không có số dư. * Các tài khoản: TK 151, TK 152, TK 153, TK 156, TK 157 khi áp dụng phương pháp này, chỉ sử dụng để phản ánh vào thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ. Nội dung ghi chép của các Tk này như sau: - Bên Nợ: Phản ánh trị giá thực tế hàng tồn kho cuối kỳ - Bên Có: Kết chuyển thực tế hàng tồn kho đầu kỳ 1.5.4. Kế toán các nghiệp vụ làm tăng, giảm hàng tồn kho 1.5.4.1.Trình tự hạch toán các nghiệp vụ làm tăng hàng tồn kho. - Đầu kỳ, kết chuyển trị giá hàng tồn kho Nợ TK 611(6112): Mua hàng Có TK 152, 153, 156 : Hàng - Trong kỳ khi mua hàng hóa dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hay chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, căn cứ vào các chứng từ mua hàng: Nợ TK 611: Giá thưc tế hàng mua ( trị giá mua và chi phí thu mua). Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ( nếu có). Có TK111,112,141,331 : Tổng giá thanh toán cúa hàng mua vào - Đối với thành phẩm hoàn thành trong kỳ Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 631: Giá thành sản phẩm - Trong kỳ nếu phát sinh các khoản giảm trừ trong khâu mua như: Hàng mua trả lại, giảm giá hàng mua, chiết khấu thương mại được hưởng: Nợ TK 111, 112: Nếu trả ngay bằng tiền Nợ TK 138 (1388): Nếu chưa thu được tiền Nợ TK 331: Nếu khấu trừ vào nợ phải trả người bán Có TK 611: mua hàng Có TK 133: Thuế GTGT được giảm trừ tương ứng (nếu có) SV: Đỗ Thị Hiền Lớp QTL402K 23
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 1.5.4.2.Trình tự hạch toán các nghiệp vụ làm giảm hàng tồn kho. - Trong kỳ nếu phát sinh các khoản giảm trừ trong khâu mua như: Hàng mua trả lại, giảm giá hàng mua, chiết khấu thương mại được hưởng: Nợ TK 111, 112: Nếu trả ngay bằng tiền Nợ TK 138 (1388): Nếu chưa thu được tiền Nợ TK 331: Nếu khấu trừ vào nợ phải trả người bán Có TK 611: mua hàng Có TK 133: Thuế GTGT được giảm trừ tương ứng (nếu có) - Cuối kỳ, căn cứ kết quả kiểm kê thực tế, xác định hàng tồn kho, trị giá hàng hoa gửi bán chưa xác định tiêu thụ, trị giá hàng hóa đã xác định là tiêu thụ + Kết chuyển trị giá hàng tồn kho cuối kỳ : Nợ TK 151,152, 156,157: Có TK 611: Đối với thành phẩm: Nợ TK 155 Có TK 632: + Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ : Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 611: Mua hàng Đối với thành phẩm: Nợ TK 911: Có TK 632: 1.6. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho 1.6.1.Quy định trong quản lý và hạch toán dự phòng giảm giá HTK * Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc và được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ.Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nhằm bù đắp những khoản thiệt hại thực tế xảy ra do vật tư,sản phẩm,hàng hóa tồn kho bị giảm giá đồng thời SV: Đỗ Thị Hiền Lớp QTL402K 24
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG cũng phản ánh đúng giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho của doanh nghiệp khi lập báo cáo tài chính của cuối kỳ hạch toán. * Cuối kỳ kế toán của năm, khi giá trị thuần có thê thực hiện được củ hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. * Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ đi những chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm, hàng hóa và việc tiêu thụ chúng. * Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện đước của chúng. Nó là số dự phòng phần giá trị dự kiến bị tổn thất sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh do giảm giá hàng tồn kho có thể xảy ra trong năm kế hoạch. * Việc hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần tôn trọng một số quy định sau: - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào cuối niên độ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính. Khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải được thực hiện theo đúng các quy định của chế độ tài chính hiện hành; - Việc dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập cho từng thứ, từng loại vật tư, hàng hóa, sản phẩm tồn kho nếu có bằng chứng tin cậy về sự giám giá có thể xảy ra; - Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào số lượng, giá trị hàng tồn kho xác định khoản dự phòng cần lập cho niên độ tiếp theo. Theo quy định hiện hành, việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho không được vượt quá số lợi nhuận phát sinh của doanh nghiệp với các điều kiện sau: + Chỉ lập dự phòng cho những thứ vật tư, hàng hóa tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính có giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ hơn giá trị ghi sổ kế toán; SV: Đỗ Thị Hiền Lớp QTL402K 25
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG + Vật tư hàng hóa là mặt hàng kinh doanh và thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp; + Có chứng từ hợp lệ, hợp lý để chứng minh gia vốn hàng tồn kho. - Doanh nghiệp phải lập hội đồng thẩm định mức độ giảm giá vật tư, hàng hóa tồn kho; - Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Doanh phải căn cứ vào tình hình giảm giá, số lượng hàng tồn kho thực tế theo từng loại vật tư, hàng hóa để xác định mức lập dự phòng theo công thức sau: Mức dự phòng Số lượng vật tư Giá trị ghi Giá trị thuần có giảm giá vật tư, hàng hóa giảm giá trên sổ kế thể thực hiện được = x - hàng hóa cho năm tại thời điểm cuối toán của các mặt hàng kế hoạch năm báo cáo tương ứng 1.6.2. Phƣơng pháp kế toán Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho sử dụng TK 159 “dự phòng giảm giá hàng tồn kho” để phản ánh việc lập dự phòng và xử lý các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Kết cấu tài khoản 159: Bên Nợ: Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay lớn hơn số đã trích lập cuối niên độ trước. Bên Có: Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối niên độ kế toán Số dư bên Có: Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện còn cuối kỳ. Hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu : * Cuối kỳ kế toán năm (hoặc quý), khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho lần đầu tiên, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho SV: Đỗ Thị Hiền Lớp QTL402K 26
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG * Cuối kỳ kế toán năm (hoặc quý) tiếp theo: - Nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch lớn hơn, ghi: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán (Chi tiết dự phòng giảm giá HTK) Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho. - Nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch nhỏ hơn, ghi: Nợ TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Có TK 632 - Giá vốn hàng bán (Chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho). Kế toán mở sổ tổng hợp của TK 159 để theo dõi toàn bộ tình hình trích lập và dự phòng giảm giá hàng tồn kho.Ngoài ra, có thể mở theo dõi chi tiết số dự phòng được trích lập cho từng mặt hàng SV: Đỗ Thị Hiền Lớp QTL402K 27
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 1.7. Đặc điểm kế toán HTK theo các hình thức kế toán (Sơ đồ ghi sổ) *Theo hình thức Nhật ký chung: Sơ đồ 1.6. : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung . Chứng từ kế toán Sổ, thẻ kế toán chi tiết (TK 152, 155, Sổ nhật ký chung 156, ) Sổ cái (TK 152, 155, 156, ) Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú : : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng hoặc định kỳ : Đối chiếu, kiểm tra SV: Đỗ Thị Hiền Lớp QTL402K 28
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG * Theo hình thức sổ Chứng từ ghi sổ : Sơ đồ 1.7.: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ. Chứng từ kế toán Sổ,thẻ KT chi Bảng tổng hợp tiết (TK 152, chứng từ 155, 156, ) cungcùngcunglo ại Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp Sổ dăng ký Sổ cái chi tiết (TK 152, chứng từ ghi sổ (TK 152, 155, 156, ) 155, 156, ) Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú : : Ghi hàng ngày. : Ghi cuối tháng hoặc định kỳ : Đối chiếu, kiểm tra SV: Đỗ Thị Hiền Lớp QTL402K 29
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG * Theo hình thức Nhật ký- sổ cái Sơ đồ 1.8.:Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật Ký - Sổ cái Chứng từ kế toán Sổ,thẻ KT chi Bảng tổng hợp kế toán tiết (TK 152, chứng từ cùng loại 155, 156, ) NHẬT KÝ – SỔ CÁI (TK 152, 155, 156, ) Bảng tổng hợp chi tiết (TK 152, 155, 156, ) BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú : : Ghi hàng ngày. : Ghi cuối tháng hoặc định kỳ : Đối chiếu, kiểm tra SV: Đỗ Thị Hiền Lớp QTL402K 30
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG + Theo hình thức Nhật ký- chứng từ: Sơ đồ 1.9.: Trình tự ghi sổ kế toán theo Nhật ký- Chứng từ : Chứng từ kế toán và các bảng phân bổ Sổ, thẻ KT chi tiết Nhật ký – Chứng từ số 8 (TK 152, 155, 156, ) Bảng kê (8, 10) Bảng tổng hợp Sổ cái chi tiết (TK 152, (TK 152, 155, 156, ) 155, 156, ) BÁO CÁO TÀI CHÍNH + Theo hình thức kế toán trên máy vi tính Sơ đồ 1.10: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính : Sổ kế toán Chứng từ kế Phần mềm - Sổ tổng hợp toán kế toán - Sổ chi tiết Máy vi tính - Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chứng từ kế - Báo cáo quản trị toán cùng loại Ghi chú : : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng hoặc định kỳ : Đối chiếu, kiểm tra SV: Đỗ Thị Hiền Lớp QTL402K 31
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ ĐOÀN PHÁT 2.1. Đặc điểm chung ảnh hƣởng đến công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty Cổ phần đầu tƣ phát triển công nghệ Đoàn Phát. 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần đầu tƣ phát triển công nghệ Đoàn Phát. * Một số nét khái quát về công ty - Tên công ty: Cổ phần đầu tư phát triển công nghệ Đoàn Phát - Đ/C: 11/36/562 Nguyễn Văn Linh, Lê Chân, Hải Phòng - Mã số thuế: 0200 916 417 - Vốn điều lệ: 1.900.000.000 * Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần đầu tư phát triển công nghệ Đoàn Phát Công ty Cổ phần đầu tư phát triển công nghệ Đoàn Phát đơn vị được thành lập theo quyết định của Bộ Thương Mại.Và được sở kế hoạch và đầu tư Thành Phố Hải Phòng cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số: 0203005283 ngày 8 tháng 5 năm 2009 * Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty - Hình thức sở hữu vốn: công ty Cổ Phần. - Lĩnh vực kinh doanh: Kinh doanh Thương mại và dịch vụ. - Ngành nghề kinh doanh: + Công ty chuyên kinh doanh thiết bị camera, ghi hình, giám sát tại chỗ, từ xa Thiết bị báo động, báo cháy, thiết bị phòng cháy, chữa cháy; Thiết bị bảo vệ chống đột nhập; Chuông cửa có hình, tiếng, khóa điện tử; Hệ thống chấm công an ninh, siêu thị; Trung tâm bộ đàm cầm tay các loại; Công nghệ điện thôngminh; Hệ SV: Đỗ Thị Hiền Lớp QTL402K 32
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG thống chống sét, hệ thống thang máy . + Dịch vụ tư vấn kỹ thuật và lắp đặt kỹ thuật * Những thuận lợi khó khăn và thành tích của công ty. Là một công ty còn non trẻ trải qua hơn 2 năm xây dựng và phát triển, công ty đã đạt được những kết quả nhất định trong lĩnh vực kinh doanh của mình. Trong thời gian qua, bên cạnh những thuận lợi công ty cũng gặp không ít những khó khăn. Cụ thể như sau: - Thuận lợi: + Công ty với mô hình quản lí gọn nhẹ. + Toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty Cổ Phần đầu tư phát triển công nghệ Đoàn Phát làm việc với nhiệt huyết cao, + Công ty đã xây dựng tốt bộ máy quản lý và tuyển dụng đào tạo, đội ngũ lao động có trình độ. Ban lãnh đạo công ty có kinh nghiệm, biết khai thác và phát huy năng lực của cán bộ công nhân viên. + Công ty không những duy trì tốt quan hệ đó mà còn tăng cường mở rộng hợp tác với bạn hàng khác với mục tiêu mở rộng địa bàn hoạt động kinh doanh. +Các sản phẩm hàng hóa của công ty rất đa dạng mới mẻ với tính năng công nghệ cao phù hợp với xu thế toán cầu, có thể đáp ứng được mọi yêu cầu của khách hàng. - Khó khăn: + Là một doanh nghiệp còn khá non trẻ mới xâng nhật thị trường không lâu nên việc tiêu thụ hàng hóa với số lượng chưa lớn chưa chiếm được thị phần lớn trên địa bàn thành phố cũng như trên các tỉnh thành khác + Quy mô công ty vẫn còn hạn chế vì mặt bằng đi thuê còn nhỏ nên không thể mở rộng việc bán hàng, trưng bày sản phẩm, cũng như tư vấn cho khách hàng. SV: Đỗ Thị Hiền Lớp QTL402K 33
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG + Kinh tế thị trường đang gặp khó khăn trong sự tụt dốc của kinh tế thế giới nên việc bán hàng và duy trì tốt dịch vụ gặp không ít khó khăn, tìm kiếm thêm nguồn hàng và khách hàng mới cũng không phải dễ, lại cạnh tranh với những công ty mới thành lập. - Thành tích: Là một công ty mới thành lập chưa được bao lâu tuy còn rất nhiều khó khăn xong công ty đã kinh doanh khá tốt sản phẩm của mình trên thị trường Hải Phòng nói riêng và của khu vực miền Bắc nói chung và ngày càng mở rộng địa bàn hoạt động của mình. * Số liệu minh chứng cho sự phát triển của 3 năm gần đây về các chỉ tiêu Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 211.291.399 Tổng doanh thu 925.008.500 1.033.710.092 Tổng doanh thu thuần 211.291.399 925.008.500 1.033.710.092 Tổng giá vốn hàng bán 237.188.525 872.653.215 655.048.140 Tổng lợi nhuận gộp (25.897.126) 52.355.285 378.661.952 Tổng lợi nhuận trước thuế (32.946.041) 8.332.128 13.009.078 Thu nhập bình quân 1 lao động/tháng 3.250.000 3.750.000 3.850.000 2.1.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tƣ phát triển công nghệ Đoàn Phát. 2.1.2.1 Đặc điểm về nguồn lực * Về nguồn vốn: - Nguồn vốn của công ty được hình thành từ vốn góp của các thành viên trong hội đồng thành viên ban quản trị trong công ty - Công ty thường nhập các sản phẩm của các công ty trong nước để phục vụ cho quá trình kinh doanh của mình. Vốn kinh doanh có khả năng phục vụ tốt nhu cầu kinh doanh của công ty, nên công ty không cần phải vay vốn ngân hàng nhiều SV: Đỗ Thị Hiền Lớp QTL402K 34
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG vì vậy Công ty đã bớt được các khoản lãi phải trả cho các ngân hàng. Điều này giúp cho nguồn tài sản lưu động của Công ty được chủ động hơn trong kinh doanh. * Nguồn nhân lực của công ty - Công ty có đội ngũ cán bộ lãnh đạo và cán bộ nhân viên có nghiệp vụ chuyên môn giàu kinh nghiệm, năng động, sáng tạo - Đứng trước sự cạnh tranh gay gắt về chất lượng của các sản phẩm công nghệ trong nước hiện nay, cùng với việc thực hiện các chính sách khác, Công ty tiến hành chính sách về quản lý lao động theo hướng giảm số lượng lao động. Cơ cấu quản lý bố trí sắp xếp lao động được xem xét điều chỉnh hàng năm, nhằm đảm bảo bộ máy hoạt động có hiệu quả cao nhất. * Cơ sở vật chất Là công ty nhỏ nên công ty đi thuê TSCĐ bao gồm văn phòng với diện tích mặt bằng 50m2, kho bãi tại trụ sở chính là 70m2. Tài sản của công ty bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi các Ngân hàng, vật tư hàng hóa tồn kho, các khoản phải thu của khách hàng Công ty luôn tìm ra những biện pháp sử dụng vốn có hiệu quả mang lại lợi nhuận kinh tế cao giảm được các chi phí lãng phí, nâng cao lợi nhuận kỳ sau cao hơn kỳ trước. 2.1.3. Đặc điểm hàng tồn kho tại công ty cổ phần đầu tƣ phát triển công nghệ Đoàn Phát. Sản phẩm kinh doanh của công ty là: Các thiết bị camera, ghi hình, giám sát tại chỗ, từ xa thiết bị báo động, báo cháy, thiết bị phòng cháy, chữa cháy; Thiết bị bảo vệ chống đột nhập; Chuông cửa có hình, tiếng, khóa điện tử; Hệ thống điện thôngminh; Hệ thống chống sét, hệ thống thang máy . SV: Đỗ Thị Hiền Lớp QTL402K 35
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty cổ phần đầu tƣ phát triển công nghệ Đoàn Phát. * Tổ chức bộ máy quản lý của công ty theo mô hình trực tuyến chức năng: Trong doanh nghiệp người thừa hành nhiệm vụ ở cấp dưới chỉ phụ thuộc cấp trên trực tiếp về toàn bộ công việc phải làm để hoàn thành trách nhiệm, và người phụ trách ở mỗi cấp lại nhận được sự hướng dẫn, kiểm tra về từng lĩnh vực của các bộ phận chức năng tương ứng của cấp trên. Các bộ phận chức năng ở mỗi cấp lại là cơ quan tham mưu của thủ trưởng cấp mình, cung cấp thông tin được xử lý tổng hợp và các kiến nghị giải pháp để thủ trưởng ra quyết định. - Đó là sự kết hợp các quan hệ điều khiển- phục tùng và quan hệ phối hợp- cộng tác - Tạo khung hành chính vững chắc cho tổ chức quản lý doanh nghiệp, có hiệu lực và đảm bảo thể chế quản lý - Phù hợp với môi trường kinh doanh ổn định trong doanh nghiệp vừa và nhỏ như công ty Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý tại công ty Cổ phần đầu tƣ phát triển công nghệ Đoàn Phát HỘI QUẢN TRỊ GIÁM ĐỐC P.Kinh doanh P.kế toán P.Kỹ thuật SV: Đỗ Thị Hiền Lớp QTL402K 36
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG * Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận tại công ty Với tổ chức bộ máy quản lí như trên, mỗi cấp mỗi bộ phận đều có chức năng và nhiệm vụ, quyền hạn riêng của mình.Các bộ phận này có vai trò quan trọng trong việc diều hành và quản lí công ty. - Hội đồng quản trị: + Bao gồm các thành viên tham gia góp vốn trong công ty, người có cổ phiếu cao nhất sẽ được bầu là Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị. Các cổ đông có quyền tham gia biểu quyết đóng góp ý kiến cho sự phát triển của công ty, nhưng quyết định quan trọng nhất vẫn thuộc về Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị, Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị là người có vai trò và quyền hạn cao nhất quyết định vận mệnh của công ty - Ban giám đốc: + Quản lý công ty, chịu trách nhiệm về toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trước hội đồng quản trị. + Đề ra các phương án kinh doanh trình HĐQT. + Tổ chức thực hiện các phương án được đề ra. + Kiểm tra việc thực hiện các phương án, đưa ra những biện pháp khắc phục khi cần thiết. + Thường xuyên báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho HĐQT + Với tổ chức bộ máy quản lí như trên, mỗi cấp mỗi bộ phận đều có chức năng và nhiệm vụ, quyền hạn riêng của mình. Các bộ phận này có vai trò quan trọng trong việc diều hành và quản lí công ty * Các phòng ban trong công ty - Phòng kinh doanh: + Tìm nguồn hàng và lập kế hoạch ký kết các hợp đồng kinh tế cung cấp hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa; có nhiệm vụ chào bán hàng, đôn đốc thu hồi công nợ đúng hạn, lập phương án kinh doanh cụ thể từng lô hàng nhập và thảo các hợp đồng kinh tế mua bán nội địa trình ban giám đốc trước khi nhập hàng và bán hàng. SV: Đỗ Thị Hiền Lớp QTL402K 37
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG + Giao nhận hàng hoá phục vụ khách hàng kịp thời, thường xuyên mở rộng tiếp thị khách hàng trên thị trường trong nước để tạo ra các kênh phân phối hàng hoá của Công ty. - Phòng kế toán + Phòng kế toán có nhiệm vụ lập ghi chép và phân loại sắp xếp các chứng từ kế toán, các hợp đồng kinh tế. + Ghi chép và cập nhật sổ sách phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kịp thời chính xác, lập báo cáo tài chính theo chế độ quản lý tài chính của Bộ tài chính ban hành và theo quy định của Công ty theo định kỳ. + Đảm bảo lưu trữ chứng từ của Công ty theo quy định của Bộ tài chính và cơ quan thuế. + Lập kế hoạch tài chính hàng tuần, tháng, quý, năm báo cáo ban giám đốc, hội đồng quản trị và cơ quan chức năng. + Hướng dẫn các bộ phận lập chứng từ theo đúng quy định của Công ty và theo hệ thống kế toán hiện hành. + Kết hợp phòng kinh doanh đối chiếu và thu hồi công nợ đúng hạn. - Phòng kỹ thuật: + chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng sản phẩm và lắp đặt theo đơn đặt hàng. 2.1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại công ty cổ phần đầu tƣ phát triển công nghệ Đoàn Phát. 2.1.5.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán SV: Đỗ Thị Hiền Lớp QTL402K 38
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Sơ đồ 2.2: Bộ máy kế toán tại công ty Cổ phần đầu tƣ phát triển công nghệ Đoàn Phát Kế toán trưởng ( KT tổng hợp) Kế toán vốn Kế toán Kế toán Thủ bằng tiền, kho, tập bán quỹ công nợ hợp chi phí hàng * Kế toán trưởng: - Là người giúp giám đốc công ty tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác hạch toán kế toán, nắm bắt thông tin kinh tế tài chính doanh nghiệp. Quản lý phân công cụ thể chức năng, nhiệm vụ cho từng cán bộ nhân viên trong phòng phù hợp với năng lực và trình độ chuyên môn của từng người. - Chịu sự kiểm tra giám sát về mặt chuyên môn tài chính kế toán của cơ quan tài chính, cơ quan thuế và các cơ quan chức năng của nhà nước. - Kiểm soát toàn bộ các chứng từ sổ sách liên quan phát sinh đến tài chính của Công ty. - Tổ chức chỉ đạo thực hiện việc ghi chép hệ thống sổ sách chứng từ kế toán theo đúng quy định của nhà nước. * Kế toán viên: có nhiệm vụ hạch toán các khoản thu chi, nhập xuất toàn công ty tính theo chế độ tài chính kế toán do Nhà nước và cơ quan chức năng quy định. Sử lý các nghiệp vụ kế toán trong quá trình hoạt động kinh doanh, quản lý vốn, phản ánh tình hình sử dụng hiệu quả các nguồn vốn và tài sản của công ty. Định kỳ cuối tháng, quý,năm phòng kế toán sẽ tổng hợp số liệu, lập báo cáo tài chính qua đó trình giám đốc công ty. SV: Đỗ Thị Hiền Lớp QTL402K 39
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG * Thủ quỹ: Thực hiện kiểm tra thu, chi kịp thời trên cơ sở chứng từ hợp lệ, hợp pháp kiêm nhiệm vụ bảo quản con dấu công ty. 2.1.5.2. Chính sách kế toán gồm: - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: đồng Việt Nam - Kỳ kế toán, kỳ hạch toán: + Công ty áp dụng niên độ kế toán là năm tài chính từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm + Kỳ hạch toán là tháng - Chế độ kế toán áp dụng: Hệ thống chứng từ và tài khoản kế toán của công ty áp dụng theo chế độ kế toán ban hành theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 09 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. - Hình thức kế toán áp dụng: Để thuận tiện cho việc quản lí, tạo thuận lợi cho việc hạch toán Doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán theo hình thức nhật ký chung. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra được làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật kí chung, sau đó căn cứ vào các số liệu đã ghi ở nhật kí chung để vào sổ cái theo các tài khoản phù hợp. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, thực hiện bút toán khóa sổ (cộng dồn số liệu trên sổ cái) lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi kiểm tra đối chiếu đúng số liệu trên sổ cái, và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính. SV: Đỗ Thị Hiền Lớp QTL402K 40
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Sơ đồ 2.3: Hình thức nhật ký chung tại công ty Chứng từ kế toán Nhật ký chung Sổ thẻ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng CĐPS Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Kiểm tra, đối chiếu - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên - Phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho: + Công ty áp dụng phương pháp bình quân cả kì dự trữ : Giá đơn vị Trị giá hàng tồn đầu kỳ + trị giá hàng nhập trong kỳ bình quân = cả kỳ dự trữ Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ + Sau khi tính được giá đơn vị bình quân: Giá thực tế Số lượng hàng hóa Giá đơn vị hàng hóa = x xuất bán bình quân xuất bán - Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ SV: Đỗ Thị Hiền Lớp QTL402K 41
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 2.2. Thực trạng tổ chức kế toán hàng tồn kho tại công ty cổ phần đầu tƣ phát triển công nghệ Đoàn Phát. 2.2.1.Kế toán chi tiết hàng tồn kho tại công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ Đoàn Phát. Công ty áp dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết hàng tồn kho Sơ đồ 2.4: Quá trình luân chuyển chứng từ theo phƣơng pháp thẻ song song Phiếu nhập Bảng kê Thẻ kho Sổ chi tiết tổng hợp hàng hóa N-X-T hàng hóa Phiếu xuất Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc ghi định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Để mô tả dòng chạy của số liệu, đề tài tập trung mô tả dữ liệu về hàng hóa tại công ty trong tháng 11: Dựa vào HĐ GTGT mua hàng để xác định giá trị hàng nhập kho: Giá thực tế nhập kho của hàng tồn kho được xác định theo nguyên tắc giá thực tế (nguyên tắc giá phí). Giá thực tế = Giá mua ghi trên hóa đơn + Chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình mua Trong đó: * Giá trị ghi trên hóa đơn: - Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Giá ghi trên hóa đơn là giá chưa có thuế GTGT. - Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Giá ghi trên hóa đơn là giá đã có thuế GTGT. Chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình mua: bao gồm chi phí vận chuyển, chi phí khác trong quá trình mua SV: Đỗ Thị Hiền Lớp QTL402K 42
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Ngày 10/11: Công ty mua hàng của công ty TNHH MTV TM- DV- SX Lê Phát theo hóa đơn 596 Biểu 2.1: Hóa đơn GTGT mua hàng của ngày 10 tháng11 HOÁ ĐƠN Mấu số: 01GTKT2/001 LP/11p GIÁ TRỊ GIA TĂNG 0000596 Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 10 tháng 11 năm 2011 Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH MTV TM- DV- SX Lê Phát Địa chỉ : Phường 14- Quận 10 TP HCM Số tài khoản Điện thoại : .MS: 0304933054 Tên đơn vị mua hàng : Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ Đoàn Phát Địa chỉ : Số:11/36/562 Nguyễn Văn Linh, Lê Chân, Hải Phòng Số tài khoản : Hình thức thanh toán : CK MS : 0200916417 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn Số Đơn giá Thành tiền vị tính lượng 1 2 3 4 5 6=4*5 01 Đầu ghi của camera quan sát Cái 03 2.654.333 7.963.000 ESC 6108 02 Camera quan sát ESC U408 Cái 05 578.000 2.890.000 03 Camera quan sát ESC U305 Cái 05 615.800 3.094.000 04 Camera quan sát ESC U621 Cái 06 724.833 4.349.000 Cộng tiền hàng: 18.296.000 Thuế suất GTGT: .10% Tiền thuế GTGT 1.839.600 Tổng cộng tiền thanh toán: 20.125.600 Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi triệu một trăm hai mươi lăm nghìn sáu trăm đồng/ Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (đk) (đk) (đk, đóng dấu ) SV: Đỗ Thị Hiền Lớp QTL402K 43
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Từ HĐ GTGT mua hàng ngày 10 tháng 11 kế toán lập phiếu nhập kho: Biểu 2.2: Phiếu nhập kho ngày 10/11 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT Mẫu sổ 01- VT TRIỂN CÔNG NGHỆ ĐOAN PHÁT Số:11/36/562 Nguyễn Văn Linh, Lê Theo quyết đinh số 48/2006/QĐ-BTC Chân, Hải Phòng Ngày 14/09/2006 của BTC PHIẾU NHẬP KHO Số: PN 15/Q2 Ngày 10 tháng 11 năm 2011 Nợ TK 156: Có TK 112: Họ và tên ( địa chỉ) người giao hàng : Công ty TNHH MTV TM- DV- SX Lê Phát Hóa đơn: 0000596 Nhập vào kho : kho 1 của công ty STT Tên hàng Đơ Số lƣợng Đơn giá Thành tiền n Trên Thực vị HĐ nhập tín h 01 Đầu ghi của camera quan sát cái 03 03 7.963.000 2.654.333 ESC 6108 02 Camera quan sát ESC U408 cái 05 05 578.000 2.890.000 03 Camera quan sát ESC U305 cái 05 05 615.800 3.094.000 04 Camera quan sát ESC U621 cái 06 06 724.833 4.349.000 Cộng x x 18.296.000 Số tiền bằng chữ: Mười tám triệu hai trăm chín mươi sáu nghìn đồng chẵn/ Ngày 10 tháng 11 năm 2011 Ngƣời lập phiếu Ngƣời giao hàng Thủ kho Kế toán trƣởng (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) SV: Đỗ Thị Hiền Lớp QTL402K 44
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Công ty thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng TM Á Châu, kế toán viết ủy nhiệm chi : NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Á CHÂU ACB HẢI PHÒNG ỦY NHIỆM CHI Ngày 10/11/2011 Đơn vị trả tiền: Tên tài khoản: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ Đoàn Phát Số tài khoản: 59572269 Tại ngân hàng Á Châu- chi nhánh: Hải Phòng Đơn vị thụ hƣởng: Đơn vị thụ hƣởng: Công ty TNHH MTV TM- DV- SX Lê Phát Số tài khoản: 2201700117576 CMND/Hộ chiếu: Ngày cấp: Nơi cấp: Tại ngân hàng: Vietcombank- CN Tân Bình Tỉnh, TP: HCM Số tiền bằng chữ: Hai mươi triệu một trăm Bằng số: 20.125.600 hai mươi lăm nghìn sáu trăm đồng chẵn. Nội dung: Chuyển tiền mua hàng Đơn vị trả tiền: Ngân hàng Á Châu Ngân hàng B Kế toán trƣởng Chủ tài khoản Ghi sổ ngày: 10/11/2011 Ghi sổ ngày: (đk) (đk) GDV KSV GDV Thủ trƣởng ĐV (Đk) (đk) SV: Đỗ Thị Hiền Lớp QTL402K 45
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Á CHÂU Mã GDV: ACB HẢI PHÒNG Mã KH: 10365 GIẤY BÁO NỢ Ngày:10/11/2011 Kính gửi : CTY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ ĐOÀN PHÁT Hôm nay chúng tôi xin báo đã ghi NỢ tài khoản của quý khách hàng với nội dung sau: Số tài khoản ghi CÓ : 59572269 Số tiền bằng số: 20.125.600 Số tiền bằng chữ: Hai mươi triệu một trăm hai mươi lăm nghìn sáu trăm đồng chẵn. Nội dung: Thanh toán tiền hàng cho : Công ty TNHH MTV TM- DV- SX Lê Phát GIAO DỊCH VIÊN KIỂM SOÁT SV: Đỗ Thị Hiền Lớp QTL402K 46
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Từ phiếu nhập ngày 10/11 thủ kho ghi số lượng vào thẻ kho Đầu ghi của camera quan sát ESC 6108 Biểu 2.3: Thẻ kho của Đầu ghi của camera quan sát ESC 6108 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN Mẫu sổ: S09- DNN CÔNG NGHỆ ĐOAN PHÁT Theo quyết đinh số 48/2006/QĐ- Số:11/36/562 Nguyễn Văn Linh, Lê Chân, BTC Hải Phòng Ngày 14/09/2006 của BTC THẺ KHO Từ ngày 01/11 đến ngày 30/11/2011 Mã hàng : ESC 6108 Tên hàng : Đầu ghi của camera quan sát ESC 6108 Đơn vị Quy cách, phẩm chất : tính : Cái Chứng từ Số lƣợng Diễn giải Ghi chú Số Ngày Nhập Xuất Tồn 02 PN15/Q2 10/11 03 PX18/Q2 12/11 03 . . Cộng 05 06 01 Ngày30.tháng11 năm2011 Ngƣời ghi sổ Giám đốc (ĐKý, họ tên) (ĐKý tên, đóng dấu) Từ phiếu nhập kho 10/11 kế toán ghi vào sổ chi tiết hàng hóa (Biểu 2.4) Từ sổ chi tiết hàng hóa kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết hàng hóa (Biểu 2.5) SV: Đỗ Thị Hiền Lớp QTL402K 47
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Biểu 2.4 SỔ CHI TIẾT SẢN PHẨM ,HÀNG HÓA Tháng 11 năm 2011 Tài khoản: Hàng hóa Số hiệu:156 Tên quy cách vật liệu ,công cụ dụng cụ,(sản phẩm .hàng hóa): Đầu ghi của camera quan sát ESC 6108 Mã số: ESC 6108 Tại kho: Kho1 công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghê Đoàn Phát Đơn vị tính: đồng Chứng từ Diễn giải TKĐ ĐG Nhập Xuất Tồn SH NT Ư SL Ttiền SL Ttiền SL Ttiền A B C D 1 2 3=1*2 4 5=1*4 6 7=5*6 Số tồn đầu kì 2.589.500 02 5.179.000 Số phát sinh PN15/Q2 10/11 Nhập hàng 2.654.333 03 7.963.000 PX18/Q2 30/11 Xuất hàng 03 Cộng phát sinh 2.639.763 05 13.229.340 06 15.838.578 Số tồn cuối kỳ 01 2.639.763 Ngày 30 tháng 11 năm 2011 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên, đóng dấu) SV: Đỗ Thị Hiền Lớp QTL402K 48
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Mẫu sổ S09-DNN CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ ĐOÀN PHÁT Theo quyết đinh số 48/2006/QĐ-BTC Số:11/36/562 Nguyễn Văn Linh, Lê Chân, Hải Phòng Ngày 14/09/2006 của BTC Biểu 2.5 BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT SẢN PHẨM HÀNG HÓA Tài khoản: 156 Tháng 11 năm 2011 Đơn vị tính: đồng Số tiền Tên quy cách hàng hóa Mã số STT Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ 1 Đầu ghi của camera quan sát ESC 6108 ESC 5.179.000 13.229.340 15.838.578 2.639.763 6108 2 Camera KPC 143ZBP 143ZBP 2.359.500 1.580.000 3.939.500 3 camera KPC 138E1P 138E1P 1.773.000 1.773.000 Cộng 123.677.500 52.456.860 61.146.397 114.987.963 Ngày 30 tháng 11 năm 2011 Người lập Thủ trưởng đơn vị ( Đã ký) ( Đã ký) SV: Đỗ Thị Hiền Lớp QTL402K 49
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Ngày 17/11: Công ty mua hàng của công ty Cổ phần kỹ thương Minh Phú theo hóa đơn GTGT 53 Biểu 2.6: Hóa đơn GTGT ngày 17/11 HOÁ ĐƠN Mấu số: 01GTKT3/001 MP/11P GIÁ TRỊ GIA TĂNG 0000053 Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 17 tháng 11 năm 2011 Đơn vị bán hàng : Công ty Cổ phần kỹ thương Minh Phú Địa chỉ : Thanh Lâm – Mê Linh- HN Sốtài khoản 0491000413477 Điện thoại : .MS: 0105441178 Tên đơn vị mua hàng : Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ Đoàn Phát Địa chỉ : Số 11/36/562 Nguyễn Văn Linh, Lê Chân, Hải Phòng Số tài khoản : Hình thức thanh toán : TM MS : 0200916417 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn Số Đơn giá Thành tiền vị tính lượng 1 2 3 4 5 6=4*5 01 camera KPC 143ZBP Bộ 02 790.000 1.580.000 02 camera KPC 138 ZE1P Bộ 02 886.500 1.773.000 Cộng tiền hàng: 3.353.000 Thuế suất GTGT: .10% Tiền thuế GTGT 335.300 Tổng cộng tiền thanh toán: 3.688.300 Số tiền viết bằng chữ:Ba triệu sáu trăm tám mươi tám nghìn ba trăm đồng/ Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (đk) (đk) (đk, đóng dấu ) SV: Đỗ Thị Hiền Lớp QTL402K 50
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Từ HĐ GTGT mua hàng ngày 17/11 kế toán lập phiếu nhập kho: Biểu 2.7: Phiếu nhập kho ngày 17 tháng 11 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT Mẫu sổ 01 TRIỂN CÔNG NGHỆ ĐOAN PHÁT Theo quyết đinh số 48/2006/QĐ-BTC Số:11/36/562 Nguyễn Văn Linh, Lê Ngày 14/09/2006 của BTC Chân, Hải Phòng PHIẾU NHẬP KHO Số: PN 23/Q2 Ngày 17 tháng 11 năm 2011 Nợ TK 156: Có TK 111: Họ và tên người giao hàng : Công ty Cổ phần kỹ thương Minh Phú Hóa đơn: 0000596 Nhập vào kho : kho 1 của công ty STT Tên hàng Đơn Số lƣợng Đơn giá Thành tiền vị Trên Thực tính HĐ nhập 01 camera KPC 143 ZBP Bộ 02 02 790.000 1.580.000 02 camera KPC 138 ZE1P Bộ 02 02 886.500 1.773.000 Cộng x 04 04 x 3.353.000 Số tiền bằng chữ: Ba triệu ba trăm lăm mươi ba nghìn đồng chẵn/ Ngày 17 tháng 11 năm 2011 Ngƣời lập phiếu Ngƣời giao hàng Thủ kho Kế toán trƣởng (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) SV: Đỗ Thị Hiền Lớp QTL402K 51
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Để trả tiền mua hàng bằng tiền mặt kế toán viết phiếu chi và chi tiền CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN Mẫu sổ 02- TT CÔNG NGHỆ ĐOAN PHÁT Theo quyết đinh số 48/2006/QĐ-BTC Số:11/36/562 Nguyễn Văn Linh, Lê Chân, Ngày 14/09/2006 của BTC Hải Phòng PHIẾU CHI Ngày 17 tháng 11 năm 2011 Số: PC 33/Q2 Nợ TK 156 : 3.353.000 Nợ TK 133: 335.300 Có TK 111: 3.688.300 Họ tên ngƣời nhận tiền : Nguyên Văn Tuân Địa chỉ : Công ty Cổ phần kỹ thương Minh Phú Lý do chi : Chi trả tiền mua hàng cho Công ty Cổ phần kỹ thương Minh Phú Số tiền : 3.688.300 (Viết bằng chữ) : Ba triệu sáu trăm tám mươi tám nghìn ba trăm đồng chẵn. Giám đốc Kế toán trƣởng Thủ quỹ Ngƣời lập phiếu Ngƣời nhận (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) SV: Đỗ Thị Hiền Lớp QTL402K 52
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Từ phiếu nhập 23/Q2 ngày 17/11 thủ kho ghi số lượng vào thẻ kho cho camera KPC143ZBP Biểu 2.8: Thẻ kho của Camera KPC143ZBP CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN Mẫu sổ: S09- DNN CÔNG NGHỆ ĐOAN PHÁT Theo quyết đinh số 48/2006/QĐ-BTC Số:11/36/562 Nguyễn Văn Linh, Lê Chân, Ngày 14/09/2006 của BTC Hải Phòng THẺ KHO Từ ngày 01/11 đến ngày 30/11/2011 Mã hàng : KPC143ZBP Tên hàng : CameraKPC143ZBP Quy cách, phẩm chất : Đơn vị tính : Bộ Chứng từ Số lƣợng Diễn giải Ghi chú Số Ngày Nhập Xuất Tồn 03 PN23/Q2 17/11 02 PX21/Q2 18/11 05 Cộng 02 05 Ngày 30 tháng 11 năm2011 Ngƣời ghi sổ Giám đốc (ĐKý, họ tên) (ĐKý tên, đóng dấu) SV: Đỗ Thị Hiền Lớp QTL402K 53
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Từ phiếu nhập kho ngày 17/11 kế toán vào sổ chi tiết theo mẫu Biểu 2.9: Sổ chi tiết hàng hóa CameraKPC143ZBP SỔ CHI TIẾT SẢN PHẨM ,HÀNG HÓA Tháng 11 năm 2011 Tài khoản: Hàng hóa Số hiệu:156 Tên quy cách vật liệu ,công cụ dụng cụ,(sản phẩm .hàng hóa): Camera KPC 143ZBP Mã số: 143ZBP Tại kho: Kho 1 công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghê Đoàn Phát Đơn vị tính: đồng Chứng từ Diễn giải TK ĐG Nhập Xuất Tồn SH NT ĐƯ SL Ttiền SL Ttiền SL Ttiền A B C D 1 2 3=1*2 4 5=1*4 6 7=5*6 Số tồn đầu kì 786.500 03 2.359.500 Số phát sinh PN23/Q2 17/11 Nhập hàng 790.000 02 1.580.000 PX21/Q2 18/11 Xuất hàng 05 Cộng phát sinh t11 787.900 02 1.580.000 05 3.939.500 Số tồn cuối kỳ Ngày 30 tháng 11 năm 2011 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên,đóng dấu) SV: Đỗ Thị Hiền Lớp QTL402K 54
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Từ sổ chi tiết hàng hóa ở Biểu 2.9 Kế toán vào Bảng tổng hợp chi tiết hàng hóa (Biểu 2.5) Từ phiếu nhập 23/Q2 ngày 17/11 thủ kho ghi số lượng vào thẻ kho cho camera KPC138ZE1P Biểu 2.10: Thẻ kho của Camera KPC138ZE1P CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN Mẫu sổ: S09- DNN CÔNG NGHỆ ĐOAN PHÁT Theo quyết đinh số 48/2006/QĐ-BTC Số:11/36/562 Nguyễn Văn Linh, Lê Chân, Ngày 14/09/2006 của BTC Hải Phòng THẺ KHO Từ ngày 01/11 đến ngày 30/11/2011 Mã hàng : KPC138ZE1P Tên hàng : CameraKPC138ZE1P Quy cách, phẩm chất : Đơn vị tính : Bộ Chứng từ Số lƣợng Diễn giải Ghi chú Số Ngày Nhập Xuất Tồn PN23/Q2 17/11 Nhập hàng 02 . PX21/Q2 18/11 Xuất hàng 02 Cộng 02 02 Ngày 30 tháng11 năm2011 Ngƣời ghi sổ Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký tên, đóng dấu) SV: Đỗ Thị Hiền Lớp QTL402K 55
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Từ phiếu nhập kho ngày 17/11 kế toán vào sổ chi tiết theo mẫu Biểu 2.11: Sổ chi tiết hàng hóa CameraKPC138ZE1P SỔ CHI TIẾT SẢN PHẨM ,HÀNG HÓA Tháng 11 năm 2011 Tài khoản: Hàng hóa Số hiệu:156 Tên quy cách vật liệu ,công cụ dụng cụ, (sản phẩm .hàng hóa): Camera KPC 138 ZE1P Mã số: 138 ZE1P Tại kho: Kho 1 công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghê Đoàn Phát Đơn vị tính: đồng Chứng từ Diễn giải TK ĐG Nhập Xuất Tồn SH NT ĐƯ SL Ttiền SL Ttiền SL Ttiền A B C D 1 2 3=1*2 4 5=1*4 6 7=5*6 Số tồn đầu kì Số phát sinh PN23/Q2 17/11 Nhập hàng 886.500 02 1.773.000 PX21/Q2 18/11 Xuất hàng 02 Cộng phát sinh 886.500 02 1.773.000 02 1.773.000 Số tồn cuối kỳ Ngày 30 tháng 11 năm 2011 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên,đóng dấu) Từ sổ chi tiết hàng hóa ở Biểu 2.11 Kế toán vào Bảng tổng hợp chi tiêt hàng hóa (Biểu 2.5) SV: Đỗ Thị Hiền Lớp QTL402K 56
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Ngày 12/11: Công ty bán hàng cho công ty cổ phần thương mại S.J.C theo HĐ GTGT 40 Biêu 2.12: Hóa đơn bán hàng ngày 12 tháng 11 HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mấu số: 01GTKT3/001 Liên 3: Lưu nội bộ AA/11P Ngày 12 tháng 11 năm 2011 000040 Đơn vị bán hàng : Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ Đoàn Phát Mã số thuế: 0200916417 Địa chỉ : Số 11/36/562 Nguyễn Văn Linh, Lê Chân, Hải Phòng Điện thoại :031.3533890 .Fax: 031.3522099 Số tài khoản: 59572269 – Ngân hàng TMCP Á Châu – CN Duyên Hải Tên người mua hàng : Tên đơn vị: Công ty cổ phần thương mại S.J.C Địa chỉ : Số 7/51 Bạch Đằng – Hạ Lý – Hồng Bàng – Hải Phòng Hình thức thanh toán : TM Số tài khoản : STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn Số lượng Đơn giá Thành tiền vị tính A B C 1 2 1*2 01 Đầu ghi của camera Cái 03 2.799.300 8.397.900 quan sát ESC 6108 Cộng tiền hàng: 8.397.900 Thuế suất GTGT: .10% Tiền thuế GTGT : 839.790 Tổng cộng tiền thanh toán: 9.237.690 Số tiền viết bằng chữ: Chín triệu hai trăm ba mươi bảy nghìn sáu trăm chín mươi đồng. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (đk) (đk) (đk, đóng dấu ) SV: Đỗ Thị Hiền Lớp QTL402K 57
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG HĐ bán hàng ngày 12 tháng 11 kế toán lập phiếu xuất kho Biểu 2.13: Phiếu xuất kho ngày 12/11 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN Mẫu sổ 02- VT CÔNG NGHỆ ĐOAN PHÁT Theo quyết đinh số 48/2006/QĐ-BTC Số:11/36/562 Nguyễn Văn Linh, Lê Chân, Hải Phòng Ngày 14/09/2006 của BTC PHIẾU XUẤT KHO Số: PX 18/Q2 Ngày 12 tháng 11 năm 2011 Nợ 632: Có 156: - Họ tên người nhận hàng: Công ty cổ phần thương mại S.J.C - Lý do xuất kho: xuất bán - Xuất tại kho: Kho 1 Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ Đoàn Phát Số lượng Mã Đơn vị STT Tên hàng hóa Yêu Thực Đơn giá Thành tiền số tính cầu xuất A B C D 1 2 3 4 01 Đầu ghi của camera Cái 03 03 quan sát ESC 6108 Cộng x x x x x -Tổng số tiền (Viết bằng chữ):. -Số chứng từ gốc kèm theo: Ngày 12 tháng 11 năm 2011 Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Đã ký) (đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) - Từ phiếu xuất kho ngày 12/11 Thủ kho ghi số lượng vào thẻ kho của Đầu ghi của camera quan sát ESC 6108 (Biểu 2.3) - Từ phiếu xuất kho ngày 12/11 kế toán lập sổ chi tiết hàng hóa ( Biểu2.4) - Từ sổ chi tiết hàng hóa Biểu 2.4 kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết hàng hóa theo mẫu (Biểu 2.5) SV: Đỗ Thị Hiền Lớp QTL402K 58
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Ngày18/11: Công ty bán hàng cho công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ Việt Hàn theo HĐ GTGT 38 Biểu 2.14: HĐ GTGT bán hàng ngày18 tháng 11 HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mấu số: 01GTKT3/001 Liên 3: Lưu nội bộ AA/11P Ngày 18 tháng 11 năm 2011 000038 Đơn vị bán hàng : Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ Đoàn Phát Mã số thuế: 0200916417 Địa chỉ : Số 11/36/562 Nguyễn Văn Linh, Lê Chân, Hải Phòng Điện thoại :031.3533890 .Fax: 031.3522099 Số tài khoản: 59572269 – Ngân hàng TMCP Á Châu – CN Duyên Hải Tên người mua hàng : Tên đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ Việt Hàn Địa chỉ : Số 36 Ngách 53/ 548 Nguyễn Văn Cừ- P.Gia Thụy- Long Biên- HN Hình thức thanh toán : TM Số tài khoản : STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn Số lượng Đơn giá Thành tiền vị tính A B C 1 2 1*2 01 camera KPC 143ZBP Bộ 05 830.000 4.150.000 02 camera KPC 138 ZE1P Bộ 02 929.500 1.859.000 Cộng tiền hàng: 6.009.000 Thuế suất GTGT: .10% Tiền thuế GTGT : 600.900 Tổng cộng tiền thanh toán: 6.609.900 Số tiền viết bằng chữ: Sáu triệu sáu trăm linh chín nghìn chín trăm đồng. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (đk) (đk) (đk, đóng dấu ) SV: Đỗ Thị Hiền Lớp QTL402K 59
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Từ HĐ GTGT bán hàng ngày 18 tháng 11 kế toán dựa vào số lƣợng lập phiếu xuất kho Biểu 2.15: Phiếu xuất kho ngày 18 tháng 11 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN Mẫu sổ 02- VT CÔNG NGHỆ ĐOAN PHÁT Theo quyết đinh số 48/2006/QĐ-BTC Số:11/36/562 Nguyễn Văn Linh, Lê Chân, Hải Phòng Ngày 14/09/2006 của BTC PHIẾU XUẤT KHO Số: PX 21/Q2 Ngày 18 tháng 11 năm 2011 Nợ 632: Có 156: - Họ tên người nhận hàng: Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ Việt Hàn - Lý do xuất kho: xuất bán - Xuất tại kho: Kho 1 Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ Đoàn Phát Đơn Số lượng STT Tên hàng hóa Mã số vị Yêu Thực Đơn giá Thành tiền tính cầu xuất A B C D 1 2 3 4 01 cameraKPC143ZBP 143ZBP Bộ 05 05 02 cameraKPC138ZE1P 138ZE1P Bộ 02 02 Cộng x x x x x -Tổng số tiền (Viết bằng chữ): -Số chứng từ gốc kèm theo: Ngày 18 tháng 11 năm 2011 Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Đã ký) (đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) SV: Đỗ Thị Hiền Lớp QTL402K 60
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG - Từ phiếu xuất 21/Q2 ngày 18/11 thủ kho dưa vào số lượng lập thẻ kho cho camera KPC143ZBP (Biểu 2.8) - Từ phiếu xuất 21/Q2 ngày 18/11 kế toán vào sổ chi tiết (Biểu 2.9) Từ sổ chi tiết hàng hóa ở Biểu 2.9 Kế toán vào Bảng tổng hợp chi tiết hàng hóa (Biểu 2.5) - Từ phiếu xuất 21/Q2 ngày 18/11 thủ kho dưa vào số lượng lập thẻ kho cho camera KPC138ZE1P (Biểu 2.10) Từ phiếu xuất 21/Q2 ngày 18/11 kế toán vào sổ chi tiết ( Biểu 2.11) Từ sổ chi tiết hàng hóa ở biểu 2.11 Kế toán vào Bảng tổng hợp chi tiêt hàng hóa (Biểu 2.5) * Để tính giá vốn hàng xuất kho tại công ty: Dựa vào công thức tính giá xuất kho kế toán tính giá xuất kho vào cuối tháng 11. Ngày 30 tháng 11 tính giá xuất kho tháng 11: Đầu ghi của camera quan sát ESC 6108 = (5.179.000+ 13.229.340)/(2+ 5) = 2.639.763 Camera KPC 143ZBP = (2.359.500 + 1.580.000)/(3 + 2) = 787.900 Camera KPC 138 ZE1P = (0 + 1.773.000)/ ( 0+ 2) = 886.500 SV: Đỗ Thị Hiền Lớp QTL402K 61
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Biểu 2.16: Bảng kê xuất BẢNG KÊ PHIẾU XUẤT KHO ND: Xuất bán hàng hóa Tháng 11 năm 2011 Phiếu xuất Đầu ghi Camera Camera ESC KPC143 KPC138 Diễn giải Cộng SH NT U6108 ZBP ZE1P . (Cái) (Bộ) (Bộ) PX18/Q2 12/11 Xuất bán cho 03 CT Việt Hàn PX21/Q2 18/11 Xuất bán cho 05 CT S.J.C PX21/Q2 18/11 Xuất bán cho 02 CT S.J.C Cộng lượng 06 05 02 Đơn giá xuất 2.639.763 787.900 886.500 Thành tiền 15.838.578 3.939.500 1.773.000 61.164.379 2.2.2. Kế toán tổng hợp hàng tồn kho tại công ty cổ phần đầu tƣ phát triển công nghệ Đoàn Phát. Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thương xuyên đó là phương pháp theo dõi ghi chép và phản ánh thường xuyên liên tục, có hệ thống tình hình tăng giảm hàng hóa sổ sách sau mỗi lần phát sinh nghiệp vụ nhập, xuất. - Từ các chứng từ ở biểu 2.1, 2.2 kế toán ghi vào NKC từ dòng 1610-1612 - Từ chứng từ ở biểu 2.12 kế toán ghi vào NKC từ dòng 1650-1652 - Từ các chứng từ ở biểu 2.6, 2.7 kế toán ghi vào NKC từ dòng 1711-1713 SV: Đỗ Thị Hiền Lớp QTL402K 62
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG - Từ chứng từ ở biểu 2.14 kế toán ghi vào NKC từ dòng 1714-1716 - Từ chứng từ ở biểu 2.16 kế toán vào sổ nhật ký chung từ dòng 1801-1802 Biểu 2.17: Sổ nhật ký chung (trích tháng 11) SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm 2011 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ STT Số phát sinh Diễn giải dòng TK Ngày Số Nợ Có Số trang trước chuyển sang 10/11 PN15/Q2 Mua hàng của công 1610 156 18.296.000 HĐ 596 ty Lê Phát 1611 133 1.839.600 20.125.600 GBN 1612 112 PT25/Q2 1650 111 9.237.690 Bán hàng cho công 12/11 HĐ40 1651 511 8.397.900 ty thƣơng mại S.J.C 1652 3331 839.790 . 17/11 PN23/Q2 Mua hàng của công 1711 156 3.353.000 HĐ53 ty Minh Phú 1712 133 335.300 PC33/Q2 1713 111 3.688.300 18/11 PT41/Q2 1714 111 6.609.900 Bán hàng cho công HĐ 38 1715 511 6.009.000 ty Việt Hàn 1716 3331 600.900 30/11 BKX T11 Giá vốn hàng xuất 1801 632 61.164.379 bán 1802 156 61.164.379 . Cộng phát sinh 11.780.314.595 11.780.314.595 Ngày 31 tháng 12 năm 2011 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký tên, đóng dấu) SV: Đỗ Thị Hiền Lớp QTL402K 63
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Từ nhật ký chung kế toán vào sổ cái tài khoản hàng hoá Biểu 2.18: Sổ cái hàng hóa CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN Mẫu sổ S03A-DNN CÔNG NGHỆ ĐOAN PHÁT Theo quyết đinh số 48/2006/QĐ-BTC Số:11/36/562 Nguyễn Văn Linh, Lê Chân, Ngày 14/09/2006 của BTC Hải Phòng SỔ CÁI Năm 2011 Tên tài khoản: Hàng Hóa Số hiệu: 156 Đơn vị tính: đồng NT Chứng từ Diễn giải SHTK Số tiền GS SH NT ĐƯ Nợ Có Số dư kỳ 157.411.783 10/11 PN15/Q2 10/11 Mua hàng của công 112 18.296.000 ty Lê Phát 17/11 PN23/Q2 17/11 Mua hàng của công 111 3.353.000 ty Minh Phú 30/11 BKX Giá vốn hàng xuất 632 61.164.379 T11 bán . Cộng phát sinh 876.594.850 655.048.140 Số dư cuối kỳ 378.958.493 Ngày 31 tháng 12 năm 2011 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký tên, đóng dấu) SV: Đỗ Thị Hiền Lớp QTL402K 64
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Từ sổ cái tài khoản 156 kế toán lập bảng cân đối tài khoản Biểu 2.19:Bảng cân đối tài khoản BẢNG CÂN ĐỒI TÀI KHOẢN Năm 2011 Số hiệu SỐ DƯ ĐẦU NĂM SỐ PHÁT SINH TRONG KỲ SỐ DƯ CUỐI NĂM TK Tên tài khoản Nợ Có Nợ Có Nợ Có 111 Tiền mặt tại quỹ 950.998.289 4.288.079.283 4.560.738.520 678.339.052 112 Tiền gửi Ngân hàng 521.696.667 1.881.177.565 1.799.641.829 603.232.403 131 Phải thu khách hàng 39.686.669 33.913.660 17.744.335 55.855.994 133 Thuế GTGT được khấu trừ 325.325.707 111.071.593 113.453.484 322.943.816 156 Hàng hoá 157.411.783 876.594.850 655.048.140 378.958.493 331 Phải trả người bán 98.575.435 31.651.905 56.754.970 123.678.500 334 Phải trả người lao động 251.595.000 251.595.000 411 nguồn vốn kinh doanh 1.896.543.680 1.222.445.000 1.228.543.500 1.902.642.180 421 Lợi nhuận chưa phân phối 13.009.078 13.009.078 Doanh thu bán hàng và 511 cung cấp dịch vụ 1.033.710.392 1.033.710.392 632 Giá vốn hàng bán 655.048.140 655.048.140 642 Chi phí QLKD 361.316.815 361.316.815 911 Xác định KQKD 1.033.710.392 1.033.710.392 Tổng cộng 1.995.119.115 1.995.119.115 11.780.314.595 11.780.314.595 2.039.329.758 2.039.329.758 Hải phòng ngày 31 tháng 12năm 2011 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên đóng dấu) Sinh viên: Đỗ Thị Hiền QTL 402K 65
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG CHƢƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ ĐOÀN PHÁT 3.1. Đánh giá thực trạng công tác kế toán nói chung và kế toán hàng tồn kho nói riêng tại công ty Cổ phần đầu tƣ phát triển công nghệ Đoàn Phát 3.1.1. Ưu điểm 3.1.1.1Tổ chức công tác kế toán nói chung - Trình độ cán bộ: 100% cán bộ phòng kế toán đã tốt nghiệp đại học và cao đẳng, có kinh nghiệm. - Sổ sách kế toán: Công ty áp dụng hình thức nhật ký chung, hình thức này tương đối đơn giản dễ hiểu - Hệ thống tài khoản : Công ty áp dụng hệ thống tài khoản ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính. - Chứng từ sử dụng: Chứng từ mà công ty sử dụng để hạch toán đều đúng theo mẫu quy định, thông tin ghi chép đầy đủ, chính xác. - Quá trình luân chuyển chứng từ đúng trình tự kế toán. 3.1.1.2. Tổ chức kế toán hàng tồn kho nói riêng - Quản lý hàng tồn kho đầu kỳ: Được theo dõi chính xác về số lượng và giá trị. Được bộ phận quản lý kho bảo vệ đảm bảo an toàn tài sản của Công ty. - Tổ chức quản lý hàng hóa mua vào nhập kho + Mua trong nước: Quy trình tương đối đơn giản, căn cứ vào hóa đơn GTGT từ bên bán, kế toán viết phiếu nhập kho. + Nhập khẩu: Do công ty mới thành lập nên khối lượng hàng nhập khẩu chưa nhiều, hầu như chỉ mua bán hàng hóa trong nước là chủ yếu. - Tổ chức quản lý hàng bán ra: Công ty luôn cung cấp thiết bị camera, ghi hình, giám sát tại chỗ, từ xa Thiết bị báo động, báo cháy, thiết bị phòng cháy, chữa cháy; Thiết bị bảo vệ chống đột nhập; Chuông cửa có hình, tiếng, khóa điện Sinh viên: Đỗ Thị Hiền QTL 402K 66
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG tử; Hệ thống chấm công an ninh, siêu thị; Trung tâm bộ đàm cầm tay các loại; Công nghệ điện thông minh; Hệ thống chống sét, hệ thống thang máy .cho các công trình dân dụng và một số công trình lớn. - Hệ thống sổ sách và tài khoản đã dùng Sổ sách: Nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết, các báo cáo đều tuân theo quy định chung. - Vấn đề kiểm kê hàng hóa cuối kỳ: Hàng tồn kho tại công ty thường xuyên được kiểm tra và kiểm kê chặt chẽ dưới sự giám sát của lãnh đạo và những người trực tiếp liên quan. Kiểm kê hàng là khâu quan trọng nên Công ty luôn chú trọng bảo đảm hàng tồn kho được kiểm kê chính xác, công khai. - Xử lý sau khi kiểm kê: Sau khi kiểm kê Công ty lập một hội đồng để xử lý hàng thiếu hoặc thừa vì thế đảm bảo xử lý đúng đắn, khách quan. 3.1.2. Hạn chế 3.1.2.1. Tổ chức công tác kế toán nói chung * Phòng kế toán tổ chức chưa được chặt chẽ, công việc của các kế toán viên chưa được phân công rõ ràng, một người phải kiêm nhiều lĩnh vực khác dẫn đến khối lượng công việc khá nhiều. Nên làm giảm hiệu quả công việc, không phát huy được khả năng của từng người. * Công ty chưa đưa phần mềm kế toán vào sử dụng nên tiến độ công việc sẽ bị chậm, dễ nhầm lẫn trong quá trình ghi chép Khiến công ty bị lạc hậu so với các Công ty khác 3.1.2.2. Tổ chức công tác kế toán hàng tồn kho nói riêng * Quá trình xuất kho: Thu hồi vốn chậm do bán hàng cho khách hàng nhỏ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty. * Về hàng tồn kho: là hàng công nghệ cao nên sản luôn phải đổi mới để phù hợp thị trường mà kho chứa hàng của công ty nhỏ chưa có khu bảo quản riêng cho từng chủng loại mặt hàng. Và vì mặt hàng nhiều mà lại chưa được để phân loại cụ thể sẽ làm ảnh hưởng đến quá trình theo dõi các mặt hàng hóa. Sinh viên: Đỗ Thị Hiền QTL 402K 67
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG * Về Hạch toán hàng tồn kho: Công ty không hạch toán chi tiết riêng cho giá trị hàng mua và Chi phí thu mua (1651, 152) nên không biết được giá trị hàng mua trong kỳ và chi phí thu mua một cách cụ thể, chi tiết. * Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Cuối năm tài chính công ty không trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nên khi giá cả thị trường biến động sẽ ảnh hưởng đến giá trị thuần của hàng tồn kho. 3.1.3. Nguyên nhân của những tồn tại trên Có nhiều nguyên nhân dẫn tới những tồn tại trên trong tổ chức hạch toán kế toán hàng tồn kho tại công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ Đoàn Phát, trong đó bao gồm cả nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan. Sau đây là một số nguyên nhân chủ yếu - Nguyên nhân khách quan: Công ty phải chịu nhiều sự tác động từ các đối thủ cạnh tranh khiến cho việc tiêu thụ sản phẩm trên thị trường gặp ít nhiều khó khăn. - Nguyên nhân chủ quan: do điều kiện tài chính hạn chế, Công ty chưa ưu tiên cho đầu tư đổi mới trong quản lý nói chung và hạch toán kế toán nói riêng, ví dụ như việc : mua một phần mềm kế toán ứng dụng có hiệu quả đối với Công ty là khá tốn kém Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển và ứng dụng ngày càng sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống cũng như trong hạch toán kế toán, do đó doanh nghiệp cũng phải đổi mới theo để công tác kế toán của công ty nhanh chóng và chính xác nếu không sẽ bị lạc hậu. Và do điều kiện học tập để nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên còn bị hạn chế vì nhiều lý do: Chỉ tiêu đi học của công ty còn hạn chế, học tự túc thì chi phí khá cao 3.2. Tính tất yếu phải hoàn thiện tổ chức kê toán hàng tồn kho tại công ty Cổ phần đầu tƣ phát triển công nghệ Đoàn Phát. Sinh viên: Đỗ Thị Hiền QTL 402K 68
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG - Hoàn thiện giúp cho phòng kế toán của Công ty làm việc hiệu quả hơn phục vụ đắc lực cho các nhà quản lý trong công ty nhằm phát triển công ty, khai thác tốt hơn tiềm năng của mỗi người. - Hoàn thiện giúp cho công tác kế toán hàng tồn kho nắm bắt chính xác số lượng và giá trị hàng tồn kho để kịp thời điều chỉnh phù hợp với nhu cầu thị trường và mang lại doanh thu lơn nhất 3.3. Yêu cầu và phƣơng hƣớng hoàn thiện tổ chức kế toán hàng tồn kho tại công ty Cổ phần đầu tƣ phát triển công nghệ Đoàn Phát. Hoàn thiện phải tuân thủ hệ thống sổ sách kế toán, chế độ kế toán hàng tồn kho ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính, chuẩn mực hàng tồn kho (Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BT ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính). Công ty có thể vận dụng chế độ linh hoạt, sáng tạo phù hợp với tình hình kinh doanh của Công ty nhưng vẫn phải tuân thủ theo nguyên tắc chung của chế độ kế toán Việt Nam. 3.3.1. Yêu cầu hoàn thiện tổ chức kế toán hàng tồn kho tại công ty * Hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho trước hết phải đảm bảo yêu cầu cơ bản của công tác tổ chức kế toán : - Đảm bảo tính thống nhất giữa đơn vị hạch toán cơ sở với đơn vị quản lý. - Đảm bảo tính thống nhất trong hệ thống kế toán trong từng đơn vị kế toán. - Đảm bảo tính quốc tế của công tác kế toán, các văn bản pháp lý tác nghiệp kế toán, trang thiết bị kỹ thuật tính toán phải hướng tới trình độ chuẩn mực quốc tế của kế toán * Tuân thủ chuẩn mực kế toán Việt nam, các quy định ban hành của Bộ Tài chính về hệ thống các phương pháp thực hiện hạch toán kế toán, hệ thống tài khoản, chứng từ, sổ sách kế toán.Tuy nhiên, tổ chức công tác kế toán ở các đơn vị kinh tế được phép vận dụng và cải tiến cho phù hợp với tình hình quản lý tại đơn vị mình không bắt buộc phải dập khuôn theo chế độ, nhưng trong khuôn khổ nhất định vẫn phải tôn trọng chế độ mới về quản lý tài chính. Sinh viên: Đỗ Thị Hiền QTL 402K 69