Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng - Đỗ Thị Thúy Liên
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng - Đỗ Thị Thúy Liên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
khoa_luan_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_lap_va_phan_tich_bang.doc
Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng - Đỗ Thị Thúy Liên
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1.1. Một số vấn đề chung về hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp 1.1.1 . Khái niệm, mục đích và tác dụng của báo cáo tài chính doanh nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm báo cáo tài chính (BCTC) Báo cáo tài chính được hình thành từ nhu cầu để phản ánh tổng quát tình hình hoạt động kinh doanh, thực trạng tài chính, kết quả kinh doanh mà doanh nghiệp đạt được . Như vậy, Báo cáo tài chính là sản phẩm của kế toán tài chính, tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính tổng hợp, phản ánh có hệ thống tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp, tình hình và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình lưu chuyển tiền tệ và tình hình quản lý sử dụng vốn của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định vào một hệ thống mẫu biểu quy định thống nhất. Báo cáo tài chính là báo cáo bắt buộc, được Nhà nước quy định thống nhất về danh mục các báo cáo, biểu mẫu và hệ thống các chỉ tiêu, phương pháp lập, nơi gửi báo cáo và thời gian gửi báo cáo(quý, năm). Theo quy định hiện nay thì hệ thống BCTC doanh nghiệp Việt Nam bao gồm 4 loại sau: + Bảng cân đối kế toán + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ + Bản thuyết minh báo cáo tài chính 1.1.1.2. Mục đích của báo cáo tài chính Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng Sinh viên: Đỗ Thị Thuỳ Liên _ Lớp QT903K 1
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. BCTC phải cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về: + Tài sản; + Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu; + Doanh thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh và chi phí khác; + Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh; + Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước; + Tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán; + Các luồng tiền. Ngoài các thông tin này, doanh nghiệp còn phải cung cấp các thông tin khác trong “Bản thuyết minh báo cáo tài chính” nhằm giải trình thêm về các khoản chi tiêu đã phản ánh trên các báo cáo tài chính tổng hợp và các chính sách kế toán đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày BCTC. 1.1.2. Đối tượng áp dụng - Hệ thống BCTC năm được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp thuộc các ngành và các thành phần kinh tế. Riêng các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn tuân thủ các quy định chung tại phần này và những quy định, hướng dẫn cụ thể phù hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Việc lập và trình bày BCTC của các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự được quy định bổ sung ở Chuẩn mực kế toán số 22 “Trình bày bổ sung BCTC của các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự” và các văn bản quy định cụ thể. - Việc lập và trình bày BCTC của các doanh nghiệp, ngành đặc thù tuân thủ theo quy định tại chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận cho ngành ban hành. - Công ty mẹ và tập đoàn BCTC hợp nhất phải tuân thủ tại chuẩn mực kế toán “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con”. - Đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị kế toán trực thuộc hoặc Tổng công ty Nhà nước hoạt động theo mô hình không có công ty con phải lập BCTC tổng hợp Sinh viên: Đỗ Thị Thuỳ Liên _ Lớp QT903K 2
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng theo quy định tại Thông tư hướng dẫn kế toán thực hiện Chuẩn mực kế toán số 25 “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con”. - Hệ thống BCTC giữa niên độ (Báo cáo tài chính quý) được áp dụng cho các DNNN, các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán và các doanh nghiệp khác khi tự nguyện lập BCTC giữa niên độ. 1.1.3. Yêu cầu lập và trình bày thông tin trên báo cáo tài chính Việc lập và trình bày BCTC phải tuân thủ các yêu cầu quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 – “Trình bày báo cáo tài chính”, gồm: - Trung thực và hợp lý; - Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với quy định của từng chuẩn mực kế toán nhằm đảm bảo cung cấp thông tin thích hợp với nhu cầu ra quyết định kinh tế của người sử dụng và cung cấp được các thông tin đáng tin cậy, khi: + Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp; + Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng; + Trình bày khách quan, không thiên vị; + Tuân thủ nguyên tắc thận trọng; + Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu. Việc lập BCTC phải căn cứ vào số liệu sau khi khoá sổ kế toán. BCTC phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán. BCTC phải được người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán ký, đóng dấu của đơn vị. 1.1.4. Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính Hoạt động liên tục: - Khi lập BCTC, Giám đốc (hoặc người đứng đầu) doanh nghiệp cần phải đánh giá về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp. BCTC của doanh nghiệp phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục Sinh viên: Đỗ Thị Thuỳ Liên _ Lớp QT903K 3
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, trừ khi doanh nghiệp có ý định cũng như buộc phải ngừng hoạt động, hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Khi đánh giá, nếu Giám đốc doanh nghiệp biết được có những điều không chắc chắn liên quan đến các sự kiện hoặc các điều kiện gây ra sự ghi ngờ lớn về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp thì những điều không chắc chắn đó cần được nêu rõ trong Bản thuyết minh BCTC. Để đánh giá khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp cần phải xem xét đến mọi thông tin có thể dự đoán được tối thiểu trong vòng 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán. Nếu BCTC không được lập trên cơ sở hoạt động liên tục thì điều này cần phải nêu rõ trong Bản thuyết minh BCTC, cùng với cơ sở dùng để lập BCTC. Cơ sở dồn tích: - Doanh nghiệp phải lập BCTC theo cơ sở kế toán dồn tích, ngoại trừ thông tin liên quan đến các luồng tiền. - Theo cơ sở kế toán dồn tích, các giao dịch và sự kịên được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền và được ghi nhận vào sổ kế toán và BCTC của các kỳ kế toán liên quan. Các khoản chi phí được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Tuy nhiên, việc áp dụng nguyên tắc phù hợp không cho phép ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán những khoản mục không thoả mãn định nghĩa về tài sản hoặc nợ phải trả. Nhất quán: - Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong BCTC phải nhất quán từ niên độ này sang niên độ khác. Tuy nhiên, khi có sự thay đổi đáng kể về bản chất các hoạt động của doanh nghiệp hoặc thấy rằng cần phải thay đổi để có thể trình bày một cách hợp lý hơn các giao dịch và các sự kiện, hoặc được một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu thì doanh nghiệp được thay đổi việc trình bày và phân loại các khoản mục trong BCTC. Sinh viên: Đỗ Thị Thuỳ Liên _ Lớp QT903K 4
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng Trọng yếu và tập hợp: - Khi lập và trình bày BCTC, từng khoản mục trọng yếu phải được trình bày riêng biệt, các khoản mục không trọng yếu thì được tập hợp vào những khoản mục có cùng tính chất hoặc chức năng. - Một thông tin được coi là trọng yếu nếu không trình bày hoặc trình bày thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể BCTC, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng BCTC. Tính trọng yếu phụ thuộc vào quy mô và tính chất của các khoản mục được đánh giá trong các tình huống cụ thể nếu các khoản mục này không được trình bày riêng biệt. Để xác định một khoản mục hay một tập hợp các khoản mục là trọng yếu phải đánh giá tính chất và quy mô của từng khoản mục có thể là nhân tố quyết định tính trọng yếu. Ví dụ, các tài sản riêng lẻ có cùng tính chất và chức năng được tập hợp vào một khoản mục, kể cả khi giá trị của khoản mục là rất lớn. Tuy nhiên, các khoản mục quan trọng có tính chất hoặc chức năng khác nhau phải được trình bày một cách riêng rẽ. - Theo nguyên tắc trọng yếu, doanh nghiệp không nhất thiết phải tuân thủ các quy định về trình bày BCTC của các chuẩn mực kế toán cụ thể nếu các thông tin đó không có tính trọng yếu. Bù trừ: - Các khoản mục tài sản và nợ phải trả trình bày trên BCTC không được bù trừ, trừ khi được một chuẩn mực kế toán cụ thể quy định hoặc cho phép bù trừ. Các khoản mục doanh thu, thu nhập khác và chi phí được bù trừ khi được quy định tại một chuẩn mực kế toán cụ thể cho phép hoặc đối với các khoản lãi, lỗ và các chi phí liên quan phát sinh từ các giao dịch và các sự kiện giống nhau hoặc tương tự và không có tính trọng yếu. - Các tài sản và nợ phải trả, các khoản thu nhập và chi phí có tính trọng yếu phải được báo cáo riêng biệt. Việc bù trừ các số liệu trong Báo cáo kết quả kinh doanh hoặc Bảng cân đối kế toán, ngoại trừ trường hợp việc bù trừ này phản ánh bản chất của giao dịch hoặc sự kiện, sẽ không cho phép người sử dụng hiểu được các luồng tiền trong tương lai của doanh nghiệp. Sinh viên: Đỗ Thị Thuỳ Liên _ Lớp QT903K 5
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng Có thể so sánh: - Các thông tin bằng số liệu trong BCTC nhằm để so sánh giữa các kỳ kế toán phải được trình bày tương ứng với các thông tin bằng số liệu trong BCTC của kỳ trước. Trường hợp cần thiết để giúp cho những người sử dụng hiểu rõ được BCTC của kỳ hiện tại các thông tin so sánh cần phải bao gồm cả các thông tin diễn giải bằng lời. - Khi thay đổi cách trình bày hoặc cách phân loại các khoản mục trong BCTC, thì phải phân loại lại các số liệu so sánh nhằm đảm bảo khả năng so sánh với kỳ hiện tại, và phải trình bày tính chất, số liệu và lý do việc phân loại lại. Trường hợp không thể thực hiện được việc phân loại lại các số liệu tương ứng mang tính so sánh thì phải nêu rõ lý do và tính chất của những thay đổi nếu việc phân loại lại các số liệu được thực hiện. 1.1.5. Hệ thống báo cáo tài chính (theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính) 1.1.5.1. Hệ thống BCTC Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, hệ thống báo cáo tài chính gồm: Báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ Báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tài chính tổng hợp A – Báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ: a/ Báo cáo tài chính năm, gồm: - Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01 – DN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02 – DN - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03 – DN - Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09 – DN b/ Báo cáo tài chính giữa niên độ gồm báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ và báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược. (1) Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ gồm: Sinh viên: Đỗ Thị Thuỳ Liên _ Lớp QT903K 6
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng - Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng đầy đủ) Mẫu số B01a – DN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02a – DN giữa niên độ (dạng đầy đủ) - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng đầy đủ) Mẫu số B03a – DN - Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc Mẫu số B09a – DN (2) Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược gồm: - Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng tóm lược) Mẫu số B01b – DN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02b – DN giữa niên độ (dạng tóm lược) - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng tóm lược) Mẫu số B03b – DN - Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc Mẫu số B09a – DN B – Báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tài chính tổng hợp: a/ Báo cáo tài chính hợp nhất gồm 4 biểu mẫu báo cáo: - Bảng cân đối kế toán hợp nhất Mẫu số B01 - DN/HN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất Mẫu số B02 – DN/HN - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất Mẫu số B03 – DN/N - Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất Mẫu số B09 – DN/HN b/ Báo cáo tài chính tổng hợp gồm 4 biểu mẫu báo cáo: - Bảng cân đối kế toán tổng hợp Mẫu số B01 – DN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp Mẫu số B02 – DN - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tổng hợp Mẫu số B03 – DN - Bản thuyết minh báo cáo tài chính tổng hợp Mẫu số B09 – DN 1.1.5.2. Trách nhiệm lập báo cáo tài chính Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, trách nhiệm lập báo cáo tài chính được quy định cụ thể như sau: 1) Tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế đều phải lập và trình bày báo cáo tài chính năm. Sinh viên: Đỗ Thị Thuỳ Liên _ Lớp QT903K 7
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng Các công ty, Tổng công ty có đơn vị kế toán trực thuộc, ngoài việc phải lập báo cáo tìa chính năm của công ty, Tổng công ty còn phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm dựa trên báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán trực thuộc công ty, Tổng công ty. 2) Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán còn phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ. Các doanh nghiệp khác nếu tự nguyện lập báo cáo tài chính giữa niên độ thì được lựa chọn dạng đầy đủ hoặc dạng tóm lược. Đối với Tổng công ty Nhà nước và doanh nghiệp Nhà nước có các đơn vị kế toán trực thuộc còn phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính giữa niên độ (*). 3) Công ty mẹ và tập đoàn phải lập báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ (*) và báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm theo quy định tại Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 của Chính Phủ. Ngoài ra còn phải lập báo cáo tài chính hợp nhất sau khi hợp nhất kinh doanh theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 11 - “Hợp nhất kinh doanh” (*) Việc lập báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ được thực hiện từ năm 2008. 1.1.5.3. Kỳ lập báo cáo tài chính a/ Kỳ lập BCTC năm: Các doanh nghiệp phải lập BCTC theo kỳ kế toán năm là năm dương lịch hoặc kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn sau khi thông báo cho cơ quan thuế. Trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp được phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập BCTC cho kỳ kế toán năm đầu tiên hay kỳ kế toán năm cuối cùng có thể ngắn hơn hoặc dài hơn 12 tháng nhưng không được vượt quá 15 tháng. b/ Kỳ lập BCTC giữa niên độ: Kỳ lập BCTC giữa niên độ là mỗi quý của năm tài chính (không bao gồm quý 4). c/ Kỳ lập BCTC khác: Sinh viên: Đỗ Thị Thuỳ Liên _ Lớp QT903K 8
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng - Các doanh nghiệp có thể lập BCTC theo kỳ kế toán khác (như tuần, tháng, 6 tháng, 9 tháng ) theo yêu cầu của pháp luật, của công ty mẹ hoặc của chủ sở hữu. - Đơn vị kế toán bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản phải lập BCTC tại thời điểm chia, tách,hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản. 1.1.5.4. Thời hạn nộp báo cáo tài chính a/ Đối với doanh nghiệp Nhà nước: Thời hạn nộp BCTC quý: - Doanh nghiệp độc lập phải nộp BCTC quý chậm nhất là 20 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý; đối với Tổng công ty Nhà nước chậm nhất là 45 ngày; - Doanh nghiệp trực thuộc Tổng công ty Nhà nước nộp BCTC quý cho Tổng công ty theo thời hạn do Tổng công ty quy định. Thời hạn nộp BCTC năm: - Doanh nghiệp độc lập phải nộp BCTC năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với Tổng công ty Nhà nước chậm nhất là 90 ngày; - Doanh nghiệp trực thuộc Tổng công ty Nhà nước nộp BCTC năm cho Tổng công ty theo thời hạn do Tổng công ty quy định. b/ Đối với các loại doanh nghiệp khác: - Doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh phải nộp BCTC năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với các doanh nghiệp khác, thời hạn nộp BCTC năm chậm nhất là 90 ngày. 1.1.5.5. Nơi nhận báo cáo tài chính Theo quy định của Luật Kế toán và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 các doanh nghiệp phải nộp BCTC cho các cơ quan sau: Sinh viên: Đỗ Thị Thuỳ Liên _ Lớp QT903K 9
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng Nơi nhận Báo cáo tài chính Thời Cơ quan Các loại Đơn vị kế hạn lập Cơ quan Cơ quan Cơ quan cấp đăng doanh nghiệp toán cấp BCTC Tài chính Thuế Thống kê ký kinh trên doanh 1. Doanh Quý, nghiệp Nhà x x x x x năm nước 2. Doanh nghiệp có Năm x x x x x vốn đầu tư nước ngoài 3. Các loại doanh nghiệp Năm x x x x khác Ngoài ra, các doanh nghiệp còn phải nộp BCTC cho cơ quan khác theo quy định của pháp luật, như các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán phải nộp BCTC cho Trung tâm giao dịch chứng khoán, Uỷ ban chứng khoán Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nộp BCTC cho công ty mẹ hoặc các bên liên doanh. 1.2. Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) và phương pháp lập Bảng cân đối kế toán 1.2.1. Bảng cân đối kế toán và kết cấu của BCĐKT 1.2.1.1. Khái niệm Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm lập BCTC. Bảng cân đối kế toán có đặc điểm sau: - Phản ánh một cách khái quát toàn bộ Tài sản của doanh nghiệp theo một hệ thống các chỉ tiêu được quy định thống nhất; Sinh viên: Đỗ Thị Thuỳ Liên _ Lớp QT903K 10
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng - Phản ánh tình hình nguồn vốn theo hai cách phân loại: kết cấu vốn và nguồn hình thành vốn; - Phản ánh dưới hình thái giá trị; - Phản ánh tình hình Tài sản tại một thời điểm nhất định thường là cuối kỳ kế toán ( tháng, quý, năm). 1.2.1.2. Nguyên tắc lập và trình bày bảng cân đối kế toán Theo quy định tại chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”, khi lập và trình bày BCĐKT phải tuân thủ các nguyên tắc chung về lập và trình bày báo cáo tài chính. Ngoài ra, trên BCĐKT, các khoản mục Tài sản và Nợ phải trả được trình bày riêng biệt thành ngắn hạn và dài hạn, tuỳ theo thời hạn của chu kỳ kinh doanh bình thương của doanh nghiệp, cụ thể như sau: a) Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường trong vòng 12 tháng, thì Tài sản và Nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau: + Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, được xếp vào loại ngắn hạn; + Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán từ 12 tháng tới trở lên kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, được xếp vào loại dài hạn. b) Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường dài hơn 12 tháng, thì Tài sản và Nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau: + Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng một chu kỳ kinh doanh bình thường, được xếp vào loại ngắn hạn; + Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong thời gian dài hơn một chu kỳ kinh doanh bình thường, được xếp vào loại dài hạn. c) Đối với các doanh nghiệp do tính chất hoạt động không thể dựa vào chu kỳ kinh doanh để phân biệt giữa ngắn hạn và dài hạn, thì các Tài sản và Nợ phải trả được trình bày theo tính thanh khoản giảm dần. Sinh viên: Đỗ Thị Thuỳ Liên _ Lớp QT903K 11
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng 1.2.1.3. Kết cấu và nội dung thông tin phản ánh trong bảng cân đối kế toán Trong BCĐKT, trước hết phải trình bày các thông tin chung về doanh nghiệp như: Tên và địa chỉ của doanh nghiệp, kỳ báo cáo, ngày lập báo cáo, đơn vị tiền tệ dùng để lập BCTC. Đối với các công ty có công ty con, cần ghi rõ báo cáo này là BCTC riêng của công ty mẹ hay BCTC hợp nhất của tập đoàn. Các thông tin chung nêu trên nhằm đảm bảo cho người sử dụng dễ hiểu các thông tin được cung cấp trong BCTC. Bảng cân đối kế toán gồm hai phần: - Phần Tài sản: Gồm các khoản mục phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, phân loại thành tài sản ngắn hạn và dài hạn. + Loại A: Tài sản ngắn hạn: Phản ánh tổng giá trị tiền, các khoản tương đương tiền và các tài sản ngắn hạn khác có thể chuyển đổi thành tiền, hoặc có thể bán hay sử dụng trong vòng một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp có đến thời điểm báo cáo. + Loại B: Tài sản dài hạn: Phản ánh trị giá các loại tài sản không được phản ánh trong chỉ tiêu tài sản ngắn hạn. Tài sản dài hạn phản ánh tổng giá trị các khoản tài sản dài hạn có đến thời điểm báo cáo. - Phần Nguồn vốn: Gồm các khoản mục phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, gồm nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. + Loại A: Nợ phải trả: Phản ánh toàn bộ số phải trả tại thời điểm báo cáo, gồm: Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. + Loại B: Vốn chủ sở hữu: Phản ánh nguồn vốn của doanh nghiệp do các chủ sở hữu góp vốn và do doanh nghiệp tạo ra trong quá trình kinh doanh. Theo quy định của chế độ kế toán về mẫu biểu BCĐKT của doanh nghiệp (Mẫu B01-DN) thì kết cấu của BCĐKT có hai dạng là: kết cấu theo chiều ngang và chiều dọc. Mỗi dạng đều gồm hai phần, và cả hai phần đều bao gồm một hệ thống các chỉ tiêu được sắp xếp theo một trình tự khoa học để phản ánh giá trị từng loại tài Sinh viên: Đỗ Thị Thuỳ Liên _ Lớp QT903K 12
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Trong mỗi phần đều có các cột: “Mã số” để ghi mã số các chỉ tiêu trên Bảng, cột “Thuyết minh” để đánh dấu dẫn tới các thuyết minh liên quan đến việc trình bày các thông tin bổ sung, giải trình trong Bản thuyết minh BCTC; cột “Số đầu năm”,“Số cuối kỳ” để ghi giá trị bằng tiền của các khoản mục tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tại thời điểm đầu năm và cuối kỳ báo cáo. Ngoài hai phần tài sản và nguồn vốn phản ánh trong BCĐKT, còn có phần “Các chỉ tiêu ngoài Bảng cân đối kế toán”, phản ánh giá trị các khoản tài sản không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý và các chỉ tiêu cần theo dõi chi tiết thêm ở bên ngoài bảng. Sinh viên: Đỗ Thị Thuỳ Liên _ Lớp QT903K 13
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng Đơn vị báo cáo: Mẫu số B01-DN Địa chỉ: (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Tại ngày tháng năm Đơn vị tính: Thuyết Số cuối Số đầu Tài sản Mã số minh năm năm 1 2 3 4 5 A.TÀI SẢN NGẮN HẠN 100 (100=110+120+130+140+150) I.Tiền và các khoản tương đương tiền 110 II.Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 V.02 III.Các khoản phải thu ngắn hạn 130 IV.Hàng tồn kho 140 V.Tài sản ngắn hạn khác 150 B.TÀI SẢN DÀI HẠN 200 (200=210+220+240+250+260) I.Các khoản phải thu dài hạn 210 II.Tài sản cố định 220 III.Bất động sản đầu tư 240 V.12 IV.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 V.Tài sản dài hạn khác 260 TỔNG CỘNG TÀI SẢN(270=100+200) 270 NGUỒN VỐN A.NỢ PHẢI TRẢ(300=310+330) 300 I.Nợ ngắn hạn 310 II.Nợ dài hạn 330 B.VỐN CHỦ SỞ HỮU(400=410+430) I.Vốn chủ sở hữu 410 V.22 II.Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440=300+400) 440 Sinh viên: Đỗ Thị Thuỳ Liên _ Lớp QT903K 14
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng 1.2.2.Căn cứ và phương pháp lập bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN) 1.2.2.1. Căn cứ lập bảng cân đối kế toán Để lập BCĐKT, cần thiết phải sử dụng khá nhiều nguồn số liệu, tuy nhiên chủ yếu là các nguồn số liệu sau đây: - Căn cứ vào BCĐKT năm trước; - Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp; - Căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết. 1.2.2.2. Trình tự lập bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN) Có 6 bước để lập BCĐKT, cụ thể như sau: Bước 1: Kiểm soát các chứng từ phản nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ; Bước 2: Cộng Sổ kế toán các tài khoản kế toán trung gian; Bước 3: Thực hiện khoá Sổ kế toán tạm thời (cả sổ kế toán tổng hợp và chi tiết); Bước 4: Kiểm soát sự phù hợp về số liệu kế toán giữa các Sổ kế toán; Bước 5: Kiểm kê và lập biên bản xử lý kiểm kê, thực hiện điều chỉnh số liệu trên sổ kế toán trên cơ sở biên bản xử lý kiểm kê; Bước 6: Khoá sổ kế toán chính thức, lập bảng cân đối (vào mẫu biểu B01-DN). 1.2.2.3. Phương pháp lập bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN) - “Mã số” ghi ở cột 2 dùng để cộng khi lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất. - Số hiệu ghi ở cột 3 “Thuyết minh” của báo cáo này là số hiệu các chỉ tiêu trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm thể hiện số liệu chi tiết của các chỉ tiêu này trong BCĐKT. - Số liệu ghi vào cột 5 “Số đầu năm”: Lấy số liệu ở cột 4 “Số cuối năm” trên BCĐKT cuối niên độ kế toán trước để ghi vào các chỉ tiêu tương ứng. Số đầu năm không thay đổi trong suốt niên độ kế toán. - Số liệu ghi vào cột 4 “ Số cuối năm”: Theo nguyên tắc lấy số dư cuối kỳ trên các sổ kế toán tổng hợp hoặc chi tiết tương ứng với chỉ tiêu đó để lập ( số dư bên Sinh viên: Đỗ Thị Thuỳ Liên _ Lớp QT903K 15
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng Nợ phản ánh vào phần Tài sản, số dư bên Có phản ánh vào phần Nguồn vốn của BCĐKT). Tuy nhiên có một số khoản đặc biệt cần lưu ý khi lập BCĐKT: - Các khoản dự phòng (TK 129, 139,159,229) và hao mòn TSCĐ (TK 214) mặc dù có số dư bên Có nhưng vẫn được ghi bên phần Tài sản bằng cách ghi âm (quy định là ghi số tiền trong ngoặc đơn), nhằm phản ánh chính xác quy mô tài sản có ở doanh nghiệp. - Các chỉ tiêu chênh lệch đánh giá lại tài sản (TK 412), chênh lệch tỷ giá (TK 413), lợi nhuận chưa phân phối (TK 421) nếu đã có số dư Có thì ghi bình thường, còn nếu có số dư Nợ thì ghi âm. - Khoản trả trước cho người bán và khoản đang nợ người bán, khoản người mua đang nợ và khoản người mua ứng trước tiền không được bù trừ khi lập BCĐKT mà phải dựa vào số dư trên các sổ chi tiết để phản ánh vào từng chỉ tiêu phù hợp với quy định. - Đối với các chỉ tiêu ngoài BCĐKT thì lấy số dư Nợ cuối kỳ trên Sổ Cái của từng TK ngoài bảng để ghi vào các chỉ tiêu tương ứng. Phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể của BCĐKT như sau: Phần TÀI SẢN A. TÀI SẢN NGẮN HẠN (MÃ SỐ 100): Mã số 100 = Mã số 110 + Mã số 120 + Mã số 130 + Mã số 140 + Mã số 150. Trong đó: I. Tiền và các khoản tương đương tiền (Mã số 110): Mã số 110 = Mã số 111 + Mã số 112 1. Tiền (Mã số 111): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của các tài khoản 111 “Tiền mặt”, 112 “Tiền gửi ngân hàng” và 113 “Tiền đang chuyển” trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. Sinh viên: Đỗ Thị Thuỳ Liên _ Lớp QT903K 16
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng 2. Các khoản tương đương tiền (Mã số 112): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là só dư Nợ chi tiết của tài khoản 121 “Đầu tư chứng khoán ngắn hạn” trên Sổ chi tiết TK 121. II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (Mã số 120): Mã 120 = Mã 121 + Mã 129 1. Đầu tư ngắn hạn (Mã 121): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ tài khoản 121 “Đầu tư chứng khoản ngắn hạn” và 128 “Đầu tư ngắn hạn khác” sau khi đã trừ đi các khoản đầu tư ngắn hạn đã được tính vào chỉ tiêu “Các khoản tương đương tiền”. 2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (Mã số 129): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có tài khoản 129 “Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn” trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. III. Các khoản phải thu ngắn hạn (Mã số 130): Mã số 130 = Mã số 131+ Mã số 132+ Mã số 133 + Mã số 134 + Mã số 135 + Mã số 139. 1. Phải thu khách hàng (Mã số 131): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ chi tiết của TK 131 “Phải thu khách hàng” mở theo từng khách hàng trên sổ kế toán chi tiết TK 131, chi tiết các khoản phải thu khách hàng ngắn hạn. 2. Trả trước cho người bán (Mã số 132): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết của TK 331 “Phải trả cho người bán” mở theo từng người bán trên sổ kế toán chi tiết TK 331. 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn (Mã số 133): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết của TK 1368 “Phải thu nội bộ khác” trên Sổ kế toán chi tiết TK 1368, chi tiết các khoản phải thu nội bộ ngắn hạn. 4. Phải thu theo tiến độ hợp đồng xây dựng (Mã số 134): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ TK 337 “Thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng” trên Sổ cái. Sinh viên: Đỗ Thị Thuỳ Liên _ Lớp QT903K 17
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng 5. Các khoản phải thu khác (Mã số 135): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của các TK 1385, TK 1388, TK 334, TK 338 trên sổ kế toán chi tiết các TK 1385, 334,338, chi tiết các khoản phải thu ngắn hạn. 6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (Mã số 139): Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số dư có chi tiết TK 139 “Dự phòng phải thu khó đòi” trên Sổ kế toán chi tiết TK 139, chi tiết các khoản dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi. IV. Hàng tồn kho (Mã số 140): Mã số 140 = Mã số 141 + Mã số 149 1. Hàng tồn kho (Mã số 141): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của các TK 151 “Hàng mua đang đi đường”, TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”, TK 153 “Công cụ, dụng cụ”, TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”, TK 155 “Thành phẩm”, TK 156 “Hàng hoá”, TK 157 “Hàng gửi đi bán” và TK 158 “Hàng hoá kho bảo thuế” trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Mã số 149): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. V. Tài sản ngắn hạn khác (Mã số 150): Mã số 150 = Mã số 151 + Mã số 152 + Mã số 154 + Mã số 158 1. Chi phí trả trước ngắn hạn (Mã số 151): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ TK 142 “Chi phí trả trước ngắn hạn” trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. 2. Thuế GTGT được khấu trừ (Mã số 152): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ TK 133 “Thuế GTGT được khấu trừ” trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. 3. Thuế và các khoản phải thu Nhà nước (Mã số 154): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết TK 333 “Thuế và các khoản Sinh viên: Đỗ Thị Thuỳ Liên _ Lớp QT903K 18
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng phải nộp Nhà nước” trên Sổ kế toán chi tiết TK 333. 4. Tài sản ngắn hạn khác (Mã số 158): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ các TK 1381 “Tài sản thiếu chờ xử lý”, TK 141 “Tạm ứng”, TK 144 “Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn” trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. B. TÀI SẢN DÀI HẠN (MÃ SỐ 200): Mã số 200 = Mã số 210 + Mã số 220 + Mã số 240 + Mã số 250 + Mã số 260. I. Các khoản phải thu dài hạn (Mã số 210): Mã số 210 = Mã số 211+ Mã số 212 + Mã số 213 + Mã số 218 + Mã số 219. 1. Phải thu dài hạn của khách hàng (Mã số 211): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào chi tiết số dư Nợ của TK 131 “Phải thu của khách hàng", mở chi tiết theo từng khách hàng đối với các khoản phải thu của khách hàng được xếp vào loại tài sản dài hạn. 2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc (Mã số 212): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ TK 1361 “Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc” trên Sổ kế toán chi tiết TK 136. 3. Phải thu dài hạn nội bộ (Mã số 213): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào chi tiết số dư Nợ TK 1368 “Phải thu nội bộ khác”, chi tiết các khoản phải thu nội bộ dài hạn. 4. Phải thu dài hạn khác (Mã số 218): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ chi tiết của các TK 138,331,338, chi tiết các khoản phải thu dài hạn khác. 5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (Mã số 219): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của TK 139 “Dự phòng phải thu khó đòi”. II. Tài sản cố định (Mã số 220): Mã số 220 = Mã số 221 + Mã số 224 + Mã số 227 + Mã số 230. 1. Tài sản cố định hữu hình (Mã số 221): Mã số 221 = Mã số 222 + Mã số 223 1.1. Nguyên giá (Mã số 222): Sinh viên: Đỗ Thị Thuỳ Liên _ Lớp QT903K 19
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ TK 211 “Tài sản cố định hữu hình” trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. 1.2. Giá trị hao mòn luỹ kế (Mã số 223): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư có TK 2141 “Hao mòn TSCĐ hữu hình” trên Sổ kế toán chi tiết TK 2141. 2. Tài sản cố định thuê tài chính (Mã số 224) = Mã số 225 + Mã số 226. 2.1. Nguyên giá (Mã số 225): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ TK 212 “Tài sản cố định thuê tài chính” trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. 2.2. Giá trị hao mòn luỹ kế (Mã số 226): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có TK 2142 “Hao mòn TSCĐ thuê tài chính” trên Sổ kế toán chi tiết TK 2142. 3. Tài sản cố định vô hình (Mã số 227) = Mã số 228 + Mã số 229. 3.1. Nguyên giá (Mã số 228): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ số dư Nợ TK 213 “TSCĐ vô hình”. 3.2. Giá trị hao mòn luỹ kế (Mã số 229): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có TK 2143 “Hao mòn TSCĐ vô hình” trên Sổ kế toán chi tiết TK 2143. 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang (Mã số 230): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ số dư Nợ TK 241 “Xây dựng cơ bản dở dang” trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. III. Bất động sản đầu tư (Mã số 240) = Mã số 241 – Mã số 242. 1. Nguyên giá (Mã số 241): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư nợ TK 217 “Bất động sản đầu tư” trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. 2. Giá trị hao mòn luỹ kế (Mã số 242): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có TK 2147 “Hao mòn bất động sản đầu tư” trên Sổ kế toán chi tiết TK 2147. Sinh viên: Đỗ Thị Thuỳ Liên _ Lớp QT903K 20
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn (Mã số 250): Mã số 250 = Mã số 251 + Mã số 252 + Mã số 258 + Mã số 259. 1. Đầu tư vào công ty con (Mã số 251): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ TK 221 “Đầu tư vào công ty con” . 2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh (Mã số 252): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dư Nợ TK 222 “Vốn góp liên doanh”, TK 223 “Đầu tư vào công ty liên kết”. 3. Đầu tư dài hạn khác (Mã số 258): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào dư Nợ TK 228 “Đầu tư dài hạn khác”. 4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (Mã số 259): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có TK 229 “Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn”. V. Tài sản dài hạn khác (Mã số 260) = Mã số 261 + Mã số 262 + Mã số 268. 1. Chi phí trả trước dài hạn (Mã số 261): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ TK 242 “Chi phí trả trước dài hạn” trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại (Mã số 262): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ số dư Nợ TK 243 “Tài sản thuế thu nhập hoãn lại”. 3. Tài sản dài hạn khác (Mã số 268): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dư Nợ TK 244 “Ký quỹ, ký cược dài hạn” và các TK khác có liên quan trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. TỔNG CỘNG TÀI SẢN (MÃ SỐ 270): Phản ánh tổng giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Mã số 270 = Mã số 100 + Mã số 200. Sinh viên: Đỗ Thị Thuỳ Liên _ Lớp QT903K 21
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng Phần NGUỒN VỐN A.NỢ PHẢI TRẢ (MÃ SỐ 300) = MÃ SỐ 310 + MÃ SỐ 330. I. Nợ ngắn hạn (Mã số 310): Mã số 310 = Mã số 311+Mã số 312+Mã số 313+Mã số 314+315+Mã số 316+Mã số 317+Mã số 318+Mã số 319+Mã số 320. 1. Vay và nợ ngắn hạn (Mã số 311): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có TK 311 “Vay ngắn hạn” và TK 315 “Nợ dài hạn đến hạn trả” trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. 2. Phải trả cho người bán (Mã số 312): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết củaTK 331 “Phải trả cho người bán” được phân loại là ngắn hạn mở theo từng người bán trên Sổ kế toán chi tiết TK 331. 3. Người mua trả tiền trước (Mã số 313): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết TK 131 “Phải thu khách hàng” mở cho từng khách hàng trên sổ kế toán chi tiết TK 131. 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (Mã số 314): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ số dư Có chi tiết TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” trên Sổ kế toán chi tiết TK 333. 5. Phải trả người lao động (Mã số 315): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết TK 334 “Phải trả người lao động” trên Sổ kế toán chi tiết TK 334, chi tiết các khoản còn phải trả cho người lao động. 6. Chi phí phải trả (Mã số 316): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có TK 335 “Chi phí phải trả” trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 7. Phải trả nội bộ (Mã số 317): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của TK 336, chi tiết phải trả nội bộ ngắn hạn. Sinh viên: Đỗ Thị Thuỳ Liên _ Lớp QT903K 22
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng 8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng (Mã số 318): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có TK 337. 9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác (Mã số 319): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dư Có của các TK 338 “Phải trả, phải nộp khác”, TK 138 “Phải thu khác”, không bao gồm các khoản phải trả, phải nộp khác được xếp vào loại Nợ phải trả dài hạn. 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn (Mã số 320): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết TK 352 “Dự phòng phải trả”, chi tiết các khoản dự phòng cho các khoản phải trả ngắn hạn. II. Nợ dài hạn (Mã số 330): Mã số 330 = Mã số 331 + Mã số 332 + Mã số 333 + Mã số 334 + Mã số 335 + Mã số 336 + Mã số 337. 1. Phải trả dài hạn người bán (Mã số 331): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết TK 331 “Phải trả người bán”, mở theo từng người bán đối với các khoản phải trả cho người bán được xếp vào loại nợ dài hạn. 2. Phải trả dài hạn nội bộ (Mã số 332): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có TK 336 “Phải trả nội bộ”, chi tiết các khoản phải trả được xếp vào loại nợ dài hạn. 3. Phải trả dài hạn khác (Mã số 333): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dư Có chi tiết của TK 338 “Phải trả, phải nộp khác”, TK 344 “Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn”, chi tiết phải trả dài hạn. 4. Vay và nợ dài hạn (Mã số 334): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dư Có các TK 341 “Vay dài hạn”, TK 342 “Nợ dài hạn” và kết quả tìm được của số dư Có TK 3431 trừ (-) dư Nợ TK 3432 cộng dư Có TK 3433 trên sổ kế toán chi tiết TK 343. Sinh viên: Đỗ Thị Thuỳ Liên _ Lớp QT903K 23
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng 5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả (Mã số 335): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có TK 347 “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả”. 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm (Mã số 336): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có TK 351. 7. Dự phòng phải trả dài hạn (Mã số 337): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết TK 352, chi tiết các khoản dự phòng phải trả dài hạn. B. VỐN CHỦ SỞ HỮU (MÃ SỐ 400 = MÃ SỐ 410 + MÃ SỐ 430) I. Vốn chủ sở hữu (Mã số 410): Mã số 410 = Mã số 411 + Mã số 412 + Mã số 413 +Mã số 414 + Mã số 415 + Mã số 416 + Mã số 418 + Mã số 419 + Mã sô 420 + Mã số 421. 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu (Mã số 411): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có TK 4111 “Vốn đầu tư của chủ sở hữu” trên Sổ kế toán chi tiết TK 4111 2. Thặng dư vốn cổ phần ( Mã số 412): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này Căn cứ vào số dư Có TK 4112 “Thặng dư vốn cổ phần” trên Sổ kế toán chi tiết TK 4112. Nếu TK này có số dư Nợ thì được ghi âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). 3. Vốn khác của chủ sở hữu (Mã số 413): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có TK 4118 “Vốn khác” trên Sổ kế toán chi tiết TK 4118. 4. Cổ phiếu quỹ (Mã số 414): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ TK 419 “Cổ phiếu quỹ”. 5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản(Mã số 415): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có TK 412. Nếu TK 412 có số dư Nợ thì được ghi âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). Sinh viên: Đỗ Thị Thuỳ Liên _ Lớp QT903K 24
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái (Mã số 416): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có TK 413. Nếu TK này có số dư Nợ thì được ghi âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). 7. Quỹ đầu tư phát triển (Mã số 417): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có TK 414. 8. Quỹ dự phòng tài chính (Mã số 418): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có TK 415. 9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu (Mã số 419): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có TK 418. 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (Mã số 420): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có TK 421. Nếu TK này có số Nợ thì được ghi âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). 11. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản ( Mã số 421): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có TK 441. II. Nguồn kinh phí và quỹ khác (Mã số 430): Mã số 430 = Mã số 431 + Mã số 432 + Mã số 433. 1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi (Mã số 431): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này Căn cứ vào số dư Có TK 431. 2. Nguồn kinh phí (Mã số 432): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số chênh lệch giữa số dư Có TK 461 “Nguồn kinh phí sự nghiệp” với số dư Nợ TK 161 “Chi sự nghiệp”. Nếu số dư Nợ TK 161 lớn hơn số dư Có TK 461 thì chỉ tiêu này được ghi âm. 3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ (Mã số 433): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này cn cứ vào số dư Có TK 466. TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (MÃ SỐ 440): Phản ánh tổng số các nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Mã số 440 = Mã số 300 + Mã số 400 TỔNG TÀI SẢN MÃ SỐ 270 = TỔNG NGUỒN VỐN MÃ SỐ 440 Sinh viên: Đỗ Thị Thuỳ Liên _ Lớp QT903K 25
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng 1.3. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán 1.3.1. Nhiệm vụ và phương pháp phân tích bảng cân đối kế toán 1.3.1.1. Nhiệm vụ phân tích BCĐKT - Phân tích tình hình biến động của Tài sản, Nguồn vốn, phân tích cơ cấu vốn và nguồn hình thành vốn; phân tích khả năng thanh toán. - Xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến các chỉ tiêu phân tích. - Đưa ra các đề xuất, biện pháp phù hợp giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn 1.3.1.2. Phương pháp phân tích BCĐKT Để phân tích BCĐKT thường hay sử dụng phương pháp so sánh và phương pháp cân đối. a/ Phương pháp so sánh: - Thông qua so sánh cho phép xác định được sự biến động chung của chỉ tiêu phân tích để từ đó kết hợp với các phương pháp khác xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu hướng, biến động của các chỉ tiêu phân tích. - Các hình thức so sánh: + So sánh tuyệt đối: thể hiện mức biến động tăng (+) hay giảm (-) của chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc. + So sánh tương đối : Có thể được tính bằng số % hoặc số lần, thể hiện mức độ biến động giữa 2 kỳ, kỳ phân tích so với kỳ gốc. + So sánh kết cấu: xác định tỷ trọng của 1 chỉ tiêu kinh tế trong tổng thể các chỉ tiêu cần so sánh. b/ Phương pháp cân đối: - Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xuất hiện nhiều mối quan hệ cân đối, cân đối là sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh. Sinh viên: Đỗ Thị Thuỳ Liên _ Lớp QT903K 26
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng - Qua phương pháp này, các nhà quản lý sẽ liên hệ với tình hình và nhiệm vụ kinh doanh cụ thể để đánh giá tính hợp lý của sự biến động theo từng chỉ tiêu cũng như biến động về tổng giá trị tài sản và nguồn vốn. Bên cạnh hai phương pháp trên, còn kết hợp với các phương pháp khác như: thay thế liên hoàn, chênh lệch 1.3.2. Nội dung của phân tích bảng cân đối kế toán 1.3.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu chủ yếu trên BCĐKT. Để đánh giá khái quát tình hình tài chính, từ đó rút ra nhận định sơ bộ về tình hình tài chính của doanh nghiệp thì cần tiến hành: - Phân tích cơ cấu và tình hình biến động tài sản: Thực hiện so sánh sự biến động trên tổng tài sản cũng như từng loại tài sản cuối năm so với đầu năm. Đồng thời xem xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của chúng để thấy được mức độ hợp lý của sự phân bổ. - Phân tích cơ cấu và tình hình biến động nguồn vốn: Là việc so sánh sự biến động trên tổng số nguồn vốn cũng như từng loại nguồn vốn cuối năm so với đầu năm. Bên cạnh đó còn phải xem xét tỷ trọng từng loại nguồn vốn chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của chúng để thấy được mức độ an toàn trong việc huy động vốn. Sinh viên: Đỗ Thị Thuỳ Liên _ Lớp QT903K 27
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng Bảng phân tích cơ cấu và tình hình biến động tài sản Chênh lệch Số đầu năm Số cuối năm CN/ĐN Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Số Số Tỷ lệ trọng trọng Số tiền tiền tiền (%) (%) (%) A.TÀI SẢN NGẮN HẠN I. Tiền và các khoản tương đương tiền II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn III. Các khoản phải thu ngắn hạn IV. Hàng tồn kho V. Tài sản ngắn hạn khác B.TÀI SẢN DÀI HẠN I. Các khoản phải thu dài hạn II. Tài sản cố định III. Bất động sản đầu tư IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn V. Tài sản dài hạn khác TỔNG CỘNG TÀI SẢN Bảng phân tích cơ cấu và tình hình biến động nguồn vốn Số đầu năm Số cuối năm Chênh lệch CN/ĐN Tỷ Tỷ Chỉ tiêu Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền Tỷ lệ (%) (%) (%) A. NỢ PHẢI TRẢ I. Nợ ngắn hạn II. Nợ dài hạn B. VỐN CHỦ SỞ HỮU I. Vốn chủ sở hữu II. Nguồn kinh phí và quỹ khác TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN Sinh viên: Đỗ Thị Thuỳ Liên _ Lớp QT903K 28
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng 1.3.2.2. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua các tỷ số tài chính cơ bản. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp để thấy được hiệu quả hoạt động tài chính. Nếu hoạt động tài chính của doanh nghiệp tốt thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp cao, ít công nợ và ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại, nếu hoạt động tài chính của doanh nghiệp kém thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp không tốt, nhiều nợ khó đòi và bị chiếm dụng vốn. Các hệ số tài chính hay sử dụng: Hệ số khả năng thanh toán Tổng tài sản ngắn hạn = nợ ngắn hạn Tổng nợ ngắn hạn Hệ số khả năng Tiền + tương đương tiền + Các khoản ĐTTCNH = thanh toán nhanh Tổng số nợ ngắn hạn Hệ số khả năng Tổng tài sản hiện có = thanh toán hiện hành Tổng nợ phải trả 1.3.2.3. Phân tích khả năng sinh lời. Để phản ánh tổng hợp hiệu quả sản xuất kinh doanh, hiệu năng quản lý của doanh nghiệp sử dụng một số chỉ tiêu sau: LN (EBIT) Lợi nhuận/Tổng vốn = Tổng vốn Ý nghĩa của chỉ tiêu này: cho biết cứ 1 đồng vốn bỏ ra thì doanh nghiệp thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận. LNst LN/VCSH = Tổng vốn Ý nghĩa của chỉ tiêu này: cho biết cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra doanh nghiệp thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Sinh viên: Đỗ Thị Thuỳ Liên _ Lớp QT903K 29
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng CHƯƠNG 2 THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP SỬA CHỮA VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ HẢI PHÒNG 2.1. Tình hình, đặc điểm chung về Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng. Căn cứ vào nhu cầu phát triển ngày càng lớn mạnh của ngành xây dựng, đồng thời căn cứ vào quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ xây dựng Việt Nam, ngày 25-05-1994 Giám đốc Công ty kinh doanh nhà Hải Phòng ra quyết định thành lập “Xí nghiệp sửa chữa và phát triển nhà”. Xí nghiệp Sửa chữa và Phát triền nhà có: - Trụ sở : Số 05 Hai Bà Trưng- Quận Lê Chân- Thành phố Hải Phòng. - Tên giao dịch: Xí nghiệp sửa chữa và phát triển nhà. - Tên viết tắt: XN SC&PTN. - Trực thuộc: Công ty kinh doanh nhà Hải Phòng Từ năm 1994 đến năm 1999, tên gọi của Xí nghiệp là Xí nghiệp dịch vụ. Quy mô bao gồm: cửa hàng bán vật liệu và sản xuất vật liệu xây dựng như xi măng, cát, đá, gạch men, ngói, ống cống Từ năm 2000 đến nay, khi thực hiện cơ chế thị trường, Xí nghịêp phải tự hoạt động một cách độc lập, tự tìm nơi tiêu thụ sản phẩm, phải tự bù đắp chi phí và kinh doanh có lãi. Vì vậy, một mặt Xí nghiệp vẫn tiếp tục kinh doanh cửa hàng, mặt khác nhận thêm nhiệm vụ sửa chữa nhà ở của công ty cho dân thuê, tự nhận các công trình bên ngoài. Xí nghiệp SC&PTN là xí nghiệp trực thuộc Công ty kinh doanh nhà HP, có tư cách pháp nhân, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, được mở tài khoản tại chi nhánh ngân hàng Công thương Hải Phòng và có con dấu riêng theo mẫu quy định. Sinh viên: Đỗ Thị Thuỳ Liên _ Lớp QT903K 30
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng Sau một thời gian hoạt động kinh doanh với tư cách là một xí nghiệp sửa chữa- kinh doanh và phát triển nhà, XN đã tìm được chỗ đứng trong ngành xây dựng HP. Để đưa tên tuổi của mình đến với mọi người, mọi nhà, XN đã gặp không ít những khó khăn và trở ngại. Thị trường ngày càng mở rộng, nhu cầu sửa chữa, xây mới ngày càng gia tăng, XN đã khai thác thêm được nhiều sản lượng của các đơn vị trong và ngoài thành phố, từ đó nâng cao thêm thu nhập của mình. Không những vậy XN còn đảm nhận làm các thủ tục hành chính về nhà đất cho các đối tác, đã có hợp đồng đại lý với một số công ty nước ngoài đầu tư tại thị trường HP với khối lượng công trình thi công lớn. Tuy nhiên để có kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tốt cả về mặt số lượng và chất lượng đòi hỏi tập thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên trong XN phải có sự quyết tâm và tinh thần đoàn kết cao. Trong cơ chế thị trường mở cửa với sự cạnh tranh của nhiều thành phần kinh tế, XN phải tự hoàn thiện về mọi mặt để có thể phát triển vững mạnh và ổn định, đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường. 2.1.2. Đặc điểm kinh doanh Là đơn vị trực thuộc của Công ty Kinh Doanh Nhà - một công ty xây dựng lớn nhất trên thị trường Hải Phòng hiện nay, chuyên xây dựng và chịu trách nhiệm quản lý nhà Nhà nước tại Hải Phòng. Vì vậy XN được công ty giao cho trùng tu, sửa chữa, nâng cấp và cải tạo các công trình do công ty quản lý đã xuống cấp (nhà ở của dân, các cơ quan hành chính sự nghiệp thuộc sở hữu của Nhà nước). Bên cạnh đó, XN cũng tự nhận thi công thêm các công trình bên ngoài. 2.1.3. Ngành nghề kinh doanh - Sửa chữa cải tạo nhà. - Xây dựng, tư vấn giám sát xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông và cơ sở hạ tầng kỹ thuật. - Xây dựng, sửa chữa và phát triển nhà ở, trang trí nội thất. - Chủ động khai thác, tham mưu cho công ty dự thầu thi công các công trình với các chủ đầu tư khác theo đăng ký kinh doanh và quy định của Nhà nước. - Kinh doanh vật liệu xây dựng. Sinh viên: Đỗ Thị Thuỳ Liên _ Lớp QT903K 31
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng 2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn của Xí nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh 2.14.1. Những thuận lợi của XN trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh - XN có đội ngũ cán bộ, kỹ sư có trình độ, nghiệp vụ vững chắc, hiểu biết về các kỹ thuật thi công công trình và xử lý các tình huống theo yêu cầu. - Là một doanh nghiệp quốc doanh hạch toán độc lập, XN là đơn vị duy nhất của thành phố chuyên sửa chữa nhà thuộc sở hữu của Nhà nước bị xuống cấp, không đảm bảo an toàn đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Hơn thế nữa, được sự quan tâm của ban ngành chủ quản nên XN luôn nhận được nguồn sản lượng của Công ty Kinh Doanh Nhà Hải Phòng giao cho. - Bên cạnh đó Công ty vẫn đầu tư cho XN tiếp tục ổn định và từng bước phát triển. - Nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng của toàn xã hội phát triển là cơ sở để phát huy năng lực, từng bước phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh. - Quyền tự chủ cao trên mọi lĩnh vực, tạo điều kiện cho mọi người phát huy tính năng động, sáng tạo trong sản xuất kinh doanh, đa dạng hóa các ngành nghề kinh doanh. - XN đã có thêm một bước đổi mới với bộ máy quản lý gọn nhẹ, năng động, và từng bước đi vào hoạt động có hiệu quả. - Quan hệ ngoại giao của XN ngày càng được mở rộng và có uy tín trên thị trường. 2.1.4.2. Những khó khăn của XN trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh - Mặc dù là doanh nghiệp quốc doanh nhưng XN hoạt động hoàn toàn bằng các nguồn vốn huy động và vốn đi vay do không được Nhà nước cấp. Do nguồn vốn hạn hẹp như vậy nên XN đã gặp rất nhiều khó khăn trong việc nhận hợp đồng xây mới các công trình bên ngoài, luôn phải cạnh tranh không những về uy tín, chất lượng mà còn về giá cả. Sinh viên: Đỗ Thị Thuỳ Liên _ Lớp QT903K 32
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng - Khi công trình hoàn thành phải phụ thuộc rất nhiều vào các phòng ban có liên quan, các cấp có thẩm quyền xét duyệt nên khâu thu hồi vốn chậm và không chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh. - Về xây dựng và sửa chữa các công trình nhà của Nhà nước trên địa bàn toàn thành phố Hải Phòng đều thuộc loại nhỏ, còn nhiều thủ tục rườm rà làm tiến độ thi công công trình chậm. - Những biến động về giá cước vật liệu xây dựng trong thời gian vừa qua cũng gây ra rất nhiều trở ngại cho XN khi thực hiện thi công và bàn giao công trình. 2.1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của XN trong các năm gần đây Biểu số 2.1: Một số chỉ tiêu và kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp Đơn vị tính: đồng Việt Nam Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1. Doanh thu 2.080.154.855 2.293.370.728 1.795.796.117 2. Lợi nhuận sau thuế 6.112.156 6.417.764 14.936.264 3.Thu nhập bình 1.150.858 1.208.401 1.375.320 quân/người 4. Nộp ngân sách 4.747.960 4.985.357 27.626.664 (Nguồn số liệu được trích từ: Phòng Tài chính-kế toán) Nhìn vào bảng biểu 2.1 ta thấy doanh thu năm 2008 thấp hơn năm 2006 và năm 2007, nguyên nhân là do trong năm 2008 chỉ tiêu tổng sản lượng của XN thấp (số lượng công trình hoàn thành thấp). Nhưng lợi nhuận sau thuế năm 2008 lại tăng 1,3 lần so với năm 2007. Để có được kết quả như vậy, trong năm 2008 XN Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà đã làm tốt công tác tiết kiệm chi phí so với kế hoạch đề ra. Tổng chi phí trong năm 2008 của XN là 1.775.051.306 đồng, kế hoạch là 1.890.766.197 đồng, như vậy so với kế hoạch chi phí năm 2008 đã giảm 6,12%. Là một đơn vị thuộc ngành xây dựng cơ bản có chu kỳ sản xuất dài, thành phần và kết Sinh viên: Đỗ Thị Thuỳ Liên _ Lớp QT903K 33
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng cấu chi phí sản xuất không những phụ thuộc vào từng loại công trình mà còn phụ thuộc vào từng giai đoạn công trình. Do vậy, nhìn chung trong năm 2008 XN đã hoàn thành tốt công tác tiết kiệm chi phí ở từng giai đoạn sản xuất. 2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng. 2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp Để quản lý một cách chặt chẽ các đội công trình, các tổ sản xuất và quản lý một cách có hiệu quả nhất; XN đã tổ chức bộ máy quản lý thành các ban mà đứng đầu là ban giám đốc XN. Dưới ban giám đốc là các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý kỹ thuật, gồm có: ban kế hoạch kỹ thuật, ban tài chính kế toán, các đội xây dựng Nhìn chung bộ máy quản lý của XN được tổ chức hết sức gọn nhẹ, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của XN ( Xem biểu số 2.2). Sinh viên: Đỗ Thị Thuỳ Liên _ Lớp QT903K 34
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng Biểu số 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của XN BAN GIÁM ĐỐC PHÒNG PHÒNG BAN KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH QUẢN LÝ KỸ THUẬT KẾ TOÁN CÔNGTRÌNH ĐỘI ĐỘI ĐỘI ĐỘI XD XD XD XD SỐ 01 SỐ 02 SỐ 03 SỐ 04 Sinh viên: Đỗ Thị Thuỳ Liên _ Lớp QT903K 35
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng 2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng phòng ban - Ban giám đốc: Ban giám đốc XN phải chịu trách nhiệm trước Công ty Kinh Doanh Nhà Hải Phòng về các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh - dịch vụ của XN và là người đại diện theo pháp luật của XN, quản lý và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh và điều hành hoạt động chung. Thành phần của ban giám đốc có: 01 giám đốc XN và 01 phó giám đốc kỹ thuật. Có nhiệm vụ và quyền hạn sau: + Chịu mọi trách nhiệm với Nhà nước cũng như tập thể các cán bộ công nhân viên trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, giám sát, điều hành các hoạt động của XN. + Nghiên cứu thị trường, xây dựng phương án kinh doanh đảm bảo hiệu quả kinh tế, theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh, giải quyết những phát sinh hàng ngày. + Kiểm tra để đảm bảo các phương tiện hoạt động an toàn, phù hợp với quản lý chung của XN và quy định của Nhà nước. + Nhận hồ sơ dự toán từ phòng kế hoạch của công ty để giao cho các đội và lập ra kế hoạch về chỉ tiêu thực hiện kế hoạch từng quý, năm. - Phòng kế hoạch - kỹ thuật: Gồm 01 Trưởng ban và 05 cán bộ giúp việc. Nhiệm vụ của phòng kế hoạch- kỹ thuật: + Là ban tham mưu cho giám đốc XN về kế hoạch- kỹ thuật. + Giúp giám đốc xây dựng tổ chức sản xuất tháng, quý, năm. + Tìm nguồn vốn đầu tư. + Đề xuất cho giám đốc các biện pháp tổ chức quản lý, điều hành tiến độ sản xuất, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ và đạt hiệu quả kinh tế cao. + Thống kê, tổng hợp, báo cáo tháng, quý, năm và đột xuất theo yêu cầu của XN và công ty. Sinh viên: Đỗ Thị Thuỳ Liên _ Lớp QT903K 36
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng + Khai thác, thực hiện thủ tục nhận thầu xây lắp với các chủ đầu tư khác theo luật định và quy định của công ty. - Ban quản lý công trình: + Tổ chức quản lý dự án của XN trong quá trình đầu tư, xây dựng. + Thực hiện chức năng giám sát đối với các công trình do XN đầu tư. + Trực tiếp giải quyết các thủ tục có liên quan đến công tác quản lý dự án và giám sát thi công công trình, thanh quyết toán công trình. - Phòng tài chính kế toán: Nhiệm vụ của Ban tài chính- kế toán: + Ban có trách nhiệm giúp giám đốc lập các kế hoạch tài chính năm, quý, tháng và theo dõi chỉ đạo thực hiện theo kế hoạch đó đối với các tổ chức thuộc phạm vi XN. + Thanh quyết toán các hoạt động sản xuất kinh doanh của XN, thanh quyết toán công trình và các vấn đề tài chính liên quan với công ty và các bên khác. Ngoài chức năng tham mưu cho giám đốc về tình hình sản xuất kinh doanh về mặt tài chính, Ban còn giúp ngành dọc cấp trên trong việc quản lý tài chính. + Thực hiện đúng các quy định của Nhà nước và của công ty về quản lý- luân chuyển vốn, chứng từ, hóa đơn, báo cáo và các nội dung quản lý khác. + Cùng với Ban giám đốc xây dựng phương án khoán công trình đến từng đội của toàn XN theo tháng, quý. - Các đội xây dựng: Đội xây dựng số 01 có: 05 người. Đội xây dựng số 02 có: 05 người. Đội xây dựng số 03 có: 05 người. Đội xây dựng số 04 có: 05 người. Hiện nay các đội không có kế toán riêng( kể từ ngày 04/07/2000). Tất cả các kế toán tại các đội sản xuất nay đã tập trung về phòng tài chính- kế toán của XN. Sinh viên: Đỗ Thị Thuỳ Liên _ Lớp QT903K 37
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng Nhiệm vụ của các đội xây dựng: Thực hiện thi công các công trình trong kế hoạch và ngoài kế hoạch, các công trình do công ty giao. Ngoài ra còn nhận thầu xây dựng với nhiều đơn vị khác. Các đội có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ của Ban Giám đốc giao cho và đội trưởng chỉ đạo trực tiếp cán bộ của mình về kỹ thuật thi công, theo dõi tiến độ thi công của công trình. Khi hoàn thành báo cáo cấp trên kiểm tra xét duyệt. 2.3. Đặc điểm bộ máy kế toán của Xí nghiệp Sửa chữa và Phát triển nhà HP Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, bộ máy kế toán ở XN Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà được tổ chức theo hình thức tập trung như sau: 2.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Xí nghiệp Biểu số 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của XN KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN TỔNG KẾ TOÁN TSCĐ, THỦ QUỸ KIÊM HỢP BCTC CÔNG NỢ VÀ KẾ TOÁN NGÂN LƯƠNG HÀNG Chức năng, nhiệm vụ của các thành viên: - Kế toán trưởng: Thực hiện việc tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán thống kê của XN, kiểm soát toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính, thông tin kịp thời cho Giám đốc tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của XN. Sinh viên: Đỗ Thị Thuỳ Liên _ Lớp QT903K 38
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng - Kế toán tổng hợp: Phụ trách công tác lập Báo cáo tài chính theo chế độ quy định, công tác thống kê giúp kế toán trưởng hoàn thành nhiệm vụ và có trách nhiệm thay thế kế toán trưởng điều hành công việc khi kế toán trưởng vắng mặt. - Kế toán công nợ, tài sản, tiền lương: Theo dõi công việc mua bán hàng hoá của XN, theo dõi việc trích lập và phân bổ khấu hao, tình hình tăng giảm tài sản cố định, cuối tháng tính lương và các khoản trích theo lương của từng bộ phận trong XN. - Kế toán ngân hàng kiêm thủ quỹ: Theo dõi các hoạt động thu, chi, vay vốn ngân hàng, cập nhật hàng ngày tiền gửi ở ngân hàng mà công ty giao dịch. Đồng thời có nhiệm vụ thu, chi tiền theo kế hoạch được duyệt, theo dõi, bảo quản và kiểm kê lượng tiền mặt của XN hàng ngày thông qua Sổ quỹ tiền mặt. 2.3.2. Hình thức tổ chức hệ thống sổ sách kế toán áp dụng tại XN SC&PTN Để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của mình, hiện nay XN SC&PTN đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Đặc trưng cơ bản của hình thức này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung như sau: (Biểu số 2.4) Sinh viên: Đỗ Thị Thuỳ Liên _ Lớp QT903K 39
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng Biểu số 2.4: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán NHẬT KÝ CHUNG: Chứng từ kế toán Sổ quỹ tiền mặt Sổ, thẻ kế toán chi SỔ NHẬT KÝ tiết CHUNG SỔ CÁI Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ: Quan hệ đối chiếu, kiểm tra : - Các chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị: + Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên. + Phương pháp tính giá hàng xuất kho: theo giá trị thực hiện. + Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: phương pháp khấu hao theo đường thẳng. + Phương pháp tính thuế: đơn vị áp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. - XN SC&PTN có niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam. Sinh viên: Đỗ Thị Thuỳ Liên _ Lớp QT903K 40
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng 2.4. Thực tế công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà. 2.4.1. Thực tế lập bảng cân đối kế toán tại XN SC&PTN 2.4.1.1. Căn cứ lập BCĐKT năm 2008 tại Xí nghiệp Để tiến hành lập BCĐKT, kế toán căn cứ vào: - Sổ kế toán tổng hợp; - Sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc bảng tổng hợp chi tiết; - Căn cứ vào BCĐKT năm 2007. 2.4.1.2. Quy trình lập BCĐKT tại Xí nghiệp Trước khi lập BCĐKT, kế toán tại Xí nghiệp có thực hiện một số công việc chuẩn bị sau: - Kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các sổ kế toán đảm bảo ghi chép, phản ánh đầy đủ và đúng bản chất tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ. - Kết chuyển các khoản liên quan giữa các tài khoản phù hợp với quy định. - Kiểm kê tài sản, vật tư, tiền vốn, đối chiếu công nợ, điều chỉnh số liệu trên sổ kế toán cho phù hợp với số liệu thực tế (nếu có chênh lệch). - Khoá sổ kế toán cuối kỳ. - Lập Bảng đối chiếu số phát sinh tài khoản. Sau khi lập xong BCĐKT: - Người lập BCĐKT kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các Báo cáo tài chính khác để đảm bảo lập đúng; sau đó ký vào để trình cho kế toán trưởng. - Kế toán trưởng xem xét, kiểm tra lại số liệu và ký sau đó trình lên Ban giám đốc. - Giám đốc xem xét và kiểm tra lần cuối trước khi ký để nộp cho các cơ quan Nhà nước theo chế độ hiện hành. Lập BCĐKT tại Xí nghiệp: Sau khi tiến hành cộng số phát sinh, xác định số dư và khoá sổ kế toán tạm thời, kế toán tiến hành kết chuyển các tài khoản kế toán trung gian như sau: Sinh viên: Đỗ Thị Thuỳ Liên _ Lớp QT903K 41
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng Biểu số 2.5: Sơ đồ các bút toán kết chuyển trung gian năm 2008 TK 632 TK 911 TK 511 1.602.336.900 1.714.308.026 TK 642 TK 512 306.812.604 81.488.091 TK 811 796.908 TK 515 134.867.322 TK 821 5.780.763 TK 421 14.936.264 1.930.663.439 1.930.663.439 Sinh viên: Đỗ Thị Thuỳ Liên _ Lớp QT903K 42
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng Sau khi kết chuyển các tài khoản kế toán trung gian xong, kế toán tiến hành khoá sổ kế toán chính thức, xác định kết quả kinh doanh. Biểu số 2.6: Xí Nghiệp Sửa Chữa Mẫu số S03b-DN Và Phát Triển Nhà (QĐ số 15/2006/QĐ-BTC, ngày20/3/06) SỔ CÁI (Trích) Năm 2008 TK 111: Tiền Việt Nam Chứng từ Đã Số tiền Ngày, ghi TK tháng Số Ngày, Diễn giải nhật đối ứng Nợ Có ghi sổ hiệu tháng ký Số dư đầu kỳ 25.438.017 . . . . . 08/01/08 PC 06 08/01 Thanh toán tiền mua RAM 6423,133 345.000 sửa MT 08/01/08 PT 04 08/01 Rút TGNH về nhập quỹ 1121 60.000.000 08/01/08 PC 07 08/01 Vay KPTC CT A6 Quán 141 20.000.000 Toan- Đội XD 02 . 22/12/08 PT 210 22/12 Rút TGNH về nhập quỹ 1121 100.000.000 23/12/08 PC 395 23/12 Thanh toán tiền nước T12 6427,133 255.243 Cộng phát sinh 2.095.285.000 2.085.430.100 Số dư cuối kỳ 35.292.917 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) (Nguồn số liệu được trích từ: Phòng tài chính-kế toán) Sinh viên: Đỗ Thị Thuỳ Liên _ Lớp QT903K 43
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng Biểu số 2.7: Xí Nghiệp Sửa Chữa Mẫu số S03b-DN Và Phát Triển Nhà (QĐ số 15/2006/QĐ-BTC, ngày20/3/06) SỔ CÁI (Trích) Năm 2008 TK 112: Tiền gửi ngân hàng Chứng từ Đã Số tiền Ngày, TK ghi tháng Số Ngày, Diễn giải đối nhật Nợ Có ghi sổ hiệu tháng ứng ký Số dư đầu kỳ 297.348.865 03/01/08 GBC 01 03/01 Chuyển trả kinh 131 4.973.000 phí sửa chữa . . . . 22/12/08 PT 210 22/12 Rút TGNH về 1111 100.000.000 nhập quỹ 30/12/08 PKT 87 30/12 Chuyển tạm ứng CT A6 336 90.000.000 Quán Toan 31/12/08 GBC 45 31/12 Hạch toán lãi 515 389.427 tiền gửi Cộng phát sinh 1.899.434.822 1.521.775.330 Số dư cuối kỳ 675.008.357 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) (Nguồn trích: Phòng tài chính-kế toán) Sinh viên: Đỗ Thị Thuỳ Liên _ Lớp QT903K 44
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng Biểu số 2.8: Xí Nghiệp Sửa Chữa Mẫu số S03b-DN Và Phát Triển Nhà (QĐ số 15/2006/QĐ-BTC, ngày20/3/06) SỔ CÁI (Trích) Năm 2008 TK 131: Phải thu khách hàng Chứng từ Đã Số tiền Ngày, TK ghi tháng Số Ngày, Diễn giải đối nhật Nợ Có ghi sổ hiệu tháng ứng ký Số dư đầu kỳ 596.415.322 . . . . 15/10/08 PKT 52 15/10 Hạch toán doanh thu 511, 14.943.000 CT Sao sáng 2 3331 29/11/08 PKT 65 29/11 Hạch toán doanh thu 511, 16.688.091 CT C.ty VTTH 3331 31/11/08 PT 197 31/11 Cty VTTH trả và ứng 1111 27.704.000 trước tiền . 31/12/08 PKT 91 31/12 Hạch toán doanh thu 511, 55.180.000 CT C.ty SX XNK Dệt 3331 May 31/12/08 PT 215 31/12 Cty XNK Dệt May trả 1111 67.493.000 và ứng trước tiền Cộng phát sinh 230.197.000 195.197.000 Số dư cuối kỳ 561.415.322 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) ( Nguồn số liệu được trích từ: Phòng Tài chính-kế toán) Sinh viên: Đỗ Thị Thuỳ Liên _ Lớp QT903K 45
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng Biểu số 2.9: Xí Nghiệp Sửa Chữa Mẫu số S03b-DN Và Phát Triển Nhà (QĐ số 15/2006/QĐ-BTC, ngày20/3/06) SỔ CÁI (Trích) TK 336: Phải trả nội bộ năm 2008 Chứng từ Đã Số tiền Ngày, ghi TK tháng Số Ngày, Diễn giải nhật đối ứng Nợ Có ghi sổ hiệu tháng ký Số dư đầu kỳ 235.564.255 . 30/10/08 Chuyển trả KPSC các CT 1121 388.116.000 Chuyển tạm ứng CT A6 26/11/08 1121 124.164.000 Quán Toan Chuyển tạm ứng CT 67 30/12/08 1121 71.000.000 Hàng Gà Bù trừ phải thu sang phải 31/12/08 136 124.164.000 trả CT 5/50 Hạ Lý . Cộng phát sinh 1.677.596.255 1.629.187.000 Số dư cuối kỳ 187.155.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu (Nguồn số liệu được trích từ: Phòng tài chính-kế toán) Sinh viên: Đỗ Thị Thuỳ Liên _ Lớp QT903K 46
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng Biểu số 2.10: BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT TÀI KHOẢN 131 Năm 2008 Tài khoản: Phải thu khách hàng Số dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ STT Tên chi tiết Nợ Có Nợ Có Nợ Có Cty VTTH- 1 Số 45 Đinh 120.000.000 28.688.091 47.704.000 139.015.909 Tiên Hoàng CT A6-Quán 2 41.415.322 41.415.322 Toan Cục Hải 3 Quan-Số 106 30.500.000 45.000.000 14.500.000 Lê Lai Trường Mẫu 4 giáo Sao sáng 14.943.000 14.943.000 2 Cty SX XNK 5 35.000.000 55.180.000 67.493.000 47.313.000 Dệt May . CỘNG 596.415.322 230.197.000 195.197.000 561.415.322 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu (Nguồn số liệu được trích từ: Phòng Tài chính - kế toán) Sinh viên: Đỗ Thị Thuỳ Liên _ Lớp QT903K 47
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng Sau khi đã hoàn thành khoá sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp các tài khoản, kế toán dựa vào Sổ cái và Bảng cân đối số phát sinh kỳ trước để tiến hành lập Bảng cân đối số phát sinh kỳ báo cáo như sau: - Số liệu để ghi vào cột Số dư đầu năm trên Bảng cân đối phát sinh các tài khoản được căn cứ vào dòng Số dư đầu kỳ trên Sổ cái hoặc căn cứ vào phần “Số dư cuối kỳ” của Bảng cân đối phát sinh năm trước. - Số liệu để ghi vào cột Luỹ kế phát sinh từ đầu năm trên Bảng cân đối tài khoản được căn cứ vào dòng Cộng phát sinh của từng tài khoản tương ứng trên Sổ cái. - Số liệu để ghi vào cột Số dư cuối kỳ trên Bảng cân đối tài khoản được căn cứ vào dòng Số dư cuối kỳ trên Sổ cái. - Sau khi ghi đủ các số liệu liên quan đến các tài khoản, phải thực hiện cộng Bảng cân đối số phát sinh và phải đảm bảo tính cân đối bắt buộc sau: Tổng số dư Nợ đầu kỳ = Tổng số dư Có đầu kỳ Tổng số phát sinh Nợ = Tổng số phát sinh Có Tổng số dư Nợ cuối kỳ = Tổng số dư Có cuối kỳ Cụ thể kế toán lập chỉ tiêu Tiền mặt (TK 111) trên Bảng cân đối phát sinh các tài khoản như sau: - Số dư Nợ đầu năm trên Bảng cân đối số phát sinh là 25.438.017 được lấy từ dòng Số dư đầu kỳ trên Sổ cái TK 111. -Số phát sinh Nợ là 2.095.285.000 và Số phát sinh Có là 2.085.430.100 trên Bảng cân đối số phát sinh được căn cứ vào dòng Cộng phát sinh trên Sổ cái TK 111. - Số dư Nợ cuối kỳ trên Bảng cân đối phát sinh là 35.292.917 được căn cứ vào dòng Số dư cuối kỳ trên Sổ cái TK 111. (Các chỉ tiêu khác được lập tương tự) Sinh viên: Đỗ Thị Thuỳ Liên _ Lớp QT903K 48
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng Biểu số 2.11: BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN Năm 2008 Mã Số dư đầu năm Luỹ kế phát sinh từ đầu năm Số dư cuối kỳ Tên tài khoản TK Nợ Có Nợ Có Nợ Có 111 Tiền mặt 25.438.017 2.095.285.000 2.085.430.100 35.292.917 112 Tiền gửi ngân hàng 297.348.865 1.899.434.822 1.521.775.330 675.008.357 128 Đầu tư ngắn hạn khác 500.000.000 200.000.000 300.000.000 131 Thanh toán với người mua 596.415.322 230.197.000 195.197.000 561.415.322 133 Thuế GTGT đầu vào 47.244.063 47.244.063 136 Phải thu nội bộ 22.978.300 1.605.757.000 1.605.696.000 23.039.300 138 Phải thu khác 29.451.840 70.146.355 42.007.300 57.590.895 141 Tạm ứng 275.631.800 487.000.000 400.631.800 362.000.000 142 CP chờ phân bổ 7.753.200 7.753.200 153 Kho vật tư 5.658.656 1.724.800 1.077.000 6.306.456 154 CP SX dở dang 1.902.148.155 1.444.308.179 1.602.336.900 1.744.119.434 2111 Nguyên giá nhà cửa VKT 122.188.091 18.400.000 103.788.091 2114 Nguyên giá TS, CCDC 41.600.677 41.600.677 21411 Hao mòn nhà cửa VKT 16.688.091 16.688.091 21414 Khấu hao TS, CCDC 18.809.043 18.166.720 36.975.763 3331 Thuế GTGT phải nộp 2.364.300 147.521.853 171.430.774 26.273.221 Sinh viên: Đỗ Thị Thuỳ Liên _ Lớp QT903K 49
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng Mã Số dư đầu năm Luỹ kế phát sinh từ đầu năm Số dư cuối kỳ Tên tài khoản TK Nợ Có Nợ Có Nợ Có 3334 Thuế TNDN 2.621.057 7.048.377 5.780.763 1.353.443 334 Phải trả CBCNV 62.776.513 226.760.900 229.646.265 65.661.878 335 Chi phí phải trả 15.672.705 2.208.752 17.881.457 336 Phải trả nội bộ 235.564.225 1.677.596.255 1.629.187.000 187.155.000 3382 Kinh phí công đoàn 13.075.080 6.394.000 6.394.000 13.075.080 3383 BH xã hội 29.012.062 64.489.345 60.310.191 24.832.908 3388 Phải trả khác 1.549.346.389 648.676.800 910.758.527 1.811.428.116 351 Quỹ trợ cấp mất việc làm 39.752.308 20.870.000 60.622.308 411 Nguồn vốn chủ sở hữu 218.867.243 18.400.000 122.188.091 322.655.334 414 Quỹ đầu tư phát triển 255.689.544 122.188.091 133.501.453 415 Quỹ dự phòng tài chính 54.205.427 54.205.427 421 LN chưa phân phối 14.936.264 14.936.264 431 Quỹ phúc lợi khen thưởng 6.085.062 6.000.000 85.062 511 DT sản xuất chính 1.714.308 1.714.308.026 512 DT nội bộ 81.488.091 81.488.091 515 DT hoạt động TC 134.867.322 134.867.322 621 Chi phí NVL 634.694.479 634.694.479 Sinh viên: Đỗ Thị Thuỳ Liên _ Lớp QT903K 50
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng Mã Số dư đầu năm Luỹ kế phát sinh từ đầu năm Số dư cuối kỳ Tên tài khoản TK Nợ Có Nợ Có Nợ Có 623 CP máy thi công 24.718.000 24.718.000 6271 Lương kỹ thuật 65.770.000 65.770.000 6278 Chi phí SX chung 2.005.700 2.005.700 632 Giá vốn 1.602.336.900 1.602.336.900 6421 CP nhân viên VP 237.924.056 237.924.056 6422 Chi phí NVL Văn phòng 1.521.400 1.521.400 6423 CCDC văn phòng 13.799.872 13.799.872 6424 Khấu hao TSCĐ 16.688.091 16.688.091 6425 CP thuế phí lệ phí 5.500 5.500 6427 CP DV thuê ngoài 5.805.005 5.805.005 6428 CP khác 31.068.680 31.068.680 811 Chi phí khác 796.908 796.908 821 CP thuế TNDN hiện hành 5.780.763 5.780.763 911 Xác định kết quả 1.930.663.439 1.930.663.439 kinh doanh Cộng 3.100.256.310 3.100.256.310 18.157.476.363 18.157.476.363 3.348.746.127 3.348.746.127 Sinh viên: Đỗ Thị Thuỳ Liên _ Lớp QT903K 51
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng Lập Bảng cân đối kế toán: Dựa vào Sổ kế toán chi tiết tổng hợp và Bảng cân đối phát sinh các tài khoản, kế toán tiến hành lập các chỉ tiêu cụ thể trong Bảng cân đối kế toán như sau: - Số liệu để ghi vào cột Số đầu năm 2008 lấy từ cột Số cuối năm của từng chỉ tiêu tương ứng trên BCĐKT năm 2007. - Các chỉ tiêu trong cột Số cuối kỳ năm 2008 (phần Tài sản) được lập như sau: + Mã số 111 (Tiền) = Số dư Nợ TK 111 + Số dư Nợ TK 112 + Số dư Nợ TK 113 = 35.292.917 + 675.008.357= 710.301.274 + Mã số 131 (Phải thu khách hàng) = Tổng dư Nợ trên BTH chi tiết TK 131 = 0 + Mã số 133 (Phải thu nội bộ ngắn hạn) = Dư Nợ chi tíêt TK 1368 = 23.039.300 + Mã số 221 (Tài sản cố định hữu hình) = Mã số 222 + Mã số 223 +) Mã số 222 (Nguyên giá TSCĐHH) = Số dư Nợ TK 211 = 145.388.768 +) Mã số 223 (Hao mòn TSCĐHH) = Số dư có TK 2141 = (53.663.854) Mã số 221 = 145.388.768 – 53.663.854 = 91.724.914 + Các chỉ tiêu khác lập tương tự Với các chỉ tiêu tổng hợp bên phần Tài sản: + Mã số 110 (Tiền và các khoản tương đương tiền): = Mã số 111 + Mã số 112 = 710.301.274 + 0 = 710.301.274 + Mã số 120 (Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn): = Mã số 121 + Mã số 129 = 300.000.000 + 0 = 300.000.000 +Mã số 130 (Các khoản phải thu ngắn hạn): = Mã số 131+Mã số 132+Mã số 133+Mã số 134+Mã số135+Mã số 139 = 0 + 0 + 23.039.300 + 0 + 57.590.895 + 0 = 80.630.195 + Mã số 140 (Hàng tồn kho) = Mã số 141 + Mã số 149 = 1.750.425.890 + 0 = 1.750.425.890 + Mã số 150 ( Tài sản ngắn hạn khác): = Mã số 151 + Mã số 152 + Mã số 154 + Mã số 158 = 0 + 0 + 0 + 362.000.000 = 362.000.000 Sinh viên: Đỗ Thị Thuỳ Liên _ Lớp QT903K 52
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng + Mã số 100 ( Tài sản ngắn hạn): = Mã số 110 + Mã số 120 + Mã số 130 + Mã số 140 + Mã số 150 = 710.301.274 + 300.000.000 + 80.630.195 + 1.750.425.890 + 362.000.000 = 3.203.357.359 + Mã số 200 ( Tài sản dài hạn): = Mã số 210 + Mã số 220 + Mã số 240 + Mã số 250 + Mã số 260 = 91.724.914 + Mã số 270 = Mã số 100 + Mã số 200 = 3.203.357.359 + 91.724.914 TỔNG CỘNG TÀI SẢN = 3.295.082.273 - Các chỉ tiêu trong cột số cuối kỳ năm 2008 (phần Nguồn vốn) được lập như sau: + Mã số 313 (Người mua trả tiền trước) = Số dư Có chi tiết trên BTH chi tiết TK 131 = 561.415.322 + Mã số 314 (Thuế và các khoản phải nộp NN) = Dư Có TK 333 = 27.626.664 + Mã số 315 (Phải trả người lao động) = Dư có TK 334 = 65.661.878 + Mã số 317 (Phải trả nội bộ) = Số dư Có TK 336 = 187.155.000 + Mã số 319 (Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác) = Số dư Có TK 338 + Số dư Có TK 138 = 1.849.336.104 + 0 = 1.849.336.104 + Mã số 336 (Dự phòng trợ cấp mất việc làm) = Số dư Có TK 351 = 60.622.308 + Mã số 411 (Vốn đầu tư của chủ sở hữu) = Dư Có chi tiết TK 4111 = 322.655.334 + Mã số 417 (Quỹ đầu tư phát triển) = Số dư Có TK 414 = 133.501.453 + Mã số 418 (Quỹ dự phòng tài chính) = Số dư Có TK 415 = 54.205.427 + Mã số 420 (LNst chưa phân phối) = Số dư Có TK 421 = 14.936.264 Với các chỉ tiêu tổng hợp bên phần Nguồn vốn: + Mã số 310 (Nợ ngắn hạn) = Mã số 311 + Mã số 312 + Mã số 313 + Mã số 314 + Mã số 315 + Mã số 316 + Mã số 317 + Mã số 318 + Mã số 319 + Mã số 320 = 0 + 0 + 561.415.322 + 27.626.664 + 65.661.878 + + 187.155.000 + 0 = 2.709.076.425 + Mã số 330 (Nợ dài hạn) = Mã số 331 + Mã số 332 + Mã số 333 + Mã số 334 + Mã số 335 + Mã số 336 + Mã số 337 = 0 + 0 + + 60.622.308 + 0 = 60.622.308 Sinh viên: Đỗ Thị Thuỳ Liên _ Lớp QT903K 53
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng + Mã số 410 (Vốn chủ sở hữu) = Mã số 411 + Mã số 412 + Mã số 413 + Mã số 414 + Mã số 415 + Mã số 416 + Mã số 418 + Mã số 419 + Mã số 420 + Mã số 421 = 322.655.334 + 0 + + 133.501.453 + 54.205.427 + 14.936.264 = 525.298.478 + Mã số 430 (Nguồn kinh phí và quỹ khác) = Mã số 431 + Mã số 432 + Mã số 433 = 85.062 + 0 + 0 = 85.062 + Mã số 300 (Nợ phải trả) = Mã số 310 + Mã số 330 = 2.709.076.425 + 60.622.308 = 2.769.698.733 + Mã số 400 (Vốn chủ sở hữu) = Mã số 410 + Mã số 430 = 525.298.478 + 85.062 = 525.383.540 Mã số 440 = Mã số 300 + Mã số 400 = 2.769.695.733 + 525.383.540 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN = 3.295.082.273 Sau đây Biểu số 2.12 : Bảng cân đối kế toán năm 2008 của XN Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng. Sinh viên: Đỗ Thị Thuỳ Liên _ Lớp QT903K 54
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng Xí Nghiệp Sửa Chữa Mẫu số B01-DN và Phát Triển Nhà HP (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20-03-2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính) BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Năm 2008 Đơn vị: Đồng VN Mã Thuyết TÀI SẢN Số cuối kỳ Số đầu năm số minh 1 2 3 4 5 A.TÀI SẢN NGẮN HẠN 100 3.203.357.359 3.058.655.633 (100 = 110+120+130+140+150) I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110 710.301.274 322.786.882 1. Tiền 111 V.01 710.301.274 322.786.882 2. Các khoản tương đương tiền 112 II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 V.02 300.000.000 500.000.000 1. Đầu tư ngắn hạn 121 300.000.000 500.000.000 2.Dự phòng giảm giá đầu tư CK ngắn 129 hạn(*) III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 80.630.195 52.430.140 1. Phải thu khách hàng 131 2. Trả trước cho người bán 132 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133 23.039.300 22.978.300 - Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc - Phải thu về giao khoán xây lắp nội bộ - Phải thu nội bộ khác 23.039.300 22.978.300 4.Phải thu theo tiến độ KH hợp đồng XD 134 5. Các khoản phải thu khác 135 V.03 57.590.895 29.451.840 6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi(*) 139 IV. Hàng tồn kho 140 1.750.425.890 1.907.806.811 1.Hàng tồn kho 141 V.04 1.750.425.890 1.907.806.811 2.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149 V. Tài sản ngắn hạn khác 150 362.000.000 275.631.800 Sinh viên: Đỗ Thị Thuỳ Liên _ Lớp QT903K 55
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng Mã Thuyết TÀI SẢN Số cuối kỳ Số đầu năm số minh 1 2 3 4 5 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151 2. Thuế GTGT được khấu trừ 152 3. Thuế và các khoản phải thu Nhà nước 154 V.05 4. Tài sản ngắn hạn khác 158 362.000.000 275.631.800 B. TÀI SẢN DÀI HẠN 200 91.724.914 22.791.634 (200 = 210+220+230+240) I. Các khoản phải thu dài hạn 210 1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211 2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 212 3.Phải thu nội bộ dài hạn 213 V.06 4. Phải thu dài hạn khác 218 V.07 5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 219 II. Tài sản cố định 220 91.724.914 22.791.634 1. Tài sản cố định hữu hình 221 V.08 91.724.914 22.791.634 - Nguyên giá 222 145.388.768 41.600.677 - Giá trị hao mòn lũy kế(*) 223 (53.663.854) (18.809.043) 2. Tài sản thuê tài chính 224 V.09 - Nguyên giá 225 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 226 3. Tài sản cố định vô hình 227 V.10 - Nguyên giá 228 - Giá trị hao mòn luỹ kế(*) 229 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 V.11 III. Bất động sản đầu tư 240 V.12 - Nguyên giá 241 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 242 IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 1. Đầu tư vào công ty con 251 2. Góp vốn liên doanh 252 Sinh viên: Đỗ Thị Thuỳ Liên _ Lớp QT903K 56
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng Mã Thuyết TÀI SẢN Số cuối kỳ Số đầu năm số minh 1 2 3 4 5 3. Đầu tư dài hạn khác 258 V.13 4.Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn (*) 259 V. Tài sản dài hạn khác 260 1. Chi phí trả trước dài hạn 261 V.14 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 V.21 3. Tài sản dài hạn khác 268 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 270 3.295.082.273 3.081.447.267 NGUỒN VỐN A. NỢ PHẢI TRẢ 300 2.769.698.733 2.546.599.991 I. Nợ ngắn hạn 310 2.709.076.425 2.506.847.683 1. Vay và nợ ngắn hạn 311 V.15 2. Phải trả cho người bán 312 3. Người mua trả tiền trước 313 561.415.322 596.415.322 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314 V.16 27.626.664 4.985.357 5. Phải trả công nhân viên 315 65.661.878 62.776.513 6. Chi phí phải trả 316 V.17 17.881.457 15.672.705 7. Phải trả nội bộ 317 187.155.000 235.564.255 8. Phải trả theo tiến độ KH hợp đồng XD 318 9. Các khoản phải trả phải nộp khác 319 V.18 1.849.336.104 1.591.433.531 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn II. Nợ dài hạn 330 60.622.308 39.752.308 1. Phải trả dài hạn người bán 331 2. Phải trả dài hạn nội bộ 332 V.19 3. Phải trả dài hạn khác 333 4. Vay và nợ dài hạn 334 V.20 5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 335 V.21 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336 60.622.308 39.752.308 7. Dự phòng phải trả dài hạn 337 B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 400 525.383.540 534.847.276 Sinh viên: Đỗ Thị Thuỳ Liên _ Lớp QT903K 57
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng Mã Thuyết TÀI SẢN Số cuối kỳ Số đầu năm số minh 1 2 3 4 5 I. Vốn chủ sở hữu 410 V.22 525.298.478 528.762.214 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 322.655.334 218.867.243 2. Thặng dư vốn cổ phần 412 3. Vốn khác của chủ sở hữu 413 4. Cổ phiếu quỹ (*) 414 5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416 7. Quỹ đầu tư phát triển 417 133.501.453 255.689.544 8. Quỹ dự phòng tài chính 418 54.205.427 54.205.427 9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 419 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 420 14.936.264 11. Nguồn vốn đầu tư XDCB 421 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 85.062 6.085.062 1. Quỹ khen thưởng phúc lợi 431 85.062 6.085.062 2. Nguồn kinh phí 432 V.23 3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 433 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 440 3.295.082.273 3.081.447.267 Trong kỳ Xí nghiệp không có hoạt động sản xuất liên quan đến các chỉ tiêu ngoài BCĐKT. 2.3. Phân tích tình hình tài chính của Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triền Nhà HP thông qua các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán. Sau khi lập và kiểm tra tính chính xác của BCĐKT, XN không tiến hành các bước phân tích BCĐKT. Sinh viên: Đỗ Thị Thuỳ Liên _ Lớp QT903K 58
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP SỬA CHỮA VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ HẢI PHÒNG 3.1. Nhận xét đánh giá chung về công tác kế toán và công tác lập và phân tích BCĐKT tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng. 3.1.1. Những mặt ưu điểm Trải qua nhiều năm xây dựng và phát triển với bao thăng trầm, đến nay Xí nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng đã từng bước lớn mạnh về mọi mặt. Công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng ở Xí nghiệp đã không ngừng được củng cố và hoàn thiện, đã trở thành công cụ đắc lực trong quản lý và hạch toán kế toán. Để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường, đúc rút kinh nghiệm thực tế, Xí nghiệp đã nhanh chóng tổ chức sắp xếp lao động, tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, khoa học cùng với đội ngũ cán bộ vững vàng và trách nhiệm cao, sắp xếp sản xuất phù hợp với sự chuyển mình của đất nước. Cùng với sự tồn tại và phát triển của đơn vị, công tác kế toán cũng không ngừng được hoàn thiện hơn nữa nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn cho công tác quản lý. Về bộ máy kế toán Bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ. Việc phân công, bố trí cán bộ kế toán trong phòng tài chính - kế toán của Xí nghiệp tương đối phù hợp với khả năng chuyên môn của từng kế toán viên. Kế toán trưởng dựa trên năng lực, trình độ của từng thành viên để giao nhiệm vụ, mỗi người phụ trách một hoặc một vài phần hành kế toán riêng biệt. Đồng thời quy định rõ trách nhiệm của từng cá nhân. Do đó việc tổ chức chỉ đạo các hoạt động kế toán của Xí nghiệp luôn chính xác, đảm bảo yêu cầu quản lý. Sinh viên: Đỗ Thị Thuỳ Liên _ Lớp QT903K 59
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng Về hình thức hệ thống chứng từ Việc hoàn thiện khâu hạch toán ban đầu nhằm mục đích kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ, ngăn ngừa kịp thời những hiện tượng vi phạm chính sách, chế độ kế toán tài chính ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm và kết quả kinh doanh của Xí nghiệp. Kế toán trưởng đã quy định trình tự và thời gian luân chuyển chứng từ. Về tổ chức hệ thống tài khoản Hệ thống tài khoản kế toán trong doanh nghiệp xây dựng là bộ phận cấu thành quan trọng nhất trong toàn bộ hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp xây dựng. Hiện nay, Xí nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất thực hiện theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006. Về hệ thống báo cáo tài chính Tại Xí nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà, hệ thống báo cáo tài chính được lập theo đúng chế độ và chuẩn mực quy định. Các báo cáo tài chính luôn đảm bảo được lập kịp thời, chính xác nhằm phục vụ cho việc minh bạch hoá tình hình tài chính và ra quyết định quản lý kịp thời. Về tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán Từ năm 2006, công tác kế toán nói chung và tổ chức lập BCĐKT nói riêng thì Xí nghiệp đã thực hiện theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006. Kết cấu của BCĐKT tại Xí nghiệp được lập đúng mẫu B01-DN. Việc lập và trình bày các chỉ tiêu trong BCĐKT được tuân thủ theo đúng các yêu cầu và 6 nguyên tắc quy định tại chuẩn mực kế toán số 21 – “Trình bày Báo cáo tài chính”. Công việc chuẩn bị trước khi lập được tiến hành đầy đủ. Trình tự lập BCĐKT được tuân thủ theo đúng các quy định từ cách trình bày, cách vào số liệu từng chỉ tiêu trên Báo cáo, , các bước lập được tiến hành chặt chẽ. Trong quá trình lập, kế toán luôn quan tâm, đối chiếu, kiểm tra số liệu kế toán trên chứng từ gốc và các sổ sách có liên quan. Sinh viên: Đỗ Thị Thuỳ Liên _ Lớp QT903K 60
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng 3.1.2. Những tồn tại Bên cạnh những ưu điểm kể trên, công tác kế toán trong Xí nghiệp cũng còn có những bất cập ở một số khâu và đòi hỏi cần hoàn thiện để kế toán phát huy hết vai trò của mình làm cho tình hình kế toán cũng như tài chính tại Xí nghiệp ngày càng hoàn thiện hơn nữa. Hệ thống báo cáo tài chính của XN khá đầy đủ tuy nhiên vẫn có hạn chế là XN chưa lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Điều này sẽ gây khó khăn cho việc thu thập thông tin trong phân tích tình hình tài chính của XN. Xí nghiệp không tiến hành phân tích báo cáo tài chính, như vậy sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai. Trình độ nhân viên phòng kế toán: để hoàn thành những báo cáo tài chính cuối kỳ một cách chính xác và trung thực đòi hỏi các kế toán viên phụ trách từng phần hành kế toán trong XN phải phản ánh chính xác và kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ. Do công tác hạch toán kế toán hàng ngày tại phòng tài chính kế toán nhiều, phức tạp nên yêu cầu đặt ra là XN phải có được một đội ngũ kế toán có chuyên môn và nghiệp vụ đồng đều. Trong quá trình tìm hiểu thì các nhân viên kế toán của XN chưa đáp ứng được hết các yêu cầu trên. Xí nghiệp còn hạn chế trong việc mở các sổ chi tiết theo dõi các tài khoản như TK 511, TK 632. Tóm lại, trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, XN đã đạt được những thành tích nhất định. Bên cạnh đó cũng không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Vì vậy, khắc phục những hạn chế là rất quan trọng, góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất của XN ngày càng hiệu quả và tốt hơn. 3.2. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán, công tác tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại XN Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà. Qua thời gian thực tập được tìm hiểu về công tác kế toán cũng như công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại XN Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà, em Sinh viên: Đỗ Thị Thuỳ Liên _ Lớp QT903K 61
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng nhận thấy còn một số vấn đề chưa thật sự tối ưu. Sau đây em xin đưa ra một số ý kiến nhằm cải thiện những vấn đề đó như sau: 3.2.1.Ý kiến thứ nhất: Nâng cao năng lực nghiệp vụ của nhân viên kế toán tại XN Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà HP Để lập và phân tích tốt Bảng cân đối kế toán cũng như các báo cáo tài chính khác thì trước hết Xí nghiệp cần nâng cao trình độ và nghiệp vụ tay nghề của nhân viên kế toán nói riêng cũng như nhân viên trong toàn XN nói chung. Công việc phân tích của nhân viên tài chính là vô cùng quan trọng vì những đề xuất của họ sẽ hỗ trợ công ty trong việc đưa ra các quyết định tài chính. Hiện tại số lượng nhân viên trong phòng tài chính- kế toán của XN không nhiều nên XN có thể xem xét đến khả năng tuyển dụng thêm nhân viên mới có trình độ và kinh nghiệm trong công tác tài chính của công ty. Nếu không tuyển mới, XN có thể đào tạo lại đội ngũ nhân viên kế toán của mình để họ có thể đảm nhận được công tác phân tích tài chính . Với trình độ nhân lực phòng kế toán là hầu hết đã có bằng Đại học chính quy về kinh tế-tài chính và là những người nắm rõ về thực trạng tài chính của đơn vị, do đó để giúp họ đảm nhận thêm trọng trách mới này, XN nên tạo điều kiện cho họ tham gia các khoá đào tạo của Bộ tài chính, trung tâm giáo dục của các trường đại học chuyên ngành. Kịp thời cập nhật những thay đổi chính sách kế toán và những chuẩn mực kế toán mới. Bổ sung những kiến thức pháp luật và các chính sách tài chính thông qua thông tin trên các báo, công báo, các trang Web liên quan. Khuyến khích tìm hiểu thông tin kinh tế trong và ngoài nước từ mọi nguồn đăng tải. Tin học hoá, nâng cao trình độ ngoại ngữ và có những chính sách khen thưởng phù hợp với các cá nhân có thành tích tốt trong quá trình làm việc. Với khối lượng công việc phát sinh hàng ngày nhiều, XN nên áp dụng phần mềm kế toán để giảm bớt khối lượng, cũng như tính phức tạp trong công việc, tạo điều kiện để đội ngũ kế toán có thời gian tham gia các chương trình đào tạo như trên. Có một đội ngũ nhân viên vững mạnh, hăng say, nhiệt tình và có trách nhiệm với công việc thì XN sẽ phát triển tốt, đạt được kết quả kinh doanh cao. Sinh viên: Đỗ Thị Thuỳ Liên _ Lớp QT903K 62
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng 3.2.2.Ý kiến thứ hai: Hoàn thiện công tác phân tích tài chính thông qua các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán. Xí nghiệp nên quan tâm tới công tác phân tích BCĐKT và mối liên hệ giữa BCĐKT và các Báo cáo tài chính khác vì nó giúp cho ban lãnh đạo XN biết được thực trạng tài chính cũng như đánh giá được sức mạnh tài chính của đơn vị mình, nắm được tình hình tài chính của đơn vị là khả quan hay không khả quan, từ đó xác định được những phương hướng phát triển đúng đắn, kịp thời nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn XN. Để việc phân tích được chính xác và kịp thời, Xí nghiệp nên áp dụng các bước sau: Biểu số 3.1: Sơ đồ trình tự phân tích tài chính Xác định mục tiêu phân tích LẬP KẾ HOẠCH PHÂN TÍCH Xây dựng chương trình phân tích Sưu tầm tài liệu, xử lý số liệu TIẾN HÀNH PHÂN TÍCH Tính toán, xác định, dự đoán Tổng hợp kết quả, rút ra nhận xét Lập báo cáo phân tích HOÀN THÀNH PHÂN TÍCH Hoàn chỉnh hồ sơ phân tích Sinh viên: Đỗ Thị Thuỳ Liên _ Lớp QT903K 63
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng Bước 1: Chuẩn bị phân tích (Lập kế hoạch phân tích) Trong giai đoạn này XN cần phải xác định rõ mục tiêu, kế hoạch và các chỉ tiêu cần phân tích. Phải có mục tiêu phân tích rõ ràng, vì nếu mục tiêu phân tích khác nhau thì phạm vi phân tích sẽ khác nhau. Đồng thời phải lên kế hoạch chi tiết cho việc phân tích cũng như lựa chọn các chỉ tiêu phân tích phù hợp. Một việc không kém phần quan trọng trong giai đoạn này là phải tập hợp tài liệu để phân tích. Tuỳ từng mục tiêu phân tích cụ thể mà phải tập hợp tài liệu để phân tích khác nhau. Đồng thời các tài liệu phục vụ cho việc phân tích phải đảm bảo tính đầy đủ, chính xác, trung thực và có hệ thống. Tài liệu chủ yếu dựa vào Bảng cân đối kế toán, ngoài ra còn liên hệ với Báo cáo kết quả kinh doanh. Phương pháp được lựa chọn để tiến hành phân tích là phương pháp so sánh và phương pháp cân đối, cùng một số phương pháp khác đã nêu ở mục 1.3 Chương 1 Bước 2: Tiến hành phân tích Dựa trên mục tiêu phân tích và nguồn số liệu đã sưu tầm được, bộ phận phân tích tiến hành xây dựng hệ thống các chỉ tiêu cần phân tích. Đặc biệt cần chú trọng đến những chỉ tiêu có sự biến đổi lớn và những chỉ tiêu quan trọng. Bước 3: Lập báo cáo phân tích Báo cáo phân tích là bảng tổng hợp về kết quả tính toán và phân tích các chỉ tiêu tài chính. Cụ thể: căn cứ vào Bảng cân đối kế toán năm 2008 ta tiến hành phân tích như sau: Để đánh giá được tình hình tài chính phải dựa vào rất nhiều nguồn số khác nhau từ các báo cáo tài chính cũng như nguồn số liệu bên ngoài. Dựa vào Bảng cân đối kế toán của Xí nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà ngày 31/12/2008, ta có thể thấy rằng tổng tài sản (hay tổng nguồn vốn) cuối năm so với đầu năm tăng thêm 213.635.006 đồng tương đương với tăng 6,93% về số tương đối (cụ thể trong Biểu 3.2), chính vì vậy có thể nói hiệu quả kinh doanh của XN cũng tăng theo tương ứng, cụ thể lợi nhuận thuần trước thuế của XN tăng 11.678.206 đồng (20.717.027 – 9.038.821) tương ứng tăng 1,3 lần. Tuy nhiên để thấy được rõ hơn về tình hình Sinh viên: Đỗ Thị Thuỳ Liên _ Lớp QT903K 64
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng tài chính của XN ta cần phải tiến hành phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn của XN, dựa vào đó để rút ra kết luận cơ cấu đó có hợp lý hay không? Biểu số 3.2: Bảng phân tích cơ cấu và tình hình biến động tài sản Đơn vị tính: đồng Việt Nam Số đầu năm Số cuối năm Chênh lệch số CN/ĐN Tỷ Tỷ Chỉ tiêu Tỷ lệ Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền (%) (%) (%) A. Tài sản ngắn hạn 3,058,655,633 99.26 3,203,357,359 97.22 +144,701,726 +4.73 I. Tiền và các khoản 322,786,882 10.48 710,301,274 21.56 +387,514,392 +120.05 tương đương tiền II. Các khoản đầu tư 500,000,000 16.23 300,000,000 9.1 -200,000,000 -40 tài chính ngắn hạn III. Các khoản phải thu ngắn 52,430,140 1.7 80,630,195 2.45 +28,200,055 +53.79 hạn 1. Phải thu nội 22,978,300 0.75 23,039,300 0.7 +61,000 +0.27 bộ ngắn hạn 2. Các khoản 29,451,840 0.96 57,590,895 1.75 +28,139,055 +95.54 phải thu khác IV. Hàng tồn kho 1,907,806,811 61.91 1,750,425,890 53.12 -157,380,921 -8.25 V. Tài sản ngắn 275,631,800 8.94 362,000,000 10.99 +86,368,200 +31.33 hạn khác B. Tài sản dài hạn 22,791,634 0.74 91,724,914 2.78 +68,933,280 +302.45 I.Tài sản cố định 22,791,634 0.74 91,724,914 2.78 +68,933,280 +302.45 Tổng cộng tài sản 3,081,447,267 100 3,295,082,273 100 +213,635,006 +6.93 Nhìn vào biểu 3.2 ta thấy tổng số tài sản của Xí nghiệp năm 2008 tăng lên 213.635.006 đồng so với năm 2007, ứng với số tương đối là tăng 6,93%. Vậy quy Sinh viên: Đỗ Thị Thuỳ Liên _ Lớp QT903K 65
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng mô và tốc độ tăng của tài sản đã có sự tăng lên rõ rệt. Để hiểu rõ hơn, ta phân tích nguyên nhân tăng, giảm của một số nhân tố cấu thành nên tài sản của XN như sau: - Tài sản ngắn hạn tăng lên về số tuyệt đối là 144.701.726, tương ứng tăng 4,73% . Cụ thể như sau: + Thứ nhất, vốn bằng tiền là yếu tố cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh và chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản lưu động của một doanh nghiệp. Vốn bằng tiền nếu tăng lên sẽ làm cho khả năng thanh toán của doanh nghiệơ thuận lợi và ngược lại. Khi nhìn vào Bảng cân đối kế toán tại XN ta thấy lượng vốn bằng tiền tăng 387.514.392 đồng , ứng với mức tăng về số tương đối là 120,05%. Mặt khác, vốn bằng tiền lại chiếm tỷ trọng là 21,56% trong tổng tài sản của XN, do đó so với năm 2007 thì lượng vốn bằng tiền năm 2008 tăng khá cao. Như vậy nếu xét về mặt hiệu quả sử dụng vốn thì hiệu quả sử dụng vốn của XN không cao, còn nếu xét về góc độ khả năng thanh toán thì sự tăng lên của chỉ tiêu này làm tăng khả năng thanh toán, đặc biệt là khả năng thanh toán tức thời của XN. + Thứ hai, về các khoản phải thu: trong quá trình kinh doanh việc tồn tại những khoản nợ phải thu là điều không thể tránh khỏi. Các khoản phải thu của XN chiếm một tỷ trọng nhỏ (2,45%) trong tổng tài sản, năm 2008 tăng lên so với năm 2007 là 28.200.055 đồng. + Thứ ba, khoản mục hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản (53,12%), trong năm 2008 khoản mục này đã giảm đi 157.380.921 đồng (tương ứng giảm 8,25%) so với năm 2007. Với đặc thù là đơn vị xây lắp nên hàng tồn kho của XN là các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản dở dang, trong năm 2008 khoản mục này giảm chứng tỏ XN đã nhanh chóng hoàn thành thi công đúng tiến độ hợp đồng xây dựng để có thể bàn giao đúng thời hạn cho các bên A. Tuy nhiên trong khoản mục này, XN còn tồn đọng 470.509.449 đồng của công trình số 28 - Lê Chân. Do còn vướng mắc trong một số giấy tờ nên trong 2 năm liên tiếp mà XN chưa thể bàn giao, quyết toán để thu tiền về. + Thứ tư, trong kỳ XN đã thu hẹp hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn (giảm 40%) để tiến hành mua sắm các tài sản ngắn hạn khác (tăng 31,33%). Sinh viên: Đỗ Thị Thuỳ Liên _ Lớp QT903K 66