Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty Cổ phần Sản xuất và xuất nhập khẩu Hải Phòng - Bùi Thị Phương Thùy

pdf 107 trang huongle 170
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty Cổ phần Sản xuất và xuất nhập khẩu Hải Phòng - Bùi Thị Phương Thùy", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_nguyen_vat_lieu_cong_c.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty Cổ phần Sản xuất và xuất nhập khẩu Hải Phòng - Bùi Thị Phương Thùy

  1. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay, nền kinh tế nƣớc ta đang trên đà phát triển đã đạt đƣợc những thành tựu to lớn. Với việc mở cửa nền kinh tế và hội nhập nền kinh tế quốc tế đòi hỏi doanh nghiệp phải tổng hợp đƣợc nhiều biện pháp. Trong đó biện pháp quan trọng hàng đầu không thể thiếu đƣợc là thực hiện quản lí kinh tế trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Kế toán là công cụ quản lí kinh tế quan trọng của Nhà nƣớc và các doanh nghiệp. Hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ rất cần thiết cho sản xuất kinh doanh, nó chỉ rõ cho doanh nghiệp thấy đƣợc ƣu điểm, nhƣợc điểm trong thời kì sản xuất nhất định. Từ đó doanh nghiệp xác định đƣợc hƣớng đi mới và hoàn thiện mình trong công việc. Trên cơ sở đó mới quản lí tốt các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, tránh tình trang thất thoát vốn trong kinh doanh hoặc bị thừa nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Từ đó dẫn tới chi phí giá thành cao, sản xuất không hiệu quả. Với kiến thức về hạch toán kế toán đã đƣợc trang bị trong thời gian học tại trƣờng cùng với sự nhận thức về tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty Cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu Hải Phòng. Em nghiên cứu và chọn đề tài khóa luận là: “ Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty Cổ phần Sản xuất và xuất nhập khẩu Hải Phòng”.Đề tài khóa luận của em gồm 3 chƣơng: Chƣơng I: Lý luận cơ bản về tổ chức kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp Chƣơng II: Thực trạng về tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty Cổ phần Sản xuất và xuất nhập khẩu Hải Phòng Chƣơng III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty Cổ phần Sản xuất và xuất nhập khẩu Hải Phòng 1
  2. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHƢƠNG I LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP 1.1.Những vấn đề chung về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp 1.1.1.Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp Trƣớc yêu cầu của quản lí tài chính hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phải chặt chẽ, thực hiện một cách nghiêm chỉnh các pháp lệnh do Nhà nƣớc ban hành. Các doanh nghiệp đang đứng trƣớc áp lực cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trƣờng do vậy để có thể tìn đƣợc chỗ vững chắc trên thị trƣờng đòi hỏi công tác hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sao cho khoa học, chính xác. Thực tế này đặt ra nhiệm vụ nặng nề cho công tác kế toán là làm sao để phản ánh đƣợc, sự biến động của từng loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ một cách chính xác cả về mặt số lƣợng và giá trị sao cho tiết kiệm chi phí hạ giá thành sẽ tạo ra sức cạnh tranh lớn đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Việc cung cấp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có kịp thời đầy đủ hay không sẽ ảnh hƣởng rất lớn đến kế hoạch và quá trình sản xuất của doanh nghiệp.Nếu thiếu nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thì doanh nghiệp không tiến hành sản xuất đƣợc. Nguyên vật liệu không chỉ ảnh hƣởng đến số lƣợng mà còn ảnh hƣởng đến chất lƣợng sản phẩm. Nguyên vật liệu đảm bảo chất lƣợng cao, đúng quy cách, đúng chủng loại thì sản phẩm tạo ra mới phù hợp với nhu cầu thị trƣờng, tạo ra sức cạnh tranh cao. Công cụ là sản phẩm dự trữ sản xuất và thƣờng xuyên biến động. Nó hỗ trợ trực tiếp cho nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm. Tóm lại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nó quyết định đến sự tồn tại phát triển hay thất bại của doanh nghiệp. Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy- Lớp QTL301K - 2-
  3. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.1.2.Khái niệm đặc điểm của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp Theo chuẩn mực kế toán số 02, hàng tồn kho là những tài sản: Đƣợc giữ để bán trong kì sản xuất kinh doanh bình thƣờng Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ Nguyên vật liệu là một bộ phận của hàng tồn kho, là đối tƣợng đã đƣợc thay đổi do lao động có ích của con ngƣời tác động vào nó. Trong doanh nghiệp sản xuất thì nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Nguyên vật liệu là một trong các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất mà biểu hiện của nó là giá trị hiện vật đƣợc chuyển hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì. Dƣới tác động của lao động, vật liệu bị hao mòn toàn bộ hoặc biến đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành nên thực thể sản phẩm. Công cụ dụng cụ là những tƣ liệu lao động không đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng để xét vào tài sản cố định, công cụ dụng cụ tham gia vào nhiều chu kì kinh doanh, giá trị hao mòn dồn vào trong quá trình sử dụng, giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hƣ hỏng. Đặc điểm của công cụ dụng cụ là vừa giống vật liệu vừa giống tài sản cố định. Giống tài sản cố định là tham gia vào nhiều chu kì sản xuất nhƣng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, về giá trị thì bị giảm dần và đƣợc chuyển từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì dƣới hình thức phân bổ dần. Giống vật liệu là những công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn nên đƣợc mua sắm dự trữ bằng nguồn vốn lƣu động của doanh nghiệp, đƣợc quản lý và hạch toán nhƣ đối với vật liệu. 1.1.3.Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 1.1.3.1. Yêu cầu quản lý của kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy- Lớp QTL301K - 3-
  4. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Xuất phát từ khái niệm, đặc điểm ta thấy rằng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là tài sản dự trữ kinh doanh thƣờng xuyên biến động. Để hoạt động kinh doanh diễn ra bình thƣờng, doanh nghiệp phải thƣờng xuyên mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và xuất dùng cho sản xuất. Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đƣợc nhập về từ nhiều nguồn và giá cả của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thƣờng xuyên biến động trên thị trƣờng. Do đó để làm tốt công tác quản lí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phải đƣợc theo dõi ở tất cả các khâu: thu mua, bảo quản, sử dụng và dự trữ. Trong quá trình này nếu quản lí không tốt sẽ ảnh hƣởng đến chất lƣợng, giá trị sản phẩm. Cụ thể của yêu cầu công tác quản lý nguyên vật liệu: - Trong khâu thu mua: phải quản lí về mặt khối lƣợng, quy cách đúng chủng loại và chất lƣợng, giá mua, chi phí thu mua của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phải đƣợc phản ánh đầy đủ và chính xác. Kế hoạch thu mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phải đúng tiến độ thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Trong khâu bảo quản: để tránh khỏi mất mát, hƣ hỏng, hao hụt, đảm bảo an toàn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phải tổ chức kho tàng bến bãi, thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại nguyên vật liệu. Nếu không thực hiện tốt công tác này thì sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến tiến độ và chất lƣợng trong quá trình may. - Trong khâu sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: phải thực hiện tốt định mức tiêu hao, sử dụng hợp lí, tiết kiệm trên cơ sở các định mức và dự toán chi phí nhằm phát huy hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu, nâng cao chất lƣợng và có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm, tăng thu nhập, tăng tích lũy cho doanh nghiệp. Đồng thời phải thƣờng xuyên hoặc định kì phân tích thực hiện định mức tiêu hao nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong sản xuất, đó cũng là cơ sở làm tăng thêm sản phẩm cho xã hội. Do vậy trong khâu sử dụng cần phải tổ chức tốt việc ghi chép phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong sản xuất kinh doanh. Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy- Lớp QTL301K - 4-
  5. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Trong khâu dự trữ: để đảm bảo cho quá trình kinh doanh đƣợc bình thƣờng mà không ngƣng trệ, gián đoạn do cung ứng không kịp thời gây tình trạng đọng vốn do dự trữ quá nhiều đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định tối đa, tối thiểu. Nhƣ vậy nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là yếu tố đầu tiên trong quá trình tạo ra sản phẩm. Muốn sản phẩm đạt tiêu chuẩn, chất lƣợng cao và tạo đƣợc uy tín trên thị trƣờng nhất thiết phải tổ chức tốt công việc quản lí nguyên vật liệu. 1.1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Trong nền kinh tế thị trƣờng cạnh tranh gay gắt để có thể tồn tại và phát triển vững chắc một trong những yếu tố quan trọng đòi hỏi các doanh nghiệp phải làm tốt đó là tổ chức quản lí bố trí, sắp xếp các công việc, bộ máy làm việc một cách khoa học hợp lý. Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là yếu tố đầu tiên của quá trình sản xuất, nếu biết cách quản lí và có kế hoạch sử dụng tốt, có hiệu quả sẽ tạo ra các yếu tố đầu ra và cơ hội để tiêu thụ hay cạnh tranh tốt. Hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhằm cung cấp đầy đủ kịp thời cho quản lí giúp các doanh nghiệp ngăn ngừa các hiện tƣợng sử dụng lãng phí tham ô, làm thất thoát nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong quá trình sử dụng. Bên cạnh đó còn giúp doanh nghiệp huy động và sử dụng vốn có hiệu quả để hạ giá thành sản phẩm, làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Xuất phát từ vị trí yêu cầu của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ còn thực hiện tốt các công việc sau: - Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời số lƣợng, chất lƣợng và giá trị thực tế của từng loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập xuất tồn,dụng cụ tiêu hao, sử dụng cho sản xuất. - Tổ chức, đánh giá, phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phù hợp với các nguyên tắc, yêu cầu quản lí thống nhất Nhà nƣớc và yêu cầu của quản trị doanh nghiệp. - Phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch thu mua và dự trữ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, phát hiện kịp thời vật liệu tồn đọng kém phẩm chất để có biện pháp xử lí nhằm hạn chế thiệt hại ở mức thấp nhất. Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy- Lớp QTL301K - 5-
  6. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Kiểm tra chi phí thu mua, tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập xuất tồn kho. - Phản ánh chính xác kịp thời tình hình biến động của từng loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ bằng thƣớc đo giá trị và hiện vật. - Phân bổ giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất kinh doanh. - Vận dụng đúng đắn các phƣơng pháp hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hƣớng dẫn kiểm tra các nguyên tắc. Thủ tục nhập xuất thực hiện đầy đủ, đúng chế độ hạch toán ban đầu về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. - Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán phù hợp với phƣơng pháp kế toán hàng tồn kho của doanh nghiệp, mở các loại sổ sách, thẻ chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đúng chế độ, đúng phƣơng pháp quy định cho việc lãnh đạo và chỉ đạo công tác kế toán trong phạm vi ngành, toàn bộ nền kinh tế. 1.1.4.Phân loại và tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 1.1.4.1.Phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp có vai trò và công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để sản xuất sản phẩm các doanh nghiệp phải sử dụng nhiều loại vật tƣ khác nhau với khối lƣợng lớn bao gồm rất nhiều loại, nhiều thứ khác nhau. Chúng thƣờng biến động tăng giảm thƣờng xuyên, liên tục. Trong điều kiện đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thì mới tổ chức tốt công việc quản lí đƣợc. Vì vậy để có thể quản lí một cách khoa học, hợp lí và đảm bảo sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có hiệu quả thì phải tùy thuộc vào từng loại doanh nghiệp và từng ngành sản xuất khác nhau.  Phân loại nguyên vật liệu - Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị doanh nghiệp nguyên vật liệu đƣợc phân loại nhƣ sau: + Nguyên vật liệu chính: là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm. Vì vậy nguyên liệu chính gắn liền với doanh nghiệp sản xuất cụ thể. Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy- Lớp QTL301K - 6-
  7. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP + Vật liệu phụ: là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, làm tăng thêm chất lƣợng của sản phẩm hàng hóa hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm đƣợc thực hiện bình thƣờng hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kĩ thuật, phục vụ cho quá trình lao động. + Nhiên liệu: là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lƣợng trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thƣờng. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể rắn, thể lỏng, thể khí. + Phụ tùng thay thế: là những vật tƣ sản phẩm dùng để thay thế sửa chữa máy móc thiết bị, phƣơng tiện vận tải, công cụ dụng cụ sản xuất. + Vật liệu xây dựng cơ bản: gồm các thiết bị phƣơng tiện lắp đặt các công trình xây dựng cơ bản của doanh nghiệp. + Phế liệu: là vật liệu thu đƣợc trong quá trình sản xuất hoặc thanh lí tài sản, có thể sử dụng hoặc bán. + Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ chƣa kể trên. Tùy thuộc vào yêu cầu quản lí và kế toán chi phí của từng doanh nghiệp mà trong từng loại vật liệu có thể chi tiết hơn. - Căn cứ vào nguồn hình thành nguyên vật liệu có thể phân loại nhƣ sau: + Nguyên vật liệu do mua ngoài + Nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự sản xuất + Nguyên vật liệu do từ các nguồn khác: nhƣ cấp phát, biếu tặng, liên doanh - Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng nguyên vật liệu có thể phân loại nhƣ sau: + Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm + Nguyên vật liệu dùng cho công tác quản lí + Nguyên vật liệu dùng cho mục đích khác Trên cơ sở phân loại các nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, doanh nghiệp cần xác định “ Sổ danh điểm vật liệu” để thống nhất tên gọi, kí hiệu, mã hiệu, quy cách để tiết kiệm thời gian trong việc đối chiếu giữa kho và tìm kiếm thông tin về mọi loại vật Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy- Lớp QTL301K - 7-
  8. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP liệu nào đó đặc biệt là trong điều kiện cơ giới hóa, tự động hóa công tác tính toán trong doanh nghiệp.  Phân loại công cụ dụng cụ - Căn cứ vào nội dung kinh tế công cụ dụng cụ đƣợc phân loại thành: + Công cụ dụng cụ + Bao bì luân chuyển + Đồ dùng cho thuê - Căn cứ vào nơi sử dụng công cụ dụng cụ đƣợc phân loại thành: + Công cụ dụng cụ trong kho + Công cụ dụng cụ đang dùng - Căn cứ vào phƣơng pháp phân bổ công cụ dụng cụ đƣợc phân loại thành: + Phân bổ 1 lần Theo phƣơng pháp này khi xuất dùng công cụ dụng cụ, kế toán phân bổ toàn bộ giá trị của nó vào chi phí sản xuất kinh doanh của kì xuất dùng. Phƣơng pháp này chỉ nên sử dụng trong trƣờng hợp giá trị công cụ dụng cụ xuất dung nhỏ hoặc thời gian sử dụng ngắn. + Phân bổ 50% : Theo phƣơng pháp này khi xuất dùng công cụ dụng cụ, kế toán tiến hành phân bổ 50% giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất kinh doanh của kì xuất dùng .Khi các bộ phận báo hỏng công cụ dụng cụ. Kế toán tiến hành phân bổ giá trị còn lại của công cụ dụng cụ bị hỏng vào chi phí sản xuất kinh doanh của kì báo hỏng. GTTT của Tiền bồi Giá trị còn lại của Giá trị phế = CCDC hỏng - - thƣờng CCDC báo hỏng liệu thu hồi 2 vật chất + Phân bổ nhiều lần : Theo phƣơng pháp này, căn cứ vào giá trị công cụ dụng cụ và thời gian sử dụng hoặc số lần dự kiến để tính ra mức phân bổ cho một kì hoặc một lần sử dụng Mức phân bổ công cụ dụng cụ trong Giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng = một kì hoặc 1 lần sử dụng Số kì hoặc số lần sử dụng Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy- Lớp QTL301K - 8-
  9. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Căn cứ vào mức phân bổ nói trên, định kì kế toán phân bổ giá trị của công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất kinh doanh. 1.1.4.2.Tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là dùng tiền để biểu thị giá trị của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu chân thực và thống nhất. Kế toán nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phải phản ánh giá trị thực tế ( hay theo giá gốc). Tùy từng loại hình doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ hay phƣơng pháp trực tiếp mà trong giá thực tế có thuế GTGT hay không có thuế GTGT. Giá thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là toàn bộ chi phí thực tế mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có đƣợc loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đó. Giá trị thực tế bao gồm giá bản thân của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí thu mua, chi phí gia công, chi phí chế biến.  Tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho Theo chuẩn mực kế toán số 02, hàng tồn kho đƣợc tính theo giá gốc. Trƣờng hợp giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có đƣợc hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. - Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không đƣợc hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thƣơng mại và giảm giá hàng mua đƣợc trừ khỏi chi phí thu mua. - Chi phí chế biến hàng tồn kho gồm những chi phí có liên quan trực tiếp sản xuất sản phẩm nhƣ chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm. - Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các loại chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho.  Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy- Lớp QTL301K - 9-
  10. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất khác, kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thƣờng. - Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản trong quá trình mua hàng. - Chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho thì giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua ngoài do các bên đƣợc xác định theo từng nguồn nhập + Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập mua ngoài: Giá thực Giá mua Các khoản thuế Chi phí Các khoản giảm tế nhập = ghi trên + nhập khẩu, thuế + thu mua - trừ (CKTM, giảm kho hóa đơn khác nếu có thực tế giá ) + Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ do doanh nghiệp tự gia công chế biến: Giá thực tế Giá thực tế NVL, CCDC = + Chi phí gia công chế biến nhập kho xuất gia công chế biến + Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thuê ngoài gia công chế biến: Giá thực tế NVL, Chi phí vận Chi phí thuê Giá thực tế = CCDC xuất thuê ngoài + chuyển bốc + ngoài gia công nhập kho gia công chế biến dỡ chế biến + Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhận góp vốn: giá nhập kho là giá trị đƣợc các bên tham gia góp vốn liên doanh thống nhất đánh giá chấp thuận + Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đƣợc biếu tặng: giá nhập kho là giá thực tế đƣợc xác định theo thời điểm giá trên thị trƣờng  Tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho: Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đƣợc nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời điểm khác nhau nên có nhiều giá khác nhau. Do đó khi xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động, yêu cầu, trình độ quản lí và điều kiện phƣơng tiện trang thiết bị, phƣơng tiện kĩ thuật tính toán ở từng doanh nghiệp mà lựa chọn một trong bốn phƣơng pháp để xác định giá trị thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho. Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy- Lớp QTL301K - 10-
  11. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Theo chuẩn mực kế toán số 02 về hàng tồn kho, việc tính giá hàng tồn kho đƣợc áp dụng theo một trong các phƣơng pháp sau:  Phƣơng pháp thực tế đích danh  Phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc  Phƣơng pháp nhập sau xuất trƣớc  Phƣơng pháp bình quân gia quyền Nội dung cụ thể của các phƣơng pháp:  Phương pháp thực tế đích danh Theo phƣơng pháp này, giá của hàng nhập kho sẽ đƣợc giữ nguyên từ khi nhập kho cho đến lúc xuất kho. Khi xuất loại hàng hóa nào thì lấy giá của loại hàng hóa đó Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng cho những doanh nghiệp có chủng loại vật tƣ ít và nhận diện đƣợc từng lô hàng. Ƣu điểm: Chính xác và theo dõi chặt chẽ thời hạn bảo quản của từng loại vật tƣ. Nhƣợc điểm: Đòi hỏi doanh nghiệp phải có điều kiện để bảo quản riêng từng lô hàng nhập kho, công tác chặt chẽ phức tạp.  Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO) Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện nhƣ sau: lô hàng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nào nhập kho trƣớc sẽ đƣợc dùng trƣớc. Hàng tồn kho cuối kì là hàng mới nhất. Do vậy giá hàng xuất dùng đƣợc tính hết theo giá thực tế của lần nhập trƣớc, xong mới là giá của lần nhập sau. Nếu giá cả có xu hƣớng tăng lên thì giá trị hàng tồn kho cao, hàng xuất thấp, chi phí kinh doanh giảm, lợi nhuận tăng và ngƣợc lại. Ƣu điểm: Với phƣơng pháp này việc tính toán đơn giản, dễ làm và tƣơng đối hợp lí, chính xác. Nhƣợc điểm: Khối lƣợng tính toán nhiều, phụ thuộc vào xu thế giá cả trên thị trƣờng, phải tiến hành công phu.  Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO) Theo phƣơng pháp này, những lô hàng mua sau sẽ đƣợc xuất trƣớc. Nghĩa là giá thị trƣờng của hàng xuất đƣợc tính theo giá của lô hàng có lần nhập gần nhất. Chi phí sản xuất luôn gắn chặt với giá cả thị trƣờng nên lợi nhuận thu đƣợc mang tính an toàn Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy- Lớp QTL301K - 11-
  12. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP hơn khi giá cả có xu hƣớng tăng lên. Song chất lƣợng tính giá lại vẫn phụ thuộc vào sự ổn định giá cả của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Nếu giá cả biến động mạnh mẽ sẽ mất chính xác và gây bất hợp lí. Phƣơng pháp này áp dụng trong trƣờng hợp lạm phát. Ƣu điểm: Việc tính giá vật liệu đơn giản hơn phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc. Nhƣợc điểm: Khối lƣợng ghi chép và theo dõi hạch toán chi tiết vẫn còn phức tạp.  Phương pháp bình quân gia quyền Theo phƣơng pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho đƣợc tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kì giá trị của từng loại hàng tồn kho đƣợc mua hoặc sản xuất trong kì. Giá trị trung bình có thể đƣợc tính theo từng kì hoặc sau từng lô hàng nhập về, phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng loại doanh nghiệp. Phƣơng pháp này thƣờng áp dụng trong các doanh nghiệp có tính ổn định về giá của hàng hóa vật tƣ, hàng hóa khi nhập xuất kho. Phƣơng pháp bình quân gia quyền này có thể thực hiện theo cả kì hoặc là sau mỗi lần nhập( bình quân liên hoàn) Ƣu điểm: Tính giá vật liệu xuất kho chính xác. Nhƣợc điểm: Phƣơng pháp này chỉ tiến hành vào cuối tháng nên khối lƣợng công việc nhiều ảnh hƣởng đến công tác quyết toán. Phƣơng pháp bình quân gia quyền cả kì: Trị giá thực tế = Số lƣợng xuất x Giá đơn vị bình quân cả kì dự trữ xuất kho GTTT vật tƣ, hàng hóa GTTT vật tƣ hàng hóa nhập + Giá đơn vị bình tồn đầu kì trong kì = quân cả kì dự trữ Số lƣợng vật tƣ, hàng Số lƣợng vật tƣ, hàng hóa + hóa tồn đầu kì nhập trong kì  Phƣơng pháp bình quân liên hoàn: Trị giá thực tế = Số lƣợng xuất x Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập xuất kho Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy- Lớp QTL301K - 12-
  13. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Giá đơn vị bình quân sau GTTT tồn kho sau thứ i lần nhập = mỗi lần nhập Số lƣợng tồn kho sau thứ i lần nhập Phƣơng pháp này khắc phục đƣợc nhƣợc điểm của hai phƣơng pháp trên nhƣng phƣơng pháp này tốn nhiều công sức, tốn kém nhiều lần. 1.2.Tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Trong doanh nghiệp sản xuất việc quản lí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ do nhiêu bộ phận, nhiều đơn vị tham gia, song việc quản lí tình hình nhập xuất tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ hàng ngày chủ yếu đƣợc thực hiện ở bộ phận kho và phòng kế toán trên cơ sở chứng từ kế toán nhập xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Thủ kho và kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phải phản ánh chính xác tình hình nhập xuất kho, tồn kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo từng danh điểm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Bởi vậy giữa kho và phòng kế toán doanh nghiệp cần có sự phối hợp với nhau để sử dụng chứng từ kế toán nhập xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ một cách hợp lí trong việc ghi chép vào thẻ kho của thủ kho, ghi chép vào sổ kế toán chi tiết của kế toán nhằm đảm bảo sự phù hợp số liệu giữa thẻ kho và sổ kế toán, đồng thời tránh đƣợc sự ghi chép trùng lặp không cần thiết để tiết kiệm hao phí lao động, quản lí có hiệu quả nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Sự liên hệ và phối hợp đó hình thành nên những phƣơng pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho: - Phƣơng pháp thẻ song song - Phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển - Phƣơng pháp sổ số dƣ Nội dung các phƣơng pháp: Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy- Lớp QTL301K - 13-
  14. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Phương pháp thẻ song song • Ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập xuất tồn vật tƣ về mặt số lƣợng. Mỗi chứng từ ghi vào một dòng thẻ kho. Thẻ kho đƣợc mở cho từng danh điểm vật tƣ. Cuối tháng, thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập xuất và tính số tồn kho về mặt số lƣợng theo từng danh điểm vật tƣ. • Ở phòng kế toán: Kế toán vật tƣ mở thẻ kế toán chi tiết vật liệu cho từng danh điểm vật tƣ tƣơng ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung tƣơng tự thẻ kho, chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị hàng ngày hoặc định kì khi nhận đƣợc các chứng từ nhập xuất kho. CHỨNG TỪ NHẬP SỔ BẢNG CHI TỔNG SỔ KẾ THẺ TIẾT HỢP TOÁN NHẬP, VẬT TỔNG HỢP KHO XUẤT, LIỆU TỒN CHỨNG TỪ XUẤT Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng hoặc định kì: Quan hệ đối chiếu: - Ƣu điểm: phƣơng pháp này đơn giản, rõ ràng, để kiểm tra đối chiếu số liệu và phát hiện sai sót trong việc ghi Hàng tồn kho. - Nhƣợc điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lƣợng và khối lƣợng ghi chép còn nhiều. Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy- Lớp QTL301K - 14-
  15. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Phạm vi áp dụng: áp dụng cho doanh nghiệp có chủng loại vật tƣ ít, khối lƣợng nghiệp vụ phát sinh không nhiều, không thƣờng xuyên. Áp dụng cho doanh nghiệp dùng giá mua thực tế để ghi chép vật tƣ tồn kho. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển • Ở kho: Sử dụng thẻ kho hoặc thẻ kho mở cho từng danh điểm vật liệu, công cụ. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập xuất thủ kho ghi số lƣợng vật liệu, công cụ thực nhập thực xuất vào thẻ kho (mỗi chứng từ ghi một dòng). Cuối ngày thủ kho phải tổng cộng số nhập xuất tồn về mặt lƣợng. • Ở phòng kế toán: Sau khi nhận đƣợc chứng từ nhập xuất kho từ thủ kho, kế toán kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ, phân loại chứng từ. Sổ đối chiếu luân chuyển đƣợc mở cả năm và đƣợc ghi vào cuối mỗi tháng, sổ này theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho của từng thứ vật tƣ thuộc từng kho cả chỉ tiêu số lƣợng và giá trị của mỗi thứ vật liệu, công cụ đƣợc ghi trên một dòng. Cuối tháng đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và sổ kế toán tổng hợp. PHIẾU BẢNG KÊ NHẬP KHO NHẬP SỔ ĐỐI CHIÊU SỔ KẾ THẺ KHO LUÂN TOÁN CHUYỂN TỔNG HỢP PHIẾU BẢNG KÊ XUẤT KHO XUẤT Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng hoặc định kì: Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy- Lớp QTL301K - 15-
  16. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Quan hệ đối chiếu: -Ƣu điểm: giảm đƣợc khối lƣợng ghi chép so với phƣơng pháp thẻ song song. -Nhƣợc điểm: vẫn còn trùng lặp về chỉ tiêu số lƣợng giữa thủ kho và phòng kế toán công việc dồn vào cuối tháng sẽ gây chậm số liệu hạn chế chức năng kiểm tra thƣờng xuyên của kế toán. Nếu không lập bảng kê nhập, xuất dễ gây nhầm lẫn nhƣng nếu lập số lƣợng ghi chép lớn, việc lập báo cáo nhanh dựa vào ghi chép của thủ kho. - Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp không đòi hỏi cung cấp thông tin nhanh phục vụ cho quản trị vật tƣ. Phương pháp sổ số dư Với những doang nghiệp có nhiều danh điểm có nhiều vật tƣ nguyên vật liệu và đồng thời số liệu chứng từ nhập, xuất của mỗi loại khá nhiều thì phƣơng pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu thích hợp nhất là phƣơng pháp sổ số dƣ. • Ở kho: Sử dụng thẻ kho hoặc thẻ kho mở cho từng danh điểm vật liệu, công cụ. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập xuất thủ kho ghi số lƣợng vật liệu, công cụ thực nhập thực xuất vào thẻ kho (mỗi chứng từ ghi một dòng). Cuối ngày thủ kho phải tổng cộng số nhập xuất tồn về mặt lƣợng. Sử dụng sổ số dƣ kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả năm giao cho thủ kho trƣớc ngày cuối tháng trên sổ số dƣ đƣợc sắp xếp cho từng thứ, nhóm loại và có dòng tổng cộng cho từng nội dung cụ thể, thủ kho ghi chỉ tiêu số lƣợng sau đó chuyển về phòng kế toán. • Ở phòng kế toán: Định kì kế toán kiểm tra về ghi chép trên sổ kho và trực tiếp nhận chứng từ nhập xuất kho kí xác nhận vào từng thẻ kho va phiếu giao nhận chứng từ. Kế toán kiểm tra hoàn chỉnh chứng từ và tổng hợp giá trị (theo trị giá hạch toán) theo từng nhóm, loại vật tƣ để ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ, số liệu này đƣợc ghi vào bảng kê lũy kế xuất. Cuối tháng căn cứ vào bảng kê lũy kế nhập, xuất để tổng cộng số tiền theo từng nhóm vậy tƣ để ghi vào bảng kê nhập xuất tồn. Khi nhận đƣợc sổ số dƣ từ thủ kho kế toán ghi cột thành tiền theo giá hạch toán trên sổ số dƣ sau đó cộng theo nhóm loại vật tƣ. Kế toán đối chiếu số liệu giữa bảng kê nhập, xuất tồn kho với sổ số dƣ và với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp. Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy- Lớp QTL301K - 16-
  17. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trong điều kiện thực hiện kế toán bằng phƣơng pháp thủ công thì phƣơng pháp sổ số dƣ đƣợc coi là phƣơng pháp có nhiều ƣu điểm: hạn chế việc ghi trùng lặp giữa các kho và phòng kế toán, cho phép kiểm tra thƣờng xuyên công việc ghi chép ở kho, đảm bảo đƣợc chính xác và kịp thời. PHIẾU NHẬP PHIẾU GIAO BẢNG KÊ NHẬP, KHO NHẬN CHỨNG TỪ XUẤT, TỒN NHẬP KHO SỔ SỐ DƢ SỔ KẾ THẺ KHO BẢNG KÊ NHẬP, TOÁN XUẤT, TỒN TỔNG HỢP PHIẾU XUẤT PHIẾU GIAO BẢNG KÊ NHẬP, KHO NHẬN CHỨNG TỪ XUẤT, TỒN XUẤT KHO Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng hoặc định kì: Quan hệ đối chiếu: -Ƣu điểm: giảm nhẹ khối lƣợng ghi chép hằng ngày, thực hiện kiểm tra, giám sát thƣờng xuyên của kế toán với việc nhập, xuất NVL, CCDC hàng ngày. -Nhƣợc điểm: Nếu có sai sót khó phát hiện, khó kiểm tra và đòi hỏi yêu cầu trình độ quản lí của thủ kho và kế toán phải khá nếu không sẽ dẫn đến sai sót. - Điều kiện áp dụng: Vật tƣ có nhiều chủng loại, các nghiệp vụ phát sinh thƣờng xuyên, doanh nghiệp đã xây dựng hệ thống đơn giá hạch toán và danh điểm vật tƣ, kế toán viên có trình độ cao, thủ kho có chuyên môn tốt 1.3.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy- Lớp QTL301K - 17-
  18. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.3.1.Kế toán tổng hợp theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên là phƣơng pháp theo dõi và phản ánh thƣờng xuyên, liên tục có hệ thống tình hình nhập, xuất tồn kho vật tƣ, hàng hóa trên sổ kế toán. Trong trƣờng hợp áp dụng phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên các tài khoản kế toán hàng tồn kho đƣợc dùng để phản ánh số hiện có tình hình biến động tăng giảm vật tƣ của hàng hóa. Vì vậy giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể đƣợc xác định ở bất kì thời điểm trong kì kế toán. Cuối kì kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế, hàng tồn kho so sánh và đối chiếu với số liệu hàng tồn kho trên sổ kế toán. Về nguyên tắc số tồn kho thực tế phải luôn phù hợp với số tồn kho trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch phải truy tìm nguyên nhân và có giải pháp xử lí kịp thời. Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên áp dụng cho các đơn vị sản xuất (công nghiệp, xây lắp ) và các đơn vị thƣơng nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn nhƣ máy móc, thiết bị, hàng có chất lƣợng cao 1.3.1.1. Tài khoản sử dụng Để theo dõi tình hình hiện có và tình hình biến động NVL, CCDC kế toán sử dụng các tài khoản sau : - Tài khoản 152: “Nguyên vật liệu” Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của các loại nguyên vật liệu trong kho của doanh nghiệp. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 152- Nguyên liệu, vật liệu: Bên nợ: + Trị giá nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế biến, thuê ngoài gia công, chế biến góp vốn liên doanh hoặc từ các nguồn khác. + Trị giá nguyên vật liệu thừa khi kiểm kê. Bên có: + Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất, kinh doanh để bán, thuê ngoài gia công chế biến hoặc góp vốn liên doanh. + Trị giá nguyên vật liệu trả lại ngƣời bán hoặc đƣợc giảm giá ngƣời mua. Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy- Lớp QTL301K - 18-
  19. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP + Chiết khấu thƣơng mại nguyên vật liệu khi mua đƣợc hƣởng. + Trị giá nguyên vật liệu hao hụt mất mát phát hiện khi kiểm tra. Số dƣ cuối bên Nợ: Trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kì. - Tài khoản 153: “ Công cụ dụng cụ” Tài khoản này dùng để phản ánh giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của các loại công cụ dụng cụ trong kho của doanh nghiệp. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 153- Công cụ dụng cụ Bên nợ: + Trị giá thực tế công cụ dụng cụ nhập kho. + Trị giá công cụ dụng cụ phát hiện thừa khi kiểm kê. Bên có: + Trị giá thực tế công cụ dụng cụ xuất kho. + Trị giá thực tế công cụ dụng cụ phát hiện khi kiểm kê. Số dƣ cuối kì bên Nợ: Trị giá thực tế công cụ dụng cụ tồn kho cuối kì. - Tài khoản 151 “ Hàng mua đang đi đƣờng” Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của các loại hàng hóa, vật tƣ mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp còn đang trên đƣờng vận chuyển, ở bến cảng, bến bãi hoặc đã về đến doanh nghiệp nhƣng đang chờ kiểm nhận nhập kho. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 151- Hàng mua đang đi đƣờng Bên nợ: Trị giá hàng hóa, vật tƣ đã mua đang đi đƣờng. Bên có: Trị giá hàng hóa, vật tƣ đã mua đang đi đƣờng đã về nhập kho hoặc đã chuyển giao thẳng cho khách hàng. Số dƣ cuối bên Nợ: Trị giá vật tƣ, hàng hóa đã mua nhƣng còn đang đi đƣờng( chƣa về nhập kho đơn vị) Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác nhƣ 133, 331, 111, 112, 1.3.1.2. Phương pháp hạch toán Theo phƣơng pháp này, sự biến động của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đƣợc tổng hợp qua sơ đồ 1.4. Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy- Lớp QTL301K - 19-
  20. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.3.2. Kế toán tổng hợp theo phƣơng pháp kiểm kê định kì Phƣơng pháp kiểm kê định kì là phƣơng pháp hạch toán căn cú vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kì vật tƣ, hàng hóa trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính giá trị của hàng hóa vật tƣ đã xuất dùng theo công thức: Trị giá hàng xuất Trị giá hàng Trị giá hàng nhập Trị giá hàng tồn = + - kho trong kì tồn kho đầu kì kho trong kì kho cuối kì Theo phƣơng pháp kiểm kê định kì, mọi biến động của vật tƣ hàng hóa (nhập, xuất, tồn kho) không theo dõi phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho. Giá trị của hàng hóa mua vào nhập kho trong kì đƣợc theo dõi phản ánh trên một tài khoản kế toán riêng ( Tài khoản 611- “Mua hàng”). Công tác kiểm kê vật tƣ hàng hóa đƣợc tiến hành cuối mỗi kì kế toán để xác định giá trị vật tƣ, hàng hóa tồn kho thực tế, trị giá hàng hóa, vật tƣ xuất kho trong kì (tiêu dùng cho sản xuất hoặc xuất bán) làm căn cứ ghi sổ kế toán của tài khoản 611- “Mua hàng”. Nhƣ vậy khi áp dụng phƣơng pháp kiểm kê định kì, các tài khoản kế toán hàng tồn kho chỉ sử dụng ở đầu kì kế toán để kết chuyển số dƣ đàu kì và cuối kì kế toán để phản ánh giá trị thực tế hàng tồn kho cuối kì. Phƣơng pháp kiểm kê định kì thƣờng áp dụng cho các đơn vị có nhiều chủng loại hàng hóa, vật tƣ với quy cách mẫu mã rất khác nhau, giá tri thấp. Phƣơng pháp kiểm kê định kì cố ƣu điểm: đơn giản, giảm nhẹ khối lƣợng công việc hạch toán, nhƣng độ chính xác về giá trị vật tƣ hàng hóa xuất dùng, xuất bán bị ảnh hƣởng của chất lƣợng công tác quản lí tại kho, quầy, bến bãi. 1.3.2.1. Tài khoản sử dụng - Tài khoản 611: “ Mua hàng” Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ hàng hóa mua và, nhập kho hoặc đƣa vào sử dụng trong kì. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 611- Mua hàng Bên nợ: Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy- Lớp QTL301K - 20-
  21. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP + Kết chuyển giá gốc hàng hóa nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho đầu kì( theo kết quả kiểm kê) + Giá gốc hàng hóa nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua vào trong kì, hàng hóa đã bán bị trả lại Bên có: + Kết chuyển giá gốc hàng hóa nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho cuối kì( theo kết quả kiểm kê) + Giá gốc hàng hóa nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất sử dụng trong kì, hoặc giá gốc hàng hóa xuất bán( chƣa đƣợc xác định là đã bán trong kì) + Giá gốc nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa mua vào trả lại cho ngƣời bán hoặc đƣợc giảm giá. Tài khoản này không có số dƣ và đƣợc chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2. + TK 6111: “Mua nguyên liệu, vật liệu” + TK 6112: “ Mua hàng hóa” *TK 152: “ Nguyên liệu, vật liệu” : Dùng để phản ánh giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho, chi tiết theo từng loại. Bên nợ: Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho đầu kì. Bên có: Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kì. Số dƣ bên Nợ: Trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kì. - TK 151: “ Hàng mua đang đi đƣờng” Bên nợ: Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa, vật tƣ mua đang đi đƣờng cuối kì. Bên có: Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa, vật tƣ đã mua nhƣng còn đang đi đƣờng( chƣa về nhập kho đơn vị). Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác nhƣ: 133, 331, 111, 112, 1.3.2.2. Phương pháp hạch toán Theo phƣơng pháp này, sự biến động của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đƣợc tổng hợp qua sơ đồ 1.5. Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy- Lớp QTL301K - 21-
  22. KHÓA LUÂN TỐT NGHIỆP Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán tổng quát nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kê khai thường xuyên 111,112, 621,623,627 151,331, . 152,153 641,642,241, Nhập khoNVL, Xuất kho NVL,CCDC xuất CCDC mua ngoài dùng cho SXKD,hoặc XDCB, 133 hoặc schữa lớn TSCĐ 331 Thuế GTGT nếu có xuất trả cho ngƣời bán do không đúng chất lƣợng 154 154 Nhập kho vật liệu tự chế NVL,CCDC xuất thuê ngoài gia công NVL,CCDC thuê ngoài gia 133 (nếu có) 111,112,331, 333(3333,3332) Thuế nhập khẩu, thuế TTĐB giảm giá NVL,CCDC mua vào, trả lại NVL,CCDC nhập khẩu phải nộp NVL,CCDC cho ngƣời bán, c/khấu TM 411 632 nhận vốn góp liên doanh nguyên liệu, vật liệu xuất bán biếu tặng bằng vật liệu 621,623,627, 142,242 641,642,241, NVL xuất dùng cho SXKD CCDC xuất dùng cho SXKD hoặc XDCB, schữa lớn TSCĐ phải phân bổ không sử dụng hết lại nhập kho 222,223 128,222 nhận góp vốn liên Xuất NVL góp vốn lien doanh doanh liên kết bằng NVL, CCDC 338 138 NVL,CCDC phát hiện NVL,CCDC phát hiện thừa khi kiểm kê chờ xử lí thừa khi kiểm kê chờ xử lí Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy- Lớp QTL301K -22-
  23. KHÓA LUÂN TỐT NGHIỆP Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán tổng quát nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kiểm kê định kì 151,152 611 151,152 SDĐK Trị giá NVL tồn đầu kì Trị giá NVL tồn cuối kì chƣa sử dụng 111,112,331 111,112,331 NVL mua về nhập kho trong kì Chiết khấu thƣơng mại (giá mua, chi phí thu mua, bốc Giảm giá hàng mua xếp, vận chuyển Hàng mua trả lại 133 138,334,821,642 Thuế GTGT nếu có, giá trị thiếu hụt mất mát 333(3333,3332 3331 Thuế nhập khẩu, thuế TTĐB 621,627,641 Thuế GTGT hàng nhập khẩu 642,214, NVLphải nộp NSNN 133 Giá trị nguyên liệu, vật liệu Thuế GTGT(nếu có) xuất dùng 311,336, 338 412 vay cá nhân, đơn vị và đối đánh giá giảm NVL tƣợng khác bằng NVL Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy- Lớp QTL301K -23-
  24. KHÓA LUÂN TỐT NGHIỆP 1.4. Tổ chức sổ kế toán Để tiến hành ghi chép sổ sách và xác định giá trị vật liệu nhập xuất tồn của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, kế toán tại doanh nghiệp sản xuất có thể áp dụng một trong các hình thức kế toán. Mỗi hình thức có hệ thống sổ sách riêng, các hình thức hạch toán riêng. Theo chế độ kế toán hiện hành của Bộ tài chính ban hành ở nƣớc ta hiện tồn tại 5 hình thức sổ kế toán. Năm hình thức sổ kế toán tổng hợp là:  Hình thức Nhật kí – sổ cái.  Hình thức Nhật kí chung.  Hình thức Nhật kí – chứng từ.  Hình thức Chứng từ ghi sổ.  Hình thức Kế toán trên máy vi tính.  Nguyên tắc và những đặc trƣng cơ bản của hình thức sổ kế toán tổng hợp.  Đối với hình thức nhật kí chung: Đặc trƣng cơ bản của hình thức này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải đƣợc ghi chép vào sổ nhật kí mà trọng tâm là sổ nhật kí chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán các nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật kí để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các loại sổ kế toán chủ yếu:  Sổ nhật kí chung.  Sổ nhật kí đặc biệt.  Sổ cái.  Các sổ thẻ kế toán chi tiết.  Đối với hình thức Nhật kí - sổ cái: Đặc trƣng cơ bản là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đƣợc kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian với trình tự ghi sổ phân loại theo hệ Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy- Lớp QTL301K -24-
  25. KHÓA LUÂN TỐT NGHIỆP thống toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh vào một sổ kế toán tổng hợp duy nhất là Nhật kí - sổ cái. Tách biệt việc ghi chép kế toán tổng hợp với việc ghi chép kế toán chi tiết vào hai loại sổ kế toán khác nhau là sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. Không cần lập bảng cân đối tài khoản cuối kì vì kế toán có thể kiểm tra tính chính xác của việc ghi sổ cái ở dòng cộng cuối kì của Nhật kí - sổ cái. Các loại sổ sử dụng theo hình thức Nhật kí - sổ cái:  Sổ Nhật kí sổ cái.  Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.  Đối với hình thức Nhật kí - chứng từ: Đặc trƣng cơ bản của Nhật kí - chứng từ là sổ kế toán tổng hợp dung để phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên “Có” của mỗi tài khoản chỉ tập trung phản ánh trên Nhật kí - chứng từ và từ Nhật kí – chứng từ sẽ phải ghi vào Sổ cái một lần cuối tháng. Các loại sổ sử dụng theo hình thức Nhật kí – chứng từ:  Nhật kí chứng từ.  Bảng kê.  Sổ cái.  Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.  Đối với hình thức Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán bao gồm: + Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng kí chứng từ ghi sổ. + Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ đƣợc đánh liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong sổ đăng kí chứng từ ghi sổ) và có chứng từ gốc đính kèm, phải đƣợc kế toán trƣởng duyệt trƣớc khi ghi sổ kế toán. Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy- Lớp QTL301K -25-
  26. KHÓA LUÂN TỐT NGHIỆP Các loại sổ kế toán chủ yếu:  Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ.  Sỏ cái.  Các sổ thẻ kế toán chi tiết. Vật liệu, công cụ dụng cụ có vai trò hết sức quan trọng trong việc cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Việc quản lí chặt chẽ vật liệu, công cụ dụng cụ từ khâu thu mua, vận chuyển, đƣa vào sản xuất tránh đƣợc những hao hụt mất mát đảm bảo cho chất lƣợng sản phẩm đúng quy định hợp đồng không làm chậm tiến độ của đơn đặt hàng. Điều này sẽ làm nâng cao uy tín trách nhiệm của mỗi doanh nghiệp để có thể đứng vững trên thị trƣờng bên cạnh đối thủ cạnh tranh gay gắt. Vì mỗi doanh nghiệp có quy trình sản xuất riêng, cách tổ chức quản lí, sản xuất riêng biệt cho nên không thể vận dụng nó theo một cách khuôn mẫu nào mà phải luôn luôn tìm tòi, sáng tạo, phát huy những năng lực có sẵn để luôn phù hợp với cơ chế thị trƣờng. Bất kì các doanh nghiệp nào cũng phải đối đầu với những khó khăn thử thách vì vậy không phải lúc nào công việc sản xuất kinh doanh cũng đƣợc suôn sẻ mà những rủi ro kinh doanh thì không phải là không có. Nhƣng quan trọng là các doanh nghiệp phải nắm bắt đƣợc những tình hình thực tế của doanh nghiệp dự đoán điều gì sẽ xảy ra để đƣa ra phƣơng án tối ƣu nhất và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. 1.5. Tổ chức kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho đƣợc quy định trong chuẩn mực kế toán số 02 về hàng tồn kho nhƣ sau: + Cuối kì kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của hàng tồn kho nhỏ hơn giá trị gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho đƣợc lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần cố thể thực hiện đƣợc của chúng, Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho đƣợc thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho đƣợc tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt. Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy- Lớp QTL301K -26-
  27. KHÓA LUÂN TỐT NGHIỆP Việc ƣớc tính giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của hàng tồn kho phải dựa trên bằng chứng đáng tin cậy thu nhập đƣợc tại thời điểm ƣớc tính. Việc ƣớc tính này phân tích đến sự biến động của giá cả trực tiếp liên quan đến các sự kiện diễn ra sau ngày kết thúc năm tài chính, mà các sự kiện này đƣợc xác nhận với các điều kiện có ở thời điểm ƣớc tính. Ngoài ra, khi ƣớc tính giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc phải tính đến mục đích của việc dự trữ hàng tồn kho. - Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ để sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm không đƣợc đáng giá thấp hơn giá gốc. Nếu sản phẩm do chúng góp phần tạo nên sẽ đƣợc bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm. Khi có sự giảm giá của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mà giá thành sản xuất sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc thì nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho đƣợc đánh giá giảm xuống với giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của chúng. Để hạch toán nghiệp vụ dự phòng giảm giá hàng tồn kho, kế toán sử dụng tài khoản 159-“ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập khi có những bằng chứng tin cậy về sự giảm giá của giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc so với giá gốc của hàng tồn kho. Tài khoản 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” có kết cấu nhƣ sau: Bên nợ: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho đƣợc hoàn nhập khi giảm giá vốn hàng bán trong kì. Bên có: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho đá lập tính vào giá vốn hàng bán trong kì. Số dƣ cuối kì bên có: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện có cuối kì. Theo thông tƣ số 89 về hƣớng dẫn thực hiện bốn chuẩn mực kế toán váo cuối kì kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho đƣợc lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của chúng. Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy- Lớp QTL301K -27-
  28. KHÓA LUÂN TỐT NGHIỆP - Trƣờng hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kì kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kì kế toán năm trƣớc thì số chênh lệch lớn lớn hơn đƣợc lập thêm, ghi: Nợ TK632: Giá vốn hàng bán (chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho) Có TK159: số dự phòng giảm giá hàng tồn kho - Trƣờng hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kì kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kì kế toán năm trƣớc thì số chênh lệch nhỏ hơn đƣợc hoàn nhập, ghi: Nợ TK159: số dự phòng giảm giá hàng tồn kho Có TK632: Giá vốn hàng bán (chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho) Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy- Lớp QTL301K -28-
  29. KHÓA LUÂN TỐT NGHIỆP CHƢƠNG II THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU HẢI PHÒNG 2.1. Khái quát chung về công ty Cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu Hải Phòng. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu Hải Phòng. Trƣớc đây trong thời bao cấp, chỉ có cửa hàng bách hóa mậu dịch của Nhà nƣớc nhằm phân phối lƣơng thực - thực phẩm và mọi nhu yếu phẩm khác cho nhân dân. Trải qua nhiều năm bao cấp khiến nền kinh tế nƣớc ta càng thêm lạc hậu, cuộc sống ngƣời dân càng thêm khó khăn. Đứng trƣớc tình hình đó, Nhà nƣớc xóa bỏ chế độ bao cấp để nhân dân đƣợc hƣởng đúng những gì mình bỏ công sức ra làm. Do đó cửa hàng thủ công nghiệp của huyện An Dƣơng đƣợc chuyển thành công ty sản xuất và kinh doanh thủ công nghiệp – tiểu công nghiệp theo quyết định số 105 QĐ-UB của UBND thành phố Hải Phòng ngày 22/12/1986. Cùng với sự phát triển đi lên của đất nƣớc, tiến hành công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn, ngày 18/4/1994 theo Quyết định số 631/QĐ-UB-ĐMDN đã đổi tên và thêm chức năng, nhiệm vụ mới cho công ty là công ty sản xuất và kinh doanh hàng xuất nhập khẩu Hải Phòng. Cuối thập kỷ 80 và những năm đầu thập kỷ 90 khi Liên Xô và các nƣớc Đông Âu tan vỡ, nơi mà trƣớc đó là thị trƣờng chính của công ty đã khiến công ty đứng Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy- Lớp QTL301K -29-
  30. KHÓA LUÂN TỐT NGHIỆP trƣớc hàng loạt khó khăn nhƣ: việc làm, thị trƣờng, sự giao động của cán bộ công nhân viên đã làm cho công ty ngày càng khó khăn hơn. Song với tinh thần lao động sáng tạo, dƣới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng Bộ, công ty đã tìm ra đƣợc thị trƣờng mới, đầu tƣ sản xuất thêm nhiều ngành nghề, đa dạng hóa các ngành nghề sản xuất. Đất nƣớc ngày càng mở rộng hội nhập với Thế Giới, Việt Nam chủ trƣơng làm bạn với các nƣớc trên Thế Giới. Sau này chúng ta bình thƣờng hóa quan hệ với Mĩ, mở rộng làm ăn với liên minh EU, xúc tiến việc gia nhập WTO. Do đòi hỏi của việc hội nhập WTO Nhà nƣớc đã có quyết định cổ phần hóa các công ty của Nhà nƣớc để các công ty này phải tự kinh doanh có lãi, cạnh tranh lành mạnh, công bằng với các công ty tƣ nhân. Cùng với xu thế chung đó ngày 17/09/2004 công ty đã chuyển thành Công ty Cổ Phần sản xuất và xuất nhập khẩu Hải Phòng theo quyết định số 2231/QĐ – UB của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng. Sau khi tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp, công ty đã đi vào hoạt động theo luật doanh nghiệp. Tuy còn gặp rất nhiều khó khăn trƣớc sự thay đổi chung của nền kinh tế Thế Giới và của nền kinh tế Việt Nam nói riêng nhƣng trƣớc tiên nó đã đem lại đƣợc những kết quả khả quan nhƣ: sản xuất phát triển nhanh đáp ứng đƣợc nhu cầu về đời sống vật chất cũng nhƣ tinh thần của cán bộ công nhân viên trong công ty. Hiện nay: - Trụ sở chính của công ty tại: Km 10 đƣờng 5 cũ Quán Toan – Hồng Bàng – Hải Phòng. - Tên giao dịch: Công ty Cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu Hải Phòng. - Tên Tiếng Anh: ANPROTEX ( viết tắt là: APT). - Ngành nghề kinh doanh chính: Các mặt hàng may mặc, giầy dép, hàng dân dụng. - MST: 0200152930 - Điện thoại: 0313.749778. - Fax: 84.31.749777. Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy- Lớp QTL301K -30-
  31. KHÓA LUÂN TỐT NGHIỆP - Email: ANPROTEX@YAHOO.COM. Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy- Lớp QTL301K -31-
  32. KHÓA LUẬN TÔT NGHIỆP 2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty Cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu Hải Phòng. Với mục đích điều hành sản xuất kinh doanh và quản lý quá trình sản xuất đạt hiệu quả cao thì bộ máy quản lý hợp lý, gọn nhẹ góp phần làm giảm chi phí, nâng cao năng suất. Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, công ty đã xây dựng bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến – chức năng bao gồm: Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu Hải Phòng. Hội đồng quản trị Tổng giám đốc PGĐ hành chính PGĐ xuất nhập khẩu PGĐ kỹ thuật Kế toán trƣởng Phòng TC - HC Phòng XNK Phòng kỹ thuật Phòng kế toán Phân xƣởng May Phân xƣởng Giầy Đội dịch vụ - vận tải Trƣờng đào tạo nghề  Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban. Đứng đầu công ty chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là chủ tịch hội đồng quản trị. - Tổng giám đốc công ty: Nguyễn Minh Châu. Để hỗ trợ cho tổng giám đốc công ty có 3 phó giám đốc: Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy – Lớp QTL301K -32-
  33. KHÓA LUẬN TÔT NGHIỆP + Phó tổng giám đốc hành chính: Trịnh Đức Thuận. + Phó tổng giám đốc xuất nhập khẩu: Nguyễn Thị Hoa Anh. + Phó tổng giám đốc kỹ thuật: Đinh Văn Năng. Các phòng ban chức năng của công ty cũng đƣợc đơn giản hóa rất nhiều. Phòng TC - HC: giải quyết các vấn đề về chế độ chính sách, tuyển dụng công nhân lao động, theo dõi chấm công Phòng XNK: là bộ phận chính của công ty, chuyên làm thủ tục cho bên đặt hàng và bên đặt gia công đƣa sang và làm thủ tục để xuất hàng sang các thị trƣờng do bên đặt hàng và bên đặt gia công chỉ định. Phòng kỹ thuật: theo dõi, giám sát kỹ thuật trong xƣởng may theo đúng quy định của bên đặt hàng yêu cầu. Phòng kế toán: theo dõi tập hợp đầy đủ các chứng từ thu chi làm lƣơng thự phụ cấp theo quy định cho cán bộ công nhân viên trong công ty, quyết toán cân đối lãi - lỗ theo tháng quý năm, tình hình thực hiện Ngân sách nhà nƣớc (nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và các khoản khác): tính toán chia cổ phần hàng năm cho các cổ đông Các xí nghiệp trực thuộc công ty: Phân xƣởng May: Đây là phân xƣởng chính của công ty, chuyên may mặc quần áo theo đơn đặt hàng và bên đặt gia công xuất khẩu theo đơn đặt hàng của các đối tác đặt hàng. Xí nghiệp có hơn 100 công nhân chia làm 8 tổ may còn lại là tổ hoàn chỉnh sản phẩm (tổ là ủi, đóng gói sản phẩm ), tổ nhặt chỉ, công nhân ăn lƣơng theo sản phẩm, đƣợc hƣởng quyền lợi chế độ theo đúng quy định của Luật lao động. Phân xƣởng Giầy: có 35 công nhân. Đội dịch vụ vận tải: có 10 công nhân. Trƣờng đào tạo nghề: tuyển sinh dạy nghề may công nghiệp, thợ hàn, thợ điện sau khóa học đƣợc cấp chứng chỉ học nghề và đƣợc ƣu tiên vào làm việc tại công ty nếu có nguyện vọng. Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy – Lớp QTL301K -33-
  34. KHÓA LUẬN TÔT NGHIỆP 2.1.3. Tổ chức công tác kế toán tại công ty 2.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty Để đảm bảo cho bộ máy kế toán của công ty hoạt động có hiệu quả phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty, công ty đã tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung. Công ty không có các kế toán viên tại mỗi phân xƣởng mà chỉ có các nhân viên thống kê làm nhiệm vụ kiểm tra chứng từ, định kỳ gửi các chứng từ về phòng kế toán để kế toán viên hạch toán vào sổ sách. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty tƣơng đối gọn nhẹ bao gồm: - Kế toán trƣởng. - Kế toán vốn bằng tiền và công nợ. - Kế toán lƣơng và TSCĐ. - Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. - Thủ quỹ. Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu Hải Phòng. Kế toán trƣởng Kế toán vốn bằng KT lƣơng và tiền và công nợ TSCĐ KT giá thành Thủ quỹ  Chức năng nhiệm vụ của mỗi bộ phận kế toán. Kế toán trƣởng: Chịu trách nhiệm trƣớc giám đốc về chế độ hạch toán kế toán, quản lý vốn, kí các chứng từ kế toán định khoản trên sổ sách hồ sơ toàn công ty lƣu trữ, tổng hợp quyết toán toàn công ty, lập báo cáo tài chính. Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy – Lớp QTL301K -34-
  35. KHÓA LUẬN TÔT NGHIỆP - Công tác quản lý tài chính, tổ chức kế toán toàn công ty thực hiện nghiêm chỉnh luật kế toán, luật thuế cũng nhƣ các quy định của pháp luật nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam - Thực hiện chức năng kiểm soát viên tài chính của công ty. - Tổ chức chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra tài chính thƣờng xuyên và theo quý, sáu tháng, cả năm cho tất cả các đơn vị nội bộ. Tuân thủ các quy định về thanh tra, kiểm tra của cấp trêncũng nhƣ các cơ quản lý của nhà nƣớc. - Là ngƣời đề xuất, soạn thảo, điều chỉnh các quy chế tài chính nội bộ để giám đốc duyệt. Kế toán vốn bằng tiền và công nợ: Kiểm duyệt chứng từ, tài liệu và viết phiếu thu, chi những vụ việc phát sinh thanh toán trong công ty và các đơn vị trực thuộc. Kế toán lƣơng và TSCĐ: Theo dõi và tính lƣơng, khấu hao TSCĐ. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: Theo dõi, tập hợp chi phí và tính giá thành cụ thể cho từng sản phẩm đảm bảo một cách chính xác và kịp thời. Thủ quỹ : Theo dõi công nợ với ngân hàng, khách hàng, viết phiếu thu, phiếu chi, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi. 2.1.3.2. Tổ chức hệ thống chứng từ tại công ty Công ty vận dụng hệ thống chứng từ ban hành theo Quyết định số 15/2006 ngày 20/03/2006 của Bộ Trƣởng Bộ Tài Chính. 2.1.3.3. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán. Công ty vận dụng hệ thống chứng từ ban hành theo Quyết định số 15/2006 ngày 20/03/2006 của Bộ Trƣởng Bộ Tài Chính. 2.1.3.4. Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán. Để phù hợp với sản xuất kinh doanh thực tế của công ty, hiện nay công ty đang áp dụng hình thức Nhật kí chung. Đặc trƣng cơ bản của hình thức Nhật kí chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải đƣợc ghi vào sổ Nhật kí, mà trọng tâm là sổ Nhật kí Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy – Lớp QTL301K -35-
  36. KHÓA LUẬN TÔT NGHIỆP chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế( định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ Nhật kí để ghi Sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức kế toán Nhật kí chung bao gồm các loại sổ chủ yếu sau:  Sổ Nhật kí chung, Sổ Nhật kí đặc biệt.  Sổ cái.  Các Sổ, thẻ kế toán chi tiết. Quy trình hạch toán theo hình thức Nhật kí chung đƣợc mô tả theo sơ đồ sau: Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy – Lớp QTL301K -36-
  37. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán của công ty theo hình thức Nhật kí chung CHỨNG TỪ KẾ TOÁN SỔ, THẺ KẾ TOÁN CHI SỔ NHẬT KÍ ĐẶC BIỆT SỔ NHẬT KÍ CHUNG TIẾT SỔ CÁI BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT BẢNG CÂN ĐỐI PHÁT SINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hằng ngày: Quan hệ đối chiếu: Ghi định kì hoặc hàng tháng: 2.1.4.5. Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính. Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy – Lớp QTL301K -37-
  38. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN) - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DN) - Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DN) - Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN) 2.2.Thức trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty Cổ phần Sản Xuất và Xuất Nhập Khẩu Hải Phòng 2.2.1. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. 2.2.1.1. Phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Do đặc điểm sản xuất của công ty là ngành may mặc nên để phục vụ cho sản xuất kinh doanh Công ty phải sử dụng đến rất nhiều loại nguyên vật liệu: Nguyên liệu may: vải chính, vải lót, bông, Các vật liệu khác: kim, chỉ, phấn may, kéo, thƣớc, . Nhƣ vậy, để thuận tiện cho công tác quản lí, theo dõi vật liệu, công cụ dụng cụ Công ty tiến hành phân loại thành các nhóm sau: - Nhóm nguyên vật liệu chính bao gồm: vải chính, vải lót, bông - Nhóm vật liệu phụ bao gồm: kim, chỉ, phấn may, . - Công cụ dụng cụ bao gồm: Những tài sản dụng cụ sản xuất không đủ tiêu chuẩn là TSCĐ về mặt giá trị và thời gian sử dụng dùng cho công tác quản lí và phục vụ quá trình sản xuất nhƣ: bàn ghế làm việc. tủ tài liệu, quần áo bảo hộ cho công nhân, kéo may, thƣớc đo, . 2.2.1.2.Tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là dung tiền để biểu hiện giá trị của chúng. Hiện nay, công ty hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên, tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ và nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đƣợc tính theo giá gốc. Kế toán xác định giá nhập và xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhƣ sau: Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy – Lớp QTL301K -38-
  39. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP  Tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho Với đặc thù sản xuất kinh doanh của Công ty nên nguồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sản xuất chủ yếu là nguyên vật liệu mua ngoài Giá thực tế Giá mua ghi trên HĐ Các khoản giảm Chi phí thu NVL,CCDC = GTGT (giá chƣa có + - trừ (CKTM, giảm mua nhập kho thuế VAT) giá) Chi phí thu mua thực tể bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, chi phí thuê kho, thuê bãi, tiền phạt, tiền bồi thƣờng . VD1: Ngày 7/12/2010 mua 100 cuộn chỉ 5000m và 500 cuộn 7000m của công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tiến Vinh theo hóa đơn số 0038491(biểu2.1) -Chỉ: (100x15.000) +(500x 100.000)= 51.500.000 -Tiền thuế GTGT10%:5.150.000 -Tổng thanh toán: 56.650.000 Vậy giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho là :51.500.000  Tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho Công ty Cổ Phần Sản Xuất và Xuất Nhập Khẩu Hải Phòng xác định giá thực tế xuất kho theo phƣơng pháp bình quân gia quyền cả kì dự trữ. Theo phƣơng pháp này NVL, CCDC đến cuối tháng kế toán xác định đơn giá bình quân để tính trị giá hàng xuất kho. Kế toán phải hạch toán kịp thời, chi tiết số lƣợng vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng để còn lên kế hoạch sử dụng sao cho hợp lí, ổn định không bị gián đoạn trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Phƣơng pháp bình quân gia quyền cả kì: Trị giá thực tế = Số lƣợng xuất x Giá đơn vị bình quân cả kì dự trữ xuất kho GTTT vật tƣ, hàng hóa GTTT vật tƣ hàng hóa nhập + Giá đơn vị bình tồn đầu kì trong kì = quân cả kì dự trữ Số lƣợng vật tƣ, hàng Số lƣợng vật tƣ, hàng hóa + hóa tồn đầu kì nhập trong kì Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy – Lớp QTL301K -39-
  40. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VD2:Tình hình nhập xuất tồn của vải Jacket trong tháng 12 nhƣ sau: - Tồn đầu kì:SL: 200m, ĐG:50.200đ/m - Ngày 1/12/2010 nhập kho: SL: 500m, ĐG: 50.200 đ/m - Ngày 5/12/2010 nhập kho: SL:1.200m, ĐG:50.200đ/m - Ngày 7/12/2010 xuất kho: SL:800m - Ngày 8/12/20110 nhập kho:SL: 1.500m, ĐG: 50.500đ/m - Ngày 20/10/2/2010 nhập kho:SL:1.000m, ĐG:50.600đ/m - Trị giá xuất kho của vải Jacket là: = 50.200x200+ 50.200x500+ + 200+500+ + =50.100đ/m  Đối với công cụ dụng cụ xuất kho thì xảy ra 3 trường hợp: + Phân bổ 1 lần Theo phƣơng pháp này khi xuất dùng công cụ dụng cụ, kế toán phân bổ toàn bộ giá trị của nó vào chi phí sản xuất kinh doanh của kì xuất dùng. Phƣơng pháp này chỉ nên sử dụng trong trƣờng hợp giá trị công cụ dụng cụ xuất dung nhỏ hoặc thời gian sử dụng ngắn. + Phân bổ 50% GTTT của CCDC Tiền bồi Giá trị còn lại của Giá trị phế = hỏng - - thƣờng vật CCDC báo hỏng liệu thu hồi 2 chất Theo phƣơng pháp này khi xuất dùng công cụ dụng cụ, kế toán tiến hành phân bổ 50% giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất kinh doanh của kì xuất dùng .Khi các bộ phận báo hỏng công cụ dụng cụ. Kế toán tiến hành phân bổ giá trị còn lại của công cụ dụng cụ bị hỏng vào chi phí sản xuất kinh doanh của kì báo hỏng. + Phân bổ nhiều lần : Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy – Lớp QTL301K -40-
  41. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Theo phƣơng pháp này, căn cứ vào giá trị công cụ dụng cụ và thời gian sử dụng hoặc số lần dự kiến để tính ra mức phân bổ cho một kì hoặc một lần sử dụng Mức phân bổ công cụ dụng cụ trong Giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng = một kì hoặc 1 lần sử dụng Số kì hoặc số lần sử dụng Căn cứ vào mức phân bổ nói trên, định kì kế toán phân bổ giá trị của công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất kinh doanh. 2.2.2. Tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty 2.2.2.1. Thủ tục nhập – xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ * Quá trình thu mua được diễn ra như sau: - Kế toán căn cứ vào “ Đơn đặt hàng” để tính xem lƣợng vật tƣ cần cho đơn đặt hàng là bao nhiêu, đối chiếu với Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ xem nguyên vật liệu còn hay đã dùng hết, lập danh sách các vật tƣ cần mua rồi đƣa cho giám đốc duyệt. Kế toán ghi vào “ Sổ đề nghị mua vật tƣ”. - Sau khi giám đốc duyệt, kế toán vật tƣ đƣa số lƣợng vật tƣ cần mua cho nhân viên cung ứng vật tƣ để mua. - Thủ kho kiểm tra số lƣợng và chất lƣợng căn cứ vào HĐ GTGT, biên bản giao hàng, HĐ bán lẻ và tiến hành nhập kho - Kế toán kiểm tra số lƣợng thực tế và số lƣợng ghi trên chứng từ xem khớp hay chƣa rồi tiến hành viết phiếu nhập. Phiếu nhập kho gồm 3 liên. * Quá trình thanh toán: - Nhân viên kế toán sẽ thanh toán cho ngƣời bán bằng nhiều hình thức nhƣ: thanh toán bằng chuyển khoản. nợ trả sau, trả bằng tiền mặt. - Căn cứ vào nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của từng đơn đặt hàng về mặt số lƣợng, chủng loại do phòng kĩ thuật kế hoạch, lập bảng “ Dự trù vật tƣ”. Kế toán vật tƣ dựa vào “ Hồ sơ dự toán ” và bảng “ Dự trù vật tƣ ” tính xem số lƣợng vật tƣ cần cho đơn đặt hàng là bao nhiêu. Đối chiếu với thẻ kho xem nguyên vật liệu còn hay Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy – Lớp QTL301K -41-
  42. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP đã dùng hết, lập danh sách các vật tƣ cần mua rồi đƣa cho giám đốc duyệt. Khi giám đốc đồng ý duyệt, kế toán vật tƣ cấp số liệu cần mua cho nhân viên cung ứng vật tƣ mua. - Thủ tục nhập nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ + Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trƣớc khi nhập kho phải đƣợc kiểm nghiệm về số lƣợng, quy cách, chất lƣợng, chủng loại. Mục đích của kiểm nghiệm là xác định, số lƣợng, quy cách, chất lƣợng vật liệu của ngƣời bán trƣớc khi nhập kho và làm căn cứ quy trách nhiệm rõ ràng trong khi bảo quản đến khi xuất kho. Căn cứ vào hóa đơn bán hàng của ngƣời bán kế toán vật tƣ tiến hành viết phiếu nhập vật tƣ. Phiếu nhập vật tƣ đƣợc viết làm 3 liên: + Một liên lƣu lại ở phòng tài vụ - vật tƣ + Một liên thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho +Một liên để giao cho cán bộ vật tƣ kèm theo hóa đơn khi thanh toán - Thủ tục xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Khi các đơn đặt hàng có nhu cầu sử dụng vật liệu, công cụ dụng cụ căn cứ vào số lƣợng hàng đặt, căn cứ vào nhu cầu sản xuất, căn cứ vào định mức hao phí vật liệu các tổ may xin lĩnh vật tƣ. Sau khi giám đốc duyệt phòng tài vụ cử nhân viên cung ứng vật tƣ chuẩn bị vật tƣ cho các tổ. Phiếu xuất vật tƣ đƣợc viết làm 3 liên: + Một liên lƣu lại ở phòng tài vụ - vật tƣ + Một liên thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho +Một liên để giao cho các tổ may Hiện tại Công ty sử dụng phƣơng pháp bình quân gia quyền cả kì dự trữ để tính giá xuất kho. 2.2.2.2.Phương pháp kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty Cổ Phần Sản Xuất và Xuất Nhập Khẩu Hải Phòng Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy – Lớp QTL301K -42-
  43. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia thƣờng xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm. Thông thƣờng trong cấu tạo của giá thành sản phẩm thì chi phí về vật liệu chiếm tỉ trọng khá lớn, nên việc sử dụng tiết kiệm vật liệu và sử dụng đúng mục đích, đúng kế hoạch có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp giá thành sản phẩm và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp thẻ song song. Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy – Lớp QTL301K -43-
  44. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sơ đồ 2.4: Quy trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty CHỨNG TỪ NHẬP SỔ CHI BẢNG TỔNG HỢP TIẾT THẺ NHẬP, XUẤT, TỒN KHO VẬT LIỆU CHỨNG TỪ XUẤT Ghi chú: Ghi hằng ngày: Quan hệ đối chiếu: Ghi định kì hoặc hàng tháng:  Ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn do thủ kho tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi chép theo chỉ tiêu số lƣợng.Thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho đƣợc tập hợp cho từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ. Mỗi loại mở cho một thẻ kho, mỗi ngày thủ kho ghi vào thẻ kho. -Đối với chứng từ nhập kho, thủ kho ghi đầy đủ ngày nhập kho, số lƣợng. -Đối với chứng từ xuất kho thủ kho ghi đầy đủ số ngày, số lƣợng vật liệu, công cụ dụng cụ thực tế xuất kho của từng phiếu xuất kho. Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy – Lớp QTL301K -44-
  45. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Mỗi ngày thủ kho căn cứ vào số liệu trên phiếu xuất xuất kho và tính ra số lƣợng tồn kho trong ngày. Dòng tổng cộng của thẻ kho đem đối chiếu với sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ. Cuối tháng kế toán tiến hành cộng sổ và đối chiếu với thẻ kho đồng thời lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn về mặt giá trị của từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ. • Ở phòng kế toán: Kế toán vật tƣ mở thẻ kế toán chi tiết vật liệu cho từng danh điểm vật tƣ tƣơng ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung tƣơng tự thẻ kho, chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị hàng ngày hoặc định kì khi nhận đƣợc các chứng từ nhập xuất kho VD1: Ngày 7/10/2010 mua 100 cuộn chỉ 5000m và 500 cuộn 7000m của công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tiến Vinh theo hóa đơn số 0038491 (biểu2.1) -Kế toán tiến hành nhập kho theo phiếu nhập số 152 (biểu2.2) -Ngày 7/10/2010 xuất kho phục vụ sản xuất theo phiếu xuất số 184 (biểu2.3) -Từ phiếu nhập số152, phiếu xuất số 184 thủ kho vào thẻ kho (biểu2.4) -Kế toán vào sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ (biểu2.5) -Đồng thời kế toán lập bảng kê xuất nguyên vật liệu (biểu 2.6) -Cuối tháng lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn, lập bảng phân bổ công cụ dụng cụ Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy – Lớp QTL301K -45-
  46. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu 2.1 Hóa đơn GTGTsố 0038491 mua chỉ của công ty Tiến Vinh HOÁ ĐƠN Mẫu số 01 - GTKT - 3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG GN/2010B Liên 2: Giao cho khách hàng 0038491 Ngày 07 tháng 10 năm 2010 Đơn vị bán hàng:Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tiến Vinh Địa chỉ: 40/361 Trung Hòa – Cầu giấy – Hà Nội Điện thoại: MST: 0 1 0 1 9 1 4 9 3 4 Họ tên ngƣời mua hàng: Công ty cổ phần SX&XNK Hải Phòng Đơn vị: Địa chỉ: Km 10 đƣờng 5 cũ Quán Toan – Hồng Bàng – Hải Phòng Điện thoại: MST: 0 2 0 0 1 5 2 9 3 0 Hình thức thanh toán: TM Đơn vị STT Tên hàng hóa dịch vụ Số lƣợng Đơn giá Thành tiền tính A B C 1 2 3= 1*2 1 Chỉ 5000m Cuộn 100 15.000 1.500.000 2 Chỉ 7000m Cuộn 500 100.000 50.000.000 Cộng tiền hàng: 51.500.000 Tiền thuế suất thuế GTGT:10% Tiền thuế GTGT: 5.150.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 56.650.000 Số tiền bằng chữ: Năm mƣơi sáu triệu sáu trăm năm mƣơi nghìn đồng. Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị ( Kí, họ tên) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên) Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy – Lớp QTL301K -46-
  47. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu 2.2 Phiếu nhập kho số 152 Công ty Cổ phần SX và XNK Hải Phòng Mẫu số 02 - AT Địa chỉ : Km 10 đƣờng 5 cũ Quán Toan – Hồng Bàng – Hải (ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ BTC Phòng ngày 20/03/2006 của BTC) PHIẾU NHẬP KHO Ngày 07 tháng 10 năm 2010 Số : PN152 Nợ TK 152: Nợ TK 133: Có TK 331: Họ tên ngƣời giao hàng : Đinh Hoàng Băng Theo HĐGTGT ngày: 07/10/2010 Nhập tại kho : Công ty cổ phần SX & XNK Hải Phòng. Số lƣợng Mã STT Tên vật tƣ ĐVT Đơn giá Thành tiền số Theo Thực chứng từ nhập A B C D 1 2 3 4 1 Chỉ 5000m Cuộn 100 100 15.000 1.500.000 2 Chỉ 7000m Cuộn 500 500 100.000 50.000.000 3 4 Cộng 51.500.000 Cộng thành tiền (viết bằng chữ) : Năm mƣơi mốt triệu năm trăm nghìn. Ngƣời lập phiếu Ngƣời nhận hàng Thủ kho Kế toán trƣởng Giámđốc (đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký) Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy – Lớp QTL301K -47-
  48. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu 2.3 Phiếu xuất kho số 184 Công ty Cổ phần SX và XNK Hải Phòng Mẫu số 02 - AT Địa chỉ : Km 10 đƣờng 5 cũ Quán Toan – Hồng Bàng – Hải (ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ BTC Phòng ngày 20/03/2006 của BTC) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 07 tháng 10 năm 2010 Số : PX184 Nợ TK621: Có TK 152: Họ tên ngƣời giao hàng: Hoàng Thị Ngà Ngày: 7/10/2010 Lý do xuất: phục vụ phân xƣởng may Xuất tại kho : Nguyên vật liệu Số lƣợng Mã STT Tên vật tƣ ĐVT Đơn giá Thành tiền số Theo Thực chứng từ xuất A B C D 1 2 3 4 1 Chỉ 5000m Cuộn 100 100 2 Cộng Cộng thành tiền (viết bằng chữ) : Ngƣời lập phiếu Ngƣời nhận hàng Thủ kho Kế toán trƣởng Giámđốc (đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký) Biểu 2.4 Trích thẻ kho chỉ cuộn 5000m tháng 10/2010 Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy – Lớp QTL301K -48-
  49. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Công ty Cổ phần SX và XNK Hải Phòng. Mẫu số S12 – DN Địa chỉ : Km 10 đƣờng 5 cũ Quán Toan – Hồng bàng (ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ BTC – Hải Phòng. ngày 20/03/2006 của BTC) THẺ KHO Ngày lập thẻ:01/10/2010 Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tƣ: Chỉ cuộn 5000m Đơn vị tính : m Mã số:C5000 Ngày Xác Ngày Chứng từ nhập Số lƣợng nhận STT Diễn Giải Tháng xuất của Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn KT Số dƣ đầu kỳ 531 (T10/2010) . . . 04/10 PN148 NK của cty 04/10 200 980 TiếnVinh 07/10 PN152 NK của cty 07/10 100 1.520 TiếnVinh 07/10 PX184 XK phục vụ SX 07/10 100 1.510 . 20/10 PX259 XK phục vụ SX 20/10 700 130 . . Cộng phát sinh 1.552 1.800 Số dƣ cuối kỳ 283 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Thủ kho Kế toán trƣởng Giám đốc (đã kí) (đã kí) (đã kí) Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy – Lớp QTL301K -49-
  50. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu 2.5 Trích sổ chi tiết nguyên vật liệu, chỉ 5000m trong tháng 10/2010 Công ty Cổ phần SX và XNK Hải Phòng Mẫu số S10-DN Địa chỉ : Km 10 đƣờng 5 cũ Quán Toan – Hồng bàng – Hải Phòng. (ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ BTC ngày 20/03/2006 của BTC) SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU Tháng 10 năm 2010 Tài khoản: 152 Tên, quy cách nguyên liệu, vật liệu: Chỉ 5000m Chứng từ Đơn Nhập Xuất Tồn Diễn giải TKĐƢ Ngày giá Số SL TT SL TT SL TT tháng A B C D 1 2 3=1×2 4 5=1×4 6 7=1×6 Số dƣ đầu T10 15.100 531 8.018.100 Số phát sinh: PN148 04/10 Nhập kho 331 15.300 200 3.060.000 980 PN152 07/10 Nhập kho 331 15.000 100 1.500.000 1.520 PX184 07/10 Xuất kho 627 100 1.510 PX259 20/10 Xuất kho 627 700 130 Tổng cộng: × × 1.552 23.512.800 1.800 Số dƣ cuối kỳ 283 Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy – Lớp QTL301K -50-
  51. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu 2.6 Trích bảng kê xuất nguyên vật liệu chỉ 5.000m tháng 10/2010 BẢNG KÊ XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU Tháng 10 Tên, quy cách nguyên liệu, vật liệu: Chỉ 5000m Chứng từ Diễn giải Xuất Số Ngày tháng SL TT A B C 4 5=1×4 Số phát sinh: PX184 07/10 Xuất kho 100 PX259 20/10 Xuất kho 700 Tổng cộng: 1.800 Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy – Lớp QTL301K -51-
  52. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VD2: Ngày 5/10/2010 căn cứ vào bảng dự trù vật tƣ, kế toán vật tƣ kiểm tra sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ rồi lập giấy đề nghị mua vật tƣ gửi giám đốc. -Khi giám đốc duyệt kế toán vật tƣ đƣa số lƣợng cần mua cho nhân viên cung ứng vật tƣ. -Ngày 8/10/2010 căn cứ HĐGTGT số 0061325 (biểu 2.7) thủ kho và kế toán vật tƣ tiến hành kiểm tra số lƣợng và tiến hành viết phiếu nhập kho số 161 (biểu 2.8) -Ngày 9/10/2010 xuất kho phục vụ sản xuất theo phiếu xuất số 198 (biểu 2.9) -Từ phiếu nhập, phiếu xuất thủ kho ghi nhận vào thẻ kho (biểu 2.10), đồng thời kế toán vật tƣ ghi vào sổ chi tiết vật liệu (biểu 2.11), lập bảng kê xuất nguyên vật liệu (biểu 2.12) Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy – Lớp QTL301K -52-
  53. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu 2.7 Hóa đơn GTGTsố 0061325mua vải cotton, vải trần may áo sơ mi nam Mẫu số 01 - GTKT - 3LL HOÁ ĐƠN AX/2010B GIÁ TRỊ GIA TĂNG 0061325 Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 08 tháng 10 năm 2010 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH TM&DV Kim Ngân Địa chỉ: Số 10 Tôn Đức Thắng- Hải Phòng Điện thoại: MST: 0 2 0 2 2 3 7 5 9 Họ tên ngƣời mua hàng:Công ty cổ phần SX&XNK Hải Phòng Đơn vị: Địa chỉ: Km 10 đƣờng 5 cũ Quán Toan – Hồng Bàng – Hải Phòng Điện thoại: MST: 0 2 0 0 1 5 2 9 3 0 Hình thức thanh toán: TM STT Tên hàng hóa dịch vụ Đơn vị tính Số lƣợng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3= 1*2 1 Vải cotton m 2.000 50.000 100.000.000 2 Vải trần m 800 20.000 16.000.000 Cộng tiền hàng: 116.000.000 Tiền thuế suất thuế GTGT: Tiền thuế GTGT: 11.600.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 127.600.000 Số tiền bằng chữ: Một trăm hai mƣơi bảy triệu sáu trăm nghìn đồng. Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị ( Kí, họ tên) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên) Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy – Lớp QTL301K -53-
  54. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu 2.8 Phiếu nhập kho số 161 Công ty Cổ phần SX và XNK Hải Phòng Mẫu số 02 - AT Địa chỉ : Km 10 đƣờng 5 cũ Quán Toan – Hồng Bàng (ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ BTC – Hải Phòng ngày 20/03/2006 của BTC) PHIẾU NHẬP KHO Ngày 08 tháng 10 năm 2010 Số : PN161 Nợ TK 152: Nợ TK 133: Có TK 111: Họ tên ngƣời giao hàng : Đinh Hoàng Băng Theo HĐGTGT ngày: 08/10/2010 Nhập tại kho : Công ty cổ phần SX & XNK Hải Phòng. Số lƣợng Mã STT Tên vật tƣ ĐVT Đơn giá Thành tiền số Theo Thực chứng từ nhập A B C D 1 2 3 4 1 Vải cotton m 2.000 2.000 50.000 100.000.00 2 Vải trần m 800 800 20.000 16.000.000 Cộng 122.500.000 Cộng thành tiền (viết bằng chữ) :Một trăm hai mƣơi hai triệu năm trăm nghìn đồng. Ngƣời lập phiếu Ngƣời nhận hàng Thủ kho Kế toán trƣởng Giámđốc (đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký) Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy – Lớp QTL301K -54-
  55. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu 2.9 Phiếu xuất kho số 198 Công ty Cổ phần SX và XNK Hải Phòng Mẫu số 02 - AT Địa chỉ : Km 10 đƣờng 5 cũ Quán Toan – Hồng Bàng (ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ BTC – Hải Phòng ngày 20/03/2006 của BTC) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 09 tháng 10 năm 2010 Số : PX198 Nợ TK621: Có TK 152: Họ tên ngƣời giao hàng: Hoàng Văn Ba Ngày: 09/10/2010 Lý do xuất: phục vụ phân xƣởng may Xuất tại kho : Nguyên vật liệu Số lƣợng Mã STT Tên vật tƣ ĐVT Đơn giá Thành tiền số Theo Thực chứng từ xuất A B C D 1 2 3 4 1 Vải cotton m 2.000 2.000 Cộng Cộng thành tiền (viết bằng chữ) : Ngƣời lập phiếu Ngƣời nhận hàng Thủ kho Kế toán trƣởng Giámđốc (đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký) Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy – Lớp QTL301K -55-
  56. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu 2.10 Trích thẻ kho vải cotton tháng 10/2010 Công ty Cổ phần SX và XNK Hải Phòng. Mẫu số S12 – DN Địa chỉ : Km 10 đƣờng 5 cũ Quán Toan – Hồng bàng (ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ BTC – Hải Phòng. ngày 20/03/2006 của BTC) THẺ KHO Ngày lập thẻ:08/10/2010 Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tƣ: vải cotton Đơn vị tính : m Mã số: Ngày S Xác Ngày Chứng từ nhập Số lƣợng T Diễn Giải nhận Tháng xuất T của KT Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn Số dƣ đầu kỳ 200 (T10/2010) . . . 05/10 PN158 NK của cty TNHH 05/10 500 400 TM&DV Kim Ngân . 08/10 PN161 NK của cty TNHH 08/10 2.000 2.250 TM&DV Kim Ngân 09/10 PX198 XK phục vụ SX 09/10 2.000 250 . . 15/10 PX215 XK phục vụ SX 15/10 350 1.900 . Cộng phát sinh 3.252 3.194 Số dƣ cuối kỳ 258 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Thủ kho Kế toán trƣởng Giám đốc (đã kí) (đã kí) (đã kí) Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy – Lớp QTL301K -56-
  57. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu 2.11 Trích sổ chi tiết nguyên vật liệu, vải cotton trong tháng 10/2010 Công ty Cổ phần SX và XNK Hải Phòng Mẫu số S10-DN Địa chỉ : Km 10 đƣờng 5 cũ Quán Toan – Hồng bàng – Hải Phòng. (ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ BTC ngày 20/03/2006 của BTC) SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU Tháng 10 năm 2010 Tài khoản: 152 Tên, quy cách nguyên liệu, vật liệu:Vải cotton Chứng từ Nhập Xuất Tồn Diễn giải TKĐƢ Đơn giá Ngày Số SL TT SL TT SL TT tháng A B C D 1 2 3=1×2 4 5=1×4 6 7=1×6 Số dƣ đầu T10 50.100 200 100.200.000 Số phát sinh: NK của cty TNHH PN158 05/10 TM&DV Kim Ngân 331 52.050 500 26.050.000 400 NK của cty TNHH PN161 08/10 TM&DV Kim Ngân 111 50.000 2.000 100.000.000 2.250 PX198 09/10 XK phục vụ SX 627 2.000 250 . PX215 15/10 XK phục vụ SX 627 350 1.900 . . . . Cộng phát sinh 3.252 162.892.680 3.194 Số dƣ cuối kỳ 258 Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy – Lớp QTL301K -57-
  58. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu 2.12 Trích bảng kế xuất nguyên vật liệu trong tháng 10/2010 BẢNG KÊ XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU Tháng 10 năm 2010 Tài khoản: 152 Tên, quy cách nguyên liệu, vật liệu:Vải cotton Chứng từ Diễn giải Xuất Ngày Số SL TT tháng A B C 4 5=1×4 Số phát sinh: PX198 09/10 XK phục vụ SX 2.000 . PX215 15/10 XK phục vụ SX 350 . . . Cộng phát sinh 3.194 Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy – Lớp QTL301K -58-
  59. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VD3: -Ngày 20/10/2010 mua 20 chiếc máy khâu hiệu Trung Quốc của công ty TNHH Mỹ Hƣng theo hóa đơn số 0023581 (biểu 2.13) và tiến hành nhập kho theo số 304(biểu 2.14) -Ngày 21/10/2010 xuất kho cho phân xƣởng may, phiếu xuất số 320 (biểu 2.15) -Từ phiếu nhập, phiếu xuất kho thủ kho ghi nhận vào thẻ kho đồng thời kế toán ghi vào sổ chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.(biểu 2.16), bảng kế xuất công cụ dụng cụ (biểu 2.17) Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy – Lớp QTL301K -59-
  60. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu 2.12 Hóa đơn GTGTsố 0023581mua máy khâu hiệu Trung Quốc HOÁ ĐƠN Mẫu số 01 - GTKT - 3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG BT/2010B Liên 2: Giao cho khách hàng 0023581 Ngày 20 tháng 10 năm 2010 Đơn vị bán hàng: công ty TNHH Mỹ Hƣng Địa chỉ: 123 Đình Đông- Hải Phòng Điện thoại: MST: 0 2 0 3 5 8 9 8 1 Họ tên ngƣời mua hàng: Công ty Cổ phần SX & XNK Hải Phòng Đơn vị: Địa chỉ: Km 10 đƣờng 5 cũ Quán Toan – Hồng Bàng – Hải Phòng Điện thoại: MST: 0 2 0 0 1 5 2 9 3 0 Hình thức thanh toán: CK Đơn vị STT Tên hàng hóa dịch vụ Số lƣợng Đơn giá Thành tiền tính A B C 1 2 3= 1*2 1 Máy khâu TQ Chiếc 20 5.000.000 100.000.000 2 Máy khâu Nhật Chiếc 15 8.500.000 127.500.000 Cộng tiền hàng: 227.500.000 Tiền thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 22.750.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 250.250.000 Số tiền bằng chữ: Hai trăm năm mƣơi triệu hai trăm năm mƣơi nghìn đồng. Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị ( Kí, họ tên) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên) Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy – Lớp QTL301K -60-
  61. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu 2.13 Phiếu nhập kho số 304 Công ty Cổ phần SX và XNK Hải Phòng Mẫu số 02 - AT Địa chỉ : Km 10 đƣờng 5 cũ Quán Toan – Hồng Bàng – (ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ Hải Phòng BTC ngày 20/03/2006 của BTC) PHIẾU NHẬP KHO Ngày 20 tháng 10 năm 2010 Số : PN304 Nợ TK 153: Nợ TK 133: Có TK 112: Họ tên ngƣời giao hàng : Mai Hoàng Tú Theo HĐGTGT ngày: 20/10/2010 Nhập tại kho : Công ty cổ phần SX & XNK Hải Phòng. Số lƣợng ST Mã Tên vật tƣ ĐVT Đơn giá Thành tiền T số Theo Thực chứng từ nhập A B C D 1 2 3 4 1 Máy khâu TQ Chiếc 20 20 5.000.000 100.000.000 2 Máy khâu Nhật Chiếc 15 15 8.500.000 127.500.000 Cộng tiền hàng: 227.500.000 Cộng thành tiền (viết bằng chữ) :Hai trăm hai mƣơi bảy triệu năm trăm nghìn đồng. Ngƣời lập phiếu Ngƣời nhận hàng Thủ kho Kế toán trƣởng Giámđốc (đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký) Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy – Lớp QTL301K -61-
  62. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu 2.14 Phiếu xuất kho số 320 Công ty Cổ phần SX và XNK Hải Phòng Mẫu số 02 - AT Địa chỉ : Km 10 đƣờng 5 cũ Quán Toan – Hồng (ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ Bàng – Hải Phòng BTC ngày 20/03/2006 của BTC) PHIẾU XUẤT KHO Ngày21 tháng 10 năm 2010 Số : PX320 Nợ TK 242: CóTK 153: Họ tên ngƣời giao hàng: Hoàng Thị Ngà Ngày: 21/10/2010 Lý do xuất: phục vụ phân xƣởng may Xuất tại kho : Công cụ dụng cụ Số lƣợng Mã STT Tên vật tƣ ĐVT Đơn giá Thành tiền số Theo Thực chứng từ xuất A B C D 1 2 3 4 1 Máy khâu TQ Chiếc 20 20 Cộng Cộng thành tiền (viết bằng chữ) : Ngƣời lập phiếu Ngƣời nhận hàng Thủ kho Kế toán trƣởng Giámđốc (đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký) Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy – Lớp QTL301K -62-
  63. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu 2.15 Trích thẻ kho máy khâu Trung Quốc tháng 10/2010 Công ty Cổ phần SX và XNK Hải Phòng. Mẫu số S12 – DN Địa chỉ : Km 10 đƣờng 5 cũ Quán Toan – Hồng bàng (ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ BTC – Hải Phòng. ngày 20/03/2006 của BTC) THẺ KHO Ngày lập thẻ: 20/10/2010 Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tƣ: Máy khâu Trung Quốc Đơn vị tính : chiếc Mã số:MKTQ Chứng từ Số lƣợng Xác Ngày ST Ngày nhận Diễn Giải nhập T Tháng của Nhập Xuất xuất Nhập Xuất Tồn KT Số dƣ đầu kỳ 5 (T10/2010) . . . . . . 20/10 PN304 NK của cty 20/10 20 40 Mỹ Hƣng 21/10 PX320 XK phục vụ 21/10 20 20 SX . . Cộng phát sinh 50 20 Số dƣ cuối kỳ 35 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Thủ kho Kế toán trƣởng Giám đốc (đã kí) (đã kí) (đã kí) Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy – Lớp QTL301K -63-
  64. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu 2.16 Trích sổ chi tiết công cụ dụng cụ máy khâuTrung Quốc trong tháng 10/2010 Công ty Cổ phần SX và XNK Hải Phòng Mẫu số S10-DN Địa chỉ : Km 10 đƣờng 5 cũ Quán Toan – Hồng bàng – Hải Phòng. (ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ BTC ngày 20/03/2006 của BTC) SỔ CHI TIẾT CÔNG CỤ DỤNG CỤ Tháng 10 năm 2010 Tài khoản: 153 Tên, quy cách công cụ dụng cụ: Máy khâu Trung Quốc Chứng từ Nhập Xuất Tồn Diễn giải TKĐƢ Đơn giá Ngày Số SL TT SL TT SL TT tháng A B C D 1 2 3=1×2 4 5=1×4 6 7=1×6 Số dƣ đầu T10 5.010.000 5 25.050.000 Số phát sinh: PN304 20/10 NK của cty Mỹ Hƣng 112 5.000.000 20 100.000.000 40 PX320 21/10 XK phục vụ SX 242 20 20 . . Tổng cộng: × × 50 250.000.000 20 Số dƣ cuối kỳ 35 Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy – Lớp QTL301K -64-
  65. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu 2.17 Trích bảng kê xuất công cụ dụng cụ máy khâuTrung Quốc trong tháng 10/2010 BẢNG KÊ XUẤT CÔNG CỤ DỤNG CỤ Tháng 10 năm 2010 Tài khoản: 153 Tên, quy cách công cụ dụng cụ: Máy khâu Trung Quốc Chứng từ Xuất Diễn giải Ngày Số SL TT tháng A B C 4 5=1×4 Số phát sinh: PX320 21/10 XK phục vụ SX 20 Tổng cộng: 20 Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy – Lớp QTL301K -65-
  66. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu 2.18 Trích bảng tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu trong tháng 10/2010 Công ty Cổ phần SX và XNK Hải Phòng Mẫu số S11-DN Địa chỉ : Km 10 đƣờng 5 cũ Quán Toan – Hồng bàng – Hải Phòng. (ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ BTC ngày 20/03/2006 của BTC) BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU Tài khoản: 152 Tháng 10/ 2010 ST Mã nguyên Số tiền Tên nguyên vật liệu T vật liệu Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ 1 C5000 Chỉ cuộn 5000m 8.018.100 23.512.800 2 C7000 Chỉ cuộn 7000m 713.415 175.125.000 3 PHAN Phấn may - 190.000 4 CHUN Chun 84.718.258 63.653.583 5 ĐEMVAI Đệm vai 32.658.489 47.952.688 6 BONG Bông hạt 11.573.453 - 7 TUI Túi 9.781.990 - 8 VAI Vải chính 100.200.000 162.892.680 9 Vải lót 25.462.000 32.500.000 Cộng Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy – Lớp QTL301K -66-
  67. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu 2.19 Trích bảng tổng hợp chi tiết công cụ dụng cụ trong tháng 10/2010 Công ty Cổ phần SX và XNK Hải Phòng Mẫu số S11-DN Địa chỉ : Km 10 đƣờng 5 cũ Quán Toan – Hồng bàng – Hải Phòng. (ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ BTC ngày 20/03/2006 của BTC) BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT CÔNG CỤ DỤNG CỤ Tài khoản: 153 Tháng 10/ 2010 ST Mã công Tên công cụ dụng Số tiền T cụ dụng cụ cụ Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ 1 BANGHE Bàn+ ghế 2.233.333 2 MAYIN Máy in Canon 2.638.628 3 MVT Máy vi tính 10.000.000 4 BANLA Bàn là hơi 15.564.245 5 MVSO Máy vắt sổ 23.267.472 6 MDKHUY Máy dập khuy 12.725.689 7 USB USB 1.500.000 8 KIM Kim 200.000 600.000 9 KEO Kéo 2.457.349 548.689 10 MK M khâu TQ 25.050.000 250.000.000 11 M khâu Nhật 30.478.000 96.000.000 Cộng Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy – Lớp QTL301K -67-
  68. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.2.3.Tổ chức kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty Cổ phần Sản Xuất và Xuất Nhập Khẩu Hải Phòng. Do đặc điểm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty rất đa dạng và phong phú, công ty đã sử dụng phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên để hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. 2.2.3.1.Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, biên bản bàn giao vật tƣ và các chứng từ khác có liên quan. 2.2.3.2.Tài khoản sử dụng: TK 152: “Nguyên liệu, vật liệu” TK 153: “ Công cụ, dụng cụ” Ngoài ra công ty còn sử dụng các tài khoản hạch toán sau:TK154, TK621, TK622, TK627, TK242, TK642, TK111, TK112, TK331. 2.2.3.3.Quy trình hạch toán: Quy trình hạch toán tổng hợp NVL,CCDC tại công ty đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau: Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy – Lớp QTL301K -68-
  69. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sơ đồ 2.5 Quy trình hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu. công cụ dụng cụ tại công ty Cổ phân sản xuất và xuất nhập khẩu Hải phòng HÓA ĐƠN GTGT, PHIẾU NHẬP KHO, XUẤT KHO,BẢNG PHÂN BỔ CCDC THẺ NHẬT KÍ CHUNG SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, KHO CÔNG CỤ DỤNG CỤ SỔ CÁI TK BẢNG TỔNG HỢP CHI 152,153,111,112,331, TIẾT NHẬP, XUẤT TỒN 242 BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hằng ngày: Quan hệ đối chiếu: Ghi định kì hoặc hàng tháng: Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy – Lớp QTL301K -69-
  70. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Từ phiếu nhập, phiếu xuất thủ kho vào thẻ kho, kế toán vật tƣ vào Sổ chi tiết vật liệu đồng thời vào sổ Nhật kí chung và Sổ cái TK 152,153 và các tài khoản khác có liên quan. Cuối tháng lập Bảng Nhập xuât tồn để đối chiếu với Sổ cái 152,153 có liên quan. Cuối niên độ lập Bảng cân đối số phát sinh và báo cáo tài chính. Trƣờng hợp 1: Mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ chưa thanh toán cho người bán Từ VD1 (trong phần kế toán hạch toán chi tiết NVL, CCDC): -Ngày 7/10/2010 mua 100 cuộn chỉ 5000m và 500 cuộn 7000m của công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tiến Vinh theo hóa đơn số 0038491(biểu2.1) -Kế toán tiến hành nhập kho theo phiếu nhập số 152(biểu2.2) -Ngày 7/10/2010 xuất kho 100 cuộn chỉ 5000m phục vụ sản xuất theo phiếu xuất số 184(biểu2.3) -Từ phiếu nhập số 152, phiếu xuất số 184 kế toán ghi vào Sổ nhật kí chung, từ Nhật kí chung (biểu 2.23) vào Sổ cái TK152, 133, 331, 621 (biểu 2.24, biểu 2.25, biểu 2.26, biểu 2.27) Ngoài ra kế toán còn ghi vào sổ chi tiết cho ngƣời bán 331 (biểu 2.20), sổ chi tiết vật liệu dụng cụ. Cuối tháng lập bảng tổng hợp chi tiết TK331 (biểu 2.21), lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn. Cuối tháng 10 kế toán tiến hành tính trị giá xuất kho của chỉ 5000m đã xuất trong kì theo phƣơng pháp bình quân gia quyền cả kì dự trữ : ĐG bình quân 15.100x531+ +15.100x200+ +15.100x100+ gia quyền cả = 531+ +200+ +100+ = 15.200đ/c kì dự trữ  Trị giá xuất kho NVL ngày 07/10/2010 là: 15.200x100 = 1.520.000đ Căn cứ vào bảng kê xuất nguyên vật liệu cuối tháng 10 kế toán tiến hành ghi sổ Nhật kí chung, sổ cái TK 152 nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu trong tháng. Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy – Lớp QTL301K -70-
  71. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu 2.20 Trích sổ chi tiết thanh toán với người bán tháng 10/2010 Công ty Cổ phần SX và XNK Hải Phòng Mẫu số S31- DN Địa chỉ : Km 10 đƣờng 5 cũ Quán Toan – Hồng Bàng – Hải Phòng (ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ BTC ngày 20/03/2006 của BTC) SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƢỜI BÁN Năm 2010 Tên tài khoản: Phải trả ngƣời bán Đối tƣợng:Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Tiến Vinh Đơn vị tính:VNĐ Ngày Chứng từ SH Số phát sinh Số dƣ tháng Số Ngày Diễn giải TK Nợ Có Nợ Có ghi sổ hiệu tháng ĐƢ Số dƣ đầu tháng 10 Phát sinh trong tháng . . . 20/12 PN304 20/12 Mua chỉ 5000m, 7000m 152 51.500.000 52.500.000 113 5.150.000 57.650.000 . . Cộng phát sinh 105.468.698 176.254.589 Số dƣ cuối tháng 10 70.785.891 Ngày tháng năm 2010 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Kí, họ tên) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên) Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy – Lớp QTL301K -71-
  72. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu 2.21 Trích bảng tổng hợp thanh toán với người bán tháng 10/2010 BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN VỚI NGƢỜI BÁN Năm 2010 Tên tài khoản: Phải trả ngƣời bán Số hiệu: 331 Đơn vị tính:VNĐ Số Số dƣ đầu kì Số phát sinh Số dƣ cuối kì Tên khách hàng hiệu Nợ Có Nợ Có Nợ Có Tháng 10/2010 1 Công ty cổ phần xuất 105.468.698 176.254.589 70.785.891 nhập khẩu Tiến Vinh 2 Công ty TNHH 45.000.000 162.000.000 202.000.000 85.000.000 TM&DV Kim Ngân 3 Công ty TNHH Mỹ 20.000.000 69.520.000 Hƣng 352.980.000 402.500.000 4 Công ty AN AN 10.000.000 45.000.000 135.000.000 80.000.000 5 6 Tổng cộng 78.360.252 102.122.489 1.358.479.451 1.458.357.166 123.639.952 Ngày tháng năm 2010 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Kí, họ tên) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên) Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy – Lớp QTL301K -72-
  73. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trƣờng hợp 2: Mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thanh toán bằng tiền mặt Từ VD2 (trong phần kế toán hạch toán chi tiết NVL, CCDC) -Ngày 8/10/2010 căn cứ HĐGTGT số 0061325 (biểu 2.7) thủ kho và kế toán vật tƣ tiến hành kiểm tra số lƣợng và tiến hành viết phiếu nhập kho số 161 (biểu 2.8) -Ngày 9/10/2010 xuất kho phục vụ sản xuất theo phiếu xuất số 198 (biểu 2.9) -Đồng thời viết phiếu chi 305 (biểu 2.22) -Từ phiếu nhập161, phiếu xuất198, phiếu chi 305 kế toán ghi vào Sổ nhật kí chung, từ Nhật kí chung (biểu 2.25) vào Sổ cái TK152, 133, 621,111 (biểu 2.26, biểu 2.27, biểu 2.29, biểu 2.33) Ngoài ra kế toán vật tƣ còn vào Sổ chi tiết vật liệu, cuối tháng lập Bảng tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu. Cuối tháng 10 kế toán tiến hành tính trị giá xuất kho của vải cotton đã xuất trong kì theo phƣơng pháp bình quân gia quyền cả kì dự trữ : ĐG bình 50.100x200+ +52.050x500+ +50.000x2000+ quân gia = 200+ +500+ +2000+ = 51.030đ/m quyền cả kì dự trữ  Trị giá xuất kho NVL ngày 09/12/2010 là: 51.030x2000 = 102.060.000đ Căn cứ vào bảng kê xuất nguyên vật liệu cuối tháng 10 kế toán tiến hành ghi sổ Nhật kí chung, sổ cái TK 152 nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu trong tháng. Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy – Lớp QTL301K -73-
  74. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu 2.22 Phiếu chi số 305 Công ty Cổ phần SX và XNK Hải Phòng Mẫu số 02 - TT Địa chỉ : Km 10 đƣờng 5 cũ Quán Toan – Hồng (ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ BTC Bàng – Hải Phòng ngày 20/03/2006 của BTC) PHIẾU CHI Ngày 08 tháng 10 năm 2010 Số:PC 305 Nợ TK152: Nợ TK 133 Có TK 111 Họ tên ngƣời nhận tiền: Nguyễn Thị Nga Địa chỉ: Phòng Vật tƣ Lý do chi: chi mua nguyên liệu Số tiền: 127.600.000 (Viết bằng chữ): Một trăm hai mƣơi bảy triệu sáu trăm nghìn đồng. Kèm theo: 2CT Chứng từ gốc: HĐ GTGT số 0061325, PN161 Ngày 08 tháng 10 năm 2010 Giám đốc Kế toán trƣởng Thủ quỹ Ngƣời lập phiếu Ngƣời nhận tiền ( Kí, họ tên) ( Kí, họ tên) ( Kí, họ tên) ( Kí, họ tên) ( Kí, họ tên) Đã nhận đủ số tiền( viết bằng chữ): Một trăm hai mƣơi bảy triệu sáu trăm nghìn đồng. + Tỷ giá ngoại tệ( vàng, bạc, đá quý) + Số tiền quy đổi Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy – Lớp QTL301K -74-
  75. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trƣờng hợp 3: Mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng: Từ VD3 (trong phần kế toán hạch toán chi tiết NVL, CCDC) -Ngày 20/10/2010 mua 20 chiếc máy khâu hiệu Trung Quốc của công ty TNHH Mỹ Hƣng theo hóa đơn số 0023581 (biểu 2.12) và tiến hành nhập kho theo số 304(biểu 2.13) -Ngày 21/10/2010 xuất kho cho phân xƣởng may, phiếu xuất số 320 (biểu 2.14) -Đồng thời viết Ủy nhiệm chi (biểu 2.24) -Từ phiếu nhập304, phiếu xuất kho 320, Ủy nhiệm chi kế toán ghi vào Sổ nhật kí chung, từ Nhật kí chung (biểu 2.23) vào Sổ cái TK153, 133,242, 627, 112 ( biểu 2.30, biểu 2.227, biểu 2.31, biểu 2.32, biểu 2.34) Ngoài ra kế toán vật tƣ còn vào Sổ chi tiết vật liệu, cuối tháng lập Bảng tổng hợp nhập xuất tồn, lập Bảng phân bổ công cụ dụng cụ (biểu 2.23) Cuối tháng 10 kế toán tiến hành tính trị giá xuất kho của máy khâu Trung quốc đã xuất trong kì theo phƣơng pháp bình quân gia quyền cả kì dự trữ : ĐG bình 5.100.000x5+ +5.000.000x20+ quân gia = = 5.050.000đ/c quyền cả kì 5+ +20+ dự trữ  Trị giá xuất kho NVL ngày 21/12/2010 là: 5.050.000x20= 101.000.000đ Cuối tháng kế toán tiến hành lập bảng phân bổ công cụ dụng cụ của máy khâu Trung quốc. Kế toán định khoản: a) Nợ TK 242 : 101.000.000 Có TK 153: 101.000.000 b) Nợ TK 627: 1.683.333 Có TK 242: 1.683.333 Căn cứ vào bảng kê xuất nguyên vật liệu cuối tháng 10 kế toán tiến hành ghi sổ Nhật kí chung, sổ cái TK 153 nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu trong tháng. Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy – Lớp QTL301K -75-
  76. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu 2.23 Trích bảng phân bổ công cụ dụng cụ BẢNG PHÂN BỔ CÔNG CỤ DỤNG CỤ NĂM 2010 Số tiền Số Tên PS trong Số T Giá trị còn NTGS Diễn giải SL trích/thán T11 T12 Tổng HĐ CCDC tháng tháng 1 lại g A B C D 1 2 3 4=(1*2)/3 5 6 7 8 9 10=(1*2)-9 . . . . . HĐ00 20/10/2010 công ty Máy 23581 TNHH Mỹ khâu TQ 5.050.000 20 60 1.683.333 1.683.333 1.683.333 3.366.666 97.633.334 Hƣng . . . Cộng Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy – Lớp QTL301K -76-
  77. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu 2.24 Ủy nhiệm chi ỦY NHIỆM CHI Số/ Ser No: Payment order Ngày/ Date:20/10/2010 Số tiền bằng số 250.250.000 Số tiền bằng chữ: Hai trăm năm mƣơi triệu hai trăm năm mƣơi nghìn đồng. Nội dung/Remarks : Trả tiền mua máy khâu Đơn vị/Ngƣời yêu cầu: Công ty Cổ phần Sản Xuất Đơn vị/Ngƣời yêu cầu: Công ty và Xuất Nhập Khẩu Hải Phòng TNHH Mỹ Hƣng Số CMT: Số CMT: Ngày cấp: Nơi cấp: Ngày cấp: Nơi cấp: Số TK: 711A223458966 Số TK: 711A556814775 Tại ngân hàng: VIETINBANK Tại ngân hàng:VIETINBANK Kế toán trƣởng Chủ tài khoản Ngân hàng gửi Ngân hàng nhận Giao dịch viên Kiểm soát Giao dịch viên Kiểm soát Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy – Lớp QTL301K -77-
  78. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu 2.25 Trích Nhật kí chung tháng 10/2010 SỔ NHẬT KÍ CHUNG Công ty Cổ phần SX và XNK Hải Phòng Mẫu số S03a-DN Địa chỉ : Km 10 đƣờng 5 cũ Quán Toan – (ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ BTC ngày 20/03/2006 Hồng Bàng – Hải Phòng của BTC) Năm 2010 Đơn vị tính:VNĐ Chứng từ Sổ NKC Số phát sinh Ngày SH Ngày Tr Số tháng Diễn giải TK Số hiệu thán ang TT Nợ Có ghi sổ ĐƢ g sổ D Cộng trang trƣớc chuyển sang PS trong T10/2010 . . . . . 07/10 PN152 07/10 Nkho chỉ 5000m, 7000m 152 51.500.000 133 5.150.000 331 56.650.000 NK vải cotton, vải trần 08/10 PN161 08/10 của cty TNHH TM&DV 152 116.000.000 Kim Ngân 133 11.600.000 111 127.600.000 . . . . NK máy khâu của cty 20/10 PN304 20/10 153 227.500.000 Mỹ Hƣng 133 22.750.000 112 250.250.000 31/10 BKXT10 31/10 Bảng kê xuất NVL 621 302.145.145 152 302.145.145 31/10 BKXT10 31/10 Bảng kê xuất CCDC 242 400.321.412 153 400.321.412 31/10 BPB 31/10 Phân bổ CCDC 627 97.458.365 642 31.295.521 242 128.753.886 . . . . Cộng phát sinh 1.845.956.248 1.845. 956.248 Biểu 2.26 Trích Sổ cái TK 152 tháng 10/2010 Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy – Lớp QTL301K -78-
  79. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SỔ CÁI Công ty Cổ phần SX và XNK Hải Phòng Mẫu số S03b-DN Địa chỉ : Km 10 đƣờng 5 cũ Quán Toan – Hồng Bàng – (ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ BTC Hải Phòng ngày 20/03/2006 của BTC) Năm 2010 Tên tài khoản: Nguyên liệu, vật liệu Số hiệu: 152 Đơn vị tính:VNĐ Ngày Chứng từ Sổ NKC Số phát sinh SH thán Ngày Tra Số Diễn giải TK g ghi Số hiệu thán ng TT Nợ Có ĐƢ sổ g sổ D Số dƣ đầu tháng 10 262.845.478 Phát sinh trong tháng . . . . 04/10 PN148 04/10 Nhập kho chỉ 5000m 331 3.020.000 . . . . Nkho chỉ 51.500.000 07/10 PN152 07/10 1000m,7000m 331 NK vải của cty 08/10 PN161 08/10 TNHH TM&DV 111 116.000.000 Kim Ngân . . . . 31/10 BKXT10 31/10 Bảng kê xuất NVL 621 302.145.145 Cộng phát sinh 465.315.256 532.149.657 Số dƣ cuối tháng 10 196.011.077 Ngày tháng năm 2010 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Kí, họ tên) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên) Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy – Lớp QTL301K -79-
  80. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu 2.27 Trích Sổ cái TK 133 tháng 10/2010 Công ty Cổ phần SX và XNK Hải Phòng Mẫu số S03b-DN Địa chỉ : Km 10 đƣờng 5 cũ Quán Toan – Hồng Bàng – (ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ BTC Hải Phòng ngày 20/03/2006 của BTC) SỔ CÁI Năm 2010 Tên tài khoản: Thuế GTGT đƣợc khấu trừ Số hiệu: 133 Đơn vị tính:VNĐ Chứng từ Sổ NKC Số phát sinh Ngày SH Tran Số tháng Ngày Diễn giải TK Số hiệu g sổ TT Nợ Có ghi sổ tháng ĐƢ D Số dƣ đầu tháng 10 57.647.886 Phát sinh trong tháng . . . . 04/10 PN148 04/10 Nhập kho chỉ 5000m 331 302.000 . . . . 07/10 PN152 07/10 Nhập kho chỉ 5000m 331 5.150.000 NK của cty TNHH 08/10 PN161 08/10 111 10.000.000 TM&DV Kim Ngân . . . . Mua vật tƣ của công ty 17/10 PN235 17/10 111 2.550.000 An An . . . . 20/10 PN304 20/10 NK của cty Mỹ Hƣng 112 22.750.000 . . . . Cộng phát sinh 206.187.273 263.835.159 Số dƣ cuối tháng 10 - Ngày tháng năm 2010 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Kí, họ tên) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên) Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy – Lớp QTL301K -80-
  81. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu 2.28 Trích Sổ cái TK 331 tháng 10/2010 Công ty Cổ phần SX và XNK Hải Phòng Mẫu số S03b-DN Địa chỉ : Km 10 đƣờng 5 cũ Quán Toan – Hồng Bàng – (ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ BTC Hải Phòng ngày 20/03/2006 của BTC) SỔ CÁI Năm 2010 Tên tài khoản: Phải trả ngƣời bán Số hiệu: 331 Đơn vị tính:VNĐ Chứng từ Sổ NKC Số phát sinh NT SH Tra Số ghi Ngày Diễn giải TK Số hiệu ng TT Nợ Có sổ tháng ĐƢ sổ D Số dƣ đầu tháng 10 650.890.245 Phát sinh trong tháng . . . . Nkho chỉ 5000m, 7000m của cty Tiến 07/10 PN152 07/10 Vinh 152 51.500.000 133 5.150.000 08/10 UNC 08/10 Vay trả tiền hàng 311 30.000.000 . . . . 1 Vay trả tiền mua vật 311 5/10 UNC 15/10 tƣ 230.000.000 . . . . 20/10 PN335 20/10 Mua chịu vật tƣ 152 260.000.000 133 26.000.000 . . . . Cộng phát sinh 556.385.000 450.235.000 Số dƣ cuối tháng 10 544.740.245 Ngày tháng năm 2010 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Kí, họ tên) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên) Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy – Lớp QTL301K -81-
  82. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu 2.29 Trích Sổ cái TK 621 tháng 10/2010 SỔ CÁI Công ty Cổ phần SX và XNK Hải Phòng Mẫu số S03b-DN Địa chỉ : Km 10 đƣờng 5 cũ Quán Toan – Hồng Bàng – (ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ BTC Hải Phòng ngày 20/03/2006 của BTC) Năm 2010 Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Số hiệu: 621 Đơn vị tính:VNĐ Chứng từ Sổ NKC Số phát sinh NT SH Tr Số ghi Diễn giải TK Số hiệu NT Sổ TT Nợ Có sổ ĐƢ D Số dƣ đầu tháng 10 Phát sinh trong tháng . . . . . . . . 31/10 BKXT10 31/10 Bảng kê xuất NVL 152 305.145.145 Cộng phát sinh 402.145.145 402.145.145 Số dƣ cuối tháng 10 Ngày tháng năm 2010 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Kí, họ tên) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên) Sinh viên: Bùi Thị Phương Thùy – Lớp QTL301K -82-