Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần DAP-VINACHEM - Trần Thị Vân Anh

pdf 99 trang huongle 320
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần DAP-VINACHEM - Trần Thị Vân Anh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_nguyen_vat_lieu_tai_co.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần DAP-VINACHEM - Trần Thị Vân Anh

  1. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001 - 2008 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Sinh viên : Trần Thị Vân Anh Người hướng dẫn: ThS. Nguyễn Văn Thụ HẢI PHÒNG - 2015 HỌ VÀ TÊN: TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 1
  2. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DAP - VINACHEM KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP HỆ ĐẠI HỌC CHÍNH QUY NGÀNH KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Sinh viên : Trần Thị Vân Anh Người hướng dẫn: ThS. Nguyễn Văn Thụ HẢI PHÒNG - 2015 HỌ VÀ TÊN: TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 2
  3. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Sinh viên: Trần Thị Vân Anh Mã số: 1112401064 Lớp: QT1505K Ngành: Kế toán - Kiểm toán Tên đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần DAP -VINACHEM HỌ VÀ TÊN: TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 3
  4. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đồ án tốt nghiệp (về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán : HỌ VÀ TÊN: TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 4
  5. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp: HỌ VÀ TÊN: TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 5
  6. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Cán bộ hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: ThS. Nguyễn Văn Thụ Học hàm, học vị: Thạc sỹ Cơ quan công tác: Trường Đại học dân lập Hải Phòng Nội dung hướng dẫn: Đề tài tốt nghiệp được giao ngày tháng năm 2015 Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 18 tháng 07 năm 2015 Đã nhận nhiệm vụ ĐATN Đã giao nhiệm vụ ĐATN Sinh viên Người hướng dẫn HỌ VÀ TÊN: TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 6
  7. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Hải Phòng, ngày tháng năm 2015 HIỆU TRƢỞNG GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị HỌ VÀ TÊN: TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 7
  8. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP PHIẾU NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: - Chăm chỉ học hỏi, chịu khó sưu tầm số liệu, tài liệu phục vụ cho bài viết; - Nghiêm túc, có ý thức tốt trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp; - Chủ động nghiên cứu, luôn thực hiện tốt mọi yêu cầu được giáo viên hướng dẫn giao cho. 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T.T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): Bài viết của sinh viên Trần Thị Vân Anh đã đáp ứng được yêu cầu của một khoá luận tốt nghiệp. Kết cấu của khoá luận được tác giả sắp xếp khoa học, hợp lý được chia làm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất. Trong chương này tác giả đã hệ thống hóa một cách chi tiết và đầy đủ các vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất theo quy định hiện hành. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần DAP - Vinachem. Trong chương này tác giả đã giới thiệu được những nét cơ bản về Công ty như lịch sử hình thành và phát triển, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, mô hình tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy kế toán Đồng thời tác giả cũng đã trình bày được khá chi tiết và cụ thể thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty. Bài viết có số liệu minh họa cụ thể (Tháng 12 năm 2014). Số liệu minh họa trong bài viết chi tiết, phong phú và có tính logic cao. Chương 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần DAP - Vinachem. Trong chương này tác giả đã đánh giá được những ưu điểm, nhược điểm của công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty, trên cơ sở đó tác giả đã đưa ra được các giải pháp hoàn thiện có tính khả thi và tương đối phù hợp với tình hình thực tế tại công ty. 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Bằng số: Bằng chữ: Hải Phòng, ngày 04 tháng 07 năm 2015 Cán bộ hướng dẫn Ths. Nguyễn Văn Thụ HỌ VÀ TÊN: TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 8
  9. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU Error! Bookmark not defined. CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT Error! Bookmark not defined. 1.1.Những vấn đề chung về công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất Error! Bookmark not defined. 1.1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp Error! Bookmark not defined. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu Error! Bookmark not defined. 1.1.3. Vai trò của nguyên vật liệu Error! Bookmark not defined. 1.1.4.Phân loại, đánh giá nguyên vật liệu Error! Bookmark not defined. 1.1.4.1. Phân loại Error! Bookmark not defined. 1.1.4.2. Tính giá nguyên vật liệu Error! Bookmark not defined. 1.2. Nội dung công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất. Error! Bookmark not defined. 1.2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu Error! Bookmark not defined. 1.2.1.1. Phương pháp thẻ song song Error! Bookmark not defined. 1.2.1.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Error! Bookmark not defined. 1.2.1.3. Phương pháp sổ số dư Error! Bookmark not defined. 1.2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất Error! Bookmark not defined. 1.2.2.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên Error! Bookmark not defined. 1.2.2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ Error! Bookmark not defined. 1.2.3.Kế toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho. Error! Bookmark not defined. 1.3. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán vào công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp Error! Bookmark not defined. HỌ VÀ TÊN: TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 9
  10. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.3.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung Error! Bookmark not defined. 1.3.2. Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái Error! Bookmark not defined. 1.3.3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ Error! Bookmark not defined. 1.3.4. Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ Error! Bookmark not defined. CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DAP Error! Bookmark not defined. 2.1. Khái quát chung về Công ty CP DAP Error! Bookmark not defined. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Error! Bookmark not defined. 2.1.2. Sản xuất và quy trình sản xuất Error! Bookmark not defined. 2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ Phần DAP-VINACHEM Error! Bookmark not defined. 2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty CP DAP Error! Bookmark not defined. 2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán Error! Bookmark not defined. 2.1.4.2.Các chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại công ty Error! Bookmark not defined. 2.1.4.3. Tổ chức sổ sách kế toán và hình thức kế toán Error! Bookmark not defined. 2.1.4.4. Tổ chức chứng từ và tài khoản kế toán Error! Bookmark not defined. 2.2. Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP DAP- VINACHEM Error! Bookmark not defined. 2.2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu Error! Bookmark not defined. 2.2.1.1. Thủ tục nhập xuất nguyên vật liệu 43 2.2.1.2. Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty Error! Bookmark not defined. 2.2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Côngty CP DAP-VINACHEM Error! Bookmark not defined. 2.2.3. Công tác kiểm kê kho tại Công ty CP DAPVINACHEM Error! Bookmark not defined. HỌ VÀ TÊN: TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 10
  11. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHƢƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CP DAP – VINACHEM Error! Bookmark not defined. 3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty và phƣơng hƣớng hoàn thiện Error! Bookmark not defined. 3.1.1.Ưu điểm Error! Bookmark not defined. 3.1.2.Hạn chế, tồn tại. Error! Bookmark not defined. 3.2. Một số biện pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu với công việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại công ty CP DAP-VINACHEM Error! Bookmark not defined. 3.2.1. Định hướng phát triển tại công ty CP DAP-VINACHEM Error! Bookmark not defined. 3.2.2. Một số biện pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu với công việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại công ty CP DAP-VINACHEM Error! Bookmark not defined. 3.2.2.1. Phân tách và theo dõi danh điểm NVL Error! Bookmark not defined. 3.2.2.2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Error! Bookmark not defined. 3.2.2.3.Xây dựng hệ thống kho tàng bến bãi Error! Bookmark not defined. 3.2.2.4.Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ Error! Bookmark not defined. 3.2.2.5.Áp dụng phần mềm kế toán vào công tác hạch toán tại công ty Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN Error! Bookmark not defined. HỌ VÀ TÊN: TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 11
  12. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp ghi thẻ song song 26 Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển 27 Biểu số 1.3: Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp sổ số dƣ 28 Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên 30 Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán tổng hợp vật liệu theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ 33 Sơ đồ 1: 36 TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN 36 NHẬT KÝ CHUNG 36 Sơ đồ 2: 37 TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN 37 NHẬT KÝ-SỔ CÁI 37 Biểu số 3: 38 TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN 38 CHỨNG TỪ GHI SỔ 38 Biểu số 4: 39 TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN 39 NHẬT KÝ-CHỨNG TỪ 39 Sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 43 Sơ đồ 2.3:Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty 48 Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung tại công ty CP DAP-VINACHEM 51 HỌ VÀ TÊN: TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 12
  13. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sơ đồ 2.5: Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song 69 Sơ đồ 2.5: Quy trình hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty đƣợc mô tả theo sơ đồ sau: 79 HỌ VÀ TÊN: TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 13
  14. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DANH MỤC SƠ ĐỒ HỌ VÀ TÊN: TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 14
  15. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LỜI NÓI ĐẦU Doanh nghiệp sản xuất là đơn vị trực tiếp tiến hành các hoạt động tạo ra sản phẩm. Một doanh nghiệp sản xuất muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, có tính canh tranh cao phải sản xuất ra được những sản phẩm có chất lượng cao và giá cả hợp lý. Như vậy doanh nghiệp phải khai thác tốt các nguồn lực tài chính, phải quản lý và sử dụng có hiệu quả những nguồn nguyên liệu. Bởi nguyên vật liệu là một trong những nhân tố chính để tạo ra sản phẩm. Một sản phẩm tốt phải làm ra từ nguyên vật liệu có chất lượng tuân theo đúng một quy trình và quy cách tạo ra sản phẩm. Ngược lại nguyên vật liệu không được bảo quản ở điều kiện quy định đem vào sản xuất sẽ tạo ra sản phẩm kém chất lượng. Nếu sản phẩm tốt giá thành thấp thì doanh nghiệp sẽ tiêu thụ được sản phẩm và ngược lại. Nếu lãng phí nguyên vật liệu sẽ làm cho giá thành sản phẩm tăng, thiếu nguyên vật liệu sẽ làm cho quá trình sản xuất ngưng lại. Doanh nghiệp có thể không hoàn thành được hợp đồng đã ký với đối tác dẫn đến làm ăn thua lỗ. Để khắc phục tất cả những ảnh hưởng của nguyên vật liệu đối với chất lượng sản phẩm và quá trình sản xuất kinh doanh, cần phải tổ chức tốt công tác kế toán nguyên vật liệu. Vì kế toán nguyên vật liệu nhằm cung cấp thông tin một cách có khoa học cho công tác quản lý nguyên vật liệu cả về mặt giá trị và hiện vật ở tất cả các khâu mua sắm, dự trữ, bảo quản và sử dụng. Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, các doanh nghiệp với tư cách là chủ thể kinh tế, được tự chủ trong các hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì thế, doanh nghiệp phải tự quyết định sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Từ đó đòi hỏi doanh nghiệp cần phải đưa ra thị trường những sản phẩm có tính cạnh tranh cao về giá cả, chất lượng và phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Một câu hỏi lớn nhất bao trùm đối với các doanh nghiệp là: Làm thế nào để doanh nghiệp luôn luôn tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường? Không một doanh nghiệp nào có thể phủ nhận rằng “để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường mang đầy tính cạnh tranh không còn con đường HỌ VÀ TÊN: TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 15
  16. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP nào khác là phải nâng cao khả năng cạnh tranh qua việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh”. Với những kiến thức đã được trang bị trong suốt quá trình học tập, em đã chọn Công ty Cổ phần DAP-VINACHEM để thực tập và tìm hiểu về phần hành kế toán nguyên vật liệu và chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP DAP – VINACHEM” làm khóa luận tốt nghiệp cho mình, cùng với sự hướng dẫn tận tình của Thạc sỹ Nguyễn Văn Thụ cùng các cô chú, anh chị trong phòng kế toán của công ty đã giúp em có thêm nhiều kiến thức để hoàn thành bàiKhóa luận tốt nghiệp này. Nhưng do kiến thức còn nhiều hạn chế, em rất mong nhận được sự đóng góp và giúp đỡ của cô giáo để em có thể hoàn thành tốt nhất bài báo cáo của mình. Ngoài phần mở đầu, kết luận, khóa luận tốt nghiệp của em gồm 3 chương: Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất Chƣơng 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP DAP-VINACHEM Chƣơng 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thành công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty CP DAP-VINACHEM Do thời gian và trình độ có hạn nên đề tài không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn! HỌ VÀ TÊN: TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 16
  17. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1.Những vấn đề chung về công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất 1.1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp Nguyên vật liệu là một đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng vật hóa. Nguyên vật liệu chiếm một vị trí hết sức quan trọng bởi nó không chỉ là đối tượng lao động mà còn là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản xuất. Nguyên vật liệu là vấn đề quan tâm hàng đầu đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, nó chiếm phần lớn chi phí đầu vào, ảnh hưởng đến lợi nhuận, kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy nguyên vật liệu phải được quan tâm đúng mức và sử dụng có hiệu quả. Nguyên vật liệu được mua từ nhiều nguồn khác nhau, mỗi loại nguyên vật liệu lại có những vai trò, công dụng khác nhau đối với từng sản phẩm, nên việc hạch toán nguyên vật liệu là vấn đề cần được ưu tiên trong doanh nghiệp. Hạch toán nguyên vật liệu từ chi tiết đến tổng hợp, từ khâu thu mua, bảo quản đến khâu tiêu thụ là rất cần thiết. Nếu thực hiện tốt hạch toán này sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đảm bảo cho doanh nghiệp đứng vững trong nền kinh tế thị trường hiện nay. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu  Khái niệm Một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất là phải có đối tượng lao động.Nguyên vật liệu là một đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng vật hóa như sắt, thép trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo, bông trong doanh nghiệp dệt dưới sự tác động của con người.Trong các DN, NVL được sử dụng phục vụ cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ hay sử dụng cho bán hàng, cho quản lý DN.  Đặc điểm của nguyên vật liệu Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, NVL mang những đặc điểm rất riêng so với những yếu tố đầu vào khác như: - Về mặt hiện vật: Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và khi tham gia vào quá trình sản xuất nguyên vật liệu được tiêu dùng toàn bộ. HỌ VÀ TÊN: TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 17
  18. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Về mặt giá trị: Giá trị của nguyên vật liệu chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới được tạo ra. 1.1.3. Vai trò của nguyên vật liệu Từ đặc điểm cơ bản của nguyên vật liệu, ta có thể thấy nguyên vật liệu được xếp vào tài sản lưu động, giá trị nguyên vật liệu thuộc vốn lưu động. Nguyên vật liệu có nhiều loại, thứ khác nhau, bảo quản phức tạp. Nguyên vật liệu thường được nhập xuất hàng ngày. Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến sản phẩm được sản xuất. Thông thường trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ trọng rất lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, nên việc tiết kiệm nguyên vật liệu và sử dụng đúng mục đích, đúng kế hoạch có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm và thực hiện tốt kết quả sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ vai trò quan trọng của nguyên vật liệu đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu ở tất cả các khâu thu mua, bảo quản, dự trữ, sử dụng. Trong một chừng mực nào đó, giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu là cơ sở để tăng thêm sản phẩm mới cho xã hội, tiết kiệm được nguồn tài nguyên vốn không phải vô tận. 1.1.4.Phân loại, đánh giá nguyên vật liệu 1.1.4.1. Phân loại  Căn cứ vào vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu trong sản xuất, nguyên vật liệu được chia làm những loại sau: - Nguyên vật liệu chính:Là những loại nguyên liệu và vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm. - Vật liệu phụ Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị hoặc dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của người lao động . - Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh, phục vụ cho công nghệ sản xuất, phương tiện vận tải, công tác quản lý. Nhiên liệu có thể tồn tạiở thể lỏng, thể rắn hay thể khí như than, củi, xăng, dầu, hơi đốt, khí đốt, - Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ. HỌ VÀ TÊN: TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 18
  19. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những vật tư được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp và thiết bị không cần lắp, công cụ khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt cho công trình xây dựng cơ bản. - Vật liệu khác: Là các loại vật liệu không được xếp vào các loại trên. Các loại vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra như các loại phế liệu, nguyên vật liệu thu hồi do thanh lý tài sản cố định.  Căn cứ vào nguồn gốc nguyên vật liệu được chia thành - Nguyên vật liệu mua ngoài - Nguyên vật liệu tự chế biến, gia công - Nguyên vật liệu từ các nguồn khác: biếu tặng, liên doanh, cấp phát  Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng nguyên vật liệu được chia thành - Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh - Nguyên liệu, vật liệu dùng cho công tác quản lý - Nguyên liệu, vật liệu dùng cho các mục đích khác 1.1.4.2. Tính giá nguyên vật liệu Tính giá nguyên vật liệu là việc xác định giá trị của nguyên vật liệu ở những thời điểm nhất định và theo những nguyên tắc nhất định. Theo chuẩn mực kế toán 02-Hàng tồn kho thì vật liệu phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau: - Nguyên tắc giá gốc:Giá gốc hay được gọi là trị giá vốn thực tế của vật liệu là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được những vật liệu đó ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì được tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. - Nguyên tắc thận trọng: Vật liệu được đánh giá theo giá gốc, từng trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị thuần có thể được thực hiện. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. - Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá vật liệu phải đảm bảo tính nhất quán. Tức là kế toán đã chọn phương pháp nào thì phải áp dụng phương pháp đó nhất quán trong suốt niên độ kế toán . Doanh nghiệp có thể thay đổi phương pháp đã chọn, nhưng phải đảm bảo phương pháp thay thế cho phép trình bày thông tin kế toán một cách trung thực và hợp lý hơn, đồng thời phải giải thích được ảnh hưởng của sự thay đổi đó. HỌ VÀ TÊN: TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 19
  20. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Sự hình thành trị giá vốn thực tế của vật liệu được phân biệt ở các thời điểm khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. + Thời điểm mua xác định trị giá vốn thực tế hàng mua. + Thời điểm nhập kho xác định trị giá vốn thực tế hàng nhập. + Thời điểm xuất kho xác định trị giá vốn thực tế hàng xuất. + Thời điểm tiêu thụ xác định trị giá vốn thực tế hàng tiêu thụ. Vật liệu trong các doanh nghiệp có thể được đánh giá theo trị giá gốc ( hay còn gọi là giá vốn thực tế ) và giá hách toán. a)Tính giá nguyên vật liệu theo giá thực tế  Đánh giá giá trị của NVL nhập kho  Đối với nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài: Giá thực tế Các khoản Giá mua Các loại Chi phí NVL mua chiết khấu, = ghi trên + thuế không + liên quan - ngoài nhập giảm giá hóa đơn hoàn lại trực tiếp kho (nếu có) Trong đó: - Giá mua ghi trên hóa đơn: + Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên liệu, vật liệu dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thì giá trị của nguyên liệu, vật liệu mua vào được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT. + Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên liệu, vật liệu dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án thì giá trị của nguyên liệu, vật liệu mua vào được phản ánh theo tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ (nếu có). + Đối với nguyên liệu, vật liệu mua bằng ngoại tệ thì phải được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. - Các loại thuế không hoàn lại như: thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt HỌ VÀ TÊN: TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 20
  21. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Chi phí liên quan trực tiếp gồm: chi phí vận chuyển, bốc dỡ - Các khoản chiết khấu, giảm giá gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.  Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến: Giá thực tế của nguyên liệu xuất chế biến và chi phí chế biến. Giá thực tế Giá NVL xuất gia Chi phí gia công = + nhập kho công chế biến chế biến Chi phí chế biến nguyên vật liệu bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất như: Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định. Chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chế biến nguyên vật liệu.  Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất thuê ngoài gia công chế biến, chi phí vận chuyển vật liệu đến nơi chế biến và từ nơi chế biến về đơn vị, tiền thuê ngoài gia công chế biến. Giá thực Giá thực tế NVL Chi phí vận Chi phí thuê tế nhập = xuất thuê ngoài gia + chuyển bốc + ngoài gia công kho công chế biến dỡ chế biến  Đối với nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh, cổ phần: Là giá trị được các bên tham gia góp vốn liên doanh thống nhất đánh giá chấp nhận cộng với các khoản chi phí có liên quan.  Đối với nguyên vật liệu do được biếu tặng, tài trợ, viện trợ Giá gốc NVL Giá trị hợp lý ban Chi phí khác có nhận biếu tặng = đầu của những NVL + liên quan đến việc nhập kho tƣơng đƣơng tiếp nhận  Đối với nguyên vật liệu được cấp Giá thực tế của Giá theo biên Chi phí vận chuyển bốc = + NVL đƣợc cấp bản giao nhận xếp bảo quản ( nếu có )  Đối với nguyên vật liệu xuất kho Theo chuẩn mực kế toán số 02 – hàng tồn kho, tính trị giá vật liệu xuất kho được thực hiện theo các phương pháp sau: - Phương pháp tính theo giá đích danh - Phương pháp bình quân gia quyền - Phương pháp nhập trước xuất trước - Phương pháp nhập sau xuất trước HỌ VÀ TÊN: TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 21
  22. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP  Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này khi xuất kho vật liệu thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho. + Ưu điểm: Đây là phương án tốt nhất, xác định chính xác giá của giá vật liệu xuất. + Nhược điểm: Với những doanh nghiệp có nhiều mặt hàng, nhập xuất thường xuyên thì khó theo dõi, công việc kế toán chi tiết vật liệu rất phức tạp. + Phạm vi áp dụng: Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và nhận diện được từng lô hàng.  Phương pháp bình quân gia quyền Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm NVL nhưng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều. Theo phương pháp này, căn cứ vào giá thực tế của NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ kế toán xác định được giá bình quân của một đơn vị NVL. Căn cứ vào lượng NVL xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá thực tế xuất trong kỳ. Giá đơn vị bình quân của 1 đơn vị NVL được xác định bằng nhiều cách: - Phương pháp bình quân gia cả kỳ dự trữ: Theo phương pháp này đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của NVL xuất kho trong kỳ. Tùy theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán NVL tồn kho căn cứ vào giá mua, giá nhập, số lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá của NVL xuất kho. Giá đơn vị Trị giá NVL tồn đầu kỳ + Trị giá NVL nhập trong kỳ bình quân cả = Số lƣợng NVL tồn đầu kỳ + Số lƣợng NVL nhập trong kỳ kỳ dự trữ + Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, không phụ thuộc vào số lần nhập xuất của từng danh điểm vật tư. + Nhược điểm: Độ chính xác không cao. Hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói chung. + Phạm vi áp dụng: Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm nguyên vật liệu và số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều. - Phương pháp bình quân cuối kỳ trước: HỌ VÀ TÊN: TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 22
  23. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Theo phương pháp này, kế toán xác định giá đơn vị bình quân dựa trên giá thực tế và lượng NVL tồn kho cuối kỳ trước. Dựa vào giá đơn vị bình quân nói trên và lượng NVL xuất kho trong kỳ để kế toán xác định giá thực tế NVL xuất kho theo từng danh điểm. Giá đơn vị bình quân Trị giá NVL tồn kho cuối kỳ trƣớc = cuối kỳ trƣớc Số lƣợng NVL tồn kho cuối kỳ trƣớc + Ưu điểm: Khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động NVL trong kỳ. + Nhược điểm: Không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá cả NVL kỳ này. + Phạm vi áp dụng: Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm NVL, số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều. - Phương pháp bình quân liên hoàn( bình quân sau mỗi lần nhập): Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập, kế toán phải xác định giá bình quân của từng danh điểm NVL. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng NVL xuất kho giữa 2 lần nhập kế tiếp để kế toán xác định giá thực tế NVL xuất kho. Giá đơn vị bình quân Trị giá NVL nhập kho sau lần nhập thứ i = sau mỗi lần nhập Số lƣợng NVL nhập kho sau lần nhập thứ i + Ưu điểm: Khắc phục được nhược điểm của 2 phương pháp trên nên đưa ra giá NVL xuất kho chính xác, phản ánh được sự biến động giá cả, công việc tính giá được tiến hành đều đặn. + Nhược điểm: Tốn nhiều công sức tính toán. + Phạm vi áp dụng: Phương pháp này chỉ sử dụng được ở những doanh nghiệp có ít danh điểm NVL và số lần nhập mỗi loại là không nhiều.  Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này, NVL được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định là lô NVL nhập vào kho trước sẽ được xuất dùng trước, vì vậy lượng NVL xuất kho thuộc lần nhập nào thì tính giá thực tế của lần nhập đó. + Ưu điểm: Cho phép kế toán có thể tính giá NVL xuất kho kịp thời. + Nhược điểm: Tính giá theo từng danh điểm NVL và phải hạch toán chi tiết NVL tồn kho theo từng loại giá nên tốn nhiều công sức. Ngoài ra, phương pháp này làm cho giá nguyên vật liệu của doanh nghiệp không phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của NVL. HỌ VÀ TÊN: TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 23
  24. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP + Phạm vi áp dụng: Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm NVL, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều. Và thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.  Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): Theo phương pháp này, NVL được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định là lô NVL nào nhập vào kho sau sẽ được xuất dùng trước, vì vậy việc tính giá xuất của NVL được làm ngược lại với phương pháp nhập trước – xuất trước. + Ưu điểm: Giúp cho giá nguyên vật liệu của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của NVL. + Nhược điểm: Làm cho thu nhập thuần của doanh nghiệp giảm trong kỳ lạm phát và giá trị vật liệu có thể bị đánh giá giảm trên bảng cân đối kế toán so với giá trị thực của nó. + Phạm vi áp dụng: Phương pháp thích hợp trong trường hợp lạm phát. b)Tính giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán Đối với các doanh nghiệp có nhiều loại vật liệu, giá cả thường xuyên biến động, nghiệp vụ nhập – xuất vật liệu diễn ra thường xuyên thì việc hạch toán theo giá thực tế trở nên phức tạp, tốn nhiều công sức và nhiều khi không thực hiện được. Do đó, việc hạch toán hàng ngày nên sử dụng giá hạch toán. Giá hạch toán là loại giá ổn định, doanh nghiệp có thể sử dụng trong thời gian dài để hạch toán nhập, xuất, tồn kho vật liệu trong khi chưa tính được giá thực tế của nó. Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại NVL và đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao. Giá thực tế vật liệu Giá thực tế vật liệu Hệ số giá + tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ vật liệu = Giá hạch toán vật liệu Giá hạch toán vật liệu (H) + tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ Giá thực tế vật liệu Giá hạch toán vật liệu xuất Hệ số giá xuất dùng (hoặc tồn = x dùng (hoặc tồn kho cuối kỳ) vật liệu kho cuối kỳ) HỌ VÀ TÊN: TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 24
  25. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.2. Nội dung công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất 1.2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu Kế toán chi tiết nguyên vật liệu đòi hỏi phản ánh cả về giá trị, số lượng, chất lượng của từng thứ nguyên vật liệu theo từng kho và từng người phụ trách vật chất. Trong thực tế hiện nay có 3 phương pháp: 1.2.1.1. Phương pháp thẻ song song Phương pháp thẻ song song là phương pháp mà tại kho và tại bộ phận kế toán đều sử dụng thẻ để ghi sổ nguyên vật liệu. - Tại kho: Hàng ngày, thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho, cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho. Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn trên thẻ kho và số thực tế có trong kho. - Tại phòng kế toán:Kế toán NVL cũng dựa trên chứng từ nhập, xuất NVL để ghi số lượng và tính thành tiền NVL nhập, xuất kho vào “Sổ chi tiết vật liệu” ( mở tương ứng với thẻ kho ).  Cuối tháng, từ “Sổ chi tiết vật liệu”, kế toán lấy số liệu để ghi vào “Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn vật liệu” theo từng danh điểm, từng loại NVLvà tiến hành: + Đối chiếu số liệu trên “Sổ chi tiết vật liệu” với “Thẻ kho” của thủ kho. + Đối chiếu số liệu dòng tổng cộng “Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn vật liệu” với số liệu “Sổ kế toán tổng hợp”. - Điều kiện áp dụng: cho những doanh nghiệp có ít chủng loại vật tư, hàng hóa, khối lượng nhập, xuất không nhiều và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán không cao. - Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ làm, dễ đối chiếu, kiểm tra, đảm bảo độ tin cậy cao, có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho kế toán quản trị. - Nhược điểm: Khối lượng công việc ghi chép lớn, ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế toán. HỌ VÀ TÊN: TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 25
  26. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Thẻ kho Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Sổ chi tiết vật liệu Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn Sổ kế toán tổng hợp Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Sơ đồ 1.1:Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp ghi thẻ song song 1.2.1.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển - Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập xuất, tồn giống như phương pháp thẻ song song. - Tại phòng kế toán: Kế toán chỉ mở sổ “Sổ đối chiếu luân chuyển NVL” theo từng kho. Hàng ngày, trên cơ sở phân loại chứng từ nhập, xuất theo từng danh điểm NVL và theo từng kho, kế toán lập “Bảng kê nhập vật liệu”, “Bảng kê xuất vật liệu”. =>Và cuối tháng, dựa vào các bảng kê này để ghi vào “Sổ đối chiếu luân chuyển NVL”. Đồng thời từ “Sổ đối chiếu luân chuyển NVL” lập “Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn kho vật liệu” + Khi nhận được thẻ kho, kế toán tiến hành đối chiếu tổng lượng nhập, xuất của từng thẻ kho với “Sổ luân chuyển NVL”. + Đối chiếu số liệu “Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn kho vật liệu” với số liệu “Sổ kế toán tổng hợp vật liệu”. - Điều kiện áp dụng: Phù hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại nguyên vật liệu, không có điều kiện ghi chépxuất nhập hàng ngày.Phương pháp này thường ít áp dụng trong thực tế. HỌ VÀ TÊN: TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 26
  27. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một lần vào cuối tháng. - Nhược điểm: Việc ghi sổ bị trùng lặp giữa thủ kho và phòng kế toán do việc kiểm tra đối chiếu số lượng chỉ được tiến hành vào cuối tháng nên vẫn hạn chế trong kiểm tra. Thẻ kho Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Bảng kê nhập Sổ đối chiếu Bảng kê xuất luân chuyển Bảng tổng hợp nhập xuất tồn Sổ kế toán tổng hợp Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Sơ đồ 1.2:Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển 1.2.1.3. Phương pháp sổ số dư - Tại kho:Theo định kỳ sau khi ghi Thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh theo từng NVL. Sau đó, lập Phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất NVL. Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi số lượng NVL tồn kho cuối tháng theo từng danh điểm NVL vào Sổ số dư. Sổ số dư được kế toán mở cho từng kho NVL và dùng cho cả năm, trước ngày cuối tháng, kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi xong, thủ kho phải gửi Sổ số dư về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền. HỌ VÀ TÊN: TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 27
  28. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Tại phòng kế toán:Không cần mở thẻ chi tiết cho từng loại, từng thứ vật liệu mà chỉ mở “Bảng kê lũy kế nhập xuất tồn kho” phản ánh trị giá hạch toán của hàng nhập, xuất, tồn kho theo nhóm vật liệu ở từng kho. Cuối tháng, căn cứ “Bảng kê lũy kế nhập xuất tồn” lập “Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn” theo chỉ tiêu giá trị, chi tiết từng nhóm với số liệu hạch toán nghiệp vụ ở kho hàng. - Điều kiện áp dụng: Phương pháp này sử dụng cho các doanh nghiệp dùng giá hạch toán để hạch toán vật liệu nhập-xuất-tồn kho. - Ưu điểm: Hạn chế việc ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và phòng kế toán, cho phép kiểm tra thường xuyên công việc ghi chép ở kho, đảm bảo số liệu kế toán kịp thời, chính xác. - Nhược điểm: Việc kiểm tra, đối chiếu và phát hiện sai sót gặp nhiều khó khăn đòi hỏi yêu cầu trình độ quản lý của thủ kho và kế toán phải khá nếu không sẽ dẫn đến sai sót. Thẻ kho Phiếu nhập kho SỔ SỐ DƯ Phiếu xuất kho Phiếu giao nhận Bảng lũy kế nhập xuất tồn kho Phiếu giao nhận chứng từ nhập vật liệu chứng từ xuất Bảng tổng hợp nhập xuất tồn Kế toán tổng hợp Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp sổ số dƣ HỌ VÀ TÊN: TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 28
  29. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất Nguyên vật liệu là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp. Việc mở các tài khoản tổng hợp ghi chép sổ kế toán cũng như việc xác định giá trị hàng tồn kho, giá trị xuất xuất dùng tùy thuộc vào việc kế toán hàng tồn kho theo phương pháp nào. 1.2.2.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật liệu trên sổ kế toán. Trong trường hợp này các tài khoản kế toán hàng tồn kho được dùng để dùng để phản ánh số liệu có tình hình biến động tăng giảm của vật liệu tồn kho trên sổ kế toán có thể xác định tại bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán theo công thức: Giá trị NVL Giá trị NVL Giá trị NVL Giá trị NVL tồn kho = + tồn kho nhập - tồn kho xuất tồn kho đầu kỳ cuối kỳ trong kỳ trong kỳ Chứng từ sử dụng: Hệ thống chứng từ NVL theo chế độ kế toán đã ban hành bao gồm : - Phiếu nhập kho Mẫu số 01 - VT - Phiếu xuất kho Mẫu số 02 - VT - Biên bản kiểm nhiệm Mẫu số 03 - VT - Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ Mẫu số 04 - VT - Biên bản kiểm kê vật tư Mẫu số 05 - VT - Hóa đơn GTGT Mẫu số 01GTKT – 3LL - Hóa đơn bán hàng thông thường Mẫu số 02GTGT – 3LL - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Mẫu số 03PXK – 3LL - Bảng kê mua hàng Mẫu số 06 - VT - Bảng phân bổ NVL Mẫu số 07 - VT Tài khoản kế toán sử dụng Để hạch toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau: HỌ VÀ TÊN: TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 29
  30. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Tài khoản 152 – Nguyên vật liệu: Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế. Tài khoản 152 có thể mở chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ vật liệu tùy theo yêu cầu và phương tiện thanh toán.  Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 152: Bên Nợ: - Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công, chế biến, nhận góp vốn hoặc từ các nguồn khác. - Trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê. Bên Có: - Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất kinh doanh, để bán, thuê ngoài gia công, chế biến hoặc đưa đi góp vốn. - Trị giá thực tế của nguyên vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá hàng mua. - Chiết khấu thương mại nguyên liệu, vật liệu khi mua được hưởng. - Trị giá nguyên liệu, vật liệu hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê. Số dƣ bên Nợ: - Phản ánh trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho (đầu kỳ hoặc cuối kỳ). Phương pháp hạch toán: Phương pháp hạch toán tổng hợp nguyên vậy liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên được thể hiện trên sơ đồ sau: Sơ đồ 1.4:Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên HỌ VÀ TÊN: TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 30
  31. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TK 152 TK 111,112, 151,331 TK 621, 627, 641, 642 Xuất kho NVL dùng cho SXKD Nhập kho NVL mua ngoài XDCB hoặc sửa chữa lớn TSCĐ TK 133 TK 154 Thuế GTGT (nếu có) NVL xuất ngoài thuê gia công Chi phí thu mua, bốc xếp, vận chuyển NVL mua ngoài TK 133 TK 111, 112, 331 TK 154 (nếu có) NVL thuê ngoài gia công Giảm giá NVL mua vào, trả lại Chế biến xong nhập kho NVL cho người bán CKTM TK 333( 3333, 3332) Thuế NK, TTĐB, GTGT (nếu không TK 632 được KT) phải nộp NSNN NVL xuất bán TK 411 TK 142, 242 Được cấp hoặc được nhận vốn liên NVL dùng cho hoạt động doanh liên kết bằng NVL SXKD phân bổ dần TK 621, 627, 641, 642, 241, TK 222, 223 NVL xuất kho để đầu tư vào NVL xuất dùng cho SXKD hoặc Công ty liên kết hoặc cơ sở XDCB, sửa chữa lớn TSCĐ không kinh doanh đồng kiểm soát sử dụng hết nhập lại kho TK 222, 223 TK 632 NVL thiếu khi kiểm kê hoặc Thu hồi vón góp vào công ty liên hao hụt định mức kết, cơ sở KD đồng kiểm soát bằng NVL TK 138 ( 1381) TK 338 (3381) NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê chờ xử lý NVL phát hiện thừa khi kiểm kê chờ xử lý HỌ VÀ TÊN: TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 31
  32. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.2.2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật liệu trên các tài khoản phản ánh từng loại NVL tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của NVL trên sổ kế toán tổng hợp. Độ chính xác của phương pháp này không cao mặc dù thích hợp với các đơn vị kinh doanh những chủng loại NVL khác nhau, giá trị thấp, thường xuyên xuất dùng, xuất bán. Theo phương pháp này kế toán sử dụng các tài khoản sử dụng sau: Tài khoản kế toán sử dụng Trường hợp doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để hạch toán tổng hợp NVL, kế toán sử dụng TK 611 “Mua hàng”. TK này dùng để phản ánh giá thực tế của số vật tư, hàng hóa mua vào, xuất trong kỳ. Tài khoản 611-Mua hàng không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 sau :  TK 611(1) : mua nguyên liệu, vật liệu.  TK 611(2) : mua hàng hóa.  Kết cấu tài khoản 611(1) như sau : Bên Nợ: - Kết chuyển giá nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ. - Giá nguyên vật liệu mua vào trong kỳ. Bên Có: - Kết chuyển giá nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ. - Giá nguyên vật liệu xuất sử dụng trong kỳ. - Giá nguyên vật liệu mua vào trả lại cho người bán hoặc được giảm giá. Phương pháp hạch toán Theo phương pháp này sự biến động của nguyên vật liệu được tổng hợp qua sơ đồ sau: HỌ VÀ TÊN: TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 32
  33. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TK 152 TK 611(1) TK 111, 112, 331 Kết chuyển trị giá NVL Giảm giá hàng mua tồn đầu kỳ Hoặc trả lại người bán TK111,112,331 Trị giá nguyên vật liệu mua vào trong kỳ TK138, 334, TK133 Giá trị NVL thiếu hụt Thuế GTGT (Nếu có) TK333 TK621, 627, 641, 642 Thuế NK, thuế TTĐB, thuế GTGT Giá NVL xuất dùng ( nếu không được khấu trừ ) trong kỳ hàng NK phải nộp vào NSNN, TK3381 TK632 NVL nhập từ Trị giá NVL nguồn khác xuất bán trong kỳ TK411 TK152 Nhận vốn góp liên doanh hoặc Kết chuyển trị giá NVL nhận cấp phát, tặng tồn cuối kỳ TK3381 NVL thừa khi kiểm kê Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán tổng hợp vật liệu theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ 1.2.3.Kế toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho. Nguyên tắc hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được quy định trong chuẩn mực kế toán số 02 về hàng tồn kho như sau: Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho. Đối với dịch vụ HỌ VÀ TÊN: TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 33
  34. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP cungcấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt. Việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho phải dựa trên bằng chứng đáng tin cậy thu thập tại thời điểm ước tính. Việc ước tính này phải tính đến sự biến động của giá cả hoặc chi phí trực tiếp liên quan đến các sự kiện diễn ra sau ngày kết thúc năm tài chính, mà các sự kiện này được xác nhận với các điều kiện có thời điểm ước tính. Ngoài ra khi ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được phải tính đến mục đích của việc dự trữ hàng tồn kho. Nguyên vật liệu dự trữ để sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm không được đánh giá thấp hơn giá gốc, nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu tạo nên sẽ được bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm. Khi có sự giảm giá của nguyên vật liệu mà giá thành sản xuất sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được thì nguyên vật liệu tồn kho được đánh giá giảm xuống bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Cách xác định dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Theo quy định hiện hành của chế độ kế toán tài chính thì dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào cuối niên độ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính. Mức giảm giá của Giá gốc của Giá trị thực hiện thuần = - hàng tồn kho hàng tồn kho túy của hàng tốn kho Dự phòng giảm giá được lập cho các NVL chính dùng cho sản xuất, các loại vật tư, hàng hóa, thành phẩm tồn kho để bán mà giá trên thị trường thấp hơn thực tế đang ghi sổ kế toán. Những loại vật tư, hàng hóa này là mặt hàng kinh doanh, thuộc sở hữu của doanh nghiệp, có chứng cứ hợp lý, chứng minh giá vốn vật tư, hàng tồn kho. Công thức xác định mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho : Mức dự phòng cần lập Số lƣợng hàng tồn Mức giảm giá = x năm tới cho hàng tồn kho kho cuối niên độ của hàng tồn kho Để phản ánh tình hình trích lập dự phòng và xử lý khoản tiền đã lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, kế toán sử dụng tài khoản 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”. Tài khoản 159 dùng để phản ánh toàn bộ giá trị dự tính bị giảm sút so với giá gốc của hàng tồn kho nhằm ghi nợ các tài khoản lỗ có thể phát sinh nhưng chưa chắc chắn, tài khoản 159 mở cho từng loại hàng tồn kho. HỌ VÀ TÊN: TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 34
  35. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Kết cấu tài khoản 159 : Bên Nợ: - Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho được hoàn nhập ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ. Bên Có: - Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ. Số dƣ bên Có: - Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện có cuối kỳ. Phương pháp kế toán vào tài khoản như sau: - Cuối niên độ kế toán năm, kế toán lập dự phòng giảm giá cho hàng tồn kho lần đầu. Kế toán ghi: Nợ TK 633 - Giá vốn hàng bán Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho - Cuối niên độ kế toán, kho một loại vật liệu tồn kho có giá gốc nhỏ hơn giá trị thuần có thể thực hiện được thì kế toán phải lập dự phòng theo số tiền chênh lệch đó. + Nếu số tiền dự phòng giảm giá vật liệu phải lập ở cuối niên độ này lớn hơn số tiền dự phòng giảm giá vật liệu đã lập ở cuối niên độ kế toán trước, kế toán lập dự phòng bổ sung phần chênh lệch, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho). Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho. + Nếu số tiền dự phòng giảm giá vật liệu phải lập ở cuối niên độ này nhỏ hơn số tiền dự phòng giảm giá vật liệu đã lập ở cuối niên độ kế toán trước, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch đó, ghi: Nợ TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Có TK 632 – Giá vốn hàng bán (chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho) 1.3. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán vào công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp 1.3.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung Ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung (NKC) tức là: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được ghi nhận vào sổ nhật ký chung dựa HỌ VÀ TÊN: TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 35
  36. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP trên các chứng từ kế toán: hóa đơn, phiếu thu, phiếu chi, giấy. Dựa vào những dữ liệu đã ghi trên sổ NKC kế toán vào sổ cái cho từng đối tượng kế toán theo trình tự thời gian. Sơ đồ 1: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG Chứng từ kế toán Sổ Nhật ký đặc SỔ NHẬT KÝ CHUNG Sổ, thẻ kế toán chi biệt tiết NVL SỐ CÁI 152 Bảng tổng hợp nhập xuất nhập Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra 1.3.2. Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký – Sổ cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký – Sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái gồm có các loại sổ kế toán sau: + Nhật ký – Sổ cái + Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. HỌ VÀ TÊN: TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 36
  37. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sơ đồ 2: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ-SỔ CÁI Chứng từ kế toán Sổ, thẻ kế Bảng tổng hợp toán chi tiết chứng từ kế Sổ quỹ NVL toán cùng loại Bảng tổng NHẬT KÝ – SỔ CÁI hợp nhập xuất tồn BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra 1.3.3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ tức là: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được ghi nhận trên chứng từ kế toán đều phải phân loại chứng từ kế toán, kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo trình tự thời gian và vào sổ cái theo nội dung của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Điều kiện áp dụng: Áp dụng cho những doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn, sử dụng nhiều lao động kế toán và nhiều tài khoản kế toán khi hạch toán. HỌ VÀ TÊN: TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 37
  38. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sơ đồ 3: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN CHỨNG TỪ GHI SỔ Chứng từ kế toán Sổ, thẻ kế Bảng tổng hợp chứng Sổ quỹ toán chi tiết từ kế toán cùng loại NVL Sổ đăng ký chứng CHỨNG TỪ GHI SỔ từ ghi sổ Bảng tổng hợp nhập xuất SỔ CÁI 152 tồn Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra 1.3.4. Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ Ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ tức là: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được phản ánh trên các chứng từ kế toán đều được phân loại và ghi sổ Nhật ký – Chứng từ theo bên Có TK liên quan đối ứng với bên Nợ của các TK khác. Điều kiện áp dụng: Áp dụng đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, số lượng kế toán nhiều với trình độ chuyên môn cao. HỌ VÀ TÊN: TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 38
  39. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sơ đồ 4: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ-CHỨNG TỪ Chứng từ kế toán và các bảng phân bổ Bảng kê 3,4 NHẬT KÝ CHỨNG Sổ, thẻ kế toán chi TỪ tiết NVL SỔ CÁI 152 Bảng tổng hợp nhập xuất tồn BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra 1.3.5. Hình thức kế toán trên Máy vi tính Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên Máy tính: Là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. HỌ VÀ TÊN: TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 39
  40. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sơ đồ 5: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN TRÊN MÁY VI TÍNH HỌ VÀ TÊN: TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 40
  41. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DAP 2.1. Khái quát chung về Công ty CP DAP 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công Ty Cổ phần DAP-VINACHEM được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0200827051 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hải Phòng cấp lần đầu ngày 29/7/2008, đăng ký thay đổi lần thứ 03 ngày 26/10/2013 theo Mã số thuế doanh nghiệp số 0200827051 Tên Công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN DAP-VINACHEM Tên viết tắt tiếng Việt : DAP COMPANY Tên giao dịch: DAP -VINACHEM JOIN STOCK COMPANY Tên viết tắt tiếng Anh : DAP COMPANY Trụ sở chính: Lô GI-7, khu Kinh tế Đình Vũ, phường Đông Hải II, quận HảiAn, thành phố Hải Phòng. Điện thoại : 0313 979368; Fax :0313979170 Mã số thuế:0200827051 E.mail :dapdinhvu@gmail.com daphaiphong@gmail.com Chức năng nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty - Các nghành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty như sau: + Sản xuất phân bón và hợp chất ni tơ; + Sản xuất hóa chất cơ bản; + Sản xuất, truyền tải và phân phối điện (bao gồm bán điện); + Sửa chữa máy móc, thiết bị; + Sữa chữa thiết bị điện; + Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp; + Bán buôn chuyên kinh doanh các loại sản phẩm khác. Chi tiết: Bán buôn phân bón, hợp chất ni tơ và hóa chất cơ bản (không bao gồm thuốc trừ sâu và thuốc bảo vệ thực vật). - Sản phẩm và dịch vụ chủ yếu: Công ty DAP là đơn vị chuyên sản xuất và kinh doanh phân bón và hóa chất vô cơ cơ bản cụ thể như sau: HỌ VÀ TÊN: TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 41
  42. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP + Phân bón: Phân bón DAP + Hóa chất: Axít Sulfuric (H2SO4), Axít Phốt phoric (H3PO4); hợp chất ni tơ + Sản xuất điện năng (để sử dụng nội bộ) và bán điện dư lên lưới. 2.1.2. Sản xuất và quy trình sản xuất HỌ VÀ TÊN: TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 42
  43. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Lưu huỳnh rắn Quặng Apatit Hệ thống phụ trợ: cung cấp hơi Nóng chảy Hòa bùn quặng nước, khí nén, S lỏng nước cứu hỏa, nước làm mát lọc Phản ứng phân hủy: Lò đốt tuần hoàn Apatit + H2SO4 Ssạch + O2 H3PO4 + CaSO4.2H2O Máy phát điện Xúc tác,SO chuy2 ển Lọc, tách+ X axit Bãtuabin Thạch hơi cao hóa H3PO4 loãng - Tr(CaSO4.2H2O)ạm xử lý nước thải SO + O Hấp th2 ụ: SO32 + Lọc tách cặn - GiaCảng nhi biệtể côn đặc SO H2O3 H3PO4 loãng axit H2SO4 Kho chứa Kho chứa axit Kho chứa axit 98,5% H3PO4 loãng H3PO4 đặc H2SO4 98,5% Amoniac lỏng Hệ thống thùng pha Hệ thống pha chất ≥99,5% dịch, hệ thống rửa tạo màu khí Phản ứng Tiền Gia nhiệt NH3 Phản ứng ống trung hòa Lò đốt dầu điều Hệ thống sấy Tạo hạt thùng quay Hệ thống các Phủ dầu chống Kho chứa Đóng Kho chứa sản thiết bị: sàng kết khối (dầu sản phẩm phẩm DAP phân loại, sàng bao động vật) DAP rời đóng bao đánh bóng, HT xử lý hạt quá Sơcỡ, đồ 2.1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm khử bụi HỌ VÀ TÊN: TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 43
  44. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ Phần DAP-VINACHEM Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức sắp xếp một cách khoa học, hình thành các phòng ban chức năng, có sự phân công trách nhiệm, nhiệm vụ rõ ràng. Mô hình này đảm bảo sự phát huy sáng tạo của các cấp, đồng thời đảm bảo tính cân đối, đồng bộ của các phòng ban. HỌ VÀ TÊN: TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 44
  45. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sơ đồ 2.2:Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty Đại hội đồng cổ đông Ban kiểm soát Hội đồng quản trị Tổng Giám đốc Phó Tổng Phó Tổng Giám Giám đốc đốc Phòng Phòng Phòng Tổ Phòng Kế Kế KHVT- chứchành toán Tài hoạch XNK chính chính KCS Các nhà máy HỌ VÀ TÊN : TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 45
  46. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban - Đại hội cổ đông:Đại hội cổ đông ( ĐHCĐ) là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty. Công ty tổ chức Đại hội đồng cổ đông mỗi năm một lần vào Quý I năm tài chính. Trong trường hợp khẩn cấp có thể tổ chức Đại hội đồng cổ đông bất thường. - Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty có quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty giữa hai nhiệm kỳ Đại hội trừ các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị công ty là 03 năm. Hội đồng quản trị của công ty gồm 05 người gồm chủ tịch và các thành viên. Hội đồng quản trị của công ty là cơ quan đầy đủ quyền hạn để thực hiện các quyền nhân danh công ty trừ những quyền thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Chủ tịch Hội đồng quản trị và các thành viên có thể kiêm nhiệm các chức danh quản lý của công ty. - Ban giám đốc: Quản lý và điều hành toàn Công ty; Chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị, Đại hội đồng cổ đông và pháp luật; Chịu sự kiểm tra , giám sát của Hội đồng Quản trị Ban, kiểm soát và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. + Tổng giám đốc công ty: Là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền hạn và nhiệm vụ được giao. + Phó Tổng giám đốc Công ty:Giúp việc cho Tổng giám đốc Công ty về công tác điều hành SXKD; Thục hiện nhiệm vụ được giao về công tác quản ký chất lượng. - Các phòng ban:Phòng ban là các đơn vị chuyên môn nghiệp vụ làm tham mưu cho tổng giám đốc trong việc chỉ đạo, tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý kinh doanh, tổ chức đời sống giữ gìn trật tự an ninh. Các phòng ban có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc thực hiện tiến độ sản xuất, quy trình công nghệ, định mức kinh tế kỹ thuật và các mặt quản lý chuyên môn. + Phòng tài chính-kế toán:Tổ chức ghi chép các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh, lập báo cáo tài chính, tham mưu cho Tổng giám đốc về tình hình tài chính, thông tin kinh tế, thực hiện chế độ quyết toán đúng quy định của Nhà nước. + Phòng kế hoạch vật tư – xuất nhập khẩu: Tham mưu cho giám đốc trong việc điều tra, nắm bắt thị trường, giám đốc hợp đồng, trên cơ sở đó lập kế hoạch thông HỌ VÀ TÊN : TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 46
  47. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP tin quảng cáo sản phẩm của công ty trên thị trường, xây dựng giá bán sản phẩm ở thị trường nội địa, làm mọi thủ tục xuất nhập khẩu vật tư, hàng hóa, tổ chức giao nhận mua bán lượng vật tư hàng hóa cân thiết trong quá trình sản xuất cấp phát vật tư phục vụ kịp thời sản xuất, tổ chức chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của công ty. + Phòng kỹ thuật công nghệ - KCS: Nghiên cứu, xây dựng và kiểm tra việc thực hiện quy trình công nghệ đối với tất cả các sản phẩm được sản xuất, xây dựng định mức tiêu hao vật tư phù hợp với yêu cầu sản phẩm theo định mức, yêu cầu của khách hàng và mang lại lợi ích cho công ty. Thiết kế, chế thử các dụng cụ phục vụ sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao động, lập kế hoạch sửa chữa thiết bị của công ty, tổ chức hợp lý đội ngũ kiểm tra chất lượng sản phẩm, kiểm tra việc thực hiện quy trình công nghệ, xây dựng và đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tiến hành tốt công tác quản lý chất lượng sản phẩm. + Phòng Tổ chức hành chính: Tham mưu cho giám đốc công ty về tổ chức sản xuất hợp lý, theo dõi và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch lao động, tiền lương, thưởng nhằm khuyến khích người lao động, thực hiện tốt chế độ chính sách đối với người lao động, xây dựng nội quy về an toàn lao động, các quy chế làm việc, các mối quan hệ giữa các đơn vị trong công ty nhằm xây dựng nề nếp, tổ chức và nâng cao hiệu quả của người lao động. Đồng thời tổ chức công tác hành chính, văn thư, sữa chữa nhà cửa và phương tiện quản lý. Tổ chức khám bệnh cho cán bộ công nhân viên, kết hợp với cán bộ công nhân viên, kết hợp các đơn vị quản lý ngày công, BHXH của cán bộ công nhân viên. Mỗi phòng ban có chức năng và nhiệm vụ riêng song giữa chúng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau, cùng thực hiện chức năng tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong quản lý và điều hành công việc. Mỗi phòng được phụ trách bởi một trưởng phòng và một phó phòng giúp việc được chia thành những bộ phận cụ thể theo tính chất công việc. + Các nhà máy: là nơi trực tiếp làm ra sản phẩm của công ty, là nơi thực hiện chế độ pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy định của công ty. Nhà máy là nơi tổ chức sản xuất, hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch mà công ty giao cho nhà máy, chịu sự chỉ đạo của ban giám đốc. Nhà máy là nơi trực tiếp sử dụng, giữ gìn, bảo vệ mọi HỌ VÀ TÊN : TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 47
  48. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP thiếtbị, tài sản, tổ chức hợp lý lượng vật tư có hiệu quả nhất, là nơi trực tiếp quản lý lao động. 2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty CP DAP 2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý phải phù hợp với yêu cầu quản lý, trình độ cán bộ kế toán, bộ máy kế toán của Công ty Cổ Phần DAP- VINACHEM đã được tổ chức theo mô hình tập trung. Toàn bộ công việc kế toán ghi sổ kế toán, tổng hợp số liệu lập báo cáo đều được thực hiện ở phòng tài chính kế toán. Bộ máy kế toán của công ty tổ chức theo mô hình tập trung. Sơ đồ 2.3:Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty Trưởng phòng kế toán tài chính Phó phòng KT-TC Phó phòng KT-TC Kế Kế Kế Kế Kế toán Kế toán Kế toán Thủ toán toán toán toán tiêu thụ chi phí nợ phải quỹ vốn NVL TSCĐ lao và thành sản xuất thu phải bằng và động phẩm và giá trả tiền CCDC tiền thành sản lương phẩm Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán - Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ quản lý các hoạt động của từng bộ phận kế toán, trực tiếp kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, ký duyệt các chứng từ, báo cáo trước khi trình lên Giám đốc. Đồng thời phải duyệt quyết toán quý, năm các lệnh thu, chi theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Ngoài ra thực hiện việc rà soát kiểm HỌ VÀ TÊN : TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 48
  49. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP tra đối chiếu, điều chỉnh sai sót của các phần hành kế toán về mặt số liệu cũng như nội dung, sau đó cuối kỳ sẽ tổng hợp số liệu để lập các Báo cáo tài chính và Báo cáo tổng hợp. - Phó phòng KT-TC: Giúp Trưởng phòng chỉ đạo, thực hiện một số nhiệm vụ công tác của phòng. Ký thay trưởng phòng các văn bản hành chính liên quan kinh tế tài chính theo ủy quyền của trưởng phòng khi vắng mặt. - Kế toán vốn bằng tiền: Làm nhiệm vụ theo dõi sự biến động của tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, vốn bằng tiền của Công ty. Ngoài ra còn có nhiệm vụ tính lương và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ cho cán bộ công nhân viên thông qua bảng chấm công hàng tháng. - Kế toán nguyên vật liệu (NVL) và công cụ dụng cụ (CCDC): có nhiệm vụ theo dõi chi tiết và tổng hợp tình hình xuất, nhập, tồn kho từng loại vật tư bao gồm: NVL chính, NVL phụ, phụ tùng thay thế và công cụ lao động. - Kế toán tài sản cố định: Theo dõi tình hình biến động tăng giảm của TSCĐ phát sinh trong kỳ, phản ánh chính xác, kịp thời tình hình biến động của TCSĐ và tính toán phân bổ khấu hao vào sổ sách kế toán có liên quan. - Kế toán lao động tiền lương:Có nhiệm vụ hạch toán, kiểm tra tình hình thực hiện quỹ lương, căn cứ vào bảng chấm công để lập bảng thanh toán tiền lương, tính toán trích BHXH, BHYT, BHTN,KPCĐ theo quy định, lập bảng phân bổ tiền lương. - Kế toán thành phẩm và tiêu thụ: Sẽ làm nhiệm vụ tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ rồi trên cơ sở đó tính giá thành cho sản phẩm. - Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: có nhiệm vụ tổng hợp số liệu, xác định đối tượng tập hợp CPSX, tính giá thành, lên các báo cáo về chi phí, giá thành. - Kế toán nợ phải thu phải trả:Ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời đầy đủ từng khoản nợ phải thu phải trả theo từng đối tượng: số nợ phải thu phải trả, số nợ đã thu đã trả và số nợ còn phải thu phải trả. Theo dõi chặt chẽ từng khoản nợ phải thu phải trả và thường xuyên kiểm tra đối chiếu việc thanh toán tiền nợ đối với khoản nợ phải trả, kiểm tra đối chiếu đôn đốc thu hồi nợ đối với khoản nợ phải thu. - Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý két tiền mặt tại đơn vị, có trách nhiệm theo dõi tình hình thu chi quỹ tiền mặt theo các phiếu thu và phiếu chi đã được kế toán HỌ VÀ TÊN : TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 49
  50. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP trưởng hoặc thủ trưởng đơn vị ký duyệt. Thường xuyên kiểm tra đối chiếu với kế toán tiền mặt và tiền gửi về số liệu phát sinh cũng như số dư tiền mặt trên sổ quỹ và sổ kế toán tiền mặt. 2.1.4.2. Các chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại công ty - Hệ thống tài khoản kế toán: Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo QĐ15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013 của Bộ tài chính. - Niên độ kế toán: Công ty áp dụng niên độ kế toán năm, bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 Dương lịch. - Đơn vị tiền tệ kế toán sử dụng: đồng Việt Nam(“VNĐ”) - Hình thức kế toán: Nhật ký chung - Phương pháp kê khai và tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ - Phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho:Công ty áp dùng theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Phương pháp tính trị giá vật tư hàng hóa xuất kho: Nhập trước – Xuất trước - Phương pháp tính khấu haoTSCĐ: Phương pháp khấu hao theo đường thẳng. 2.1.4.3.Tổ chức sổ sách kế toán và hình thức kế toán Hệ thống sổ sử dụng - Sổ kế toán tổng hợp: Sổ Nhật ký chung, Sổ cái các tài khoản, Sổ tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu. - Sổ, thẻ kế toán chi tiết: Công ty sử dụng rất nhiều loại sổ thẻ kế toán chi tiết khác nhau được áp dụng theo hình thức Nhật ký chung như: Sổ, thẻ kho chi tiết nguyên vật liệu. - Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. + Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. - Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính. HỌ VÀ TÊN : TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 50
  51. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Chứng từ kế toán (Phiếu nhập, xuất) Sổ, thẻ kế toán chi SỔ NHẬT KÝ CHUNG tiết Bảng tổng hợp chi SỔ CÁI tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Sơ đồ 2.4:Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung tại công ty CP DAP- VINACHEM 2.1.4.4. Tổ chức chứng từ và tài khoản kế toán Tổ chức chứng từ kế toán Công ty CP DAP-VINACHEM hầu như chỉ sử dụng chứng từ theo mẫu của Bộ tài chính (có sửa đổi với các chứng từ hướng dẫn để phù hợp với hoạt động của công ty). Việc lập, kiểm tra, luân chuyển và lưu trữ chứng từ của công ty tuân theo quy định của chế độ tài chính kế toán hiện hành. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được lập chứng từ. Các chứng từ này, sau khi có đủ các yếu tố cơ bản và kiểm tra sẽ được vào sổ sách kế toán, sau đó chuyển sang lưu trữ. Hiện nay, công ty đang sử dụng 24 chứng từ .Ngoài các chứng từ bắt buộc, các chứng từ còn lại đều được thay đổi cho phù hợp với hoạt động của công ty. Là một HỌ VÀ TÊN : TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 51
  52. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP doanh nghiệp hạch toán độc lập lại có quy mô lớn, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tương đối nhiều và đa dạng. Chính vì vậy, công ty CP DAP-VINACHEM hiện nay đã sử dụng phần lớn các tài khoản trong Hệ thống tài khoản kế toán được ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính. Tổ chức hệ thống báo cáo Hiện nay doanh nghiệp sử dụng 27 mẫu bảng biểu do Bộ tài chính quy định như Báo cáo giá thành thành phẩm, Báo cáo chi tiết kết quả kinh doanh, Báo cáo chi tiết chi phí bán hàng, Báo cáo chi tiết công nợ. Các báo cáo này được lập chủ yếu nhằm mục đích quản trị nội bộ. Trong các báo cáo trên có 4 báo cáo chính được lập hàng quý: - Bảng cân đối kế toán ( Mẫu số B-01/DN). - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( Mẫu số B-02/DN). - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( Mẫu số B-03/DN). - Thuyết minh báo cáo tài chính ( Mẫu B-09/DN). Cuối năm, 4 báo cáo chính này được lập và gửi tới Ban lãnh đạo công ty, Tổng công ty Hóa chất Việt Nam, các cơ quan chức năng của Nhà nước ( Cơ quan thuế, Tổng cục thống kê, ) 2.2. Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP DAP- VINACHEM 2.2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu  Đặc điểm NVL tại công ty CP DAP-VINACHEM Vật liệu là một yếu tố vật chất quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh. Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu là một trong những bộ phận chủ yếu của việc tổ chức công tác kế toán tại một doanh nghiệp. Vậy để tổ chức tốt công tác kế toán về nguyên vật liệu thì trước hết phải tìm hiểu rõ về đăc điểm của nguyên vật liệu sử dụng trong quá trình sản xuất. Công ty CP DAP-VINACHEM là một Công ty chuyên sản xuất phân bón nông nghiệp vì thế mỗi một sản phẩm là tổng hợp của rất nhiều nguyên liệu hóa học. Là một công ty với quy mô sản xuất lớn nên khối HỌ VÀ TÊN : TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 52
  53. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP lượng nguyên vật liệu của công ty cũng rất lớn và đa dạng. Nguyên vật liệu chủ yếu của công ty là quặng Apatit, amoniac, xút lỏng, Với mục tiêu ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến chủng loại, tiến độ, hạ giá thành hợp lý để đáp ứng cho nhu cầu thị trường ngày một tăng. Do vậy ngay từ khâu thu mua nguyên vật liệu đến khâu bảo quản, dự trữ là điều rất cần thiết đối với công ty CP DAP-VINACHEM.  Phân loại nguyên vật liệu Để sản xuất sản phẩm Công ty sử dụng khối lượng vật liệu gồm nhiều thứ, nhiều loại khác nhau, mỗi loại đều có vai trò, công dụng, tính năng lý hóa khác nhau. Để quản lý một cách chặt chẽ, có hiệu quả, tổ chức hạch toán chi tiết đối với từng thứ, loại vật liệu. Nguyên vật liệu của Công ty được chia thành các loại như sau: - Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu của Công ty, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm như: quặng apatit tuyển, lưu huỳnh, amoniac, axit sunfuric - Nguyên vật liệu phụ:Là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất, bao gồm những thứ vật liệu khi tham gia vào sản xuất kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc hình dáng bề ngoài sản phẩm, giúp làm tăng them chất lượng sản phẩm hoặc đảm bảo cho hoạt động sản xuất tiến hành được thuận lợi Vật liệu phụ gồm nhiều loại khác nhau như: vôi cục, chất chống kết khối DAP, phèn kép, xút NaOH, - Nhiên liệu: Là các loại vật liệu khi sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho các loại máy móc, thiết bị sản xuất và xe cộ của Công ty như: dầu vỏ hạt điều, dầu mazut, 2.2.1.1. Thủ tục nhập xuất nguyên vật liệu Đối với vật liệu nhập kho HỌ VÀ TÊN : TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 53
  54. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Vật liệu tại Công ty nhập kho chủ yếu là do mua ngoài và được đánh giá theo giá thực tế Giá thực Giá mua Các loại Chi tiết Các khoản chiết tế nhập = ghi trên + thuế không + liên quan - khấu, giảm kho hóa đơn hoàn lại trực tiếp giá(nếu có) Hàng tháng căn cứ vào nhu cầu sản xuất và định mức tiêu hao NVL do phòng kỹ thuật đề ra, phòng vật tư sẽ lên kế hoạch nhập kho NVL. Sau khi thu mua NVL sẽ được kiểm tra lại về mặt chất lượng bởi bộ phận KCS của phòng kỹ thuật trước khi tiến hành nhập kho, nếu đạt tiêu chuẩn sẽ được tiến hành làm thủ tục nhập kho. Cán bộ tham gia công tác kiểm tra hàng hoá bao gồm đại diện của phòng kỹ thuật, kế toán trưởng và thủ kho. Sau khi tiến hành đầy đủ các thủ tục, phòng kế hoạch vật tư sẽ căn cứ vào hoá đơn GTGT để viết phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được viết làm 3 liên: một liên giao cho phòng vật tư giữ, một liên giao cho thủ kho và một liên giao cho phòng kế toán kèm theo chứng từ để hạch toán nghiệp vụ phát sinh. Ví dụ 1: Ngày 4 tháng 12 năm 2014, nhập kho800 kg Dầu vỏ hạt điều của Công tyTNHH TM XNK Khánh Minh, đơn giá chưa thuế của Dầu vỏ hạt điều 11.300đ/kg. Chi phí vận chuyển bốc dỡ đã tính vào giá mua, thuế GTGT 10%.Doanh nghiệpđã thanh toán bằng tiền mặt. Giá thực tế của Dầu vỏ hạt điều nhập kho là 800 x 11.300 = 9.040.000 Khi hàng về tới kho căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0043535 và số thực nhập phòng vật tư lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho viết thành 3 liên chuyển cho các bên liên quan. Trước kho nhập kho công ty tiến hành lập biên bản kiểm nghiệm vật tư, kiểm nhận số lượng, chất lượng số NVL vừa mua. HỌ VÀ TÊN : TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 54
  55. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu số 2.1:Hóa đơn GTGT CÔNG TY TNHH TM XNK KHÁNH MINH Mẫu số: 01GTGT3/001 HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Giao cho khách hàng Ký hiệu: 01AA/14P Ngày 04 tháng12 năm 2014 Số: 0043535 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH TM XNK Khánh Minh Mã số thuế: 0201204934 Địa chỉ: Số 711A Ngô Gia Tự-Đằng Lâm-Hải An-Hải Phòng Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Công ty CP DAP - VINACHEM Mã số thuế: 0200827051 Địa chỉ: Lô GI-7 Khu kinh tế Đình Vũ-Đông Hải- Hải An-Hải Phòng Thanh toán bằng: TM STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền tính 1 2 3 4 5 6=4x5 Dầu vỏ hạt điều kg 800 11.300 9.040.000 Cộng tiền hàng: 9.040.000 Thuế suất GTGT: 10%Tiền thuế GTGT: 904.000 Tổng cộng thanh toán: 9.944.000 Số tiền viết bằng chữ:Chín triệu chín trăm bốn mươi bốn nghìn đồng./. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) HỌ VÀ TÊN : TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 55
  56. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu số 2.2: Biên bản kiểm nghiệm Đơn vị: CÔNG TY CP DAP-VINACHEM Mẫu số 03-VT Địa chỉ: Lô 7-Khu kinh tế Đình Vũ-Đông (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Hải-Hải An-Hải Phòng Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM Vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa Ngày 04 tháng 12 năm 2014 Căn cứ vào hóa đơn GTGT 0043535 ngày 04/12/2014 của Công ty TNHH TM XNK Khánh Minh giao: Bản kiểm nghiệm gồm: Ông:Trần Văn Dương - Đại diện phòng kỹ thuật Bà: Phan Thị Do - Đại diện cho thủ kho STT Tên nhãn Mã số Đơn vị Số lượng Kết quả kiểm Ghi chú hiệu quy tính theo nghiệm cách vật chứng từ Số lượng Số lượng tư, công đúng quy không cụ sản cách đúng phẩm, hàng hóa 1 Dầu vỏ DD kg 800 800 0 hạt điều Đã kiểm nghiệm Kết quả của ban kiểm nghiệm: Hoàn toàn đúng với yêu cầu chất lượng đạt được. Ngày 04 tháng 12 năm 2014 Đại diện ký thuật Bên giao Thủ kho Trưởng ban (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) HỌ VÀ TÊN : TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 56
  57. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu số 2.3: Giấy báo Nợ Đơn vị: CÔNG TY CP DAP-VINACHEM Mẫu số 02-TT Địa chỉ: Lô 7-Khu kinh tế Đình Vũ-Đông (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Hải-Hải An-Hải Phòng Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU CHI Quyển số: 5 Số: 150 Ngày 04 tháng 12 năm 2014 Nợ: 152,133 Có: 111 Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Văn Thắng - Công ty TNHH TM Khánh Minh Địa chỉ: Số 711A Ngô Gia Tự-Đằng Lâm-Hải An-Hải Phòng Lý do chi: trả tiền mua Dầu vỏ hạt điều Số tiền:9.944.000 (viết bằng chữ):Chín triệu chín trăm bốn mươi bốn nghìn đồng ./. Kèm theo 03 chứng từ gốc: Hóa đơn GTGT số 0043535, Phiếu nhập kho, Biên bản kiểm nghiệm vật tư. Ngày 04 tháng 12 năm 2014 Giám đốc Kế toán trƣởng Thủ quỹ Ngƣời lập phiếu Ngƣời nhận tiền (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): + Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý): + Số tiền quy đổi: HỌ VÀ TÊN : TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 57
  58. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu số 2.4: Phiếu nhập kho Đơn vị: CÔNG TY CP DAP -VINACHEM Mẫu số 01-VT Địa chỉ: Lô 7-Khu kinh tế Đình Vũ-Đông (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Hải-Hải An-Hải Phòng Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU NHẬP KHO Nợ TK 152 Số: PNK 328 Có TK 111 Ngày 04 tháng 12 năm 2014 -Họ và tên người giao: Nguyễn Văn Thắng - Công ty TNHH TM XNK Khánh Minh -Theo hóa đơn số 0043535 ngày 04 tháng 12 năm 2014 Nhập tại kho: Vật liệu Tên, nhãn Số lượng hiệu, quy cách, phẩm Đơn vị STT chất vật tư, Mã số Theo Thực Đơn giá Thành tiền tính dụng cụ sản chứng từ nhập phẩm, hàng hóa A B C D 1 2 3 4 Dầu vỏ hạt 1 DD kg 800 800 11.300 9.040.000 điều Cộng 9.040.000 - Tổng số tiền(viết bằng chữ): Chín triệu không trăm bốn mươi nghìn đồng./. Ngày 04 tháng 12 năm 2014 Ngƣời lập phiếu Ngƣời giao Thủ kho Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) hàng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) HỌ VÀ TÊN : TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 58
  59. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Ví dụ 2: Ngày 05 tháng 12 năm 2014 nhập kho 50 tấn Axit Sunfuric của Công ty Cổ phần XNK Quảng Bình. Đơn giá chưa thuế GTGT là 2.500.000 đ/ tấn. Chi phí vận chuyển đã tính vào giá mua, thuế GTGT 10%. Doanh nghiệp chưa thanh toán. Giá thực tế của Axit Sunfuric nhập kho là: 50 x 2.500.000 = 125.000.000 đồng Khi hàng về tới kho căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0043536 và số thực tế nhập kho phòng vật tư lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho viết thành 3 liên chuyển cho các bên liên quan. Trước khi nhập kho công ty tiến hành kiểm nghiệm vật tư, kiểm nhận số lượng, chất lượng số NVL vừa mua. HỌ VÀ TÊN : TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 59
  60. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu số 2.5: Hóa đơn GTGT CÔNG TY CP XNK QUẢNG BÌNH Mẫu số: 01GTGT3/001 HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Giao cho khách hàng Ký hiệu: 01AA/14P Ngày 05 tháng 12 năm 2014 Số: 0043536 Đơn vị bán hàng: Công ty CP XNK Quảng Bình Mã số thuế: 0200730878 Địa chỉ: Xóm 2 Thụ Khê, X.Liên Khê, H.Thủy Nguyên, TP.Hải Phòng Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Công ty CP DAP - VINACHEM Mã số thuế: 0200827051 Địa chỉ: Lô GI-7 Khu kinh tế Đình Vũ-Đông Hải- Hải An-Hải Phòng Thanh toán bằng: CK STT Tên hàng hóa, dịch Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền vụ tính 1 2 3 4 5 6=4x5 Axit Sunfuric Tấn 50 2.500.000 125.000.000 Cộng tiền hàng: 125.000.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 12.500.000 Tổng cộng thanh toán: 137.500.000 Số tiền viết bằng chữ:Một trăm ba mươi bảy triệu năm trăm nghìn đồng./. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) HỌ VÀ TÊN : TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 60
  61. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểusố 2.6: Biên bản kiểm nghiệm Đơn vị: CÔNG TY CP DAP-VINACHEM Mẫu số 03-VT Địa chỉ: Lô 7-Khu kinh tế Đình Vũ-Đông (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Hải-Hải An-Hải Phòng Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM Vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa Ngày 05 tháng 12 năm 2014 Căn cứ vào hóa đơn GTGT 0043536 ngày 05/12/2014 của Công tyCP XNK Quảng Bình: Bản kiểm nghiệm gồm: Ông:Trần Văn Dương - Đại diện phòng kỹ thuật Bà:Phan Thị Do - Đại diện cho thủ kho STT Tên nhãn Mã số Đơn vị Số lượng Kết quả kiểm Ghi chú hiệu quy tính theo nghiệm cách vật chứng từ Số lượng Số lượng tư, công đúng quy không cụ sản cách đúng phẩm, hàng hóa 1 Axit H2SO4 Tấn 50 50 0 Sunfuric Đã kiểm nghiệm Kết quả của ban kiểm nghiệm: Hoàn toàn đúng với yêu cầu chất lượng đạt được. Ngày 05 tháng 12 năm 2014 Đại diện ký thuật Bên giao Thủ kho Trưởng ban (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) HỌ VÀ TÊN : TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 61
  62. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu số 2.7: Phiếu nhập kho Đơn vị: CÔNG TY CP DAP-VINACHEM Mẫu số 01-VT Địa chỉ: Lô 7-Khu kinh tế Đình Vũ-Đông (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Hải-Hải An-Hải Phòng Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU NHẬP KHO Nợ TK 152 Số: PNK 329 Có TK 331 Ngày 05 tháng 12 năm 2014 -Họ và tên người giao: Vũ Chí Công - Công ty CP XNK Quảng Bình -Theo hóa đơn số 0043536 ngày 05 tháng 12 năm 2014 Nhập tại kho: Vật liệu Tên, nhãn Số lượng hiệu, quy cách, phẩm Đơn vị STT chất vật tư, Mã số Theo Thực Đơn giá Thành tiền tính dụng cụ sản chứng từ nhập phẩm, hàng hóa A B C D 1 2 3 4 1 Axit Sunfuric H2SO4 Tấn 50 50 2.500.000 125.000.000 Cộng - Tổng số tiền:125.000.000 (viết bằng chữ):Một trăm hai mươi năm triệu đồng./. Ngày 05 tháng 12 năm 2014 Ngƣời lập phiếu Ngƣời giao hàng Thủ kho Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) HỌ VÀ TÊN : TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 62
  63. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đối với vật liệu xuất kho Vật liệu chủ yếu được xuất kho cho các nhà máy thuộc Công ty để sản xuất phân bón DAP. + Xuất kho để sử dụng cho sản xuất kinh doanh:Trước tiên, căn cứ vào kế hoạch sản xuất và định mức tiêu hao vật liệu do Phòng kỹ thuật đề ra, đồng thời căn cứ vào nhu cầu sản xuất thực tế của các nhà máy. Quản đốc sẽ trình đơn xin lĩnh vật liệu, trong đó liệt kê các loại vật liệu cần thiết lên Phòng kế hoạch vật tư xem xét. Phòng kế hoạch vật tư sẽ căn cứ vào đó lập giấy đề nghị cấp vật tư và viết phiếu xuất kho, sau đó trình lên Giám đốc và Kế toán trưởng. Sau khi Giám đốc và Kế toán trưởng đồng ý và ký duyệt vào phiếu xuất kho, thì phòng vật tư sẽ gửi phiếu đó cho thủ kho. + Thủ kho sau khi nhận được phiếu xuất kho, kiểm tra thấy hợp lệ thì tiến hành xuất vật liệu theo đúng số lượng và chủng loại vật liệu ghi trong phiếu xuất kho. Sau đó thủ kho và người nhận vật liệu ký vào phiếu xuất kho. Vật liệu xin xuất dùng phải cần có sự đồng ý của Giám đốc hoặc Phó Giám đốc trước khi xuất vật tư. Ví dụ 3: Ngày 07 tháng 12 năm 2014 xuất 1500kg Dầu vỏ hạt điềuphục vụ sản xuất tại nhà máy DAP. Ta có: Số lượng Dầu vỏ hạt điều tồn đầu kỳ là 1200kg, đơn giá 11.200đ/kg.  Trị giá Dầu vỏ hạt điều tồn đầu kỳ là: 13.440.000 đồng. Mà số lượng Dầu vỏ hạt điều nhập kho ngày 04/12/2014 là 800kg, đơn giá 11.300đ/kg. Vậy theo phương pháp Nhập trước – Xuất trước thì trị giá xuất Dầu vỏ hạt điều xuất kho ngày 07/12/2014 là: 1200 x 11.200 + 300 x 11.300 = 16.830.000 đồng. HỌ VÀ TÊN : TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 63
  64. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu số 2.8: Giấy đề nghị CÔNG TY CP DAP-VINACHEM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỔ SẢN XUẤT Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Hải phòng, ngày 07 tháng 12 năm 2014 GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP VẬT TƢ Kính gửi: Ban kỹ thuật Đ ể phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm của công ty Kính đề nghị Trưởng ban duyệt một số nhiên liệu sau: STT Tên vật tư, quy cách Đơn vị Số lượng Ghi chú 1 Dầu vỏ hạt điều kg 1500 Giám đốc công ty Ban kỹ thuật Tổ sản xuất (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) HỌ VÀ TÊN : TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 64
  65. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu số 2.9: Phiếu xuất kho Đơn vị: CÔNG TY CP DAP -VINACHEM Mẫu số 02-VT Địa chỉ: Lô 7-Khu kinh tế Đình Vũ-Đông (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Hải-Hải An-Hải Phòng Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO Nợ TK 621 Số 878 Có TK 152 Ngày 07 tháng 12 năm 2014 Họ và tên người nhận hàng: Phạm Quang Tuyền Địa chỉ: Phân xưởng Lý do xuất: xuất vật tư sản xuất nhà máy DAP Xuất tại kho: Vật liệu Tên, nhãn Số lượng hiệu, quy cách, phẩm Đơn vị STT chất vật tư, Mã số Theo Thực Đơn giá Thành tiền tính dụng cụ sản chứng từ xuất phẩm, hàng hóa A B C D 1 2 3 4 Dầu vỏ hạt 1 DD kg 1200 1200 11.200 13.440.000 điều Dầu vỏ hạt DD kg 300 300 11.300 3.390.000 điều Cộng 1500 16.830.000 - Tổng số tiền:16.830.000 (viết bằng chữ):Mười sáu triệu tám trăm ba mươi nghìn đồng./. Ngày 07 tháng 12 năm 2014 Ngƣời lập phiếu Ngƣời nhận Thủ kho Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) hàng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) HỌ VÀ TÊN : TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 65
  66. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Ví dụ 4: ngày 08 tháng 12 năm 2014. Xuất 100 tấn Axit Sunfuric để phục vụ sản xuất nhà máy DAP. Ta có: Số lượng Axit Sunfuric tồn đầu kỳ là 70 kg, đơn giá 2.450.000đ/kg.  Trị giá Axit Sunfuric tồn đầu kỳ là: 171.500.000đồng. Mà số lượng Axit Sunfuric nhập kho ngày 05/12/2014 là 50kg, đơn giá 2.500.000đ/kg. Vậy theo phương pháp Nhập trước Xuất trước thì trị giá xuất Axit Sunfuric xuất kho ngày 08/12/2014 là: 70 x 2.450.000 + 30 x 2.500.000 = 246.500.000đồng. HỌ VÀ TÊN : TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 66
  67. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu số 2.10: Giấy đề nghị CÔNG TY CP DAP-VINACHEM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỔ SẢN XUẤT Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Hải phòng, ngày 08 tháng 12 năm 2014 GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP VẬT TƢ Kính gửi: Ban kỹ thuật Để phục vụ cho việc sản xuất tại nhà máy DAP Kính đề nghị Trưởng ban duyệt một số nhiên liệu sau: Tên vật tư, quy cách Ghi chú STT Đơn vị Số lượng 1 Axit Sunfuric Tấn 100 Giám đốc công ty Ban kỹ thuật Tổ sản xuất (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) HỌ VÀ TÊN : TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 67
  68. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu số 2.11: Phiếu xuất kho Đơn vị: CÔNG TY CP DAP- VINACHEM Mẫu số 02-VT Địa chỉ: Lô 7-Khu kinh tế Đình Vũ-Đông (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Hải-Hải An-Hải Phòng Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO Nợ TK 621 Số: PXK 879 Có TK 152 Ngày 08 tháng 12 năm 2014 Họ và tên người nhận hàng: Phạm Quang Tuyền Địa chỉ: Phân xưởng Lý do xuất: xuất vật tư sản xuất tại nhà máy DAP Xuất tại kho: Vật liệu Tên, nhãn Số lượng hiệu, quy cách, phẩm Đơn vị STT chất vật tư, Mã số Theo Thực Đơn giá Thành tiền tính dụng cụ sản chứng từ xuất phẩm, hàng hóa A B C D 1 2 3 4 1 Axit Sunfuric H2SO4 Tấn 70 70 2.450.000 171.500.000 Axit Sunfuric H2SO4 Tấn 30 30 2.500.000 75.000.000 Cộng 246.500.000 - Tổng số tiền:246.500.000 (viết bằng chữ): Hai trăm bốn mươi sáu triệu năm trăm nghìn đồng./. Ngày 08 tháng 12 năm 2014 Ngƣời lập phiếu Ngƣời giao hàng Thủ kho Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) HỌ VÀ TÊN : TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 68
  69. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.2.1.2. Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là công việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng kế toán nhằm mục đích theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại nguyên vật liệu cả về số lượng, chủng loại, chất lượng giá trị ở Công ty rất phức tạp. Nghiệp vụ nhập xuất diễn ra hàng ngày do đó nhiệm vụ của kế toán chi tiết vật liệu là vô cùng quan trọng. Nội dung phương pháp ghi thẻ song song được thực hiện tại Công ty: Thẻ kho Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Sổ chi tiết vật liệu Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn Sổ kế toán tổng hợp Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Sơ đồ 2.5: Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu theo phƣơng pháp thẻ song song HỌ VÀ TÊN : TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 69
  70. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Tại kho:Thủ kho công ty sử dụng “thẻ kho” để theo dõi tình hình biến động của từng thứ nguyên vật liệu về mặt hiện vật, nhằm xác định căn cứ cho việc tồn kho dự trữ nguyên vật liệu. Hàng ngày, khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý hợp pháp của chứng từ rồi căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất NVL ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho, cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho. Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn trên thẻ kho và số thực tế có trong kho. - Tại phòng kế toán:Kế toán NVL của công ty cũng dựa trên chứng từ nhập, xuất NVL để ghi số lượng và tính thành tiền NVL nhập, xuất kho vào “Sổ chi tiết NVL” ( mở tương ứng với thẻ kho ). + Đối với NVL nhập kho: Kế toán nhập số lượng, đơn giá, sau đó tính thành tiền. + Đối với NVL xuất kho: Kế toán nhập số lượng xuất, xác định đối tượng chi phí, đơn giá xuất, trị giá xuất kho tính theo phương pháp Nhập trước-Xuất trước. => Cuối tháng,từ “Sổ chi tiết NVL”, kế toán lấy số liệu để ghi vào “Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn vật liệu” theo từng danh điểm, từng loại NVL và tiến hành: + Đối chiếu số liệu trên “Sổ chi tiết NVL” với “Thẻ kho” của thủ kho. + Đối chiếu số liệu dòng tổng cộng “Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn vật liệu” với số liệu “Sổ kế toán tổng hợp”. Tiếp Ví dụ 1: Ngày 4 tháng 12 năm 2014, nhập kho 800 kg Dầu vỏ hạt điều của Công tyTNHH TM XNK Khánh Minh, đơn giá chưa thuế của Dầu vỏ hạt điều 11.300đ/kg . Chi phí vận chuyển bốc dỡ đã tính vào giá mua, thuế GTGT 10%.Doanh nghiệp đã thanh toán bằng tiền mặt. Khi đã nhập kho, từ phiếu nhập kho số 328 (Biểu số 2.4) thủ kho vào Thẻ kho (Biểu 2.12) đồng thời kế toán vào Sổ chi tiết nguyên vật liệu (Biểu 2.13). Cuối tháng, từ Sổ chi tiết NVL kế toán vào Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn (Biểu 2.16). Tiếp Ví dụ 3: Ngày 07 tháng 12 năm 2014 xuất 1500kg Dầu vỏ hạt điều phục vụ sản xuất tại nhà máy DAP. HỌ VÀ TÊN : TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 70
  71. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Từ phiếu xuất kho số 878 (Biểu 2.9) thủ kho vào thẻ kho (Biểu 2.12) đồng thời kế toán vào Sổ chi tiết NVL (Biểu 2.13). Cuối tháng, từ Sổ chi tiết NVL kế toán vào Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn (Biểu 2.16). HỌ VÀ TÊN : TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 71
  72. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểusố 2.12: Thẻ kho Đơn vị: CÔNG TY CP DAP-VINACHEM Địa chỉ: Lô 7-Khu kinh tế Đình Vũ-Đông Hải-Hải An-Hải Phòng THẺ KHO Ngày lập thẻ: 01/12/2014 Tờ số:1 Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư, sản phẩm hàng hóa: Dầu vỏ hạt điều – Mã hiệu: DD Đơn vị tính: Kg Chứng từ Số lượng Ngày nhập Số phiếu Ngày Diễn giải Ghi chú xuất Nhập Xuất tháng Nhập Xuất Tồn Tồn đầu tháng 12 1.200 04/12/2014 PNK 328 04/12 Nhập kho Dầu vỏ hạt điều 800 2.000 07/12/2014 PXK 878 07/12 Xuất kho Dầu vỏ hạt điều để 1.500 500 phục vụ sản xuất nhà máy DAP Cộng phát sinh tháng 12 13.170 10.080 Tồn cuối tháng 4.290 Ngày 31 tháng 12 năm 2014 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) HỌ VÀ TÊN : TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 72
  73. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu số 2.13: Sổ chi tiết vật liệu Đơn vị: CÔNG TY CP DAP-VINACHEM Địa chỉ: Lô 7-Khu kinh tế Đình Vũ-Đông Hải-Hải An-Hải Phòng SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU Tài khoản: 152 – Dầu vỏ hạt điều Mã hiệu: DD – Đơn vị tính: Kg Từ ngày: 01/12/2014 đến ngày 31/12/2014 Chứng từ Nhập Xuất Tồn TK Ghi Số Ngày Diễn giải Đơn giá ĐƯ Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền chú hiệu tháng Tồn đầu tháng 11.200 1.200 13.440.000 PNK 04/12 Nhập kho Dầu vỏ hạt điều 111 11.300 800 9.040.000 800 9.040.000 328 11.200 1.200 13.440.000 Xuất kho Dầu vỏ hạt điều để PXK 07/12 phục vụ sản xuất nhà máy 621 11.200 1.200 13.440.000 787 DAP 621 11.300 300 3.390.000 500 5.650.000 Cộng phát sinh 13.170 148.821.000 10.080 113.784.000 Tồn cuối tháng 11.200 4.000 44.800.000 11.300 290 3.277.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2014 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên,đóng dấu) HỌ VÀ TÊN : TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 73
  74. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Tiếp ví dụ 2: Ngày 05 tháng 12 năm 2014 nhập kho 50 tấn Axit Sunfuric của Công ty Cổ phần XNK Quảng Bình. Đơn giá chưa thuế GTGT là 2.500.000 đ/ tấn. Chi phí vận chuyển đã tính vào giá mua, thuế GTGT 10%. Doanh nghiệp chưa thanh toán. Khi đã nhập kho, từ phiếu nhập kho số 329 (Biểu số 274) thủ kho vào Thẻ kho (Biểu 2.14) đồng thời kế toán vào Sổ chi tiết nguyên vật liệu (Biểu 2.15). Cuối tháng, từ Sổ chi tiết NVL kế toán vào Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn (Biểu 2.16). Tiếp ví dụ 4: ngày 08 tháng 12 năm 2014. Xuất 100 tấn Axit Sunfuric để phục vụ sản xuất nhà máy DAP. Từ phiếu xuất kho số 879 (Biểu 2.11) thủ kho vào thẻ kho (Biểu 2.14) đồng thời kế toán vào Sổ chi tiết NVL (Biểu 2.15). Cuối tháng, từ Sổ chi tiết NVL kế toán vào Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn (Biểu 2.16). HỌ VÀ TÊN : TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 74
  75. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểusố 2.14: Thẻ kho Đơn vị: CÔNG TY CP DAP-VINACHEM Địa chỉ: Lô 7-Khu kinh tế Đình Vũ-Đông Hải-Hải An-Hải Phòng THẺ KHO Ngày lập thẻ: 01/12/2014 Tờ số:1 Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư, sản phẩm hàng hóa: Axit Sunfuric – Mã hiệu: H2SO4 Đơn vị tính: Tấn Chứng từ Số lượng Ngày nhập Số phiếu Ngày Ghi chú Diễn giải xuất Nhập Xuất tháng Nhập Xuất Tồn Tồn đầu tháng 12 70 05/12 PNK329 05/12 Nhập kho Axit Sunfuric 50 120 Xuất kho phục vụ sản xuất nhà 08/12 PXK879 05/12 100 20 máy DAP . Cộng phát sinh tháng 12 650 705 Tồn cuối tháng 15 Ngày 31 tháng 12 năm 2014 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) HỌ VÀ TÊN : TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 75
  76. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểusố 2.15: Sổ chi tiết vật liệu Đơn vị: CÔNG TY CP DAP-VINACHEM Địa chỉ: Lô 7-Khu kinh tế Đình Vũ-Đông Hải-Hải An-Hải Phòng SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU Tài khoản: 152 – Axit Sunfuric Mã hiệu: H2SO4 – Đơn vị tính: Tấn Từ ngày: 01/12/2014 đến ngày 31/12/2014 Chứng từ Nhập Xuất Tồn Ghi Ngày Diễn giải TKĐƯ Đơn giá Số hiệu Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền chú tháng Tồn đầu tháng 12 2.450.000 70 171.500.000 Nhập kho Axit PNK329 05/12 331 2.500.000 50 125.000.000 50 125.000.000 Sunfuric 2.450.000 70 171.500.000 Xuất kho Axit Sunfuric phục vụ PXK879 08/12 621 2.450.000 70 171.500.000 sản xuất nhà máy DAP 621 2.500.000 30 75.000.000 20 50.000.000 . Cộng phát sinh 650 1.625.000.000 705 1.759.000.000 tháng 12 Tồn cuối tháng 2.500.000 15 37.500.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2014 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên,đóng dấu) HỌ VÀ TÊN : TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 76
  77. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu số 2.16: Bảng tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu Đơn vị: CÔNG TY CP DAP-VINACHEM Địa chỉ: Lô 7-Khu kinh tế Đình Vũ-Đông Hải-Hải An-Hải Phòng BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU Tháng 12 năm 2014 Tài khoản: 152 Tồn đầu tháng Nhập trong tháng Xuất trong tháng Tồn cuối tháng Mã vật STT Tên vật liệu Số Số Số Số tư Thành tiền Thành tiền Thành tiền Thành tiền lượng lượng lượng lượng 3 Dầu vỏ hạt điều DD 1.200 13.440.000 13.170 148.821.000 10.080 113.784.000 4.290 48.077.000 4 Axit Sunfuric H2SO4 70 171.500.000 650 1.625.000.000 705 1.759.000.000 15 37.500.000 6 Amoniac NH3 135 202.500.000 960 1.584.000.000 1.060 1.728.750.000 35 57.750.000 Tổng cộng 802.651.000 6.616.000.080 6.875.000.860 543.650.220 Ngày 31 tháng 12 năm 2014 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) HỌ VÀ TÊN : TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 77
  78. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty CP DAP-VINACHEM Song song với công việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu hàng ngày thì kế toán tổng hợp nguyên vật liệu là công việc không thể thiếu được trong công tác kế toán nguyên vật liệu. Kế toán tổng hợp là việc sử dụng các tài khoản để phản ánh, kiểm tra, giám sát các đối tượng kế toán ở dạng tổng hợp có cùng nội dung kinh tế. Do đặc điểm nguyên vật liệu ở công ty đa dạng nên công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán nhập, xuất nguyên vật liệu. Chứng từ sử dụng Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, Hóa đơn GTGT Tài khoản sử dụng Để hạch toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau: Tài khoản 152 – Nguyên vật liệu: Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế. Tài khoản 152 có thể mở chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ vật liệu tùy theo yêu cầu và phương tiện thanh toán. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 152: Bên Nợ: - Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công, chế biến, nhận góp vốn hoặc từ các nguồn khác. - Trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê. Bên Có: - Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất kinh doanh, để bán, thuê ngoài gia công, chế biến hoặc đưa đi góp vốn. - Trị giá thực tế của nguyên vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá hàng mua. - Chiết khấu thương mại nguyên liệu, vật liệu khi mua được hưởng. - Trị giá nguyên liệu, vật liệu hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê. Số dƣ bên Nợ: - Phản ánh trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho (đầu kỳ hoặc cuối kỳ). Tại công ty, kế toán nguyên vật liệu sử dụng một số TK: TK 152: Nguyên vật liệu HỌ VÀ TÊN : TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 78
  79. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Các nghiệp vụ nhập nguyên vật liệu, công ty sử dụng tài khoản: TK 111: Tiền mặt. TK 112: Tiền gửi ngân hàng. TK 331: Phải trả cho người bán. - Các nghiệp vụ xuất nguyên vật liệu, công ty sử dụng tài khoản: TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. TK 627: Chi phí sản xuất chung. TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. Quy trình hạch toán: Sơ đồ 2.6: Quy trình hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty đƣợc mô tả theo sơ đồ sau: Chứng từ gốc - Phiếu nhập kho - Phiếu xuất kho - Hóa đơn GTGT - Các chứng từ khác Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 152 SỔ NHẬT KÝ CHUNG Sổ cái TK 152,331,112 Bảng tổng hợp nhập xuất tồn Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra HỌ VÀ TÊN : TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 79
  80. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản 152, 1331, 111, + Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL. - Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh(Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp nhập xuất tồn (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL) ). Số liệu từ Bảng cân đối số phát sinh và Bảng tổng hợp nhập xuất tồn sẽ được dùng để lập Báo cáo tài chính. Tiếp ví dụ 1: Ngày 4 tháng 10 năm 2014, nhập kho 800 kg Dầu vỏ hạt điều của Công tyTNHH TM XNK Khánh Minh, đơn giá chưa thuế của Dầu vỏ hạt điều 11.300đ/kg . Chi phí vận chuyển bốc dỡ đã tính vào giá mua, thuế GTGT 10%.Doanh nghiệp đã thanh toán bằng tiền mặt. Căn cứ vào hóa đơn GTGT 0043535 và chứng từ liên quan kế toán ghi vào sổ sách định khoản: Nợ TK 152: 9.040.000 Nợ TK 133: 904.000 Có TK 111: 9.944.000 Căn cứ vào hóa đơn GTGT 0043535 (Biểu số 2.1) và chứng từ có liên quan, kế toán tiến hành ghi vào sổ Nhật ký chung (Biểu 2.17). Đồng thời kế toán chi tiết sẽ ghi sổ chi tiết tài khoản 152 (Biểu 2.13). Sau đó căn cứ vào sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái 152 (Biểu 2.18), 133, 111. Đến cuối kỳ, từ Sổ chi tiết NVL sẽ lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn. Đồng thời từ sổ cái 152,133,111 kế toán tiến hành lập bảng cân đối số phát sinh(Sau khi kiểm tra, đối chiếu khớp đúng số liệu trên Sổ cái TK 152 với Bảng tổng hợp xuất nhập tồn). Số liệu từ Bảng cân đối số phát sinh và Bảng tổng hợp nhập xuất tồn sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính. Tiếp ví dụ 2: Ngày 05 tháng 10 năm 2014 nhập kho 50 tấn Axit Sunfuric của Công ty Cổ phần XNK Quảng Bình. Đơn giá chưa thuế GTGT là 2.500.000 đ/ HỌ VÀ TÊN : TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 80
  81. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP tấn. Chi phí vận chuyển đã tính vào giá mua, thuế GTGT 10%. Doanh nghiệp chưa thanh toán. Căn cứ vào hóa đơn GTGT 0043536 và chứng từ liên quan kế toán ghi vào sổ sách định khoản: Nợ TK 152: 125.000.000 Nợ TK 133: 12.500.000 Có TK 331: 137.500.000 Căn cứ vào hóa đơn GTGT 004353 (Biểu số 2.5) và chứng từ có liên quan, kế toán tiến hành ghi vào sổ Nhật ký chung (Biểu 2.17). Đồng thời kế toán chi tiết sẽ ghi sổ chi tiết tài khoản 152 (Biểu 2.14). Sau đó căn cứ vào sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái 152 (Biểu 2.18), 133, 331. Đến cuối kỳ, từ Sổ chi tiết NVL sẽ lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn. Đồng thời từ sổ cái 152,133,331 kế toán tiến hành lập bảng cân đối số phát sinh ( Sau khi kiểm tra, đối chiếu khớp đúng số liệu trên Sổ cái TK 152 và Bảng tổng hợp xuất nhập tồn) .Số liệu từ Bảng cân đối số phát sinh và Bảng tổng hợp nhập xuất tồn sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính. Tiếp ví dụ 3: Ngày 07 tháng 10 năm 2014 xuất 1500kg Dầu vỏ hạt điều phục vụ sản xuất tại nhà máy DAP. Kế toán ghi vào sổ sách theo định khoản: Nợ TK 621 : 16.830.000 Có TK 152: 16.830.000 Căn cứ vào phiếu xuất kho 878 và các chứng từ liên quan, kế toán tiến hành ghi vào sổ Nhật ký chung (Biểu 2.17). Đồng thời kế toán chi tiết sẽ ghi Sổ chi tiết tài khoản 152 (Biểu 2.13). Sau đó căn cứ vào sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái 152 (Biểu 2.18), 621. Đến cuối kỳ từ sổ chi tiết NVL sẽ lập bảng tổng hợp xuất nhập tồn. Đồng thời, từ Sổ cái 152,621 kế toán tiến hành lập bảng cân đối số phát sinh(Sau khi kiểm tra, đối chiếu khớp đúng số liệu trên Sổ cái TK 152 và Bảng tổng hợp xuất nhập tồn).Số liệu từ Bảng cân đối số phát sinh và Bảng tổng hợp nhập xuất tồn sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính. HỌ VÀ TÊN : TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 81
  82. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Tiếp ví dụ 4: ngày 08 tháng 10 năm 2014. Xuất 100 tấn Axit Sunfuric để phục vụ sản xuất nhà máy DAP. Kế toán ghi vào sổ sách theo định khoản: Nợ TK 621 : 246.500.000 Có TK 152: 246.500.000 Căn cứ vào phiếu xuất kho 879 và các chứng từ liên quan, kế toán tiến hành ghi vào sổ Nhật ký chung (Biểu 2.17). Đồng thời kế toán chi tiết sẽ ghi Sổ chi tiết tài khoản 152 (Biểu 2.15). Sau đó căn cứ vào sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái 152 (Biểu 2.18), 621. Đến cuối kỳ, từ sổ chi tiết NVL sẽ lập bảng tổng hợp xuất nhập tồn. Đồng thời từ Sổ cái 152,621 kế toán tiến hành lập bảng cân đối số phát sinh( Sau khi kiểm tra, đối chiếu khớp đúng số liệu trên Sổ cái TK 152 và Bảng tổng hợp xuất nhập tồn). Số liệu từ Bảng cân đối số phát sinh và Bảng tổng hợp nhập xuất tồn sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính. HỌ VÀ TÊN : TRẦN THỊ VÂN ANH LỚP : QT1505K Page 82