Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng - Lê Thị Xuân Ánh

pdf 97 trang huongle 770
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng - Lê Thị Xuân Ánh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_nguyen_vat_lieu_tai_co.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng - Lê Thị Xuân Ánh

  1. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng LỜI NÓI ĐẦU rong quá trình sản xuất kinh doanh nhất là trong cơ chế thị trường T hiện nay, để có thể tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để không ngừng hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh, tăng tích luỹ. Do đó, các doanh nghiệp phải thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường, cơ chế hạch toán kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp không những bù đắp được chi phí sản xuất mà phải có lãi. Vì vậy, vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất phải tính được chi phí sản xuất bỏ ra một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời. Hạch toán chính xác chi phí sản xuất là cơ sở để tính đúng, tính đủ giá thành. Từ đó giúp các doanh nghiệp tìm mọi cách để hạ thấp chi phí sản xuất ở mức tối đa hạ thấp và tiết kiệm chi phí sản xuất cũng chính là biện pháp để hạ thấp từng yếu tố của quá trình sản xuất như: Chi phí về nguyên vật liệu, chi phí tiền lương, chi phí quản lý để từ đó hạ giá thành sản phẩm. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, khoản mục chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí của doanh nghiệp. Mọi sự biến động về chi phí nguyên vật liệu đều làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm từ đó ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp. Do vậy, hạ thấp và tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu là giảm một phần đáng kể chi phí sản xuất. Mặt khác, trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất nguyên vật liệu gồm nhiều chủng loại, được cung cấp từ nhiều nguồn khác nhau thường xuyên biến động về số lượng cũng như giá cả. Do đó, cần phải có biện pháp theo dõi quản lý từ khâu thu mua vật liệu đến khâu xuất sử dụng cho sản xuất về cả chỉ tiêu số lượng cũng như giá trị, đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra bình thường. Thông qua công tác hạch toán vật liệu sẽ làm cho doanh nghiệp sử dụng vật liệu một cách tốt nhất, tránh lãng phí từ đó giảm chi phí nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy, bên cạnh vấn đề trọng tâm là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản Sinh viên: Lê Thị Xuân Ánh - Lớp: QTL 301K 1
  2. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng phẩm thì tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu cũng là vấn đề đáng được các doanh nghiệp quan tâm hiện nay. Tại Công ty TNHH SX & KD mút xốp Việt Thắng là một doanh nghiệp sản xuất đệm với đặc điểm nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm thì việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu là biện pháp hữu hiệu nhất để giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho công ty, vì vậy điều tất yếu là công ty phải quan tâm đến khâu hạch toán chi phí nguyên vật liệu. Nhận thức về tầm quan trọng của vật liệu đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị đồng thời qua nghiên cứu thực tế công tác kế toán tại công ty TNHH SX & KD mút xốp Việt Thắng, được sự giúp đỡ tận tình của Ban giám đốc công ty, các cán bộ phòng kế toán công ty, em nhận thấy kế toán vật liệu ở công ty giữ một vai trò rất quan trọng. Chính vì vậy em đã chọn và đi sâu vào nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX & KD mút xốp Việt Thắng”. Nội dung của chuyên đề bao gồm: Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề bao gồm các nội dung chính sau: Chƣơng 1: Lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. Chƣơng 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX & KD mút xốp Việt Thắng. Chƣơng 3: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH SX & KD mút xốp Việt Thắng. Do thời gian và trình độ có hạn nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các cán bộ nghiệp vụ ở Công ty để luận văn được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Văn Thụ, các thầy cô trong khoa kinh tế và các cán bộ nghiệp vụ của Công ty TNHH SX & KD mút xốp Việt Thắng đã giúp em hoàn thành luận văn này. Sinh viên: Lê Thị Xuân Ánh - Lớp: QTL 301K 2
  3. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KÉ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP. 1.1 Những vấn đề chung về nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. 1.1.1 Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. Hiện nay các Doanh nghiệp đứng trước áp lực cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, do vậy để có thể tìm được chỗ đứng vững chắc trên thị trường đòi hỏi công tác quản lý nguyên vật liệu sao cho khoa học và chính xác. Kết hợp với đặc điểm của ngành sản xuất đệm rất nhiều loại nguyên vật liệu gây ra khó khăn cho việc theo dõi, kiểm tra sự biến động của từng loại nguyên vật liệu. Thực tế này đặt ra yêu cầu cho công tác kế toán làm sao phản ánh chính xác sự biến động về cả số lượng và giá trị sao cho tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sẽ tạo ra sự cạnh tranh lớn đem lại lợi nhuận cao. Việc cung cấp nguyên vật liệu có kịp thời đầy đủ hay không sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kế hoạch và quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Nguyên vật liệu không chỉ ảnh hưởng đến sản xuất mà còn ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Nguyên vật liệu đảm bảo chất lượng cao, đúng quy cách chủng loại thì sản phẩm tạo ra mới phù hợp với nhu cầu thị trường tạo sức cạnh tranh cao. Tóm lại nguyên vật liệu là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. 1.1.2 Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. 1.1.2.1 Khái niệm nguyên vật liệu: - Kal Max gọi tắt mọi vật trong thiên nhiên ở xung quanh ta mà lao động có ích của con người có thể tác động vào là đối tượng lao động. Nguyên vật liệu là đối tượng lao động nhưng không phải bất cứ đối tượng lao động nào cũng là nguyên vật liệu. Chỉ trong điều kiện đối tượng lao động có thể phục vụ cho quá trình sản xuất hay tái tạo ra sản phẩm và đối tượng đó do lao động tạo ra mới trở thành vật liệu. Vậy nguyên vật liệu là đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hoá chỉ tham Sinh viên: Lê Thị Xuân Ánh - Lớp: QTL 301K 3
  4. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm được sản xuất ra. 1.1.2.2 Đặc điểm nguyên vật liệu. - Nguyên vật liệu là đối tượng lao động nên có đặc điểm sau : + Tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh. + Thay đổi hình dáng ban đầu sau quá trình sử dụng và chuyển toàn bộ giá trị vào giá trị của sản phẩm sản xuất ra. Thông thường trong cấu tạo giá thành sản phẩm thì chi phí về nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng khá lớn, nên việc sử dụng tiết kiệm vật liệu và sử dụng đúng mục đích, đúng kế hoạch có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp giá thành sản phẩm và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh. 1.1.3 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp 1.1.3.1 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu - Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ kinh doanh thường xuyên biến động. Để hoạt động kinh doanh diễn ra bình thường, Doanh nghiệp phải thường xuyên thu mua nguyên vât liệu và xuất dùng cho sản xuất kinh doanh. - Nguyên vật liệu được nhập từ nhiều nguồn và giá cả thường xuyên biến động trên thị trường. Do đó để làm tốt công tác quản lý nguyên vật liệu phải được theo dõi chặt chẽ ở các khâu: Thu mua, bảo quản, sử dụng và dự trữ. Trong quá trình này nếu quản lý không tốt sẽ ảnh hưởng chất lượng giá trị sản phẩm. Cụ thể yêu cầu công tác quản lý nguyên vật liệu là: Trong khâu thu mua: Phải quản lý về khối lượng, quy cách đúng chủng loại và chất lượng, giá mua, chi phí thu mua của nguyên vật liệu phải được phản ánh đầy đủ và chính xác. Kế hoạch mua nguyên vật liệu phải đúng tiến độ thời gian phù hợp với kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong khâu bảo quản: Để tránh mất mát hư hỏng, hao hụt, đảm bảo an toàn nguyên vật liệu phải tổ chức kho tàng bến bãi, thực hiện đúng chế độ bảo Sinh viên: Lê Thị Xuân Ánh - Lớp: QTL 301K 4
  5. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng quản đối với từng loại nguyên vật liệu. Nếu không thực hiện tốt công tác này sẽ ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng của nguyên vật liệu. Trong khâu sử dụng: Phải thực hiện tốt định mức tiêu hao, sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các định mức và dự toán chi phí phát huy hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu. Đồng thời phải thường xuyên thực hiện phân tích định mức tiêu hao nguyên vật liệu đó cũng là cơ sở làm tăng thêm Do vậy trong khâu sử dụng cần phải tổ chức tốt việc ghi chép phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng nguyên vật liệu trong sản xuất. Trong khâu dự trữ: Để đảm bảo cho quá trình kinh doanh được bình thường không được ngưng trệ, gián đoạn do cung ứng không kịp thời hoặc gây tình trạng đọng vốn do dự trữ quá nhiều đòi hỏi Doanh nghiệp phải xác định mức tối thiểu. 1.3.1.2 Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu là yếu tố đầu tiên của quá trình sản xuất, nếu biết cách quản lý có kế hoạch sử dụng tốt có hiệu quả sẽ tạo ra các yếu tố đầu ra và cơ hội để cạnh tranh tốt. Hạch toán nguyên vật liệu nhằm cung cấp đầy đủ kịp thời các thông tin cho quản lý giúp các doanh nghiệp ngăn ngừa các hiện tượng sử dụng lãng phí tham ô, làm thất thoát nguyên vật kiệu trong quá trình sử dụng từ đó hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Xuất phát từ yêu cầu đó kế toán nguyên vật liệu cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời số lượng, chất lượng và giá trị thực tại của từng loại nguyên vật liệu đồng thời phản ánh giá trị nhập- xuất - tồn, tiêu hao sử dụng cho sản xuất. - Tổ chức đánh giá, phân loại nguyên vật liệu phù hợp với các nguyên tắc, yêu cầu quản lý của nhà nước và yêu cầu của quản trị doanh nghiệp. - Phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch thu mua và dự trữ nguyên vật liệu. Phát hiện kịp thời nguyên vật liệu tồn đọng kém phẩm chất để có biện pháp xử lý nhằm hạn chế thiệt hại ở mức thấp nhất. - Kiểm tra chi phí thu mua, tính giá nguyên vật liệu nhập xuất kho. Sinh viên: Lê Thị Xuân Ánh - Lớp: QTL 301K 5
  6. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng - Phân bổ giá trị nguyên vật liệu một cách đúng đắn. - Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán nguyên vật liệu theo chế độ. - Tổ chức chứng từ, sổ sách kế toán phù hợp với phương pháp hạch toán nguyên vật liệu của doanh nghiệp. Mở các loại sổ sách thẻ chi tiết nguyên vật liệu đúng chế độ. 1.1.4 Phân loại và tính giá nguyên vật liệu. 1.1.4.1 Phân loại nguyên vật liệu  Căn cứ nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị doanh nghiệp nguyên vật liệu được phân loại: - Nguyên vật liệu chính: Là những loại nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể sản phẩm. - Nguyên vật liệu phụ: Là những loại vật khi tham gia vào quá trình sản xuất không cấu thành thực thể sản phẩm mà có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị hình dáng bề ngoài tăng thêm chất lượng cho sản phẩm hàng hóa hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm. - Nhiên liệu: là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất tạo điều kiện cho quá trình chế tạo. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn, thể khí. - Phụ tùng thay thế: Là những vật tư sản phẩm dùng để thay thế sửa chữa máy móc thiết bị phương tiện vận tải công cụ sản xuất. - Vật liệu khác: bao gồm phế liệu là vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hoặc thanh lý tài sản có thể sử dụng hoặc bán và các nguyên liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể trên tùy theo yêu cầu quản lý và kế toán chi phí mà nguyên vật liêu được phân loại chi tiết hơn.  Căn cứ nguồn hình thành nguyên vật liệu được phân loại: - Nguyên vật mua ngoài - Nguyên vật liệu doanh nghiệp tự sản xuất - Nguyên vật liệu từ nguồn khác như: cấp phát, biếu tặng Sinh viên: Lê Thị Xuân Ánh - Lớp: QTL 301K 6
  7. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng  Căn cứ mục đích sử dụng nguyên vật được phân loại: - Nguyên vật liệu dùng trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm. - Nguyên vật dùng cho nhu cầu bán hàng. - Nguyên vật liệu dung cho nhu cầu quản lý doanh nghiệp. 1.1.4.2 Tính giá nguyên vật liệu.  Tính giá nguyên vật liệu nhập kho Theo chuẩn mực kế toán số 02, nguyên vật liệu được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. - Giá gốc nguyên vật liệu bao gồm: chi phí thu mua, chi phí chế biến, các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh có thể có được nguyên vật liệu ở trạng thái hiện tại. Chi phí thu mua của nguyên vật liệu bao gồm: giá mua, các loại thuế không được khấu trừ hoàn lại, chi phí vận chuyển bốc xếp bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng. Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ khỏi chi phí thu mua. Chi phí chế biến nguyên vật liệu bao gồm: những chi phí liên quan trực tiếp đến sản xuất sản phẩm như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định, chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên vật liệu thành thành phẩm. Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc nguyên vật liệu bao gồm các khoản phí khác ngoài chi phí thu mua và chi phí chế biến nguyên vật liệu. - Chi phí không được tính vào giá gốc nguyên vật liệu: Chi phí nguyên vật liệu phát sinh khác trên mức bình thường. Chi phí bảo quản nguyên vật liệu trừ các khoản chi phí bảo quản nguyên vật liệu cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản trong quá trình mua hàng. Sinh viên: Lê Thị Xuân Ánh - Lớp: QTL 301K 7
  8. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng - Đối với nguyên vật liệu nhập kho thì giá thực tế nguyên vật liệu mua ngoài do các bên xác định được xác định theo nguồn nhập. Nguyên vật liệu mua ngoài: Giá thực tế giá mua các loại thuế chi phí thu mua các khoản giảm nhập kho ghi trên HĐ nhập khẩu thực tế trừ (chiết khấu (cp v/c, bốc xếp) TM, giảm giá ) - Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến Giá thực tế nhập kho = Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất gia công chế biến - Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến Giá thực tế giá NVL xuất chi phí vận chuyển chi phí thuê ngoài chi phí nhập kho thuê ngoài gia công bốc xếp gia công chế biến Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn: Giá nhập kho là giá được các bên tham gia góp vốn liên doanh thống nhất đánh giá chấp thuận. - Đối với nguyên vật liệu được biếu tặng: Giá nhập kho là giá thực tế được xác định theo giá trên thị trường.  Tính giá nguyên vật liệu xuất kho Nguyên vật liệu được nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, từ nhiều thời điểm khác nhau nên có nhiều giá khác nhau. Do đó, khi xuất kho nguyên vật liệu tuỳ thuộc đặc điểm hoạt động, yêu cầu trình độ quản lý và điều kiện phương tiện trang thiết bị, kỹ thuật tính toán ở từng doanh nghiệp mà các doanh nghiệp lựa chọn 1 trong 4 phương pháp để xác định trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho. Theo chuẩn mực kế toán số 02 về hàng tồn kho, việc tính giá nguyên vật liệu được áp dụng theo 1 trong 4 phương pháp sau: phương pháp tính giá theo thực tế đích danh, phương pháp bình quân gia quyền, phương pháp nhập trước - xuất trước, phương pháp nhập sau - xuất trước.  Phương pháp tính giá theo thực tế đích danh: - Theo phương pháp này giá của vật tư nhập kho sẽ được giữ nguyên từ khi nhập đến khi xuất kho. Khi xuất kho loại vật tư nào thì lấy giá của loại vật tư đó. Sinh viên: Lê Thị Xuân Ánh - Lớp: QTL 301K 8
  9. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng - Phương pháp này được áp dụng cho những doanh nghiệp có chủng loại vật tư ít, có thể nhận diện từng lô hàng. Ưu điểm: Phương pháp này khá chính xác, thuận lợi cho kế toán trong việc tính giá vật tư và theo dõi chính xác được thời gian bảo quản của từng loại vật tư. Nhược điểm: Đòi hỏi doanh nghiệp phải có điều kiện bảo quản riêng từng lô hàng nhập kho, công tác quản lý chặt chẽ, tỉ mỉ, phức tạp.  Phương pháp nhập trước - xuất trước(FIFO): - Phương pháp này được thực hiện như sau: Lô hàng nguyên vật liệu nào được nhập kho trước sẽ được xuất dùng trước. Hàng tồn kho cuối kỳ là hàng mới nhất. Do vậy, giá hàng xuất dùng được tính hết theo giá thực tế của lần nhập trước, song mới xuất đến lần nhập sau. Nếu giá cả có xu hướng tăng lên thì giá tồn kho cao, hàng xuất thấp, chi phí kinh doanh giảm, lợi nhuận tăng và ngược lại. Ưu điểm: Với phương pháp này, việc tính toán đơn giản dễ làm và tương đối hợp lý, chính xác. Nhược điểm: Khối lượng tính toán nhiều, phụ thuộc vào xu thế giá cả trên thị trường, phải tiến hành công phu.  Phương pháp nhập sau - xuất trước(LIFO) - Theo phương pháp này, những vật tư nhập kho sau sẽ được xuất trước. Nghĩa là: Giá trị xuất kho của vật tư được tính theo giá của vật tư ở lần nhập gần nhất. - Ở phương pháp này chi phí sản xuất luôn gắn với giá cả thị trường nên lợi nhuận mang tính an toàn hơn khi giá cả có xu hướng tăng lên. Song vẫn phụ thuộc giá cả thị trường. Phương pháp này phù hợp với trường hợp xuất hiện lạm phát.  Phương pháp bình quân gia quyền. - Theo phương pháp này, giá trị xuất kho của từng loại vật tư được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị của từng loại hàng tồn kho nhập trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo từng kỳ hoặc sau từng lô hàng nhập về, phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp Sinh viên: Lê Thị Xuân Ánh - Lớp: QTL 301K 9
  10. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng - Phương pháp bình quân gia quyền có thể thực hiện theo cả kỳ hoặc bình quân sau mỗi lần nhập (bình quân liên hoàn). Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ: Trị giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất * Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ Giá bq đ/vị giá trị thực tế vật tư tồn đầu kỳ+giá trị thực tế vật tư nhập trong kỳ cả kỳ dự trữ số lượng vật tư tồn trong kỳ+số lượng vật tư nhập trong kỳ Ưu điểm: Tính giá vật liệu xuất kho chính xác. Nhược điểm: Phương pháp này chỉ tiến hành vào cuối tháng nên khối lượng công việc nhiều ảnh hưởng đến công tác quyết toán. Phương pháp bình quân liên hoàn Giá trị thực tế xuất kho = số lượng xuất * giá đơn vị bq sau mỗi lần nhập Giá đơn vị bq sau mỗi lần nhập = Giá trị thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập Số lượng tồn kho sau mỗi lần nhập Ưu điểm: Phương pháp này khắc phục nhược điểm của 2 phương pháp trên. Nhược điểm: Phương pháp này tốn nhiều công sức, tốn kém nhiều lần. 1.2 Nội dung tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp 1.2.1 Tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu Việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu được sử dụng 1 trong 3 phương pháp - Phương pháp thẻ song song - Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển - Phương pháp sổ số dư 1.2.1.1 Phương pháp thẻ song song - Ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình xuất – nhập - tồn vật tư về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng danh điểm vật tư. Cuối tháng, thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập xuất tính ra số tồn kho về mặt số lượng theo từng danh điểm vật tư. Sinh viên: Lê Thị Xuân Ánh - Lớp: QTL 301K 10
  11. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng - Ở phòng kế toán: Kế toán vật tư mở sổ chi tiết vật liệu cho từng danh điểm theo dõi về mặt số lượng và giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được các chứng từ nhập xuất do thủ kho chuyển tới, kế toán vật tư phải kiểm tra đối chiếu và ghi đơn giá hạch toán và tính ra số tiền. Sau đó ghi các nghiệp vụ nhập xuất vào sổ chi tiết nguyên vật liệu. Cuối tháng tiến hàng cộng sổ và đối chiếu với thẻ kho. Sơ đồ 1.1 Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song chứng từ nhập sổ chi thẻ kho sổ tổng hợp N-X-T tiết NVL Chứng từ xuất L Ghi chú: Ghi hàng ngày Đối chiếu Ghi định kỳ - Ưu điểm: Đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu và phát hiện sai sót việc ghi chép và quản lý. - Nhược điểm: Có sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu số lượng. - Phạm vi áp dụng: cho những doanh nghiệp có ít chủng loại vật tư, nghiệp vụ phát sinh không nhiều, không thường xuyên và áp dụng cho những doanh nghiệp dùng giá mua thực tế để ghi chép kế toán vật tư tồn kho. Sinh viên: Lê Thị Xuân Ánh - Lớp: QTL 301K 11
  12. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng 1.2.1.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Đối với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm nguyên vật liệu và số lượng chứng từ nhập xuất không nhiều thì phương pháp thích hợp là phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. - Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi 1 dòng vào thẻ kho, thẻ kho được mở cho từng danh điểm vật liệu. Cuối tháng thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập - xuất -tồn tính ra số tồn kho về mặt lượng theo từng danh điểm. - Tại phòng kế toán: Không mở sổ kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và số tiền của từng loại nguyên vật liệu theo từng kho. Sổ này mỗi tháng ghi 1 lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập xuất phát sinh trong tháng của từng vật tư, mỗi thứ chỉ ghi 1 dòng trên sổ. Cuối tháng đối chiếu số lượng trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với sổ tổng hợp. Sơ đồ1.2 hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Phiếu nhập Bảng kê kho nhập Thẻ kho sổ đối chiếu Sổ kế toán luân chuyển tổng hợp Phiếu xuất Bảng kê kho xuất Ghi chú: Ghi hàng ngày Đối chiếu Ghi cuối tháng, định kỳ Sinh viên: Lê Thị Xuân Ánh - Lớp: QTL 301K 12
  13. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng - Ưu điểm: Giảm được khối lượng ghi chép so với phương pháp thẻ song song - Nhược điểm: Vẫn còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng giữa thủ kho và phòng kế toán. Công việc dồn vào cuối tháng sẽ gây chậm số liệu, hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán. Nếu không lập bảng kê nhập - xuất dễ gây nhầm lẫn nhưng nếu lập số lượng ghi chép lớn, việc lập báo cáo nhanh dựa vào ghi chép của thủ kho. - Phạm vi áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp không đòi hỏi cung cấp thông tin nhanh phục vụ cho quản trị vật tư. 1.2.1.3 Phương pháp sổ số dư Với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm nguyên vật liệu, số lượng chứng từ nhập - xuất mỗi loại nhiều thì phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu thích hợp nhất là phương pháp sổ số dư. - Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép số lượng vật tư nhập xuất tồn về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi 1 dòng vào thẻ kho, thẻ kho được mở cho từng danh điểm. Cuối tháng thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập - xuất tính ra số tồn kho về mặt lượng theo từng danh điểm. Định kỳ sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập-xuất phát sinh theo từng danh điểm. Sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập xuất vật tư. Ngoài ra thủ kho còn phải ghi số lượng vật liệu tồn kho cuối tháng theo từng danh điểm vật tư vào sổ số dư. Sổ số dư được kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả năm, các ngày cuối tháng, kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi xong thủ kho phải gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính tiền. - Tại phòng kế toán: Định kỳ, nhân viên kế toán phải xuống kho để hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận chứng từ kế toán kiểm tra và tính giá từng danh điểm theo từng chứng từ, tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời ghi số tiền vừa tính được của từng danh điểm (nhập riêng, xuất riêng) vào Sinh viên: Lê Thị Xuân Ánh - Lớp: QTL 301K 13
  14. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng bảng lũy kế nhập - xuất - tồn. Bảng này mở cho từng kho, mỗi kho một tờ, được ghi trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ. - Tiếp đó kế toán cộng số tiền nhập - xuất trong tháng dựa vào số dư đầu tháng để tính ra số dư cuối tháng của từng nhóm vật tư. Số dư này được dùng để đối chiếu số dư trên sổ số dư (trên sổ số dư được tính bằng cách lấy số lượng tồn kho * giá của từng danh điểm). Sơ đồ1.3 Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư Phiếu nhập Phiếu giao nhân kho chứng từ nhập Thẻ kho Sổ số dư Bảng kê nhập- Sổ kế toán xuất- tồn tổng hợp Phiếu xuất Phiếu giao kho nhận chứng từ xuất Ghi chú: Ghi hàng ngày Đối chiếu Ghi cuối tháng, định kỳ - Ưu điểm: Giảm bớt khối lượng ghi chép của kế toán, công việc dàn đều trong tháng. - Nhược điểm: Do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị lên nếu muốn biết số hiện có và tình hình tăng giảm về mặt hiện vật thì phải xem trên thẻ kho. Việc kiểm tra phát hiện sai sót nhầm lẫn giữa kho và phòng kế toán sẽ gặp khó khăn và sự chênh lệch. Sinh viên: Lê Thị Xuân Ánh - Lớp: QTL 301K 14
  15. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng - Phạm vi áp dụng: Cho những công ty có vật tư gồm nhiều chủng loại, các nghiệp vụ phát sinh thường xuyên, doanh nghiệp đã xây dựng hệ thống đơn giá hạch toán và danh điểm vật tư, kế toán viên có trình độ cao, thủ kho có chuyên môn tốt. 1.2.2 Tổ chức kế toán tổng hợp nguyên vật liệu. Để đáp ứng yêu cầu của quản trị doanh nghiệp, kế toán nguyên vật liệu phải tiến hành đồng thời ở kho và phòng kế toán trên cùng một cơ sở chứng từ theo chế độ kế toán quy định được ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC 20/03/2006 của BTC. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu là sự ghi chép sự biến động về mặt giá trị của nguyên vật liêu trên các sổ kế toán tổng hợp. Trong hệ thống kế toán hiện hành, nguyên vật liệu thuộc hàng tồn kho. Do đó tình hình hiện có và tình hình biến động của chúng phụ thuộc vào doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ. 1.2.2.1 Kế toán tổng hợp nhập xuất nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, sự biến động tăng giảm về nguyên vât liệu một cách thường xuyên liên tục trên các tài khoản kế toán. Trong trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên các tài khoản kế toán nguyên vật liệu được dùng để phản ánh số hiện có tình hình biến động tăng giảm nguyên vật liệu. Vì vậy giá trị nguyên vật liệu trên sổ kế toán có thể được xác định ở bất kì thời điểm trong kì kế toán. Cuối kì kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế, nguyên vật liệu so sánh và đối chiếu với số liệu nguyên vật liệu trên sổ kế toán. Về nguyên tắc số nguyên vật liệu thực tế phải luôn phù hợp với số nguyên vật liệu trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch phải truy tìm nguyên nhân và có giải pháp xử lí kịp thời. Sinh viên: Lê Thị Xuân Ánh - Lớp: QTL 301K 15
  16. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng Phương pháp kê khai thường xuyên áp dụng cho các đơn vị sản xuất (công nghiệp, xây lắp ) và các đơn vị thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn như máy móc, thiết bị, hàng có chất lượng cao  Tài khoản sử dụng - Tài khoản 152 “Nguyên vật liệu” : Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có tình hình biến động tăng giảm của các loại nguyên vật liệu trong kho của doanh nghiệp Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 152 Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng nguyên vật liệu trong kỳ (mua ngoài tự sản xuất, nhận góp vốn, phát hiện thừa) Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm giảm nguyên vật liệu trong kỳ (xuất dùng, xuất bán, xuất góp vốn liên doanh, thiếu hụt ) Dư nợ: Phản ánh trị giá nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ. - Tài khoản 151 “Hàng mua đi đường”: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của loại hàng hoá, vật tư mua ngoài đã thuộc quyền sử dụng của doanh nghiệp còn đang trên đường vận chuyển ở bến cảng, bến bãi hoặc đã về đến doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm nhận nhập kho. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 151: Bên nợ: Phản ánh trị giá vật tư hàng hoá đang đi đường. Bên có: Phản ánh trị giá hàng hóa, vật tư đã nhập kho hoặc đã giao thẳng cho khách hàng. Số dư nợ: Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua nhưng còn đi trên đường. Sinh viên: Lê Thị Xuân Ánh - Lớp: QTL 301K 16
  17. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng Sơ đồ1.4 Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. TK111,112,331 TK 152 TK621,623,627,641,642,241 Nhập kho NVL mua ngoài Xuất kho NVL dựng cho SXKD, XDCB hoặc sửa chữa lớn TSCĐ TK 133 TK 154 Thuế GTGT (nếu có) Xuất kho NVL thuê ngoài Chi phí thu mua, vận chuyển, gia công bốc xếp TK111,112,331 TK 154 Giảm giá NVL mua vào, trả lại NVL cho người bán, CKTM NVL thuê ngoài gia công chế biến xong nhập kho TK 133 TK333 (3333,3332) Thuế nhập khẩu, TTĐB của NVL nhập khẩu phải nộp NSNN TK632 TK 333 (33312) NVL xuất bán Thuế GTGT NVL nhập khẩu nộp NSNN (nếu không được khấu trừ) TK 142,242 NVL dùng cho SXKD TK 411 phải phân bổ dần Được cấp hoặc nhận vốn góp liên TK222,223 doanh liên kết bằng NVL NVL xuất kho để đầu tư vào công TK621,623,641,642,241 ty liên kết hoặc CSKD đồng kiểm soát NVL xuất dùng cho SXKD, XDCB, sửa chữa lớn TSCĐ không sử dụng TK 632 hết nhập lại kho NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê TK 222,223 thu ộc hao hụt trong định mức Tk 138 (1381) Thu hồi vốn gúp vào cụng ty liên NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê kết, Công ty đồng kiểm soát bằng chờ xử lý NVL TK338 (3381) NVL phát hiện thừa khi kiểm kê chờ xử lỷ Sinh viên: Lê Thị Xuân Ánh - Lớp: QTL 301K 17
  18. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng Trong bút toán nhập kho nguyên vật liệu có một số trường hợp đặc biệt sau: Trường hợp nguyên vật liệu và hoá đơn cùng về: Nợ TK 152 Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 331 Trường hợp nguyên vật liệu về chưa có hoá đơn: Nếu nguyên vật liệu về đã nhập kho nhưng hoá đơn chưa về thì chưa ghi sổ ngay mà lưu phiếu nhập kho vào cặp hóa đơn hàng chưa có hoá đơn. Nếu cuối tháng hoá đơn vẫn chưa về thì kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho ghi theo giá tạm tính: Nợ TK 152: Có TK 111,112,331: Sang tháng hoá đơn về kế toán tính và điều chỉnh giá ở tháng trước Nếu giá hoá đơn lớn hơn giá tạm tính Nợ TK 152: Trị giá nguyên vật liệu điều chỉnh Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 111,112,331: Tổng giá điều chỉnh. Nếu giá hoá đơn nhỏ hơn giá tạm tính Nợ TK 111, 112, 331 Có TK 152 Trường hợp hàng đang đi đường doanh nghiệp nhận được hoá đơn (hàng chưa về nhập kho). Kế toán chưa ghi sổ ngay mà lưu hoá đơn vào cặp hồ sơ “hàng đi đường” Trong tháng nếu hàng đã về nhập kho thì kế toán căn cứ hoá đơn và phiếu nhập kho ghi bình thường như trường hợp hàng và hoá đơn cùng về. Cuối tháng mà hàng vẫn chưa về thì căn cứ vào hóa đơn kế toán ghi tăng giá trị hàng đi đường. Sinh viên: Lê Thị Xuân Ánh - Lớp: QTL 301K 18
  19. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng Nợ TK 151: Nợ TK 133: Có TK 111,112,331: Sang tháng sau khi hàng về nhập kho: Nợ TK 152: Có TK 151: 1.2.2.2 Kế toán tổng hợp nhập xuất nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ. - Phương pháp kiểm kê định kỳ không phản ánh thường xuyên liên tục tình hình nhập - xuất nguyên vật liệu trên tài khoản 152. Các tài khoản này chỉ phản ánh giá trị nguyên vật liệu trong kho ở đầu kỳ và cuối kỳ. Việc nhập - xuất nguyên vật liệu hàng ngày được phản ánh ở tài khoản 611 “Mua hàng”. Cuối kỳ kiểm kê nguyên vật liệu sử dụng phương pháp cân đối để tính giá trị nguyên vật liệu xuất kho theo công thức: Trị giá vật tư trị giá vật tư tồn trị giá vật tư trị giá vật tư tồn kho xuất kho đầu kỳ nhập trong kỳ cuối kỳ Theo phương pháp kiểm kê định kì, mọi biến động của vật tư hàng hóa (nhập - xuất - tồn kho) không theo dõi phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho. Giá trị của nguyên vật liệu mua vào nhập kho trong kì được theo dõi phản ánh trên một tài khoản kế toán riêng (Tài khoản 611- “Mua hàng”). Công tác kiểm kê nguyên vật liệu được tiến hành cuối mỗi kì kế toán để xác định giá trị nguyên vật liệu tồn kho thực tế, trị giá nguyên vật liệu xuất kho trong kì (tiêu dùng cho sản xuất hoặc xuất bán) làm căn cứ ghi sổ kế toán của tài khoản 611- “Mua hàng”. Như vậy khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kì, tài khoản kế toán phản ánh nguyên vật liệu chỉ sử dụng ở đầu kì kế toán để kết chuyển số dư đàu kì và cuối kì kế toán để phản ánh giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kì. Sinh viên: Lê Thị Xuân Ánh - Lớp: QTL 301K 19
  20. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng  Tài khoản sử dụng: - Để ghi chép vật tư theo phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng TK 611 “Mua hàng”, TK 151 “Hàng đang đi đường”, 152 “ Nguyên vật liệu” Kết cấu TK 611: Bên nợ + Kết chuyển trị giá thực tế vật tư tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế của vật tư nhập trong kỳ Bên có + Kết chuyển trị giá thực tế vật tư tồn cuối kỳ + Trị giá vật tư xuất trong kỳ cho các mục đích khác + Trị giá vật tư mua vào trả lại cho người bán hoặc được giảm giá Tài khoản 611 không có số dư đầu kỳ và cuối kỳ *TK 152: “Nguyên liệu, vật liệu”: Dùng để phản ánh giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho, chi tiết theo từng loại. Bên nợ: Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho đầu kì. Bên có: Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kì. Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kì. *TK 151: “Hàng mua đang đi đường” Bên nợ: Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa, vật tư mua đang đi đường cuối kì. Bên có: Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa, vật tư đã mua nhưng còn đang đi đường (chưa về nhập kho đơn vị). Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như: 133, 331, 111, 112 Sinh viên: Lê Thị Xuân Ánh - Lớp: QTL 301K 20
  21. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng Sơ đồ 1.5 Hạch toán tổng hợp NVL theo phượng pháp kiểm kê định kỳ TK 151,152 TK 611 Kết chuyển giá trị NVL tồn đầu kỳ TK111,112,331 TK111,112,331 Mua NVL về nhập trong kỳ Giảm giá hàng mua TK 133 hàng mua trả lại, CKTM Thuế GTGT đầu vào TK 133 (nếu có) TK3333 Thuế nhập khẩu phải nộp NSNN TK 3332 TK 138, 334 Thuế TTĐB hàng nhập khẩu phải nộp NSNN Giá trị NVL thiếu hụt TK 33312 TK 632 Thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp NSNN (Nếu không được Xuất bán kh ấ u tr ừ ) TK621,623,627,641,642,241 TK 3381 NVL thừa khi kiểm kê Cuối kỳ xác định và kết chuyển Trị giá NVL xuất kho cho SXKD, XDCB, sửa chữa lớn TSCĐ TK 151, 152 TK 411 Kết chuyển NVL tồn kho cuối kỳ Nhận vốn góp liên doanh TK 128,222,311 NVL nhập từ các nguồn khác Sinh viên: Lê Thị Xuân Ánh - Lớp: QTL 301K 21
  22. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng 1.3 Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho  Nguyên tắc hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được quy định trong chuẩn mực kế toán số 02 về hàng tồn kho như sau: Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt. Việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho phải dựa trên bằng chứng đáng tin cậy thu nhập tại thời điểm ước tính. Việc ước tính này phải tính đến sự biến động của giá cả hoặc chi phí trực tiếp liên quan đến các sự kiện diễn ra sau ngày kết thúc năm tài chính, mà các sự kiện này được xác nhận với các điều kiện có thời điểm ước tính. Ngoài ra khi ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được phải tính đến mục đích của việc dự trữ hàng tồn kho. Nguyên vât liệu dự trữ để sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu tạo nên sẽ được bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm. Khi có sự giảm giá của nguyên vật liệu mà giá thành sản xuất sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được thì nguyên vât liệu tồn kho được đánh giá giảm xuống bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Cách xác định dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Theo thông tư số 89 về hướng dẫn thực hiện 4 chuẩn mực kế toán, vào cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần của hàng tồn kho có thể thực hiện được nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá Sinh viên: Lê Thị Xuân Ánh - Lớp: QTL 301K 22
  23. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được. Theo quy định hiện hành của chế độ kế toán tài chính thì dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào cuối niên độ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính nhằm ghi nhận bộ phận giá trị thực tính giảm sút so với giá gốc (giá thực tế của hàng tồn kho) nhưng chưa chắc chắn. Qua đó, phản ánh được giá trị thực hiện thuần tuý của hàng tồn kho trên báo cáo tài chính. Giá trị thực hiện thuần tuý = Giá gốc của - Dự phòng giảm giá của hàng tồn kho hàng tồn kho hàng tồn kho - Dự phòng giảm giá được lập cho các loại nguyên vật liệu chính dung cho sản xuất, các loại vật tư, hàng hoá, thành phẩm tồn kho để bán mà giá trên thị trường thấp hơn thực tế đang ghi sổ kế toán. Những loại vật tư hàng hoá này là mặt hàng kinh doanh, thuộc sở hữu của doanh nghiệp, có chứng cứ hợp lý, chứng minh giá vốn vật tư, hàng tồn kho. Công thức xác định mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Mức dự phòng cần lập = số lượng hàng tồn kho x mức giảm giá của Năm tới cho hàng tồn kho cuối niên độ hàng tồn kho  Tài khoản sử dụng Để hạch toán nghiệp vụ dự phòng giảm giá hàng tồn kho, kế toán sử dụng TK 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập khi có bằng chứng tin cậy về sự giảm giá của giá trị thuần có thể thực hiện được so với giá gốc của hàng tồn kho. TK 159 có kết cấu như sau: Bên nợ: Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho được hoàn nhập ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ. Bên có: Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ. Sinh viên: Lê Thị Xuân Ánh - Lớp: QTL 301K 23
  24. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng Số dư cuối bên có: Giá trị dự phòng giản giá hàng tồn hiện có cuối kỳ.  Phương pháp hạch toán Cuối kỳ kế toán năm, khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho lần đầu tiên, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho. - Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải được lập ở cuối kỳ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng đã được lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì kế toán phản ánh số chênh lệch (bổ sung thêm) như sau: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán (Chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho). Có TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho. - Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải được lập ở cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng đã được lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì kế toán phản ánh số chênh lệch (hoàn nhập) như sau: Nợ TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Có TK 632: Giá vốn hàng bán (Chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho). Sinh viên: Lê Thị Xuân Ánh - Lớp: QTL 301K 24
  25. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng 1.4 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán vào tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu. Theo chế độ kế toán hiện hành của Bộ tài chính ban hành ở nước ta hiện tồn tại 5 hình thức sổ kế toán. Mỗi hình thức kế toán sử dụng các loại sổ sách khác nhau nhưng hầu hết đều chia thành hai loại sổ tổng hợp và sổ chi tiết.  Hình thức Nhật kí – sổ cái. Sổ chi tiết gồm có: Các loại sổ thẻ kế toán chi tiết. Sổ tổng hợp: Nhật ký sổ cái  Hình thức Nhật kí – chứng từ. Sổ chi tiết gồm có: Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết, Nhật ký chứng từ, bảng kê. Sổ tổng hơp: Sổ cái  Hình thức Chứng từ ghi sổ. Sổ chi tiết gồm: thẻ kế toán chi tiết, Chứng từ ghi sổ Sổ tổng hợp: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái.  Hình thức Kế toán trên máy vi tính Sử dụng sổ sách tùy thuộc vào hình thức kế toán áp dụng  Hình thức Nhật kí chung. Sổ chi tiết bao gồm: Sổ (thẻ) kho, sổ chi tiết các tài khoản, Sổ tổng hợp gồm: Sổ tổng hợp chi tiết, Sổ nhật ký chung, sổ cái Sinh viên: Lê Thị Xuân Ánh - Lớp: QTL 301K 25
  26. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng Sơ đồ 1.6 Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký Chung Chứng từ kế toán và các bảng phân bổ Sổ nhật ký SỔ NHẬT KÝ Sổ, thẻ kế toán đặc biệt CHUNG chi tiết Bảng tổng hợp Sổ cái chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: : Ghi hàng ngày. : Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ : Đối chiếu, kiểm tra. Sinh viên: Lê Thị Xuân Ánh - Lớp: QTL 301K 26
  27. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng CHƢƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH SX VÀ KD MÚT XỐP VIỆT THẮNG. 2.1 Khái quát chung về công ty TNHH sản xuất và kinh doanh mút xốp Việt Thắng. 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH SX và KD mút xốp Việt Thắng Tên tiếng Việt: Công ty TNHH Sản xuất & Kinh Doanh Mút xốp Việt Thắng Tên tiếng Anh: Viet Thang Manufacturing and Trading Foam Company Limited Tên giao dịch: Viet Thang Foam Co., LT Trụ sở chính: Số 80 Quang Trung, Phường Phan Bội Châu, Quận Hồng Bàng, Thành phố Hải Phòng. Mã số thuế: 0200727018 Điện thoại: 031.3838713 Fax: 031.3520308 Email: vietthangpu@vnn.vn Website: Địa chỉ nhà máy sản xuất: Tên: Công ty TNHH Sản Xuất & Kinh Doanh Mút xốp Việt Thắng. Địa chỉ: Tổ 3 xã Lê Lợi, Thị Trấn An Dương, huyện An Dương, TP. Hải Phòng. Công ty TNHH Sản xuất và kinh doanh Mút xốp Việt Thắng đăng ký giấy phép kinh doanh số 0202004475, do sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Phòng cấp ngày ngày 12 tháng 1 năm 2007. Công ty có tư cách pháp nhân và có mở tài khoản tại ngân hàng Vietcombank Hải phòng với tài khoản số 0031000692191. Công ty TNHH Sản xuất và kinh doanh mút xốp Việt Thắng tiền thân là một xưởng sản xuất mút và gia công đồ gỗ với quy mô rất nhỏ,chỉ là hộ kinh doanh cá thể thành lập năm 1995. Trong những ngày đầu thành lập, tài sản của xưởng ban đầu rất đơn xơ, chỉ với 02 dây chuyền may cùng số lượng công nhân viên là 20 người. Sinh viên: Lê Thị Xuân Ánh - Lớp: QTL 301K 27
  28. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng Sau 5 năm khi đi vào hoạt động, xưởng đã có được nhiều khách quen thuộc và chiếm được chỗ đứng của mình trên thị trường. Để mở rộng quy mô sản xuất, năm 1995 xưởng mở rộng thêm 02 dây chuyền may nâng tổng số lên 04 dây chuyền cùng với số lượng công nhân viên lên đến 80 người. Cùng năm đó, thành lập xưởng mút Trường Thành chuyên sản xuất mút cho ngành nội thất và cho thể thao. Năm 2000 bước sang thế kỷ mới, cùng với sự đổi mới nhanh chóng của đất nước và sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế thị thường làm cho nhu cầu của người tiêu dùng được nâng lên, nhằm đáp ứng được nhu cầu đó xưởng đã thành lập doanh nghiệp tư nhân mút xốp Việt Thắng chuyên sản xuất mút và các loại đệm lò xo cao cấp. Số lượng công nhân viên cũng đã tăng lên gấp 2,7 lần so với năm 1995 thành 250 người. Tháng 2 năm 2007, doanh nghiệp tư nhân mút xốp Việt Thắng đã chính thức đổi tên thành Công ty TNHH Sản xuất và kinh doanh mút xốp Việt Thắng và đăng ký thêm một số ngành kinh doanh khác. Để tạo sự đa dạng và phát triển vị thế của mình trên thị trường đến nay công ty tiếp tục mở rộng và thêm 06 chuyền may nữa, hiện tại công ty gồm có 10 dây chuyền may với số lượng công nhân viên toàn nhà máy xấp xỉ 500 người, tạo công ăn việc làm ổn định cho nhiều người lao động. Sau 15 năm khi đi vào hoạt động , công ty TNHH SX&KD mút xốp Việt Thắng đã tìm kiếm được thị trường tiềm năng và ký kết những hợp đồng với giá trị lớn của các khách hàng trong và ngoài nước. Thế mạnh của công ty là có đội ngũ công nhân lành nghề, chuyên gia giàu kinh nghiệm, được tu nghiệp tại: Đức, Hàn, Nhật, Trung Quốc, cùng với đội ngũ quản lý giỏi về chuyên môn, tinh thông về nghiệp vụ cùng với sự nhiệt tình năng động. Kết hợp với máy móc thiết bị và công nghệ tiên tiến nguyên liệu cao cấp nhập khẩu từ Đức, Nhật, Hàn, Mỹ. Công ty đã sản xuất và cung ứng ra thị trường những sản phẩm chất lượng cao, phong phú về chủng loại, đa dạng về kiểu dáng, màu sắc và hoa văn. Nhà máy được xây dựng tại vị trí thuận lợi nơi Sinh viên: Lê Thị Xuân Ánh - Lớp: QTL 301K 28
  29. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng có nguồn lao động đông đảo, nguyên vật liệu đầu vào đạt chất lượng với giá cả hợp lý, giao thông thuận lợi góp phần không nhỏ trong việc tiết kiệm chi phí đầu vào, hạ giá thành sản phẩm.Trong quan hệ tín dụng với ngân hàng và nhiều đối tác khác thì công ty luôn là một khách hàng uy tín, luôn tạo cho đối tác có cảm giác an toàn khi ký hợp đồng với công ty. Nhận thức được công dụng của sản phẩm là để nâng niu giấc ngủ của mọi người, đảm bảo sức khỏe cho cả gia đình, làm tăng thêm vẻ sang trọng cho mỗi căn phòng Công ty đã không ngừng cải tiến nhằm thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.Với hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 do tổ chức quản lý chất lượng quốc tế có trụ sở tại Gionevo – Thuỵ Sỹ uỷ quyền cho bộ khoa học công nghệ cấp chứng nhận và độc quyền thương hiệu do cục sở hữu trí tuệ cấp. Bên cạnh những thuận lợi đó công ty cũng gặp không ít những khó khăn. Công ty sản xuất mặt hàng mút xốp, đệm mút, đệm lò xo là những mặt hàng có nhu cầu cao của người tiêu dùng nên có nhiều đối thủ cạnh tranh cả trong và ngoài nước là điều không tránh khỏi. Nhất là đối với những sản phẩm đã có thương hiệu nổi tiếng nhiều năm như: Kim Đan ở trong nước và các hãng của Hàn quốc đã được ưa chuộng rất nhiều như : Everon, Sense Không những vậy, hàng hoá của công ty lại xuất sang thị trường rất khó tính đòi hỏi yêu cầu cao về chất lượng và phải qua qui trình kiểm tra nghiêm ngặt. Đồng thời doanh nghiệp cũng ở trong tình trạng chung của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay là qui mô sản xuất nhỏ, chịu cước phí của các dịch vụ có giá cao, năng lực tài chính còn chưa đủ mạnh. Thêm vào đó hệ thống pháp luật, chính sách chế độ quản lý còn nhiều bất cập, đặc biệt các cơ quan quản lý còn chưa quan tâm đúng mức đến việc hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn giúp cho các doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh về cơ chế vốn và thị trường. Đặc biệt trong vài năm gần đây, chịu sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã tác động tiêu cực tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Sinh viên: Lê Thị Xuân Ánh - Lớp: QTL 301K 29
  30. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng Trong thực tế Công ty TNHH SX & KD Mút xốp Việt Thắng đã cố gắng phát huy được những thuận lợi và khắc phục khó khăn để thực hiện các mục tiêu đề ra. Công ty xác định nhiệm vụ mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm. Khẳng định chỗ đứng trên thị trường truyền thống đồng thời mở rộng thị trường sang các nước có nhu cầu về sản phẩm. Không ngừng cải tiến công nghệ, cải tiến quản lý, tăng năng suất đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận. 2.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Sản xuất và kinh doanh mút xốp Việt Thắng. 2.1.2.1 Ngành nghề kinh doanh.  Các ngành kinh doanh chính của công ty theo đăng ký kinh doanh: STT Tên ngành Mã ngành 1. Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan. 15 2. Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế bằng vật liệu khác: mút, xốp 31009 3. Bán buôn vải. 46411 4. Bán buôn thảm, đệm, chăn, màn, rèm, ga trải giường, gối và 46412 hàng dệt khác. 5. Bán buôn vali, cặp, túi, ví, hàng giả da khác. 46491 6. Bán buôn giường, tủ, bàn ghế, và đồ dùng nội thất tương tự. 46496 7. Bán buôn hoá chất khác (trừ loại sử dụng trong nông nghiệp). 46692 8. Bán buôn chuyên doanh khác còn lại chưa được phân vào đâu: 46699 - Vật tư, phụ liệu ngành mút xốp. 9. Vận tải hành khách đường bộ trong nội thành, ngoại thành (trừ 4931 vận tải bằng xe buýt). 10. Vận tải hành khách bằng xe khách nội tỉnh, liên tỉnh. 49321 11. Vận tải hàng hoá bằng đường bộ. 4933 12. Vận tải đường thuỷ. 50 13. Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ. 52219 14. Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường thuỷ. 5222 Sinh viên: Lê Thị Xuân Ánh - Lớp: QTL 301K 30
  31. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng  Danh mục sản phẩm chính : Bộ chăn – ga – gối – đệm Đệm bông ép : Vikomat ,Đệm bông gấp đôi đủ màu Đệm lò xo : Max, Milan, Lò xo Vimat, La Bed, Hankang Đệm mút : Mút Smi, Mút Hawill, Mút Dremlan, Mút vỏ thun Đệm gấp Các sản phẩm khác. 2.1.2.2 Qui trình sản xuất tại công ty. a ) Qui trình sản xuất mút. Sinh viên: Lê Thị Xuân Ánh - Lớp: QTL 301K 31
  32. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng Sơ đồ 2.1: Qui trình sản xuất mút: Tài liệu hƣớng dẫn / Trách nhi ệ m thông STT Công đoạn hồ sơ ghi chép qua sản phẩm . Quy định kiểm tra . Nhân viên quản Chuẩn bị nguyên vật liệu lý vật tư 1 nguyên vật . Sổ theo dõi xuất nhập tồn liệu . Thẻ kho . Hướng dẫn đổ mút thủ . Tổ trưởng sản Đổ mút công xuất 2 . Hướng dẫn đổ mút dàn . Phiếu theo dõi thiết bị sản xuất . Hướng dẫn vận hành . Tổ trưởng sản KCS máy đổ mút xuất 3 . Phiếu theo dõi thiết bị sản xuất . Nhật ký sản xuất Cắt mút . Hướng dẫn cắt mút . Tổ trưởng sản . Hướng dẫn vận hành xuất 4 máy cắt mút . Nhật ký sản xuất . Hướng dẫn kiểm tra cắt . Tổ trưởng sản mút / Kiểm soát SP xuất 5 KCS không phù hợp . Hướng dẫn vận hành máy cắt mút . Tem KCS . Hướng dẫn đóng gói . Tổ trưởng sản Đóng gói . Nhật ký sản xuất xuất 6 . Giấy bảo hành Sinh viên: Lê Thị Xuân Ánh - Lớp: QTL 301K 32
  33. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng b) Qui trình sản đệm lò xo. Sơ đồ 2.2: Qui trình sản xuất đệm lò xo Tài liệu hƣớng dẫn / Trách nhi ệm thông STT Công đoạn hồ sơ ghi chép qua sản phẩm . Sổ theo dõi tồn kho nguyên . Nhân viên quản lý Chuẩn bị nguyên 1 vật liệu, bán thành phẩm vật tư vật liệu . Hướng dẫn đan lò xo / làm . Nhân viên KCS 2 Làm lò xo, làm khung khung,bắn ghim . Quy định vận hành máy . Phiếu theo dõi thiết bị sản xuất . Hướng dẫn đan lò xo / làm . Tổ trưởng sản xuất 3 khung KCS . QT kiểm soát sản phẩm không phù hợp . Nhật ký sản xuất / Phiếu KCS . Hướng dẫn chần vải . Tổ trưởng sản xuất 4 Trần vải . Nhật ký sản xuất . Hướng dẫn may mặt đệm lò . Tổ trưởng sản xuất 5 xo May . Hướng dẫn may viền đệm . Nhật ký sản xuất . Hướng dẫn may mặt đệm lò . Nhân viên KCS 7 xo KCS . Hướng dẫn may viền đệm . QT kiểm soát sản phẩm không phù hợp . Nhật ký sản xuất / Phiếu KCS Đóng gói . Hướng dẫn bọc đệm . Tổ trưởng sản xuất 6 . Nhật ký sản xuất . Hướng dẫn bọc đệm . Nhân viên KCS 7 . QT kiểm soát sản phẩm KCS không phù hợp . Nhật ký sản xuất / Phiếu KCS Sinh viên: Lê Thị Xuân Ánh - Lớp: QTL 301K 33
  34. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng c) Qui trình sản xuất đệm mút. Sơ đồ 2.3: Qui trình ssanr xuất đệm mút Trách nhiệm Tài liệu hƣớng dẫn / STT Công đoạn thông qua sản hồ sơ ghi chép phẩm . Sổ theo dõi tồn kho . Nhân viên quản Chuẩn bị 1 nguyên vật liệu, bán thành lý kho NVL phẩm . Hướng dẫn cắt mút . Tổ trưởng sản Mút khối 2 Cắt mút . Hướng dẫn vận hành máy xuất cắt mút Cắt mút . Nhật ký sản xuất . Hướng dẫn chần vải . Tổ trưởng sản 4 Trần vải . Nhật ký sản xuất xuất . Hướng dẫn may mặt đệm . Tổ trưởng sản 5 . Nhật ký sản xuất xuất May . Hướng dẫn đóng gói . Tổ trưởng sản 7 . Nhật ký sản xuất xuất Ðóng gói . Giấy bảo hành . Hướng dẫn may viền đệm . Nhân viên KCS 6 . Hướng dẫn bọc đệm . QT kiểm soát sản phẩm KCS không phù hợp . Nhật ký sản xuất / Phiếu KCS 2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Sản xuất và kinh doanh mút xốp Việt Thắng. 2.1.3.1 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Sản xuất và kinh doanh mút xốp Việt Thắng. Để đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ của công ty và phù hợp với cơ chế kinh doanh hiện nay, công ty tổ chức bộ máy theo mô hình trực tuyến chức năng gồm có: giám đốc, các phòng ban chức năng hoạt động một cách linh hoạt trong nền Sinh viên: Lê Thị Xuân Ánh - Lớp: QTL 301K 34
  35. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng kinh tế thị trường. Cơ cấu tổ chức là một hệ thống bao gồm nhiều bộ phận có liên quan chặt chẽ với nhau. Mỗi bộ phận có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn riêng song đều hướng tới mục tiêu chung của tổ chức. Sơ đồ 2.4 : Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Sản xuất và kinh doanh mút xốp Việt Thắng GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH TRỢ LÍ BAN GĐ PHÒNG PHÒNG PHÒNG KD PHÒNG KẾ TC-HC KT-TC VÀ QLBH HOẠCH SX KIỂM SOÁT TỔ TIẾP TỔ CÔNG NỢ THỢ TỔ CHỨC QLVT HÀNH KIỂM SOÁT QUẢN CÁC CHÍNH CHI PHÍ LÍ BH PXSX GIÁ THÀNH VẬT TƯ THIẾT CÁC TỔ KẾ PHỤC KIỂM SOÁT QUẢNG VỤ SX THUẾ CÁO Ghi chú: thể hiện mối quan hệ chức năng. mối quan hệ phối hợp. Sinh viên: Lê Thị Xuân Ánh - Lớp: QTL 301K 35
  36. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng * Trong công ty được chia thành 4 phòng chức năng cơ bản. Phòng TC - HC, Phòng KT - TC, Phòng Kinh Doanh & QLBH, Phòng Kế Hoạch Sản Xuất. 2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.  Ban lãnh đạo. - Đứng đầu ban lãnh đạo là giám đốc công ty, có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động của công ty, đồng thời là người đại diện quyền lợi và nghĩa vụ của công ty trước cơ quan quản lý cấp trên và trước pháp luật. - Giúp việc cho giám đốc là trợ lí ban giám đốc và phó giám đốc điều hành một số lĩnh v ực của công ty theo sự phân công của Tổng giám đốc đồng thời là cán bộ tham mưu cao nhất cho tổng giám đốc trong lĩnh vực xây dựng kế hoạch chiến lược sản xuất kinh doanh.  Phòng TC – HC - Là phòng tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực tổ chức lao động khoa học, quản lý đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty, đào tạo cán bộ quản lý và sử dụng có hiệu quả quản lý quỹ tiền lương trên cơ sở quy chế đã ban hành. Bên cạnh đó, phòng còn có nhiệm vụ tổ chức lực lượng đảm bảo an toàn cho công ty với cơ quản công an trong công tác bảo vệ sự an toàn.  Phòng KT – TC - Có đầy đủ chức năng nhiệm vụ như luật định, điều lệ, kế toán của nhà nước quy định, giám sát kiểm tra hoạt động kinh tế của công ty đảm bảo cân đối tài chính phục vụ cho công tác quản lý kinh doanh. Phòng có kế hoạch thu chi cho từng kỳ, ghi chép đầy đủ và phản ánh một cách chính xác kịp thời liên tục có hệ thống về tình hình luân chuyển của vật tư, tiền vốn thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thực hiện tốt chế độ hạch toán kế toán nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, lập và thực hiện kế hoạch tài chính. Sinh viên: Lê Thị Xuân Ánh - Lớp: QTL 301K 36
  37. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng  Phòng KD & QLBH - Có nhiệm vụ tiếp cận và mở rộng thị trường cho Công ty, tìm kiếm khách hàng, thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm, quản lý các cửa hàng giới thiệu sản phẩm và các đại lý của Công ty.  Phòng kế hoạch sản xuất - Có nhiệm vụ lập kế hoạch và triển khai kỹ thuật sản xuất tới các nhà máy và xây dựng mục tiêu phát triển của Công ty. 2.1.4 Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Sản xuất và kinh doanh mút xốp Việt Thắng. 2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Sản xuất và kinh doanh mút xốp Việt Thắng. Để phù hợp với quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh và quản lý, phù hợp với chức năng và trình độ của nhân viên kế toán, đồng thời xây dựng bộ máy kế toán giảm nhưng đầy đủ về số lượng nhằm làm cho bộ máy kế toán là một tổ chức thực hiện tốt mọi nhiệm vụ công tác kế toán doanh nghiệp, công ty đã lựa chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập chung. Theo phương pháp này, toàn bộ công tác kế toán đều tiến hành tại phòng kế toán, dưới sự kiểm tra trực tiếp của kế toán trưởng. Bộ máy kế toán kế toán của công ty gồm 05 người, mỗi người đảm nhận các nhiệm vụ khác nhau. Mỗi nhân viên kế toán chịu trách nhiệm theo dõi ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến phần hành của mình. Cuối kỳ, kế toán tổng hợp sẽ tập hợp các chi phí và xác định kết quả kinh doanh. Cơ cấu bộ máy kế toán của doanh nghiệp. Sinh viên: Lê Thị Xuân Ánh - Lớp: QTL 301K 37
  38. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng Sơ đồ 2.5 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp Kế toán trưởng (Kiêm kế toán tổng hợp và tính giá thành) Kế toán Công Kế toán tiền Kế toán các Thủ quỹ nợ, tiền mặt, lương, doanh kho hàng, tiền gửi thu thành phẩm,TSCĐ Chức năng, nhiệm vụ của phòng kế toán  Kế toán trưởng(kiêm kế toán tổng hợp và tính giá thành sản phẩm): - Là người lãnh đạo cao nhất trong phòng kế toán, có quyền kiểm tra tính đúng đắn của các chứng từ kế toán trước khi tổng giám đốc duyệt. - Giúp tổng giám đốc chỉ đạo toàn bộ công tác tài chính, kế toán thống kê, thông tin kinh tế trong toàn công ty. - Thiết lập tổ chức quản lí bộ máy kế toán phù hợp với tổ chức sản xuất kinh doanh của toàn công ty - Chịu trách nhiệm kiểm tra số liệu do kế toán viên ghi chép. Thu thập xử lí ghi chép và cung cấp thông tin tổng quát về hoạt động kinh tế tài chính của công ty. - Chịu trách nhiệm ghi chép theo dõi tập hợp chi phí giá thành sản phảm, theo dõi nguồn vốn, các loại thuế. - Tổ chức bảo quản các dữ liệu tài liệu kế toán, giữ bí mật tài liệu sổ sách kế toán - Lập báo cáo quyết toán tài chính trình lên tổng giám đốc Sinh viên: Lê Thị Xuân Ánh - Lớp: QTL 301K 38
  39. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng  Kế toán công nợ và tiền: - Là người phụ trách theo dõi các khoản nợ phải thu, phải trả, tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. - Kết hợp chặt chẽ cùng phòng kinh doanh theo dõi đôn đốc thu hồi công nợ khách hàng kịp thời. - Mở sổ theo dõi chi tiết cho từng Ngân hàng bao gồm tài khoản tiền gửi, tài khoản tiền vay theo hướng dẫn của kế toán trưởng.  Kế toán tiền lương, doanh thu - Hàng tháng tính ra tiền lương, tiền thưởng và lập bảng thanh toán tiền lương trên cơ sở danh sách công nhân viên và bậc lương của công ty, trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng quy định.  Kế toán các kho hàng, thành phẩm và TSCĐ - Mở sổ sách theo dõi chi tiết NVL, TSCĐ, thành phẩm của từng kho hàng. - Ghi chép sổ sách và cập nhật thường xuyên chứng từ hàng ngày phản ánh các nghiệp vụ phát sinh một cách kịp thời. - Thường xuyên kiểm kê kho hàng và tài sản đối chiếu số liệu trên sổ sách với số liệu thực tế để có biện pháp xử lý kịp thời với các bộ phận liên quan.  Thủ quỹ - Là người phụ trách việc thu chi và quản lý quỹ tại công ty. - Phải tuyệt đối đảm bảo nguyên tắc thu, chi tiền trong két quỹ theo chế độ hiện hành, đảm bảo tính cân đối giữa tiền tồn trong két với số dư trên sổ sách có liên quan. - Thực hiện thu, chi tiền mặt theo các chứng từ hợp lệ, kiểm tra các chứng từ hợp lệ để ghi sổ quỹ hàng ngày và thường xuyên đối chiếu số dư kế toán tiền mặt. - Cuối tháng lập biên bản kiểm kê quỹ đối chiếu giữa số tồn quỹ thực tế và tồn quỹ trên sổ sách kế toán. Nếu phát hiện ra sai sót phải báo ngay cho lãnh đạo giải quyết. Sinh viên: Lê Thị Xuân Ánh - Lớp: QTL 301K 39
  40. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng 2.1.4.2 Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại công ty TNHH Sản xuất và kinh doanh mút xốp Việt Thắng. + Chế độ kế toán Công ty TNHH Sản xuất và kinh doanh mút xốp Việt Thắng áp dụng là chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006 – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. + Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 năm dương lịch. + Đơn vị tiền tệ sử dụng: đồng Việt Nam, đơn vị tính: đồng + Nguyên tắc và phương pháp quy đổi các đồng tiền khác: Theo tỷ giá hối đoái của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam + Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung  Phương pháp hạch toán Tài sản cố định: + Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: theo nguyên giá gốc. + Khấu hao TSCĐ: phương pháp khấu hao theo đường thẳng  Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên. + Phương pháp tính giá hàng xuất kho: theo phương pháp bình quân liên hoàn + Phương pháp tính thuế GTGT: áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ.  Cuối năm kế toán tập hợp số liệu từ sổ cái và lập báo cáo tài chính. 2.1.4.3 Tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán tại công ty TNHH Sản xuất và kinh doanh mút xốp Việt Thắng.  Hệ thống chứng từ được sử dụng trong công ty Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế Tài chính phát sinh hoàn thành. Hệ thống chứng từ của công ty được áp dụng đúng theo QĐ số 15/2006 ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính ban hành, đồng thời sử dụng các chứng từ đặc trưng riêng để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Bao gồm: Sinh viên: Lê Thị Xuân Ánh - Lớp: QTL 301K 40
  41. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng + Phiếu nhập kho (Mẫu số 01 – TT) + Phiếu xuất kho (Mẫu số 01 – TT) + Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (MS 08-VT). + Hoá đơn GTGT Ngoài ra các doanh nghiệp còn sử dụng các chứng từ liên quan khác căn cứ vào tình hình thực tế tại doanh nghiệp. - Thông thường trong nghiệp vụ thu mua và nhập kho nguyên vật liệu thì phải dựa vào hoá đơn giá trị gia tăng (hoặc hoá đơn bán hàng, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho) của bên bán và phiếu nhập kho của đơn vị. - Hoá đơn giá trị gia tăng do bên bán lập ghi rõ số lượng hàng, từng loại hàng hoá, đơn giá và số tiền mà doanh nghiệp phải trả. Trường hợp không có hoá đơn thì bộ phận mua hàng phải lập phiếu mua hàng có đầy đủ chữ ký của những người liên quan làm căn cứ cho nghiệp vụ mua hàng và thanh toán tiền hàng. - Phiếu nhập kho do bộ phận mua hàng lập trên cơ sở hoá đơn của người bán hay phiếu mua hàng. Thủ kho thực hiện nhập kho và ghi số thực nhập vào phiếu nhập kho. Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được các chứng từ nhập, xuất, tồn kho NVL kế toán phải kiểm tra và phản ánh tình hình nhập xuất tồn kho của từng thứ NVL ở từng kho vào các sổ (thẻ) kế toán chi tiết cần thiết cả về mặt số lượng và giá trị. Sau đó tổng hợp và tính toán giá trị NVL xuất kho theo từng đối tượng sử dụng, mục đích sử dụng để lập định khoản và phản ánh vào các tài khoản có liên quan.  Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng trong công ty Tài khoản kế toán dùng để phân loại, hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế, Tài chính theo nội dung kinh tế. Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán hiện hành theo quyết định số 15/2006 QĐ-BTC. Tuỳ theo hoạt động của từng ban, công ty áp dụng các tài khoản cấp 2, cấp 3 để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng ban. Sinh viên: Lê Thị Xuân Ánh - Lớp: QTL 301K 41
  42. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng 2.1.4.4 Tổ chức hệ thống sổ kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại công ty TNHH Sản xuất và kinh doanh mút xốp Việt Thắng.  Hệ thống sổ kế toán Hệ thống sổ kế toán: Hệ thống sổ kế toán sử dụng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, ghi chép và tổng hợp số liệu, các chứng từ kế toán theo một trình tự và phương pháp ghi chép nhất định. Trên cơ sở chứng từ kế toán hợp lý, hợp pháp, sổ kế toán NVL phục vụ cho việc thanh toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến NVL Hiện nay doanh nghiệp đang áp dụng hình thức kế toán “Nhật Ký Chung” bao gồm các loại sổ kế toán sau: - Sổ, thẻ kế toán chi tiết nguyên vật liệu - Sổ tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu - Sổ nhật ký chung - Sổ cái Hệ thống báo cáo: Báo cáo bao gồm: - Bảng cân đối kế toán (B01-DN) - Báo cáo kết quả kinh doanh (B02-DN) - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (B0-DN) - Thuyết minh báo cáo tài chính ( B09-DN) Nơi nộp báo cáo: cơ quan thuế. Sinh viên: Lê Thị Xuân Ánh - Lớp: QTL 301K 42
  43. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng  Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty Để phù hợp với tình hình thực tế hoạt động kinh doanh và thuận tiện cho công tác quản lý Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung để hạch toán. Hình thức kế toán này kết hợp chặt chẽ với việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thời gian với hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế. Sơ đồ 2.6 Mô hình tổ chức hạch toán sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung Chứng từ gốc Sổ Sổ quỹ Chứng từ hạch toán chi tiết Nhật ký chung Bảng (sổ) tổng Sổ cái tài khoản hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo kế toán Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ Quan hệ đối chiếu Sinh viên: Lê Thị Xuân Ánh - Lớp: QTL 301K 43
  44. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng - Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán lập chứng từ hạch toán định khoản cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Từ chứng từ hạch toán kế toán ghi vào sổ nhật ký chung, đồng thời từ chứng từ gốc kế toán ghi vào sổ chi tiết tài khoản. - Từ nhật ký chung kế toán ghi vào sổ cái của các tài khoản liên quan. - Cuối kỳ căn cứ vào sổ chi tiết các tài khoản kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết. Kế toán đối chiếu số liệu trên sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết để kiểm tra sự chính xác của số liệu, sau đó dựa vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. - Cuối kỳ căn cứ vào BCĐSPS, bảng tổng hợp chi tiết kế toán lập báo cáo tài chính. BCTC gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Sau đó kế toán phải phân tích các báo cáo kế toán, phân tích các chỉ tiêu kinh tế để giúp ban lãnh đạo quản lý doanh nghiệp tốt hơn. 2.2 Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH sản xuất và kinh doanh mút xốp Việt Thắng. 2.2.1 Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu 2.2.1.1 Đặc điểm nguyên vật liệu Đặc điểm sản phẩm của Công ty sản xuất chủ yếu là hàng gia dụng, sản phẩm của công ty tương đối nhiều về số lượng và đa dạng về chủng loại nên vật liệu dùng để sản xuất cũng đa dạng nhưng nguyên vật liệu chủ yếu là hóa chất, sắt thép và mút, lõi xốp các loại. Do tính chất của nguyên vật liệu có sự khác nhau nên đã đặt ra cho công ty những yêu cầu cấp thiết trong công tác quản lý, hạch toán các quá trình thu mua, vận chuyển, bảo quản dự trữ và sử dụng vật liệu.Từ đó công ty phải trang bị đầy đủ hệ thống kho chứa hàng và được sắp xếp hợp lý để vừa bảo vệ tốt được nguyên vật liệu vừa thuận tiện cho việc nhập - xuất nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất sản phẩm. Đối với những nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn và có tính chất quyết định đến tình hình sản xuất cũng như chất lượng sản phẩm, Công ty thường có những hợp đồng ký kết với các nhà cung cấp để đảm bảo cung cấp đủ nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm, giảm chi phí, hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm. Sinh viên: Lê Thị Xuân Ánh - Lớp: QTL 301K 44
  45. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng 2.2.1.2 Phân loại nguyên vật liệu Do Công ty sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm, chúng khác nhau về công dụng về phẩm cấp chất lượng. Vì vậy, để quản lý chặt chẽ và có hiệu quả, cần thiết phải tiến hành phân loại vật liệu. Căn cứ vào vai trò và tác dụng của vật liệu trong sản xuất, từ đó xếp chúng vào mỗi loại, nhóm tương đương phù hợp. Nguyên vật liệu của Công ty được chia thành: + Nguyên vật liệu chính: hóa chất, vải, thép NVL chính loại 1: các loại hóa chất  Loại 1A : hóa chất POP  Loại 1B : hóa chất TDI  Loại 1C : hóa chất PPG NVL chính loại 2: vải, da, thép  Loại 2A : vải may ga  Loại 2B : da may đệm ghế  Loại 2C : thép + Vật liệu phụ: thảm, bông ép, chất phụ gia NVL phụ loại 1: bông ép, mếch, viền may NVL phụ loại 2 : chỉ, phấn may, khóa NVL phụ loại 3: chất phụ gia 2.2.2 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu 2.2.2.1 Thủ tục nhập-xuất nguyên vật liệu  Trình tự nhập kho: Việc nhập kho nguyên vật liệu chủ yếu thực hiện trực tiếp bởi phòng kế hoạch. Khối lượng, chất lượng và chủng loại vật tư mua về phải căn cứ vào kế hoạch sản xuất mức tiêu hao NVL và sự biến đổi giá cả trên thị trường. Phòng kế hoạch lập kế hoạch mua vật tư trình lên giám đốc công ty, sau khi được giám đốc phê duyệt mới tiến hành làm đơn đặt hàng gửi đến nhà cung cấp. Kế hoạch Sinh viên: Lê Thị Xuân Ánh - Lớp: QTL 301K 45
  46. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng mua vật liệu được lập theo tháng. Vật liệu mua về phải có hóa đơn GTGT và giấy báo nhận hàng. Căn cứ vào số liệu thực tế và hóa đơn GTGT hoặc giấy báo nhận hàng, phiếu nhập kho vật tư được kế toán lập thành 3 liên: - Liên 1: lưu tại cuống - Liên 2: phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ - Liên 3: thủ kho giữ để vào thẻ kho Trường hợp vật tư không đúng quy cách phẩm chất thì phải thông báo ngay cho phòng kế hoạch cùng bộ phận kế toán lập biên bản xử lý(có xác nhận của người giao hàng). Thông thường bên bán giao ngay tại kho nên sau khi kiểm tra chỉ nhập kho số nguyên vật liệu đúng phẩm cấp đã ký kết lúc mua, số còn lại không đủ tiêu chuẩn thì trả lại cho người bán. Trình tự nhập kho nguyên vật liệu: Đối với nguyên vật liệu nhập lại kho từ các phân xưởng do xuất thừa, thủ kho cũng viết phiếu nhập kho 03 liên như đối với việc nhập kho nguyên vật liệu. * Cách tính giá NVL nhập kho: Giá thực tế NVL = Giá ghi trên HĐ + chi phí vận chuyển – Các khoản giảm trừ nhập kho bốc xếp Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Nếu chi phí vận chuyển bốc xếp do bên bán chịu thì giá thực tế nhập kho chính là giá mua ghi trên hóa đơn. Ví dụ1: Ngày 02/12/2010 công ty mua 600kg hóa chất TDI của công ty TNHH hóa chất Petrolimex nhập kho, giá mua ghi trên hoá đơn là 35.000 đồng/kg, thuế GTGT 10% . Công ty chưa thanh toán tiền hàng. Giá thực tế của NVL nhập kho là: 600 x 35.000 = 21.000.000 Sinh viên: Lê Thị Xuân Ánh - Lớp: QTL 301K 46
  47. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng Ví dụ 2: Ngày 06/12 công ty mua 370kg hóa chất POP của công ty Phú Minh nhập kho, giá mua ghi trên hóa đơn là 35.500đ/kg, thuế GTGT 10%. Công ty đã thanh toán bằng tiền mặt. Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho là: 370 x 35.500= 13.135.000  Trình tự xuất kho nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu của Công ty chủ yếu xuất dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh. Khi đơn vị sản xuất có nhu cầu sử dụng vật tư sẽ đề xuất lên giám đốc phê duyệt sau đó chuyển xuống để phòng kế toán viết lệnh xuất kho, phòng kế toán lập phiếu xuất kho thành 03 liên: - Liên 1: Lưu tại cuống - Liên 2: chuyển cho kho - Liên 3: Lưu tại phòng kế toán Phân xưởng xin lĩnh vật tư mang đến các bộ phận có liên quan (giám đốc, kế toán trưởng ) ký nhận, sau đó mang xuống kho để nhận vật tư. Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho để xuất kho NVL và ghi vào thẻ kho. Thủ kho và người nhận phải ký xác nhận số NVL xuất dùng. * Cách tính giá NVL xuất kho Do NVL chính trong công ty không nhiều chủng loại và giá cả cũng tương đối ổn định nên kế toán đã áp dụng phương pháp bình quân liên hoàn để tính giá NVL xuất kho. NVL xuất kho được tính như sau: Đơn giá thực tế Tr =ị giá của hàng tồn sau lần nhập thứ i bình quân = Số lượng hàng tồn sau lần nhập thứ i Trị giá vật liệu Đơn= giá bình Số xlượng từng loại vật liệu xuất dùng = quân x xuất kho Ví dụ 3: Tình hình tồn đầu kỳ và nhập kho trong kỳ của hóa chất TDI - Tồn đầu kỳ: 9800 kg, đơn giá : 35.300 Sinh viên: Lê Thị Xuân Ánh - Lớp: QTL 301K 47
  48. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng - Số lượng nhập trong kỳ như sau: - Ngày 02/12/2010 công ty nhập kho 600kg hóa chất TDI, đơn giá 35.000 - Ngày 05/12/2010 công ty nhập kho 500kg hóa chất TDI, đơn giá 34.600 Ngày 10/12/2010 xuất kho 470kg hóa chất TDI theo phiếu xuất kho số 20/12 Giá xuất kho của 470kg hóa chất được tính như sau: 9800kg x 35.300+600kg x 35.000 +500kg x 34.600 Đơn giá bình quân = 9800kg + 1100kg = 35.251 đ/kg Giá xuất 470kg = 470 x 35.251 = 16.567.970 đ Ví dụ 4: Tình hình nhập, xuất hóa chất POP trong tháng 12/2010 như sau: - Tồn đầu kỳ: 0 - Tình hình tăng, giảm trong kỳ: Ngày 06/12/2010 công ty nhập kho 370 kg, đơn giá 35.500đ/kg Ngày 08/12/2010 công ty nhập kho 230 kg, đơn giá 36.200đ/kg Ngày 14/12/2010 xuất kho 420Kg hóa chất POP cho phân xưởng sản xuất. - Giá trị thực tế NVL xuất kho là: (370 x 35.500) + (230 x 36.200) x 420 = 15.022.700 đ 370 + 230 2.2.2.2 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty Nguyên vật liệu trong Công ty có nhiều chủng loại khác nhau, vì vậy hạch toán nguyên vật liệu phải đảm bảo theo dõi được tình hình biến động của nguyên vật liệu. Hạch toán chi tiết được tiến hành song song với hạch toán tổng hợp nhằm quản lý chặt chẽ hơn tình hình biến động tài sản của doanh nghiệp. Kế toán thực hiện hình thức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đó là hình thức “Thẻ song song” Sinh viên: Lê Thị Xuân Ánh - Lớp: QTL 301K 48
  49. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng Sơ đồ 2.7 Quá trình hạch toán theo phƣơng pháp thẻ song song Phiếu nhập Thẻ kho Phiếu xuất kho kho Sổ chi tiết Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn vật liệu Kế toán tổng hợp Ghi chú: : Ghi Hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu Do đó việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu được tiến hành đồng thời tại 2 bộ phận: kế toán và ở kho. - Tại kho: Thủ kho theo dõi số lượng nhập xuất trên thẻ kho đồng thời nắm vững ở bất kỳ thời điểm nào trong kho về số lượng, chất lượng, chủng loại, từng thứ, loại nguyên vật liệu sẵn sàng sản xuất khi có yêu cầu. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập, xuất phát sinh thủ kho tiến hành phân loại, sắp xếp cho từng thứ, từng loại vật tư để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn của từng loại vật liệu vào Sinh viên: Lê Thị Xuân Ánh - Lớp: QTL 301K 49
  50. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng sổ kho chi tiết từng loại theo số lượng. Cuối ngày hoặc sau mỗi lần nhập, xuất kho thủ kho phải tính toán và đối chiếu số lượng vật liệu tồn kho thực tế so với số liệu trên sổ sách. Cuối tháng thủ kho tiến hành tổng hợp số nhập, xuất, tính ra số lượng tồn kho theo từng NVL và lập báo cáo nhập-xuất-tồn kho đối chiếu với các phân xưởng và chuyển toàn bộ thẻ kho về phòng kế toán. Số lượng tồn cuối kỳ = số lượng tồn đầu kỳ + số lượng nhập kho trong kỳ - số lượng xuất kho trong kỳ. - Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Hàng ngày, hoặc định kỳ khi nhận được chứng từ nhập, xuất kho vật liệu do thủ kho nộp, kế toán kiểm tra ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ. Cuối tháng sau khi ghi chép xong toàn bộ các nghiệp vụ nhập, xuất kho lên sổ hoặc thẻ chi tiết, kế toán tiến hành cộng và tính số tồn kho cho từng loại nguyên vật liệu. Số liệu này phải khớp với số liệu tồn kho của thủ kho trên thẻ kho tương ứng. Mọi sai sót phải được kiểm tra, phát hiện và điều chỉnh kịp thời theo thực tế. Ví dụ: : Ngày 02/12/2010 công ty mua 600kg hóa chất TDI của công ty TNHH hóa chất Petrolimex nhập kho, giá mua ghi trên hoá đơn là 35.000 đồng/kg, thuế GTGT 10% . Công ty chưa thanh toán tiền hàng. - Căn cứ HĐGTGT số 0040976 (Biểu số 01), kế toán lập phiếu nhập kho số 07/12 (Biểu số 5). Trước khi nhập kho công ty tiến hành lập biên bản kiểm nghiệm vật tư (Biểu số 03) kiểm nhận số lượng, chất lượng số nguyên vật liệu vừa mua. Khi đã kiểm tra đảm bảo cả về số lượng và chất lượng thủ kho mới lập phiếu nhập kho. - Từ phiếu nhập kho thủ kho vào thẻ kho (Biểu số11) và lập báo cáo tồn vật liệu (Biểu số 13). Đồng thời từ phiếu nhập kho kế toán vào sổ chi tiết nguyên vật liệu (Biểu số 14). Cuối kỳ từ sổ chi tiết nguyên vật liệu kế toán vào bảng tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu (Biểu số 16). Sinh viên: Lê Thị Xuân Ánh - Lớp: QTL 301K 50
  51. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng Ví dụ : Ngày 06/12 công ty mua 370kg hóa chất POP của công ty Phú Minh nhập kho , giá mua ghi trên hóa đơn là 35.500đ/kg, thuế GTGT 10%. Công ty đã thanh toán bằng tiền mặt. - Căn cứ HĐGTGT số 0005227 (Biểu số 02) kế toán lập phiếu nhập kho số 18/12 (Biểu số 6). Trước khi nhập kho công ty tiến hành lập biên bản kiểm nghiệm vật tư (Biểu số 04) kiểm nhận số lượng, chất lượng số nguyên vật liệu vừa mua. Khi đã kiểm tra đảm bảo cả về số lượng và chất lượng thủ kho mới lập phiếu nhập kho. - Từ phiếu nhập kho thủ kho vào thẻ kho (Biểu số12) và lập báo cáo tồn vật liệu (Biểu số 13). Đồng thời từ phiếu nhập kho kế toán vào sổ chi tiết nguyên vật liệu (Biểu số 15). Từ sổ chi tiết nguyên vật liệu kế toán vào bảng tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu (Biểu số 16). Ví dụ: Ngày 10/12/2010 xuất kho 470kg hóa chất TDI theo phiếu xuất kho số 20/12 - Căn cứ vào lệnh xuất kho (Biểu số 7) kế toán lập phiếu xuất kho số 20/12 (Biểu số 9). - Từ phiếu xuất kho thủ kho vào thẻ kho (Biểu số 11) và lập báo cáo tồn vật liệu (Biểu số 13). Đồng thời từ phiếu xuất kho kế toán vào sổ chi tiết nguyên vật liệu (Biểu số 14). Từ sổ chi tiết kế toán vào bảng tổng hợp chi tiết (Biểu số 16). Ví dụ: Ngày 14/12/2010 xuất kho 420Kg hóa chất POP cho phân xưởng sản xuất - Căn cứ vào lệnh xuất kho (Biểu số 8) kế toán lập phiếu xuất kho số 31/12 (Biểu số 10). - Từ phiếu xuất kho thủ kho vào thẻ kho (Biểu số 12) và lập báo cáo tồn vật liệu (Biểu số 13). Đồng thời từ phiếu xuất kho kế toán vào sổ chi tiết nguyên vật liệu (Biểu số 15). Từ sổ chi tiết kế toán vào bảng tổng hợp chi tiết (Biểu số 16). Sinh viên: Lê Thị Xuân Ánh - Lớp: QTL 301K 51
  52. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng Biểu số 01 HÓA ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG NM/2010B Liên 2: Giao khách hàng 0040976 Ngày 02 tháng 12 năm 2010 Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH hóa chất Petrolimex Địa chỉ: Số 01-Khâm Thiêm-Đống Đa Số tài khoản: MST: 0101679642 Điện thoại Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Công ty TNHH SX và KD mút xốp Việt Thắng Địa chỉ: số 80 Quang Trung Hồng Bàng Hải Phòng Số tài khoản: Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST: 0200727018 Đơn vị STT Tên hàng hóa dịch vụ Số lượng Đơn giá Thành tiền tính A B C 1 2 3=1×2 1 Hóa chất Toluene kg 600 35.000 21.000.000 DiuSocyanate 2 3 Cộng tiền hàng 21.000.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 2.100.000 Tổng cộng tiền thanh toán 23.100.000 Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi ba triệu một trăm ngàn đồng chẵn. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký,ghi rõ họ tên) (ký,ghi rõ họ tên) (Ký,đóng dấu,ghi rõ họ tên) Sinh viên: Lê Thị Xuân Ánh - Lớp: QTL 301K 52
  53. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng Biểu số 02 HÓA ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG EV/2010B Liên 2: Giao khách hàng 0005227 Ngày 06 tháng 12 năm 2010 Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH Phú Minh Địa chỉ: Số 25-T7 K1-P.Hạ Long-MC-QN Số tài khoản: MST: 0500570463 Điện thoại: Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Công ty TNHH SX và KD mút xốp Việt Thắng Địa chỉ: số 80 Quang Trung Hồng Bàng Hải Phòng Số tài khoản: Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST: 0200727018 Đơn vị STT Tên hàng hóa dịch vụ Số lượng Đơn giá Thành tiền tính A B C 1 2 3=1×2 1 Hóa chất Polychlorinate kg 370 35.500 13.135.000 Piphenyls 2 3 Cộng tiền hàng 13.135.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 1.313.500 Tổng cộng tiền thanh toán 14.448.500 Số tiền viết bằng chữ: Mười bốn triệu bốn trăm bốn mươi tám ngàn năm trăm đồng. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký,ghi rõ họ tên) (ký,ghi rõ họ tên) (Ký,đóng dấu,ghi rõ họ tên) Sinh viên: Lê Thị Xuân Ánh - Lớp: QTL 301K 53
  54. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng Biểu số 03 BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƢ Ngày 02/12/2010 Số 0040976 ngày 02 tháng 12 năm 2010 Công ty TNHH SX & KD mút xốp Việt Thắng Theo hợp đồng số 10/KHVT ngày 02/12/2010 Ban kiểm nghiệm gồm có: Đại diện cung tiêu: Trưởng ban Nguyễn Nhật Quang Đại diện kỹ thuật: Uỷ viên Bùi Văn Anh Đại diện phòng kế toán: Uỷ viên Nguyễn thị Xuân Thủ kho : Uỷ viên Trần Thu Hà Đã kiểm nghiệm các loại vật tư sau: STT TÊN, NHÃN HIỆU, ĐVT SỐ LƯỢNG QUY CÁCH VẬT TƯ THEO TT KIỂM ĐÚNG QUY CÁCH KHÔNG ĐÚNG QUY CT NGHIỆM PHẨM CHẤT CÁCH PHẨM CHẤT 1 Hóa chất Toluene DiuSocyanate kg 600 600 600 0 2 3 Phương thức kiểm nghiệm: Toàn bộ Kết luận của ban kiểm nghiệm: Đạt tiêu chuẩn Đại diện kỹ thuật Thủ kho Kế toán Trƣởng ban kiểm nghiệm (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Lê Thị Xuân Ánh - Lớp: QTL 301K 54
  55. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng Biểu số 04 BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƢ Ngày 06/12/2010 Số 0005227 ngày 06 tháng 12 năm 2010 Công ty TNHH SX & KD mút xốp Việt Thắng Theo hợp đồng số 15/KHVT ngày 06/12/2010 Ban kiểm nghiệm gồm: Đại diện cung tiêu : Trưởng ban Nguyễn Nhật Quang Đại diện kỹ thuật : Uỷ viên Bùi Văn Anh Đại diện phòng kế toán : Uỷ viên Nguyễn Thị Xuân Thủ kho : Uỷ viên Trần Thu Hà Đã kiểm nghiệm các loại vật tư sau: STT TÊN, NHÃN HIỆU, ĐVT QUY CÁCH VẬT TƯ SỐ LƯỢNG THEO TT KIỂM ĐÚNG QUY CÁCH KHÔNG ĐÚNG QUY CT NGHIỆM PHẨM CHẤT CÁCH PHẨM CHẤT 1 Hóa chất Polychlorinate kg 370 370 370 0 Piphenyls 2 3 Phương thức kiểm nghiệm: Toàn bộ Kết luận của ban kiểm nghiệm: Đạt tiêu chuẩn Đại diện kỹ thuật Thủ kho Kế toán Trƣởng ban kiểm nghiệm (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Lê Thị Xuân Ánh - Lớp: QTL 301K 55
  56. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng Biểu số 05 Công ty TNHH SX & KD mút xốp Việt Thắng Mẫu số 01- TT Số 80 Quang trung-Hồng Bàng-Hải Phòng (ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ BTC ngày 20/03/2006 của BTC) PHIẾU NHẬP KHO Ngày 02 tháng 12 năm 2010 Số: 7/12 Họ tên người giao hàng: Nguyễn Văn Anh Theo hóa đơn số 0040976 ngày 02 tháng 12 năm 2010 của công ty TNHH hóa chất Petrolimex. Nhập tại kho : Kho công ty Tên nhãn Số lƣợng Đơn hiệu, Mã STT vị Đơn giá Thành tiền quy cách vật vật tƣ Theo Thực tính tƣ CT nhập A B C D 1 2 3 4 Hóa chất Toluene Kg HCTDI 600 600 35.000 21.000.000 DiuSocyanate Cộng thành tiền 21.000.000 Viết bằng chữ: Hai mươi mốt triệu đồng chẵn. Ngày 02 tháng 12 năm 2010 Ngƣời lập phiếu Ngƣời giao hàng Thủ kho Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Sinh viên: Lê Thị Xuân Ánh - Lớp: QTL 301K 56
  57. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng Biểu số 06 Công ty TNHH SX & KD mút xốp Việt Thắng Mẫu số 01- TT Số 80 Quang trung-Hồng Bàng-Hải Phòng (ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ BTC ngày 20/03/2006 của BTC) PHIẾU NHẬP KHO Ngày 06 tháng 12 năm 2010 Số: 18/12 Họ tên người giao hàng: Trần Đức Mạnh Theo hóa đơn số 0005227 ngày 06 tháng 12 năm 2010 của công ty TNHH Phú Minh. Nhập tại kho : Kho công ty Tên nhãn Đơn Số lƣợng hiệu, Mã STT vị Đơn giá Thành tiền quy cách vật vật tƣ Theo Thực tính tƣ CT nhập A B C D 1 2 3 4 Hóa chất Polychlorinate Kg HCPOP 370 370 35.500 13.135.000 Piphenyls Cộng thành tiền 13.135.000 Viết bằng chữ: Mười ba triệu một trăm ba mươi lăm ngàn đồng chẵn. Ngày 06 tháng 12 năm 2010 Ngƣời lập phiếu Ngƣời giao hàng Thủ kho Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Sinh viên: Lê Thị Xuân Ánh - Lớp: QTL 301K 57
  58. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng Biểu số 07 Công ty TNHH SX & KD mút xốp Việt Thắng Mẫu số 01- TT Số 80 Quang trung-Hồng Bàng-Hải Phòng (ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ BTC ngày 20/03/2006 của BTC) LỆNH XUẤT KHO SỐ 20/12 Kính gửi giám đốc công ty TNHH SX & KD mút xốp Việt Thắng Tên tôi là: Phạm Đức Huy – Quản đốc phân xưởng sản xuất đệm mút Yêu cầu xuất vật tư như sau: Vật tư STT Tên vật tư ĐVT Số lượng 1 Hóa chất Toluene DiuSocyanate kg 470 CỘNG Hải Phòng ngày 10 tháng 12 năm 2010 Ngƣời yêu cầu Giám đốc duyệt Sinh viên: Lê Thị Xuân Ánh - Lớp: QTL 301K 58
  59. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng Biểu số 08 Công ty TNHH SX & KD mút xốp Việt Thắng Mẫu số 01- TT Số 80 Quang trung-Hồng Bàng-Hải Phòng (ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ BTC ngày 20/03/2006 của BTC) LỆNH XUẤT KHO SỐ 21/12 Kính gửi giám đốc công ty TNHH SX & KD mút xốp Việt Thắng Tên tôi là: Phạm Đức Huy – Quản đốc phân xưởng sản xuất đệm mút Yêu cầu xuất vật tư như sau: Vật tư STT Tên vật tư ĐVT Số lượng 1 Hóa chất Polychlorinate Piphenyls kg 420 CỘNG Hải Phòng ngày 14 tháng 12 năm 2010 Ngƣời yêu cầu Giám đốc duyệt Sinh viên: Lê Thị Xuân Ánh - Lớp: QTL 301K 59
  60. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng Biểu số 09 Công ty TNHH SX & KD mút xốp Việt Thắng Mẫu số 01- TT Số 80 Quang trung-Hồng Bàng-Hải Phòng (ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ BTC ngày 20/03/2006 của BTC) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 10 tháng 12 năm 2010 SỐ: 20/12 Họ tên người nhận hàng : Hoàng Văn Quang Địa chỉ : Phân xưởng sản xuất đệm Lý do xuất : Xuất phục vụ sản xuất đệm mút Xuất tại kho : Kho công ty Đơn Mã Số lƣợng Tên nhãn hiệu, Thành STT vị vật Đơn giá quy cách vật tƣ Yêu Thực tiền tính tƣ cầu xuất A B C D 1 2 3 4 Hóa chất Toluene kg HCTDI 470 470 35.251 16.567.970 DiuSocyanate Cộng thành tiền: 16.567.970 Bằng chữ: Mười sáu triệu năm trăm sáu mươi bảy ngàn chín trăm bảy mươi đồng. Ngày 10 tháng 12 năm 2010 Thủ trƣởng Phụ trách bộ Phụ trách Ngƣời nhận Thủ kho đơn vị phận sử dụng cung tiêu (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Lê Thị Xuân Ánh - Lớp: QTL 301K 60
  61. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng Biểu số 10 Công ty TNHH SX & KD mút xốp Việt Thắng Mẫu số 01- TT Số 80 Quang trung-Hồng Bàng-Hải Phòng (ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ BTC ngày 20/03/2006 của BTC) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 14 tháng 12 năm 2010 SỐ: 31/12 Họ tên người nhận hàng : Nguyễn Thu Trang Địa chỉ : Phân xưởng sản xuất đệm Lý do xuất : Xuất sản xuất đệm mút Xuất tại kho : Kho công ty Đơn Mã Số lƣợng Tên nhãn hiệu, Thành STT vị vật Đơn giá quy cách vật tƣ Yêu Thực tiền tính tƣ cầu xuất A B C D 1 2 3 4 Hóa chất Polychlorinate kg HCPOP 420 420 35.768đ 15.022.700 Piphenyls Cộng thành tiền: 15.022.700 Bằng chữ: Mười năm triệu không trăm hai mươi hai ngàn bảy trăm đồng. Ngày 14 tháng 12 năm 2010 Thủ trƣởng Phụ trách bộ Phụ trách Ngƣời nhận Thủ kho đơn vị phận sử dụng cung tiêu (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Lê Thị Xuân Ánh - Lớp: QTL 301K 61
  62. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng Biểu số 11 Công ty TNHH SX & KD mút xốp Việt Thắng Mẫu số 01- TT Số 80 Quang trung-Hồng Bàng-Hải Phòng ( ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ BTC ngày 20/03/2006 của BTC) Thẻ kho Tháng 12 năm 2010 Tên, nhãn hiệu quy cách : Hóa chất TDI Tên kho : Kho Công ty Đơn vị tính : kg Mã số : HCTDI STT Chứng từ Diễn giải Số lƣợng Ghi Ngày Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn chú Tháng 12 năm 2010 Tồn đầu kỳ 9.800 4 02/02/10 07/12 Nhập kho hc TDI 600 10.400 . 15 Xuất cho PX sản 10/02/10 20/12 470 10.880 xuất Cộng phát sinh 21.500 22.800 Tồn cuối kỳ 8.500 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Thủ kho Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Sinh viên: Lê Thị Xuân Ánh - Lớp: QTL 301K 62
  63. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng Biểu số 12 Công ty TNHH SX & KD mút xốp Việt Thắng Mẫu số 01- TT Số 80 Quang trung-Hồng Bàng-Hải Phòng (ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ BTC ngày 20/03/2006 của BTC) Thẻ kho Tháng 12 năm 2010 Tên, nhãn hiệu quy cách : Hóa chất POP Tên kho : Kho Công ty Đơn vị tính : kg Mã số : HCPOP STT Chứng từ Diễn giải Số lƣợng Ghi Ngày Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn chú Tháng 12 năm 2010 Tồn đầu kỳ 0 1 06/12/10 18/12 Nhập kho hc POP 370 370 . 15 Xuất cho PX sản 14/12/10 31/12 420 9.520 xuất Cộng phát sinh 14.000 11.300 Tồn cuối kỳ 2.700 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Thủ kho Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Sinh viên: Lê Thị Xuân Ánh - Lớp: QTL 301K 63
  64. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng Biểu số 13 Công ty TNHH SX & KD mút xốp Việt Thắng Mẫu số 01- TT Số 80 Quang trung-Hồng Bàng-Hải Phòng ( ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ BTC ngày 20/03/2006 của BTC) Báo cáo tồn vật liệu Tháng 12 năm 2010 Tồn STT Tên vật tƣ sản phẩm ĐVT Nhập Xuất Tồn cuối đầu 1 Hóa chất POP kg 0 14.000 11.300 2.700 2 Hóa chất PPG kg 5.300 22.800 19.000 9.100 3 Hóa chất TDI kg 9.800 21.500 22.800 8.500 4 Mếch kg 32.000 12.000 30.600 13.400 5 Chỉ Cuộn 0 347 268 79 6 Vải hoa bọc đệm m 5.798 41.800 41.162 6.436 Kế toán trƣởng Ngƣời lập biểu Sinh viên: Lê Thị Xuân Ánh - Lớp: QTL 301K 64
  65. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng Biểu số 14 Công ty TNHH SX & KD mút xốp Việt Thắng Mẫu số 01- TT Số 80 Quang trung-Hồng Bàng-Hải Phòng (ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ BTC ngày 20/03/2006 của BTC) SỔCHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU Tháng 12 năm 2010 Tài khoản: 15211B Tên, quy cách nguyên liệu, vật liệu: hóa chất TDI Chứng từ Nhập Xuất Tồn Diễn giải TKĐƯ Đơn giá Ngày Số SL TT SL TT SL TT tháng A B C D 1 2 3=1×2 4 5=1×4 6 7=1×6 Số dư đầu kỳ: 35.300 9.800 345.940.000 Số phát sinh: PN07/12 02/12 Mua hóa chất nhập kho 331 35.000 600 21.000.000 10.400 319.542.000 PN10/12 05/12 Mua hóa chất nhập kho 331 34.600 500 17.300.000 10.900 336.842.000 PX11/12 06/12 Xuất kho hóa chất 621 35.251 2.300 81.077.300 8.600 255.764.700 PX20/12 10/12 Xuất kho hóa chất 621 35.251 470 16.567.970 8.130 239.196.730 PN22/12 15/12 Nhập kho hóa chất 331 35.450 3000 106.350.000 11.130 345.546.730 . Tổng cộng: × × 21.500 748.200.000 22.800 803.677.200 Số dư cuối kỳ: 8.500 290.462.800 Sinh viên: Lê Thị Xuân Ánh - Lớp: QTL 301K 65
  66. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng Biểu số 15 Mẫu số 01- TT Công ty TNHH SX & KD mút xốp Việt Thắng (Ban hành theo QĐ số 15/ 2006/ QĐ – BTC Số 80 Quang Trung Hồng Bàng HP ngày 20/ 03/ 2006 của bộ trưởng BTC) SỔCHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU Tháng 12 năm 2010 Tài khoản: 15211A Tên, quy cách nguyên liệu, vật liệu: hóa chất POP Chứng từ Nhập Xuất Tồn Diễn giải TKĐƯ Đơn giá Ngày Số SL TT SL TT SL TT tháng A B C D 1 2 3=1×2 4 5=1×4 6 7=1×6 Số dư đầu kỳ: 0 Số phát sinh: PN18/12 06/12 Mua hóa chất nhập kho 111 35.500 370 13.135.000 370 13.135.000 PN24/12 08/12 Mua hóa chất nhập kho 331 36.200 230 8.326.000 600 21.461.000 PX31/12 14/12 Xuất kho hóa chất 621 35.768 420 15.022.700 180 6.438.300 PN38/12 15/12 Mua hóa chất nhập kho 331 35.800 750 26.850.000 930 33.288.300 6.630 PN20/12 17/12 Mua hóa chất nhập kho 331 35.150 5700 175.750.000 209.038.300 31.529 6.000 630 PX22/12 18/12 Xuất kho hóa chất 621 189.174.000 19.863.270 . Tổng cộng: × × 14.000 499.857.000 11.300 402.280.000 Số dư cuối kỳ: 2.700 97.577.000 Sinh viên: Lê Thị Xuân Ánh - Lớp: QTL 301K 66
  67. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng Biểu số 16 Công ty TNHH SX & KD mút xốp Việt Thắng Mẫu số 01-TT Số 80 Quang Trung Hồng Bàng HP (Ban hành theo QĐ số 15/ 2006/ QĐ – BTC ngày 20/ 03/ 2006 của bộ trưởng BTC) BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU Tài khoản: 152 Tháng 12/ 2010 STT Mã nguyên Tên nguyên vật liệu Số tiền vật liệu Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ 1 VM Viền may đệm 71.502.500 365.182.000 316.472.750 48.709.250 2 BĐ Vải hoa bọc đệm 202.944.000 1.505.112.250 1.461.230.000 43.882.250 3 HCPOP Hóa chất POP - 499.857.000 402.280.000 97.577.000 4 HCTDI Hóa chất TDI 345.940.000 748.200.000 803.677.200 290.462.800 6 HCPPG Hóa chất PPG 54.718.258 668.653.500 697.748.800 25.622.958 7 CHI Chỉ - 6.952.688 5.321.277 1.631.411 8 THEP Thép 190.573.453 7.856.576.400 6.692.462.000 1.354.687.853 9 MT Mút trần 201.174.459 4.186.975.800 3.995.408.000 392.742.259 10 MECH Mếch 89.781.990 326.823.782 312.035.112 104.570.660 Cộng 11.469.958.750 12.689.542.500 18.368.228.700 5.791.272.550 Sinh viên: Lê Thị Xuân Ánh - Lớp: QTL 301K 67
  68. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng 2.3 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu Kế toán tổng hợp vật liệu là việc sử dụng các tài khoản kế toán để phản ánh, kiểm tra, giám sát các đối tượng kế toán có nội dung kinh tế ở dạng tổng quát. Kế toán chi tiết vật liệu hàng ngày là cần thiết và quan trọng, bên cạnh đó kế toán tổng hợp vật liệu cũng là công cụ quan trọng không thể thiếu được và rất có ảnh hưởng trong công tác quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh. Ở Công ty TNHH SX & KD mút xốp Việt Thắng hiện nay, tổ chức công tác kế toán vật liệu được thực hiện theo phương pháp kê khai thường xuyên. Cùng với việc kế toán chi tiết vật liệu, kế toán cũng đồng thời phải ghi sổ kế toán tổng hợp phản ánh tình hình nhập xuất vật liệu như giá trị thực tế vật liệu nhập kho, giá trị xuất kho theo từng đối tượng sử dụng, theo dõi công nợ nhằm cung cấp số liệu phục vụ cho công tác lãnh đạo, đáp ứng yêu cầu thông tin kinh tế cũng như phân tích hoạt động kinh tế, đồng thời đảm bảo theo dõi chặt chẽ việc thanh toán với người bán 2.2.3.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng Trong công tác kế toán nhập vật liệu, kế toán công ty căn cứ vào các chứng từ sau. - Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, phiếu thu tiền của người bán. - Các chứng từ liên quan đến chi phí thu mua vật liệu. - Phiếu nhập kho, phiếu chi tiền, séc chuyển khoản. Để thực hiện công tác kế toán tổng hợp nhập vật liệu, công ty sử dụng một số tài khoản sau: - Tài khoản 152 “Nguyên vật liệu” và mở các tài khoản cấp 2: 1521: NVL chính: hóa chất POP (15211A), hóa chất PPG (15211C), hóa chất TDI (15211B), thép (15212A), vải may ga (15212B) 1522: NVL phụ: chỉ (15222A), mếch (15221A), băng dính (15222B) 1523: nhiên liệu: than (1523A), ga (1523B) - Tài khoản 331 “Phải trả người bán” và được mở chi tiết cho từng người bán. -Tài khoản 111: Tiền mặt Sinh viên: Lê Thị Xuân Ánh - Lớp: QTL 301K 68
  69. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng -Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng -Tài khoản 141: Tạm ứng -Tài khoản 133: Thuế GTGT được khấu trừ -Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung. -Tài khoản 621: Chi phí NVL trực tiếp 2.2.3.2 Quy trình hạch toán Sơ đồ 2.8: Qui trình hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu Phi ếu nhậ p, xuấ t kho ,hoá đơn . Chứng từ hạ ch toán Sổ chi tiết tài Sổ nhật ký chung kho ản 152, 153. Sổ cái TK 152, TK B ảng tổ ng hợp 154, TK 155 N-X -T Bảng cân đ ối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú : Ghi hàng ngày : Ghi định kỳ : Quan hệ đối chiếu : Sinh viên: Lê Thị Xuân Ánh - Lớp: QTL 301K 69
  70. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng - Hàng ngày căn cứ vào các HĐGTGT, các phiếu thu, phiếu chi kế toán lập chứng từ hạch toán định khoản cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.Từ chứng từ hạch toán kế toán ghi vào sổ nhật ký chung, đồng thời từ HĐGTGT, Phiếu thu, phiếu chi kế toán ghi vào sổ chi tiết các tài khoản 152,154,155, - Từ sổ nhật ký chung kế toán vào sổ cái các tài khoản liên quan - Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết 152,154,155 kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết. Kế toán đối chiếu số liệu trên sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết để kiểm tra sự chính xác của số liệu. Sau đó dựa vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. - Cuối năm căn cứ BCĐSPS, bảng tổng hợp chi tiết kế toán lập BCTC. Ví dụ: : Ngày 02/12/2010 công ty mua 600kg hóa chất TDI của công ty TNHH hóa chất Petrolimex nhập kho, giá mua ghi trên hoá đơn là 35.000 đồng/kg, thuế GTGT 10% . Công ty chưa thanh toán tiền hàng. - Căn cứ HĐGTGT số 0040976 (Biểu số 01) và các chứng từ có liên quan kế toán lập chứng từ hạch toán số PK5645 (Biểu số 17) định khoản cho nghiệp vụ kinh tế vừa phát sinh. Từ chứng từ hạch toán vừa lập kế toán vào sổ nhật ký chung (Biểu số 22), đồng thời từ phiếu nhập kho, HĐGTGT kế toán vào sổ chi tiết TK 152 (Biểu số 14), TK 331(Biểu số 23). - Từ sổ nhật ký chung kế toán vào sổ cái các TK 152 (Biểu số 25), sổ cái TK 331 (Biểu số 26). - Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết các tài khoản kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết TK 152 (Biểu số 16), bảng tổng hợp chi tiết TK 331 (Biểu số 24). Kế toán đối chiếu số liệu trên sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết sau đó dựa vào sổ cái lập BCSPS. - Cuối năm căn cứ vào BCĐSPS, bảng tổng hợp chi tiết lập BCTC. Ví dụ: Ngày 10/12/2010 xuất kho 470kg hóa chất TDI theo phiếu xuất kho số 20/12 - Căn cứ vào phiếu xuất kho số 20/12 (Biểu số 9) kế toán lập chứng từ hạch toán số PK 5905 (Biểu số 19). Từ chứng từ hạch toán kế toán vào sổ nhật Sinh viên: Lê Thị Xuân Ánh - Lớp: QTL 301K 70
  71. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng ký chung (Biểu số 22). Đồng thời từ phiếu xuất kho kế toán vào sổ chi tiết nguyên vật liệu (Biểu số 14). - Từ nhật ký chung kế toán vào sổ cái TK 152 (Biểu số 25) và sổ cái các tài khoản có liên quan. - Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết kế toán vào bảng tổng hợp chi tiết 152 (Biểu số 16). Kế toán đối chiếu số liệu trên sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết sau đó dựa vào sổ cái lập BCSPS. - Cuối năm căn cứ vào BCĐSPS, bảng tổng hợp chi tiết lập BCTC. Biểu số 17 Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hải Phòng CT số: PK363/12/TCKT Công ty TNHH SX & KD mút xốp Việt Thắng CHỨNG TỪ HẠCH TOÁN Tháng 12 năm 2010 Căn cứ quy chế tài chính của công ty TNHH SX & KD mút xốp Việt Thắng Căn cứ HĐGTGT số 0040976 ngày 02 tháng 12 năm 2010 của công ty TNHH hóa chất Petrolimex. Căn cứ vào phiếu nhập kho số 07/12 ngày 02 tháng 12 năm 2010 Nay phòng kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 1521 : 21.000.000 Nợ TK 1331 : 2.100.000 Có TK 331 : 23.100.000 Hải Phòng ngày 02 tháng 12 năm 2010 Người lập Kế toán trưởng Sinh viên: Lê Thị Xuân Ánh - Lớp: QTL 301K 71
  72. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng Biểu số 18 Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hải Phòng CT số: PK412/12/TCKT Công ty TNHH SX & KD mút xốp Việt Thắng CHỨNG TỪ HẠCH TOÁN Tháng 12 năm 2010 Căn cứ quy chế tài chính của công ty TNHH SX & KD mút xốp Việt Thắng Căn cứ Phiếu xuất kho số 20/12 ngày 10 tháng 12 năm 2010 Nay phòng kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 621 : 16.567.970 Có TK 1521 : 16.567.970 Hải Phòng ngày 10 tháng 12 năm 2010 Người lập Kế toán trưởng Sinh viên: Lê Thị Xuân Ánh - Lớp: QTL 301K 72
  73. Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng Biểu số 19 Công ty TNHH SX & KD mút xốp Việt Thắng Mẫu số 01- TT Số 80 Quang trung-Hồng Bàng-Hải Phòng (ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ BTC ngày 20/03/2006 của BTC) SỔ NHẬT KÝ CHUNG Tháng 12 năm 2010 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ TK Số tiền NT Diễn giải SH NT ĐƯ Nợ Có Phát sinh trong kỳ 1521 21.000.000 Mua hóa chất TDI 02/12 PK363/12 02/12 1331 2.100.000 nhập kho 331 23.100.000 . 1521 13.135.000 Mua hóa chất POP 06/12 PK384/12 06/12 1331 1.313.500 nhập kho 111 14.448.500 152 15.840.000 Mua hóa chất TDI nhập 09/12 PK405/12 09/12 1331 1.584.000 kho 331 17.424.000 621 16.567.970 10/12 PK412/12 10/12 Xuất kho hóa chất TDI 1521 16.567.970 621 15.022.700 14/12 PK435/12 14/12 Xuất kho hóa chất POP 1521 15.022.700 Cộng phát sinh 119.890.794.756 119.890.794.756 Ngày tháng năm Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký,họ tên,đóng dấu) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên,đóng dấu) Sinh viên: Lê Thị Xuân Ánh - Lớp: QTL 301K 73