Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần prime Đại Việt
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần prime Đại Việt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_tap_hop_chi_phi_san_xu.pdf
Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần prime Đại Việt
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG (Time New Roman, 18pt, Bold) ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Sinh viên :Trần Thị Thu Hằng Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Thịnh Văn Vinh HẢI PHÕNG - 2011 SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 1
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PRIME ĐẠI VIỆT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Sinh viên : Trần Thị Thu Hằng Giảng viên hƣớng dẫn: PGS.TS.Thịnh Văn Vinh HẢI PHÕNG - 2011 SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 2
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Trần Thị Thu Hằng Mã SV: 110355 Lớp:QT 1104K Ngành: Kế toán – Kiểm toán Tên đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Prime Đại Việt SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 3
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 4
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Thịnh Văn Vinh Học hàm, học vị: PGS.TS Cơ quan công tác: Học viện Tài chính Nội dung hướng dẫn: Khóa luận tốt nghiệp Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hướng dẫn: Đề tài tốt nghiệp được giao ngày tháng năm 2011 Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày tháng năm 2011 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2011 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 5
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2011 Cán bộ hƣớng dẫn (họ tên và chữ ký) SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 6
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LỜI CẢM ƠN Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến: Các thầy cô trường Đại học Dân lập Hải Phòng đã tận tình truyền đạt kiến thức, nền tảng cơ sở, kiến thức chuyên sâu về Kế toán - Kiểm toán, những kinh nghiêm quý báu cho bản thân em trong thời gian học tập và sau này lập nghiệp. Thầy giáo – PGS.TS. Thịnh Văn Vinh đã hết lòng hỗ trợ và giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận. Tập thể cán bộ công nhân viên Công ty Cổ phần Prime Đại Việt đã tạo cho em cơ hội được thực tập tại Phòng Tài chính - Kế toán của công ty, nhiệt tình hướng dẫn cung cấp thông tin số liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu giúp em hoàn thành bài khóa luận đúng thời gian và nội dung quy định. Em xin chúc quý thầy cô, cán bộ công nhân viên công ty Cổ phần Prime Đại Việt dồi dào sức khỏe, thành công trong công việc, chúc quý công ty kinh doanh đạt hiệu quả cao. Sinh viên thực hiện Trần Thị Thu Hằng SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 7
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LỜI MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Đối với doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, giá thành luôn là yếu tố quan trọng để doanh nghiệp có thể tái sản xuất và tìm kiếm lợi nhuận. Gía thành chính là thước đo mức chi phí tiêu hao phải bù đắp sau mỗi kỳ kinh doanh vì trước khi quyết định lựa chọn sản xuất bất kỳ một loại sản phẩm nào thì bản thân doanh nghiệp phải nắm bắt được nhu cầu thị trường, giá cả thị trường và điều tất yếu phải xác định đúng đắn mức chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phải đầu tư. Doanh nghiệp muốn chiến thắng trong cạnh tranh bên cạnh việc nâng cao chất lượng, đổi mới sản phẩm thì hạ giá thành sản phẩm là một biện pháp hữu hiệu. Để hạ giá thành sản phẩm thì một vấn đề mà các doanh nghiệp cần quan tâm nhất là tiết kiệm chi phí sản xuất. Do đó,công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong các doanh nghiệp là rất quan trọng. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp nói chung và Công ty Cổ phần Prime Đại Việt nói riêng, trong thời gian thực tập tại Công ty em đã đi sâu tìm hiểu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Chính vì vậy,em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Prime Đại Việt” làm khóa luận tốt nghiệp với mong muốn trau dồi và củng cố kiến thức về mặt lý luận cũng như học hỏi kinh nghiệm thực tế để hoàn thiện hơn những kiến thức đã học trong trường và phục vụ cho công việc sau này 2. Mục đích nghiên cứu o Nghiên cứu để làm rõ những nhận thức về tổ chức tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp sản xuất o Làm rõ thực trạng về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Prime Đại Việt SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 8
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP o Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Prime Đại Việt. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài o Đối tượng nghiên cứu : Đối tượng nghiên cứu về chi phí được tập hợp để tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. o Phạm vi nghiên cứu : nghiên cứu và hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Prime Đại Việt. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài o Phương pháp chung: bao gồm các phương pháp kế toán (phương pháp chứng từ, phương pháp tài khoản, phương pháp tổng hợp cân đối), các phương pháp phân tích kinh doanh ( phương pháp so sánh, phương pháp liên hệ), phương pháp nghiên cứu tài liệu để kế thừa thành tựu đã đạt được o Phương pháp kỹ thuật trình bày: kết hợp giữa mô tả với phân tích, giữa luận giải với bảng biểu sơ đồ. 5. Kết cấu của khóa luận Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận tốt nghiệp gồm có 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Prime Đại Việt. Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Prime Đại Việt. Mặc dù em đã có nhiều cố gắng để hoàn thành bài khóa luận một cách khoa học và hợp lý nhưng do khả năng và thời gian thực tập còn hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô để em có điều kiện bổ sung, hoàn thiện kiến thức phục vụ cho công việc sau này. SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 9
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1.Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất Sự phát sinh và phát triển xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất. Nền sản xuất của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Doanh nghiệp sản xuất là nơi trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất ra của cải vật chất để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Như vậy, có thể nói bất kỳ một hoạt động sản xuất nàn cũng đều phải có sự kết hợp ba yếu tố cơ bản đó là: - Tư liệu lao động: Nhà xưởng, máy móc, thiết bị và các tài sản cố định khác - Đối tượng lao động: Nguyên nhiên vật liệu - Sức lao động của con người Các yếu tố đó chính là các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất ra những lượng sản phẩm vật chất tương ứng. Nhất là trong nền kinh tế thị trường sự hạch toán kinh doanh cũng như các quan hệ trao đổi đều được tiền tệ hóa. Như vậy, các chi phí sản xuất mà doanh nghiệp chi ra luôn được tính toán và được đo lường bằng tiền và gắn với một thời gian xác định như (tháng, quý, năm). Các chi phí đó bao gồm: hao phí lao động sống là hao phí trong việc sử dụng lao động như tiền lương, tiền công; lao động vật hóa là những lao động quá khứ đã được tích lũy trong các yếu tố vật chất được sử dụng đẻ sản xuất như chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên liệu, vật liệu. Như vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm) chi phí sản xuất phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình tồn tại và SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 10
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP hoạt động của doanh nghiệp. Nhưng việc tập hợp chi phí và tính chi phí phải phù hợp với từng thời kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm. Chỉ những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong kỳ mới được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ. Khi xem xét về bản chất của chi phí trong doanh nghiệp, cần xác định rõ các mặt sau: - Chi phí của doanh nghiệp được đo lường và tính toán bằng tiền trong một khoảng thời gian các định - Độ lớn của chi phí phụ thuộc vào 2 nhân tố chủ yếu: khối lượng các yếu tố sản xuất đã tiêu hao trong kỳ và giá cả của một đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí 1.2.Phân loại chi phí sản xuất Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm rất nhiều loại với nội dung kinh tế và mục đích, công dụng khác nhau. Do vậy để quản lý chặt chẽ và giám sát việc thực hiện sử dụng tiết kiệm, hợp lý chi phí đồng thời làm tốt công tác kế toán, kế toán cần phải tiến hành phân loại chi phí theo những chuẩn mực nhất định. Chi phí sản xuất kinh doanh có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tùy thuộc vào mục đích và yêu cầu công tác quản lý. Tuy nhiên về mặt hạch toán chi phí sản xuất thường được phân loại theo các tiêu thức cơ bản sau. 1.2.1.Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí (nội dung kinh tế của chi phí) Theo cách phân loại này người ta sắp xếp các chi phí sản xuất có cùng nội dung kinh tế vào cùng một nhóm, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực nào, mục tiêu và tác dụng của nó ra sao. Cách phân loại này còn được gọi là phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố. Theo đó chi phí sản xuất được phân chia thành các yếu tố chi phí sau: - Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 11
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ tiền lương, phụ cấp, các khoản trích theo lương theo quy định phát sinh trong kỳ. - Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp phải chi trả về các loại dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: tiền điện, nước, điện thoại - Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngoài các yếu tố nêu trên. Cách phân loại này cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất dùng để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, làm căn cứ lập bản thuyết minh báo cáo tài chính (phần chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố); cung cấp thông tin cho quản trị doanh nghiệp phân tích tình thình thực hiện dự toán chi phí, lập dự toán chi phí cho kỳ sau. 1.2.2.Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm Theo cách phân loại này những chi phí có cùng mục đích và công dụng kinh tế sẽ được xếp vào một loại gọi là các khoản mục chi phí. Có các khoản mục chi phí sau đây: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm. Khoản mục này không bao gồm những chi phí nguyên vật liệu sử dụng vào sản xuất chung và các hoạt động ngoài sản xuất. + Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất, không trích vào khoản mục này số tiền lương, các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất chung, nhân viên quản lý, nhân viên bán hàng. SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 12
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP + Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất ngoài hai khoản mục trực tiếp nêu trên. Chi phí sản xuất chung bao gồm: - Chi phí nhân viên phân xưởng: gồm chi phí tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương như BHYT, BHXH, KPCĐ, BHTN của quản đốc, nhân viên phân xưởng tại bộ phận sản xuất. - Chi phí vật liệu: gồm vật liệu các loại sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của phân xưởng sản xuất. - Chi phí khấu hao tài sản cố định: gồm số khấu hao của tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, khấu hao của tài sản cố định thuê tài chính sử dụng ở phân xưởng sản xuất. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm các khoản chi về dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài phục vụ cho nhu cầu sản xuất chung của bộ phận sản xuất. - Chi phí khác bằng tiền: gồm các khoản chi bằng tiền ngoài các khoản kể trên sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của bộ phận sản xuất. Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phi theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau. 1.2.3. Phân loại theo phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tƣợng chịu chi phí Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. - Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến việc sản xuất ra một loại sản phẩm hay một công việc nhất định. Những chi phí này kế toán có thể căn cứ vào số liệu từ chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí. SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 13
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Chi phí gián tiếp: là những chi phí có liên quan đến việc sản xuất ra nhiều loại sản phẩm, nhiều đối tượng chịu chi phí, nhiều công việc, lao vụ khác nhau nên phải tập hợp, quy nạp cho từng đối tượng theo phương pháp phân bổ gián tiếp. Cách phân bổ này giúp ích rất nhiều trong kỹ thuật hạch toán. Trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất nếu phát sinh chi phí gián tiếp kế toán phải lựa chọn tiêu thức phân bổ đúng đắn, hợp lý để có được những thông tin trung thực, chính xác về chi phí và lợi nhuận của từng loại sản phẩm, từng địa điểm phát sinh chi phí. 1.2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lƣợng sản phẩm sản xuất trong kỳ (theo cách ứng xử của chi phí) Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất bao gồm: - Chi phí cố định (chí phí bất biến): là những chi phí không thay đổi theo sự thay đổi của mức độ hoạt động trong phạm vi cho phép. - Chi phí khả biến ( chi phí biến đổi): là chi phí thay đổi trực tiếp thay đổi theo sự thay đổi của mức độ hoạt động. - Chi phí hỗn hợp:là những khoản chi phí mà bản thân nó gồm cả yếu tố biến phí lẫn định phí Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được xu hướng biến đổi của từng loại chi phí theo mức độ hoạt động, từ đó doanh nghiệp có thể xác định được sản lượng hòa vốn để từ đó có những quyết định đúng đắn trong ngắn hạn. Ngoài ra xác định đúng đắn chi phí bất biến và chi phí khả biến trong doanh nghiệp sẽ giúp nhà quản lý sử dụng chi phí hiệu quả hơn. Tóm lại: Mỗi cách phân loại chi phí có một ý nghĩa riêng phục vụ cho yêu cầu quản lý và từng đối tượng cung cấp thông tin cụ thể nhưng chúng luôn bổ sung cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất về toàn bộ CPSX phát sinh trong phạm vi toàn doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định. SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 14
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.3. Bản chất và chức năng của giá thành sản phẩm Đã là doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh thì bao giờ cũng muốn tối đa hóa lợi nhuận. Và về căn bản, lâu dài thì các doanh nghiệp vẫn tiến hành tạo ra sản phẩm đảm bảo yêu cầu, phù hợp với người tiêu dùng nhưng giá thành lại ở mức thấp nhất. Đây vẫn được coi là cách thức có tính nghệ thuật cao vì rằng giá thành hạ so với sản phẩm cùng loại trên thị trường doanh nghiệp sẽ linh hoạt hơn trong việc định giá cho sản phẩm đồng thời có cơ hội tiếp cận gần hơn với người tiêu dùng. Kết quả là doanh số tăng và thị phần cũng mở rộng. Qua đó doanh nghiệp mới tạo được nền tảng vững chắc cho sự phát triển của mình. Vậy giá thành sản xuất là gì? Giá thành sản xuất sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí lao động sống, lao động vật hóa mà doanh nghiệp chi ra trong kỳ để hoàn thành việc sản xuất một loại sản phẩm nhất định. Giá thành sản phẩm được tính toán theo từng loại sản phẩm, dịch vụ cụ thể hoàn thành (theo từng đối tượng tính giá thành) Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Ta có công thức chung để tính giá thành (Z) Tổng giá thành Z đơn vị sp = Kết quả sản xuất Qua công thức này cho thấy để hạ thấp được giá thành sản phẩm thì một mặt doanh nghiệp phải có biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, mặt khác phải có biện pháp đầu tư, sử dụng chi phí hợp lý để nâng cao năng suất lao động, tăng cường kết quả sản xuất sản phẩm. Như vậy, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình chế tạo ra sản phẩm, chi phí sản xuất biểu hiện hao phí còn giá thành biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất trong một quá trình nên chúng giống nhau về mặt chất nhưng khác SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 15
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP nhau về mặt lượng. Chúng giống nhau bởi đều là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động sống và lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra nhưng khác nhau ở các điểm sau: + Chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ phát sinh chi phí, còn giá thành lại gắn với từng khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ dịch vụ hoàn thành. + Chi phí sản xuất chỉ bao gồm những chi phí thực tế bỏ ra trong kỳ, bất kể chi phí đó có được tính vào giá thành hay không. Còn giá thành sản phẩm không chỉ bao gồm các chi phí thực tế phát sinh trong kỳ mà còn có cả phần chi phí của kỳ trước chuyển sang hoặc một phần chi phí sẽ phát sinh ở kỳ sau nhưng được ghi nhận ở kỳ này. + Chi phí sản xuất không chỉ liên quan đến sản phẩm sản xuất trong kỳ mà còn liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ. Còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang của kỳ trước chuyển sang. Chi phí sản xuất sản phẩm và giá thành sản phẩm là hai mặt của một quá trình thống nhất, chúng có mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Chi phí sản xuất trong kỳ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành. Vì thế sự tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Tổng giá Chi phí sản Tổng chi phí Chi phí sản thành sản = xuất dở dang + sản xuất phát - xuất dở dang phẩm đầu kỳ sinh trong kỳ cuối kỳ Trong nền kinh tế thị trường khi mà các doanh nghiệp phải tự lo liệu và tự chịu trách nhiệm về các kết quả của mình thì việc tính đúng, tính đủ mọi khoản chi phí sản xuất để xác định giá thành luôn được các doanh nghiệp coi trọng. SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 16
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.4. Phân loại giá thành sản phẩm Để quản lý tốt giá thành cho từng loại sản phẩm thì cần thiết phải phân loại giá thành. Dựa vào các tiêu thức khác nhau mà ta có các cách phân loại khác nhau. 1.4.1. Phân loại giá thành theo thời điểm và cơ sở dữ liệu tính giá thành Giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại: - Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính toán giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và hạ giá thành của doanh nghiệp. - Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác kết quả sử dụng tài sản; giúp đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Giá thành thực tế: là giá thành được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được cũng như sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc quá trình sản xuất và được tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế - kỹ thuật - tổ chức và công nghệ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước cũng như với các đối tác liên doanh liên kết. SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 17
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.4.2. Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia thành 2 loại: - Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm bao gồm các chi phí như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho những sản phẩm đã hoàn thành. Giá thành sản xuất của sản phẩm được sử dụng ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành nhập kho hoặc giao cho khách hàng. Giá thành sản xuất của sản phẩm cũng là căn cứ để tính giá vốn hàng bán và lãi gộp ở các doanh nghiệp sản xuất. Giá thành Chi phí sản Chi phí sản Chi phí sản thực tế sản xuất dở = xuất dở dang + xuất phát - xuất của sản dang cuối đầu kỳ sinh trong kỳ phẩm kỳ - Giá thành toàn bộ: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ chỉ được tính toán khi sản phẩm được xác định là tiêu thụ, đồng thời nó là căn cứ để xác định lãi trước thuế của doanh nghiệp, lãi thực của hoạt động sản xuất kinh doanh. Giá thành toàn Giá thành sản Chi phí quản Chi phí bộ sản phẩm = xuất của sản + + lý doanh bán hàng tiêu thụ phẩm tiêu thụ nghiệp Tóm lại: Việc phân loại CPSX và giá thành sản phẩm là cơ sở để tiến hành các biện pháp quản lý chi phí có hiệu quả, vạch rõ nhân tố cụ thể tăng giảm giá thành, là cơ sở đầu tiên cho hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm. SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 18
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.5. Đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất,đối tƣợng tính giá thành sản phẩm và kỳ tính giá thành sản phẩm. 1.5.1. Đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo đó phạm vi và giới hạn này có thể có địa điểm phát sinh chi phí như phân xưởng, tổ đội sản xuất; có thể là nơi chịu chi phí như sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất chính là việc xác định một phạm vi giới hạn nhất định để tập hợp chi phí nhầưm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Phạm vi giới hạn tập hợp chi phí có thể là nơi phát sinh chi phí (phân xưởng, giai đoạn công nghệ) hoặc là nơi chịu chi phí (từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng ) Muốn xác định được đối tượng tập hợp chi phí người ta thường phải dựa vào những căn cứ cơ bản sau: + Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm + Loại hình sản xuất của doanh nghiệp + Đặc điểm tổ chức sản xuất + Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp + Yêu cầu tính giá thành của doanh nghiệp Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí một cách khoa học, hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng cho việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến việc mở tài khoản, mở sổ chi tiết đến việc tập hợp số liệu để ghi chép một cách khoa học, hợp lý nhất. 1.5.2. Đối tƣợng tính giá thành sản phẩm Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành cần phải được tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 19
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Xác định đối tượng tính giá thành là xác định đối tượng mà hao phí vật chất được doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất được kết tinh trong đó nhằm định lượng hao phí cần được bù đắp cũng như tính toán được kết quả kinh doanh. Trong các doanh nghiệp sản xuất tùy thuộc vào đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp mà đối tượng tính giá thành có thể là: + Từng sản phẩm, từng công việc, từng đơn đặt hàng đã hoàn thành + Từng chi tiết, bộ phận sản xuất + Từng công trình, hạng mục công trình Thông thường trong thực tế người ta hay chọn đối tượng tính giá thành phù hợp với quá trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp như: - Đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn: Đối tượng tính giá thành là loại sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ. - Đối với quy trình phức tạp theo kiểu liên tục: Đối tượng tính giá thành có thể là bán thành phẩm ở từng giai đoạn chế tạo hay thành phẩm chế tạo ở giai đoạn cuối cùng. - Đối với sản phẩm công nghệ phức tạp kiểu song song: Đối tượng tính gia thành là chi tiết, bộ phận sản phẩm hoàn thành và thành phẩm cuối cùng đã hoàn thành. - Xác định đối tượng tính giá thành đúng đắn, phù hợp với điều kiện đặc điểm của doanh nghiệp (đặc điểm tổ chức sản xuất, loại hình tổ chức sản xuất, yêu cầu trình độ quản lý) sẽ giúp cho kế toán mở sổ kế toán, lập các bảng tính theo hoạt động cần quản lý, kiểm tra và đáp ứng như cầu quản lý nội bộ doanh nghiệp, lựa chọn phương pháp tính giá thành phù hợp. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành có mối quan hệ mật thiết với nhau, giống nhau về mặt bản chất - đều là phạm vi và giới hạn mà chi phí sản xuất phát sinh đã được tập hợp và tính toán. Tuy nhiên giữa chúng có sự khác nhau cụ thể là: SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 20
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP + Đối tượng tập hợp chi phí có thể là nơi phát sinh chi phí hoặc nơi chịu chi phí còn đối tượng tính giá thành là nơi chịu chi phí. + Khi qua trình sản xuất sản phẩm là dạng đơn thì đối tượgn tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành là một. Trong kỳ sản xuất, nếu không có chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ thì toàn bộ chi phí sản xuất tập hợp được trong kỳ chính là giá thành của sản phẩm. + Khi công trình công nghệ sản xuất ra nhiều loại sản phẩm hoặc sản xuất ra một loại sản phẩm nhưng lại có quy cách và phẩm chất khác nhau thì đối tượng kế toán chi phí sản xuất bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành. + Khi quy trình công nghệ sản xuất ra một loại sản phẩm nhưng phải trải qua nhiều công đoạn chế tạo gia công liên tục thì một đối tượng tính giá thành lại bao gồm nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở mỗi công đoạn chế tạo. 1.5.3. Kỳ tính giá thành sản phẩm Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Việc xác định kỳ tính giá thành một cách hợp lý sẽ giúp cho việc tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm được khoa học, hợp lý, kịp thời. Dựa vào đặc điểm sản xuất- chu kỳ sản xuất, sản xuất theo đơn đặt hàng hàng loạt và yêu cầu quản lý mà kỳ tính giá thành là tháng, quý, năm hay khi hoàn thành đơn đặt hàng. Trong trường hợp doanh nghiệp tiến hành sản xuất với chu kỳ ngắn, xen kẽ, liên tục thì kỳ tính giá thành phù hợp là tháng và vào thời điểm cuối tháng. Trong trường hợp doanh nghiệp tiến hành sản xuất đơn chiếc hoặc sản xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất kéo dài, sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất thì kỳ tính giá thành thường là thời điểm mà sản phẩm hoặc loại sản phẩm đã hoàn thành (trong trường hợp này kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo) SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 21
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.6. Phƣơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất 1.6.1. Phƣơng pháp trực tiếp Phương pháp này áp dụng với các chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định và công tác hạch toán ghi chép ban đầu cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí vào từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí có liên quan. 1.6.2. Phƣơng pháp tập hợp gián tiếp Phương pháp này áp dụng khi một loại chi phí phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất mà không thể trực tiếp tập hợp cho một đối tượng được. Trong trường hợp này các doanh nghiệp phải lựa chọn tiêu chuẩn ( tiêu thức) hợp lý để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan theo công thức: -Xác định hệ số phân bổ: Tổng chi phí cần phân bổ Hệ số phân bổ = Tổng các tiêu thức dùng để phân bổ -Xác định chi phí phân bổ cho từng đối tượng Ci = H x Ti Trong đó Ci : Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng thứ i H: Hệ số phân bổ Ti : Tổng đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ Tùy thuộc vào từng đối tượng cụ thể mà các doanh nghiệp tiến hành lựa chọn đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ sao cho hợp lý. Tính hợp lý của tiêu chuẩn phân bổ là cơ sở đảm bảo độ tin cậy của thông tin được cung cấp. SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 22
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.7.Phƣơng pháp tính giá thành 1.7.1.Phƣơng pháp tính giá thành giản đơn ( phƣơng pháp trực tiếp) Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm được tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp được theo từng đối tượng tập hợp chi phí trong kỳ và giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ để tính ra giá thành sản phẩm theo công thức: Z = Ddk + C - Dck Z Zđv = Qht Trong đó: Dđk;Dck : chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ C : chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Z ; zđv : tổng giá thành và giá thành đơn vị Qht : số lượng sản phẩm hoàn thành -Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính, có thể cung cấp các chỉ tiêu giá thành một cách kịp thời trong công tác quản lý. - Nhược điểm: Độ chính xác không cao - Điều kiện áp dụng: Phương pháp này phù hợp cho các doanh nghiệp sản xuất có quy trình công nghệ giản đơn, khép kín từ khi đưa nguyên vật liệu vào cho tới khi hoàn thành sản xuất, mặt hàng ít, khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn. 1.7.2. Phƣơng pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ Nếu cùng một quy trình công nghệ, ngoài sản phẩm chính còn thu được sản phẩm phụ, thì khi tính giá thành sản phẩm, chúng ta phải tiến hành loại trừ các chi phí phát sinh tính cho sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất của cả quy trình công nghệ . Phần chi phí sản xuất tính cho sản phẩm phụ thường tính theo giá kế hoạch hoặc cũng có thể tính bằng cách lấy giá bán trừ đi lợi nhuận định mức và thuế. SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 23
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sau khi tính được chi phí sản xuất cho sản phẩm phụ, tổng giá thành của sản phẩm chính được tính như sau: Tổng Zspc = Cdk + C - Cck + Cspp Tổng giá thành sản phẩm chính Zđvị spc = Tổng số sản phẩm chính Chi phí sản xuất sản phẩm phụ cũng được tính riêng cho từng khoản mục bằng cách lấy tỷ trọng chi phí sản xuất sản phẩm phụ trong tổng chi phí sản xuất của cả quy trình cpông nghệ nhân với từng khoản mục tương ứng. Tỷ trọng chi phí Chi phí sản xuất sản phẩm phụ sản xuất sản phẩm = Tổng chi phí sản xuất phụ 1.7.3. Tính giá thành theo phƣơng pháp hệ số Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp mà trong cùng một phân xưởng sản xuất, một quy trình công nghệ thu được nhiều loại sản phẩm khác nhau và giữa các sản phẩm này có hệ số quy đổi ( sản phẩm có hệ số bé nhất bằng 1 gọi là sản phẩm chuẩn) - Đối tượng hạch toán chi phí là phân xưởng - Đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính hoàn thành Trong trường hợp tính giá thành theo phương pháp hệ số, kế toán phải tiến hành thực hiện các bước sau: Bước 1: Tính số lượng sản phẩm chuẩn hoàn thành Bước 2: Tính số lượng sản phẩm chuẩn dở dang Bước 3: Tính tổng giá thành sản phẩm chính SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 24
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Chi phí Tổng giá Chi phí Chi phí sản xuất Phế liệu thành sản sản xuất sản xuất = + phát - - thu hồi phẩm hoàn dở dang dở dang sinh (nếu có) thành trong kỳ đầu kỳ cuối kỳ trong kỳ Bước 4: Tính giá thành đơn vị chuẩn Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành Z đơn vị sản = phẩm chuẩn Số lƣợng sản phẩm chuẩn hoàn thành Bước 5: Tính giá thành từng sản phẩm Giá thành sản phẩm Giá thành Số lƣợng Hệ số sản thứ i hoàn thành = đơn vị sản x sản phẩm x phẩm thứ i trong kỳ phẩm chuẩn thứ i Bước 6: Tính giá thành đơn vị từng sản phẩm Z đơn vị Tổng giá thành sản phẩm thứ i hoàn thành sản phẩm = thứ i Số lƣợng sản phẩm thứ i hoàn thành SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 25
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.7.4. Tính giá thành theo phƣơng pháp tỷ lệ Phương pháp này thường áp dụng trong các doanh nghiệp mà trong cùng một phân xưởng hay trên cùng một quy trình công nghệ thu được nhiều loại sản phẩm chính có quy cách khác nhau. Tiêu thức chọn trong phương pháp tỷ lệ có thể là giá bán, giá thành kế hoạch, chi phí định mức. Thực hiện tính giá thành theo phương pháp tỷ lệ kế toán cần phải tiến hành các bước sau: Bước 1: Tính tổng giá thành thực tế của nhóm sản phẩm Bước 2: Tính tổng giá thành kế hoạch của nhóm sản phẩm Bước 3: Tính tỷ lệ giá thành cho nhóm sản phẩm Tổng giá thành thực tế của nhóm sản phẩm Tỷ lệ tính giá thành = cho sản phẩm Tổng giá thành kế hoạch của nhóm sản phẩm Bước 4: Tính tổng giá thành thực tế của sản phẩm quy cách i Tổng giá thành thực tế của Tổng giá thành kế sản phẩm i hoàn thành = Tỷ lệ x hoạch của sản trong kỳ phẩm i Bước 5: Tính giá thành đơn vị sản phẩm i Tổng giá thành thực tế sản phẩm i Z đơn vị sản = phẩm thứ i Số lƣợng sản phẩm i hoàn thành SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 26
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.7.5.Tính giá thành theo đơn đặt hàng - Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp tổ chức sản xuất theo đơn đặt hàng. - Đặc điểm: Mặt hàng thường xuyên thay đổi, sản phẩm được đặt mua trước khi sản xuất và chi tiết theo từng đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất riêng rẽ. - Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận sản xuất và chi tiết theo đơn đặt hàng. - Đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành của từng đơn đặt hàng. - Trình tự tập hợp chi phí và tính giá thành + Khi ký kết hợp đồng doanh nghiệp tiến hành sản xuất theo đơn đặt hàng. Việc tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng được thực hiện trên các tờ kê chi phí mở cho từng đơn đặt hàng kể từ khi đơn đặt hàng bắt đầu đi vào sản xuất. + Tập hợp chi phí: Thông thường chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp trực tiếp theo từng đơn đặt hàng, còn chi phí sản xuất chung nếu bộ phận sản xuất chỉ thực hiện một đơn đặt hàng thì chi phí sản xuất chung được tính trực tiếp cho đơn đặt hàng đó, nếu một bộ phận cùng một lúc thực hiện nhiều đơn đặt hàng thì chi phí sản xuất chung được phân bổ cho các đơn đặt hàng theo chi phí sản xuất chung ước tính hoặc chi phí sản xuất chung thực tế. + Đến khi có chứng từ chứng minh đơn đặt hàng đã hoàn thành. Tổng cộng chi phí trên tờ kê chi phí là tổng giá thành của đơn đặt hàng. Với những đơn đặt hàng chưa hoàn thành tại thời điểm cuối kỳ kế toán chi phí sản xuất chung cho đơn đặt hàng là chi phí kinh doanh dở dang. 1.7.6. Tính giá thành theo phƣơng pháp phân bƣớc Trong trường hợp sản xuất liên tục sản phẩm của phân xưởng trước sẽ chuyển sang chế biến ở phân xưởng sau và đến phân xưởng cuối cùng mới SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 27
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP cho ra sản phẩm. Mỗi phân xưởng như vậy có thể coi là một giai đoạn sản xuất. Đối với phương pháp này có thể tính giá thành theo hai cách: Tính giá thành theo phương pháp kết chuyển tuần tự từng khoản mục (áp dụng cho doanh nghiệp tính giá thành bán thành phẩm) Phương pháp này áp dụng thích hợp trong trường hợp xác định đối tượng tính giá thành là nửa thành phẩm và thành phẩm. Theo phương pháp này kế toán căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng giai đoạn, lần lượt tính tổng giá thành và giá thành đơn vị nửa thành phẩm từng giai đoạn kế tiếp, cứ tiếp tục tới khi tính tổng giá thành và giá thành đơn vị thành phẩm. Sơ đồ 1.6: Sơ đồ kết chuyển chi phí sản xuất tuần tự để tính giá thành CPNCTT,CPSXC Z nửa thành Z nửa thành giai đoạn 1 phẩm giai đoạn 1 phẩm giai đoạn chuyển sang n-1 chuyển sang Chi phí khác Chi phí Chi phí giai đoạn 1 giai đoạn 2 giai đoạn n Z nửa thành Z nửa thành phẩm Z thành phẩm phẩm Giai đoạn 2 Giai đoạn 1 Tính giá thành theo phương pháp kết chuyển song song Thường áp dụng phương pháp này trong các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất bao gồm nhiều chi tiết, bộ phận. Các chi tiết, bộ phận của sản phẩm song song đồng thời với nhau và sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn lắp ráp. SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 28
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sơ đồ 1.7: Sơ đồ kết chuyển chi phí song song CPSX phát CPSX phát CPSX phát sinh ở giai sinh ở giai sinh ở giai đoạn 1 đoạn 2 đoạn n CPSX của giai CPSX của giai CPSX của giai đoạn 1 trong đoạn 2 trong đoạn n trong sản phẩm sản phẩm sản phẩm Giá thành sản phẩm 1.7.7. Tính giá thành theo phƣơng pháp tổng cộng chi phí Phương pháp này được áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất gồm nhiều giai đoạn công nghệ như trong các doanh nghiệp khai thác, dệt nhuộm, cơ khí chế tạo máy, may mặc Gía thành sản phẩm được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm. Gía thành sản phẩm = Z1 + Z2 + Z3 + + Zn Z1, Z2, Z3 Zn là giá thành hay tổng chi phí sản xuất của giai đoạn hoặc bộ phận 1, 2, 3 n 1.7.8. Tính giá thành theo phƣơng pháp định mức. Phương pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp có hệ thống thẩm định kinh tế kỹ thuật hoàn chỉnh phù hợp với đặc điểm kinh doanh, đồng thời phải tổ chức được hệ thống hạch toán có khả năng cung cấp và phân tích những chênh lệch do thay đổi định mức và do thực hiện định mức, những thông tin này giúp người quản lý phát hiện kịp thời chính xác nguyên nhân SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 29
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP mức tăng hoặc tiết kiệm chi phí sản xuất từ đó đè ra biện pháp phục những nguyên nhân gây ra khoản chênh lệch trên nhằm giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tóm lại: Có nhiều cách để tính giá thành sản phẩm, mỗi phương pháp có mặt mạnh, yếu khác nhau vì vậy tuỳ điều kiện của từng doanh nghiệp mà áp dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm một cách khéo léo, phù hợp để mang lại lợi ích tối đa. Có như vậy thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại và đứng vững trong nền kinh tế thị trường. 1.8. Các phƣơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Khái niệm Sản phẩm làm dở là những sản phẩm còn đang trong quá trình sản xuất, chế biến, đang nằm trên các dây chuyền công nghệ mà doanh nghiệp phải tiếp tục sản xuất hoặc chế biến mới thành thành phẩm. Đánh giá sản phẩm làm dở có ý nghĩa rất lớn trong việc hạch toán và quản lý chi phí. Nhưng việc đánh giá sản phẩm làm dở mang nặng tính chủ quan, khó có thể tính toán một cách chính xác được. Mức độ hợp lý của đánh giá sản phẩm làm dở tùy thuộc vào các nhân tố sau: + Kiểm kê và đánh giá mực độ hoàn thành của sản phẩm làm dở + Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở phù hợp 1.8.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Theo phương pháp này kế toán chỉ tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Còn các chi phí khác tính cả cho sản phẩm hoàn thành. Công thức tính: Ddk + CNVL Dck = x Qd Qht + Qd SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 30
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trong đó: Ddk : Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ Dck : Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ CNVL : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Qht : Khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ Qd : Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ - Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính toán, xác định chi phí dở dang cuối kỳ được kịp thời, phục vụ cho việc tính giá thành nhanh chóng. - Nhược điểm: Kết quả đánh giá sản phẩm dở dang có độ chính xác không cao vì trong sản phẩm làm dở chỉ tính toán một khoản mục. - Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thích hợp áp dụng cho những doanh nghiệp: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bỏ vào một lần ngay từ đấu quy trình công nghệ + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí ( thường lớn hơn 70%) + Sản phẩm dở dang cuối kỳ và đầu kỳ ít, không biến động nhiều giữa cuối kỳ và đầu kỳ. 1.8.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lƣợng sản phẩm hoàn thành tƣơng đƣơng Căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ và mức độ hoàn thành để quy đổi khối lượng sản phẩm dở dang thành khối lượng hoàn thành tương đương. Sau đó lần lượt tính toán từng khoản mục chi phí trong sản phẩm dở dang theo nguyên tắc. + Đối với những chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình công nghệ như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hay chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức: Ddk + CNVL Dck = x Qht Qht + Qd SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 31
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP + Đối với chi phí sản xuất bỏ dần trong quy trình sản xuất như: chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức: Ddk + CNVL Dck = x Qtđ Qht + Qtđ Trong đó: Qtđ : Khối lượng sản phẩm dở dang đã được tính đổi ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương theo tỷ lệ chế biến hoàn thành ( h%) Qtđ = Qd x h% - Ưu điểm: Phương pháp này cho kết quả có độ chính xác cao và khoa học hơn phương pháp trước vì trong trị giá sản phẩm làm dở có đầy đủ các khoản mục. - Nhược điểm: Khối lượng tính toán nhiều hơn và đặc biệt xác định mức độ chế biến hoàn thành rất phức tạp. - Điều kiện áp dụng: Áp dụng phù hợp với các doanh nghiệp có khối lượng sản phẩm dở lớn, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ nhiều và biến động lớn so với đầu kỳ. 1.8.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức Căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang đã kiểm kê xác định ở từng công đoạn và định mức từng khoản mục chi phí đã tính được ở công đoạn đó cho một đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định mức của khối lượng sản phẩm dở dang của từng công đoạn sau đó tổng hợp lại cho từng loại sản phẩm. Công thức: SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 32
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Chi phí sản Chi phí Khối lƣợng sản xuất dở dang định mức = phẩm dở dang cuối x cuối kỳ của sản của sản kỳ của sản phẩm i phẩm i phẩm i - - Ưu điểm: Tính toán đơn giản, thuận tiện hơn nếu doanh nghiệp đã lập được bảng tính sẵn. - Nhược điểm: Độ chính xác không cao vì chi phí thực tế phát sinh không đúng với chi phí định mức. Điều kiện áp dụng: Phương pháp này phù hợp với doanh nghiệp có hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo định mức. 1.8.4.Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo 50% chi phí chế biến. Để đơn giản việc tính toán,đối với những sản phẩm mà chi phí chế biến chiếm tỷ lệ không nhỏ trong tổng chi phí,kế toán thường sử dụng phương pháp này. Thực chất phương pháp này là một dạng của phương pháp đánh giá dở dang theo sản lượng ước tính tương đương, trong đó chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung được giả định luôn hoàn thành 50%. 1.9. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm. 1.9.1. Hạch toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên Phương pháp kê khai thường xuyên lầ phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hóa đều được phản ánh trên tài khoản kế toán hàng tồn kho. Phương pháp này có ưu điểm là giám sát chặt chẽ tình hình tăng, giảm tài sản, giá trị của chúng trên sổ kế toán tại bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán. Song do khối lượng công việc hạch toán nhiều và phức tạp nên phương pháp kê khai thường SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 33
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP xuyên thường được áp dụng cho doanh nghiệp sản xuất (công nghiệp, xây lắp ) và các đơn vị thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn ( máy móc, thiết bị, hàng kỹ thuật cao ) * Phương pháp kế toán: Theo chế độ kế toán hiện hành, các doanh nghiệp tiến hành kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, toàn bộ chi phí được tập hợp vào TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Tài khoản này được hạch toán chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất hoặc đối tượng tính giá thành. Ngoài ra kế toán còn sử dụng TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp, TK 627 – Chi phí sản xuất chung để tập hợp chi phí theo từng khoản mục trước khi kết chuyển sang TK 154. Các tài khoản này không có số dư cuối kỳ và phải mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tùy thuộc vào yêu cầu quản lý chi phí của doanh nghiệp. 1.9.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo ra sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp. Trong trường hợp doanh nghiệp mua nửa thành phẩm để lắp ráp, gia công tiếp thành phẩm thì cũng được hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong lỳ được xác định theo công thức: Chi phí thực tế Trị giá Trị giá Trị giá Trị giá nguyên vật liệu NVL NVL xuất = + - NVL tồn - phế liệu trực tiếp trong tồn đầu dùng trong cuối kỳ thu hồi kỳ kỳ kỳ SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 34
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Phương pháp tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh thường tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí. Tuy nhiên nếu có phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí mà không tập hợp trực tiếp được thì kế toán phải tiến hành phân bổ theo các tiêu thức phân bổ hợp lý. Tiêu thức phân bổ có thể sử dụng là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo số lượng sản phẩm Công thức phân bổ như sau: Chi phí vật liệu phân Tổng tiêu thức phân bổ cho từng đối bổ của từng đối Hệ số ( tỷ = x tƣợng ( hoặc sản tƣợng ( hoặc sản lệ) phân bổ phẩm) phẩm) Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ Hệ số (tỷ lệ) = x 100% phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ cho tất cả các đối tƣợng Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu nhập kho, thẻ kho, hóa đơn GTGT, sổ chi tiết NVL, bảng tổng hợp nhập xuất tồn, bảng phân bổ NVL Phương pháp kế toán: + Toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đã tập hợp được ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 621 ( chi tiết theo từng đối tượng) Có TK 152, 153 ( chi tiết liên quan) + Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào các đối tượng liên quan: Nợ TK 154 ( chi tiết liên quan) Có TK 621 ( chi tiết liên quan) SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 35
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 152 TK 621 TK 152 Trị giá NVL xuất kho dùng Trị giá NVL không sử dụng trực tiếp cho sản xuất sp hết nhập lại kho, phế liệu thu hồi TK 111,112,331 TK 154 Trị giá NVL mua sử dụng Kết chuyển chi phí nguyên ngay cho sản xuất vật liệu trực tiếp TK 331 Thuế GTGT TK 632 được khấu trừ Chi phí NVL vượt định mức 1.9.1.2Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Nội dung chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm lương và các khoản phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm ( phụ cấp khu vực , độc hại, phụ cấp làm them giờ ) và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ) của công nhân trực tiếp sản xuất. Chi phí nhân công trực tiếp gồm tất cả các khoản trên liên quan đến sản xuất trong kỳ không phân biệt đã thanh toán cho người lao động hay chưa. Phương pháp tập hợp Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh liên quan đến đối tượng chịu chi phí nào thì tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó. Tuy nhiên, nếu chi phí nhân công trực tiếp phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí thì kế toán sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp theo tiêu thức phân bổ hợp lý. Những SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 36
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP tiêu thức phân bổ có thể là: tiền công định mức, giờ công định mức, giờ công sản xuất thực tế Chứng từ kế toán sử dụng: Bảng chấm công, bảng phân bổ tiền lương Phương pháp kế toán: Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được tiến hành như sau: + Toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp vào bên Nợ TK 622. Căn cứ vào bảng tính lương, tính BHXH, BHYT, KPCĐ ,BHTN kế toán ghi: Nợ TK 622 ( chi tiết lương) Có TK 334, 338 Có TK 335: Tiền lương trích trước cho công nhân sản xuất + Cuối kỳ tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào các đối tượng lương Nợ TK 154 ( chi tiết liên quan) Có TK 622 ( chi tiết liên quan) Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp được phản ánh trên sơ đồ sau: Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp TK 334 TK 622 TK 154 Tiền lương phải trả cho Kết chuyển chi phí NCTT CNTT sản xuất TK 335 Trích trước tiền lương nghỉ TK 632 phép của CNTT sản xuất Chi phí NCTT vượt định TK 338 mức Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 37
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.9.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung Nội dung chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là chi phí liên quan đến phục vụ, quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng bộ phận, tổ đội sản xuất ( như chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho phân xưởng, chi phí điện nước ) Phương pháp tập hợp Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Một doanh nghiệp có nhiều phân xưởng sản xuất phải mở sổ chi tiết tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng. Chi phí sản xuất chung của phân xưởng nào được kết chuyển vào sản phẩm, công việc của phân xưởng đó. Tuy nhiên nếu phân xưởng có nhiều loại sản phẩm thì phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm, công việc có liên quan theo một tiêu thức phân bổ hợp lý. Tiêu thức phân bổ có thể là theo chi phí nhân công trực tiếp, cho phí nguyên vật liệu trực tiếp, định mức chi phí sản xuất chung. Mức chi phí sản Tổng chi phí sản xuất Tổng tiêu thức xuất chung phân chung cần phân bổ = x phân bổ của bổ cho từng đối Tổng tiêu thức phân bổ từng đối tƣợng tƣợng của tất cả các đối tƣợng - Chứng từ kế toán sử dụng: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, các chứng từ gốc liên quan đến chi phí mua ngoài sử dụng cho sản xuất chung. - Phương pháp kế toán: Kế toán sử dụng TK 627 – Chi phí sản xuất chung để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng. + Chi phí sản xuất chung phát sinh thực tế được tập hợp: Nợ TK 627: ( chi tiết theo từng phân xưởng) SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 38
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Có TK 334,338: (chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương ) Có TK 152, 153: Chi phí NVL, chi phí dịch vụ phục vụ cho sản xuất Có TK 214: Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng ở phân xưởng sản xuất Có TK 142: Chi phí trả trước Có TK 335: Trích trước chi phí phải trả Có TK 111,112,331: Chi phí dịch vụ mua ngoài Cuối kỳ chi phí sản xuất chung đã tập hợp được kết chuyển để tính giá thành sản phẩm. Nợ TK 154: (chi tiết liên quan) Có TK 627: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung được thực hiện theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung TK 334,338 TK 627 TK 154 Chi phí nhân viên phân xưởng TK 152,153 Chi phí vật liệu, CCDC Kết chuyển chi phí sản xuất chung đã tập hợp được dùng cho phân xưởng phân bổ cho các đối tượng có liên quan TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ TK 331 TK 632 Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí SXC cố định và chi phí bằng tiền khác không được tính vào giá TK 133 thành SP Thuế GTGT được khấu trừ SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 39
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Kế toán tập hợp chi phí sản xuất cho toàn doanh nghiệp Để tập hợp chi phí sản xuất chung doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên sử dụng TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Cuối kỳ các chi phí sản xuất được tập hợp vào TK 621, TK 622, TK 627 sẽ được kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp trong kỳ. TK 154 được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất hoặc đối tượng tính giá thành. Trình tự hạch toán tập hợp chi phí sản xuất theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên TK 621 TK 154 TK 152 Kết chuyển chi phí NVLTT Phế liệu thu hồi do sản phẩm hỏng TK 622 TK 138 Kết chuyển chi phí NCTT Bồi thường phải thu do sản phẩm hỏng TK 627 TK 155 Kết chuyển chi phí SXC Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành nhập kho TK 157 Giá thành sản xuất thành phẩm gửi bán TK 632 Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành bán ngay không qua kho Chi phí SXC cố định không được tính vào giá thành SP SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 40
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.9.2.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực hiện kế toán theo phƣơng pháp kê khai định kỳ Phương pháp kê khai định kỳ là phương pháp kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị thực tế của vật tư hàng hóa tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra giá trị của hàng hóa, vật tư đã xuất trong kỳ theo công thức: Trị giá hàng Trị giá hàng Tổng giá trị hàng Trị giá hàng xuất kho trong = tồn kho đầu + nhập kho trong - tồn kho cuối kỳ kỳ kỳ kỳ Phương pháp kê khai định kỳ thường áp dụng ở các đơn vị có nhiều chủng loại hàng hóa, vật tư với quy cách, mẫu mã khác nhau, giá trị thấp, hàng hóa vật tư xuất dùng hoặc xuất bán thường xuyên ( cửa hàng, bán lẻ ) Cũng tương tự phương pháp kê khai thường xuyên, chi phí sản xuất trong kỳ được tập hợp trên các TK 621, TK 622, TK 627. Do đặc điểm của kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, TK 154 chỉ sử dụng để phản ánh chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ, việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm hoàn thành được thực hiện trên TK 631- Giá thành sản xuất. Tài khoản 631 cũng được hạch toán chi tiết theo nơi phát sinh chi phí ( phân xưởng, tổ, đội sản xuất) và theo loại, nhóm sản phẩm. SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 41
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sơ đồ 1.5: Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ TK 154 TK 631 TK 154 Kết chuyển giá trị sản phẩm Kết chuyển giá trị sản dở dang đầu kỳ phẩm dở dang cuối kỳ TK 621 TK 152 Chi phí NVL trực tiếp Phế liệu thu hồi TK 622 TK 138 Chi phí nhân công trực tiếp Tiền bồi thường phải thu về sản phẩm hỏng TK 627 TK 632 Chi phí sản xuất chung Giá thành sản xuất của sản phẩm hoàn thành trong kỳ SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 42
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.10.Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất,giá thành sản phẩm theo các hình thức kế toán 1.10.1. Hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo hình thức chứng từ ghi sổ Sổ thẻ kế toán chi tiết TK Chứng từ gốc 621, 622, 627 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Bảng tính giá thành Sổ cái TK 621, 622, 627 Bảng cân đối số Báo cáo tài chính phát sinh Ghi hằng ngày Ghi định kỳ Đối chiếu kiểm tra SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 43
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.10.2. Hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo hình thức nhật ký chung Chứng từ gốc Sổ chi tiết TK 621, 622, 627 Sổ chi tiết TK 154 Bảng tính giá Sổ nhật ký chung thành Sổ cái TK 621, 622, 627, 154 Báo cáo tài Bảng cân đối số chính phát sinh Ghi hàng ngày Ghi định kỳ SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 44
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.10.3. Hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo hình thức nhật ký chứng từ NKCT số 1, 2, 5 Chứng từ gốc Bảng phân bổ NVL, CCDC, Sổ chi phí lương. khấu hao sản xuất Bảng kê số 4, 5, 6 Nhật ký chứng từ Bảng tính giá số 7 thành Báo cáo tài chính Sổ cái TK 621, 622, 627, 154 Ghi hàng ngày Ghi định kỳ SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 45
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.10.4. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo hình thức nhật ký sổ cái Sổ thẻ kế toán chi tiết TK 621, Chứng từ gốc 622, 627, 154 Nhật ký sổ cái Bảng tính giá thành Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi định kỳ SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 46
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PRIME ĐẠI VIỆT 2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Prime Đại Việt 2.1.1. Lịch sử hình thành phát triển của Công ty Cổ phần Prime Đại Việt Công ty Cổ phần Prime Đại Việt thuộc tập đoàn PRIME GROUP chuyên sản xuất và tiêu thụ các loại gạch ốp,được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần hai thành viên trở lên số 1902000237 do Sở Kế Hoạch Đầu Tư TP Vĩnh Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc cấp ngày 15 tháng 7 năm 2002. Tên giao dịch tiếng Việt: Công ty Cổ phần Prime Đại Việt Tên giao dịch tiếng Anh: DAIVIET COMPANY LIMITED Tên viết tắt: DAIVIET CO., LTD Địa chỉ : Hán Lữ, Khai Quang, Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc Điện thoại : 0211.844464 Fax : 0211.844464 Email : Daivietpg@yahoo.com Công ty cổ phần Prime Đại Việt được thành lập ngày 29 tháng 6 năm 2007, tiền thân là Công ty TNHH Đại Việt. Thời kỳ ban đầu , công ty thuê trụ sở của công ty TNHH Vĩnh Phúc tại thị trấn Hương Canh, Bình Xuyên, Vĩnh Phúc. Công ty TNHH Đại Việt thành lập ngày 15 tháng 7 năm 2002 với số vốn điều lệ khiêm tốn 500 triệu đồng . Trong quá trình hình thành và phát triển, công ty đã có 6 lần thay đổi bổ sung vốn điều lệ . Lần gần đây nhất là tháng 12 năm 2006, công ty bổ sung thêm 70 tỷ đồng nâng tổng vốn điều lệ lên 130 tỷ . Ngày 29/6/2007 công ty chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Prime Đại Việt và chuyển trụ sở về KCN Khai Quang, Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc. Giấy phép kinh doanh số 1903000307 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Tỉnh Vĩnh Phúc cấp. SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 47
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nhiệm vụ chính của công ty cổ phần Prime Đại Việt là sản xuất các loại gạch ốp lát và phân phối cho các đại lý trên toàn quốc. Một số chỉ tiêu tài chính của công ty trong 3 năm gần đây: STT Chỉ tiêu 2008 2009 2010 1 Tổng doanh thu 476,461,139,510 623,366,503,365 557,069,284,020 2 Doanh thu thuần 457,050,101,375 597,014,162,099 535,475,662,621 3 Gía vốn hàng bán 343,276,414,100 597,014,162,099 411,234,628,841 4 Lợi nhuận gộp 113,773,687,275 101,878,838,257 124,241,033,780 5 Lợi nhuận thuần 62,908,914,809 49,688,205,119 93,948,255,798 6 Lợi nhuận trước thuế 63,945,438,302 50,260,996,872 94,598,498,852 7 Thuế&các khoản phải nộp ngân 6,416,691,556 6,144,404,398 11,040,612,779 sách 8 Lợi nhuận sau thuế TNDN 57,528,746,746 44,116,592,474 83,557,886,073 2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất. Là một công ty chuyên sản xuất các loại gạch ốp lát và tiêu thụ trong cả nước. Sản phẩm chủ yếu là các loại gạch, ngoài ra công ty còn kinh doanh một số ngành nghề khác như: + Xây dựng công trình + Mua bán máy móc thiết bị và phụ tùng thay thế + Vận tải hàng hóa đường bộ bằng xe tải ; Bảo dưỡng xe. + Khai thác, chế biến và mua bán các loại khoáng sản. SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 48
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sơ đồ quy trình công nghệ Nguyên Lò ép tạo hình Vòi phun tạo liệu(đá,đất sét) độ kết Nhiên liệu Tráng men Qua lò xương nung với T 1120-1125 9) In lưới tạo hoa văn Lò đốt tạo Tổ kiểm định 9 CH4 &phân loại Qua lò nung men với T 1155-1160 Đóng hộp và 9 nhập kho 9 Quy trình sản xuất sản phẩm trên được chia thành 3 phân xưởng: Phân xƣởng xƣơng: - Nguyên liệu cho xương: Sau khi kế hoạch sản xuất được phòng Kỹ thuật công nghệ thiết lập và phòng Tài chính kế toán xét duyệt, nguyên vật liệu sẽ được xuất khỏi kho. Nguyên liệu cho xương gồm các loại đất sét, Feldspar, thủy tinh lỏng được nạp bằng hệ thống tự động vào phễu định lượng rồi đưa vào máy nghiền để nghiền nhỏ thành bột liệu. Sau đó đưa qua máy sấy vào silo chứa. Bột liệu được tiếp tục trộn với nước để tạo ra hồ với độ ẩm thích hợp. - Máy ép tạo hình: Hồ được bơm từ bể chứa vào phễu của máy ép tạo hình. Máy ép tạo hình cho xương và chuyển đến vòi phun nước tạo độ kết SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 49
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Vòi phun nước tạo độ kết: Xương mới hình thành qua máy ép chưa đủ độ kết nêncần phải chuyển qua vòi phun đặc biệt. Khi đã đạt độ kết dính, xương chạy trong dây chuyền tự động vào lò nung xương. - Lò nung xương: Tại đây xương được nung với nhiệt độ 1120o C – 1125o C tạo thành gạch mộc. Sau đó gạch mộc được đưa sang phân xưởng men màu. Phân xƣởng men màu: - Nguyên liệu cho men màu: bao gồm Frit, Kaolin, Thạch anh, các loại màu cũng được nạp bằng hệ thống tự động vào phễu định lượng rồi đưa vào máy nghiền để nghiền nhỏ thành bột, Bột men màu được tiếp tục trộn với nước để tạo thành hỗn hợp có độ lỏng thích hợp. - Chuông tráng men lót (Engobe) và men phủ (Glaze): Gạch được tráng men bằng hệ thống chuông tráng men đĩa văng. Sau khi tráng xong men lót, gạch được chạy thẳng sang chuông tráng men phủ. - Lưới in hoa văn: Gạch sau khi được tráng 2 lớp men sẽ chuyển sang lưới in hoa văn. Tùy thuộc vào từng mẫu gạch, độ phức tạp của hoa văn mà bố trí các lưới in. Gạch được in xong chuyển sang lò nung men. - Lò nung men: tại đây gạch được nung với nhiệt độ 1155o C – 1160o C để gạch được bền men và màu rồi được làm nguội. Phân xƣởng thành phẩm: - Tổ kiểm tra, phân loại: Gạch được làm nguội chuyển theo dây chuyền tự động đến bộ phận kiểm tra, phân loại. Gạch thành phẩm đạt yêu cầu được chia làm 4 loại: loại 1, loại 2, loại 3, loại 4 theo thứ tự chất lượng giảm dần. - Tổ đóng hộp và nhập kho: Gạch được đóng hộp theo từng loại và nhập kho thành phẩm. 2.1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh. Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Prime Đại Việt là sản xuất các loại gạch ốp lát và tiêu thụ trong cả nước. Các mẫu gạch được thiết kế bởi Prime Group, sau đó đưa về Công ty để tiến hành sản xuất. SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 50
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Qúa trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ hoạt động SXKD của Công ty Cổ phần Prime Đại Việt Lập kế Tổ chức thực Lệnh sản xuất hoạch,giao hiện nhiệm vụ Xuất bán Kiểm tra,phân Sản xuất thành Nhập kho loại phẩm Lệnh sản xuất: Căn cứ vào doanh số bán và số lượng gạch hiện tồn kho, Phòng Kinh doanh sẽ tính toán và đưa ra lệnh sản xuất. Lập kế hoạch, giao nhiệm vụ: Phòng Kỹ thuật công nghệ sẽ nhận lệnh sản xuất, tiến hành lập kế hoạch sản xuất và giao nhiệm vụ cho từng phân xưởng sản xuất. Tổ chức thực hiện: Quản lý phân xưởng sau khi nhận nhiệm vụ sản xuất sẽ tổ chức thực hiện, phân công cho từng tổ sản xuất. Sản xuất thành phầm: Các tổ sản xuất tiến hành sản xuất Kiểm tra, phân loại: Sau quá trình sản xuất, gạch được kiểm tra chất lượng, phân loại và đóng gói. Nhập kho: Gạch thành phẩm được nhập kho thành phẩm Bán hàng: P. Kinh doanh tiến hành xuất bán cho các đại lý trên toàn quốc. 2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Prime Đại Việt Công ty Cổ phần Prime Đại Việt là một đơn vị có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập. Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Điều đó được thể hiện qua sơ đồ sau: SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 51
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Prime Đại Việt Hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Ban giám đốc Phòng tổ Phòng tài Phòng kinh Phòng kỹ chức hành chính kế doanh thuật công chính toán nghệ Phân Phân Phân xưởng xưởng xưởng xương men thành màu phẩm Ghi chú Quan hệ trực tuyến: Quan hệ chức năng: SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 52
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận: - Hội đồng cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty, có nhiệm vụ theo dõi, giám sát hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát; quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần; sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty thông qua các báo cáo tài chính hàng năm Mỗi năm triệu tập Đại hội đồng cổ đông hai lần. - Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty,có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty. - Ban giám đốc: Giám đốc: là người có quyền điièu hành cao nhất trong công ty và có nghĩa vụ tổ chức thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình được quy định tại “Điều lệ Công ty Cổ phần Prime Đại Việt”. Nhiệm vụ chính của giám đốc: o Tổ chức bộ máy và tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhằm bảo toàn và phát triển vốn của công ty. o Chỉ đạo và điều hành các phòng ban,phân xưởng sản xuất trong việc xây dựng và thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý, năm; đưa ra các quy chế, quy định của công ty về quản lý, kỹ thuật Phó giám đốc: là người được Giám đốc công ty ủy quyền chỉ đạo và điều hành công việc sản xuất. Nhiệm vụ chính của Phó giám đốc: o Đại diện của lãnh đạo về chất lượng: chỉ đạo việc xây dựng, duy trì hệ thống quản lý chất lượng. SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 53
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP o Chỉ đạo và điều hành các phòng ban, phân xưởng sản xuất có liên quan trong việc thực hiện sáng kiến cải tiến; sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị; đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề cho công nhân viên chức - Các phòng ban: Phòng Tổ chức hành chính: o Căn cứ vào chế độ chính sách của Nhà nước đối với người lao động để triển khai thực hiện trong Công ty. o Phổ biến các chế độ chính sách của Đảng, Nhà nước đối với người lao động, các nội quy, quy chế của Công ty với người lao động. o Lập các kế hoạch về lao động và tiền lương. o Giúp ban giám đốc trong việc tuyển dụng, điều động, bố trí lao động Phòng kinh doanh: o Thực hiện phân phối cho hệ thống đại lý trên toàn quốc. o Khảo sát, nắm các thông tin về thị trường phục vụ cho công tác tiêu thụ, cho kế hoạch sản xuất. o Đưa ra lệnh sản xuất Phòng kỹ thuật công nghệ: o Nhận lệnh sản xuất, tiến hành lập kế hoạch sản xuất và giao nhiệm vụ cho từng phân xưởng sản xuất. o Quản lý kỹ thuật sản xuất, giám sát quá trình sản xuất. o Quản lý máy móc, thiết bị trong Công ty, an toàn sản xuất và vệ sinh công nghiệp o Sản xuất thử nghiệm các sản phẩm mới. Phòng tài chính kế toán: o Ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh một cách đầy đủ, kịp thời nhằm cung cấp thông tin cho các đối tượng SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 54
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP quan tâm, đặc biệt là để phục vụ cho việc quản lý và điều hành Công ty o Theo dõi tình hình sản xuất, tiêu thụ, giá thành sản phẩm o Theo dõi, quản lý công nợ, thanh toán, nguồn vốn o Trích nộp đầy đủ các loại thuế theo quy định của pháp luật o Phân bổ lợi nhuận, giúp giám đốc sử dụng đúng quy định - Bộ phận sản xuất: Quản đốc phân xưởng: là người đứng đầu mỗi phân xưởng, quản lý chung khâu sản xuất và giám sát về mặt kỹ thuật, tiến độ sản xuất Tổ trưởng o Bao quát, đôn đốc và giám sát công nhân cả về kỹ thuật và năng suất lao động ở mỗi tổ o Theo dõi, ghi chép tình hình xuất nhập vật tư tại tổ mình quản lý Các phòng ban, bộ phận trong Công ty ngoài nhiệm vụ thực hiện tốt chức năng của mình còn tương tác, tạo ra mối quan hệ chặt chẽ, khăng khít cùng hướng tới mục đích chung của Công ty, giúp ban giám đốc điều hành, đưa ra những quyết định đúng đắn. 2.1.4.Đặc điểm công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Prime Đại Việt 2.1.4.1.Đặc điểm công tác kế toán Sơ đồ bộ máy kế toán Kế toán trƣởng Kế toán Kế toán Kế toán tổng hợp vật tƣ công nợ SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 55
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Chú thích Quan hệ chỉ đạo Quan hệ liên quan Kế toán trƣởng Theo quy chế quản lý của nhà nước và tập đoàn PRIME GROUP. Kế toán trưởng thay mặt hội đồng quản lý giám sát về mặt tài chính. Giúp việc và tư vấn cho Giám Đốc công ty về lĩnh vực tài chính, chiến lược sản xuất kinh doanh. Đảm bảo đúng theo pháp lệnh kế toán, điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước và điều lệ kế toán trưởng hiện hành, kết hợp với những điều kiện cụ thể của công ty. Kế toán trưởng của công ty cổ phần Prime Đại Việt có những nhiệm vụ sau: o Giúp GĐ công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác Tài chính - kế toán, cung cấp thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế trong phạm vi toàn công ty theo đúng những quy định hiện hành của pháp luật. o Phổ biến hướng dẫn cho cán bộ công nhân viên thực hiện kịp thời các chính sách, chế độ, thể lệ tài chính, kế toán của Nhà nước cũng như của công ty. o Chịu trách nhiệm hoàn thành những quy chế quản lý Kế toán - Tài chính của công ty theo đúng quy định hiện hành. o Tổ chức kiểm tra công tác Tài chính - Kế toán trong công ty. Kế toán tổng hợp o Thực hiện nhiệm vụ ghi sổ sách kế toán, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày của công ty. o Thực hiện việc nộp báo cáo tài chính và báo cáo quản trị. o Theo dõi kê khai quyết toán thuế VAT, thuế TNDN và các khoản thanh toán với ngân sách. SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 56
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP o Trách nhiệm kiểm tra đôn đốc kế toán viên về công nợ, thanh toán, thủ quỹ. Kế toán vật tƣ o Hạch toán và kiểm tra tình hình biến động vật liệu, CCDC bổ sung thu nhập số liệu để đối chiếu và có quyết định đúng đắn trong việc điều chỉnh lượng dự trữ NVL trong kho,đồng thời theo dõi tình hình công nợ phải trả theo từng đối tượng o Kế toán vật tư theo dõi 3 kho Kho men màu Kho xương Kho công cụ,dụng cụ Kế toán công nợ Theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho đối với thành phẩm. Tình hình công nợ phải thu theo từng khách hàng. Báo cáo hàng ngày việc nhập, xuất, tồn với kế toán trưởng tạo điều kiện để kế toán trưởng nắm rõ tình hình sản xuất của công ty Bộ sổ kế toán Hiện nay công ty Prime Đại Việt đang áp dụng quản lý trên phần mềm kế toán ERP của FPT cung cấp Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên Công ty cập nhật chứng từ theo ngày và lập báo cáo hàng tháng. Từ đó đưa ra các biện pháp tài chính, lập kế hoạch thực hiện tháng sau, khắc phục những vấn đề còn tồn tại Hình thức kế toán cty đang áp dụng là hình thức “Nhật ký chung” 2.1.4.2.Tổ chức công tác kế toán Tùy theo mô hình doanh nghiệp, yêu cầu quản lý mà kế toán có thể áp dụng một trong các hình thức kế toán đang được áp dụng trong doanh nghiệp như: SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 57
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP -Hình thức kế toán Nhật ký-Sổ cái -Hình thức kế toán Nhật ký chung -Hình thức kế toán Nhật ký-Chứng từ -Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ -Kế toán máy(Nếu có) Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty Cổ phần Prime Đại Việt Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính . Niên độ kế toán từ 01/01 đến 31/12 hàng năm. . Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là Việt Nam đồng . Hình thức ghi sổ kế toán: Nhật ký chung . Doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ . Phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao tuyến tính (theo đường thẳng). . Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. . Phương pháp xác định trị giá vật tư, thành phẩm xuất kho: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ. Công ty áp dụng hình thức sổ Nhật Ký Chung rất thuận tiện cho việc áp dụng tin học trong công tác kế toán và phù hợp với quy mô của Công ty đảm bảo cho việc cung cấp thông tin nhanh, chính xác. SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 58
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trình tự luân chuyển và xử lý chứng từ theo hình thức Nhật Ký Chung trong điều kiện áp dụng kế toán máy. Chứng từ kế toán PHẦN MỀM ERP NHẬT KÝ CHUNG Sổ, thẻ KT chi tiết SỔ CÁI TÀI KHOẢN Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Chú thích : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Kiểm tra đối chiếu SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 59
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.1.5. Những thuận lợi,khó khăn của công ty. Thuận lợi Công ty luôn xác định được mục tiêu kinh doanh của mình nên đã có định hướng đúng đắn cho hoạt động SXKD - Được sự giúp đỡ của các cơ quan cấp trên đặc biệt là của đơn vị chủ quản là tập đoàn PRIME GROUP trong việc tìm kiếm việc làm cho công ty trong những thời điểm công ty gặp khó khăn, giúp người lao động có việc làm tránh được tình trạng thất nghiệp. - Được sự ưu đãi của UBND TP Vĩnh Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc đó là được thuê đất với giá ưu đãi và có vị trí thuận lợi trong việc kinh doanh - Sản phẩm của công ty có chất lượng và mẫu mã khá bắt mắt nên đã thu hút được người tiêu dùng, tạo ra sức cạnh tranh đáng kể cho các đối thủ trên thị trường. - Công ty có những chính sách hợp lý trong công tác bán hàng nên sản phẩm của công ty đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. - Đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ, tận tâm, nhiệt tình luôn cố gắng hoàn thành suất sắc công việc của mình. Khó khăn: - Do chưa tận dụng hết công suất làm việc của máy nên nhiều khi xảy ra hiện tượng cháy hàng ảnh hưởng đến uy tín và doanh thu của cty. - Thị trường vật liệu xây dựng hiện nay ở nước ta đang khủng hoảng thừa do vậy cũng ảnh hưởng tới kế hoạch mở rộng quy mô sản xuất của cty. Trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại sản phẩm gạch men khác nhau với giá cả cạnh tranh, do đó sức cạnh tranh của thị trường tương đối lớn gây khó khăn cho doanh nghiệp tìm đầu ra cho sản phẩm khi thị trường có biến động. SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 60
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.2. Thực trạng công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Prime Đại Việt Tổ chức sản xuất của Công ty Cổ phần Prime Đại Việt có đặc điểm nổi bật là sản xuất nhiều loại gạch ốp và lát khác nhau nhưng có chung quy trình sản xuất và có tính hiện đại hóa cao. Với 6 dây chuyền sản xuất liên tục, đồng bộ, Công ty có thể sản xuất bất kỳ loại gạch nào ở bất kỳ dây chuyền nào căn cứ theo kế hoạch sản xuất đưa ra. Như vậy, việc sản xuất gạch ốp lát ở Công ty Cổ phần Prime Đại Việt có tính đồng nhất cao. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các loại gạch là tương tự nhau. Vì vậy, trong chương 2 của khóa luận em xin nghiên cứu chủ yếu về “Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạch ốp Tiptop 201 trong tháng 9/2010”. Với kích cỡ 20x25, màu trắng sáng, hoa văn chìm trang nhã, gạch ốp Tiptop 201 là một trong những sản phẩm chính của Công ty trong thời điểm hiện nay, có số lượng sản xuất và tiêu thụ lớn hàng tháng. 2.2.1. Đối tƣợng và phƣơng pháp hạch toán chi phí sản xuất 2.2.1.1. Đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, ảnh hưởng đến tính chính xác của thông tin kế toán. Nhận biết được tầm quan trọng này, Công ty đã xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất trên cơ sở đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm sản phẩm. Prime Đại Việt là Công ty chuyên sản xuất các loại gạch ốp lát với nhiều sản phẩm khác nhau. Tuy quy trình sản xuất có tính đồng nhất cao nhưng mỗi loại gạch lại sử dụng từng loại nguyên vật liệu khác nhau. Trong tổng chi phí sản xuất thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn nhất (khoảng SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 61
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 78%). Dựa trên đặc điểm dặc thù này mà Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí theo từng loại sản phẩm. 2.2.1.2. Phƣơng pháp hạch toán chi phí sản xuất Phương pháp trực tiếp: áp dụng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Phương pháp gián tiếp: áp dụng để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. 2.2.2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu trực tiếp đóng vai trò vô cùng quan trọng trong số những yếu tố đầu vào của sản xuất, nhất là khi nguyên vật liệu lại chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá thành sản phẩm như đặc điểm của loại hình sản xuất gạch ốp lát. Tại Công ty Cổ phần Prime Đại Việt, nguyên vật liệu trực tiếp được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Do vậy, đòi hỏi việc cập nhật thường xuyên thông tin về nhập, xuất nguyên vật liệu. Đặc điểm nguyên vật liệu trực tiếp của Công ty: - Chủ yếu là nguyên vật liệu thô, đã qua sơ chế - Chủng loại đa dạng, mỗi loại gạch sử dụng loại nguyên vật liệu khác nhau, theo tỷ lệ khác nhau. - Nguyên vật liệu trực tiếp chỉ phát sinh ở 2 phân xưởng: phân xưởng xương và phân xưởng men màu Nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: - Nguyên vật liệu chính (TK 1521): Các loại đất sét, Felspar, Frit, Thạch anh, Kaolin, Zircon - Nguyên vật liệu phụ (TK 1522): Phụ gia CMC,STPP Esmal, nước SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 62
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Công ty sử dụng TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của từng sản phẩm TK 621.201 là tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của gạch Tiptop 201. Hàng ngày, theo kế hoạch sản xuất của phòng Kỹ thuật công nghệ tính ra nhu cầu nguyên vật liệu dựa trên định mức tiêu hao nguyên vật liệu của từng sản phẩm và lập phiếu đề nghị xuất nguyên vật liệu. Thủ kho nguyên vật liệu căn cứ vào số lượng và chủng loại ghi trên phiếu đã được phê duyệt để tiến hành xuất nguyên vật liệu và ghi thẻ kho. Cuối tháng, kế toán nguyên vật liệu dựa vào các phiếu đề nghị xuất kho và số thực tế đã xuất để lập Phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho là chứng từ để ghi sổ kế toán, được lập thành 2 liên - Liên 1: Kế toán nguyên vật liệu giữ để tiến hành đối chiếu cuối kỳ. - Liên 2: Được giao cho nhân viên phân xưởng (đơn vị sử dụng) để cuối tháng làm báo cáo quyết toán vật tư sử dụng trong kỳ. Hiện nay, Công ty áp dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ để xác định giá trị nguyên vật liệu xuất kho. Theo phương pháp này, giá trị nguyên vật liệu xuất kho được xác định như sau: Số lượng NVL Đơn giá bình quân cả Gía trị NVL xuất kho = x xuất kho kỳ dự trữ Đơn giá bình Trị giá NVL i tồn kho Tổng trị giá thực tế NVL i quân của + nguyên vật = đầu tháng nhập kho trong tháng liệu i xuất Số lượng NVL i tồn Số lượng NVL i nhập kho + dùng kho đầu tháng trong tháng SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 63
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VD1: Ngày 30/09/2010, kế toán tính đơn giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ. Dựa vào Sổ chi tiết vật liệu sản phẩm hàng hóa theo dõi cho đất sét Hải Dương có các số liệu sau: - Số lượng tồn kho đầu tháng: 45.000 kg với trị giá 23.400.000 đ - Tổng lượng nhập trong tháng: 105.000 kg với trị giá 57.750.000 đ Đơn giá bình 23.400.000 + 57.750.000 quân của đất sét = 45.000 + 105.000 Hải Dương = 541 (đ) Tương tự, kế toán tính ra được đơn giá xuất kho của các nguyên vật liệu sau: ĐVT:đồng Feldspar TQ Frit Engobe Thạch anh Kaolin Phú STPP Esmal Đức Minh Thọ 680 11.980 665 1.275 42.790 Sau khi tính được đơn giá xuất kho, kế toán tiến hành ghi Phiếu xuất kho theo số lượng yêu cầu đã được phê duyệt Từ Phiếu xuất kho, kế toán nhập dữ liệu vào máy tính, phần mềm kế toán xử lý dữ liệu, tự động ghi vào sổ chi tiết TK 152, Sổ Nhật ký chung, Sổ cái TK 621. SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 64
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu số 1:Phiếu xuất kho Công ty Cổ phần Prime Đại Việt Mẫu số:02-VT Thôn Hán Lữ,Khai Quang,Vĩnh Yên,Vĩnh Phúc (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 30 tháng 09 năm 2010 Nợ TK 621.201 Số :PX 210 Có TK 152 Họ và tên người nhận hàng : Vũ Văn Hùng Địa chỉ (bộ phận) : Bộ phận sản xuất Lý do xuất kho : Sản xuất gạch Tiptop 201 STT Tên,nhãn hiệu,quy Mã số Đơn vị Số lượng Đơn Thành tiền cách,phẩm chất vật tư tính Yêu Thực giá cầu xuất 1 Đất sét Hải Dương DSHD kg 40.000 40.000 541 21.640.000 2 Felspar Tuyên Quang FPTQ kg 75.000 75.000 680 51.000.000 3 Frit Engobe F4900 kg 12.500 11.000 11.980 131.780.000 4 Thạch anh Đức Minh TADM kg 15.000 15.000 665 9.975.000 5 Kaolin Phú Thọ KLPT kg 6.000 5.500 1.275 7.012.500 6 STPP Esmal (VLP) AL240 kg 150 150 42.790 6.418.500 Cộng 227.826.000 Tổng số tiền (bằng chữ) : hai trăm hai mươi bảy triệu, tám trăm hai sáu nghìn đồng chẵn Ngày 30 tháng 09 năm 2010 Người lập phiếu Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Nguồn : Phòng tài chính kế toán SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 65
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu số 2:Sổ chi tiết vật liệu,dụng cụ (sản phẩm, hàng hóa) Công ty cổ phần Prime Đại Việt Mẫu số S10-DN Thôn Hán Lữ,Khai Quang,Vĩnh Yên,Vĩnh Phúc ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ (SẢN PHẨM, HÀNG HÓA) Tháng 09 năm 2010 Tài khoản : 152 Tên kho :Kho nguyên vật liệu Tên,quy cách vật liệu (sản phẩm,hàng hóa) :Đất sét Hải Dương Đơn vị tính: kg Chứng từ Nhập Xuất Tồn TK đối Diễn giải Đơn giá Số Số SH NT ứng Thành tiền Thành tiền Số lượng Thành tiền lượng lượng Số dư đầu kỳ 45.000 23.400.000 PN145 1/9 Nhập kho 331 540 90.000 48.600.000 135.000 72.000.000 PN151 1/9 Nhập kho 331 610 15.000 9.150.000 150.000 81.150.000 PX210 30/9 Sản xuất gạch Tiptop 201 621.201 541 40.000 21.640.000 110.000 59.510.000 PX211 30/9 Sản xuất gạch Tiptop 201 621.201 541 51.000 27.591.000 59.000 31.919.000 PX212 30/9 Sản xuất gạch Tiptop 201 621.201 541 21.500 11.631.500 37.500 20.287.500 Cộng tháng 112.50 105.000 57.750.000 60.862.500 0 Số dư cuối kỳ 37.500 20.287.500 SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 66
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu số 3: Sổ nhật ký chung Công ty cổ phần Prime Đại Việt Mẫu số S03a-DN Thôn Hán Lữ,Khai Quang,Vĩnh Yên,Vĩnh Phúc (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) TRÍCH SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm:2010 Đơn vị tính: Chứng từ Số phát sinh Diễn giải SH TK SH NT Nợ Có Số trang trước chuyển sang 627 459.843.300 6736633 10/9 Chi phí tiền điện 331 459.843.300 Xuất NVL sản xuất gạch 621 227.826.000 PX210 30/9 Tiptop 201 152 227.826.000 Xuất NVL sản xuất gạch 621 305.324.210 PX211 30/9 Tiptop 201 152 305.324.210 Xuất NVL sản xuất gạch 621 156.690.290 PX212 30/9 Tiptop 201 152 156.690.290 622 900.850.000 BPBTL 30/9 Chi phí nhân công trực tiếp 334 900.850.000 622 95.102.667 BPBTL 30/9 Các khoản trích theo lương 338 95.102.667 Trích khấu hao TSCĐ tại 627 3.782.158.431 BPBKH 30/9 phân xưởng sản xuất 214 3.782.158.431 SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 67
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu số 4: Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Công ty cổ phần Prime Đại Việt Mẫu số:07-VT Thôn Hán Lữ,Khai Quang,Vĩnh Yên,Vĩnh Phúc Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC TRÍCH BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ Tháng 9 năm 2010 Đối tượng sử dụng STT Ghi Có TK 152 Ghi Có TK 153 (Ghi Nợ các TK) 1 TK 621 - Tiptop 201 689.840.500 - Veronio 002 293.821.483 - Platino 711 818.956.610 Cộng TK 621 34.620.264.175 2 TK 627 - Tiptop 201 59.618.444 410.770 - Veronio 002 24.027.195 165.547 - Platino 711 85.832.219 591.382 Cộng TK 627 2.302.561.249 15.864.601 3 TK 641 103.453.600 1.150.500 4 TK 642 14.342.568 28.921.200 Ngày 30 tháng 9 năm 2010 Người lập biểu Kế toán trưởng SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 68
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu số 5:Sổ chi tiết tài khoản Công ty cổ phần Prime Đại Việt Mẫu số:S38-DN Thôn Hán Lữ,Khai Quang,Vĩnh Yên,Vĩnh Phúc Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản : 621 Đối tƣợng : Gạch Tiptop 201 Loại tiền : VNĐ Chứng từ TK đối Số phát sinh Diễn giải SH NT ứng Nợ Có Số phát sinh trong kỳ PX210 30/9 Sản xuất gạch Tiptop 152 227.826.000 PX211 30/9 Sản xuất gạch Tiptop 152 305.324.210 PX212 30/9 Sản xuất gạch Tiptop 152 156.690.290 Kết chuyển NVL trực 154.201 689.840.500 tiếp Cộng số phát sinh 689.840.500 689.840.500 Ngày 30 tháng 9 năm 2010 Người ghi sổ Kế toán trưởng SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 69
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu số 6 :Sổ cái tài khoản Công ty cổ phần Prime Đại Việt Mẫu số:S03b-DN Thôn Hán Lữ,Khai Quang,Vĩnh Yên,Vĩnh Phúc Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC TRÍCH SỔ CÁI Năm : 2010 Tên tài khoản :Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Số hiệu:621 Chứng từ TK Số tiền NT Diễn giải đối GS SH NT Nợ Có ứng Số dư đầu năm Số phát sinh trong tháng 30/9 PX210 30/9 Sản xuất Tiptop 152 227.826.000 30/9 PX211 30/9 Sản xuất Tiptop 152 305.324.210 30/9 PX212 30/9 Sản xuất Tiptop 152 156.690.290 30/9 PX225 30/9 Sản xuất Veronio 002 152 115.324.940 30/9 PX210 30/9 Sản xuất Platino 711 152 346.245.255 Kết chuyển chi phí NVL 154 34.620.264.175 trực tiếp Cộng số phát sinh 34.620.264.175 34.620.264.175 SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 70
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.2.3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp của Công ty là những khoản tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất ở các phân xưởng. Tại Công ty Cổ phần Prime Đại Việt, chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất (lương khoán, lương làm việc ngày lễ, lương nghỉ ngày lễ, phụ cấp trách nhiệm) và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ). Do đặc điểm sản xuất tại Công ty Cổ phần Prime Đại Việt, các loại gạch khác nhau đều được sản xuất bởi một quy trình công nghệ đồng nhất nên đều sử dụng chung một lượng lao động sống như nhau. Chi phí nhân công trực tiếp của Công ty được tập hợp chung cho toàn bộ ba phân xưởng sản xuất. Sau đó được phân bổ đều cho số lượng thành phẩm hoàn thành trong kỳ. Biểu số 7:Bảng kê số lƣợng sản phẩm hoàn thành Công ty cổ phần Prime Đại Việt Thôn Hán Lữ,Khai Quang,Vĩnh Yên,Vĩnh Phúc TRÍCH BẢNG KÊ SỐ LƢỢNG SẢN PHẨM HOÀN THÀNH Tháng 9 năm 2010 STT Sản phẩm Số lƣợng (m2) 1 Tiptop 201 33.155 2 Tiptop 202 15.983 15 Veronio 002 13.362 16 Veronio 28.427 31 Platino 711 47.733 32 Platino 21.426 Cộng 1.280.500 SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 71
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Công ty sử dụng TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp để tập hợp chi phí tiền lương, phụ cấp, các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất tại ba phân xưởng sản xuất rồi phân bổ cho từng sản phẩm theo số lượng sản phẩm hoàn thành. TK 622.201: tài khoản chi phí nhân công trực tiếp của gạch Tiptop 201. Lƣơng công nhân trực tiếp sản xuất: Công ty Cổ phần Prime Đại Việt bên cạnh hình thức tiền lương sản phẩm còn sử dụng hình thức tiền lương thời gian để trả lương công nhân nghỉ phép, nhân viên đi đào tạo, công tác hay công nhân làm thêm ca Như vậy, chi phí nhân công trực tiếp của công ty gồm: - Tiền lương trả theo sản phẩm (tiền lương khoán) - Tiền lương trả theo thời gian - Phụ cấp trách nhiệm Lương trả theo sản phẩm được xác định như sau: Qũy lương khoán cho bộ phận Lương khoán đơn vị = Tổng số công trong tháng của bộ phận Tiền lương theo sản phẩm Số ngày công trong Lương khoán phải trả cho công nhân = x tháng đơn vị sản xuất Tiền lương trả theo thời gian được xác định như sau: Đơn giá tiền lương theo Mức lương = x Ngày công ngày công 26 Mức lương tối thiểu hiện tại Công ty đang áp dụng : 810.000đ/tháng Tiền phụ cấp trách nhiệm: Công ty trả phụ cấp trách nhiệm cho mỗi tổ trưởng ở tất cả các bộ phận là 200.000 đ/người/tháng. Tại bộ phận sản xuất, việc phân công lao động được tiến hành một cách hợp lý, bảo đảm được quan hệ cân đối giữa người lao động và các yếu tố khác SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 72
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP của quá trình sản xuất để đạt hiệu quả lao động cao nhất. Công nhân trực tiếp sản xuất tại công ty có tay nghề cao, được đào tạo phù hợp với quy trình công nghệ, sản xuất 3 ca liên tục bảo đảm cho quá trình sản xuất không bị gián đoạn. Công nhân được phân thành 3 phân xưởng, do quản đốc phân xưởng phụ trách. Mỗi phân xưởng lại chia thành các tổ do tổ trưởng quản lý, chịu trách nhiệm trước quản đốc về công việc do tổ mình thực hiện. Hàng ngày các tổ trưởng theo dõi tình hình lao động của từng công nhân trong tổ và chấm công. Cuối tháng, các tổ trưởng tổng hợp bảng chấm công, phiếu báo ốm, báo nghỉ gửi cho quản đốc phân xưởng duyệt. Quản đốc phân xưởng gửi lên cho phòng Tổ chức phê duyệt, sau đó chuyển sang cho phòng Tài chính kế toán. Trên cơ sở các phiếu nhập kho thành phẩm cùng các chứng từ liên quan khác, lập bảng tổng hợp kết quả sản xuất và tính ra quỹ lương khoán cho bộ phận sản xuất. Công thức tính như : Tổng quỹ lương khoán Tổng số sản phẩm hoàn Đơn giá tiền lương khoán = x theo định thành trong tháng định mức mức Dựa trên cơ sở tổng quỹ lương khoán theo định mức, P.Tổ chức tiến hành phân bổ quỹ lương khoán theo số công nhân của từng tổ sản xuất: Tổng quỹ lương khoán theo định Qũy lương mức Số công của khoán của tổ = x Tổng số công của toàn bộ ba tổ sản xuất đó sản xuất phân xưởng sản xuất Trên quỹ lương khoán của tổ sản xuất và số công của từng công nhân trong tổ sản xuất đó, kế toán tính ra số tiền lương theo sản phẩm (lương SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 73
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP khoán) phải trả cho mỗi công nhân; tiền lương theo thời gian. Trên cơ sở đó lập Bảng thanh toán tiền lương. Các khoản trích theo lƣơng: Công ty Cổ phần Prime Đại Việt trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo quy định hiện hành với tỷ lệ trích đưa vào chi phí nhân công trực tiếp đối với công nhân trong toàn công ty như sau: BHXH 16%, BHYT 3%, KPCĐ 2%, BHTN 1% trên tiền lương cơ bản. Hệ số lương cơ Tiền lương cơ bản = Mức lương tối thiểu x bản Tại công ty, tiền lương cơ bản chỉ dùng để tính các khoản trích theo lương và các khoản khấu trừ lương. Các khoản khấu trừ lƣơng: Các khoản khấu trừ lương là các khoản BHXH, BHYT, BHTN ,Đoàn phí mà người lao động phải chịu tính trên tổng tiền lương cơ bản. Cụ thể như sau: BHXH 6%, BHYT 1,5%, BHTN 1%, Đoàn phí 1% Cuối tháng 9, căn cứ vào phiếu nhập kho thành phẩm biết được tổng số thành phẩm nhập kho trong tháng là: 1.280.500 m2. Đơn giá tiền lương khoán định mức của công ty hiện nay là: 700 đ/m2. Tổng số công của ba phân xưởng sản xuất là : 9.393 công Tổng quỹ lương khoán theo định mức = 1.280.500 x 700 = 896.350.000 (đ) 896.350.000 Qũy lương khoán = x 234 = 22.330.022 (đ) của tổ nghiền màu 1 9.393 Tương tự phân bổ quỹ lương khoán cho các tổ sản xuất khác SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 74
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu số 9:Bảng phân bổ quỹ lƣơng định mức Công ty cổ phần Prime Đại Việt Thôn Hán Lữ,Khai Quang,Vĩnh Yên,Vĩnh Phúc TRÍCH BẢNG PHÂN BỔ QUỸ LƢƠNG ĐỊNH MỨC Tháng 9 năm 2010 STT Bộ phận Số công Số tiền 1 Phân xƣởng xƣơng 313.724.903 Tổ nguyên liệu 1 305 29.105.371 Tổ nguyên liệu 2 298 28.437.379 2 Phân xƣởng men màu 358.642.487 Tổ nghiền men 1 240 22.902.587 Tổ nghiền màu 1 234 22.330.022 3 Phân xƣởng thành phẩm 224.000.610 Tổ kiểm tra,phân loại 154 14.695827 Tổ đóng hộp 1 133 12.691.850 Cộng 9.393 896.350.000 VD: Tháng 9/2010 tính tiền lương của công nhân Nguyễn Thái ( Tổ nghiền men 1- Phân xưởng men màu). Dựa vào Bảng chấm công của tổ nghiền men 1(Biểu số 8); Bảng phân bổ quỹ tiền lương định mức (Biểu số 9). Ta có:Qũy lương khoán cho tổ nghiền màu 1 : 22.330.022(đ) Tổng số công của tổ nghiền màu 1 : 234 SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 75
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Số công hưởng lương sản phẩm : 25 Số công hưởng lương thời gian : 3 Hệ số lương cơ bản : 2.07 Lương công nhân trực tiếp sản xuất: Tiền lương trả theo sản phẩm (tiền lương khoán) 22.330.022 Lương khoán đơn vị = = 95.427 (đ/công) 234 Tiền lương theo sản phẩm phải trả = 25 x 95.427 = 2.385.675 (đ) cho công nhân sản xuất Tiền lương trả theo thời gian Mức lương trả theo thời gian:1.800.000 đ/công Tiền lương theo ngày 1.800.000 = x 3 = 207.692 (đ) công 26 Vậy tổng tiền lương phải trả cho Nguyễn Thái là: 2.385.675 + 207.692 = 2.593.367 (đ) Các khoản trích theo lƣơng: 368.872 (đ) BHXH : 810.000 x 2,07 x 16% = 268.272(đ) BHYT : 810.000 x 2,07 x 3% = 50.301(đ) BHTN :810.000 x 2,07 x 1% = 16.767(đ) KPCĐ : 810.000 x 2,07 x 2% = 33.534(đ) Các khoản khấu trừ lƣơng : 159.287(đ) BHXH : 810.000 x 2,07 x 6% = 100.602(đ) BHYT : 810.000 x 2,07 x 1,5% = 25.151(đ) BHTN : 810.000 x 2,07 x 1% = 16.767(đ) Đoàn phí : 810.000 x 2,07 x 1% = 16.767(đ) SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 76
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Tiền lƣơng thực lĩnh của Nguyễn Thái là: 2.593.367 - 159.287 = 2.434.080 (đ) Kế toán tập hợp tất cả các Bảng thnah toán tiền lương của các tổ sản xuất, tính ra được tổng lương và các khoản trích theo lương phải trả trong tháng 9 năm 2010 cho toàn bộ bộ phận sản xuất là : 995.952.667 (đ) Trong đó: Tiền lương trả cho công nhân trực tiếp là : 900.850.000 (đ) Các khoản trích theo lương tính vào chi phí : 95.102.667 (đ) BHXH : 69.165.576(đ) BHYT : 12.968.546(đ) BHTN : 4.322.849(đ) KPCĐ : 8.645.696(đ) Cuối tháng, kế toán tiến hành phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các loại gạch thành phẩm trong tháng. Công thức như sau: Số thành phẩm của loại Tổng chi phí nhân Chi phí nhân gạch i công sản xuất của công trực tiếp của = x toàn bộ bộ phận sản loại gạch i Tổng số thành phẩm xuất Căn cứ vào số gạch sản xuất được trong kỳ, ta tính ra chi phí nhân công trực tiếp của gạch Tiptop 201 trong kỳ như sau: Chi phí tiền lương của 33.155 nhân công trực tiếp = x 995.952.667 = 25.806.785(đ) gạch Tiptop 201 1.280.500 Trong đó: 33.155 Tiền lương của công = x 900.850.000 = 23.325.051(đ) nhân trực tiếp 1.280.500 SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 77
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 33.155 Trích KPCĐ = x 8.645.696 = 223.856(đ) 1.280.500 33.155 Trích BHXH = x 69.165.576 = 1.790.851(đ) 1.280.500 33.155 Trích BHYT = x 12.968.546 = 335.785(đ) 1.280.500 33.155 Trích BHTN = x 4.322.849 = 111.928(đ) 1.280.500 Cuối tháng , kế toán tập hợp Bảng thanh toán lương của toàn công ty để lập Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương và vào sổ chi tiết TK 622.201- Chi phí nhân công trực tiếp gạch Tiptop 201. SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 78
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu số 8:Bảng chấm công Công ty cổ phần Prime Đại Việt Mẫu số:01a-LĐTL Thôn Hán Lữ,Khai Quang,Vĩnh Yên,Vĩnh Phúc ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) Bảng chấm công Tháng 9 năm 2010 Bộ phận:Tổ nghiền màu 1 STT Họ tên Ngày công Số công 1 2 3 4 5 26 27 28 29 30 1 Trần Công Thắng x x x x x x x x x 27 2 Trần Minh Đức x x x x x x x x x 28 3 Nguyễn Thái x x x x x x x x x 28 4 Vũ Tuấn Anh x x x x x x x x 27 5 Ngô Thanh Hà x x x x x x x x x 27 6 Nguyễn Quang Vũ x x x x x x x x x 27 7 Nguyễn Duy Hưng x x x x x x x x x x 28 8 Đoàn Anh Dũng x x x x x x x x x 27 9 Lê Tuấn Tiến x x x x x x x x x x 28 10 Tạ Thanh Bình x x x x x x x x x 27 11 Vũ Hồng Giang x x x x x x x x x x 27 SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 79
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu số 9:Bảng thanh toán lƣơng Bảng lƣơng tháng 9/2010 Các khoản giảm Các khoản giảm trừ trừ Thực lĩnh BHXH;BHYT Tổng thu Họ và tên Lương Phụ cấp BHXH;BHYT ;BHTN;KPCĐ nhập ;BHTN;KPCĐ Từ công ty Cộng 1 3 4 5 14 I.Quản lý sản xuất 70.250.000 1.100.000 71.350.000 3.770.550 67.579.450 8.731.800 12.502.350 II.Bộ phận kinh doanh 44.127.615 1.240.000 45.367.615 2.023.016 43.344.599 4.684.878 6.707.894 III. Bộ phận QLPX 1.Quản đốc trực ca 17.335.310 510.000 17.845.310 625.604 17.219.707 1.448.766 2.074.370 2.Kỹ thuật công nghệ 42.774.184 780.000 43.554.184 1.762.155 41.792.029 4.080.780 5.842.935 Cộng lƣơng QLPX 270.187.568 4.570.000 274.757.568 4.809.375 269.948.193 13.365.000 18.174.375 IV.Bộ phận sản xuất 1.Phân xưởng xương 313.724.903 1.200.000 314.924.903 13.689.020 302.235.883 29.918.889 43.608.091 2.Phân xưởng men màu 358.642.487 1.350.000 359.992.487 14.235.750 345.756.737 32.967.000 47.202.750 . Cộng lƣơng CN sản xuất 896.350.000 4.500.000 900.850.000 41.067.061 859.782.939 95.102.667 136.169.728 Tổng cộng 1.280.915.183 11.410.000 1.292.325.183 51.670.002 1.240.655.181 121.884.345 173.554.347 SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 80
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu số 10: Bảng phân bổ lƣơng và các khoản trích theo lƣơng Công ty cổ phần Prime Đại Việt Thôn Hán Lữ,Khai Quang,Vĩnh Yên,Vĩnh Phúc TRÍCH BẢNG PHÂN BỔ LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG Tháng 9 năm 2010 Ghi có TK Ghi có TK Ghi có TK Ghi có TK Ghi có TK STT Ghi Nợ 334 3382 3383 3384 3389 1 TK 622 - Tiptop 201 23.325.051 223.856 1.790.851 335.785 111.928 Cộng TK 622 900.850.000 8.645.696 69.165.576 12.968.546 4.322.849 2 TK 627 - Tiptop 201 7.114.086 31.459 215.672 47.189 15.730 Cộng TK 627 274.757.568 1.215.000 9.720.000 1.822.500 607.500 3 TK 642 71.350.000 793.800 6.350.400 1.190.700 396.900 4 TK 641 45.367.615 425.898 3.407.184 638.847 212.949 Tổng cộng 1.292.325.183 11.080.395 88.643.160 16.620.593 5.540.198 Người lập Kế toán trưởng SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 81
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu số 11:Sổ chi tiết tài khoản Công ty cổ phần Prime Đại Việt Thôn Hán Lữ,Khai Quang,Vĩnh Yên,Vĩnh Phúc SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tháng 9 năm 2010 Tên tài khoản :Chi phí nhân công trực tiếp gạch Tiptop 201 Số hiệu tài khoản : 622.201 Tên sản phẩm :Gạch Tiptop 201 Chứng từ TK đối Số phát sinh Diễn giải SH NT ứng Nợ Có Số phát sinh trong kỳ BPBTL 30/9 Phân bổ tiền lương 334 23.325.051 BPBTL 30/9 Trích KPCĐ 3382 223.856 BPBTL 30/9 Trích BHXH 3383 1.790.851 BPBTL 30/9 Trích BHYT 3384 335.785 BPBTL 30/9 Trích BHTN 3389 111.928 Kết chuyển chi phí 154 25.787.471 nhân công trực tiếp Cộng số phát sinh 25.787.471 25.787.471 SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 82
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu số 12:Sổ cái tài khoản Công ty cổ phần Prime Đại Việt Thôn Hán Lữ,Khai Quang,Vĩnh Yên,Vĩnh Phúc SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tháng 9 năm 2010 Tên tài khoản :Chi phí nhân công trực tiếp Số hiệu TK :622 Chứng từ TK Số phát sinh NTGS Diễn giải đối SH NT Nợ Có ứng Số phát sinh trong kỳ Tiền lương 30/9 BTTTL 30/9 công nhân trực 334 900.850.000 tiếp 30/9 BTTTL 30/9 Trích KPCĐ 3382 8.645.696 30/9 BTTTL 30/9 Trích BHXH 3383 69.165.576 30/9 BTTTL 30/9 Trích BHYT 3384 12.968.546 30/9 BTTTL 30/9 Trích BHTN 3389 4.322.849 Kết chuyển chi phí nhân công 154 995.952.667 trực tiếp Cộng số phát 995.952.667 995.952.667 sinh SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 83
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những chi phí bỏ ra để phục vụ sản xuất cho toàn bộ bộ phận sản xuất. Chi phí sản xuất chung phát sinh trong tất cả các phân xưởng, tổ đội sản xuất bao gồm chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí CCDC, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài Tại Công ty Cổ phần Prime Đại Việt, để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627- chi phí sản xuất chung, chi tiết theo TK cấp 2: - TK 6271:Chi phí nhân viên phân xưởng - TK 6272:Chi phí vật liệu - TK 6273:Chi phí công cụ dụng cụ - TK 6274:Chi phí khấu hao TSCĐ - TK 6275:Chi phí tiền ăn ca - TK 6277:Chi phí dịch vụ mua ngoài - TK 6278:Chi phí khách bằng tiền Kế toán tổng hợp các chi phí sản xuất chung phát sinh tại ba phân xưởng và các tổ, đội phụ trợ. Cuối tháng, căn cứ vào tổng số gạch hoàn thành và số gạch thành phẩm của từng loại để phân bổ các khoản chi phí sản xuất chung cho từng loại gạch theo công thức như sau: Số gạch thành phẩm loại i Tổng chi phí sản Chi phí sản xuất xuất chung của chung của loại = x loại gạch i của gạch i Tổng số gạch thành phẩm toàn bộ bộ phận trong kỳ sản xuất SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 84
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Chi phí nhân viên phân xƣởng Tiền lương và các khoản trích theo lương phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng, công nhân phục vụ sản xuất, công nhân ở các tổ, đội phụ trợ (đội xe nâng, tổ cơ điện ). Việc hạch toán tiền lương của nhân viên phân xưởng giống hạch toán tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Kế toán lấy số liệu của tổng tiền lương và các khoản trích theo lương từ Bảng thanh toán lương để phân bổ cho từng sản phẩm. Căn cứ vào số lượng gạch sản xuất trong kỳ, tính ra chi phí nhân viên phân xưởng cho gạch Tiptop 201 trong kỳ là: 33.155 Chi phí nhân viên = x 288.122.568 = 7.460.136(đ) phân xưởng 1.280.500 Trong đó: Tiền lương nhân 33.155 viên phân xưởng = x 274.757.568 = 7.114.086(đ) gạch Tiptop 201 1.280.500 33.155 Trích KPCĐ = x 1.215.000 = 31.459(đ) 1.280.500 33.155 Trích BHXH = x 9.720.000 = 215.672(đ) 1.280.500 SV TRẦN THỊ THU HẰNG - QT1104K 85