Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng

pdf 141 trang huongle 320
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_tap_hop_chi_phi_san_xu.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng

  1. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Sinh viên : Đào Thị Hải Yến Giảng viên hƣớng dẫn: Ts. Văn Bá Thanh HẢI PHÕNG – 2011 Sinh viên: Đào Thị Hải Yến – Lớp: QT1105K 1
  2. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN NƢỚC LẮP MÁY HẢI PHÕNG ( HEWMAC) KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Sinh viên : Đào Thị Hải Yến Giảng viên hƣớng dẫn: Ts. Văn Bá Thanh HẢI PHÕNG – 2011 Sinh viên: Đào Thị Hải Yến – Lớp: QT1105K 2
  3. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Đào Thị Hải Yến Mã số: 110369 Lớp: QT 1105K Ngành: Kế toán - Kiểm toán Tên đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Điện nƣớc lắp máy Hải Phòng Sinh viên: Đào Thị Hải Yến – Lớp: QT1105K 3
  4. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). _ Trình bày các cơ sở lý luận về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần điện nƣớc lắp máy Hải Phòng. _ Phân tích thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần điện nƣớc lắp máy Hải Phòng. _ Đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần điện nƣớc lắp máy Hải Phòng. 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. _ Các văn bản của Nhà nƣớc về chê độ kế toán liên quan đến công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. _ Quy chế, quy định về kế toán – tài chính tại Doanh nghiệp. _ Hệ thống sổ kế toán liên quan đến công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần điện nƣớc lắp máy Hải Phòng. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp: _ Công ty Cổ phần điện nƣớc lắp máy Hải Phòng _ Số 34 – đƣờng Thiên Lôi – Phƣờng Nghĩa Xá – Lê Chân – Hải Phòng Sinh viên: Đào Thị Hải Yến – Lớp: QT1105K 4
  5. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Hợ và tên: Văn Bá Thanh Học hàm, học vị: Tiến sĩ Cơ quan công tác: Trƣờng Đại học Hà Hoa Tiên Nội dung hƣớng dẫn: Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Điện nƣớc lắp máy Hải Phòng. Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: . Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày 11 tháng 4 năm 2011 Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày 16 tháng 7 năm 2011 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Ngƣời hƣớng dẫn Hải phòng, ngày tháng năm 2011 Hiệu trƣởng GS. TS. NSƢT Trần Hữu Nghị Sinh viên: Đào Thị Hải Yến – Lớp: QT1105K 5
  6. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 4.Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: _ Sinh viên Đào Thị Hải Yến trong quá trình thực hiện đề tài đã: + Tích cực chủ động trong quá trình thực hiện đề tài + Thực hiện tốt tiến độ nghiên cứu đề tài do nhà trƣờng và giáo viên hƣớng dẫn đặt ra. + Nghiêm túc và có năng lực trong việc nghiên cứu đề tài 5.Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T.T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): _ Nội dung, kết cấu của đề tài hợp lý _ Nêu đƣợc đầy đủ cơ bản hệ thống lý luận chi phí sản xuất và tính giá thành trong Doanh nghiệp _ Đã chứng minh khá đầy đủ thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại đơn vị thực tập _ Các giải pháp kiến nghị có sáng tạo , phù hợp có giá trị lý luận và thực tiễn 6.Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): _ Điểm số: 9,5 _ Điểm chữ: Chín rƣỡi Hải Phòng, ngày 30 tháng 6 năm 2011 Cán bộ hƣớng dẫn (họ tên và chữ ký) T.S Văn Bá Thanh Sinh viên: Đào Thị Hải Yến – Lớp: QT1105K 6
  7. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc PHIẾU NHẬN XÉT THỰC TẬP Họ và tên sinh viên: Đào Thị Hải Yến Ngày sinh : 04/06/ 1989 Lớp QT1105K Ngành Kế toán – Kiểm toán Khóa 11 Thực tập tại: Công ty cổ phần Điện nƣớc lắp máy Hải Phòng Từ ngày 22/02/2011 đến 03/04/ 2011 1.Về tinh thần thái độ, ý thức tổ chức kỷ luật: Sinh viên Yến trong quá trình thực tập đã thực hiện tốt nội quy quy chế của DN, có thái độ nghiêm túc tinh thần học hỏi cao. 2. Về những công việc đƣợc giao: Đối với các công việc Doanh nghiệp giao trong quá trình thực tập, sinh viên Linh đã tiếp thu và thực hiện được các công việc đó. 3. Kết quả đạt đƣợc Đã biết vận dụng giữa lý thuyết và thực tế công tác kế toán tại Doanh nghiệp Ngày . tháng năm 2011 Xác nhận của cơ sở thực tập Cán bộ hƣớng dẫn thực tập của cơ sở Sinh viên: Đào Thị Hải Yến – Lớp: QT1105K 7
  8. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TRONG DOANH NGHIỆP 3 1.1 Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 14 1.1.1 Chi phi sản xuất 14 1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất 14 1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất 14 1.1.2. Giá thành sản phẩm 16 1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm 16 1.1.2.2. Phân loại giá thành 17 1.1.3. Mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm 18 1.1.3.1. Mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm. 18 1.1.3.2. Yêu cầu quản lý CPSX và tính giá thành sản phẩm. 19 1.1.4. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 20 1.1.5. Nhiệm vụ của kế toán trong việc quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. 21 1.2.Kế hoạch tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. 21 1.2.1. Kế hoạch tập hợp chi phí sản xuất. 21 1.2.1.1. Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất và phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất, phân bổ chi phí sản xuất. 21 1.2.1.2. Phƣơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở doanh nghiệp. 24 1.2.1.3 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 34 1.1.2. Kế toán thiệt hại sản phẩm hỏng trong sản xuất: 37 1.1.2.1. Kế toán thiệt hại về sản phẩm hỏng. 37 1.2.3. Kế toán tính giá thành sản phẩm 40 1.2.3.1. Đối tƣợng tính giá thành: 40 1.2.3.2. Kỳ tính giá thành. 41 1.2.3.3. Phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm. 41 Sinh viên: Đào Thị Hải Yến – Lớp: QT1105K 8
  9. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng 1.3. Các hình thức kế toán áp dụng: 45 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN NƢỚC LẮP MÁY HẢI PHÕNG. 46 2.1. Khái quát chung về Công ty cổ phần điện nƣớc lắp máy Hải Phòng. 46 2.1.1. Tổng quan về Công ty cổ phần điện nƣớc lắp máy Hải Phòng. 46 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần điện nƣớc lắp máy Hải Phòng. 46 2.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần điện nƣớc lắp máy Hải Phòng. 50 2.1.3.1. Đặc điểm về mặt hàng. 50 2.1.3.2. Sản lƣợng sản phẩm, giá trị dịch vụ qua các năm. 51 2.1.3.3. Quy trình sản xuất: 53 2.1.4. Thành tích mà công ty đạt đƣợc và kế hoạch lợi nhuận trong năm tiếp theo. 58 2.1.4.1.Thành tích đạt đƣợc 58 2.1.4.2. Kế hoạch sản xuất kinh doanh, lợi nhuận và cổ tức trong năm tiếp theo 60 2.1.5. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần điện nƣớc lắp máy Hải Phòng. 61 2.1.6. Đặc điểm tổ chức kế toán của Công ty cổ phần điện nƣớc lắp máy Hải Phòng. 67 2.1.6.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. 67 2.1.6.2.Tổ chức hạch toán kế toán cua Công ty cổ phần điện nƣớc lắp máy Hải Phòng. 69 2.2. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty cổ phần điện nƣớc lắp máy Hải Phòng. 71 2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất ở Công ty cổ phần điện nƣớc lắp máy Hải Phòng 71 2.2.2. Đối tƣợng, phƣơng pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. 72 2.2.3. Chứng từ, tài khoản và sổ kế toán sử dụng 72 2.2.4. Quy trình ghi sổ kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần điện Sinh viên: Đào Thị Hải Yến – Lớp: QT1105K 9
  10. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng nƣớc lắp máy Hải Phòng. 73 2.2.5. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 75 2.2.5.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 75 2.2.5.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 83 2.2.5.3. Kế toán chi phí sản xuất chung. 89 2.2.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp 110 2.2.7. Tổ chức công tác tính giá thành 114 2.2.7.1. Công tác quản lý giá thành ở doanh nghiệp. 114 2.2.7.2. Đối tƣợng và kỳ tính giá thành của doanh nghiệp 114 2.2.7.3. Phƣơng pháp tính giá thành 114 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN NƢỚC LẮP MÁY HẢI PHÕNG 118 3.1. Những nhận xét đánh giá khái quát về hoạt động sản xuất, tổ chức quản lý và công tác kế toán tại Công ty cổ phần điện nƣớc lắp máy Hải Phòng 118 3.1.1. Nguyên tắc hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành. 119 3.1.2. Ƣu điểm, nhƣợc điểm trong công tác kế toán tại Công ty 120 3.1.2.1. Ƣu điểm 120 3.1.2.2. Nhƣợc điểm 124 3.1.3 Sự cần thiết hoàn thiện công tác kê toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành. 126 3.2. Các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nƣớc lắp máy Hải Phòng 127 3.2.1. Những yêu cầu đối với công tác hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành: 127 3.2.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty. 128 KẾT LUẬN 133 TÀI LIỆU THAM KHẢO Sinh viên: Đào Thị Hải Yến – Lớp: QT1105K 10
  11. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng Sinh viên: Đào Thị Hải Yến – Lớp: QT1105K 11
  12. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trƣờng, kế toán là công cụ quan trọng để quản lý vốn, tài sản và hoạt động sản xuất kinh doanh của bản thân các doanh nghiệp, đồng thời là nguồn thông tin số liệu tin cậy để nhà nƣớc điều hành vĩ mô nền kinh tế, kiểm tra, kiểm soát các nghành, các lĩnh vực. Chính vì vậy, việc đổi mới và hoàn thiện không ngừng công tác kế toán thích ứng với yêu cầu quản lý trong cơ chế kinh tế mới là một vấn đề thực sự bức xúc. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là khâu trung tâm của toàn bộ công tác kế toán ở doanh nghiệp.Từ khi bắt đầu quá trình đổi mới cơ chế quản lý ở nƣớc ta hiện nay, công tác kế toán nói chung, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng đã đƣợc đổi mới khá căn bản. Hệ thống kế toán mang tính đặc trƣng của cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung tồn tại từ nhiều năm đã đƣợc thay thế bằng hệ thống kế toán mới tiếp cận và từng bƣớc thích ứng với cơ chế thị trƣờng. Kinh tế thị trƣơng là niềm vui và nỗi buồn trong quản lý. Các nhà lãnh đạo của các công ty, xí nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tất bật vì cái gì? Vì lời nhuận, vì sự tồn tại, thất bại của doanh nghiệp hay diệt vong. Để đạt đƣợc mục đích đó, bài toán hóc búa đặt ra là làm thế nào để tăng lợi nhuận, chỉ có cạnh tranh lành mạnh mới làm đƣợc điều đó.Vũ khí đắc lực để cạnh tranh là giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Nếu giảm bớt đƣợc chi phí sản xuất sẽ góp phần giảm giá thành, tăng lợi nhuận và sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trƣờng. Điều đó đặt ra cho kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phâmr một nhiệm vụ quan trọng và nó có ý nghĩa to lớn trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp sản xuất. Trong thời gian thực tập tại công ty Cổ phần điện nƣớc lắp máy Hải Phòng, đối diện với thực trạng quản lý kinh tế, sự quan tâm của doanh nghiệp về vấn đề này, kết hợp với nhận thức của bản thân về tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần điện nƣớc lắp máy Hải Sinh viên: Đào Thị Hải Yến – Lớp: QT1105K 12
  13. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng Phòng đã thể hiện đƣợc vai trò của kế toán chi phí và giá thành. Từ đó có thể rút ra kết luận về tính hiệu quả của công tác kế toán tập hợp chi phi và tính giá thành sản phẩm có ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến quá trình quản lý chi phí. Đƣợc sự giúp đỡ của giáo viên hƣớng dẫn T.S Văn Bá Thanh, các cô chú, anh chị trong phòng kế toán của công ty Cổ phần điện nƣớc lắp máy Hải Phòng, em đã quyết định viết theo đề tài: “ Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần điện nƣớc lắp máy Hải Phòng”. Khóa luận của em gồm 3 chƣơng: Chương 1: Tổng quan về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng. Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng. Sinh viên: Đào Thị Hải Yến – Lớp: QT1105K 13
  14. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1.1.1 Chi phi sản xuất 1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất - Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động SXKD mà doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ kinh doanh. Nhƣ vậy, chỉ đƣợc tính là chi phí của kỳ hạch toán ( tháng, quý, năm) những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lƣợng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ hạch toán. - Ngƣợc lại, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tƣ, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp bất kể nó đƣợc dùng vào mục đích gì. Tổng số chi tiêu cho quá trình sản xuất trong kỳ của DN bao gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp, quá trình SXKD và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ. Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhƣng có quan hệ mật thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí. Chi phí và chi tiêu không những khác nhau về lƣợng mà còn khác nhau về thời gian, có những khoản chi tiêu kỳ này nhƣng tính vào chi phí kỳ sau và có những khoản tính vào chi phí kỳ này nhƣng thực tế chƣa chi tiêu. Sở dĩ có sự khác biệt giữa chi tiêu và chi phí trong các DN là do đặc điểm, tính chất vận động và phƣơng thức chuyển dịch giá trị của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật hạch toán chúng. 1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất Tùy theo việc xem xét chi phí ở góc độ khác nhau, mục đích quản lý chi phí khác nhau mà chúng ta lựa chọn tiêu thức phân loại chi phí cho phù hợp. Trong doanh nghiệp sản xuất ngƣời ta thƣờng phân loại chi phí sản xuất theo các cách nhƣ sau: Sinh viên: Đào Thị Hải Yến – Lớp: QT1105K 14
  15. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí ( nội dung kinh tế của chi phí). Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc chia làm 5 loại: _ Chi phí vật tƣ mua ngoài: Là toàn bộ giá trị các loại vật tƣ mua ngoài dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhƣ chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế _ Chi phí tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng: Là toàn bộ các khoản tiền lƣơng, tiền công doanh nghiệp trả cho những ngƣời tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, các khoản chi phí trích nộp theo tiền lƣơng nhƣ chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN mà doanh nghiệp phải nộp trong kỳ. _ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Toàn bộ số tiền khấu hao các loại tài sản cố định trích trong kỳ. _ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp phải trả cho các dịch vụ mua ngoài nhƣ tiền điện, nƣớc, tiền lƣu phí .phục vụ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. _ Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ các khoản chi phí bằng tiền ngoài các khoản chi phí đã kể ở trên. Cách phân loại này có tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí sản xuất, nó cho biết kết cấu tỉ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất để phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. Theo cách phân loại này những chi phí co cùng công dụng kinh tế sẽ đƣợc xếp vào 1 loại, gọi là khoản mục chi phí. Có các khoản mục chi phí sau: _ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp( CPNVLTT): Bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu sử dụng để sản xuất sản phẩm. _ Chi phí nhân công trực tiếp ( CPNCTT): Bao gồm tiền lƣơng, các khoản trích theo lƣơng của công nhân trực tiếp sản xuất của doanh nghiệp. _ Chi phí sản xuất chung( CPSXC): Là các khoản chi phí liên quan đến Sinh viên: Đào Thị Hải Yến – Lớp: QT1105K 15
  16. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xƣởng, đội sản xuất. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp có thể tập hợp chi phí và tính giá thành cho từng loại sản phẩm của doanh nghiệp, quản lý chi phí tại địa điểm phát sinh để khai thác khả năng hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Phân loại theo phƣơng pháp tập hợp CPSX vào các đối tƣợng chịu chi phí _ Chi phí trực tiếp: Là chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến từng đối tƣợng chịu chi phí, có thể quy nạp vào từng đối tƣợng chịu chi phí nhƣ: Chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp . _ Chi phí gián tiếp: Là chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tƣợng chi phí khác nhau nhƣ: Chi phí NVL phụ, chi phí quảng cáo, nên phải tập hợp, phân bô cho từng đối tƣợng bằng các phƣơng pháp phân bổ gián tiếp. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lƣợng sản phẩm trong kỳ ( theo cách ứng sử của chi phí) Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất bao gồm: _ Chi phí biến đổi( biến phí): Là những chi phí phụ thuộc vào số lƣợng sản phẩm sản xuất ra. _ Chi phí cố định( định phí); Là những khoản chi phí không phụ thuộc vào số lƣợng sản phẩm sản xuất ra. Phân loại chi phí thành chi phí biến đổi và chi phí cố định có tác dụng lớn đối với công tác quản trị phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết, giúp doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả trên thị trƣờng. 1.1.2. Giá thành sản phẩm 1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm Sự vận động của quá trình sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất gồm có hai mặt đối lập nhau nhƣng có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Một mặt là các chi phí mà doanh nghiệp đã chỉ ra, còn mặt kia là kết quả sản xuất thu đƣợc nhƣ sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định phục vụ cho nhu cầu xã hội. Do vậy khi sản xuất một loại sản phẩm doanh nghiệp phải tính đến lƣợng chi phí bỏ ra để sản Sinh viên: Đào Thị Hải Yến – Lớp: QT1105K 16
  17. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng xuất và tiêu thụ đƣợc sản phẩm đó. Vì vậy doanh nghiệp phải xác định đƣợc giá thành sản xuất ra. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của chi phí sản xuất tính cho một khối lƣợng hoặc một đơn vị sản phẩm( công việc, lao vụ) do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành. Giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tƣ, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất, đồng thời nó cũng phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng nhƣ tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức kinh tế - kỹ thuật, công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm đặt đƣợc mục đích tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. 1.1.2.2. Phân loại giá thành Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh chất lƣợng sản xuất của doanh nghiệp vì để đáp ứng tốt yêu cầu hạch toán và quản lý đúng đủ, chính xác thì giá thành đƣợc xem xét dƣới nhiều góc độ và phạm vi tính toán khác nhau mà giá thành đƣợc phân thành các loại tƣơng ứng. Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí: Trên góc độ này thì giá thành đƣợc chia lam hai loại: giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ. _ Giá thành sản xuất: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí liên quan đến sản xuất chế tạo sản phẩm trong quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ( bao gồm khoản mục chi phí: chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp, chi phí sản xuất chung). _ Giá thành toàn bộ: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến việc sản xuất tiêu thụ sản phẩm. Phân loại giá thành theo thời điểm tính và nguồn số liệu: Theo phƣơng pháp này, giá thành sản phẩm đƣợc chia thành ba loại: giá thành kế hoạch, giá thành định mức, giá thành thực tế. _ Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm đƣợc tính trên cơ sở chi phí Sinh viên: Đào Thị Hải Yến – Lớp: QT1105K 17
  18. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng sản xuất kế hoạch và sản lƣợng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và đƣợc tiến hành trƣớc khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch của sản phẩm là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp. _ Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm đƣợc tính toán trên cơ sở định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Về việc tính giá thành định mức đƣợc tính trƣớc khi chế tạo sản phẩm, giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thƣớc đo dể xác định chính xác kết quả sử dụng tài sản, vật tƣ, lao động trong sản xuất giúp cho doanh nghiệp đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà đã thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. _ Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm đƣợc tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh, tập hợp đƣợc trong kỳ và sản lƣợng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kỳ giá thành thực tế chỉ có thể tính toán đƣợc sau khi kết thúc quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Giá thành sản phẩm thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế, tổ chức kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp. 1.1.3. Mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm. 1.1.3.1. Mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất và tạo ra sản phẩm. Chi phí biểu hiện mặt hao phí còn giá thành biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của một quá trình, vì vậy chúng giống nhau về chất. Giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất đều bao gồm các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên do bộ phận chi phí giữa các kỳ không đều nhau nên giá thành và chi phí sản xuất lại Sinh viên: Đào Thị Hải Yến – Lớp: QT1105K 18
  19. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng khác nhau về lƣợng. Điều đó đƣợc thể hiện ở các điểm sau: _ Chi phí sản xuất luôn gắn với một thời kỳ nhất định còn giá thành sản phẩm gắn liền với một loại sản phẩm công việc, lao vụ nhất định. _ Trong quá trình sản phẩm chỉ bao gồm một phần chi phí thực tế đã phá sinh hoặc một phần chi phí sẽ phát sinh ở các kỳ sau nhƣng đã ghi là chi phí ở kỳ này. _ Giá thành sàn phẩm chứa đựng cả phần chi phí của kỳ trƣớc chuyển sang ( Chi phí dở dang đầu kỳ). Ta có thể biểu hiện mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm qua sơ đồ sau: Chi phí sxdd đk Chi phí sx phát sinh trong kỳ D A B C Tổng giá thành sản phẩm Chi phí sxdd cuối kỳ Tổng giá thành sản phẩm = cpsxdd đầu kỳ + cpsxps trong kỳ - cpsxdd cuối kỳ Nếu chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ và chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ bằng nhau hoặc các nghành sản xuất không có sản phẩm sở dang thì tổng giá thành bằng tổng chi phí phát sinh trong kỳ. Tóm lại, CPSX và giá thành SP có mối quan hệ mật thiết, hữu cơ với nhau, mối quan hệ này phản ánh tác động tích cực của công việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nên muốn đạt đƣợc thành công trong quá trình quản lý sản xuất phải đƣa ra những nguyên tắc kinh tế - kế toán vào công tác quản lý chi phí và giá thành SP. 1.1.3.2. Yêu cầu quản lý CPSX và tính giá thành sản phẩm. Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trƣờng hiện nay cũng đều nhận thức đƣợc tầm quan trọng của nguyên tắc hết Sinh viên: Đào Thị Hải Yến – Lớp: QT1105K 19
  20. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng sức cơ bản là phải làm sao đảm bảo lấy thu nhập bù đắp chi phí đã bỏ ra, bảo toàn đƣợc vốn và có lãi để tích lũy, tái sản xuất mở rộng, từ đó mới đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chìa khóa để giải quyết vấn đề này là việc hạch toán ra sao để chi phí sản xuất và giá thành ở mức thấp nhất trong điều kiện có thể đƣợc của doanh nghiệp. Ngoài ra làm tốt công tác tập hợp chi phí và giá thành sẽ giúp cho doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn thực trạng của quá trình sản xuất, quản lý cung cấp thông tin một cách chính xác kịp thời cho bộ máy lãnh đạo để đề ra những quốc sách, biện pháp tối ƣu nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và cũng đồng thời giúp cho doanh nghiệp có sự chủ động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh. 1.1.4. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Kế toán CPSX và tính giá thành hƣớng đến những mục tiêu cơ bản sau: Cung cấp thông tin về CPSX, giá thành sản phẩm sau mỗi quá trình sản xuất để lƣợng hóa giá phí của sản phẩm dở dang, thành phẩm, giá vốn trên cơ sở đó cung cấp thông tin về kết quả từng quá trình sản xuất đồng thời công bố giá trị sản phẩm dở dang, thành phẩm, giá vốn, lỗ lãi trên báo cáo tài chính. Cung cấp thông tin CPSX và giá thành để kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện dự toán CPSX, giá thành sản phẩm và thiết lập các đòn bẩy kinh tế. Hiện nay cùng với chất lƣợng sản phẩm, giá thành sản phẩm luôn luôn đƣợc coi là mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp. Phấn đấu hạ giá thành và nâng cao chất lƣợng là nhân tố quyết định nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nâng cao thu nhập cảu ngƣời lao động. Do đó hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có một vị trí vô cùng quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Giá thành là chi tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lƣợng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn sử dụng chỉ tiêu giá thành sản phẩm vào quản lý thì cần thiết phải tổ chức tính đúng, tính đủ giá thành. Sinh viên: Đào Thị Hải Yến – Lớp: QT1105K 20
  21. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng 1.1.5. Nhiệm vụ của kế toán trong việc quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. Quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là nội dung quan trọng hàng đầu trong các doanh nghiệp sản xuất, để đạt đƣợc mục tiêu tiết kiệm và tăng cƣờng đƣợc lợi nhuận. Để phục vụ tốt công tác quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ: _ Xác định đúng đối tƣợng tập hợp chi phí và phƣơng pháp tính giá thành thích hợp. _ Tính toán và phân tích một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình phát sinh chi phí sản xuất ở các bộ phận sản xuất, cũng nhƣ toàn doanh nghiệp. _ Tính toán chính xác, kịp thời giá thành của từng loại sản phẩm đƣợc sản xuất. _ Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao và các dự toán chi phí nhằm phát hiện kịp thời các lãng phí sử dụng chi phí không đúng kế hoạch, sai mục đích. _ Lập các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đề xuất các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm. 1.2.Kế hoạch tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. 1.2.1. Kế hoạch tập hợp chi phí sản xuất. 1.2.1.1. Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất và phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất, phân bổ chi phí sản xuất. * Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất: Đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất phát sinh cần phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành. Hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp có thể đƣợc tiến hành ở nhiều địa điểm, nhiều phân xƣởng, tổ đội sản xuất khác nhau ở từng địa điểm sản xuất lại có thể sản xuất chế biến nhiều sản phẩm, nhiều công việc, lao vụ khác nhau theo Sinh viên: Đào Thị Hải Yến – Lớp: QT1105K 21
  22. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng các quy trình công nghệ sản xuất khác nhau. Do đó chi phí sản xuất của doanh nghiệp cũng phát sinh ở nhiều địa điểm, nhiều bộ phận liên quan đến nhiều sản phẩm công việc. Việc xác định đối tƣợng kế toán CPSX là khâu đầu tiên cần thiết của công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Từ ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức tài khoản và sổ chi tiết đều phải theo đúng đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định. Kế toán căn cứ vào địa điểm, tình hình cụ thể của doanh nghiệp để xác định đối tƣợng tập hợp chi phí dựa trên các căn cứ sau: _ Đặc điểm tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp. _ Mục đích công dụng của chi phí. _ Quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất của sản phẩm _ Địa điểm phát sinh chi phí _ Yêu cầu thông tin của công tác quản lý và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Dựa theo căn cứ và điều kiện thực tế của doanh nghiệp, có thể xác định đối tƣợng tập hợp chi phí theo mợt trong các cách sau: Tập hợp chi phí theo từng sản phẩm: từng sản phẩm riêng biệt đƣợc chọn là đối tƣợng tập hợp chi phí. Nếu quá trình sản xuất sản phẩm kéo dài qua nhiều phân xƣởng trong đó các chi phí đƣợc tập hợp theo từng sản phẩm, các chi phí phục vụ quản lý sản xuất đƣợc phân bổ cho từng sản phẩm theo các tiêu thức phù hợp. Cách này thƣờng đƣợc áp dụng ở các doanh nghiệp sản xuất hàng loạt và khối lƣợng lớn. Tập hợp chi phí theo từng chi tiết sẩn phẩm: Chi phí sản phẩm theo cách này thì từng chi tiết, từng đối tƣợng sản phẩm đƣợc xem xét là đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất, nhƣng khá phức tạp nên chỉ áp dụng ở những doanh nghiệp chuyên môn hóa sản xuất cao, sản phẩm it mặt hàng hay sản phẩm mang tính đơn chiếc có ít chi tiết và bộ phận cấu thành các chi tiết có giá trị lớn. Tập hợp chi phí theo nhóm sản phẩm: Chi phí sản xuất đƣợc tập hợp Sinh viên: Đào Thị Hải Yến – Lớp: QT1105K 22
  23. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng và phân loại cho các nhóm sản phẩm cùng loại. Kiểu này thƣờng đƣợc áp dụng rộng rãi ở những doanh nghiệp có những qui cách sản phẩm khác nhau. Tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng: Mỗi đơn đặt hàng riêng biệt lại có một đối tƣợng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất. Sau khi đơn đặt hàng đƣợc hoàn thành thì tổng chi phí theo đơn đặt hàng lại chính là tổng giá thành thực tế. Loại này thƣờng áp dụng cho những DN có sản phẩm đơn chiếc. Tập hợp chi phí theo giai đoạn công nghệ: Ở loại này thƣờng chú trọng đến bán thành phẩm hay thành phẩm, do đó mỗi giai đoạn cồng nghệ nhất định là một đối tƣợng để tập hợp chi phí, với các DN mà toàn bộ chi phí để sản xuất và lƣợng NVl chính thức đƣợc thực hành chế biến liên tục từ đầu đến cuối theo một trình tự công nghệ nhất định. Tập hợp chi phí theo đơn vị sản xuát: Đơn vị ở đây có thể là phân xƣởng hay tổ đội sản xuất. _ Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất + Phƣơng pháp trực tiếp: Áp dụng đối với các chi phí có liên quan đến đối tƣợng tập hợp chi phí đã xác định và công tác hạch toán, ghi chép ban đầu cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí này vào từng đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí có liên quan. + Phƣơng pháp phân bổ gián tiếp: Đƣợc áp dụng khi một loại chi phí có liên quan tới nhiều đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tƣợng. Trƣờng hợp này phải lựa chọn tiêu chuẩn hợp lý để tiến hành phân bổ chi phí cho các đối tƣợng liên quan. _ Phân bổ chi phí sản xuất: Cuối kỳ chi phí sẽ đƣợc phân bổ theo công thức sau: Ci = Ti * H (i = 1,n ) Trong đó: H là hệ số phân bổ Ci: Chi phí phân bổ cho từng đối tƣợng i Ti: Tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tƣợng i Sinh viên: Đào Thị Hải Yến – Lớp: QT1105K 23
  24. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng Tổng chi phí cần phân bổ H = Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ 1.2.1.2. Phƣơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở doanh nghiệp. Kế toán CPNVL trực tiếp Kế toán chi phí NVL trực tiếp là những chi phí về NVl chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nguyên liệu Sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm. Các chi phí này thƣờng đƣợc xây dụng theo định mức chi phí và tổ chức quản lý theo định mức. + Với phƣơng pháp KKTX: Chi phí NVL trực tiếp căn cứ vào các chứng từ xuất kho để tính ra giá trị thực tế của NVL trực tiếp xuất dùng. + Với phƣơng pháp KKĐK: Căn cứ vào giá trị NVL tồn đầu kỳ, giá trị thực tế NVl nhập trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính giá trị thực tế NVl xuất dùng. Giá trị thực tế Giá trị thực tế Giá trị thực tế Giá trị thực tế NVL xuất = NVL tồn đầu + NVL nhập - NVL tồn cuối dung kỳ trong kỳ kỳ Thông thƣờng chi phí NVL trực tiếp có liên quan trực tiếp đến từng đối tƣợng tập hợp chi phí. Do đó có thể tổ chức tập hợp theo phƣơng pháp ghi trực tiếp. Trƣờng hợp sử dụng, nguyên liệu, vật liệu có liên quan tới nhiều đối tƣợng không thể ghi trực tiếp cho từng đối tƣợng đƣợc thì phải lựa chọn tiêu thức hợp lý để tiến hành phân bổ dùng cho các đối tƣợng có liên quan theo công thức: ΣC Dck = Ti ΣT Trong đó Ci : Chi phí nguyên vật liệu phân bổ cho đối tƣợng i ΣC: Tổng chi phí nguyên vật liệu đã tập hợp đƣợc ΣT : Tổng tiêu thức để phân bổ cho tất cả các đối tƣợng Ti : Tiêu thức phân bổ của đối tƣợng i Sinh viên: Đào Thị Hải Yến – Lớp: QT1105K 24
  25. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng @ Đối với phƣơng pháp KKTX: Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu, vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” _ Kết cấu TK 621 + Bên nợ: Tập hợp chi phí NVL trực tiếp thực tế phát sinh liên quan đến việc sản xuất chế tạo các sản phẩm hay trực tiếp thực hiện lao vụ , dich vụ. + Bên có: - Giá trị NVL xuất dùng không hết nhập lại kho hay chuyển kỳ sau. + Kết chuyển và phân bổ giá trị NVL trực tiếp để tính giá thành. + TK 621 không có số dƣ cuối kỳ. Sơ đồ số 01: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CPNVL TRỰC TIẾP THEO PHƢƠNG PHÁP KKTX TK 152 TK152 TK621 NVL xuất dùng trực tiếp NVL không dùng hết trả lại để sản xuất nhập kho TK 111,112, 331 TK154 Giá trị NVL mua ngoài Kết chuyển CPNVLTT để dùng trực tiếp sx dùng tính giá thành SP TK1331 TK 632 Phần chi phí NVLTT vƣợt mức Thuế VAT đƣợc khấu trừ của VL Bình thƣờng KC vào GVHB mua ngoài Sinh viên: Đào Thị Hải Yến – Lớp: QT1105K 25
  26. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng * Đối với phƣơng pháp KKĐK Khi doanh nghiệp sử dụng hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp KKĐK, thì dùng 611 – mua hàng _ Kết cấu TK 611 – mua hàng + Bên nợ: - Giá trị thực tế của hàng hóa, nguyên liệu,vật liệu tồn đầu kỳ - Giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa mua vào trong kỳ. + Bên có: - Giá trị vật liệu, dụng cụ tồn kho cuối kỳ - Giá trị vật liệu, dụng cụ xuất trong kỳ - Các khoản chiết khấu, giảm giá khi mua vật liệu, công cụ, dụng cụ đƣợc hƣởng. - Giá trị vật liệu thiếu hụt mất mát nếu có + TK 611 không có số dƣ cuối kỳ Sơ đồ số 02: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CPNVL TRỰC TIẾP THEO PHƢƠNG PHÁP KKĐK TK152 TK 611 TK 152 TK 621 Kết chuyển NVL tồn KC NVL tồn Kho đầu kỳ cuối kỳ TK 111,112,113 TK 1331 Thuế GTGT Trị giá NVL xuất dùng trong kỳ Đƣợc khấu trừ Trị giá NVL mua vào trong kỳ Sinh viên: Đào Thị Hải Yến – Lớp: QT1105K 26
  27. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ những khoản tiền lƣơng, phụ cấp mang tính chất lƣơng mà doanh nghiệp phải trả cho ngƣời lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản trích theo quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định với khoản lƣơng trên. Tài khoản sử dụng: để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 : “ chi phí nhân công trực tiếp” Kết cấu: + Bên nợ: tập hợp chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất bao gồm: tiền công, tiền lƣơng, các khoản trích theo lƣơng thực tế phát sinh trong kỳ. + Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp TK 622 không có số dƣ cuối kỳ Sơ đồ số 03: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP TK 334 TK 622 TK 154 Tiền lƣơng và các khoản phụ cấp Kết chuyển CPNCTT TK 335 Để tính giá thành Lƣơng Trích trƣớc TK 632 TK 338 Phép thực Lƣơng nghi tế phép Phần CPNC vƣợt trên Các khoản trích theo lƣơng của mức bình thƣờng đƣợc KC vào GVHB Công nhân sản xuất Sinh viên: Đào Thị Hải Yến – Lớp: QT1105K 27
  28. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình sản xuất phát sinh ở các phân xƣởng, bộ phận sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm: + Chi phí nhân viên phân xƣởng + Chi phí vật liệu + Chi phí về công cụ, dụng cuản xuất + Chí phí khấu hao TSCĐ + Chi phí dich vụ mua ngoài + Chi phí khác bằng tiền - Tài khoản sử dụng: Để theo dõi các tài khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 “ Chi phí sản xuất chung” chi tiết cho từng phân xƣởng, bộ phân sản xuất, dịch vụ. - Kết cấu tài khoản + Bên nợ: _ Chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ + Bên có: _ Các khoản giảm chi phí sản xuất chung _Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào chi phí sản xuất sản phẩm hay lao vụ, dịch vụ + TK 627 – cuối kỳ không có số dƣ cuối kỳ _TK 627 đƣợc ghi chi tiết thành 6 tiểu khoản: + TK 6271: Chi phí nhân viên phân xƣởng + TK 6272: Chi phí vật liệu + TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất + TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ + TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 6278: Chi phí khác bằng tiền Sinh viên: Đào Thị Hải Yến – Lớp: QT1105K 28
  29. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng Sơ đồ số 04: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG TK 334 TK 627 TK 111, 152, Chi phí nhân viên Các khoản thu giảm chi TK 338 Các khoản trích theo lƣơng TK 152 Chi phí NVL TK 632 Chi phí CCDC TK 153 Chi phí SXC cố định không TK142,242 Cphí đƣợc phân bổ TK 335 Trả trƣớc CP trả trƣớc dài hạn Chi phí phải trả TK 214 Khấu hao TSCD TK 154 CP mua ngoài TK 111,112 Kết chuyển chi phí SXC để tính giá thành TK 133 Thuế GTGT đc khấu trừ Sinh viên: Đào Thị Hải Yến – Lớp: QT1105K 29
  30. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng Các chi phí sản xuất chung thƣờng đƣợc hạch toán chi tiết theo từng nơi phát sinh chi phí sau đó mới tiến hành phân bổ cho các đối tƣợng chịu chi phí liên quan theo những tiêu thức phân bổ hợp lý nhƣ: Theo định mức chi phí sản xuất chung, chi phí trực tiếp, tiền lƣơng công nhân sản xuất ở từng bộ phận Tổng CPSXC cần phân bổ Mức CPSXC phân = x Tiêu thức phân bổ cho đôi tƣợng i Tổng tiêu thức để phân bổ cho bổ đối tƣợng i tất cả các đối tƣợng Tổng hợp chi phí sản xuất. Sau khi hạch toán các loại chi phí sản xuất chủ yếu, đến cuối kỳ các chi phí đều đƣợc tập hợp vào tài khoản tổng hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ của toàn doanh nghiệp. _ Nếu doanh nghiệp áp dụng phƣơng pháp KKTX, thì sử dụng TK 154: “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ. _ Nếu doanh nghiệp áp dụng phƣơng pháp KKĐK, thì TK 154 chỉ để phản ánh giá trị sử dụng dở dang dƣ đầu kỳ, cuối kỳ. Để tập hợp chi phí trong kỳ, doanh nghiệp sử dụng TK 631: “ Giá thành sản xuất” Đối với doanh nghiệp áp dụng phƣơng pháp KKTX Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dùng TK 154: “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” + Bên nợ: _ Các chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung kết chuyển cuối kỳ. _ Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ ( trƣờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp KKĐK) + Bên có: _ Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa đƣợc _ Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa gia công xong nhập lại kho hoặc Sinh viên: Đào Thị Hải Yến – Lớp: QT1105K 30
  31. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng chuyển đi bán. _ Chi phí thực tế của khối lƣợng lao vụ, dụng cụ đã hoàn thành cung ứng cho khách hàng. _ Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ ( trƣờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp KKĐK) + Số dƣ: bên nợ - phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh còn dd cuối kỳ Sơ đồ số 05: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CPSX SẢN PHẨM THEO PHƢƠNG PHÁP KKTX TK 621 TK 154 TK 152, 111 DDĐK Các khoản ghi giảm CP Kết chuyển CP NVL trực tiếp Nhập kho thành phẩm TK 155 TK 622 Kết chuyển CPNCTT Gửi bán TT ko nhập kho TK 157 TK 627 Kết chuyển CPSXC Bán TT ko nhập kho TK 632 Σphát sinh Z DDCK Kết chuyển chi phí SXC cố định không đƣợc phân bổ Sinh viên: Đào Thị Hải Yến – Lớp: QT1105K 31
  32. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng Đối với doanh nghiệp sử dụng phƣơng pháp KKĐK Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dùng TK 631 “ Giá thành sản xuất” + Bên nợ: - Kết chuyển giá trị sản phẩm, lao vụ dở dang đầu kỳ - Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ + Bên có: - Kết chuyển giá trị sản phẩm lao vụ dở dang cuối kỳ - Các khoản phải ghi giảm chi phí sản xuất sản phẩm - Tổng giá thành thực tế sản phẩm, lao vụ hoàn thành trong kỳ Sinh viên: Đào Thị Hải Yến – Lớp: QT1105K 32
  33. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng Sơ đồ số 06: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CP SX SẢN PHẨM THEO PHƢƠNG PHÁP KKĐK TK 154 TK 631 TK 154 Kết chuyển giá trị Kết chuyển Cp giá trị SPDD cuối kỳ SP dở dang đầu kỳ TK 621 Kết chuyển CP NVL TT TK 632 TK 622 Kết chuyển chi phí Giá thành sản xuất Sp Nhân công trực tiếp Hoàn thành nhập kho hoặc bán thẳng TK 627 Kết chuyển CPSXC Kết chuyển CPSXC cố định không đƣợc phân bổ Sinh viên: Đào Thị Hải Yến – Lớp: QT1105K 33
  34. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng 1.2.1.3 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ SPDD là khối lƣợng sản phẩm, công việc còn dang trong quá trình sản xuất, chế biến đang nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhƣng còn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm. Trong trƣờng hợp này, CPSX đã tập hợp trong kỳ không chỉ liên quan đến sản phẩm, công việc đã hoàn thành mà còn liên quan đến những sảm phẩm, công việc còn đang dở dang. Việc tính giá SPDD hợp lý là một trong những yếu tố quyết định đến tính trung thực hợp lý của giá thành sản xuất sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Tuy nhiên, việc tính toán sản phẩm dở dang là một công việc phức tạp, khó có thể chính xác tuyệt đối. Tùy thuộc vào tình hình tổ chức sản xuất quy trình công nghệ, tính chất cấu thành của chi phí và trình độ quản lý cảu từng doanh nghiệp để vận dụng phƣơng pháp tính giá sản phẩm dở dang cuối kỳ thích hợp. Để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, trên cơ sở kết quả kiểm kê xác định đƣợc giá trị các bộ phận sản phẩm làm dở theo một trong các phƣơng pháp sau: 1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí NVL trực tiếp( NVL chính) Trong trƣờng hợp doanh nghiệp sản xuất có chi phí NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu trong giá thành sản phẩm và sản phẩm dở dang nhỏ, không chênh lệch nhiều giữa các kỳ doanh nghiệp áp dụng phƣơng pháp này để đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Theo phƣơng pháp này, ngƣời ta giả định trong giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ có CPNVL trực tiếp (CPNVL chính), còn các chi phí khác tính hết cho thành phẩm. Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ đƣợc tính theo công thức: DĐK + Cn DCK = x QD QSP + QD Sinh viên: Đào Thị Hải Yến – Lớp: QT1105K 34
  35. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng Trong đó: DĐK, DCK : Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ Cn : Chi phí NVL trực tiếp phát sinh QSP : Số lƣợng sản phẩm hoàn thành trong kỳ QD : Số lƣợng sản phẩm dở dang cuối kỳ Trƣờng hợp doanh nghiệp chỉ tính cho sản phẩm làm dở cuối kỳ phần chi phí NVL chính trực tiếp thì cần tổ chức kế toán chi tiết khoản mục chi phí NVl trực tiếp thành CPNVL chính và các CPNVL trực tiếp khác. Nếu quy trình của doanh nghiệp là phức tạp, chế biến kiểu liên tục, qua nhiều giai đoạn thì sản phẩm làm dở cuối kỳ ở giai đoạn đầu tính theo NVLTT, còn các giai đoạn tiếp theo tính theo giá trị của bán thành phẩm của giai đoạn trƣớc chuyến sang, coi đó là NVLTT của giai đoạn tiếp theo. Phƣơng pháp này có ƣu điểm là tính toán đơn giản, dễ làm, khối lƣợng tính toán ítnhuwng kém chính xác vì chỉ tính đến khoản CPNVL mà không tính đến chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. 2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo mức độ sản phâm hoàn thành tƣơng đƣơng. Theo phƣơng pháp này, kế toán căn cứ vào số lƣợng và mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang để quy đổi từ sản phẩm dở dang ra sản phẩm hoàn thành rồi xác định từng khoản mục chi phí nằm trong sản phẩm dở dang cuối kỳ. Đối với chi phí bỏ dần vào sản xuất (thƣờng là chi phí nhân công trực tiếp) thì đƣợc coi nhƣ hoàn thành 100% và đƣợc tính theo công thức: DĐKVl + CVLTT DCKVL = x QD QSP + QD Sinh viên: Đào Thị Hải Yến – Lớp: QT1105K 35
  36. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng Đối với chi phí bỏ dần vào quá trình sản xuất (thƣờng là chi phí NCTT, CPSXC) thì chỉ đƣợc phân bổ sản phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành thực tế và đƣợc tính theo công thức sau: Đối với khoản mục NCTT: DĐKNC + CNCTT DCKNC = x Qqd QSP + Qqd Đối với khoản mục chi phí sản xuất chung: DĐKSXC + CSXC DCKSXC = x Qqd QSP + Qqd Trong đó: Qqd = QD x % hoàn thành Qqd : Số lƣợng sản phẩm quy đổi QD : Số lƣợng sản phẩm dở dang QSP : Số lƣợng sản phẩm hoàn thành DCKNC, DĐKNC : Chi phí nhân công dở dang cuối kỳ, đầu kỳ DCKNVL, DĐKNVL : Chi phí NVL dở dang cuối kỳ, đầu kỳ DCKSXC, DĐKSXC : Chi phí SXC dở dang cuối kỳ, đầu kỳ CNCTT : Chi phí nhân công phát sinh trong kỳ CNVLTT : Chi phí NVL phát sinh trong kỳ CSXC : Chi phí SXC phát sinh trong kỳ Phƣơng pháp này có mức độ chính xác cao nhƣng mức độ tính toán phức tạp. Do vậy chỉ áp dụng cho những doanh nghiệ có khối lƣợng sản phẩm dở dang lớn. 3. Phƣơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến Để đơn giản cho việc kiểm tra, tính giá sản phẩm dở dang, trong trƣờng hợp sản phẩm dở dang của doanh nghiệp có khối lƣợng lớn, mức độ hoàn thành không đồng đều thì kế toán có thể giả định mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang là 50% để phân bổ chi phí chế biến của mỗi giai đoạn cho sản phẩm dở Sinh viên: Đào Thị Hải Yến – Lớp: QT1105K 36
  37. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng dang giông nhƣ phƣơng pháp trên. 4. Phƣơng pháp sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức hoặc chi phí sản xuất kế hoạch. Phƣơng pháp này chỉ áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ổn định, đã xây dựng đƣợc các định mức kinh tế kỹ thuật tƣơng đối hợp lý và các định mức đã đƣợc thực hiện có nề nếp thƣờng xuyên, việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có trình độ nghiệp vụ vững vàng, chế độ hạch toán ban đầu có nề nếp chặt chẽ. Trƣớc hết, kế toán phải căn cứ vào sản lƣợng sản phẩm dở dang đã kiểm kê và định mức từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn sản xuất để tính chi phí sản xuất theo định mức cho sản lƣợng sản phẩm dở dang ở từng công đoạn, sau đó tổng hợp lại theo từng loại sản phẩm. Trong phƣơng pháp này các khoản mục chi phí cho sản lƣợng sản phẩm dở dang còn phụ thuộc mức độ chế biến hoàn thành của chúng. DCKNVL = QD x Cđmkh DCK (622, 627) = QD x Cđmkh x MHT Trong đó: DCKNVL : Chi phí NVL dở dang cuối kỳ QD : Số lƣợng sản phẩm dở dang Cđmkh : Chi phí định mức kế hoạch MHT : Mức độ hoàn thành DCK : Chi phí dở dang cuối kỳ 1.1.2. Kế toán thiệt hại sản phẩm hỏng trong sản xuất: 1.1.2.1. Kế toán thiệt hại về sản phẩm hỏng. Sản phẩm hỏng là sản phẩm không thỏa mãn các tiêu chuẩn chất lƣợng và các đặc điểm kỹ thuật của sản xuất về màu sắc, kích cỡ, trọng lƣợng, cách thức lắp ráp. Tùy theo từng mức độ hỏng mà sản phẩm hỏng đƣợc chia làm 2 loại: _ Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa đƣợc: là những sản phẩm hỏng mà về Sinh viên: Đào Thị Hải Yến – Lớp: QT1105K 37
  38. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng mặt kỹ thuật có thể sửa chữa đƣợc và việc sửa chữa có lợi về mặt kinh tế. _ Sản phẩm hỏng không thể sửa chữa đƣợc: Là những sản phẩm hỏng mà về mặt kỹ thuật không thể sửa chữa đƣợc hoặc có thể sửa chữa đƣợc nhƣng không có lợi về mặt kinh tế. Hiện nay trong một số doanh nghiệp ở nƣớc ta có quy định sản phẩm hỏng trong định mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức. Đối với sản phẩm hỏng trong định mức thƣờng đƣợc quy định theo tỷ lệ nhất định và những chi phí đối với sản phẩm hỏng trong định mức đƣợc coi là chi phí chính phẩm. Còn đối với chi phí sản phẩm hỏng ngoài định mức là những sản phẩm hỏng ngoài dự kiến, ngoài những quy định do những nguyên nhân bất thƣờng không lƣờng trƣớc đƣợc và khi đã đƣợc xác định, có ý kiến giải quyết thì xem nhƣ nó là một khoản chi phí về thiệt hại, những phí tổn bất thƣờng. Đối với sản phẩm hỏng trong định mức thì chi phí đó vẫn tính vào chi phí chung trong quá trình sản xuất. Còn đối với sản phẩm hỏng ngoài định mức thì phải hạch toán riêng vào tài khoản 154 và đƣợc chi tiết theo sản phẩm hỏng ngoài định mức. Sinh viên: Đào Thị Hải Yến – Lớp: QT1105K 38
  39. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng Sơ đồ số 07: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN THIỆT HẠI VỀ SẢN PHẨM HỎNG TK 152,153,334,338,214 TK 154 TK1388,152 CP sửa chữa SP hỏng có thể Xử lý bồi thƣờng sửa chữa đƣợc hoặc thu hồi phế liệu TK 154 Số SP hỏng do dây chuyền SX TK 155 TK 811 SP hỏng do dây chuyền sx KC giá trị sản phẩm hỏng TK 157 Ko sửa chữa đƣợc Khoản thiệt hại về SP hỏng do gửi bán sản phẩm hỏng TK 632 SP hỏng đang trong tgian bảo hành Sinh viên: Đào Thị Hải Yến – Lớp: QT1105K 39
  40. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng 1.1.2.2. Kế toán thiệt hại về ngừng sản xuất. Trong thời gian ngừng sản xuất vì những nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan( thiên tai, dịch họa, thiếu nguyên vật liệu, máy móc hỏng .) các doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một số khoản chi phí để duy trì hoạt động nhƣ tiền công lao động, khấu hao TSCD, chi phí bảo dƣỡng Những khoản chi phí chỉ ra trong thời gian đó đƣợc coi là những thiệt hại khi ngừng sản xuất. Chi phí thiệt hại khi ngừng sản xuất phải đƣợc theo dõi riêng và sau khi đã trừ phần thu hồi phế liệu ( nếu có) thì số còn lại đƣợc coi là khoản thiệt hại ngừng sản xuất và ghi vào TK 811. Sơ đồ số 08: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN THIỆT HẠI NGỪNG SẢN XUẤT NGOÀI KẾ HOẠCH. TK 152,334,111,112,331 TK 621,622, 627 TK154(T/hại ngừng sx) TK1388, 152 CP phát sinh liên K/chuyển cp về thiệt hại Bồi thƣờng, thu hồi quan t/hại ngừng sx ngừng sx ngoài kế hoạch ngoài kế hoạch phế liệu TK 811 Thiệt hại ngừng sx ngoài kế hoạch 1.2.3. Kế toán tính giá thành sản phẩm 1.2.3.1. Đối tƣợng tính giá thành: Xác định đối tƣợng tính giá thành là công việc đầu tiên trong công tác giá thành sản phẩm. Trong doanh nghiệp đối tƣợng tính giá thành là kết quả sản xuất thu đƣợc từ những sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành. Đối tƣợng tính giá thành sản phẩm cũng phải căn cứ vào đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ, kỹ thuật sản xuất sản phẩm, đặc điểm tính chất sản phẩm, yêu cầu hạch toán kinh tế và quản lý doanh nghiệp. Sinh viên: Đào Thị Hải Yến – Lớp: QT1105K 40
  41. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng Trong doanh nghiệp sản xuất, tùy đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tƣợng tính giá thành có thể là: _ Từng sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng đã hoàn thành. _ Từng sản phẩm, chi tiết, bộ phận sản xuất. _ Từng công trình, hạng mục công trình. 1.2.3.2. Kỳ tính giá thành. Thông thƣờng doanh nghiệp sản xuất sản phẩm với khối lƣợng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục thi kỳ tính giá thành thích hợp là hàng tháng. Còn nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo từng đơn đặt hàng chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ tính. Giá thành thích hợp là vào thời điểm sản phẩm hoặc hàng loạt sản phẩm đó hoàn thành nhƣ vậy kỳ tính giá thành của sản phẩm trong trƣờng hợp này có thể không trùng với kỳ báo cáo. 1.2.3.3. Phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm. Phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm là một phƣơng pháp hoặc một hệ thống phƣơng pháp đƣợc sử dụng để tính giá thành sản phẩm đơn vị. Nó mang tính thuần túy kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tƣợng tính giá thành. Việc lựa chọn phƣơng pháp tính giá thành chủ yếu phụ thuộc vào đặc điểm về đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất. Tính giá thành sản phẩm thƣờng sử dụng các phƣơng pháp sau: * Phƣơng pháp trực tiếp( giản đơn): Phƣơng pháp này áp dụng thích hợp ở những DN mà một đối tƣợng tính giá thành tƣơng ứng với một đối tƣợng tập hợp chi phí. Chi phí sản xuất đƣợc tập hợp theo từng đối tƣợng. Đến kỳ tính giá thành, kế toán dựa vào số tập hợp chi phí sản xuất và kết quả kiểm kê, tính giá sản phẩm dở dang để tính giá thành sản phẩm hoàn thành theo công thức: * Z = DĐK + C - DCK Z * z = Q Sinh viên: Đào Thị Hải Yến – Lớp: QT1105K 41
  42. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng Trong đó: Z, z : tổng giá thành sản xuất thực tế hoặc giá thành đơn vị của sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành. C : tổng chi phí sản xuất đã tập hợp đƣợc trong kỳ theo từng đối tƣợng. DĐK, DCK : trị giá của sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Q : sản lƣợng sản phẩm, lao vụ hoàn thành. Phƣơng pháp này có ƣu điểm là tính toán nhanh, đơn giản, không yêu cầu trình độ cao. * Phƣơng pháp tính giá theo đơn đặt hàng: Phƣơng pháp tính giá theo đơn đặt hàng áp dụng thích hợp với những DN sản xuất đơn chiếc, hàng loạt theo đơn đặt hàng. Sau khi sản xuất và giao hàng xong cho khách hàng thì sản phẩm đó không tiếp tục sản xuất nữa. Đối tƣợng hạch toán chi phí là từng đơn đặt hàng và đối tƣợng tính giá thành là giá thành sản phẩm trong đơn đặt hàng đó. Cách tính này không quan tâm đến tính chất đơn giản hay phức tạp của quy trình sản xuất. Khi một đơn đặt hàng mới đƣợc đƣa vào sản xuất, kế toán phải mở ngay cho mỗi một mặt hàng đó một bảng tính giá thành, cuối mỗi tháng căn cứ chi phí sản xuất đã đƣợc tập hợp ở từng phân xƣởng, đội sản xuất theo từng đơn dặt hàng trong sổ kế toán chi tiết sản phẩm sản xuất ghi sang các bảng tính giá thành có liên quan. Nếu đơn đặt hàng đó chƣa hoàn thành thì kế toán chƣa tính giá thành mà tập hợp vào chi phí sản xuát kinh doanh dở dang. Trƣờng hợp đơn đặt hàng đó hoàn thành thi kế toán tổng hợp lại tính tổng giá thành, chia số lƣợng thành phẩm tính giá thành đơn vị. *Phƣơng pháp tổng cộng chi phí: Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc áp dụng khi một đối tƣợng tính giá thành tƣơng ứng với nhiều đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất( chãng hạn nhƣ một loại sản phẩm mà phải trải qua nhiều công đoạn chế biến, mỗi giai đoạn là một phân xƣởng). Theo phƣơng pháp này giá thành sản phẩm đƣợc xác định trên cơ sở phân bổ chi phí của từng đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất ( phân cƣởng cho Sinh viên: Đào Thị Hải Yến – Lớp: QT1105K 42
  43. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng sản phẩm hoàn thành). Z= Z1 + Z2 + .+ Zn Trong đó: Z: Giá thành sản phẩm Z1, Z2, ,Zn: Giá thành hay tổng chi phí sản xuất của giai đoạn hoặc bộ phân 1, 2, ,n. * Phƣơng pháp hệ số: Phƣơng pháp này áp dụng thích hợp trong trƣờng hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất, sử dụng một loại nguyên vật liệu, kết quả thu đƣợc nhiều loại sản phẩm khác nhau. Trong trƣờng hợp này, đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, đối tƣợng tính giá thành là từng loại đối tƣớnganr phẩm. ( Một đối tƣợng tập hợp chi phí có liên quan đến nhiều đối tƣợng tính giá thành). Phƣơng pháp này kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi tất cả các loại sản phẩm về một loại sản phẩm gốc, sau đó tính giá thành đơn vị của sản phẩm và các sản phẩm khác. Q = QiHi Trong đó: Q: tổng số sản lƣợng sản phẩm thực tế hoàn thành quy đổi ra sản lƣợng sản phẩm tiêu chuẩn. Qi : sản lƣợng sản xuất thực tế của sản phẩm i Hi : hệ số quy đổi của sản phẩm i _ Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm: DĐK + C - DCK Zi Zi = x QiHi ; zi = Q Qi * Phƣơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ: Điều kiện vận dụng của phƣơng pháp này cũng tƣơng tự nhƣ phƣơng pháp hệ số, chỉ khác là doanh nghiệp đã xây dựng đƣợc chỉ tiêu giá thành kế hoạch cho từng đối tƣợng. Theo phƣơng pháp này, căn cứ vào tổng giá thành thực tế đã tính và tổng giá thành kế hoạch của tất cả các đối tƣợng tính giá để Sinh viên: Đào Thị Hải Yến – Lớp: QT1105K 43
  44. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng tính tỷ lệ điều chỉnh giá thành. Ztt T = Zkh Ztti = Zkhi x T Ztti z = Qi Trong đó: T: Tỷ lệ điều chỉnh Ztt: Giá thành thực tế của các sản phẩm. Zkh: Giá thành kế hoạch của các sản phẩm Ztti: Giá thành thực tế của sản phẩm i Zkhi: Giá thành kế hoạch của sản phẩm i zi: Giá thành đơn vị SPi Qi: Sản lƣợng thực tế Spi * Phƣơng pháp loại trừ: Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng trong các DN có quy trình công nghệ sản xuất đồng thời với việc chế tạo ra các sản phẩm chính còn thu thêm đƣợc các sản phẩm phụ nữa. Trong trƣờng hợp này đối tƣợng tập hợp chi phílaf toàn bộ quy trình công nghệ còn đối tƣợng tính giá thành chỉ là sản phẩm chính. Muốn tính đƣợc giá thành của sản phẩm chính cần phải laoij trừ phần chi phí của sản phẩm phụ. Z = C pstk + Dđk – Dck – Cp Trong đó: Z: Giá thành sản phẩm Dđk,Dck : Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, đầu kỳ. C pstk : Chi phí phát sinh trong kỳ Cp : Giá trị SP phụ Sinh viên: Đào Thị Hải Yến – Lớp: QT1105K 44
  45. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng 1.3. Các hình thức kế toán áp dụng: Tùy thuộc vào đặc điểm quy trình sản xuất công nghệ khác nhau mà mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn các hình thức kế toán thích hợp. Hiện nay các doanh nghiệp sản xuất có thể lựa chọn một trong bốn hình thức kế toán sau: _ Hình thức kế toán nhật ký chung _ Hình thức kế toán nhật ký – sổ cái _ Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ _ Hình thức kế toán nhật ký – chứng từ _ Ngoài ra còn một loại hình thức kế toán nữa đó là kế toán máy Sinh viên: Đào Thị Hải Yến – Lớp: QT1105K 45
  46. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN NƢỚC LẮP MÁY HẢI PHÕNG. 2.1. Khái quát chung về Công ty cổ phần điện nƣớc lắp máy Hải Phòng. 2.1.1. Tổng quan về Công ty cổ phần điện nƣớc lắp máy Hải Phòng. Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN NƢỚC LẮP MÁY HẢI PHÒNG Tên tiếng Anh: HAI PHONG ELECTRICITY WATER MACHINE ASSEMBLY JOINT STOCK COMPANY Tên viết tắt: HEWMAC Địa chỉ: Số 34 đƣờng Thiên Lôi, quận Lê Chân, Thành phố Hải Phòng Điện thoại: (84-31) 3.856.209 Fax: (84-31) 3.785.759 E-mail : hewmac-hp@vnn.vn Web site: Logo: Vốn điều lệ: 16.050.950.000 đồng (Mƣời sáu tỷ không trăm năm mƣơi triệu chin trăm năm mƣơi nghìn đồng Công ty là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, có tƣ cách pháp nhân, có con dấu riêng theo mẫu quy định. 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần điện nƣớc lắp máy Hải Phòng.  Công ty Cổ phần Điện nƣớc lắp máy Hải Phòng trƣớc đây là Công ty Điện nƣớc lắp máy, tiền thân là Đội điện nƣớc lắp máy có nhiệm vụ lắp đặt điện nƣớc cho các công trình.  Ngày 12 tháng 11 năm 1992 Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng ra Sinh viên: Đào Thị Hải Yến – Lớp: QT1105K 46
  47. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng Quyết định số 1299/QĐ-TCCQ thành lập Công ty Điện nƣớc lắp máy với ngành nghề chính là sản xuất dây và cáp điện các loại, kinh doanh điện nông thôn. Công ty đó xắp xếp lại tổ chức sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả bằng nguồn lực sẵn cú và trở thành một trong những đơn vị hàng đầu của Việt nam trong lĩnh vực sản xuất dây cáp điện và kinh doanh điện nông thôn.  Năm 1995 Công ty Điện nƣớc lắp máy đó ký hợp đồng liên doanh với tập đoàn LG Hàn Quốc thành lập nên Công ty liên doanh cáp điện LG-Vina với tổng số vốn lên đến 38 triệu USD và là một trong những công ty sản xuất điện hàng đầu thế giới. Phần vốn góp của Công ty Điện nƣớc lắp máy là văn phòng, nhà xƣởng và các máy móc thiết bị phục vụ sản xuất trị giá 25 tỷ đồng. Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, Công ty Điện nƣớc lắp máy Hải Phòng đó có những bƣớc phát triển về nhiều mặt. Công ty đó từng bƣớc ổn định và phát triển, hợp tác với nhiều cơ quan, đơn vị sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố, trong nƣớc và quốc tế, khai thác tối đa các lợi thế về nhân lực, vật lực, mở rộng hoạt động kinh doanh, liên doanh, liên kết trên lĩnh vực sản xuất, xây dựng và phát triển hạ tầng cơ sở. Đặc biệt, Công ty là đơn vị dẫn đầu trong cả nƣớc về phát triển và kinh doanh hệ thống lƣới điện nông thôn, đạt hiệu quả về kinh tế và xã hội cao.  Thực hiện chủ trƣơng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nƣớc của Đảng và Chính phủ, ngày 14 tháng 03 năm 2005, Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng ra Quyết định số 392/QĐ-UB phê duyệt phƣơng án cổ phần hoá chuyển Công ty Điện nƣớc lắp máy thành Công ty Cổ phần Điện nƣớc lắp máy Hải Phòng.  Ngày 01 tháng 07 năm 2005 Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng ra Quyết định số 1390/QĐ-UB chuyển Công ty Điện nƣớc lắp máy thành Công ty Cổ phần Điện nƣớc lắp máy Hải Phòng. Công ty bắt đầu hoạt động từ ngày 21 tháng 10 năm 2005. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty không ngừng phát triển thêm thị trƣờng, mở rộng mạng lƣới kinh doanh điện nông thôn, phát triển thêm ngành nghề mới đem lại hiệu quả kinh tế cao. Kể từ khi cổ phần hóa Công ty Cổ phần Điện nƣớc lắp máy Hải Phòng không tính vào Sinh viên: Đào Thị Hải Yến – Lớp: QT1105K 47
  48. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng giá trị doanh nghiệp phần vốn góp với Công ty Liên doanh LS – Vina.  Công ty có 1 Công ty con là Công ty TNHH MTV Cáp điện Hải Phòng, sở hữu 100% vốn điều lệ của Công ty con. Tại thời điểm 31/12/2009, vốn điều lệ của Công ty con là: 3.500.000.000 đồng. Công ty và Công ty con có cùng trụ sở chính: Số 34 đƣờng Thiên Lôi, Nghĩa Xá, Lê Chân, Hải Phòng.  Theo quy định của Luật chứng khoán, Công ty đó nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng và đó đƣợc Uỷ ban Chứng khoán Nhà nƣớc chấp thuận vào ngày 13 tháng 9 năm 2007.  Ngày 23/12/2009, cổ phiếu của Công ty lần đầu tiên đƣợc giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. Theo quy định của luật chứng khoán, công ty đã nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng và đã đƣợc ủy ban chứng khoán Nhà nƣớc chấp nhận vào ngày 13 tháng 9 năm 2007 Trong quá trình hoạt động, Công ty cổ phần điện nƣớc lắp máy Hải Phòng đó tăng vốn 1 lần, từ 10.807.300.000 đồng lên 16.050.950.000 đồng, cụ thể nhƣ sau: Sinh viên: Đào Thị Hải Yến – Lớp: QT1105K 48
  49. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng Bảng 1: Các đợt tăng vốn của Công ty Số vốn tăng Thời điểm Vốn Điều lệ Đối tƣợng Hỡnh thức phát Đợt tăng vốn Căn cứ pháp lý thêm tăng vốn (Đồng) phát hành hành (Đồng) Vốn Điều lệ ban đầu 10.807.300.000 - Nghị quyết ĐHĐCĐ ngày 01/07/2008 16.050.950.000 5.243.650.000 -các đối - Phát hành riêng của Công ty cổ phần điện nƣớc lắp máy tácchiến lƣợc lẻ, giá phát hành: Hải Phòng về việc tăng vốn Điều lệ (*) 10.000 đồng/1 cổ - Công văn số 208/UBCK-QLPH ngày phiếu. Lần 1 Quý I/2009 28/02/2009 của Uỷ ban chứng khoán Nhà nƣớc về việc chào bán cổ phiếu riêng lẻ Nguồn: Hewmac Sinh viên: Đào Thị Hải Yến – Lớp: QT1105K 49
  50. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng (*) Theo Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông ngày 01/07/2008 của Công ty Cổ phần Điện nƣớc lắp máy Hải Phòng thì số cổ phần phát hành riêng lẻ cho đối tác chiến lƣợc là 540.365 cổ phần với giá bán bằng mệnh giá là 10.000 đồng/1 cổ phần. Thực tế Công ty đó phát hành thành công 524.365 cổ phần cho đối tác chiến lƣợc với giá là 10.000 đồng/1 cổ phần. Công ty đó có kiểm toán Vốn cho giai đoạn từ 01/01/2009 đến 31/03/2009, theo đó Vốn chủ sở hữu của Công ty tăng từ 10.807.300.000 đồng lên 16.050.950.000 đồng và kết quả đợt tăng vốn này đó đƣợc báo cáo Uỷ ban chứng khoán Nhà nƣớc ngày 11/03/2009  Cơ cấu vốn điều lệ tại thời điểm 30/11/2010 nhƣ sau: Bảng 2: Cơ cấu vốn điều lệ Công ty Cổ phần Điện nƣớc lắp máy Hải Phòng GIÁ TRỊ SỐ LƢỢNG MỆNH GIÁ TỶ LỆ % TT CỔ ĐÔNG CỔ PHẦN (đồng) VĐL THỰC GÓP 1 Cổ đông trong nƣớc 1.596.995 15.969.950.000 99,50% Tổ chức 982.800 9.828.000.000 61,23% Cá nhân 614.195 6.141.950.000 38,27% 2 Cổ đông nƣớc ngoài 8.100 81.000.000 0,50% Tổ chức 2.000 20.000.000 0,12% Cá nhân 6.100 61.000.000 0,38% Tổng 1.605.095 16.050.950.000 100,00% Nguồn: Hewmac 2.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần điện nƣớc lắp máy Hải Phòng. 2.1.3.1. Đặc điểm về mặt hàng. Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0203001815 ngày 21 tháng 10 năm 2005, thay đổi lần thứ 4 ngày 18 tháng 5 năm 2009 ngành nghề kinh Sinh viên: Đào Thị Hải Yến – Lớp: QT1105K 50
  51. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng doanh của Công ty gồm: . Sản xuất dây cáp điện các loại, kinh doanh điện nông thôn; . Lắp điện, nƣớc, lắp máy các công trình dân dụng và công nghiệp; . Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, công cộng, giao thông, thuỷ lợi, san lấp mặt bằng và xây dựng cơ sở hạ tầng; . Kinh doanh vật tƣ, máy móc thiết bị, bất động sản; . Đầu tƣ kinh doanh phát triển nhà đô thị; . Kinh doanh vật tƣ, hàng hóa, máy móc thiết bị phục vụ ngành công nghiệp, năng lƣợng, xây dựng và giao thông; . Sản xuất kết cấu thép, cọc khung nhà tiền chế, kết cấu phi tiền chuẩn; . Sản xuất vật liệu xây dựng, kết cấu bê tông đúc sẵn; . Dịch vụ vận tải hàng hoá, hành khách đƣờng thuỷ, bộ. . Dịch vụ du lịch. 2.1.3.2. Sản lƣợng sản phẩm, giá trị dịch vụ qua các năm. Hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Công ty hiện nay bao gồm: sản xuất cáp điện, kinh doanh điện, xây dựng và xây lắp  Về mảng sản xuất cáp điện: Công ty chủ yếu sản xuất cáp điện hạ thế, cáp điện kế, cáp vặn xoắn, cáp tổng pha chôn ngầm, cáp trung thế đến 24 kV và các phụ kiện đi kèm với cáp điện.  Về mảng kinh doanh điện Công ty là đơn vị đi đầu trong lĩnh vực đầu tƣ vào quản lý vận hành và kinh doanh lƣới điện hạ thế nông thôn, đây là lĩnh vực đầu tƣ mang lại hiệu quả cao trong cả lĩnh vực kinh tế và xã hội. Hệ thống quản lý điện năng của Công ty đƣợc cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO – 9001: 2000. Sản lƣợng kinh điện hàng năm của Công ty liên tục tăng từ 15% - 20%. Công ty quản lý và vận hành 200km đƣờng dây 0,4kv và 120 km đƣờng dây 0,23 kv, cấp điện cho hơn 30 ngàn hộ dân thuộc địa bàn thành phố Hải Phòng. Từ năm 1995 đến nay, Công ty đó đầu tƣ gần 30 tỷ đồng cải tạo, phát triển và kinh doanh hệ thống lƣới điện của 11 xó thuộc huyện An Dƣơng và huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng. Sinh viên: Đào Thị Hải Yến – Lớp: QT1105K 51
  52. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng Điện khí hoá nông thôn không đơn thuần là vấn đề kinh doanh mà còn thực hiện theo chủ trƣơng của Đảng, Nhà nƣớc, đƣợc thành phố khuyến khích các doanh nghiệp tham gia bằng cách hỗ trợ lãi suất. Tuy nhiên trên thực tế, hầu hết các doanh nghiệp không có khả năng kinh doanh lĩnh vực này do vốn đầu tƣ lớn, chậm khấu hao và quản lý khá phức tạp. Sở dĩ Công ty mạnh dạn đầu tƣ vào điện nông thôn vì có các lợi thế đặc trƣng: trực tiếp sản xuất cáp điện, đồng thời kiêm luôn chức năng xây lắp điện, có bề dầy kinh nghiệm trong công tác quản lý điện. Công ty mua điện đầu nguồn của ngành điện và bán cho bà con nông dân với giá theo quy định của Chính phủ. Kết quả kinh doanh đạt hiệu quả tốt, trung bình doanh thu bán điện đạt 20 tỷ đồng/năm. Lợi nhuận kinh doanh điện đƣợc đầu tƣ, nâng cấp, mở rộng địa bàn và công suất tiêu thụ, đồng thời hỗ trợ vốn cho Công ty trong việc đầu tƣ thiết bị mới. Công ty không ngừng đầu tƣ phát triển trạm và lƣới điện truyền tải mới, tăng công suất sử dụng, đáp ứng nhu cầu phát triển của các hộ tiêu thụ. Đến nay mô hình thí điểm này đã đƣợc nhân rộng Sinh viên: Đào Thị Hải Yến – Lớp: QT1105K 52
  53. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng trên cả nƣớc. Năm 2010 Công ty tiếp tục đầu tƣ cải tạo, mở rộng thêm mạng lƣới điện tại 3 xã thuộc ngoại thành thành phố Hải Phòng với giá trị kinh phí đầu tƣ dự kiến 8 tỷ đồng, nâng cao năng lực quản lý và hiệu quả đầu tƣ.  Về mảng xây lắp: Công ty thực hiện xây lắp các công trình công nghiệp, dân dụng và xây lắp điện bao gồm xây lắp trạm điện cho các công ty điện lực và các đơn vị khác. 2.1.3.3. Quy trình sản xuất:  Quy trình sản xuất dây và cáp điện: Lƣu đồ quy trình sản xuất dây và cáp điện Kéo dây Kiểm tra Tạo lõi - bện xoắn Kiểm tra Ủ Kiểm tra Bọc Kiểm tra thành phẩm - Bước 1: Kéo rút Từ nguyên vật liệu đầu vào đó đƣợc tuyển chọn (dây đồng, dây nhôm) đƣờng kính 3mm sắp xếp và luồn dây qua các khuôn rút cho phù hợp với tiêu chuẩn của từng loại dây để sản xuất các loại cáp theo yêu cầu. Sinh viên: Đào Thị Hải Yến – Lớp: QT1105K 53
  54. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng - Bước 2: Tạo lõi - Bện xoắn Sau quá trình tuyển chọn nguyên vật liệu đạt tiêu chuẩn (dây đồng, dây nhôm, cáp bọc đơn pha) phù hợp với từng loại sản phẩm, chuẩn bị gá lắp, luồn dây qua các đầu bện, luồn dây qua các Puly, cánh cung, các tay bám, lắp dây vào lô thu trên máy thu, chỉnh côn, phanh, Bobin cho các dây có độ căng bằng nhau, kiểm tra báo mát trong, mát ngoài, các chốt lô, phanh an toàn và vận hành máy. - Bước 3: Bọc Sản phẩm đó đƣợc tạo lõi, bện xoắn sau khi kiểm tra đúng chủng loại, phù hợp với tiêu chuẩn đƣợc gá lên phần nhả dây, chọn khuôn bọc theo đúng yêu cầu, chọn nhựa (PVC hoặc XLPE) theo yêu cầu của từng loại sản phẩm, kiểm tra nhiệt độ cho phù hợp với từng loại nhựa, chọn lô thu cho phù hợp, kiểm tra máy in chữ và vận hành máy. - Bước 4: Đóng gói Kiểm tra sản phẩm khi máy bọc chạy hàng loạt, kiểm tra thông mạch, lớp cách điện, điện trở cách điện, trọng lƣợng, đƣờng kính dây, ngoại quan sản phẩm. Khi kiểm tra đạt tiêu chuẩn, đóng gói, dán tem đó kiểm tra trờn sản phẩm, đƣa kho lƣu hành sản phẩm. Sinh viên: Đào Thị Hải Yến – Lớp: QT1105K 54
  55. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng  Quy trình quản lý và kinh doanh điện năng Lƣu đồ kinh doanh điện nông thôn Giao tiếp với khách hàng Kí kết hợp đồng mua bán điện Treo tháo và quản lí công tơ Ghi chỉ số công tơ Lập hoá đơn tiền điện Theo dõi điện và thu tiền điện Kiểm tra và sử lí vi phạm sử dụng điện - Bước 1: Giao tiếp với khách hàng: Những bộ phận và nhân viên tiếp khách hàng có nhiệm vụ tiếp khách hàng về những vấn đề sau: + Tìm hiểu chế độ chính sách về mua bán điện + Xin cấp điện mới Sinh viên: Đào Thị Hải Yến – Lớp: QT1105K 55
  56. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng + Ký kết hợp đồng mua bán điện + Khiếu nại về mua bán điện + Yêu cầu giải đáp các thắc mắc + Các yêu cầu về mua bán điện, đo đếm điện + Phản ánh về các hiện tƣợng phiền hà, tiêu cực của công nhân viên, các tiêu cực của các hộ mua điện + Những ý kiến đúng góp đề xuất - Bước 2: Ký kết hợp đồng mua bán điện Cụng ty ký trực tiếp hợp đồng mua bán điện với Công ty Điện lực và ký hợp đồng bán điện cho các hộ tiêu thụ điện theo gía quy định của Chính phủ. - Bước 3: Treo tháo và quản lý công tơ Việc thực hiện treo tháo và lắp đặt công tơ phải đảm bảo sự chỉ đạo và quản lý tập trung xuyên suốt từ đội đến tổ quản lý vận hành. Công tơ sử dụng phải phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam và đƣợc cơ quan quản lý nhà nƣớc về đo lƣờng chất lƣợng kiểm chuẩn và niờm phong trƣớc khi lắp đặt. Mỗi cụng tơ cú một hồ sơ để theo dõi và quản lý. - Bước 4: Ghi chỉ số công tơ Định kỳ hàng tháng, Công ty sẽ chốt chỉ số công tơ mua điện với Công ty Điện lực và chốt chỉ số công tơ với các hộ tiêu thụ điện để thực hiện việc xác định giá trị số điện năng mà Công ty phải trả Công ty Điện lực và phải thu của khách hàng dùng điện. - Bước 5: Lập hóa đơn tiền điện Hóa đơn tiền điện đƣợc thực hiện trên phần mềm máy tính, căn cứ vào điện năng tiêu thụ của khách hàng dùng điện đƣợc xác định bằng chỉ số của công tơ đo đếm điện năng. - Bước 6: Thu tiền điện và theo dõi nợ: Việc thực hiện thu tiền điện căn cứ vào hóa đơn GTGT đủ tính cho các khách hàng, cán bộ thu ngân thực hiện thu tiền điện định kỳ theo quy định và theo dõi công nợ của khách hàng dùng điện, không để nợ đọng Sinh viên: Đào Thị Hải Yến – Lớp: QT1105K 56
  57. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng .- Bước 7: Kiểm tra và xử lý vi phạm sử dụng điện Việc thực hiện kiểm tra và xử lý vi phạm sử dụng điện đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, mỗi khách hàng mua điện khi đƣợc kiểm tra đều phải lập biên bản. Trƣờng hợp vi phạm về sử dụng điện phải đƣợc hội đồng xử lý vi phạm sử dụng điện giải quyết.  Quy trình thi công xây dựng: Bƣớc 1: Tìm hiểu thị trƣờng - Tìm kiếm chủ đầu tƣ (khách hàng) - Xác định yêu cầu của chủ đầu tƣ về hình thức đầu tƣ, quy mô dự án, bản chất và khối lƣợng công việc chất lƣợng sản phẩm và tiến độ thực hiện dự án. - Xây dựng các mối quan hệ ban đầu. Bƣớc 2: Đàm phán, ký hợp đồng thi công - Xác định rõ quyền lợi và nghĩa vụ của các bên. - Ký hợp đồng với chủ đầu tƣ theo các điều khoản đó thống nhất, tuân thủ pháp luật. Bƣớc 3: Chuẩn bị - Lập biện pháp thi công, trong đó nêu rõ trình tự thi công, các giải pháp công nghệ và tiến độ thi công. - Lập kế hoạch huy động nhân lực, máy móc thi công và tài chính. Bƣớc 4: Thi công - Tuân thủ các điều khoản đó cam kết trong hợp đồng đó ký với chủ đầu tƣ. - Đảm bảo an toàn thi công, chất lƣợng sản phẩm tốt, giá thành hạ và đáp ứng tiến độ. - Đặt mục tiêu “Uy tín với khách hàng” lên hàng đầu. Bƣớc 5 : Nghiệm thu, bàn giao sản phẩm cho khách hàng - Sản phẩm làm ra phải đƣợc nghiệm thu đúng thời hạn. - Sự thỏa mãn của khách hàng phải đƣợc đánh giá một cách nghiêm túc. Sinh viên: Đào Thị Hải Yến – Lớp: QT1105K 57
  58. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng 2.1.4. Thành tích mà công ty đạt đƣợc và kế hoạch lợi nhuận trong năm tiếp theo. 2.1.4.1.Thành tích đạt đƣợc Công ty cổ phần điện nƣớc lắp máy Hải Phòng có thời gian hoạt động tƣơng đối dài và đã đạt đƣợc không it thành tích đáng kể trong mọi linh vực: _ Xây dựng, áp dụng và duy trì một cách hiệu quả hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 _ Công ty luôn thực hiện vơí chính sách chất lƣợng với phƣơng châm “Chất lƣợng là tôt nhát là điều kiện tồn tại và phát triển” _ Tạo lập những khách hàng quen. _ Thực hiện tốt chính sách BHXH cho cán bộ công nhân viên. Công ty đã có những bƣớc phát triển đáng kể, ngày một hoàn thiện về cơ cấu tổ chức, hoạt động với mục tiêu bù đắp chi phí, có lợi nhuận. Công ty luôn hoàn thành hoạch đƣợc giao và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nƣớc. Công ty đã phần nào khẳng định đƣợc khả năng cạnh tranh và giữ đƣợc một số bạn hang lớn truyền thống cũng nhƣ bƣớc đầu khai thác thêm một số mặt hang mới và tận dụng đƣợc tối đa công suất của máy móc và thiết bị. Điều này có thể nhận thấy thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây: Sinh viên: Đào Thị Hải Yến – Lớp: QT1105K 58
  59. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng Biểu số 1: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 2008-2010 Đơn vị tinh: Triệu đồng 2008 2009 2010 CHỈ TIÊU % TĂNG GIÁ TRỊ GIÁ TRỊ GIÁ TRỊ (GIẢM) Tổng giá trị tài sản 50.439 58.105 15,20% 58.931 Doanh thu thuần 71.809 73.576 2,46% 56.576 Lợi nhuận thuần từ hoạt 2.691 2.967 10,26% 2.907 động kinh doanh Lợi nhuận khác 94 8 -91,49% 115 Lợi nhuận trƣớc thuế 2.785 2.974 6,79% 3.022 Lợi nhuận sau thuế 2.275 2.656 16,75% 2.266 Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức 18% 12% -6% Nguồn: BCTC kiểm toán hợp nhất 2008, 2009 và BCTC quyết toán năm 2010 của Hewmac Sinh viên: Đào Thị Hải Yến – Lớp: QT1105K 59
  60. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng 2.1.4.2. Kế hoạch sản xuất kinh doanh, lợi nhuận và cổ tức trong năm tiếp theo a, Kế hoạch lợi nhuận và cổ tức trong thời kỳ 2011-2013 Bảng 3: Kế hoạch lợi nhuận và cổ tức trong 3 năm tới Đơn vị: Triệu đồng Năm Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2010 Chỉ tiêu % % tăng/ % tăng/ Giá trị Giá trị tăng/ Giá trị Giá trị giảm giảm giảm Doanh thu 80.000 100.000 25% 125.000 25,00% 150.000 20,00% Giá vốn hàng bán 70.180 85.000 21% 106.250 25,00% 127.500 20,00% Lợi nhuận gộp 9.820 15.000 53% 18.750 25,00% 22.500 20,00% Chi phí hoạt động 6.320 10.000 58% 10.625 6,25% 13.200 24,24% Lãi / lỗ trƣớc thuế 3.500 5.000 43% 8.125 62,50% 9.300 14,46% Thuế thu nhập DN 875 1.250 43% 2.031 62,48% 2.325 14,48% Lợi nhuận sau thuế 2.625 3.750 43% 6.094 62,51% 6.975 14,46% Tỷ lệ LNST / Doanh 3,28% 3,75% 4,88% 4,65% thu Tỷ lệ LNST / Vốn 16,36% 15,63% 25,39% 29.06% chủ sở hữu Vốn điều lệ (tỷ đồng) 16 24 50% 24 0,00% 24 0,00% EPS (đồng) 1.635 1.563 -4% 2.539 62,51% 2.906 14,46% Tỷ lệ cổ tức (%) 16,35% 15,63% 25,39% 29,06% Nguồn: Hewmac b, Căn cứ để đạt đƣợc kế hoạch về lợi nhuận và cổ tức nêu trên Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty bao gồm nhiều lĩnh vực, trên cơ sở đó tổng lợi nhuận hàng năm bao gồm: a) Lợi nhuận thu đƣợc từ kinh doanh điện: Kinh doanh điện năng là một trong những lĩnh vực ổn định về mặt giá cả và đối tƣợng tiêu dùng, tốc độ tăng Sinh viên: Đào Thị Hải Yến – Lớp: QT1105K 60
  61. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng trƣởng hàng năm của nông thôn nƣớc ta hiện nay từ 20 đến 25% và vậy lợi nhuận thu đƣợc từ lĩnh vực này tƣơng đối ổn định và tăng trƣởng hàng năm theo tốc độ tăng trƣởng của vùng nông thôn. b) Lợi nhuận thu đƣợc từ lĩnh vực sản xuất cáp điện: Đây là điểm mạnh về ngành nghề truyền thống của Công ty, với thị phần rộng lớn, Uy tín trên thƣơng trƣờng, giá cả phù hợp là một điểm mạnh có thể đem lại lợi nhuận cao. c) Lợi nhuận thu đƣợc từ lĩnh vực xây dựng, xây lắp: Đây là lĩnh vực mà Công ty có nhiều kinh nghiệm và uy tín, địa bàn rộng khắp. Công trình xây lắp Công ty thực hiện giao khoán cho các Xí nghiệp thành viên theo một tỷ lệ giao khoán phù hợp. d) Lợi nhuận thu đƣợc từ lĩnh vực đầu tƣ, kinh doanh nhà: Trong giai đoạn hiện nay lĩnh vực này là khu vực đem lại lợi nhuận cao, hơn nữa Công ty lại là một đơn vị mạnh trong lĩnh vực Xây dựng, Xây lắp vì vậy hiệu quả kinh tế càng rõ rệt. 2.1.5. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần điện nƣớc lắp máy Hải Phòng. Công ty cổ phần điện nƣớc lắp máy Hải Phòng có cơ cấu tô chức nhƣ sau: Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Công ty Công ty cổ phần điện nƣớc lắp máy Hải Phòng Công ty con: Công ty TNHH MTV Cáp điện Hải Phòng  TRỤ SỞ CÔNG TY Địa chỉ: Số 34 đƣờng Thiên Lôi, quận Lê Chân, TP.Hải Phòng.  CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CÁP ĐIỆN HẢI PHÒNG Địa chỉ: Số 34 đƣờng Thiên Lôi, quận Lê Chân, TP. Hải Phòng. Sinh viên: Đào Thị Hải Yến – Lớp: QT1105K 61
  62. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng Sơ đồ 2.2: Cơ cấu bộ máy quản lý Công ty ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG BAN KIỂM HỘI ĐỒNG SOÁT QUẢN TRỊ TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHÒNG KINH PHÕNG KẾ DOANH TOÁN XÍ BAN XÍ CÔNG TY NGHIỆP KỸ NGHIỆP TNHH MTV XÍ NGHIỆP XÂY ĐIỆN THUẬT ĐIỆN CÁP ĐIỆN DỰNG, XÂY LẮP AN VĨNH BẢO HẢI PHềNG ĐIỆN NƢỚC DƢƠNG BQL BQL BQL BQL BQL ĐỘI ĐỘI ĐỘI ĐIỆN ĐIỆN ĐIỆN ĐIỆN ĐIỆN XÂY XÂY XÂY AN AN VĨNH VĨNH VĨNH DỰNG DỰNG DỰNG DƢƠNG DƢƠNG BẢO BẢO BẢO 1 2 3 1 2 1 2 3  Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết. Quyết định những vấn đề đƣợc luật pháp và Điều lệ Công ty quy định.  Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản trị Công ty giữa hai nhiệm kỳ của Đại hội đồng cổ đông, có Sinh viên: Đào Thị Hải Yến – Lớp: QT1105K 62
  63. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có trách nhiệm giám sát Ban Giám đốc và những ngƣời quản lý khỏc. Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị do luật pháp, Điều lệ Công ty, các quy chế nội bộ của Công ty và Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông quy định. Hội đồng quản trị gồm 07 thành viên: Ông Nguyễn Văn Duyên Chủ tịch Hội đồng quản trị Ông Nguyễn Hữu Điều Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị Ông Đỗ Huy Đạt Uỷ viên Hội đồng quản trị Ông Phạm Thanh Viện Uỷ viên Hội đồng quản trị Ông Lê Hữu Cảnh Uỷ viên Hội đồng quản trị Ông Nguyễn Hồng Hải Uỷ viên Hội đồng quản trị Ông Dƣơng Anh Tuấn Uỷ viên Hội đồng quản trị  Ban Kiểm soát: Là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ đông bầu ra để kiểm soát các hoạt động của Công ty theo luật pháp và Điều lệ Công ty. Ban Kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty. Ban Kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc. Ban kiểm soát gồm 03 thành viên: Ông Nguyễn Văn Thao Trƣởng Ban Kiểm soát Ông Đỗ Xuân Thuỷ Uỷ viên Ban Kiểm soát Ông Lê Anh Đào Uỷ viên Ban Kiểm soát  Ban Giám đốc: Ban Tổng Giám đốc là cơ quan điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trƣớc Đại Hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị về toàn bộ việc tổ chức sản xuất kinh doanh, thực hiện các biện pháp nhằm đạt đƣợc các mục tiêu phát triển của Công ty. Sinh viên: Đào Thị Hải Yến – Lớp: QT1105K 63
  64. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng Ban giám đốc gồm 02 thành viên: Ông Đỗ Huy Đạt Tổng Giám đốc Ông Nguyễn Hữu Điều Phó Tổng Giám đốc  Các Phòng Ban chức năng và các đơn vị trực thuộc: - Các Phòng nghiệp vụ: + Phòng Kinh doanh: Thực hiện cỏc hoạt động mua bán sản phẩm, dịch vụ đầu vào và quản lý, theo dõi các hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng. Phát triển, mở rộng khách hàng và phạm vi cung cấp. Lập và theo dõi kế hoạch sản xuất kinh doanh, quản lý Hành chính, Tổ chức, Lao động, Tiền lƣơng. + Phòng Kế toán: Thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, tài chính theo đúng quy định của pháp luật. Đảm bảo các nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.  Các Xí nghiệp trực thuộc và Công ty con: Thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo chức năng chuyên môn và chỉ đạo của Ban Giám đốc.  Các Ban Quản lý điện và các Đội kỹ thuật, Đội xây dựng: Tổ chức sản xuất giám sát chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ. Theo dõi tiến độ, cập nhật kết quả sản xuất.Quản lý và duy tu, bảo dƣỡng trang thiết bị. Nghiên cứu đề xuất những sáng kiến cải tiến hợp lý hoặc quản lý sản xuất. Sinh viên: Đào Thị Hải Yến – Lớp: QT1105K 64
  65. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng * Danh sách cổ đông nắm giữ từ trên 5% vốn cổ phần của Công ty, danh sách cổ đông sáng lập và tỷ lệ cổ phần nắm giữ Bảng 4: Danh sách cổ đông nắm giữ trên 5% vốn cổ phần tại thời điểm 30/11/2010 % VĐL CỔ ĐÔNG NẮM SỐ SỐ GIÁ TRỊ TT ĐỊA CHỈ THỰC TRÊN 5% VỐN ĐKSH CỔ PHẦN (VNĐ) GÓP Tổng công ty đầu Số 15A Trần 1 tƣ và kinh doanh Khánh Dƣ, Hoàn 0101992921 841.500 8.415.000.000 52,43% vốn nhà nƣớc Kiếm, Hà Nội Cụng ty TNHH Số 2 nam Tràng – 2 051975 141.000 1.410.000.000 8,78% Thái Dƣơng Ba Đình – Hà Nội Số 6/27 Hồ Sen – 3 Đỗ Huy Đạt Lê Chân – Hải 090130562 85.000 850.000.000 5,30% Phòng Tổng cộng 1.067.500 10.675.000.000 66,51% Nguồn: Hewmac  Danh sách cổ đông sáng lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0203001815 ngày 21 tháng 10 năm 2005, thay đổi lần thứ 4 ngày 18 tháng 5 năm 2009: Bảng 5: Danh sách cổ đông sáng lập SỐ CP TỶ LỆ TT TÊN CỔ ĐÔNG ĐỊA CHỈ THEO NẮM ĐKKD GIỮ (%) Số 15A Trần 1 Cổ đông Nhà nƣớc (SCIC) Khánh Dƣ, Hoàn 561.000 51% Kiếm, Hà Nội Cổ đông là pháp nhân (Công 24 Cù Chính Lan - 2 ty cổ phần chứng khoán Hải 107.800 9,8% Hải Phòng Phòng) Cổ đông là ngƣời lao động 3 411.930 37,45% trong và ngoài doanh nghiệp Tổng cộng 1.080.730 98% Nguồn: Hewmac Sinh viên: Đào Thị Hải Yến – Lớp: QT1105K 65
  66. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng Theo quy định tại Khoản 5, Điều 84, Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 quy định: Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty đƣợc cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhƣợng cổ phần phổ thông của mình cho cổ đông sáng lập khác nhƣng chỉ đƣợc chuyển nhƣợng cổ phần phổ thông của mình cho ngƣời không phải là cổ đông sáng lập nếu đƣợc sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Sau thời hạn 03 năm kể từ ngày Công ty đƣợc cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập đều đƣợc bói bỏ. Công ty chính thức hoạt động theo đăng ký kinh doanh kể từ ngày 21/10/2005. Đến thời điểm hiện tại, các hạn chế chuyển nhƣợng đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập đó đƣợc bãi bỏ. * Danh sách những công ty mẹ và công ty con của tổ chức phát hành, những công ty mà tổ chức phát hành đang nắm giữ quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối, những công ty nắm quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối đối với tổ chức phát hành Bảng 6: Những công ty nắm quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối đối với Công ty cổ phần điện nƣớc lắp máy Hải Phòng Cổ phần Tỷ lệ TT Tên công ty Địa chỉ thực góp % Số 15A Trần Khánh Tổng công ty đầu tƣ và kinh 1 Dƣ, Hoàn Kiếm, Hà 841.500 52,43% doanh vốn Nhà nƣớc (SCIC) Nội Nguồn: Hewmac Sinh viên: Đào Thị Hải Yến – Lớp: QT1105K 66
  67. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng Bảng 7: Những công ty mà Công ty cổ phần điện nƣớc lắp máy Hải Phòng nắm quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối Số Vốn Công Số chứng Tỷ lệ ty CP ĐNLM TT Tên công ty con Địa chỉ nhận sở Hải Phòng ĐKKD hữu đang sở hữu Công ty TNHH Cáp Số 34 Thiên Lôi, 1 0204000039 3.500.000.000 100% điện Hải Phòng Hải Phòng Nguồn: Hewmac Công ty TNHH Cáp điện Hải Phòng đƣợc thành lập ngày 01/06/2006 theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh 0204000039 do Sở Kế hoạch và Đâu tƣ thành phố Hải Phòng cấp. Công ty có số vốn điều lệ ban đầu là 3.500.000.000 đồng, do Công ty Cổ phần Điện nƣớc lắp máy Hải Phòng nắm giữ 100%. Ngành nghề chính của Công ty là sản xuất dây và cáp điện. 2.1.6. Đặc điểm tổ chức kế toán của Công ty cổ phần điện nƣớc lắp máy Hải Phòng. 2.1.6.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. Công tác kế toán do một bộ phận chuyên trách đảm nhận gọi là phòng Tài chính kế toán. Trong phòng, kế toán trƣởng quản lý và điều hành trực tiếp các kế toán viên. Các nhân viên kế toán có trách nhiệm hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp, lập báo cáo kế toán đồng thời phân tích hoạt động kinh tế và kiểm tra công tác kế toán toàn Công ty. Bộ máy kế toán của Công ty đƣợc tổ chức theo mô hình tập trung. * Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán: - Kế toán trưởng (trưởng phòng): Phụ trách công tác kế toán chung cho toàn Công ty, tổ chức hạch toán, xác định hình thức kế toán áp dụng cho đơn vị, cung cấp thông tin kinh tế giúp lãnh đạo về công tác chuyên môn, kiểm tra tài chính. Bên cạnh đó kế toán trƣởng còn theo dõi các phần hành sau: theo dõi thanh toán với ngân sách, nhà cung cấp, các khoản phải thu, theo dõi TSCĐ và kế toán tổng hợp, tập hợp chi phí sản xuất của đơn vị, hạch toán kết quả sản xuất Sinh viên: Đào Thị Hải Yến – Lớp: QT1105K 67
  68. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng kinh doanh, lập báo cáo tài chính, lập tờ khai thuế, tổ chức việc tạo, huy động và sử dụng vốn có hiệu quả nhất. - Kế toán nguyên vật liệu và giá thành: Tiến hành theo dõi, phản ánh số lƣợng, chất lƣợng nguyên vật liệu, tình hình nhập xuất, tồn kho nguyên vật liệu. Tiến hành lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ và tổ chức tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm. - Kế toán tiền lương kiêm kế toán tài sản cố định:Hàng tháng,ngƣời kế toán có nhiệm vụ tính lƣơng cho công nhân viên ở công ty.Đồng thời phản ánh tính trích BHXH,BHYT,và KPCĐ cho từng công nhân viên.Về TSCĐ,trích khấu hao TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ trong công ty. - Kế toán tổng hợp: Có trách nhiệm phụ trách bao quát tất cả các số liệu tiền lƣơng,TSCĐ,NVL,giá thành,tiền mặt,TGNH,và các tài khoản công nợ để có thể cung cấp một cách chính xác bất cứ lúc nào cho Trƣởng phòng kế toán hay ban Giám đốc - Kế toán công nợ: Chuyên theo dõi các chứng từ liên quan đến phải thu phải trả.TK331,TK131,TK141. -Kế toán tiền gửi ngân hàng: Phản ánh số hiện có và tình hình biến động của số lƣợng tiền trong ngân hàng - Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu, chi tiền mặt trên cơ sở chứng từ thu và các chứng từ chi, giấy tạm ứng. Lập báo cáo tồn quỹ tiền mặt theo quy định. Sơ đồ số 2.3 Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty cổ phần điện nƣớc lắp máy Hải Phòng Ghi chú: Kế toán trƣởng -TSCĐ:tài sản cố định -NVL:Nguyên vật liệu Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán NVL và tiền tổng công nợ tiền gửi TM lƣơng giá hợp ngân kiêmThủ thành kiêm hàng quỹ TSCĐ Sinh viên: Đào Thị Hải Yến – Lớp: QT1105K 68
  69. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng 2.1.6.2.Tổ chức hạch toán kế toán cua Công ty cổ phần điện nƣớc lắp máy Hải Phòng. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán: * Niên độ kế toán : Từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12/N. - Phƣơng pháp tính thuế GTGT: áp dụng theo ơhƣơng pháp khấu trừ Số thuế phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra – Số thuế GTGT đầu vào Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế của hàng hoá dịch vụ x Thuế suất Thuế GTGT đầu vào = Tổng số thuế GTGT đƣợc thanh toán ghi trên hoá đơn GTGT của hàng hoá dịch vụ mua vào. *. Tổ chức vận dụng các chính sách kế toán chung: Các chính sách kế toán mà Công ty cổ phần điện nƣớc lắp máy Hải Phòng đang áp dụng: - Chế độ Báo cáo tài chính ban hành theo Quyết định số 167/2000/QĐ- BTC ngày 25/10/2000. - Thông tƣ 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn thực hiện bốn chuẩn mực kế toán (đợt 1) ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/5/2001 của Bộ Tài chính. - Thông tƣ 105/2003/TT-BTC ngày 4/11/2003 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn thực hiện sáu chuẩn mực kế toán (đợt 2) ban hành theo Quyết định 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ Tài chính. - Thông tƣ số 23/2005/TT-BTC ngày 30/03/2005 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn kế toán thực hiện sáu chuẩn mực kế toán (đợt 3) ban hành theo Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 của Bộ Tài chính. - Chế độ kế toán Việt Nam theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trƣởng Bộ Tài Chính. * Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán Công ty áp dụng chế độ chứng từ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính. * Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán Công ty cổ phần điện nƣớc lắp máy Hải Phòng sử dụng thống nhất hệ thống tài Sinh viên: Đào Thị Hải Yến – Lớp: QT1105K 69
  70. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính. Nhằm phục vụ nhu cầu quản lý và phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, Công ty cổ phần điện nƣớc lắp máy Hải Phòng đã đăng ký với Bộ Tài chính hệ thống tài khoản chi tiết để theo dõi chi tiết cụ thể từng đối tƣợng. Số lƣợng tài khoản đang sử dụng tại Công ty là 494 tài khoản. Trong đó: 85 tài khoản cấp 1, 197 tài khoản cấp 2, 167 tài khoản cấp 3, 45 tài khoản cấp 4. Các tài khoản cấp 1 và cấp 2 đƣợc Công ty sử dụng theo đúng quy định của Bộ Tài chính. Các tài khoản cấp 3 và 4 đƣợc lập ra nhằm phục vụ nhu cầu quản lý chi tiết của Công ty đối với các đơn vị thành viên. * Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán Hiện nay công ty đang lựa chọn hình thức sổ áp dụng là hình thức sổ nhật ký chung. Sơ đồ 2.4 : trình tự ghi sổ kế toán của Công ty cổ phần điện nƣớc lắp máy Hải Phòng. Chứng từ gốc Sổ nhật ký Sổ, thẻ kế toán Sổ nhật ký chung đặc biệt chi tiết Sổ cái   Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Ghi chú : Báo Cáo Tài Chính Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ   Đối chiếu, kiểm tra Sinh viên: Đào Thị Hải Yến – Lớp: QT1105K 70
  71. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng *Hệ thống báo cáo kế toán của Công ty Công ty lập các báo cáo kế toán nhằm tổng hợp tình hình tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ cũng nhƣ tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ cung cấp cho các nhà quản trị, các cơ quan chức năng và các đối tƣợng quan tâm tới tình hình tài chính của Công ty. Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty bao gồm: - Bảng cân đối kế toán - Mẫu số B01-DN: Ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng bộ tài chính. - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Mẫu số B02-DN: Ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng bộ tài chính - Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ - Mẫu số B03-DN: Ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng bộ tài chính - Bản thuyết minh báo cáo tài chính - Mẫu số B09-DN: Ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng bộ tài chính Ngoài ra, Xí nghiệp còn lập một số báo cáo nhƣ: Báo cáo nhập xuất tồn, Báo cáo doanh thu, Báo cáo quản trị cho Xí nghiệp và lập các báo cáo tháng về tình hình thanh toán, về lợi nhuận để nộp Công ty cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Văn hóa Việt Nam. 2.2. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty cổ phần điện nƣớc lắp máy Hải Phòng. 2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất ở Công ty cổ phần điện nƣớc lắp máy Hải Phòng Là xí nghiệp sản xuất, công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty là một phần hành quan trọng. Thông qua số liệu về chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm thực tế, từ đó phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức, dự toán chi phí, tình hình sử dụng vật tƣ, tiền vốn, lao động ở công ty và đề ra biện pháp kịp thời nhằm hạ thấp chi phí tăng thu nhập cho Công ty làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng có hiệu quả hơn. Tại Công ty Cổ phần điện nƣớc lắp máy Hải Phòng chi phí sản xuất bao Sinh viên: Đào Thị Hải Yến – Lớp: QT1105K 71
  72. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần điện nước lắp máy Hải Phòng gômg( phân loại theo công dụng kinh tế): _ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp – TK 6213 : Bao gồm các nguyên vật liệu phục vụ cho việc sản xuất dây cáp. _ Chi phí nhân công trực tiếp – TK 6223: Bao gồm tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. _ Chi phí sản xuất chung – TK 627: + Chi phí lao động gián tiếp, phục vụ tổ chức quản lý sản xuất tại phân xƣởng – TK 62713 + Chi phí vật liệu dùng cho máy móc thiết bị - TK 62723 + Chi phí khấu hao TSCĐ, máy móc thiết bị khác dùng cho hoạt động sản xuất – TK 62743 + Chi phí dịch vụ thuê ngoàiphucj vụ sản xuất: điện nƣớc tại phân xƣởng – TK 62773 + Chi phí bằng tiền khác – TK 62783 Chi phí phát sinh trong kỳ = CPNVLTT + CPNCTT + CPSXC 2.2.2. Đối tƣợng, phƣơng pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Do đặc điểm của ngành sản xuất dây cáp, sản phẩm sản xuất bao gồm nhiều loại, trải qua nhiều giai đoạn gia công chế biến liên tiếp theo một quy trình công nghệ nhất định mới trở thành sản phẩm hoàn thành. Các sản phẩm đƣợc sản xuất theo đơn đặt hàng của khác hàng, tùy theo từng loại sản phẩm khác nhau mà mẫu mã và kích thƣớc của sản phẩm cũng khác nhau. Cho nên việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty đƣợc xác định theo từng đơn đặt hàng. Công ty tập hợp chi phí theo phƣơng pháp trực tiếp và gián tiếp theo lệnh sản xuất. 2.2.3. Chứng từ, tài khoản và sổ kế toán sử dụng  Chứng từ sử dụng. _ Lệnh sản xuát _ Phiếu xuất kho Sinh viên: Đào Thị Hải Yến – Lớp: QT1105K 72