Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty cổ phần TM-XD Thái Sơn
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty cổ phần TM-XD Thái Sơn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_tap_hop_chi_phi_san_xu.pdf
Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty cổ phần TM-XD Thái Sơn
- Khóa luận tốt nghiệp BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Sinh viên : Nguyễn Thị Linh Giảng viên hƣớng dẫn: Ts. Văn Bá Thanh HẢI PHÕNG - 2011 Sinh viên: Nguyễn Thị Linh - Lớp: QT1105K 1
- Khóa luận tốt nghiệp BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TM-XD THÁI SƠN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Sinh viên : Nguyễn Thị Linh Giảng viên hƣớng dẫn: Ts. Văn Bá Thanh HẢI PHÕNG - 2011 Sinh viên: Nguyễn Thị Linh - Lớp: QT1105K 2
- Khóa luận tốt nghiệp BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Nguyễn Thị Linh Mã số: 110326 Lớp: QT 1105K Ngành: Kế toán - Kiểm toán Tên đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần TM – XD Thái Sơn. Sinh viên: Nguyễn Thị Linh - Lớp: QT1105K 3
- Khóa luận tốt nghiệp NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). _ Trình bày các cơ sở lý luận về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần TM – XD Thái Sơn _ Phân tích thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần TM – XD Thái Sơn. _ Đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần TM – XD Thái Sơn. 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. _ Các văn bản của Nhà nƣớc về chê độ kế toán liên quan đến công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. _ Quy chế, quy định về kế toán – tài chính tại Doanh nghiệp. _ Hệ thống sổ kế toán liên quan đến công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần TM – XD Thái Sơn 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp: _ Công ty Cổ phần TM - XD Thái Sơn _ Số 10 đƣờng K9 – Phƣờng Đông Hải 2 – Quận Hải An – Hải Phòng. Sinh viên: Nguyễn Thị Linh - Lớp: QT1105K 4
- Khóa luận tốt nghiệp CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Hợ và tên: Văn Bá Thanh Học hàm, học vị: Tiến sĩ Cơ quan công tác: Trƣờng Đại học Hà Hoa Tiên Nội dung hƣớng dẫn: Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần TM – XD Thái Sơn. Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: . Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày 11 tháng 4 năm 2011 Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày 16 tháng 7 năm 2011 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Ngƣời hƣớng dẫn Hải phòng, ngày tháng năm 2011 Hiệu trƣởng GS. TS. NSƢT Trần Hữu Nghị Sinh viên: Nguyễn Thị Linh - Lớp: QT1105K 5
- Khóa luận tốt nghiệp PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 4.Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: _ Sinh viên Nguyễn Thị Linh trong quá trình thực hiện đề tài đã: + Tích cực chủ động trong quá trình thực hiện đề tài + Thực hiện tốt tiến độ nghiên cứu đề tài do nhà trƣờng và giáo viên hƣớng dẫn đặt ra. + Nghiêm túc và có năng lực trong việc nghiên cứu đề tài 5.Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T.T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): _ Nội dung, kết cấu của đề tài hợp lý _ Nêu đƣợc đầy đủ cơ bản hệ thống lý luận chi phí sản xuất và tính giá thành trong Doanh nghiệp _ Đã chứng minh khá đầy đủ thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại đơn vị thực tập _ Các giải pháp kiến nghị có sáng tạo , phù hợp có giá trị lý luận và thực tiễn 6.Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): _ Điểm số: 9,5 _ Điểm chữ: Chín rƣỡi Hải Phòng, ngày 30 tháng 6 năm 2011 Cán bộ hƣớng dẫn (họ tên và chữ ký) T.S Văn Bá Thanh Sinh viên: Nguyễn Thị Linh - Lớp: QT1105K 6
- Khóa luận tốt nghiệp Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc PHIẾU NHẬN XÉT THỰC TẬP Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Linh Ngày sinh : 27/ 7/ 1989 Lớp QT1105K Ngành Kế toán – Kiểm toán Khóa 11 Thực tập tại: Công ty cổ phần TM – XD Thái Sơn Từ ngày 22/02/2011 đến 03/04/ 2011 1.Về tinh thần thái độ, ý thức tổ chức kỷ luật: Sinh viên Linh trong quá trình thực tập đã thực hiện tốt nội quy quy chế của DN, có thái độ nghiêm túc tinh thần học hỏi cao. 2. Về những công việc đƣợc giao: Đối với các công việc Doanh nghiệp giao trong quá trình thực tập, sinh viên Linh đã tiếp thu và thực hiện được các công việc đó. 3. Kết quả đạt đƣợc Đã biết vận dụng giữa lý thuyết và thực tế công tác kế toán tại Doanh nghiệp Ngày . tháng năm 2011 Xác nhận của cơ sở thực tập Cán bộ hƣớng dẫn thực tập của cơ sở Sinh viên: Nguyễn Thị Linh - Lớp: QT1105K 7
- Khóa luận tốt nghiệp MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG 15 1.1 Sự cần thiết khách quan của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nbhiệp xây dựng. 15 1.1.1.Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng. 15 1.1.2. Yêu cầu cơ bản trong việc quản lý, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng. 17 1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán trong công tác quản lý, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 18 1.2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng. 19 1.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất. 19 1.2.1.1. Chi phí sản xuất. 19 1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng. 22 1.2.2. Giá thành sản phẩm xây dựng và phân loại giá thành sản phẩm 26 1.2.2.1. Giá thành sản phẩm xây dựng. 26 1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. 32 1.3. Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở doanh nghiệp xây lắp. 33 1.3.1. Nguyên tắc kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. 33 1.3.2. Đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. 34 1.3.2.1. Đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 34 1.3.2.2. Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất. 35 1.3.3. Chứng từ và tài khoản sử dụng. 36 1.3.4. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. 38 1.3.4.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. 39 Sinh viên: Nguyễn Thị Linh - Lớp: QT1105K 8
- Khóa luận tốt nghiệp 1.3.4.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ. 40 1.3.5. Hệ thống sổ - Báo cáo chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. 44 1.4. Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp. 47 1.4.1. Đối tƣợng tính giá thành và kỳ tính giá thành của sản phẩm xây lắp. 47 1.4.1.1. Đối tƣợng tính giá thành và mối quan hệ gữa đối tƣợng tính giá thành và đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất. 47 1.4.1.2. Kỳ tính giá thành 49 1.4.2. Công tác kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang. 49 1.4.3. Các phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp. 52 1.4.4. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong điều kiện máy vi tính. 57 CHƢƠNG 2 TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CÔNG TÁC XÂY LẮP Ở CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI XÂY DỰNG THÁI SƠN 59 2.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy của công ty cổ phần TM- XD Thái Sơn. 59 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Cổ phần TM-XD Thái Sơn. 59 2.1.2. Chức năng nhiệm vụ chính của công ty. 61 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần TM-XD Thái Sơn. . 62 2.1.4 Tổ chức hạch toán kế toán của công ty cổ phần TMXD Thái Sơn 64 2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty cổ phần TM-XD Thái Sơn 64 2.1.4.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán 66 2.1.4.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán 67 2.1.4.3. Tổ chức vận dụng các chính sách kế toán chung: 67 2.1.4.4 Hình thức ghi sổ kế toán tại công ty cổ phần TM-XD Thái Sơn. 67 2.1.4.5. Một số chính sách kế toán tại công ty cổ phần TM-XD Thái Sơn đang áp dụng. 70 2.1.4.5. Hệ thống báo cáo kế toán của Công ty. 70 2.2.Cơ sở vật chất kỹ thuật. 71 2.2.1.Nhà cöa vËt chÊt kÜ thuËt : 71 Sinh viên: Nguyễn Thị Linh - Lớp: QT1105K 9
- Khóa luận tốt nghiệp 2.2.2. M¸y mãc thiÕt bÞ : 74 2.2.3.Tổ chức lao động tiền lƣơng. 75 2.2.3.1 .Néi dung tiÒn l•¬ng vµ c¸c kho¶n trÝch theo l•¬ng trong doanh nghiÖp. 75 2.2.3.2.C¸c h×nh thøc tiÒn l•¬ng 77 2.2.4.Quy trình sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần TM-XD Thái Sơn. 79 2.2.4.1.Những thuận lợi 80 2.2.4.2. Những khó khăn: 80 2.5. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần thƣơng mại xây dựng Thái Sơn. 80 2.5.1. Chứng từ, sổ sách và tài khoản sử dụng 82 2.5.1.1. Chứng từ sử dụng. 82 2.5.1.2. Sổ sách sử dụng 82 2.5.1.3. Tài khoản sử dụng 82 2.5.2. HẠCH TOÁN CHI TIẾT TỪNG KHOẢN MỤC CHI PHÍ 83 2.5.2.1. Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp 83 2.5.2.2.Chi phí nhân công trực tiếp(TK 622) 95 2.5.2.3. Chi phí sử dụng máy thi công. 105 2.5.2.4.Chi phí sản xuất chung(TK 627) 110 2.5.2.4.1.Kế toán tập hợp chi phí công nhân phân xƣởng 110 2.5.2.4.2.Chi phí vật liệu 113 2.5.2.4.3.Chi phí công cụ dụng cụ 118 2.5.2.4.4.Chi phí khấu hao TSCĐ 121 2.5.2.4.5.Chi phí dịch vụ mua ngoài. 127 2.5.2.4.6.Chi phí khác bằng tiền. 131 2.6.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất cuối kỳ 132 2.6.1. Đối tƣợng tính giá thành 134 2.6.2.Kỳ tính giá thành 134 2.6.3. Quy trình hạch toán 134 2.6.4. Phƣơng pháp tính giá 134 2.7. Chụp các bƣớc thực hiện 147 Sinh viên: Nguyễn Thị Linh - Lớp: QT1105K 10
- Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TM-XD THÁI SƠN 148 3.1. NHẬN XÉT CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHÍ PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TM- XD THÁI SƠN. 148 3.1.1. Những nét nổi bật về công tác kế toán 148 3.1. 2. Những ƣu điểm trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần TM-XD Thái Sơn. 149 3.1.3. Những hạn chế trong công tác kế toán tập hợp chi phí sx & tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần TM-XD Thái Sơn. 152 3.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TM-XD THÁI SƠN. 154 3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sx & tính giá thành sản phẩm. 154 3.2.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sx & tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần TM-XD Thái Sơn. 155 KẾT LUẬN 160 TÀI LIỆU THAM KHẢO Sinh viên: Nguyễn Thị Linh - Lớp: QT1105K 11
- Khóa luận tốt nghiệp LỜI NÓI ĐẦU Trong những năm gần đây nền kinh tế nƣớc ta đã có những chuyển bến to lớn, đó là sự chuyển đổi từ nền kinh tế hàng hóa tập trung sang nền kinh tế thị trƣờng có sự quản lý vĩ mô của Nhà nƣớc. Sự đổi mới sâu sắc của cơ chế quản lý kinh tế đòi hỏi phải có sự đổi mới đồng bộ các công cụ quản lý mà trong đó hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý và điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Với tƣ cách là công cụ quản lý tài chính ,kế toán là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính, đảm bảo hệ thống tài chính thông tin có ích cho các quyết định kinh tế. Vì vậy kinh tế có vai trò đặc biệt quan trọng đối với hoạt động tài chính doanh nghiệp. Chuyển sang kinh doanh trong nền kinh tế thị trƣờng và hạch toán kinh tế độc lập. Mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp là thực hiện bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh với mục đích cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt đƣợc mục đích này thì các doanh nghiệp phải áp dụng đồng thời nhiều biện pháp quản lý. Đặc biệt trong công tác quản lý doanh nghiệp thì chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu hết sức quan trọng luôn đƣợc các doanh nghiệp quan tâm. Vì chúng gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có tác dụng lớn trong công tác quản lý và là khâu quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp. Tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng có ý nghĩa to lớn đối với việc tăng cƣờng tích lũy và góp phần cải thiện đời sống của ngƣời lao động. Tại các doanh nghiệp sản xuất các chi phí sản xuất kinh doanh là toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hóa chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một kỳ nhất định. Để quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cần tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thực tế của các loại sản phẩm sản xuất ra một cách chính xác, kịp thời đúng đối tƣợng, đúng Sinh viên: Nguyễn Thị Linh - Lớp: QT1105K 12
- Khóa luận tốt nghiệp chế độ quy định và đúng phƣơng pháp. Mặt khác thông qua số liệu do bộ phận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành cung cấp. Các nhà lãnh đạo quản lý doanh nghiệp biết đƣợc chi phí và giá thành thực tế của từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm và toàn bộ tình hình chi phí kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để phân tích đánh giá tình hình thực hiện định mức, dự toán, chi phí, tình hình sử dụng chi phí, lao động, vật tƣ, tiền vốn có hiệu quả tiết kiệm hay lãng phí. Tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm. Từ đó đề ra các biện pháp hữu hiệu, kịp thời nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Đề ra các quyết định phù hợp cho sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Với kiến thức đã đƣợc học ở trƣờng và kiến thức thực tế có đƣợc trong thời gian thực tập, em lựa chọn đề tài: “ Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ‟‟ ở Công ty cổ phần thƣơng mại xây dựng Thái Sơn làm luận văn tốt nghiệp của mình. Nội dung đề tài gồm có: Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở doanh nghiệp xây dựng. Chương 2: Tình hình thực tế về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty cổ phần thương mại xây dựng Thái Sơn. Chương3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty cổ phần thương mại xây dựng Thái Sơn. Quá trình thực tập, tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần thƣơng mại xây dựng Thái Sơn, đƣợc sự chỉ đạo tận tình của Ban lãnh đạo cũng nhƣ toàn bộ nhân viên của phòng kế toán ở công ty. Đƣợc sự hƣớng dẫn chu đáo của thầy cô giáo và với sự nỗ lực cố gắng của bản thân, bằng những kiến thức thu đƣợc ở nhà trƣờng. Em xin đƣợc trình bày những hiểu biết củaỏ mình và một vài ý kiến nhỏ nhằm hoàn thiện một số vấn đề kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng ở Công ty cổ phần thƣơng mại xây dựng Thái Sơn. Sinh viên: Nguyễn Thị Linh - Lớp: QT1105K 13
- Khóa luận tốt nghiệp Do trình độ còn hạn chế. Thời gian thực tập có hạn, phần nữa do giá thành XDCB có đặc thù riêng. Vì vậy việc quản lý kế toán sản phẩm XDCB cũng mang tính đặc thù riêng nên rất mong sự góp ý tận tình của thầy cô giáo, Ban lãnh đạo và các cán bộ phòng kế toán giúp em hoàn thành đề tài của mình một cách thiết thực. Để hoàn thành đề tài này em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của thầy giáo hƣớng dẫn – Tiến sĩ VĂN BÁ THANH cùng các cô chú ở phòng kế toán của Công ty cổ phần thƣơng mại xây dựng Thái Sơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên: Nguyễn Thị Linh - Lớp: QT1105K 14
- Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG 1.1 Sự cần thiết khách quan của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nbhiệp xây dựng. 1.1.1.Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng. Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập, mang tính chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Nó làm tăng sức mạnh về kinh tế, quốc phòng của đất nƣớc. Cơ sở hạ tầng vững chắc là tiền đề cho một đất nƣớc phát triển, nhất là nƣớc ta đang trong giai đoạn đẩy mạnh và nhanh hơn quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa. Việc này đòi hỏi xây dựng cơ bản phải luôn tiến trƣớc một bƣớc so với các ngành khác. Vì vậy, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân nói chung và của quỹ tích lũy nói riêng cùng với vốn đầu tƣ, tài chính hỗ trợ của nƣớc ngoài đƣợc sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. So với các ngành sản xuất khác, xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc trƣng, đƣợc thể hiện rất rõ ở sản phẩm xây dựng và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Sản phẩm xây dựng là những công trình sản xuất, dân dụng, có đủ điều kiện đƣa vào sản xuất, sử dụng và phát huy tác dụng. Nói một cách rõ hơn thì nó là sản phẩm của quy trình công nghệ xây dựng và đƣợc gắn liền trên một địa điểm nhất định (bao gồm đất đai, mặt nƣớc, mặt biển và cả thềm lục địa). Những sản phẩm này thƣờng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian thi công kéo dài Trong điều kiện đó, không thể cho đến khi công trình đó hoàn thành mới hạch toán kết quả, bàn giao cho khách hàng và thanh toán mà phải đƣợc tiến hành theo một khoảng thời gian nhất định (tháng, quý, năm). Điều này đòi hỏi phải có giá trị dự toán cho từng đơn vị, khối lƣợng xây dựng để có thể hạch toán chi phí và tính toán kết quả lãi (lỗ) cho bất cứ khối lƣợng công tác xây Sinh viên: Nguyễn Thị Linh - Lớp: QT1105K 15
- Khóa luận tốt nghiệp dựng nào đƣợc thực hiện trong kỳ. Một yêu cầu đặt ra đó là cùng với việc hạch toán kết quả sản phẩm xây dựng phải luôn chú tâm đến hạ giá thành sản phẩm trên cơ sở hạ thấp chi phí sản xuất. Việc này có thể thực hiện thông qua nhiều biện pháp nhƣ: đổi mới trang thiết bị máy móc, đầu tƣ quy trình công nghệ hiện đại thực hành tiết kiệm chi phí sản xuất trong quá trình thực hiện thi công các công trình. Đối với các sản phẩm xây dựng chủ yếu các doanh nghiệp xây dựng thực hiện thông qua hợp đồng đã ký với các đơn vị chủ đầu tƣ sau khi trúng thầu hoặc đƣợc chỉ định thầu. Trong đó hai bên thống nhất với nhau về giá trị thanh toán của công trình, sản phẩm hoàn thành không nhập kho, mà tiêu thụ ngay theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tƣ từ trƣớc. Đây là nhân tố khiến chon tính chất hàng hóa đối với sản phẩm xây dựng không đƣợc thể hiện rõ rệt. Quá trình hình thành bàn giao công trình, hạng mục công trình cho nhà đầu tƣ chính là quá trình tiêu thụ sản phẩm. Các sản phẩm xây dựng hầu hết đƣợc xác định giá bán (giá giao thầu) trƣớc khi doanh nghiệp xây dựng bắt đầu tổ chức thi công (biết đƣợc giá bán khi chƣa xác định đƣợc chi phí thực tế của công trình). Sản phẩm xây dựng thƣờng cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện cần thiết cho quá trình sản xuất nhƣ nguyên vật liệu, lao động, xe máy thi công đƣợc dịch chuyển theo địa điểm đặt công trình. Mặt khác, quá trình thi công còn chịu tác động địa chất công trình và điều kiện thời tiết, khí hậu tại địa phƣơng nơi có công trình thi công. Cho nên công tác quản lý và sử dụng tài sản vật tƣ cho công trình rất phức tạp đòi hỏi phải có mức giá cho từng loại công tác lắp đặt, cho từng vùng lãnh thổ một cách thích hợp. Để tiến hành các công trình xây dựng cơ bản trên là do các doanh nghiệp trong ngành xây dựng cơ bản thực hiện. Đây là những doanh nghiệp xây dựng có tƣ cách pháp nhân riêng, có đầy đủ các điều kiện để thực hiện các công việc liên quan đến quá trình xây dựng và lắp đặt Các đơn vị này tuy khác nhau về quy mô sản xuất, về hình thức tổ chức quản lý nhƣng đều là những tổ chức hạch toán kinh tế với chức năng nhận thầu xây dựng các công trình, các hạng mục công trình trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Sinh viên: Nguyễn Thị Linh - Lớp: QT1105K 16
- Khóa luận tốt nghiệp Từ những đặc điểm trên, yêu cầu công tác kế toán trong doanh nghiệp xây dựng có những nét đặc trƣng riêng để phù hợp với ngành nghề, thực hiện đúng chức năng kế toán của mình. Từ đó cung cấp số liệu chính xác, kịp thời, đánh giá đúng đắn tình hình thực hiện kế hoạch tổ chức sản xuất kinh doanh, tƣ vấn cho lãnh đạo doanh nghiệp trong việc tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất để hoàn thành mục tiêu kinh doanh đã đề ra. 1.1.2. Yêu cầu cơ bản trong việc quản lý, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng. Chi phí sản xuất gắn liền với việc sử dụng những tài sản vật tƣ, lao động trong các hoạt động chế tạo sản phẩm. Quản lý chi phí sản xuất thực chất là quản lý việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm có hiệu quả các loại tài sản, vật tƣ, lao động, tiền vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, chi phí sản xuất là yếu tố có tính chất quyết định tới giá thành sản phẩm và công tác hạ giá thành sản phẩm. Yêu cầu của công tác kế toán nói chung, quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nói riêng đòi hỏi doanh nghiệp xây dựng phải tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách đầy đủ, chính xác. Công tác đầu tƣ và xây dựng cơ bản đảm bảo tạo ra những sản phẩm và dịch vụ đƣợc xã hội chấp nhận về giá cả, chất lƣợng và đáp ứng đƣợc mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ. Thực hiện dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, đẩy nhanh tốc độ tăng trƣởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tƣ trong và ngoài nƣớc. Khai thác tài nguyên, tiềm năng lao động, đất đai và những tiềm năng khác đồng thời bảo vệ môi trƣờng sinh thái. Xây dựng phải nằm trong quy hoạch tổng thể của nhà nƣớc, đƣợc phê duyệt, thiết kế hợp lý, có tính mỹ quan, công nghệ tiên tiến xây dựng đúng tiến độ, đảm bảo chất lƣợng với các chi phí hợp lý thực hiện bảo hành công trình. Kế toán chính xác chi phí sản xuất phát sinh đòi hỏi phải tổ chức việc ghi Sinh viên: Nguyễn Thị Linh - Lớp: QT1105K 17
- Khóa luận tốt nghiệp chép, tính toán và phản ánh từng loại chi phí phát sinh theo từng địa điểm và từng đối tƣợng chịu chi phí. Muốn quản lý tốt giá thành sản phẩm cần phải tổ chức tính đúng, tính đủ giá thành các loại sản phẩm do doanh nghiệp xây dựng thực hiện đƣợc. Muốn vậy phải xác định đúng đối tƣợng tính giá thành, vận dụng đúng phƣơng pháp tính giá thành thích hợp và phải dựa trên cơ sở số liệu kỹ thuật tập hợp chi phí sản xuất một cách chính xác. Việc tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm phải dựa trên cơ sở hoạch toán chi phí sản xuất chính xác giúp cho việc phản ánh đúng đắn tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp, đúng kết quả kinh doanh góp phần quan trọng trong việc tăng cƣờng và cải cách công tác quản lý kinh tế nói chung. Sản phẩm dở dang và thành phẩm cũng là một bộ phận của hàng tồn kho trong doanh nghiệp, cho nên việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng phải tiến hành theo đúng phƣơng pháp kế toán hàng tồn kho nói chung mà doanh nghiệp đã lựa chọn (phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên hay phƣơng pháp kiểm kê định kỳ) Hiện nay trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, chƣ yếu áp dụng phƣơng pháp đấu thầu, giao nhận thầu xây dựng. Vì vậy, để trúng thầu và đƣợc nhận thầu thi công một công trình nào đó doanh nghiệp phải xây dựng một đơn giá đấu thầu hợp lý cho công trình đó trên cơ sở định mức đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà Nƣớc ban hành trên cơ sở giá thị trƣờng và khả năng của bản thân doanh nghiệp. Tất nhiên, phải đảm bảo tính sinh lời trong kinh doanh. 1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán trong công tác quản lý, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Trƣớc những yêu cầu trong công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp thì nhiệm vụ của kế toán là vấn đề mang tính nền tảng và thiết yếu: - Kế toán xác định đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất, đối tƣợng tính giá thành, lựa chọn phƣơg pháp tập hợp phân bổ chi phí sản xuất, phƣơng pháp tính Sinh viên: Nguyễn Thị Linh - Lớp: QT1105K 18
- Khóa luận tốt nghiệp giá thành phải phù hợp với đặc điểm sản xuất và quy trình công nghệ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. - Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp chi phí sản xuất theo từng bộ phận sản xuất, từng phân xƣởng, từng giai đoạn sản xuất các yếu tố chi phí, các khoản giá thành sản phẩm và công việc trong quá trình thi công công trình xây dựng. - Xác định giá trị sản phẩm xây dựng dở dang cuối kỳ và tính giá thành thực tế khối lƣợng công tác xây dựng hay công việc đã hoàn thành trong kỳ để kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nhằm xác định kết quả kinh doanh từng kỳ kế toán cho chính xác. - Kế toán tham gia vào việc xây dựng các chỉ tiêu hạch toán nội bộ và giao các chỉ tiêu đó cho các bộ phận sản xuất. Mặt khác phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, phát hiện mọi khả năng tiềm tàng để phấn đấu hạ giá thành sản phẩm. - Hƣớng dẫn, kiểm tra các bộ phận có liên quan tính toán, phân loại các chi phí phát sinh phục vụ cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhanh chóng, kịp thời và khoa học. - Lập báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng khi đến kỳ báo cáo hoặc kết thúc công trình xây dựng. 1.2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng. 1.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất. 1.2.1.1. Chi phí sản xuất. Sản xuất ra của cải vật chất là hoạt động cơ bản nhất của xã hội loài ngƣời, là điều kiện tiên quyết mang tính tất yếu cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. Trong đó nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, hoạt động sản xuất kinh doanh là việc thực hiện quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm đáp ứng yêu cầu của thị trƣờng nhằm mục đích kiếm lời. và để thực hiện mục đích này, các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiepj xây dựng nói riêng phải tiến hành hạch toán chi phí sản xuất trong quá trình sản xuất, đây là điều kiện đầu tiên trong việc tạo ra sản phẩm cho nền kinh tế quốc dân. Theo quan niệm của các nhà kinh tế học thì chi phí sản xuất là „„các chi phí Sinh viên: Nguyễn Thị Linh - Lớp: QT1105K 19
- Khóa luận tốt nghiệp tiêu hao khi sản xuất ra sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong một kỳ kinh doanh nhất định”. Họ cho rằng „„Chi phí sản xuất là nguồn phải hy sinh, bỏ ra để đạt đƣợc mục tiêu nào đó‟‟. Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp thì: “Chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản tiền phải chi ra để doanh nghiệp mua sắm các yếu tố cần thiết cho việc tạo ra sản phẩm mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp”. Trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, đối với các doanh nghiệp xây lắp thì các yếu tố cần thiết của chi phí sản xuất để tạo sản phẩm là các công trình, hạng mục công trình, lao vụ, dịch vụ nhất định có thể hiểu là: các yếu tố về tƣ liệu sản xuất, đối tƣợng lao động (biểu hiện cụ thể là các hao phí về lao động vật hóa) dƣới tác động có mục đích của sức lao động (biểu hiện là hao phí về lao động sống) qua quá trình biến đổi sẽ trở thành các sản phẩm xây dựng. Nhƣ vậy, xét ở nhiều góc độ khác nhau thì chi phí sản xuất cũng đƣợc hiểu theo nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên, có thể hiểu chi phí sản xuất một cách chung nhất là: „„Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống , lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong một thời kỳ nhất định nhằm sản xuất và tái sản xuất ra sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp. Các chi phí mà doanh nghiệp phải chi ra để cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ đáp ứng yêu cầu của xã hội và mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp”. Các chi phí mà doanh nghiệp phải chi ra cấu thành nên giá trị của sản phẩm bao gồm ba bộ phận: G = C + V + M Trong đó: G: Giá trị sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. C: Hao phí lao động vật hóa. V: Hao phí lao động sống. M: Giá trị mới sáng tạo ra trong quá trình hoạt động tạo ra giá trị sản phẩm. Nhƣ vậy, khi xem xét bản chất của chi phí trong doanh nghiệp cần thấy rằng: - Chi phí sản xuất không những chỉ bao gồm yếu tố lao động sống liên quan Sinh viên: Nguyễn Thị Linh - Lớp: QT1105K 20
- Khóa luận tốt nghiệp đến việc sử dụng lao động (Tiền lƣơng, tiền công ), lao động vật hóa (Khấu hao tài sản cố định, chi phí, nguyên, nhiên, vật liệu ) mà còn bao gồm một số khoản thực chất là một phần giá trị mới sáng tạo ra (Các khoản trích theo lƣơng nhƣ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN, các loại thuế không đƣợc hoàn trả nhƣ thuế GTGT không đƣợc khấu trừ, thues Tài nguyên ). - Trong điều kiện hiện nay, các chi phí của doanh nghiệp luôn đƣợc tính toán, đo lƣờng bằng tiền và gắn với một thời gian nhất định (tháng, quý, năm ). - Xét ở bình diện doanh nghiệp và loại trừ các quy định của luật thuế thu nhập doanh nghiệp, chi phí sản xuất luôn có tính cá biệt, nó bao gồm tất cả các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tồn tại và tiến hành hoạt động sản xuất, không phân biệt là các chi phí cần thiết hay không cần thiết, các chi phí khách quan hay chủ quan. - Độ lớn của chi phí sản xuất là một đai lƣợng xác định và phụ thuộc chủ yếu vào hai yếu tố: Khối lƣợng lao động và tƣ liệu sản xuất tiêu hao vào sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Giá cả các tƣ liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền lƣơng của một đơn vị lao động đã hao phí. Để hiểu rõ hơn bản chất của chi phí, ta cần xét thêm mối quan hệ giữa chi phí và chi tiêu của doanh nghiệp. Chi tiêu trong kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu trong quá trình mua hàng, chi tiêu ttrong quá trình sản xuất kinh doanh. Chi tiêu trong quá trình mua hàng (nhƣ nguyên, vật liệu, tài sản cố định ), còn chi tiêu trong quá trình sản xuất kinh doanh làm cho các khoản tiêu dùng trong sản xuất tăng lên (tiền công, tiền lƣơng ). Chi phí trong kỳ sản xuất của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ phần tài sản hao mòn hoặc tiêu dùng hết cho sản xuất ở kỳ đó và số chi tiêu dùng cho quá trình sản xuất tính nhập hoặc phân bổ vào chi phí trong kỳ. Vậy, chi tiêu là cơ sở để phát sinh chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí, giữa chúng có sự khác nhau về giá trị và thời gian. Sự phân biệt này có ý Sinh viên: Nguyễn Thị Linh - Lớp: QT1105K 21
- Khóa luận tốt nghiệp nghĩa trong việc tìm hiểu bản chất cũng nhƣ nội dung, phạm vi và phƣơng pháp hạch toán chi phí tại doanh nghiệp. Xét về bản chất của chi phí ở các doanh nghiệp xây dựng và các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác cơ bản là nhƣ nhau. Chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp đều là sự dịch chuyển vốn của doanh nghiệp vào các đối tƣợng tính giá thành sản phẩm. Vì vậy, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cố mối quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình hình thành nên sản phẩm. Có chi phí rồi mới có giá thành, chi phí biểu hiện mặt hao phí, còn giá thành biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất trong một quá trình và chúng luôn gắn liền với nhau. Hiện nay, trong các doanh nghiệp xây dựng, các chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có tính chất kinh tế, mục đích công dụng khác nhau, vị trí của chi phí trong việc tạo ra sản phẩm, địa điểm phát sinh chi phí và nơi gánh chịu chi phí sản xuất không giống nhau. Cho nên, yêu cầu quản lý đối với từng loại chi phí khác nhau khồng thể dựa vào số liệu phản ánh tổng hợp số chi phí sản xuất mà còn phải căn cứ vào từng loại chi phí riêng biệt để phục vụ việc phân tích toàn bộ các chi phí sản xuất hoặc từng loại yếu tố kinh tế ban đầu của chúng theo từng công trình, hạng mục công trình. Để thúc đẩy doanh nghiệp không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm công tác xây dựng thì việc phân loại chi phí có ý nghĩa quan trọng trong công tác chi phí sản xuất. Giúp việc hạch toán chi phí sản xuất đƣợc kịp thời, đầy đủ và tính đúng giá thành sản phẩm xây dựng, là điều kiện kiểm tra, đánh giá và phân tích chi phí toàn doanh nghiệp. 1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng. Tùy theo yêu cầu, đối tƣợng cung cấp thông tin, góc độ xem xét chi phí mà chi phí sản xuất đƣợc phân loại theo nhiều cách khác nhau. a. Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục giá thành (theo mục đích, công dụng của chi phí). Theo cách phân loại này, chi phí trong sản xuất đƣợc chia ra thành các khoản mục chi phí khác nhau. Mỗi khoản mục chi phí bao gồm những chi phí có Sinh viên: Nguyễn Thị Linh - Lớp: QT1105K 22
- Khóa luận tốt nghiệp cùng mục đích và công dụng, không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế nhƣ thế nào. Toàn bộ chi phí đƣợc chia thành bốn loại: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí phải tính đến hiện trƣờng xây dựng của các loại vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu luân chuyển, bán thành phẩm cần thiết tạo nên sản phẩm xây dựng. Chi phí nguyên vật liệu trong sản phẩm xây dựng không bao gồm các loại vật liệu, nguyên liệu sử dụng cho máy thi công, các loại vật liệu làm tạm nhƣ: lán trại che mƣa, các chi phí vận chuyển trên đƣờng ngoài định mức lao động, định mức sử dụng máy thi công, các loại vật liệu đã tính vào chi phí sản xuất chung. Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lƣơng cơ bản, các khoản phụ cấp lƣơng chính, lƣơng phụ có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp xây dựng (thuộc doanh nghiệp), số tiền lao động thuê ngoài trực tiếp xây dựng để hoàn thành sản phẩm xây dựng cơ bản. Không bao gồm các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN trích trên lƣơng cơ bản của công nhân xây dựng, tiền lƣơng phải trả của cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, nhân viên quản lý đội công trình và tiền lƣơng của công nhân điều khiển máy thi công. Chi phí nhân công trực tiếp đƣợc tập hợp riêng theo từng đối tƣợng (công trình, hạng mục công trình). Chi phí sử dụng máy thi công: Là toàn bộ chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lƣợng công việc xây dựng bằng máy theo phƣơng pháp thi công hỗn hợp. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: chi phí nhân công (lƣơng chính, lƣơng phụ, phụ cấp phải trả cho nhân viên điều khiển xe máy thi công), chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền dùng cho xe máy thi công. Chi phí sản xuất chung: là những khoản chi phí trực tiếp khác phục vụ cho sản xuất của công trình xây dựng nhƣng không đƣợc tính trực tiếp cho từng đối tƣợng cụ thể. Chi phí sản xuất chung bao gồm tiền lƣơng nhân viên quản lý đội, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN trích theo tỷ lệ quy định trên tiền lƣơng phải trả công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên quản lý đội, nhân viên điều khiển máy thi công, khấu hao TSCĐ dùng chung cho quản lý đội (không phải là khấu hao TSCĐ của máy thi công sử dụng ở đội), chi phí hội họp, tiếp khách, điện thoại, Sinh viên: Nguyễn Thị Linh - Lớp: QT1105K 23
- Khóa luận tốt nghiệp điện nƣớc và các chi phí khác dùng ở đội. Cách phân loại chi phí theo tiêu thức này đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí xây lắp theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, kèm tài liệu tham khảo, lập định mức chi phí và kế hoạch giá thành sản phẩm xây lắp cho kỳ tiếp theo. Đây là những khoản mục chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành tại doanh nghiệp xây dựng hiện nay. b. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí. Những khoản mục chi phí sản xuất có chung tính chất kinh tế đƣợc xếp vào cùng một yếu tố chi phí, không kể tới việc chi phí đó phát sinh ở địa điểm nào và dùng vào mục đích gì trong sản xuất kinh doanh. Theo cách phân loại này, có 5 yếu tố chi phí nhƣ sau: Chi phí nguyên vật liệu: là toàn bộ các chi phí về các loại nguyên vật liệ chính, vật liệu phụ, nhiên liệu phụ, phụ tùng thay thế, vật liệu thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ. Chi phí nhân công: các chi phí về tiền lƣơng, tiền công phải trả cho ngƣời lao động, các khoản BHYT, BHXH, KPCĐ, BHTN tính trên lƣơng phải trả của công nhân và nhân viên hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây dựng. Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số tiền phải tính khấu hao, trích trƣớc sửa chữa lớn trong tháng (trong kỳ) đối với các loại tài sản cố định sử dụng trong doanh nghiệp. Chi phí dịch vụ thuê ngoài: là toàn bộ số tiền phát sinh về các loại dịch vụ mua ngoài hoặc thuê ngoài nhƣ tiền điện nƣớc, điện thoại, bƣu phí phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp chi ra trong kỳ (tiền lƣơng công nhân sản xuất). Chi phí khác bằng tiền: bao gồm số tiền phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh ngoài bốn yếu tố chi phí đã nêu trên trong doanh nghiệp xây dựng nhƣ chi phí tiếp khách, hội họp, nghiên cứu khoa học Sinh viên: Nguyễn Thị Linh - Lớp: QT1105K 24
- Khóa luận tốt nghiệp Theo cách phân loại này, giúp ta biết kết cấu, tỷ trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh giúp công tác quản lý chi phí theo từng nội dung kinh tế, tập hợp và lập báo cáo sản xuất theo yếu tố chi phí. Phƣơng pháp phân loại này có ý nghĩa cho việc lập và giám sát dự toán chi phí. Xây dựng và xét duyệt kế hoạch định mức vốn lƣu động cần thiết, tính toán và xác định phần lao động quá khứ cần bù đắp và phần lao động sống tạo ra. Song, cách phân loại này mới chỉ nêu đƣợc các yếu tố chi phí đã sử dụng, chứ không xác định đƣợc cụ thể phƣơng pháp tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tƣợng, do vậy, các nhà quản lý doanh nghiệp còn phân loại chi phí theo đối tƣợng chịu chi phí. c. Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất cho đối tượng chịu chi phí: Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất chia làm hai loại chi phí, đó là chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan trực tiếp đến việc sản xuất một loại sản phẩm, một công việc nhất định tại một địa điểm nhất định. Bao gồm nguyên vật liệu xây dựng, tiền lƣơng công nhân sản xuất, khấu hao máy móc thiết bị thi công đƣợc kết chuyển trực tiếp tự bản thân nó vào sản phẩm hoặc công việc xây lắp. Chi phí gián tiếp: là những chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm công việc, nhiều đối tƣợng khác nhau. Nội dung chi phí gián tiếp cũng nhƣ cchi phí trực tiếp nhƣng những chi phí này phát sinh ở bộ phận phân xƣởng sản xuất, bộ phận quản lý đội của doanh nghiệp xây dựng. Vì vậy kế toán tiến hành phân bổ cho các đối tƣợng có liên quan theo những tiêu thức thích hợp. Cách phân loại này có ý nghĩa thuần túy đối với kỹ thuật hạch toán. Do đó có ý nghĩa trong việc xác định kế toán tập hợp chi phí phân bổ chi phí cho các đối tƣợng chịu chi phí tƣơng đối hợp lý. Từ đó giúp cho việc xác định chỉ tiêu giá thành đƣợc nhanh chóng, kịp thời, đồng thời giúp các nhà quản trị doanh nghiệp có đƣợc thông tin chân thực về chi phí và kết quả lợi nhuận từng loại sản Sinh viên: Nguyễn Thị Linh - Lớp: QT1105K 25
- Khóa luận tốt nghiệp phẩm, dịch vụ trong hoạt động của daonh nghiệp xây dựng. Ngoài ba cách phân loại nêu trên, chi phí sản xuất còn đƣợc phân loại theo nhiều cách khác nhau: Nếu theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên báo cáo tài chính thì chi phí sản xuất đƣợc chia thành: chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. Phân loại chi phí sản xuất theo đầu vào của quá trình sản xuất có chi phí ban đầu và chi phí luân chuyển nội bộ. Phân loại chi phí sản xuất trong mối quan hệ với khối lƣợng sản phẩm sản xuất, bao gồm: chi phí biến đổi, chi phí cố định và chi phí hỗn hợp. Cách phân loại này có ý nghĩa trong mối quan hệ giữa chi phí, sản lƣợng, lợi nhuận và các quyết định quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh, ngoài ra giúp các nhà quản trị xác định chính xác, đúng đắn phƣơng hƣớng để nâng cao hiệu quả của chi phí trong hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. 1.2.2. Giá thành sản phẩm xây dựng và phân loại giá thành sản phẩm 1.2.2.1. Giá thành sản phẩm xây dựng. Để thi công, xây dựng đƣợc một công trình, hạng mục công trình hay hoàn thành một lao vụ, dịch vụ nhất định thì các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây dựng nói riêng phải đầu tƣ vốn của mình phục vụ cho quá trình sản xuất. Vốn đầu tƣ ở đây bao gồm cả vật tƣ, lao dộng và giá trị khác đƣợc biểu hiện bằng tiền.quá trình sử dụng vốn phục vụ cho sản xuất và vốn đƣợc luân chuyển từ việc hình thành nên yếu tố ban đầu (nguyên vật liệu, tài sản cố định ) cho đến khi những giá trị này kết tinh vào sản phẩm xây dựng, hình thành nên giá trị của sản phẩm (sản phẩm xây dựng nhƣ là: cầu đƣờng, nhà, sân bay, bến cảng ). vốn đầu tƣ phục vụ cho công tác xây dựng đó chính là chi phí sản xuất mà các doanh nghiệp xây dựng phải bỏ ra để thi công, xây dựng hình thành nên các sản phẩm xây dựng. Tuy nhiên, trong hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp xây dựng, chi phí sản xuất mới chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí của quá trình sản xuất. Để đánh giá chất lƣợng và hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh thì chi phí sản xuất cần phải đƣợc xem xét trong mối quan hệ với kết quả của quá trình sản xuất Sinh viên: Nguyễn Thị Linh - Lớp: QT1105K 26
- Khóa luận tốt nghiệp đó chính là giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ gắn bó, chặt chẽ với nhau, đó chính là hai mặt của một quá trình. Trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình, chi phí sản xuất mà các doanh nghiệp xây dựng bỏ ra sẽ cấu thành nên giá thành công tác xây dựng của sản phẩm xây dựng hoàn thành. Giá thành sản phẩm xây dựng là toàn bộ các chi phí tính bằng tiền (bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung) tính cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối lƣợng xây dựng hoàn thành đến giai đoạn quy ƣớc hoàn thành (đạt điểm dừng kỹ thuật hợp lý), đã nghiệm thu, bàn giao và đƣợc chấp nhận thanh toán. Sản phẩm xây dựng có thể là khối lƣợng công việc hoặc giai đoạn công việc có thiết kế kỹ thuật, có giá trị dự toán riêng, các công trình hay hạng mục công trình hoàn thành đều là đối tƣợng tính giá thành sản phẩm xây dựng. Giá thành sản phẩm xây dựng vừa mang tính chủ quan vừa mang khách quan trong một chừng mực nào đó. Do vậy, để có thể quản lý một cách có hiệu quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp ta cần xem xét và hiểu rõ bản chất của giá thành. Sự dịch chuyển và kết tinh giá trị tƣ liệu sản xuất và sức lao động trong sản phẩm là một yếu tố mang tính khách quan của giá thành. Mặt khác, giá thành là đại lƣợng đƣợc tính toán dựa trên cơ sở chi phí sản xuất bỏ ra trong kỳ. Ở phƣơng diện này, giá thành thể hiện tính chủ quan là chỉ tiêu có sự dao động ổn định. Tính chủ quan của giá thành thể hiện cụ thể ở hai khía cạnh sau: Thứ nhất, giá thành là biểu hiện bằng tiền của các tƣ liệu sản xuất và sức lao động đã hao phí đê sản xuất ra một khối lƣợng sản phẩm, một công trình hay hạng mục công trình. Việc áp dụng các biện pháp đánh giá khác nahu cũng sẽ làm cho giá thành mang tính chủ quan không giống nhau. Thứ hai, giá thành đƣợc tính trên cơ sở các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ kế toán, cho nên những chuẩn mực khác nhau về chi phí và giá thành sẽ tạo ra tính chủ quan. Trong chế độ kế toán trƣớc đây ở nƣớc ta, giá thành sản phẩm xây dựng ngoài các chi phí về nguyên vật liệu, nhân công sản xuất chung còn bao gồm cả chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí giao hàng. Sinh viên: Nguyễn Thị Linh - Lớp: QT1105K 27
- Khóa luận tốt nghiệp Trong chế độ kế toán Anh – Mỹ, chi phí tài chính, chi phí bảo hiểm, chi phí quản lý doanh nghiệp không đƣợc tính vào giá thành sản phẩm mà chỉ đƣợc sử dụng để xác định kết quả hoạt động sản xuất cuối kỳ. Hiện nay, theo chế độ kế toán mới ban hành, giá thành của sản phẩm sản xuất chủ yếu đƣợc hình thành từ bốn khoản mục chi phí trực tiếp bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung. Khác với các doanh nghiệp công nghiệp khác, việc xác định giá thành cho một loại sản phẩm đƣợc sản xuất ra trong kỳ và giá thành đơn vị của sản phẩm đó là có thể thực hiện đƣợc. Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp xây dựng, do xuất phát từ đặc thù của ngành, giá thành san phẩm xây dựng mang tính cá biệt. Mỗi công trình, hạng mục công trình hoặc khối lƣợng xây dựng sau khi đã hoàn thành đều có một giá riêng gọi là giá nhận thầu. Toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp phải chi ra để hoàn thành một khối lƣợng công tác xây dựng nói trên đều đƣợc bù đắp bằng chính số tiền thu về khi quyết toán công trình xây dựng là giá nhận thầu ban đầu. Điều này có ý nghĩa, giá bán của sản phẩm xây dựng chính là giá nhận thầu ban đầu. Việc bù đắp các chi phí đơn vị, các doanh nghiệp xây dựng chỉ có thể đảm bảo đƣợc trong quá trình tái sản xuất giản đơn. Đây chính là nguyên nhân chủ yếu lý giải tại sao tính chất hàng hóa của sản phẩm xây dựng lại không thể hiện rõ. Mục đích sản xuất và nguyên tắc kinh doanh trong cơ chế thị trƣờng để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải hạch toán, trang trải và bù đắp đƣợc chi phí bỏ ra nhƣng lại phải tối đa hóa đƣợc lợi nhuận. Do đó, giá nhận thầu sản phẩm xây dựng của doanh nghiệp xây dựng biểu hiện giá trị của công trình, hạng mục công trình, phải dựa trên cơ sở giá thành dự toán để xác định. Mặt khác, giá thành sản phẩm xây dựng có hai chức năng chủ yếu là: chức năng thƣớc đo bù đắp chi phí, chức năng lập giá. Nhƣ vậy, đối với các doanh nghiệp xây dựng, khi đƣợc nhận thầu (hoặc đƣợc chỉ định thầu) một công tác xây dựng nhất định thì giá bán (giá nhận thầu) đã có ngay trƣớc khi thi công. Giá bán có trƣớc khi xác định đƣợc giá thực tế của sản phẩm xây dựng nên giá thành thực tế của công trình khi quyết toán sẽ Sinh viên: Nguyễn Thị Linh - Lớp: QT1105K 28
- Khóa luận tốt nghiệp quyết định tới lỗ, lãi của hoạt động xây lắp. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp xây lắp phải chủ động trong việc bố trí tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất để vừa hoàn thành công trình có chất lƣợng vừa đảm bảo yếu tố lợi nhuận cho doanh nghiệp. Xuất phát từ thực tế trên, trong những năm gần đây, đƣợc sự cho phép của Nhà nƣớc, nhiều doanh nghiệp xây lắp đã chủ động xây dựng và xác định đơn giá thực tế của sản phẩm xây lắp bằng cách tổ chức thi công tạo ra sản phẩm xây lắp trƣớc, xác định đƣợc trị giá của công trình từ đó xây dựng giá bán phù hợp phục vụ cho nhu cầu thị trƣờng. Đây là một cách làm mang tính chủ động đối với doanh nghiệp xây lắp trong điều kiện hiện nay. 1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp. Phân loại giá thành sản phẩm là yêu cầu phục vụ cho việc quản lý của doanh nghiệp, từ đó giúp doanh nghiệp phân tích đƣợc sự biến động của giá thành và chiều hƣớng tác động của chúng để có biện pháp điều chỉnh cho thích hợp. Các cách phân loại giá thành chủ yếu: - Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán chi phí. - Phân loại giá thành theo thời điểm và cơ sở số liệu tính giá thành. Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp xây lắp đều phân loại giá thành sản phẩm xây lắp theo thời điểm và cơ sở số liệu tính giá thành. Căn cứ vào tiêu thức phân loại này, giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm 3 loại: a.Giá thành dự toán công tác xây lắp(Zdt): Giá thành dự toán là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lƣợng xây lắp công trình, hạng mục công trình. Giá thành dự toán đƣợc xác định trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá của Nhà nƣớc. Giá thành dự Giá thành dự Thu nhập Thuế giá trị toán công trình, = toán công trình, - chịu thuế - gia tăng hạng mục công hạng mục công tính trƣớc đầu ra trình trình, sau thuế Trong điều kiện hiện nay, các đơn vị thƣờng tham gia đấu thầu để thi công xây lắp một công trình. Do vậy, trong giá thành dự toán còn có hai loại giá thành Sinh viên: Nguyễn Thị Linh - Lớp: QT1105K 29
- Khóa luận tốt nghiệp là: - Giá thành đấu thầu công tác xây lắp: đƣợc hình thành từ cơ chế quản lý bằng đấu thầu trong XDCB. Đây cũng là loại giá thành dự toán do chủ đầu tƣ đƣa ra để các tổ chức xây lắp căn cứ vào đó mà tính toán ra giá thành dự thầu. - Giá thành hợp đồng công tác xây lắp: là loại giá thành dự toán ghi trong hợp đồng đƣợc ký kết giữa chủ đầu tƣ và đơn vị xây lắp sau khi thỏa thuận giao nhận thầu và cũng chính là giá thắng thầu của đơn vị xây lắp. b. Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch là giá thành đƣợc tính toán từ những điều kiện thực tế của doanh nghiệp xây lắp về biện pháp thi công, các định mức đơn giá áp dụng trong nội bộ doanh nghiệp cho thích ứng với tình hình thực tế của doanh nghiệp. Nó là cơ sở, đồng thời là mục tiêu để phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Giá thành kế hoạch còn phản ánh trình độ quản lý giá thành của doanh nghiệp. Công thức xác định giá thành kế hoạch: Gía thành kế hoạch Giá thành dự toán của Mức hạ giá thành của công trình, hạng = công trình, hạng mục - kế hoạch mục công trình công trình c.Giá thành thực tế: Là giá thành biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí thực tế phát sinh để hoàn thành khối lƣợng xây lắp mà doanh nghiệp đã nhận thầu. Giá thành này bao gồm các chi phí định mức, vƣợt định mức và không định mức giá thành của doanh nghiệp. Muốn đánh giá chính xác chênh lệch sản xuất thi công của tổ chức công tác xây lắp chúng ta phải so sánh các loại giá thành trên với nhau nhƣng xét trong điều kiện đảm bảo tính thống nhất về thời điểm và cách tính toán trong quá trình so sánh và sự so sánh này phải đƣợc thực hiện trên cùng một đối tƣợng xây lắp. Giữa ba loại giá thành xây lắp này thƣờng có mối quan hệ mật thiết về mặt lƣợng: Giá thành đấu thầu ≥ Giá thành kế hoạch ≥ Giá thành thực tế. Cũng xuất phát từ đặc điểm sản phẩm xây lắp, để đáp ứng cao hơn công tác Sinh viên: Nguyễn Thị Linh - Lớp: QT1105K 30
- Khóa luận tốt nghiệp quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp, giá thành sản phẩm xây lắp còn đƣợc theo dõi trên hai chỉ tiêu: giá thành sản phẩm xây lắp hoàn chỉnh và giá thành khối lƣợng xây lắp hoàn thành quy ƣớc. Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn chỉnh là giá thành của những công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành đảm bảo chất lƣợng và kỹ thuật, đúng thiết kế, đúng hợp đồng bàn giao và đƣợc bên chủ đầu tƣ nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Chỉ tiêu này cho phép ta đánh giá một cách chính xác và toà n diện hiệu quả sản xuất, thi công trọn vẹn một công trình, hạng mục công trình. Do đó để đáp ứng yêu cầu quản lý và đảm bảo cho việc chỉ đạo sản xuất kịp thời phải xác định giá thành khối lƣợng xây lắp hoàn thành quy ƣớc. Khối lƣợng xây lắp hoàn thành quy ƣớc là khối lƣợng xây lắp hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và phải thỏa mãn đồng thời ba điều kiện sau: - Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo về chất lƣợng, kỹ thuật. - Khối lƣợng này phải xác định đƣợc một cách cụ thể và đƣợc bên chủ đầu tƣ nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. - Phải đạt đến một điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Giá thành khối lƣợng xây lắp hoàn thành quy ƣớc phản ánh kịp thời chi phí sản xuất cho đối tƣợng xây dựng trong quá trình thi công, từ đó giúp doanh nghiệp phân tích kịp thời các chi phí đã chi ra cho từng đối tƣợng để có biện pháp quản lý thích hợp và cụ thể. * Căn cứ vào phạm vi tính toán thì giá thanhfn được chia thành hai loại: - Giá thành đấu thầu: là loại giá thành do chủ đầu tƣ đƣa ra để doanh nghiệp xây lắp căn cứ vào đó tính toán giá thành của mình. Trƣờng hợp giá thành của doanh nghiệp xây dựng thấp hơn giá đấu thầu thì sẽ tăng giá đấu thầu công tác xây lắp công trình, hạng mục công trình. - Giá thành hợp đồng: Là loại giá thành đấu thầu xây lắp ghi trong hợp đồng đƣợc ký kết giữa chủ đầu tƣ và doanh nghiệp xây lắp sau khi thỏa thuận giao nhận thầu. Nguyên tắc giá thành hợp đồng nhỏ hơn giá thành đấu thầu công tác xây lắp. Nhƣ vậy, dù theo cách phân loại nào thì để đáp ứng yêu cầu của các nhà quản Sinh viên: Nguyễn Thị Linh - Lớp: QT1105K 31
- Khóa luận tốt nghiệp lý, hạch toán, lập kế hoạch giá thành và xây dựng giải pháp để hạ giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác toàn diện có hiệu quả và hợp lý giá thành xây lắp của doanh nghiệp đòi hỏi phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các loại giá thành. Dĩ nhiên, lựa chọn loại giá thành nào là thiết yếu điều đó còn tùy thuộc vào đối tƣợng cung cấp thông tin, yêu cầu của đối tƣợng sử dụng thông tin và nhà quản trị của mỗi doanh nghiệp cụ thể. 1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện khác nhau của quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Một bên là yếu tố chi phí “ đầu vào” và một bên là kết quả sản xuất ở “ đầu ra”. Vì vậy, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối liên hệ mật thiết với nhau. Về bản chất chúng giống nhau, đều bao gồm hao phí lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất. Về mặt lƣợng, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp chỉ thống nhất khi đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tƣợng tính giá thành là đồng nhất; cùng là một công trình, hạng mục công trình đƣợc hoàn thành trong kỳ tính giá thành, hoặc giá trị khối lƣợng xây lắp dở dang đầu kỳ bằng giá trị xây dựng dở dang cuối kỳ. Tuy nhiên giữa chúng lại có những đặc điểm khác nhau về phạm vi và hình thái biểu hiện: Chi phí sản xuất đƣợc tính trong phạm vi giới hạn của từng kỳ nhất định (tháng, quý, năm) và chi phí sản xuất trong kỳ kế toán thƣờng có liên quan đến hai bộ phận là: sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ và sản phẩm dở dang cuối kỳ. Giá thành sản phẩm lại chỉ đƣợc tính cho công trình, hạng mục công trình, khối lƣợng xây lắp hoàn thành trong kỳ và chỉ tiêu này thƣờng bao gồm hai bộ phận chi phí: Chi phí sản xuất kỳ trƣớc chuyển sang kỳ này để tính và một phần chi phí phát sinh trong kỳ này (sau khi đã trừ đi giá thành sản phẩm xây lắp dơ dang cuối kỳ). Sự khác nhau đó đƣợc thể hiện thông qua sơ đồ sau: Sinh viên: Nguyễn Thị Linh - Lớp: QT1105K 32
- Khóa luận tốt nghiệp Chi phí sxdd đk Chi phí sx phát sinh trong kỳ D A B C Tổng giá thành sản phẩm Chi phí sxdd cuối kỳ AB: chi phí sản xuất kỳ trƣớc chuyển sang (chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ). BD: chi phí phát sinh trong kỳ. CD: chi phí sản xuất chuyển sang kỳ sau (chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ). AC: giá thành của công trình, hạng mục công trình hay khối lƣợng công tác xây lắp hoàn thành trong kỳ. Ta có: AC= AB+ BC- BD. Hay: Tổng giá thành Chi phí sản Chi phí Chi phí sản sản phẩm = xuất dở dang + phát sinh - xuất dở dang xây lắp đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ mật thiết với nhau. Tài liệu kế toán tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm. Nếu coi giá thành sản phẩm là công việc chủ yếu trong công tác kế toánchi phí sản xuất thhif chi phí sản xuất có tác dụng quyết định đến tính chính xác của giá thành sản phẩm xây lắp. 1.3. Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở doanh nghiệp xây lắp. 1.3.1. Nguyên tắc kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp bao gồm: Hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp và các hoạt động sản xuất kinh doanh phụ trợ khác. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công tác xây lắp, các hoạt động sản xuất phụ trợ khác một cách chính xác và kịp thời giúp doanh nghiệp nắm bắt đƣợc tình hình tiết kiệm hay lãng phí vật tƣ, tiền vốn. Từ Sinh viên: Nguyễn Thị Linh - Lớp: QT1105K 33
- Khóa luận tốt nghiệp đó có các biện pháp ngăn ngừa hay động viên khuyến khíchnhằm đảm bảo cho công trình hoàn thành với chất lƣợng cao, đúng tiến độ thi công, nâng cao năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm công tác xây lắp. Mặt khác, việc tổ chức đúng đắn công tác hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có tác dụng củng cố và phát triển hạch toán kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp. Để đảm bảo tính thống nhất, các doanh nghiệp xây lắp phải thực hiện theo những quy định chung của chế độ tài chính kế toán hiện hành. Theo chế độ về hạch toán hiện nay, việc xác định giá thành sản phẩm công tác xây lắp chỉ hạch toán những khoản chi phí cơ bản trực tiếp (bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung). Chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng (nếu có) không đƣợc hạch toán để tính vào giá thành công tác xây lắp mà đƣợc hạch toán riêng trên các TK 642- “Chi phí quản lý doanh nghiệp”; TK 641-“ Chi phí bán hàng”. Cuối kỳ, kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Những khoản chi phí khác nhƣ: chi phí đầu tƣ, chi phí hoạt động tài chính, chi phí hoạt động bất thƣờng và các khoản chi phí có nguồn bù đắp riêng có tính chất phân phối lại không hạch toán vào chi phí, từ đó các khoản chi phí này không đƣợc hạch toán vào giá thành. Đây là nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm. Việc thực hiện đúng nguyên tắc này có ý nghĩa quan trọng trong việc tính đúng, tính đủ hợp lý các chi phí vào giá thành cũng nhƣ đảm bảo tính nhất quán trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với doanh nghiệp xây lắp nói riêng và các doanh nghiệp khác nói chung. 1.3.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. 1.3.2.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi (giới hạn) mà các chi phí sản xuất phát sinh đƣợc tập hợp theo phạm vi, giới hạn đó nhằm đáp ứng yêu cầu Sinh viên: Nguyễn Thị Linh - Lớp: QT1105K 34
- Khóa luận tốt nghiệp kiểm tra, giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành. Việc lựa chọn, xác định đối tƣợng tập hợp chi phí cho từng doanh nghiệp là khác nhau. Điều đó phụ thuộc vào đặc điểm tình hình tổ chức kinh doanh, yêu cầu và trình độ quản lý cũng nhƣ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp. Do là khâu đầu tiên trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất nên khi xác định đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất, trƣớc hết phải căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí, sau đó căn cứ vào địa điểm phát sinh chi phí của doanh nghiệp xây lắp. Các chi phí sản xuất phục vụ cho hoạt động sản xuất xây lắp cần đƣợc tập hợp cho từng công trình. Nếu là loại hình sản xuất đơn chiếc thì đối tƣợng tập hợp chi phí có thể là từng công trình, hạng mục công trình. Nếu là loại hình sản xuất hàng loạt thì đối tƣợng tập hợp chi phí có thể là từng đơn đặt hàng hoặc từng loại. - Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp xây lắp, đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất có thể là các phân xƣởng, tổ, đội thi công, công trƣờng sản xuất - Căn cứ vào yêu cầu giá thành, yêu cầu quản lý, khả năng và trình độ quản lý của doanh nghiệp mà việc xác định đối tƣợng tập hợp chi phí sẽ đƣợc chi tiết và cụ thể cao hơn. Mặc dù có nhiều cách xác định đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất, nhƣng yêu cầu của việc xác định đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất là xây dựng đối tƣợng tập hợp chi phí phải hợp lý, phù hợp với đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Đây là công việc quan trọng trong việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất, từ việc hạch toán ban đầu đến tổ chức tập hợp số liệu, hạch toán trên tài khoản và các sổ kế toán liên quan. 1.3.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất là một phƣơng pháp hoặc hệ thống các phƣơng pháp sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố, khoản mục trong phạm vi giới hạn đối tƣợng kế toán chi phí đã xác định nhƣ: công trình, hạng mục công trình hay đơn đặt hàng Trong các doanh nghiệp xây lắp, kế toán thƣờng sử dụng phƣơng pháp hạch toán trực tiếp để tập hợp chi phí Sinh viên: Nguyễn Thị Linh - Lớp: QT1105K 35
- Khóa luận tốt nghiệp sản xuất cho các đối tƣợng tính giá thành liên quan. Phƣơng pháptập hợp trực tiếp là phƣơng pháp đối với những chi phí cơ bản có quan hệ trực tiếp đến từng đối tƣợng tập hợp chi phí riêng biệt thì tập hợp trực tiếp cho đối tƣợng chịu chi phí đó. Phƣơng pháp này đòi hỏi ngay từ khâu hạch toán phải tổ chức công tác ghi chép ban đầu theo đúng đối tƣợng chịu chi phí, từ đó tập hợp số liệu từ các chứng từ kế toán trực tiếp theo các đối tƣợng riêng biệt trên các sổ, thẻ chi tiết chi phí sản xuất với từng đối tƣợng tính giá thành sản phẩm xây lắp. Phƣơng pháp tập hợp trực tiếp chi phí sản xuất áp dụng cho những chi phí sản xuất cơ bản hoặc cho những doanh nghiệp có đối tƣợng tính giá thành đơn nhất là công trình, hạng mục công trình. Bên cạnh phƣơng pháp tập hợp trực tiếp còn có phƣơng pháp tập hợp chi phí gián tiếp (đối với chi phí sản xuất chung) phƣơng pháp này trong các doanh nghiệp xây lắp thƣờng ít áp dụng. Theo phƣơng pháp gián tiếp, trƣớc hết tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh sau đó mới tiến hành phân bổ cho từng đối tƣợng cụ thể. Tiêu chuẩn phân bổ đảm bảo đƣợc mối quan hệ tƣơng quan giữa chi phí phân bổ và đối tƣợng chịu chi phí. Thời điểm tính toán phân bổ có thể một lần vào cuối kỳ kế toán hoặc nhiều lần trong kỳ, tùy theo yêu cầu quản lý và khả năng thực tế của doanh nghiệp. 1.3.3. Chứng từ và tài khoản sử dụng. Các chứng từ gốc liên quan đến chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán của doanh nghiệp là những chứng từ phản ánh các yếu tố chi phí. Bao gồm: Chứng từ vật tƣ (phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm kê vật tƣ ) ; Chứng từ về tiền lƣơng (bảng chấm công, bảng thanh toán lƣơng, phiếu xác nhận khối lƣợng công việc, sản phẩm hoàn thành, hợp đồng giao khoán, bảng thanh toán BHXH ); Chứng từ liên quan đến TSCĐ (biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản kiểm kê TSCĐ ); Về vốn bằng tiền (phiếu chi, phiếu thu, giấy đề nghị thanh toán tạm ứng ). Ngoài ra, tại các doanh nghiệp xây lắp còn có các chứng từ theo dõi tình hình sử dụng máy thi công (biên bản bàn giao máy thi công, phiếu theo dõi số ca máy làm việc ) Sinh viên: Nguyễn Thị Linh - Lớp: QT1105K 36
- Khóa luận tốt nghiệp Doanh nghiệp xây lắp có đối tƣợng tập hợp chi phí là từng công trình, hạng mục công trình nên kế toán trƣởng tổ chức việc tập hợp chứng từ kế toán theo dõi từng đối tƣợng tập hợp chi phí đối với chi phí trực tiếp, tập hợp chứng từ theo khoản mục đối với các chi phí gián tiếp. Mặt khác, tùy thuộc doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên hay phƣơng pháp kiểm kê định kỳ trong chế độ kế toán để tổ chức hệ thống tài khoản tập hợp chi phí cho hợp lý. Trên thực tế, đối với doanh nghiệp xây lắp thì phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên là đƣợc áp dụng phổ biến, nhất là trong điều kiện yêu cầu quản lý trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay. Theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên, hệ thống tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí bao gồm hai tài khoản sau: TK621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu, dùng cho hoạt động sản xuất phát sinh tại doanh nghiệp bao gồm: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là một bộ phận quan trọng tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp, giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lƣợng xây lắp thi công. TK622 “Chi phí nhân công trực tiếp” dùng để tập hợp chi phí nhân công phát sinh nhƣ: Tiền lƣơng, tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, nhân công phục vụ xây lắp, nhân công thu dọn hiện trƣờng xây lắp không phân biệt là trong danh sách hay đƣợc thuê ngoài. TK623 “Chi phí sử dụng máy thi công” tập hợp toàn bộ chi phí về vật liệu, nhân công, và các chi phí khác có liên quan trong quá trình sử dụng máy thi công. Tài khoản 623 có các tài khoản cấp 2 nhƣ sau: TK6231 “Chi phí nhân công sử dụng máy” TK6232 “Chi phí vật liệu” TK6233 “Chi phí dụng cụ sản xuất” TK6234 “Chi phí khấu hao máy thi công” TK6237 “Chi phí dịch vụ mua ngoài” TK6238 “zchi phí khác bằng tiền” Sinh viên: Nguyễn Thị Linh - Lớp: QT1105K 37
- Khóa luận tốt nghiệp TK627 “Chi phí sản xuất chung” là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức, phục vụ và quản lý thi công của các đội thi công xây lắp và ở các công trình xây dựng. Chi phí sản xuất chung là khoản mục chi phí tổng hợp bao gồm nhiều nội dung chi phí khác nhau và điều đó có mối quan hệ với các đối tƣợng xây lắp. Tài khoản này có các TK cấp 2 nhƣ sau: TK 6271 “Chi phí nhân viên phân xƣởng” trong đó kể cả các khoản BHXH, BHYT,KPCĐ,BHTN trích 22% trên lƣơng công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên quản lý đội và nhân viên sử dụng cho máy thi công. TK6272 “Chi phí vật liệu” TK6273 “Chi phí dụng cụ sản xuất” TK6274 “Chi phí khấu hao TSCĐ” TK6277 “Chi phí dịch vụ mua ngoài” TK6278 “Chi phí khác bằng tiền” TK154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” đƣợc sử dụng để tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ phục vụ cho việc tính giá thành công trình, hạng mục công trình hay những lao vụ, dịch vụ khác trong doanh nghiệp xây lắp. Tài khoản này đƣợc mở cho từng công trình, hạng mục công trình xây lắp, các giai đoạn công việc của từng hạng mục công trình hoặc nhóm hạng mục công trình. Tài khoản 154 có 4 TK cấp 2: TK1541 “Xây lắp” TK1542 “Sản phẩm khác” TK1543 “Dịch vụ” TK1544 “Chi phí bảo hành xây lắp” Đối với phƣơng pháp kiểm kê định kỳ, ngoài các TK621, TK622, TK623, TK627 nhƣ phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên doanh nghiệp còn sử dụng các TK154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ” để phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ của doanh nghiệp xây lắp. TK631 “Giá thành sản xuất” dùng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong kỳ kế toán. 1.3.4. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. Sinh viên: Nguyễn Thị Linh - Lớp: QT1105K 38
- Khóa luận tốt nghiệp Trình tự kế toán chi phí sản xuất là thứ tự các bƣớc công việc cần tiến hành nhằm tập hợp chi phí sản xuất phục vụ việc tính giá thành sản phẩm xây lắp đƣợc kịp thời, đáp ứng với tính chất và đặc điểm của ngành sản xuất xây lắp. Trong doanh nghiệp xây lắp có thể tiến hành khái quát chung quá trình tập hợp chi phí sản xuất theo các bƣớc sau: Bước 1: Tập hợp các chi phí có liên quan trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh có liên quan trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình trên cơ sở khối lƣợng lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị lao vụ. Bước 3: Tập hợp phân bổ chi phí sản xuất cho các công trình có liên quan. Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Các chi phí sản xuất có liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm ở các phân xƣởng, bộ phận sản xuất hay công trình, hạng mục công trình đã hạch toán riêng theo các khoản mục chi phí cấu tạo nên giá thành sản phẩm cần đƣợc tổng hợp lại theo đối tƣợng tập hợp chi phí để từ đó kết hợp với tình hình, kết quả sản xuất sản phẩm ở các bộ phận, phân xƣởng, đội và tính giá thành thực tế của những công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành trong kỳ. Theo quyết định số 1864/1988/QĐ-BTC ngày 16/12/1988 của Bộ Tài Chính, doanh nghiệp xây lắp căn cứ vào điều kiện cụ thể hệ thống có thể lựa chọn một trong hai phƣơng pháp hạch toán hàng tồn kho đang áp dụng trong doanh nghiệp đó là: Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên và phƣơng pháp kiểm kê định kỳ. 1.3.4.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên là phƣơng pháp theo dõi và phản ánh thƣờng xuyên, liên tục có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tƣ, hàng hóa trên sổ kế toán. Doanh nghiệp xây lắp áp dụng phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên là những doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn, tiến hành nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau. Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, nhằm tăng khả năng cạnh tranh của mình, nắm bắt thông tình hình hoạt động sản Sinh viên: Nguyễn Thị Linh - Lớp: QT1105K 39
- Khóa luận tốt nghiệp xuất kinh doanh một cách thƣờng xuyên liên tục, không chỉ những doanh nghiệp có quy mô lớn mới áp dụng phƣơng pháp này nhƣ một biện pháp để theo kịp diễn biến của thị trƣờng. Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục chi phí bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung cần đƣợc kết chuyển, phân bổ để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp và chi tiết theo từng đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trên cơ sở các bảng tính toán phân bổ các chi phí tƣơng ứng. Để tập hợp chi phí sản xuất, kế toán sử dụng TK154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” nhằm phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ toàn doanh nghiệp. Do đó trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp đƣợc khái quát bằng ( sơ đồ 1) Ghi chú: Các khoản trích theo lƣơng bao gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất và nhân viên sử dụng máy thi công không hạch toán vào các TK622 “Chi phí nhân công trực tiếp” và TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi công” mà hạch toán vào TK627 “Chi phí sản xuất chung”. 1.3.4.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Phƣơng pháp kiểm kê định kỳ là phƣơng pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho, từ đó tính giá trị của hàng hóa, vật tƣ đã xuất trong kỳ, các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng tồn kho không ghi số liên tục. Doanh nghiệp xây lắp áp dụng phƣơng pháp kiểm kê định kỳ là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, chỉ tiến hành một hoạt động sản xuất kinh doanh, các nghiệp vụ không mang tính thƣờng xuyên liên tục. Giữa phƣơng pháp kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên và phƣơng pháp kiểm kê định kỳ có những sự khác biệt cơ bản sau: - Tài khoản dùng để tập hợp chi phí sản xuất theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ là TK631 “Giá thành sản xuất” còn TK154 “Chi phí sản xuất dở dang” chỉ dùng để phản ánh giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ và cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở. Sinh viên: Nguyễn Thị Linh - Lớp: QT1105K 40
- Khóa luận tốt nghiệp - Việc xác định chi phí sản xuất dùng trên TK tổng hợp theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ không phải căn cứ vào số liệu tổng hợp từ các chứng từ xuất kho mà lại căn cứ vào giá trị nguyên vật liệu tồn đầu kỳ, giá thực tế nguyên vật liệu trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ đƣợc tính nhƣ sau: Giá thực tế Giá thực tế Giá thực tế Giá thực tế NVL xuất = NVL tồn + NVL nhập - NVL tồn dùng đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ để xác định giá nguyên vật liệu xuất dùng cho các nhu cầu. Sản xuât chế tạo sản phẩm, phục vụ sản xuất, phục vụ bán hàng hay quản lý doanh nghiệp, xuất bán cần căn cứ vào số liệu chi tiết để tách riêng từng đối tƣợng. Đây là nhƣợc điểm lớn của phƣơng pháp kiểm kê định kỳ trong công tác quản lý mà trong kỳ nhìn vào các tài khoản kế toán ta không biết cụ thể tình hình xuất dùng, sử dụng nguyên vật liệu nhƣ thế nào. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp đƣợc khái quát theo (sơ đồ 2) Sơ đồ 1: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp ( Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên) Sinh viên: Nguyễn Thị Linh - Lớp: QT1105K 41
- Khóa luận tốt nghiệp TK621 Tk154 TK111,112,152, TK632 153,133,334 cpNVLTT k/c cp NVLTT Giá thành SP XL thực tế Thực Hoàn thành bán ra tế p/s P/S trong kỳ TK622 TK155 k/c cp NCTT CP Giá thành SP XL thực tế NCT P/S trong kỳ T Hoàn thành chƣa tiêu thụ Thực tế p/s Tk623 TK214 Thực k/c cp tế p/s SD MTC CP SD P/S trong MTC kỳ Thực tế p/s TK627 CP SXC k/c cp SXC P/S trong kỳ Thực tế p/s Sinh viên: Nguyễn Thị Linh - Lớp: QT1105K 42
- Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 2: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp (phƣơng pháp kiểm kê định kỳ) TK611 TK154 TK631 TK632 k/c giá trị xl a TK152,153 dở dang ĐK Zsx SP XL thực tế TK621 Hoàn thành bán ra k/c giá trị VL,CCDC k/c NVLTT PS trong kỳ PS trong kỳ TK622 TK155 k/c giá trị VL,CCDC k/c NCTT PS trong kỳ PS trong kỳ Zsx SP XL thực tế TK623 Hoàn thành k/c, pb CP chƣa tiêu thụ b SDMTC TK214 PS trong kỳ TK627 Ghi chú: k/c, pb a: k/c chi phí XL DD k/c giá trị CPSXC cuối kỳ VL,CCDC b: Chi phí KHTSCĐ thực tế phát sinh. PS trong kỳ PS trong kỳ Sinh viên: Nguyễn Thị Linh - Lớp: QT1105K 43
- Khóa luận tốt nghiệp 1.3.5. Hệ thống sổ - Báo cáo chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. Do mục đích sử dụng, trong các doanh nghiệp xây lắp có hai hệ thống sổ để ghi chép tập hợp chi phí sản xuất là: Sổ kế toán phục vụ kế toán tài chính (Sổ kế toán tập hợp) và sổ kế toán phục vụ cho yêu cầu của kế toán quản trị (Sổ kế toán chi tiết). Sổ kế toán phục vụ cho kế toán tài chính (Sổ kế toán tổng hợp) tùy theo hình kế toán mà doanh nghiệp áp dụng để có các loại sổ kế toán khác nhau. Nhƣng dù hình thức kế toán nào cũng phải có sổ cái tài khoản tổng hợp, mỗi tài khoản kế toán tổng hợp đƣợc mở một sổ cái, dĩ nhiên mỗi tài khoản (TK621, TK622, TK623, TK627 và TK154) đều phản ánh chỉ tiêu về chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp. Căn cứ vào các sổ kế toán này, ta có thể biết các chỉ tiêu, các thông tin để lập báo cáo tài chính về chi phí và giá thành. Ngoài ra: Nếu doanh nghiếp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung thì sổ kế toán bao gồm tất cả các sổ Nhật ký chung, sổ Nhật ký đặc biệt. Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung thì hệ thống sổ bao gồm: Sổ quỹ, bảng tổng hợp chứng từ gốc, các sổ nhật ký mở cho các tài khoản TK621, TK622, TK623, TK627, TK154, TK631 Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ thì hệ thống sổ tổng hợp chi phí bao gồm các bảng kê số 4, số 5, số 6; Các bảng phân bổ số 1, số 2 Nhật ký chứng từ số 7 và các TK sử dụng khác (TK621, TK622, TK623, TK627 và TK154). Nếu hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng là hình thức Chứng từ ghi sổ thì ngoài các chứng từ gốc liên quan, các bảng kê, còn có các chứng từ ghi sổ, sổ cái và sổ chi tiết các tài khoản có liên quan (TK621, TK622, TK623, TK627 và TK 154). Sổ kế toán phục vụ cho kế toán quản trị (kế toán chi tiết) về chi phí sản xuất kinh doanh thì tùy theo yêu cầu quản lý cụ thể của nhà quản trị. Cụ thể là các đối tƣợng tập hợp chi phí đã xác định mà kế toán chi phí mở các sổ chi tiết theo dõi đối tƣợng tập hợp chi phí. Đối với doanh nghiệp xây lắp đối tƣợng tập hợp Sinh viên: Nguyễn Thị Linh - Lớp: QT1105K 44
- Khóa luận tốt nghiệp chi phí thƣờng là các công trình, hạng mục công trình hay là từng đơn đặt hàng mà kế toán chi phí mở từng tài khoản chi phí nhƣ: Các sổ kế toán chi tiết loại 6 (TK621, TK622, TK623, TK627) chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình cụ thể. Ví dụ: Sổ chi tiết TK 621- Công trình; Sổ chi tiết TK 621- Công trình B; Sổ chi tiết TK 154- Công trình A; Sổ chi tiết TK154- Công trình B. Mẫu sổ chi tiết đƣợc chi tiêt tùy theo mục đích sử dụng của mỗi doanh nghiệp để thiết kế theo hƣớng thuận tiện nhất cho doanh nghiệp, nhƣng phải đáp ứng đƣợc việc theo dõi chi tiết từng khoản mục chi phí đồng thời theo từng đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất. Về trình tự tập hợp, phân bổ chi phí và ghi sổ kế toán đƣợc tiến hành theo phƣơng pháp tập hợp chi phí do doanh nghiệp lựa chọn phải tuân theo nguyên lý chung: - Những chi phí cơ bản trực tiếp khi phát sinh sẽ đƣợc hạch toán trực tiếp vào sổ kế toán chi tiết của từng đối tƣợng (Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp ). - Những chi phí sản xuất chung khi phát sinh sẽ tập hợp theo từng khoản chi phí đến cuối kỳ hoặc khi cần báo cáo thì tiến hành phân bổ chi phí cho từng đối tƣợng liên quan theo tiêu thức phân bổ lựa chọn phù hợp. Trình tự ghi sổ đƣợc khái quát theo sơ đồ sau: Sinh viên: Nguyễn Thị Linh - Lớp: QT1105K 45
- Khóa luận tốt nghiệp QUY TRÌNH GHI SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT ( Quá trình luân chuyển chứng từ) Sổ kế Sổ kế toán Sổ tổng Báo cáo toán liên tổng hợp: hợp chi chi phí sản quan (vật TK621, phí: xuất theo tƣ, tiền TK622, TK154, yêu cầu lƣơng) TK623, TK631. chủ doanh TK627. nghiệp Sổ chi tiết tâp Bảng tổng hợp Chứng từ gốc hợp chi phí sản chi phí sản xuất chi phí phát xuất, theo dõi đối trong kỳ theo sinh, các tài tƣợng tập hợp chi đối tƣợng tập liệu liên quan. phí sản xuất. hợp chi phí. Tài liệu liên quan chi phí sản xuất: Bảng tính khấu hao Sổ chi tiết chi Bảng tính lƣơng phí sản xuất Bảng theo dõi sử chung TK627. dụng máy thi công. Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ, định kỳ Kiểm tra, đối chiếu Bên cạnh đó, báo cáo chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là báo cáo phục vụ cho kế toán quản trị của doanh nghiệp (phục vụ cho nội bộ doanhh nghiệp), chính vì vậy hệ thống báo cáo chi phí sản xuất của doanh nghiệp đƣợc lập tùy theo yêu cầu thông tin chi phí sản xuất của chủ doanh nghiệp nhằm mục đích quản lý ở doanh nghiệp. Thông thƣờng, các nhà quản trị doanh nghiệp cần những thông tin về chi phí sản xuất theo đối tƣợng tập hợp chi phí (là từng công trình, hạng mục công Sinh viên: Nguyễn Thị Linh - Lớp: QT1105K 46
- Khóa luận tốt nghiệp trình ) và theo từng khoản mục chi phí hoặc yếu tố chi phí. Điều này đòi hỏi kế toán doanh nghiệp phải tổ chức lập các mẫu biểu báo cáo chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp có cụ thể cho từng khoản mục chi phí, từng đối tƣợng chịu chi phí là các công trình, hạng mục công trình để đáp ứng kịp thời yêu cầu sử dụng thông tin cho nhà quản lý doanh nghiệp. 1.4. Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp. 1.4.1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành của sản phẩm xây lắp. 1.4.1.1. Đối tượng tính giá thành và mối quan hệ gữa đối tượng tính giá thành và đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Xác định đối tƣợng tính giá thành là công việc mang tính chất cơ sở, là công việc đầu tiên của toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm. Các công việc, sản phẩm lao vụ do doanh nghiệp xây lắp sản xuất ra đòi hỏi phải xác định đƣợc giá thành toàn bộ và giá thành đơn vị của sản phẩm sản xuất ra. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm hay lao vụ, dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất và công cụ sử dụng chúng để xác định tính giá thành cho phù hợp. Trong doanh nghiệp xây lắp, đối tƣợng tính giá thành thƣờng là công trình, hạng mục công trình hoặc các giai đoạn công việc hoàn thành bàn giao, các sản phẩm lao vụ khác đã hoàn thành (nếu có). Nếu doanh nghiệp tổ chức hoạt động sản xuất có tính chất đơn chiếc thì đối tƣợng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Nếu sản xuất mang tính chất phức tạp thì đối tƣợng tính giá thành lag từng giai đoạn sản phẩm xây lắp bàn giao. Mặt khác, khi xác định đối tƣợng tính giá thành cần phải dựa vào quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp xây lắp. Quy trình sản xuất giản đơn thì đối tƣợng tính giá thành có thể là một công trình, hạng mục công trình hoàn thành; nếu quy trình sản xuất là phức tạp theo kiểu liên tục thì đối tƣợng tính giá thành là khối lƣợng hoàn thành ở mỗi giai đoạn. Quy trình sản xuất phức tạp kiểu song song, đối tƣợng tính giá thành lúc này lại là từng chi tiết công trình, hạng mục công trình hoặc công trình, hạng mục công trình cuối đã hoàn thành. Sinh viên: Nguyễn Thị Linh - Lớp: QT1105K 47
- Khóa luận tốt nghiệp Đơn vị tính giá thành của từng sản phẩm phải là đơn vị tính đã đƣợc xã hội thừa nhận và phù hợp với đơn vị tính trong khối lƣợng sản xuất của đơn vị xây lắp. Xác định đúng đối tƣợng tính giá thành và phù hợp với điều kiện, đặc điểm của doanh nghiệp giúp kế toán mở sổ kế toán, lập các bảng tính giá thành và tính giá thành theo từng đối tƣợng cần quản lý có hiệu quả, đáp ứng các yêu cầu quản trị nội bộ của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, xác định rõ mối quan hệ và sự khác nhau giữa đối tƣợng tập hợp chi phí và đối tƣợng tính giá thành là vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tổ chức tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp. Giữa đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tƣợng tính giá thành có những điểm khác nhau: Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để mở các tài khoản, các sổ chi tiết, tổ chức ghi chép ban đầu, tập hợp số liệu chi phí sản xuất chi tiết cho từng đối tƣợng chịu chi phí, từng địa điểm phát sinh chi phí giúp cho công tác quản lý sản xuất có hiệu quả và thực hiện chế độ hạch toán kế toán trong doanh nghiệp. Trong khi đó, đối tƣợng tính giá thành lại là căn cứ để kế toán lập các bảng biểu chi tiết tính giá thành và tổ chức công tác tính giá thành theo từng đối tƣợng tính giá thành phục vụ cho việc kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch tính giá thành sản phẩm sản xuất, tính toán hiệu quả, xác định chính xác thu nhập, phát hiện khả năng tiềm tàng để có biện pháp khai thác, không ngừng hạ thấp giá thành sản phẩm, phục vụ cho công tác quản lý giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Tuy nhiên giữa đối tƣợng tính giá thành và đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất cũng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Về bản chất, chúng đều là những phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí. Số liệu về chi phí sản xuất đã tập hợp đƣợc trong kỳ là cơ sở, là căn cứ để xác định giá thành sản phẩm xây lắp trong kỳ. Mối quan hệ giữa đố tƣợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tƣợng tính giá thành có thể đƣợc biểu hiện bởi một trong những trƣờng hợp sau: - Tƣơng ứng với một đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất là nhiều đối tƣợng Sinh viên: Nguyễn Thị Linh - Lớp: QT1105K 48
- Khóa luận tốt nghiệp tính giá thành có liên quan. - Tƣơng ứng với nhiều đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất chỉ có một đối tƣợng tính giá thành. - Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tƣợng tính giá thành tƣơng ứng phù hợp với nhau. Tùy vào mối quan hệ giữa đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tƣợng tính giá thành mà ta lựa chọn, áp dụng phƣơng pháp tính giá thành thích hợp. 1.4.1.2. Kỳ tính giá thành Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tƣợng tính giá thành. Do những đặc điểm riêng của ngành XDCB nên kỳ tính giá thành thƣờng là: - Thời gian mà sản phẩm xây lắp hoàn thành và đƣợc nghiệm thu, bàn giao thanh toán cho chủ đầu tƣ với những công trình, hạng mục công trình nhỏ, thời gian thi công ngắn. - Đối với những công trình lớn hơn, thời gian thi công dài hơn thì chỉ khi nào có một công trình hoàn thành có giá trị sử dụng đƣợc nghiệm thu bàn giao thì lúc đó doanh nghiệp tính giá thành thực tế của bộ phận đó - Đối với những công trình, lắp đặt máy móc thiết bị có thời gian thi công nhiều năm mà không tách ra đƣợc từng bộ phận công trình nhỏ đƣa vào sử dụng thì từng phần việc xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo thiết kế kỹ thuật có ghi trong hợp đồng thi công sẽ đƣợc bàn giao tahnh toán thì doanh nghiệp xây lắp tính giá thành thực tế cho khối lƣợng bàn giao. - Ngoài ra đối với công trình lớn, thời gian thi công kéo dài, kết cấu phức tạp thì kỳ tính giá thành của doanh nghiệp có thể xác định là hàng quý, vào thời điểm cuối quý. 1.4.2. Công tác kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang. Khi kết thúc quá trình sản xuất doanh nghiệp thu đƣợc những sản phẩm hoàn thành trong kỳ (thành phẩm) và cũng thu đƣợc những khoản chi phí bỏ ra chƣa thành sản phẩm hoàn thành. Bộ phận chi phí đó gọi là chi phí dở dang cuối kỳ (Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ). Sinh viên: Nguyễn Thị Linh - Lớp: QT1105K 49
- Khóa luận tốt nghiệp Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình, hạng mục công trình chƣa hoàn thành, khối lƣợng công tác xây lắp trong kỳ chƣa đƣợc chủ đầu tƣ nghiệm thu. Để tính giá thành thực tế của những công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành trong kỳ phục vụ cho việc đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán phải tiến hành đánh giá những sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phƣơng pháp nhất quán đã lựa chọn để đảm bảo việc so sánh giữa các kỳ kế toán khác nhau. Muốn đánh giá mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang theo quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp đồng thời xác định đúng mức độ hoàn thành của khối lƣợng sản phẩm so với khối lƣợng xây lắp hoàn thành theoquy ƣớc của mỗi giai đoạn thi công để xây dựng khối lƣợng công tác xây lắp dở dang, phát hiện tổn thất, thiệt hại trong quá trình tổ chức thi công. Doanh nghiệp xây lắp có sản phẩm xây lắp mang kết cấu phức tạp, để xây dựng đƣợc mức độ hoàn thành là rất khó khăn. Vì vậy, khi kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang kế toán cần kết hợp chặt chẽ với các bộ phận nhƣ kỹ thuật, tổ chức lao động Trên cơ sở kiểm kê sản phẩm làm dở đã tổng hợp đƣợc kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở. Với công trình, hạng mục công trình đƣợc quy định thanh toán sau khi đã hoàn thành toàn bộ sản phẩm dở dang là tổng chi phí sản xuất phát sinh từ lúc khởi công đến thời điểm dừng. Tức là đánh giá theo chi phí sản xuất thực tế đã kết hợp đƣợc trên các thẻ kế toán chi phí sản xuất. Nếu công trình, hạng mục công trình thanh toán theo giai đoạn công việc hay khối lƣợng công tác xây lắp riêng biệt có giá trị dự toán thì sản phẩm dở dang là những công việc hoặc khối lƣợng xây lắp chƣa hoàn thành hoặc đã hoàn thành nhƣng chƣa bàn giao lúc cuối kỳ. Trên cơ sở các biên bản kiểm kê khối lƣợng công tác xây lắp dở dang cuối kỳ và các tài liệu có liên quan, kế toán tính sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất thực tế hoặc chi phí sản xuất định mức. Qua hai trƣờng hợp trên, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ đều có thể tính toán theo các phƣơng pháp sau: a. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí dự toán: Sinh viên: Nguyễn Thị Linh - Lớp: QT1105K 50
- Khóa luận tốt nghiệp Đối với phƣơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí dự toán, chi phí thực tế của khối lƣợng xây lắp dở dang cuối kỳ đƣợc xác định theo công thức sau: Chi phí thực tế Chi phí thực tế của khối lƣợng + của khối lƣợng xây lắp dở dang xây lắp dở dang Chi phí dự Chi phí thực đầu kỳ trong kỳ toán của khối tế của khối = x lƣợng xây lắp lƣợng dở dang Chi phí của khối Chi phí theo dở dang cuối kỳ. cuối kỳ lƣợng xây lắp dự toán của hoàn thành bàn + khối lƣợng giao trong kỳ xây lắp dở dang theo dự toán cuối kỳ b. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo giá trị dự toán. Theo phƣơng pháp này, chi phí thực tế của khối lƣợng xây lắp dở dang cuối kỳ đƣợc xác định theo công thức: Chi phí thực tế Chi phí thực tế của khối lƣợng + của khối lƣợng xây lắp dở dang xây lắp thực hiện Giá trị dự Chi phí thực đầu kỳ trong kỳ toán của khối tế của khối = x lƣợng xây lắp lƣợng dở dang Giá trị của khối Giá trị theo dở dang cuối kỳ lƣợng xây lắp dự toán của cuối kỳ. hoàn thành bàn + khối lƣợng giao trong kỳ xây lắp dở dang theo dự toán cuối kỳ Trong đó, giá thành sản xuất thực tế từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao đƣợc tính theo số liệu chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh của công trình, hạng mục công trình đó. c. phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ lệ sản phẩm hoàn thành tương đương. Phƣơng pháp này chủ yếu áp dụng đối với những doanh nghiệp xây lắp đánh giá sản phẩm làm dở ở công tác lắp đặt máy móc thiết bị. Chi phí thực tế của Sinh viên: Nguyễn Thị Linh - Lớp: QT1105K 51
- Khóa luận tốt nghiệp khối lƣợng xây lắp dở dang cuối kỳ đƣợc xác định bằng công thức sau: Chi phí thực tế Chi phí thực tế của khối lƣợng + của khối lƣợng xây lắp dở dang xây lắp dở dang Chi phí dự Chi phí thực đầu kỳ trong kỳ toán của khối tế của khối = x lƣợng xây lắp lƣợng dở dang Chi phí dự toán Chi phí theo dở dang cuối cuối kỳ của khối lƣợng dự toán của kỳ đã tính xây lắp hoàn + khối lƣợng chuyển theo thành bàn giao xây lắp dở dang sản lƣợng trong kỳ cuối kỳ đã tính hoàn thành chuyển theo sản tƣơng đƣơng. lƣợng hoàn thành tƣơng đƣơng. d. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức. Theo phƣơng pháp định mức cuối kỳ kế toán tiến hành kiểm kê khối lƣợng sản phẩm dở dang, xác định mức độ hoàn thành dở dang cuối kỳ. Sau đó, dựa trên định mức chi phí của từng đơn vị sản phẩm tính chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ. Cách tính cụ thể nhƣ sau: Chi phí sản phẩm = Khối lƣợng sản phẩm x Định mức của chi phí. Dở dang cuối kỳ dở dang cuối kỳ Nhƣ vậy, tùy thuộc vào từng đối tƣợng cụ thể của giá thành mà xác định tỷ lệ phần trăm (%) hoàn thành của từng khối lƣợng sản phẩm để tính chi phí sản phẩm làm dở theo định mức. Tuy nhiên, với mỗi cách khác nhau đều có những ƣu, khuyết điểm riêng, có điều kiện áp dụng khác nhau. Do đó, khi tổ chức áp dụng phƣơng pháp nào cần phải xem xét, lựa chọn cho phù hợp với đặc điểm thực tế của doanh nghiệp, phù hợp với trình độ, khả năng cũng nhƣ yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp. 1.4.3. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp. Phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là những phƣơng pháp hoặc hệ thống các phƣơng pháp sử dụng số liệu về chi phí sản xuất để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng công trình, hạng mục công trình theo từng Sinh viên: Nguyễn Thị Linh - Lớp: QT1105K 52
- Khóa luận tốt nghiệp khoản mục chi phí hoặc các yếu tố trong kỳ tính giá thành xây lắp đã đƣợc xác định. Việc tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp phải phù hợp với đối tƣợng tính giá thành và mối quan hệ giữa các đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tƣợng tính giá thành trong yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. Tùy theo điều kiện sản xuất của mình, mỗi doanh nghiệp có thể áp dụng một hoặc kết hợp một số phƣơng pháp tính cho phù hợp. Tại các doanh nghiệp xây lắp hiện nay thƣờng áp dụng phổ biến các phƣơng pháp tính giá thành nhƣ sau: a. Phương pháp tính giá thành trực tiếp (Phương pháp tính giá thành giản đơn). Phƣơng pháp này đang đƣợc sử dụng phổ biến nhất trong các doanh nghiệp xây lắp, bởi những đặc trƣng của chu kỳ sản xuất sản phẩm, đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tƣợng tính giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó, phƣơng pháp này cho phép cung cấp thông tin kịp thời, số liệu giá thành trong mỗi kỳ báo cáo và cách tính giản đơn, đây là những ƣu điểm của phƣơng pháp này. Chi phí sản xuất phát sinh trực tiếp đƣợc tập hợp cho công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến lúc hoàn thành chính là giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình đó. Trƣờng hợp công trình, hạng mục công trình chƣa hoàn thành toàn bộ mà có khối lƣợng xây lắp hoàn thành bàn giao cần tính giá thành thực tế thì ta xác định. Cách xác định cụ thể nhƣ sau: Giá thành thực tế Chi phí thực tế Chi phí thực Chi phí thực của khối lƣợng = dở dang đầu kỳ + tế phát sinh - tế dở dang xây lắp hoàn trong kỳ cuối kỳ. thành bàn giao Trƣờng hợp chi phí sản xuất tập hợp theo công trình hoặc cả công trình nhƣng giá thành thực tế thực tế phải tính riêng ra từng hạng mục công trình, kế toán có thể dựa trên chi phí để tính giá thành thực tế cho hạng mục công trình đó. Nếu hạng mục công trình có thiết kế khác nhau, dự toán khác nhau do doanh Sinh viên: Nguyễn Thị Linh - Lớp: QT1105K 53
- Khóa luận tốt nghiệp nghiệp đảm nhiệm song không có điều kiện quản lý theo dõi việc sử dụng các loại chi phí khác nhau cho mỗi công trình thì từng loại chi phí đã tập hợp của toàn công trình phải đƣợc tiến hành phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình. Lúc đó, giá thành thực tế của hạng mục công trình đƣợc xác định là: Giá thành thực tế Giá trị dự toán Hệ số phân bổ của từng hạng mục = của hạng mục x giá thành thực tế công trình công trình Trong đó hệ số phân bổ đƣợc xác định bằng công thức: ∑C H = x 100% ∑Gdt C: Tổng chi phí thực tế của các công trình. Gdt: Tổng giá trị dự toán của tất cả các hạng mục công trình. H: Hệ số phân bổ giá thành thực tế. b. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng: Phƣơng pháp này phù hợp với doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng hoặc sản xuất đơn chiếc, có chu kỳ sản xuất dài. Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tƣợng tính giá thành sản phẩm xây lắp đều là đơn đặt hàng. Kỳ tính giá thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất, tức là đơn đặt hàng không hoàn toàn trùng với kỳ báo cáo. Khi đơn đặt hàng bắt đầu đƣa vào sản xuất, kế toán mở sổ chi tiết riêng cho từng đơn đặt hàng và mở thẻ tính giá thành riêng cho từng đơn đặt hàng. Hàng kỳ, căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp đƣợc theo từng đơn đặt hàng trong sổ chi tiết để ghi sang thẻ tính giá thành có liên quan khi công trình hay đơn đặt hàng hoàn thành, kế toán chỉ việc cộng chi phí sản xuất để tập hợp chi phí sản xuất để tập hợp trên thẻ tính giá thành thực tế và giá thành đơn vị. Nếu đơn đặt hàng chỉ có một công trình thì chi phí sản xuất thực tế phát sinh tập hợp theo đơn đặt hàng đó. Nếu đơn đặt hàng gồm nhiều hạng mục công trình, công trình khác nhau, thì phải tập hợp chi phí của từng hạng mục công trình và công trình đó. Sinh viên: Nguyễn Thị Linh - Lớp: QT1105K 54
- Khóa luận tốt nghiệp Ngoài những phƣơng pháp kể trên, để giảm bớt khối lƣợng công việc kế toán thƣờng tập hợp chi phí theo nhóm hạng mục công trình cùng loại, căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (định mức) kế toán sử dụng phƣơng pháp tỷ lệ. Phƣơng pháp tổng cộng chi phí đối với doanh nghiệp có công trình, hạng mục công trình phải trải qua nhiều giai đoạn thi công, đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất là các giai đoạn công nghệ hay hạng mục công trình. Hoặc những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tổ chức quá trình cồng nghệ và tổ chức sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành kế hoạch theo nhiều phƣơng pháp khác nhau thì lúc này kế toán áp dụng phƣơng pháp kết hợp hay phƣơng pháp hệ số Tùy vào điều kiện thực tế, khả năng của mỗi doanh nghiệp để từ đó các doanh nghiệp lựa chọn phƣơng pháp tính giá thành cho phù hợp. c. Phương pháp tính giá thành định mức. Các doanh nghiệp khi đã ổn định sản xuất, đã xây dựng đƣợc hệ thống định mức các chi phí sản xuất cho các loại sản phẩm hay chi tiết, bộ phận sản phẩm khác nhau và thƣờng xuyên phân tích tình hình thực hiện để không ngừng hoàn thiện định mức chi phí, kịp thời khen thƣởng những tập thể cá nhân đã tiết kiệm chi phí và xử lý các trƣờng hợp vƣợt định mức nên sử dụng phƣơng pháp tính giá thành này. Theo phƣơng pháp này, ngay từ đầu tháng kế toán phải tính giá thành định mức cho các loại sản phẩm trên cơ sở các định mức chi phí tiên tiến hiện hành làm cơ sở cho việc tính giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm xây lắp sau này. Khi tính giá thành thực tế sản phẩm xây lắp, kế toán phải thực hiện qua ba bƣớc: Bước 1: tính giá thành định mức của sản phẩm xây lắp. Giá thành định mức của sản phẩm xây lắp đƣợc tính dựa trên các định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành và các dự toán chi phí đƣợc duyệt. Nó bao gồm giá thành định mức của các bộ phận chi tiết cấu thành nên sản phẩm xây lắp hoặc giá thành chi phí từng giai đoạn công trình, hạng mục công trình hoặc có thể tính luôn cho cả sản phẩm xây lắp. Bước 2: Xác định số chênh lệch do thay đổi định mức. Sinh viên: Nguyễn Thị Linh - Lớp: QT1105K 55
- Khóa luận tốt nghiệp Việc thay đổi định mức chi phí thƣờng đƣợc tiến hành vào đầu tháng nên ta phải tính toán số chênh lệch do thay đổi định mức đối với số sản phẩm làm dở đầu kỳ còn chi phí sản xuất trong kỳ sẽ đƣợc tính theo định mức mới: Chênh lệch Chi phí sản xuât Chi phí sản xuât tính theo do thay đổi = tính theo định mức cũ - định mức mới. định mức Bước 3: Xác định chi phí thoát ly. Chênh lệch giữa chi phí sản xuất thực tế phát sinh so với chi phí sản xuất định mức gọi là chênh lệch do thoát ly định mức (chênh lệch định mức). Chênh lệch định mức có thể là chênh lêch tiết do kết quả của việc cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tƣ và tiền vốn dẫn đến tăng giá thành sản phẩm. Do khoản mục chi phí khác nhau và đặc điểm phát sinh, sử dụng của các chi phí khác nhau nên tập hợp chi phí chênh lệch định mức của từng khoản bằng phƣơng pháp khác nhau. Công thức chung. Chênh lệch Chi phí sản xuât Chi phí sản xuât tính theo định mức = thực tế theo khoản mục - định mức( tính theo khoản mục) d. Phương pháp tổng cộng chi phí. Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng thích hợp với công việc xây dựng các công trình lớn, phức tạp và quá trình xây lắp sản phẩm có thể chia ra cho các đội sản xuất khác nhau. Khi đó đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất là từng đội sản xuất, còn đối tƣợng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành cuối cùng. Để tính giá thành sản phẩm cuối cùng phải tổng hợp chi phí sản xuất trừ đi chi phí thực tế của sản phẩm dở dang cuối kỳ của từng đội và cộng thêm chi phí thực tế của sản phẩm dở dang đầu kỳ. Công thức tính nhƣ sau: Z = Dđk + C1 + C2 + + Cn – Dck Trong đó: Z: Giá thành thực tế của toàn bộ công trình. Ddk: Chi phí thực tế sản phẩm dở dang đầu kỳ. C1, C2, ,Cn: Là chi phí sản xuất ở từng tổ đội sản xuất hay từng hạng mục công trình của một công trình. Sinh viên: Nguyễn Thị Linh - Lớp: QT1105K 56
- Khóa luận tốt nghiệp Dck: Chi phí thực tế sản phẩm dở dang cuối kỳ. 1.4.4. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong điều kiện máy vi tính. - Việc tập hợp các chi phí sản xuất hoàn toàn do máy tự nhận dữ liệu từ các bộ phận liên quan và tự máy tính toán, phân bổ chi phí sản xuất trong kỳ. Do đó, từng khoản mục chi phí phải đƣợc mã hóa ngay từ đầu tƣơng ứng với các đối tƣợng chịu chi phí. - Căn cứ kết quả kiểm kê đánh giá sản xuất, kinh doanh dở dang trong kỳ theo từng đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất và nhập dữ liệu sản phẩm dở dang cuối kỳ vào máy. - Lập thao tác bút toán điều chỉnh, bút toán khóa sổ, kết chuyển cuối kỳ trên cơ sở hƣớng dẫn có sẵn. - Căn cứ vào yêu cầu của ngƣời sử dụng thông tin, tiến hành kiểm tra các báo cáo cần thiết. Sinh viên: Nguyễn Thị Linh - Lớp: QT1105K 57
- Khóa luận tốt nghiệp Bƣớc chuẩn bị Thu thập, xử lý các tài liệu cần thiết, sản phẩm dở dang, số lƣợng - Phần mềm kế toán sử dụng Dữ liệu đầu vào Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ, bút toán kết chuyển chi phí. - Lựa chọn phƣơng pháp tính giá xuất vật tƣ hàng hóa, phân tích tiêu thức phân bổ chi phí, khấu hao. - Các tài liệu khấu hao khác. Máy tính xử lý Thông tin đƣa ra sản phẩm Thông tin đầu ra - Bảng tính giá thành sản xuất sản phẩm, các báo cáo chi phí sản xuất, báo cáo giá thành sản xuất sản phẩm, sổ cái. Sơ đố 06: trình tự xử lý số liệu kế toán trên máy tính Sinh viên: Nguyễn Thị Linh - Lớp: QT1105K 58
- Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 2 TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CÔNG TÁC XÂY LẮP Ở CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI XÂY DỰNG THÁI SƠN 2.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy của công ty cổ phần TM-XD Thái Sơn. 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Cổ phần TM-XD Thái Sơn. SỞ KẾ HOẠCH ĐẦU TƢ CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM THÀNH PHỐ HẢI PHÕNG Độc lập – Tự do – Hạnh phúc PHÕNG ĐĂNG KÝ KINH DOANH GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KINH DOANH VÀ ĐĂNG KÝ THUẾ CÔNG TY CỔ PHẦN Mã số doanh nghiệp: 0200605877 Đăng ký lần đầu ngày 16 tháng 11 năm 2004 Đăng ký thay đổi lần thứ 2, ngày 30 tháng 11 năm 2010 1. Tên công ty viết bằng tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI XÂY DỰNG THÁI SƠN Tên công ty viết bằng tiếng nƣớc ngoài: THAI SON CONSTRUCTION TRADING JOINT STOCK COMPANY Tên viết tắt: THAI SON. JSC 2. Địa chỉ trụ sở chính: Số 10 đƣờng K9, phƣờng Đông Hải 2, quận Hải An, Hải Phòng. Điện thoại: 031.3614092 Fax: 031.3614107 Pkdthaison@gmail.com www.cocthaison.com Sinh viên: Nguyễn Thị Linh - Lớp: QT1105K 59
- Khóa luận tốt nghiệp 3. Ngành nghề kinh doanh: TT Tên ngành Mã ngành 1 - Kinh doanh bất động sản. - Kinh doanh, sản xuất vật liệu xây dựng, đồ nội ngoại thất công trình. - Kinh doanh dịch vụ khách sạn nhà hàng. - Dịch vụ du lịch. - Vận tải và dịch vụ vận tải hàng hóa thủy-bộ. - Xây dựng công trình thủy lợi, công nghiệp, dân dụng, điện nƣớc, cơ sở hạ tầng và san lấp mặt bằng. - Dịch vụ tƣ vấn công trình xây dựng. 2 Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao. 230950 3 Gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại. 25920 4 Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp. 33200 5 Bán ô tô và xe có động cơ khác. 451 6 Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy. 465 7 Bán buôn chuyên doanh khác còn lại chƣa đƣợc phân vào đâu: hàng 46699 kim khí 4. Vốn điều lệ: 36,000,000 đồng Mệnh giá cổ phần: 100,000 đồng Số cổ phần và giá trị cổ phần đã góp: Số cổ phần: 36,000 cổ phần Trị giá cổ phần: 36,000,000,000 đồng 5. Danh sách cổ đông sáng lập: Tỷ lệ Số QĐ, số Tên cổ Nơi đăng ký hộ khẩu Giá trị T Loại cổ Số cổ góp GCN Ghi đông thƣờng trú/ địa chỉ cổ T phần phần vốn ĐKKD, số chú sáng lập trụ sở chính phần (%) hộ chiếu 1 Nguyễn Khu An Khê, Phổ 198,000 19,800 55,00 031205739 Đức phƣờng Đằng Lâm, thông Thắng quận Hải An , Hải Phòng 2 Nguyễn Khu An Khê, Phổ 126,000 12,600 35,00 031432613 Thị Bích phƣờng Đằng Lâm, thông Hồng quận Hải An , Hải Phòng 3 Vũ Đức Too3 3, khu Thành Phổ 8,000 800 031030757 Quang Tô, quận Hải An, thông Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị Linh - Lớp: QT1105K 60