Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng số 3 Hải Phõng

pdf 115 trang huongle 590
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng số 3 Hải Phõng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_tap_hop_chi_phi_va_tin.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng số 3 Hải Phõng

  1. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Sinh viên : Phạm Minh Đức Giảng viên hướng dẫn: TS.Nguyễn Xuân Năm HẢI PHÕNG - 2011 Sinh viên: Phạm Minh Đức – Lớp QT1103K 1
  2. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 3 HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Sinh viên : Phạm Minh Đức Giảng viên hướng dẫn: TS.Nguyễn Xuân Năm HẢI PHÕNG - 2011 Sinh viên: Phạm Minh Đức – Lớp QT1103K 2
  3. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Phạm Minh Đức Mã SV: 110379 Lớp: QT1103K Ngành : Kế toán – Kiểm toán Tên đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng số 3 Hải Phòng. Sinh viên: Phạm Minh Đức – Lớp QT1103K 3
  4. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). - Nghiên cứu lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. - Mô tả và phân tích thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng số 3 Hải Phòng. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng số 3 Hải Phòng. 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. - Sử dụng sổ sách, số liệu năm 2010 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. - Công ty cổ phần xây dựng số 3 Hải Phòng. - Địa chỉ: số 7 Hồ Sen, Lê Chân, Hải Phòng Sinh viên: Phạm Minh Đức – Lớp QT1103K 4
  5. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hướng dẫn: Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hướng dẫn: Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 11 tháng 04 năm 2011 Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 16 tháng 07 năm 2011 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2011 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị Sinh viên: Phạm Minh Đức – Lớp QT1103K 5
  6. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2011 Cán bộ hƣớng dẫn (họ tên và chữ ký) Sinh viên: Phạm Minh Đức – Lớp QT1103K 6
  7. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Những năm gần đầy thì hầu hết các nước trên thế giới đều nhận thấy đường lối phát triển kinh tế là yếu tố quyết định sự thành bại trong quá trình phát triển kinh tế của một đất nước. Trong đường lối đó quản lý kinh tế tài chính luôn là tổng hoà các mối quan hệ kinh tế, tổng hợp các nội dung và giải pháp tài chính tiền tệ nhằm tạo ra sự phát triển ổn định đi nên của nền kinh tế mỗi quốc gia. Hiện nay, sự cạnh tranh của nền kinh tế của thị trường diễn ra khá gay gắt. Sự cạnh tranh không đơn thuần là sự cạnh tranh về chất lượng sản phẩm mà còn về giá thành sản phẩm phù hợp với nền kinh tế, nhưng sự cạnh tranh về chất lượng sản phẩm luôn được coi là mục tiêu hàng đầu đối với mỗi doanh nghiệp, hạ giá thành những vẫn đảm bảo về chất lượng sản phẩm góp phần tạo nên vị trí cạnh tranh, tạo uy tín trên thương trường cũng như tạo được mục tiêu lợi nhuận trong doanh nghiệp. Để đạt được điều đó thì DN cần phải tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm . Việc tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là tiền đề giúp cho doanh nghiệp xác định một cách chính xác chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm cũng như việc kiểm soát chi phí sản xuất phát sinh trong từng bộ phận của DN. Thông qua các số liệu mà phòng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm cung cấp, ban lãnh đạo có thể biết được chi phí phát sinh, giá thành của từng sản phẩm cũng như xác định được kết quả sản xuất kinh doanh của DN. Từ đó có thể phân tích đánh giá tình hình thực hiện định mức dự toán về chi phí sử dụng lao động, sử dụng vật tư lao động, để từ đó đề ra được biện pháp giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm kịp thời với sự phát triển kinh doanh và yêu cầu quản trị của Doanh nghiệp. Sinh viên: Phạm Minh Đức – Lớp QT1103K 7
  8. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Với những ý nghĩa trên, trong Doanh nghiệp sản xuất thì việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được coi là công tác trọng tâm của Doanh nghiệp. Xuất phát từ tầm quan trọng đó, sau thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 3 Hải Phòng, em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu nghiên cứu đề tài: “ Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng số 3 Hải Phòng” làm đề tài bảo vệ khóa luận của mình. Nội dung bài khóa luận của em gồm ba phần chính: Chương 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng số 3 Hải Phòng. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng số 3 Hải Phòng. Chương 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dụng số 3 Hải Phòng. Em xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Xuân Năm đã tận tình hướng dẫn giúp em hoàn thành bài khóa luận này. Xin cảm ơn các anh, chị trong phòng kế toán của công ty đã nhiệt tình chỉ bảo, cung cấp số liệu thực tế để em có thể hoàn thiện bài khóa luận và thêm có nhiều kinh nghiệm thực tế. Do thời gian có hạn và trình độ của bản thân còn nhiều hạn chế nên bài khóa luận của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô để bài khóa luận của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên: Phạm Minh Đức – Lớp QT1103K 8
  9. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VÊ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỔ 3 HẢI PHÕNG 1.1 Đặc điểm sản xuất xây lắp và ảnh hƣởng của nó đến công tác hạch toán kế toán của đơn vị xây lắp. Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất có vị trí hết sức quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Xây dựng cơ bản là quá trình xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo, hiện đại hóa, khôi phục công trình nhà máy, xí nghiệp, đường xá, nhà cửa nhằm phục vụ cho đời sống và sản xuất của xã hội. Chi phí cho đầu tư xây dựng cơ bản chiếm tỷ trọng lớn trong tổng Ngân sách Nhà nước cũng như vốn đầu tư của doanh nghiệp. Chi phí xây dựng cơ bản bao gồm: xây dựng, mua sắm, lắp đặt thiết bị và chi phí kiến thiết cơ bản khác. Trong đó phần xây dựng, lắp đặt do các doanh nghiệp chuyên về thi công xây lắp đảm nhận thông qua hợp đồng giao nhận thầu xây lắp. Sản phẩm của các công trình xây lắp là các công trình đã xây dựng, lắp đặt hoàn thành có thể đưa vào sử dụng phục vụ cho sản xuất, đời sống. So với ngành sản xuất khác, ngành xây dựng cơ bản có những nét đặc thù riêng biệt thể hiện ở sản phẩm và quá trình sản xuất. Điều này có ảnh hưởng đến công tác hạch toán kế toán của ngành. 1.1.1. Đặc điểm sản phẩm xây lắp Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất xây lắp lâu dài. Do vậy việc tổ chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế, thi công. Sinh viên: Phạm Minh Đức – Lớp QT1103K 9
  10. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sản phẩm xây lắp hoàn thành không thể nhập kho mà được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư từ trước, do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm không được thể hiện rõ. Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất và phân bổ trên nhiều vùng lãnh thổ còn các điều kiện sản xuất (xe, máy, phương tiện, thiết bị thi công, người lao động ) phải di chuyển theo địa điểm của công trình xây lắp. Đặc điểm này làm cho công tác sản xuất thiếu tính ổn định, đòi hỏi có tính lưu động cao, đồng thời gây nhiều khó khăn phức tạp cho công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp lâu dài đòi hỏi chất lượng công trình phải đảm bảo. Đặc điểm này đòi hỏi công tác kế toán phải được tổ chức tốt để đảm bảo chất lượng sản phẩm đạt như dự toán, thiết kế ban đầu, tạo điều kiện cho việc bàn giao công trình, ghi nhận doanh thu và thu hồi vốn. 1.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp Hoạt động xây lắp được diễn ra dưới điều kiện sản xuất thiếu tính ổn định, luôn biến đổi theo địa điểm và giai đoạn thi công. Do vậy, doanh nghiệp thường phải thay đổi, lựa chọn phương án tổ chức thi công thích hợp cả về mặt thi công đến tiến độ. Chu kỳ sản xuất kéo dài, dễ gặp phải rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian như hao mòn vô hình, thiên tai Do vậy, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này cần tổ chức sản xuất hợp lý, đẩy nhanh tiến độ thi công là điều kiện quan trọng để tránh những tổn thất, rủi ro và ứ đọng vốn trong đầu tư kinh doanh. Quá trình sản xuất diễn ra trong một phạm vi hẹp với số lượng công nhân lớn và vật liệu nhiều. Đòi hỏi tổ chức công tác xây lắp phải có sự phối hợp đồng bộ và chặt chẽ giữa các bộ phận và giai đoạn công việc. Sản xuất xây dựng cơ bản thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi điều kiện môi trường, thiên nhiên. Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi ảnh hưởng đến chất lượng thi công, có thể sẽ phát sinh các thiệt hại do ngừng sản xuất hay do phải phá đi, làm lại. Vì vậy doanh nghiệp cần có kế hoạch điều độ, phù hợp sao cho có thể tiết kiệm chi phí, hạ giá thành. Sinh viên: Phạm Minh Đức – Lớp QT1103K 10
  11. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta phổ biến là theo phương thức khoán gọn các công trình, hạng mục công trình, khối lượng hoặc các công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp. Trong giá khoán gọn không chỉ có tiền lương mà còn có đủ các chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ phận nhận khoán. Việc giao khoán trên sẽ giúp cho việc nâng cao trách nhiệm trong quản lý xây dựng của các đội xây dựng, xí nghiệp tiết kiệm chi phí và đẩy nhanh tiến độ thi công. 1.1.3 Yêu cầu quản lý trong các doanh nghiệp xây lắp Do đặc thù của ngành xây lắp và của sản phẩm xây lắp làm cho việc quản lý đầu tư xây dựng cơ bản là một quá trình khó khăn phức tạp hơn những ngành sản xuất vật chất khác. Hầu như các công trình xây dựng đều đưa ra đấu thầu để lựa chọn những nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật và chi phí thấp nhất nên Z quyết toán đã được xác định trước đấy chính là “doanh thu” của đơn vị xây lắp. Xuất phát từ công thức: LN = DT – CF Trong điều kiện doanh thu đã được xác định trước thì lợi nhuận của doanh nghiệp chỉ còn phụ thuộc yếu tố chi phí. Vì vậy “quản lý chi phí” là yêu cầu hàng đầu trong các DN xây lắp cũng như bất kỳ một DN nào khác. Thực tế ở nước ta trong những năm qua ở lĩnh vực xây lắp cơ bản xảy ra tình trạng lãng phí thất thoát 1 khối lượng lớn vốn đầu tư. Việc thất thoát vốn đầu tư do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó việc quản lý vốn đầu tư không được khoa học, chặt chẽ là nguyên nhân quan trọng nhất. Để khắc phục tình trạng này Nhà nước đã thực hiện quản lý giá xây dựng thông qua ban hành các chế độ chính sách về giá, các nguyên tắc, phương pháp lập dự toán, các căn cứ như định mức kinh tế kỹ thuật đánh giá xây dựng, tỷ xuất vốn đầu tư => Để xác định tổng mức vốn đầu tư, Z dự toán cho từng công trình, hạng mục công trình. Để đảm bảo thi công đúng tiến độ, đúng thiết kế kỹ thuật, đảm bảo chất lượng CT với chi phí hợp lý thì các DN xây lắp phải có biện pháp quản lý chi phí sản xuất và Zsp xây lắp chặt chẽ. Sinh viên: Phạm Minh Đức – Lớp QT1103K 11
  12. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Mặt khác tiết kiệm chi phí, hạ Z luôn là 1 trong các mục tiêu phấn đấu của bất kỳ một DN nào. Để thực hiện mục tiêu đó DN đã phải sử dụng nhiều biện pháp khác nhau, trong đó biện pháp quản lý bằng công cụ kế toán mà cụ thể là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính Zsp giữ vai trò then chốt. 1.1.4 Nhiệm vụ của tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng nên việc quản lý về đầu tư xây dựng rất khó khăn phức tạp, trong đó tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là một trong những mối quan tâm hàng đầu, là nhiệm vụ hết sức quan trọng của doanh nghiệp. Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng cơ chế đấu thầu, giao nhận thầu xây dựng. Vì vậy, để trúng thầu, được nhận thầu thi công thì doanh nghiệp phải xây dựng được giá thầu hợp lý, dựa trên cơ sở đã định mức đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nước ban hành, trên cơ sở giá thị trường và khả năng của bản thân doanh nghiệp. Mặt khác, phải đảm bảo kinh doanh có lãi. Để thực hiện các yêu cầu đòi hỏi trên thì cần phải tăng cường công tác quản lý kinh tế nói chung, quản lý chi phí giá thành nói riêng, trong đó trọng tâm là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành đảm bảo phát huy tối đa tác dụng của công cụ kế toán đối với quản lý sản xuất. Trước yêu cầu đó, nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là: - Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh. - Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công và các chi phí dự toán khác, phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng trong sản xuất để đề xuất những biện pháp ngăn chặn kịp thời. - Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ hoàn thành của doanh nghiệp. Sinh viên: Phạm Minh Đức – Lớp QT1103K 12
  13. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo từng công trình, hạng mục công trình từng loại sản phẩm lao vụ, vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả. - Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây dựng đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo nguyên tắc quy định. - Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng công trình, hạng mục công trình, từng bộ phận thi công tổ đội sản xuất trong từng thời kỳ nhất định, kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất, tính giá thành công trình xây lắp, cung cấp chính xác kịp thời các thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp. 1.2 Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất của sản phẩm xây lắp 1.2.1 Khái niệm về chi phí sản xuất Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một kỳ kinh doanh. 1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất 1.2.2.1 Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế của chi phí sản xuất để chia ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí bao gồm những chi phí có cùng nội dung kinh tế, không xét đến công dụng cụ thể, nội dung phát sinh. Đối với doanh nghiệp xây lắp, toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ được chia ra thành các yếu tố: Yếu tố chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ, thiết bị xây dựng cơ bản sử dụng vào sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi). Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi). Sinh viên: Phạm Minh Đức – Lớp QT1103K 13
  14. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ công nhân viên. Yếu tố chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp: phản ánh phần bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả công nhân viên. Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định: phản ánh tổng số khấu hao tào sản cố định phải trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ. Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh. Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. 1.2.2.2. Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí Thông thường, chi phí sản xuất chia thành 3 khoản mục chính: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Nhưng do đặc thù của sản xuất xây lắp có chi phí máy thi công lớn và phức tạp nên chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp được chia ra thành 4 khoản mục sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là tất cả những chi phí nguyên vật liệu chi ra để cấu tạo nên thực thể công trình như vật liệu chính (xi măng, cát, đá, gạch ), các cấu kiện bê tông và các phụ gia khác. Trong khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm các vật liệu phụ, nhiên liệu dùng cho máy thi công. Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ tiền lương chính và các khoản phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng xây lắp, công nhân phục vụ xây lắp, kể cả công nhân bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng xây lắp và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu gọn hiện trường thi công, không phân biệt công nhân chính của đơn vị xây lắp hay thuê ngoài. Khoản mục nhân công trực tiếp không bao gồm tiền lương phụ và các khoản trích theo lương. Sinh viên: Phạm Minh Đức – Lớp QT1103K 14
  15. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ chi phí trực tiếp liên quan tới việc sử dụng máy để xây dựng hay lắp đặt công trình, bao gồm: chi phí về vật liệu trong máy thi công, chi phí công nhân điều khiển máy (chỉ có tiền lao động chính, không bao gồm tiền lương phụ và các khoản trích theo lương), chi phí khấu hao máy thi công, chi phi mua ngoài sử dụng cho máy thi công và các chi phí bằng tiền khác. Chi phí sản xuất chung: là chi phí phục vụ cho việc quản lý tại từng đội xây lắp, từng công trình, bao gồm chi phí nhân viên quản lý đội (đội trưởng, đội phó ) và các khoản tiền lương phụ, trích theo lương của nhân viên quản lý, công nhân xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công, chi phí vật liệu dùng cho đội, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định (ngoài chi phí khấu hao của máy thi công), chi phí dịch vụ mua ngoài dùng chung cho đội và các khoản chi phí bằng tiền khác. 1.2.2.3 Phân loại theo phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tƣợng chịu chi phí. Theo cách phân loại này, chi phí được chia thành hai loại: Chi phí trực tiếp: Là chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu chi phí, có thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp Chi phí gián tiếp: Là các chi phí có liên quan đến việc sản xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc hay nhiều đối tượng khác nhau. Những chi phí này phải tập hợp và phân bổ cho các đối tượng liên quan theo các tiêu thức phù hợp. 1.2.2.4 Phân loại chi phí trong mối quan hệ với khối lƣợng hoạt động. Để thuận tiện cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn cứ để ra quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí SXKD được phân loại theo quan hệ với khối lượng công việc hoàn thành. Theo cách phân loại này CPSX được phân thành: ♦ Chi phí biến đổi (biến phí): Là những chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với biến động về mức độ hoạt động (khối lượng sản xuất ra trong kỳ). Sinh viên: Phạm Minh Đức – Lớp QT1103K 15
  16. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp ♦ Chi phí cố định (định phí): Là những khoản chi phí không đổi trong phạm vi phù hợp khi mức độ hoạt động thay đổi. ♦ Chi phí hỗn hợp: Là những khoản chi phí mà bản thân nó gồm cả yếu tố biến phí lẫn định phí. Phân loại chi phí theo cách ứng xử có tác dụng lớn đối với công tác quản trị phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết, giúp doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả trên thị trường.  Tóm lại: Mỗi cách phân loại chi phí có một ý nghĩa riêng phục vụ cho yêu cầu quản lý và từng đối tượng cung cấp thông tin cụ thể nhưng chúng luôn bổ sung cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất về toàn bộ CPSX phát sinh trong phạm vi toàn doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định. 1.3. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp 1.3.1. Khái niệm về giá thành sản phẩm Giá thành là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công việc sản phẩm lao động hoàn thành. 1.3.2. Phân loại giá thành sản phẩm 1.3.2.1. Phân loại theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm được chia làm 3 loại: Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch của sản phẩm là mục tiêu phấn đấu của mỗi doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp. Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm được tính toán trên cơ sở xác định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức được tính trước khi chế tạo sản phẩm, giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo để xác định chính xác kết quả Sinh viên: Phạm Minh Đức – Lớp QT1103K 16
  17. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong sản xuất giúp cho doanh nghiệp đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà đã thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh, tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành sản phẩm thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế, tổ chức, kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp. 1.3.2.2. Phân loại theo phạm vi chi phí phát sinh Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí liên quan đến sản xuất chế tạo sản phẩm trong quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Giá thành sản xuất tính theo công thức sau: Giá thành Chi phí sản Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất sản xuất = xuất sản phẩm + - sản phẩm sản phẩm trong kỳ sản phẩm dở dang đầu kỳ dở dang cuối kỳ Giá thành toàn bộ: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành toàn bộ tính theo công thức sau: Giá thành toàn Chi phí Giá thành sản Chi phí quản lý bộ của sản = + + tiêu thụ xuất sản phẩm doanh nghiệp phẩm sản phẩm 1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có một mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, trong đó chi phí biểu hiện hao phí, còn giá thành biểu hiện mặt kết quả của sản xuất. Giống nhau: giá thành và chi phí đều bao gồm các chi phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất. Sinh viên: Phạm Minh Đức – Lớp QT1103K 17
  18. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Khác nhau: Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ mà còn liên quan đến những sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Giá thành sản phẩm không bao gồm chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại chứa đựng chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang. Chi phí sản xuất không liên quan đến khối lượng, chủng loại sản phẩm hoàn thành trong kỳ, còn giá thành lại phụ thuộc vào những yếu tố đó dẫn đến đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành là khác nhau. => Có thể nói chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt và có những mặt khác nhau, đồng thời lại có mối quan hệ mật thiết với nhau, sự tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất sẽ tác động trực tiếp tới giá thành sản phẩm thấp hay cao. Quản lý giá thành bao giờ cũng gắn liền với quản lý chi phí sản xuất. Các biện pháp mà doanh nghiệp sử dụng nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất cũng chính là mục tiêu hạ giá thành sản phẩm. Mối quan hệ của chúng ta có thể tổng quát công thức sau: Tổng giá thành Chi phí sản xuất Chi phí sản Chi phí sản sản phẩm = dở dang + xuất phát sinh - xuất dở dang xây lắp đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ 1.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp. 1.5.1. Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo đó phạm vi và giới hạn này có thể có địa điểm phát sinh chi phí như phân xưởng, tổ đội sản xuất; có thể là nơi chịu chi phí như sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất chính là việc xác định một phạm vi giới hạn nhất định để tập hợp chi phí nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Phạm vi giới hạn tập hợp chi phí có thể là nơi phát sinh chi phí (phân xưởng, giai đoạn công nghệ) Sinh viên: Phạm Minh Đức – Lớp QT1103K 18
  19. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp hoặc là nơi chịu chi phí (từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng ) Muốn xác định được đối tượng tập hợp chi phí người ta thường phải dựa vào những căn cứ cơ bản sau: + Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm + Loại hình sản xuất của doanh nghiệp + Đặc điểm tổ chức sản xuất + Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp + Yêu cầu tính giá thành của doanh nghiệp Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí một cách khoa học, hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng cho việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến việc mở tài khoản, mở sổ chi tiết đến việc tập hợp số liệu để ghi chép một cách khoa học, hợp lý nhất. 1.5.2. Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất. Tuỳ theo điều kiện cụ thể, có thể vận dụng phương pháp tập hợp trực tiếp hoặc phương pháp phân bổ gián tiếp. - Phương pháp tập hợp trực tiếp: Được sử dụng đối với các khoản chi phí trực tiếp – là những chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tượng kế toán tập hợp chi phí đã xác định. Công tác hạch toán, ghi chép ban đầu cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí này vào từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí có liên quan. - Phương pháp phân bổ gián tiếp: áp dụng khi một loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí nên không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng được. Vì vậy, theo phương pháp này trước hết tập hợp toàn bộ chi phí sau đó tiến hành phân bổ cho từng đối tượng cụ thể. Tiêu thức sử dụng để phân bổ đảm bảo được mối quan hệ tương quan giữa chi phí phân bổ và đối tượng chịu chi phí. Trên cơ sở tiêu thức phân bổ và chi phí cần phân bổ ta có công thức sau: C H = ti Sinh viên: Phạm Minh Đức – Lớp QT1103K 19
  20. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Trong đó: H : Hệ số chi phí phân bổ C : Tổng chi phí đã tổng hợp được trong kỳ cần phân bổ cho các đối tượng tính giá thành. ti : Tổng đơn vị tiêu thức phân bổ thuộc đối tượng tính giá thành i Số chi phí phân bổ cho từng đối tượng tính giá thành xác định theo công thức: Ci = ti x H Trong đó: Ci : Số chi phí sản phẩm thực tế phát sinh đã tính toán (phân bổ) cho đối tượng tính giá thành i ti : Số đơn vị tiêu thức phân bổ thuộc đối tượng tính giá thành i 1.5.3. Hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên 1.5.3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí vật liệu trực tiếp xây lắp là những chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể công trình xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp như: Sắt, thép, xi măng, gạch, đá, cát Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cần tuân theo nguyên tắc sau: - Các loại vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào sẽ được tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc và số lượng thực tế đã sử dụng. Trường hợp vật liệu liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Cuối cùng hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành phải tiến hành kiểm kê số vật liệu lĩnh về chưa sử dụng hết ở các công trình đồng thời phải tổ chức và đánh giá số phế liệu thu hồi theo từng đối tượng sử dụng. Sinh viên: Phạm Minh Đức – Lớp QT1103K 20
  21. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Trong công tác hạch toán, từ việc tổ chức ghi chép ban đầu đến tổng hợp, phân tích chi phí vật liệu và tình hình sử dụng vật liệu kế toán phải sử dụng triệt để hệ thống định mức trừ hao vật liệu đã có và phải có tác động tích cực để không ngừng hoàn thiện hệ thống định mức đó. - Vật liệu xuất sử dụng phải được tính theo giá thực tế gồm giá mua và chi phí thu mua, không bao gồm thuế giá trị gia tăng nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621 Kết cấu TK 621 (CPNVLTT) Trị giá NVL xuất dùng trực tiếp - Trị giá NVL xuất dùng không cho hoạt động xây lắp hết đem về nhập kho. - Kết chuyển CPNVLTT TK 621 cuối kỳ không có số dư Qui trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể khái quát qua sơ đồ sau: TK 152 TK 621 TK 152 Trị giá NVL xuất kho dùng Trị giá NVL không sử dụng trực tiếp cho sản xuất sp hết nhập lại kho, phế liệu thu hồi TK 111,112,331 TK 154 Trị giá NVL mua sử dụng Kết chuyển chi phí nguyên ngay cho sản xuất vật liệu trực tiếp TK 331 Thuế GTGT TK 632 được khấu trừ Chi phí NVL vượt định mức Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Sinh viên: Phạm Minh Đức – Lớp QT1103K 21
  22. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.5.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, tiền công phải trả cho số ngày công lao động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng xây lắp, công nhân phục vụ xây lắp kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng thi công . Theo quy định của Công văn mới nhất số 1540/BHXH – PT ban hành ngày 25/12/2009 của BHXH Việt Nam quy định mức đóng bảo hiểm hàng tháng là 28.5%. Trong đó BHXH: 22% (người sử dụng lao động đóng 16%, người lao động đóng 6%), BHYT: 4.5% (người sử dụng lao động đóng 3%, người lao động đóng 1.5%), BHTN: 2% (người sử dụng lao động đóng 1%, người lao động đóng 1%) và theo quy định hiện hành trích 2% KPCĐ trên lương thực tế. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp cần tôn trọng những nguyên tắc sau: - Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất có liên quan đến công trình, hạng mục công trình, hạng mục công trình nào thì phải hạch toán trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc về lao động và tiền lương như bảng chấm công, hợp đồng làm khoán Trong điều kiện sản xuất xây lắp không cho phép tính trực tiếp chi phí nhân công cho từng công trình hạng mục công trình thì kế toán phải phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng theo tiền lương định mức hay gia công định mức. - Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm tiền lương công nhân viên điều khiển máy thi công và phục vụ máy thi công. - Các khoản trích theo tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất như: BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ. Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 Kết cấu TK 622 (CPNCTT) CPNCTT tham gia thực hiện Kết chuyển CPNCTT tiếp vào CPSX khối lượng xây lắp kinh doanh dở dang TK 622 cuối kỳ không có số dư. Sinh viên: Phạm Minh Đức – Lớp QT1103K 22
  23. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Qui trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp có thể khái quát qua sơ đồ sau: TK 334 TK 622 TK 154 Tiền lương phải trả cho Kết chuyển chi phí NCTT CNTT sản xuất TK 335 Trích trước tiền lương nghỉ TK 632 phép của CNTT sản xuất Chi phí NCTT vượt định TK 338 mức Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 1.5.3.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Chi phí sử dụng MTC để tập hợp phân bổ chi phí sử dụng MTC phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp.  Trong trường hợp DN xây lắp thực thiện xây lắp công trình theo phương thức vừa thủ công vừa hỗn hợp vừa kết hợp bằng máy thì chi phí sử dụng MTC được hạch toán vào TK 623. - TK 623 có 6 tài khoản cấp 2 : TK 6231: Chi phí nhân công – Bao gồn lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp của công nhân điều khiển máy, tài khoản này không phản ánh các khoản trích theo lương trên lương phải trả của công nhân sử dụng máy thi công, mà các khoản trích theo lương này được hạch toán vào tài khoản 627 – chi phí sản xuất chung. TK 6232: Chi phí vật liêu – Bao gồm chi phí NVL, VL phục vụ MTC. TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất – Bao gồm chi phí về dụng cụ. TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công – Dùng phản ánh khấu hao máy móc thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp CT, HMCT. TK 6237: Chi phí dịch vụ thuê ngoài – phản ánh dịch vụ mua ngoài như Sinh viên: Phạm Minh Đức – Lớp QT1103K 23
  24. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp thuê ngoài sửa chữa MTC, bảo hiểm MTC, chi phí điện nước, tiền thuê TSCĐ, chi phí phải trả cho nhà thầu phụ, TK 6238: Chi phí bằng tiền khác – Phản ánh các chi phi bằng tiền hục vụ cho hoạt động của MTC.  Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp hoàn toàn bằng máy thì không sử dụng TK 632 mà các CPXL hạch toán trực tiếp vào các TK 621, 622, 627. Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công kế toán sử dụng TK 623 Kết cấu TK 623 (CPSDMTC) CPSDMTC phát sinh trong kỳ - Các khoản giảm CPSDMTC - Kết chuyển CPSDMTC vào CPSX dở dang cuối kì TK 623 không có số dư cuối kì TK 623 được chia thành sáu tài khoản cấp hai : - TK 6231: Chi phí nhân công. - TK 6232: Chi phí vật liệu. - TK 6233: Chi phí công cụ, dụng cụ. - TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công - TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài. - TK 6238: Chi phí bằng tiền khác. Qui trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp có thể khái quát qua sơ đồ sau Sinh viên: Phạm Minh Đức – Lớp QT1103K 24
  25. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp TK 111,TK 334 TK 623 TK 154 Tiền công phải trả cho công nhân vận hành máy Kết chuyển chi phí TK 152, 153, 141, 111 sử dụng máy thi công VL,CCDC xuất kho trong kỳ hoặc mua ngoài sử dụng TK 214 Chi phí khấu hao máy thi công TK 111, 112, 331 Chi phí d.vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi phí máy thi công 1.5.3.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức, phục vụ quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công trường xây dựng. Chi phí sản xuất chung là chi phí tổng hợp bao gồm nhiều khoản chi phí khác nhau thường có mối quan hệ gián tiếp với các đối tượng xây lắp như: Tiền lương nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPHCĐ được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây, lắp, công nhân sử dụng máy thi công Hạch toán chi phí sản xuất chung cần tôn trọng những nguyên tắc sau: - Phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung theo từng công trình, hạng mục công trình đồng thời phải chi tiết theo các điều khoản quy định. Sinh viên: Phạm Minh Đức – Lớp QT1103K 25
  26. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Khi thực hiện khoán chi phí sản xuất chung cho các đội xây dựng thì phải quản lý tốt chi phí đã giao khoán, từ chối không thanh toán cho các đội nhận khoán số chi phí sản xuất chung ngoài dự toán, bất hợp lý. - Trường hợp chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối tượng xây lắp khác nhau kế toán phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng liên quan theo tiêu thức hợp lý như: chi phí nhân công trực tiếp hoặc chi phí sản xuất chung theo dự toán Để hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627. Kết cấu TK 627 (CPSXC) CPSXC phát sinh trong kì - Các khoản ghi giảm CPSXC - Kết chuyển CPSXC vào chi phí sản phẩm TK 627 cuối kỳ không có số dư TK 627 được chia thành sáu tài khoản cấp hai:  TK 6271: Chi phí nhân viên quản lý đội  TK 6272: Chi phí vật liệu  TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất  TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ  TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài  TK 6278: Chi phí bằng tiền khác Qui trình hạch toán chi phí sản xuất chung có thể khái quát qua sơ đồ sau Sinh viên: Phạm Minh Đức – Lớp QT1103K 26
  27. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp TK 334,338 TK 627 TK 154 Chi phí nhân viên phân xưởng TK 152,153 Chi phí vật liệu, CCDC Kết chuyển chi phí sản xuất chung đã tập hợp được dùng cho phân xưởng phân bổ cho các đối tượng có liên quan TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ TK 331 TK 632 Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí SXC cố định và chi phí bằng tiền khác không được tính vào giá TK 133 Thuế GTGT thành SP mà tính vào được khấu trừ GVHB Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung 1.6. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 1.6.1. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm xây lắp thường được tiến hành vào cuối kỳ kế toán hoặc khi công trình hoàn thành toàn bộ, trên cơ sở các bảng tính toán phân bổ chi phí vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung cho các đối tượng tập hợp chi phí đã được xác định. Việc tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp phải thực hiện theo từng công trình hạng mục công trình và theo các khoản mục chi phí đã quy định. Tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất là TK 154: “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Sinh viên: Phạm Minh Đức – Lớp QT1103K 27
  28. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Kết cấu TK 154 (CPSXKDDD) CPSX sản phẩm - Giá thành bàn giao xây lắp trong kỳ - Giá trị phế liệu thu hồi - Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được. Số dư cuối kỳ : - CP SXKD DD cuối kỳ - Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ. TK 154 có bốn tài khoản cấp hai :  TK1541: Xây lắp  TK1542: Sản phẩm khác  TK1543: Dịch vụ.  TK1544: Chi phí bảo hành xây lắp. Trình tự hạch toán tập hợp chi phí sản xuất có thể khái quát qua sơ đồ sau : Sinh viên: Phạm Minh Đức – Lớp QT1103K 28
  29. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp TK 621 TK 154 TK 152 Kết chuyển chi phí NVLTT Phế liệu thu hồi do sản phẩm hỏng TK 622 TK 138 Kết chuyển chi phí NCTT Bồi thường phải thu do sản phẩm hỏng TK 155 TK 623 Giá thành thực tế sản phẩm Kết chuyển chi phí MTC hoàn thành nhập kho TK 157 Giá thành sản xuất thành phẩm gửi bán TK 627 TK 632 Giá thành thực tế sản phẩm Kết chuyển chi phí SXC hoàn thành bán ngay không qua kho Chi phí SXC cố định không được tính vào giá thành SP Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí sản xuất theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên 1.6.2 Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ. Theo phương pháp này, cuối kỳ, CPSX tập hợp trên các tài khoản TK621, TK 622, TK 623, TK 627 không kết chuyển sang TK 154 mà kết chuyển sang TK 631 “giá thành sản xuất”. Từ đó tổng hợp CPSX và ZSPXL hoàn thành trong kỳ. Đối với doanh nghiệp sử dụng phương pháp KKĐK thì cuối kỳ phải tiến hành kiểm kê, đánh giá, xác định giá trị vật tư tồn kho cuối kỳ để xác định được trị giá NVL xuất dùng trong kỳ. Khi đó, các tài khoản tồn kho TK 152, TK 153, TK 154 chỉ phản ánh giá trị NVL, sản phẩm, hàng tồn kho đầu kỳ, cuối kỳ. Sinh viên: Phạm Minh Đức – Lớp QT1103K 29
  30. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Trên các tài khoản này không phản ánh trực tiếp các nghiệp vụ nhập – xuất SP,VL. Trình tự hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ theo sơ đồ sau: TK 154 TK 631 TK 154 Kết chuyển giá trị sản phẩm Kết chuyển giá trị sản dở dang đầu kỳ phẩm dở dang cuối kỳ TK 621 TK 152 Chi phí NVL trực tiếp Phế liệu thu hồi TK 622 TK 138 Chi phí nhân công trực tiếp Tiền bồi thường phải thu về sản phẩm hỏng TK 623 TK 632 Chi phí máy thi công TK 627 Giá thành sản xuất của sản phẩm hoàn thành trong kỳ Chi phí sản xuất chung Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí sản xuất theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ 1.6.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản xuất, chế biến trức là đang nằm trên đây truyền công nghệ hoặc đã hoàn thành một vài công đoạn nhưng vẫn phải tiếp tục chế biến để trở thành sản phẩm. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan đến cả sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang thì đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán chính xác phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang trong kỳ gánh chịu. Vì vậy việc đánh giá một cách hợp lý chi phí sản xuất liên quan đến sản phẩm dở dang có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định chính xác giá thành trong kỳ. Song việc đó rất phức tạp, khó có thể thực hiện một cách chính xác. Do đó kế toán cần phải căn Sinh viên: Phạm Minh Đức – Lớp QT1103K 30
  31. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp cứ vào từng loại hình sản xuất và đặc điểm sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp mà áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang thích hợp. 1.6.3.1 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Theo phương pháp này, kế toán giả định trong sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp mà không tính đến các chi phí sản xuất khác (như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung). Kế toán xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ theo công thức: Giá trị sản Chi phí NVLTT phẩm dở dang + Giá trị sản phát sinh trong kỳ Số lượng đầu kỳ phẩm dở = x sản phẩm dở Số lượng sản Số lượng sản dang cuối kỳ dang cuối kỳ phẩm hoàn + phẩm dở dang thành cuối kỳ 1.6.3.2Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lƣợng ƣớc tính tƣơng đƣơng. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương như dựa vào mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để quy đổi sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Để đẳm bảo tính chính xác của việc tính giá, phương pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến còn các chi phí nguyên vật liệu chính phải được xác định theo số thực tế đã đúng. Theo phương pháp này giá trị sản phẩm dở dang được tính như sau Phần chi phí nguyên vật liệu chính được phân bổ đều 100% cho cả sản phẩm dở dang và sản phẩm hoàn thành,được tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ theo só lượng sản phẩm dở dang thực tế: Chi phí NVL Chi phí NVL Chi phí NVL chính đầu + chính phát sinh Số luợng sản tính cho sản kỳ trong kỳ phẩm dở dang phẩm dở dang = Số lượng Số lượng sản x cuối kỳ thực tế cuối kỳ (A) sản phẩm + phẩm dở dang hoàn thành cuối kỳ Sinh viên: Phạm Minh Đức – Lớp QT1103K 31
  32. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Phần chi phí chế biến của sản phẩm sản xuất ngoài chi phí NVL chính được tính theo số lương sản phẩm dở dang quy đổi theo mức độ hoàn thành Chi phí Chi phí chế chế biến + biến phát sinh Chi phí chế biến Số lượng sản đầu kỳ trong kỳ tính cho sản phẩm phẩm dở = Số lượng x dở dang cuối kỳ Số luợng sản dang cuối kỳ sản phẩm (B) + phẩm dở dang thực tế hoàn quy đổi thành Chi phí tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ = A +B 1.6.2.3 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp định mức được vận dụng phù hợp với những doanh nghiệp có xác định giá thành sản phẩm định mức. Đặc điểm của phương pháp này là CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC của sản phẩm dở dang được xác định căn cứ vào định mức tiêu hao của những công đoạn đã thực hiện được tỷ lề hoàn thành. Nếu sản phẩm được chế tạo không phải qua các công đoạn có định mức tiêu hao được xác lập riêng biệt thì các khoản mục chi phí của sản phẩm dở dang được xác định căn cứ vào tỷ lệ hoàn thành và định mức từng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm hoàn thành. Giá trị sản Chi phí Số lượng sản = x Tỷ lệ hoàn thành x phẩm dở dang định mức phẩm dở dang Ngoài phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp định mức nêu trên thì chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cũng có thể được xác định theo giá thành kế hoạch trong trường hợp doanh nghiệp không xác định giá thành kế toán. Ngoài ra trên thực tế, người ta còn áp dụng các phương pháp khác để xác định giá trị sản phẩm dở dang như phương pháp thống kê kinh nghiệm, phương pháp tính theo chi phí vật liệu chính và vật liệu phụ nằm trong sản phẩm dở dang. Sinh viên: Phạm Minh Đức – Lớp QT1103K 32
  33. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.6.3.4 Đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chế biến. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến là phương pháp tính để đơn giản cho việc tính toán, đối với những sản phẩm mà chi phí chế biến chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí thì kế toán thường sử dụng phương pháp này. Thực chất đây là một dạng của phương pháp ước lượng tính theo sản lượng tương đương, trong đó giả định sản phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức 50% so với thành mức Gíá trị sản phẩm Giá trị NVL chính nằm 50% chi phí = + dở dang trong sản phẩm dở dang chế biến 1.7. Kế toán tính giá thành tại các doanh nghiệp xây lắp 1.7.1. Đối tƣợng tính giá thành sản phẩm xây lắp Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra, cần được tính giá thành và giá thành đơn vị. Khác với hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành là việc xác định được giá thực tế từng loại sản phẩm đã được hoàn thành. Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm và lao vụ doanh nghiệp sản xuất để xác định đối tượng tính giá thành cho thích hợp. Trong các doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là các công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao. 1.7.2. Kỳ tính giá thành - Nếu đối tượng tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành theo đơn đặt hàng thì thời điểm tính giá thành là khi công trình, hạng mục công trình hay đơn đặt hàng hoàn thành. - Nếu đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình được quy định thanh toán theo giai đoạn xây dựng thì kỳ tính giá thành là theo giai đoạn xây dựng hoàn thành. Sinh viên: Phạm Minh Đức – Lớp QT1103K 33
  34. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Nếu đối tượng tính giá thành là những hạng mục công trình được quy định thanh toán định kỳ theo khối lượng từng loại công việc trên cơ sở giá dự toán thì kỳ tính giá thành là theo cuối tháng hoặc cuối quý. 1.7.3. Phƣơng pháp tính giá thành Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp là phương pháp sử dụng số liệu về chi phí sản xuất để tính toán ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm, hoặc lao vụ đã hoàn thành theo các yếu tố hoặc khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành đã được xác định. Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành, và mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đội tượng tính giá thành mà kế toán lựa chọn phương pháp thích hợp để tính giá thành cho từng đối tượng  Phương pháp tính giá thành trực tiếp ( giản đơn) Đây là phương pháp tính giá thành phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp.Vì hiện nay sản xuất xây lắp mang tính đơn chiếc cho nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường phù hợp với đối tượng tính giá thành. Mặt khác phương pháp này cho phép cung cấp một cách kịp thời số liệu giá thành cho mỗi kỳ báo cáo. Theo phương pháp này thì tất cả các chi phí phát sinh trực tiếp cho một công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành chính thức là giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình đó. Trong trường hợp công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành toàn bộ mà có khối lượng xây lắp bàn giao thì: Giá thành thực tế Chi phí thực Chi phí thực Chi phí thực của KLXL hoàn = tế dở dang + tế phát sinh - tế dở dang thành bàn giao đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Trong trường hợp chi phí sản xuất tập hợp cho cả công trình nhưng giá thành thực tế phải tính riêng cho từng hạng mục công trình, kế toán có thể căn cứ vào chi phí sản xuất của cả nhóm và hệ số kinh tế kỹ thuật đã được quy định cho từng hạng mục công trình để tính giá thành thực tế cho từng hạng mục công trình. Sinh viên: Phạm Minh Đức – Lớp QT1103K 34
  35. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp  Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng (ĐĐH) Phương pháp này áp dụng thích hợp trong trường hợp doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng. Khi đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là từng loại ĐĐH. Theo phương pháp này, hàng tháng chi phí sản xuất thực tế phát sinh được tập hợp theo từng ĐĐH và khi hoàn thành công trình thì chi phí sản xuất thực tế tập hợp được cũng chính là giá thành thực tế của ĐĐH đó. Công thức : Z = Di * H Trong đó : H : Tỷ lệ phân bổ được tính ( H = C / Di). C : Tổng chi phí tập hợp cho toàn đơn vị phải tính vào Z. Di : Giá dự toán hạng mục công trình i.  Phương pháp tính giá thành theo định mức Phương pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp xây dựng thoả mãn điều kiện sau: Phải tính được giá thành định mức trên cơ sở các định mức và đơn giá tại thời điểm giá thành. Vạch ra được một cách chính xác các thay đổi về định mức trong quá trình thực hiện thi công công trình. Xác định được các chênh lệch định mức và nguyên nhân gây ra chênh lệch đó. Giá thành thực Giá thành định Chênh lệch Chênh lệch tế của sản phẩm = mức của sản ± do thay đổi ± do thoát ly xây lắp phẩm xây lắp định mức định mức Phương pháp này rất phù hợp với đặc điểm của ngành xây lắp. Tuy nhiên để phương pháp này thực sự phát huy được tác dụng , kế toán cần tổ chức được hệ thống định mức tương đối chính xác và cụ thể , công tác hạch toán kế toán ban đầu cần phải chính xác và chặt chẽ.  Phương pháp tổng cộng chi phí Phương pháp này được áp dụng thích hợp đối với công việc xây dựng các công trình lớn, phức tạp và quá trình xây lắp có thể chia ra cho các đội sản xuất Sinh viên: Phạm Minh Đức – Lớp QT1103K 35
  36. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp khác nhau. Khi đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đội sản xuất, còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành cuối cùng. Để tính giá thành sản phẩm cuối cùng phải tổng hợp chi phí sản xuất trừ đi chi phí thực tế của sản phẩm dở dang cuối kỳ của từng đội và cộng thêm chi phí thực tế của sản phẩm dở dang đầu kỳ. Công thức: Z = Dđk + C1+ C2+ C3+ + Cn – Dck Trong đó: Z : Giá thành thực tế toàn bộ công trình Dđk : Chi phí thực tế sản phẩm dở dang đầu kỳ C1, C2, ,Cn : Chi phí sản xuất ở từng đội sản xuất hay từng hạng mục công trình, của một công trình Dck : Chi phí thực tế của sản phẩm dở dang cuối kỳ 1.8. Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây dựng Tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh, điều kiện của mình mà doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán cho phù hợp. Đồng thời cũng tuỳ các hình thức kế toán mà áp dụng các loại sổ khác nhau để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đó cho phù hợp. 1.8.1. Hình thức nhật ký chung Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký chung để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức kế toán nhật ký chung bao gồm các sổ chủ yếu sau: - Sổ nhật ký chung. - Sổ cái. - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Sinh viên: Phạm Minh Đức – Lớp QT1103K 36
  37. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Chứng từ gốc Sổ Nhật ký Sổ, thẻ kế toán Sổ nhật ký chung đặc biệt chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày. Ghi cuối tháng, hoặc đinh kỳ. Quan hệ đối chiếu. Sơ đồ 1.7: Sơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung Sinh viên: Phạm Minh Đức – Lớp QT1103K 37
  38. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.8.2. Hình thức chứng từ ghi sổ Hình thức chứng từ ghi sổ là sự cải tiến hình thức nhật ký chung cho phù hơp với những doanh nghiệp sử dụng nhiều tài khoản mà thực hiện việc ghi chép kế toán chủ yếu bằng tay. Hình thức này thay thế sổ nhật ký chung và sổ nhật ký chuyên dùng bằng các chứng từ ghi sổ. Hình thức này bao gồm các sổ như: - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Sổ cái tài khoản - Sổ chi tiết tài khoản Chứng từ gốc Sổ quỹ Sổ, thẻ Bảng tổng hợp kế toán chứng từ gốc chi tiết Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ Bảng chứng từ tổng ghi sổ hợp Sổ cái chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày. Ghi cuối tháng. Đối chiếu, kiểm tra. Sơ đồ 1.8: Sơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ Sinh viên: Phạm Minh Đức – Lớp QT1103K 38
  39. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.8.3. Hình thức nhật ký - sổ cái Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký - sổ cái là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ nhật ký - sổ cái. Căn cứ để ghi chép là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. Hình thức kế toán nhật ký - sổ cái bao gồm các loại sổ chủ yếu sau: - Nhật ký sổ cái - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Chứng từ gốc Sổ, thẻ kế toán Sổ quỹ Bảng chi tiết tổng hợp chứng từ gốc Bảng tổng hợp Nhật ký – Sổ cái chi tiết Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày. Ghi cuối tháng. Đối chiếu, kiểm tra. Sơ đồ 1.9: Sơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - Sổ cái. Sinh viên: Phạm Minh Đức – Lớp QT1103K 39
  40. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.8.4. Hình thức nhật ký chứng từ Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký - chứng từ là tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng. Kết hợp việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế. Kết hợp việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ với cùng một quá trình ghi chép. Hình thức kế toán nhật ký - chứng từ bao gồm các sổ: - Nhật ký chúng từ - Bảng kê - Sổ cái - Sổ kế toán chi tiết Chứng từ ghi sổ và các bảng phân bổ Bảng kê Nhật ký chứng từ Thẻ, sổ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày. Ghi cuối tháng. Đối chiếu, kiểm tra. Sơ đồ 1.10: Sơ đồ ghi sổ theo hình thức NK-CT. Sinh viên: Phạm Minh Đức – Lớp QT1103K 40
  41. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.8.5. Hình thức kế toán máy Đặc trưng của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán trên hoặc kết hợp các hình thức kế toán trên. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy tính: Phần mềm kế toán thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không bắt buộc hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay. SỔ KẾ TOÁN CHỨNG PHẦN SỔ TỔNG HỢP TỪ KẾ MỀM KẾ SỔ CHI TIẾT TOÁN TOÁN TRÊN MÁY VI TÍNH BẢNG TỔNG - Báo cáo tài chính HỢP CHỨNG - BC kế toán quản TỪ KẾ trị TOÁN CÙNG LOẠI Ghi chú: Ghi hàng ngày. Ghi cuối tháng. Đối chiếu, kiểm tra. Sơ đồ 1.11: Sơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính Sinh viên: Phạm Minh Đức – Lớp QT1103K 41
  42. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 3 HẢI PHÕNG 2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức kế toán của Công ty cổ phần xây dựng số 3 Hải Phòng 2.1.1. Một số nét khái quát về Công ty cổ phần xây dựng số 3 Hải Phòng Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 3 HẢI PHÒNG Tên giao dịch tiếng Anh: Haiphong Construction Joint – Stock Corporation No 3 ( viết tắt : HACO3) Địa chỉ : Số 7 Hồ Sen, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng Điện thoại : 0313.849481 Fax : 0313.840314 Mã số thuế : 0200509429 Email : ctxaydung3@hn.vnn.vn Website: www.haco3.com.vn Vốn điều lệ: 72.145.000.000 đồng. 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xây dựng số 3 Hải Phòng 2.1.2.1. Quá trình hình thành Công ty cổ phần xây dựng số 3 Hải Phòng tiền thân là một bộ phận thiết kế của Liên hiệp các Xí nghiệp xây lắp Hải Phòng sau tách ra thành lập Xí nghiệp thiết kế và xây dựng. Năm 1993, Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ra quyết định số 76/QĐ – TCCQ ngày 14 tháng 01 năm 1993 về việc thành lập Doanh nghiệp Nhà nước từ Xí nghiệp thiết kế và xây dựng thành Công ty xây dựng số 3. Để phù hợp với sự phát triển đi lên của ngành Xây dựng Việt Nam, Công ty xây dựng số 3 được sắp xếp, hoàn thiện, tổ chức, đổi mới hoạt động. Năm 2002, Công ty đã tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp và căn cứ theo Quyết định Sinh viên: Phạm Minh Đức – Lớp QT1103K 42
  43. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp số 3270/QĐ-UB ngày 20 tháng 12 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng về việc chuyển Công ty xây dựng số 3 thành Công ty cổ phần xây dựng số 3 Hải Phòng. Công ty cổ phần xây dựng số 3 Hải Phòng chính thức hoạt động từ ngày 25/12/2002 theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0203000346 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở kế hoạch đầu tư Hải Phòng cấp, Đăng ký thay đổi lần thứ 10 ngày 24/09/2009. 2.1.2.2 Quá trình phát triển Qua gần hai mươi năm thành lập và phát triển, Công ty luôn phấn đấu giữ vững sự tăng trưởng về doanh số và quy mô hoạt động, từng bước hoàn thiện bộ máy quản lý và quy trình làm việc. Bên cạnh sự thành công và khẳng định vị thế của mình trong lĩnh vực xây dựng, Công ty còn mở rộng hoạt động sang các lĩnh vực khác. Trong quá trình hoạt động, Công ty đã trải qua các sự kiện chính sau:  Ngày 10/01/2003, Hội đồng quản trị ký quyết định chính thức thành lập Phòng khám chữa bệnh đa khoa số 7 Lạch Tray. Với đội ngũ y bác sỹ lành nghề cùng hệ thống trang thiết bị tiên tiến, Phòng khám số 7 Lạch Tray là địa chỉ khám chữa bệnh uy tín tại Hải Phòng, đồng thời đem lại nguồn thu ổn định cho Công ty.  Năm 2004, Công ty thực hiện mua lại phần vốn góp của Nhà nước tại Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương (40%) theo đó trở thành đồng sở hữu của khu tổ hợp tiêu chuẩn 4 sao cấp tiêu chuẩn Quốc tế duy nhất tại Hải Phòng chuyên phục vụ người nước ngoài thuê. Doanh thu xấp xỉ 65 tỷ đồng.  Tháng 11/2004, khởi công xây dựng Chung cư cao cấp 13 tầng (H-Tower I) tại 195 Văn Cao với quy mô 12.000m2. Chung cư xây dựng bao gồm khối văn phòng cho thuê, nhà hàng tiện nghi và 64 căn hộ cao cấp. Sự ra đời của H-Tower I đã khẳng định hướng đi đúng đắn của Công ty trong việc phát huy thế mạnh trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ cho thuê căn hộ cao cấp.  Ngày 01/02/2005, Hội đồng quản trị quyết định thành lập Nhà máy kết cấu thép tại Km số 9 đường Hà Nội. Sinh viên: Phạm Minh Đức – Lớp QT1103K 43
  44. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp  Ngày 10/01/2009, Hội đồng quản trị ra quyết định thành lập Công ty TNHH tư vấn thiết kế HACO3.  Ngày 11/03/2009, tiến hành khởi công xây dựng chung cư cao cấp tại mặt bằng lô Q (số 197 Văn Cao) với quy mô xây dựng 14 tầng trên diện tích đất 1.000m2, với 4 tầng dịch vụ và công cộng và 9 tầng căn hộ.  Ngày 05/06/2009, thành lập Công ty TNHH nội thất Ngôi nhà hạnh phúc. 2.1.2.3 Thuận lợi - Công ty đã có bề dày truyền thống và được sự tín nhiệm của nhiều khách hàng cho nên dù chịu ảnh hưởng không nhỏ của cuộc suy thoái kinh tế những năm qua nhưng Công ty vẫn đứng vững duy trì và phát triển. - Cơ chế quản lý điều hành trong Công ty tiếp tục được đổi mới, hoàn thiện, tạo điều kiện thuận lợi nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vốn điều lệ của Công ty đã tăng từ 9,6 tỷ đồng lên 72,1 tỷ đồng. - Công ty có nhiều ngành nghề hoạt động kinh doanh nên có lượng khách hàng rộng lớn từ đó không ngừng phát triển hoàn thiện về quy mô sản xuất, đội ngũ cán bộ công nhân viên. - Công tác chỉ đạo điều hành tiếp tục được đổi mới, hiệu quả được nâng cao, uy tín thương hiệu của Công ty HACO3 ngày càng được khẳng định trên các tỉnh, thành phố trong nước. - Được sự ủng hộ, chỉ đạo trực tiếp của Sở Xây dựng Hải Phòng. Bên cạnh đó cũng được sự giúp đỡ của các sở, ban ngành của các tỉnh, thành phố nơi Công ty có công trình thi công. - Công ty luôn luôn cải tiến hệ thống quản lý chất lượng ISO sao cho phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.1.2.4 Khó khăn Đồng hành cùng những mặt thuận lợi cũng là không ít khó khăn, thách thức mà doanh nghiệp phải vượt qua: Sinh viên: Phạm Minh Đức – Lớp QT1103K 44
  45. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Chế độ chính sách, pháp luật của Nhà nước trong những năm qua có nhiều thay đổi đã ảnh hưởng trực tiếp đến công tác điều hành sản xuất kinh doanh. - Tình hình một số giá cả vật tư biến động lớn ảnh hưởng đến chi phí đầu vào và công tác đấu thầu thực hiện các công trình xây lắp. - Lực lượng lao động nhất là lực lượng kỹ thuật, quản lý, công nhân kỹ thuật chưa đáp ứng được sự tăng trưởng vượt bậc trên nhiều lĩnh vực chủ yếu của Công ty. 2.1.3 Thành tích đạt đƣợc 2.1.3.1 Về sự biến động của tài sản và nguồn vốn tại Công ty Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 I. Tài sản A. Tài sản ngắn hạn 84.600.034.417 63.496.135.941 32.269.827.466 B. Tài sản dài hạn 92.754.785.297 140.092.972.337 172.008.429.561 Tổng tài sản 177.354.519.714 203.589.108.278 204.278.257.027 II. Nguồn vốn A. Nợ phải trả 30.318.694.083 38.417.115.320 26.007.204.656 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 147.035.825.631 165.171.992.958 178.271.052.371 Tổng nguồn vốn 177.354.519.714 203.171.992.958 204.278.257.027 Bảng 2.1: Tình hình biến động tài sản và nguồn vốn qua các năm 2008 ,2009, 2010 Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy tổng tài sản và tổng nguồn vốn của Công ty có xu hướng tăng đều qua các năm. Điều này chứng tỏ cơ sở vật chất của Công ty đã được tăng cường, quy mô về năng lực sản xuất đã được mở rộng. Nhìn vào bảng ta cũng thấy nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao hơn so với nợ phải trả và điều này được tăng trưởng qua các năm; cụ thể năm 2010 vốn chủ sở hữu chiếm 87,3% trong tổng nguồn vốn. Bên cạnh đó, tài sản dài hạn cũng chiếm tỷ trọng cao hơn tài sản ngắn hạn; cụ thể năm 2010, tài sản dài hạn Sinh viên: Phạm Minh Đức – Lớp QT1103K 45
  46. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp chiếm 84,2% trong tổng tài sản. Điều này chứng tỏ rằng, với sự cố gắng của ban Lãnh đạo và tập thể CBCNV trong đơn vị, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã đạt hiệu quả cao mang lại lợi nhuận, tạo điều kiện để đơn vị tự trang trải và bổ sung nguồn vốn lưu động, tăng cường đầu tư, nâng cao năng lực thiết bị thi công, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước chăm lo đời sống của CBCNV, nâng cao tự chủ về tài chính, đặc biệt là có nguồn vốn đầu tư cho các dự án mới mang lại hiệu quả cao, tạo luồng sinh khí mới cho đơn vị. 2.1.3.2 Về sự biến động của doanh thu: Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Doanh thu thuần 48.210.515.179 67.528.738.996 47.078.665.745 Lợi nhuận sau thuế 15.051.269.138 24.551.260.927 21.312.336.059 Bảng 2.2 Tình hình biến động về lợi nhuận trong các năm 2008, 2009, 2010 Ta nhận thấy doanh thu thuần năm 2009 cao hơn năm 2008 là 19.318.223.817đ tương ứng tăng 40.07% và lợi nhuận sau thuế năm 2009 cao hơn năm 2008 là 9.499.991.789đ tương ứng tăng 63,12%. Tuy nhiên, năm 2010 doanh thu thuần giảm so với năm 2009 là 30,28% và lợi nhuận sau thuế năm 2010 giảm so với năm 2009 là 13,19%. Điều này do chịu ảnh hưởng hậu quả của sự suy giảm kinh tế và nợ công trên thế giới ảnh hưởng đến nền kinh tế nước ta từ năm 2009; lạm phát dẫn tới giá cả biến động thất thường làm cho chi phí nguyên vật liệu xây dựng, nhân công, máy thi công cao. 2.1.4 Chức năng, ngành nghề kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng số 3 Hải Phòng Ngày nghề hoạt động kinh doanh chính của Công ty là thiết kế và xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, kinh doanh nhà, khách sạn, dịch vụ du lịch, sản xuất gia công đồ nội thất cao cấp, dịch vụ khám chữa bệnh. Công ty có 07 xí nghiệp thành viên, 01 chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh và 02 công ty liên doanh. . Các xí nghiệp 301, 302, 305, 306, 307: Chuyên thi công các công trình nhà dân dụng, khu công nghiệp và các cơ sở hạ tầng. Sinh viên: Phạm Minh Đức – Lớp QT1103K 46
  47. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp . Công ty TNHH tư vấn thiết kế HACO3: Chuyên thiết kế các công trình. . Công ty TNHH nội thất Ngôi Nhà Hạnh Phúc: Chuyên sản xuất gia công đồ gỗ, cơ điện lạnh, khung nhà thép tiền chế. . Công ty Liên doanh Làng Quốc tế Hướng Dương: Chuyên kinh doanh khu liên hợp nhà ở và giải trí cho người nước ngoài. 2.1.5 Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần xây dựng số 3 Hải Phòng Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Ban tổng giám đốc Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng kế hoạch kỹ thuật hành chính vật tư kế toán Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức, điều hành Công ty  Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty gồm: Đại hội đồng cổ đông thường niên, Đại hội đồng cổ đông bất thường. Đại hội đồng cổ đông thường niên được tổ chức mỗi năm một lần vào 45 ngày đầu của năm kế hoạch, các đại hội khác được gọi là Đại hội bất thường.  Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản trị cao nhất của Công ty giữa 2 kỳ đại hội cổ đông. HĐQT có toàn quyền nhân danh Công ty cổ phần quyết định các vấn đề có liên quan đến mục tiêu và quyền lợi của Công ty phù hợp pháp luật, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHCĐ. Sinh viên: Phạm Minh Đức – Lớp QT1103K 47
  48. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp  Ban Giám đốc: Ban giám đốc đứng đầu là Giám đốc, đồng thời là Chủ tịch HĐQT, người có quyền lực và chịu trách nhiệm cao nhất trong quá trình điều hành Công ty. Giúp việc cho Giám đốc có ba Phó giám đốc và các bộ phận phòng ban theo nghiệp vụ chức năng.  Phòng kế hoạch: Tổ chức việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch giá thành, kế hoạch cung ứng vật tư, tính toán hiệu quả các biện pháp và ứng dụng kĩ thuật khoa học mới, đồng thời đề xuất những vấn đề kết hợp với các phòng ban có liên quan thực hiện công tác hạch toán kinh doanh và phân tích hoạt động kinh doanh, lập báo cáo kế hoạch thường xuyên định kỳ theo quy định của Nhà nước và của Công ty.  Phòng kỹ thuật: Làm nhiệm vụ giúp Giám đốc theo dõi, giám sát chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật công trình. Tham gia thiết kế các công trình dân dụng và công nghiệp, lập dự toán cho các công trình.  Phòng tổ chức hành chính: Làm nhiệm vụ giúp Giám đốc trong công tác nghiệp vụ quản lý toàn bộ công nhân viên, lập kế hoạch lao động tiền lương, đảm bảo thực hiện các chế độ chính sách theo quy định của Nhà nước.  Phòng vật tư: Làm nhiệm vụ cung ứng vật tư cho các công trình, xí nghiệp theo định mức của dự toán thi công từng công trình. Lập các báo cáo kế hoạch thường xuyên định kỳ theo quy định của Nhà nước và Công ty.  Phòng kế toán tài vụ: Có chức năng Giám đốc về tài chính, kiểm tra phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty, tình hình thực hiện kế hoạch, phản ánh trung thực các số liệu về các chỉ tiêu kinh tế. Từ đó tham mưu giúp cho Giám đốc đưa ra quyết định phù hợp với điều kiện cụ thể trong sản xuất kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao nhất, mặt khác còn theo dõi việc sử dụng vật tư tài sản, ngăn chặn kịp thời những lãng phí trong quá trình SXKD của Công ty. 2.1.6 Đặc điểm tổ chức kế toán của Công ty cổ phần xây dựng số 3 Hải Phòng. 2.1.6.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Để tổ chức bộ máy kế toán hợp lý, gọn nhẹ, có hiệu quả đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, công ty đã lựa chọn hình thức tổ chức bộ máy Sinh viên: Phạm Minh Đức – Lớp QT1103K 48
  49. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp kế toán tập trung. Hình thức này tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của ban lãnh đạo công ty đối với hoạt động kinh doanh nói chung và công tác kế toán nói riêng. KẾ TOÁN TRƢỞNG KIÊM KẾ TOÁN TỔNG HỢP, GIÁ THÀNH KẾ TOÁN NVL, KẾ TOÁN THANH THỦ QUỸ KIÊM KẾ CCDC TOÁN KIÊM TOÁN NGÂN HÀNG TSCĐ Sơ đồ 2.2: Bộ máy tổ chức kế toán Công ty cổ phần xây dựng số 3 HP Phòng kế toán tài vụ: Là trung tâm cung cấp những thông tin về sự vận động của tài sản, cung cấp chính xác cụ thể những con số thống kê hàng tháng, là căn cứ cho ban lãnh đạo Công ty kịp thời chỉ đạo sản xuất kinh doanh. Cơ cấu tổ chức của phòng kế toán gồm 04 người Chức năng, nhiệm vụ của mỗi người như sau : o Kế toán trưởng: Là trưởng phòng chỉ đạo tất cả các bộ phận kế toán và chịu trách nhiệm chung toàn bộ công tác kế toán của Công ty, đồng thời là kế toán tổng hợp, kế toán giá thành tập hợp tất cả các số liệu do các bộ phận kế toán khác gửi lên, xác định tập hợp chi phí sản xuất phân bổ cho từng đối tượng sử dụng, tính giá thành từng công trình, theo dõi doanh thu và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. o Kế toán VL, CCDC: Là người theo dõi tổng hợp tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại vật liệu, công cụ dụng cụ. o Kế toán thanh toán kiêm TSCĐ: Là người theo dõi lương, thưởng cho CBCNV đồng thời theo dõi tình hình biến động tăng, giảm TSCĐ, tiến hành trích quỹ khấu hao hàng tháng. Sinh viên: Phạm Minh Đức – Lớp QT1103K 49
  50. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp o Thủ quỹ kiêm kế toán ngân hàng: Là người quản lý tiền mặt tại quỹ, chịu trách nhiệm thu tiền các công trình, thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng đồng thời có chức năng quan hệ thanh toán với ngân hàng. 2.1.6.2 Tổ chức công tác kế toán và hình thức ghi sổ kế toán  Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty - Hệ thống chứng từ và tài khoản kế toán của Công ty áp dụng theo chuẩn mực kế toán mới ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. - Niên độ kế toán: Từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 cùng năm - Đơn vị tiền tệ: VNĐ - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên - Phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho: Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ. - Phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao theo đường thẳng - Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ, nộp thuế tại chi cục thuế quận Lê Chân. - Công tác kế toán tại Công ty được thực hiện phần lớn trên máy tính, không sử dụng phần mềm kế toán mà chỉ thao tác trên Word, Excel. - Hệ thống báo cáo tài chính gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ.  Hình thức kế toán Để đáp ứng được yêu cầu quản lý, tạo điều kiện cho công tác hạch toán được thuận lợi, Công ty đã áp dụng hình thức kế toán "NHẬT KÝ CHUNG". Hình thức kế toán nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: sổ nhật ký chung; sổ cái; sổ, thẻ kế toán chi tiết; bảng tổng hợp chi tiết; bảng cân đối số phát sinh. Theo hình thức này, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được tập hợp từ chứng từ gốc, sau đó kế toán tiến hành ghi vào các sổ kế toán chi tiết (nếu có) và sổ kế toán tổng hợp. Sinh viên: Phạm Minh Đức – Lớp QT1103K 50
  51. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Phần hạch toán kế toán tổng hợp được thực hiện theo trình tự sau: từ chứng từ gốc kế toán ghi vào sổ nhật ký chung theo thứ tự thời gian phát sinh các nghiệp vụ. Sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để tiến hành ghi vào sổ cái các tài khoản liên quan. Cuối tháng, quý, năm, kế toán cộng số liệu trên sổ cái, từ sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. Phần hạch toán kế toán chi tiết được thực hiện theo trình tự sau: từ chứng từ gốc kế toán ghi các nghiệp vụ phát sinh vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan theo thứ tự thời gian. Từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết. Định kỳ, kế toán kiểm tra và đối chiếu số liệu giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết, nếu khớp nhau là được. Số liệu ghi trên sổ cái, bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết được dùng là cơ sở để kế toán lập báo cáo tài chính. Chứng từ kế toán SỔ NHẬT KÝ CHUNG Sổ, thẻ kế toán chi tiết SỔ CÁI Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: - Ghi hàng ngày - Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Sinh viên: Phạm Minh Đức – Lớp QT1103K 51
  52. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Sơ đồ 2.3:Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung của Công ty Phiếu chi, bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng tính khấu hao Sổ nhật ký chung Sổ cái các TK 621, Sổ chi tiết các TK 621, 622,623,627,154 622, 623, 627, 154 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: - Ghi hàng ngày - Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ - Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Sơ đồ 2.4: Qui trình luân chuyển kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của Công ty 2.2. Thực trạng hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty CP xây dựng số 3 Hải Phòng. 2.2.1. Phân loại chi phí xây lắp tại Công ty: Xây dựng là một ngành sản xuất đặc biệt. Nó tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng cho xã hội, tạo tiền đề cho các ngành kinh tế khác phát triển. Vì vậy chi phí bỏ ra cho các công trình xây dựng cũng mang tính đặc thù và sự tham gia của các yếu tố chi phí vào quá trình thực hiện thi công công trình cũng khác so với các ngành sản xuất vật chất khác. Phân loại chi phí xây lắp là việc sắp xếp chi phí vào từng nhóm theo những tiêu thức nhất định để đảm bảo cho việc hạch toán chi phí xây lắp được Sinh viên: Phạm Minh Đức – Lớp QT1103K 52
  53. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp tiến hành thường xuyên và có hệ thống. Chi phí hoạt động xây lắp cũng có đầy đủ tính chất phân loại của chi phí sản xuất trong doanh nghiệp nói chung. Công ty cổ phần xây dựng số 3 HP phân loại chi phí xây lắp theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm để thuận tiện cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp. Toàn bộ chi phí được phân loại theo khoản mục dựa vào chi phí và định mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng, giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp gồm bốn khoản mục: 2.2.1.1/ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: chi phí này bao gồm: - Giá trị nguyên vật liệu như: thép xây dựng, xi măng, cát, đá, gạch - Giá trị kết cấu bằng bê tông, kim loại đúc sẵn. - Giá trị các loại thiết bị gắn liền với vật kiến trúc, thiết bị nội thất, các loại chi phí vật liệu khi phát sinh đều tính trực tiếp cho các hạng mục công trình, công trình. Trong khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp này không bao gồm các loại vật liệu làm công trình tạm như: lán tre mưa, chi phí vận chuyển trên công trường nằm ngoài cự ly của định mức lao động và định mức sử dụng máy thi công. Khoản mục chi phí này thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí, khoảng từ 60 – 70% tổng chi phí. 2.2.1.2/ Chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp là tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp thực hiện các khối lượng xây lắp. Tỷ trọng của khoản mục chi phí này thường chiếm từ 10 – 15% tổng chi phí. 2.2.1.3/ Chi phí sử dụng máy thi công: Chi phí sử dụng máy thi công là máy móc thiết bị, xe máy thi công được sử dụng trực tiếp để thi công xây lắp. Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, nhân công, chi phí khác có liên quan đến quá trình sử dụng máy cho công trình xây lắp. Trong toàn bộ chi phí xây lắp ở các đơn vị xây dựng, chi phí này thường chiếm từ 5 – 7% tổng chi phí. Đối với các công trình nhỏ, khó đi lại thì chi phí Sinh viên: Phạm Minh Đức – Lớp QT1103K 53
  54. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp máy thi công thường lớn hơn so với dự toán. Do đó, Công ty có thể sử dụng một số công đoạn thủ công thay cho cơ giới để giảm chi phí phát sinh. 2.2.1.4/ Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí trực tiếp phục vụ cho sản xuất đội xây lắp, công trình xây dựng nhưng không được tính trực tiếp cho từng đối tượng cụ thể. Chi phí này bao gồm: - Chi phí tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ trích theo lương theo tỷ lệ quy định cho nhân viên quản lý đội. - Khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý đội - Chi phí công cụ, dụng cụ dùng cho quản lý đội. - Chi phí bằng tiền khác phục vụ cho công trình như đo đạc, bàn giao công trình, hành chính phí. Ngoài ra còn có chi phí phát sinh phụ thuộc vào điều kiện thi công từng công trình, cụ thể như sau: + Chi phí vận chuyển vật liệu ngoài cự ly quy định. + Chi phí điện, nước dùng cho thi công. + Chi phí về chuẩn bị sân bãi để vật liệu và mặt bằng thi công. 2.2.2 Đối tƣợng tập hợp chi phí xây lắp tại Công ty: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn mà các chi phí sản xuất cần được tập hợp để phục vụ cho công tác quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là cơ sở để kế toán xây dựng các sổ chi tiết, các tài khoản chi tiết, các bảng kê tập hợp chi phí. Căn cứ để xác định đối tượng: - Căn cứ vào yêu cầu quản lý chi phí của doanh nghiệp. - Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất và loại hình sản xuất. - Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông thường, đối tượng tập hợp chi phí là một trong số các trường hợp sau: - Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. - Từng phân xưởng, từng tổ đội, từng bộ phận sản xuất. Sinh viên: Phạm Minh Đức – Lớp QT1103K 54
  55. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Từng đơn đặt hàng, từng công trình, hạng mục công trình hoặc từng sản phẩm riêng biệt. Đối với hoạt động xây lắp: - Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp: trong ngành xây lắp, hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là thực hiện thi công từng hạng mục công trình hoặc công trình xây dựng cơ sở hạ tầng. Mỗi một hạng mục công trình, mỗi một công trình có đặc điểm, quy mô và yêu cầu về kỹ - mỹ thuật và chất lượng khác nhau. - Đặc điểm sản phẩm: là các hạng mục công trình, công trình xây dựng cơ bản có hình thái vật chất cụ thể và được khối lượng công việc hoàn thành từng hạng mục công trình, công trình. Hạng mục công trình, công trình xây lắp được tạo ra khi các khối lượng công việc được hoàn thành và đưa vào bàn giao sử dụng nên có sản phẩm dở dang được chuyển từ kỳ trước sang kỳ này, từ kỳ này chuyển sang kỳ sau. Do đặc điểm trên nên chi phí xây lắp tại Công ty cổ phần xây dựng số 3 HP được tập hợp theo từng hạng mục công trình, từng công trình xây lắp. 2.2.3 Đặc điểm tập hợp chi phí xây lắp tại Công ty: Công ty cổ phần xây dựng số 3 HP có đặc điểm sản xuất là các công trình có thời gian xây dựng kéo dài, sản phẩm có người mua đặt trước, quá trình sản xuất có người mua (bên A) giám sát theo chất lượng đã ký kết trong hợp đồng giao thầu xây lắp. Đối tượng tập hợp chi phí là từng khối lượng hoàn thành bàn giao theo từng công trình, hạng mục công trình. Căn cứ vào đặc điểm đó, Công ty cổ phần xây dựng số 3 HP tổ chức kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Để quản lý chi phí xây lắp, Công ty đã tiến hành tập hợp chi phí theo 4 khoản mục chi phí sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí sử dụng máy thi công trực tiếp - Chi phí sản xuất chung. Sinh viên: Phạm Minh Đức – Lớp QT1103K 55
  56. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 2.2.4 Nội dung và phƣơng pháp kế toán các khoản mục chi phí tại Công ty: Kế toán tập hợp chi phí xây lắp, Công ty CP xây dựng số 3 HP sử dụng các tài khoản chủ yếu sau: - TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: tài khoản này được dùng để tập hợp chi phí vật liệu sử dụng trực tiếp cho các công trình, hạng mục công trình. Tại Công ty, tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Tài khoản này không có số dư. - TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp: tài khoản này dùng để tập hợp tiền công cho công nhân trực tiếp thực hiện thi công từng công trình, hạng mục công trình. Tại Công ty, tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Tài khoản này không có số dư. - TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công trực tiếp: tài khoản này dùng để tập hợp tiền nhiên liệu, tiền công của công nhân lái máy, các chi phí liên quan để sử dụng máy thi công vào phục vụ từng công trình, hạng mục công trình. Tài khoản này được Công ty mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Tài khoản này không có số dư. - TK 627 – Chi phí sản xuất chung: tài khoản này để tập hợp chi phí liên quan đến bộ phận quản lý đội xây dựng, bộ phận quản lý công trình và các chi phí khác có liên quan mà không thuộc các loại chi phí trên. Tài khoản này cũng được Công ty mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình. Tài khoản này không có số dư. - TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí có liên quan đến việc thực hiện thi công công trình, phục vụ tính giá thành xây lắp. Tại Công ty, tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Em xin trích dẫn số liệu của “Công trình Gas hóa lỏng Đình Vũ - Hải Phòng” để trình bày quá trình tập hợp CPSX và tính Zsp tại Công ty CP xây dựng số 3 Hải Phòng. 2.2.4.1/ Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 2.2.4.1.1/ Nội dung: Sinh viên: Phạm Minh Đức – Lớp QT1103K 56
  57. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty cổ phần xây dựng số 3 HP bao gồm: - Nguyên vật liệu chính bao gồm: thép xây dựng, xi măng, gạch, cát, đá - Nguyên vật liệu phụ bao gồm: cốp pha, ống nước, dây điện Kế toán tập hợp nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh theo các khoản mục: - Chi phí nguyên vật liệu chính trên TK 152.1 - Chi phí nguyên vật liệu phụ trên TK 152.2 Chi phí vật liệu chính cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp được xác định theo công thức: Chi phí vật Chi phí NVL Chi phí Chi phí NVL liệu chính = dở dang + NVL nhập - dở dang đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ 2.2.4.1.2/ Chứng từ sử dụng: Hệ thống chứng từ kế toán phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình nhập, xuất kho nguyên vật liệu là cơ sở để tiến hành ghi chép trên các sổ chi tiết nhằm mục đích tăng cường công tác quản lý tài sản nói chung, Công tác quản lý vật liệu nói riêng. Các chứng từ Công ty thường sử dụng: - Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. - Hoá đơn giá trị gia tăng. - Sổ chi tiết nguyên vật liệu. - Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu. 2.2.4.1.3/ Tài khoản sử dụng: Công ty sử dụng TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp để tập hợp các chi phí phát sinh liên quan đến NVL. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí. Chi phí nguyên vật liệu trong kỳ được tập hợp bao nhiêu thì cuối kỳ được kết chuyển hết sang TK 154 – Chi phí SXKD dở dang để tập hợp tính giá thành sản phẩm. Tài khoản này có kết cấu như sau: Sinh viên: Phạm Minh Đức – Lớp QT1103K 57
  58. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Nợ TK 621 Có - Trị giá thực tế NVL xuất dùng - Chi phí NVL sử dụng không hết trực tiếp sản xuất, chế tạo sản được nhập lại kho. phẩm hoặc thực hiện dịch vụ, lao - Kết chuyển hoặc phân bổ giá trị vụ trong kỳ hạch toán NVL thực sử dùng cho sản xuất trong kỳ vào các tài khoản liên quan. 2.2.4.1.4/ Phƣơng pháp kế toán: Đặc điểm của ngành xây dựng là khi xây dựng ở địa điểm nào thì các kho vật tư được xây cất tại khu vực đó. Căn cứ vào kế hoạch thi công từng hạng mục của công trình, cán bộ vật tư đi mua nguyên vật liệu với số lượng đủ để dự trữ cho công trình thi công đảm bảo tiến độ. Vì vậy, khi nguyên vật liệu được xuất dùng, giá vật liệu xuất kho được áp dụng theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dữ trữ để đảm bảo chất lượng và số lượng mua vào của nguyên vật liệu đó; tránh tình trạng bị hao hụt và những nguyên nhân bất khả kháng làm tăng chi phí nguyên vật liệu. Ví dụ: . Ngày 23/01/2010, cán bộ vật tư đi mua thép xây dựng của Công ty TNHH Sơn Trường cho công trình Gas hoá lỏng Đình Vũ - Hải Phòng, đã trả bằng tiền gửi ngân hàng. Bên bán giao hoá đơn giá trị gia tăng (biểu số 2.1) . Khi mua NVL, cán bộ vật tư phải hoàn chứng từ cho nhân viên kinh tế đội là các hoá đơn GTGT. Sinh viên: Phạm Minh Đức – Lớp QT1103K 58
  59. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Biểu số 2.1: HÓA ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG BX/2010B Liên 2: Giao cho khách hàng 0062189 Ngày23 tháng 01 năm 2010 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Sơn Trƣờng Địa chỉ: Khu 6, Quán Toan, Hồng Bàng, Hải Phòng MST: 0200414696 Số tài khoản: Điện thoại: Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Công ty CP xây dựng số 3 HP Địa chỉ: Số 7 Hồ Sen, Lê Chân, Hải Phòng Hình thức thanh toán: CK MST: 0200509429 Tên hàng hóa, dịch Đơn vị STT Số lượng Đơn giá Thành tiền vụ tính A B C 1 2 3=1x2 1, Thép cuộn φ8 Kg 2.776 11.909 33.059.384 2, Thép cây φ18 Kg 2.231 11.955 26.671.605 3, Thép cây φ20 Kg 8.280 12.091 100.113.480 Cộng tiền hàng: 159.844.469 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 15.984.447 Tổng cộng thanh toán: 175.828.916 Số tiền viết bằng chữ: Một trăm bảy lăm triệu tám trăm hai tám ngàn chín trăm mười sáu đồng chẵn./. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký tên, đóng dấu) (Nguồn dữ liệu: Phòng kế toán Công ty CP XD số 3 HP) Sinh viên: Phạm Minh Đức – Lớp QT1103K 59
  60. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Khi NVL được mang về kho, thủ kho căn cứ vào biên bản bàn giao vật tư và kiểm đếm đủ số lượng hàng và lập phiếu nhập kho ( biểu số 2.2 ) Biểu số 2.2: Đơn vị:Công ty CP XD số 3 HP Mẫu số 01- VT Bộ phận (Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU NHẬP KHO Ngày 23 tháng 01 năm 2010 Nợ: TK 152 Số: 18 Có: TK 112 - Họ và tên ngƣời giao: Nguyễn Văn Chung - Theo số . 62189 ngày 23 tháng 01 năm 2010 của Công ty TNHH Sơn Trường Nhập tại kho: Công trình Gas hoá lỏng Đình Vũ - Hải Phòng Địa điểm Số lƣợng STT Tên nhãn hiệu, quy Mã Đơn cách phẩm chất vật tƣ, Theo Thực Đơn Thành số vị chứng nhập dụng cụ, sản phẩm, tính giá tiền hàng hoá từ A B C D 1 2 3 4 1 Thép cuộn φ8 Kg 2.776 11.909 33.059.384 2 Thép cây φ18 Kg 2.231 11.955 26.671.605 3 Thép cây φ20 Kg 8.280 12.091 100.113.480 Cộng 159.844.469 - Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một trăm năm chín triệu tám trăm bốn mươi bốn ngàn bốn trăm sáu chín đồng chẵn./. - Số chứng từ gốc kèm theo : HĐ GTGT BX/2010B 0062189 Ngày 23 tháng 01 năm 2010. Ngƣời lập phiếu Ngƣời giao hàng Thủ kho Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Phạm Minh Đức – Lớp QT1103K 60
  61. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Căn cứ vào kế hoạch sản xuất từng ngày, cán bộ kỹ thuật viết phiếu nhận vật tư giao cho từng tổ sản xuất trực tiếp phần việc được giao. Công nhân cầm phiếu nhận vật tư xuống kho đưa cho thủ kho. Dựa vào số lượng trên phiếu nhận vật tư, thủ kho xuất vật tư và lập phiếu xuất kho ( biểu số 2.3 ) Biểu số 2.3: Đơn vị :Công ty CP XD số 3 HP Mẫu số 02 - VT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 23 tháng 01 năm 2010 Số : 20 Nợ : TK 621 Có : TK 152 Họ và tên ngƣời nhận hàng: Đào Văn Hà Địa chỉ (Bộ phận): Tổ sắt Lý do xuất kho: Gia công cốt thép cột tầng 2 Xuất tại kho: Công trình Gas hoá lỏng Đình Vũ - Hải Phòng STT Tên, nhãn hiệu, Số lƣợng quy cách, phẩm Mã ĐVT Yêu cầu Thực Đơn Thành tiền chất vật tƣ, dụng số giá cụ sản phẩm, xuất hàng hoá A B C D 1 2 3 4 1 Thép cuộn φ8 2.776 2.776 11.909 33.059.384 2 Thép cây φ18 2.231 2.231 11.955 26.671.605 3 Thép cây φ20 8.280 8.280 12.091 100.113.480 Cộng x 13.287 13.287 x 159.844.469 Ngày 23 tháng 01 năm 2010 Ngƣời lập Ngƣời nhận Thủ kho Trƣởng bộ Giám đốc phiếu hàng (Ký, họ tên) phận (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu số 2.4: Sinh viên: Phạm Minh Đức – Lớp QT1103K 61
  62. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Đơn vị: Cty CP XD số 3 HP Mẫu sổ S10 - DN Địa chỉ: Số 7 Hồ Sen, Lê Chân, HP (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC MST: 0200509429 ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ (SẢN PHẨM, HÀNG HÓA) Tháng 1 năm 2010 Tài khoản: 152 Tên, quy cách vật liệu, dụng cụ: Thép cuộn D8 Tên kho: Công trình Gas hóa lỏng Đình Vũ Mã vật liệu: Đơn vị tính: Kg Chứng từ Nhập Xuất Tồn TK đối Đơn Diễn giải Số Thành Số Thành Số Thành SH NT ứng giá lƣợng tiền lƣợng tiền lƣợng tiền Số dƣ đầu kỳ PN28 23/01 Mua thép của Công ty 112 11.909 2.776 33.059.384 TNHH Sơn Trƣờng PX20 23/01 Xuất cho công trình Gas hóa 621 11.909 2.776 33.059.384 lỏng Đình Vũ Cộng phát sinh tháng 4.776 65.956.560 4.776 65.956.560 Số dƣ cuối kỳ 0 0 Sổ này có trang, đánh số từ trang 01 đến trang Ngày mở sổ 01/01/2010 Ngày 31 tháng 01 năm 2010 Thủ kho Kế toán trƣởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Sinh viên: Phạm Minh Đức – Lớp QT1103K 62
  63. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Để lập được sổ chi tiết dựa vào các chứng từ: phiếu nhập, phiếu xuất để tính ra số lượng tồn và giá trị tồn cuối tháng. Từng loại vật liệu có sổ chi tiết riêng và kế toán Công ty ghi sổ theo từng tháng. Biểu số 2.5: Đơn vị: Cty CP XD số 3 HP Mẫu số S11- DN Địa chỉ: Số 7 Hồ Sen, Lê Chân, HP (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC MST: 0200509429 ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ (SẢN PHẨM, HÀNG HÓA) Tài khoản: Nguyên vật liệu – 152 Tháng 01 Năm 2010 Tên, quy cách vật Đơn Tồn đầu Nhập Xuất Tồn cuối Mã STT liệu, dụng cụ (sản vị số phẩm, hàng hóa) tính Lƣợng Tiền Lƣợng Tiền Lƣợng Tiền Lƣợng Tiền 1 Thép cuộn φ8 Kg 4.776 65.956.560 4.776 65.956.560 0 0 2 Thép cây φ18 Kg 2.231 26.671.605 2.231 26.671.605 0 0 Cộng 4.882.000 350.155.000 353.270.000 1.767.000 Ngày 31 tháng 01 năm 2010 Ngƣời lập Kế toán trƣởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Sinh viên: Phạm Minh Đức – Lớp QT1103K 63
  64. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Cuối tháng, kế toán thu nhận chứng từ do nhân viên kinh tế mang nộp tại phòng kế toán về phiếu nhập, phiếu xuất cho từng công trình, hạng mục công trình. Việc tính giá vật tư căn cứ vào chứng từ có liên quan như: phiếu nhập, hoá đơn GTGT, phiếu chi, giấy báo nợ ngân hàng. Kế toán ghi: Nợ TK 152.1 : 2.906.250.000 Nợ TK 152.2 : 170.000.000 Nợ TK 133.1 : 307.625.000 Có TK 112 : 1.122.322.500 Có TK 111 : 500.000.000 Có TK 331 : 1.761.552.500 Căn cứ vào phiếu nhập kho theo từng đợt hàng về, kế toán lập bảng kê: Số lượng x Đơn giá = Thành tiền Và cộng thêm cước vận chuyển tới tận chân công trình, trên bảng kê, kế toán tính giá giá trị vật liệu xuất dùng theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dữ trữ cho đối tượng sử dụng. Kế toán định khoản: Nợ TK 621-CT Gas : 3.076.250.000 Có TK 152.1 : 2.906.250.000 Có TK 152.2 : 170.000.000 Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí NVL trực tiếp sang TK 154 để tập hợp chi phí tính giá thành công trình Gas hoá lỏng Đình Vũ - Hải Phòng. Kế toán ghi: Nợ TK 154-CT Gas : 3.076.250.000 Có TK 621-CT Gas : 3.076.250.000 Kế toán sẽ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp , hợp lệ của HĐGTGT, Sau đó kế toán tiến hành vào sổ Nhật ký chung, Sổ cái TK 621. Sinh viên: Phạm Minh Đức – Lớp QT1103K 64
  65. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Biểu số 2.6: Đơn vị: CÔNG TY CP XD số 3 HP Mẫu số:S03a-DN Địa chỉ: Số 7 Hồ Sen, Lê Chân, Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC) SỔ NHẬT KÝ CHUNG ( Trích số liệu từ ngày 01/01/2010 đến ngày 31/03/2010) Đơn vị tính: đồng NT Chứng từ SH Số phát sinh Diễn giải GS SH NT TK Nợ Có Số trang trước chuyển sang 152 159.844.469 HĐ Mua thép của Cty 23/01 23/01 133 15.984.447 0062189 TNHH Sơn Trường 112 175.828.916 Xuất thép cho 621 159.844.469 23/01 PX20 23/01 công trình Gas 152 159.844.469 hóa lỏng Đình Vũ 152 6.291.800 Mua cát của Cty 25/01 PC 10 25/01 133 629.180 TNHH Quang Huy 111 6.920.980 152 856.131.208 HĐ Mua xi măng, thép 17/02 17/02 133 85.613.121 0072109 cho CT 331 941.744.329 152 16.558.637 HĐ Mua cát bê tông, 21/02 21/02 133 1.655.864 0073304 cát xây 112 18.214.501 44.252.726 152 HĐ 22/02 22/02 Mua đá cho CT 0073305 133 4.425.273 331 48.677.999 Cộng phát sinh 256.078.251.439 256.078.251.439 - Sổ này có . trang, đánh số từ trang số đến trang số - Ngày mở sổ : 01/01/2010 Ngày 31 tháng 03 năm 2010 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký tên, đóng dấu) (Nguồn dữ liệu: Phòng kế toán Công ty CP XD số 3 HP) Sinh viên: Phạm Minh Đức – Lớp QT1103K 65
  66. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Biểu số 2.7: Đơn vị: CÔNG TY CP XD số 3 HP Mẫu số S03b-DN Địa chỉ: Số 7, Hố Sen, Lê Chân, Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC) SỔ CÁI ( Trích số liệu từ ngày 01/01/2010 đến ngày 31/03/2010) Tên tài khoản: Chi phí NVLTT Số hiệu: TK 621 NT Chứng từ Số tiền Diễn giải SHTKĐƢ GS SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ - - Số phát sinh trong kỳ Xuất thép cho công trình 23/01 PX20 23/01 152 159.844.469 Gas hóa lỏng Đình Vũ Xuất cát xây 25/01 PX21 25/01 cấp tại công 152 6.291.800 trình Xuất xi măng, 17/02 PX35 17/02 152 856.131.208 thép cho CT Xuất cát bê 21/02 PX40 21/02 152 16.558.637 tông, cát xây Kết chuyển chi phí NVL trực 31/3 PKT68 31/3 154 3.076.250.000 tiếp để tính gia thành Cộng phát sinh 3.076.250.000 3.076.250.000 Số dư cuối kỳ - - Sổ này có trang, đánh số từ trang đến trang - Ngày mở sổ: 01/01/2010 Ngày 31 tháng 03 năm 2010 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký tên, đóng dấu) (Nguồn dữ liệu: Phòng kế toán Công ty CP XD số 3 HP) Sinh viên: Phạm Minh Đức – Lớp QT1103K 66
  67. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 2.2.4.2/ Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: 2.2.4.2.1/ Nội dung: Chi phí nhân công trực tiếp ở Công ty cổ phần xây dựng số 3 HP tính vào chi phí giá thành sản phẩm bao gồm: lương chính, tiền ăn ca của công nhân trực tiếp thực hiện thi công công trình. Công ty không trích các khoản quy định theo lương với công nhân trực tiếp vì công nhân đều là công nhân thời vụ hoặc là công trình sẽ giao khoán. Công ty cổ phần xây dựng số 3 HP áp dụng hình thức trả lương theo lương khoán sản phẩm và ngày công lao động thực tế. 2.2.4.2.2/ Chứng từ sử dụng: Công ty cổ phần xây dựng số 3 HP thường sử dụng những chứng từ sau: - Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán BHXH. - Bảng thanh toán tiền thưởng - Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành - Hợp đồng làm khoán. 2.2.4.2.3/ Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp. TK 622 không có số dư và cuối kỳ kết chuyển hết sang TK 154 – Chi phí SXKD dở dang để tập hợp tính giá thành sản phẩm, giá thành công trình. Tài khoản được kết cấu như sau: Nợ TK 622 Có Chi phí nhân công trực tiếp Kết chuyển chi phí nhân công tham gia hoạt động kinh doanh trực tiếp vào các tài khoản gồm: tiền lương, tiền công lao liên quan. động và các khoản trích theo lương theo qui định. Sinh viên: Phạm Minh Đức – Lớp QT1103K 67
  68. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 2.2.4.2.4/ Phƣơng pháp kế toán: Các công nhân chính nhiệm được trực tiếp Giám đốc ký Hợp đồng lao đồng tuỳ theo mức độ như: Hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hợp đồng lao động có thời hạn 01 năm, hợp đồng lao động có thời hạn 03 năm, hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Tại các đội thi công xây dựng, các đội trưởng được Giám đốc Công ty uỷ quyền cho việc ký kết các hợp đồng lao động thời vụ, hợp đồng giao khoán. Tại Công ty cổ phần xây dựng số 3 HP, cán bộ quản lý tại văn phòng Công ty và nhân viên quản lý tại các đội xây dựng, các kỹ sư tại công trình được Công ty trả lương theo hình thức lương công nhật. Dựa vào bảng chấm công hàng tháng tính ra lương cho CBCNV. Kế toán tiền lương tại Công ty tính ra tiền lương cán bộ được nhận như sau: - Lương tối thiểu Công ty áp dụng từ ngày 01/01/2010 đến 31/12/2010 là 880.000đ/tháng (Mức lương tối thiểu của vùng áp dụng theo từng doanh nghiệp). - Công ty thu 8,5% BHXH, BHYT, BHTN tính trên lương tối thiểu là 730.000đ/tháng (Mức lương tối thiểu chung áp dụng cho cả nước). - Năng suất lao động định mức tối thiểu áp dụng là: 2.000.000đồng (gọi là Y). Tuỳ từng vị trí, Công ty sẽ áp dụng tính mức năng suất lao động cán bộ được hưởng theo hệ số như sau: + Giám đốc = Y x 1,5; phụ cấp trách nhiệm được hưởng 5.000.000 đồng. + Phó Giám đốc, Kế toán trưởng = Y x 1,2; phụ cấp trách nhiệm được hưởng 4.000.000 đồng. + Trưởng phòng các phòng ban nghiệp vụ được hưởng phụ cấp trách nhiệm là 3.000.000 đồng + Phó phòng các phòng ban nghiệp vụ, đội trưởng các đội xây dựng, chỉ huy trưởng các công trình được hưởng phụ cấp trách nhiệm là 2.000.000 đồng + Đội phó, chỉ huy phó công trình hưởng phụ cấp trách nhiệm 1.000.000 đồng Sinh viên: Phạm Minh Đức – Lớp QT1103K 68
  69. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp + Cán bộ có bằng Đại học = Y x 0,6 + Cán bộ có bằng Cao đẳng = Y x 0,5 + Nhân viên có bằng Trung cấp = Y x 0,4 + Công nhân chính nhiệm = Y x 0,3 + Người lao động ký hợp đồng chưa đủ 1 năm làm việc được hưởng 70% mức năng suất được hưởng, trên 1 năm làm việc được hưởng 100% mức năng suất được hưởng. Ví dụ: Cách tính lương cho công nhân chính nhiệm làm việc tại công trình Gas hóa lỏng Đình Vũ - HP như sau: Dựa vào bảng chấm công (biểu số 2.8), ông Phạm Thanh Bình có số công tháng 01/2010 là 26 công, (Bảng thanh toán tiền lương tại công trình Gas hóa lỏng Đình Vũ – Hải Phòng tháng 01/2010): - Tiền lương cơ bản = 2,71 x 880.000 = 2.384.800 đồng - Tiền ăn ca = 200.000 đồng - Tiền năng suất lao động + phụ cấp trách nhiệm (theo quy định của Công ty) = 2.000.000 x 0,3 = 600.000 đồng - Tổng thu nhập của ông Phạm Thanh Bình tháng 01/2010: 2.384.800 + 200.000 + 600.000 = 3.184.800 đồng - Tiền BHXH, BHYT, BHTN ông Phạm Thanh Bình phải nộp tháng 01/2010 (làm tròn) = 2,71 x 730.000 x 8,5% = 168.200 đồng. - Tiền lương thực lĩnh của ông Phạm Thanh Bình tháng 01/2010: 3.184.800 – 168.800 = 3.016.600 đồng Cụ thể: Quy trình hạch toán CPNCTT phát sinh ở công trình “Gas hóa lỏng Đình Vũ – Hải Phòng” như sau: - Hàng ngày đại diện Công ty sẽ theo dõi số lượng công nhân tham gia thi công để ghi vào Bảng chấm công (biểu số 2.8) Sinh viên: Phạm Minh Đức – Lớp QT1103K 69
  70. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Biểu số 2.8: Công ty CP XD số 3 HP CT Gas HP BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 01/2010 Ngày Cộng Năng suất ngày Lễ, TT Họ và tên 1 2 31 làm phép Đề nghị Duyệt việc 1 Huỳnh An Đức L x x x 26 1 A 2 Trương Công Tiến L x x x 26 1 A 3 Phạm Thanh Bình L x x x 26 1 A 4 Nguyễn Tiến Dũng L x x x 26 1 A 5 Nguyễn Văn Chung L x x x 26 1 A 6 Phạm Hải Nam L x x x 26 1 A Ngày 31 tháng 01 năm 2010 Người chấm công Kế toán trưởng Giám đốc (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Nguồn dữ liệu : Phòng kế toán Công ty CP XD số 3 HP) Sau đó kế toán căn cứ vào bảng tổng hợp khối lượng và bảng chấm công để trả lương cho công nhân. Bảng thanh toán tiền lương (biểu số 2.9) Sinh viên: Phạm Minh Đức – Lớp QT1103K 70