Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng và dịch vụ thƣơng mại Ngô Quyền
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng và dịch vụ thƣơng mại Ngô Quyền", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
khoa_luan_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_tap_hop_chi_phi_va_tin.pdf
Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng và dịch vụ thƣơng mại Ngô Quyền
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001-2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Sinh viên : Trần Thị Thùy Linh Giảng viên hƣớng dẫn: Th.S. Nguyễn Văn Thụ HẢI PHÒNG – 2014
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ THƢƠNG MẠI NGÔ QUYỀN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN KIỂM TOÁN Sinh viên :Trần Thị Thùy Linh Giảng viên hƣớng dẫn: Thạc sĩ Nguyễn Văn Thụ HẢI PHÒNG – 2014
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Trần Thị Thùy Linh Mã SV: 1012401067 Lớp: QT1401K Ngành: Kế toán kiểm toán Tên đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng và dịch vụ thƣơng mại Ngô Quyền
- NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). - Nghiên cứu lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong Doanh nghiệp xây dựng. - Mô tả, phân tích thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng và dịch vụ thƣơng mại Ngô Quyền. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần xây dựng và dịch vụ thƣơng mại Ngô Quyền. 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. - Số liệu về tính hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần đây. - Số liệu về thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty cổ phần xây dựng và dịch vụ thƣơng mại Ngô Quyền. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. Công ty cổ phần xây dựng và dịch vụ thƣơng mại Ngô Quyền. Địa chỉ: Văn phòng đại diện Số 18 Trần Quang Khải, Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng.
- CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên:Nguyễn Văn Thụ Học hàm, học vị: Thạc sĩ Cơ quan công tác: Trƣờng đại học dân lập Hải Phòng Nội dung hƣớng dẫn: Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày 31 tháng 03 năm 2014 Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày 06 tháng 7 năm 2014 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Ngƣời hƣớng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2014 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
- PHIẾU NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: + Cần cù, chịu khó sƣu tầm số liệu, tài liệu cho bài viết và luôn có tinh thần học hỏi cao. + Luôn viết và nộp bài theo đúng tiến độ do nhà trƣờng, giáo viên hƣớng dẫn quy định. + Luôn chủ động và nghiêm túc trong công tác nghiên cứu. 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T.T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): Bài viết của sinh viên Trần Thị Thùy Linh đã đáp ứng đƣợc yêu cầu của một khoá luận tốt nghiệp. Kết cấu của khoá luận đƣợc sắp xếp hợp lý, khoa học với 3 chƣơng: Chƣơng I: Những vấn đề chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. Trong chƣơng này tác giả đã hệ thống hóa một cách chi tiết và đầy đủ các vấn đề cơ bản về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp theo quy định hiện hành. Chƣơng II: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng và dịch vụ thƣơng mại Ngô Quyền. Trong chƣơng này tác giả đã giới thiệu đƣợc những nét cơ bản về công ty nhƣ lịch sử hình thành và phát triển, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, mô hình tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy kế toán. Đồng thời tác giả cũng đã trình bày đƣợc khá chi tiết và cụ thể thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty, có số liệu minh họa cụ thể (Quý IV năm 2012). Số liệu minh họa trong bài viết chi tiết, phong phú và có tính logic cao. Chƣơng III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng và dịch vụ thƣơng mại Ngô Quyền. Trong chƣơng này tác giả đã đánh giá đƣợc những ƣu điểm, nhƣợc điểm của tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty, trên cơ sở đó tác giả đã đƣa ra đƣợc một số giải pháp hoàn thiện phù hợp với tình hình thực tế tại công ty và có tính khả thi cao. 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Bằng số: Bằng chữ: Hải Phòng, ngày 25 tháng 06 năm 2014 Cán bộ hƣớng dẫn Ths. Nguyễn Văn Thụ
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến: Các thầy cô giáo trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng đã truyền đạt cho em những nền tảng kiền thức cơ sở, kiến thức chuyên sâu về ngành Kế toán-Kiểm toán cùng với những kinh nghiệm thực tế- những điều thực sự hữu ích cho bản thân em trong quá trình học tập, thực tập, làm khóa luận tốt nghiệp và cả sau này. Thầy giáo- Thạc sĩ Nguyễn Văn Thụ đã tận tình giúp đỡ, hƣớng dẫn em từ khâu chọn đề tài, cách thức tiếp cận thực tiễn đơn vị thực tập cho đến khi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Ban lãnh đạo, các cô chú, anh chị công ty Cổ phần Xây dựng và dịch vụ thƣơng mại Ngô Quyền đã tạo điều kiện cho em đƣợc thực tập tại công ty. Đặc biệt là các anh chị tại phòng Kế toán- Tài vụ tại công ty đã nhiệt tình hƣớng dẫn và cung cấp thông tin, số liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu, giúp em hoàn thiện khóa luận này đúng nội dung và thời hạn quy định. Với niềm tin tƣởng vào tƣơng lai, sự phấn đấu nỗ lực hết mình không ngừng học hỏi cùng với những kiến thức đã đƣợc các thầy cô truyền đạt và học hỏi kinh nghiệm của các cô chú, anh chị đi trƣớc, em hứa sẽ phấn đấu để trở thành một kế toán viên giỏi và có những bƣớc phát triển hơn nữa trong tƣơng lai nay với nghề nghiệp đã chọn để góp phần vào bảng thành tích chung của sinh viên trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng. Cuối cùng em xin chúc các thầy cô, các bác, các cô chú, các anh chị làm việc tại công ty Cổ phần Xây dựng và dịch vụ thƣơng mại Ngô Quyền mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công trong cuộc sống Em xin chân thành cảm ơn!
- MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 1 1.1. Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. 1 1.1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. 1 1.1.2. Đặc điểm sản phẩm xây lắp. 1 1.1.3. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 3 1.1.3.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất 3 1.1.3.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm 6 1.1.3.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm 6 1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 8 1.2. Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. 9 1.2.1. Đối tƣợng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 9 1.2.1.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất 9 1.2.1.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm: 9 1.2.1.3. Kỳ tính giá thành 9 1.2.2. Phƣơng pháp tập hợp CPSX sản phẩm 10 1.2.3. Phƣơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang 11 1.2.4. Phƣơng pháp tính giá thành 12 1.2.4.1 Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp tính giá thành trực tiếp) 12 1.2.4.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng: 13 1.2.4.3 Phương pháp tính giá thành theo định mức: 14 1.3. Nội dung công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. 15 1.3.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên 15
- 1.3.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 15 1.3.1.2. Kế toán chi phí NCTT 16 1.3.1.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 20 1.3.1.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm 22 1.3.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ . 23 1.3.3. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất xây lắp 24 1.3.4. Hạch toán các khoản thanh lý máy móc thiết bị 27 1.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán vào công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 27 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ THƢƠNG MẠI NGÔ QUYỀN 29 2.1. Khái quát chung về Công ty cổ phần xây dựng và dịch vụ thƣơng mại Ngô Quyền. 29 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xây dựng và dịch vụ thƣơng mại Ngô Quyền. 29 2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần và dịch vụ thƣơng mại Ngô Quyền 33 2.1.3.2. Quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp tại công ty 33 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty cổ phần xây dựng và dịch vụ thƣơng mại Ngô Quyền 35 2.1.4. Đặc diểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần xây dựng và dịch vụ thƣơng mại Ngô Quyền 37 2.1.4.1. Đặc điểm bộ máy kế toán của công ty 37 2.1.4.2. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty 38 2.2. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần xây dựng và dịch vụ thƣơng mại Ngô Quyền 40 2.2.1. Kế toán chi phí sản xuất 40 2.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất 40 2.2.1.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại công ty cổ phần xây dựng và dịch vụ thương mại Ngô Quyền 40 2.2.1.2.1. Đối tượng tập hợp CPSX 40 2.2.1.2.2. Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất 40 2.2.1.3. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 41
- 2.2.1.4. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 48 2.2.1.6. Kế toán chi phí sản xuất chung 70 2.2.2. Kế toán đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ tại công ty cổ phần xây dựng và dịch vụ thƣơng mại Ngô Quyền 82 2.2.3. Kế toán giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng và dịch vụ thƣơng mại Ngô Quyền 85 2.2.3.1. Đối tượng tính giá thành 85 2.2.3.2. Kỳ tính giá thành 85 2.2.3.3. Phương pháp tính giá thành 85 CHƢƠNG 3 MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ THƢƠNG MẠI NGÔ QUYỀN 90 3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần và dịch vụ thƣơng mại Ngô Quyền 90 3.1.1. Ƣu điểm 90 3.1.2. Nhƣợc điểm 91 3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng và dịch vụ thƣơng mại Ngô Quyền trong điều kiện hiện nay 93 3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng và dịch vụ thương mại Ngô Quyền 93 3.2.2. Một số ý kiến đề xuất hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng và dịch vụ thương mại Ngô Quyền 94 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO
- BẢNG DANH MỤC VIẾT TẮT BHTN Bảo hiểm thất nghiệp BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế CCDC Công cụ dụng cụ CP XD và DVTM Cổ phần xây dựng và dịch vụ thƣơng mại CPSX Chi phí sản xuất CT Công trình ĐHHP Đại học Hải Phòng DNXL Doanh nghiệp xây lắp DVMN Dịch vụ mua ngoài GTSP Giá thành sản phẩm HMCT Hạng mục công trình KLXL Khối lƣơng xây lắp KPCĐ Kinh phí công đoàn NCTT Nhân công trực tiếp NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp SDMTC Sử dụng máy thi công SXC Sản xuất chung SXKD Sản xuất kinh doanh TSCĐ Tài sản cố định UBND Ủy ban nhân dân XDCB Xây dựng cơ bản
- DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Sơ đồ 1.2: Kế toán chi phí Nhân công trực tiếp Sơ đồ 1.3: Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công (trƣờng hợp công ty có đội máy thi công riêng đồng thời tổ chức kế toán riêng) Sơ đồ 1.4: Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công (trƣờng hợp công ty có đội máy thi công riêng nhƣng không tổ chức hạch toán riêng) Sơ đồ 1.5: Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công (trƣờng hợp thuê ngoài) Sơ đồ 1.6: Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung Sơ đồ 1.7: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Sơ đồ 1.8: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (theo phƣơng pháp kiểm kê) Sơ đồ 1.9: Hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất trong kế hoạch Sơ đồ 1.10: Hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch Sơ đồ 2.1: Quy trình chung sản xuất sản phẩm xây lắp Sơ đồ 2.2: Quy trình thi công nhà Sơ đồ 2.3: Quy trình thi công đƣờng giao thông Sơ đồ 2.4: Quy trình thi công kênh thủy lợi Sơ đồ 2.5: Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý công ty Sơ đồ 2.6: Mô hình bộ máy kế toán Sơ đồ 2.7: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán nhật ký chung Sơ đồ 2.8: Quá trình tập hợp chi phí nguyên vật trực tiếp Sơ đồ 2.9: Quá trình tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Sơ đồ 2.10: Quá trình tập hợp chi phí sử dụng máy thi công Sơ đồ 2.11: Quá trình tập hợp chi phí sản xuất chung
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Biểu 2.1: Hóa đơn giá trị gia tăng Biểu 2.2: Trích sổ chi phí sản xuất kinh doanh tài khoản 621Quý IV năm 2012 Biểu 2.3: Trích sổ nhật ký chung quý IV Biểu 2.4: Trích sổ cái tài khoản 621quý IV năm 2012 Biểu 2.5: Trích hợp đồng giao khoán Biểu 2.6: Trích bảng chấm công công nhân trực tiếp tháng 10 năm 2012 Biểu 2.7: Trích bảng chia lƣơng Biểu 2.8: Trích bảng tổng hợp tiền lƣơng tháng 10 năm 2012 Biểu 2.9: Trích sổ chi phí sản xuất kinh doanh tài khoản 622 quý IV năm 2012 Biểu 2.10: Trích nhật ký chung quý IV Biểu 2.11: Trích sổ cái tài khoản 622 quý IV năm 2012 Biểu 2.12: Trích bảng thanh toán lƣơng công nhân điều khiển máy tháng 10 Biểu 2.13: Trích bảng tính khấu hao TSCĐ tháng 10 năm 2012 Biểu 2.14: Trích bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công Biểu 2.15: Trích sổ chi phí sản xuất kinh doanh tài khoản 623 quý IV năm 2012 Biểu 2.16: Trích sổ nhật ký chung quý IV năm 2012 Biểu 2.17: Trích sổ cái 622 quý IV năm 2012 Biểu 2.18: Trích bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công quý IV năm 2012 Biểu 2.19: Trích bảng thanh toán lƣơng nhân viên quản lý đội tháng 10 Biểu 2.20: Trích bảng phân bổ chi phí trả trƣớc tài khoản 242 tháng 10 Biểu 2.21: Trích hóa đơn giá trị gia tăng Biểu 2.22: Trích phiếu chi Biểu 2.23: Trích bảng phân bổ chi phí sản xuất chung quý IV năm 2012 Biểu 2.24: Trích sổ chi phí sản xuất kinh doanh tài khoản 627 Biểu 2.25: Trích sổ nhật ký chung quý IV năm 2012 Biểu 2.26: Trích sổ cái tài khoản 627 quý IV năm 2012
- Biểu 2.27: Trích bảng tính giá trị dự toán của khối lƣợng dở dang cuối kỳ Biểu 2.28: Trích bảng tổng hợp chi phí sản xuất quý IV năm 2012 Biểu 2.29: Trích phiếu kế toán số 61 Biểu 2.30: Trích bảng tính giá thành quý IV năm 2012 Biểu 2.31: Trích phiếu kế toán số 62 Biểu 2.32: Trích sổ chi phí sản xuất kinh doanh tài khoản 154 Biểu 2.33: Trích sổ cái tài khoản 154quý IV năm 2012
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2014 TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG LỜI MỞ ĐẦU Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu Trong những năm gần đây, nền kinh tế nƣớc ta có nhiều chuyển biến do có sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ cơ chế tập trung, quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trƣờng có sự điều tiết của Nhà nƣớc. Trƣớc sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trƣờng, mối quan tâm lớn nhất và hàng đầu của các doanh nghiệp là: lợi nhuận. Lợi nhuận quyết định sự tồn tại hay không tồn tại của doanh nghiệp. Từ tình hình thực tế, các doanh nghiệp phải thƣờng xuyên điều tra, tính toán, cân nhắc để lựa chọn phƣơng án kinh doanh tối ƣu sao cho chi phí bỏ ra ít nhất nhƣng mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất với sản phẩm có chất lƣợng cao. XDCB là hoạt động mang tính chất tiền đề để tạo ra cơ sở vật chất cho quá trình tái sản xuất xã hội, tạo ra tài sản cố định quyết định sức mạnh của nền kinh tế và sức cạnh tranh của doanh nghiệp.Vấn đề đặt ra là làm sao quản lý vốn một cách hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thoát vốn trong điều kiện sản xuất XDCB trải qua nhiều khâu từ thiết kế lập dự án đến thi công, nghiệm thu, thời gian sản xuất kéo dài. Để đạt đƣợc mục tiêu này đòi hỏi phải tăng cƣờng quản lý chặt chẽ đặc biệt chú trọng vào công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Nó là cơ sở giúp cho doanh nghiệp quyết định đƣợc giá bán sản phẩm có lãi và doanh nghiệp biết đƣợc sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trƣờng. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của vấn đề này, sau một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng và dịch vụ thƣơng mại Ngô Quyền em chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng và dịch vụ thƣơng mại Ngô Quyền” cho khóa luận tốt nghiệp của mình. Mục tiêu của khóa luận là vận dụng lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành đã học ở trƣờng vào nghiên cứu thực tiễn công việc, từ đó phân tích những mặt tồn tại, góp phần hoàn thiện công tác hạch toán tại doanh nghiệp. Mục đích nghiên cứu của đề tài: Trên cơ sở tìm hiểu tổng quan về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp, đồng thời qua nghiên cứu thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Sinh viên: Trần Thị Thùy Linh – Lớp QT 1401K
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2014 TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG phần xây dựng và dịch vụ thƣơng mại Ngô Quyền năm 2012 từ đó đƣa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty này. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu * Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu là: kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.Trong khuôn khổ đề tài này, em lấy dẫn chứng minh họa về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công trình “Xây dựng ký túc xá 5 tầng trƣờng Đại học Hải Phòng” do công ty Cổ phần xây dựng và dịch vụ thƣơng mại Ngô Quyền chịu trách nhiệm thi công. * Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu đối tƣợng nêu trên trong năm 2012 tại Công ty Cổ phần Xây dựng và dịch vụ thƣơng mại Ngô Quyền Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của đề tài * Ý nghĩa lí luận của đề tài: Bài khóa luận này sẽ góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tập hợp CPSX và tính gia thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. * Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở khảo sát thực tế, phân tích, đánh giá, chỉ rõ những ƣu điểm cần phát huy và những hạn chế cần nghiên cứu; những kiến nghị mà khóa luận đƣa ra nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng và dịch vụ thƣơng mại Ngô Quyền. Kết cấu khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ biểu, khóa luận tốt nghiệp đƣợc chia thành 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. Chƣơng 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần xây dựng và dịch vụ thƣơng mại Ngô Quyền. Sinh viên: Trần Thị Thùy Linh – Lớp QT 1401K
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2014 TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Chƣơng 3: Một số ý kiền đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần xây dựng và dịch vụ thƣơng mại Ngô Quyền. Trong quá trình tìm hiểu về lý luận và thực tế để hoàn thành đề tài này em đã nhận đƣợc sự tận tâm, nhiệt tình hƣớng dẫn của thầy giáo, Thạc sỹ Nguyễn Văn Thụ và của các cô trong phòng kế toán – tài vụ công ty cổ phần xây dựng và dịch vụ thƣơng mại Ngô Quyền. Do khả năng chuyên môn của bản thân còn hạn chế, nhất là trong quá trình tiếp cận với những vấn đề mới nên chắc chắn bài viết của em còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, em rất mong muốn đƣợc tiếp thu những ý kiến đóng góp chỉ bảo để em có điều kiện bổ sung nâng cao kiến thức của mình phục vụ tốt hơn cho công tác thực tế sau này. Em xin chân thành cảm ơn! Hải Phòng, tháng 6 năm 2014 Sinh viên Trần Thị Thùy Linh Sinh viên: Trần Thị Thùy Linh – Lớp QT 1401K
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2014 TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 1.1. Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. 1.1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trƣờng cạnh tranh khốc liệt nhƣ hiện nay, các doanh nghiệp cũng đã và đang nỗ lực để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của mình thông qua các chiến lƣợc và biện pháp quản lý sản xuất kinh doanh nhằm tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp, có mối quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do vây, việc tổ chức kế toán đúng, hợp lý, chính xác chi phí sản xuất và tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành sản phẩm, trong việc kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chi phí phát sinh ở doanh nghiệp nói chung và ở các phân xƣởng, tổ, đội sản xuất nói riêng. Thông qua số liệu do bộ phận kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành cung cấp, nhà quản lý doanh nghiệp biết đƣợc chi phí và giá thành thực tế của từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, của hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác trong doanh nghiệp. Qua đó, nhà quản lý có thể phân tích, đánh giá tình hình sử dụng lao động, vật tƣ, tiền vốn hiệu quả, để từ đó có thể đề ra các quyết định quản trị doanh nghiệp sao cho hiệu quả để hạ thấp giá thành sản phẩm, giúp doanh nghiệp tự tin đứng vững trên thị trƣờng cạnh tranh ở điều kiện khó khăn nhƣ hiện nay. Vì vậy, tổ chức tốt công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm để đảm bảo xác định đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành, xác định đúng lƣợng giá trị của các yếu tố chi phí đã dịch chuyển vào sản phẩm hoàn thành là yêu cầu cấp bách và ngày càng phải hoàn thiện đổi mới công tác đó là rất cần thiết đối với doanh nghiệp. 1.1.2. Đặc điểm sản phẩm xây lắp. Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập, có chức năng tái sản xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân, tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế quốc phòng của đất nước. Nói một cách cụ thể hơn sản xuất xây dựng bao gồm các hoạt động: xây dựng mới, mở rộng, khôi phục, cải tạo lại, hay hiện đại hoá các công trình hiện có thuộc mọi lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân (như công trình giao thông Sinh viên: Trần Thị Thùy Linh – Lớp QT 1401K Trang 1
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2014 TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG thuỷ lợi, các khu công nghiệp, các công trình quốc phòng, các công trình dân dụng khác). Ngành xây dựng là ngành sản xuất độc lập có những điểm đặc thù về mặt kinh tế, tổ chức quản lý và kỹ thuật chi phối trực tiếp đến việc tổ chức công tác kế toán nói chung và tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng, điều này càng đƣợc thể hiện rõ qua đặc trƣng về sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm đó: -Sản phẩm xây lắp là: các công trình, các vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm lâu dài. Vì vậy doanh nghiệp nhất thiết phải lập dự toán bao gồm cả dự toán thiết kế và dự toán thi công, mua bảo hiểm cho những rủi ro có thể xảy ra đối với công trình, trong quá trình thực hiện luôn phải so sánh đối chiếu với dự toán, lấy dự toán làm thƣớc đo. -Sản phẩm xây lắp đƣợc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tƣ (giá đấu thầu). Trong hợp đồng xây dựng đã phản ánh rõ giá bán, ngƣời mua, ngƣời bán trƣớc khi tiến hành sản xuất sản phẩm xây lắp do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không đƣợc thể hiện một cách rõ ràng. -Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất và các điều kiện của quá trình sản xuất nhƣ ngƣời lao động, máy móc, thiết bị thi công sẽ phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này khiến cho công tác quản lý sử dụng gặp nhiều khó khăn, việc hạnh toán về vật tƣ, tài sản, tiền vốn phức tạp, hơn nữa lại chịu ảnh hƣởng của thiên nhiên, thời tiết và rất dễ bị mất mát và hƣ hỏng. -Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao đƣa vào sử dụng thƣờng kéo dài, nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công đƣợc chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thƣờng diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trƣờng nhƣ nắng, mƣa, lũ lụt Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý giám sát chặt chẽ sao cho đảm bảo chất lƣợng công trình đúng nhƣ thiết kế, dự toán. Hơn nữa nhà thầu phải thực hiện việc bảo hành sản phẩm xây lắp, theo đó chủ đầu tƣ sẽ giữ lại một tỷ lệ nhất định tính trên giá trị của công trình và sẽ hoàn trả lại cho nhà thầu khi hết hạn hợp đồng bảo hành. Sinh viên: Trần Thị Thùy Linh – Lớp QT 1401K Trang 2
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2014 TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Từ những đặc điểm trên đòi hỏi công tác kế toán vừa phải đáp ứng yêu cầu chung về chức năng nhiệm vụ kế toán của một doanh nghiệp sản xuất vừa phải đảm bảo phù hợp với đặc tính riêng của doanh nghiệp xây lắp. Từ đó, cung cấp số liệu chính xác, kịp thời giúp cho nhà quản lý đƣa ra những đánh giá đúng tình hình kế hoạch SXKD, cố vấn cho lãnh đạo trong việc tổ chức quản lý để đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh. 1.1.3. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 1.1.3.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất 1.1.3.1.1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp Quá trình hoạt động SXKD của doanh nghiệp xây lắp là quá trình biến đổi một cách có ý thức, có mục đích của các yếu tố đầu vào sản xuất để tạo thành các công trình, sản phẩm xây lắp nhất định, những hao phí về các yếu tố đầu vào này đƣợc thể hiện dƣới hình thức giá trị gọi là CPSX. CPSX trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất thi công trong một thời kỳ nhất định. Về mặt lượng, CPSX phụ thuộc vào hai yếu tố: - Khối lƣợng lao động và tƣ liệu sản xuất đã bỏ ra trong quá trình sản xuất ở một thời kỳ nhất định. - Giá cả tƣ liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiền lƣơng của một đơn vị lao động đã hao phí. Do đó, trong điều kiện giá cả thƣờng xuyên biến động thì việc tính toán, đánh giá chính xác CPSX không những là yếu tố khách quan mà còn là một yêu cầu quan trọng trong việc cung cấp thông tin cần thiết cho nhu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện doanh nghiệp phải tự chủ về tài chính trong hoạt động SXKD nhƣ hiện nay. 1.1.3.1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp Tuỳ theo yêu cầu quản lý, đối tƣợng cung cấp thông tin và góc độ xem xét chi phí mà CPSX đƣợc sắp xếp, phân loại theo các tiêu thức khác nhau. Sinh viên: Trần Thị Thùy Linh – Lớp QT 1401K Trang 3
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2014 TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Thông thƣờng, trong các doanh nghiệp xây lắp, CPSX thƣờng đƣợc phân loại theo các tiêu thức sau: Phân loại CPSX căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi phí Theo cách phân loại này, các CPSX có nội dung, tính chất kinh tế giống nhau đƣợc sắp xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực nào, dùng vào mục đích gì trong sản xuất sản phẩm. Theo cách phân loại này thì toàn bộ các CPSX của doanh nghiệp xây dựng đƣợc chia ra 5 yếu tố chi phí sau: - Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ các chi phí về các loại nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ. - Yếu tố chi phí nhân công trực tiếp: Gồm toàn bộ số tiền công và các khoản phải trả khác cho ngƣời lao động trong doanh nghiệp xây lắp. - Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp. - Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài nhƣ: tiền điện, tiền nƣớc phục vụ cho hoạt đông SXKD của doanh nghiệp. - Yếu tố chi phí bằng tiền khác: Bao gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất ngoài các yếu tố chi phí ở trên. Phân loại CPSX theo mục đích công dụng của chi phí Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích công dụng của CPSX để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng, không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế nhƣ thế nào. Do vậy cách phân loại này còn đƣợc gọi là phân loại chi phí theo khoản mục, trong doanh nghiệp xây lắp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đƣợc chia làm các khoản mục chi phí sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí của các vật liệu chính, vật kết cấu, vật liệu phụ, vật liệu luân chuyển (ván khuôn, đà giáo), bán thành phẩm cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp, không bao gồm chi phí vật liệu đã tính vào chi phí sản xuất chung và chi phí SDMTC. Sinh viên: Trần Thị Thùy Linh – Lớp QT 1401K Trang 4
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2014 TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG - Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền công, tiền lƣơng và các khoản phải trả công nhân trực tiếp xây lắp, khoản mục này không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ tính trên tiền lƣơng của công nhân trực tiếp xây lắp, và chi phí tiền lƣơng nhân viên điều khiển máy thi công, nhân viên quản lý tổ đội thi công. - Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình bao gồm: Chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa lớn, sửa chữa thƣờng xuyên máy thi công, chi phí nhiên liệu và động lực dùng cho máy thi công và các khoản chi phí khác liên quan đến việc sử dụng máy thi công nhƣ: chi phí di chuyển, tháo lắp máy thi công. Khoản mục này không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ tính trên tiền lƣơng của công nhân điều khiển máy. - Chi phí sản xuất chung là các chi phí trực tiếp khai thác ngoài các khoản chi phí phát sinh ở tổ đội, công trƣờng xây dựng bao gồm: lƣơng nhân viên quản lý đội, các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ tính trên tiền lƣơng phải trả công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp, nhân viên quản lý đội, công nhân điều khiển máy thi công, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của tổ đội và chi phí khác liên quan đến hoạt động của tổ đội. Phân loại CPSX theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tượng chịu chi phí Theo cách phân loại này, CPSX đƣợc phân làm hai loại: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. - Chi phí trực tiếp: Là những khoản chi phí có liên quan trực tiếp tới quá trình sản xuất và tạo ra một công trình, một HMCT. - Chi phí gián tiếp: là chi phí liên quan đến nhiều đối tƣợng chịu chi phí mà không thể dựa vào chứng từ để tính trực tiếp cho từng đối tƣợng, những chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tƣợng liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp. Phân loại chi phí theo mối mức độ hoạt động Theo cách phân loại này CPSX đƣợc chia làm 3 loại: - Chi phí bất biến (định phí): Là các chi phí không thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi khối lƣợng sản phẩm sản xuất trong kỳ. - Chi phí khả biến (biến phí): Là các chi phí thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi khối lƣợng sản xuất trong kỳ. Sinh viên: Trần Thị Thùy Linh – Lớp QT 1401K Trang 5
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2014 TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG - Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí bao gồm cả hai yếu tố trên. 1.1.3.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm 1.1.3.2.1. Giá thành sản phẩm Để xây dựng một công trình hay hoàn thành một lao vụ thì doanh nghiệp xây lắp phải đầu tƣ vào quá trình sản xuất, thi công một lƣợng chi phí nhất định, những CPSX mà công ty đã bỏ ra trong quá trình thi công đó sẽ tham gia cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành của quá trình đó. Nhƣ vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ CPSX tính cho từng công trình, HMCT hay khối lƣợng xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ƣớc đã hoàn thành nghiệm thu, bàn giao và đƣợc chấp nhận thanh toán. Ở doanh nghiệp xây lắp, giá thành sản phẩm mang tính cá biệt, mỗi công trình, HMCT hay khối lƣợng xây lắp sau khi hoàn thành đều có giá thành riêng. 1.1.3.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành, giá thành sản phẩm xây lắp đƣợc chia làm ba loại: - Giá thành dự toán: là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lƣợng xây dựng công trình, hạng mục công trình. Giá thành dự toán đƣợc xác định dựa trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá của Nhà nƣớc. Giá dự toán là chênh lệch giữa giá trị dự toán và phần lãi định mức. Giá thành dự toán của Giá trị dự toán của = - Lãi định mức công trình, HMCT công trình, HMCT - Giá thành kế hoạch: Là giá thành đƣợc xây dựng trên cơ sở những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp tổ chức thi công. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và đƣợc tiến hành trƣớc khi bắt đầu quá trình xây dựng. Giá thành kế hoạch của Giá thành dự toán của Mức hạ giá = - công trình, HMCT công trình, HMCT thành - Giá thành thực tế: Là toàn bộ chi phí thực tế để hoàn thành, bàn giao KLXL mà doanh nghiệp đã thực hiện. Giá thành thực tế chỉ đƣợc xác định khi công trình, HMCT đã hoàn thành, bao gồm các chi phí theo định mức, vƣợt định mức và không định mức nhƣ các khoản thiệt hại trong sản xuất, các khoản bội chi, Sinh viên: Trần Thị Thùy Linh – Lớp QT 1401K Trang 6
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2014 TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG lãng phí về vật tƣ, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất và quản lý của doanh nghiệp đƣợc phép tính vào giá thành. Giá thành này đƣợc tính trên cơ sở số liệu do kế toán tập hợp đƣợc về CPSX thực tế phát sinh cho KLXL thực hiện trong kỳ. Giá thành thực tế biểu hiện chất lƣợng, hiệu quả về kết quả hoạt động của doanh nghiệp xây lắp. So sánh các loại giá thành trên, ta có thể đánh giá đƣợc chất lƣợng sản xuất thi công công trình, chất lƣợng công tác quản lý chi phí, quản lý giá thành của doanh nghiệp xây lắp, về nguyên tắc phải đảm bảo: Giá thành thực tế < Giá thành kế hoạch < Giá thành dự toán. Căn cứ vào phạm vi chi phí phát sinh: - Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí liên quan đến sản xuất chế tạo sản phẩm trong quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Giá thành sản xuất đƣợc tính theo công thức Giá thành sản xuất CPSX sản CPSX CPSX sản phẩm = + - sản phẩm phẩm DDĐK trong kỳ DDCK - Giá thánh toàn bộ: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến sản xuất, tiêu thụ sản phẩm Giá thành toàn bộ tính theo công thức Giá thành toàn bộ = Giá thành + Chi phí quản lý + Chi phí tiêu thụ của sản phẩm SXSP doanh nghiệp sản phẩm Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm CPSX là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống, lao động vật hoá và những chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định. CPSX sẽ kết tinh dần trong giá thành sản phẩm. Giá thành các công trình, HMCT hoàn thành là toàn bộ CPSX tính cho công trình, HMCT đó. Nhƣ vậy, CPSX cấu thành nên giá thành sản phẩm, là cơ sở tính giá thành sản phẩm. CPSX và giá thành sản phẩm giống nhau về chất vì đều cùng bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra. Nhƣng chúng khác nhau về mặt lƣợng. Khi nói đến CPSX là giới hạn chúng cho một thời kỳ nhất định, không phân biệt công trình đã hoàn thành hay chƣa. Còn Sinh viên: Trần Thị Thùy Linh – Lớp QT 1401K Trang 7
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2014 TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG giá thành sản phẩm gắn với khối lƣợng xây lắp hoàn thành đƣợc nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Xét đối với từng công trình, HMCT, CPSX bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ trong quá trình sản xuất thi công xây lắp công trình, còn giá thành sản phẩm bao gồm CPSX dở dang đầu kỳ, CPSX phát sinh trong kỳ nhƣng không bao gồm phần CPSX dở dang cuối kỳ. Ngoài ra, giá thành sản phẩm còn mang tính chất chủ quan. Việc giới hạn chi phí tính vào giá thành sản phẩm còn tuỳ thuộc vào quan điểm tính toán xác định chi phí, doanh thu và kết quả, cũng nhƣ quy định của chế độ quản lý kinh tế- tài chính, chế độ kế toán hiện hành. 1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp Để đáp ứng đƣợc yêu cầu quản lý CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp, kế toán doanh nghiệp cần phải xác định rõ vai trò và nhiệm vụ của mình trong việc tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp nhƣ sau: - Căn cứ vào yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định đúng đắn đối tƣợng kế toán tập hợp CPSX và đối tƣợng tính giá thành sản phẩm xây lắp. - Lựa chọn phƣơng pháp tập hợp CPSX và phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp. - Tổ chức kế toán chi phí xây lắp theo đúng đối tƣợng và phƣơng pháp đã đƣợc xác định, phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời toàn bộ CPSX thực tế phát sinh trong kỳ kế toán. - Xác định đúng chi phí xây lắp dở dang làm căn cứ để tính giá thành. - Thực hiện tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong một kỳ một cách đầy đủ chính xác. - Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí, giá thành sản phẩm, cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm cho các nhà quản trị doanh nghiệp một cách kịp thời. Sinh viên: Trần Thị Thùy Linh – Lớp QT 1401K Trang 8
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2014 TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG 1.2. Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. 1.2.1. Đối tƣợng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1.2.1.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất Đối tƣợng kế toán chi phí là phạm vi, giới hạn mà các chi phí cần phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát CPSX và tính giá thành sản phẩm. Xác định đối tƣợng kế toán CPSX là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế toán CPSX. Khi xác định đối tƣợng kế toán CPSX trƣớc hết các nhà quản trị phải căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí, sau đó phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức SXKD, quản lý SXKD, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất sản phẩm, khả năng, trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Do những đặc điểm của ngành XDCB mà đối tƣợng kế toán CPSX trong các doanh nghiệp xây lắp có thƣờng là công trình, HMCT. Ngoài ra, tuỳ theo công việc cụ thể có thể tập hợp CPSX theo đơn đặt hàng hay giai đoạn công việc hoàn thành 1.2.1.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm: Đối tƣợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc do doanh nghiệp sản xuất ra và cần phải tính đƣợc tổng giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tƣợng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm và lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất của chúng để xác định đối tƣợng tính giá thành cho thích hợp. Trong các DNXL, đối tƣợng tính giá thành thƣờng phù hợp với đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất, có thể là: các công trình, HMCT, KLXL hoàn thành bàn giao hoặc hoàn thành quy ƣớc, tuỳ thuộc vào phƣơng thức bàn giao thanh toán giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tƣ. 1.2.1.3. Kỳ tính giá thành Kỳ tính giá thành là thời gian tính giá thành thực tế cho từng đối tƣợng tính giá thành nhất định. Kỳ tính giá thành là mốc thời gian mà bộ phận kế toán giá thành tổng hợp số liệu thực tế cho các đối tƣợng. Việc xác định kỳ tính giá thành phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, Sinh viên: Trần Thị Thùy Linh – Lớp QT 1401K Trang 9
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2014 TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG chu kỳ sản xuất và hình thức bàn giao công trình. Trong doanh nghiệp xây dựng kỳ tính giá thành đƣợc xác định nhƣ sau: - Nếu đối tƣợng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoàn thành hoặc theo đơn đặt hàng thì thời điểm tính giá thành là khi công trình, HMCT hoặc đơn đặt hàng hoàn thành. - Nếu đối tƣợng tính giá thành là HMCT đƣợc quy định thanh toán chi phí thực tế thì kỳ tính giá thành là theo giai đoạn xây dựng hoàn thành. - Nếu đối tƣợng tính giá thành là HMCT đƣợc quy định thanh toán định kỳ theo khối lƣợng từng loại công việc trên cơ sở giá dự toán thì kỳ tính giá thành là theo tháng (quý). 1.2.2. Phƣơng pháp tập hợp CPSX sản phẩm Tuỳ theo đặc điểm của các loại chi phí mà kế toán có thể sử dụng một trong hai phƣơng pháp tập hợp CPSX là phƣơng pháp tập hợp trực tiếp hoặc phƣơng pháp phân bổ gián tiếp. 1.2.2.1. Phương pháp tập hợp trực tiếp Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng khi các chi phí phát sinh chỉ liên quan trực tiếp đến một đối tƣợng tập hợp CPSX. Theo phƣơng pháp này, chi phí phát sinh liên quan đến đối tƣợng nào thì tiến hành tập hợp chi phí đó, tức là kế toán lấy số liệu ở chứng từ gốc liên quan đến từng đối tƣợng tập hợp CPSX và ghi thẳng cho đối tƣợng đó mà không cần tính toán phân bổ. 1.2.2.2. Phương pháp phân bổ gián tiếp Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng khi chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tƣợng tập hợp CPSX, không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tƣợng. Khi các chi phí liên quan đến nhiều đối tƣợng tập hợp CPSX thì kế toán tiến hành tập hợp CPSX cho tất cả đối tƣợng chịu chi phí liên quan, sau đó sẽ tiến hành phân bổ cho từng đối tƣợng theo công thức: C C i = n x Ti Ti i 1 Trong đó: Sinh viên: Trần Thị Thùy Linh – Lớp QT 1401K Trang 10
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2014 TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Ci: phần chi phí phân bổ cho đối tƣợng i C : Tổng chi phí sản xuất cần phân bổ cho các đối tƣợng n Ti : Tổng đại lƣợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ i 1 Ti: đại lƣợng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí của đối tƣợng i 1.2.3. Phƣơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang Sản phẩm dở dang trong các doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình, hạng mục công trình dở dang, chƣa hoàn thành hay khối lƣợng công tác xây lắp dở dang trong kỳ chƣa đƣợc chủ đầu tƣ nghiệm thu, chấp nhận thanh toán. Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Việc đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ tuỳ thuộc vào phƣơng thức thanh toán giữa bên giao thầu với bên nhận thầu và tuỳ thuộc vào đối tƣợng tính giá thành mà doanh nghiệp xây lắp đã xác định: - Nếu sản phẩm xây lắp quy định bàn giao thanh toán sau khi đã hoàn thành toàn bộ công trình hoặc HMCT và doanh nghiệp xác định đối tƣợng tính giá thành là công trình, HMCT hoàn thành thì CPSX tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ là tổng CPSX xây lắp phát sinh luỹ kế từ khi khởi công đến cuối kỳ báo cáo mà công trình, HMCT chƣa hoàn thành. - Nếu quy định thanh toán khi khối lƣợng công việc hay giai đoạn xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý có giá trị dự toán riêng hoàn thành, đồng thời doanh nghiệp xây lắp xác định đối tƣợng tính giá thành là khối lƣợng công việc hay giai đoạn xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý có giá trị dự toán riêng hoàn thành. Trong trƣờng hợp này sản phẩm xây lắp dở dang là khối lƣợng công việc hay giai đoạn xây lắp chƣa hoàn thành. Do vậy, CPSX tính cho sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ đƣợc tính toán trên cơ sở phân bổ chi phí xây lắp thực tế đã phát sinh cho các khối lƣợng hay giai đoạn xây lắp đã hoàn thành và chƣa hoàn thành trên cơ sở tiêu thức phân bổ là giá trị dự toán hay chi phí dự toán. Trong đó, các khối lƣợng hay giai đoạn xây lắp dở dang có thể đƣợc tính theo mức độ hoàn thành. Sinh viên: Trần Thị Thùy Linh – Lớp QT 1401K Trang 11
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2014 TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Chi phí thực tế của khối lƣợng hay giai đoạn xây lắp dở dang cuối kỳ đƣợc xác định nhƣ sau: Dđk+C Dck= x Zdtht Zdtht+Zdtdd Trong đó: Dck : Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ Dđk : Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ (Chi phí sản xuất các giai đoạn xây lắp dở dang đầu kỳ) C:Chi phí sản xuất xây lắp phát sinh trong kỳ Zdtht: Giá thành dự toán( hoặc giá trị dự toán) các giai đoạn xây lắp hoàn thành trong kỳ Zdtdd: Giá thành dự toán (hoặc giá trị dự toán) các giai đoạn xây lắp dở dang cuối kỳ tính theo mức độ hoàn thành. 1.2.4. Phƣơng pháp tính giá thành Căn cứ vào mối quan hệ giữa đối tƣợng kế toán CPSX và đối tƣợng tính giá thành sản phẩm, căn cứ vào đặc điểm và yêu cầu quản lý tổ chức sản xuất để xác định phƣơng pháp tính giá thành cho phù hợp. Trong các doanh nghiệp xây lắp thƣờng áp dụng các phƣơng pháp sau: 1.2.4.1 Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp tính giá thành trực tiếp) Phƣơng pháp này là phƣơng pháp tính giá thành đƣợc sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay vì sản xuất thi công mang tính chất đơn chiếc, đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tƣợng tính giá thành. Hơn nữa, áp dụng phƣơng pháp này cho phép cung cấp kịp thời số liệu giá thành trong mỗi kỳ báo cáo và cách tính đơn giản, dễ dàng thực hiện. Nội dung: căn cứ vào CPSX tập hợp đƣợc trong kỳ theo từng công trình, HMCT và căn cứ vào kết quả đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ trƣớc và cuối kỳ này để tính giá thành các giai đoạn xây lắp hoàn thành theo công thức Z=Dđk+C-Dck Trong đó: Sinh viên: Trần Thị Thùy Linh – Lớp QT 1401K Trang 12
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2014 TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Z: Giá thành các giai đoạn xây lắp thuộc từng công trình, HMCT hoàn thành. Dđk: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ C:Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ Dck :Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Trong trƣờng hợp chi phí sản xuất tập hợp theo công trình hoặc cả công trình nhƣng giá thành thực tế phải tính riêng cho từng HMCT. Kế toán có thể căn cứ vào chi phí sản xuất của cả nhóm hoặc hệ số kinh tế kỹ thuật đã quy định cho từng HMCT để tính giá thành thực tế cho HMCT đó. Nếu các HMCT có thiết kế khác nhau, dự toán khác nhau nhƣng cùng thi công trên một địa điểm do một công trình sản xuất đảm nhận nhƣng không có điều kiện quản lý theo dõi việc sử dụng các loại chi phí khác nhau cho từng HMCT thì từng loại chi phí đã đƣợc tập hợp trên toàn công trình đều phải tiến hành phân bổ cho từng HMCT. Khi đó giá thành thực tế của từng HMCT sẽ là: Ci=∑Gdti × H Trong đó: H:Tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế. ∑C H = ∑Gdt × 100 ∑C: Tổng chi phí thực tế của các công trình ∑Gdt: Tổng dự toán của tất cả các công trình ∑Gdti: Giá trị dự toán của từng hạng mục công trình 1.2.4.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng: Phƣơng pháp này áp dụng thích hợp trong trƣờng hợp doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng, khi đó, đối tƣợng tập hợp CPSX và đối tƣợng tính giá thành là từng loại đơn đặt hàng. Nội dung: Mỗi đơn đặt hàng ngay từ khi bắt đầu thi công đƣợc mở một phiếu tính giá thành (Bảng tính gia thành theo đơn đặt hàng).Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ đƣợc tập hợp theo từng đơn đặt hàng bằng phƣơng pháp trực tiếp hoặc gián tiếp. Cuối hàng kỳ căn cứ vào CPSX đƣợc tập hợp cho từng đơn đặt hàng theo từng khoản mục chi phí ghi vào bảng tính giá thành của đơn đặt Sinh viên: Trần Thị Thùy Linh – Lớp QT 1401K Trang 13
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2014 TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG hàng tƣơng ứng. Khi hoàn thành công trình theo đơn đặt hàng, kế toán thực hiện tính giá thành đơn đặt hàng (công trình, HMCT hoàn thành) bằng cách cộng lũy kế chi phí từ khi bắt đầu thi công đến khi đơn đặt hàng hoàn thành ngay trên bảng tính giá thành của đơn đặt hàng đó. Đối với các đơn đặt hàng chƣa hoàn thành, cộng chi phí lũy kế từ khi bắt đầu thi công đến thời điểm xác định chính là giá trị sản phẩm xây lắp dở dang. Bởi vậy bảng tính gia thành của các đơn đặt hàng chƣa xong đƣợc coi là báo cáo chi phí sản xuất xây lắp dở dang. Trƣờng hợp một đơn đặt hàng gồm một số HMCT thì sau khi tính giá thành cho đơn đặt hàng hoàn thành, kế toán thực hiện tính giá thành cho từng HMCT bằng cách căn cứ vào giá thành thực tế của đơn đặt hàng hoàn thành và giá thành dự toán của các HMCT đó thông qua công thức sau: Z đđh Zi = x Zdti Zdt Trong đó: Zi: Giá thành sản xuất thực tế HMCT Zđđh: Giá thành sản xuất thực tế của đơn đặt hàng hoàn thành. Zdt: Giá thành dự toán của HMCT thuộc đơn đặt hàng. Zdti: Giá thành dự toán của hạng mục công trình 1.2.4.3 Phương pháp tính giá thành theo định mức: Phƣơng pháp này có mục đích kịp thời phát hiện ra mọi chi phí sản xuất và phát sinh vƣợt quá định mức, từ đó tăng cƣờng phân tích và kiểm tra kế hoạch giá thành. Nội dung của phƣơng pháp này cụ thể nhƣ sau: Căn cứ vào định mức chi phí hiện hành, kết hợp với dự toán chi phí đƣợc duyệt, kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm theo định mức. Tổ chức hạch toán riêng biệt số CPSX xây lắp thực tế phù hợp với định mức và số CPSX xây lắp chênh lệch thoát ly định mức, thƣờng xuyên thực hiện phân tích những chênh lệch này để kịp thời đề ra các biện pháp khắc phục nhằm tiết kiệm CPSX và hạ gia thành sản phẩm. So sánh chi phí phát sinh với định mức để xác định số chênh lệch. Tập hợp thƣờng xuyên và phân tích những chênh lệch đó để kịp thời tìm ra những biện pháp khắc phục nhằm hạ giá thành sản phẩm. Sinh viên: Trần Thị Thùy Linh – Lớp QT 1401K Trang 14
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2014 TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Trên cơ sở tính giá thành định mức, số chênh lệch do thay đổi định mức, kết hợp với việc theo dõi chính xác số chênh lệch so với định mức, kế toán tiến hành xác định giá thực tế của sản phẩm xây lắp theo công thức. Giá thành thực tế Giá thành định mức Chênh lệch do Chênh lệch do cúa sản phẩm xây của sản phẩm xây thay đổi định thoát ly định = lắp lắp mức mức Phƣơng pháp này rất phù hợp với đặc điểm của ngành xây lắp, tuy nhiên để phƣơng pháp này thực sự phát huy tác dụng, kế toán cần tổ chức đƣợc hệ thống định mức tƣơng đối chính xác và cụ thể, công tác hạch toán ban đầu cần chính xác và chặt chẽ. 1.3. Nội dung công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. 1.3.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên 1.3.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nội dung, phƣơng pháp hạch toán Chi phí NVLTT bao gồm tất cả các chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu đƣợc sử dụng trực tiếp vào quá trình cấu thành thực thể công trình xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lƣợng xây lắp nhƣ: xi măng, cát, sỏi, gạch, đá, nhôm các loại nguyên vật liệu này có thể xuất từ kho ra để sử dụng và cũng có thể mua về sử dụng ngay.Chi phí NVTTT không bao gồm vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và sử dụng cho quản lý đội công trình. Kế toán áp dụng phƣơng pháp tập hợp trực tiếp đối với những chi phí vật liệu liên quan đến một công trình, hạng mục công trình; áp dụng phƣơng pháp phân bổ gián tiếp khi chi phí vật liệu dùng vào việc xây dựng nhiều công trình, hạng mục công trình mà không thể tập hợp trực tiếp. Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành phải tiến hành kiểm kê số vật liệu chƣa sử dụng hết ở các công trƣờng, bộ phận sản xuất để tính số liệu thực tế sử dụng cho công trình, đồng thời phải hạch toán đúng đắn số phế liệu thu hồi( nếu có theo từng đối tƣợng công trình) Sinh viên: Trần Thị Thùy Linh – Lớp QT 1401K Trang 15
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2014 TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Chứng từ, tài khoản sử dụng Khi phát sinh các khoản chi phí NVL trực tiếp, kế toán căn cứ các chứng từ có liên quan nhƣ: phiếu xuất kho, hợp đồng kinh tế, biên bản giao nhận hàng hóa, giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi, hóa đơn giá trị gia tăng để tập hợp chi phí. Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp của DNXL, kế toán sử dụng TK 621-Chi phí nguyên liệu,vật liệu trực tiếp. Tài khoản này đƣợc mở chi tiết cho từng công trình, HMCT, từng KLXL, các giai đoạn quy ƣớc đạt điểm dừng kỹ thuật có dự toán riêng. Bên nợ phản ánh giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp thi công công trình, HMCT trong kỳ. Bên có phản ánh giá trị NVL dùng không hết nhập vào kho, kết chuyển chi phí NVLTT vào CP SXKD dở dang. Quy trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đƣợc khái quát qua Sơ đồ 1.1: Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí NVLTT TK 152 TK 621 TK 152, 111 Xuất kho NVL sử dụng cho NVL xuất dùng không hết thi công nhập lại kho hay bán thu hồi TK 111, 112, 331 TK 154 Mua vật liệu xuất dùng ngay Cuối kỳ kết chuyển TK 133 Chi phí NVL TT Thuế GTGT TK 632 (Nếu có) TK 111,112 TK 141 Kết chuyển chi phí NVLTT Tạm ứng khoán Thanh toán TƢ vƣợt trên mức bình thƣờng nội bộ khoán nội bộ 1.3.1.2. Kế toán chi phí NCTT Nội dung, phƣơng pháp hạch toán Chi phí NCTT là chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình công việc bao gồm tiền lƣơng, tiền công phải trả cho số ngày công lao động của công nhân Sinh viên: Trần Thị Thùy Linh – Lớp QT 1401K Trang 16
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2014 TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG trực tiếp thực hiện khối lƣợng công tác xây lắp, công nhân phục vụ xây lắp kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng thi công và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện trƣờng thi công, không phân biệt công nhân trong danh sách hay thuê ngoài. Không hạch toán vào tài khoản này các khoản trích theo lƣơng của CNTT Chi phí nhân công trực tiếp thƣờng đƣợc tính trực tiếp cho từng đối tƣợng chịu chi phí liên quan. Nếu chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tƣợng tính giá thành mà không tập hợp riêng đƣợc thì có thể tập hợp chung sau đó chọn tiêu thức thích hợp để phân bổ cho các đối tƣợng chi phí liên quan Chứng từ, tài khoản sử dụng Khi phát sinh các khoản chi phí nhân công trực tiếp, kế toán căn cứ các chứng từ có liên quan nhƣ: hợp đồng lao động, bảng chấm công, phiếu làm thêm giờ, hợp đồng giao khoán để tập hợp chi phí. Để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quy trình hoạt động xây lắp kế toán sử dụng 622-Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản 622 đƣợc mở chi tiết cho từng công trình, HMCT. Bên Nợ phản ánh các khoản phải trả công nhân trực tiếp sản xuất. Bên Có phản ánh kết chuyển chi phí NCTT và CP SXKD dở dang. Quy trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp đƣợc khái quát qua Sơ đồ 1.2: Sơ đồ 1.2:Kế toán chi phí NCTT TK 334 TK 622 TK 154 Tiền lƣơng phải trả cho CN Cuối kỳ kết chuyển trực tiếp thi công CP NCTT TK 111 Tiền công trả cho NC thuê ngoài TK 632 TK 111, 112 TK 141 CP NCTT vƣợt trên TƢ khoán nội bộ Thanh toán TƢ mức bình thƣờng khoán nội bộ 1.3.1.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công Nội dung, phƣơng pháp hạch toán Sinh viên: Trần Thị Thùy Linh – Lớp QT 1401K Trang 17
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2014 TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Máy thi công là các loại xe máy chạy bằng động lực (điện, xăng dầu, khí nén ) đƣợc sử dụng trực tiếp để thi công xây lắp các công trình nhƣ: Máy trộn bê tông, cần cẩu, máy đào xúc đất, máy ủi, máy đóng cọc, ôtô vận chuyển đất đá ở công trƣờng Các loại phƣơng tiện thi công này doanh nghiệp có thể tự trang bị hoặc thuê ngoài. Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí về vật liệu, nhân công và các chi phí khác có liên quan đến sử dụng máy thi công. Nếu máy thi công phục vụ cho nhiều công trình, hạng mục công trình ngay từ đầu không thể hạch toán riêng đƣợc thì đƣợc tập hợp chung sau đó phân bổ theo tiêu thức hợp lý (số giờ máy hoạt động, lƣơng của công nhân trực tiếp sản xuất ). Chứng từ, tài khoản sử dụng Đối với chi phí SDMTC kế toán sử dụng các chứng từ sau: Phiếu xuất kho, Phiếu chi, Bảng chấm công, Bảng tính lƣơng và các khoản trích theo lƣơng, Bảng thanh toán lƣơng, Hóa đơn bán hàng, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Tài khoản dùng để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công. Trƣờng hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công trình theo phƣơng thức thi công hỗn hợp, vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy thì sử dụng tài khoản 623 “Chi phí sử dụng máy thi công”. - TK 623 có 6 tài khoản cấp 2 : TK 6231: Chi phí nhân công. TK 6232: Chi phí vật liêu TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công TK 6237: Chi phí dịch vụ thuê ngoài TK 6238: Chi phí bằng tiền khác Trƣờng hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn bằng máy thì không sử dụng tài khoản 623, các chi phí liên quan đến máy sẽ đƣợc hạch toán trực tiếp vào TK 621, 622, 627 Sinh viên: Trần Thị Thùy Linh – Lớp QT 1401K Trang 18
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2014 TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Quy trình hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Để hạch toán và xác định chi phí sử dụng máy thi công một cách chính xác kịp thời cho các đối tƣợng chịu chi phí, trƣớc hết phải tổ chức tốt khâu hạch toán hàng ngày của máy thi công trên các phiếu hoạt động của xe máy thi công. Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công còn phải phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công của doanh nghiệp là doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công riêng hoặc từng đội xây lắp có máy thi công riêng hoặc đi thuê ngoài dịch vụ máy Đối với mỗi hình thức sử dụng máy thi công, kế toán có cách hạch toán phù hợp. a. Trƣờng hợp doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công riêng đồng thời có tổ chức kế toán riêng Toàn bộ chi phí liên quan trực tiếp đến đội máy thi công đƣợc tập hợp riêng trên các TK 621, TK 622, TK 627. Cuối kỳ kết chuyển vào TK 154 để tính giá thành ca máy. Từ đó xác định giá trị mà đội thi công phục vụ cho từng đối tƣợng (công trình, hạng mục công trình). Sơ đồ 1.3: Hạch toán chi phí máy thi công (trƣờng hợp công ty có đội máy thi công riêng đồng thời tổ chức kế toán riêng) TK 111, 112, 152, 153 TK 621 TK 154 TK 623 CP NVL trực tiếp Kết chuyển CP NVL Giá thành lao vụ trực tiếp của đội MTC TK 334 TK 622 CP nhân công trực tiếp Kết chuyển CPNCTT TK111, 112, 331, 214 TK 627 CP sản xuất chung K/C CP SXC b. Trƣờng hợp doanh nghiệp có đội máy thi công riêng nhƣng không tổ chức hạch toán riêng. Trƣờng hợp này các chi phí có liên quan đến máy thi công đƣợc tập hợp riêng, cuối kỳ phân bổ hoặc kết chuyển theo từng đối tƣợng (công trình, HMCT) Sinh viên: Trần Thị Thùy Linh – Lớp QT 1401K Trang 19
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2014 TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sơ đồ 1.4. Hạch toán chi phí máy thi công (Trƣờng hợp có đội máy thi công riêng nhƣng không tổ chức hạch toán riêng) TK 152, 153 TK 623 TK 154 Chi phí NVL, CCDC Cuối kỳ K/C CP SDMTC TK 334,111 Chi phí nhân công SDMTC TK 214 TK 632 Chi phí KH máy móc, thiết bị CP SDMTC vƣợt trên mức bình thƣờng TK 111,112,331 TK 133 Thuế GTGT Chi phí DVMN, chi phí bằng tiền khác TK 141 Thanh toán tạm ứng TK 111,112,331 Chi phí thuê ngoài máy thi công c. Trƣờng hợp máy thi công thuê ngoài Sơ đồ 1.5: Hạch toán chi phí máy thi công (trƣờng hợp thuê ngoài) TK 331, 111, 112 TK 623 TK 154 Chi phí thuê ngoài MTC K/C CP sử dụng MTC TK 133 Thuế VAT (nếu có) 1.3.1.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung Nội dung, phƣơng pháp hạch toán Chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức, phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công trƣờng xây dựng. CPSX chung là chi phí tổng hợp bao gồm nhiều khoản chi phí Sinh viên: Trần Thị Thùy Linh – Lớp QT 1401K Trang 20
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2014 TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG khác nhau thƣờng có mối quan hệ gián tiếp với các đối tƣợng xây lắp nhƣ: Tiền lƣơng nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN đƣợc tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lƣơng của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế của doanh nghiệp), khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội xây lắp. Chi phí sản xuất chung đƣợc tổ chức tập hợp theo từng phân xƣởng, đội sản xuất, quản lý chi tiết theo từng yếu tố chi phí, mặt khác chi phí sản xuất chung còn đƣợc tổng hợp theo chi phí cố định và chi phí biến đổi. Các khoản chi phí sản xuất chung thƣờng đƣợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí (tổ, đội ) cuối kỳ sẽ tiến hành phân bổ cho các đối tƣợng chịu chi phí theo tiêu thức thích hợp. Chứng từ, tài khoản sử dụng - Các chứng từ liên quan đến tập hợp chi phí SXC là Bảng phân bổ tiền lƣơng của nhân viên quản lý, bảng tính lƣơng và phân bổ BHXH của công nhân sử dụng máy thi công, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, phiếu xuất kho, phiếu chi - Để tập hợp chi phí quản lý và phục vụ thi công ở các đội xây lắp theo nội dung quy định và phân bổ hoặc kết chuyển chi phí SXC vào các đối tƣợng xây lắp có liên quan,kế toán sử dụng 627 “Chi phí SXC”. Tài khoản 627 có 6 tài khoản cấp 2: TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xƣởng TK 6272 – Chi phí vật liệu TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất TK 6274 – Chi phí khấu hao tài sản cố định TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278 – Chi phí bằng tiền khác Quy trình hạch toán chi phí sản xuất chung đƣợc khái quát theo Sơ đồ 1.6: Sinh viên: Trần Thị Thùy Linh – Lớp QT 1401K Trang 21
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2014 TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sơ đồ 1.6: Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung TK 334,338 TK 627 TK 154 Tiền lƣơng,và các khoản trích Cuối kỳ KC chi phí SXC TK 142, 242, 335 CP phân bổ dần, Trích trƣớc chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, CP sửa chữa bảo hành CT TK 632 TK 214 kết chuyển chi phí SXC vƣợt Khấu hao TSCĐ trên mức bình thƣờng TK 111,112,331 Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền TK 1331 Thuế GTGT (nếu có) TK 152,153 Chi phí CCDC,NVL TK 141 Thanh toán tạm ứng 1.3.1.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm Kế toán tập hợp CPSX để tính giá thành sản phẩm xây lắp thƣờng đƣợc tiến hành vào cuối kỳ kế toán hoặc khi công trình hoàn thành toàn bộ, trên cơ sở các bảng tính toán phân bổ chi phí vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung cho các đối tƣợng tập hợp chi phí đã đƣợc xác định.Việc tổng hợp chi phí sản xuất phải đƣợc thực hiện theo từng công trình, HMCT theo các khoản mục chi phí đã quy định. Để tập hợp chi phí SXKD, phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp, kế toán sử dụng Tài khoản 154: “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Tài khoản này đƣợc mở chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (đội sản xuất, công trƣờng, phân xƣởng ), theo từng công trình, HMCT hoặc nhóm HMCT.Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp nhƣ sơ đồ 1.7: Sinh viên: Trần Thị Thùy Linh – Lớp QT 1401K Trang 22
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2014 TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Sơ đồ 1.7:Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm TK 621 TK154 TK 155 Kết chuyển CP NVLTT Sản phẩm hoàn thành chờ bán TK 622 Kết chuyển CPNCTT TK 632 TK 623 Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp Kết chuyển chi phí xác định tiêu thụ cuối kỳ SDMTC TK627 Kết chuyển chi phí SXC 1.3.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ Đối với doanh nghiệp áp dụng phƣơng pháp kiểm kê định kỳ để hạch toán hàng tồn kho, thì để tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm kế toán sử dụng tài khoản 631” Giá thành sản xuất” Nội dung và kết cấu của TK này nhƣ sau: Bên Nợ: Phản ánh Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ đƣợc kết chuyển từ TK 154 sang, tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ. Bên Có: Phản ánh Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ chuyển sang TK 154, tổng giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành trong kỳ. TK này cuối kỳ không có số dƣ, Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm nhƣ sơ đồ 1.8: Sơ đồ 1.8:Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Sinh viên: Trần Thị Thùy Linh – Lớp QT 1401K Trang 23
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2014 TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG TK 154 TK 631-Giá thành sản xuất TK 154 Đầu kỳ K/C giá trị DDĐK Cuối kỳ K/C giá trị DDCK TK 611. TK 621 TK 632 Giá trị NVL KC Chi phí NVLTT Giá thành thực tế sản phẩm xuất dùng xây lắp hoàn thành cuối kỳ TK622 KC Chi phí NCTT TK 623 Giá trị NVL K/C chi phí SDMTC xuất dùng TK627 Giá Trị NVL Kết chuyển chi phí SXC xuất dùng 1.3.3. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất xây lắp * Hạch toán thiệt hại do sản xuất sản phẩm hỏng Sản phẩm hỏng là những sản phẩm không đảm bảo những tiêu chí về chất lƣợng và đặc điểm kỹ thuật. Những sai phạm này có thể do những nguyên nhân liên quan đến trình độ tay nghề, chất lƣợng vật liệu, tình hình trang thiết bị, việc chấp hành kỷ luật lao động, sự tác động của điều kiện tự nhiên Sản phẩm hỏng chia làm hai loại: sản phẩm hỏng có thể sửa chữa đƣợc và sản phẩm hỏng không thể sửa chữa đƣợc. - Sản phẩm hỏng sửa chữa đƣợc: là những sản phẩm hỏng về mặt kỹ thuật có thể sửa chữa đƣợc và việc sửa chữa có lợi về mặt kinh tế. - Sản phẩm hỏng không sửa chữa đƣợc: là những sản phẩm hỏng về mặt kỹ thuật không thể sửa chữa đƣợc hoặc sửa chữa đƣợc nhƣng không có lợi về mặt kinh tế Phƣơng pháp hạch toán sản phẩm hỏng có thể sửa chữa đƣợc: 1. Hạch toán giá trị sản phẩm hỏng: Nợ TK 1381: Giá trị sản phẩm hỏng Có TK 154: Giá trị sản phẩm hỏng Sinh viên: Trần Thị Thùy Linh – Lớp QT 1401K Trang 24
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2014 TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG 2. Các chi phí phát sinh cho quá trình sửa chữa sản phẩm hỏng Nợ TK 621: (chi tiết sản phẩm hỏng): Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Có TK 152: Nợ TK 622: (chi tiết sản phẩm hỏng): Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 334: Nợ TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công Có TK 152, 334, 214, 111 Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung Có TK 152, 334, 214, 111 3. Khi sửa chữa xong kết chuyển chi phí sửa chữa vào tài khoản 138 Nợ TK 1381: (chi tiết sửa chữa sản phẩm hỏng) Có TK 621, 622, 627: 4. Cuối kỳ sử lý thiệt hại a. Đối với sản phẩm hỏng trong định mức cho phép Nợ TK 152, 111, 112: Phần phế liệu thu hồi Nợ TK 154: Phần đƣợc tính vào giá thành sản phẩm Có TK 1381: (Chi tiết sản phẩm hỏng) b. Đối với sản phẩm hỏng ngoài định mức cho phép Nợ TK 152, 111, 112: phần phế liệu thu hồi Nợ TK 811: phần đƣợc tính vào chi phí khác Nợ TK 138 (1388): phần bồi thƣờng phải thu Nợ TK 334: phần đƣợc tính trừ vào lƣơng công nhân viên Có TK 1381: (Chi tiết sản phẩm hỏng) Phƣơng pháp hạch toán sản phẩm hỏng không thể sửa chữa đƣợc: 1. Hạch toán giá trị sản phẩm hỏng: Nợ TK 1381: Giá trị sản phẩm hỏng không thể sửa chữa đƣợc Có TK 154: Giá trị sản phẩm hỏng không thể sửa chữa đƣợc 2. Xử lý thiệt hại: Nợ TK 1388: số phải thu về các khoản bồi thƣờng. Nợ TK 152: Giá trị phế liệu, vật liệu thu hồi nếu có. Nợ TK 334: khoản bồi thƣờng do lỗi ngƣời lao động trừ vào lƣơng. Nợ TK 811: khoản thiệt hại sản phẩm hỏng không thể sửa chữa đƣợc tính vào chi phí khác. Có TK 1381: Giá trị sản phẩm hỏng không thể sửa chữa đƣợc. Sinh viên: Trần Thị Thùy Linh – Lớp QT 1401K Trang 25
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2014 TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG * Hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất Thiệt hại ngừng sản xuất là những khoản thiệt hại xảy ra do việc đình chỉ sản xuất trong một thời gian nhất định vì những nguyên nhân khách quan hay chủ quan nào đó. Ngừng sản xuất có thể do thời tiết, do thời vụ hoặc do tình hình cung cấp nguyên nhiên vật liệu, máy móc thi công Các khoản thiệt hại phát sinh do ngừng sản xuất bao gồm: tiền lƣơng phải trả trong thời gian ngừng sản xuất, giá trị nguyên nhiên vật liệu, động lực phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất. Trong trƣờng hợp ngừng việc theo thời vụ hoặc ngừng việc theo kế hoạch, doanh nghiệp lập dự toán chi phí trong thời gian ngừng việc và tiền hành trích trƣớc chi phí ngừng sản xuất vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh. Sơ đồ 1.9: Hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất trong kế hoạch TK 334, 338, 214 TK 335 TK 621, 622, 623, 627 CP ngừng SX thực tế PS Trích trƣớc CP ngừng SX theo kế hoạch Trích bổ sung số trích trƣớc nhỏ hơn số thực tế PS Hoàn nhập số trích trƣớc lớn hơn số thực tế phát sinh - Đối với ngừng sản xuất ngoài kế hoạch: Khi có ngừng sản xuất ngoài kế hoạch, chi phí phát sinh đƣợc kế toán tập hợp vào TK 142, 242, 138 Sơ đồ 1.10: Hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch - Trƣờng hợp bắt bồi thƣờng TK 334, 338, 214 TK 1388 TK 111, 112 Tập hợp chi phí PS trong Giá trị bồi thƣờng thời gian ngƣng sản xuất Trƣờng hợp không bắt bồi thƣờng phân bổ dần vào chi phí TK 334, 338, 214 TK 142, 242 TK 811, 415 Tập hợp chi phí PS trong Giá trị thiệt hại trong thời thời gian ngƣng sản xuất gian ngừng sản xuất Sinh viên: Trần Thị Thùy Linh – Lớp QT 1401K Trang 26
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2014 TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG 1.3.4. Hạch toán các khoản thanh lý máy móc thiết bị Trƣờng hợp công ty có thi công những công trình lớn, có thời gian thi công dài (có thể kéo dài đến 2 hoặc 3 năm) có sử dụng những loại máy móc thiết bị chuyên dùng và các loại máy móc, thiết bị này đã đƣợc trích khấu hao hết vào trong giá trị của công trình đó. Khi đã khấu hao hết, khi thanh lý doanh thu không đuợc ghi nhận vào tài khoản 711 mà đƣợc ghi nhận vào bên có của tài khoản 154( làm giảm giá thành công trình). Chi phí về liên quan đến nhƣợng bán không đợc phản ánh vào tài khoản 811 mà đƣợc phản ánh vào bên nợ tài khoản 154 (làm tăng giá thành công trình). Cụ thể là: Bút toán1: Phản ánh thu hồi từ thanh ký: Nợ 111,112,131: tổng giá trị thanh lý Có 154: thu nhập từ thanh lý (làm giảm giá thành công trình)(giá bán chƣa có thuế) Có 3331: thuế giá trị gia tăng (nếu có) Bút toán 2: Phản ánh chi phí thanh lý Nợ 154 chi phí thanh lý (làm tăng giá thành công trình) Nợ 133: Thuế VAT đầu vào (nếu có) Có TK 111,112,331 Tổng giá thanh toán 1.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán vào công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Mỗi doanh nghiệp xây lắp chỉ có một hệ thống sổ kế toán cho một kì kế toán năm. Và các doanh nghiệp phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán, các chế độ, thể lệ kế toán của nhà nƣớc và yêu cầu quản lí của doanh nghiệp để mở đủ các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết cần thiết. Mỗi đơn vị chỉ đƣợc mở và giữ một hệ thống sổ kế toán chính thức và duy nhất. Sổ kế toán về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp cũng nằm trong khuôn mẫu đó. Các hình thức sổ kế toán doanh nghiệp có thể áp dụng gồm: (1) Hình thức Nhật kí chung (2) Hình thức Nhật kí chứng từ (3) Hình thức Nhật kí sổ cái (4) Hình thức Chứng từ ghi sổ (5) Hình thức phần mềm kế toán máy Sinh viên: Trần Thị Thùy Linh – Lớp QT 1401K Trang 27
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2014 TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Dƣới đây là minh họa trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung: Chứng từ kế toán Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ nhật ký chung Sổ cái Tài khoản Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Đối chiếu kiểm tra : Thực hiện vào cuối kỳ Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ đã kiểm tra đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, trƣớc hết ghi nghiệp vụ vào Sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên Sổ Nhật ký chung để ghi Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi Sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh đƣợc ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Trƣờng hợp đơn vị mở các Sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào Sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10, ngày) hoặc cuối tháng tuỳ khối lƣợng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng Sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ đƣợc ghi đồng thời vào nhiều Sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có). Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (đƣợc lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) đƣợc dùng để lập Báo cáo tài chính. Sinh viên: Trần Thị Thùy Linh – Lớp QT 1401K Trang 28
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2014 TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ THƢƠNG MẠI NGÔ QUYỀN 2.1. Khái quát chung về Công ty cổ phần xây dựng và dịch vụ thƣơng mại Ngô Quyền. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xây dựng và dịch vụ thƣơng mại Ngô Quyền. Nƣớc ta đang trong thời kỳ hội nhập và phát triển, để có những bƣớc tiến nhanh và vững chắc, chúng ta cần phải có 1 nền tảng cơ bản, mà cơ sở vật chất hiện đại là một trong những nền tảng quan trọng, để góp sức vào công cuộc kiến tạo nền tảng đó, Công ty cổ phần xây dựng và dịch vụ thƣơng mại Ngô Quyền đƣợc thành lập. Công ty công ty cổ phần xây dựng và dịch vụ thƣơng mại Ngô Quyền đƣợc thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0203000244 ngày 18 tháng 7 năm 2002 của sở kế hoạch đầu tƣ. Chính thức đi vào hoạt động từ tháng 8/2002, Công ty đã nhanh chóng trở thành một doanh nghiệp lớn mạnh trên địa bàn Hải Phòng và cả nƣớc, một doanh nghiệp mới có hơn 10 năm hoạt động nhƣng lại có bề dày thành tích đáng nể. - Tên công ty: Công ty cổ phần xây dựng và dịch vụ thƣơng mại Ngô Quyền - Tên giao dịch: Ngo Quyen contruction anh trading service jostock company - Địa chỉ: Số 341 Đà Nẵng – Quận Ngô Quyền – Hải Phòng - Văn phòng đại điện: Số 18 Trần Quang Khải- Ngô Quyền – Hải Phòng - Giấy chứng nhận ĐKKD số: 0200468892 của Sở kế hoạch và Đầu tƣ thành phố Hải Phòng - Điện thoại: (031)3750099 – 3810566 Fax: (031)3810566 - Mã số thuế: 0200468892 - Email: cty.ngoquyen@gmail.com Vốn điều lệ: 60.000.000.000 đồng Sinh viên: Trần Thị Thùy Linh – Lớp QT 1401K Trang 29
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2014 TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG - Giám đốc điều hành: Nguyễn Thị Huyền - Công ty đang sản xuất kinh doanh trên mặt bằng rộng 750m2 gồm: Xƣởng sản xuất và gia công đồ gỗ cơ khí, xƣởng sản xuất và gia công nhôm kính tại khu dân cƣ Đông Hải – Quận Hải An – Hải Phòng. Tuy ra đời và hoạt động chƣa lâu nhƣng Công ty cổ phần xây dựng và dịch vụ thƣơng mại Ngô Quyền đã có nhiều cố gắng trong tìm kiếm thị trƣờng hoạt động, có nhiều hình thức huy động vốn sản xuất. Với phƣơng châm: “Chất luợng tốt nhất để tồn tại và phát triển”, Công ty không ngừng đầu tƣ đổi mới quy trình công nghệ; áp dụng hiệu quả công tác quản lý theo chứng chỉ ISO 9001:2000; đầu tƣ máy móc thiết bị, áp dụng những công nghệ mới trong công tác thi công, nâng cao trình độ quản lý của cán bộ, phổ biến mục tiêu, chính sách chất lƣợng, các hƣớng dẫn kỹ thuật thi công xây dựng cho 100% các công nhân lao động trực tiếp chính nhờ có đƣờng lối đúng đắn đi đôi với các biện pháp thích hợp nên doanh thu, lợi nhuận đóng góp cho NSNN không ngừng đƣợc nâng cao. Đến nay, Công ty đã thực sự đứng vững trong môi trƣờng cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trƣờng đang phát triển mạnh. Trong những năm gần đây do tiềm năng sẵn có cùng với chiến lƣợc phát triển đúng đắn giá trị sản xuất của công ty không ngừng tăng lên. Công ty đã và đang thi công nhiều công trình dân dụng và công nghiệp có quy mô lớn, tốc độ thi công nhanh, kết cấu hiện đại nhƣ: hạ tầng kỹ thuật trƣờng đại học Hải Phòng, xây dựng nhà ký túc xá 5 tầng thuộc dự án đầu tƣ xây dựng khu ký túc xá sinh viên trƣờng đại học Hải Phòng, xây dựng khu đô thị mới Đằng Lâm – Tràng Cát (với diện tích 67ha), xây dựng sân vận động nhà thi đấu thể thao các sân thể thao và hạ tầng ngoài nhà Trung tâm giáo dục thể chất - trƣờng đai học Hải Phòng, gói thầu số 01: gói thầu xây lắp xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu trung tâm hành chính quận Dƣơng Kinh, xây dựng lắp đặt thiết bị Trụ sở làm việc Quận ủy, UBND và các đoàn thể quận Dƣơng Kinh Bên cạnh đó, Công ty còn mở rộng sản xuất kinh doanh sang lĩnh vực thi công các công trình hạ tầng, các công trình đƣờng giao thông, công trình thủy lợi nhƣ: rải asphalt xung quanh nhà thi đấu khu liên hợp thể thao đại học Hải Phòng, dự án cấp nƣớc sạch thị trấn Cát Bà, dự án làm đƣờng 128 huyện An Dƣơng Sinh viên: Trần Thị Thùy Linh – Lớp QT 1401K Trang 30
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2014 TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Với những bƣớc đi bài bản, phù hợp với nền kinh tế thị trƣờng và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, Công ty ngày càng phát triển một cách bền vững, góp phần tích cực vào sự phát triển chung của thành phố và đất nƣớc BẢNG TỔNG HỢP MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHÁN ÁNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XD VÀ DVTM NGÔ QUYỀN STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 1 Doanh thu thuần Đồng 41.239.577.946 58.354.604.470 67.125.688.600 2 Lợi nhuận trƣớc thuế Đồng 150.657.535 160.800.026 175.199.972 3 Lợi nhuận sau thuế Đồng 112.993.151 120.600.020 131.399.979 4 Nộp ngân sách Đồng 37.664.384 40.200.007 43.799.993 Qua bảng trên ta thấy, doanh thu thuần năm 2011 tăng so với năm 2010 là: 17.115.026.524 đồng tƣơng ứng với tăng 1,415%, doanh thu thuần năm 2012 tăng so với năm 2010 là: 25.886.110.654 đồng tƣơng ứng với tăng 1,44%. Lợi nhuận sau thuế năm 2011 tăng 7.606.869 đồng tƣơng ứng tăng 1,06%. Lợi nhuận sau thuế năm 2012 cũng tăng so với năm 2010 là: 18.406.828 đồng tƣơng ứng tăng 1,15%. Điều đó cho thấy năm 2012 các hoạt động của Công ty đã đƣợc mở rộng và thu đƣợc lợi nhuận cao. Đạt được thành tích như vậy là do công ty có những thuận lợi sau: - Nƣớc ta đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhu cầu về xây dựng có xu hƣớng phát triển mạnh mẽ. Do vậy, nhu cầu của thị trƣờng về sản phẩm của công ty là rất lớn. Nó đã trở thành tiềm năng của công ty, giúp cho công ty có thể mở rộng phạm vi hoạt động của mình. - Hệ thống cung cấp vật liệu đầu vào cho quá trình thi công các công trình trên phạm vi các tỉnh, thành phố tƣơng đối ổn định và có mối quan hệ hợp tác. - Công ty có đội ngũ công nhân viên với trình độ chuyên môn, tay nghề cao, năng động và khả năng tiếp cận thị trƣờng, tiến bộ khoa học kỹ thuật nhanh chóng. Bên cạnh đó, nội bộ cán bộ trong công ty đoàn kết, mọi thành viên đều nhiệt huyết trong công việc, điều này đã giúp công ty hoàn thành mọi nhiệm vụ tạo uy tín trên thị trƣờng. Sinh viên: Trần Thị Thùy Linh – Lớp QT 1401K Trang 31
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2014 TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Bên cạnh những thuận lợi thì công ty còn gặp một số khó khăn: - Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới khủng hoảng, thị trƣờng các yếu tố đầu vào cho sản xuất nhƣ sắt thép, xăng dầu và các vật liệu xây dựng biến động, không ổn định, tình hình tài chính trong nƣớc không ổn định, lạm phát tăng nhanh. Để ổn định kinh tế vĩ mô đảm bảo an sinh xã hội Nhà nƣớc đã ban hành các Thông tƣ, Nghị định để kiềm chế lạm phát, thắt chặt chính sách tiền tệ do đó đã ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để tháo gỡ khó khăn trƣớc mắt, Công ty đã tiếp cận đƣợc nguồn vốn vay của Ngân hàng, tuy nhiên chi phí lãi vay tăng nhanh dẫn đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chƣa đạt hiệu quả cao. - Tình hình thu hồi công nợ gặp nhiều khó khăn. Nhiều công trình đã hoàn thành bàn giao nhƣng chỉ thanh toán 40-70% khối lƣợng, thậm chí có những công trình đã đƣa vào sử dụng mà chỉ thanh toán 20% khối lƣợng. Trong khi đó, vốn kinh doanh của doanh nghiệp chƣa đáp ứng nhu cầu, dẫn đến quay vòng vốn chậm, hiệu quả kinh doanh không cao. - Trong cơ chế thị trƣờng mở cửa, ngày càng nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản đƣợc thành lập, tham gia đấu thầu, gây áp lực cạnh tranh đối với công ty. - Công ty cũng gặp khó khăn trong công tác quản lý do địa bàn xây dựng các công trình xây dựng không tập trung, công ty không thể kiểm tra, chỉ đạo trực tiếp toàn bộ quá trình thi công công trình xây dựng. Đôi khi việc thi công bị gián đoạn do phải chờ quyết định của ban lãnh đạo về việc cấp thêm vốn Các chi phí phát sinh bất thƣờng khó kiểm soát, chi phí xây dựng dễ bị thất thoát với những công trình ở xa. Mặc dù phải đối mặt với những khó khăn trên, nhƣng dƣới sự chỉ đạo, hƣớng dẫn của ban lãnh đạo, công ty đã hoàn thành tốt kế hoạch đề ra. Với việc đặt ra nhiệm vụ và luôn cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ, mặc dù công ty cổ phần xây dựng và dịch vụ thƣơng mại Ngô Quyền là công ty còn non trẻ, phải đối mặt với những khó khăn, thách thức nhƣng đã tạo đƣợc uy tín đáng kể với toàn ngành ngay từ những bƣớc đi đầu tiên Sinh viên: Trần Thị Thùy Linh – Lớp QT 1401K Trang 32
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2014 TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG 2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần và dịch vụ thƣơng mại Ngô Quyền 2.1.3.1. Ngành nghề kinh doanh của Công ty Hiện nay Công ty đang hoạt động trên các lĩnh vực sau: - Thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi và cơ sở hạ tầng - Thi công công trình điện đến cấp điện áp 35KV - Tƣ vấn đầu tƣ giám sát trong xây dựng cơ bản - Đầu tƣ xây dựng và kinh doanh kết cấu cơ sở hạ tầng, bất động sản - Sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu vật tƣ hàng hóa, vật liệu xây dựng, thiết bị, tƣ liệu sản xuất và hàng tiêu dùng. Dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hóa - Kinh doanh nhà hàng, khách sạn, dịch vụ du lịch và thƣơng mại - Kinh doanh vận tải hàng hóa, hành khách thủy bộ - Khai thác và kinh doanh khoáng sản, vật tƣ vật liệu có nguồn gốc khoáng sản - Kinh doanh xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ - Kinh doanh kho bãi và lƣu giữ hàng hóa, bốc xếp hàng hóa - Dich vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải chƣa đƣợc phân vào đâu: dịch vụ giao nhận hàng hóa, dịch vụ cảng biển, cảng sông - Bán lẻ vàng bạc đá quý và đá bán quý, đồ trang sức trong các cửa hàng kinh doanh Trong các lĩnh vực trên, thì lĩnh vực xây dựng cơ bản là lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty, do đó, trong phạm vi khóa luận tốt nghiệp, em xin phép chỉ đề cập đến đến lĩnh vực này. 2.1.3.2. Quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp tại công ty Quy trình sản xuất sản phẩm là một trong những căn cứ quan trọng để xác định đối tƣợng tập hợp chi phí, trên cơ sở đó xác định đúng đối tƣợng tính giá thành sản phẩm xây lắp và lựa chọn phƣơng pháp tính giá thành cho phù hợp. Nhìn chung, quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp của công ty trải qua ba giai đoạn chính: giai đoạn đấu thầu, giai đoạn tổ chức thi công và giai đoạn nghiệm thu, bàn giao công trình (Sơ đồ 2.1). Trong giai đoạn tổ chức thi công, đối với mỗi công trình khác nhau (nhƣ công trình xây dựng nhà ở, các công trình Sinh viên: Trần Thị Thùy Linh – Lớp QT 1401K Trang 33
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2014 TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG giao thông, thuỷ lợi) thì đƣợc chia thành các giai đoạn thi công khác nhau phù hợp với đặc trƣng của từng công trình (Sơ đồ 2.2, 2.3, 2.4). Sơ đồ 2.1: Quy trình chung sản xuất sản phẩm xây lắp Đấu thầu Tổ chức thi công Nghiệm thu bàn giao Sơ đồ 2.2: Quy trình thi công nhà Đào móng Gia cố nền Thi công móng Thi công phần khung bê tông, Hoàn thiện Xây thô cốt thép, thân và mái nhà Sơ đồ 2.3: Quy trình thi công đƣờng giao thông Dọn dẹp Đào lắp thông thƣờng mặt bằng Đắp bao Thi công phần thô Thi công cống Làm nền móng Kết cấu mặt đƣờng Tạo cảnh quan môi Hoàn thiện trƣờng, sơn kẻ công trình mặt đƣờng Sơ đồ 2.4: Quy trình thi công kênh thuỷ lợi Đào móng kênh Đắp mái bờ kênh Đổ bê tông mái Xây dựng các cống trên Đổ bê tông đỉnh mái kênh Sinh viên: Trần Thị Thùy Linh – Lớp QT 1401K Trang 34
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2014 TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty cổ phần xây dựng và dịch vụ thƣơng mại Ngô Quyền Để đảm bảo cho việc sản xuất, thi công đƣợc thực hiện một cách có hiệu quả, Công ty cổ phần xây dựng và dịch vụ thƣơng mại Ngô Quyền đã tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ và tổ chức theo kiểu trực tuyến: Đứng đầu là giám đốc công ty, giúp việc cho giám đốc là hai phó giám đốc, một hệ thống các phòng ban chức năng và các đội sản xuất. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty đƣợc khái quát qua sơ đồ dƣới đây: Sơ đồ 2.5: Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý công ty HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ GIÁM ĐỐC CÔNG TY PHÓ GIÁM ĐỐC KINH PHÓ GIÁM ĐỐC TÀI PHÓ GIÁM ĐỐC KỸ DOANH CHÍNH THUẬT PHÒNG KẾ PHÒNG TỔ PHÒNG PHÒNG KỸ PHÒNG TOÁN TÀI CHỨC KẾ THUẬT VÀ KINH VỤ DOANH HÀNH HOẠCH VẬT TƢ CHÍNH CÁC ĐỘI ĐỘI THI CÔNG XƢỞNG XƢỞNG CƠ XƢỞNG MỘC XÂY DỰNG CƠ GIỚI NHÔM KÍNH KHÍ Sinh viên: Trần Thị Thùy Linh – Lớp QT 1401K Trang 35
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2014 TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Công ty định ra từng nhiệm vụ cho từng bộ phận tạo ra một bộ máy hoạt động nhịp nhàng, đồng bộ. Nhiệm vụ của ban giám đốc và các phòng ban đƣợc phân biệt cụ thể nhƣ sau: - Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm giám đốc: Là ngƣời đại diện theo pháp luật của công ty, đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm và giữ vai trò chỉ đạo chung về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Hỗ trợ cho giám đốc có ba phó giám đốc: hai phó giám đốc nội chính, một phó giám đốc phụ trách các đội xây dựng. + Phó giám đốc nội chính: chịu trách nhiệm điều hành, quản lý quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh chung tại công ty, quản lý các phòng ban chức năng. + Phó giám đốc phụ trách các đội xây dựng: trực tiếp quản lý các đội trƣởng đội xây dựng, điều hành thi công các công trình, HMCT. - Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng tổ chức lao động trong biên chế, điều động công nhân trong công ty và thực hiện các công việc có tính chất phục vụ cho hoạt động quản lý của công ty. - Phòng kỹ thuật và vật tƣ: Quản lý các các quy trình, quy phạm trong quá trình sản xuất, thi công, nghiên cứu ứng dụng những quy trình quy phạm mới, đồng thời phụ trách về chất lƣợng công trình. - Phòng kế hoạch: Tham mƣu cùng ban giám đốc lập kế hoạch cho các dự án, lập dự toán cho các công trình, phối hợp với các phòng ban khác để thực hiện đúng kế hoạch đề ra, đảm bảo tốt việc cung cấp vật tƣ cho thi công và việc cung cấp phƣơng tiện vật chất giúp các phòng ban khác hoạt động thuận lợi. - Phòng kinh doanh: là đầu mối trong công tác tiếp thị tìm kiếm công việc, chuẩn bị hồ sơ dự thầu và đấu thầu. Soạn thảo hợp đồng kinh tế, giao nhận thầu với bên A. Theo dõi đơn vị thi công trong quá trình thực hiện hợp đồng để diều chỉnh hoặc bổ sung (nếu có thay đổi thiết kế hoặc khối lƣợng phát sinh). Tham gia cùng đơn vị tính toán điều chỉnh bổ sung đơn giá, xây dựng đơn giá đối với những công việc khác biệt, kiểm tra dự toán, quyết toán của các công trình trƣớc khi trình Giám đốc. - Phòng kế toán- tài vụ: Hạch toán kế toán tài sản cũng nhƣ quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, lập báo cáo tài chính, quản lý quỹ tiền mặt của công ty đồng thời tƣ vấn, kiến nghị về tình hình tài chính của công ty. Sinh viên: Trần Thị Thùy Linh – Lớp QT 1401K Trang 36
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2014 TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG - Các đội xây dựng: Công ty tổ chức lực lƣợng lao động của mình thành các đội xây dựng. Đội trƣởng các đội có trách nhiệm quản lý chung. Mỗi đội xây dựng phụ trách thi công một công trình hoặc một HMCT. Trong mỗi đội xây dựng lại đƣợc tổ chức thành các tổ theo yêu cầu thi công. Tuỳ thuộc vào nhu cầu sản xuất thi công trong từng thời kỳ mà số lƣợng các tổ trong mỗi đội sẽ thay đổi phù hợp với từng điều kiện cụ thể. Nhƣ vậy, mỗi phòng ban trong Công ty đều có chức năng và nhiệm vụ riêng, nhƣng giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ dƣới sự điều hành của ban giám đốc công ty nhằm đạt lợi ích cao nhất cho Công ty. 2.1.4. Đặc diểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần xây dựng và dịch vụ thƣơng mại Ngô Quyền 2.1.4.1. Đặc điểm bộ máy kế toán của công ty Bất kỳ công ty nào cũng phải có bộ máy kế toán phù hợp với chức năng nhiệm vụ hoạt động của doanh nghiệp, phòng kế toán của công ty Cổ phần Xây dựng và Dịch vụ thƣơng mại Ngô Quyền gồm 6 ngƣời. Do yêu cầu sản xuất và nguồn nhân lực hiện có, đồng thời đảm bảo sự lãnh đạo và chỉ đạo thống nhất của kế toán trƣởng, Công ty thực hiện hình thức tổ chức kế toán tập trung. Theo hình thức này, mọi công việc hạch kế toán đều đƣợc thực hiện tại phòng kế toán - tài vụ của Công ty. Sau khi nhận đƣợc các chứng từ, kế toán tại phòng kế toán tiến hành kiểm tra, phân loại, xử lý chứng từ để ghi sổ kế toán, vào sổ chi tiết, sổ tổng hợp, cuối niên độ kế toán xác định kết quả kinh doanh và lập báo cáo tài chính. Bộ máy tổ chức kế toán của công ty đƣợc thể hiện qua sơ đồ 2.6. Sơ đồ 2.6: Mô hình bộ máy kế toán Kế toán trƣởng Kế Kế toán chi Thủ Kế Kế phí sản xuất toán toán và tính gia quỹ toán thanh tổng thành sản đội phẩm toán hợp Sinh viên: Trần Thị Thùy Linh – Lớp QT 1401K Trang 37
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2014 TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Mỗi nhân viên trong bộ máy kế toán có một nhiệm vụ cụ thể như sau: - Kế toán trƣởng: Phụ trách chung toàn bộ công việc kế toán, phân công và chỉ đạo trực tiếp tất cả các nhân viên kế toán tại công ty, tổ chức công tác kế toán, công tác thống kê của công ty, tổ chức phổ biến và hƣớng dẫn thi hành kịp thời các chế độ tài chính, kế toán của Nhà nƣớc và các quy định của cấp trên, đồng thời phải chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật và giám đốc công ty về tính chính xác, tính pháp lý về lĩnh vực kế toán tài chính của đơn vị. - Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp: Tổng hợp số liệu, tập hợp chi phí, tính giá thành, xác định kết quả kinh doanh và lập báo cáo tài chính. - Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Theo dõi tập hợp các chi phí sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp và tính giá thành sản phẩm. - Thủ quỹ: có nhiệm vụ chi tiền mặt khi có quyết định của ban lãnh đạo và thu tiền vốn vay của các đơn vị, theo dõi, ghi chép, phản ánh kịp thời đầy đủ chính xác tình hình tăng giảm và số tiền còn tồn kho tại quỹ. - Kế toán thanh toán: Theo dõi các khoản thanh toán liên quan đến tiền mặt và giao dịch với ngân hàng, quản lý và cấp phát hóa đơn cho công ty. - Kế toán đội: Theo dõi tập hợp các khoản phát sinh tại đội xây dựng. 2.1.4.2. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty Hiện nay, Công ty cổ phần xây dựng và dịch vụ thƣơng mại Ngô Quyền thực hiện theo chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính và các thông tƣ hƣớng dẫn, sửa đổi bổ sung chế độ kế toán của Bộ Tài chính. Niên độ kế toán bắt đầu từ: ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 cùng năm. Để đảm bảo theo dõi và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời, chính xác, Công ty áp dụng phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên đối với kế toán tổng hợp hàng tồn kho, trị giá vốn thực tế vật tƣ xuất kho đƣợc tính theo phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc. Kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phƣơng pháp ghi thẻ song song. Sinh viên: Trần Thị Thùy Linh – Lớp QT 1401K Trang 38
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2014 TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Công ty thực hiện tính và nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ. Kế toán trƣởng chịu trách nhiệm kiểm tra và lập các báo cáo liên quan theo quy định hiện hành. Khấu hao Tài sản cố định của công ty đƣợc tính theo phƣơng pháp đƣờng thẳng. Đơn vị tiền tệ đƣợc áp dụng để ghi chép là VNĐ. Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung Sơ đồ 2.7: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán nhật ký chug Chứng từ kế toán Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ nhật ký chung Sổ cái Tài khoản Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Đối chiếu kiểm tra : Thực hiện vào cuối kỳ. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ. Trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung, đồng thời ghi vào sổ kế toán chi tiết, sau đó căn cứ số liệu ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Cuối kỳ căn cứ vào sổ kế toán chi tiết, lập bảng tổng hợp chi tiết các tài khoản. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết, kế toán căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. Từ bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết lập các báo cáo tài chính. Sinh viên: Trần Thị Thùy Linh – Lớp QT 1401K Trang 39
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2014 TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG 2.2. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần xây dựng và dịch vụ thƣơng mại Ngô Quyền 2.2.1. Kế toán chi phí sản xuất 2.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất Để phục vụ cho công tác hạch toán kế toán cũng nhƣ việc quản lý chi phí sản xuất đƣợc thuận tiện và dễ dàng, kế toán trong công ty đã phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí.Theo đó chi phí sản xuất đƣợc phân loại thành: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết trực tiếp tạo ra sản phẩm nhƣ gạch, cát, sỏi, xi măng, thép Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lƣơng và các khoản phụ cấp tính trả cho công nhân xây lắ BHYT . Chi phí sử dụng máy thi công: Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm toàn bộ các chi phí về vật liệu, nhiên liệu và các chi phí khác có liên quan đến việc sử dụng máy thi công phục vụ tại các công trình. Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung bao gồm tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng của nhân viên quản lý đội xây dựng,chi phí vật liệu CCDC phục vụ quản lý, chi phí dịch vụ mua ngoài 2.2.1.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại công ty cổ phần xây dựng và dịch vụ thương mại Ngô Quyền 2.2.1.2.1. Đối tượng tập hợp CPSX Xuất phát từ đặc điểm ngành xây dựng, từ đặc thù của sản phẩm xây dựng và để đáp ứng tốt nhất yêu cầu của công tác quản lý, công tác kế toán, Công ty đã xác định đối tƣợng tập hợp CPSX là từng công trình, hạng mục công trình. Mỗi công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công cho tới khi hoàn thành bàn giao đều đƣợc theo dõi chi tiết trên Sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất thực tế cho từng công trình, hạng mục công trình đó. 2.2.1.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất Phƣơng pháp tập hợp chi phí mà công ty cổ phần xây dựng và dịch vụ thƣơng mại Ngô Quyền sử dụng phƣơng pháp tập hợp chi phí trực tiếp đối với các khoản mục chi phí có thể tập hợp trực tiếp cho từng công trình, HMCT còn các chi phí liên quan đến nhiều đối tƣợng thì công ty sử dụng phƣơng pháp tập Sinh viên: Trần Thị Thùy Linh – Lớp QT 1401K Trang 40
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2014 TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG hợp gián tiếp, các chi phí có liên quan đến nhiều đối tƣợng sẽ đƣợc tập hợp chung, cuối kỳ kế toán tiến hành phân bổ theo giá thành dự toán. Do phạm vi hoạt động của Công ty rộng, thi công nhiều công trình, HMCT, phƣơng pháp kế toán tập hợp CPSX cho từng công trình là giống nhau nên để đảm bảo tính khái quát, trong khuôn khổ khóa luận tốt nghiệp này em xin lấy số liệu của Công trình “Xây dựng khu ký túc 5 tầng – Trƣờng Đại học Hải Phòng” để minh hoạ. 2.2.1.3. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng trong quá trình thi công tại công ty gồm nhiều loại, đƣợc chia thành nhóm nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ, vật liệu kết cấu. - Nguyên vật liệu chính dùng trong quá trình thi công gồm các loại vật liệu xây dựng chủ yếu nhƣ : gạch, vôi, xi măng, cát, đá, sắt thép - Nguyên vật liệu phụ gồm các loại nguyên vật liệu xây dựng cấu thành vào công trình nhƣ : đinh, dây buộc, bột màu, - Vật liệu kết cấu: tấm lợp, sà, khung, cửa Khi trúng thầu một công trình xây dựng, căn cứ vào hợp đồng giao nhận thầu, phòng kỹ thuật và vật tƣ căn cứ vào dự toán công trình, tiến độ thi công công trình, thời hạn thi công tiến hành bóc tách các khoản mục chi phí trong dự toán để lập kế hoạch sản xuất thi công cho các đội xây dựng, trong đó, có kế hoạch cung cấp vật tƣ cho thi công công trình. Nguyên vật liệu ở công ty chủ yếu là công ty mua ngoài theo giá thị trƣờng, trị giá NVL mua về đƣợc tính theo trị giá vốn thực tế: Trị giá NVL = Giá mua + Chi phí mua (Chi phí vận chuyển, bốc xếp ) NVL mua về có thể đƣợc nhập kho hoặc đem sử dụng trực tiếp cho công trình.Trị giá NVL xuất kho sử dụng cho các công trình đƣợc tính theo phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc. Tuy nhiên với mỗi công trình nhu cầu về NVL thƣờng rất lớn và đƣợc bỏ dần theo tiến độ công trình, đồng thời với nguồn cung ứng NVL dồi dào nhƣ hiện tại công ty thƣờng áp dụng phƣơng pháp mua chuyển thẳng tới công trình sử dụng trực tiếp không qua nhập kho, nhƣ vậy sẽ tiết kiệm đƣợc chi phí lƣu kho, bảo quản Căn cứ vào kế hoạch sản xuất thi công, nhu cầu sử dụng NVL tại công trình và định mức tiêu hao vật liệu, cán bộ kỹ thuật sẽ gửi giấy đề nghị cung cấp vật Sinh viên: Trần Thị Thùy Linh – Lớp QT 1401K Trang 41
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2014 TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG tƣ. Khi có giấy đề nghị cung cấp vật tƣ, kế toán chuyển lên phòng vật tƣ công ty xin duyệt. Đề nghị đƣợc trƣởng phòng vật tƣ ký duyệt, vật tƣ sẽ đƣợc mua về và chuyển ngay tới chân công trình. Sau khi nhận vật tƣ kế toán đội và kỹ thuật viên xây dựng kiểm tra chất lƣợng và số lƣợng vật tƣ sau đó xác nhận và ký vào biên bản giao nhận hàng hóa. Chứng từ sử dụng: giấy đề nghị cung ứng vật tƣ, hóa đơn giá trị gia tăng, biên bản bàn giao Tài khoản sử dụng: Công ty sử dụng TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” để phản ánh chi phí NVLTT sử dụng cho công trình.TK 621 đƣợc mở chi tiết cho từng công trình, HMCT. TK 6211- Công trình “Xây dựng Ký túc xá trƣờng đại học Hải Phòng” TK 6212 – Công trình “Xây dựng trụ sở hành chính quận Dƣơng Kinh” TK 6213 – Công trình “Sửa chữa nâng cấp đƣờng 208 An Dƣơng” Sổ sách sử dụng: Sổ nhật ký chung, Sổ cái TK 621, Sổ chi phí sản xuất kinh doanh của TK 621, Sổ sách có liên quan (sổ chi tiết từng loại NVL mở riêng cho từng CT) Quá trình tập hợp chi phí NVLTT đƣợc diễn ra nhƣ sau: Sơ đồ 2.8: Quá trình tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Bảng kê chứng từ, Sổ chi phí sản xuất kinh HĐGTGT doanh TK 621 Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 154 Sổ nhật ký chung Bảng tính giá thành Sổ cái Tài khoản 621 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sinh viên: Trần Thị Thùy Linh – Lớp QT 1401K Trang 42
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2014 TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Đối chiếu kiểm tra : Thực hiện vào cuối kỳ. Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán liên quan đến chi phí NVLTT kế toán công ty tiến hành ghi vào sổ nhật ký chung, đồng thời ghi vào sổ chi tiết TK 621, 152. Từ sổ nhật ký chung kế toán ghi vào sổ cái các tài khoản Có liên quan Cuối quý, kế toán căn cứ vào số liệu trên sổ chi tiết TK 621 lập sổ chi tiết 154. Từ sổ chi tiết 154 kế toán lập bảng tính giá thành trong quý. Căn cứ vào số liệu từ bảng tính giá thành kế toán vào sổ nhật ký chung phản ánh bút toán liên quan đến giá thành sản phẩm. Ví dụ: về tập hợp chi phí NVLTT Ngày 02/10/2012, mua xi măng PC30 của công ty Cổ phần cơ khí và vật liệu xây dựng Thanh Phúc với số tiền 54.000.000 (chƣa VAT 10%), chuyển thẳng tới chân công trình ký túc xá ĐHHP. Khi nhận đƣợc các chứng từ từ kế toán đội gửi về, nhân viên kế toán tại Công ty kiểm tra chứng từ gốc, so sánh các chỉ tiêu trong bảng kê và chứng từ gốc, sau đó trình cho kế toán trƣởng và giám đốc duyệt và tiến hành ghi Sổ Nhật ký chung (biểu 2.3) đồng thời ghi vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 621 (biểu số 2.2), 331. Từ sổ nhật ký chung kế toán vào các sổ cái liên quan nhƣ 621 (biểu số 2.4), 331 Sinh viên: Trần Thị Thùy Linh – Lớp QT 1401K Trang 43
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2014 TRƢỜNG ĐHDL HẢI PHÒNG Biểu 2.1 Mẫu số: 01 GTKT/001 Ký hiệu: AB/11P Số: 0083922 HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2 (Giao cho khách hàng) Ngày 02 tháng 10 năm 2012 Đơn vị bán: Công ty cổ phần cơ khí và vật liệu xây dựng Thanh Phúc Địa chỉ:Số 160 Hoàng Quốc Việt, P.Ngọc Sơn, Q. Kiến An, TP. Hải Phòng Điện thoại: 0313 656316 Số tài khoản:8801205024024 MST: 0200226889 Họ tên ngƣời mua hàng: Ngƣyễn Thành Đô Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng và dịch vụ thƣơng mại Ngô Quyền Địa chỉ: Số 341 Đà Nẵng, Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng Mã số thuế: 0200468892 Hình thức thanh toán: Chuyển khoản . STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị Số lƣợng Đơn giá Thành tiền 01 Xi măng chinfon HP PC30 Tấn 40 1.350.000 54.000.000 Cộng 54.000.000 Cộng tiền hàng: 54.000.000 Thuế suất thuế GTGT:10% tiền thuế GTGT 5.400.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 59.4000.000 Viết bằng chữ: Năm mươi chín triệu, bốn trăm nghìn đồng chẵn./. Ngƣời mua Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Sau khi vật tƣ đƣợc chuyển tới chân công trình, kế toán đội và kỹ thuật viên xây dựng kiểm tra chất lƣợng và số lƣợng vật tƣ sau đó xác nhận và ký vào biên bản giao nhận hàng hóa. Sinh viên: Trần Thị Thùy Linh – Lớp QT 1401K Trang 44