Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần giao nhận kho vận Ngoại thương Hải Phòng - Đặng Thị Tâm

pdf 91 trang huongle 600
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần giao nhận kho vận Ngoại thương Hải Phòng - Đặng Thị Tâm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_tien_luong_va_cac_khoa.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần giao nhận kho vận Ngoại thương Hải Phòng - Đặng Thị Tâm

  1. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng LỜI NÓI ĐẦU Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, đứng trƣớc sự bùng nổ về kinh tế cùng với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp và do nhu cầu xã hội ngày càng đa dạng đòi hỏi các doanh nghiệp phải củng cố và hoàn thiện mình nếu muốn tồn tại và phát triển. Họ phải tự hạch toán và đảm bảo doanh nghiệp mình hoạt động có lợi nhuận và phát triển với lợi nhận đó, từ đó nâng cao lợi ích của doanh nghiệp, của ngƣời lao động. Đối với nhân viên, tiền lƣơng là khoản thù lao của mình sẽ nhận đƣợc sau thời gian làm việc tại Công ty. Ngƣời lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi sức lao động bỏ ra đƣợc đền bù xứng đáng. Còn đối với Công ty đây là một phần chi phí bỏ ra để có thể tồn tại và phát triển đƣợc. Việc hạch toán, phân bổ chính xác tiền lƣơng cùng các khoản trích theo lƣơng vào giá thành sản phẩm sẽ một phần giúp cho doanh nghiệp có sức cạnh tranh trên thị trƣờng nhờ giá cả hợp lý. Do vậy, việc hạch toán tiền lƣơng là một trong những công cụ quản lý quan trọng của doanh nghiệp. Hạch toán chính xác chi phí về lao động có ý nghĩa cơ sở, căn cứ để xác định nhu cầu về số lƣợng, thời gian lao động và xác định kết quả lao động. Qua đó nhà quản trị quản lý đƣợc chi phí tiền lƣơng trong giá thành sản phẩm. Mặt khác công tác hạch toán chi phí về lao động cũng giúp việc xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nƣớc. Đồng thời Nhà nƣớc cũng ra nhiều quyết định liên quan đến việc trả lƣơng và các chế độ tính lƣơng cho ngƣời lao động. Trong thực tế, mỗi doanh nghiệp có đặc thù sản xuất và lao động riêng cho nên cách thức hạch toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng ở mỗi doanh nghiệp cũng có sự khác nhau. Từ sự khác nhau này mà có sự khác biệt trong kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nhận thức đƣợc vấn đề trên, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần giao nhận kho vận Ngoại thƣơng Hải Phòng em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Công ty Cổ phần giao nhận kho vận Ngoại thƣơng Hải Phòng”. Với những hiểu biết còn hạn chế và thời gian thực tế ngắn ngủi, cùng với sự giúp đỡ của lãnh đạo và cán bộ nhân viên Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 1
  2. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng phòng kế toán Công ty, em hy vọng sẽ nắm bắt đƣợc phần nào về sự hiểu biết đối với lĩnh vực kế toán tiền lƣơng trong Công ty. Khoá luận của em gồm 3 phần: Chƣơng I: Lý luận chung về kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng trong các doanh nghiệp. Chƣơng II: Thực trạng kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Công ty CP giao nhận kho vận Ngoại thƣơng Hải Phòng. Chƣơng III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Công ty CP giao nhận kho vận Ngoại thƣơng Hải Phòng. Trong quá trình thực tập, nghiên cứu, sƣu tầm tài liệu em đƣợc sự quan tâm hƣớng dẫn tận tình của cô giáo TS. Nghiêm Thị Thà, đƣợc sự giúp đỡ của toàn thể cán bộ nhân viên phòng kế toán – Công ty CP giao nhận kho vận Ngoại thƣơng Hải Phòng đã tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn và mong nhận đƣợc sự góp ý để nâng cao thêm chất lƣợng của đề tài. Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 2
  3. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng CHƢƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG 1.1.Khái quát về tiền lƣơng, các khoản trích theo lƣơng và kế toán tiền lƣơng, các khoản trích theo lƣơng. 1.1.1. Vị trí, bản chất của tiền lương và các khoản trích theo lương. 1.1.1.1. Khái niệm : Khái niệm về tiền lƣơng : - Tiền lƣơng là khoản thù lao lao động mà ngƣời lao động đƣợc hƣởng (đƣợc trả ) cho công việc đã làm nhằm bù đắp hao phí lao động và tái sản xuất sức lao động. - Xét về góc độ kinh tế, tiền lƣơng là một phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất, phản ánh số thù lao mà ngƣời sử dụng lao động phải trả cho ngƣời lao động dựa trên thời gian lao động thực tế, khối lƣợng, số lƣợng công việc đã hoàn thành cũng nhƣ chất lƣợng công việc đã làm. - Xét về góc độ mua bán sức lao động, tiền lƣơng là biệu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. - Xét về vai trò của tiền lƣơng trong quản lý, tiền lƣơng là một đòn bẩy kinh tế đặc biệt quan trọng có tác động tích cực hoặc tiêu cực tới năng suất lao động cũng nhƣ kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Đối với các doanh nghiệp, tiền lƣơng là một loại chi phí – chi phí về lao động sống - một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. - Đối với ngƣời lao động, tiền lƣơng là khoản thu nhập chính để mua tƣ liệu sinh hoạt, các dịch vụ cần thiết cho cuộc sống thƣờng nhật và thỏa mãn các nhu cầu về văn hóa tinh thần cho ngƣời lao động và gia đình họ.  Nhƣ vậy : tiền lƣơng là phạm trù kinh tế gắn với lao động tiền tệ và nền sản xuất hàng hóa. Tiền lƣơng là đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động, có tác dụng khuyến khích ngƣời lao động tích cực sản xuất và gắn bó với doanh nghiệp. Khái niệm về các khoản trích theo lƣơng : Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 3
  4. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng - Trích bảo hiểm xã hội : là khoản trích theo lƣơng do ngƣời lao động và chủ doanh nghiệp cùng đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội để chi trả cho ngƣời lao động trong những trƣờng hợp ngƣời lao động không làm việc vì những nguyên nhân nhƣ : nghỉ hƣu, tử tuất, ốm đau, thai sản - Trích bảo hiểm y tế : là hoạt động thu phí bảo hiểm và chi trả thanh toán các chi phí về khám chữa bệnh của ngƣời tham gia bảo hiểm khi họ gặp rủi ro về sức khỏe thông qua việc hình thành và sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia bảo hiểm y tế. - Trích kinh phí công đoàn : là khoản trích theo lƣơng của doanh nghiệp nhằm phục vụ cho các hoạt động công đoàn đƣợc thành lập theo luật công đoàn thông qua việc hình thành và sử dụng một quỹ tài chính để đảm bảo ổn định chi tiêu cho hoạt động công đoàn cơ sở và hoạt động công đoàn cấp trên. Phụ cấp: là tiền trả công lao động ngoài tiền lƣơng cơ bản. Nó bổ sung cho lƣơng cơ bản bù đắp thêm cho ngƣời lao động khi họ làm việc trong điều kiện không ổn định hoặc không thuận lợi mà chƣa đƣợc tính đến khi xác định lƣơng cơ bản. Tiền thƣởng : là một khoản thu nhập, là dạng kích thích vật chất có tác dụng rất tích cực đối với ngƣời lao động trong việc phấn đấu thực hiện công việc tốt hơn. 1.1.1.2. Bản chất : - Trong nền kinh tế bao cấp thì tiền lƣơng không phải là giá cả sức lao động và nó không đƣợc thừa nhận là hàng hóa – không ngang giá theo quy luật cung cầu. Thị trƣờng sức lao động về danh nghĩa không còn tồn tại trong nền kinh tế quốc dân và phụ thuộc vào quy định của nhà nƣớc. - Sang cơ chế thị trƣờng buộc chúng ta phải có những thay đổi lại nhận thức về vấn đề này : + Sức lao động là một thứ hàng hóa của thị trƣờng yếu tố sản xuất. Tính chất hàng hóa của sức lao động có thể bao gồm không chỉ lực lƣợng lao động làm việc trong khu vực kinh tế tƣ nhân mà cả công chức viên làm việc trong lĩnh vực quản lý nhà nƣớc, quản lý xã hội. Tiền lƣơng phải là tiền trả cho sức lao Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 4
  5. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng động, tức giá cả hàng hóa sức lao động mà ngƣời lao động và ngƣời thuê lao động thỏa thuận với nhau theo quy luật cung cầu, giá cả trên thị trƣờng. Tiền lƣơng là bộ phận cơ bản của ngƣời lao động. + Tiền lƣơng là một trong những yếu tố đầu vào của quá trình SXKD của DN và đối với chủ DN thì tiền lƣơng là một phần cấu thành chi phí nên nó đƣợc tính toán, quản lý chặt chẽ. Đối với ngƣời lao động thì tiền lƣơng là quá trình thu nhập từ lao động của họ, là phần thu nhập chủ yếu đối với đại đa số ngƣời lao động. Do vậy phấn đấu nâng cao tiền lƣơng là mục đích cao nhất của ngƣời lao động và chính mục đích này đã tạo động lực để ngƣời lao động phát triển trình độ và khả năng của mình. + Cùng với tiền lƣơng ( tiền công ), các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ hợp thành khoản chi phí về lao động sống trong tổng chi phí của DN. Việc tính toán, xác định chi phí về lao động sống dựa trên cơ sở quản lý và theo dõi quá trình huy động sử dụng lao động trong hoạt động kinh doanh của DN. Tính thù lao lao động và thanh toán đầy đủ, kịp thời tiền lƣơng và các khoản liên quan cho ngƣời lao động một mặt kích thích ngƣời lao động quan tâm đến kết quả lao động, mặt khác tính đúng đủ chi phí của hoạt động kinh doanh.  Bản chất của tiền lƣơng : là giá cả sức lao động đƣợc hình thành dựa trên cơ sở giá trị sức lao động 1.1.1.3. Chức năng : Tiền lƣơng có 5 chức năng : - Chức năng tái sản xuất sức lao động : nhờ có tiền lƣơng, ngƣời lao động mới duy trì đƣợc năng lực làm việc lâu dài, sản xuất ra sức lao động mới, tích lũy kinh nghiệm, nâng cao trình độ Tiền lƣơng đảm bảo cho ngƣời lao động nguồn vật chất cần thiết để thực hiện quá trình tái sản xuất sức lao động. - Chức năng đòn bẩy kinh tế : Tiền lƣơng là khoản thu nhập chính, là nguồn sống chủ yếu của bản thân ngƣời lao động và gia đình họ. Vì vậy nó là động lực thúc đẩy, kích thích họ phát huy tối đa khả năng và trình độ làm việc của mình. Trong một doanh nghiệp, nếu sử dụng công cụ tiền lƣơng một cách hợp lý sẽ góp phần tăng năng suất lao động và thúc đẩy sản xuất phát triển. Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 5
  6. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng - Chức năng công cụ quản lý nhà nƣớc : Thực tế giữa ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động có những mong muốn khác nhau. Các DN là ngƣời sử dụng lao động luôn muốn đạt mục tiêu giảm tối đa chi pí sản xuất. Ngƣời lao động lại muốn đƣợc trả lƣơng cao để tái sản xuất sức lao động. Vì vậy, Nhà nƣớc đã xây dựng các chế dộ chính sách lao động và tiền lƣơng để làm hành lang pháp lý cho cả hai bên. - Chức năng thƣớc đo giá trị : tiền lƣơng biểu thị giá cả sức lao động nên có thể nói là thƣớc đo để xác định mức tiền công các loại lao động, là cơ sở để xác định đơn giá trên 1000đ sản phẩm. - Chức năng điều tiết lao động : Vì số lƣợng và chất lƣợng lao động ở các vùng, ngành không giống nhau, để tạo nên sự cân đối trong nền kinh tế quốc dân nhằm khai thác tối đa các nguồn lực, Nhà nƣớc phải điều tiết lao động thông qua chế độ, chính sách tiền lƣơng nhƣ : bậc lƣơng, hệ số, phụ cấp 1.1.1.4.Các nguyên tắc cơ bản trong tiền lương - Mức lƣơng đƣợc hình thành trên cơ sở thỏa thuận giữa ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động. - Mức lƣơng trong hợp đồng lao động phải lớn hơn mức lƣơng tối thiểu do Nhà nƣớc quy định. - Ngƣời lao động đƣợc hƣởng lƣơng theo năng suất lao động, chất lƣợng lao động và kết quả lao động. - Trong việc tính toán và trả lƣơng phải tuân thủ các nguyên tắc đã ghi ở điều 8 của nghị định số 26/CP ngày 23/05/1995 của chính phủ : + Làm công việc gì, chức vụ gì hƣởng lƣơng theo công việc đó, chức vụ đó, dù ở độ tuổi nào, không phân biệt giới tính, dân tộc, tôn giáo mà là hoàn thành tốt công việc đƣợc giao thì sẽ đƣợc hƣởng lƣơng tƣơng xứng với công việc đó. Đây là điều kiện đảm bảo cho sự phân phối theo lao động, đảm bảo sự công bằng xã hội. + Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động phải tăng nhanh hơn tốc độ của tiền lƣơng bình quân. Đây là nguyên tắc quan trọng trong việc tiến hành sản xuất Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 6
  7. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng kinh doanh, bởi tăng năng suất lao động là cơ sở cho việc tăng lƣơng, tăng lợi nhuận là thực hiện triệt để nguyên tắc trên. 1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương 1.1.2.1. Ý nghĩa và vai trò : Vai trò : - Tiền lƣơng phải đảm bảo vai trò khuyến khích vật chất đối với ngƣời lao động. Mục tiêu cơ bản của ngƣời lao động khi tham gia thị trƣờng lao động là tiền lƣơng. Họ muốn tăng tiền lƣơng để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của bản thân. Tiền lƣơng có vai trò nhƣ một đòn bẩy kinh tế kích thích ngƣời lao động ngày càng cống hiến nhiều hơn cho DN cả về số lƣợng và chất lƣợng lao động. - DN trả lƣơng cho ngƣời lao động không chỉ để bù đắp sức lao động đã hao phí mà còn thông qua tiền lƣơng để kiểm tra, giám sát ngƣời lao động làm việc theo ý đồ của mình đảm bảo hiệu quả công việc. Để đạt đƣợc mục tiêu lợi nhuận ngày càng cao thì doanh nghiệp phải quản lý lao động tốt để tiết kiệm đƣợc chi phí, hạ giá thành sản phẩm, giảm chi phí nhân công . - Tiền lƣơng đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh tế. Do vậy với mức lƣơng thỏa đáng, ngƣời lao động sẽ tự nhận công việc đƣợc giao dù làm gì, ở bất cứ đâu. Khi tiền lƣơng đƣợc trả một cách hợp lý sẽ thu hút ngƣời lao động, sắp xếp, điều phối các ngành, các vùng, các khâu trong quá trình sản xuất một cách hợp lý, có hiệu quả. Ý nghĩa : - Tiền lƣơng đƣợc xem xét ở hai góc độ : + Với chủ doanh nghiệp : tiền lƣơng là yếu tố sản xuất mà mục đích của các chủ DN là lợi nhuận. + Với ngƣời cung ứng lao động : tiền lƣơng là nguồn thu nhập mà mục đích của họ là tiền lƣơng.  Tiền lƣơng không chỉ mang tính chất là chi phí mà nó còn trở thành phƣơng tiện tạo giá trị mới hay nói đúng hơn nó là nguồn cung ứng sự Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 7
  8. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng sáng tạo sức sản xuất, năng suất lao động trong quá trình sản sinh ra các giá trị gia tăng. - Trên một góc độ nào đó, tiền lƣơng thể hiện giá trị, địa vị, uy tín của ngƣời lao động đối với gia đình, với doanh nghiệp và với xã hội. - Việc sử dụng có hiệu quả của quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ đƣợc xem là một phƣơng tiện hữu hiệu để kích thích ngƣời lao động gắn bó với hoạt động sản xuất kinh doanh góp phần đảm bảo vật chất, ổn định đời sống cho ngƣời lao động và gia đình họ trong trƣờng hợp ngƣời lao động ốm đau, thai sản, tử tuất . 1.1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương : - Nhóm yếu tố thuộc về doanh nghiệp : chính sách của DN, khả năng tài chính, cơ cấu tổ chức, bầu không khí văn hóa của DN. - Nhóm yếu tố thuộc về thị trƣờng lao động : quan hệ cung cầu trên thị trƣờng, mặt bằng chi phí tiền lƣơng, chi phí sinh hoạt, thu nhập quốc dân, tình hình kinh tế, pháp luật . - Nhóm yếu tố thuộc về ngƣời lao động : số lƣợng, chất lƣợng lao động, thâm niên công tác, kinh nghiệm làm việc . - Nhóm yếu tố thuộc về công việc : lƣợng hao phí lao động trong quá trình làm việc, cƣờng độ lao động, năng suất lao động  Trên cơ sở các chính sách, chế độ lao động, tiền lƣơng, BHXH, BHYT, KPCĐ Nhà nƣớc đã ban hành, tùy thuộc vào đặc điểm của từng doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp đó phải tổ chức tốt lao động nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời tính toán, thanh toán đầy đủ, kịp thời các khoản tiền, tiền thƣởng, BHXH, BHYT đúng chính sách, đúng chế độ. 1.1.3. Nội dung của tiền lương và các khoản trích theo lương 1.1.3.1. Nội dung của tiền lương : Tiền lƣơng cơ bản : là tiền lƣơng xây dựng trên cơ sở tính đầy đủ các nhu cầu cơ bản vê sinh học, xã hội học, về độ phức tạp và mức độ tiêu hao lao Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 8
  9. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng động trung bình của từng ngành nghề, từng công việc. Khái niệm này tồn tại khi ngoài tiền lƣơng còn có các khoản phụ cấp khác. Tiền lƣơng danh nghĩa : là khái niệm chỉ số tiền tệ mà ngƣời sử dụng sức lao động trả cho ngƣời cung ứng sức lao động căn cứ vào hợp đồng thỏa thuận giữa hai bên thuê lao động. Tiền lƣơng thực tế : là số lƣợng tƣ liệu hàng hóa mà ngƣời lao động có thể mua đƣợc bằng tiền lƣơng danh nghĩa của mình sau khi đã đóng góp các khoản thuế theo quy định của Chính phủ. Tiền lƣơng tối thiểu : là tiền lƣơng thấp nhất, đảm bảo nhu cầu tối thiểu đƣợc ấn định theo giá sinh hoạt, đảm bảo cho nghƣời lao động làm việc đơn giản nhất, mức độ nhẹ nhàng nhất trong điều kiện làm việc bình thƣờng. - Tiền lƣơng tối thiểu đƣợc xem nhƣ là cái ngƣỡng cuối cùng để từ đó xây dựng các mức tiền lƣơng khác nhau, tạo thành hệ thống tiền lƣơng của một ngành nào đó hoặc hệ thống tiền lƣơng chung thống nhất một nƣớc, là căn cứ để định chính sách tiền lƣơng. - Mức lƣơng tối thiểu là một yếu tố quan trọng của một chính sách tiền lƣơng, nó liên hệ chặt chẽ với ba yếu tố : + Mức sống trung bình của dân cƣ một nƣớc. + Chỉ số giá cả hàng hóa sinh hoạt + Loại lao động và điều kiện lao động Bộ luật lao động điều 56 ghi : Mức lƣơng tối thiểu đƣợc ấn dịnh theo giá sinh hoạt đảm bảo cho ngƣời lao động làm công việc đơn giản nhất và trong điều kiện lao động bình thƣờng bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tích lũy tái sản xuất sức lao động mở rộng và làm căn cứ để xác định các mức lƣơng cho các hoạt động khác. + Theo quy định tại số 77/2000/NĐ-CP ngày 15/12/2000 từ ngày 01/01/2001 áp dụng mức lƣơng tối thiểu là 210.000đ/tháng. + Theo quy định khoản 2 nghị định số 203/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 áp dụng mức lƣơng tối thiểu là 290.000đ/tháng. Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 9
  10. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng + Theo quy định số 118/2005/NĐ-CP ngày 15/09/2005 từ ngày 01/10/2005 lƣơng tối thiểu là 350.000đ/tháng, đến 01/10/2006 thì tăng lên 450.000đ/tháng. + Theo quy định số 166/2007/NĐ-CP bắt đầu từ ngày 01/01/2008 mức lƣơng tối thiểu là 540.000đ/tháng + Tại Nghị định 33/2009/NĐ-CP ngày 06/04/2009 của chính phủ bắt đầu từ ngày 01/05/2009 mức lƣơng tối thiểu là 650.000đ/tháng. Tiền lƣơng tính theo thời gian. Tiền lƣơng tính theo sản phẩm : tiền lƣơng công nhật, lƣơng khoán. Tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan. Tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động khi đã nghỉ phép, đi học theo chế độ quy định. Tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động trong thời gian điều đi công tác, đi là nghĩa vụ trong phạm vi chế độ quy định. Tiền trả nhuận bút, giảng bài. Tiền thƣởng có tính chất thƣờng xuyên. Phụ cấp làm đêm, thêm giờ, thêm ca. Phụ cấp dạy nghề. Phụ cấp công tác lƣu động. Phụ cấp khu vực thâm niên, ngành nghề. Phụ cấp trách nhiệm. Phụ cấp cho ngƣời đi công tác khoa học tài năng. Phụ cấp học nghề, tập sự. Trợ cấp thôi việc. Tiền ăn giữa ca của ngƣời lao động. Tuy nhiên về mặt hạch toán ta có thể chia làm tiền lƣơng chính và tiền lƣơng phụ : - Tiền lƣơng chính là tiền lƣơng trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lƣơng Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 10
  11. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng trả theo cấp bậc, chức vụ và các khoản kèm theo lƣơng nhƣ phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp thâm niên - Tiền lƣơng phụ tiền lƣơng trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân viên thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên nghỉ theo chế độ hƣởng lƣơng nhƣ đi nghỉ phép, nghỉ vì ngừng sản xuất, đi học, đi họp. 1.1.3.2. Nội dung của các khoản trích theo lương : Trích bảo hiểm xã hội: - Quỹ BHXH đƣợc tạo ra bằng cách trích theo tỷ lệ % trên tiền lƣơng phải thanh toán cho công nhân viên để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và khấu trừ vào lƣơng của công nhân viên. - Quỹ BHXH dùng để chi tiêu cho các trƣờng hợp ngƣời lao động bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hƣu trí, tử tuất và quỹ này đƣợc quản lý thống nhất theo chế độ tài chính của Nhà nƣớc, hạch toán độc lập và đƣợc Nhà nƣớc bảo hộ. Bộ lao động thƣơng binh và xã hội là cơ quan chính phủ thực hiện việc quản lý nhà nƣớc về BHXH. Trích bảo hiểm y tế : dùng để mua thẻ BHYT cho ngƣời lao động. Thẻ này giúp ngƣời lao động khám chữa bệnh không mất tiền bao gồm các khoản chi về viện phí, thuốc men . Hàng tháng doanh nghiệp trích BHYT để hình thành nên quỹ BHYT bằng cách trích tỷ lệ phần trăm quy định trên tổng số tiền lƣơng nhân viên thực tế phát sinh trong tháng. Quỹ BHYT đƣợc nộp lên cơ quan chuyên môn, hiện nay cũng thuộc BHXH Việt Nam. Trích kinh phí công đoàn : nhằm phục vụ cho hoạt động của các tổ chức công đoàn đƣợc thành lập theo luật công đoàn. Quỹ KPCĐ đƣợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tiền lƣơng phải trả và đƣợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. 1.1.3.3. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương : Kế toán tiền lƣơng ở các doanh nghiệp phải thực hiện các nhiệm vụ sau : Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 11
  12. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng - Phản ánh chính xác thời gian và kết quả lao động của công nhân viên, tính đúng và thanh toán đủ, kịp thời tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng cho công nhân viên. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng và chi tiêu quỹ lƣơng. - Tính toán và phân bổ hợp lý, chính xác về chi phí tiền lƣơng ( tiền công ) và các khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ cho các đối tƣợng sử dụng lao động. - Định kỳ phân tích tình hình lao động, tình hình quản lý và chỉ tiêu quỹ lƣơng. Cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan và lãnh đạo. - Ngoài tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động nếu doanh nghiệp làm ăn đạt hiệu quả cao, thu đƣợc nhiều lợi nhuận thì phần lãi này tiếp tục đƣợc phân bổ cho ngƣời lao động trên cơ sở đóng góp của từng ngƣời. 1.2. Kế toán chi tiết tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng 1.2.1. Phân loại lao động trong doanh nghiệp : Lực lƣợng lao động trong doanh nghiệp có thể đƣợc phân ra làm nhiều loại tùy theo đặc trƣng của mỗi doanh nghiệp. Bao gồm các hình thức phân loại chủ yếu sau : - Lao động thƣờng xuyên và lao động hợp đồng. - Lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. - Lao động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh và lao động ngoài lĩnh vực sản xuất kinh doanh. - Kỹ thuật, quản lý, hành chính - Chuyên viên chính, cán sự - Phân theo cấp bậc, độ tuổi, giới tính để có kế hoạch tuyển dụng.  Việc phân loại lao động là rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp nhằm mục đích phục vụ cho nhu cầu quản lý của doanh nghiệp, xác định cấu thành hợp lý giữa các loại lao động là biện pháp có ý nghĩa quan trọng quyết định tăng năng suất lao động và hiệu suất công tác của mỗi loại lao động. 1.2.2. Hạch toán thời gian lao động : Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 12
  13. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng - Thời gian lao động của cán bộ công nhân viên có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để phản ánh kịp thời, chính xác tình hình sử dụng thời gian lao động, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp kế toán sử dụng bảng chấm công. - Bảng chấm công đƣợc lập riêng hàng tháng cho từng tổ, từng phòng, ban và do ngƣời phụ trách bộ phận hoạc ngƣời đƣợc ủy quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình để chấm công cho từng ngƣời trong ngày theo các ký hiệu quy định trong chứng từ. Cuối tháng, ngƣời chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ có liên quan về bộ phận kế toán kiểm tra đối chiếu quy ra công để tính lƣơng và BHXH. - Bảng chấm công dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ BHXH .để có căn cứ tính và trả lƣơng, BHXH trả thay lƣơng cho từng ngƣời và quản lý lao động trong đơn vị. Vì vậy bảng chấm công phải đƣợc treo công khai tại nơi làm việc để cán bộ công nhân viên có thể thực hiện kiểm tra giam sát việc chấm công hàng ngày, tham gia ý kiến vào công tác quản lý và sử dụng thời gian lao động.  Bảng chấm công là tài liệu quan trọng để tổng hợp, đánh giá phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động, là cơ sở để tính toán kết quả lao động và tiền lƣơng cho cán bộ công nhân viên. 1.2.3. Số lượng lao động : - Số lƣợng lao động trong doanh nghiệp thƣờng có sự biến động tăng giảm trong từng đơn vị, bộ phận cũng nhƣ trong phạm vi toàn doanh nghiệp. Sự biến động trong DN có ảnh hƣởng đến cơ cấu lao động, chất lƣợng lao động. Do đó ảnh hƣởng đến nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Để phản ánh số lƣợng lao động hiện có và theo dõi sự biến động trong từng đơn vị, bộ phận, DN sử dụng “ Sổ danh sách lao động “. Sổ sau khi lập xong đƣợc đăng ký với cơ quan quản lý và đƣợc lập làm 2 bản : một bản do phòng Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 13
  14. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng tổ chức hành chính của DN quản lý và ghi chép, một bản giao cho phòng kế toán quản lý và ghi chép. - Cơ sở số liệu để ghi vào “Sổ danh sách lao động “ là các chứng từ tuyển dụng, các quyết định thuyên chuyển công tác, cho thôi việc, hƣu trí. - Viêc ghi chép vào “ Sổ danh sách lao động “ phải đầy đủ, kịp thời làm cơ sở cho việc lập báo cáo về lao động và phân tích tình hình biến động về lao động trong DN hàng tháng, quý, năm theo yêu cầu quản lý lao động của doanh nghiệp và cơ quan quản lý cấp trên. 1.2.4. Kết quả lao động : Kết quả lao động của công nhân viên trong doanh nghiệp chịu ảnh hƣởng của nhiều yếu tố : thời gian lao động, kinh nghiệm, tinh thần lao động, phƣơng tiện sử dụng Kết quả lao động của công nhân viên đƣợc phản ánh vào các chứng từ sau : - Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành : là chứng từ xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân ngƣời lao động. - Hợp đồng giao khoán : là bản ký kết giữa ngƣời giao khoán với ngƣời nhận khoán về khối lƣợng công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên khi thực hiện công việc đó. Tùy theo loại hình, đặc điểm sản xuất, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp sẽ lựa chọn sử dụng chứng từ thích hợp để phản ánh kịp thời đầy đủ, chính xác kết quả lao động. Căn cứ vào chứng từ hạch toán kết quả lao động, kế toán lập sổ tổng hợp kết quả lao động của từng cá nhân, bộ phận và toàn đơn vị làm cơ sở cho việc tính toán năng suất lao động và tính tiền lƣơng cho từng ngƣời lao động. 1.2.5. Các hình thức trả lương, tính các khoản trích theo lương và phân bổ tiền lương, các khoản trích theo lương. 1.2.5.1. Các hình thức trả lương : 1.2.5.1.1. Trả lƣơng theo thời gian : Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 14
  15. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Tiền lƣơng theo thời gian là hình thức tiền lƣơng tính theo thời gian làm việc, cấp bậc hoặc chức danh và tháng bậc lƣơng theo quy định. Tùy theo yêu cầu quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp, tính trả lƣơng theo thời gian có thể thực hiện theo hai cách sau : - Tiền lƣơng thời gian giản đơn : là tiền lƣơng đƣợc tính theo thời gian làm việc và đơn giá lƣơng thời gian. Thời gian Đơn giá tiền lƣơng thời Tiền lƣơng thời = làm việc x gian ( hay mức lƣơng gian thực tế thời gian ) Tiền lƣơng thời gian giản đơn bao gồm : + Tiền lƣơng tháng : là tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động theo thang bậc lƣơng quy định gồm tiền lƣơng cấp bậc và các khoản phụ cấp nhƣ nhƣ phụ cấp độc hại, phụ cấp khu vực Tiền lƣơng tháng chủ yếu đƣợc áp dụng cho công nhân viên làm công tác quản lý hành chính, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản xuất. Tổng số các Mức lƣơng = Mức lƣơng cơ x Hệ số lƣơng + khoản phụ tháng bản ( tối thiểu ) cấp + Tiền lƣơng tuần : là tiền lƣơng trả cho một ngày làm việc. Tiền lƣơng tháng x 12 tháng Tiền lƣơng = tuần phải trả 52 tuần + Tiền lƣơng ngày : là tiền lƣơng trả cho một ngày làm việc và là căn cứ để tính trợ cấp BHXH phải trả cho cán bộ công nhân viên, trả lƣơng cho cán bộ công nhân viên những ngày họp, học tập và lƣơng hợp đồng. Tiền lƣơng tháng Tiền lƣơng ngày = Số ngày làm việc theo chế độ quy định trong tháng Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 15
  16. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng + Tiền lƣơng giờ : thƣờng làm căn cứ để tính phụ cấp làm thêm giờ Tiền lƣơng ngày Tiền lƣơng giờ = Số giờ làm việc trong ngày theo chế độ + Tiền lƣơng công nhật : là tiền lƣơng tính theo ngày làm việc và mức tiền lƣơng ngày trả cho ngƣời lao động tạm thời chƣa xếp vào thang bậc lƣơng. Mức tiền lƣơng công nhật do ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động thỏa thuận với nhau. Hình thức lƣơng công nhật áp dụng với lao động tạm thời tuyển dụng. - Hình thức tiền lƣơng thời gian có thƣởng : là kết hợp hình thức tiền lƣơng thời gian giản đơn với chế độ tiền thƣởng trong sản xuất. Tiền lƣơng thời Tiền lƣơng thời gain Tiền thƣởng có tính gian có thƣởng = giản đơn + chất lƣơng Tiền thƣởng có tính chất lƣơng nhƣ : thƣởng năng suất lao động cao, tiết kiệm nguyên vật liệu, tỷ lệ sản phẩm có chất lƣợng cao .  Ƣu nhƣợc điểm : Ƣu điểm : Đã tính đến thời gian làm việc thực tế, tính toán giản đơn, có thể lập bảng tính sẵn. Nhƣợc điểm : Chƣa đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động, chƣa gắn tiền lƣơng với kết quả và chất lƣợng lao động, kém kích thích ngƣời lao động. Nhƣ vậy cần kết hợp các biện pháp khuyến khích vật chất và kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động nhằm làm cho ngƣời lao động tự giác làm việc với kỷ luật lao động và năng suất lao động cao. Điều kiện áp dụng : DN thƣờng áp dụng hình thức tiền lƣơng thời gian cho những loại công việc chƣa xây dựng đƣợc định mức lao động, chƣa có đơn giá lƣơng sản phẩm ( công việc hành chính, tạp vụ .) 1.2.5.1.2. Trả lƣơng theo sản phẩm Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 16
  17. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Tiền lƣơng tính theo sản phẩm là tiền lƣơng tính trả cho ngƣời lao động theo kết quả lao động - khối lƣợng sản phẩm, công việc và lao vụ đã hoàn thành, đảm bảo đúng tiêu chuẩn, kỹ thuật, chất lƣợng đã quy định đơn giá tiền lƣơng tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc lao vụ đó. Hình thức trả lƣơng này thƣờng áp dụng trả lƣơng cho công nhân sản xuất tạo ra sản phẩm. Theo đó tiền công ngƣời lao động sẽ phụ thuộc trực tiếp vào số lƣợng đơn vị sản phẩm đƣợc sản xuất ra đơn giá trả công cho đơn vị sản phẩm. Tiền lƣơng tính theo sản phẩm trực tiếp : Tiền lƣơng đƣợc Số lƣợng ( khối lƣợng) Đơn giá tiền lĩnh trong tháng = sản phẩm, công việc + lƣơng sản hoàn thành phẩm Tiền lƣơng theo sản phẩm trực tiếp tính cho từng ngƣời lao động hay một tập thể ngƣời lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất. Theo cách tính này tiền lƣơng đƣợc lĩnh căn cứ vào số lƣợng sản phẩm hoặc khối lƣợng sản phẩm hoàn thành và đơn giá tiền lƣơng, không hạn chế khối lƣợng sản phẩm, công việc là hụt hay vƣợt định mức. Tiền lƣơng tính theo sản phẩm gián tiếp : Tiền lƣơng sản Đơn giá tiền Số lƣợng sản phẩm phẩm gián tiếp = lƣơng gián x hoàn thành của công tiếp nhân sản xuất chính - Tiền lƣơng tính theo sản phẩm gián tiếp cũng đƣợc tính cho từng ngƣời lao động hoặc cho một tập thể ngƣời lao động thuộc bộ phận gián tiếp phục vụ sản xuất hƣởng lƣơng theo phụ thuộc vào hiệu quả lao động của bộ phận trực tiếp sản xuất. - Theo cách tính này, tiền lƣơng thực lĩnh căn cứ vào tiền lƣơng của bộ phận gián tiếp do đơn vị xác định căn cứ vào tính chất, đặc điểm của lao động gián tiếp phục vụ sản xuất. - Cách tính này có tác dụng làm cho ngƣời phục vụ sản xuất quan tâm đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh gắn liền với lợi ích kinh tế của bản Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 17
  18. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng thân họ. Nó kích thích công nhân gián tiếp sản xuất phục vụ tốt hơn cho công nhân trực tiếp sản xuất. Tuy nhiên do phụ thuộc vào kết quả của công nhân trực tiếp sản xuất nên việc trả lƣơng chƣa đƣợc chính xác, chƣa đảm bảo đúng hao phí lao động mà công nhân gián tiếp sản xuất bỏ ra. Tiền lƣơng tính theo sản phẩm có thƣởng : - Tiền lƣơng tính theo sản phẩm có thƣởng là hình thức lƣơng tính theo sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp kết hợp với chế độ khen thƣởng của doanh nghiệp quy định nhƣ : thƣởng chất lƣợng sản phẩm – tăng tỷ lệ chất lƣợng sản phẩm cao, thƣởng tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu - Tiền lƣơng theo sản phẩm có thƣởng đƣợc tính cho từng ngƣời lao động hoặc cho một tập thể ngƣời lao động. - Theo cách tính này, ngoài tiền lƣơng theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế, ngƣời lao động còn đƣợc hƣởng một khoản tiền thƣởng theo quy định của đơn vị. - Cách tính lƣơng theo sản phẩm có thƣởng có tác dụng kích thích ngƣời lao động không chỉ quan tâm đến số lƣợng sản phẩm làm ra mà còn quan tâm đến nâng cao chất lƣợng sản phẩm. Tiền lƣơng tính theo sản phẩm lũy tiến : - Tiền lƣơng tính theo sản phẩm lũy tiến là tiền lƣơng tính theo sản phẩm trực tiếp kết hợp với suất tiền thƣởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành vƣợt mức sản xuất sản phẩm. - Tiền lƣơng tính theo sản phẩm lũy tiến cũng đƣợc tính cho từng ngƣời lao động hoặc tập thể ngƣời lao động ỏ những bộ phận sản xuất cần thiết phải đẩy mạnh tốc độ sản xuất. Nó khuyến khích ngƣời lao động phải luôn phát huy sáng tạo cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động, đảm bảo cho đơn vị thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm một cách đồng bộ và toàn diện. Tiền lƣơng tính theo sản phẩm cuối cùng : Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 18
  19. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng - Theo cách tính này, tiền lƣơng đối với các doanh nghiệp sản xuất có tính chất khai thác sẽ dựa trên cơ sở giá trị sản lƣợng đạt đƣợc sau khi trừ đi các khoản tiêu hao vật chất, nộp thuế, trích nộp các quỹ theo chế độ quy định và tỷ lệ thích đáng phân phối cho ngƣời lao động. - Đối với các doanh nghiệp có tính chất chế biến cần tạo các điều kiện ổn định sản xuất, tổ chức lại từng dây chuyền sản xuất và xác định rõ giai đoạn cuối cùng của từng nửa thành phẩm hoặc thành phẩm để xác định tiền lƣơng theo sản phẩm cuối cùng cho từng ngƣời lao động hay tập thể ngƣời lao động. Tiền lƣơng trả theo sản phẩm tập thể : Đƣợc áp dụng với các doanh nghiệp mà kết quả là sản phẩm của cả tập thể. Khi đó kế toán phải chia lƣơng cho từng công nhân theo một trong các phƣơng pháp sau : - Phƣơng pháp chia lƣơng theo thời gian làm việc và cấp bậc kỹ thuật của công việc. Các bƣớc tiến hành nhƣ sau : + Xác định hệ số chia lƣơng : Tổng tiền lƣơng đƣợc lĩnh của tập thể Hệ số chia lƣơng = Tổng tiền lƣơng theo cấp bậc và thời gian làm việc của công nhân trong tập thể + Tính tiền lƣơng chia cho từng ngƣời : Tiền lƣơng đƣợc Tiền lƣơng theo cấp lĩnh của từng = bậc và thời gian làm x Hệ số chia lƣơng ngƣời việc của từng ngƣời - Phƣơng pháp chia lƣơng theo cấp bậc công việc, thời gian làm việc kết hợp với bình công, chấm điểm : Áp dụng khi cấp bậc công nhân không phù hợp với cấp bậc công việc do điều kiện sản xuất có sự chênh lệch rõ rệt về năng suất lao động trong tổ hoặc nhóm sản xuất. Toàn bộ lao động đƣợc chia làm hai phần : chia theo cấp bậc công việc, thời gian làm việc của mỗi ngƣời và chia theo thành tích trên cơ sở bình công chấm điểm của mỗi ngƣời . Các bƣớc tiến hành nhƣ sau : Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 19
  20. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng + Xác định tiền lƣơng tính theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc cho từng ngƣời : Tiền lƣơng theo Thời gian Đơn giá tiền cấp bậc công = làm việc + lƣơng theo cấp việc thực tế bậc + Xác định chênh lệch giữa tiền lƣơng thực lĩnh của tập thể với tổng tiền lƣơng tính theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc của tập thể. Là phần lƣơng do tăng năng suất lao động chia theo số điểm đƣợc bình của từng công nhân trong tập thể : Tổng tiền lƣơng do tăng năng Tiền lƣơng năng suấtcủa tập thể Số điểm đƣợc bình của suất lao động = x từng ngƣời của từng ngƣời Tổng số điểm đƣợc bình của tập thể - Chia lƣơng theo bình công chấm điểm hàng ngày cho từng ngƣời lao động trong tập thể. Áp dụng đối với công nhân làm việc có kỹ thuật đơn giản, công cụ thô sơ, năng suất lao động chủ yếu dựa vào sức khỏe và thái độ làm việc của ngƣời lao động. Sau mỗi ngày làm việc, tổ trƣởng phải tổ chức bình công, chấm điểm cho từng ngƣời lao động. Cuối tháng căn cứ vào số công điểm đã bình bầu để chia lƣơng.  Ƣu điểm và nhƣợc điểm của trả lƣơng theo sản phẩm : - Ƣu điểm : đảm bảo đƣợc nguyên tắc phân phối theo lao động, tiền lƣơng gắn liền với số lƣợng, chất lƣợng lao động. Do đó kích thích ngƣời lao động quan tâm đến kết quả và chất lƣợng lao động của mình, thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng sản phẩm xã hội, mức độ công việc đạt chính xác cao nên đƣợc áp dụng rộng rãi. - Nhƣợc điểm : tính toán phức tạp. Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 20
  21. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng 1.2.5.1.3. Trả lƣơng khoán : Chế độ lƣơng này áp dụng chủ yếu trong các đơn vị xây lắp và một số công việc trong nông nghiệp nhƣ : cần sửa chữa, tháo lắp nhanh, một số thiết bị để nhanh chóng đƣa vào sản xuất. Có hai loại trả theo lƣơng khoán : - Hình thức lƣơng khoán theo khối lƣợng sản phẩm hoặc công việc : là hình thức trả lƣơng cho ngƣời lao động theo sản phẩm. Hình thức này thƣờng đƣợc áp dụng cho những công việc lao động giản đơn, công việc có tính chất đột xuất nhƣ bốc vác, vận chuyển nguyên liệu, vật liệu, thành phẩm . - Hình thức tiền lƣơng khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng : là tiền lƣơng đƣợc tính đƣợc tính theo đơn giá tổng hợp cho sản phẩm hoàn thành đến công việc cuối cùng. Hình thức này áp dụng cho từng bộ phận sản xuất.  Ƣu điểm, nhƣợc điểm : - Ƣu điểm : Do ngƣời lao động biết trƣớc đƣợc khoản tiền lƣơng sẽ nhận đƣợc sau khi hoàn thành công việc và thời gian hoàn thành công việc nên họ chủ đống sắp xếp tiến hành công việc của mình. - Nhƣợc điểm : công tác nghiêm thu đòi hỏi phải thực hiện chặt chẽ hạn chế hiện tƣợng làm bừa bãi, làm ẩu. Việc tính đơn giá hết sức tỷ mỷ. 1.2.5.2. Tính các khoản trích theo lương : Các quỹ Ngƣời lao động chịu Chủ doanh nghiệp chịu ( trừ vào lƣơng ) ( Tính vào chi phí ) Quỹ BHXH 20% 5% 15% Quỹ BHYT 3% 1% 2% Quỹ KPCĐ 2% 0% 2% Cộng 25% 6% 19% Trích BHXH : để đóng phí bảo hiểm cho ngƣời lao động. Phí BHXH phải nộp cho cơ quan bảo hiểm quản lý để chi trả cho ngƣời lao động theo chế Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 21
  22. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng độ quy định khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hƣu trí Quỹ BHXH đóng tại doanh nghiệp là 20% so với tổng quỹ lƣơng cấp bậc + phụ cấp. Trong đó : - Ngƣời sử dụng lao động đóng 15% tổng quỹ lƣơng phải trả của ngƣời tham gia BHXH trong doanh nghiệp và đƣợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. - 5% khấu trừ vào lƣơng phải trả công nhân viên. Trích BHYT : thực chất là sự trợ cấp về y tế cho ngƣời tham gia bảo hiểm nhằm giúp họ một phần để trang trải tiền khám chữa bệnh, viện phí. Quỹ BHYT đƣợc hình thành từ sự đóng góp của những ngƣời tham gia BHYT và một phần hỗ trợ của Nhà nƣớc. Cụ thể : - 1% trừ vào lƣơng phải trả ngƣời lao động - 2% trích từ quỹ lƣơng thực tế của doanh nghiệp và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Trích KPCĐ : - Công đoàn là một tổ chức đoàn thể đại diện cho ngƣời lao động nói lên tiếng nói chung của ngƣời lao động, đứng ra bảo vệ quyền lợi của ngƣời lao động, đồng thời là ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn, điều chỉnh thái độ cho ngƣời lao động đối với công việc, với ngƣời sử dụng lao động. - Nguồn thu chủ yếu của công đoàn cơ sở dựa trên việc trích lƣơng thực tế phát sinh với tỷ lệ quy định là 2% và đƣợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. + Nộp 1% kinh phí công đoàn thu đƣợc lên cấp trên ( liên đoàn lao động ) + Giữ lại 1% dùng để chi tiêu ở cơ sở. 1.2.5.3. Phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương Chi phí tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng sẽ đƣợc phân bổ để hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ cho từng đối tƣợng sử dụng cụ thể : - TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất. Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 22
  23. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng - TK 623 : Chi phí nhân công sử dụng máy thi công (dùng trong DN xây lắp) - TK 627 : Chi phí nhân viên quản lý phân xƣởng - TK 641 : Chi phí nhân viên bán hàng - TK 642 : Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp - TK 241 : Chi phí nhân viên thuộc bộ phận xây dựng cơ bản. - TK 335 : Tiền lƣơng công nhân sản xuất nghỉ phép phải trả nếu DN trích trƣớc vào chi phí sản xuất kinh doanh Chứng từ kế toán sử dụng để theo dõi phản ánh sự phân bổ là “ Bảng phân bổ tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng “ 1.3. Kế toán tổng hợp tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng 1.3.1. Các chứng từ, tài khoản sử dụng trong hạch toán : 1.3.1.1. Các chứng từ kế toán sử dụng : Bảng chấm công Mẫu số 01a – LĐTL Bảng chấm công làm thêm giờ Mẫu số 01b – LĐTL Bảng thanh toán tiền lƣơng Mẫu số 02 - LĐTL Bảng thanh toán tiền thƣởng Mẫu số 03 - LĐTL Giấy đi đƣờng Mẫu số 04 - LĐTL Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành Mẫu số 05 - LĐTL Bảng thanh toán tiền lƣơng làm thêm giờ Mẫu số 06 - LĐTL Bảng thanh toán tiền thuê ngoài Mẫu số 07 - LĐTL Hợp đồng giao khoán Mẫu số 08 - LĐTL Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán Mẫu số 09 - LĐTL Bảng kê trích nộp các khoản theo lƣơng Mẫu số 10 - LĐTL Bảng phân bổ tiền lƣơng và bảo hiểm xã hội Mẫu số 11 - LĐTL Ngoài ra, liên quan đến BHXH trả lƣơng , DN còn phải sử dụng hai chứng từ do BHXH Việt Nam quy định : - C03 – BH : Phiếu nghỉ việc hƣởng BHXH - C04 – BH : Danh sách ngƣời lao động hƣởng trợ cấp BHXH ngắn hạn. Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 23
  24. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Căn cứ vào các chứng từ kế toán trên, kế toán tiến hành tính lƣơng, thƣởng, trợ cấp phải trả cho ngƣời lao động và lập bảng thanh toán lƣơng, bảng thanh toán tiền thƣởng và bảng thanh toán BHXH. 1.3.1.2. Tài khoản sử dụng : Tài khoản 334 : ( Phải trả công nhân viên ) Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho ngƣời lao động của doanh nghiệp về tiền lƣơng, tiền công, tiền thƣởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của ngƣời lao động.  Kết cấu : - Bên nợ : + Các khoản tiền lƣơng, tiền công, tiền thƣởng có tính chất lƣơng, BHXH và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trƣớc cho ngƣời lao động. + Các khoản khấu trừ vào tiền lƣơng, tiền công của ngƣời lao động. - Bên có : Các khoản tiền lƣơng, tiền công, tiền thƣởng có tính chất lƣơng, BHXH và các khoản khác phải trả cho ngƣời lao động. - Số dƣ bên có : Các khoản tiền lƣơng, tiền công, tiền thƣởng có tính chất lƣơng và các khoản khác còn phải trả, phải chi cho ngƣời lao động. - Số dƣ bên nợ : điều này rất cá biệt. Nó phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả về tiền lƣơng, tiền thƣởng, tiền công và các khoản khác cho ngƣời lao động. Tài khoản 338 : (Phải trả, phải nộp khác ) Phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả, phải nộp ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản khác ( từ TK 331 đến TK 336 ). Nội dung và phạm vi phản ánh của tài khoản này gồm các nghiệp vụ chủ yếu sau : - Giá trị tài sản thừa chƣa xác định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền. - Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể ( trong và ngoài đơn vị ) theo quyết định của cấp có thẩm quyền ghi trong biên bản xử lý, nếu đã xác định đƣợc nguyên nhân. Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 24
  25. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng - Tình hình trích và thanh toán BHXH, BHYT và KPCĐ. - Các khoản khấu trừ vào lƣơng của công nhân viên theo quyết định của tòa án ( tiền nuôi con khi ly dị, con ngoài giá thú, lệ phí tòa án, các khoản thu hộ, đền bù ) - Các khoản lãi phải trả cho các bên tham gia có liên quan. - Các khoản đi vay, đi mƣợn vật tƣ, tiền vốn có tính chất tạm thời. - Các khoản tiền nhận từ đơn vị ủy thác hoặc các đại lý của đơn vị nhận ủy thác hàng xuất, nhập khẩu hoặc đại lý bán hàng để nộp các loại thuế xuất, nhập khẩu, thuế GTGT. - Doanh thu nhận trƣớc về lao vụ, dịch vụ đã thực hiện. - Các khoản phải trả, phải nộp khác.  Kết cấu : - Bên nợ : phản ánh : + BHXH phải trả cho công nhân viên + KPCĐ chi tại đơn vị + Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ + Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào tài khoản liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý. + Các khoản đã trả, đã nộp khác. - Bên có : phản ánh : + Giá trị tài sản thừa chờ xử lý ( chƣa rõ nguyên nhân ) + Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể ( trong và ngoài đơn vị ) theo quyết định ghi trong biên bản xử lý do xác định ngay đƣợc nguyên nhân. + Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh. + Tính BHXH, BHYT, KPCĐ trừ vào lƣơng của công nhân viên. + KPCĐ vƣợt chi đƣợc cấp bù + Các khoản phải trả khác. Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 25
  26. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng - Số dƣ bên nợ : phản ánh số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải trả, phải nộp hoặc số BHXH đã chi trả cho công nhânnhwng vẫn chƣa đƣợc thanh toán và kinh phí công đoàn vƣợt chi chƣa đƣợc bù cấp. - Số dƣ bên có : + Số tiền còn phải trả, phải nộp + BHXH, BHYT, KPCĐ đã trích chƣa nộp cho cơ quan quản lý hoặc kinh phí công đoàn đƣợc để lại cho đơn vị chƣa chi hết. + Giá trị tài sản phát hiện thừa chờ xử lý. Tài khoản 335 : ( Chi phí phải trả ) Phản ánh các khoản chi phí trích trƣớc về tiền lƣơng nghỉ phép của công nhân sản xuất, sửa chữa lớn tài sản cố định và các khoản trích trƣớc khác.  Kết cấu : - Bên nợ : + Các khoản chi phí thực tế phát sinh thuộc nội dung chi phí phải trả. + Điều chỉnh chênh lệch giữa khoản chi thực tế và khoản trích trƣớc. - Bên có : + Khoản chi phí trích trƣớc tính vào chi phí của các đối tƣợng liên quan + Điều chỉnh phần chênh lệch giữa khoản chi thực tế và khoản trích trƣớc. - Số dƣ : Khoản trích trƣớc tính vào chi phí hiện có 1.3.2. Sơ đồ hạch toán. Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 26
  27. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng SƠ ĐỒ THANH TOÁN CHO CNV 141, 138, 338, 333 334 622,623,627,641642 Các khoản trừ vào lƣơng Tiền lƣơng, tiền công, phụ cấp - Tiền tạm ứng không ăn ca phải trả chi hết. cho CNV - Thu hồi bổi thƣờng TS thiếu theo QĐ xử lý - 5% nộp BHXH, 1% 431 BHYT Tiền thƣởng 111, 112 từ quỹ phải trả CNV Ứng,thanh toán lƣơng & các khoản khác 338 (3383) cho CNV BHXH phải 511 trả cho CNV Theo CĐ Chi lƣơng bằng sp quy định 33311 Thuế GTGT đầu ra Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 27
  28. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG 334 338 622,623,627,641,642 BHXH trả thay lƣơng Trích BHXH, BHYT, KPCĐ Tính vào chi phí SXKD 111, 112 Nộp (chi) BHXH, BHYT 334 KPCĐ theo quy định Khấu trừ vào tiền lƣơng nộp hộ BHYT, BHXH 111, 112 Nhận khoản hoàn trả của cơ quan BHXH về khoản DN đã chi Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 28
  29. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ PHẢI TRẢ 338 627 Đối với CNXL Trích BHXH, BHYT, KPCĐ CN điều khiển tính trên lƣơng nghỉ phép phải máy thi công trả 622, 623 Đối với CNSX 334 335 Tiền lƣơng nghỉ phép phải Số trích trƣớc tiền lƣơng phải trả CNSX nghỉ phép của CNSX 711 Hoàn nhập số trích lớn Cuối niên độ điều chỉnh hơn số thực tế phát sinh SPS lớn hơn số đã lập Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 29
  30. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP TIỀN LƢƠNG, TIỀN THƢỞNG, BHXH, BHYT, KPCĐ 111 334 335 622 Ứng trƣớc và thanh toán Lƣơng nghỉ phép Trích trƣớc Các khoản cho CNV lƣơng nghỉ phép CNXL 141, 138 CNXL Các khoản khấu trừ vào lƣơng 623 Trích trƣớc Lƣơng CN sd 333 máy thuế TNCN CN sd máy phải nộp 431 627 Nhân viên đội tiền thƣởng QL 338 phải trả từ QKT CNXL, CN sd nộp trừ BHXH, máy, NV đội QL BHXH BHYT BHYT, KPCĐ vào 642 KPCĐ lƣơng NV QLDN Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào NV QLDN chi phí sản xuất của Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 30
  31. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng 1.4. Các hình thức ghi sổ kế toán : Sổ sách kế toán đƣợc mở từ khi bắt đầu niên độ kế toán và khóa sổ khi kết thúc niên độ. Sổ sách kế toán dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Từ đó cung cấp thông tin cho ngƣời ngƣời quản lý. Hiện nay có 4 hình thức sổ kế toán : - Hình thức nhật ký chung. - Hình thức nhật ký sổ cái. - Hình thức chứng từ ghi sổ. - Hình thức nhật ký chứng từ. Tùy theo đặc điểm tình hình của mỗi doanh nghiệp mà các doanh nghiệp áp dụng hình thức nào cho phù hợp.  Đối với hình thức nhật ký chung : Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lƣơng, tiền thƣởng, BHXH và các chứng từ khác có liên quan, kế toán ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào nhật ký chung. Từ nhật ký chung ghi vào các sổ cái tài khoản 334, 3382, 3383, 3384 và các tài khoản khác có liên quan.  Đối với hình thức nhật ký sổ cái : Cũng nhƣ hình thức nhật ký chung, kế toán phải căn cứ vào bảng thanh toán tiền lƣơng, tiền thƣởng, BHXH và các chứng từ thanh toán khác để ghi vào nhật ký sổ cái rồi sau đó ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết tài khoản 334, 338 và các tài khoản có liên quan sau đó là bảng tổng hợp chi tiết tài khoản 334, 338.  Đối với hình thức chứng từ ghi sổ : Căn cứ vào các chứng từ gốc nhƣ bảng thanh toán tiền lƣơng, thƣởng, BHXH và các chứng từ khác hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc ghi vào chứng từ ghi sổ để lập ra sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Từ sổ đăng ký chứng từ ghi sổ ghi vào sổ cái tài khoản 334, 338 và các tài khoản có liên quan.  Đối với hình thức nhật ký chứng từ : Căn cứ vào các chứng từ gốc đƣợc kiểm tra, kế toán ghi vào nhật ký chứng từ số 1, 7, 10 và các bảng kê số 4, 5, 6, sổ chi tiết tài khoản 334, 338 và các tài khoản có liên quan. Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 31
  32. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng CHƢƠNG 2 : TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN KHO VẬN NGOẠI THƢƠNG HẢI PHÕNG 2.1. Khái quát về công ty Cổ phần giao nhận kho vận Ngoại thƣơng Hải Phòng 2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty : Công ty cổ phần giao nhận kho vận ngoại thƣơng Hải Phòng tiền thân là Tổng công ty giao nhận ngoại thƣơng đƣờng biển (sau này đổi tên là Tổng Công ty giao nhận kho vận ngoại thƣơng) trực thuộc Bộ ngoại thƣơng (nay là Bộ thƣơng mại) đƣợc thành lập ngày 13/08/1970. Năm 1993 trở thành đơn vị thành viên thuộc Công ty giao nhận kho vận ngoại thƣơng Hải Phòng trực thuộc Công ty giao nhận ngoại thƣơng theo Quyết định số 337TM/TCCB ngày 31/03/1993 với tên gọi là Công ty giao nhận kho vận ngoại thƣơng Hải Phòng. Năm 1998 đổi tên là Chi nhánh Công ty giao nhận kho vận ngoại thƣơng Hải Phòng trực thuộc Công ty giao nhận kho vận ngoại thƣơng theo Quyết định số 0335/1998/QĐ- TM – TCCB ngày 17/03/1998 của Bộ thƣơng mại. Tháng 8 năm 2007 đổi tên thành Công ty Cổ phần giao nhận kho vận Ngoại thƣơng Hải Phòng theo quyết định số 2028/QĐ-BTM ngày 23 tháng 11 năm 2006 và quyết định số 1140/QĐ-BTM ngày 19 tháng 07 năm 2007 của Bộ thƣng mại và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty Cổ phần của Sở kế hoạch đầu tƣ Hải Phòng cấp ngày 08 tháng 08 năm 2007. - Tên tiếng Việt : Công ty cổ phần giao nhận kho vận ngoại thƣơng Hải Phòng - Tên tiếng Anh: Haiphong foreign trade forwarding and warehousing company - Tên viết tắt: Vietrans haiphong - Điạ chỉ: 5A Hoàng Văn Thụ, Q. Hồng Bàng, TP Hải Phòng. - Điện thoại: 031.3842.007 - 3842.489 - Fax: 031.3842.277 - Email: vietranshaiphong@hn.vnn. Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 32
  33. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng - Phạm vi kinh doanh và hoạt động của công ty : Công ty đƣợc quyền tiến hành tất cả các hoạt động kinh doanh phù hợp với quy định của pháp luật và thực hiện tất cả các biện pháp thích hợp nhằm đạt đƣợc các mục tiêu của công ty. - Mục tiêu hoạt động của công ty : Mục tiêu hoạt động của công ty là không ngừng phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh thƣơng mại và dịch vụ trong các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho các cổ đông, cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao thu nhập cho ngƣời lao động, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nƣớc và phát triển công ty ngày càng lớn mạnh. 2.1.2. Ngành nghề kinh doanh : Đƣợc thành lập theo quyết định số 2028/QĐ-BTM ngày 23 tháng 11 năm 2006 và quyết định số 1140/QĐ-BTM ngày 19 tháng 07 năm 2007 của Bộ thƣơng mại, công ty đã đƣợc Sở kế hoạch và đầu tƣ thành phố Hải Phòng cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0203003359 với các ngành nghề kinh doanh nhƣ sau : - Nhận ủy thác của các đơn vị kinh tế, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc tổ chức giao nhận vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu, hàng quá cảnh, hàng ngoại giao, hàng hội chợ triển lãm, thiết bị cho các cuộc biểu diễn văn hóa nghệ thuật, hàng công trình, hành lý cá nhân, hàng biếu tặng, hàng mẫu, hàng quý, tài liệu, chứng tƣ bằng đƣờng biển, đƣờng sông, đƣờng sắt, đƣờng bộ, đƣờng hàng không từ Việt Nam ra nƣớc ngoài và ngƣợc lại. - Kinh doanh các dịch vụ giao nhận kho vận, thuê kho bãi, ky ốt. Thuê và cho thuê các phƣơng tiện vận tải, bốc xếp, thực hiện nhiệm vụ kinh doanh bằng đƣờng bộ, đƣờng biển, đƣờng sắt, đƣờng hàng không. Thu gom, chia lẻ, bảo quản, đóng gói, phân loại hàng hóa, làm thủ tục xuất nhập khẩu, thủ tục hải quan, mua bảo hiểm hàng hóa. - Đại ký tàu biển, kinh doanh máy móc thiết bị vật liệu xây dựng, sản phẩm đồ mộc, hàng nông sản và hàng tiêu dùng. Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 33
  34. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng - Liên doanh, liên kết hợp tác đầu tƣ với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nƣớc để phát triển các hoạt động kinh doanh về giao nhận vận tải thƣơng mại của công ty. - Thuê và cho thuê văn phòng làm việc. - Kinh doanh xuất nhập khẩu và nhận làm ủy thác xuất nhập khẩu hàng hóa, làm đại lý cho các hãng tàu nƣớc ngoài, làm các dịch vụ liên quan đến kho ngoại quan. - Thực hiện các dịch vụ thƣơng mại. 2.1.3. Những kết quả đạt được trong năm 2007, 2008 : BẢNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG NĂM 2007, 2008 Đơn vị tính : triệu đồng NĂM 2007 NĂM 2008 Kế Thực T.Hiện Kế hoạch Thực hiện TH/KH Các chỉ tiêu hoạch hiện 5T/KH 2008 2008 2008 2007 5T/2007 2007 Vốn điều lệ 42.000 42.000 42.000 Doanh thu 33.090 16.617 50 38.121 42.953 113 LNTT 3.550 2.390,7 67 3.691 6.525,8 176 Thuế TNDN 0 566,3 0 1.593,5 LNST 3.550 1.824,4 51 3.691 4.932,3 133 Nộp NS 6.107 3.855 63 8.394 8.510 101 Lao động 126 139 110 150 147 98 Thu nhập b/q 3 3,2 106 3,2 3,5 109 (trđ/ng/tháng) Cổ tức (%) 6 3,1 6 8 133 - Các đơn vị trong công ty đã nỗ lực tập trung giữ vững khách hàng truyền thống, ngoài ra khai thác thêm nguồn hàng, tận dụng mọi nguồn thu, tiết kiệm chi phí để tăng hiệu quả kinh doanh. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2008 đạt kết quả tốt, hoàn thành vƣợt mức chỉ tiêu kế hoạch. Về doanh thu năm 2008 vƣợt mức kế hoạch 113%, lãi vƣợt mức kế Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 34
  35. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng hoạch 133%, bảo toàn vốn và tài sản của công ty, hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách cho nhà nƣớc, đảm bảo ổn định và cải thiện đời sống cho ngƣời lao động, đảm bảo trả cổ tức cho cổ đông trên mức phƣơng án đã đƣợc Đại hội đồng cổ đông thành lập thông qua. - Công ty đã giải quyết dứt điểm thuế đất 2005. - Công tác đầu tƣ, định hƣớng đúng, sát với thực tế, phù hợp với nhu cầu SXKD., phù hợp với điều kiện về vốn, mang lại hiệu quả kinh doanh. Triển khai thực hiện dự án mở rộng diện tích kinh doanh kho hàng tại khu vực Kho 3 Lạc Viên đúng thời điểm tiết kiệm chi phí hàng trăm triệu đồng. Cuối năm 2007, đầu năm 2008 công ty đầu tƣ mới 5 đầu máy kéo mang lại hiệu quả kinh doanh rõ rệt, dịch vụ vận tải từ nhiều năm không có lãi trở thành nghiệp vụ lãi khá. Xây dựng trạm cân điện tử 100 tấn tại khu vực Kho 3 Lạc Viên đƣa vào khai thác từ tháng 7/2008 mang lại doanh thu hơn 100 triệu đồng/tháng, tỷ lệ lãi góp phần không nhỏ vào việc nâng tỷ lệ lãi/doanh thu của toàn công ty. Đầu tƣ phát hành hóa đơn tự in, tiết kiệm chi phí và quảng bá thƣơng hiệu công ty. Đầu tƣ và sắp xếp lại lao động tọ việc làm mới cho trên 10 lao động, tiết kiệm chi phí nhân công và bảo đảm công việc ổn định cho ngƣời lao động, - Hoàn thành việc ký hợp đồng và cấp giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất 2/5 lô đất công ty đang quản lý, tạo tiền đề lâu dài cho việc sử dụng, khai thác, chuyển đổi mục đích kinh doanh cho phù hợp với yêu cầu phát triển của công ty. - Đảm bảo an toàn con ngƣời, kho tàng, phƣơng tiện, nhà xƣởng, hàng hóa, thiết bị - Thực hiện tốt quy chế dân chủ trong doanh nghiệp, đạt đƣợc sự đồng thuận cao trong các chủ trƣơng, định hƣớng và triển khai công việc . 2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý : Thực hiện chuyển đổi hình thức sở hữu từ doanh nghiệp nhà nƣớc sang công ty Cổ phần, hiện nay công ty Cổ phần giao nhận kho vận Ngoại thƣơng Hải Phòng Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 35
  36. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng đang hoạt động với cơ cấu tổ chức quản lý và mô hình các phòng ban chức năng nhƣ sau : */ Khối giao nhận vận tải: - Phòng đại lý giao nhận. - Phòng Ngoại quan. - Phòng dịch vụ giao nhận - Tổ giao nhận 3. - Đội xe Ôtô vận tải. */ Khối quản lý văn phòng. - Phòng tổ chức bảo vệ - Phòng kế toán tài vụ. - Phòng Tổng hợp - Ban quản lý công trình - Phòng hành chính quản trị. */ Khối kinh doanh kho hàng. - Tổng kho 3 lạc viên - Tổng kho 4B Trần Phú - Tổng kho 72 Lạch Tray. Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 36
  37. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC Khối giao nhận vận tải Khối QL văn phòng Khối KD kho hàng Phòng đại lý giao nhận Phòng nhân sự P.Tổng kho 3 Lạc Viên Phòng ngoại quan Phòng kế toán tài vụ P.Kho 4B Trần Phú Phòng DV giao nhận Phòng tổng hợp P.Kho 72 Lạch Tray Phòng xe ôtô vận tải P.Quản lý XDCB P.Hành chính QT Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 37
  38. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ : Hội đồng quản trị có trách nhiệm xây dựng bộ máy tổ chức điều hành của Công ty, ban hành quy chế tổ chức, hoạt động và các quy chế khác nhằm quản trị công ty và giám soát hoạt động của Bộ máy điều hành của công ty. Họi đồng quản trị bổ nhiệm một giám đốc, một phó giám đốc theo yêu cầu quản lý điều hành và Kế toán trƣởng của công ty. Giám đốc và phó giám đốc có thể là thành viên Hội đồng quản trị. Giám đốc : có trách nhiệm xây dựng và trình Hội đồng quản trị phê duyệt cơ cấu cán bộ quản lý của công ty. Cán bộ quản lý của công ty phải có năng lực và luôn luôn mẫn cán trong công việc tổ chức sản xuất kinh doanh theo mục tiêu và kế hoạch mà Hội đồng quản trị đã đề ra. Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành chung của Công ty, trực tiếp điều hành công tác quản lý ( bao gồm các phòng : Nhân sự, kế toán tài vụ, tổng hợp, hành chính quản trị, quản lý xây dựng cơ bản ) và kinh doanh ( bao gồm các phòng : Ngoại quan, đại lý giao nhận, dịch vụ giao nhận, phòng xe ôtô vận tải, kho 3 Lạc Viên, kho 4B Trần Phú, kho 72 Lạch Tray ) của công ty. Phó giám đốc công ty : thực hiện nhiệm vụ giám đốc phân công Tham mƣu giúp giám đốc công tác quy hoạch tổng thể hệ thống kho tàng phù hợp với định hƣớng phát triển của công ty. Trực tiếp chuyên trách chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các công việc : - Công tác kỹ thuật nghiệp vụ kho hàng. - Các bảo vệ kinh tế, bảo vệ an ninh trật tự toàn công ty - Phụ trách công tác PCCC, PCLB, QDTV, VSMT, ATLĐ toàn công ty. - Quản lý hệ thống chất lƣợng ISO - đại diện chất lƣợng của công ty. Các khối phòng ban khác : thực hiện tốt nhiệm vụ, trách nhiệm, hoàn thành chỉ tiêu đƣợc giao phó. Cùng nhau phối hợp hoạt động, đề xuất các biện pháp nhằm thúc đẩy và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 38
  39. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng 2.1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán : Cùng với vai trò nhiệm vụ của mình, xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý của công ty, Bộ máy kế toán đƣợc tổ chức theo hình thức tập trung, tức là toàn bộ công tác hạch toán kế toán đƣợc thực hiện tại phòng kế toán tài vụ của công ty. Kế toán đơn vị với chức năng, nhiệm vụ ghi sổ sách theo dõi, thống kê nghiệp vụ phát sinh, quản lý công nợ tại công ty mình, tập hợp chứng từ làm căn cứ lập chứng từ kế toán, thanh toán tại phòng kế toán tài vụ. Tại đây nhân viên kế toán sẽ tập hợp số liệu ghi sổ, hạch toán chi phí, xác định kết quả kinh doanh, lập báo cáo tài chính. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN KẾ TOÁN TRƢỞNG KẾ TOÁN TỔNG HỢP KT.thanh KT. TSCĐ, KT. Khối KT. Khối Thủ quỹ toán ngân CCDC GN, vận tải kho hàng hàng Phòng kế toán tài vụ gồm 6 ngƣời đƣợc phân công theo chuyên môn: */ Kế toán trƣỏng : Phụ trách chung, có nhiệm vụ chỉ đạo, nghiệp vụ, hƣóng dẫn toàn bộ công tác kế toán, thống kê phân tích thông tin kinh tế trong công ty. Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các chế độ, thể lệ về quản lý kế toán tài chính và chế độ kế toán. */ Kê toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tập hợp toàn bộ chi phí sản xúât kinh doanh trong kỳ, lập báo cáo tài chính, quản lý và quyết tóan thuế, quản lý và đầu tƣ TSCĐ, tham gia công tác chỉ đạo chung. */ Kế toán thanh toán ngân hàng: Theo dõi các chứng từ thu, chi tiền gửi ngân hàng, mở sổ chi tiết tình hình thanh toán qua ngân hàng. Ngoài ra còn có nhiệm vụ theo dõi phán ánh vào chứng từ, sổ sách tiền gửi, tiền vay ngân hàng. Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 39
  40. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng */ Kế toán TSCĐ & CCDC : Ghi chép tổng hợp chính xác số lƣợng, giá trị TSCĐ, CCDC hiện có, tình hình tăng, giảm và hiện trạng TSCĐ, CCDC trong toàn Công ty. Đồng thời tính toán và phân bổ mức khấu hao TSCĐ, CCDC vào chi phí sản xuất, theo dõi lập kế hoạch sửa chữa TSCĐ, CCDC. */ Kế toán khối giao nhận vận tải : có nhiệm vụ theo dõi, tập hợp doanh thu, chi phí, thanh toán và kết quả kinh doanh của khối giao nhận vận tải. */ Kế toán khối kho hàng : có nhiệm vụ theo dõi, tập hợp doanh thu, chi phí, thanh toán và kết quả kinh doanh của khối kho hàng. */ Thủ quỹ : thực hiện các nhiệm vụ thu chi tiền mặt trên cơ sở chứng từ hợp lệ , hợp pháp. 2.1.6. Hình thức sổ kế toán : a) Kế toán trình bày quy trình tổng hợp và lập các báo cáo tài chính sau : - Bảng cân đối kế toán . - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. - Báo cáo lƣu chuển tiền tệ. - Thuyết minh báo cáo tài chính . Ngoài ra để đáp ứng nhu cầu quản lý của Công ty còn ban hành thêm các báo cáo khác, có tính quản trị giúp cho lãnh đạo Công ty nắm đƣợc tình hình tài chính kinh doanh của Công ty, từ đó xác định phƣơng hƣớng và ra quyết định trong kinh doanh. b) Hình thức sổ kế toán áp dụng : Căn cứ vào quy mô, đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất, trình độ nghiệp vụ chuyên môn của nhân viên kế toán, Công ty cổ phần giao nhận kho vận Ngoại thƣơng Hải Phòng tổ chức ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản. c) Hệ thống tài khoản : Công ty áp dụng hệ thống tài khoản mới thống nhất do nhà nƣớc ban hành và hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. Công ty không dùng giá hạch toán để đánh giá vật tƣ, hang hoá, thành phẩm mà đánh giá theo thực tế vận dụng phƣơng pháp bình quân gia quyền. Tuy nhiên, do yêu cầu quản lý Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 40
  41. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng và đặc điểm của quá trình sản xuất kinh doanh công ty sử dụng một vài tài khoản và một số tài khoản đƣợc mở chi tiết cho các đối tƣợng để tiện cho việc theo dõi, quản lý và hạch toán. d) Chứng từ kế toán : + Chứng từ kế toán: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty đều đƣợc lập chứng từ gốc hợp lý, hợp lệ, hợp pháp, các chứng từ gốc là cơ sở để các kế toán phần hành tiến hành ghi vào chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái. + Hết năm, sau khi quyết toán đƣợc duyệt, các chứng từ và sổ sách tổng hợp đƣợc chuyển vào kho lƣu trữ theo chế độ hiện hành e) Năm tài chính : Năm tài chính của công ty bắt đầu từ ngày đầu tiên của tháng một hàng năm và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 cùng năm. Năm tài chính đầu tiên bắt đầu từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 cùng năm. f) Hệ thống kế toán : - Hệ thống kế toán mà công ty áp dụng là hệ thống kế toán Việt Nam (VAS). - Công ty phải lập hệ thống sổ sách kế toán bằng Tiếng Việt và lƣu trữ hồ sơ theo loại hình hoạt động kinh doanh của công ty. Hồ sơ sổ sách phải chính xác, cập nhật, có hệ thống và đầy đủ để chứng minh và giải trình đƣợc các giao dịch của công ty. - Hiện tại công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính. - Công ty áp dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ tài chính ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001, quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002, quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 31/12/2003. - Công ty đã áp dụng các chuẩn mực kế toán và các văn bản hƣớng dẫn chuẩn mực do nhà nƣớc đã ban hành. Các báo cáo tài chính đƣợc lập và trình bày đúng mọi quy định của từng chuẩn mực, thông tƣ hƣớng dẫn thực hiện chuẩn mực và hế độ kế toán hiện hành đang áp dụng. Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 41
  42. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ Chứng từ gốc Số quỹ Sổ (thẻ) chi tiết bảng tổng hợp TK chứng từ gốc Sổ đăng ký chứng từ ghi Chứng từ ghi sổ sổ Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối tài khoản Báo cáo kế toán Ghi thƣờng xuyên trong kỳ báo cáo Ghi ngày cuối quý, năm Ghi cuối tháng Đối chiếu số liệu Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 42
  43. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng 2.2. Thực tế tổ chức kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại công ty cổ phần giao nhận kho vận Ngoại thƣơng Hải Phòng 2.2.1. Tổ chức kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty. 2.2.1.1. Tổ chức kế toán chi tiết tiền lương tại công ty. 2.2.1.1.1. Quy chế tiền lƣơng tại công ty QUY CHẾ PHÂN PHỐI TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN PHỤ CẤP THEO LƢƠNG A – NGUYÊN TẮC CHUNG. 1/ Căn cứ phân phối tiền lƣơng : - Kế hoạch SXKD và kế hoạch ( viết tắt là KH ) lao động hàng năm của công ty. - Tổng quỹ lƣơng đƣợc xác định dựa trên kết quả SXKD chung đồng thời phải đảm bảo kế hoạch lãi của toàn công ty. - Căn cứ vào kết quả kinh doanh của các đơn vị trên cơ sở doanh thu đã thu đƣợc tiền ( khuyến khích thu hồi công nợ ) và lợi nhuận thực hiện so với KH để xác định quỹ lƣơng đơn vị. - Tiền lƣơng phụ thuộc vào kết quả lao động cuối cùng của từng đơn vị, từng CBCNV. 2/ Nguyên tắc phân phối tiền lƣơng : - Phân phối tiền lƣơng theo số ngày công đi làm thực tế. - Quỹ lƣơng khoán bao gồm hai phần : + Tiền lƣơng cứng theo hệ số lƣơng cấp bậc quy định trong hệ thống thang, bảng lƣơng Nhà nƣớc ban hành kèm theo Nghị định 205/2004/NĐ – CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ ( không bao gồm phụ cấp chức vụ ). + Tiền lƣơng mềm theo kết quả SXKD. - Tiền lƣơng cho các chức danh do HĐQT phê duyệt không tách rời Quy chế phân phối tiền lƣơng của Công ty và đƣợc điều tiết bởi kết quả SXKD hàng tháng của toàn công ty. Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 43
  44. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng 3/ Đối chiếu và thanh toán : - Hàng tháng, từ ngày 10 tháng sau liền kề , Hội đồng lƣơng xem xét tổng thể tình hình SXKD trong tháng trƣớc khi các đơn vị đối chiếu với phòng KTTV. - Tiền lƣơng hàng tháng của CBCNV đƣợc tạm ứng vào ngày 30 hàng tháng và đƣợc thanh toán vào ngày 15 của tháng liền kề. 4/ Chứng từ thanh toán : - Bảng tổng hợp kết quả SXKD. ( theo mẫu ) - Bảng chấm công. ( theo mẫu ) - Bảng thanh toán tiền lƣơng cho CBCNV. ( theo mẫu ) B - ĐỐI TƢỢNG THỰC HIỆN Tất cả các CBCNV hiện đang công tác tại Công ty Cổ phần Giao nhận kho vận Ngoại thƣơng Hải Phòng gồm : Giám đốc, Phó Giám đốc, Trƣởng phòng KTTV và CBCNV ký hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động. C – PHÂN PHỐI TIỀN LƢƠNG HÀNG THÁNG. I. Tổng quỹ lƣơng chung và dự phòng quỹ lƣơng Tổng quỹ lƣơng chung = Doanh thu thực hiện x Đơn giá tiền lƣơng Dự phòng quỹ lƣơng = 10% tổng quỹ lƣơng chung ( Dự phòng quỹ lương của từng đơn vị = 10% tổng quỹ lương khoán đơn vị hạch toán vào chi phí trước lương và được quyết toán theo số thực chi ) II. Phần lƣơng cứng : ( Không áp dụng đối với đối tượng hưởng lương theo sản phẩm ) Kết quả kinh doanh tháng Quỹ lƣơng cứng của đơn vị ( theo lao động thực tế đã xác định ) Lợi nhuận sau lƣơng ≥ 0 100% lƣơng cấp bậc Lợi nhuận sau lƣơng < 0 75% lƣơng cấp bậc Lợi nhuận sau lƣơng < 0 Lƣơng tối thiểu chung của Nhà nƣớc ( liên tục đến tháng thứ 3 ) Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 44
  45. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng III. Phần lƣơng mềm : Tổng lƣơng mềm = Tổng quỹ _ Dự _ Tổng lƣơng _ Lƣơng Phân phối lƣơng chung phòng cứng sản phẩm 1/ Khối kinh doanh : 1.1. Hệ số lƣơng mềm của đơn vị đƣợc xác định dựa trên số lao động thực tế đã xác định ( L ) và hệ số lƣơng mềm của một ngƣời ( HSK ) theo tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu KH của từng đơn vị nhƣ sau : P. Ngoại quan - HSK = 1,79 P. DVGN 0,45 P. ĐLGN 1,53 Tổng kho 3 Lạc Viên 0,97 Kho 4B Trần Phú 0,94 Kho Lạch Tray 0,81 Văn phòng Đội xe 0,53 - Nếu tỷ lệ lãi/doanh thu thực hiện tăng ( giảm ) 1% so với tỷ lệ lãi/doanh thu KH : Tổng hệ số lƣơng mềm của đơn vị tăng ( giảm ) là 0,13. - Lƣơng mềm đƣợc phân phối khi tỷ lệ lãi thực tế đạt tối thiểu 50% tỷ lệ lãi KH. (Mức đạt tỷ lệ lãi thực tế so với tỷ lệ lãi KH của đơn vị để hưởng lương mềm do Hội đồng lương quyết định căn cứ kết quả kinh doanh của toàn công ty ) 1.2. Quỹ lƣơng mềm của đơn vị = L x HSK x 1 lần lƣơng mềm của công ty Tổng lƣơng mềm phân phối 1 lần lƣơng = mềm của Tổng hệ Tổng hệ số Tổng hệ số công ty số lƣơng lƣơng mềm lƣơngmềm + + mềm khối khối QL và BGĐ + KD P.vụ Tr.KTTV Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 45
  46. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng 2/ Khối quản lý + Phục vụ : (P. KTTV, P.Tổng hợp, P. Nhân sự, P.QLXDCB, P.HCQT ) 2.1. Quỹ lƣơng mềm khối Quản lý + Phục vụ = L x HSBQ x 1 lần lƣơng mềm của công ty. Trong đó : L - Số lao động thực tế của khối quản lý + phục vụ (trừ trƣởng P.KTTV) HSBQ - Hệ số lƣơng mềm bình quân của khối kinh doanh Tổng hệ số lƣơng mềm khối kinh doanh HSBQ = Tổng số lao động khối kinh doanh 2.2. Phân phối quỹ lƣơng các phòng khối Quản lý + phục vụ : Căn cứ theo hệ số lƣơng mềm của từng chức danh nhƣ sau : Hệ số lƣơng mềm Chức danh Tính chất công việc Khối lƣợng công việc Trƣởng phòng quản lý 1,8 1,0 Phó trƣởng phòng quản lý 1,5 1,0 Nhân viên quản lý 1,3 1,0 Phó trƣởng phòng dịch vụ 1,4 1,0 Nhân viên phục vụ 1,0 1,0 Hàng tháng khi xét duyệt lƣơng, Hội đồng lƣớngẽ căn cứ khối lƣợng công việc thực tế để điều chỉnh cho phù hợp. 3/ Lƣơng sản phẩm : 3.1 Bộ phận xe nâng : Tác nghiệp Tỷ lệ hƣởng lƣơng theo doanh thu Nâng pallet chai, container 16% Nâng tấn hàng 8% Phụ nâng container 8% Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 46
  47. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng 3.2. Bộ phận xe tải : Tiền lƣơng lái xe ký HDDV với cty Tiền lƣơng lái xe Cung đƣờng Xe 20´ Xe 40´ chính thức của công ty 1. Đƣờng ngắn ( dƣới 60 km) Đến 30 km 40.000 đ HP – Nomura 60.000 đ 2. Đƣờng dài ( từ 60 km trở lên ) Hƣởng 110% mức Hƣởng 90% mức 100 km đầu tiên M1=10.000đ/10km khoán đối với xe khoán đối với lái Từ km thứ 101 đến M2=7.000đ/10km 20´ xe HĐ dịch vụ km thứ 200 Từ km thứ 201 đến M3=5.000đ/10km km thứ 300 Từ km thứ 300 trở M4=3.000đ/km đi 4/ Ban giám đốc và Trƣởng phòng KTTV : ( Hội đồng quản trị phê duyệt ) Lƣơng giám đốc = Lƣơng cấp bậc + HSBQ x 3,5 x 1 lần lƣơng mềm của công ty Lƣơng P.giám đốc = Lƣơng cấp bậc + HSBQ x 2,0 x 1 lần lƣơng mềm của công ty Lƣơng Trƣởng P.KTTV = Lƣơng cấp bậc + HSBQ x 1,8 x 1 lần lƣơng mềm của công ty 5/ Giảm trừ : - Cá nhân không hoàn thành đầy đủ chức trách, nhiệm vụ hoặc vi phạm các điều lệ, quy chế, nội quy của công ty ( k èm theo phụ lục yêu cầu chất lƣợng công việc đối với các đơn vị ), giảm trừ tối đa 10% mức lƣơng mềm bình quân của đơn vị. - Đối với lãnh đạo trƣởng, phó các đơn vị không quán xuyến đơn vị thuộc phạm vi chức trách của mình để CBCNV vi phạm các điều lệ, quy chế, nội quy của công ty, mức phụ cấp trách nhiệm đƣợc hƣởng thấp hơn hoặc không đƣợc hƣởng phụ cấp trách nhiệm. Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 47
  48. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng - Đối với khối quản lý, phục vụ : Nếu tỷ lệ lãi thực hiện toàn công ty không đạt KH, tổng quỹ lƣơng mềm thực tế giảm tối đa 10%. 6/ Phân phối tiền lƣơng cuối năm : Cuối năm, căn cứ vào kết quả SXKD chung và mức tiết kiệm quỹ lƣơng của toàn công ty, Hội đồng lƣơng xác định nguồn và phƣơng thức phân phối tiền lƣơng cuối năm ( lƣơng tháng thứ 13 ) cho CBCNV có mặt trong danh sách đi làm tại thời điểm phân phối. Các trƣờng hợp khác sẽ do Hội đồng lƣơng xem xét quyết định. IV. Tiền lƣơng thêm giờ - Sau khi đã hoàn thành nhiệm vụ trong ca làm việc, có những việc cần thiết phải làm thêm giờ do yêu cầu trực tiếp của giám đốc công ty thì ngƣời lao động đƣợc thanh toán tiền lƣơng thêm giờ theo quy định của Bộ luật lao động. - Lƣơng thêm giờ tính theo lƣơng cấp bậc, chức vụ quy định trong hệ thống thang, bảng lƣơng Nhà nƣớc ban hành kèm theo Nghị định 205/2004/NĐ- CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ. - Nguồn chi từ quỹ lƣơng của công ty. V. Các trƣờng hợp khác : - Những ngày nghỉ chế độ, CBCNV hƣởng theo lƣơng cấp bậc, chức vụ ghi trong hệ thống thang, bảng lƣơng Nhà nƣớc ban hành kèm theo Nghị định 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ. - Tiền lƣơng của nhân viên thử việc, CBCNV đƣợc cử đi học hƣởn theo quy định tại Quy chế Tuyển dụng và Đào tạo của công ty cổ phần VI. Các khoản phụ cấp : Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 48
  49. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng 1/ Phụ cấp trách nhiệm : (Áp dụng đối với cán bộ lãnh đạo các phòng ban trong công ty ) Chức danh Tỉ lệ Căn cứ hƣởng hƣởng Giám đốc 50% Tiền lƣơng tháng : bao Phó giám đốc 40% gồm lƣơng cấp bậc Trƣởng phòng KTTV 30% (không có phụ cấp chức Trƣởng kho 3, kho B, đội xe 25% vụ) + lƣơng mềm Trƣởng các đơn vị còn lại : phó kho 3, phó 20% phòng phụ trách phòng, kho Phó các đơn vị còn lại 15% Tổ trƣởng tổ giao nhận ( khối giao nhận ) 10% Lƣơng cấp bậc a) Phụ cấp trách nhiệm của ban giám đốc, trƣởng phòng KTTV đƣợc cộng trực tiếp vào tiền lƣơng hàng tháng tại mục 4 ( tiền lƣơng của ban giám đốc và trƣởng phòng KTTV) b) Các khoản phụ cấp đã đƣợc tính trong tổng quỹ lƣơng của đơn vị. Trong trƣờng hợp đơn vị không có quỹ lƣơng mềm, các khoản phụ cấp quy định trên dƣợc chi từ quỹ lƣơng chung của công ty 2/ Phụ cấp ca đêm : - Áp dụng đối với lãnh đạo khối kho - Lãnh đạo trực đêm và ngày nghỉ, ngày lễ bố trí nghỉ bù vào những ngày sau liền kề - Mức phụ cấp = 10.000đ/ca/ngƣời 3/ Bồi dƣỡng ca đêm : - Áp dụng đối với bảo vệ, thủ kho làm ca đêm ( tính từ 22h đêm hôm trước đến 6h sáng ngày hôm sau ) - Mức bồi dƣỡng = 5.000đ/ca/ngƣời 2.2.1.1.2. Cơ cấu lao động tại công ty : Hiện tại công ty Cổ phần giao nhận kho vận Ngoại thƣơng Hải Phòng có tất cả 147 lao động. Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 49
  50. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Phân theo trình độ : - Lao động có trình độ đại học, cao đẳng : 62 ngƣời. - Lao động có trình độ sơ cấp, trung cấp : 45 ngƣời. - Lao động có trình độ CNKT : 16 ngƣời - Lao động phổ thông : 124 ngƣời. Phân theo giới tính : - Lao động nam : 154 ngƣời - Lao động nữ : 93 ngƣời. 2.2.1.2. Tổ chức kế toán chi tiết các khoản trích theo lương : - Về BHXH : công ty dùng để chi trả cho cán bộ công nhân viên khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động . Công ty áp dụng theo đúng chế độ quy định : + 15% trừ vào chi phí doanh nghiệp. + 5% trừ vào lƣơng của cán bộ công nhân viên. + Công ty nộp BHXH cho công ty bảo hiểm theo hình thức chuyển khoản. - Về BHYT : dùng để tài trợ cho việc phòng chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho cán bộ công nhân viên. + 2% trừ vào chi phí doanh nghiệp. + 1% trừ vào lƣơng của cán bộ công nhân viên - Về KPCĐ : Đƣợc trích 2% vào chi phí của doanh nghiệp để duy trì, phục vụ cho các hoạt động của công đoàn, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của ngƣời lao động. + 1% giữ lại để chi cho các hoạt động của công ty + 1% còn lại nộp cho công đoàn cấp trên. Nhƣ vậy, hàng tháng công ty phải trích BHXH, BHYT, KPCĐ với tỷ lệ 25% trên tổng số lƣơng chính phải trả cán bộ công nhân viên ( lƣơng cơ bản ). 2.2.2. Tổ chức kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương : 2.2.2.1. Tài khoản sử dụng : - TK 334 : Phải trả công nhân viên - TK 338 : Phải trả, phải nộp khác Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 50
  51. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng - TK 335 : Chi phí phải trả. - TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.2.2.2. Quy trình luân chuyển chứng từ : Bảng chấm công Bảng thanh toán tiền lƣơng Sổ đăng ký chứng từ ghi Chứng từ ghi sổ sổ Sổ cái TK 334, 338 Bảng CĐSPS Báo cáo tài chính Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Ghi cuối năm 2.2.2.3. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty : Tại phòng hành chính quản trị : ( lƣơng thời gian ) Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 51
  52. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng VIETRANS HẢI PHÒNG PHÒNG HCQT BẢNG CHẤM CÔNG THÁNG 11 NĂM 2008 Ngày trong tháng Quy ra công Số Chức Công Công TT Họ và tên danh 1 2 3 4 5 6 7 8 9 . 23 24 25 26 27 28 29 30 đi làm C.Độ 1 Trần Văn Hoàng T.Phòng cn x x x x x cn cn x x x x x cn 20 2 Ngô Thị Lan Văn thƣ cn x x x x x cn cn x x x x x cn 20 3 Nguyễn Đức Lái xe cn x x x x x cn cn x x x x x cn 20 4 Lê Thị Hồng Phục vụ cn x x x x x cn cn x x x x x cn 20 5 Vũ Hà Thành Bảo vệ cn x x x x x cn cn x x x x x cn 20 6 Phạm Văn Kiên Bảo vệ cn x x x x x cn cn x x x x x cn 20 7 Vũ Văn Hùng Bảo vệ cn x x x x x cn cn x x x x x cn 20 8 Hà Thành Thái Bảo vệ cn x x x x x cn cn x x x x x cn 20 Hải Phòng, ngày 15 tháng 12 năm 2008 Ngƣời lập bảng Trƣởng đơn vị ( Ký rõ họ tên) ( Ký rõ họ tên) Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 52
  53. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng VIETRANS HẢI PHÒNG PHÒNG HCQT BẢNG THANH TOÁN LƢƠNG THÁNG 11 NĂM 2008 Lƣơng phần cứng Lƣơng phần mềm Các K.Trừ vào lƣơng khoản Ngày Hệ số phụ cấp Số công cấp Hệ số theo Lƣơng Tạm ứng BHXH, Vi Kỳ II Ký TT Họ và tên hƣởng bậc Số tiền mềm Số tiền lƣơng C.Độ Tổng lĩnh kỳ 1 BHYT phạm còn lĩnh nhận A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 ĐGLC 413,342 ĐGLM 1,412,410 1 Trần Văn Hoàng 20 4.20 1,736,035 1.4 1,977,373 742,682 4,456,090 1,000,000 149,040 3,307,050 2 Ngô Thị Lan 20 2.18 901,085 1.0 1,412,410 2,313,494 70,632 2,242,862 3 Nguyễn Đức 20 3.70 1,529,364 1.0 1,412,410 2,941,774 1,000,000 119,880 1,821,894 4 Lê Thị Hồng 20 3.60 1,488,030 1.0 1,412,410 2,900,440 1,000,000 116,640 1,783,800 5 Vũ Hà Thành 20 3.89 1,607,899 1.0 1,412,410 3,020,309 1,000,000 126,036 1,894,273 6 Phạm Văn Kiên 20 3.75 1,550,031 1.0 1,412,410 2,962,441 1,000,000 121,500 1,840,941 7 Vũ Văn Hùng 20 3.75 1,550,031 1.0 1,412,410 2,962,441 1,000,000 121,500 1,840,941 8 Hà Thành Thái 20 3.75 1,550,031 1.0 1,412,410 101,250 3,063,691 1,000,000 121,500 1,942,191 Tổng 160 28.82 11,912,506 8.4 11,864,243 843,932 24,620,680 7,000,000 946,728 16,673,952 Hải Phòng, ngày 15 tháng 12 năm 2008 Ngƣời lập biểu Trƣởng đơn vị Trƣởng P.Nhân sự Giám đốc duyệt ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu) Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 53
  54. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Sau đây là cách tính tiền lƣơng của nhân viên Ngô Thị Lan với số ngày công làm trong tháng 11 là 20 ngày công. Lƣơng phần cứng = hệ số lƣơng cứng x đơn giá lƣơng cứng + Lƣơng phần cứng = 3.70 x 413,342 = 1,529,364 đ Lƣơng phần mềm = hệ số mềm x đơn giá lƣơng mềm + Lƣơng phần mềm = 1.0 x 1,412,410 = 1,412,410 đ Tổng lĩnh = lƣơng phần cứng + lƣơng phần mềm + phụ cấp ( nếu có ) + Tổng lĩnh = 1,529,364 + 1,412,410 = 2,941,774 đ Tạm ứng kỳ I : do nhân viên đề nghị đƣợc ứng trƣớc số tiền là 1,000,000 đ Khấu trừ BHXH, BHYT vào lƣơng = hệ số cấp bậc x 540,000 x 6% + Khấu trừ BHXH, BHYT vào lƣơng = 3.70 x 540,000 x 6% = 119,880 đ Còn lĩnh kỳ II = Tổng lĩnh - Tạm ứng kỳ I - Khấu trừ vào lƣơng + Còn lĩnh kỳ II = 2,941,774 – 1,000,000 – 119,880 = 1,821,894 đ  Riêng đối với trƣởng phòng : - Phụ cấp theo lƣơng = ( lƣơng phần cứng + lƣơng phần mềm ) x 20% - Phụ cấp theo lƣơng = ( 1,736,035 + 1,977,373 ) x 20% = 742,682 đ - Khấu trừ BHXH, BHYT vào lƣơng thì có thêm cả phần trách nhiệm Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 54
  55. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Đơn vị : VIETRANS HP Quyển số : Mẫu số : 02 - TT Địa chỉ : 5A Hoàng Văn Thụ, HP Số : QC 1112 QĐ số : 15/2006/QĐ-BTC Nợ TK : 334 ngày 20 tháng 3 năm 2006 Có TK : 111 của Bộ trƣởng Bộ Tài Chính PHIẾU CHI Ngày 15 tháng 12 năm 2008 Họ và tên ngƣời nhận : Ngô Thị Lan Địa chỉ ( tên ) : Phòng hành chính quản trị Lý do chi : Thanh toán tiền lƣơng tháng 11/2008 Số tiền : 16,673,952 VNĐ Bằng chữ : Mƣời sáu triệu sáu trăm bảy mƣơi ba nghìn chín trăm năm mƣơi hai đồng chẵn. Kèm theo : 01 chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền ( bằng chữ ): Mƣời sáu triệu sáu trăm bảy mƣơi ba nghìn chín trăm năm mƣơi hai đồng . Ngày 15 tháng 12 năm 2008 Giám đốc Kế toán trƣởng Thủ quỹ Ngƣời lập phiếu Ngƣời nhận tiền Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 55
  56. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Đơn vị : VIETRANS HP Mẫu số : S02a – DN Địa chỉ : 5A Hoàng Văn Thụ Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng BTC CHỨNG TỪ GHI SỔ Số : 1102 Ngày 15 tháng 12 năm 2008 Số hiệu tài khoản Trích yếu Nợ Có Số tiền Ghi chú 642 334 24,620,680 642 3383 2,366,820 Bảng thanh toán lƣơng cho cán bộ 642 3384 315,576 công nhân viên phòng HCQT 642 3382 492,414 334 338 788,940 334 3384 157,788 Cộng 28,742,218 Kèm theo : 02 chứng từ gốc Ngày 15 tháng 12 năm 2008 Ngƣời lập Kế toán trƣởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 56
  57. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Đơn vị : VIETRANS HP Mẫu số : S02a – DN Địa chỉ : 5A Hoàng Văn Thụ Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng BTC CHỨNG TỪ GHI SỔ Số : 1103 Ngày 15 tháng 12 năm 2008 Số hiệu tài khoản Trích yếu Nợ Có Số tiền Ghi chú Thanh toán lƣơng cán bộ công 334 111 16,637,952 nhân viên phòng HCQT Cộng 16,637,952 Kèm theo : 01 chứng từ gốc Ngày 15 tháng 12 năm 2008 Ngƣời lập Kế toán trƣởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 57
  58. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng VIETRANS HẢI PHÒNG PHÒNG XE ÔTÔ VÂN TẢI BẢNG CHẤM CÔNG THÁNG 11 NĂM 2008 Ngày trong tháng Quy ra công Số Chức Công Công TT Họ và tên danh 1 2 3 4 5 6 7 8 9 . 23 24 25 26 27 28 29 30 đi làm C.Độ 1 Trần Đình Long T.Phòng cn x x x x x cn cn x x x x x cn 20 2 Nguyễn Thị Hiền KT.Viên cn x x x x x cn cn x x x x x cn 20 3 Phạm Văn Tuấn NVGDHH cn x x x x x cn cn x x x x x cn 20 4 Phan Văn Toàn Lái xe tải cn sp sp sp sp sp cn cn sp sp sp sp sp cn 20 5 Phùng Văn Cƣờng Lái xe tải cn sp sp sp sp sp cn cn sp sp sp sp sp cn 20 6 Nguyễn Thanh Tùng Lái xe tải cn sp sp sp sp sp cn cn sp sp sp sp sp cn 20 7 Nguyễn Đức Cảnh Lái xe tải cn sp sp sp sp sp cn cn sp sp sp sp sp cn 20 8 Nguyễn Hải Hà Lái xe tải cn sp sp sp sp sp cn cn sp sp sp sp sp cn 20 9 Nguyễn Văn Dƣơng Lái xe tải cn sp sp sp sp sp cn cn sp sp sp sp sp cn 20 10 Bùi Văn Hiên Lái xe tải cn sp sp sp sp sp cn cn sp sp sp sp sp cn 20 11 Dƣơng Căn Cơ Lái xe tải cn sp sp sp sp sp cn cn sp sp sp sp sp cn 20 12 Nguyễn Văn Thƣởng Lái xe nâng cn sp sp sp sp sp cn cn sp sp sp sp sp cn 20 13 Phạm Văn Hà Lái xe nâng cn sp sp sp sp sp cn cn sp sp sp sp sp cn 20 14 Trần Hồng Thanh Lái xe nâng cn sp sp sp sp sp cn cn sp sp sp sp sp cn 20 Hải Phòng, ngày 15 tháng 12 năm 2008 Ngƣời lập bảng Trƣởng đơn vị ( Ký rõ họ tên) ( Ký rõ họ tên) Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 58
  59. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng VIETRANS HẢI PHÒNG PHÒNG XE ÔTÔ VÂN TẢI BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN TIỀN LƢƠNG SẢN PHẨM THÁNG 11 NĂM 2008 Công hƣởng lƣơng Lƣơng thời gian Khấu trừ vào lƣơng Phụ cấp Tạm Số Thời Hệ tổ Lƣơng ứng BHXH, Vi Còn lĩnh Ký TT Họ và tên SP gian số Số tiền trƣởng sản phẩm Tổng lƣơng kỳ 1 BHYT phạm kỳ II nhận Bộ phận xe nâng 1 Phạm Văn Hà 20 3.55 191,700 1,637,424 1,829,124 115,020 1,714,104 2 Trần Hồng Thanh 20 4.20 1,511,602 1,511,602 136,080 1,375,522 3 Nguyễn Văn Thƣởng 20 2.25 1,461,233 1,461,233 72,900 1,388,333 Cộng 60 191,700 4,610,259 4,801,959 324,000 4,477,959 Bộ phận xe tải chính thức của công ty 4 Phùng Văn Cƣờng 18 2 4.20 206,182 1,500,570 1,706,752 136,080 1,570,672 5 Phan Văn Toàn 20 4.20 226,800 2,230,668 2,457,468 136,080 2,321,388 6 Nguyễn Thanh Tùng 20 3.11 1,280,664 1,280,664 100,764 1,179,900 7 Nguyễn Đức Cảnh 20 2.51 2,768,877 2,768,877 81,324 2,687,553 Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 59
  60. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng 8 Nguyễn Hải Hà 20 2.51 2,665,917 2,665,917 81,324 2,584,593 9 Bùi Văn Hiên 20 2.51 2,258,487 2,258,487 81,324 2,177,163 10 Nguyễn Văn Dƣơng 20 2.51 3,084,093 3,084,093 81,324 3,002,769 11 Dƣơng Văn Cơ 20 2.51 2,876,787 2,876,787 81,324 2,795,463 Cộng 158 2 206,182 226,800 18,666,063 19,099,045 779,544 18,319,501 Bộ phận xe tải HĐ-DV 12 Phạm Văn Hằng 20 1,522,230 1,552,230 1,552,230 13 Đặng Khắc Ngƣ 20 1,216,170 1,216,170 1,216,170 14 Phạm Bá Mùi 20 1,011,060 1,011,060 1,011,060 15 Lê Văn Nam 20 2,511,300 2,511,300 2,511,300 16 Lê Văn Khỏe 20 1,500,000 1,500,000 1,500,000 Cộng 100 7,760,760 7,790,760 7,790,760 Tổng cộng 318 206,182 418,500 31,037,082 31,691,764 1,103,544 30,588,220 Hải Phòng, ngày 15 tháng 12 năm 2008 Ngƣời lập biểu Trƣởng đơn vị Trƣởng P.Nhân sự Giám đốc duyệt ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu) Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 60
  61. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Sau đây là lƣơng chi tiết của lái xe : ( 1 ) Lƣơng lái xe tải Phùng Văn Cƣờng Số xe : 16K-2507 LƢƠNG LÁI XE TẢI THÁNG 11 NĂM 2008 Họ và tên : Phùng Văn Cƣờng Số xe : 16K-2507 Số Ngày Km vận lăn Tiền lƣơng Tổng tiền Ghi STT chuyển Tuyến đƣờng bánh Tiền lƣơng Vinh - Nghệ An lƣơng lĩnh chú 29 04/11 Quế võ Bắc Ninh 262 180,900 - 180,900 54 07/11 Giầy Ngọc Hà 222 162,900 - 162,900 64 11/11 Đức Giang 242 171,900 - 171,900 91 17/11 Z76 Gia Lâm 242 171,900 - 171,900 102 19/11 Cái Lân Quảng Ninh 194 149,220 - 149,220 116 21/11 Lĩnh Nam Thanh Trì 294 195,300 - 195,300 120 24/11 May 10 Gia Lâm 242 171,900 - 171,900 131 27/11 Z76 Gia Lâm 242 171,900 - 171,900 142 29/11 KCN Tân Trƣờng 155 124,650 - 124,650 Cộng 1,500,570 - 1,500,570 Tổng tiền lƣơng lĩnh : 1.,500,570 Hải Phòng, ngày 08 tháng 12 năm 2008 (2) Lƣơng lái xe nâng Phạm Văn Hà – xe nâng không số : Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 61
  62. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng LƢƠNG LÁI XE NÂNG THÁNG 11 NĂM 2008 Họ và tên : Phạm Văn Hà Tỷ Phụ xe nâng cont lệ hàng Số Số % có Ngày cont cont Pa Doanh thu DT- Tiền tính Tổng tháng Tác nghiệp Hợp đồng 20´ 40´ llet Tấn hàng ( đ) L lƣơng 8% DT độc hại tiền lƣơng 1 01/11 X-Pallet chai 63 28,350 420,000 0.16 67,200 67,200 01/11 X-Pallet chai 42 18,900 280,000 0.16 44,800 44,800 X-Nhôm 2 07/11 Thỏi 454 66 67,126 639,259 0.09 57,537 57,537 X-Nhôm 07/11 Thỏi 454 9 229,733 2,187,933 0.16 350,069 175,035 525,104 3 04->14/11 Cân nhôm bó 454 588 599,970 2,142,750 0.09 192,848 192,848 X-Nhôm 4 04->14/11 Thỏi 431 6 6,115 58,238 0.09 5,241 5,241 X-Nhôm 5 10/11 Thỏi 454 57 59,009 561,990 0.09 50,579 50,579 6 04->14/11 X-tôn cuộn 329+330+349+376 18 5,688 59,589 0.09 5,363 4,767 10,130 X-Nhôm 7 04->14/11 Thỏi 454 25 26,000 247,619 0.09 22,286 22,286 X-giấy cuộn cửu long PL-01-74VTR- 8 17/11 k3/2008 48 31,960 760,952 0.09 68,486 60,876 129,362 X-giấy cuộn cửu long PL-01-74VTR- 19/11 k3/2008 26 17,149 408,310 0.09 36,748 32,665 69,413 9 19/11 Xuất bóng hình ( thần tốc ) 1 16,200 10 20/11 N-pallet chai 48 21,600 320,000 0.16 51,200 51,200 Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 62
  63. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng 11 22/11 Cân nhôm bó 24 24,503 87,511 0.09 7,876 7,876 12 22/11 N-cont rƣợu 481 1 11,614 142,857 0.16 22,857 11,429 34,286 13 22/11 X-Nhôm bó 32 32,600 310,476 0.09 27,943 27,943 14 22/11 X-Bông kiện 379 59 29,000 303,810 0.09 27,343 27,343 X-pallet chai tại nhà máy HĐ 4500 ngày 15 27/11 3/12/08 285,714 0.10 28,571 28,571 16 14->20/11 X-tôn cuộn 349+376 4 1,122 11,754 0.09 1,058 940 1,998 17 14->20/11 N-nhôm vụn 454 1 7,695 80,614 0.16 12,898 6,449 19,347 18 14->20/11 X-nhôm bó 4554 23 23,421 223,057 0.09 20,075 20,075 N-động cơ 19 14->20/11 máy 451 1 10,800 238,095 0.16 38,095 19,048 57,143 X-linh kiện 20 26/11 điều hòa 459+461(247K) 20 13,576 238,095 0.09 21,429 21,429 X-quạt hút 21 26->28 nhiệt 462 (05 chiếc) 1 0,910 142,857 0.09 12,857 12,857 22 26->28 N-hóa chất 490 1 16,800 309,524 0.16 49,524 24,762 30,000 104,286 Rút cont lốp K8 HĐ số 4500 ngày 23 30/11 3/12/08 1 285,714 0.09 25,714 22,857 48,571 Tổng cộng 1.299,841 10,746,756 1,248,597 358,827 30,000 1,637,424 Hải Phòng ngày 08 tháng 12 năm 2008 Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 63
  64. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Đơn vị : VIETRANS HP Quyển số : Mẫu số : 02 - TT Địa chỉ : 5A Hoàng Văn Thụ, HP Số : QC 1112 QĐ số : 15/2006/QĐ-BTC Nợ TK : 3341 ngày 20 tháng 3 năm 2006 Có TK : 111 của Bộ trƣởng Bộ Tài Chính PHIẾU CHI Ngày 15 tháng 12 năm 2008 Họ và tên ngƣời nhận : Nguyễn Thị Hiền Địa chỉ ( tên ) : Phòng đội xe ôtô vận tải Lý do chi : Thanh toán tiền lƣơng tháng 11/2008 Số tiền : 30,588,220 VNĐ Bằng chữ : Ba mƣơi triệu năm trăm tám mƣơi tám nghìn hai trăm hai mƣời đồng chẵn . Kèm theo : 01 chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền ( bằng chữ ): Ba mƣơi triệu năm trăm năm mƣơi nghìn đồng. Ngày 15 tháng 12 năm 2008 Giám đốc Kế toán trƣởng Thủ quỹ Ngƣời lập phiếu Ngƣời nhận tiền Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 64
  65. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Đơn vị : VIETRANS HP Mẫu số : S02a – DN Địa chỉ : 5A Hoàng Văn Thụ Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng BTC CHỨNG TỪ GHI SỔ Số : 1106 Ngày 15 tháng 12 năm 2008 Số hiệu tài khoản Trích yếu Nợ Có Số tiền Ghi chú 154 334 31,691,764 154 3383 2,758,860 Bảng thanh toán lƣơng sản phẩm 154 3384 367,848 cho công nhân viên phòng đội xe 154 3382 633,835 334 3383 919,620 334 3384 183,924 Cộng 36,555,851 Kèm theo : 02 chứng từ gốc Ngày 15 tháng 12 năm 2008 Ngƣời lập Kế toán trƣởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 65
  66. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Đơn vị : VIETRANS HP Mẫu số : S02a – DN Địa chỉ : 5A Hoàng Văn Thụ Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng BTC CHỨNG TỪ GHI SỔ Số : 1107 Ngày 15 tháng 12 năm 2008 Số hiệu tài khoản Trích yếu Nợ Có Số tiền Ghi chú Thanh toán lƣơng sản phẩm cho 334 111 30,588,220 công nhân viên phòng đội xe Cộng 30,588,220 Kèm theo : 01 chứng từ gốc Ngày 15 tháng 12 năm 2008 Ngƣời lập Kế toán trƣởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 66
  67. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng TÊN CƠ SỞ Y TẾ Mẫu số : C65 – HD Viện quân y 7 ( Ban hành theo QĐ số: 51/2007/QĐ-BTC Ngày 22/06/2007 của Bộ trƣởng Bộ Tài Chính ) SỐ KB/BK GIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ VIỆC HƢỞNG BHXH Quyển số : 58 Số : 21 Họ và tên : Đào Thị Ngọc Lan Năm sinh : 1961 Đơn vị công tác : Cty cổ phần giao nhận kho vận Ngoại thƣơng Hải Phòng Căn bệnh : Viêm phế quản Số ngày cho nghỉ : 03 ( Từ ngày 10/12 đến ngày 12/12 ) XÁC NHẬN CỦA PHỤ TRÁCH ĐƠN VỊ Ngày 10 tháng 12 năm 2008 Số ngày thực nghỉ : 03 ngày Y, BÁC SĨ KCB (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) ( Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu ) PHẦN BHXH Số sổ BHXH : 0397009303 1- Số ngày thực nghỉ đƣợc hƣởng BHXH : 03 ngày 2- Luỹ kế ngày nghỉ cùng chế độ : 03 ngày 3- Lƣơng tháng đóng BHXH : 1.944.000 đồng 4- Lƣơng bình quân ngày : 74.763 đồng 5- Tỷ lệ hƣởng BHXH : 75% 6- Số tiền hƣởng BHXH : 168.200 đồng Ngày 10 tháng 12 năm 2008 PHỤ TRÁCH CÁN BỘ CƠ QUAN BHXH CỦA ĐƠN VỊ ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên ) Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 67
  68. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng VIETRANS HẢI PHÒNG Mẫu số : C66a - HD Số 5A Hoàng Văn Thụ DANH SÁCH NGƢỜI LAO ĐỘNG ĐỀ NGHỊ HƢỞNG CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU Tháng 12 năm 2008 Số đơn vị đề nghị STT Họ và tên Số sổ BHXH Điều kiện Tiền lƣơng Thời gian Số ngày nghỉ Ghi tính hƣởng tính hƣởng đóng Trong kỳ Luỹ kế từ Số tiền chú BHXH BHXH BHXH đầu năm A B C D 1 2 3 4 5 E I Bản thân ốm ngắn ngày 1 Đào Thị Ngọc Lan 0397009303 Bình thƣờng 1,944,000 29n11t 3 3 168,200 II Bản thân ốm dài ngày III Con ốm Tổng cộng 168,200 Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 68
  69. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Đơn vị : VIETRANS HP Quyển số : Mẫu số : 02 - TT Địa chỉ : 5A Hoàng Văn Thụ, HP Số : QC 1112 QĐ số : 15/2006/QĐ-BTC Nợ TK : 334 ngày 20 tháng 3 năm 2006 Có TK : 111 của Bộ trƣởng Bộ Tài Chính PHIẾU CHI Ngày 13 tháng 12 năm 2008 Họ và tên ngƣời nhận : Đào Thị Ngọc Lan Địa chỉ ( tên ) : Phòng kế toán tài vụ Lý do chi : Thanh toán tiền nghỉ hƣởng BHXH Số tiền : 168,200 VNĐ Bằng chữ : Một trăm sáu mƣơi tám nghìn hai trăm đồng chẵn. Kèm theo : 01 chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền ( bằng chữ ): Một trăm sáu mƣơi tám nghìn hai trăm đồng. Ngày 13 tháng 12 năm 2008 Giám đốc Kế toán trƣởng Thủ quỹ Ngƣời lập phiếu Ngƣời nhận tiền Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 69
  70. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Đơn vị : VIETRANS HP Mẫu số : S02a – DN Địa chỉ : 5A Hoàng Văn Thụ Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng BTC CHỨNG TỪ GHI SỔ Số : 1080 Ngày 10 tháng 12 năm 2008 Số hiệu tài khoản Trích yếu Nợ Có Số tiền Ghi chú Tính trợ cấp BHXH cho cán bộ 3383 334 168,200 công nhân viên Cộng 168,200 Kèm theo : 01 chứng từ gốc Ngày 10 tháng 12 năm 2008 Ngƣời lập Kế toán trƣởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 70
  71. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Đơn vị : VIETRANS HP Mẫu số : S02a – DN Địa chỉ : 5A Hoàng Văn Thụ Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng BTC CHỨNG TỪ GHI SỔ Số : 1094 Ngày 13 tháng 12 năm 2008 Số hiệu tài khoản Trích yếu Nợ Có Số tiền Ghi chú Thanh toán trợ cấp BHXH cho cán 334 111 168,200 bộ công nhân viên Cộng 168,200 Kèm theo : 01 chứng từ gốc Ngày 13 tháng 12 năm 2008 Ngƣời lập Kế toán trƣởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 71
  72. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Đơn vị : VIETRANS HP Mẫu số : S02b – DN Địa chỉ : 5A Hoàng Văn Thụ Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng BTC SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Năm 2008 Chứng từ ghi sổ Số hiệu Ngày, tháng Số tiền . 1080 10/12 168,200 1094 13/12 168,200 1102 15/12 28,742,218 1103 15/12 16,637,952 1104 15/12 9,674,506 1105 15/12 7,347,646 1106 15/12 36,555,851 1107 15/12 30,588,220 . Cộng 166,042,530,958 Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 72
  73. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Đơn vị : VIETRANS HP Mẫu số : S02c1 – DN Địa chỉ : 5A Hoàng Văn Thụ Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng SỔ CÁI Tài khoản : Phải trả công nhân viên Số hiệu tài khoản : 334 Tháng 12 năm 2008 Chứng từ Số tiền Ngày TK tháng Số Ngày đối ghi sổ hiệu tháng Diễn giải ứng Nợ Có Số dƣ đầu tháng 0 . . . . 31/12 1080 10/12 Tính trợ cấp BHXH cho CNV 3383 168,200 31/12 1094 13/12 Thanh toán trợ cấp BHXH cho CNV 111 168,200 31/12 1102 15/12 Tính ra lƣơng phải trả CNV T11/08 642 24,620,680 31/12 1102 15/12 Các khoản khấu trừ vào lƣơng 338 946,728 31/12 1102 15/12 Thanh toán tạm ứng T12 cho CNV 111 7,000,000 31/12 1103 15/12 Thanh toán lƣơng cho CNV T11/08 111 16,673,952 31/12 1104 15/12 Tính ra lƣơng phải trả CNV T11/08 154 7,798,006 31/12 1104 15/12 Các khoản khấu trừ vào lƣơng 338 450,360 31/12 1105 15/12 Thanh toán lƣơng cho CNV T11/08 111 7,347,646 31/12 1106 15/12 Tính ra lƣơng phải trả CNV T11/08 154 31,691,764 31/12 1106 15/12 Các khoản khấu trừ vào lƣơng 338 1,103,544 31/12 1107 15/12 Thanh toán lƣơng cho CNV T11/08 111 30,588,220 31/12 1108 15/12 Tính ra lƣơng ca đêm phải trả CNV 154 6,554,742 31/12 1109 15/12 Thanh toán lƣơng ca đêm cho CNV 111 6,554,742 31/12 1110 15/12 Tính ra lƣơng ca đêm phải trả CNV 642 672,840 31/12 1111 15/12 Thanh toán lƣơng ca đêm cho CNV 111 672,840 . Cộng số phát sinh 523,397,175 523,397,175 Số dƣ cuối kỳ 0 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Ngƣời lập sổ Kế toán trƣởng Giám đốc ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên ) Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 73
  74. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Đơn vị : VIETRANS HP Mẫu số : S02c1 – DN Địa chỉ : 5A Hoàng Văn Thụ Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng SỔ CÁI Tài khoản : Bảo hiểm xã hội Số hiệu tài khoản : 3383 Tháng 12 năm 2008 Chứng từ Số tiền Ngày TK tháng Số Ngày đối ghi sổ hiệu tháng Diễn giải ứng Nợ Có Số dƣ đầu tháng 0 . . . . 31/12 1080 10/12 Tính ra trợ cấp BHXH cho CNV 334 168,200 31/12 1090 13/12 Cơ quan BH thanh toán BHXH 112 168,200 31/12 1102 15/12 Khoản trích tính vào chi phí 642 2,366,820 31/12 1102 15/12 Khoản trích khấu trừ vào lƣơng 334 788,940 31/12 1104 15/12 Khoản trích tính vào chi phí 154 1,125,900 31/12 1104 15/12 Khoản trích khấu trừ vào lƣơng 334 375,300 31/12 1106 15/12 Khoản trích tính vào chi phí 154 2,758,860 31/12 1106 15/12 Khoản trích tính vào lƣơng 334 919,620 . Nộp BHXH cho toàn công ty 112 57,292,920 Cộng số phát sinh 57,292,920 57,292,920 Số dƣ cuối kỳ 0 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Ngƣời lập sổ Kế toán trƣởng Giám đốc ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên ) Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 74
  75. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Đơn vị : VIETRANS HP Mẫu số : S02c1 – DN Địa chỉ : 5A Hoàng Văn Thụ Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng SỔ CÁI Tài khoản : Bảo hiểm y tế Số hiệu tài khoản : 3384 Tháng 12 năm 2008 Chứng từ Số tiền Ngày TK tháng Số Ngày đối ghi sổ hiệu tháng Diễn giải ứng Nợ Có Số dƣ đầu tháng 0 . . . . 31/12 1102 15/12 Khoản trích tính vào chi phí 642 315,576 31/12 1102 15/12 Khoản trích khấu trừ vào lƣơng 334 157,788 31/12 1104 15/12 Khoản trích tính vào chi phí 154 150,120 31/12 1104 15/12 Khoản trích khấu trừ vào lƣơng 334 75,060 31/12 1106 15/12 Khoản trích tính vào chi phí 154 367,848 31/12 1106 15/12 Khoản trích tính vào lƣơng 334 183,924 . Nộp BHYT cho toàn công ty 112 8,593,938 Cộng số phát sinh 8,593,938 8,593,938 Số dƣ cuối kỳ 0 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Ngƣời lập sổ Kế toán trƣởng Giám đốc ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên ) Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 75
  76. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Đơn vị : VIETRANS HP Mẫu số : S02c1 – DN Địa chỉ : 5A Hoàng Văn Thụ Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng SỔ CÁI Tài khoản : Kinh phí công đoàn Số hiệu tài khoản : 3382 Tháng 12 năm 2008 Chứng từ Số tiền Ngày TK tháng Số Ngày đối ghi sổ hiệu tháng Diễn giải ứng Nợ Có Số dƣ đầu tháng 0 . . . . 31/12 1102 15/12 Khoản trích tính vào chi phí 642 492,414 31/12 1104 15/12 Khoản trích tính vào chi phí 154 789,795 31/12 1106 15/12 Khoản trích tính vào chi phí 154 633,825 31/12 1112 15/12 Khoản trích tính vào chi phí 642 643,053 31/12 1119 Nộp KPCĐ cho cơ sở cấp trên 112 5,233,972 31/12 1120 Chi KPCĐ cho công đoàn cơ sở 111 5,233,972 Cộng số phát sinh 10,467,944 10,467,944 Số dƣ cuối kỳ 0 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Ngƣời lập sổ Kế toán trƣởng Giám đốc ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên ) Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 76
  77. Khoá luận tốt nghiệp - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng CHƢƠNG 3 : MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN KHO VẬN NGOẠI THƢƠNG HẢI PHÕNG. 3.1. Đánh giá chung về công tác tổ chức kế toán tại công ty 3.1.1. Những ưu điểm : Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào, dù lớn dù vừa và nhỏ hay thuộc bất cứ loại hình doanh nghiệp nào thì tổ chức kế toán một cách khoa học rất quan trọng trong quản lý doanh nghiệp. Kế toán là công cụ sắc bén đƣợc sử dụng có hiệu quả, hiệu lực trong quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiện nay, cùng với quá trình đổi mới của đất nƣớc, hệ thống kế toán Việt Nam đang trong quá trình đổi mới và cải thiện. Vì vậy, công tác kế toán tại các doanh nghiệp nói chung và tại công ty Cổ phần giao nhận kho vận Ngoại thƣơng Hải Phòng nói riêng cũng cần phải hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu mới. Công ty Cổ phần giao nhận kho vận Ngoại thƣơng Hải Phòng là một daonh nghiệp Nhà nƣớc chuyển đổi hình thức sở hữu sang công ty cổ phần, trải qua quá trình phát triển lâu dài, công ty đã khẳng định đƣợc chỗ đứng của mình và có vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Công ty đã không ngừng lớn mạnh về cơ sở vật chất, trình độ quản lý đang dần đƣợc hoàn thiện. Trong nền kinh té thị trƣờng, công ty đã khẳng định đƣợc tính độc lập tự chủ trong kinh doanh, biết khai thác, phát huy và sử dụng hiệu quả nội lực, tiềm năng sãn có của mình. Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần giao nhận kho vận Ngoại thƣơng Hải Phòng đƣợc tiếp cận thực tế công tác kế toán tại công ty em xin đƣợc đƣa ra một số nhận xét nhƣ sau : - Về tổ chức bộ máy kế toán: Việc tổ chức bộ máy kế toán tập trung thực sự phù hợp với đặc điểm của công ty. Công ty không sử dụng phần mềm kế toán nhƣng có đội ngũ nhân viên kế toán có năng lực và trình độ chuyên môn nên luôn cung cấp thông tin kế toán tƣơng đối chính xác nhanh chóng, kịp thời cho lãnh đạo trong quá trình kinh doanh. Hiện tại, trong phòng kế toán tài vụ có tất cả là 6 nhân viên kế toán nhƣng mỗi ngƣời lại làm một nhiệm vụ riêng, rõ ràng, chịu trách nhiệm về những mảng riêng Sinh viên : Đặng Thị Tâm - Lớp QT 902K 77