Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP thương mại Hòa Dung - Ngô Thị Dung
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP thương mại Hòa Dung - Ngô Thị Dung", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
khoa_luan_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_von_bang_tien_tai_cong.pdf
Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP thương mại Hòa Dung - Ngô Thị Dung
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng LỜI MỞ ĐẦU Vốn bằng tiền là cơ sở, là tiền đề đầu tiên cho một doanh nghiệp hình thành và tồn tại, là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp hoàn thành cũng nhƣ thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Trong điều kiện hiện nay phạm vi hoạt động của doanh nghiệp không còn bị giới hạn ở trong nƣớc mà đã đƣợc mở rộng, tăng cƣờng hợp tác với nhiều nƣớc trên thế giới. Do đó, quy mô và kết cấu của vốn bằng tiền rất lớn và phức tạp, việc sử dụng và quản lý chúng có ảnh hƣởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, kế toán là công cụ để điều hành quản lý các hoạt động tính toán kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ tài sản, sử dụng tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong công tác kế toán của doanh nghiệp chia ra làm nhiều khâu, nhiều phần hành nhƣng giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ gắn bó tạo thành một hệ thống quản lý thực sự có hiệu quả cao. Do đó, việc tổ chức hạch toán vốn bằng tiền là nhằm đƣa ra những thông tin đầy đủ nhất, chính xác nhất về thực trạng và cơ cấu của vốn bằng tiền, về các nguồn thu và sự chi tiêu của chúng trong quá trình kinh doanh để nhà quản lý có thể nắm bắt đƣợc những thông tin kinh tế cần thiết, đƣa ra những quyết định tối ƣu nhất về đầu tƣ, chi tiêu trong tƣơng lai nhƣ thế nào. Bên cạnh nhiệm vụ kiểm tra các chứng từ, sổ sách về tình hình lƣu chuyển tiền tệ, qua đó chúng ta biết đƣơc hiệu quả kinh tế của đơn vị mình. Thực tế ở nƣớc ta trong thời gian qua cho thấy ở các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nƣớc, hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ nói chung và vốn bằng tiền nói riêng còn rất thấp, chƣa khai thác hết hiệu quả và tiềm năng sử dụng chúng trong nền kinh tế thị trƣờng để phục vụ sản xuất kinh doanh, công tác hạch toán bị buông lỏng kéo dài. Xuất phát từ những nhận thức trên, trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần thƣơng mại Hòa Dung em đã đi sâu tìm hiểu công tác kế toán vốn bằng tiền và chọn đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình là “ Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CP thƣơng mại Hòa Dung”. Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 1
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Bài khóa luận của em gồm ba chƣơng Chƣơng 1: Lý luận chung về vốn bằng tiền và công tác kế toán vốn bằng tiền trong các doanh nghiệp. Chƣơng 2: Tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CPTM Hòa Dung Chƣơng 3: Một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty CPTM Hòa Dung Trong quá trình nghiên cứu, em đã nhận dƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của tập thể ban lãnh đạo, phòng tài chính kế toán Công ty cùng với sự hƣớng dẫn tận tình của thầy giáo – Ths. Phạm Văn Tƣởng. Mặc dù đã rất cố gắng nhƣng do khả năng nghiên cứu còn hạn chế nên bài khóa luận của em còn nhiều thiếu sót. Vì vậy em rất mong đƣợc sự chỉ bảo góp ý của các thầy cô giáo cũng nhƣ các cán bộ kế toán của công ty để bài khóa luận của em đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hải Phòng, ngày 12 tháng 04 năm 2011 Sinh viên Ngô Thị Dung Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 2
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về vốn bằng tiền 1.1.1. Khái niệm và phân loại vốn bằng tiền a, Khái niệm vốn bằng tiền: Vốn bằng tiền của các đơn vị là một bộ phận tài sản lƣu động làm chức năng ngang giá chung trong mối quan hệ mua bán trao đổi đƣợc biểu hiện dƣới hình thái tiền tệ. Vốn bằng tiền là loại tài sản mà doanh nghiệp nào cũng có và sử dụng. b, Phân loại vốn bằng tiền: Theo hình thức tồn tại vốn bằng tiền của doanh nghiệp đƣợc chia thành - Tiền Việt Nam: Là loại tiền phù hiệu. Đây là các loại giấy bạc do Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam phát hành và đƣợc sử dụng làm phƣơng tiện giao dịch chính thức đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Ngoại tệ: Là loại tiền phù hiệu. Đây là các loại giấy bạc không phải do Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam phát hành nhƣng đƣợc phép lƣu hành chính thức trên thị trƣờng Việt nam nhƣ các đồng: Đô la Mỹ (USD), bảng Anh (GBP), phrăng Pháp (FFr), yên Nhật (JPY), đô la Hồng Kông (HKD), mác Đức (DM) . - Vàng bạc, kim loại quý, đá quý, ngân phiếu: Là tiền thực chất, tuy nhiên đƣợc lƣu trữ chủ yếu là vì mục tiêu an toàn hoặc một mục đích bất thƣờng khác chứ không phải vì mục đích thanh toán trong kinh doanh. Theo địa điểm bảo quản, vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm - Tiền mặt tại quỹ: Gồm giấy bạc Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim loại quý, đá quý, ngân phiếu hiện đang đƣợc giữ tại két của doanh nghiệp để phục vụ nhu cầu chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh. Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 3
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng - Tiền gửi ngân hàng : Là tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim loại quý, đá quý, ngân phiếu mà doanh nghiệp đang gửi tại tài khoản của doanh nghiệp tại Ngân hàng. - Tiền đang chuyển: Là tiền trong quá trình vận động để hoàn thành chức năng phƣơng tiện thanh toán hoặc đang trong quá trình vận động từ trạng thái này sang trạng thái khác. 1.1.2. Đặc điểm của vốn bằng tiền Vốn bằng tiền là loại vốn có tính lƣu động nhanh chóng. Trong điều kiện hiện nay của Công ty càng phải có kế hoạch hóa cao việc thu chi tiền mặt. Việc thanh toán qua ngân hàng không những đáp ứng nhu cầu kinh doanh mà còn tiết kiệm đƣợc thời gian. Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn bằng tiền vừa đƣợc sử dụng để đáp ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm vật tƣ, hàng hoá sản xuất kinh doanh, vừa là kết quả của việc mua bán hoặc thu hồi các khoản nợ. Chính vì vậy, quy mô vốn bằng tiền là loại vốn đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý hết sức chặt chẽ vì vốn bằng tiền có tính luân chuyển cao nên nó là đối tƣợng của sự gian lận và ăn cắp. Vì thế trong quá trình hạch toán vốn bằng tiền, các thủ tục nhằm bảo vệ vốn bằng tiền khỏi sự ăn cắp hoặc lạm dụng là rất quan trọng, nó đòi hỏi việc sử dụng vốn bằng tiền cần phải tuân thủ các nguyên tắc chế độ quản lý tiền tệ thống nhất của Nhà nƣớc. Chẳng hạn tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp dùng để chi tiêu hàng ngày không đƣợc vƣợt quá mức tồn quỹ mà doanh nghiệp và Ngân hàng đã thoả thuận theo hợp đồng thƣơng mại. 1.1.3. Vai trò và nhiệm vụ của kê toán vốn bằng tiền trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh ngiệp a, Vai trò của kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp: Vốn bằng tiền có một vai trò rất quan trọng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền đƣợc sử dụng trong việc mua sắm hàng hóa hoặc thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp. Thiếu vốn là một trong những khó khăn, trở ngại đến sự phát triển của doanh nghiệp. Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 4
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, việc quản lý và sử dụng vốn là một khâu quan trọng có tính quyết định tới mức độ tăng trƣởng hay suy thoái của doanh nghiệp. Vì vậy việc quản lý chặt chẽ, thƣờng xuyên kiểm tra kiểm soát các khoản thu chi bằng tiền là rất cần thiết. Với chức năng ghi chép, tính toán, phản ánh giám sát thƣờng xuyên liên tục sự biến động của vật tƣ, tiền vốn, bằng các thƣớc đo giá trị và hiện vật, kế toán cung cấp các tài liệu cần thiết về thu chi vốn bằng tiền đáp ứng yêu cầu quản lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kế toán cung cấp các thông tin tài chính giúp cho giám đốc và những ngƣời quản lý doanh nghiệp nắm vững tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nhƣ việc sử dụng vốn để từ đó thấy đƣợc mặt mạnh để phát huy và mặt yếu để đề ra những biện pháp khắc phục. b, Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền: Bên cạnh những vai trò nêu trên kế toán vốn bằng tiền có những nhiệm vụ sau: - Theo dõi tình hình thu, chi, tăng, giảm, thừa, thiếu và số hiện có của từng loại vốn bằng tiền. Hƣớng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ quỹ, thƣờng xuyên kiểm tra đối chiếu số liệu của thủ quỹ và kế toán tiền mặt nhằm đảm bảo an toàn cho tiền tệ. - Giám sát thƣờng xuyên thực hiện chế độ quản lý tiền mặt, kỷ luật thanh toán, kỷ luật tín dụng đảm bảo chi tiêu tiết kiệm có hiệu quả. Qua đó, phát hiện, ngăn chặn các hành vi tham ô, lãng phí tiền và hành vi vi phạm chế độ kế toán tài chính. Vận dụng hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách và báo cáo kế toán phù hợp với yêu cầu và trình độ quản lý của đơn vị nhằm phục vụ cho việc thu nhận, xử lý, hệ thống hóa vốn bằng tiền tại đơn vị. 1.2. Tổ chức kế toán vốn bằng tiền trong các doanh nghiệp 1.2.1. Nguyên tắc hạch toán kế toán vốn bằng tiền Hạch toán vốn bằng tiền phải sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam. Nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam để ghi sổ kế toán. Đồng thời phải theo dõi cả nguyên tệ của các loại ngoại tệ đó trên Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 5
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Tài khoản 007 - Ngoại tệ các loại. Trƣờng hợp mua ngoại tệ về nhập quỹ tiền mặt, gửi vào Ngân hàng hoặc thanh toán công nợ ngoại tệ bằng đồng Việt Nam thì đƣợc quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá mua hoặc tỷ giá thanh toán. Bên có các TK 1112 đƣợc quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá trên sổ kế toán TK 1112 hoặc TK 1122 theo một trong các phƣơng pháp: Bình quân gia quyền, nhập trƣớc xuất trƣớc, nhập sau xuất trƣớc, giá thực tế đích danh. Đối với vàng bạc, kim loại quý, đá quý phản ánh ở tài khoản vốn bằng tiền chỉ áp dụng cho doanh nghiệp không kinh doanh vàng bạc, kim loại quý, đá quý phải theo dõi số lƣợng trọng lƣợng, quy cách phẩm chất và giá trị của từng loại, từng thứ. Giá nhập vào trong kỳ đƣợc tính theo giá thực tế, còn giá xuất có thể đƣợc tính theo một trong các phƣơng pháp: Bình quân gia quyền, nhập trƣớc xuất trƣớc, nhập sau xuất trƣớc, giá thực tế đích danh. 1.2.2. Kế toán tiền mặt tại quỹ Tiền mặt tại quỹ là lƣợng tiền để phục vụ cho nhu cầu chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh của danh nghiệp. Do thủ quỹ chịu trách nhiệm giữ gìn, bảo quản trong két sét an toàn của công ty, khi tiến hành nhập quỹ tiền mặt hay xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đầy đủ chữ ký của ngƣời nhận, ngƣời giao, ngƣời cho phép xuất. Tiền giữ tại doanh nghiệp bao gồm: Giấy bạc ngân hàng Việt Nam, ngân phiếu, các loại ngoại tệ, vàng bạc, kim loại quý, đá quý. 1.2.2.1. Nguyên tắc hạch toán tiền mặt tại quỹ Khi hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau: Chỉ phản ánh vào TK 111 “Tiền mặt” số tiền mặt, ngoại tệ thực tế nhập xuất quỹ tiền mặt. Đới với khoản tiền thu đƣợc chuyển nộp ngay vào ngân hàng (không qua quỹ tiền mặt của đơn vị ) thì không ghi vào bên Nợ TK 111 “Tiền mặt” mà ghi vào bên Nợ TK 113 “Tiền đang chuyển”. Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cƣợc, ký quỹ tại doanh nghiệp đƣợc quản lý và hạch toán nhƣ các loại tài sản bằng tiền của đơn vị. Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký của ngƣời nhận, ngƣời giao, ngƣời cho phép nhập, xuất quỹ theo quy định Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 6
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng của chế độ chứng từ kế toán. Một số trƣờng hợp đặc biệt phải có lệnh nhập quỹ, xuất quỹ đính kèm. Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm. Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hằng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ sách kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác nhận và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch. 1.2.2.2. Tài khoản sử dụng Tài khoản để hạch toán tiền mặt tại quỹ là TK 111 – Tiền mặt, có 3 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 1111 – Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt. - Tài khoản 1112 – Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, tăng, giảm tỷ giá và tồn quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra Đồng Việt Nam. - Tài khoản 1113 – Vàng, bạc, kim loại quỹ, đá quý: Phản ánh giá trị vàng, bạc, kim loại quý, đá quý nhập, xuất, tồn quỹ. 1.2.2.3. Chứng từ sử dụng để hạch toán tiền mặt - Phiếu chi - Phiếu thu - Giấy đề nghị tạm ứng - Giấy thanh toán tiền tạm ứng - Giấy đề nghị thanh toán - Biên lai thu tiền - Hóa đơn GTGT - Các chứng từ khác có liên quan. 1.2.2.4. Sổ sách sử dụng để hạch toán tiền mặt - Sổ nhật ký chung Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 7
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng - Sổ quỹ tiền mặt - Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt - Sổ cái TK111 - Các sổ sách có liên quan đến kế toán tiền mặt 1.2.2.5. Kết cấu tài khoản tiền mặt Bên Nợ: - Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim loại quý, đá quý nhập quỹ. - Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim loại quý, đá quý thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê. - Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dƣ ngoại tệ cuối kỳ (đối với tiền mặt là ngoại tệ). Bên Có: - Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim loại quý, đá quý xuất quỹ. - Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim loại quý, đá quý thiếu hụt ở quỹ phát hiện khi kiểm kê. - Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dƣ ngoại tệ cuối kỳ (đối với tiền mặt là ngoại tệ). Số dƣ bên Nợ: Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim loại quý, đá quý còn tồn quỹ tiền mặt. 1.2.2.6. Kế toán chi tiết tiền mặt a, Đối với tiền mặt là tiền Việt Nam Tài khoản sử dụng : TK 1111 – Tiền Việt Nam Chứng từ để hạch toán kế toán tiền măt là tiền Việt Nam là phiếu thu, phiếu chi. Ngoài phiếu thu, phiếu chi là căn cứ chính để hạch toán vào tài khoản 1111 còn có các chứng từ gốc khác có liên quan kèm vào phiếu chi, phiếu thu nhƣ giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán, hóa đơn bán hàng, biên lai thu tiền, các hợp đồng Chứng từ sau khi đã kiểm tra tính hợp lệ đƣợc kế toán phản ánh và ghi chép vào các sổ sách có liên quan. Khi phát sinh nghiệp vụ thu, chi tiền mặt kế toán sẽ lập phiếu thu (phiếu chi) trình giám đốc, kế toán trƣởng duyệt rồi chuyển cho thủ quỹ thu tiền, sau đó kế Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 8
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng toán phần hành sẽ tiến hành định khoản và cập nhật số liệu vào sổ quỹ tiền mặt, sổ cái và các sổ liên quan. Cuối kỳ kế toán đối chiếu số liệu để lên bảng cân đối và báo cáo kế toán khác. Việc thu chi tiền mặt tại quỹ phải có lệnh thu chi: Lệnh thu, chi này phải có chữ ký của giám đốc và kế toán trƣởng. Trên cơ sở các lệnh thu, chi kế toán tiến hành lập các phiếu thu, phiếu chi. - Thủ tục thu: + Phiếu thu đƣợc đóng thành quyển và đƣợc đánh số theo thứ tự từ 1 đến n trang trong một năm. + Số phiếu thu cũng đƣợc đánh thứ tự từ 1 đến n và mang tính nối tiếp từ quyển này sang quyển khác. + Mỗi lần lập phiếu thu, kế toán dùng giấy than viết 3 liên (đặt giấy than lên viết 1 lần) và phải ghi tƣơng đối đầy đủ các yếu tố trong phiếu thu. Phiếu thu lập xong phải lƣu lại cuống 1 liên, 1 liên giao cho ngƣời nộp, 1 liên giao cho thủ quỹ giữ lại để làm thủ tục nhập quỹ, ghi sổ quỹ sau đó định kỳ chuyển cho kế toán có liên quan. - Thủ tục chi: + Phiếu chi đƣợc lập thành quyển và đƣợc đánh số thứ tự từ 1 đến n trong cả năm . + Số của phiếu chi cũng đƣợc đánh liên tục từ 1 đến n và mang tính nối tiếp từ quyển này sang quyển khác . + Khi lập phiếu chi chỉ cần lập 2 liên. Liên 1 lƣu lại nơi lập phiếu, liên 2 đƣa thủ quỹ để chi tiền và không giao cho ngƣời nhận 1 liên phiếu chi nào hết. Thủ quỹ sẽ căn cứ vào phiếu chi để chi tiền sau khi đã có đầy đủ chữ ký của kế toán trƣởng và giám đốc công ty. Ngƣời nhận tiền sau khi đã nhận đủ số tiền phải ký và ghi rõ họ tên vào phiếu chi. Căn cứ vào số tiền thực chi thủ quỹ ghi vào sổ quỹ cuối ngày chuyển cho kế toán tiền mặt để ghi sổ. Thủ quỹ không đƣợc nhờ ngƣời khác làm thay, trong trƣờng hợp cần thiết phải làm thủ tục ủy quyền cho ngƣời khác làm thay và đƣợc sự đồng ý bằng văn bản của giám đốc công ty. Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 9
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Những trƣờng hợp phải chi các khoản không có hóa đơn tài chính nhƣ chi hoa hồng, thuê cá nhân thì ngƣời đƣợc giao nhiệm vụ chi tiêu phải lập báo cáo về số tiền chi có xác nhận của trƣởng đơn vị trực tiếp quản lý và đƣợc giám đốc duyệt chi. Với những nghiệp vụ chi tiền tạm ứng thì các cá nhân có nhu cầu tạm ứng phải viết giấy đề nghị tạm ứng rồi gửi lên phòng kế toán - tài chính của công ty. Sau khi đƣợc sự đồng ý tạm ứng của giám đốc và kế toán trƣởng thì kế toán tiến hành lập phiếu chi và thủ quỹ căn cứ vào phiếu chi đó chi tiền cho ngƣời đề nghị tạm ứng. Trƣờng hợp phiếu thu, phiếu chi gửi ra ngoài doanh nghiệp, liên gửi ra ngoài doanh nghiệp phải đƣợc đóng dấu. Phiếu thu, phiếu chi đƣợc đóng thành từng quyển và phải ghi sổ từng quyển dùng trong 1 năm. Trong mỗi phiếu thu, phiếu chi, số của từng phiếu thu, phiếu chi phải đánh liên tục trong một kỳ kế toán. Kế toán tiền mặt sau khi nhận đƣợc phiếu thu, phiếu chi kèm theo chứng từ gốc do thủ quỹ chuyển đến phải kiểm tra chứng từ và cách ghi chép trên các chứng từ để tiến hành định khoản. Sau đó mới ghi vào sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt theo trình tự phát sinh của các khoản thu, chi (nhập, xuất) tiền mặt tính ra số tiền quỹ vào cuối ngày. Kế toán tổng hợp thu chi tiền mặt bằng tiền Việt Nam đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau (sơ đồ 1.1): Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 10
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng 112(1121) 111(1111) 112(1121) Rút tiền gửi ngân hàng Gửi tiền mặt nhập quỹ tiền mặt vào ngân hàng 131,136,138 141,144,244 Thu hồi các khoản nợ phải thu Chi tạm ứng ký cƣợc ký quỹ bằng tiền mặt 141,144,244 121,128,221 Thu hồi các khoản ký cƣợc Đầu tƣ ngắn hạn ký quỹ bằng tiền mặt dài hạn bằng tiền mặt 121,128,221 152.153.156 Thu hồi Mua vật tƣ, hàng hóa,cc các khoản đầu tƣ TSCĐ bằng tiền mặt 311,341 133 Thuế GTGT đƣợc KT Vay ngắn hạn Vay dài hạn 411,441 627,641,642 Nhận vốn góp, vốn cấp chi phí phát sinh bằng tiền mặt bằng tiền mặt 511,512,515,711 311,315,331 Doanh thu HĐSXKD và HĐ Thanh toán nợ khác bằng tiền mặt bằng tiền mặt 3331 Thuế GTGT phải nộp Sơ đồ 1.1. kế toán tiền mặt (VNĐ) Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 11
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng b, Đối với tiền mặt là ngoại tệ Đối với tài khoản thuộc loại chi phí, thu nhập, vật tƣ, hàng hóa, tài sản cố định dù doanh nghiệp có hay không sử dụng tỷ giá hạch toán, khi có phát sinh các nghiệp vụ bằng ngoại tệ đều phải luôn luôn ghi sổ bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế. Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế để ghi sổ kế toán. Các doanh nghiệp có ít nghiệp vụ bằng ngoại tệ thì các tài khoản tiền, các tài khoản phải thu, phải trả đƣợc ghi sổ bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của ngân hàng Việt Nam công bố tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các khoản chênh lệch tỷ giá (nếu có) của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đƣợc hạch toán vào TK 413 – Chênh lệch tỷ giá. Các doanh nghiệp có nhiều nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ có thể sử dụng tỷ giá hạch toán để ghi sổ các tài khoản tiền, phải thu, phải trả. Số chênh lệch giữa tỷ giá hạch toán và tỷ giá mua của Ngân hàng tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh đƣợc hạch toán vào tài khoản 413. Bên Có TK 1112 đƣợc quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá trên sổ kế toán TK 1112 theo một trong các phƣơng pháp: Bình quân gia quyền. Nhập trƣớc xuất trƣớc, Nhập sau xuất trƣớc, Giá thực tế đích danh (nhƣ một loại hàng hóa đặc biệt). Tiền mặt bằng ngoại tệ ngoài việc quy đổi ra đồng Việt Nam, kế toán còn phải theo dõi chi tiết theo từng loại nguyên tệ TK 007 “ngoại tệ các loại” (TK ngoài bảng cân đối kế toán). Kết cấu tài khoản 007- Ngoại tệ các loại Bên Nợ : Số ngoại tệ thu vào ( Nguyên tệ) Bên Có : Số ngoại tệ xuất ra ( Nguyên tệ). Số dƣ bên nợ : Số ngoại tệ còn lại tại doanh nghiệp (Nguyên tệ). Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 12
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Kết cấu tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá. Bên Nợ: + Chênh lệch tỷ giá hối đoái tiền, vật tƣ, hàng hóa, nợ phải thu có gốc ngoại tệ. + Chênh lệch tỷ giá phát sinh tăng của các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ. + Xử lý chênh lệch tỷ giá. Bên Có: + Chênh lệch tỷ giá phát sinh tăng của vốn bằng tiền, vật tƣ, hàng hóa và nợ phải thu có gốc ngoại tệ. + Chênh lệch tỷ giá phát sinh giảm của các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ. + Xử lý chênh lệch tỷ giá. Tài khoản này cuối kỳ có thể dƣ có hoặc dƣ nợ. Dƣ Nợ : Chênh lệch tỷ giá cần phải đƣợc xử lý Dƣ Có : Chênh lệch tỷ giá còn lại. Hạch toán thu đối với ngoại tệ: Nhập quỹ tiền mặt bằng ngoại tệ, kế toán căn cứ vào tỷ giá giao dịch của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hoặc tỷ giá mua bình quân trên thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế để quy đổi sang Đồng Việt Nam. Hạch toán chi đối với ngoại tệ: Xuất quỹ tiền mặt bằng ngoại tệ để thanh toán, chi trả cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu có chênh lệch giữa tỷ giá thực tế thu ngoại tệ trong kỳ và tỷ giá ngày phát sinh nghiệp vụ chi ngoại tệ thì phản ánh số chênh lệch này trên tài khoản 515 – Doanh thu tài chính ( nếu lãi tỷ giá hối đoái ) hoặc tài khoản 635 – Chi phí tài chính ( nếu lỗ tỷ giá hối đoái). Thời điểm cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán) theo tỷ giá hối đoái bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nƣớc công bố tại thời điểm cuối năm tài chính, có thể phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái (lãi hoặc lỗ). Doanh nghiệp phải chi tiết khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ này của hoạt động đầu tƣ xây dựng Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 13
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng cơ bản giai đoạn trƣớc hoạt động (TK 4132) và của hoạt động sản xuất kinh doanh (TK 4131). Kế toán tổng hợp thu chi tiền mặt bằng ngoại tệ đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau ( sơ đồ 1.2 ) 131,136,138 111(1112) 311,331,336,338 Thu nợ bằng ngoại tệ Thanh toán nợ bằng ngoại tệ Tỷ giá Tỷ giá thực tế Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá ghi sổ ghi sổ hoặc bình quân của ngoại tệ liên ngân hàng xuất dùng 515 635 515 635 Lãi lỗ Lãi Lỗ 511,515,711 152,153,156,133 Doanh thu, TN tài chính, thu Mua vật tƣ, hàng hóa, công nhập khác bằng ngoại tệ cụ, TSCĐ bằng ngoại tệ (tỷ giá thực tế hoặc BQLNH Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tế tại thời điểm PS nghiệp vụ) cuả ngoại tệ tại thời điểm xuất dùng PS nghiệp vụ 515 635 Lãi Lỗ 413 413 Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá lại số dƣ ngoại tệ cuối năm giá lại số dƣ ngoại tệ cuối năm Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 14
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Tất cả các nghiệp vụ đề phải đồng thời ghi đơn TK 007 – Ngoại tệ các loại 007 Thu nợ bằng ngoại tệ Thanh toán nợ bằng ngoại tệ - Doanh thu, TN tài chính, - Mua vật tƣ, hàng hóa, công TN khác bằng ngoại tệ cụ, TSCĐ bằng ngoại tệ Sơ đồ 1.2. Kế toán tiền mặt (Ngoại tệ) c, Đối với tiền mặt là vàng bạc, kim loại quý, đá quý. Ở những doanh nghiệp có vàng, bạc, kim loại quý, đá quý nhập quỹ tiền mặt thì việc nhập, xuất đƣợc hạch toán nhƣ các loại hàng tồn kho, khi sử dụng để thanh toán chi trả đƣợc hạch toán nhƣ ngoại tệ. Các loại vàng, bạc, đá quý đƣợc ghi sổ theo giá thực tế, khi xuất có thể sử dụng một trong các phƣơng pháp tính giá thực tế nhƣ: Phƣơng pháp giá đơn vị bình quân, nhập trƣớc xuất trƣớc, nhập sau xuất trƣớc, tính giá đích danh. Vàng, bạc, kim loại quý, đá quý phản ánh ở tài khoản tiền mặt chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng, bạc, kim loại quý, đá quý. Khi có nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các tài sản này thì phản ánh vào TK 111 (1113). Do vàng, bạc, kim loại quý, đá quý giá trị cao nên khi mua cần có đầy đủ các thông tin nhƣ: Ngày mua, mẫu mã, độ tuổi, giá thanh toán 1.2.3. Kế toán tiền gửi ngân hàng: Tiền gửi ngân hàng là một bộ phận của vốn bằng tiền mà công ty ký gửi tại ngân hàng. Công ty phải gửi tất cả vốn bằng tiền vào ngân hàng ngoài số tiền để lại công ty việc rút gửi hoặc trích để chi trả bằng tiền gửi ngân hàng thì phải có chứng từ nộp lĩnh hoặc có chứng từ thanh toán thích hợp. Với các thể thức thanh toán và phƣơng thức thanh toán không dùng tiền mặt đƣợc phản ánh vào TK 112. Đối với những công ty có những tổ chức, bộ phận trực thuộc có thể mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi, mở tài khoản thanh toán phù hợp để thuận lợi cho việc giao dịch, thanh toán. Kế toán phải tổ chức kế toán chi tiết theo từng loại tiền gửi, từng ngân hàng kho bạc, công ty tài chính để tiện cho việc kiểm tra đối chiếu. Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 15
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Trong quá trình kinh doanh công ty gửi tiền vào ngân hàng để thực hiện các nghiệp vụ thanh toán. Khi cần chi tiêu công ty phải làm thủ tục rút tiền hoặc chuyển tiền. Việc hạch toán TGNH đƣợc công ty mở sổ theo dõi chi tiết từng loại tiền gửi. Các khoản tiền của doanh nghiệp tại Ngân hàng bao gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim loại quý, đá quý, trên các tài khoản tiền gửi chính, tiền gửi chuyên dùng cho các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt nhƣ tiền lƣu ký, séc bảo chi, séc định mức, séc chuyển tiền, thƣ tín dụng. Việc thanh toán giữa doanh nghiệp với các cơ quan, tổ chức kinh tế khác đƣợc thực hiện chủ yếu qua Ngân hàng, đảm bảo cho việc thanh toán vừa thuận tiện, nhanh chóng vừa lại đảm bảo an toàn. Để chấp hành tốt kỷ luật thanh toán đòi hỏi doanh nghiệp phải theo dõi chặt chẽ tình hình biến động và số dƣ của từng loại tiền gửi. 1.2.3.1. Nguyên tắc hạch toán tiền gửi Ngân hàng Khi hạch toán tiền gửi Ngân hàng cần tôn trọng một số quy định sau: Căn cứ để hạch toán trên Tài khoản 112 “Tiền gửi Ngân hàng” là các giấy báo Có, báo Nợ hoặc bản sao kê của Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (Ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi, ). Khi nhận đƣợc chứng từ của Ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra, đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của đơn vị, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của Ngân hàng thì đơn vị phải thông báo cho Ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Cuối tháng, chƣa xác định đƣợc nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số liệu của Ngân hàng trên giấy báo Nợ, báo Có hoặc bản sao kê. Số chênh lệch ( nếu có) ghi vào bên Nợ TK 138 “Phải thu khác” (1381) nếu số liệu của kế toán lớn hơn số liệu của Ngân hàng hoặc ghi vào bên Có TK 338 “Phải trả khác” (3388) nếu số liệu của kế toán nhỏ hơn số liệu của Ngân hàng. Sang tháng sau, tiếp tục kiểm tra, đối chiếu, xác định nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ. Ở những đơn vị có các tổ chức, bộ phận phụ thuộc không tổ chức kế toán riêng, có thể mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi hoặc mở tài khoản thanh toán Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 16
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng phù hợp để thuận tiện cho việc giao dịch, thanh toán. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo từng loại tiền gửi ( Đồng Việt Nam, ngoại tệ các loại). Phải tổ chức hạch toán chi tiết sổ tiền gửi theo từng tài khoản ở từng Ngân hàng để thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu. Trƣờng hợp gửi tiền vào Ngân hàng bằng ngoại tệ thì phải đƣợc quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà Nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh. Trƣờng hợp mua ngoại tệ gửi vào Ngân hàng đƣợc phản ánh theo tỷ giá mua thực tế phải trả. Trƣờng hợp rút tiền gửi Ngân hàng bằng ngoại tệ thì đƣợc quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá đang phản ánh trên sổ kế toán TK 1122 theo một trong các phƣơng pháp: Bình quân gia quyền, nhập trƣớc xuất trƣớc, nhập sau xuất trƣớc, giá thực tế đích danh. Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh kể cả hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản của doanh nghiệp SXKD vừa có hoạt động đầu tƣ XDCB các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền gửi ngoại tệ nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái thì các khoản chênh lệch này đƣợc hạch toán vào bên Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá) hoặc vào bên Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá). Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong giai đoạn đầu tƣ XDCB (giai đoạn trƣớc hoạt động ) nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái thì các khoản chênh lệch tỷ giá liên quan đến tiền gửi ngoại tệ này đƣợc hạch toán vào TK 413 ( 4132). Kế toán thực hiện tƣơng tự phần kế toán thu chi tiền mặt bằng ngoại tệ. 1.2.3.2. Tài khoản sử dụng Tài khoản để hạch toán tiền gửi Ngân hàng là TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng, có 3 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 1121 – Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng bằng Đồng Việt Nam. - Tài khoản 1122 – Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra đồng Việt Nam Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 17
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng - Tài khoản 1123 – Vàng, bạc, kim loại quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng, bạc, kim loại quý, đá quý, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng. 1.2.3.3. Chứng từ sử dụng để hạch toán tiền gửi Ngân hàng - Các giấy báo Có, báo Nợ, bản sao kê của Ngân hàng. - Các chứng từ khác : Séc chuyển khoản, séc định mức, séc bảo chi, ủy nhiệm chi, ủy nhiện thu. Hằng ngày căn cứ vào chứng từ “Báo Nợ”, “Báo Có” của Ngân hàng ghi vào các sổ kế toán tổng hợp. Kế toán tiền gửi Ngân hàng sử dụng các sổ kế toán tổng hợp tùy thuộc vào hình thức kế toán đơn vị áp dụng. 1.2.3.4. Sổ sách sử dụng để hạch toán tiền gửi Ngân hàng - Nhật ký chung - Sổ tiền gửi Ngân hàng - Bảng tổng hợp chi tiết tiền gửi Ngân hàng - Sổ cái TK 112 - Các sổ sách có liên quan đến tiền gửi 1.2.3.5. Kết cấu tài khoản tiền gửi Ngân hàng Bên Nợ: - Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim loại quý, đá quý gửi vào Ngân hàng. - Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dƣ tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ. Bên Có: - Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim loại quý, đá quý rút ra từ Ngân hàng. - Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dƣ tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ. Số dƣ bên Nợ: Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim loại quý, đá quý hiện còn gửi tại Ngân hàng. Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 18
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng 1.2.3.6. Kế toán chi tiết tiền gửi Ngân hàng a, Đối với tiền gửi Ngân hàng là tiền Việt Nam Tài khoản sử dụng : TK 1121 – Tiền gửi Việt Nam Chứng từ sử dụng - Giấy báo có - Giấy báo nợ - Bản sao kê của Ngân hàng - Các chứng từ khác nhƣ séc chuyển khoản, séc định mức, séc bảo chi, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu Căn cứ để hạch toán tiền gửi ngân hàng là giấy báo có, giấy báo nợ hoặc bảng kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (ủy nhiệm thu, chi) Khi nhận các chứng từ của ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Trƣờng hợp có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của đơn vị, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của ngân hàng thì đơn vị phải thông báo cho ngân hàng để cùng đối chiếu xác minh và xử lý kịp thời nếu cuối tháng vẫn chƣa xác định rõ nguyên nhân của chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số liệu trong giấy báo hay bảng sao kê của ngân hàng. Sang tháng sau phải tiếp tục kiểm tra, đối chiếu và tìm ra nguyên nhân chênh lệch để điều chỉnh số liệu ghi sổ. Kế toán tiền gửi Ngân hàng bằng tiền Việt Nam đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau (sơ đồ 1.3). Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 19
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng 111 112(1121) 111 Gửi tiền mặt Rút tiền gửi Ngân hàng vào Ngân hàng nhập quỹ tiền mặt 131,136,138 141,144,244 Thu hồi các khoản nợ phải thu Chi tạm ứng ký cƣợc ký quỹ bằng tiền gửi NH 141,144,244 121,128,221 Thu hồi các khoản ký cƣợc Đầu tƣ ngắng hạn ký quỹ bằng tiền gửi NH dài hạn bằng tiền gửi NH 121,128,221 152.153.156 Thu hồi Mua vật tƣ, hàng hóa,cc các khoản đầu tƣ TSCĐ bằng TGNH 311,341 133 Thuế GTGT đƣợc KT Vay ngắn hạn Vay dài hạn 411,441 627,641,642 Nhận vốn góp, vốn cấp Chi phí phát sinh bằng tiền gửi NH bằng tiền gửi NH 511,512,515,711 311,315,331 Doanh thu HĐSXKD và HĐ Thanh toán nợ khác bằng tiền gửi NH bằng tiền gửi NH 3331 Thuế GTGT phải nộp Sơ đồ 1.3. kế toán tiền gửi Ngân hàng (VNĐ) Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 20
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng b, Đối với tiền gửi Ngân hàng là ngoại tệ Ở thời điểm cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá các khoản tiền gửi ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái ở thời điểm cuối năm tài chính là tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà Nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài chính. Doanh ngiệp phải hạch toán chi tiết khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ này của hoạt động đầu tƣ XDCB giai đoạn trƣớc hoạt động vào TK 4132 và của hoạt động sản xuất, kinh doanh vào TK 4131. Kế toán tiền gửi ngân hàng là ngoại tệ đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau (Sơ đồ 1.4) 131,136,138 112(1122) 311,331,336,338 Thu nợ bằng ngoại tệ Thanh toán nợ bằng ngoại tệ Tỷ giá Tỷ giá thực tế Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá ghi sổ ghi sổ hoặc bình quân của ngoại tệ liên ngân hàng xuất dùng 515 635 515 635 Lãi Lỗ Lãi Lỗ 511,515,711 152,153,156,133 Doanh thu, TN tài chính, thu Mua vật tƣ, hàng hóa, công nhập khác bằng ngoại tệ cụ, TSCĐ bằng ngoại tệ (tỷ giá thực tế hoặc BQLNH Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tế tại thời điểm PS nghiệp vụ) cuả ngoại tệ tại thời điểm xuất dùng PS nghiệp vụ 515 635 Lãi Lỗ 413 413 Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá lại số dƣ ngoại tệ cuối năm giá lại số dƣ ngoại tệ cuối năm Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 21
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Tất cả các nghiệp vụ đề phải đồng thời ghi đơn TK 007 – Ngoại tệ các loại 007 Thu nợ bằng ngoại tệ Thanh toán nợ bằng ngoại tệ - Doanh thu, TN tài chính, - Mua vật tƣ, hàng hóa, công TN khác bằng ngoại tệ cụ, TSCĐ bằng ngoại tệ Sơ đồ 1.4. Kế toán tiền gửi Ngân hàng (Ngoại tệ) 1.2.4. Kế toán tiền đang chuyển Tiền đang chuyển là các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào Ngân hàng, kho bạc Nhà nƣớc hoặc đã gửi vào bƣu điện để chuyển cho Ngân hàng hay đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản tại Ngân hàng hối đoái ở thời điểm cuối năm tài chính theo tỷ lệ trả cho đơn vị khác nhƣng chƣa nhận đƣợc giấy báo có hay bản sao kê của Ngân hàng. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào Ngân hàng, kho bạc Nhà nƣớc, đã gửi bƣu điện để chuyển cho Ngân hàng nhƣng chƣa nhận đƣợc giấy báo Có, trả cho đơn vị khác hay đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản tại Ngân hàng để trả cho đơn vị khác nhƣng chƣa nhận đƣợc Giấy báo Nợ hay bản sao kê của Ngân hàng. Tiền đang chuyển gồm tiền Ngân hàng Việt Nam và ngoại tệ các loại phát sinh trong các trƣờng hợp: - Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng cho Ngân hàng. - Chuyển tiền qua bƣu điện để trả cho đơn vị khác. - Thu tiền bán hàng nộp thuế vào Kho bạc ( Giao tiền tay ba giữa doanh ngiệp với ngƣời mua hàng và Kho bạc Nhà nƣớc). - Các khoản tiền cấp phát, trích chuyển giữa đơn vị chính với đơn vị phụ thuộc, giữa cấp trên với cấp dƣới giao dịch qua Ngân hàng nhƣng chƣa nhận đƣợc giấy báo Nợ hoặc báo Có Kế toán theo dõi tiền đang chuyển cần lƣu ý: - Séc bán hàng thu đƣợc phải nộp vào Ngân hàng trong phạm vi thời hạn giá trị của séc. Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 22
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng - Các khoản tiền giao dịch giữa các đơn vị trong nội bộ qua Ngân hàng phải đối chiếu thƣờng xuyên để phát hiện sai lệch kịp thời. - Tiền đang chuyển có thể cuối tháng mới phản ánh một lần sau khi đã đối chiếu với Ngân hàng. Tài khoản 113 – Tiền đang chuyển , có 2 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 1131 – Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền Việt Nam đang chuyển. - Tài khoản 1132 – Ngoại tệ: Phản ánh số ngoại tệ đang chuyển 1.2.4.1. Chứng từ sử dụng: - Giấy báo nộp tiền, bảng kê nộp séc - Các chứng từ gốc kèm theo khác nhƣ : séc các loại, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu. 1.2.4.2. Tài khoản sử dụng: Bên Nợ: - Các tài khoản tiền mặt hoặc séc bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ đã nộp vào Ngân hàng hoặc đã gửi bƣu điện để chuyển vào Ngân hàng nhƣng chƣa nhận đƣợc giấy báo Có. - Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dƣ ngoại tệ đang chuyển cuối kỳ. Bên Có: - Số kết chuyển vào Tài khoản 112 – Tiền gửi Ngân hàng, hoặc tài khoản có liên quan. - Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dƣ ngoại tệ tiền đang chuyển cuối kỳ. Số dƣ bên nợ: - Các khoản tiền còn đang chuyển cuối kỳ. 1.2.4.3. Sơ đồ kế toán tiền đang chuyển Kế toán tiền đang chuyển đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau (sơ đồ 1.5). Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 23
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng 111,112 113 111 Xuất tiền mặt gửi vào NH Nhận đƣợc giấy báo Có hoặc chuyển TGNH trả nợ của NH về số tiền đã gửi chƣa nhận đƣợc giấy báo Có 131,138 331,338 Thu nợ nộp thẳng vào NH nhƣng Nhận đƣợc giấy báo Có Chƣa nhận đƣợc GBC của NH về số tiền đã trả nợ 511,512,515,711 Thu tiền bán hàng nộp vào NH Chƣa nhận đƣợc GBC 3331 Thuế GTGT phải nộp 413 413 Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh giá lại số dƣ ngoại tệ cuối năm giá lại số dƣ ngoại tệ cuối năm Sơ đồ 1.5. Kế toán tiền đang chuyển Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 24
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng 1.2.5. Các hình thức ghi sổ kế toán vốn bằng tiền: Việc ghi chép vào sổ sách kế phải tổ chức một cách khoa học, hợp lý mới có thể tăng năng suất lao động của nhân viên kế toán, đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời các chỉ tiêu kinh tế hoặc các báo cáo kế toán gửi cho cấp trên hay tại cơ quan nhà nƣớc. Hình thức tổ chức sổ kế toán trong doanh nghiệp bao gồm: Số lƣợng các mẫu sổ, kết cấu từng loại sổ, trình tự và phƣơng pháp ghi chép từng loại sổ, mối quan hệ giữa các loại sổ kế toán với nhau và giữa sổ kế toán và báo cáo kế toán. Mỗi hình thức kế toán có nội dung, ƣu điểm và phạm vi áp dụng thích hợp. Do vậy các doanh nghiệp cần phải căn cứ vào những cơ sở lựa chọn hình thức kế toán để xác định hình thức kế toán thích hợp cho đơn vị mình nhằm phát huy tốt nhất vai trò chức năng của kế toán trong công tác quản lý. Việc lựa chọn nội dung và hình thức tổ chức sổ kế toán cho phù hợp với doanh nghiệp phụ thuộc vào một số điều kiện sau: - Yêu cầu của công tác quản lý, trình độ của cán bộ quản lý. - Trình độ nghiệp vụ và năng lực công tác của nhân viên kế toán - Điều kiện và phƣơng tiện vật chất phục vụ cho công tác kế toán Hiện nay, theo chế độ quy định có 5 hình thức tổ chức sổ kế toán: + Nhật ký - sổ cái + Nhật ký chung + Nhật ký chứng từ + Chứng từ ghi sổ + Kế toán máy Sau đây là sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo các hình thức Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 25
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký - sổ cái Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy báo nợ, Giấy báo có Sổ, thẻ kế Bảng tổng toán chi tiết hợp kế TK111,112, 113 toán chứng từ các loại Bảng tổng Sổ quỹ tiền NHẬT KÝ SỔ CÁI hợp chi tiết mặt, ngoại tệ TK111,112, 113 BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày: Chi cuối tháng: Đối chiếu, kiểm tra: Hằng ngày kế toán căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại để ghi vào sổ Nhật ký - sổ cái. Chứng từ kế toán và bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi sổ Nhật ký – sổ cái, đƣợc dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết TK111,112,113. Sau khi khóa sổ thẻ kế toán chi tiết cuối tháng (cuối quỹ) lập bảng tổng hợp chi tiết TK111,112,113 và đối chiếu với sổ nhật ký – sổ cái. Số liệu trên Nhật ký- sổ cái và trên bảng tổng hợp chi tiết sau khi khóa sổ đƣợc kiểm tra đối chiếu nếu khớp đúng sẽ đƣợc sử dụng để lập Báo cáo tài chính. Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 26
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy báo nợ, Giấy báo có . Sổ quỹ tiền Sổ nhật ký Sổ thẻ kế toán chi mặt, ngoại tệ chung tiết TK111,112,113 Sổ cái Bảng tổng hợp chi TK111,112,113 tiết TK111,112,113 Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hằng ngày: Ghi cuối tháng: Quan hệ đối chiếu, kiểm tra: Hằng ngày căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có hợp lệ kế toán định khoản kế toán rồi ghi vào sổ NKC theo thứ tự thời gian. Trƣờng hợp đơn vị mở sổ nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký đặc biệt. Sau đó căn cứ vào số liệu trên sổ NKC để ghi vào sổ cái TK111,112,113. Đồng thời với việc ghi sổ NKC các nghiệp vụ đƣợc ghi vào sổ kế toán chi tiết TK111,112,113. Cuối tháng, cuối quý ,cuối năm cộng số liệu trên sổ cái để lập bảng cân đối phát sinh số phát sinh. Sau khi đã kiểm Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 27
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng tra đối chiếu khớp đúng giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết thì đƣợc dùng để lập các Báo cáo tài chính. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký- chứng từ Chứng từ kế toán và bảng phân bổ Bảng kê số 1, Nhật ký chứng Sổ thẻ kế toán chi số2 từ số 1, số 2 tiết TK111,112,113 Sổ cái Bảng tổng hợp chi TK111,112, tiết TK111,112,113 113 BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hằng ngày: Ghi cuối tháng: Quan hệ đối chiếu, kiểm tra: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc ghi trực tiếp vào các Nhật ký - chứng từ hoặc bản kê, sổ chi tiết có liên quan. Cuối tháng khóa sổ cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ kiểm tra đối chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ với các sổ thẻ kế toán chi tiết TK111,112,113, bảng tổng hợp chi tiết TK111,112,113 rồi ghi trực tiếp vào sổ cái TK111,112,113. Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký chứng từ số 1, số 2, bảng kê số 1, số 2 và các bảng tổng hợp chi tiết TK111,112,113 đƣợc dùng để lập báo cáo tài chính. Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 28
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy báo nợ, Giấy báo có . Sổ quỹ tiền Sổ thẻ kế Bảng tổng mặt, ngoại tệ toán chi tiết hợp kế toán TK111,112, chứng từ 113 Sổ đăng ký chứng Chứng từ ghi sổ từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái TK111,112, TK111,112,113 113 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hằng ngày: Ghi cuối tháng: Quan hệ đối chiếu, kiểm tra: Hằng ngày căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó đƣợc dùng để ghi vào sổ cái TK111,112,113. Cuối tháng, cuối quý căn cứ vào sổ cái để lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã đối chiếu sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (đƣợc lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) đƣợc dùng để lập báo cáo tài chính. Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 29
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính Phiếu thu, Sổ kế toán phiếu chi, giấy Phần mềm báo nợ, giấy kế toán - Sổ tổng hợp báo có - Sổ chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ kế - Báo cáo tài chính toán cùng loại MÁY VI TÍNH - Báo cáo kế toán quản trị Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày: In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm: Đối chiếu, kiểm tra: Hằng ngày kế toán căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng, biểu đƣợc thiết kế sẵn trên phềm mềm kế toán. Cuối tháng (cuối quý) hoặc bất kỳ thời điểm nào cần thiết kế toán thực hiện thao tác khóa sổ và lập báo cáo tài chính.Cuối tháng, cuối quý, hoặc cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết đƣợc in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay. Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 30
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng CHƢƠNG 2 TỔ CHỨC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI HÕA DUNG 2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Thƣơng Mại Hòa Dung 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần thƣơng mại Hòa Dung. Công ty cổ phần Thƣơng mại Hòa Dung đƣợc thành lập ngày 31/12/2004 theo giấy phép kinh doanh số 0203001201 của sở kế hoạch và đầu tƣ thành phố Hải Phòng. Quá trình xây dựng và phát triển của công ty đã đạt đƣợc kết quả nhất định và góp phần không nhỏ vào sự phát triển chung của toàn thành phố. Tên giao dịch : Công ty cổ phần thƣơng mại Hòa Dung Tên viết tắt : HÕA DUNG TRADICO Tên tiếng anh : HOA DUNG TRADING JOINT STOCK COMPANY Ngƣời đại diện : Tô Bá Hòa Mã số thuế : 0200630263 Địa chỉ: +Trụ sở chính 4B - Phố Mới - Tân Dƣơng - Thủy Nguyên - Hải Phòng Telephone : 0313.974.107 Fax : 0313.972.927 + Chi nhánh: Số 543 Đƣờng cũ - Quán Toan - Hồng Bàng - HP. Số 203 Trần Nguyên Hãn – Lê Chân – HP. Công ty cổ phần thƣơng mại Hòa Dung trải qua hơn 7 năm hình thành và lớn mạnh, công ty cũng đã và đang đạt đƣợc bƣớc chuyển mình mang tính đột phá cả về mặt chất lƣợng cũng nhƣ quy mô. Tháng 5 năm 2010 công ty cổ phần thƣơng mại Hòa Dung tiếp tục mở thêm chi nhánh tại số 203 đƣờng Trần Nguyên Hãn quận Lê Chân thành phố Hải Phòng. Công ty không ngừng mở rộng các lĩnh vực kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng cũng nhƣ tiềm năng sẵn có của mình. Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 31
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Những thuận lợi và khó khăn và thành tích của công ty: Trải qua hơn 7 năm xây dựng và phát triển công ty đã đạt đƣợc những kết quả nhất định trong lĩnh vực kinh doanh của mình. Suốt thời gian đó bên cạnh những thuận lợi công ty cũng gặp không ít những khó khăn. + Thuận lợi : - Công ty đã xây dựng tốt bộ máy quản lý và tuyển dụng đào tạo, đội ngũ lao động có trình độ, chuyên môn, tay nghề. Ban lãnh đạo công ty giàu kinh nghiệm, biết khai thác và phát huy năng lực của cán bộ công nhân viên. - Công ty đã khai thác, tận dụng lợi thế của mình để tăng nguồn vốn của mình. Công ty luôn gƣơng mẫu và ƣu tiên hàng đầu cho Ngân sách Nhà nƣớc và thu nhập của cán bộ, công nhân viên. - Bên cạnh đó, công ty hình thành trên địa bàn có điều kiện giao thông thuận lợi góp phần không nhỏ trong quá trình phân phối và tiêu thụ sản phẩm của công ty. - Khách hàng của công ty phần lớn là khách hàng quen. Công ty không những duy trì tốt quan hệ đó mà còn tăng cƣờng mở rộng hợp tác với bạn hàng khác với mục tiêu mở rộng địa bàn hoạt động kinh doanh. - Các sản phẩm, hàng hóa của công ty rất đa dạng. Có thể đáp ứng nhu cầu phong phú của khách hàng. + Khó khăn : - Bên cạnh những thuận lợi trên công ty cũng gặp không ít những khó khăn : Là một công ty mới thành lập lại trên địa bàn có rất nhiều doanh nghiệp cùng kinh doanh trong lĩnh vực này. Do đó đối thủ cạnh tranh tƣơng đối lớn đòi hỏi công ty cần làm tốt công tác thị trƣờng và dịch vụ chăm sóc khách hàng để thu hút khách hàng. - Mặt khác hàng hóa của công ty lại nhập khẩu từ nƣớc ngoài. Chính vì vậy chi phí tƣơng đối cao. Đây là một trở ngại không nhỏ trong quá trình cạnh tranh với các đối thủ. - Trong giai đoạn hiện nay ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên công ty luôn cố gắng nỗ lực khắc phục khó khăn, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 32
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng + Những thành tích cơ bản mà công ty đã đạt được trong những năm qua - Hầu hết các sản phẩm dịch vụ của công ty thực hiện trong năm 2010 đạt mức tăng trƣởng khá cao so với thực hiện năm 2009. - Để đạt đƣợc mức tăng trƣởng và sản lƣợng nhƣ trên là do ban lãnh đạo công ty đã bám sát tình hình chỉ đạo kịp thời và có sự phối hợp đồng bộ giữa các đơn vị trong công ty. Kinh doanh tiếp tục đƣợc mở rộng và hoàn thiện dịch vụ vận chuyển đƣợc chú ý và duy trì bổ sung phƣơng tiện vận tải cho các khu vực. - Những kết quả mà công ty đạt đƣợc trong những năm gần đây rất đáng khích lệ sử dụng vốn vay chủ động tiếp cận nguồn vốn vay thƣơng mại để đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng mua sắm trang thiết bị không ngừng mở rộng và phát triển sản xuất. Công ty phát triển với tốc độ cao về quy mô, chất lƣợng và hiệu quả kinh doanh. - Doanh thu tăng, lợi nhuận sau thuế của năm sau bao giờ cũng tăng so với năm trƣớc. - Công ty đã giành thắng lợi về nhiều mặt đƣợc các tổ chức chứng nhận và đƣợc trao tặng nhiều giải thƣởng cao quý khác, thƣơng hiệu của công ty càng đƣợc củng cố thu hút đƣợc nhiều khách hàng, đƣợc các tổ chức trong và ngoài nƣớc biết đến. Ngƣời lao động đƣợc đảm bảo có việc làm có thu nhập cao công ty cũng đã thực hiện tốt các chính sách xã hội. Sau đây là báo cáo kết quả kinh doanh của công ty qua các năm : STT Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch 1 Tổng nguồn vốn 16.169.658.799 28091.528.641 11.921.869.842 2 Doanh thu 59.517.637.344 128.906.422.035 69.388.784.691 3 Lợi nhuận TT 2.215.095.959 4.648.412.185 2.433.316.226 4 Mức lƣơng CB BQ/ 2.500.000 2.700.000 200.000 tháng 5 Nộp ngân sách 533.773.990 1.162.103.000 628.329.010 Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 33
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Qua bảng số liệu trên cho ta thấy Công ty Cổ Phần Thƣơng Mại Hòa Dung là một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Tuy bƣớc đầu Công ty gặp nhiều khó khăn do đối thủ cạnh tranh trên thị trƣờng quá mạnh. Năm 2010 tổng nguồn vốn của công ty đã đạt đƣợc 28.091.528.641 đồng tăng 11.921.869.842 đồng so với năm 2009. Doanh thu năm 2010 đạt 128.906.422.035 đồng tăng 69.388.784.691 đồng so với năm 2009. Do đổi mới công tác quản lý có hiệu quả và đào tạo đƣợc đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ nghiệp vụ chuyên môn cao, tâm huyết với nghề nên lợi nhuận trƣớc thuế của công ty năm 2010 là 4.648.412.185 đồng tăng 2.433.316.226 đồng so với năm 2009. Đồng thời kéo theo thu nhập bình quân đầu ngƣời cũng tăng theo cụ thể là năm 2010 thu nhập bình quân đầu ngƣời là 2.700.000 đồng tăng 200.000 đồng so với năm 2009. Hằng năm công ty luôn nộp ngân sách nhà nƣớc đầy đủ. Có thể nói từ khi thành lập đến nay công ty đã tồn tại khá vững chắc trong cơ chế thị trƣờng. Mục tiêu Hoạt động kinh doanh trong vòng xoáy cạnh tranh của thị trƣờng, đi kèm với những cơ hội là những thách thức của một sân chơi lớn mở ra cho các doanh nghiệp. Công ty cổ phần thƣơng mại Hòa Dung đã và đang xây dựng cho mình một chỗ đứng bền vững trong xu thế ấy. Đến với bất kỳ nơi kinh doanh nào trực thuộc công ty cổ phần thƣơng mại Hòa Dung mọi ngƣời dễ nhận thấy ở bất kỳ vị trí nào ngƣời lao động luôn làm việc với tinh thần sẵn sàng phục vụ khách hàng nhƣ phục vụ chính mình đón tiếp khách hàng nhƣ đón tiếp ngƣời thân. Đây đƣợc xem là mục tiêu hàng đầu quyết định sự phát triển của công ty. Công ty cổ phần thƣơng mại Hòa Dung : - Nơi mua sắm đáng tin cậy - Bạn của mọi nhà - Hàng hóa phong phú và chất lƣợng - Giá cả chính hãng - Phục vụ ân cần - Luôn đem lại các giá trị tăng thêm cho khách hàng Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 34
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng 2.1.2. Đặc điểm kinh doanh của công ty Về nhân lực của công ty: Hiện nay công ty có đội ngũ công nhân viên có năng lực chuyên môn cao và rất nhiệt tình với công việc. Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty hiện nay là 45 ngƣời. Công ty cũng thƣờng xuyên đề cử các cán bộ đi học thêm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Khuyến khích các cán bộ trẻ học hỏi tìm tòi phát huy năng lực sáng tạo. Về cơ sở vật chất của công ty: Hiện nay công ty đang từng bƣớc hiện đại hóa cơ sở vật chất để phục vụ công tác hành chính và công tác kinh doanh giúp cho nhân viên trong công ty đƣợc làm việc trong một môi trƣờng đầy đủ, tiện nghi với máy móc, thiết bị, dụng cụ quản lý hiện đại. Về ngành nghề kinh doanh: Xuất phát từ cơ cấu nguồn vốn cũng nhƣ tình hình cơ sở vật chất hiện có công ty đã không ngừng phát triển kinh doanh, đa dạng các loại hình dịch vụ Ngành nghề kinh doanh của công ty bao gồm kinh doanh các sản phẩm : + Điện tử + Điện lạnh + Gia dụng + Lap top + Máy ảnh + Điện thoại 2.1.3. Quy trình kinh doanh: Thƣơng mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Thƣơng mại bao gồm phân phối và lƣu thông hàng hóa. Đặc điểm cơ bản khác biệt giữa doanh nghiệp kinh doanh thƣơng mại và doanh nghiệp sản xuất là doanh nghiệp thƣơng mại không trực tiếp tạo ra sản phẩm. Nó đóng vai trò trung gian môi giới cho ngƣời sản xuất và tiêu dùng. Doanh nghiệp sản xuất là doanh nghiệp trực tiếp tạo ra của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu của xã hội. Doanh nghiệp thƣơng mại thừa hƣởng kết quả của doanh nghiệp sản xuất. Vì thế chi phí mà doanh nghiệp thƣơng Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 35
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng mại bỏ ra chỉ bao gồm: Giá phải trả cho ngƣời bán và các chi phí bỏ ra để quá trình bán hàng diễn ra thuận tiện, đạt hiệu quả cao. Hoạt động kinh tế chủ yếu của doanh nghiệp thƣơng mại là lƣu chuyển hàng hóa. Quá trình lƣu chuyển hàng hóa thực chất là quá trình đƣa hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng thông qua hoạt động mua bán trao đổi sản phẩm hàng hóa nhằm thỏa mãn nhu cầu hàng hóa của ngƣời tiêu dùng. Quá trình lƣu chuyển hàng hóa đƣợc thực hiện theo hai phƣơng thức: Bán buôn và bán lẻ. Trong đó bán buôn là phƣơng thức bán hàng cho các đơn vị thƣơng mại. Đặc điểm của hàng hóa bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lƣu thông chƣa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Do đó giá trị và giá trị sử dụng hàng hóa chƣa đƣợc thực hiện. Còn bán lẻ là phƣơng thức bán hàng trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng hoặc các tổ chức đơn vị kinh tế mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ . Sự vận động hàng hóa trong kinh doanh thƣơng mại không giống nhau. Tùy thuộc vào nguồn hàng và ngành hàng khác nhau có sự vận động khác nhau. Do đó chi phí thu mua và thời gian lƣu chuyển hàng hóa cũng khác nhau giữa các loại hàng. 2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và quy chế quản lý của công ty cổ phần thƣơng mại Hòa Dung 2.1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty: Doanh nghiệp thƣơng mại là một doanh nghiệp chuyên làm nhiệm vụ lƣu thông hàng hóa vừa là ngƣời mua hàng vừa là ngƣời bán hàng để thực hiện tốt và có hiệu quả. Nhiệm vụ của một doanh nghiệp thƣơng mại là phải tổ chức bộ máy quản lý trên cơ sở hiệu quả và tiết kiệm nhất. Công ty cổ phần thƣơng mại Hòa Dung là một đơn vị hạch toán độc lập. Do đó công ty đã tổ chức một bộ máy quản lý trên cơ sở tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả kinh tế thúc đẩy kinh doanh phát triển tạo điều kiện cho doanh nghiệp tồn tại. Ngay sau khi cổ phần hóa công ty đã thực hiện sắp xếp lại hoạt động kinh doanh. Bộ máy quản lý với phƣơng châm một ngƣời làm đƣợc nhiều việc. Do vậy nhiều phòng ban đƣợc sát lập với nhau. Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 36
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Hội đồng quản trị Ban giám đốc Phòng kế toán Phòng kinh Kho hàng Phòng kỹ doanh thuật 90 80 70 Đội Đội Đội 60 East vận bảo giao 50 West 40 North chuyển vệ nhận 30 20 10 0 1st Qtr 2nd Qtr 3rd Qtr 4th Qtr ật Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 2.1.4.2. Quy chế quản lý: Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty. Hội đồng quản trị có những quyền và nghĩa vụ sau: + Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc và các cán bộ khác của công ty. + Quyết định phƣơng án phát triển thị trƣờng, tiếp thị và công nghệ. + Quyết định chiến lƣợc phát triển của công ty. + Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp cổ phần của các doanh nghiệp khác. Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 37
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Ban giám đốc: Là ngƣời chịu trách nhiệm trƣớc công ty, trƣớc pháp luật nhà nƣớc về mọi hoạt động của công ty. Giám đốc là ngƣời có quyền điều hành cao nhất trong công ty, phụ trách chung quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty. Các hoạt động cụ thể nhƣ: + Công tác cán bộ lao động, tiền lƣơng. + Công tác kế toán tài chính. + Công tác kế hoạch tiêu thụ hàng hóa. + . Phòng kế toán: Là cơ quan chuyên môn giúp cho giám đốc công ty trong việc quản lý tài chính, xây dựng các kế hoạch tài chính. Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán tài chính theo đúng chế độ kế toán tài chính của nhà nƣớc. Giám sát đầy đủ kịp thời và xác định chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ, hoàn thành việc quyết toán sổ sách và báo cáo tài chính, lƣu trữ và bảo mật hồ sơ chứng từ quản lý chặt chẽ các quỹ của công ty, theo dõi và báo cáo kịp thời tình hình tài chính cho giám đốc. Phòng kinh doanh: Hiện nay phòng này có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh. Kế hoạch lƣu chuyển hàng hóa, tổ chức lập và xây dựng kế hoạch kinh doanh, quảng cáo và xúc tiến bán hàng, nghiên cứu mở rộng thị trƣờng, tìm kiếm và tổng kết các hợp đồng kinh tế. Đồng thời tƣ vấn cho giám đốc về phƣơng hƣớng tổ chức kinh doanh của công ty trong từng thời kỳ. Phòng kỹ thuật : Đảm nhận vai trò và chịu trách nhiệm về kỹ thuật của các sản phẩm hàng hóa. Nghiên cứu từng bƣớc hoàn thiện, nâng cao chất lƣợng sản phẩm. Sửa chữa và bảo hành sản phẩm sau khi bán cho khách hàng. Kho hàng: Là nơi nhập xuất các loại hàng hóa phụ tùng vật tƣ đáp ứng nhu cầu của công ty. Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 38
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Đội vận chuyển: Có nhiệm vụ vận chuyển hàng hóa theo yêu cầu của Công ty. Đội bảo vệ: Có nhiệm vụ bảo vệ trật tự an ninh, tài sản của công ty. Đội giao nhận: Có nhiệm vụ thực hiện việc giao nhận hàng hóa. 2.1.5. Tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần thƣơng mại Hòa Dung 2.1.5.1. Mô hình bộ máy kế toán tại công ty: Tổ chức công tác kế toán bao gồm việc xây dựng các quy trình hạch toán, phân công quy định mối liên hệ giải quyết công việc giữa các nhân viên kế toán cũng nhƣ với các bộ phận khác trong doanh nghiệp. Tổ chức công tác, bộ máy kế toán gọn nhẹ để thực hiện tốt công tác hạch toán, quản lý tốt tài sản, cung cấp đầy đủ kịp thời thông tin cho quản lý với chi phí thấp nhất luôn là mong muốn cuả các nhà quản lý. Công ty cổ phần thƣơng mại Hòa Dung tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung, theo mô hình này công ty chỉ có một phòng kế toán duy nhất, mọi công việc kế toán đều đƣợc thực hiện tại đây. Kế toán trƣởng (kiêm kế toán tổng hợp) Kế toán vốn Kế toán công nợ Kế toán doanh Thủ quỹ bằng tiền thu Sơ đồ 2.2. Mô hình bộ máy kế toán tại Công ty Chức năng nhiệm vụ của từngbộ phận : Kế toán trƣởng (kiêm kế toán tổng hợp) : Tổng hợp mọi số liệu chứng từ mà kế toán viên giao cho. Kiểm tra việc ghi chép, luân chuyển chứng từ. Có trách nhiệm phụ trách chung mọi hoạt động của phòng kế toán. Tham mƣu kịp thời với Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 39
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng giám đốc tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của công ty cho giám đốc. Định kỳ kế toán trƣởng dựa vào các thông tin từ các nhân viên trong phòng kế toán đối chiếu với sổ sách để lập báo cáo phục vụ cho giám đốc và các đối tƣợng khác có nhu cầu thông tin về tài chính của công ty. Các kế toán viên có nhiệm vụ hạch toán các khoản thu chi toàn công ty tính theo chế độ tài chính kế toán do nhà nƣớc và cơ quan chức năng quy định. Xử lý các nghiệp vụ kế toán trong quá trình hoạt động kinh doanh, quản lý vốn, phản ánh tình hình sử dụng hiệu quả các nguồn vốn và tài sản của công ty. Kế toán vốn bằng tiền: Chịu trách nhiệm theo dõi quỹ tiền mặt, TGNH, tiến hành thanh toán với ngƣời mua, ngƣời bán, thanh toán các khoản lƣơng bảo hiểm theo dõi thanh toán với ngân sách và cấp trên. Kế toán doanh thu: Là kế toán theo dõi tình hình bán hàng, tổng hợp doanh thu, theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho. Kế toán công nợ: Theo dõi và tập hợp chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng và quản lý. Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm bảo quản tiền mặt, phản ánh tình hình thu chi, tồn quỹ tiền mặt hàng ngày đối chiếu tồn quỹ thực tế với sổ sách để phát hiện những sai sót và xử lý kịp thời đảm bảo tồn quỹ thực tế tiền mặt cũng bằng số dƣ trên sổ sách. Định kỳ cuối tháng, quý, năm phòng kế toán công ty sẽ tổng hợp số liệu lập báo cáo đó trình lên giám đốc công ty. 2.1.5.2. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty: Để áp ứng nhu cầu quản lý và thuận tiện cho việc theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh công ty cổ phần thƣơng mại Hòa Dung sử dụng hình thức kế toán nhật ký chung. Công ty không sử dụng phần mềm kế toán. Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải đƣợc ghi sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký chung để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 40
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Ƣu và nhƣợc điểm: Ƣu điểm: Mẫu sổ đơn giản dễ ghi chép. Nhƣợc điểm: Ghi chép trùng lặp nhiều. Phạm vi sử dụng: Ở doanh nghiệp có quy mô lớn, nhiều tài khoản, nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, trình độ nghiệp vụ của kế toán vững vàng. Quy trình luân chuyển chứng từ theo hình thức Nhật ký chung của công ty đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau (sơ đồ 2.3) Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có . Sổ nhật ký Sổ quỹ tiền Sổ thẻ kế toán chi chung mặt, ngoại tệ tiết TK111,112,113 Sổ cái Bảng tổng hợp chi TK111,112,113 tiết TK111,112,113 Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Sơ đồ 2.3. Quy trình luân chuyển chứng từ Ghi chú: Ghi hằng ngày: Ghi cuối tháng: Quan hệ đối chiếu, kiểm tra: Với hình thức kế toán nhật ký chung hàng ngày kế toán căn cứ vào phiếu chi, phiếu thu, giấy báo có, giấy báo nợ để lập định khoản kế toán ghi trực tiếp vào sổ Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 41
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng nhật ký chung theo trình tự thời gian sau đó căn cứ vào sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái TK111,112,113. Cuối tháng tổng hợp số liệu của sổ cái và lấy số liệu của sổ cái ghi vào bảng cân đối số phát sinh các tài khoản tổng hợp. Đối với các tài khoản có mở các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết thì sau khi ghi sổ nhật ký chung phải căn cứ vào chứng từ gốc ghi vào các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết TK111,112,113. Cuối tháng cộng sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào đó lập các bảng tổng hợp chi tiết TK111,112,113 để đối chiếu với sổ cái. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp số liệu, bảng cân đối số phát sinh đƣợc dùng làm căn cứ để lập báo cáo tài chính. 2.1.5.3. Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty: Công ty cổ phần thƣơng mại Hòa Dung là một công ty hạch toán độc lập. công ty hạch toán kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên để theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn của hàng hóa, kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng theo phƣơng pháp khấu trừ. Giá trị hàng tồn kho đƣợc xác định theo phƣơng pháp tính giá đích danh. Công ty áp dụng phƣơng pháp tính khấu hao theo đƣờng thẳng để tính giá trị hao mòn của tài sản cố định. Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ kế toán ban hành quyết định số 15/2006 ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính. Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm. 2.2. Tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần thƣơng mại Hòa Dung Kế toán vốn bằng tiền là phần hành kế toán không thể thiếu đƣợc đối với tất cả các hoạt động kinh doanh của công ty. Nó là công cụ điều chỉnh quản lý và sử dụng tài sản. Nó đảm bảo quyền tự chủ tài chính của công ty, kế toán vốn bằng tiền giúp công ty xác định mức vốn cần thiết quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh. Nó đảm bảo cho các nhu cầu chi trả thanh toán thƣờng xuyên, hằng ngày và đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh của công ty diễn ra liên tục thƣờng xuyên. Trong qúa trình hoạt động kinh doanh công ty thƣờng xuyên sử dụng các loại vốn bằng tiền đáp ứng nhu cầu thanh toán giữa công ty với các đối tƣợng trong mối quan hệ mua bán hàng hóa, các khoản thuế phải nộp, tiền lƣơng, bảo hiểm xã hội, thanh toán nội bộ công ty và các khoản phí khác bằng tiền. Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 42
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Vì vậy, công ty rất coi trọng việc kiểm soát vốn bằng tiền, sử dụng vốn bằng tiền sao cho hiệu quả, khoa học, hợp lý và kịp thời. Vốn bằng tiền của công ty cổ phần thƣơng mại Hòa Dung bao gồm: Tiền mặt và tiền gửi Ngân hàng. Công ty sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là VNĐ. Trƣờng hợp công ty có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt hoặc gửi vào ngân hàng thì đều đƣợc quy đổi ngoại tệ ra VNĐ theo tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. 2.2.1. Tổ chức kế toán tiền mặt tại công ty Tiền mặt là số vốn bằng tiền đƣợc thủ quỹ bảo quản trong két sắt an toàn của công ty, thủ quỹ chỉ đƣợc xuất tiền ra khỏi quỹ khi có đầy đủ các chứng từ hợp lệ. Công ty không phát sinh hoạt động về ngoại tệ hay vàng bạc, kim loại quý, đá quý. Nguyên tắc quản lý tiền mặt tại công ty đƣợc chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về chế độ quản lý, lƣu thông tiền tệ hiện hành của Nhà nƣớc. Kế toán tiền mặt phản ánh các nghiệp vụ thu tiền mặt vào quỹ nhƣ thu tiền bán hàng, lĩnh tiền gửi ngân hàng về quỹ, thu tạm ứng và các khoản thu khác. Phản ánh các khoản chi tiền mặt phát sinh trong kỳ kế toán nhƣ chi lƣơng cán bộ công nhân viên, lƣơng thƣởng, chi tạm ứng, chi nộp ngân hàng, chi thanh toán các hội nghị, tiếp khách, trang thiết bị, công cụ dụng cụ đồ dùng Mọi nghiệp vụ liên quan đến thu, chi tiền mặt, giữ gìn, bảo quản do thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện. Thủ quỹ là ngƣời đƣợc giám đốc công ty bổ nhiệm và chịu trách nhiệm giữ quỹ. Thủ quỹ là ngƣời chịu trách nhiệm bảo quản, quản lý và thực hiện mọi nghiệp vụ có liên quan đến thu chi tiền mặt. Tất cả khoản thu chi tiền mặt đều có chứng từ hợp lệ (phiếu thu, phiếu chi) và phải có đầy đủ chữ ký của ngƣời thu hoặc chi tiền và đóng dấu “ đã thu tiền” , “ đã chi tiền” lên chứng từ. Phiếu thu, phiếu chi đƣợc lập làm 2 đến 3 liên. Cuối mỗi ngày, căn cứ vào các chứng từ để ghi vào sổ quỹ và lập báo cáo quỹ kèm gửi theo các chứng từ để kế toán ghi sổ quỹ tiền mặt ghi sổ. - Phiếu chi đƣợc kèm với HĐGTGT ( Liên 2: Giao cho khách hàng) Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 43
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng - Phiếu thu đƣợc kèm với HĐGTGT ( Liên 3: Nội bộ) Thủ quỹ không đƣợc nhờ ngƣời khác làm thay, trong trƣờng hợp cần thiết phải làm thủ tục ủy quyền cho ngƣời khác làm thay và đƣợc sự đồng ý bằng văn bản của giám đốc công ty. Kế toán quỹ phải thƣờng xuyên kiểm kê số tiền tồn quỹ thực tế, tiến hành đối chiếu với số liệu của sổ quỹ hoặc sổ kế toán. Nếu chênh lệch thủ quỹ và kế toán phải tự kiểm tra, xác định lại và kiến nghị biện pháp giải quyết. Kế toán tiền mặt sau khi nhận đƣợc báo cáo quỹ (có kèm theo chứng từ gốc) sẽ tiến hành đối chiếu số liệu trên từng chứng từ với số liệu trên sổ quỹ. Sau khi đối chiếu xong kế toán sẽ định khoản để ghi NKC và lên sổ cái TK tiền mặt đồng thời kế toán cũng ghi nhập vào sổ thu, sổ chi tiền mặt. Tài khoản sử dụng: 111 – Tiền mặt Các chứng từ sử dụng trong kế toán tiền mặt + Phiếu thu + Phiếu chi + Hóa đơn GTGT + Giấy nộp tiền + Giấy thanh toán tiền + Biên lai thu tiền + Giấy đề nghị tạm ứng Các sổ sách sử dụng trong kế toán tiền mặt + Sổ quỹ tiền mặt + Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt + Sổ nhật ký chung + Sổ cái TK 111 + Sổ kế toán tổng hợp TK 111 + Sổ kế toán chi tiết TK 111 Quy trình luân chuyển chứng từ Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 44
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán tiền mặt tại công ty thể hiện qua sơ đồ sau ( sơ đồ 2.4) Phiếu thu, phiếu chi Sổ nhật ký chung Sổ chi tiết TM Sổ quỹ tiền Sổ cái TK 111 Bảng tổng hợp chi mặt tiết TM Bảng cân đối SPS Báo cáo tài chính Sơ đồ 2.4. Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán tiền mặt Ghi chú Ghi hàng ngày : Ghi cuối kỳ : Đối chiếu : Khi có nghiệp vụ thu chi tiền mặt xảy ra, kế toán sẽ căn cứ vào hóa đơn bán hàng hoặc mua hàng để lập phiếu thu hoặc phiếu chi sẽ đƣợc chuyển cho thủ quỹ thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, đồng thời ghi sổ quỹ. Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi kế toán tổng hợp sẽ vào sổ nhật ký chung, vào sổ chi tiết tài khoản tiền mặt, từ sổ nhật ký chung sẽ vào sổ cái tiền mặt, cuối quý căn cứ vào sổ chi tiết và sổ cái đã lập kế toán vào sổ tổng hợp chi tiết, bảng cân đối tài khoản và báo cáo kế toán cho quý đó. Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 45
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng 2.2.1.1. Kế toán chi tiết tiền mặt a, Kế toán thu tiền mặt Các nguồn thu chủ yếu của công ty bao gồm - Thu từ việc bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế GTGT hay không chịu thuế GTGT - Thu từ các khoản trợ cấp, trợ giá từ Ngân sách Nhà nƣớc - Thu từ hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác - Thu hồi từ các khoản nợ phải thu - Nhận vốn góp liên doanh - Thu tạm ứng - Thu lãi từ tiền gửi Ngân hàng - Các khoản thu khác Khi phát sinh các nghiệp vụ thu tiền căn cứ vào các hóa đơn, các giấy thanh toán tiền, kế toán tiền mặt lập phiếu thu tiền mặt. Sau khi đƣợc kế toán trƣởng kiểm duyệt phiếu thu đƣợc chuyển cho thủ quỹ để ghi tiền. Sau đó thủ quỹ sẽ ghi số tiền thực nhận vào phiếu thu đóng dấu đã thu và lấy vào phiếu thu. Tháng 12 năm 2010 công ty cổ phần thƣơng mại Hòa Dung có rất nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến các khoản thu. Sau đây là một số nghiệp vụ chủ yếu: Nghiệp vụ 1: Ngày 03/12/2010 cửa hàng điện tử Hoàng Quân trả tiền hàng còn nợ theo HĐ0012874 mua từ ngày 25/11/2010 số tiền 18.700.000 đồng (chƣa VAT 10%). Khi khách hàng thanh toán bằng tiền mặt thì căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0012874 (Liên3: Nội bộ), kế toán viết phiếu thu số 658. Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 46
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng HÓA ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG LS/2010B Liên 3: Nội bộ 0012874 Ngày 25 tháng 11 năm 2010 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần thƣơng mại Hòa Dung Địa chỉ: Phố Mới - Tân Dƣơng - Thủy Nguyên - HP Số tài khoản: Điện thoại: 03133559046 MS: 0 2 0 0 6 3 0 2 6 3 Họ tên ngƣời mua hàng: Tên đơn vị: Cửa hàng điện tử Hoàng Quân Số tài khoản: Hình thức thanh toán : Chƣa thanh toán MS: 0 2 0 0 6 4 6 3 5 7 Tên hàng hóa Đơn vị STT Số lƣợng Đơn giá Thành tiền dịch vụ tính A B C 1 2 3 1 Tủ lạnh Chiếc 3 2.900.000 8.700.000 2 Ti vi TCL 21 Chiếc 4 2.500.000 10.000.000 HT99 Cộng tiền hàng: 18.700.000 Thuế GTGT: 10 % tiền thuế GTGT: 1.870.000 Tổng cộng tiền thanh toán : 20.570.000 Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi triệu lăm trăm bảy mươi nghìn đồng Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên ) (Ký,đóng dấu,ghi rõ họ tên) Biểu 2.1 : Hóa đơn GTGT 0012874 Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 47
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI Mẫu số :01-TT HÒA DUNG Theo QĐ số: 15/2006/QĐ/BTC Địa chỉ: Số 4B-Tân Dƣơng-Thủy Nguyên-HP Ngày 20 tháng 3 năm 2006 Mã số thuế:0200630263 Của Bộ trưởng Bộ Tài Chính PHIẾU THU Số : 658 Ngày 3 tháng 12 năm 2010 Nợ TK111:20.570.000 Có TK131:20.570.000 Họ tên ngƣời nộp tiền : Cửa hàng điện tử Hòang Quân Địa chỉ : 146/33 Tôn Đức Thắng – Lê Chân - HP Lý do nộp : Tiền hàng 18.700.000 + VAT 1.870.000 Số tiền : 20.570.000 Số tiền viết bằng chữ: : Hai mươi triệu lăm trăm bảy mươi nghìn đồng Đã nhận đủ số tiền : Hai mươi triệu lăm trăm bảy mươi nghìn đồng Kèm theo: HĐGTGT0012874 Ngày 3 tháng 12 năm 2010 Giám đốc Kế toán Ngƣời nộp tiền Ngƣời lập phiểu Thủ quỹ (ký,họ tên,đóng dấu) trƣởng (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) Biểu 2.2 : Phiếu thu tiền mặt 658 Nghiệp vụ 2: Ngày 26/12/2010 bán máy giặt cho công ty TNHH SXTM Xuân Phát đã thu bằng tiền mặt tổng cộng tiền thanh toán 19.800.000 đồng theo HĐGTGT 0013041. Căn cứ vào hóa đơn này kế toán viết phiếu thu số 738. Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 48
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng HÓA ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG LS/2010B Liên 3: Nội bộ 0013041 Ngày 26 tháng 12 năm 2010 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần thƣơng mại Hòa Dung Địa chỉ: Phố Mới - Tân Dƣơng - Thủy Nguyên - HP Số tài khoản: Điện thoại: 03133559046 MS: 0 2 0 0 6 3 0 2 6 3 Họ tên ngƣời mua hàng: Tên đơn vị: Công ty TNHH SXTM Xuân Phát Số tài khoản: Hình thức thanh toán : Tiền mặt MS: 0 2 0 0 1 7 0 5 8 8 Tên hàng hóa Đơn vị STT Số lƣợng Đơn giá Thành tiền dịch vụ tính A B C 1 2 3 1 Máy giặt Chiếc 4 4.500.000 18.000.000 Cộng tiền hàng: 18.000.000 Thuế GTGT: 10 % tiền thuế GTGT: 1.800.000 Tổng cộng tiền thanh toán : 19.800.000 Số tiền viết bằng chữ: Mười chín triệu tám trăm nghìn đồng. Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên ) (Ký,đóng dấu,ghi rõ họ tên) Biểu 2.3 : Hóa đơn GTGT 0013041 Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 49
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI Mẫu số :01-TT HÒA DUNG Theo QĐ số: 15/2006/QĐ/BTC Địa chỉ: Số 4B-Tân Dƣơng-Thủy Nguyên-HP Ngày 20 tháng 3 năm 2006 Mã số thuế:0200630263 Của Bộ trưởng Bộ Tài Chính PHIẾU THU Số : 738 Ngày 26 tháng 12 năm 2010 Nợ TK111:19.800.000 Có 511: 18.000.000 Có TK3331:1.800.000 Họ tên ngƣời nộp tiền : Công ty TNHH SXTM Xuân Phát Địa chỉ : 63 Nguyễn Bỉnh Khiêm - Ngô Quyền - HP Lý do nộp : Tiền hàng 18.000.000 + VAT 1.800.000 Số tiền : 19.800.000 Số tiền viết bằng chữ: : Mười chín triệu tám trăm nghìn đồng. Đã nhận đủ số tiền : Mười chín triệu tám trăm nghìn đồng. Kèm theo: HĐGTGT0013041 Ngày 26 tháng 12 năm 2010 Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời nộp tiền Ngƣời lập phiểu Thủ quỹ (ký,họ tên, đóng dấu) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) Biểu 2.4 : Phiếu thu tiền mặt 738 Nghiệp vụ 3: Ngày 31/12/2010 thu tiền tạm ứng chi không hết từ chị Đoàn Thị Phƣơng nhập quỹ. Trƣớc khi thanh toán số tiền tạm ứng chi không hết chị Đoàn Thị Phƣơng viết giấy thanh toán tiền tạm ứng. Trình bày số tiền đã nhận và chi (kèm theo các chứng từ có liên quan) để chứng minh số tiền đã chi và xác định số tiền hoàn ứng còn lại. Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 50
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng GIẤY THANH TOÁN TIỀN TẠM ỨNG Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Số : 30 Nợ TK 111: Có TK 141: - Họ và tên ngƣời thanh toán: Đoàn Thị Phƣơng - Bộ phận: Phòng kinh doanh - Số tiền tạm ứng đƣợc thanh toán theo bảng dƣới đây: Diễn giải Số tiền I. Số tiền tạm ứng 70.000.000 1. Số tạm ứng kỳ trƣớc chi không hết 2. Số tạm ứng kỳ này 70.000.000 - Phiếu chi số : ngày 26 tháng 12 năm 2010 70.000.000 II. Số tiền đã chi: 52.360.000 1. Chứng từ HĐGTGT số 0035479 ngày 26/12/2010 52.360.000 2 III. Chênh lệch 17.640.000 1. Số tạm ứng chi không hết ( I - II) 17.640.000 2. Chi quá số tạm ứng ( II – I) Giám đốc Kế toán trƣởng Kế toán thanh toán Ngƣời đề nghị thanh toán (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.5 : Giấy thanh toán tiền tạm ứng số 30 Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 51
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng HÓA ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG QB/2010B Liên 2: Giao cho khách hàng 0035479 Ngày 26 tháng 12 năm 2010 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH TMDV Nhật Long Địa chỉ: Đống Đa – Hà Nội Số tài khoản: Điện thoại: MS: 0 2 0 0 2 0 4 5 0 2 Họ tên ngƣời mua hàng: Đoàn Thị Phƣơng Tên đơn vị: Công ty Cổ Phần Thƣơng Mại Hòa Dung Số tài khoản: Hình thức thanh toán : Tiền mặt MS: 0 2 0 0 6 3 0 2 6 3 Tên hàng hóa Đơn vị STT Số lƣợng Đơn giá Thành tiền dịch vụ tính A B C 1 2 3 1 Máy giặt Chiếc 6 5.000.000 30.000.000 2 Tủ lạnh Chiếc 4 4.400.000 17.600.000 Cộng tiền hàng: 47.600.000 Thuế GTGT: 10 % tiền thuế GTGT: 4.760.000 Tổng cộng tiền thanh toán : 52.360.000 Số tiền viết bằng chữ: Năm hai triệu ba trăm sáu mươi nghìn đồng. Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên ) (Ký,đóng dấu,ghi rõ họ tên) Biểu 2.6 : Hóa Đơn GTGT 0035479 Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 52
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI Mẫu số :01-TT HÒA DUNG Theo QĐ số: 15/2006/QĐ/BTC Địa chỉ: Số 4B-Tân Dƣơng-Thủy Nguyên-HP Ngày 20 tháng 3 năm 2006 Mã số thuế:0200630263 Của Bộ trưởng Bộ Tài Chính PHIẾU THU Số : 865 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Nợ TK111:17.640.000 Có TK 141:17.640.000 Họ tên ngƣời nộp tiền : Đoàn Thị Phƣơng Địa chỉ : Phòng kinh doanh Lý do nộp : Thu tiền hoàn ứng Số tiền : 17.640.000 Số tiền viết bằng chữ: : Mười bảy triệu sáu trăm bốn mươi nghìn đồng. Đã nhận đủ số tiền : Mười bảy triệu sáu trăm bốn mươi nghìn đồng. Kèm theo : Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời nộp tiền Ngƣời lập phiểu Thủ quỹ (ký,họtên,đóngdấu) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) Biểu 2.7 : Phiếu thu tiền mặt 865 Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 53
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng b, Kế toán chi tiền mặt: Các nguồn chi chủ yếu của công ty bao gồm: - Chi tạm ứng - Chi mua vật tƣ, tài sản, hàng hóa, công cụ dụng cụ, nhiên liệu - Chi thanh toán lƣơng, thƣởng cho cán bộ công nhân viên. - Chi trả nợ cho ngƣời bán và ngân hàng - Chi các khoản nộp ngân sách nhà nƣớc. - Các khoản chi khác. Khi phát sinh các nghiệp vụ chi tiền, thủ quỹ căn cứ vào phiếu chi để chi phần tiền sau khi có đầy đủ chữ ký kế toán trƣởng và của giám đốc công ty. Căn cứ vào số tiền thực chi của thủ quỹ ghi vào sổ quỹ đến cuối ngày thì chuyển cho kế toán tiền mặt để ghi sổ . Tháng 12 năm 2010 công ty cổ phần thƣơng mại Hòa Dung có rất nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến các khoản chi. Sau đây là một số nghiệp vụ chủ yếu: Nghiệp vụ 4: Ngày 6/12/2010 Công ty nộp tiền điện tháng 11 tổng số tiền thanh toán là 4.398.807 đồng. Có HĐGTGT (liên2) số 3865313. Căn cứ vào hóa đơn kế toán viết phiếu chi số 425. Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 54
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng HÓA ĐƠN TIỀN ĐIỆN GTGT Mẫu số: 01 GTKT-2LN-01 (liên 2: Giao cho khách hàng) Ký hiệu: AA/2010T Số: 3865313 Cty TNHH MTV điện lực HP Kỳ:4 Từ 1/11/2010 đến ngày 30/11/2010 Điện lực: Thủy Nguyên MST 0200340211-028 Phiên: Địa chỉ:Thủy Nguyên – HP Sổ GCS: TN105-089 số hộ: Điện thoại: 0312218530 Tài khoản 2107211.000001 Tên & Địa chỉ khách hàng: Công ty cổ phần thƣơng mại Hòa Dung Số 4B – Tân Dƣơng – Thủy Nguyên – HP MSTKH: Mã KH:000707442 Số C.tơ: 10460 Chỉ số mới Chỉ số cũ Hệ số nhân Điện TT Đơn giá Thành tiền 146141 142847 1 3294 1.214 3.998.916 Cộng 3294 3.998.916 Thuế suất GTT: 10%. Thuế GTGT 399.891 Tổng cộng tiền thanh toán 4.398.807 Số viết bằng chữ: Bốn triệu ba trăm chín mươi tám nghìn tám trăm lẻ bẩy đồng. Biểu 2.8 : Hóa đơn tiền điện 3865313 Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 55
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI Mẫu số :02-TT HÒA DUNG Theo QĐ số: 15/2006/QĐ/BTC Địa chỉ: Số 4B-Tân Dƣơng-Thủy Nguyên-HP Ngày 20 tháng 3 năm 2006 Mã số thuế:0200630263 Của Bộ trưởng Bộ Tài Chính PHIẾU CHI Số: 425 Ngày 6 tháng 12 năm 2010 Nợ TK 642 : 3.998.916 Nợ 1331: 399.891 Có TK 111 : 4.398.807 Họ tên ngƣời nhận tiền : Lƣu Thị Hà Giang Địa chỉ : Cty TNHH MTV điện lực HP Lý do chi : Thanh toán tiền điện 3.998.916 + VAT 399.891 Số tiền : 4.398.807 (Viết bằng chữ) : Bốn triệu ba trăm chín mươi tám nghìn tám trăm lẻ bẩy đồng. Kèm theo: Ngày 6 tháng 12 năm 2010 Giám đốc Kế toán trƣởng Thủ quỹ Ngƣời lập phiếu Ngƣời nhận (ký,họ tên,đóng dấu) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) Biểu 2.9 : Phiếu chi tiền mặt 425 Nghiệp vụ 5: Ngày 10/12/2010 công ty thanh toán lƣơng tạm ứng cho cán bộ công nhân viên tháng 12 số tiền 9.200.000 đồng. Kế toán căn cứ vào bảng thanh toán lƣơng tạm ứng tháng 12 lập phiếu chi số 476. Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 56
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Công ty cổ phần thƣơng mại Hòa Dung Số 4B – Tân Dƣơng – Thủy Nguyên – Hải Phòng BẢNG THANH TOÁN LƢƠNG TẠM ỨNG Tháng 12 năm 2010 STT Họ và tên Chức vụ Số tiền tạm ứng Ký tên 1 Trần Văn Huấn KT 400.000 Huấn 2 Nguyễn Văn Hiệp KT 500.000 Hiệp 3 Trần Quốc Kiên KD 500.000 Kiên 4 Trần Quốc Sơn KD 500.000 Sơn 5 Đoàn Văn Đƣờng KD 500.000 Đường 6 Trần Văn Khánh KT 500.000 Khánh 7 Lê Trung Thành KD 500.000 Thành 8 Nguyễn Đức Dũng VC 500.000 Dũng 9 Phạm Văn Quân VC 500.000 Quân 10 Lê Hồng Ninh Lái xe 500.000 Ninh 11 Trần Văn Hiệp Lái xe 400.000 Hiệp 12 Trần Quang Huy Lái xe 500.000 Huy 13 Nguyễn Duy Bình Lái xe 400.000 Bình 14 Lê Văn Khanh Lái xe 500.000 Khanh 15 Tô Văn Đạt Lái xe 500.000 Đạt 16 Tô Văn Nguyên Lái xe 500.000 Nguyên 17 Nguyễn Văn Điều Bán lẻ 500.000 Điều 18 Đỗ Văn Thời Bán lẻ 500.000 Thời 19 Bùi Thị Thắm Bán lẻ 500.000 Thắm 9.200.000 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.10. Bảng thanh toán lương tạm ứng Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 57
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI Mẫu số :02-TT HÒA DUNG Theo QĐ số: 15/2006/QĐ/BTC Địa chỉ: Số 4B-Tân Dƣơng-Thủy Nguyên-HP Ngày 20 tháng 3 năm 2006 Mã số thuế:0200630263 Của Bộ trưởng Bộ Tài Chính PHIẾU CHI Số: 476 Ngày 10 tháng 12 năm 2010 Nợ TK 334 : 9.200.000 Có TK 111 : 9.200.000 Họ tên ngƣời nhận tiền : Trần Thị Hiền Địa chỉ : Phòng kế toán Lý do chi : Tạm ứng lƣơng tháng 12 (Viết bằng chữ) : Chín triệu hai trăm nghìn đồng. Kèm theo: Ngày 10 tháng 12 năm 2010 Giám đốc Kế toán trƣởng Thủ quỹ Ngƣời lập phiếu Ngƣời nhận (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) Biểu 2.11 : Phiếu chi tiền mặt 476 Nghiệp vụ 6: Ngày 28/12/2010 anh Nguyễn Huy Thành xin tạm ứng tiền mua hàng số tiền 65.000.000 đồng. Khi đó anh Thành sẽ viết giấy đề nghị tạm ứng giải trình lên giám đốc để giám đốc ký duyệt. Sau khi đƣợc giám đốc ký duyệt xong anh Thành sẽ cầm giấy đề nghị tạm ứng này giao cho kế toán, kế toán căn cứ vào đó viết phiếu chi số 510. Sau đó thủ quỹ sẽ xuất quỹ chi cho anh Thành. Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 58
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – tự do – hạnh phúc GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG Ngày 28 tháng 12 năm 2010 Số: 65 Kính gửi: Giám đốc công ty cổ phần thƣơng mại Hòa Dung Tên tôi là: Nguyễn Huy Thành Địa chỉ: Phòng kinh doanh Đề nghị tạm ứng số tiền: 65.000.000 Viết bằng chữ: Sáu mươi lăm triệu đồng chẵn Lý do tạm ứng: Tạm ứng tiền mua hàng Thời hạn thanh toán: Giám đốc Kế toán trƣởng Phụ trách bộ phận Ngƣời đề nghị tạm ứng (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Biểu 2.12 : Giấy đề nghị tạm ứng Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 59
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI Mẫu số :02-TT HÒA DUNG Theo QĐ số: 15/2006/QĐ/BTC Địa chỉ: Số 4B-Tân Dƣơng-Thủy Nguyên-HP Ngày 20 tháng 3 năm 2006 Mã số thuế:0200630263 Của Bộ trưởng Bộ Tài Chính PHIẾU CHI Số: 510 Ngày 28 tháng 12 năm 2010 Nợ TK 141 : 65.000.000 Có TK 111 : 65.000.000 Họ tên ngƣời nhận tiền : Nguyễn Huy Thành Địa chỉ : Phòng kinh doanh Lý do chi : Tạm ứng tiền mua hàng (Viết bằng chữ) : Sáu mươi lăm triệu đồng chẵn Kèm theo: Giấy đề nghị tạm ứng Ngày 28 tháng 12 năm 2010 Giám đốc Kế toán trƣởng Thủ quỹ Ngƣời lập phiếu Ngƣời nhận (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) Biểu 2.13 : Phiếu chi tiền mặt 510 Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 60
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng CÔNG TY CPTM HÒA DUNG Số 4B- Tân Dƣơng – Thủy Nguyên - HP SỔ NHẬT KÝ CHUNG Trích tháng 12 Năm 2010 ĐVT: Đồng Chứng từ Đã SH Số phát sinh NT STT Diễn giải ghi TK GS SH NT dòng Nợ Có SC ĐƢ A B C D E G H 1 2 Số trang trƣớc chuyển sang Số phát sinh 3/12 PT658 3/12 CHĐT Hoàng Quân × 111 18.700.000 trả tiền hàng còn nợ × 131 18.700.000 6/12 PC425 6/12 × 642 3.998.916 Cty nộp tiền điện × 1331 399.891 tháng 11 × 111 4.398.807 10/12 PC476 10/12 Tạm ứng lƣơng × 334 9.200.000 tháng 12 × 111 9.200.000 26/12 PT738 26/12 × 632 16.000.000 Thu tiền bán hàng × 156 16.000.000 công ty TNHH × 111 19.800.000 SXTM Xuân Phát × 511 18.000.000 × 3331 1.800.000 28/12 PC510 28/12 Tạm ứng cho anh × 141 65.000.000 Thành mua hàng × 111 65.000.000 31/12 PT865 31/12 Chị Đoàn Thị × 111 17.640.000 Phƣơng thanh toán × 141 17.640.000 tiền tạm ứng . Cộng số phát sinh 1.103.713.692.661 1.103.713.692.661 Biểu 2.14 : Sổ nhật ký chung Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 61
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng CÔNG TY CPTM HÒA DUNG Số 4B- Tân Dƣơng – Thủy Nguyên – HP SỔ QUỸ TIỀN MẶT Trích tháng 12 năm 2010 ĐVT : Đồng NT SH chứng từ Số tiền Ghi NT GS Diễn giải CT Thu Chi Thu Chi Tồn chú A B C D E 1 2 3 G Số dƣ đầu kỳ 101.776.386 Số phát sinh . 3/12 3/12 PT658 CHĐT Hoàng Quân 18.700.000 120.476.386 trả tiền hàng còn nợ 5/12 5/12 PT660 Rút tiền gửi nhập 104.265.000 224.741.386 quỹ tiền mặt 6/12 6/12 PC425 Cty nộp tiền điện 4.398.807 220.342.579 tháng 11 10/12 10/12 PC476 Tạm ứng lƣơng 9.200.000 211.142.579 tháng 12 20/12 20/12 PT712 Thu tiền hàng còn 14.500.000 225.642.579 nợ 26/12 26/12 PT738 Thu tiền bán hàng 19.800.000 245.442.579 28/12 28/12 PC510 Tạm ứng cho anh 65.000.000 180.442.579 Thành mua hàng 31/12 31/12 PT865 Chị Phƣơng thanh 17.640.000 198.082.579 toán tiền tạm ứng Cộng phát sinh 210.215.552.066 210.262.063.230 Số dƣ cuối kỳ 55.265.222 Biểu 2.15 : Sổ quỹ tiền mặt Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 62
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng CÔNG TY CPTM HÒA DUNG Số 4B- Tân Dƣơng – Thủy Nguyên - HP SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT QUỸ TIỀN MẶT Tài khoản: 111 Loại quỹ: Tiền mặt VN Trích tháng 12 năm 2010 ĐVT: Đồng SH chứng từ TK Số PS Ghi NT GS NT CT Diễn giải Số tồn Thu Chi ĐƢ Nợ Có chú A B C D E F 1 2 3 G Số dƣ đầu kỳ 101.776.386 Số phát sinh 3/12 3/12 PT658 CHĐT Hoàng Quân trả tiền hàng còn nợ 131 18.700.000 120.476.386 5/12 5/12 PT660 Rút tiền gửi nhập quỹ tiền mặt 112 104.265.000 224.741.386 6/12 6/12 PC425 642 3.998.916 Cty nộp tiền điện tháng 11 1331 399.891 220.342.579 10/12 10/12 PC476 Tạm ứng lƣơng tháng 12 334 9.200.000 211.142.579 20/12 20/12 PT712 Thu tiền hàng còn nợ 131 14.500.000 225.642.579 26/12 26/12 PT738 511 18.000.000 Thu tiền bán hàng 3331 1.800.000 245.442.579 28/12 28/12 PC510 Tạm ứng cho anh Thành mua hàng 141 65.000.000 180.442.579 31/12 31/12 PT865 Chị Phƣơng thanh toán tiền tạm ứng 141 17.640.000 198.082.579 Cộng phát sinh 210.215.552.066 210.262.063.230 Số dƣ cuối kỳ 55.265.222 Biểu 2.16 : Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 63
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng CÔNG TY CPTM HÒA DUNG Số 4B- Tân Dƣơng – Thủy Nguyên - HP SỔ CÁI Trích tháng 12 năm 2010 Tên tài khoản: Tiền mặt Số hiệu TK: 111 ĐVT: Đồng Nhật ký Chứng từ SH Số tiền NT chung Diễn giải TK GS Trang STT SH NT ĐƢ Nợ Có sổ dòng Số dƣ đầu kỳ 101.776.386 Số phát sinh 3/12 PT658 3/12 CHĐT Hoàng Quân trả tiền hàng còn nợ 131 18.700.000 5/12 PT660 5/12 112 Rút tiền gửi nhập quỹ tiền mặt 104.265.000 6/12 PC425 6/12 642 3.998.916 Cty nộp tiền điện tháng 11 1331 399.891 10/12 PC476 10/12 Tạm ứng lƣơng tháng 12 334 9.200.000 20/12 PT712 20/12 Thu tiền hàng còn nợ 131 14.500.000 26/12 PT738 26/12 511 18.000.000 Thu tiền bán hàng 3331 1.800.000 28/12 PC510 28/12 Tạm ứng cho anh Thành mua hàng 141 65.000.000 31/12 PT865 31/12 Chị Phƣơng thanh toán tiền tạm ứng 141 17.640.000 Cộng phát sinh 210.215.552.066 210.262.063.230 Số dƣ cuối kỳ 55.265.222 Biểu 2.17 : Sổ cái tiền mặt Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 64
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng 2.2.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty Tiền gửi ngân hàng là một bộ phận của vốn bằng tiền mà công ty ký gửi tại ngân hàng. Công ty phải gửi tất cả vốn bằng tiền vào ngân hàng (ngoài số tiền để lại công ty) việc rút gửi hoặc trích để chi trả bằng tiền gửi ngân hàng thì phải có chứng từ nộp lĩnh hoặc có chứng từ thanh toán thích hợp với các thể thức thanh toán và phƣơng thức thanh toán không dùng tiền mặt đƣợc phản ánh vào TK 112. Đối với những công ty có những tổ chức, bộ phận trực thuộc có thể mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi, mở tài khoản thanh toán phù hợp để thuận lợi cho việc giao dịch, thanh toán. Kế toán phải tổ chức kế toán chi tiết theo từng loại tiền gửi, từng ngân hàng, kho bạc, công ty tài chính để tiện cho việc kiểm tra đối chiếu. Trong quá trình kinh doanh công ty gửi số tiền của mình vào ngân hàng để thực hiện các nghiệp vụ thanh toán. Khi cần chi tiêu công ty phải làm thủ tục rút tiền hoặc chuyển tiền. Việc hạch toán TGNH đƣợc công ty mở sổ theo dõi chi tiết từng loại tiền gửi. Căn cứ để hạch toán tiền gửi ngân hàng là giấy báo có, giấy báo nợ hoặc bảng sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (ủy nhiệm thu, chi). Khi nhận các chứng từ của ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Trƣờng hợp có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của đơn vị, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của ngân hàng thì đơn vị phải thông báo cho ngân hàng để cùng đối chiếu xác minh và xử lý kịp thời. Nếu cuối tháng vẫn chƣa xác định rõ nguyên nhân của chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số liệu trong giấy báo hay bảng sao kê của ngân hàng. Sang tháng sau phải tiếp tục kiểm tra, đối chiếu và tìm ra nguyên nhân chênh lệch để điều chỉnh số liệu ghi sổ. Hiện nay công ty thực hiện giao dịch với 2 ngân hàng là: + Ngân hàng Techcom Bank + Ngân hàng Vietine Bank Tài khoản sử dụng: Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 65
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Tài khoản để hạch toán tiền gửi ngân hàng là TK 112. Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình hiện có, tình hình biến động tất cả các loại tiền của đơn vị gửi tại Ngân hàng. Công ty không phát sinh hoạt động về ngoại tệ hay vàng bạc, kim loại quý, đá quý. Các chứng từ sử dụng + Giấy nộp tiền + Giấy báo có + Giấy báo nợ + Ủy nhiệm chi + Lệnh chuyển tiền + Phiếu tính tiền lãi Các sổ sách sử dụng + Sổ phụ khách hàng + Sổ tiền gửi Ngân hàng + Sổ nhật ký chung + Sổ tổng hợp chi tiết tiền gửi NH + Các sổ kế toán tổng hợp + Các sổ kế toán chi tiết liên quan. Trình tự ghi sổ kế toán tiền gửi Ngân hàng tại Công ty cổ phần thƣơng mại Hòa Dung. Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán tiền gửi Ngân hàng tại công ty đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau ( sơ đồ 2.5): Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 66
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Giấy báo nợ, báo có, séc CK, giấy nộp tiền Sổ nhật ký chung Sổ chi tiết TK 112 Sổ cái TK 112 Bảng tổng hợp chi tiết TK 112 Bảng cân đối SPS Báo cáo tài chính Sơ đồ 2.5. Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán TGNH Ghi chú: Ghi hằng ngày: Ghi cuối tháng: Quan hệ đối chiếu, kiểm tra: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc nhƣ giấy báo nợ, giấy báo có, séc chuyển khoản, giấy nộp tiền, sổ phụ tài khoản kế toán tiến hành ghi vào nhật ký chung và đồng thời ghi sổ chi tiết tài khoản 112. Sổ chi tiết TK 112 đƣợc mở chi tiết theo từng Ngân hàng. Từ nhật ký chung kế toán vào sổ cái TK 112, cuối tháng tổng hợp từ sổ chi tiết kế toán tiến hành ghi vào bảng tổng hợp chi tiết. Sau khi đối chiếu số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết và sổ cái kế toán lập bảng cân đối số phát sinh sau đó lập báo cáo tài chính. 2.2.2.1. Kế toán chi tiết tiền gửi Ngân hàng tại công ty: Một số nghiệp vụ phát sinh trong tháng 12 năm 2010 liên quan đến tiền gửi Ngân hàng. Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 67
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Nghiệp vụ 7: Ngày 2/12/2010 Công ty cổ phần thƣơng mại Điện Tử Bình An trả tiền hàng công ty cổ phần thƣơng mại Hòa Dung số tiền 500.400.000 đồng. Công ty nhận đƣợc giấy báo có, sổ phụ của ngân hàng và sổ tài khoản chi tiết. NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƢƠNG VN TECHCOMBANK HAI PHONG GIẤY BÁO CÓ Ngày 02 tháng 12 năm 2010 Kính gửi: CÔNG TY CPTM HÕA DUNG Số tài khoản: 105-20076957.01.2 Địa chỉ: số 4B-Tân Dƣơng-Thủy Nguyên HP Loại tiền: VND Mã số thuế:0200630263 Loại tài khoản: Tiền gửi thanh toán Số ID khách hàng: 20076957 Số bút toán hạch toán: FT0602500175\ SGO Chúng tôi xin thông báo đã ghi có tài khoản của quý khách số tiền theo chi tiết sau: Nội dung Số tiền Chuyển khoản 500.400.000 Tổng số tiền 500.400.000 Số tiền bằng chữ: Năm trăm triệu bốn trăm nghìn đồng chẵn. Lập phiếu Kiểm soát Kế toán trƣởng Biểu 2.18. Giấy báo có Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 68
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƢƠNG VN TECHCOMBANK HAI PHONG SỔ PHỤ KHÁCH HÀNG Ngày 02 tháng 12 năm 2010 Số tài khoản: 105-20076957.01.2 Loại tiền: VND Loại tài khoản: Tiền gửi thanh toán Số ID khách hàng: 20076957 Khách hàng: Cty CPTM Hòa Dung Ngày giao dịch Diễn giải Số bút toán Nợ Có Số dƣ đấu ngày 25.695.000 02/12/2010 Cty CPTM ĐT Bình FT0602500175\ SGO 500.400.000 An chuyển tiền vào TK cty CPTM Hòa Dung Số dƣ cuối ngày 526.095.000 KẾ TOÁN KIỂM SOÁT Biểu 2.19. Sổ phụ khách hàng Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 69
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng SỔ TÀI KHOẢN CHI TIẾT STATEMENT OF ACCOUNT Từ ngày 02/12/2010 đến ngày 02/12/2010 Sổ tài khoản/ Account Number 105-20076957.01.2 Tiền tệ/ Currentcy VND Tên tài khoản/ Account Name CTY CPTM HOA DUNG Số dƣ đầu ngày/ Beginning date 1.310.109 Số dƣ cuối ngày/Ending date 501.410.109 Ngày phát sinh Số CT Nội dung giao dịch Doanh số PS/Transaction Amount No/ Debit Co/ Credit 02/12/10 1 Cty Bình An trả 0.00 500.400.000 tiền hàng Cộng phát sinh 500.400.000 Lũy kế tháng 2.587.714.690 2.577.574.280 Lũy kế năm 28.533.872.823 28.509.809.486 Giao dịch viên Kiểm soát viên Biểu 2.20. Sổ chi tiết tài khoản Nghiệp vụ 8: Ngày 20/12/2010 công ty cổ phần thƣơng mại Hòa Dung nộp tiền vào tài khoản của công ty tại Ngân hàng VietineBank để trả tiền hàng công ty TNHH Điện tử Sam Sung Vina tại HN số tiền 1.300.000.000 đồng. Ngân hàng sẽ gửi cho cty giấy báo nợ, giấy báo có và sổ phụ khách hàng. Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 70
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 71
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 72
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VN Theo công văn số 32505 CT/AC VIETINEBANK HAI PHONG Cục thuế Hải Phòng MST: 0100111948003 GIẤY BÁO CÓ Ngày 20 tháng 12 năm 2010 Kính gửi: CÔNG TY CPTM HÕA DUNG Số tài khoản: 102010000202228 Địa chỉ: số 4B-Tân Dƣơng-Thủy Nguyên HP Loại tiền: VND Mã số thuế:0200630263 Loại tài khoản: Tiền gửi Số ID khách hàng: 20076957 Số bút toán hạch toán: FT020520 Chúng tôi xin thông báo đã ghi có tài khoản của quý khách số tiền theo chi tiết sau: Nội dung Số tiền Tiền gửi 1.300.000.000 Tổng số tiền 1.300.000.000 Số tiền bằng chữ: Một tỷ ba trăm triệu đồng chẵn Lập phiếu Kiểm soát Kế toán trƣởng Biểu 2.23. Giấy báo có Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 73
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VN VIETINEBANK HAI PHONG SỔ PHỤ KHÁCH HÀNG Ngày 20 tháng 12 năm 2010 Số tài khoản: 102010000202228 Loại tiền: VND Loại tài khoản: Tiền gửi thanh toán Số ID khách hàng: 20100000 Khách hàng: Cty CPTM Hòa Dung Ngày giao Diễn giải Số bút Nợ Có dịch toán Số dƣ đấu ngày 5.076.109 20/12/2010 Nộp tiền vào tài khoản 1.300.000.000 Số dƣ cuối ngày 1.305.076.109 KẾ TOÁN KIỂM SOÁT Biểu 2.24. Sổ phụ khách hàng Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 74
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VN Theo công văn số 32505 CT/AC VIETINEBANK HAI PHONG Cục thuế Hải Phòng MST: 0100111948003 GIẤY BÁO NỢ Ngày 20 tháng 12 năm 2010 Kính gửi: CÔNG TY CPTM HÕA DUNG Số tài khoản: 102010000202228 Địa chỉ: số 4B-Tân Dƣơng-Thủy Nguyên HP Loại tiền: VND Mã số thuế:0200630263 Loại tài khoản: Tiền gửi thanh toán Số ID khách hàng: 20076957 Số bút toán hạch toán: FT06025 Chúng tôi xin thông báo đã ghi Nợ tài khoản của quý khách số tiền theo chi tiết sau: Nội dung Số tiền Thanh toán tiền hàng 1.300.000.000 Thu phí CITI BANK 1.001.000 Tổng số tiền 1.301.001.000 Số tiền bằng chữ: Một tỷ ba trăm linh một triệu không trăm lẻ một nghìn đồng. Lập phiếu Kiểm soát Kế toán trƣởng Biểu 2.25. Phiếu báo nợ Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 75
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VN VIETINEBANK HAI PHONG SỔ PHỤ KHÁCH HÀNG Ngày 20 tháng 12 năm 2010 Số tài khoản: 102010000202228 Loại tiền: VND Loại tài khoản: Tiền gửi thanh toán Số ID khách hàng: 20100000 Khách hàng: Cty CPTM Hòa Dung Ngày giao Diễn giải Số bút toán Nợ Có dịch Số dƣ đấu ngày 1.305.076.109 31/12/2010 TT tiền hàng FT06025 1.300.000.000 31/12/2010 Thu phí 1.001.000 CITIBank Số dƣ cuối ngày 4.075.109 KẾ TOÁN KIỂM SOÁT Biểu 2.26. Sổ phụ khách hàng Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 76
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng SỔ TÀI KHOẢN CHI TIẾT STATEMENT OF ACCOUNT Từ ngày 20/12/2010 đến ngày 20/12/2010 Sổ tài khoản/ Account Number 10201000002228 Tiền tệ/ Currentcy VND Tên tài khoản/ Account Name CTY CPTM HOA DUNG Số dƣ đầu ngày/ Beginning date 5.076.109 Số dƣ cuối ngày/Ending date 4.075.109 Ngày phát sinh Số CT Nội dung giao dịch Doanh số PS/Transaction Amount No/ Debit Co/ Credit 20/12/10 1 Nộp tiền vào TK 0.00 1.300.000.000 20/12/10 2 Cty Hòa Dung TT 1.300.000.000 20/12/10 3 Thu phí CITIBANK 1.001.000 HA NOI 1.300T Cộng phát sinh 1.301.001.000 1.300.000.000 Lũy kế tháng 2.550.095.798 2.541.879.280 Lũy kế năm 28.496.253.931 28.474.114.486 Giao dịch viên Kiểm soát viên Biểu 2.27. Sổ chi tiết tài khoản Nghiệp vụ 9: Ngày 31/12/2010 chị Nguyễn Thị Dung nộp tiền vào tài khoản công ty tại Ngân hàng VietinBank số tiền 50.000.000 đồng. Ngân hàng sẽ viết giấy nộp tiền mặt giao cho chị Dung làm căn cứ đã nộp tiền vào tài khoản công ty. Đồng thời Ngân hàng sẽ gửi giấy báo có cho công ty xác nhận số tiền đã nộp. Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 77
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 78
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VN Theo công văn số 32505 CT/AC VIETINEBANK HAI PHONG Cục thuế Hải Phòng MST: 0100111948003 GIẤY BÁO CÓ Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Kính gửi: CÔNG TY CPTM HÕA DUNG Số tài khoản: 102010000202228 Địa chỉ: số 4B-Tân Dƣơng-Thủy Nguyên HP Loại tiền: VND Mã số thuế:0200630263 Loại tài khoản: Tiền gửi Số ID khách hàng: 20076957 Số bút toán hạch toán: FT070520 Chúng tôi xin thông báo đã ghi có tài khoản của quý khách số tiền theo chi tiết sau: Nội dung Số tiền Tiền gửi 50.000.000 Tổng số tiền 50.000.000 Số tiền bằng chữ: Năm mươi triệu đồng chẵn Lập phiếu Kiểm soát Kế toán trƣởng Biểu 2.28. Giấy báo có Sinh viên: Ngô Thị Dung - Lớp QT1102K 79