Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH nội thất Phúc Tăng

pdf 93 trang huongle 180
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH nội thất Phúc Tăng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_von_bang_tien_tai_cong.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH nội thất Phúc Tăng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001-2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Sinh viên : Nguyễn Thị Thi Ngọc Giảng viên hướng dẫn : ThS. Trần Thị Thanh Thảo HẢI PHÒNG - 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH NỘI THẤT PHÚC TĂNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Sinh viên : Nguyễn Thị Thi Ngọc Giảng viên hướng dẫn : ThS. Trần Thị Thanh Thảo HẢI PHÒNG - 2014
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Nguyễn Thị Thi Ngọc Mã SV: 1213401118 Lớp: QTL603K Ngành: Kế toán - Kiểm toán Tên đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Nội Thất Phúc Tăng
  4. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp (về lý luận, thực tiễn, các số liệu ). - Khái quát những vấn đề cơ bản về tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Nội Thất Phúc Tăng - Phản ánh được thực trạng tổ chức công tác vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Nội Thất Phúc Tăng - Đánh giá được những ưu nhược điểm của công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Nội Thất Phúc Tăng. Trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp hoàn thiện 2. Các tài liệu, số liệu cần thiết: - Sử dụng số liệu năm 2013 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. Công ty TNHH Nội Thất Phúc Tăng
  5. CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Người hướng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Trần Thị Thanh Thảo Học hàm, học vị: Thạc sĩ Cơ quan công tác: Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Nội dung hướng dẫn: Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Nội Thất Phúc Tăng Người hướng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hướng dẫn: . . . . Đề tài tốt nghiệp được giao ngày tháng năm 2014 Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày tháng năm 2014 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Nguyễn Thị Thi Ngọc ThS. Trần Thị Thanh Thảo Hải Phòng, ngày tháng năm 2014 HIỆU TRƯỞNG GS.TS.NGƯT Trần Hữu Nghị
  6. PHẦN NHẬN XÉT TÓM TẮT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lượng của đề tài (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hướng dẫn (ghi cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2014 Cán bộ hướng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên)
  7. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI DOANH NGHIỆP 3 1.1 Những vấn đề chung về vốn bằng tiền trong doanh nghiệp 3 1.1.1 Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ hạch toán vốn bằng tiền 3 1.1.2 Những yêu cầu cơ bản để quản lý nội bộ vốn bằng tiền: 4 1.1.3 Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền 4 1.2 Tổ chức công tác kế toán tiền mặt tại quỹ 7 1.2.1 Nguyên tắc quản lý tiền mặt tại quỹ 7 1.2.2 Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng 8 1.2.3 Tài khoản sử dụng 10 1.2.4 Phương pháp hạch toán 13 1.3 Tổ chức kế toán tiền gửi Ngân hàng 17 1.3.1 Một số quy định trong việc hạch toán tiền gửi Ngân hàng 17 1.3.2 Chứng từ sử dụng 18 1.3.3 Tài khoản sử dụng 18 1.3.4 Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu: 19 1.4 Tổ chức kế toán tiền đang chuyển 23 1.4.1 Nội dung chủ yếu của kế toán tiền đang chuyển 23 1.4.2 Chứng từ sử dụng 23 1.4.3 Tài khoản sử dụng 23 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH NỘI THẤT PHÚC TĂNG 26 2.1 Khái quát chung về công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng 26 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng 26 2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng 30 2.1.3 Tổ chức công tác kế toán tại công ty 35 2.1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 35 2.1.3.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ tài khoản kế toán 36
  8. 2.1.3.3 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán 37 2.1.3.4 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán 39 2.2 Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng 39 2.2.1 Tổ chức công tác kế toán tiền mặt tại quỹ: 39 2.2.1.1 Chứng từ sử dụng: 39 2.2.1.2 Tài khoản sử dụng 39 2.2.1.3 Quy trình hạch toán 40 2.2.2 Tổ chức kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng . 52 2.2.2.1 Chứng từ sử dụng 52 2.2.2.2 Tài khoản sử dụng 52 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH NỘI THẤT PHÚC TĂNG 66 3.1 Đánh giá chung về công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng 66 3.1.1 Ưu điểm về công tác vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng: 67 3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng. 71 3.2.1 Hoàn thiện về hệ thống sổ tại công ty: 73 3.2.2 Hoàn thiện việc thanh toán thông qua hệ thống ngân hàng 76 3.2.3 Hoàn thiện việc kiểm kê quỹ vào cuối tháng hoặc định kỳ: 76 3.2.4 Hoàn thiện về hình thức trả lương cho cán bộ công nhân viên 83 3.2.5 Hoàn thiện về hiện đại hóa công tác kế toán: 83 KẾT LUẬN 85
  9. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng LỜI MỞ ĐẦU Vốn bằng tiền là cơ sở, là tiền đề đầu tiên cho một doanh nghiệp hình thành, phát triển và là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp hoàn thành cũng như thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Hiện nay nước ta đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO, thị trường trong nước được mở cửa, điều này mang lại nhiều cơ hội cho nền kinh tế trong nước phát triển, phạm vi hoạt động của doanh nghiệp không chỉ giới hạn trong nước mà còn mở rộng tăng cường với nhiều nước trên thế giới. Do đó quy mô và kết cấu vốn bằng tiền rất phức tạp, việc sử dụng và quản lý chúng có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán là công cụ điều hành, quản lý các hoạt động tính toán kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ tài sản, sử dụng tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong công tác kế toán chia làm nhiều khâu, nhiều phần hành nhưng giữa chúng có mối quan hệ gắn bó tạo thành một hệ thống quản lý có hiệu quả cao. Thông tin kế toán là thông tin về tính hai mặt của mỗi hiện tượng mỗi quá trình: vốn và nguồn, tăng và giảm, Do đó việc tổ chức hạch toán vốn bằng tiền là đưa ra những thông tin đầy đủ nhất, chính xác nhất về thực trạng và cơ cấu vốn bằng tiền, về các nguồn thu, chi của chúng trong quá trình kinh doanh để các nhà quản lý có thể nắm bắt được những thông tin cần thiết, đưa ra những quyết định đúng đắn nhất để đầu tư, chi tiêu trong tương lai thế nào. Bên cạnh nghiệp vụ kiểm tra các chứng từ, sổ sách về tình hình lưu chuyển tiền tệ, qua đó chúng ta biết được hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. “Học đi đôi với hành” Đó là phương trâm giáo dục và đào tạo của Đảng ta. Từ những yêu cầu cơ bản đó, sau khi học xong phần lý thuyết về chuyên ngành kế toán, lãnh đạo nhà trường đã cho sinh viên thâm nhập thực tế nhằm củng cố vận dụng những lý luận vào thực tế, nâng cao tay nghề năng lực chuyên môn, vừa làm chủ được công việc sau này khi tốt nghiệp ra trường về công tác tại cơ quan, xí nghiệp,có thể nhanh chóng hòa nhập và đảm đương các nhiệm vụ được phân công. Sinh viên: Nguyễn Thị Thi Ngọc - Lớp QTL 603K 1
  10. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng Là một sinh viên chuyên ngành kế toán, trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng, được sự giúp đỡ tận tình của giảng viên hướng dẫn- Thạc sĩ Trần Thị Thanh Thảo và của quý công ty, em đã quan tâm và tìm hiểu về công tác kế toán tại công ty và em chọn đề tài để đi sâu vào nghiên cứu và viết khóa luận: “Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng”. Nội dung báo cáo này ngoài phần Mở đầu và Kết luận, chuyên đề gồm 3 phần chính: Chương I: Những vấn đề cơ bản về tổ chức kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp thương mại Chương II: Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng. Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng. Sinh viên: Nguyễn Thị Thi Ngọc - Lớp QTL 603K 2
  11. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI DOANH NGHIỆP 1.1 Những vấn đề chung về vốn bằng tiền trong doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ hạch toán vốn bằng tiền Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động, bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ở các ngân hàng, công ty tài chính và tiền đang chuyển. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền vừa dùng để đáp ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm vật tư để sản xuất kinh doanh vừa là kết quả của việc mua bán hoặc thu hồi các khoản nợ. Chính vì vậy, quy mô vốn bằng tiền phản ánh khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp và là một bộ phận quan trọng của vốn lưu động. Mặt khác, vốn bằng tiền là loại vốn đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý hết sức chặt chẽ vì trong quá trình luân chuyển vốn bằng tiền rất dễ bị tham ô, lợi dụng, mất mát. Do vậy việc sử dụng vốn bằng tiền cần phải tuân thủ các nguyên tắc, chế độ quản lý tiền tệ thống nhất của Nhà nước. Chẳng hạn, tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp dùng để chi hàng ngày không được vượt quá mức tồn quỹ mà doanh nghiệp và ngân hàng đã thỏa thuận ghi trong hợp đồng tiền mặt, khi có tiền thu bán hàng bằng tiền mặt thì doanh nghiệp phải nộp vào ngân hàng. Xuất phát từ những đặc điểm quản lý vốn bằng tiền, hạch toán vốn bằng tiền phải thực hiện các nhiệm vụ sau: Hàng ngày, phản ánh tình hình thu chi và tồn quỹ tiền mặt, giám sát tình hình chấp hành định mức tồn quỹ tiền mặt. Thường xuyên đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế với sổ sách. Phát hiện và xử lý kịp thời các sai sót trong quản lý và sử dụng tiền mặt. Phản ánh tình hình tăng, giảm và số dư tiền gửi ngân hàng hàng ngày, giám sát việc chấp hành chế độ thanh toán không dùng tiền mặt. Sinh viên: Nguyễn Thị Thi Ngọc - Lớp QTL 603K 3
  12. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng Phản ánh các khoản tiền đang chuyển, kịp thời phát hiện nguyên nhân làm cho tiền đang chuyển bị ách tắc để doanh nghiệp có biện pháp thích hợp, giải phóng nhanh tiền đang chuyển kịp thời. 1.1.2 Những yêu cầu cơ bản để quản lý nội bộ vốn bằng tiền: Để quản lý tốt vốn bằng tiền trong nội bộ doanh nghiệp thì trước hết cần tách biệt bảo quản vốn bằng tiền khỏi việc ghi chép các nghiệp vụ này. Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải phân công một số nhân viên làm nhiệm vụ ghi sổ để kiểm tra công việc của người này thông qua công việc của người kia, việc phân chia trách nhiệm như trên là nhằm hạn chế bớt tình trạng gian lận cũng như sự móc ngoặc giữa các nhân viên trong việc tham ô tiền mặt. Các bước chính để thực hiện việc quản lý nội bộ đối với vốn bằng tiền gồm: Tách biệt nhiệm vụ giữ tiền mặt với việc giữ các sổ sách kế toán- những nhân viên giữ tiền mặt không được tiếp cận với sổ sách kế toán vá các nhân viên kế toán không được giữ tiền mặt. Lập bản danh sách ghi hóa đơn thu tiền mặt tại thời điểm và nơi nhận tiền mặt. Thực hiện thanh toán bằng séc, chỉ nên dùng tiền mặt chi tiêu cho các khoản nhỏ, không được chi trả tiền mặt thay cho việc chi trả séc. Trước khi phát hành một tờ séc để thanh toán, phải kiểm tra số lượng và giá trị các khoản chi, tránh việc phát hành quá số dư. Tách chức năng duyệt chi khỏi chức năng ký séc. 1.1.3 Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền Kế toán vốn bằng tiền phải tuân thủ những nguyên tắc sau đây: Kế toán vốn bằng tiền phải sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng Việt Nam, trừ trường hợp được phép sử dụng một đơn vị tiền tệ thông dụng khác ghi chép Báo cáo kế toán nhưng phải được chấp nhận bằng văn bản của Bộ tài chính. Sinh viên: Nguyễn Thị Thi Ngọc - Lớp QTL 603K 4
  13. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng Đối với vàng bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh ở nhóm tài khoản vốn bằng tiền chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp không đăng kí kinh doanh vàng, bạc, kim khí quý, đá quý. Vàng bạc, kim khí quý, đá quý phải theo dõi số lượng, trọng lượng, quy cách, phẩm chất, và giá trị của từng thứ, từng loại. Giá trị vàng bạc, kim khí quý, đá quý được tính theo giá trị thực tế(Giá hóa đơn hoặc giá được thanh toán). Khi tính giá xuất vàng bạc, kim khí quý, đá quý, có thể áp dụng một trong 4 phương pháp xuất kho: Bình quân gia quyền, nhập trước- xuất trước, nhập sau- xuất trước, giá thực tế đích danh. Tuy nhiên, do vàng bạc, kim khí quý, đá quý là loại tài sản có giá trị lớn và mang tính tách biệt nên phương pháp thực tế đích danh thường được sử dụng. Nếu có chênh lệch giữa giá xuất bán và giá thanh toán ở thời điểm phát sinh nghiệp vụ thì được phản ánh vào TK 515 hoặc TK 635. Trường hợp kế toán vốn bằng tiền liên quan đến ngoại tệ:” Quy định về ghi nhận, đánh giá, xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái trong doanh nghiệp” được ban hành theo Thông tư số 179/2012/TT-BTC ngày 24 tháng 10 năm 2012. Một giao dịch bằng ngoại tệ là giao dịch được xác định bằng ngoại tệ hoặc yêu cầu thanh toán bằng ngoại tệ, bao gồm các giao dịch phát sinh khi một doanh nghiệp: - Mua hoặc bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà giá cả được xác định bằng ngoại tệ. - Vay hoặc cho vay các khoản tiền mà số phải trả hoặc phải thu được xác định bằng ngoại tệ. - Trở thành một đối tác (một bên) của một hợp đồng ngoại hối chưa được thực hiện - Dùng một loại tiền tệ này để mua, bán hoặc thay đổi lấy một loại tiền tệ khác Một giao dịch bằng ngoại tệ phải được hạch toán và ghi nhận ban đầu theo đơn vị tiền tệ kế toán bằng việc áp dụng tỷ giá hối đoái giữa đơn vị tiền tệ kế toán và ngoại tệ tại ngày giao dịch. Sinh viên: Nguyễn Thị Thi Ngọc - Lớp QTL 603K 5
  14. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch được coi là tỷ giá giao ngay. Doanh nghiệp có thể sử dụng tỷ giá xấp xỉ với tỷ giá hối đoái thực tế tại ngày giao dịch. Ở thời điểm kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài chính. Nguyên tắc ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại ngày lập Bảng CĐKT ở thời điểm cuối năm tài chính được thể hiện: - Doanh nghiệp đồng thời phải theo dõi nguyên tệ trên sổ kế toán chi tiết các TK: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản phải thu, các khoản phải trả và TK 007 “ngoại tệ các loại” (TK ngoài bảng CĐKT) - Đối với tài khoản thuộc loại doanh thu, hàng tồn kho, TSCĐ, chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí khác, bên Nợ các TK vốn bằng tiền khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt Nam, hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh. - Đối với các bên có các TK vốn bằng tiền, khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt Nam, hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá xuất quỹ (tỷ giá bình quân gia quyền, tỷ giá nhập trước- xuất trước, tỷ giá nhập sau- xuất trước, giá thực tế đích danh) - Đối với bên có của các TK nợ phải trả hoặc bên nợ các TK nợ phải thu, khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt Nam hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá giao dịch. Cuối năm tài chính, các số dư nợ phải trả hoặc dư nợ phải thu có gốc ngoại tệ được đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài chính. Sinh viên: Nguyễn Thị Thi Ngọc - Lớp QTL 603K 6
  15. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng - Đối với bên nợ các khoản nợ phải trả hoặc bên có của các TK nợ phải thu, khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải ghi trên sổ kế toán bằng Đồng Việt Nam hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán. - Trường hợp mua, bán ngoại tệ bằng Đồng Việt Nam thì hạch toán theo tỷ giá thực tế mua, bán. 1.2 Tổ chức công tác kế toán tiền mặt tại quỹ 1.2.1 Nguyên tắc quản lý tiền mặt tại quỹ Xuất phát từ những đặc điểm nêu trên, hạch toán tiền mặt tại quỹ phải thực hiện các nguyên tắc sau: Tôn trọng nguyên tắc bất kiêm nhiệm giữa 2 nhiệm vụ giữ tiền và lập chứng từ, ghi sổ kế toán tiền mặt. Chỉ dùng tiền mặt cho nghiệp vụ chi thường xuyên, tập trung quản lý tiền và thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt qua hệ thống ngân hàng thương mại và kho bạc Nhà nước. Các khoản tiền, vàng bạc, kim khí quý, đá quý do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp xây lắp thì việc quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của đơn vị. Riêng vàng bạc, kim khí quý, đá quý trước khi nhập quỹ phải làm đầy đủ các thủ tục về cân đo, đong đếm số lượng và trọng lượng, sau đó tiến hành niêm phong, có xác nhận của người kí cược, ký quỹ trên dấu niêm phong. Khi tiến hành nhập quỹ, xuất quỹ phải có phiếu thu, phiếu chi hoặc chứng từ nhập, xuất vàng bạc, kim khí quý, đá quý và phải có đủ chữ ký của người nhận, người giao, người cho phép xuất nhập quỹ theo quy định của bộ chứng từ hạch toán.Một số trường hợp phải có lệnh nhập quỹ, xuất quỹ đính kèm. Mỗi doanh nghiệp đều có một lượng tiền mặt tồn quỹ để phục vụ cho nhu cầu chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông Sinh viên: Nguyễn Thị Thi Ngọc - Lớp QTL 603K 7
  16. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng thường tiền giữ tại doanh nghiệp bao gồm : giấy bạc ngân hàng Việt Nam, các ngoại tệ, vàng bạc kim khí quý, đá quý Để hạch toán chính xác tiền mặt, tiền mặt của doanh nghiệp được tập trung tại quỹ. Mọi nghiệp vụ liên quan đến thu, chi tiền mặt, quản lý và bảo quản tiền mặt đều do thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện. Kế toán quỹ tiền mặt phải chịu trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày, liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập quỹ tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý và tính ra số tồn quỹ ở mọi thời điểm. Riêng vàng bạc,kim khí quý, đá quý nhận ký cược, ký quỹ phải theo dõi một sổ hay một phần sổ. Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tê, vàng bạc, kim khí quý, đá quý tại quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu với số liệu, sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch. 1.2.2 Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng Việc thu chi tiền mặt phải có lệnh thu, chi. Lệnh thu chi này phải có chữ kí của giám đốc hoặc người có ủy quyền và kế toán trưởng. Trên cơ sở các lệnh thu, chi, thủ quỹ sẽ tiến hành thu, chi theo chứng từ đó. Sau khi thực hiện xong việc thu, chi, thủ quỹ ký và đóng dấu “ đã thu tiền” hoặc “đã chi tiền” trên các phiếu đó đồng thời sử dụng các phiếu đó để ghi vào sổ quỹ tiền mặt kiêm báo cáo quỹ. Cuối ngày thủ quỹ kiểm tra lại tiền mặt tại quỹ, đối chiếu với báo cáo quỹ và nộp lại báo cáo quỹ cho kế toán. Ngoài phiếu thu, phiếu chi là căn cứ để hạch toán vào tài khoản 111 “tiền mặt” còn cần các chứng từ gốc liên quan khác kèm vào phiếu thu, chi như : Giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, hóa đơn bán hàng, biên lai thu tiền Phiếu thu Mẫu số 01-TT Phiếu chi Mẫu số 02-TT Giấy đề nghị tạm ứng Mẫu số 03-TT Sinh viên: Nguyễn Thị Thi Ngọc - Lớp QTL 603K 8
  17. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng Giấy thanh toán tiền tạm ứng Mẫu số 04-TT Giấy đề nghị thanh toán Mẫu số 05-TT Biên lai thu tiền Mẫu số 06-TT Bảng kê vàng,bạc, kim khí quý, đã quý Mẫu số 07-TT Bảng kiểm kê quỹ(dùng cho VNĐ) Mẫu số 08a-TT Bảng kiểm kê quỹ(dùng cho ngoại tệ, Mẫu số 08b-TT vàng, bạc, kim khí quý, đá quý) Bảng kiểm chi tiền Mẫu số 09-TT Trong đó: - Phiếu thu: Được sử dụng làm căn cứ để hạch toán số tiền mặt Việt Nam, ngoại tệ đã thu trong kỳ theo từng nguồn thu. - Phiếu chi: Được sử dụng làm căn cứ để hạch toán số tiền đã chi của đơn vị trong kỳ, là căn cứ xác định trách nhiệm vật chất của người nhận tiền. - Giấy đề nghị tạm ứng: Là căn cứ để xét duyệt tạm ứng làm thủ tục lập phiếu chi xuất quỹ cho tạm ứng. - Giấy thanh toán tạm ứng: Là chứng từ liệt kê các khoản tiền đã nhận tạm ứng, làm căn cứ thanh toán số tiền tạm ứng và ghi sổ kế toán. - Giấy đề nghị thanh toán: Dùng trong trường hợp đã chi nhưng chưa được thanh toán hoặc chưa nhận thanh toán hoặc chưa nhận tạm ứng để tổng hợp các khoản đã chi kèm theo chứng từ(nếu có), làm thủ tục thanh toán. - Biên bản kiểm kê (Dùng cho tiền Việt Nam): Là bằng chứng xác nhận số tiền mặt Việt Nam tồn quỹ thực tế và số chênh lệch thừa thiếu so với sổ quỹ, làm cơ sở xác định trách nhiệm vật chất và bồi thường cũng như là căn cứ để điều chỉnh số tiền tồn quỹ trên sổ kế toán theo số tiền tồn quỹ thực tế. - Biên lai thu tiền: Là giấy biên nhận của đơn vị hoặc cá nhân đã thu tiền hoặc thu séc của người nộp tiền làm căn cứ để lập phiếu thu, nộp tiền vào quỹ, đồng thời để người nộp tiền thanh toán với đơn vị nộp tiền hoặc lưu quỹ. Sinh viên: Nguyễn Thị Thi Ngọc - Lớp QTL 603K 9
  18. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng - Bảng kê chi tiền: Là căn cứ để quyết toán kinh phí cho đại biểu tham dự hội thảo tập huấn. Áp dụng cho các cuộc hội thảo, tập huấn diễn ra nhiều ngày, tiền chỉ thanh toán một lần vào ngày cuối hội thảo. 1.2.3 Tài khoản sử dụng +Tài khoản sử dụng để hạch toán tiền mặt tại quỹ là TK 111”tiền mặt”. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này: - Bên Nợ: Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý nhập quỹ, nhập kho. Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê. Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ(đối với tiền mặt là ngoại tệ) - Bên Có: Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý hiện xuất quỹ. Số thiếu hụt ở quỹ phát hiện khi kiểm kê. Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ(đối với tiền mặt ngoại tệ) - Số Dư bên Nợ: các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý hiện còn tồn quỹ. - TK 111 gồm 3 tài khoản cấp 2: TK 1111 “Tiền Việt Nam” phản ánh tình hình thu chi, thừa thiếu tồn quỹ Việt Nam, ngân phiếu tại doanh nghiệp. TK1112 “ Tiền ngoại tệ” phản ánh tình hình thu chi, thừa thiếu, điều chỉnh tỷ giá, tồn quỹ ngoại tệ tại doanh nghiệp quy đổi ra đồng Việt Nam. TK 1113 “ vàng bạc kim khí quý, đá quý” phản ánh giá trị vàng bạc kim khí quý, đá quý nhập, xuất, thừa thiếu tồn quỹ theo giá mua thực tế. Cơ sở để ghi Nợ TK 111 là các phiếu thu còn cơ sở để ghi Có TK 111 là các phiếu chi. Sinh viên: Nguyễn Thị Thi Ngọc - Lớp QTL 603K 10
  19. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng +Đối với ngoại tệ ngoại việc quy đổi ra đồng Việt Nam, kế toán còn phải theo dõi nguyên tệ trên tài khoản 007-“ Nguyên tệ các loại”. Việc quy đổi ra đồng Việt Nam về nguyên tắc, doanh nghiệp phải căn cứ vào tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch là tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố để ghi sổ kế toán. Đối với tài khoản thuộc loại chi phí, thu nhập, vật tư, hàng hóa, TSCĐ dù doanh nghiệp có hay không sử dụng tỷ giá hạch toán khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải ghi sổ bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch( là tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm các nghiệp vụ kinh tế phát sinh) Ở thời điểm cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư TK 111 “tiền mặt” có gốc ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái ở thời điểm cuối năm tài chính (Tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm khóa sổ lập báo cáo tài chính), có thể phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái(lãi hoặc lỗ). Doanh nghiệp phải chi tiết khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản và hoạt động sản xuất kinh doanh. - Kết cấu TK 007: “Nguyên tệ các loại” Bên Nợ:Ngoại tệ tăng trong kỳ Bên Có:Ngoại tệ giảm trong kỳ Dư Nợ:Ngoại tệ hiện có Kết cấu TK 413 :”Chênh lệch tỷ giá” Bên Nợ: Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ(lỗ tỷ giá) cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản. Sinh viên: Nguyễn Thị Thi Ngọc - Lớp QTL 603K 11
  20. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng Chênh lệch tỷ giá phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ(lỗ tỷ giá) của hoạt động dầu tư xây dựng cơ bản( giai đoạn trước hoạt động) Kết chuyển số chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính(lãi tỷ giá) của hoạt động kinh doanh vào doanh thu hoạt động tài chính. Kết chuyển toàn bộ số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ(lãi tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB(khi kết thúc giai đoạn đầu tư XDCB) vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc vào doanh thu chưa thực hiện(nếu phân bổ dần) Bên Có: Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ(lãi tỷ giá)cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản Chênh lệch tỷ giá phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ(lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản(giai đoạn trước hoạt động) Kết chuyển số chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính(lãi tỷ giá) của hoạt động kinh doanh vào doanh thu hoạt động tài chính. Kết chuyển toàn bộ số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ(lãi tỷ giá) của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (khi kết thúc giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản) vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc vào doanh thu chưa thực hiện(nếu phân bổ dần) Đây là TK lưỡng tính, có thể dư Có hoặc dư Nợ Dư Nợ: Số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh hoặc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ(lỗ tỷ giá)của hoạt động đầu tư XDCB(giai đoạn trước hoạt động, chưa hoàn thành đầu tư) ở thời điểm cuối năm tài chính. Dư Có: Số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh hoặc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ(lãi tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB(giai đoạn trước hoạt động, chưa hoàn thành đầu tư) ở thời điểm cuối năm tài chính. Sinh viên: Nguyễn Thị Thi Ngọc - Lớp QTL 603K 12
  21. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng - Nguyên tắc xác định tỷ giá ngoại tệ: Các loại tỷ giá: Tỷ giá thực tế: Là tỷ giá ngoại tệ được xác định theo căn cứ có tính chất khách quan như giá mua, tỷ giá do Ngân hàng cung cấp. Tỷ giá hạch toán: Là tỷ giá ổn định trong một thời kỳ hạch toán, thường được xác định bằng tỷ giá ban đầu Cách xác định tỷ giá nhập, xuất quỹ như sau: Tỷ giá thực tế nhập quỹ theo tỷ giá thực tế hoặc theo tỷ giá do ngân hàng công bố tại thời điểm nhập quỹ hoặc theo tỷ giá thực tế khi khách hàng chấp nhận nợ bằng ngoại tệ Tỷ giá ngoại tệ xuất quỹ ghi theo nhiều phương pháp khác nhau như: Nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước, tỷ giá bình quân, tỷ giá hiện tại. Tỷ giá các khoản công nợ bằng ngoại tệ được tính bằng tỷ giá thực tế tại thời điểm ghi nhận nợ. Tỷ giá các ngoại tệ đã hình thành tài sản được tính theo tỷ giá thực tế tại thời điểm ghi tăng tài sản(nhập tài sản vào doanh nghiệp) 1.2.4 Phương pháp hạch toán Phương pháp hạch toán tiền mặt tại quỹ bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý được phản ánh qua sơ đồ 1.1,1.2,1.3 như sau: Sinh viên: Nguyễn Thị Thi Ngọc - Lớp QTL 603K 13
  22. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng Sơ đồ 1.1 : Phương pháp kế toán tiền mặt tại quỹ là (VNĐ) TK112 (1121) TK111 (1111) TK112 (1121) Rút tiền gửi Ngân hàng Gửi tiền vào tài khoản nhập quỹ tiền mặt tại ngân hàng TK338 (3381) TK141,144,244 Các khoản thừa quỹ tiền mặt Chi tạm ứng, ký cược, ký quỹ bằng phát hiện khi kiểm kê tiền mặt TK141,144,244 TK141,144,244 Thu hồi các khoản tạ m ứng thừa Chi tạm ứng, ký cược, ký quỹ bằng Ký cược, ký quỹ, nhập quỹ tiền mặt tiền mặt TK121,128,228 TK121,222,228 Thu hồi các khoản đầu tư ngắn hạn Đầu tư ngắn hạn, dài hạn dài hạn nhập quỹ tiền mặt bằng tiền mặt TK152,153, 156, 211, TK515 TK635 213, 241 Lãi Lỗ Mua vật tư hàng hoá, công cụ, TSCĐ bằng tiền mặt TK311, 341 TK133 Vay ngắn hạn, dài hạn Thuế GTGT đầu vào bằng tiền mặt được khấu trừ TK411 TK311, 315, 331, 338 Nhận vốn góp, vốn cấp bằng tiền mặt Thanh toán các khoản nợ phải trả bằng tiền mặt TK131,136,138 TK627,641,642 Thu nợ phải thu nhập quỹ tiền mặt Chi phí phát sinh bằng tiền mặt TK511,512,515,711 TK627,641,642 Doanh thu, thu nhập khác bằng tiền mặt Chi phí phát sinh bằng tiền mặt TK333 (3331) TK133 Thuế GTGT đầu ra phải nộp Thuế GTGT đầu vào đc khấu trừ Sinh viên: Nguyễn Thị Thi Ngọc - Lớp QTL 603K 14
  23. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng Sơ đồ 1.2 : Phương pháp kế toán tiền mặt tại quỹ - Ngoại tệ TK111 (1112) TK 131,136,138 TK121,128,228 Thu nợ bằng ngoại tệ Thanh toán nợ bằng ngoại tệ Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tế Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tế hoặc BQLNH hoặc BQLNH TK515 TK 635 TK515 TK 635 Lãi Lỗ Lãi Lỗ TK152,156,211,241, TK511,515,711 627,642 Doanh thu BH & CCDV Mua vật tư, hàng hoá, tài sản thu nhập tài chính dịch vụ bằng ngoại tệ Thu nhập khác bằng ngoại tệ Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tế (Tỷ giá thực tế hoặc BQLNH) hoặc BQLNH TK333 (3331) TK515 TK 635 Thuế GTGT đầu ra phải nộp Lãi Lỗ (Đồng thời ghi Nợ TK007) (Đồng thời ghi Có TK007) TK 413 TK413 Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh giá lại Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối năm số dư ngoại tệ cuối năm Sinh viên: Nguyễn Thị Thi Ngọc - Lớp QTL 603K 15
  24. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng Sơ đồ 1.3 : Kế toán vàng bạc, kim khí quý, đá quý TK111 (1113) TK 131,136,138 TK311,331,336,338 Thu nợ bằng vàng bạc kim khí quý đá quý Thanh toán nợ bằng vàng bạc kim khí quý (Giá ghi sổ) Giá thực tế (Giá ghi sổ) Giá thực tế hoặc BQLNH hoặc BQLNH TK515 TK 635 TK515 TK 635 Lãi Lỗ Lãi Lỗ TK144, 244 TK144, 244 Thu hồi các khoản ký cược, ký quỹ Chi ký cược, ký quỹ bằng vàng, bạc kim bằng vàng, bạc, kim khí quý, đá quý khí qúy, đá quý TK 511,512,515,711,3331 Doanh thu HĐSXKD và HĐ khác bằng vàng, bạc, kim khí quý, đá quý (Giá thực tế trên thị trường) TK 411, 441 Nhận vốn góp, vốn cấp bằng vàng, bạc, kim khí qúy, đá quý TK412 TK412 Chênh lệch ty giá tăng do đánh giá Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá lại lại số dư vàng, bạc, kim khí quý, số dư vàng, bạc kim khi quý, đá quý đá qúy Sinh viên: Nguyễn Thị Thi Ngọc - Lớp QTL 603K 16
  25. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng 1.3 Tổ chức kế toán tiền gửi Ngân hàng Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các khoản thanh toán giữa các doanh nghiệp với cơ quan, tổ chức kinh tế khác nhau được thực hiện chủ yếu qua Ngân hàng, đảm bảo cho việc thanh toán vừa an toàn vừa chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật thanh toán. Theo chế độ quản lý tiền mặt và chế độ thanh toán không dùng tiền mặt, toàn bộ số tiền của doanh nghiệp trừ số tiền được giữ tại quỹ tiền mặt( theo thỏa thuận của doanh nghiệp và ngân hàng) đều phải gửi vào TK của ngân hàng. Các khoản tiền gửi tại ngân hàng bao gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý trên các TK tiền gửi chính, tiền gửi chuyên dùng cho các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt như tiền lưu ký, séc bảo chi, séc định mức, séc chuyển tiền, thư tín dụng. Để chấp hành tốt ký luật thanh toán đòi hỏi doanh nghiệp theo dõi chặt chẽ và tình hình biến động và số dư của từng loại tiền gửi. 1.3.1 Một số quy định trong việc hạch toán tiền gửi Ngân hàng Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra, đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của đơn vị, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của Ngân hàng thì đơn vị phải thông báo cho Ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Cuối tháng chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số liệu của ngân hàng trên giấy báo Nợ, báo Có hoặc bản sao kê. Số chênh lệch(nếu có) ghi vào bên Nợ TK 138 “ Phải thu khác” (1388)(Nếu số liệu của kế toán lớn hơn số liệu của Ngân hàng) hoặc ghi vào bên Có TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” (3388)(Nếu số liệu của kế toán nhỏ hơn số liệu của ngân hàng). Sang tháng sau, tiếp tục kiểm tra, đối chiếu, xác định nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ Ở những đơn vị có các tổ chức, bộ phận phụ thuộc không tổ chức kế toán riêng, có thể mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi hoặc mở tài khoản thanh toán phù hợp để thuận tiện cho việc giao dịch, thanh toán. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo từng loại tiền gửi(Đồng Việt Nam, ngoại tệ các loại). Sinh viên: Nguyễn Thị Thi Ngọc - Lớp QTL 603K 17
  26. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng Phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo từng tài khoản ở ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu. Tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp nếu dùng để ký quỹ, mở L/C nhập khẩu nghĩa là doanh nghiệp không được phép chi khoản tiền gửi đó cho mục đích khác, thì kế toán phải chuyển tiền quỹ sang khoản “thế chấp,ký cược,ký quỹ ngắn hạn” TK 144 hoặc “ký cược. ký quỹ dài hạn” TK 244 (Nếu ký quỹ trên 01 năm). 1.3.2 Chứng từ sử dụng Các chứng từ được sử dụng để hạch toán tiền gửi ngân hàng bao gồm: - Giấy báo Nợ - Giấy báo Có - Bản sao kê của ngân hàng Kèm theo các chứng từ khác(Ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi ) 1.3.3 Tài khoản sử dụng Để hạch toán tiền gửi ngân hàng, kế toán sử dụng TK 112- “Tiền gửi ngân hàng”. Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các khoản tiền gửi của doanh nghiệp tại ngân hàng, kho bạc Nhà nước hoặc công ty tài chính. TK112 - Tiền gửi ngân hàng có 3 tài khoản cấp 2: - TK 1121- Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại ngân hàng bằng đồng Việt Nam - TK 1122- Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra Đồng Việt Nam - TK1123 – Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại ngân hàng. Sinh viên: Nguyễn Thị Thi Ngọc - Lớp QTL 603K 18
  27. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 112- Tiền gửi ngân hàng Bên Nợ: - Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào ngân hàng - Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ. Bên Có: - Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý rút ra từ ngân hàng. - Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ. Số dư bên Nợ: - Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý hiện còn gửi tại ngân hàng. 1.3.4 Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu: Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến tiền gửi ngân hàng được phản ánh qua sơ đồ 1.4, sơ đồ 1.5 và sơ đồ 1.6 Sinh viên: Nguyễn Thị Thi Ngọc - Lớp QTL 603K 19
  28. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng Sơ đồ 1.4: Phương pháp kế toán tiền gửi ngân hàng (VND) TK111 TK112 (1121) TK111 Gửi tiền mặt vào tài khoản Rút tiền gửi ngân hàng tại ngân hàng nhập quỹ tiền mặt TK141,144,244 TK141,144,244 Thu hồi các khoản tạm ứng thừa, ký Chi tạm ứng ký cược ký quỹ cược ký quỹ bằng TGNH bằng TGNH TK121,128,228 TK121,222,228 Thu hồi các khoản đầu tư ngắn hạn Đầu tư ngắn hạn, dài hạn dài hạn bằng tiền gửi NH bằng tiền gửi ngân hàng TK152,153, 156, 211, TK515 TK635 213, 241 Lãi Lỗ Mua vật tư hàng hoá, công cụ, TSCĐ bằng tiền gửi NH TK311, 341 TK133 Thuế GTGT đầu vào Vay ngắn hạn, dài hạn bằng tiền gửi ngân hàng được khấu trừ TK338, 344 TK311, 315, 331, 338 Nhận ký quỹ, ký cược bằng TGNH Thanh toán các khoản nợ phải trả bằng tiền gửi ngân hàng TK411 TK627,641,642 Nhận vốn góp, vốn cấp bằng TGNH Chi phí phát sinh bằng TGNH TK131,136,138 TK133 Thu nợ phải thu nhập quỹ TGNH Thuế GTGT đầu vào đc khấu trừ TK511,512,515,711 Doanh thu, thu nhập khác bằng TGNH TK333 (3331) Thuế GTGT đầu ra phải nộp Sinh viên: Nguyễn Thị Thi Ngọc - Lớp QTL 603K 20
  29. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng Sơ đồ 1.5: Phương pháp kế toán tiền gửi ngân hàng- ngoại tệ TK112 (1122) TK311,331,334,336, TK 131,136,138 334,342 Thu nợ bằng ngoại tệ Thanh toán nợ bằng ngoại tệ Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tế Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tế hoặc BQLNH hoặc BQLNH TK515 TK 635 TK515 TK 635 Lãi Lỗ Lãi Lỗ TK152,156,211,241, TK511,515,711 627,642 Doanh thu BH & CCDV Mua vật tư, hàng hoá, tài sản thu nhập tài chính dịch vụ bằng ngoại tệ Thu nhập khác bằng ngoại tệ Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tế (Tỷ giá thực tế hoặc BQLNH) hoặc BQLNH TK333 (3331) TK515 TK 635 Thuế GTGT đầu ra phải nộp Lãi Lỗ (Đồng thời ghi Nợ TK007) (Đồng thời ghi Có TK007) TK 413 TK413 Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh giá lại Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối năm số dư ngoại tệ cuối năm Sinh viên: Nguyễn Thị Thi Ngọc - Lớp QTL 603K 21
  30. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng Sơ đồ 1.6: Phương pháp kế toán vàng bạc, kim khí quý, đá quý TK112 (1123) TK 131,136,138 TK311,331,336,338 Thu nợ bằng vàng bạc kim khí quý đá quý Thanh toán nợ bằng vàng bạc kim khí quý (Giá ghi sổ) Giá thực tế (Giá ghi sổ) Giá thực tế hoặc BQLNH hoặc BQLNH TK515 TK 635 TK515 TK 635 Lãi Lỗ Lãi Lỗ TK144, 244 TK144, 244 Thu hồi các khoản ký cược, ký quỹ Chi ký cược, ký quỹ bằng vàng, bạc kim bằng vàng, bạc, kim khí quý, đá quý khí qúy, đá quý TK 511,512,515,711,3331 Doanh thu HĐSXKD và HĐ khác bằng vàng, bạc, kim khí quý, đá quý (Giá thực tế trên thị trường) TK 411, 441 Nhận vốn góp, vốn cấp bằng vàng, bạc, kim khí qúy, đá quý TK412 TK412 Chênh lệch ty giá tăng do đánh giá Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá lại lại số dư vàng, bạc, kim khí quý, số dư vàng, bạc kim khi quý, đá quý đá qúy Sinh viên: Nguyễn Thị Thi Ngọc - Lớp QTL 603K 22
  31. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng 1.4 Tổ chức kế toán tiền đang chuyển 1.4.1 Nội dung chủ yếu của kế toán tiền đang chuyển Tiền đang chuyển là các khoản tiền của doanh nghiệp như tiền mặt, séc, tiền giao tay ba đã nộp vào ngân hàng, kho bạc Nhà nước, đã gửi bưu điện, các tổ chức tài chính trung gian có thực hiện dịch vụ chuyển tiền để chuyển cho ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có của ngân hàng, trả cho đơn vị khác hay đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản tại ngân hàng để trả cho đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấp báo Nợ hay bản sao kê của ngân hàng. Tiền đang chuyển gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ đang chuyển trong các trường hợp sau đây: - Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào ngân hàng. - Chuyển tiền qua bưu điện để trả cho đơn vị khác. - Thu tiền bán hàng không nhập quỹ, nộp thuế ngay cho kho bạc Nhà nước (Giao tiền tay ba giữa doanh nghiệp với người mua hàng và kho bạc Nhà nước) Tiền đang chuyển là tài sản bằng tiền, thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, đang nằm trong quá trình trung gian khi những nghiệp vụ kinh tế chính chưa hoàn thành. Đây là một trong những nội dung cần quản lý chặt chẽ để nhằm thực hiện tốt những trách nhiệm khác, không để sai sót khi những nghiệp vụ kinh tế cuối cùng chưa hoàn thành. 1.4.2 Chứng từ sử dụng Chứng từ sử dụng để hạch toán kế toán tiền đang chuyển là: - Giấy nộp tiền - Biên lai thu tiền - Phiếu chuyển tiền - Một số chứng từ có liên quan khác. 1.4.3 Tài khoản sử dụng Kế toán tổng hợp sử dụng TK 113- Tiền đang chuyển để phản ánh số tiền đang chuyển của doanh nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Thi Ngọc - Lớp QTL 603K 23
  32. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng TK 113- Tiền đang chuyển có 2 TK cấp 2: - TK 1131- Tiền Việt Nam : phản ánh số tiền Việt Nam đang chuyển - TK 1132- Ngoại tệ: phản ánh số tiền ngoại tệ đang chuyển Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 113- Tiền đang chuyển Bên Nợ: - Các khoản tiền mặt hoặc séc bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ đã nộp vào ngân hàng hoặc đã gửi bưu điện để chuyển vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có. - Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đanh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang chuyển cuối kỳ. Bên Có: - Số kết chuyển vào TK 112 - Tiền gửi ngân hàng hoặc tài khoản có liên quan. - Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang chuyển cuối kỳ. Số dư bên Nợ: Các khoản tiền còn đang chuyển cuối kỳ Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác : TK 111, 112, 131, 511, 515, 413 . 1.4.4 Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến tiền đang chuyển được phản ánh qua sơ đồ 1.7: Sinh viên: Nguyễn Thị Thi Ngọc - Lớp QTL 603K 24
  33. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng Sơ đồ 1.7: Phương pháp kế toán tiền đang chuyển TK112 TK113 TK112 Trả nợ cho người bán bằng tiền gửi Nhận được giấy báo Có của ngân ngân hàng nhưng chưa nhận được hàng về số tiền đã gửi giấy báo nợ của nhân hàng TK111 TK331 Xuát quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng Nhận được giấy báo Nợ của ngân chưa nhận được giấy báo có của NH hàng về số tiền đã trả nợ TK511,515,711,131 TK121,222,228 Thu tiền bán hàng, tiền nợ của khách Đầu tư ngắn hạn, dài hạn hàng hoặc các khoản thu nhập khác bằng bằng tiền gửi ngân hàng tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo có TK413 Chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm do TK333 (3331) đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối năm Thuế GTGT đầu ra phải nộp TK131 Khách hàng trả trước tiền hàng bằng séc. Đơn vị đã nộp séc vào NH nhưng chưa nhận được giấy báo Có của NH TK413 Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối năm Sinh viên: Nguyễn Thị Thi Ngọc - Lớp QTL 603K 25
  34. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng CHƯƠNG II THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH NỘI THẤT PHÚC TĂNG 2.1 Khái quát chung về công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng Tên giao dịch: Công ty TNHH nội thất Phúc Tăng Địa chỉ: số 29/232Trường Chinh, quận Kiến An, Hải Phòng Chi nhánh số 1: số 351 Lê Lợi – Hải Phòng Chi nhánh số 2 : Siêu thị nội thất Phúc Tăng 498, Nguyễn Văn Linh, HP Điện thoại: 0310.778.645 Email: phuctanghpvn@gmail.com Vốn điều lệ: 5 tỷ VNĐ. Công ty TNHH nội thất Phúc Tăng là một doanh nghiệp tiêu biểu hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu đồ gỗ nội thất tại thành phố Hải Phòng. Để có được thành quả như ngày hôm nay, bản thân vợ chồng doanh nhân Phạm Khắc Phúc và Lê Thị Tăng, giám đốc công ty, đã trải qua một chặng đường dài, đầy khó khăn và thách thức, 20 năm tích lũy kinh nghiêm trên thương trường. Năm 1980 sau gần 15 năm làm việc trong cơ quan Nhà nước vợ chồng Doanh nhân Phạm Khắc Phúc và Lê Thị Tăng xin nghỉ chế độ về kinh doanh tự do. Lúc đầu còn là những tư thương buôn bán nhỏ lẻ đến năm 1993 chuyển sang buôn bán đồ gỗ nội thất. Cơ sở lúc đầu chỉ là gian nhà của mình số 351 Lê Lợi nhỏ bé hơn 20 m2. Đặc thù của nghề buôn bán sản xuất và kinh doanh nội thất đòi hỏi phải có một không gian rộng vì đây là mặt hàng cồng kềnh. Vì thế Doanh nhân Phạm Khắc Phúc đã phải thuê thêm nhà xưởng để tiến hành sản xuất. Đầu tiên thuê rạp hát công nhân Sông Cấm làm xưởng sản xuất, công nhân lúc đầu chỉ có khoảng 10 người. Công việc sản xuất và kinh doanh ngày càng có chiều thuận lợi vì đơn vị đã đi vào đúng hướng. Đây là một ngành kinh doanh mới mẻ có thể nói lúc này thành phố Cảng chưa có ai dám tiên phong đi trong lĩnh vực này. Sinh viên: Nguyễn Thị Thi Ngọc - Lớp QTL 603K 26
  35. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng Đơn vị Phúc Tăng có thể gọi là đơn vị tiền thân trong ngành buôn bán nội thất tại thành phố Hải Phòng. Nhận thấy công việc ngày càng phát triển thuận lợi, năm 1997 cửa hàng đã đầu tư thuê một khu nhà xưởng rộng rãi tại đường Cát Bi – Ngô Gia Tự, làm xưởng sản xuất. Từ đây sự phát triển và đi lên của ngành nội thất ở Hải Phòng ngày càng một lớn dần. Năm 2000 ý đồ xây dựng một nhà máy sản xuất đồ gỗ nội thất hiện đại đã hình thành trong đầu của Doanh nhân Phạm Khắc Phúc. Một mặt ông tiến hành cải tạo khu nhà gia đình đang ở bằng cách mua một loạt 6 hộ gia đình liền kề chung quanh để cải tạo và xây dựng thành Trung tâm nội thất Phúc Tăng với mặt bằng 4000m2 cao 4 tầng, mặt khác ông cho thành lập công ty và báo cáo UBND Thành Phố xin đất để thực hiện dự án. Ngày 29/8/2001 : Công ty TNHH Phúc Tăng được thành lập và mở rộng quy mô tại 29/232 Trường Chinh, Kiến An, Hải Phòng. Với mặt bằng 10.000 m2, ông Phạm Khắc Phúc đã đầu tư xây dựng một văn phòng công ty và một nhà máy sản xuất đồ gỗ có quy mô hoàn chỉnh. Vừa sản xuất, vừa kinh doanh, vừa xây dựng cơ sở hạ tầng có thiết kế mới dưới sự lãnh đạo, chỉ huy của người thuyền trưởng tài ba Phạm Khắc Phúc, con thuyền Phúc Tăng ngày càng lớn mạnh và phát triển không ngừng. Từ chỗ một xưởng sản xuất nhỏ chỉ có 10 người thợ đến nay đã hình thành một công ty với gần 200 lao động, từ chỗ chỉ sản xuất đơn chiếc nhỏ lẻ đến sản xuất đã có kế hoạch tập trung, làm hợp đồng hàng loạt cho các cơ quan, công sở, nhà máy, các khu vực đô thị, chung cư, trường học. Những hợp đồng lớn như những hợp đồng cho Công An Thành phố, nhà máy đóng tàu Nam Triệu, Trung tâm hội nghị Thành Phố, trường ĐH Hàng Hải Các hợp đồng từ 5tỷ - 10tỷ VNĐ. Từ chỗ chỉ sản xuất và kinh doanh trong phạm vi của Thành phố Cảng đến chỗ công ty đã vươn ra 41 tỉnh thành trong cả nước trải dọc từ Bắc vào Nam: Phía Bắc thì có Hải Phòng, Hà Nội, Hải Dương, Thái Bình, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Phú Thọ, Bắc Ninh, Bắc Giang, Tuyên Quang, Sơn La, Lai Châu v.v. Sinh viên: Nguyễn Thị Thi Ngọc - Lớp QTL 603K 27
  36. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng Miền Trung có : Đắc Lắc, Playku, Đà Lạt, Huế, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quy Nhơn v.v. Miền Nam có: Sài Gòn, Cần Thơ, An Giang, Đồng Tháp, Long An .v.v. Lúc đầu chỉ tiêu thụ trong nước về sau hàng hóa thương hiệu Phúc Tăng đã vươn ra một số các nước Đông Âu, Bắc Âu như Hà Lan, Phần Lan, Đan Mạch, Thụy Điển. Vừa sản xuất, vừa kinh doanh xuất nhập khẩu, thương hiệu Phúc Tăng ngày càng có vị trị trên thương trường cả trong và ngoài nước. Để bảo vệ và giữ gìn thương hiệu ngày càng phát triển, Công ty Phúc Tăng đã nỗ lực phấn đấu làm hết sức mình. Trong xu thế hội nhập toàn cầu, Công ty cam kết đảm bảo sản xuất và kinh doanh theo tiêu chuẩn ISO 9001- 2000, Công ty đã đăng kí thương hiệu tại cục Sở hữu Trí Tuệ Việt Nam. Với tinh thần tất cả vỉ người tiêu dùng, Công ty cam kết bảo hành 1 năm, bảo trì 5 năm cho mọi sản phẩm mang thương hiệu Phúc Tăng. Nhờ vậy mà trong 5 năm qua thành tích của công ty có 1 bề dầy lịch sử, từ năm 2003 cho đến nay, Công ty liên tục giành được các giải thưởng của Trung Ương, Thành Phố, có trên 60 bằng khen, huy chương, cờ thi đua của Chính phủ, bằng khen của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ cho Công ty và cho cá nhân Giám đốc Công ty, và hàng trăm các loại bằng khen, giấy khen khác của các ngành Tiêu biểu như: Tháng 5/2003: công ty tham dự Hội chợ quốc tế tại Đan Mạch. Sản phẩm của Công ty Phúc Tăng đã được 26 nước thành viên Châu Âu đánh giá cao về chất lượng và uy tín. Ngày 16/5/2004: Nội thất Phúc Tăng tham dự Hội chợ hội nhập và phát triển Hải Phòng lần thứ nhất hàng Việt Nam hội nhập AFTA. Phúc Tăng đã giành được 4 cúp vàng và 6 bằng khen từ Trung Ương đến địa phương. Tháng 7/2004: Phó Thủ tướng Phạm Gia Khiêm trao tặng cúp vàng vì sự phát triển cộng đồng cho Giám đốc Công ty. Tháng 8/2004: Thủ tướng Chính phủ Phan Văn Khải tặng bằng khen cho Giám đốc Công ty. Sinh viên: Nguyễn Thị Thi Ngọc - Lớp QTL 603K 28
  37. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng Ngày 1/9/2004: Nội thất Phúc Tăng vinh dự được Nhà nước tôn vinh danh hiệu cao quý " Sao vàng đất Việt". Ngày 3/9/2004: Nội thất Phúc Tăng được Uỷ ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế tặng bằng khen vì có những thương hiệu sản phẩm tiêu biểu đạt tiêu chuẩn hội nhập quốc tế. Ngày 17/5/1005: Một lần nữa nội thất Phúc Tăng lại giành được cúp vàng hàng Việt Nam hội nhập AFTA tại hội chợ phát triển lần thứ 2. Tháng 12/2005: Bộ trưởng Bộ Thương mại Trương Đình Tuyển tặng bằng khen cho Công ty vì những thành tích xuất sắc trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Ngày 23/5/2006: Thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen cho Công ty. Tháng 6/2006 : nội thất Phúc Tăng tham dự Hội chợ Festival Huế-2006 và giành 3 cúp vàng : Ngôi sao Việt Nam; Tinh hoa Việt Nam; Quả cầu vàng cho doanh nghiệp, doanh nhân và các sản phẩm tiêu biểu. Ngày 1/9/2006: một lần nữa nội thất Phúc Tăng lại được nhận danh hiệu " Sao vàng đất Việt". Tháng 10/2006: giám đốc Công ty được Chủ Tịch nước tặng thưởng huân chương lao động hạng 3. Ngày 28/5/2007 : Công ty được Chủ tích nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng 3. Năm 2007: thành lập thêm Công ty Cổ Phần Thương mại, Dịch vụ & Du lịch Phúc Tăng để đẩy mạnh sự phát triển và hoạch định những chiến lược kinh tế lơn hơn. Năm 2008: Giám đốc Công ty được phong tặng danh hiệu chiến sỹ thi đua toàn quốc thời kỳ đổi mới. Mặc dù là một Công ty ngoài quốc doanh song Công ty Phúc Tăng ý thức được con người là vốn quý, vì vậy song song với việc phát triển kinh doanh và sản xuất, Công ty còn chú trọng về mặt chính trị. Tháng 6/2004 công ty thành lập chi bộ Đảng cộng sản. Tháng 9/2004 Công đoàn công ty Phúc Tăng ra đời. Từ khi có Sinh viên: Nguyễn Thị Thi Ngọc - Lớp QTL 603K 29
  38. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng các tổ chức đoàn thể, hoạt động của Công ty ngày càng có chiều sâu và đi đúng hướng phát triển của thành phố hơn, đời sống cán bộ công nhân viên được đảm bảo ổn định, các quyền lợi của người lao động được công ty chăm lo đầy đủ. Công nhân được mua Bảo hiểm tai nạn 24/24 giờ trong ngày. Các cán bộ, công nhân viên lao động gắn bó tâm huyết lâu dài đều được mua Bảo hiểm Xã Hội. Công ty còn chăm lo đến hậu phương gia đình người công nhân để họ có thể yên tâm lao động và gắn bó với Công ty ngày một tốt hơn. Không chỉ chăm lo cho công nhân của mình, với đạo lý " Uống nước nhớ nguồn", " Ăn quả nhớ kẻ trồng cây", Công ty còn quan tâm đến các hoạt động hỗ trợ nhân đạo, từ thiện. Với phương trâm " Một miếng khi đói bằng một gói khi no", Công ty tham gia vào hầu hết các hoạt động từ thiện từ Trung Ương đến Thành phố. Từ ủng hộ các cuộc vận động xóa đói giảm nghèo, sửa nhà tranh vách đất, ủng hộ những vùng bị bão lụt, động đất, Sóng thần, ủng hộ các nạn nhân chất độc màu da cam, ủng hộ các người tàn tật, các trẻ em mồ côi, những cụ già cô đơn, bất hạnh, những bà mẹ Việt Nam anh hùng, đến các phong trào xây nhà mái ấm công đoàn, các phong trào chăn ấm mùa đông v.v. Có thể nói hàng năm số tiền ủng hộ lến đến 300 triệu đồng. 2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng Cùng với việc thực hiện chức năng – nhiệm vụ của mỉnh, Công ty TNHH nội thất Phúc Tăng đã hoàn thành thiện bộ máy quản lý cách chặt chẽ. Với bộ máy tổ chức theo mô hình trực tuyến, toàn bộ hoạt động của Công ty đều chịu sự quản lý thống nhất của Giám đốc cùng với sự hỗ trợ của Phó giám đốc và các phòng ban trực thuộc quản lý. Điều đó được thể hiện qua sơ đồ sau: Sinh viên: Nguyễn Thị Thi Ngọc - Lớp QTL 603K 30
  39. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng GIÁM ĐỐC Phó GĐ Kinh Phó GĐ Kĩ thuật doanh Phòng KD – Phòng kế Đội Phòng kế Phòng kĩ Phòng Phòng P. hành marketing toán- tài vụ hoạch- sx thuật- TKế vật tư nhân sự chính- bvệ xe Siêu thị nội thất Trung tâm nội Phân xưởng Phân xưởng Tổ sơn, bả ráp 498- Nguyễn văn thất 351- Lê mộc may da Linh Lợi Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty Chú thích: : : quan hệ phối hợp : chỉ đạo trực tuyến Sinh viên: Nguyễn Thị Thi Ngọc - Lớp QTL 603K 31
  40. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng Điều hành công ty là một Ban giám đốc, gồm có: - Giám đốc: là người điều hành cao nhất mọi hoạt động hàng ngày của Công ty và cũng là người chịu trách nhiệm cao nhất trước pháp luật về toàn thể lao động, về kết quả sản xuất kinh doanh và tình hình hoạt động của Công ty. Tất cả các phòng ban, chi nhánh, đại diện đều thuộc quản lý của Giám đốc. - Phó giám đốc kinh doanh: là người quản lý chung dưới quyền Giám đốc, có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc, thay giám đốc quản lý một số phòng ban, bộ phận như phòng marketing, phòng kế toán tài vụ, đội xe, các chi nhánh, đại diện của Công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc phạm vi được giao, về mảng marketing, tình hình tài chính của Công ty. - Phó giám đốc kỹ thuật: Là người quản lý chung dưới quyền của Giám đốc, hỗ trợ giám đốc điều hành hoạt động sản xuất của công ty, quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc phạm vi được giao, quản lý mảng trang thiết bị, kỹ thuât, các phân xưởng sản xuất , chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về tình hình kế hoạch sản xuất, kỹ thuật, vật tư Các bộ phận thuộc quản lý của Phó giám đốc kinh doanh: - Phòng kinh doanh - marketing: (gồm 3 người)  Chịu trách nhiệm về : Lập và phân bổ kế hoạch kinh doanh cho các bộ phận có liên quan đến công tác thị trường .  Thực hiện công tác thị trường: Tiến hành khảo sát thị trường từ đó đưa ra các dự báo nhu cầu thị trường để định hướng sản phẩm, dự báo khả năng cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm trước mắt và lâu dài của công ty, tạo lập và phát triển các mối quan hệ khách hàng và ý kiến phản hồi từ khách hàng.  Thực hiện công tác kế hoạch: Có nhiệm vụ triển khai, lập kế hoạch sản xuất, theo dõi công việc xuât – nhập hàng hóa, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch sản xuất, giải quyết vướng mắc gây chậm kế hoạch sản xuất sau đó báo cáo với Giám đốc, hoặc Phó giám đốc kinh doanh. Sinh viên: Nguyễn Thị Thi Ngọc - Lớp QTL 603K 32
  41. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng - Phòng kế toán - tài vụ: ( gồm 3 người) Có chức năng quản trị tài chính – kế toán, hạch toán kế toán theo đúng chế độ kế toán hiện hành, đồng thời có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của các phương án đầu tư. Đồng thời chịu trách nhiệm hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh toàn Công ty, cũng như lập báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị hàng năm. - Các đơn vị trực thuộc: gồm các chi nhánh, cơ sở, văn phòng đại diện của công ty với nhiệm vụ giao dịch, ký kết hợp đồng, nghiên cứu thị trường, tìm nguồn hàng và bán hàng theo ủy thác. - Đội xe chuyên chở: ( 5 người) có trách nhiệm vận chuyển, lắp đặt, điều động xe vận chuyển xuất, nhập khẩu hàng hóa, mua bán, cũng như giao nhận hàng hóa. Các bộ phận thuộc quản lý của Phó giám đốc kỹ thuật: - Phòng kế hoạch sản xuất: (3 người)  Chịu trách nhiệm về : Lập và phân bổ kế hoạch sản xuất cho các bộ phận có liên quan.  Thực hiện công tác kế hoạch: có nhiệm vụ triển khai, lập kế hoạch sản xuất, giải quyết các vướng mắc gây chậm kế hoạch sản xuất sau đó báo cáo với Giám đốc. - Phòng kĩ thuật - thiết kế: (2 người)  Chịu trách nhiệm trước giám đốc về công tác quản lý kĩ thuật, công việc kiểm tra đảm bảo chất lượng.  Thiết kê các bản mẫu mã sản phẩm, phối hợp chặt chẽ với phòng kế hoạch kinh doanh trong việc tiếp nhận chính sách, đề xuất các ý kiến cải tiến kĩ thuật nhằm nâng cao công nghệ.  Xây dựng kế hoạch mua sắm dụng cụ, giám sát việc thực hiện các quy trình, quy định kiểm tra chất lượng, xác định chất lượng sản phẩm, phối hợp với các phòng ban tiến hành kiểm tra số lượng, chất lượng toàn bộ vật tư, hàng hóa, Sinh viên: Nguyễn Thị Thi Ngọc - Lớp QTL 603K 33
  42. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng tham gia xây dựng quy chế, nội quy về công tác quản lý kĩ thuật, chất lượng, báo cáo tình hình chất lượng hàng tháng. - Phòng kho - vật tư: (1 người) chịu trách nhiệm quản lý nguyên vật liệu xuất, nhập, tồn kho, giám sát tình trạng chất lượng, thực hàng tiết kiệm vật tư tại tất cả các công đoạn sản xuất, quản lý duy trì tình trạng sản xuất tốt của trang thiết bị sản xuất, kiểm tra số lượng, chất lượng toàn bộ vật tư, quản lý tốt công tác an toàn lao động. - Phòng nhân sự: (2 người) chịu trách nhiệm trước công việc quản lý nhân sự, quản lý và bố trí nguồn lực, tổ chức xây dựng các chương trình đào tạo phát triển, tuyển dụng, sắp xếp bố trí công việc, xây dựng đơn giá tiền lương, chịu trách nhiệm trong công việc xây dựng kế hoạch, theo dõi kiểm tra công tác bảo hiểm lao động, bao hiểm xã hội, xây dựng các quy chế kỷ luật lao động, phân cấp trách nhiệm cho phòng ban. - Phòng hành chính bảo vệ: (4 người) tổ chức công tác bảo vệ, chịu trách nhiệm về tình hình nhân sự hàng ngày ra vào trong công ty, bảo vệ vật dụng, trang thiết bị, vật tư của Công ty. - Các phân xưởng: chịu trách nhiệm sản xuất từng khâu trong quy trình sản xuất, lắp ráp sản phẩm, trực tiếp chịu trách nhiệm sản xuất, đảm bảo chất lượng, số lượng sản phẩm, hàng hóa của công ty. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong Công ty: Các bộ phận có mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau, Giám đốc là người quản lý chung và điều hành tổng hợp mọi hoạt động của Công ty, đôn đốc các phòng ban thực hiện mọi hoạt động đó. Các phòng ban có trách nhiệm hoàn thành các công việc được giao, có thực hiện tốt những việc đó thì Giám đốc mới điều hành tốt. - Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp: Công ty TNHH nội thất Phúc Tăng có chức năng như sau: Lĩnh vực hoạt động của Doanh nghiệp là sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu đồ gỗ, các mặt hàng nhập khẩu như gỗ, da, các loại nguyên liệu, đồ gỗ nội thất như giường, tủ, bàn, ghế Sinh viên: Nguyễn Thị Thi Ngọc - Lớp QTL 603K 34
  43. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng Bên cạnh đó công ty còn hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng, du lịch và dịch vụ nhà hàng, khách sạn - Với chức năng của mình, Công ty TNHH nội thất Phúc Tăng có nhiệm vụ cụ thể sau: Sản xuất, nhập khẩu nguyên liệu, sản phẩm, xuất khẩu đồ nội thất bán nội địa và nước ngoài. Tổ chức sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu đồ gỗ nội thất, liên kết tìm vốn đầu tư của các tổ chức, các cá nhân trong và ngoài nước để phát triển hàng hóa tiêu dùng trong nước, các bạn hàng lâu năm với những hợp đồng lớn Sản xuất, thiết kế theo nhu cầu của các tổ chức, các cá nhân Kinh doanh thương mại và các loại hình dịch vụ. 2.1.3 Tổ chức công tác kế toán tại công ty 2.1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Phòng kế toán có chức năng tổ chức bộ máy kế toán, thống kê, ghi chép, tính toán, phản ánh tình hình tăng giảm tài sản, nguồn vốn, phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo quản lưu trữ các tài liệu kế toán thống kê, theo dõi công nợ, xuất nhập tồn hàng hóa. KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN KẾ TOÁN TÀI KẾ TOÁN THỦ QUỸ VỐN BẰNG SẢN CỐ ĐỊNH DOANH THU TIỀN VÀ CHI PHÍ Sơ đồ 2.2 : Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH nội thất Phúc Tăng Sinh viên: Nguyễn Thị Thi Ngọc - Lớp QTL 603K 35
  44. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng - Kế toán trưởng: Là người đứng đầu phòng kế toán,giúp giám đốc về công tác chuyên môn thuộc lĩnh vực kế toán, có nhiệm vụ giám sát, phụ trách chung các hoạt động cuả phòng kế toán, hướng dẫn chỉ đạo phương thức hạch toán phù hợp với chế độ, kiểm tra công việc của các nhân viên kế toán đồng thời thực hiện kế toán tổng hợp để xác định kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp Kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ công tác kế toán tài chính của xí nghiệp. - Kế toán vốn bằng tiền: Đây là một bộ phận quan trọng của bộ máy kế toán. Kế toán vốn bằng tiền có nhiệm vụ phản ánh đầy đủ, chính xác tình hình hiện có và luân chuyển vốn bằng tiền. Theo dõi chặt chẽ việc chấp hành chế độ thu, chi và quản lý tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. - Kế toán vật tư - TSCĐ: có trách nhiệm theo dõi tình hình xuất nhập tồn của vật tư, xác định chi phí nguyên vật liệu cho từng sản phẩm. Theo dõi tình hình biến động của TSCĐ, tình hình khấu hao, tính đúng chi phí sửa chữa và giá trị trang thiết bị. - Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm về tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên của công ty. Đồng thời theo dõi tiền gửi ngân hàng, tiền vay và các khoản phải thu khác. 2.1.3.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ tài khoản kế toán - Chế độ kế toán Công ty TNHH nội thất Phúc Tăng áp dụng quyết định 48/2006QĐ-BTC ban hành ngày 14/09/2006 của bộ trưởng BTC - Kỳ kế toán Kỳ kế toán của công ty TNHH nội thất Phúc Tăng được xác định là bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm theo năm dương lịch. - Đơn vị tiền tệ sử dụng Đơn vị tiền tệ sử dụng trong công ty TNHH nội thất Phúc Tăng là Việt Nam đồng (VNĐ). Sinh viên: Nguyễn Thị Thi Ngọc - Lớp QTL 603K 36
  45. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng - Phương pháp kế toán hàng tồn kho Công ty TNHH nội thất Phúc Tăng sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên. - Phương pháp tính giá gốc vật tư, thành phẩm xuất kho Công ty TNHH nội thất Phúc Tăng áp dụng phương pháp bình quân gia quyền. - Phương pháp tính khấu hao TSCĐ Công ty TNHH nội thất Phúc Tăng áp dụng phương pháp khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng. - Phương pháp kê khai và nộp thuế GTGT Công ty TNHH nội thất Phúc Tăng áp dụng phương pháp kê khai và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. 2.1.3.3 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán Hình thức sổ kế toán công ty TNHH nội thất Phúc Tăng áp dụng là nhật ký chung. Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung được phản ánh qua sơ đồ 2.3 - Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp và tính chính xác của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Sau khi đã kiểm tra, kế toán ghi các nghiệp vụ đó vào Nhật ký chung. Căn cứ số liệu ghi trên Nhật ký chung, kế toán phản ánh các nghiệp vụ đó vào sổ cái tài khoản có liên quan. - Đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi vào các sổ chi tiết tài khoản. - Cuối tháng, tổng hợp số liệu từ sổ chi tiết làm căn cứ lập sổ tổng hợp chi tiết. - Cùng với đó, tại thời điểm cuối tháng, kế toán tiến hành cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối tài khoản. - Để đảm bảo chính xác số liệu, kế toán tiến hành đối chiếu, khớp số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết. Sinh viên: Nguyễn Thị Thi Ngọc - Lớp QTL 603K 37
  46. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng - Cuối kỳ kế toán, từ bảng cân đối tài khoản làm căn cứ để lập Báo cáo tài chính. Chứng từ gốc Sổ, thẻ chi tiết Nhật ký chung kế toán Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Sơ đồ 2.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung Sinh viên: Nguyễn Thị Thi Ngọc - Lớp QTL 603K 38
  47. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng 2.1.3.4 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán Báo cáo tài chính gồm 04 loại theo chế độ kế toán. Theo quy định hiện hành, hệ thống báo cáo tài chính bao gồm: - Bảng cân đối kế toán (B01-DN) - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (B02-DN) - Thuyết minh báo cáo tài chính (B09-DN) - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 2.2 Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng 2.2.1 Tổ chức công tác kế toán tiền mặt tại quỹ: Hàng ngày tại công ty luôn phát sinh các nghiệp vụ thu, chi xen kẽ nhau nên bao giờ cũng có một lượng tiền tồn quỹ nhất định đáp ứng nhu cầu thu, chi cần thiết. 2.2.1.1 Chứng từ sử dụng: - Chứng từ kế toán sử dụng để hạch toán tiền mặt tại công ty bao gồm: + Phiếu thu (Mẫu số 01-TT) + Phiếu chi (Mẫu số 02-TT) +Giấy đề nghị tạm ứng (Mẫu số 03-TT) - Khi nhận chứng từ gốc: HĐ GTGT mua vào hoặc bán ra, giấy đề nghị thanh toán, giấy đề nghị tạm ứng . Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán viên nhập số liệu viết phiếu thu, phiếu chi trên máy. 2.2.1.2 Tài khoản sử dụng Tài khoản 111 - Tiền Việt Nam chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2: - TK 1111: Tiền Việt Nam - TK 1112: Ngoại tệ Sinh viên: Nguyễn Thị Thi Ngọc - Lớp QTL 603K 39
  48. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng 2.2.1.3 Quy trình hạch toán Quy trình hạch toán tiền mặt tại quỹ tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng được phản ánh qua sơ đồ sau: Phiếu thu, phiếu chi Sao kê TK . Sổ Nhật ký chung Sổ quỹ tiền mặt Sổ cái TK 111 Bảng cân đối TK BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Sơ đồ 2.4: Quy trình hạch toán tiền mặt tại quỹ Trong tháng 11 năm 2013, Công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng phát sinh một số nghiệp vụ kinh tế liên quan đến thu, chi tiền mặt. Sau đây là một số nghiệp vụ minh họa: Một số nghiệp vụ về thu tiền mặt: VD1: Ngày 08/11, công ty bán ghế cho công ty cổ phần đầu tư xây lắp điện Hải Phòng, đã trả bằng tiền mặt số tiền là 5,885,000 trong đó thuế GTGT 10%, HĐGTGT số 0001084 (biểu2.5), phiếu thu số 130 (Biểu 2.6) Sinh viên: Nguyễn Thị Thi Ngọc - Lớp QTL 603K 40
  49. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng Kế toán định khoản: Nợ TK 111: 5,885,000 Có TK 511: 5,350,000 Có TK 3331: 535,000 Căn cứ vào HĐGTGT số 0001084,công ty thu tiền của khách hàng bằng tiền mặt, kế toán viết phiếu thu số 130 với số tiền là 5,885,000 đồng Căn cứ vào HĐGTGT số 0001084, phiếu thu số 130, kế toán ghi sổ Nhật ký chung, từ sổ Nhật ký chung kế toán vào sổ cái TK 111. Từ phiếu thu số 130, kế toán vào sổ quỹ tiền mặt. Cuối kỳ, tổng hợp số liệu từ sổ cái vào Báo cáo tài chính. Một số nghiệp vụ Chi tiền mặt: VD2: Ngày 01/11,thanh toán tiền mua hàng cho công ty TNHH Thanh Tùng theo HĐGTGT số 0001757 (biểu 2.7) ngày 22/10, số tiền là 15,960,000(bao gồm thuế GTGT 10%), phiếu chi số 0114 ( Biểu 2.8) Kế toán định khoản: Nợ TK 331: 15,960,000 Có TK 111: 15,960,000 Dựa vào HĐGTGT số 0001757 ngày 22/10, kế toán sau khi xem xét các giấy tờ có liên quan trình lên giám đốc duyệt chi, sau đó kế toán lập phiếu chi số 0114. Căn cứ vào phiếu chi số 0114, kế toán ghi sổ Nhật ký chung, từ sổ Nhật ký chung, kế toán ghi sổ cái TK 111. Từ phiếu chi số 0114, kế toán vào sổ quỹ tiền mặt Cuối kỳ ,tổng hợp số liệu từ sổ cái vào Báo cáo tài chính. VD3: Ngày 23/11,Mua nguyên vật liệu của công ty TNHH Kim Lâm, đã thanh toán bằng tiền mặt số tiền là 18,151,215 đồng, thuế GTGT 10%, HĐGTGT số 0014940 (biểu 2.9),phiếu chi số 0119 ( biểu 2.10). Sinh viên: Nguyễn Thị Thi Ngọc - Lớp QTL 603K 41
  50. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng Kế toán định khoản: Nợ TK 152: 18,151,215 Nợ TK 133: 1,815,122 Có TK 111: 19,966,337 Căn cứ vào HĐGTGT số 0014940, phiếu nhập kho số 0044, kế toán sau khi xem xét các giấy tờ liên quan trình lên giám đốc duyệt chi, sau đó kế toán lập phiếu chi số 01119. Căn cứ vào phiếu chi số 0119 có đủ chữ ký của các bên liên quan, kế toán ghi sổ Nhật ký chung, từ sổ Nhật ký chung, kế toán vào sổ cái TK 111. Từ phiếu chi 0119, kế toán váo sổ quỹ tiền mặt Cuối kỳ, kế toán tổng hợp số liệu từ sổ cái vào Báo cáo tài chính. Sinh viên: Nguyễn Thị Thi Ngọc - Lớp QTL 603K 42
  51. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số: 01GTKT3/001 Liên 3: Nội bộ Ký hiệu: AA/11P Ngày 08 tháng 11 năm 2013 Số: 0001084 Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH PHÚC TĂNG Mã số thuế: 020049584 Địa chỉ: Số 29/232 Trường Chinh, Kiến An, Hải Phòng Điện thoại: 031.3778645- 3845797- 3636666 Fax: 0313.778646 Số tài khoản: . Tại ngân hàng: Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư xây lắp điện Hải Phòng Địa chỉ: Số 10 Trần Tất Văn – Phù Liễn - Quận Kiến An – TP Hải Phòng Số TK: Hình thức thanh toán: TM Mã số thuế: STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 5 6=4x5 1 Ghế cái 01 5,350,000 5,350,000 Cộng tiền hàng 5,350,000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 535,000 Tổng cộng tiền thanh toán 5,885,000 Số tiền viết bằng chữ: Năm triệu tám trăm tám mươi lăm ngàn đồng chẵn./. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) (Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn) Biểu 2.5 : HĐGTGT 1084 Sinh viên: Nguyễn Thị Thi Ngọc - Lớp QTL 603K 43
  52. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng CÔNG TY TNHH PHÚC TĂNG Mẫu số 01-TT 29/232 Trường Chinh- Kiến An- Hải Phòng Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14 tháng 09 năm 2006 của Bộ trưởng BTC PHIẾU THU Quyển số : 03 Ngày 08 tháng 11 năm 2013 Số : 130 TK Có Thành tiền 131 5,885,000 Họ và tên người nộp tiền: Khách lẻ Địa chỉ: . Lý do nộp: Công ty CP đầu tư xây lắp điện Hải Phòng thanh toán tiền hàng HĐ số 1084 Số tiền: 5,885,000 VND Viết bằng chữ: Năm triệu tám trăm tám mươi lăm ngàn đồng chắn./. Kèm theo: chứng từ gốc Ngày 08 tháng 11 năm 2013 Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập Thủ quỹ phiếu (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ) : Năm triệu tám trăm tám mươi lăm ngàn đồng chẵn./. Biểu 2.6 : Phiếu thu số 130 Sinh viên: Nguyễn Thị Thi Ngọc - Lớp QTL 603K 44
  53. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng Công ty TNHH Nội thất Thanh Tùng MST: 0200623040 Địa chỉ: Số 369 Lê Lợi, Q. Ngô Quyền, TP. Hải Phòng Điện thoại: 0313.846054 Fax: 0313.8466054 Số TK: 02001010035927 Ngân hàng TMCP Hàng Hải - CNHP HÓA ĐƠN(GTGT) Mẫu số: 01GTKT3/001 Liên 2: Giao người mua Ký hiệu: Â/11P Ngày 22 tháng 10 năm 2013 Số : 0001757 Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thị Nhung Tên đơn vị: Công ty TNHH Phúc Tăng MST: 0200490584 Địa chỉ: 29/232 Trường Chinh – Quán Trữ - Kiến An - Hải Phòng Hình thức thanh toán: TM STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 5 6=4x5 1 Tủ tài liệu 6 cánh bộ 07 2,072,727 14,509,089 Cộng tiền hàng 14,509,089 Thuế suất GTGT : 10% , Tiền thuế GTGT: 1,450,911 Tổng cộng tiền thanh toán: 15,960,000 Số tiền viết bằng chữ: Mười lăm triệu chín trăm sáu mươi ngàn đồng chẵn./. Người mua hàng Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao nhận hóa đơn) Biểu 2.7 : HĐGTGT số 1757 Sinh viên: Nguyễn Thị Thi Ngọc - Lớp QTL 603K 45
  54. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng CÔNG TY TNHH PHÚC TĂNG Mẫu số 02-TT Số 29/232 Trường Chinh- Kiến An- Hải Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Phòng Ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng BTC PHIẾU CHI Quyển : 003 Ngày 01 tháng 11 năm 2013 Số: 0114 Nợ TK: 331 Có TK: 1111 Họ và tên người nhận tiền: Công ty TNHH Nội thất Thanh Tùng Địa chỉ: 369 Lê Lợi- Ngô Quyền- Hải Phòng Lý do chi: Thanh toán tiền hàng cho công ty Thanh Tùng theo HĐ số 1757 Số tiền: 15,960,000 VND Viết bằng chữ: Mười lăm triệu chín trăm sáu mươi ngàn đồng chẵn./. Kèm theo: Chứng từ gốc Ngày 01 tháng 11 năm 2013 Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền (Ký,họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền ( Viết bằng chữ): Mười lăm triệu chín trăm sáu mươi ngàn đồng chẵn./. Biểu 2.8 : Phiếu chi số 114 Sinh viên: Nguyễn Thị Thi Ngọc - Lớp QTL 603K 46
  55. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng CÔNG TY TNHH KIM LÂM Địa chỉ: 393B Lạc Long Quân – Nghĩa Đô - Cầu Giấy – TP Hà Nội Tel: 043.6461199 – 043.6462251 – 59 – 60 Fax: 043.6462279 Email:kimlam@sdk.vn MST: 0103683478 Số TK: 997170013399 TaipeiFubon commercial bank – Hà Nội Branch HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT3/001 GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: KL/12P Liên 2: Giao người mua Số: 0014940 Ngày 23 tháng 11 năm 2013 Họ tên khách hàng: Tên đơn vị: Công ty TNHH Phúc Tăng Địa chỉ: 29/232 Trường Chinh - Quận Kiến An – TP. Hải Phòng Mã số thuế: 0200490584 Đơn đặt hàng số: Hình thức thanh toán : TM Địa điểm giao hàng: TÊN HÀNG HÓA, DỊCH THÀNH STT ĐVT SỐ LƯỢNG ĐƠN GIÁ VỤ TIỀN A B C 1 2 3=2x1 1 Sơn lót Polyurethane 305 kg 150 42.727 6.409.050 2 Sơn lót Polyurethane 308 kg 237 49.545 11.742.165 Cộng tiền hàng : 18.151.215 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.815.122 Tổng cộng tiền thanh toán: 19.966.337 Số tiền bằng chữ: Mười chín triệu chín trăm sáu mưới sáu ngàn ba trăm ba mươi bảy đồng./. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu,ghi rõ họ tên) (Cần kiểm tra đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn) Biểu 2.9: HĐ GTGT số 14940 Sinh viên: Nguyễn Thị Thi Ngọc - Lớp QTL 603K 47
  56. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng ông ty TNHH Phúc Tăng Mẫu số 02 – TT 29/232 Trường Chinh - Kiến An - HP Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC Ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng BTC PHIẾU CHI Quyển : 003 Ngày 23 tháng 11 năm 2013 Số : 0119 Nợ TK : 331 Có TK : 1111 Họ tên người nhận tiền :Nhà cung cấp khác Địa chỉ :393B - Lạc Long Quân – Nghĩa Đô - Cầu Giấy – Hà Nội Lý do chi :Thanh toán tiền hàng cho công ty Kim Lâm Số tiền :19,966,337 Viết bằng chữ :Mười chín triệu chín trăm sáu mươi sáu ngàn ba trăm ba mươi bảy đồng./. Kèm theo :chứng từ gốc Ngày 23 tháng 11 năm 2013 Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập Người nhận phiếu tiền (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.10 : Phiếu chi số 119 Sinh viên: Nguyễn Thị Thi Ngọc - Lớp QTL 603K 48
  57. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng Công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng Mẫu số S03b- DNN Đ/C:Số 29/232 Trường Chinh, Quận Kiến An, Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Tel: 0313.778.645 BTC) SỔ NHẬT KÝ CHUNG Tháng 11/2013 NT Diền giải Đã ghi STT Chứng từ Số hiệu TK Số phát sinh ghi sổ sổ cái dòng SH NT Nợ Có Nợ Có 01/11 PC 0114 01/11 Thanh toán tiền mua hàng cho công x 331 15,960,000 ty TNHH Nội thất Thanh Tùng x 111 15,960,000 5/11 PC0115 5/11 Chi lương tháng 10 cho cán bộ công x 334 60,513,000 nhân viên x 111 60,513,000 08/11 HĐGTGT03747 08/11 Mua NVL của công ty TNHH x 152 181,818,182 Thành Trang x 133 18,181,818 x 112 200,000,000 08/11 PT130 10/11 Thu tiền bán hàng cho công ty cổ x 111 5,885,000 phần đầu tư xây lắp điện Hải Phòng x 511 5,350,000 x 3331 535,000 . 11/11 PT 131 11/11 Doanh thu bán hàng của công ty x 111 15,383,500 MTV khai thác thủy lợi Đa Độ x 511 13,985,000 x 3331 1,398,500 23/11 PC 0119 23/11 Thanh toán tiền mua NVL cho công x 152 18,151,215 ty Kim Lâm x 133 1,815,122 x 111 19,966,337 . Cộng lũy kế 2,304,059,660 2,304,059,660 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.11: Mẫu sổ nhật ký chung Sinh viên: Nguyễn Thị Thi Ngọc - Lớp QTL 603K 49
  58. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng Công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng Mẫu số S03b- DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Đ/C:Số 29/232 Trường Chinh, Quận Kiến An, Hải Phòng BTC) Tel: 0313.778.645 Sổ cái TK 111 Tên tài khoản : Tiền mặt Tháng 11/2013 Chứng từ TK Số tiền Ngày Diễn giải ghi sổ Số Ngày đối ứng Nợ Có Số dư đầu kỳ 160,000,000 PC Thanh toán tiền mua hàng cho công ty 15,960,000 01/11 0114 01/11 TNHH Nội thất Thanh Tùng TK 331 PC 60,513,000 08/11 0115 08/11 Chi lương tháng 10 cho cán bộ CNV TK 334 PT TK511 5,350,000 Thu tiền bán hàng của công ty cổ phần 08/01 130 08/01 đầu tư xây lắp điện Hải Phòng TK3331 535,000 PT TK 511 13,985,000 Thu tiền bán hàng của công ty MTV khai 11/11 131 11/11 thác thủy lợi Đa Độ TK 3331 1,398,500 TK 152 18,151,215 PC Thanh toán tiền mua NVL cho công ty 23/11 0119 23/11 TNHH Kim Lâm TK 133 1,815,122 Cộng số phát sinh 550,800,000 605,328,000 1 Số dư cuối kỳ 105,472,000 1 Ngày 30 tháng 11 năm 2012 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.12: Sổ cái TK 111 Sinh viên: Nguyễn Thị Thi Ngọc - Lớp QTL 603K 50
  59. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng Công ty NHH Nội thất Phúc Tăng Mẫu số S03b- DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày Đ/C:Số 29/232 Trường Chinh, Quận Kiến An, Hải Phòng 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) Tel: 0313.778.645 Sổ quỹ tiền mặt Loại quỹ: Tiền Việt Nam Từ ngày 01/11/2012 đến ngày 30/11/2012 SH Chứng từ Số tiền Ngày Diễn giải ghi CT Thu Chi Thu Chi Tồn Số dư đầu kỳ 160,000,000 Thanh toán tiền mua hàng cho công ty TNHH Nội thất Thanh 15,960,000 144,040,000 01/11 PT0114 Tùng Chi lương tháng 10 cho cán 60,513,000 83,527,000 08/11 PC 0115 bộ,CNV Thu tiền bán hàng của công ty cổ 5,885,000 89,412,000 08/11 PT130 phần xây lắp điện Hải Phòng Thu tiền bán hàng của công ty 15,383,500 104,795,500 11/11 PT131 MVT khai thác thủy lợi Đa Độ Thanh toán tiền mua NVL cho 19,966,337 84,829,163 23/11 PC 0119 công ty TNHH Kim Lâm Cộng số phát sinh 550,800,000 605,328,000 Số dư cuối kỳ 105,472,000 1 Ngày 30 tháng 11 năm 2012 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.13: Mẫu sổ quỹ tiền mặt Sinh viên: Nguyễn Thị Thi Ngọc - Lớp QTL 603K 51
  60. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng 2.2.2 Tổ chức kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng Tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng, kế toán tiền gửi ngân hàng phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình tiền gửi, giám sát việc chấp hành các chế độ quy định về quản lý tiền mặt và chế độ thanh toán không dùng tiền mặt. Toàn bộ vốn bằng tiền của doanh nghiệp trừ số giữ lại tại quỹ tiền mặt còn lại đều gửi vào tài khoản mở tại ngân hàng. Các bạn hàng của công ty phần lớn là các doanh nghiệp trong nước.Công ty mở tài khoản giao dịch tại : Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam VIB Bank 2.2.2.1 Chứng từ sử dụng - Giấy báo Nợ - Giấy báo Có - Bảng sao kê của ngân hàng - Kèm theo các chứng từ khác: Ủy nhiệm chi,ủy nhiệm thu, séc chuyển khoản, . Khi nhận được chứng từ từ ngân hàng chuyển đến, kế toán phải kiểm tra đối chiếu với chứng từ kèm theo. Trường hợp có sự chênh lệch số liệu trên sổ kế toán chứng từ, sổ kế toán của doanh nghiệp với số liệu trên chứng từ của ngân hàng thì kế toán phải thông báo cho ngân hàng để kịp thời xác minh, đối chiếu và xử lý. Cuối tháng, chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số liệu của ngân hàng. Sang tháng tiếp tục kiểm tra, đối chiếu, xác định nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ. 2.2.2.2 Tài khoản sử dụng Để phản ánh tình hình tăng, giảm và số hiện có về các tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp, kế toán sử dụng TK 112 Sinh viên: Nguyễn Thị Thi Ngọc - Lớp QTL 603K 52
  61. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng Kế toán giao dịch với nhiều ngân hàng do tính chất công việc: Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam VIB Bank, ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam TECHCOMBANK. Tiền gửi tại ngân hàng của công ty được theo dõi chi tiết trên TK 112 với 2 TK cấp 2: - TK 1121: Tiền gửi ngân hàng là tiền Việt Nam - TK 1122: Tiền gửi ngân hàng là ngoại tệ 2.2.2.3 Quy trình hạch toán Quy trình hạch toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng được phản ánh qua sơ đồ sau: Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi,sổ phụ, giấy báo nợ, giấy báo có, . Sổ chi tiết TGNH Nhật ký chung Sổ cái TK 112 Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Sơ đồ 2.15: Quy trình hạch toán TGNH Sinh viên: Nguyễn Thị Thi Ngọc - Lớp QTL 603K 53
  62. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng Trong tháng 11 năm 2013, Công ty có một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền gửi Ngân hàng, sau đây em xin đưa ra một số nghiệp vụ phát sinh trong tháng 11 của công ty: Ví dụ một số nghiệp vụ tăng tiền gửi VD1: Ngày 27/11, Công ty TNHH Thương mại Đại Hoàng Gia chuyển khoản trả tiền hàng số tiền là 120,000,000 đồng tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam VIB BANK, GBC số 0011300836271(biểu 2.16) kèm chi tiết tài khoản khách hàng(biểu 2.17) Kế toán định khoản: Nợ TK 1121 – Ngân hàng VIB Bank: 120,000,000 Có TK 131: 120,000,000 Khi phát sinh nghiệp vụ khách hàng chuyển khoản trả tiền hàng, kế toán đến Ngân hàng giao dịch, kế toán nhận số tiền mà khách hàng thanh toán. Cuối ngày kế toán căn cứ vào giấy báo có và chi tiết tài khoản khách hàng mà ngân hàng chuyển đến để ghi sổ kế toán. Từ phiếu chi tiết tài khoản khách hàng lập sổ chi tiết tiền gưi ngân hàng VND Từ chứng từ gốc, kế toán lập sổ Nhật ký chung, từ sổ Nhật ký chung kế toán lập sổ cái Cuối kỳ, kế toán tổng hợp số liệu từ sổ cái vào báo cáo tài chính. Một số nghiệp vụ giảm tiền gửi ngân hàng VD2: Ngày 28/11,công ty nộp 500,000,000 đồng tiền mặt vào tài khoản tại ngân hàng VIB BANK để trả tiền hàng cho công ty TNHH Nam Sơn Hà số tiền là 620,000,000 đồng kèm giấy nộp tiền số 1394696928(Biểu 2.18), ủy nhiệm chi (Biểu 2.19), phí nộp tiền HĐGTGT 0012491(Biểu 2.20),HĐGTGT 0012493(Biểu 2.21) và chi tiết tài khoản khách hàng(Biểu 2.22) Kế toán định khoản: a) Nợ TK 1121 – Ngân hàng VIB Bank: 500,000,000 Có TK 111: 500,000,000 Sinh viên: Nguyễn Thị Thi Ngọc - Lớp QTL 603K 54
  63. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng b) Nợ TK 331: 620,000,000 Có TK 1121 – Ngân hàng VIB Bank: 620,000,000 c) Nợ TK 635: 267,300 Có TK 1121- Ngân hàng VIB Bank: 267,300 Khi phát sinh nghiệp vụ nộp tiền mặt vào tài khoản ngân hàng, kế toán mang tiền đến ngân hàng VIB BANK để nộp, ngân hàng phát hành giấp nộp tiền ghi nhận doanh nghiệp đã nộp đủ số tiền. Khi phát sinh nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng, kế toán gửi ủy nhiệm chi đến ngân hàng VIB BANK. Ngân hàng nhận được ủy nhiệm chi sẽ tiến hành thanh toán đồng thời gửi giấy báo Nợ. Căn cứ vào các chứng từ: ủy nhiệm chi, giấy nộp tiền, kế toán kiểm trả và đối chiếu với ngân hàng để đảm bảo tính chính xác, hợp lý của số liệu. Từ ủy nhiệm chi, giấy nộp tiền, kế toán lập sổ Nhật ký chung, từ sổ nhật ký chung vào sổ cái TK 112. Từ ủy nhiệm chi, kế toán lập sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng Cuối kỳ, kế toán tổng hợp số liệu vào Báo cáo tài chính Trong tháng khảo sát không phát sinh nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ. Sinh viên: Nguyễn Thị Thi Ngọc - Lớp QTL 603K 55
  64. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng GIẤY BÁO CÓ Số(Seq.No/Ref No) 0011300836271 VIB Ngày (date) 27/11/2013 CREDIT ADVICE Chi nhánh (Branch name): HỘI SỞ Mã số thuế(Branch VAT code) : 0200490584 Mã số khách hàng: 00074526 Client No. Số tài khoản: 012704060002177 RB A/C No. Tên tài khoản: CÔNG TY TNHH PHÚC TĂNG RB A/C Name Nội dung Công ty TNHH TMTH Đại Hoàng Gia chuyển trả tiền Narative/Description hàng Tên và địa chỉ người chuyển: Công ty TNHH TMTH Đại Hoàng Gia Ordering Name and Address: Số tiền bằng chữ: Số tiền(credit amount in Figure & ccy code) : VND Credit amount in words 120,000,000 Một trăm hai mươi triệu đồng VND GIAO DỊCH VIÊN/NV NGIỆP KIỂM SOÁT VỤ OVERIDE USER ID USER ID IBPS IBPS Biểu 2.16: Giấy báo có số 0011300836271 Sinh viên: Nguyễn Thị Thi Ngọc - Lớp QTL 603K 56
  65. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng Trang : 4/30 CHI TIẾT TÀI KHOẢN KHÁCH HÀNG VIB Statement of Account Từ ngày: 27/11/2013 đến ngày : 27/11/2013 Tran date from To Khách hàng 00074526 CÔNG TY TNHH PHÚC TĂNG Client inf TÀI KHOẢN 012704060002177 VND 618 Account Detail Chứng từ Mã NV Nội dung MGD PS PS Có Số dư Voucher inf Oficer ID/Ref Remarks Tran_type Nợ Credit Balance Debit Ngày Số CT Tran Date Seq No 27/11/2013 1394257840 0011300836271 Công ty FTCR 120,000,000 121,464,544 14:55:53 TNHH TMTH Đại Hoàng Gia chuyển trả tiền hàng Số dư đầu(Previous Bal): 1,464,544 Phát sinh nợ(Total Debit Amt): 0 Phát sinh có(Total Credit Amt): 120,000,000 Số dư cuối(Actual Bal): 121,464,544 LẬP BIỂU Ngày 27 tháng 11 năm 2013 Crestor (DD/MM/YYYY) KIỂM SOÁT Supervisor Biểu 2.17: Chi tiết tài khoản khách hàng Sinh viên: Nguyễn Thị Thi Ngọc - Lớp QTL 603K 57
  66. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng GIẤY NỘP TIỀN VIB CASH DEPOSIT SLIP Ngân hàng Quốc tế Số(Seq.No/Ref No): 1394696928 DÀNH CHO KHÁCH HÀNG Ngày(Date) 28/11/2013 Người nộp tiền : Hoàng Thị Mến CMT Mệnh giá Số Thành tiền Depositor ID number (Denomin lượng (Amount) ation) (Quanti ty) Địa chỉ Số điện thoại 500,000 680 340,000,000 Address Tel 200,000 800 160,000,000 Số tiền bằng số Số tiền bằng chữ Amount in figures Amount in words 500,000,000 Năm trăm triệu đồng chẵn 1.Gửi tiền tiết kiệm Kỳ hạn gửi Saving deposit Deposit term Kỳ tính lãi Phương thức gửi Interest method Deposit method 2.Nộp tiền mặt vào tài khoản Tổng số 500,000,000 Cash deposit (Total) Số tài khoản 012104060002177 Phí ngân hàng(Bank charges) A/C number Tên tài khoản Công ty TNHH Phúc Phí trong(Including) A/C Name Tăng Phí ngoài(Excluding) Ngân hàng VIB Hồng Bàng HP DÀNH CHO NGÂN HÀNG With Bank (For bank use only) Địa chỉ Số bút toán/Số sổ Address Tài khoản ghi nợ Tài khoản ghi có Nội dung Nộp tiền vào TK Detail Người nộp tiền Giao dịch viên Kiểm soát (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.18: Giấy nộp tiền vào Ngân hàng số 1394696928 Sinh viên: Nguyễn Thị Thi Ngọc - Lớp QTL 603K 58
  67. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng ỦY NHIỆM CHI VIB PAYMENT ORDER Ngân hàng Quốc tế Số(Seq.No/ Ref No) : 1394697498 Đề nghị ghi Nợ tài khoản Ngày(Date) 28/11/2013 (Please debit account) Số tài khoản(A/C number) 012704060002177 Số tiền (Amount) Tên tài khoản(A/C Name) Công ty TNHH Phúc Tăng Bằng số : 620,000,000 In figures Địa chỉ (Address) Bằng chữ : Sáu trăm hai mươi triệu đồng chẵn In words Ngân hàng (with Bank) VIB Hồng Bàng Hải Phòng Phí ngân hàng (Bank charges) Và ghi Có tài khoản(and credit account) Phí trong(Including) Số tài khoản (A/C number) 102010000206190 Phí ngoài(Excluding) Tên tài khoản(A/C Name) Công ty TNHH Nam Sơn Hà Nội dung Địa chỉ (Address) (Detail of payment) Ngân hàng (with Bank) Công thương Đồ Sơn Hải Phòng Thanh toán tiền mua hàng Kế toán trưởng Chủ tài khoản ký và đóng dấu Chief Accountant A/C holder signature and stamp Dành cho ngân hàng (For bank use only) Giao dịch viên Kiểm soát (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Ngày (Date) Tài khoản ghi nợ Tài khoản ghi có Biểu 2.19 Ủy nhiệm chi số 1394697498 Sinh viên: Nguyễn Thị Thi Ngọc - Lớp QTL 603K 59
  68. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG(PHIẾU THU PHÍ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG) (TAX INVOICE) (LIÊN 2: Giao khách hàng) VIB Mẫu số (Form No) 01GTKT2/001 Số bút toán(Ref No) BTTLR106/9 NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM Ký hiệu(Serial No) Et/11T Chi nhánh(Brach Name) : CN Hải Phòng- CN Hồng Bàng Số (No) 0012491 Địa chỉ chi nhánh( Address) : CHI NHÁNH HỐNG BÀNG Ngày (Date) 28/11/2013 116 NGUYỄN ĐỨC CẢNH PHƯỜNG CÁT DÀI Giờ(Time) 09:37:41 AM Q. LÊ CHÂN TP HẢI PHÒNG Mã số thuế(VAT code) : 0100233488- 002 Mã số khách hàng (Client No) : 00074526 Mã số thuế (VAT code) : 0200490584 Số tài khoản: 012704060002177 Tên tài khoản: CÔNG TY TNHH PHÚC TĂNG (A/C number) (A/C name) Địa chỉ: Số 29/232 TRƯỜNG CHINH, QUẬN KIẾN AN, TP. HẢI PHÒNG (Client’s address) Loại phí: SC14 – THU PHÍ DỊCH VỤ NGÂN 150,000 VND Số tiền tính phí 0 QUỸ KHÁC (Base amount to (Service charge type) calculate charge) Số tiền trước thuế: 150,000 VND Tỷ giá: (Amount before tax) (Exchange charge) Thuế suất : 10% Nội dung: THU PHI KIEM DEM MON 500TR (Tax ratio) (Descrition) VAT: 15,000 VND Số tiền sau thuế: 165,000 VND (VAT amount) (Amount after tax) Số tiền sau thuế bằng chữ: Một trăm sáu mươi lăm ngàn đồng chẵn (Amount after tax in words) NGƯỜI BÁN HÀNG KIỂM SOÁT KHÁCH HÀNG (User ID) (Supervisor ID) (Customer) BTTLR6106 Biểu 2.20 Hóa đơn GTGT số 0012491 Sinh viên: Nguyễn Thị Thi Ngọc - Lớp QTL 603K 60
  69. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG (PHIẾU THU PHÍ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG) (TAX INVOICE) (LIÊN 2: Giao khách hàng) VIB Mẫu số (Form No): 01GTKT2/001 Số bút toán (Ref No) : BTTLR6106/13 NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM Ký hiệu(Serial No) : ET/11T Chi nhánh (Branch Name) : CN HẢI PHÒNG – CN Số (No) : 0012493 HỒNG BÀNG Ngày (date) : 28/11/2013 Địa chỉ chi nhánh (Address) : CHI NHÁNH HỒNG BÀNG Giờ (Time) : 09:48:29 AM 116 NGUYỄN ĐỨC CẢNH PHƯỜNG CÁT DÀI QUẬN LÊ CHÂN , TP. HẢI PHÒNG Mã số thuế (VAT code) 0100233488-002 Mã số khách hàng (Client No) : 00074526 Mã số thuế (VAT code) : 0200490584 Số tài khoản (A/C number) : 012704060002177 Tên tài khoản : CÔNG TY TNHH PHÚC TĂNG (A/C name) Địa chỉ (Client’s address) : Số 29/232 Trường Chinh, Quận Kiến an, TP. Hải Phòng Loại phí (Service charge type) : SC01 – THU 93,000 VND Số tiền tính phí : 0 PHÍ CHUYỂN TIỀN TRONG NƯỚC (Base amount to calculate charge) Số tiền trước thuế (amount before tax) : 93,000VND Tỷ giá : 1 (Exchange rate) Thuế suất (tax ratio) : 10% Nội dung : THU PHÍ CHUYỂN TIỀN TRONG NƯỚC 620TR TT TIỀN MUA HÀNG CTY TNHH NAM SƠN HÀ (Description) VAT (VAT amount) : 9,300VND Số tiền sau thuế : 102,300 VND (Amount after tax) Số tiền sau thuế bằng chữ : Một trăm linh hai ngàn ba trăm đồng (Amount after tax in words) NGƯỜI BÁN HÀNG KIỂM SOÁT KHÁCH HÀNG (User ID) (Supervisor ID) (Customer) BTTL6160 Biểu 2.21 : Hóa đơn GTGT số 0012493 Sinh viên: Nguyễn Thị Thi Ngọc - Lớp QTL 603K 61
  70. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng VIB Trang 3/22 CHI TIẾT TÀI KHOẢN KHÁCH HÀNG Statement of Account Từ ngày 28/11/2013 đến ngày 28/11/2013 Tran date from To Khách hàng: 00074526 CÔNG TY TNHH PHÚC TĂNG Client inf TÀI KHOẢN: 012704060002177 VND 618 Account Detail Chứng từ Mã NV MGD PS Nợ PS Có Số dư Ngày Số CT Nội dung Officer ID/Ref Tran_type Debit Credit Balance Tran Date Seq No 28/11/2013 1394696928 BTTLR6106 HOÀNG THỊ MẾN NT CASD 500,000,000 621,464,544 09:08:21 CTY TNHH PHÚC 28/11/2013 1394697498 0121367445907 TĂNG THANH TOÁN FTDR 620,000,000 1,464,544 09:14:29 TIỀN MUA HÀNG 28/11/2013 THU PHÍ KIỂM ĐẾM 1394699881 BTTLR6106 SC14 150,000 1,314,544 09:37:55 MÔN 500TR 28/11/2013 THU THUẾ VAT TỪ 1394699882 BTTLR6106 VATX 15,000 1,299,544 09:37:55 GD THU PHÍ THU PHÍ CH TIỀN TRONG NƯỚC MON 28/11/2013 1394700813 BTTLR6106 620TR TIỀN MUA SC01 93,000 1,206,544 09:48:47 HÀNG CTY TNHH NAM SƠN HÀ 28/11/2013 THU THUẾ VAT TỪ 1394700814 BTTLR6106 VATX 9,300 1,197,244 09:48:47 GD THU PHÍ Biểu 2.22 : Chi tiết tài khoản khách hàng Sinh viên: Nguyễn Thị Thi Ngọc - Lớp QTL 603K 62
  71. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng Công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng Mẫu số S03b- DNN Đ/C:Số 29/232 Trường Chinh, Quận Kiến An, Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Tel: 0313.778.645 SỔ NHẬT KÝ CHUNG Tháng 11/2013 NT Đã STT ghi Chứng từ Diền giải ghi sổ Số hiệu TK Số phát sinh dòng sổ cái SH NT Nợ Có Nợ Có 02/11 GBN 0013562 01/11 Nộp tiền vào ngân hàng x 112 20,000,000 x 111 20,000,000 5/11 GBC 0013567 05/11 Thu nợ phải thu bằng chuyển x 112 150,000,000 khoản x 131 150,000,000 27/11 GBC 27/11 Công ty TNHH Thương mại Đại x 112 11300836271 Hoàng Gia chuyển khoản trả tiền 120,000,000 hàng x 131 120,000,000 28/11 GNT 28/11 Công ty nộp tiền vào TK ngân x 112 500,000,000 1394696928 hàng x 111 500,000,000 28/11 UNC 28/11 Công ty chuyển trả tiền hàng cho x 331 620,000,000 1394697498 công ty TNHH Nam Sơn Hà x 112 620,000,000 28/11 HĐ GTGT 28/11 Chi phí kiểm đếm tiền nộp vào x 635 165,000 0012491 ngân hàng x 112 165,000 28/11 HĐ GTGT 28/11 Chi phí chuyển tiền trong nước x 635 102,300 0012493 x 112 102,300 Cộng lũy kế 2,304,059,660 2,304,059,660 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.16: Mẫu sổ nhật ký chung Sinh viên: Nguyễn Thị Thi Ngọc - Lớp QTL 603K 63
  72. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng Công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng Mẫu số S03b- DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày Đ/C:Số 29/232 Trường Chinh, Quận Kiến An, Hải Phòng 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) Tel: 0313.778.645 Sổ cái TK 112 Tên tài khoản : Tiền gửi ngân hàng Tháng 11/2013 Chứng từ Số tiền Ngày TK đối Diễn giải ghi sổ ứng Số Ngày Nợ Có GBN Số dư đầu kỳ 1 260,000,000 0013562 02/11 02/11 Nộp tiền vào TK ngân hàng 111 20,000,000 GBC 05/11 05/11 115,000,000 0013567 Thu nợ phải thu bằng chuyển khoản 131 GBC 27/11 27/11 120,000,000 113008 Công ty TNHH TM Đại Hoàng Gia 36271 chuyển khoản trả tiền hàng 131 GNT 28/11 1394696 28/11 500,000,000 928 Nộp tiền vào TK ngân hàng 111 UNC 28/11 1394697 28/11 620,000,000 498 Thanh toán tiền hàng 331 SP 28/11 1349699 28/11 Chi phí kiểm đếm nộp tiền vào ngân 165,000 882 hàng 635 SP 28/11 13947008 28/11 102,300 14 Chi phí chuyển tiền trong nước 635 Cộng số phát sinh 755,000,481 620,267,300 1 Số dư cuối kỳ 134,733,181 1 Ngày 30 tháng 11 năm 2012 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Thi Ngọc - Lớp QTL 603K 64
  73. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng Biểu 2.17: Mẫu sổ cái TK ngân hàng Công ty NHH Nội thất Phúc Tăng Mẫu số S03b- DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Đ/C:Số 29/232 Trường Chinh, Quận Kiến An, Hải Phòng BTC) Tel: 0313.778.645 Sổ chi tiết tiền gửi NH Loại tiền: Tiền Việt Nam Từ ngày 01/11/2012 đến ngày 30/11/2012 Nơi mở TK giao dịch: Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam VIB BANK Chứng từ Số tiền Ngày Diễn giải ghi CT Thu(gửi Số hiệu NT Chi(rút ra) Tồn vào) Số dư đầu kỳ 1 1,464,544 GBC Công ty TNHH TMTH Đại 27/11 0011300 27/11 Hoàng Gia chuyển khoản 120,000,000 121,464.544 836271 trả tiền hàng GNT 28/11 139469 28/11 Nộp tiền vào TK ngân hàng 500,000,000 621,464,544 6928 UNC 28/11 139469 28/11 Chuyển trả tiền hàng 620,000,000 1,464,544 7498 HĐ Chi phí kiểm đếm nộp tiền 28/11 GTGT 28/11 165,000 1,299,544 vào NH 0012491 HĐ GTGT Chi phí chuyển tiền trong 28/11 28/11 102,300 1,197,244 001249 nước 3 Cộng số phát sinh 620,000,000 620,267,300 Số dư cuối kỳ 1 1,197,244 Ngày 30 tháng 11 năm 2012 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 2.18: Sổ chi tiết TK ngân hàng Sinh viên: Nguyễn Thị Thi Ngọc - Lớp QTL 603K 65
  74. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH NỘI THẤT PHÚC TĂNG 3.1 Đánh giá chung về công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng Trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh của công ty từ khi thành lập đến nay, Công ty đã phải trải qua biết bao nhiêu những khó khăn, phức tạp để tồn tại, cạnh tranh và phát triển. Trong suốt những năm qua, ban lãnh đạo của công ty cùng toàn thể cán bộ công nhân viên đã từng bước tháo gỡ những khó khăn, vượt qua thử thách, dần dần khẳng định được vị trí của mình trên thương trường. Đó là kết quả phấn đấu bền bỉ, liên tục trong toàn công ty. Kết quả đó không chỉ đơn thuần là sự tăng trưởng về mặt vật chất mà còn là sự lớn mạnh toàn diện về trình độ quản lý, làm việc của Công ty. Điều đó góp phần không nhỏ mang lại công ăn việc làm cho những người lao động và góp phần không nhỏ vào ngân sách nhà nước. Để có những thành tựu đó không thể không kể đến sự đóng góp của bộ máy kế toán. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tương đối chặt chẽ với những cán bộ công nhân viên có trình độ, có năng lực và nhiệt tình trong công việc. Việc bố trí nhiệm vụ phù hợp với trình độ, khả năng của mỗi người đã góp phần đắc lực vào công tác hạch toán và quản lý tài chính trong công ty. Trong nội bộ phòng kế toán luôn quán triệt chế độ trách nhiệm, mỗi người đều có nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng nhưng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau về nghiệp vụ đảm bảo số liệu hạch toán được kịp thời, chính xác và thông suốt. Đây chính là kết quả của quá trình hợp lý hóa bộ máy kế toán của công ty. Mỗi nhân viên trong phòng đều hiểu rõ trách nhiệm làm tốt chức năng nhiệm vụ được giao của mình, luôn học hỏi để nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn. Đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ làm cho bộ máy kế toán gọn nhẹ và vững mạnh, tạo điều kiện Sinh viên: Nguyễn Thị Thi Ngọc - Lớp QTL 603K 66
  75. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng cho từng người và toàn bộ bộ máy kế toán hoàn thành nhiệm vụ với hiệu suất chất lượng cao. Qua thời gian tìm hiểu thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng, em nhận thấy công tác kế toán nói chung và công tác kế toán vốn bằng tiền nói riêng tại công ty có nhưng ưu điểm và hạn chế sau: 3.1.1 Ưu điểm về công tác vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng: Về tổ chức bộ máy kế toán Để đáp ứng yêu cầu quản lý công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác kế toán vốn bằng tiền nói riêng ở công ty đã được quan tâm chú trọng ở một mức độ nhất định cùng với các biện pháp quản lý kinh tế nói chung. Với mô hình kế toán tập trung, công tác kế toán ở công ty được tổ chức có kế hoạch, sắp xếp và bố trí cán bộ nhân viên kế toán phù hợp với năng lực trình độ bản thân nên chất lượng công tác kế toán được nâng cao, phục vụ cho quá trình ghi chép, quản lý,lưu trữ luân chuyển chứng từ chính xác, hiệu quả cao. Phương pháp hạch toán kế toán của công ty tuân theo chế độ kế toán mới, các chứng từ sổ sách rõ ràng, chính xác, đúng trình tự tạo điều kiện cho việc kiểm tra của lãnh đạo công ty về kết quả kinh doanh. Về chứng từ kế toán và tổ chức luân chuyển chứng từ: Các thủ tục chứng từ liên quan đến việc hạch toán vốn bằng tiền được thực hiện đầy đủ. Từ những công việc hạch toán ban đầu đến việc kiểm tra tính hợp lý của các chứng từ được tiến hành một cách cẩn thận, đảm bảo số liệu phản ánh trung thực, hợp lý, rõ ràng và dễ hiểu. Trong công tác theo dõi vốn bằng tiền, kế toán vốn bằng tiền tiến hành chặt chẽ theo quy định luân chuyển chứng từ. Chứng từ được lưu trữ và đóng quyển theo thứ tự để thuận lợi cho việc kiểm tra, thanh tra, tổ chức hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo thống kê nội bộ đầy đủ kịp thời để lãnh đạo nắm bắt tình hình nhanh chóng. Sinh viên: Nguyễn Thị Thi Ngọc - Lớp QTL 603K 67
  76. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Nội thất Phúc Tăng Về sổ sách kế toán Kế toán tổng hợp đã mở đầy đủ các sổ sách cần thiết để theo dõi thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng như: Sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi ngân hàng, sổ cái tiền mặt, sổ cái tiền gửi ngân hàng. Các số liệu trên sổ sách có tính đối chiếu cao, đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu về vốn cho sản xuất và kinh doanh. Về cập nhập thông tin Kế toán thường xuyên nắm vững và vận dụng những thông tư, quyết định mới của Bộ tài chính và hạch toán vốn bằng tiền. Hơn thế, trước những thay đổi một số quy định về phương pháp hạch toán kế toán tại một số phần hành, công ty đã kịp thời cập nhập để thay đổi sao cho phù hợp với chuẩn mực kế toán mới. Về đội ngũ cán bộ công nhân viên Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp lao vào cuộc cạnh tranh nhau để chứng tỏ mình là một doanh nghiệp có tiềm năng nhằm thu hút vốn đầu tư tạo ra loại nhuận cao nhất. Muốn làm được điều này, thì các nhà quản lý cần phải có chiến lược cạnh tranh, nghiên cứu thị trường để khai thác một cách có hiệu quả nhất để đạt được lợi nhuận trong kinh doanh. Một biện pháp quan trọng đó là nâng cao công tác kế toán. Tại công ty, ban lãnh đạo công ty đã rất chú trọng tới vấn đề này. Phòng kế toán thường xuyên chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ kế toán. Đó là điều kiện hết sức thuận lợi và cùng với sự phân công, phân nhiệm rõ ràng cho từng người đã tạo lên bộ máy hoàn chỉnh. Cả phòng kế toán làm việc ăn khớp, nhịp nhàng, có hiệu quả, cung cấp số liệu cụ thể, chính xác và chi tiết, tổng hợp cho những nhà quản lý một cách đầy đủ, kịp thời nhằm thực hiện tốt nhất công tác kế toán nói chung và công tác kế toán vốn bằng tiền nói riêng. Trong công tác theo dõi vốn bằng tiền: Kế toán luôn cập nhập, phản ánh đầy đủ tình hình biến động tăng giảm vốn bằng tiền lên hệ thống sổ sách của công ty: Sổ quỹ, sổ tiền gửi, sổ nhật ký chung, Sổ cái TK 111,112 và sổ cái các TK liên quan. Sinh viên: Nguyễn Thị Thi Ngọc - Lớp QTL 603K 68