Khóa luận Hoàn thiện công tác lập, phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác lập, phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_hoan_thien_cong_tac_lap_phan_tich_bang_can_doi_ke.pdf
Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác lập, phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu
- Hoàn thiện công tác lập, phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Với nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ như hiện nay, kế toán đã trở thành công cụ quản lý kinh tế đặc biệt quan trọng. Bằng hệ thống các phương pháp khoa học của mình, kế toán đã giúp cho nhà quản trị thấy được bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính và quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác. Để có được nguồn thông tin quan trọng phục vụ cho việc ra các quyết định kinh tế, doanh nghiệp cần tiến hành phân tích báo cáo tài chính mà chủ yếu là Bảng Cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh. Bởi lẽ, Bảng Cân đối kế toán cho thấy những đánh giá tổng quát tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và triển vọng kinh tế của đơn vị. Chính vì vậy, việc lập và trình bày Bảng Cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh một cách trung thực và khách quan sẽ là điều kiện tiên quyết để thực hiện việc phân tích tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh thông qua Bảng Cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp một cách chính xác. Qua quá trình thực tập tại công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu, nhận thấy công tác phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh chưa được tiến hành. Cộng thêm với việc nhận thức được tầm quan trọng của Bảng Cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác lập, phân tích Bảng Cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về công tác lập, phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp. Mô tả công tác lập, phân tích Bảng Cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu. Đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác lập, phân tích Bảng Cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu. Nguyễn Bích Ngọc –QT1206K-ĐHDL Hải Phòng 1
- Hoàn thiện công tác lập, phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu công tác lập, phân tích Bảng Cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh. Phạm vi nghiên cứu: Công tác lập, phân tích Bảng Cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu năm 2011. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Các phương pháp được sử dụng trong bài đề nghiên cứu: -Phương pháp tổng hợp cân đối -Phương pháp so sánh -Phương pháp tỷ lệ -Phương pháp điều tra, phỏng vấn chuyên gia -Phương pháp nghiên cứu tài liệu kế thừa thành tựu 5. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài được chia làm ba chương Chƣơng 1: Một số lý luận cơ bản về tổ chức lập, phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp. Chƣơng 2: Mô tả thực tế tổ chức lập, phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu. Chƣơng 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức lập, phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu. Chủ nhiệm đề tài Nguyễn Bích Ngọc Nguyễn Bích Ngọc –QT1206K-ĐHDL Hải Phòng 2
- Hoàn thiện công tác lập, phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu CHƢƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC LẬP, PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1.1 Một số vấn đề chung về báo cáo tài chính trong doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm báo cáo tài chính Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Nó là phương tiện trình bày khả năng sinh lợi và thực trạng tài chính của doanh nghiệp cho người quan tâm. Cung cấp các thông tin kinh tế - tài chính chủ yếu cho người sử dụng thông tin kế toán trong việc đánh giá, phân tích và dự đoán tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Theo quy định hiện nay, hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp Việt Nam bao gồm 4 loại sau: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Bản thuyết minh báo cáo tài chính. 1.1.2 Mục đích, đối tượng áp dụng và vai trò của báo cáo tài chính 1.1.2.1 Mục đích của báo cáo tài chính Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ, tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp,cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. 1.1.2.2 Đối tượng áp dụng của báo cáo tài chính Hệ thống báo cáo tài chính năm được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp thuộc các ngành và các thành phần kinh tế. Riêng các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn tuân thủ các quy định chung tại phần này và những quy định, hướng dẫn cụ thể phù hợp tại chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ. Một số trường hợp khác đặc biệt như ngân hàng, tổ chức tín dụng, công ty mẹ, tập đoàn, các đơn vị kế toán hạch toán phụ thuộc . việc lập và trình bày loại Báo cáo tài chính nào phải tuân thủ theo quy định riêng cho từng đối tượng. Nguyễn Bích Ngọc –QT1206K-ĐHDL Hải Phòng 3
- Hoàn thiện công tác lập, phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu 1.1.2.3 Vai trò của báo cáo tài chính Báo cáo tài chính là nguồn thông tin quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn phục vụ chủ yếu cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như các cơ quan quản lý nhà nước, các nhà đầu tư hiện tại và đầu tư tiềm năng, kiểm toán viên độc lập và các đối tượng có liên quan. Nhờ các thông tin này mà các đối tượng sử dụng có thể đánh giá chính xác hơn về năng lực của doanh nghiệp Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp: Báo cáo tài chính cung cấp các chỉ tiêu kinh tế dưới dạng tổng hợp sau một kỳ hoạt động giúp cho họ trong việc phân tích, đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, xác định nguyên nhân tồn tại và những khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp. Từ đó đề ra các giải pháp, quyết định quản lý kịp thời, phù hợp cho sự phát triển của mình trong tương lai. Đối với các cơ quan quản lý chức năng của Nhà nước: Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin trên cơ sở nhiệm vụ, chức năng, quyền hạn của mình mà từng cơ quan kiểm tra giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kiểm tra tình hình thực hiện các chính sách, chế độ quản lý kinh tế -tài chính của doanh nghiệp, ví dụ như: Cơ quan thuế: Kiểm tra tình hình thực hiện và chấp hành các loại thuế, xác định chính xác số thuế phải nộp, đã nộp, số thuế được khấu trừ, miễn giảm của doanh nghiệp Cơ quan tài chính: Kiểm tra, đánh giá tình hình và hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp Nhà nước, kiểm tra việc chấp hành các chính sách quản lý nói chung và chính sách quản lý vốn nói riêng Đối với các đối dượng sử dụng khác như: Các chủ đầu tư : Báo cáo tài chính cung cấp các thông tin về những khả năng hoặc những rủi ro tiềm tàng của doanh nghiệp có liên quan đến việc đầu tư của họ, từ đó đưa ra quyết định tiếp tục hay ngừng đầu tư vào thời điểm nào, lĩnh vực nào. Các chủ nợ: Báo cáo tài chính cung cấp các thông tin về khả năng thanh toán của doanh nghiệp, từ đó chủ nợ đưa ra quyết định tiếp tục hay ngừng việc cho vay đối với doanh nghiệp Nguyễn Bích Ngọc –QT1206K-ĐHDL Hải Phòng 4
- Hoàn thiện công tác lập, phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu Các nhà cung cấp: Báo cáo tài chính cung cấp các thông tin mà từ đó họ có thể phân tích được khả năng cung cấp của doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định tiếp tục hay ngừng việc mua bán với doanh nghiệp. 1.1.3 Hệ thống báo cáo tài chính 1.1.3.1 Báo cáo tài chính năm và Báo cáo tài chính giữa niên độ a. Báo cáo tài chính năm Báo cáo tài chính năm gồm: -Bảng cân đối kế toán Mẫu B01-DN -Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu B02-DN -Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu B03-DN -Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu B09-DN b.Báo cáo tài chính giữa niên độ Báo cáo tài chính giữa niên độ bao gồm báo cái tài chính giữ niên độ dạng đầy đủ và báo cáo tài chính giữ niên độ dạng tóm lược +Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ: -Bảng cân đối kế toán giữa niên độ dạng đầy đủ Mẫu B01a-DN -Báo cáo KQKD giữa niên độ dạng đầy đủ Mẫu B02a-DN -Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ dạng đầy đủ Mẫu B03a-DN -Thuyết minh báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ Mẫu B09a-DN +Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược: -Bảng cân đối kế toán giữa niên độ dạng tóm lược Mẫu B01b-DN -Báo cáo KQHĐKD giữa niên độ dạng tóm lược Mẫu B02b-DN -Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ dạng tóm lược Mẫu B03b-DN -Thuyết minh báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ Mẫu B09b-DN 1.1.3.2 Báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tài chính tổng hợp a.Báo cáo tài chính hợp nhất +Báo cáo tài chính hợp nhất gồm: Nguyễn Bích Ngọc –QT1206K-ĐHDL Hải Phòng 5
- Hoàn thiện công tác lập, phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu -Bảng cân đối kế toán hợp nhất Mẫu B01-DN/HN -Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất Mẫu B02-DN/HN -Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất Mẫu B03-DN/HN -Thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất Mẫu B09-DN/HN b.Báo cáo tài chính tổng hợp gồm: -Bảng cân đối kế toán Mẫu B01-DN -Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu B02-DN -Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu B03-DN -Thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất Mẫu B09-DN 1.1.4 Trách nhiệm lập và trình bày báo cáo (1) Tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế đều phải lập và trình bày báo cáo tài chính năm. Các công ty, tổng công ty có các đơn vị kế toán trực thuộc, ngoài việc phải lập báo cáo tài chính năm của công ty, tổng công ty còn phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất và cuối kỳ kế toán dựa trên báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán trực thuộc công ty, tổng công ty. (2) Đối với Doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán còn phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ. Các doanh nghiệp khác, nếu tự nguyện lập báo cáo tài chính giữa niên độ thì được lựa chọn dạng đầy đủ hoặc tóm lược. Đối với Tổng công ty Nhà nước và Doanh nghiệp Nhà nước có các đơn vị kế toán trực thuộc còn phải lập báo cáo tài chính tổng hơp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ (Việc lập báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ được thực hiện từ năm 2008) (3) Công ty mẹ và tập đoàn phải lập báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ (việc lập báo cáo tài chính giữa niên độ được thực hiện từ năm 2008) và báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm theo quy định tại Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ. Ngoài ra còn phải lập báo cáo tài chính hợp nhất sau khi hợp nhất kinh doanh theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 11 “Hợp nhất kinh doanh”. Nguyễn Bích Ngọc –QT1206K-ĐHDL Hải Phòng 6
- Hoàn thiện công tác lập, phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu 1.1.5 Yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải tuân thủ các yêu cầu quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 –“Trình bày báo cáo tài chính”, gồm: -Trung thực và hợp lý -Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với quy định của từng chuẩn mực kế toán nhằm đảm bảo cung cấp thông tin thích hợp với nhu cầu ra quyết định kinh tế của người sử dụng và cung cấp được các thông tin đáng tin cậy, khi: -Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp; -Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng; -Trình bày khách quan, không thiên vị; -Tuân thủ nguyên tắc thận trọng -Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu Việc lập báo cáo tài chính phải căn cứ vào số liệu sau khi khóa sổ kế toán. Báo cáo tài chính phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán. Báo cáo tài chính phải được người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán ký, đóng dấu của đơn vị. 1.1.6 Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính Để đảm bảo những yêu cầu đối với báo cáo tài chính thì việc lập hệ thống báo cáo tài chính cần phải tuân thủ 06 nguyên tắc quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21“ Trình bày Báo cáo tài chính” như sau: Nguyên tắc hoạt động liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động và kinh doanh bình thường trong tương lai gần, trừ khi Doanh nghiệp cũng có ý định cũng như buộc phải ngừng hoạt động, hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Nguyễn Bích Ngọc –QT1206K-ĐHDL Hải Phòng 7
- Hoàn thiện công tác lập, phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu Để đánh giá khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp, Giám đốc (hoặc người đứng đầu) doanh nghiệp cần phải xem xét đến mọi thông tin có thể dự đoán được tối thiểu trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán. Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo cơ sở kế toán dồn tích, ngoại trừ các thông tin liên quan đến luồng tiền. Theo nguyên tắc này, các giao dịch và sự kiện được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền và được ghi nhận vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của các kỳ kế toán liên quan. Các khoản chi phí được ghi nhận vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Nguyên tắc nhất quán: Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính phải nhất quán từ niên độ kế toán này sang niên độ kế toán khác, trừ khi: +Có sự thay đổi đáng kể về bản chất các hoạt động của doanh nghiệp hoặc khi xem xét lại việc trình bày báo cáo tài chính cho thấy rằng cần phải thay đổi để có thể trình bày một các hợp lý hơn các giao dịch và các sự kiện; +Một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu có sự thay đổi trong việc trình bày. Nguyên tắc trọng yếu và tập hợp: Để xác định một khoản mục hay một tập hợp các khoản mục là trọng yếu, phải đánh giá tính chất quy mô của chúng. Tùy theo các tình huống cụ thể, tính chất hoặc quy mô của từng khoản mục có thể là nhân tố quyết định tính trọng yếu. Nguyên tắc bù trừ: Bù trừ tài sản và nợ phải trả: Khi ghi nhận các giao dịch kinh tế và các sự kiện để lập và trình bày báo cáo tài chính không được bù trừ tài sản và công nợ, mà phải trình bày riêng biệt tất cả cá khoản mục tài sản và công nợ trên báo cáo tài chính. Bù trừ doanh thu, thu nhập khác và chi phí: Nguyễn Bích Ngọc –QT1206K-ĐHDL Hải Phòng 8
- Hoàn thiện công tác lập, phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu +Được bù trừ khi quy định tại một chuẩn mực kế toán khác, hoặc: +Một số giao dịch ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp thì được bù trừ khi ghi nhận giao dịch và trình bày báo cáo tài chính. Nguyên tắc có thể so sánh: Theo nguyên tắc này, các báo cáo trong báo cáo tài chính phải trình bày các số liệu để so sánh giữa các kỳ kế toán. 1.1.7 Kỳ lập báo cáo tài chính 1.1.7.1 Kỳ lập báo cáo tài chính năm Các doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm là năm dương lịch hoặc kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn sau khi thông báo cho cơ quan thuế. Trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp được phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập báo cáo tài chính cho kỳ kế toán năm đầu tiên hay kỳ kế toán năm cuối cùng có thể ngắn hơn hoặc dài hơn 12 tháng nhưng không được vượt quá 15 tháng. 1.1.7.2 Kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độ Kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độ là mỗi quý của năm tài chính (không bao gồm quý IV) 1.1.7.3 Kỳ lập báo cáo tài chính khác Các doanh nghiệp có thể lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác (như tháng, 6 tháng, 9 tháng ) theo yêu cầu của pháp luật, của công ty mẹ hoặc chủ sở hữu. Đơn vị kế toán bị chia, tách, hợp nhất, sát nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản phải lập báo cáo tài chính tại thời điểm chia, tách, hợp nhất, sát nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thế chấm dứt hoạt động, phá sản. 1.1.8 Thời hạn nộp báo cáo tài chính 1.1.8.1 Đối với doanh nghiệp Nhà nước Thời hạn nộp báo cáo tài chính quý: Nguyễn Bích Ngọc –QT1206K-ĐHDL Hải Phòng 9
- Hoàn thiện công tác lập, phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu Đơn vị kế toán phải nộp báo cáo tài chính chậm nhất là 20 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý; đối với Tổng công ty nhà nước chậm nhất là 45 ngày. Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty nhà nước nộp báo cáo tài chính quý cho Tổng công ty theo thời hạn do Tổng công ty quy định Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm: Đơn vị kế toán phải nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với Tổng công ty Nhà nước chậm nhất là 90 ngày; Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty nhà nước nộp báo cáo tài chính năm cho Tổng công ty theo thời hạn do Tổng công ty quy định 1.1.8.2 Đối với các loại doanh nghiệp khác Đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh phải nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với các đơn vị kế toán khác, thời hạn nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày; Đơn vị kế toán trực thuộc nộp báo cáo tài chính năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên quy định 1.1.9 Nơi nhận báo cáo tài chính Các loại doanh nghiệp Kỳ lập Nơi nhận báo cáo báo cáo Cơ quan Cơ Cơ quan DN cấp Cơ quan tài chính quan thống kê trên đăng ký thuế (3) kinh doanh (2) 1.Doanh nghiệp Nhà Quý, X X X X X nƣớc Năm (`1) 2.Doanh nghiệp có vốn Năm X X X X X đầu tƣ nƣớc ngoài 3.Các loại doanh Năm X X X X nghiệp khác (1) Đối với các doanh nghiệp Nhà nước đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải lập và nộp báo cáo tài chính cho Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đối với doanh nghiệp Nhà nước Trung ương còn phải nộp báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp). Nguyễn Bích Ngọc –QT1206K-ĐHDL Hải Phòng 10
- Hoàn thiện công tác lập, phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu Đối với các loại doanh nghiệp Nhà nước như: Ngân hàng thương mại, công ty xổ số kiến thiết, tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty kinh doanh chứng khoán phải nộp báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính ngân hàng). Riêng công ty kinh doanh chứng khoán còn phải nộp báo cáo Tài chính cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. (2) Các doanh nghiệp phải gửi báo cáo tài chính cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý thuế tại địa phương. Đối với các Tổng công ty Nhà nước còn phải nộp báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) (3) Doanh nghiệp Nhà nước có đơn vị kế toán cấp trên phải nộp báo cáo tài chính cho đơn vị kế toán cấp trên. Đối với đơn vị khác có đơn vị kế toán cấp trên phải nộp báo cáo tài chính cho đơn vị cấp trên theo quy định của đơn vị kế toán cấp trên. (4) Đối với các doanh nghiệp mà pháp luật quy định phải kiểm toán báo cáo tài chính thì phải kiểm toán trước khi nộp cho các cơ quan quản lý Nhà nước và doanh nghiệp cấp trên. 1.2 Bảng cân đối kế toán, phƣơng pháp lập Bảng cân đối kế toán 1.2.1Bảng cân đối kế toán 1.2.1.1 Khái niệm Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh khái quát toàn bộ tình hình tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định Bảng cân đối kế toán có đặc điểm sau: Phản ánh một cách khái quát toàn bộ tài sản của doanh nghiệp theo một hệ thống các chỉ tiêu được quy định thống nhất; Phản ánh tình hình nguồn vốn theo hai cách phân loại: kết cấu vốn và nguồn hình thành vốn; Phản ánh dưới hình thái giá trị (dùng thước đo bằng tiền); Phản ánh tình hình tài sản tại một thời điểm nhất định thường là cuối kỳ kết toán (tháng, quý, năm) 1.2.1.2 Nguyên tắc lập và trình bày Bảng cân đối kế toán Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính, ngoài việc tuân thủ các nguyên tắc chung về lập và trình bày Báo cáo tài chính ở Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”, trên Bảng cân đối kế toán các khoản mục Tài sản và Nợ phải trả phải được trình bày riêng biệt Nguyễn Bích Ngọc –QT1206K-ĐHDL Hải Phòng 11
- Hoàn thiện công tác lập, phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu thành ngắn hạn và dài hạn, tùy theo thời hạn của chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp, cụ thể như sau: a.Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường trong vòng 12 tháng thì Tài sản và Nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau: Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng 12 tháng tới từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, được xếp vào loại ngắn hạn; Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán từ 12 tháng tới trở lên kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, được xếp vào loại dài hạn; b.Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường dài hơn 12 tháng, thì Tài sản và Nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau: Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng một chu kỳ kinh doanh bình thường, được xếp vào loại ngắn hạn; Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong thời gian dài hơn một chu kỳ kinh doanh bình thường, được xếp vào loại dài hạn; c.Đối với các doanh nghiệp có tính chất hoạt động không thể dựa vào chu kỳ kinh doanh để phân biệt giữa ngắn hạn và dài hạn, thì các Tài sản và Nợ phải trả được trình bày theo tính thanh khoản giảm dần. 1.2.1.3 Kết cấu Bảng cân đối kế toán Theo quyết định số 15/2006 ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng –BTC thì Bảng cân đối kế toán có kết cấu gồm 5 cột: +Cột 1: Các chỉ tiêu báo cáo +Cột 2: Mã số của các chỉ tiêu tương ứng +Cột 3: Số hiệu tương ứng với các chỉ tiêu của báo cáo này được thể hiện trên Bảng thuyết minh báo cáo tài chính +Cột 4: Tổng số phát sinh tại thời điểm cuối năm +Cột 5: Tổng số phát sinh tại thời điểm đầu năm Nguyễn Bích Ngọc –QT1206K-ĐHDL Hải Phòng 12
- Hoàn thiện công tác lập, phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu Biểu 1.1 Mẫu Bảng cân đối kế toán theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC- Đã sửa đổi theo thông tƣ số 244/2009/TT-BTC Đơn vị báo cáo: Mẫu số B01-DN Địa chỉ: (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Tại ngày tháng năm Đơn vị tính Tài sản Mã Thuyết Số cuối Số đầu số minh năm năm 1 2 3 4 5 A.TÀI SẢN NGẮN HẠN 100 (100=110+120+130+140+150) I.Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 110 1.Tiền 111 V.01 2.Các khoản tương đương tiền (*) (2) 112 ( ) ( ) II.Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn 120 V.02 1.Đầu tư ngắn hạn 121 2.Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn 129 III.Các khoản phải thu ngắn hạn 130 1.Phải thu khách hàng 131 2.Trả trước cho người bán 132 3.Phải thu nội bộ ngắn hạn 133 4.Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 134 5.Các khoản phải thu khác 135 V.03 6.Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) 139 ( ) ( ) IV.Hàng tồn kho 140 1.Hàng tồn kho 141 V.04 2.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149 ( ) ( ) V.Tài sản ngắn hạn khác 150 1.Chi phí trả trước ngắn hạn 151 2.Thuế GTGT được khấu trừ 152 3.Thuế và các khoản phải thu Nhà nước 154 V.05 5.Tài sản dài hạn khác 158 B.TÀI SẢN DÀI HẠN 200 (200= 210+220+240+250+260) Nguyễn Bích Ngọc –QT1206K-ĐHDL Hải Phòng 13
- Hoàn thiện công tác lập, phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu I.Các khoản phải thu dài hạn 210 1.Phải thu dài hạn của khách hàng 211 2.Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 212 3.Phải thu dài hạn nội bộ 213 V.06 4.Phải thu dài hạn khác 218 V.07 5.Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 219 ( ) ( ) II.Tài sản cố định 220 1.Tài sản cố định hữu hình 221 V.08 -Nguyên giá 222 -Giá trị hao mòn lũy kế (*) 223 ( ) ( ) 2.Tài sản cố định thuê tài chính 224 V.09 -Nguyên giá 225 -Giá trị hao mòn lũy kế (*) 226 ( ) ( ) 3.Tài sản cố định vô hình 227 V.10 -Nguyên giá 228 -Giá trị hao mòn lũy kế (*) 229 ( ) ( ) 4.Chi phí xây dựn cơ bản dở dang 230 V.11 III.Bất động sản đầu tƣ 240 V.12 -Nguyên giá 241 -Giá trị hao mòn lũy kế 242 IV.Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn 250 1.Đầu tư vào công ty con 251 2.Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 252 3.Đầu tư dài hạn kháC 258 V.13 4.Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (*) 259 ( ) ( ) V.Tài sản dài hạn khác 260 1.Chi phí trả trước dài hạn 261 V.14 2.Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 3.Tài sản dài hạn khác 268 TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270=100+200) 270 NGUỒN VỐN A.NỢ PHẢI TRẢ (300= 310+330) 300 I.Nợ ngắn hạn 310 1.Vay và nợ ngắn hạn 311 V.15 2.Phải trả người bán 312 3.Người mua trả tiền trước 313 4.Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314 V.16 Nguyễn Bích Ngọc –QT1206K-ĐHDL Hải Phòng 14
- Hoàn thiện công tác lập, phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu 5.Phải trả người lao động 315 6.Chi phí phai trả 316 V.17 7.Phải trả nội bộ 317 8.Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 318 9.Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 319 V.18 10.Dự phòng phải trả ngắn hạn 320 11.Quỹ khen thưởng phúc lợi 323 II.Nợ dài hạn 330 1.Phải trả dài hạn người bán 331 V.19 2.Phải trả dài hạn nội bộ 332 3.Phải trả dài hạn khác 333 V.20 4.Vay và nợ dài hạn 334 V.21 5.Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 335 6.Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336 7.Dự phòng phải trả dài hạn 337 8.Doanh thu chưa thực hiện 338 9.Quỹ phát triển khoa học và công nghệ 339 B.NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 400 (400=410 +430) I.Vốn chủ sở hữu 410 V.22 1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 2.Thặng dư vốn cổ phần 412 3.Vốn khác của chủ sở hữu 413 4.Cổ phiếu quỹ 414 ( ) ( ) 5.Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415 6.Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416 7.Quỹ đầu tư phát triển 417 8.Quỹ dự phòng tài chính 418 9.Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 419 10.Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 420 11.Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 421 12.Quỹ hỗ trợ kinh phí sắp xếp doanh nghiệp 422 II.Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 1.Nguồn kinh phí 432 V.23 2.Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 433 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440= 300 +400) 440 Nguyễn Bích Ngọc –QT1206K-ĐHDL Hải Phòng 15
- Hoàn thiện công tác lập, phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Chỉ tiêu Thuyết Số cuối Số đầu minh năm năm 1.Tài sản thuê ngoài V.24 2.Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công 3.Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược 4.Nợ khó đòi đã xử lý 5.Ngoại tệ các loại 6.Dự toán chi sự nghiệp, dự án Lập, ngày .tháng năm Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dầu) Ghi chú: (1) Những chỉ tiêu không có số liệu có thể không phải trình bày nhưng không được đánh lại số thứ tự vào chỉ tiêu và “Mã số” (2) Số liệu trong các chỉ tiêu có dầu (*) được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ) (3) Đối với doanh nghiệp có kỳ kế toán năm là năm dương lịch (X) thì “Số cuối năm” có thể ghi là “31.12.X”; “Số đầu năm” có thể ghi là “01.01.X”. 1.2.1.4 Cơ sở số liệu, trình tự, phương pháp lập các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán a.Cơ sở số liệu lập Bảng cân đối kế toán -Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán niên độ kế toán năm trước -Căn cứ vào số dư các tài khoản loại 1, 2, 3, 4 và loại 0 trên các Sổ kế toán chi tiết và Sổ kế toán tổng hợp cuối kỳ lập báo cáo; -Bảng cân đối số phát sinh tài khoản (nếu có) b. Trình tự lập Bảng cân đối kế toán (B01-DN) Bước 1: Kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế phát sinh (NVKTPS); Bước 2: Đối chiếu số liệu, tính số dư các tài khoản; Nguyễn Bích Ngọc –QT1206K-ĐHDL Hải Phòng 16
- Hoàn thiện công tác lập, phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu Bước 3: Thực hiện các bút toán kết chuyển trung gian và khóa sổ kế toán; Bước 4: Lập Bảng Cân đối tài khoản; Bước 5: Lập Bảng Cân đối kế toán (mẫu số B01-DN); Bước 6: Kiểm tra, ký duyệt Quy trình lập Bảng cân đối kế toán được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.2 Sơ đồ lập Bảng cân đối kế toán Kiểm tra NVKTPS Đối chiếu số Thực hiện các liệu, tính số dư bút toán kết các tài khoản chuyển Kiểm tra ký Lập Bảng cân Lập Bảng cân duyệt đối kế toán đối tài khoản 1.2.2 Phương pháp lập Bảng Cân đối kế toán -“Mã số” ghi ở cột 2 dùng để cộng khi Báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất -Số hiệu ghi ở cột 3 “Thuyết minh” của báo cáo này là số hiệu của các chỉ tiêu trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm thể hiện số liệu chi tiết của các chỉ tiêu này trong Bảng cân đối kế toán. -Số liệu ghi vào cột 5 “Số đầu năm” của báo cáo này năm nay được căn cứ vào cột 4 “Số cuối năm” của từng chỉ tiêu tương ứng của báo cáo này năm trước. -Số liệu ghi vào cột 5 “Số cuối năm của báo cáo này tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm nay (lấy số dư cuối kỳ của các tài khoản tổng hợp và chi tiết phù hợp với từng chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán để ghi). Một số tài khoản đặc biệt cần lưu ý: Nguyễn Bích Ngọc –QT1206K-ĐHDL Hải Phòng 17
- Hoàn thiện công tác lập, phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu +Các tài khoản dự phòng (TK129, 139, 149, 159), hao mòn tài sản cố định (TK214) mặc dù có số dư bên có nhưng vẫn được ghi bên phần “ Tài sản” bằng cách ghi âm (ghi đỏ) nhằm phản ánh chính xác quy mô tài sản hiện có tại Doanh nghiệp +Các TK 412 “Chênh lệch đánh giá lại tài sản”, TK413 “Chênh lệch tỷ giá”; TK421 “Lợi nhuận chưa phân phối” có thể có số dư bên Nợ hoặc bên Có nhưng được ghi bên phần “Nguồn vốn”. Nếu tài khoản có số dư bên có thì ghi đen bình thường, còn nếu tài khoản có số dư bên Nợ thì phải ghi đỏ (hay ghi trong ngoặc đơn) để trừ đi. +Một số chỉ tiêu mang tính tổng hợp như “Hàng tồn kho”, “Các khoản phải thu”, “Các khoản phải trả” .do có liên quan đến nhiều tài khoản nên phải tiến hành tổng hợp số liệu từ các tài khoản có liên quan để lấy số liệu ghi vào chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán. 1.2.2.1 Phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể bên phần “Tài sản” A.Tài sản ngắn hạn Mã số (MS) 100 MS 100= MS 110+ MS 120 +MS 130+ MS140+ MS150 I.Tiền và các khoản tương đương tiền (MS 110 =MS 111+112) 1.Tiền (MS 111): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “ Tiền” được tính bằng tổng số dư Nợ cuối kỳ trên Sổ Cái hoặc Nhật ký –Sổ cái của các tài khoản 111 “Tiền mặt”, 112 “Tiền gửi ngân hàng” và 113 “Tiền đang chuyển”. 2.Các khoản tương đương tiền (MS 112): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào chi tiết số dư Nợ cuối kỳ của tài khoản 121 “Đầu tư chứng khoán ngắn hạn” trên Sổ chi tiết TK 121, gồm: kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua. II.Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (MS 120= MS 121 +MS129) 1.Đầu tư ngắn hạn (MS 121): Nguyễn Bích Ngọc –QT1206K-ĐHDL Hải Phòng 18
- Hoàn thiện công tác lập, phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ cuối kỳ trên Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái của tài khoản 121 “Đầu tư chứng khoán ngắn hạn” và TK 128 “Đầu tư ngắn hạn khác” sau khi đã trừ đi các khoản đầu tư ngắn hạn đươc tính vào chỉ tiêu có mã số 112 “Các khoản tương đương tiền”. 2.Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (MS129): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có cuối kỳ của tài khoản 129 “Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn” trên Sổ cái hoặc Nhật ký –Sổ cái và số này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). III.Các khoản phải thu ngắn hạn MS130= MS131+MS131+ MS133+ MS134+ MS135+ MS13). 1.Phải thu khách hàng (MS 131) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số dư cuối kỳ chi tiết bên Nợ của Bảng tổng hợp chi tiết 131 phải thu khách hàng ngắn hạn. 2.Trả trước cho người bán (MS 132) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết của tài khoản 331 “Phải trả cho người bán” mở theo từng người bán trên Bảng tổng hợp chi tiết TK 331, chi tiết phải trả người bán. 3.Phải thu nội bộ ngắn hạn (MS 133) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư cuối kỳ chi tiết bên Nợ của tài khoàn 1368 “Phải thu nội bộ khác” trên Sổ kế toán chi tiết TK 1368, chi tiết các khoản phải thu nội bộ ngắn hạn. 4.Phải thu theo tiến độ hợp đồng xây dựng (MS 134) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư cuối kỳ bên Nợ của tài khoản 337 “Thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng” trên Sổ Cái. 5.Các khoản phải thu khác (MS135) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số dư cuối kỳ bên Nợ của các tài khoản: TK 1385, TK1388, TK 334, TK 338 trên sổ kế toán chi tiết các tài khoản 1385, 1388, 334, 338, chi tiết các khoản phải thu ngắn hạn. Nguyễn Bích Ngọc –QT1206K-ĐHDL Hải Phòng 19
- Hoàn thiện công tác lập, phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu 6.Dự phòng các khoản phải thu khó đòi (MS 139) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư chi tiết cuối kỳ bên Có của tài khoản 139 “Dự phòng phải thu khó đòi” trên sổ kế toán chi tiết TK139, chi tiết các khoản dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi. Số liệu này được ghi âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). IV. Hàng tồn kho (MS 140 = MS 141 +MS 149) 1.Hàng tồn kho (MS 141) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng dư Nợ cuối kỳ trên Sổ cái hoặc Nhật ký –Sổ cái của các tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường”, 152 “Nguyên liệu, vật liệu”, 153 “Công cụ, dụng cụ”, 154 “Chí phí sản xuất kinh doanh dở dang”, 155 “Thành phẩm”, 156 “Hàng hóa”, 157 “Hàng gửi bán”, 158 “Hàng hóa kho bảo thuế”. 2.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (MS 149) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có cuối kỳ của tài khoản 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” trên Sổ cái hoặc Nhật ký –Sổ cái và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). V.Tài sản ngắn hạn khác (MS 150= MS 151+ MS 152 +MS 154 +MS 158) 1.Chi phí trả trước ngắn hạn (MS 151) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư cuối kỳ bên Nợ tài khoản 142 “Chi phí trả trước ngắn hạn” trên Sổ cái hoặc Nhật ký –Sổ cái. 2.Thuế GTGT được khấu trừ (MS 152) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư bên Nợ của tài khoản 133 “Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ” trên Sổ cái hoặc Nhật ký –Sổ cái. 3.Thuế và các khoản phải thu Nhà nước (MS 154) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Nợ chi tiết tài khoản 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” trên Sổ kế toán chi tiết tài khoản 333, chi tiết các khoản phải nộp Nhà nước. 4.Tài sản ngắn hạn khác (MS 158) Nguyễn Bích Ngọc –QT1206K-ĐHDL Hải Phòng 20
- Hoàn thiện công tác lập, phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Nợ của các tài khoản 1381 “Tài sản thiếu chờ xử lý”, tài khoản 141 “Tạm ứng”, 144 “Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn” trên Sổ cái hoặc Nhật ký –Sổ cái. B.Tài sản dài hạn (MS 200) MS 200 =MS 210 +MS 220 +MS 240 +MS 250 +MS 260 I.Các khoản phải thu dài hạn (MS210=MS211+MS212+MS 213+MS218+MS 219) 1.Phải thu dài hạn của khách hàng (MS 211) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào chi tiết số dư Nợ của tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”, mở chi tiết theo từng khách hàng đối với các khoản thu của khác hàng được xếp loại vào loại tài sản dài hạn. 2.Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc (MS 212) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Nợ của tài khoản 1361 “Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc” trên Sổ kế toán chi tiết tài khoản 136. 3.Phải thu dài hạn nội bộ (MS 213) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Nợ của tài khoản 1368 “Phải thu dài hạn nội bộ khác” trên Sổ kế toán chi tiết tài khoản 1368, chi tiết theo khoản phải thu nội bộ dài hạn. 4.Phải thu dài hạn khác (MS 218) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Nợ chi tiết của các tài khoản 138, 331, 338 (chi tiết các khoản phải thu dài hạn khác) trên Sổ kế toán chi tiết các tài khoản 1388, 331, 338, chi tiết phải thu dài hạn khác. 5.Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (MS 219) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có chi tiết của tài khoản 139 “Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi” trên sổ kế toán chi tiết tài khoản 139, chi tiết dự phòng dài hạn khó đòi và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). II.Tài sản cố định (MS 220 = MS 221 +MS 224 +MS 227 +MS230) 1.Tài sản cố định hữu hình (MS 221 = MS 22+ MS 223) Nguyễn Bích Ngọc –QT1206K-ĐHDL Hải Phòng 21
- Hoàn thiện công tác lập, phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu 1.1 Nguyên giá (MS 222) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Nợ của tài khoản 211 “Tài sản cố định hữu hình” trên Sổ cái hoặc Nhật ký –Sổ cái. 1.2 Giá trị hao mòn lũy kế (MS 223) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có của tài khoản 2141 “Hao mòn tài sản cố định hữu hình” trên Sổ kế toán chi tiết tài khoản 2141 và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). 2.Tài sản cố định thuê tài chính ( MS 224 =MS 225 + MS 226) 2.1 Nguyên giá (MS 225) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Nợ của tài khoản 212 “Tài sản cố định thuê tài chính” trên Sổ cái hoặc Nhật ký –Sổ cái. 2.2 Giá trị hao mòn lũy kế (MS 226) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 2142 “Hao mòn tài sản cố định cho thuê tài chính” trên Sổ kế toán chi tiết tài khoản 2142 và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ) 3.Tài sản cố định vô hình (MS 227 = MS 228 +MS 229) 3.1 Nguyên giá (MS 228) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Nợ của tài khoản 213 “Tài sản cố định vô hình” trên Sổ cái hoặc Nhật ký –Sổ cái. 3.2 Giá trị hao mòn lũy kế (MS 229) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 2143 “Hao mòn tài sản cố định vô hình” trên Sổ kế toán chi tiết tài khoản 2143 và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ) 4.Chi phí xây dựng cơ bản dở dang (MS 230) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của tài khoản 241 “Xây dựng cơ bản dở dang” trên Sổ cái hoặc Nhật ký –Sổ cái. III.Bất động sản đầu tư (MS 240 = MS241 –MS 242) Nguyễn Bích Ngọc –QT1206K-ĐHDL Hải Phòng 22
- Hoàn thiện công tác lập, phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu 1.Nguyên giá (MS 241) Số liệu để phản ánh vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của tài khoản 217 “Bất động sản đầu tư” trên Sổ cái hoặc Nhật ký –Sổ cái. 2.Giá trị hao mòn lũy kế (MS 242) Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 2147 “Hao mòn bất động sản đầu tư” trên Sổ kế toán chi tiết tài khoản 2412 và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). IV.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn (MS250=MS251+MS252+MS258+ MS259) 1.Đầu tư vào công ty con (MS 251) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của tài khoản 221 “Đầu tư vào công ty con” trên Sổ cái hoặc trên Nhật ký –Sổ cái. 2.Đầu tư vào công ty liên kết liên doanh (MS 252) Số liệu để phản ánh vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của các tài khoản 222 “Vốn góp liên doanh” và tài khoản 223 “Đầu tư vào công ty liên kết” trên Sổ cái hoặc Nhật ký –Sổ cái. 3.Đầu tư dài hạn khác (MS 258) Số liệu để phản ánh và chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của các tài khoản 228 “Đầu tư dài hạn khác” trên Sổ cái hoặc Nhật ký –Sổ cái. 4.Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn (MS 259) Số liệu để phản ánh vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 229 “Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn” trên Sổ cái hoặc Nhật ký –Sổ cái và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). V.Tài sản dài hạn khác (MS 260 =MS 261 +MS 262 +MS 268) 1.Chi phí trả trước dài hạn (MS 261) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của tài khoản 242 “Chi phí trả trước dài hạn” trên Sổ cái hoặc Nhật ký –Sổ cái. 2.Tài sản thuế thu nhập hoãn lại (MS 262) Nguyễn Bích Ngọc –QT1206K-ĐHDL Hải Phòng 23
- Hoàn thiện công tác lập, phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ tài khoản 243 “Tài sản thuế thu nhập hoãn lại” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký –Sổ Cái 3.Tài sản dài hạn khác (MS 268) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của tài khoản 244 “Ký quỹ, ký cược dài hạn” và các tài khoản khác liên quan trên Sổ Cái hoặc Nhật ký –Sổ cái. TỔNG CỘNG TÀI SẢN ( MS 270 =MS 100 +MS200) 1.2.2.2 Phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể bên phần “Nguồn vốn” A.Nợ phải trả MS 300 = MS 310 +MS 330 I.Nợ ngắn hạn (MS 310 =MS 311 +MS 312 +MS 313 +MS 314 +MS 315 +MS 316 +MS 317 +MS 318 +MS 319 +MS 320 +MS 323) 1.Vay và nợ ngắn hạn (MS 311) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 311 “Vay ngắn hạn” và tài khoản 315 “Nợ dài hạn đến hạn phải trả” trên Sổ cái hoặc Nhật ký –Sổ cái. 2.Phải trả cho người bán (MS 312) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Có chi tiết của tài khoản 331 “Phải trả người bán” được phân loại là ngắn hạn, mở theo từng người bán trên Sổ kế toán chi tiết tài khoản 331. 3.Người mua trả tiền trước (MS 313) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có chi tiết của tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” mở cho từng khách hàng trên Sổ kế toán chi tiết tài khoản 131, chi tiết phải thu khách hàng. 4.Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (MS 314) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết của tài khoản 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” trên Sổ kế toán chi tiết tài khoản 333. 5.Phải trả người lao động (MS 315) Nguyễn Bích Ngọc –QT1206K-ĐHDL Hải Phòng 24
- Hoàn thiện công tác lập, phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 334 “Phải trả người lao động” trên Sổ kế toán chi tiết tài khoản 334 (chi tiết các khoản còn trả người lao động). 6.Chi phí phải trả (MS 316) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 335 “Chi phí phải trả” trên Sổ cái hoặc Nhật ký –Sổ cái. 7.Phải trả nội bộ (MS 317) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết của tài khoản 336 “Phải trả nội bộ” trên Sổ kế toán chi tiết tài khoản 336 (chi tiết phải trả nội bộ ngắn hạn). 8.Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp xây dựng (MS 318) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 337 “Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng” trên Sổ cái hoặc Nhật ký –Sổ cái. 9.Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác (MS 319) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Có của các tài khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác”, tài khoản 138 “Phải thu khác” trên Sổ kế toán chi tiết các tài khoản 338, 138 (không bao gồm các khoản phải trả, phải nộp khác được xếp vào loại nợ phải trả dài hạn). 10.Dự phòng phải trả ngắn hạn (MS 320) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là số dư Có chi tiết của tài khoản 352 “Dự phòng phải trả” trên Sổ kế toán chi tiết tài khoản 352 (Chi tiết tài khoản dự phòng cho các khoản phải trả ngắn hạn). 11.Quỹ khen thưởng, phúc lợi (MS 323) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 353 “Quỹ khen thưởng phúc lợi” trên Sổ cái hoặc Nhật ký –Sổ cái. II.Nợ dài hạn (MS 330 = MS 331 +MS 332 +MS 333 +MS 333 +MS 334 +MS 335 +MS 336 +MS 337+MS 38+ MS 339). 1.Phải trả dài hạn người bán (MS 331) Nguyễn Bích Ngọc –QT1206K-ĐHDL Hải Phòng 25
- Hoàn thiện công tác lập, phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết của tài khoản 331 “Phải trả cho người bán”, mở theo từng người bán đối với các khoản phải trả cho người bán được xếp vào loại Nợ dài hạn. 2.Phải trả dài hạn nội bộ (MS 332) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào chi tiết số dư Có của tài khoản 336 “Phải trả nội bộ” trên Sổ kế toán chi tiết tài khoản 336 (chi tiết các khoản phải trả nội bộ được xếp vào loại Nợ dài hạn). 3.Phải trả dài hạn khác (MS 333) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Có chi tiết của tài khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác” và tài khoản 344 “Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn” trên Sổ cái hoặc Nhật ký –Sổ cái tài khoản 344 và Sổ kế toán chi tiết tài khoản 338 (Chi tiết phải trả dài hạn). 4.Vay và nợ dài hạn (MS 334) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Có của các tài khoản : tài khoản 341 “Vay dài hạn”, tài khoản 342 “Nợ dài hạn” và kết quả tìm được là số dư Có tài khoản 3431 trừ (-) dư Nợ tài khoản 3432 cộng (+) dư Có tài khoản 3433 trên Sổ kế toán chi tiết tài khoản 343. 5.Thuế thu nhập hoãn lại phải trả (MS 335) Số liệu để ghi chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 347 “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả” trên Sổ cái hoặc Nhật ký –Sổ cái. 6.Dự phòng trợ cấp mất việc làm (MS 336) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 351 “Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm” trên Sổ cái hoặc Nhật ký –Sổ cái 7.Dự phòng phải trả dài hạn (MS 337) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết của tài khoản 352 “Dự phòng phải trả) trên Sổ kế toán chi tiết tài khoản 352 “Dự phòng phải trả” trên sổ kế toán chi tiết tài khoản 352 (Chi tiết các khoản dự phòng phải trả dài hạn). 8.Doanh thu chưa thực hiện (MS 338) Nguyễn Bích Ngọc –QT1206K-ĐHDL Hải Phòng 26
- Hoàn thiện công tác lập, phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết của tài khoản 3387 “Doanh thu chưa thực hiện” trên sổ kế toán chi tiết tài khoản 3387. 9.Quỹ phát triển khoa học và công nghệ (MS 339) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 356 “Quỹ phát triển khoa học và công nghệ” trên Sổ cái hoặc Nhật ký –Sổ cái. B.Vốn chủ sở hữu MS 400 =MS 410 +MS 430 I.Vốn chủ sở hữu (MS 410 = MS 411 +MS 412 +MS 413 +MS 414 + MS 415 +MS 416 +MS 417 + MS 418 +MS 419 + MS 420 + MS 421+ MS422) 1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu (MS 411) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 4111 “Vốn đầu tư của chủ sở hữu” trên Sổ kế toán chi tiết tài khoản 4111. 2.Thặng dư vốn cổ phần (MS 412) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 4112 “Thặng dư vốn cổ phần” trên Sổ kế toán chi tiết tài khoản 4112. Nếu tài khoản này có số dư Nợ thì được ghi bằng số âm dưới hình thức trong ngoặc đơn ( ). 3.Vốn khác của chủ sở hữu (MS 413) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư có của tài khoản 4118 “Vốn khác” trên Sổ kế toán chi tiết tài khoàn 4118. 4.Cổ phiếu quỹ (MS 414) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của tài khoản 419 “Cổ phiếu quỹ” trên Sổ cái hoặc Nhật ký –Sổ cái. 5.Chênh lệch đánh giá lại tài sản (MS 415) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 412 “Chênh lệch đánh giá lại tài sản” trên Sổ cái hoặc Nhật ký –Sổ cái. Trường hợp tài khoản 412 có số dư Nợ thì chỉ tiêu này thì được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). 6.Chênh lệch tỷ giá hối đoái (MS 416) Nguyễn Bích Ngọc –QT1206K-ĐHDL Hải Phòng 27
- Hoàn thiện công tác lập, phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” trên Sổ cái hoặc Nhật ký –Sổ cái. Trường hợp tài khoản 413 có số dư Nợ thì chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). 7.Quỹ đầu tư phát triển (MS 417) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 414 “Quỹ đầu tư phát triển” trên Sổ cái hoặc Nhật ký –Sổ cái. 8.Quỹ dự phòng tài chính (MS 418) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 415 “Quỹ dự phòng tài chính” trên Sổ cái hoặc Nhật ký –Sổ cái. 9.Quỹ khác thuộc vồn chủ sở hữu (MS 419) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư có của tài khoản 418 “Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu” 10.Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (MS 420) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 421 “Lợi nhuận chưa phân phối “ trên Sổ cái hoặc Nhật ký –Sổ cái. Trường hợp tài khoản 421 có số dư Nợ thì chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ) 11.Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản (MS 421) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 441 “Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản” trên Sổ cái hoặc Nhật ký –Sổ cái. 12.Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp (MS 422) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 417 –“Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp” trên Sổ kế toán tài khoản 417. II.Nguồn kinh phí và quỹ khác (MS 430 =MS 432 +MS 433) 1.Nguồn kinh phí (MS 432) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số chênh lệch giữa số dư Có của tài khoản 461 “Nguồn kinh phí sự nghiệp” với số dư Nợ tài khoản 161 “Chi sự nghiệp” trên Sổ cái hoặc Nhật ký –Sổ cái. Trường hợp dư Nợ tài khoản 161 lớn hơn số Nguyễn Bích Ngọc –QT1206K-ĐHDL Hải Phòng 28
- Hoàn thiện công tác lập, phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu dư Có tài khoản 461 thì chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). 2.Nguồn kinh phí hình thành TSCĐ (MS 433) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 466 “Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ” trên Sổ cái hoặc Nhật ký –Sổ cái TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (MS 440 = MS 300 +MS 400) 1.2.2.3 Phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể ngoài Bảng cân đối kế toán 1.Tài sản thuê ngoài Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của tài khoản 001 “Tài sản thuê ngoài” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký –Sổ Cái 2.Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ tài khoản 002 “Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký –Sổ Cái. 3.Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ tài khoản 003 “Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký –Sổ Cái. 4.Nợ khó đòi đã xử lý Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ tài khoản 004 “Nợ khó đòi đã xử lý” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký –Sổ Cái. 5.Ngoại tệ các loại Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ tài khoản 007 “Ngoại tệ các loại” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký –Sổ Cái 6.Dự toán chi sự nghiệp, dự án Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ tài khoản 008 “Dự toán chi sự nghiệp, dự án” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký –Sổ Cái 1.3 Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD), phƣơng pháp lập Báo cáo kết quả kinh doanh Nguyễn Bích Ngọc –QT1206K-ĐHDL Hải Phòng 29
- Hoàn thiện công tác lập, phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu 1.3.1 Báo cáo kết quả kinh doanh 1.3.1.1 Khái niệm Báo cáo kết quả kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp chi tiết theo từng hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác 1.3.1.2 Nội dung và kết cấu Báo cáo kết quả kinh doanh Phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm kết quả kinh doanh và kết quả khác. Báo cáo gồm có 5 cột: -Cột số 1: Các chỉ tiêu báo cáo; Cột số 2: Mã số của các chỉ tiêu tương ứng; Cột số 3: Số hiệu tương ứng với các chỉ tiêu của báo cáo này được thể hiện trên Bản thuyết minh báo cáo tài chính; Cột số 4: Tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo năm; Cột số 5: Số liệu của năm trước (để so sánh) Biểu 1.3 Báo cáo kết quả kinh doanh theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Đơn vị báo cáo: Mẫu số B02-DN Địa chỉ: (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH Năm: Đơn vị tính: Chỉ tiêu Mã số Thuyết Năm Năm minh nay trƣớc 1 2 3 4 5 1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 VI.25 2.Các khoản giảm trừ doanh thu 02 VI.26 3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp 10 VI.27 dịch vụ (10= 01-02) 4.Giá vốn hàng bán 11 VI.28 5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20 (20=10 -11) 6.Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.29 7.Chi phí tài chính 22 VI.30 -Trong đó: Chi phí lãi vay 23 Nguyễn Bích Ngọc –QT1206K-ĐHDL Hải Phòng 30
- Hoàn thiện công tác lập, phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu 8.Chi phí bán hàng 24 9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 [30= 20 +(21-22)- (24+25)] 11.Thu nhập khác 31 12.Chi phí khác 32 13.Lợi nhuận khác (40=31-32) 40 14.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50 (50=30+40) 15.Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 VI.31 16.Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 VI.32 17.Lợi nhuận sau thuế TNDN (60= 50- 51- 52) 60 18.Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) 70 Lập, ngày tháng năm Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Ghi chú: (*) Chỉ tiêu này chỉ áp dụng đối với Công ty cổ phần 1.3.2Cơ sở số liệu, trình tự, phương pháp lập các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả kinh doanh 1.3.2.1 Cơ sở số liệu lập Báo cáo kết quả kinh doanh -Căn cứ vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm trước -Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết trong kỳ dùng cho các tài khoản từ loại 5 đến loại 9 1.3.2.2 Trình tự lập Báo cáo kết quả kinh doanh B1: Kiểm soát các chứng từ kế toán, phán ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ. B2: Cộng sổ kế toán tài khoản loại 5 đến loại 9 để kết chuyển doanh thu, chi phí, xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ. B3: Khóa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết B4: Đối chiếu sự phù hợp giữ sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết B5: Kiểm kê và lập biên bản xử lý kiểm kê B6: Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Nguyễn Bích Ngọc –QT1206K-ĐHDL Hải Phòng 31
- Hoàn thiện công tác lập, phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu 1.3.2.3 Phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể trên Báo cáo kết quả kinh doanh 1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (MS 01) Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ trong năm báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên Có của TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và tài khoản 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ” trong năm báo cáo trên Sổ cái hoặc Nhật ký –Sổ cái. 2.Các khoản giảm trừ doanh thu (MS 02) Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp các khoản được ghi giảm trừ vào tổng doanh thu trong năm, bao gồm: Các khoản chiết khẩu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp tương ứng với số doanh thu được xác định trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên Nợ TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch” và TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ” đới ứng với các TK 521 “Chiết khấu thương mại” , TK 531 “Hàng bán bị trả lại”, TK 532 “Giảm giá hàng bán”, TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp nhà nước” (TK 3331, 3332, 3333) trong kỳ báo cáo trên Sổ cái hoặc Nhật ký –Sổ cái. 3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (MS 10) Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ đã trừ các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp) trong kỳ báo cáo, làm căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. MS 10 = MS 01- MS 02. 4.Giá vốn hàng bán (MS 11) Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá vốn của hàng hóa, bất động sản đầu tư, giá thành sản xuất của thành phẩm đã bán, chi phí trực tiếp của khối lượng dịch vụ hoàn thành đã cung cấp, chi phí khác được tính vào giá vốn hoặc ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên Có của TK 632 “Giá vốn hàng bán” trong kỳ báo cáo đối ứng với bên Nợ của TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trên Sổ cái hoặc Nhật ký –Sổ cái. Nguyễn Bích Ngọc –QT1206K-ĐHDL Hải Phòng 32
- Hoàn thiện công tác lập, phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu 5.Lợi nhuận gôp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (MS 20) Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng hóa, thành phẩm, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng hóa phát sinh trong kỳ báo cáo. MS 20 = MS 10 –MS 11 6.Doanh thu hoạt động tài chính (MS 21) Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu hoạt động tài chính thuần (Tổng doanh thu trừ (-) thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp (nếu có) liên quan đến hoạt đông tài chính) phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên Nợ của TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” đối ứng với bên Có TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên Sổ cái hoặc Nhật ký –Sổ cái. 7.Chi phí tài chính (MS 22) Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí tài chính, gồm tiền lãi vay phải trả, chi phí bản quyền, chi phí hoạt động liên doanh, phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên Có TK 635 “Chi phí tài chính” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên Sổ cái hoặc Nhật ký –Sổ cái. -Chi phí lãi vay ( MS 23) Chỉ tiêu này phản ánh chi phí lãi vay phải trả được tính vào chi phí tài chính trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào Sổ kế toán chi tiết TK 635. 8.Chi phí bán hàng (MS 24) Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí bán hàng hóa, thành phẩm đã bán, dịch vụ đã cung cấp phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh bên Có của TK 641 “Chi phí bán hàng”, đối ứng với bên Nợ của TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên Sổ Cái hoặc Nhật ký –Sổ Cái. 9.Chi phí quản lý doanh nghiệp (MS 25) Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số phát sinh bên Có của TK 642 Nguyễn Bích Ngọc –QT1206K-ĐHDL Hải Phòng 33
- Hoàn thiện công tác lập, phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu “Chi phí quản lý doanh nghiệp”, đối ứng với bên Nợ của TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên Sổ Cái hoặc Nhật ký –Sổ cái. 10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (MS 30) Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán trên cơ sở lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ cộng(+) Doanh thu hoạt động tài chính trừ (-) Chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ báo cáo. MS 30 =MS 20 + (MS 21-MS 22) – MS 24 –MS 25. 11.Thu nhập khác (MS 31) Chỉ tiêu này phản ánh các khoản thu nhập khác (sau khi đã trừ thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp), phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Nợ của TK 711 “Thu nhập khác” đối ứng với bên Có của TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên Sổ Cái hoặc Nhật ký –Sổ cái. 12.Chi phí khác (MS 32) Chỉ tiêu này phan ánh tổng các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có của TK811 “Chi phí khác” đối ứng với bên Nợ của TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên Sổ cái hoặc Nhật ký –Sổ cái. 13.Lợi nhuận khác (MS 40) Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập khác (sau khi trừ thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp) với chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo. MS 40 = MS 31 –MS 32 14.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (MS 50) Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận kế toán thực hiện trong năm báo cáo của doanh nghiệp trước khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh, hoạt động khác phát sinh trong kỳ báo cáo. MS 50= MS 30 +MS 40 15.Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (MS 51) Nguyễn Bích Ngọc –QT1206K-ĐHDL Hải Phòng 34
- Hoàn thiện công tác lập, phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có TK 8211 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trên sổ kế toán chi tiết TK 8211 hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 8211 đối ứng bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo. (Trong trường hợp này, số liệu được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ) trên sổ kế toán chi tiết 8211). 16.Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (MS 52) Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại hoặc thu nhập thuế thu nhập hoãn lại trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bênh Có TK 8212 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trên sổ kế toán chi tiết TK 8212 hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 8212 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo (Trong trường hợp này, số liệu được ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ) trên sổ kế toán chi tiết 8212). 17.Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (MS 60) Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận thuần (hoặc lỗ) sau thuế từ các hoạt động của doanh nghiệp (Sau khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong kỳ báo cáo).MS 60 = MS 50 – (MS 51- MS 52) 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (MS 70) Chỉ tiêu này được hướng dẫn cách tính toán theo thông tư hướng dẫn Chuẩn mực kế toán số 30 “Lãi trên cổ phiếu”. 1.4 Phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh 1.4.1 Phương pháp phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh a)Phương pháp so sánh : Dùng để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Trong phương pháp này có 3 kỹ thuật so sánh chủ yếu: +So sánh tuyệt đối: là mức biến động [vượt (+) hay hụt (-)] của chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc. Nguyễn Bích Ngọc –QT1206K-ĐHDL Hải Phòng 35
- Hoàn thiện công tác lập, phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu +So sánh tương đối: là tỷ lệ phần trăm của mức độ biến động giữa 2 kỳ, kỳ phân tích so với kỳ gốc. +So sánh kết cấu: là tỷ trọng của một chỉ tiêu kinh tế trong tổng thể các chỉ tiêu cần so sánh b)Phương pháp cân đối Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hình thành nhiều mối quan hệ cân đối; cân đối là sự cân bằng về lượng giữa 2 mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh. Qua việc so sánh này, các nhà quản lý sẽ liên hệ với tình hình và nhiệm vụ kinh doanh cụ thể để đánh giá tình hợp lý của sự biến động theo từng chỉ tiêu cũng như biến động về tổng giá trị tài sản và nguồn vốn. Ngoài ra còn sử dụng thêm các phương pháp như: thay thế liên hoàn, chênh lệch và nhiều khi đòi hỏi của quá trình yêu cầu phải sử dụng kết hợp các phương pháp với nhau để thấy được môi quan hệ giữa các chỉ tiêu. Qua đó các nhà quản trị mới đưa ra được quyết định đúng đắn, hợp lý, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.4.2 Nội dung phân tích Bảng cân đối kế toán 1.4.2.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu chủ yếu trên Bảng cân đối kế toán. Đánh giá khái quát tình hình tài chính là việc xem xét, nhận định sơ bộ bước đầu về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Công việc này sẽ cung cấp cho nhà quản lý biết được thực trạng tài chính của doanh nghiệp, nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp là khả quan hay không khả quan. Để đánh giá tình hình tài chính cần tiến hành: +Phân tích cơ cấu và tình hình biến động tài sản: Thực hiện việc so sánh sự biến động trên tổng tài sản cũng như từng loại tài sản cuối kỳ so với đầu năm. Đồng thời còn phải xem xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của chúng để thấy được mức độ hợp lý của việc phân bổ. Để thuận tiện cho việc phân tích, ta lập bảng như sau (Biểu 1.4) Nguyễn Bích Ngọc –QT1206K-ĐHDL Hải Phòng 36
- Hoàn thiện công tác lập, phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu +Phân tích cơ cấu và tình hình biến động nguồn vốn: Là việc so sánh sự biến động trên tổng số nguồn vốn cũng như loại nguồn vốn cuối năm so với đầu năm. Bên cạnh đó còn xem xét tỷ trọng từng loại nguồn chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của chúng để thấy được mức độ an toàn trong việc huy động vốn. Để thuận tiện cho việc phân tích, ta lập bảng như sau ( Biểu 1.5) Biểu 1.4 Bảng phân tích cơ cấu và tình hình biến động tài sản Chỉ tiêu Số cuối năm Số đầu năm Chênh lệch số cuối năm với số đầu năm(±) Số Tỷ Số Tỷ Số tiền Tỷ lệ (%) tiền trọng tiền trọng (%) (%) A.TÀI SẢN NGẮN HẠN I.Tiền và các khoản tương đương tiền II.Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn III.Các loại phải thu ngắn hạn IV.Hàng tồn kho V.Tài sản ngắn hạn khác B.TÀI SẢN DÀI HẠN I.Các khoản phải thu dài hạn II. Tài sản cố định III.Bất động sản đầu tư IV.Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn V.Tài sản dài hạn khác TỒNG CỘNG TÀI SẢN Biểu 1.5 Bảng phân tích cơ cấu và tình hình biến động nguồn vốn Chỉ tiêu Số cuối năm Số đầu năm Chênh lệch số cuối năm với số đầu năm (±) Số Tỷ Số Tỷ Số tiền Tỷ lệ (%) tiền trọng tiền trọng (%) (%) A.NỢ PHẢI TRẢ I.Nợ ngắn hạn II.Nợ dài hạn B.NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU I.Vốn chủ sở hữu II Nguồn kinh phí và quỹ khác TỒNG CỘNG NGUỒN VỐN 1.4.2.2 Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp Nguyễn Bích Ngọc –QT1206K-ĐHDL Hải Phòng 37
- Hoàn thiện công tác lập, phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu Để thấy được hiểu quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Nếu tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp cao. Ngược lại, tình hình tài chính kém thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp giảm. Để phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp, ta phân tích các chỉ tiêu sau: Tổng tài sản ngắn hạn -Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = Tổng nợ ngắn hạn Tiền, các khoản tương đương tiền -Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Tổng số nợ ngắn hạn Tổng tài sản hiện có Hệ số khả năng thanh toán hiện hành = Tổng nợ phải trả Lợi nhuận trước thuế và lãi vay Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = Lãi vay phải trả 1.4.3 Nội dung phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh 1.4.3.1Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu chủ yếu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dùng để so sánh lợi nhuận thực hiện với lợi nhuận kế hoạch và lợi nhuận của các năm trước. Qua đó, thấy được lợi nhuận từ hoạt động tăng, giảm như thế nào so với kế hoạch, năm trước. Đồng thời, phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các khoản chi phí, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt chú ý đến sự biến động doanh thu thuần, tổng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế, đồng thời giải trình tổng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng hay giảm là do những nhân tố nào ảnh hưởng đến. LN =DT –GV +(DTC-CTC) –CB –CQ Trong đó: LN: Lợi nhuận kinh doanh DT: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ; Nguyễn Bích Ngọc –QT1206K-ĐHDL Hải Phòng 38
- Hoàn thiện công tác lập, phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu GV: Giá vốn hàng bán; DTC: Doanh thu tài chính CTC: Chi phí tài chính CB: Chi phí bán hàng CQ: Chi phí quản lý doanh nghiệp Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, ta tiến hành lập bảng phân tích sau (Biểu 1.6) Biểu 1.6 Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh Chỉ tiêu Mã Năm Năm Chênh lệch (±) số nay trƣớc Số Tỷ lệ tiền (%) 1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 2.Các khoản giảm trừ doanh thu 02 3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp 10 dịch vụ (10= 01-02) 4.Giá vốn hàng bán 11 5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch 20 vụ(20=10 -11) 6.Doanh thu hoạt động tài chính 21 7.Chi phí tài chính 22 -Trong đó: Chi phí lãi vay 23 8.Chi phí bán hàng 24 9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 [30= 20 +(21-22)- (24+25)] 11.Thu nhập khác 31 12.Chi phí khác 32 13.Lợi nhuận khác (40=31-32) 40 14.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50 (50=30+40) 15.Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 16.Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 17.Lợi nhuận sau thuế TNDN (60= 50- 51- 52) 60 18.Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) 70 Nguyễn Bích Ngọc –QT1206K-ĐHDL Hải Phòng 39
- Hoàn thiện công tác lập, phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu Sau khi tiến hành phân tích số liệu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, người ta tiến hành tính toán, phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các khoản chi phí, các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: *Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí: các chỉ tiêu này càng nhỏ thì chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả và ngược lại: Tỷ suất giá vốn hàng bán Trị giá vốn hàng bán = x 100 trên doanh thu thuần Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết để thu được 100 đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng giá vốn hàng bán Tỷ suất chi phí bán hàng Chi phí bán hàng trên doanh thu thuần = X 100 Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết để thu được 100 đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí bán hàng Tỷ suất chi phí quản lý Chi phí quản lý doanh nghiệp = x 100 trên doanh thu thuần Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết để thu được 100 đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí quản lý *Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh: các chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả Tỷ suất lợi nhuận gộp Lợi nhuận gộp = X 100 trên doanh thu thuần Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp Lợi nhuận trước thuế Tỷ suât lợi nhuận trước = Doanh thu thuần x 100 thuế trên doanh thu thuần Nguyễn Bích Ngọc –QT1206K-ĐHDL Hải Phòng 40
- Hoàn thiện công tác lập, phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế Tỷ suất lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế = x 100 trên doanh thu thuần Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế Thực chất, việc tính toán, nhóm các chỉ tiêu trên là việc xác định tỷ lệ từng chỉ tiêu trên bảng Báo cáo kết quả kinh doanh với tổng thể là doanh thu thuần. Biểu 1.7: Bảng phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các khoản chi phí, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Nhóm Chỉ tiêu Năm Năm Chênh nay trƣớc (%) lệch (+-) (%) Tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần Tỷ suất chi phí bán hàng trên doanh thu thuần 1 Tỷ suất chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần 2 Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu thuần Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần 1.4.3.2 Phân tích khả năng sinh lời của Doanh nghiệp Tỷ suất lợi nhuận sau Lợi nhuận sau thuế = x 100 thuế vốn kinh doanh Vốn kinh doanh bình quân Trong đó Vốn kinh doanh đầu kỳ + Vốn kinh doanh cuối kỳ Vốn kinh doanh bình quân = 2 Nguyễn Bích Ngọc –QT1206K-ĐHDL Hải Phòng 41
- Hoàn thiện công tác lập, phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu Đây là chỉ tiêu đo lường mức sinh lợi của đồng vốn. Chỉ tiêu này cho biết, 100 đồng vốn kinh doanh bỏ ra thì sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn so với các kỳ trước, chứng tỏ khả năng sinh lợi của doanh nghiệp càng cao hiệu quả kinh doanh càng lớn và ngược lại. Do mục tiêu của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng cho chủ sở hữu doanh nghiệp mà tỷ suất lợi nhận sau thuế vốn chủ sở hữu (Doanh lợi vốn chủ sở hữu) là chỉ tiêu đánh giá mức độ thực hiện của các mục tiêu này, nên chỉ tiêu này luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm Tỷ suất lợi nhận sau Lợi nhuận sau thuế = x 100 thuế vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu bình quân Trong đó Vốn chủ sở hữu đầu kỳ + Vốn chủ sở hữu cuối kỳ Vốn chủ sở = 2 hữu bình quân Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra sẽ đem lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế Ngoài ra, ta có thể phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn chủ sở hữu qua công thức Tỷ suất lợi Tỷ suất lợi nhuận 1 Vòng quay nhuận sau thuế = sau thuế trên x x toàn bộ vốn 1-Hệ số nợ vốn chủ sở hữu doanh thu Trong đó: Doanh thu thuần Vòng quay toàn bộ vốn = x 100 Vốn kinh doanh bình quân Nợ phải trả Hệ số nợ = Tổng nguồn vốn Nguyễn Bích Ngọc –QT1206K-ĐHDL Hải Phòng 42
- Hoàn thiện công tác lập, phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu CHƢƠNG 2: THỰC TẾ TỔ CHỨC LẬP, PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ CUNG ỨNG XĂNG DẦU 2.1 Giới thiệu khái quát về công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu. 2.1.1 Quá trình hình thành, phát triền và phương hướng hoạt động của công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu 2.1.1.1 Quá trình thành lập, phát triển và nhiệm vụ kinh doanh của công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu Công ty Vận tải và Cung ứng xăng dầu đường biển là tiền thân của công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu được thành lập theo quyết định số 09/YTB ngày 26/01/1993 của văn phòng Chính phủ. Công ty là đơn vị trực thuộc Cục Hàng Hải Việt Nam, có số vốn kinh doanh là 4.431 triệu đồng, trong đó số vốn cố định là 666 triệu đồng, vốn lưu động là 3.765 triệu đồng bao gồm các nguồn vốn: -Vốn ngân sách Nhà nước cấp : 684 triệu đồng -Vốn doanh nghiệp tự bổ xung : 1.147 triệu đồng -Vôn liên hiệp Hàng Hải cấp : 1.200 triệu đồng -Vốn ngân hàng : 1.400 triệu đồng Ngày 01/03/2002, căn cứ theo quyết định số 539/2002/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước Công ty Vận tải và Cung ứng xăng dầu đường biển thành Công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu Tên Công ty : Công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu Tên giao dịch: TRANSPORT AND PETROLEUM SUPPLY JOINT STOCK COMPANY Tên viết tắt : TRANPESCO Trụ sở chính : Số 66 Trần Khánh Dư, phường Máy Tơ, quận Ngô Quyền, TP Hải Phòng. Vốn điều lệ của công ty cổ phần: 4.000.000.000 đồng Tỷ lệ cổ phần Nhà nước: 30% vốn điều lệ; Tỷ lệ cổ phấn bán cho người lao động trong doanh nghiệp: 65% vốn cổ phần; Tỷ lệ cổ phần bán cho người bên ngoài doanh nghiệp là 5% Với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính là: -Kinh doanh vận tải hàng hóa xăng dầu và vật liệu xây dựng. Nguyễn Bích Ngọc –QT1206K-ĐHDL Hải Phòng 43
- Hoàn thiện công tác lập, phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu -Dịch vụ giao nhận tàu biển và giao nhận hàng hóa, cung ứng tàu biển, môi giới vận tải, liên hiệp vận chuyển, sửa chữa phương tiện thiết bị giao thông vận tải. -Khai thác cầu cảng, dịch vụ xếp dỡ tại cảng biển. -Kinh doanh xuất nhập khẩu, phương tiện vật tư, thiết bị ngành giao thông vận tải. -Kinh doanh vật tư thiết bị máy móc, vật liệu xây dựng nhà nghỉ. -Vận tải hành khách thủy bộ. -Dịch vụ tư vấn đầu tư trong nước và nước ngoài -Dịch vụ tư vấn kinh doanh nhà ở. Với việc mở rộng các ngành nghề sản xuất và kinh doanh như vậy trong năm qua Công ty đã tạo được mối quan hệ trong việc hợp tác kinh doanh – sản xuất với nhiều doanh nghiệp trong nước cũng như nước ngoài. Sau khi đổi thành Công ty Cổ phần, Công ty đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong các lĩnh vực kinh doanh, dịch vụ, doanh thu, lợi nhuận. +Ngoài ra được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam, công ty đã từng bước đi vào hoạt động ổn định. Cán bộ công nhân viên đã rèn luyện ý thức, trách nhiệm trong công tác quản lý cũng như trong công việc sản xuất – kinh doanh. Trong thời gian vừa qua, công ty tuy có gặp nhiều thuận lợi, nhưng cũng gặp không ít khó khăn. Trong nền kinh tế thị trường có nhiều doanh nghiệp mới được thành lập nên Công ty cũng gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm bạn hàng, khách hàng, đối tác mới. + Một số cán bộ, công nhân viên có tuổi, khả năng thích ứng với công nghệ mới còn thấp. +Cán bộ nhân viên còn thiếu kinh nghiệm, chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu công việc được giao +Cơ sở vật chất vật tư lạc hậu khiến cho Công ty phải đầu tư vốn lớn để tăng cường cơ sở vật chất. 2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu 2.1.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu Vì ngành nghề sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu rất đa dạng, trong đó có kinh doanh xăng dầu, nên công ty đã tổ chức bộ máy quản lý và cơ cấu sản xuất kinh doanh dịch vụ phù hợp với Nguyễn Bích Ngọc –QT1206K-ĐHDL Hải Phòng 44
- Hoàn thiện công tác lập, phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu điều kiện và ngành nghề kinh doanh nhằm phát huy cao nhất tính chủ động sáng tạo của cán bộ và công nhân viên để đưa đến kết quả sản xuất kinh doanh cao nhất. Sơ đồ 2.1 SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ CUNG ỨNG XĂNG DẦU CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC 1 PHÓ GIÁM ĐỐC 2 PHÒNG TÀI PHÒNG KẾ ĐẠI LÝ ĐẠI LÝ BAN CHÍNH KẾ HOẠCH KINH VẬN TẢI QUẢN LÝ TỔNG HỢP BẾN TOÁN DOANH BIỂN XĂNG QUỲNH DẦU CƢ XN XĂNG TRẠM CỬA HÀNG THIẾT DẦU SỐ 1 XĂNG DẦU BỊ VẬT TƢ -Hội đồng quản trị: Đứng đầu là Chủ tịch hội đồng quản trị, là người chỉ đạo dẫn dắt Công ty về mọi hoạt động trong sản xuất kinh doanh, dịch vụ thương mại. -Giám đốc: Là người trực tiếp chịu trách nhiệm về tình hình hoạt động của Công ty và cũng là người điều hành việc kinh doanh sản xuất của Công ty. -Phó giám đốc: Tham mưu cho giám đốc và giúp việc cho giám đốc về tình hình hoạt động và nhân sự trong công ty. -Phó giám đốc 1: Phụ trách về lĩnh vự sản xuất – kinh doanh, kinh tế, dịch vụ thương mại và mọi hoạt động về kinh tế của công ty. Nguyễn Bích Ngọc –QT1206K-ĐHDL Hải Phòng 45
- Hoàn thiện công tác lập, phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu -Phó giám đốc 2: Phụ trách về lĩnh vực về vật tư, nhân sự, kỹ thuật của công ty. -Phòng tài chính- kế toán: Cung cấp đầy đủ các thông tin về hoạt động kế toán tài chính của Công ty và các chi nhánh, các phòng ban, cửa hàng nhằm giúp cho Giám đốc điều hành quản lý các hoạt động kế toán tài chính đạt hiệu quả cao. Cung cấp những thông tin về doanh thu, theo dõi và quản lý vật tư, hàng hóa, đôn đốc thực hiện -Phòng kế hoạch tổng hợp: Tham mưu cho giám đốc trong công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và tính toán lương, thưởng cho cán bộ nhân viên trong toàn Công ty. Cung cấp thông tin cho khách hàng và giao dịch với khách hàng, nâng cao doanh lợi cho Công ty. -Đại lý kinh doanh xăng dầu và trạm xăng dầu: Chuyên kinh doanh buôn bán xăng dầu. -Đại lý vận tải, khai thác xăng dầu: Chuyên chở xăng dầu, khai thác cầu cảng, dịch vụ xếp dỡ hàng hóa tại cảng biển, khai thác dầu tại cảng biển. -Ban quản lý bến Quỳnh Cƣ: Chuyên buôn bán vật liệu xây dựng như gạch, cát, xi măng. Xây dựng, kinh doanh nhà ở, nhà nghỉ, chuyên chở vận tải và các dịch vụ thương mại khác. -Cửa hàng thiết bị vật tƣ hàng hải: Kinh doanh thiết bị vật tư ngành giao thông vận tải. 2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu 2.1.3.1 Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu Là một đơn vị hạch toán kế toán độc lập, có địa bàn hoạt động tập trung để đảm bảo cho việc chỉ đạo kiểm tra, đôn đốc kế toán được sát sao, kịp thời nên Công ty đã lựa chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung, tức là phòng kế toán thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ khâu lập chứng từ, ghi sổ kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp đến lập báo cáo kế toán. Phòng kế toán của công ty bao gồm 6 người, trong đó có một trưởng phòng, bốn kế toán viên và một thủ quỹ. Mỗi thành viên trong phòng được sắp xếp và bố trí công việc một cách rõ ràng (Sơ đồ 2.2) Nguyễn Bích Ngọc –QT1206K-ĐHDL Hải Phòng 46
- Hoàn thiện công tác lập, phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu Sơ đồ 2.2 Mô hình bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu TRƢỞNG PHÒNG KẾ TOÁN TỔNG HỢP KẾ TOÁN KẾ TOÁN TIỀN KẾ TOÁN TIỀN THỦ QUỸ NGÂN HÀNG MẶT VÀ KẾ LƢƠNG VÀ KẾ TOÁN THUẾ TOÁN KHO Trƣởng phòng kế toán Phụ trách chung công tác hạch toán kế toán, quyết toán tài chính và quản lý chính toàn công ty. Bao gồm những nhiệm vụ sau +Tổ chức bộ máy chỉ đạo bộ máy kế toán của công ty nhằm đáp ứng được nhiệm vụ sản xuất – kinh doanh và yêu cầu quản lý của công ty, đảm bảo theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước. +Tham mưu cho giám đốc về công tác quản lý tài chính toàn Công ty, quản lý sử dụng bảo toàn và phát triển các nguồn vốn, xây dựng kế hoạch tài chính hang năm trình Giám đốc. +Báo cáo quyết toán hàng tháng, quý, năm về kết quả hoạt động tài chính của công ty cho Giám đốc và thuyết trình Hội đồng quản trị và đại hội cổ đông hàng năm. +Chịu trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ, tài liệu để tiếp các đoàn thanh tra, kiểm tra của Nhà nước. Xây dựng quy chế quản lý tài chính toàn công ty và các quy chế khác do công ty phân công. +Có trách nhiệm trích lập các quỹ, xây dựng quy chế phân phối lợi nhuận để trình hội đồng quản trị, thông qua đó để đại hội cổ đông quyết định. Nguyễn Bích Ngọc –QT1206K-ĐHDL Hải Phòng 47
- Hoàn thiện công tác lập, phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu +Nghiên cứu các Nghị định, Thông tư của Nhà nước để áp dụng cho toàn công ty và chỉ đạo các đơn vị thực hiện đúng pháp luật. Theo dõi nguồn thu của công ty, rà soát kiểm tra hồ sơ, chứng từ thanh toán của công ty. Đôn đốc kiểm tra việc kiểm kê, đối chiếu công nợ, thu đòi nợ công ty. Kế toán tổng hợp Tham mưu và giúp việc cho kế toán trưởng về mặt thực hiện các nghiệp vụ kinh tế của toàn công ty theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước. Soạn thảo đánh máy các văn bản báo cáo của công ty. Lập các loại sổ sách kế toán tổng hợp theo mẫu biểu đã được quy định của Nhà nước: Sổ cái, Sổ Nhật ký chung, Nhật ký thu chi tiền mặt, Nhật ký tiền gửi ngân hàng, Nhật ký mua, bán hàng, Bảng cân đối phát sinh và các bảng kê số phát sinh hàng tháng. Lập báo cáo quyết toán tài chính hàng tháng, quý, năm theo quy định. Tập hợp và lập báo cáo quản trị theo yêu cầu của lãnh đạo công ty: Báo cáo nhanh, báo cáo chính thức. Cung cấp thông tin số liệu phục vụ các báo cáo chi tiết theo các hoạt động sản xuất kinh doanh. Tập hợp và báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng của các đơn vị trong công ty. Đôn đốc các bộ phận kế toán chi tiết, đối chiếu sổ sách, rà soát các hóa đơn chứng từ đúng chế độ chính sách. Tập hợp hồ sơ thanh quyết toán hàng tháng với đội tàu vận tải. Theo dõi tình hình cho thuê tàu của công ty. Kế toán ngân hàng Phụ trách theo dõi các công nợ bằng chuyển khoản (tài khoản tiền gửi nội tê, ngoại tệ, tài khoản chuyên thu, chuyên chi của chi nhánh). Lập hồ sơ vay vốn và trực tiếp giải quyết các thủ tục cần thiết cho việc vay vốn dài hạn, ngắn hạn phục vụ sản xuất kinh doanh. Lập báo cáo tình hình biến động và số dư các tài khoản tiền gửi, tiền mặt cho trưởng phòng và Giám đốc công ty. Tập hồ sơ và mở thẻ theo dõi tình hình tăng, giảm toàn bộ TSCĐ, CCDC, trang thiết bị văn phòng của toàn công ty, theo dõi tình hình trích lập khấu hao cơ bản, khấu hao sửa chữa lớn và theo dõi tình hình sửa chữa các TSCĐ. Trực tiếp theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của phòng đại lý vận tải và khai thác tàu. Tập hợp các báo cáo quản trị và đơn vị mình phụ trách cho kế toán tổng hợp tham gia công việc khác trong quá trình sản xuất kinh doanh. Kế toán tiền lƣơng và kế toán kho Nguyễn Bích Ngọc –QT1206K-ĐHDL Hải Phòng 48
- Hoàn thiện công tác lập, phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu Căn cứ vào báo cáo nhanh của các đơn vị và toàn công ty về kết quả sản xuất kinh doanh trong tháng, quý để đề xuất quỹ lương được trích trong giá thành. Tính toán lương và theo dõi lương của toàn công ty, tính toán trả lãi vốn vay ngắn hạn. Đánh máy các văn bản vay vốn và các yêu cầu khác khi cần thiết, trực tiếp theo dõi kinh doanh của phòng Đại lý- kinh doanh xăng dầu, kiểm tra rà soát các hóa đơn chứng từ hồ sơ xin thanh toán, đôn đốc đối chiếu công nợ, đối chiếu kết quả sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý, hàng năm. Kế toán tiền mặt, kế toán thuế Viết phiếu thu, phiếu chi hàng ngày, vào sổ sách chi tiết tài khoản tiền mặt.kế toán tính toán khác, hoàn vay tạm ứng, thanh toán công tác phí. Kê khai thuế, kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của các hóa đơn chứng từ, theo dõi thuế GTGT đầu vào, đầu ra của công ty. Lập tờ khai thuế báo cáo Cục Thuế Hải Phòng, lập báo cáo thuế GTGT, báo cáo quyết toán thu nhập doanh nghiệp (Báo cáo năm). Thủ quỹ Thủ quỹ chịu trách nhiệm thu tiền mặt của toàn công ty tuân theo quy định của Nhà nước .Theo dõi khoản tạm ứng (TK141), theo dõi tình hình trích nộp kinh phí công đoàn của công ty, lập hồ sơ thanh toán chế độ bảo hiểm của cán bộ nhân viên công ty với cơ quan bảo hiểm của thành phố. 2.1.3.2Hình thức kế toán áp dụng trong công ty Là một công ty kinh doanh có quy mô lớn, nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều do đó để hệ thống hóa và tính toán các chỉ tiêu kinh tế theo yêu cầu quản lý, đồng thời có đội ngũ cán bộ kế toán tương đối đồng đều về mặt chuyên môn, bởi đều đã được đào tạo qua các trường lớp từ bậc trung học đến bậc đại học. Vì vậy, công ty đã chọn hình thức kế toán “Nhật kí chung”. Với hình thức này thì mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh vào chứng từ gốc, sau đó hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán phân loại và ghi vào sổ Nhật ký chung. Cuối tháng lấy số liệu ở sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ các tài khoản. Kế toán sử dụng các loại sổ sách như: Sổ thẻ kế toán chi tiết, sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết, bảng cân đối số phát sinh. Nguyễn Bích Ngọc –QT1206K-ĐHDL Hải Phòng 49
- Hoàn thiện công tác lập, phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu Sơ đồ 2.3 SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ CUNG ỨNG XĂNG DẦU CHỨNG TỪ GỐC SỔ NHẬT KÝ CHUNG SỔ, THẺ KẾ TOÁN CHI TIẾT SỔ CÁI CÁC TÀI KHOẢN BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Đối chiếu Quá trình luân chuyển chứng từ: (1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ Cái, lập bảng Cân đối phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu, khớp đúng số liệu trên sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính. Nguyễn Bích Ngọc –QT1206K-ĐHDL Hải Phòng 50
- Hoàn thiện công tác lập, phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu Về nguyên tắc, tổng phát sinh Nợ và tổng phát sinh Có trên bảng Cân đối số phát sinh phải bằng tổng phát sinh Nợ và tổng phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung. 2.1.3.3 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty CP Vận tải và Cung ứng xăng dầu Công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu hiện nay đang áp dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Phương pháp kế toán hàng tồn kho, Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Giá trị hàng xuất kho được tính theo phương pháp Nhập trước xuất trước. Hạch toán và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Về tài sản cố định, Công ty trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng, theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01, kết thúc ngày 31 tháng 12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng là đồng Việt Nam. 2.2 Thực tế tổ chức lập Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu 2.2.1 Căn cứ lập Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu -Căn cứ vào sổ Kế toán tổng hợp -Căn cứ vào sổ thẻ Kế toán chi tiết, Bảng Tổng hợp chi tiết -Căn cứ vào Bảng Cân đối số phát sinh tài khoản -Căn cứ vào Bảng Cân đối kế toán năm 2010 -Căn cứ vào Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010 2.2.2 Quy trình lập Bảng Cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu Nguyễn Bích Ngọc –QT1206K-ĐHDL Hải Phòng 51
- Hoàn thiện công tác lập, phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu Sơ đồ2.4 Quy trình lập Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh Kiểm Đối Thực hiện Lập Lập Kiểm tra tính chiếu các bút bảng Bảng tra, có thật số liệu toán kết cân CĐKT ký duyệt của các từ các chuyển đối tài và Báo nghiệp sổ kế trung gian khoản cáo vụ toán KQKD 2.2.2.1 Thực tế lập Bảng Cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu Bước 1: Kiểm tra tính có thật của các nghiệp vụ phát sinh tại Công ty CP Vận tải và Cung ứng xăng dầu Kiểm tra tính có thật các nghiệp vụ phát sinh được xem là khâu quan trọng nhất, phản ánh tính trung thực của thông tin trên Báo cáo tài chính. Vì vậy, đây là công việc được phòng Kế toán của công ty tiến hành chặt chẽ. Trình tự kiểm soát được tiến hành như sau: -Sắp xếp chứng từ kế toán theo trình tự thời gian phát sinh; -Đối chiếu nội dung kinh tế, số tiền phát sinh từng chứng từ với nội dung kinh tế, số tiền của từng nghiệp vụ được phản ánh trong sổ sách kế toán; -Nếu phát hiện sai sót, lập tức tiến hành điều chỉnh xử lý kịp thời Ví dụ: Kiểm tra tính có thật của nghiệp vụ ngày 01/11/2011, mua dầu DO của Công ty Xăng dầu khu vực 3. Tổng giá thanh toán 128.087.158 (VAT 10%), chưa thanh toán -Hóa đơn GTGT số 0008455 (biểu 2.5) -Phiếu nhập kho số 005 (biểu số 2.6) -Sổ Nhật ký chung (biểu số 2.7) -Sổ cái TK 156( biểu số 2.8) -Sổ cái TK 133 (biểu số 2.9) -Sổ cái TK 331 (biểu số2.10) Nguyễn Bích Ngọc –QT1206K-ĐHDL Hải Phòng 52
- Hoàn thiện công tác lập, phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu Biểu 2.5 Hóa đơn giá trị gia tăng HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mã xuất:NX:SB NG:30-DVT-LTT Mẫu số:01GTKT3/002 CÔNG TY XĂNG DẦU KHU VỰC III Số hóa đơn:KV3001100-5B-8423 Ký hiệu: AA/11P Ngày phát hành: 01/11/2011 Số: 0008455 Đơn vị bán: Công ty Xăng dầu khu vực III Địa chỉ: Số 1 phường Sở Dầu, quận Hồng Bàng, Hải Phòng MST: 0200120833 Đơn vị mua: Công ty CP Vận tải và Cung ứng xăng dầu Hợp đồng số: Địa chỉ: Số 66 Trần Khánh Dư, Ngô Quyền, Hải Phòng MST:0200458904 LIÊN 2: GIAO KHÁCH HÀNG STT Tên hàng Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Dầu DO 0,05% 060205 LIT 6.363 17.845.45 113.550.598 113.550.598 1.Tổng cộng tiền hàng 113.550.598 2. Tiền thuế GTGT (10%) 11.355.060 3. Phí xăng dầu (500đ/lít) 3.181.500 Tổng tiền thanh toán (1+2+3) 128.087.158 Người nhận hóa đơn: GGT số: ngày (Bằng chữ):Một trăm hai mươi tám triệu không trăm tám bảy nghìn một trăm năm tám đồng chẵn Người lập hóa đơn Người nhận hàng Thủ kho xuất Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, đóng dấu, họ tên) (Nguồn số liệu: Phòng Kế toán tài chính công ty Cổ phần vận tải và Cung ứng xăng dầu) Nguyễn Bích Ngọc –QT1206K-ĐHDL Hải Phòng 53
- Hoàn thiện công tác lập, phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu Biểu 2.6 Công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu Số 66 Trần Khánh Dư- Ngô Quyền- Hải Phòng PHIẾU NHẬP KHO Mẫu số 02-VT Ngày 01 tháng 11 năm 2011 Số 005/11 Nhận của: Cty xăng dầu khu vực 3 NỢ: 156 Theo số: 0008455 CÓ: 331 Người nhập: Trần Văn Bình TT Tên hàng hóa Mã số ĐV Số lƣợng Đơn giá Thành tiền tính 1 Diesel 0.05%S Lít 6.363 18.345,45 116.732.098 Cộng 116.732.098 (Một trăm mười sáu triệu bảy trăm ba hai nghìn không trăm chín tám đồng chẵn) Nhập ngày 01 tháng 11 năm 2011 Trưởng phòng Thủ kho Người giao hàng Người viết phiếu (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán, Công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu) Nguyễn Bích Ngọc –QT1206K-ĐHDL Hải Phòng 54
- Hoàn thiện công tác lập, phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu Biểu 2.7 Trích trang Nhật ký chung Công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu Mẫu số S03a-DN Số 66 Trần Khánh Dư- Ngô Quyền- Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC NHẬT KÝ CHUNG Năm 2011 NT Chứng từ Diễn giải TK Đối Số tiền GS ứng Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có 1/11 8455 01/11/2011 Phòng XD 156 116.732.098 nhập dầu DO 133 11.355.060 331 128.087.158 . 3/11 PC2/11 03/11/2011 Thoa- nộp 112 13.000.000 tiền vào TKNH 111 13.000.000 4/11 PT40/11 29/11/2011 Thêu- cho 111 330.000.000 cty vay vốn KD 311 330.000.000 . Cộng 1.342.369.785.942 1.342.369.785.942 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu, họ tên) (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán, Công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu) Nguyễn Bích Ngọc –QT1206K-ĐHDL Hải Phòng 55
- Hoàn thiện công tác lập, phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu Biểu 2.8 Công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu Mẫu số S03b-DN Số 66 Trần Khánh Dư- Ngô Quyền- Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC SỔ CÁI Tài khoản 1561- Hàng hóa NT Chứng từ Diễn giải Tài Số phát sinh GS khoản Số Ngày ĐƢ Nợ Có hiệu tháng Dƣ đầu năm 1.039.772.672 1/11 1515 01/11/2011 XNKD XD xuất dầu DO- 632 18.008.872 Phải thu khách hàng 1/11 8455 01/11/2011 Phòng XD nhập dầu 331 116.732.098 DO- Phải trả Cty XD KV III 3/11 8504 03/11/2011 XN KD XD nhập dầu 331 135.756.330 DO-phải trả Cty XD KVIII Cộng 143.060.201.877 143.407.043.042 Dƣ cuối năm 692.931.507 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (ký, họ tên) (Ký, họ tên ) (Ký, đóng dấu, họ tên) (Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán, Công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu) Nguyễn Bích Ngọc –QT1206K-ĐHDL Hải Phòng 56
- Hoàn thiện công tác lập, phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu Biểu 2.9 Công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu Mẫu số S03b-DN Số 66 Trần Khánh Dư- Ngô Quyền- Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC SỔ CÁI Tài khoản 133-Thuế GTGT đƣợc khấu trừ NT Chứng từ Diễn giải Tài Số phát sinh GS khoản ĐƢ Số Ngày Nợ Có hiệu tháng Dƣ dầu năm 0 1/11 8455 01/11/2011 Nhập dầu DO- Phải trả Cty 331 11.355.060 XD KVIII 3/11 8498 03/11/2011 Nhập xăng A92-Phải trả Cty 331 22.652.252 XD KVIII 31/12 31/12/2011 Khấu trừ thuế GTGT 3331 14.684.847.438 Cộng 14.684.847.438 14.684.847.438 Dƣ cuối năm 0 Ngày tháng năm Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu, họ tên) (Nguồn : Phòng Tài chính- Kế toán, Công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu) Nguyễn Bích Ngọc –QT1206K-ĐHDL Hải Phòng 57
- Hoàn thiện công tác lập, phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu Biểu 2.10 Công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu Mẫu số S03b-DN Số 66 Trần Khánh Dư- Ngô Quyền- Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC SỔ CÁI Tài khoản 331-Phải trả ngƣời bán NT Chứng từ Diễn giải TK Số phát sinh GS ĐƢ Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Dƣ đầu năm 7.029.747.229 1/11 8455 01/11/2011 Phòng XD nhập dầu DO, 1331 11.355.060 phải trả Cty XD KVIII 156 116.732.098 8/11 8504 08/11/2011 Nhập Dầu DO-Phải trả Cty 1331 13.205.633 XD KVIII 156 135.756.330 30/11 SP13/11 30/11/2011 Trả tiền mua xăng dầu cho 112 300.000.000 Cty XD KVIII Cộng 171.546.974.124 168.719.775.882 Dƣ cuối năm 4.202.548.987 Ngày tháng năm Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu, họ tên) (Nguồn : Phòng Tài chính- Kế toán, Công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu) Nguyễn Bích Ngọc –QT1206K-ĐHDL Hải Phòng 58
- Hoàn thiện công tác lập, phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu Bước 2 Đối chiếu số liệu từ các sổ kế toán của Công ty CP Vận tải và Cung ứng xăng dầu. Sau khi kiểm tra tính có thật của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán thực hiện việc đối chiếu số liệu giữa Sổ Cái các tài khoản với các Bảng Tổng hợp chi tiết. nếu phát hiện sai sót thì sửa chữa kịp thời Ví dụ : Đối chiếu số liệu giữa Sổ Cái TK 131 với Bảng Tổng hợp chi tiết TK 131, giữa Sổ Cái TK 331 với Bảng Tổng hợp chi tiết TK 331, giữa Sổ Cái TK 338 với Bảng Tổng hợp chi tiết TK 338 Biểu 2.11 Công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu Mẫu số S03b-DN Số 66 Trần Khánh Dư- Ngô Quyền- Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC SỔ CÁI Tài khoản 131- Phải thu khách hàng NT Chứng từ Diễn giải TK Số phát sinh GS ĐƢ Số Ngày tháng Nợ Có hiệu Dƣ đầu năm 21.616.845.582 . 2/11 1602 02/11/2011 Xuất dầu Diesel cho Cty 511 225.081.818 TNHH TM-XD Đông Hải- Chưa thanh toán 3331 22.501.882 9/11 1609 09/11/2011 Xuất dầu DO- Phải thu 511 74.363.636 khách hàng 3331 7.436.364 Cộng 177.044.172.240 178.294.126.910 Dƣ cuối năm 20.366.890.912 Ngày tháng năm Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) (Nguồn : Phòng Tài chính- Kế toán, Công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu) Nguyễn Bích Ngọc –QT1206K-ĐHDL Hải Phòng 59
- Hoàn thiện công tác lập, phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu Biểu 2.12 Công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu Mẫu số S31- DN Số 66 Trần Khánh Dư- Ngô Quyền- Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN VỚI NGƢỜI MUA (NGƢỜI BÁN) Tài khoản: Phải thu khách hàng Số hiệu: TK131 Từ ngày 01/1/2011 Đến ngày 31/12/2011 STT Tên khách hàng Dƣ đầu năm Phát sinh trong năm Dƣ cuối năm Nợ Có Nợ Có Nợ Có 01 HTX Thành công 589.649.019 0 1.147.850.000 1.195.000.000 542.499.019 02 Hải đoàn 128-QC Hải quân 45.197.350 462.051.350 507.248.700 92 Cty CP Cảng Cửa Cấm 4.517.040 66.526.900 23.842.500 47.201.440 Tổng cộng 21.802.772.933 185.927.351 177.044.172.240 178.294.126.910 21.604.956.038 1.238.065.126 Ngày .tháng năm Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) (Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán, Công ty Cổ phần Vận tải và Cung ứng xăng dầu) Nguyễn Bích Ngọc –QT1206K-ĐHDL Hải Phòng 60