Khóa luận Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hƣơng

pdf 95 trang huongle 270
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hƣơng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_cong_tac_lap_va_phan_tich_bang_can_doi.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hƣơng

  1. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hƣơng MỤC LỤC Lời mở đầu 1 Chƣơng I: Những vấn đề cơ bản về việc lập và phân tích Bảng cân đối kế toán trong doanh nghiệp .3 1.1. Công tác lập Bảng cân đối kế toán 3 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của Bảng cân đối kế toán 3 1.1.2. Mục đích lập Bảng cân đối kế toán .4 1.1.3. Nguyên tắc lập và trình bày Bảng cân đối kế toán .4 1.1.4. Kết cấu và cơ sở lập Bảng cân đối kế toán .7 1.1.5. Phương pháp lập Bảng cân đối kế toán .18 1.2. Phân tích Bảng cân đối kế toán 34 1.2.1. Sự cần thiết của công tác phân tích Bảng cân đối kế toán 34 1.2.2. Một số phương pháp phân tích Bảng cân đối kế toán 35 1.2.3. Nội dung phân tích Bảng cân đối kế toán .36 Chƣơng II: Thực trạng công tác lập và phân tích BCĐKT tại công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hƣơng 48 2.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH thương mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hương 48 2.1.1. Giới thiệu chung 48 2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và ngành nghề kinh doanh 50 2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý 51 2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty TNHH thương mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hương 54 2.1.5. Tìm hiểu chung về chức năng của phòng kế toán 55 2.1.6. Hình thức tổ chức hệ thống sổ sách kế toán áp dụng tại Công ty TNHH thương mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hương 56 2.2. Thực trạng công tác lập Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH thương mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hương .58 2.2.1. Một số công việc chuẩn bị khi lập BCĐKT 58 Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy - Lớp: QT.1105K 1
  2. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hƣơng 2.2.2. Lập bảng cân đối kế toán 60 2.3. Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH thương mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hương 66 2.3.1. Phương pháp phân tích 66 2.3.2. Nhiệm vụ phân tích 66 2.3.3. Nội dung phân tích 66 Chƣơng III: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác lập và phân tích BCĐKT tại công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hƣơng .69 3.1. Nhận xét và đánh giá chung về công tác lập và phân tích BCĐKT tại công ty TNHH thương mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hương 69 3.1.1. Những ưu điểm về công tác lập và phân tích BCĐKT .69 3.1.2. Những tồn tại trong công tác lập và phân tích BCĐKT tại công ty 69 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập và phân tích BCĐKT tại công ty TNHH thương mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hương 71 3.2.1. Về công tác lập 71 3.2.2. Về công tác phân tích 72 3.3. Một số kiến nghị về nội dung phân tích BCĐKT tại công ty TNHH thương mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hương .73 3.3.1. Phân tích sự biến động và cơ cấu phân bổ vốn .74 3.3.2. Phân tích cơ cấu và tình hình biến động của nguồn vốn .78 3.3.3. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của công ty TNHH thương mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hương .84 3.3.4. Phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn của công ty TNHH thương mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hương .89 Kết luận 91 Danh mục tài liệu tham khảo .93 Phụ lục 94 Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy - Lớp: QT.1105K 2
  3. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hƣơng LỜI MỞ ĐẦU oạt động sản xuất kinh doanh ở bất kỳ doanh nghiệp nào đều gắn liền với hoạt động tài chính và hoạt động tài chính không thể tách khỏi Hqu an hệ trao đổi tồn tại giữa các đơn vị kinh tế. Hoạt động tài chính có mặt trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, từ khâu tạo vốn trong doanh nghiệp đến khâu phân phối tiền lãi thu được từ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong kinh doanh nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như các nhà đầu tư, nhà cho vay,nhà cung cấp, khách hàng Mỗi đối tượng này đều quan tâm tới tình hình tài chính của doanh nghiệp ở các góc độ khác nhau. Song nhìn chung họ đều quan tâm tới khả năng tạo ra các dòng tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối đa Vì vậy việc thường xuyên tiến hành phân tích tài chính sẽ giúp cho các nhà doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ được thực trạng tài chính, xác định đầy đủ nguyên nhân mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính, từ đó có những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính. Xuất phát từ tầm quan trọng và ý nghĩa của việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua báo cáo tài chính. Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH thương mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hương, được sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo TS. Trần Văn Hợi và các anh chị trong phòng kế toán của công ty em đã hoàn thành xong đề tài “ Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty TNHH thương mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hương”. ĐỀ TÀI GỒM 3 chƣơng: Chƣơng I: Những vấn đề cơ bản về việc lập và phân tích Bảng cân đối kế toán trong doanh nghiệp. Chƣơng II: Thực trạng công tác lập và phân tích BCĐKT tại công ty Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy - Lớp: QT.1105K 3
  4. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hƣơng TNHH thƣơng mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hƣơng. Chƣơng III: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác lập và phân tích BCĐKT tại công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hƣơng. Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy - Lớp: QT.1105K 4
  5. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hƣơng CHƢƠNG I NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VIỆC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. CÔNG TÁC LẬP BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của Bảng cân đối kế toán 1.1.1.1. Khái niệm Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của Doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. 1.1.1.2. Đặc điểm Các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ nên có thể phản ánh tổng hợp toàn bộ tài sản hiện có của Doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán phản ánh toàn bộ tình hình tài sản của Doanh nghiệp đồng thời theo 2 cách phân loại: kết cấu vốn và nguồn hình thành vốn. Bảng cân đối kế toán phản ánh các loại vốn và nguồn vốn tại một thời điểm nhất định. 1.1.1.3. Ý nghĩa Đối với phần tài sản: Ý nghĩa kinh tế: cho phép đánh giá quy mô, kết cấu đầu tư vốn, năng lực và trình độ sử dụng vốn của Doanh nghiệp. Từ đó giúp cho doanh nghiệp xác định cơ cấu vốn hợp lý. Ý nghĩa pháp lý: số liệu các chỉ tiêu trong phần tài sản thể hiện loại vốn cụ thể mà doanh nghiệp đang có quyền quản lý, quyền sử dụng. Mặt khác, Doanh nghiệp phải có trách nhiệm trong việc sử dụng tài sản trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với phần nguồn vốn: Ý nghĩa kinh tế: Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy - Lớp: QT.1105K 5
  6. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hƣơng Cho phép đánh giá thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp, kết cấu của từng nguồn vốn của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Ý nghĩa pháp lý: số liệu của các chỉ tiêu phần nguồn vốn thể hiện quyền quản lý và sử dụng các loại nguồn vốn của doanh nghiệp trong việc đầu tư, hình thành kết cấu tài sản. Mặt khác doanh nghiệp phải có trách nhiệm trong việc quản lý và sử dụng các loại nguồn vốn. 1.1.2. Mục đích lập Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán cung cấp thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Với mục đích này nó thực hiện chức năng cung cấp các số liệu cho việc đánh giá tình hình kinh doanh và tình hình tài chính của một doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán cung cấp các chỉ tiêu kinh tế tài chính tổng hợp về tài sản, cơ cấu tài sản và tổng nguồn vốn cũng như cơ cấu nguồn vốn (vốn chủ sở hữu và nợ phải trả) hình thành tài sản tại thời điểm lập báo cáo này 1.1.3. Nguyên tắc lập và trình bày Bảng cân đối kế toán Theo quy định tại chuẩn mực kế toán số 21 “ Trình bày báo cáo tài chính” từ đoạn 15 đến đoạn 32, khi lập và trình bày bảng cân đối kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc chung về lập và trình bày báo cáo tài chính. 1.1.3.1. Nguyên tắc hoạt động liên tục Khi lập và trình bày báo cáo tài chính, Giám đốc (hoặc người đứng đầu) doanh nghiệp cần phải đánh giá về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp.Báo cáo tài chính nói chung và bảng cân đối kế toán nói riêng phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, trừ khi doanh nghiệp có ý định cũng như buộc phải ngừng hoạt động, hoặc phải thu hẹp đáng kể qui mô hoạt động của mình. Khi đánh giá, nếu Giám đốc (hoặc người đứng đầu) doanh nghiệp biết được có những điều không chắc chắn liên quan đến các sự kiện hoặc các điều kiện có thể gây ra sự nghi ngờ lớn về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp thì những điều không chắc chắn đó cần được nêu rõ. Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy - Lớp: QT.1105K 6
  7. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hƣơng Nếu báo cáo tài chính nói chung và bảng cân đối kế toán nói riêng không được lập trên cơ sở hoạt động liên tục, thì sự kiện này cần được nêu rõ, cùng với cơ sở dùng để lập báo cáo tài chính và lý do khiến cho doanh nghiệp không được coi là đang hoạt động liên tục. Để đánh giá khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp, Giám đốc (hoặc người đứng đầu) doanh nghiệp cần phải xem xét đến mọi thông tin có thể dự đoán được tối thiểu trong vòng 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán 1.1.3.2. Nguyên tắc cơ sở dồn tích Doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính nói chung và bảng cân đối kế toán nói chung theo cơ sở kế toán dồn tích, ngoại trừ các thông tin liên quan đến các luồngtiền Theo cơ sở kế toán dồn tích, các giao dịch và sự kiện được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền và được ghi nhận vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của các kỳ kế toán liên quan. Các khoản chi phí được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Tuy nhiên, việc áp dụng nguyên tắc phù hợp không cho phép ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán những khoản mục không thoả mãn định nghĩa về tài sản hoặc nợ phải trả. 1.1.3.3. Nguyên tắc nhất quán Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính phải nhất quán từ niên độ này sang niên độ khác, trừ khi: - Có sự thay đổi đáng kể về bản chất các hoạt động của doanh nghiệp hoặc khi xem xét lại việc trình bày báo cáo tài chính cho thấy rằng cần phải thay đổi để có thể trình bày một cách hợp lý hơn các giao dịch và các sự kiện; hoặc - Một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu có sự thay đổi trong việc trình bày. 1.1.3.4. Nguyên tắc trọng yếu và tập hợp Từng khoản mục trọng yếu phải được trình bày riêng biệt trong báo cáo tài chính nói chung cũng như bảng cân đối kế toán nói riêng. Các khoản mục không trọng yếu thì không phải trình bày riêng rẽ mà được tập hợp vào những khoản mục có cùng tính chất hoặc chức năng. Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy - Lớp: QT.1105K 7
  8. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hƣơng Tính trọng yếu phụ thuộc vào quy mô và tính chất của các khoản mục được đánh giá trong các tình huống cụ thể nếu các khoản mục này không được trình bày riêng biệt. Tuỳ theo các tình huống cụ thể, tính chất hoặc quy mô của từng khoản mục có thể là nhân tố quyết định tính trọng yếu. Theo nguyên tắc trọng yếu, doanh nghiệp không nhất thiết phải tuân thủ các quy định về trình bày báo cáo tài chính của các chuẩn mực kế toán cụ thể nếu các thông tin đó không có tính trọng yếu. 1.1.3.5. Nguyên tắc bù trừ Các khoản mục tài sản và nợ phải trả trình bày trên báo cáo tài chính nói chung cũng như bảng cân đối kế toán nói riêng không được bù trừ, trừ khi một chuẩn mực kế toán khác quy định hoặc cho phép bù trừ. Các tài sản và nợ phải trả có tính trọng yếu phải được báo cáo riêng biệt. Việc bù trừ các số liệu trong Bảng cân đối kế toán, ngoại trừ trường hợp việc bù trừ này phản ánh bản chất của giao dịch hoặc sự kiện, sẽ không cho phép người sử dụng hiểu được các giao dịch hoặc sự kiện được thực hiện và dự tính được các luồng tiền trong tương lai của doanh nghiệp. 1.1.3.6. Nguyên tắc có thể so sánh. Các thông tin bằng số liệu trong báo cáo tài chính nhằm để so sánh giữa các kỳ kế toán phải được trình bày tương ứng với các thông tin bằng số liệu trong báo cáo tài chính của kỳ trước. Các thông tin so sánh cần phải bao gồm cả các thông tin diễn giải bằng lời nếu điều này là cần thiết giúp cho những người sử dụng hiểu rõ được báo cáo tài chính của kỳ hiện tại. Khi thay đổi cách trình bày hoặc cách phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính, thì phải phân loại lại các số liệu so sánh (trừ khi việc này không thể thực hiện được) nhằm đảm bảo khả năng so sánh với kỳ hiện tại, và phải trình bày tính chất, số liệu và lý do việc phân loại lại. Nếu không thể thực hiện được việc phân loại lại các số liệu tương ứng mang tính so sánh thì doanh nghiệp cần phải nêu rõ lý do và tính chất của những thay đổi nếu việc phân loại lại các số liệu được thực hiện. Trường hợp không thể phân loại lại các thông tin mang tính so sánh để so Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy - Lớp: QT.1105K 8
  9. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hƣơng sánh với kỳ hiện tại, như trường hợp mà cách thức thu thập các số liệu trong các kỳ trước đây không cho phép thực hiện việc phân loại lại để tạo ra những thông tin so sánh, thì doanh nghiệp cần phải trình bày tính chất của các điều chỉnh lẽ ra cần phải thực hiện đối với các thông tin số liệu mang tính so sánh. Chuẩn mực “Lãi, lỗ thuần trong kỳ, các sai sót cơ bản và các thay đổi trong chính sách kế toán" đưa ra quy định về các điều chỉnh cần thực hiện đối với các thông tin mang tính so sánh trong trường hợp các thay đổi về chính sách kế toán được áp dụng cho các kỳ trước. Trình bày bảng cân đối kế toán (B01-DN) Theo quy định tại chuẩn mực kế toán số 21 “ Trình bày báo cáo tài chính” từ đoạn 15 đến đoạn 32, khi lập và trình bày bảng cân đối kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc chung về lập và trình bày báo cáo tài chính. Ngoài ra trên bảng cân đối kế toán, các khoản mục Tài sản và Nợ phải trả phải được trình bày riêng biệt thành ngắn hạn và dài hạn, tuỳ theo thời hạn của chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp, cụ thể như sau: Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường trong vòng 12 tháng, thì Tài sản và Nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau: - Tài sản và Nợ phải trả phải được thu hồi hay thanh toán trong vòng 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, được xếp vào loại ngắn hạn. - Tài sản và Nợ phải trả phải được thu hồi hay thanh toán từ 12 tháng tới trở lên kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, được xếp vào loại dài hạn. Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường dài hơn 12 tháng, thì Tài sản và nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn như sau: - Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng một chu kỳ kinh doanh bình thường được xếp vào loại ngắn hạn. - Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong thời gian dài hơn một chu kỳ kinh doanh bình thường được xếp vào loại dài hạn. Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy - Lớp: QT.1105K 9
  10. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hƣơng Đối với các doanh nghiệp do tính chất hoạt động không thể dựa vào chu kỳ kinh doanh để phân biệt giữa ngắn hạn và dài hạn thì Tài sản và Nợ phải trả được trình bày theo tính thanh khoản giảm dần. 1.1.4. Kết cấu và cơ sở lập Bảng cân đối kế toán 1.1.4.1. Kết cấu Bảng cân đối kế toán. Kết cấu Bảng cân đối kế toán gồm 2 phần chính: + Phần tài sản + Phần nguồn vốn Phần tài sản gồm các chỉ tiêu phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo đang tồn tại dưới các hình thái và trong tất cả các giai đoạn, các khâu của quá trình hoạt động kinh doanh. Trị giá tài sản hiện có của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và các tài sản đi thuê được sử dụng lâu dài, trị giá các khoản nhận ký quỹ, ký cược. Căn cứ vào tính chu chuyển của tài sản, Bảng cân đối kế toán (phần tài sản chia thành 2 loại A và B. - Loại A –Tài sản ngắn hạn - Loại B – Tài sản dài hạn Trong mỗi loại A, B lại được chia thành các mục, khoản mục (còn gọi là các chỉ tiêu cảu Bảng cân đối kế toán). Số liệu của các khoản, mục so với tổng tài sản phản ánh kết cấu tài sản của doanh nghiệp. Thông qua số liệu này để nhận biết việc bố trí cơ cấu vốn hợp lý hay bất hợp lý, đồng thời biết được sự tăng giảm của từng khoản vốn kỳ này so với kỳ trước. Phần tài sản gồm 2 loại: Loại A - Tài sản ngắn hạn: phản ánh toàn bộ giá trị thuần của tất cả các tài sản ngắn hạn hiện có của DN. Đây là những TSCĐ có thời gian luân chuyển ngắn thường là một năm hay một chu kỳ kinh doanh. Tài sản ngắn hạn bao gồm: - Tiền và các khoản tương đương với tiền. - Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy - Lớp: QT.1105K 10
  11. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hƣơng - Các khoản phải thu ngắn hạn. - Hàng tồn kho. - Tài sản ngắn hạn khác. Loại B - Tài sản dài hạn: phản ánh giá trị thuần của toàn bộ tài sản có thời gian thu hồi trên một năm hay hơn 1 chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.Tài sản dài hạn được chia thành: - Các khoản phải thu dài hạn - Tài sản cố định - Bất động sản đầu tư - Các khoản đầu tư tài chính dài hạn - Tài sản dài hạn khác. Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu phần Tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài sản dưới hình thái vật chất. Xét về mặt pháp lý, số liệu của các chỉ tiêu ở phần tài sản thể hiện toàn bộ số tài sản thuộc quyền quản lý và quyền sử dụng của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành nên các loại tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu ở nguồn vốn được sắp xếp theo tổng nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp được chia thành 2 loại: - Loại A - Nợ phải trả - Loại B - Vốn chủ sở hữu Trong mỗi loại A, B của phần nguồn vốn cũng bao gồm các mục, khoản (còn gọi là các chỉ tiêu của Bảng cân đối kế toán). Số liệu của các khoản, mục thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với các loại tài sản đang quản lý, sử dụng tại doanh nghiệp. Thông qua số liệu này nhận biết mức độ độc lập hay phụ thuộc về mặt tài chính của doanh nghiệp, đồng thời thấy được chính sách sử dụng nguồn tài trợ ở doanh nghiệp như thế nào. Loại A - Nợ phải trả: Phản ánh toàn bộ số nợ phải trả tại thời điểm lập báo cáo. Chỉ tiêu này thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp đối với các chủ nợ của doanh nghiệp (Ngân sách, Ngân hàng, người mua) về các khoản phải trả phải, Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy - Lớp: QT.1105K 11
  12. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hƣơng phải nộp khác mà doanh nghiệp chiếm dụng khác. Nợ phải trả bao gồm: - Nợ ngắn hạn - Nợ dài hạn Loại B - Vốn chủ sở hữu: là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp vốn ban đầu và bổ sung thêm trong quá trình hoạt động kinh doanh. Số vốn chủ sở hữu doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán vì vậy vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ. Vốn chủ sở hữu trong bảng cân đối kế toán bao gồm: - Nguồn vốn chủ sở hữu - Nguồn kinh phí và quỹ khác Xét về mặt kinh tế: Số liệu phần nguồn vốn thể hiên quy mô, kết cấu các nguồn vốn của doanh nghiệp đã được đầu tư và huy động vào sản xuất kinh doanh. Xét về mặt pháp lý: Số liệu của các chỉ tiêu phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp về số tài sản đang quản lý, sử dụng đối với các đối tượng cấp vốn cho doanh nghiệp (Nhà nước, Các tổ chức tín dụng ) Ngoài ra Bảng cân đối kế toán còn bao gồm các chỉ tiêu ngoài bảng. Các chỉ tiêu này phản ánh tài sản không thuộc sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp được sử dụng và quản lý theo chế độ quản lý tài sản chung như vật tư hang hoá nhận giữ hộ, nhận gia công hoặc một số chỉ tiêu cần quản lý cụ thể, chi tiết nhằm diễn giải thêm về các loại tài sản trong bảng như chỉ tiêu ngoại tệ các loại Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy - Lớp: QT.1105K 12
  13. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hƣơng Kết cấu bảng cân đối kế toán: Đơn vị báo cáo: Mẫu số B 01 – DN Địa chỉ: . (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Tại ngày tháng năm (1) Đơn vị tính: Mã Thuyết Số cuối Số đầu TÀI SẢN số minh năm năm 1 2 3 4 5 A. TÀI SẢN NGẮN HẠN (100=110+120+130+140+150) I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 110 1. Tiền 111 V.01 2. Các khoản tương đương tiền 112 II.Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn 120 V.02 1. Đầu tư ngắn hạn 121 2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*) 129 III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 1. Phải thu khách hàng 131 2. Trả trước cho người bán 132 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 134 5. Các khoản phải thu khác 135 V.03 6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) 139 IV. Hàng tồn kho 140 1. Hàng tồn kho 141 V04 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149 V. Tài sản ngắn hạn khác 150 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151 2. Thuế GTGT được khấu trừ 152 3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 154 V.05 5. Tài sản ngắn hạn khác 158 B. TÀI SẢN DÀI HẠN (200=210+220+230+240+250) 200 Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy - Lớp: QT.1105K 13
  14. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hƣơng I. Các khoản phải thu dài hạn 210 1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211 2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 212 3. Phải thu dài hạn nội bộ 213 V.06 4. Phải thu dài hạn khác 218 V.07 5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 219 II.Tài sản cố định 220 1. Tài sản cố định hữu hình 221 V.08 - Nguyên giá 222 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 223 2. Tài sản cố định thuê tài chính 224 V.09 - Nguyên giá 225 - Hao mòn luỹ kế (*) 226 3. Tài sản cố định vô hình 227 V.10 - Nguyên giá 228 - Giá trị hao mòn luỹ kế 229 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 V.11 III. Bất động sản đầu tƣ 240 V.12 - Nguyên giá 241 - Hao mòn luỹ kế (*) 242 IV. Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn 250 1. Đầu tư vào công ty con 251 2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 252 3. Đầu tư dài hạn khác 258 V.13 4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn 259 V. Tài sản dài hạn khác 260 1. Chi phí trả trước dài hạn 261 V.14 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 V.21 3. Tài sản dài hạn khác 268 TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270=100+200) 270 NGUỒN VỐN A. NỢ PHẢI TRẢ (300=310+330) 300 I. Nợ ngắn hạn 310 1. Vay và nợ ngắn hạn 311 V.15 Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy - Lớp: QT.1105K 14
  15. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hƣơng 2. Phải trả người bán 312 3. Người mua trả tiền trước 313 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314 V.16 5. Phải trả người lao động 315 6. Chi phí phải trả 316 V.17 7. Phải trả nội bộ 317 8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 318 9. Các khoản phải trả, phaỉ nộp ngắn hạn khác 319 V.18 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn 320 11. Quỹ khen thưởng phúc lợi 323 II.Nợ dài hạn 330 1. Phải trả dài hạn người bán 331 2. Phải trả dài hạn nội bộ 332 V.19 3. Phải trả dài hạn khác 333 4. Vay và nợ dài hạn 334 V.20 5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 335 V.21 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336 7. Dự phòng phải trả dài hạn 337 8. Doanh thu chưa thực hiện 338 9. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ 339 B. VỐN CHỦ SỞ HỮU (400=410+430) 400 I. Vốn chủ sở hữu 410 V.22 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 2. Thặng dư vốn cổ phần 412 3. Vốn khác của chủ sở hữu 413 4. Cổ phiếu quỹ (*) 414 5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416 7. Quỹ đầu tư phát triển 417 8. Quỹ dự phòng tài chính 418 9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 419 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 420 11. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 421 12. Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp 422 Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy - Lớp: QT.1105K 15
  16. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hƣơng II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 1. Nguồn kinh phí 432 V.23 2. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 433 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440=400+300) 440 Các chỉ tiêu ngoài bảng CĐKT Thuyết Số cuối Số đầu Chỉ tiêu minh năm năm 1. Tài sản thuê ngoài 2. Vật tƣ, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công 3. Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cƣợc 4. Nợ khó đòi đã xử lý 5. Ngoại tệ các loại 6. Dự toán chi sự nghiệp, dự án Lập, ngày tháng năm Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Ghi chú: (1) Những chỉ tiêu không có số liệu có thể không phải trình bày nhưng không được đánh lại số thứ tự chỉ tiêu và “Mã số”. (2) Số liệu trong các chỉ tiêu có dấu (*)được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn( .) (3) Đối với doanh nghiệp có kỳ kế toán năm là năm dương lịch (X) thì “số cuối năm” có thể ghi là “31.12.X”; “ số đầu năm có thể ghi là “ 01.01.X”. 1.1.4.2. Cơ sở lập Bảng cân đối kế toán - Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp như: Sổ cái các tài khoản loại 1, 2, 3, 4. - Căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết như: Sổ quỹ tiền mặt, Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi Ngân hàng, Sổ chi tiết vât liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá, Sổ kho, sổ tài sản cố định, Sổ chi tiết thanh toán với người mua Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy - Lớp: QT.1105K 16
  17. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hƣơng (người bán) , Sổ chi tiết tiền vay, Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng, Thẻ tài sản cố định, Hoặc bảng tổng hợp chi tiết như: Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá. - Căn cứ vào bảng cân đối kế toán năm trước. BẢNG DANH MỤC SỔ CÁI Số ĐK Số CK STT SHTK Tên Sổ Cái Nợ Có Nợ Có 1 111 Tiền mặt x x 2 112 Tiền gửi ngân hàng x x 3 113 Tiền đang chuyển x x 4 121 Đầu tư chứng khoán ngắn hạn x x 5 128 Đầu tư ngắn hạn khác x x 6 129 Dự phòng giảm giá đầu tư x x 7 133 Thuế GTGT được khấu trừ x x 8 136 Phải thu nội bộ x x 9 138 Phải thu khác x x 10 139 Dự phòng phải thu khó đòi x x 11 141 Tạm ứng x x 12 142 Chi phí trả trước ngắn hạn x x 13 144 Cầm cố, ký quỹ , ký cược ngắn hạn x x 14 151 TSCĐ hữu hình x x 15 152 Tạm ứng x x 16 153 TSCĐ thuê tài chính x x 17 154 TSCĐ x x 18 155 Thành phẩm x x 19 156 Hàng hoá x x 20 157 Hàng gửi bán x x Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy - Lớp: QT.1105K 17
  18. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hƣơng 21 158 Hàng hoá kho bảo thuế x x 22 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho x x 23 211 TSCĐ hữu hình x x 24 212 TSCĐ thuê tài chính x x 25 213 TSCĐ vô hình x x 26 217 Bất động sản đầu tư x x 27 221 Đầu tư vào công ty con x x 28 222 Vốn góp liên doanh x x 29 223 Đầu tư vào công ty liên kết x x 30 228 Đầu tư dài hạn khác x x 31 229 Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn x x 32 241 Xây dựng cơ bản dở dang x x 33 242 Chi phí trả trước dài hạn x x 34 243 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại x x 35 244 Ký quỹ, ký cược dài hạn x x 36 311 Vay ngắn hạn x x 37 315 Nợ dài hạn đến hạn trả x x 38 335 Chi phí phải trả x x 39 344 Nhận ký quỹ ký cược dài hạn x x 40 347 Thuế thu nhập hoãn lại phải trả x x 41 351 Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc x x 42 356 Quỹ phúc lợi, khen thưởng x x 43 412 chênh lệch đánh giá lại tài sản x x x x 44 413 Chênh lệch tỷ giá x x x x 45 414 Quỹ dđầu tư phát triển 46 415 Quỹ dự phòng TC x x 47 418 Các quỹ khác thuộc VCSH x x 48 419 Cổ phiếu quỹ x x 49 421 Lợi nhuận chưa phân phối x x x x Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy - Lớp: QT.1105K 18
  19. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hƣơng 50 461 Nguồn khinh phí sự nghiệp x x 51 466 Nguồn kinnh phí đã hình thành TSCĐ x x BẢNG DANH MỤC CÁC SỔ CHI TIẾT số ĐK Số CK STT SHTK Tên Sổ chi tiết Nợ Có Nợ có 1 131 Phải thu của khách hàng x x x x 2 136 Phải thu nội bộ x 3 139 Dự phòng phải thu khó đòi x x 4 138 Phải thu khác x x x x 5 214 Hao mòn tài sản cố định x x 6 331 Phải trả người bán x x x x 7 338 Phải trả, phải nộp khác x x x x 8 334 Phải trả người lao động x x x x 9 333 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước x x x x 10 336 Phải trả nội bộ x x 11 352 Dự phòng phải trả x x 12 341 Vay dài hạn x x 13 342 Nợ dài hạn x x 14 343 Trái phiếu phát hành x x 15 352 Dự phòng phải trả x x 16 411 Nguồn vốn kinh doanh x x Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy - Lớp: QT.1105K 19
  20. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hƣơng 1.1.5. Phƣơng pháp lập Bảng cân đối kế toán 1.1.5.1. Công tác chuẩn bị trước khi lập Bảng cân đối kế toán Trước khi lập bảng cân đối kế toán, kế toán viên phải: - Phản ánh tất cả các chứng từ kế toán hợp pháp vào sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết có liên quan. - Thực hiện kiểm kê tài sản và phản ánh kết quả kiểm kê vào sổ kế toán trước khi khoá sổ. - Đối chiếu công nợ phải thu, phải trả, đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết, số liệu trên sổ kế toán với số liệu thực tế. - Khoá sổ kế toán, tính ra số dư các tài khoản. - Chuẩn bị mẫu BCĐKT 1.1.5.2. Phương pháp lập Bảng cân đối kế toán Phương pháp chung - “Mã số” ghi ở cột 2 dùng để cộng khi lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất. - Số liệu ghi ở cột 3 “ Thuyết minh” của báo cáo này là số liệu các chỉ tiêu trong bảng thuyết minh báo cáo tài chính năm thể hiện chi tiết các chỉ tiêu này trong BCĐKT - Số liệu ghi ở cột 5 “Số đầu năm” của báo cáo này sang năm được căn cứ vào số liệu ghi ở cột 4 “Số cuối năm” của từng chỉ tiêu tương ứng của báo cáo này năm trước. - Số liệu ghi ở cột 4 “ Số cuối năm” của báo cáo này được lấy từ số dư cuối kỳ của các tài khoản tổng hợp và chi tiết phù hợp với các chỉ tiêu trong BCĐKT để ghi. Phương pháp cụ thể PHẦN I: TÀI SẢN A. Tài sản ngắn hạn ( Mã số 100) Tài sản ngắn hạn tổng giá trị tiền, các khoản tương đương tiền và các tài sản ngắn hạn khác có thể chuyển đổi thành tiền hoặc có thể bán hay sử dụng Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy - Lớp: QT.1105K 20
  21. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hƣơng trong vòng 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh bình thường cua doanh nghiệp cho đến thời điểm báo cáo, gồm: Tiền, Các khoản tương đương tiền, Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, Các khoản phải thu ngắn hạn, Hàng tồn kho, và Tài sản ngắn hạn khác. Mã số 100 = Mã số 110 + Mã số 120 + Mã số 130 + Mã số 140 + Mã số 150 I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền( Mã số 100) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số tiền hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, gồm: Tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp, tiền gửi Ngân hàng (không kỳ hạn), vàng, bạc, kim khí, đá quý, tiền đang chuyển và các khoản tương đương tiền. Mã số 110 = Mã số 111 + Mã số 112 1. Tiền (Mã số 111) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Tiền” là tổng số dư Nợ của các TK 111 “ Tiền mặt”, TK 112 “ Tiền gửi Ngân hàng” và TK 113 “ Tiền đang chuyển” trên sổ Cái TK hoặc nhật ký - Sổ cái. 2. Các khoản tương đương tiền( Mã số 112) Số liệu để ghi và chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết TK 121 “Đầu tư chứng khoán ngắn hạn” trên sổ chi tiết TK 121, gồm: Kỳ phiếu Ngân hàng, tín phiếu kho bạc có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không qua 3 tháng kể từ ngày mua. II. Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn (Mã số 120) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh giá trị của các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (sau khi trừ đi dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn ), bao gồm: Tiền gửi Ngân hàng có kỳ hạn, đầu tư chứng khoán có kỳ hạn, cho vay ngắn hạn và đầu tư ngắn hạn khác. Các khoản đầu tư ngắn hạn được phản ánh trong mục này là các khoản đầu tư có thời hạn thu hồi vốn dưới 1 năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh, không bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo đã được tính vào chỉ tiêu “Các khoản tương đương tiền”. Mã số 120 = Mã số 121 + Mã số 129 1. Đầu tư ngắn hạn( Mã số 121) Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy - Lớp: QT.1105K 21
  22. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hƣơng Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của các Tk 121 “Đầu tư chứng khoán ngắn hạn” và 128 “Đầu tư ngắn hạn khác” trên sổ cái hoặc nhật ký - Sổ cái sau khi đã trừ đi các khoản đầu tư ngắn hạn đã được tính vào chỉ tiêu “Các khoản tương đương tiền” 2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn( Mã số 129) Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “ Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn” là số dư có của TK 129 “ Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn” trên sổ Cái hoặc nhật ký - sổ cái. III. Các khoản phải thu ngắn hạn Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu khách hàng, khoản phải trả trước cho người bán, phải thu nội bộ, phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng và các khoản phải thu khác tại thời điểm báo cáo có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán dưới 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh (sau khi trừ đi dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi). Mã số 130 = Mã số131 + Mã số132 + Mã số133 + Mã số134 + Mã số135 + Mã số139 1. Phải thu khách hàng (Mã số 131) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết cả TK 131 “phải thu khách hàng” mở theo từng khách hàng trên sổ kế toán chi tiết TK131, chi tiết các khoản phải thu khách hàng ngắn hạn. 2. Trả trước cho người bán(Mã số 132) Số liệu ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết của TK 331 “phải trả cho người bán” mở theo từng người bán trên sổ kế toán chi tiết TK331. 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn(Mã số 133) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết của TK 1368 “ phải thu nội bộ khác” trên sổ kế toán chi tiết TK 1368, chi tiết các khoản phải thu nội bộ ngắn hạn. 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng( Mã số 134) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ TK 337 “ Thanh theo Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy - Lớp: QT.1105K 22
  23. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hƣơng tiến độ hợp đồng xây dựng” trên sổ Cái. 5. Các khoản phải thu khác ( Mã số 135) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ cuả các TK 1385, TK 1388, TK334,TK338 trên sổ kế toán chi tiết các TK 138, TK334, TK338, chi tiết các khoản phải thu ngắn hạn 6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi( Mã số 139) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết của TK 139 “ Dự phòng phải thu khó đòi” trên sổ kế toán chi tiết TK 139, chi tiết các TK dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi. IV. Hàng tồn kho (Mã số 140) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị hiện có của hàng tồn kho dự trữ cho quá trình sản xuất kinh doanhcủa doanh nghiệp (sau khi đã trừ đi dự phòng giảm giá hàng tồn kho) đến thời điểm báo cáo. Mã số 140 = Mã số 141 + Mã số 149 1. Hàng tồn kho (Mã số 141) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của các TK 151 “Hàng mua đang đi đường”, TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”, TK153 “Công cụ, dụng cụ” TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang’, TK 155 “Thành phẩm”, TK 156 “Hàng hóa”, TK 157 “Hàng gửi bán” và TK 158 “Hàng hoá kho bảo thuế” trên sổ Cái hoặc Nhật ký - sổ cái. 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Mã số 149) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” trên sổ Cái hoặc Nhật ký - sổ cái. V. Tài sản ngắn hạn khác (Mã số 150) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng các khoản chi phí trả trước ngắn hạn, thuế GTGT còn được khấu trừ, các khoản thuế phải thu và tài sản ngắn hạn khác tại thời điểm báo cáo. Mã số 150 = Mã số 151 + Mã số 152 + Mã số 153 + Mã số 154 + Mã số 158 1. Chi phí trả trước ngắn hạn (Mã số 151) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Chi phí trả trước” là số dư Nợ của TK 142 Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy - Lớp: QT.1105K 23
  24. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hƣơng “Chi phí trả trước ngắn hạn” trên sổ Cái hoặc Nhật ký - sổ cái. 2. Thuế GTGT được khấu trừ (Mã số 152) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Thuế GTGT được khấu trừ” căn cứ vào số dư Nợ của TK 133 “ Thuế GTGT được khấu trừ” trên sổ Cái hoặc Nhật ký - sổ cái. 3. Thuế và các khoản phải thu Nhà nước (Mã số 154) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ chi tiết TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” trên sổ kế toán chi tiết TK333. 4. Tài sản ngắn hạn khác (Mã số 158) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ các TK 1381 “Tài sản thiếu chờ xử lý”, TK 141 “Tạm ứng”, TK 144 “Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn” trên sổ Cái hoặc Nhật ký - sổ cái. B. TÀI SẢN DÀI HẠN Chỉ tiêu này phản ánh giá trị các loại tài sản không được phản ánh trong chỉ tiêu tài sản ngắn hạn. Tài sản dài hạn phản ánh tổng giá trị các khoản tài sản dài hạn có đến thời điểm báo cáo bao gồm: Các khoản phải thu dài hạn, Tài sản cố định, Bất động sản đầu tư, Các khoản đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác. Mã số 200 = Mã số 210 + Mã số 2020 + Mã số 240 + Mã số 250 + Mã số 260 I. Các khoản phải thu dài hạn (Mã số 210) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu dài hạn của khách hàng, phải thu nội bộ dài hạn, các khoản phải thu dài hạn khác và số vốn kinh doanh đã giao cho các đơn vị trực thuộc tại thời điểm báo cáo có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên 1 năm hoặc hơn 1 chu kỳ kinh doanh (sau khi trừ đi các khoản phải thu dài hạn khó đòi) Mã số 210 = Mã số 211 + Mã số 212 + Mã số 213 + Mã số 218 + Mã số 219 1. Phải thu dài hạn của khách hàng (Mã số 211) Là chỉ tiêu phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng được xếp vào loaị tài sản dài hạn tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ chi tiết của TK131 “ Phải thu của khách hàng” mở chi tiết theo từng khách hàng đối với các khoản phải thu của khách hàng được xếp vào loại Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy - Lớp: QT.1105K 24
  25. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hƣơng tài sản dài hạn. 2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc (Mã số 212) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 1361 “Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc” trên sổ kế toán chi tiết TK 136. 3. Phải thu dài hạn nội bộ (Mã số 213) Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là chi tiết số dư Nợ TK 1368 “Phải thu nội bộ khác” trên sổ kế toán chi tiết TK 1368, chi tiết các khoản phải thu nội bộ dài hạn. 4. Phải thu dài hạn khác (Mã số 218) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết các TK 138, 331, 338 (chi tiết các khoản phải thu khác) trên sổ kế toán chi tiết các TK 138, 331, 338. 5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (Mã số 219) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết của TK 139 “Dự phòng phải thu khó đòi” , chi tiết dự phòng phải thu dài hạn khó đòi trên sổ kế toán chi tiết TK 139. II. Tài sản cố định Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại (Nguyên giá trừ giá trị hao mòn luỹ) của các loại tài sản cố định và chi phí xây dựng cơ bản dở dang hiện có tại thời điểm báo cáo Mã số 220 = Mã số 221 + Mã số 224 + Mã số 227 + Mã số 230 1. Tài sản cố định hữu hình (Mã số 211) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại tài sản cố định hữu hình tại thời điểm báo cáo. Mã số 221 = Mã số 222 + Mã số 223 1.1. Nguyên giá (Mã số 222) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 211 “Tài sản cố định hữu hình” trên sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ cái 1.2. Giá trị hao mòn luỹ kế (Mã số 223) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư có của TK 2141 “Hao mòn tài sản cố định hữu hình” trên sổ chi tiết TK 2141. Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy - Lớp: QT.1105K 25
  26. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hƣơng 2. Tài sản cố định thuê tài chính (Mã số 224) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại tài sản cố định thuê tài chính tại thời điểm báo cáo. Mã số 224 = Mã số 225 + Mã số 226 2.1. Nguyên giá (Mã số 225) Phản ánh toàn bộ nguyên giá các loại tài sản cố định thuê tài chính tại thời điểm lập báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 212 “Tài sản cố định thuê tài chính” trên sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. 2.2. Giá trị hao mòn luỹ kế (Mã số 226) Phản ánh toàn bộ giá trị đã hao mòn của các loại tài sản cố định thuê tài chính luỹ kế tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của Tk 2142 “Hao mòn tài sản cố định thuê tài chính” trên sổ kế toán chi tiết TK 2142. 3. Tài sản cố định vô hình (Mã số 227) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại tài sản cố định vô hình tại thời điểm báo cáo. Mã sô 227 = Mã số 228 + Mã số 229 3.1. Nguyên giá (Mã số 228) Phản ánh toàn bộ nguyên giá các loại tài sản cố định vô hình tại thời điểm lập báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 213 “Tài sản cố định vô hình” trên sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. 3.2. Giá trị hao mòn luỹ kế (Mã số229) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư có của TK 2143 “ Hao mòn tài sản cố định vô hình” trên sổ kế toán chi tiết TK 2143. 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản cố định đang mua sắm, chi phí đầu tư xây dựng cơ bản, chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định dở dang, hoặc đã hoàn thành chưa bàn giao hoặc chưa đưa vào sử dụng. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy - Lớp: QT.1105K 26
  27. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hƣơng dư Nợ của TK 241 “ Xây dựng cơ bản dở dang” trên sổ Cái hoặc Nhật ký - sổ cái. 5. Bất động sản đầu tư (Mã số 240) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại bất động sản đầu tư tại thời điểm báo cáo. Mã số 240 = Mã số 241 - Mã số 242 5.1. Nguyên giá (Mã số 241) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 217 “Bất động sản đầu tư” trên sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. 5.2. Giá trị hao mòn luỹ kế (Mã số 242) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 2147 “Hao mòn bất động sản đầu tư” trên sổ kế toán chi tiết các TK 2147. 6. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn (Mã số 250) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản đầu tư tài chính dài hạn tại thời điểm lập báo cáo như: Đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh, đầu tư dài hạn khác Mã số 250 = Mã số 251 + Mã số 252 + Mã số 258 + Mã số 259 6.1. Đầu tư vào công ty con (Mã số 251) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 221 “Đầu tư vào công ty con” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - sổ cái. 6.2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh (Mã số 252) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của các TK 222, TK 223 trên sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. 6.3. Đầu tư dài hạn (Mã số 258) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 228 “Đầu tư dài hạn khác” trên sổ Cái hoặc Nhật ký - sổ cái. 6.4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (Mã số 259) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư có của TK 229 “ Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy - Lớp: QT.1105K 27
  28. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hƣơng Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn” trên Sổ cái hoặc Nhật ký - sổ cái. 7. Tài sản dài hạn khác (Mã số 260) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng số chi phí trả trước dài hạn nhưng chưa phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh, tài sản thuế thu nhập hoãn lại, các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn và tài sản dài hạn khác tại thời điểm báo cáo. Mã số 260 = Mã số 261 + Mã số 262 + Mã số 268 7.1. Chi phí trả trước dài hạn (Mã số 261) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ TK 242 “Chi phí trả trước dài hạn” trên sổ Cái hoặc Nhật ký - sổ cái 7.2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại (Mã số 262) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ TK 243 “Tài sản thuế thu nhập hoãn lại” trên sổ Cái hoặc Nhật ký - sổ cái. 7.3. Tài sản dài hạn khác (Mã số 268) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ TK 244 “ Ký quỹ ký cược dài hạn” và các TK khác có liên quan trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - sổ cái. TỔNG CỘNG TÀI SẢN (MÃ SỐ 270) Phản ánh tổng giá trị hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo bao gồm các loại tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Mã số 270 = Mã số 100 + Mã số 200 PHẦN II: NGUỒN VỐN A. NỢ PHẢI TRẢ (Mã số 300) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số phải trả tại thời điểm báo cáo, gồm: Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Mã số 300= Mã số 310+ Mã số 330 I. Nợ ngắn hạn (Mã số 310) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ còn phải trả có thời hạn thanh toán dưới 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh, bao gồm: các khoản vay ngắn hạn và giá trị các khoản chi phí phải trả, tài sản thừa chờ xử lý, các khoản nhận ký quỹ ký cược ngắn hạn tại thời điểm báo cáo. Mã số 310 = Mã số 311 + Mã số 312 + Mã số 313 + Mã số 314 + Mã số 315 + Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy - Lớp: QT.1105K 28
  29. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hƣơng Mã số 316 +Mã số 317 + Mã số 318 + Mã số 319+ Mã số 320+ Mã số 323 1. Vay và nợ ngắn hạn (Mã số 311) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 311 “ Vay ngắn hạn” và TK 315 “ Nợ dài hạn đến hạn trả” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - sổ cái. 2. Phải trả cho người bán (Mã số 312) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Có chi tiết của TK 331 “ Phải trả cho người bán” được phân loại là ngắn hạn mở theo từng người bán trên sổ kế toán chi tiết TK 331. 3. Người mua trả tiền trước (Mã số 313) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết của TK 131 “ Phải thu của khách hàng” mở cho từng khách hàng trên sổ kế toán chi tiết TK 131. 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước ( Mã số 314) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư có chi tiết của TK 333 “ Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” trên sổ kế toán chi tiết TK 333 5. Phải trả người lao động (Mã số 315) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết của TK 335 “Phải trả người lao động” trên sổ kế toán chi tiết TK 334. 6. Chi phí phải trả (Mã số 316) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của Tk 335 “ Chi phí phải trả” trên sổ Cái hoặc Nhật ký - sổ cái. 7. Phải trả nội bộ (Mã số 317) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết của TK 336 “Phải trả nội bộ” trên sổ chi tiết TK 336. 8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng (Mã số 318) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư bên Có của TK 337 “Thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng” trên sổ Cái hoặc Nhật ký sổ - cái. 9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác (Mã số 319) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Có của các Tk 338, TK 138 trên sổ kế toán chi tiết của các TK 338, TK 138 (không bao gồm các khoản phải trả phải nộp khác được xếp vào loại nợ phải trả dài hạn) Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy - Lớp: QT.1105K 29
  30. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hƣơng 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn (Mã số 320) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết của TK 352 “ Dự phòng phải trả” trên sổ kế toán chi tiết TK 352 (Chi tiết các khoản dự phòng cho các khoản phải trả ngắn hạn) 11. Quỹ khen thưởng, phúc lợi (Mã số 323) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của của TK 353 “ Quỹ khen thưởng, phúc lợi” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký sổ cái. II. Nợ dài hạn Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp bao gồm các khoản nợ có thời hạn thanh toán trên một năm hoặc trên một chu kỳ sản xuất kinh doanh, khoản phải trả người bán, phải trả nội bộ, các khoản phải trả dài hạn khác, vay và nợ dài hạn và thuế thu nhập hoãn lại phải trả tại thời điểm báo cáo. Mã số 330 = Mã số 331 + Mã số 332 + Mã số 333 + Mã số 334 + Mã số 335 + Mã số 336 + Mã số 337+ Mã số 338+ Mã số 339 1. Phải trả dài hạn người bán (Mã số 331) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết của TK 331 “Phải trả cho người bán” mở theo từng người bán đối với các khoản phải trả cho người bán được xếp vào loại nợ dài hạn. 2. Phải trả dài hạn nội bộ ( Mã số 332) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào chi tiết số dư Có TK 336 “Phải trả nội bộ” trên sổ kế toán chi tiết TK 336. 3. Phải trả dài hạn khác (Mã số 333) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư có chi tiết của TK 338 “ Phải trả, phải nộp khác” và TK 344 “ Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - sổ cái Tk 344 và sổ kế toán chi tiết TK 338. 4. Vay và nợ dài hạn (Mã số 334) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Có các TK 341 “Vay dài hạn”, TK 342 “ Nợ dài hạn” và kết quả tìm được của số dư Có TK 3431 trừ (-) dư Nợ TK 3432 cộng (+) dư có TK 3433 trên sổ kế toán chi tiết TK 343 Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy - Lớp: QT.1105K 30
  31. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hƣơng 5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả (Mã số 335) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 347 “ Thuế thu nhập hoãn lại phải trả” trên Sổ Ccái hoặc Nhật ký - sổ cái. 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm (Mã số 336) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư có TK 351 “ Quỹ dựphòng về trợ cấp mất việc làm” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - sổ cái. 7. Dự phòng phải trả dài hạn ( Mã số 337) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết của TK 352 “ Dự phòng phải trả” trên sổ kế toán chi tiết TK 352. 8. Doanh thu chưa thực hiện (Mã số 338) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 3387 “ Doanh thu chưa thực hiện” trên sổ kế toán chi tiết TK 3387. 9. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ (Mã số 339) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 356 “Quỹ phát triển khoa học và công nghệ” trên sổ kế toán TK 356. B. VỐN CHỦ SỞ HỮU (MÃ SỐ 400 = MÃ SỐ 410 + MÃ SỐ 430) I. Vốn chủ sở hữu (Mã số 410) Mã số 410 = Mã số 411 + Mã số 412 + Mã số 413 + Mã số 414 + Mã số 415 + Mã số 416 + Mã số 417 + Mã số 418 + Mã số 419 + Mã số 420 + Mã số 421+ Mã số 422 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu (Mã số 411) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 4111 “Vốn đầu tư của chủ sở hữu” trên sổ kế toán chi tiết TK 4111. 2. Thặng dư vốn cổ phần (Mã số 412) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 4112 “ Thặng dư vốn cổ phần” trên sổ kế toán chi tiết TK 4112. Nếu TK này có số dư nợ thì được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). 3. Vốn khác của chủ sở hữu (Mã số 413) Số liệu để ghi vào chỉ têu này là số dư Có của TK 4118 “ Vốn khác” trên sổ kế toán chi tiết TK 4118. Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy - Lớp: QT.1105K 31
  32. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hƣơng 4. Cổ phiếu quỹ (Mã số 414) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 419 “ Cổ phiếu quỹ” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - sổ cái. 5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản (Mã số 415) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư có của TK 412 “ chênh lệch đánh giá lại tài sản” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. Trường hợp TK 412 có số dư Nợ thì số liệu chỉ tiêu này được ghi băng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái (Mã số 416) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư có của TK 413 “ Chênh lệch tỷ giá hối đoái” trên Sổ cái hoặc Nhật ký - sổ cái. Trường hợp TK 413 có số dư Nợ thì số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn( ). 7. Quỹ đầu tư phát triển (Mã số 417) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 414 “ Quỹ đầu tư phát triển” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - sổ cái. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 415 “ Quỹ dự phòng tài chính” trên sổ Cái hoặc Nhật ký - sổ cái. 8. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu (Mã số 419) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 418 “ Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - sổ cái. 9. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (Mã số 420) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 421 “ Lợi nhuận chưa phân phối” trên sổ Cái hoặc Nhật ký - sổ cái. Trường hợp TK 421 có số dư bên Nợ thì số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). 10. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản (Mã số 421) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 441 “Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - sổ cái. 11. Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp (Mã số 422) Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy - Lớp: QT.1105K 32
  33. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hƣơng Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 417 “ Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp” trên sổ kế toán TK 417. II. Nguồn kinh phí và quỹ khác (Mã số 430) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị quỹ khen thưởng, phúc lợi; tổng số kinh phí sự nghiệp, dự án được cấp để chi tiêu cho sự nghiệp, dự án sau khi trừ đi các khoản chi sự nghiệp, dự án; nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ tại thời điểm báo cáo. Mã số 430 = Mã số 432 + Mã số 433 1. Nguồn kinh phí (Mã số 432) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số chênh lệch giữa số dư Có của Tk 461 “ Nguồn kinh phí sự nghiệp” với số dư Nợ TK 161 “ Chi sự nghiệp” trên sổ cái hoặc Nhật ký - sổ cái. Trường hợp số dư Nợ TK 161 “ Chi sự nghiệp lớn hơn số dư Có TK 461 “ Nguồn kinh phí sự nghiệp” thì chỉ tiêu này được ghi âm dưới hình thức trong ngoặc đơn ( ). 2. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ (Mã số 433) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 466 “Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - sổ cái. TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (MÃ SỐ 440) Phản ánh tổng số các nguồn vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Mã số 440 = Mã số 300 + Mã số 400 Chỉ tiêu “ Tổng cộng Tài sản Chỉ tiêu “ Tổng cộng Nguồn vốn Mã số 270” = Mã số 440” Nội dung và phƣơng pháp lập các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán. Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán gômg một số những chỉ tiêu phản ánh những tài sản không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp đang quản lý hoặc sử dụng và một số chỉ tiêu bổ sung không thể phản ánh trong Bảng cân đối kế toán. 1. Tài sản thuê ngoài Phản ánh giá trị các tài sản doanh nghiệp thuê của các đơn vị, cá nhân khác Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy - Lớp: QT.1105K 33
  34. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hƣơng để sử dụng cho mục đích sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, không phải dưới hình thức thuê tài chính. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ số dư Nợ của TK 001 “Tài sản thuê ngoài” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - sổ cái. 2. Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công Phản ánh giá trị vật tư hàng hoá doanh nghiệp giữ hộ cho các đơn vị, cá nhân khác hoặc giá trị nguyên liệu vật liệu doanh nghiệp nhận để thực hiện các hợp đồng gia công với các đơn vị, cá nhân khác. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ số dư Nợ của Tk 002 “ Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công” trên sổ Cái hoặc Nhật ký - sổ cái. 3. Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược Phản ánh giá trị hàng hoá doanh nghiệp nhận của các đơn vị, cá nhân bên ngoài để bán hộ hoặc bán dưới hình thức ký gửi. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ số dư Nợ của TK 003 “ Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - sổ cái. 4. Nợ khó đòi đã xử lý Phản ánh giá trị các khoản phải thu, đã mất khả năng thu hồi, doanh nghiệp đã xử lý xoá sổ nhưng phải tiếp tục theo dõi để thu hồi. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ số dư Nợ của TK 004 “ Nợ khó đòi đã xử lý” trên Sổ cái hoặc Nhật ký - sổ cái. 5. Ngoại tệ các loại Phản ánh giá trị các loại ngoại tệ doanh nghiệp hiện có (Tiền mặt, tiền gửi) theo nguyên tệ từng loại ngoại tệ cụ thể như: USD, DM, mỗi loại ngoại tệ ghi một dòng. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ số dư Nợ của TK 007 “Ngoại tệ các loại” trên sổ cái hoặc Nhật ký - sổ cái. 6. Dự toán chi sự nghiệp, dự án Phản ánh một số dự toán chi sự nghiệp, dự án được cơ quan có thẩm quyền giao và việc rút dự toán chi sự nghiệp, dự án sử dụng. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ số dư Nợ của TK 008 “ Dự toán chi sự nghiệp, dự án” trên Sổ cái hoặc Nhật ký - sổ cái. Một số chú ý khi lập BCĐKT Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy - Lớp: QT.1105K 34
  35. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hƣơng + Không được bù trừ số dư giữa bên Nợ và bên Có của các tài khoản thanh toán như : TK 131, TK 331 mà căn cứ vào số dư chi tiết của TK131, TK331 trên sổ kế toán chi tiết TK 331, TK131 để ghi vào các chỉ tiêu liên quan trên bảng CĐKT. + Một số chỉ tiêu trên bảng CĐKT liên quan đến tài khoản nào thì căn cứ vào tài khoản đó (tài khoản tổng, tài khoản phân tích) để phản ánh. Số dư bên Nợ của TK trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - sổ cái sẽ được ghi vào bên “Tài sản”và số dư bên Có của các TK trên Sổ cái hoặc Nhật ký - sổ cái sẽ được ghi vào bên “Nguồn vốn” trừ một số trường hợp ngoại lệ, để phản ánh chính xác quy mô tài sản của doanh nghiệp hiện có được phản ánh dưới đây:  Các tài khoản giảm trừ: - TK 214 “Hao mòn luỹ kế” - TK 129 “Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn” - TK 139 “Dự phòng phải thu khó đòi” - TK 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” - TK 229 “Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn” Các tài khoản trên mặc dù có số dư bên Có (trên sổ kế toán chi tiết của các TK) nhưng được ghi đỏ bên “Tài sản” (giảm trừ)  Tài khoản lưỡng tính. Một số tài khoản có số dư bên Nợ hoặc bên Có trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - sổ cái nhưng được ghi bên “Nguồn vốn” như: - TK 412 “Chênh lệch đánh giá lại tài sản” - TK413 “Chênh lệch tỷ giá” - TK 421 “Lãi chưa phân phối” Nếu các TK trên dư Có thì ghi đen bình thường. ngược lại nếu các TK đó có số dư Nợ thì phải ghi đỏ để trừ đi.  Tài khoản thanh toán: Chỉ tiêu “Các khoản phải thu khác” và chỉ tiêu “Các khoản phải trả, phải nộp khác” được tính bằng cách tổng số dư bên Nợ (hoặc bên có) trên sổ kế toán chi tiết của các TK thanh toán liên quan. Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy - Lớp: QT.1105K 35
  36. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hƣơng Đối với BCĐKT toàn doanh nghiệp (bao gồm nhiều đơn vị trực thuộc có BCĐKT riêng như Tổng công ty, liên hiệp XN ) khi lập cần tiến hành một số chỉ tiêu sau: - Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc: Lấy phần dư Nợ TK 1361 trên sổ cái của đơn vị chính trừ đi phần dư Có TK 411 trên sổ cái của đơn vị trực thuộc (chi tiết vốn cấp trên cấp). - Phải trả hoăc phải thu (các đơn vị nội bộ ): Lấy số dư Có của TK 336 trừ dư Nợ của TK 1368 trên BCĐKT của đơn vị chính và các đơn vị trực thuộc. Nếu kết quả >0 thì phản ánh khoản phải trả, còn nếu <0 thì phản ánh khoản phải thu các đơn vị nội bộ. Nguồn vốn kinh doanh: Lấy số dư Có của TK 411 của đơn vị chính cộng với số dư Có 411 của đơn vị trực thuộc (Trừ vốn do cấp trên cấp) đối với BCĐKT riêng từng đơn vị (chính trực thuộc) thì không phải trừ. 1.1.5.3. Công tác kiểm tra khi lập Bảng cân đối kế toán Sau khi lập bảng cân đối kế toán cần tiến hành kiểm tra tính cân bằng và mối qua hệ giữa các chỉ tiêu trong BCĐKT. Kiểm tra cả tính cân đối về mặt số lượng giữa các giá trị TS (TS) và nguồn hình thành TS (NV). Đặc trưng này được thể hiện qua phương trình kế toán cơ bản: Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn 1.2. PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 1.2.1. Sự cần thiết của công tác phân tích Bảng cân đối kế toán Phân tích bảng cân đối kế toán là dùng các kỹ thuật phân tích để biết được mối quan hệ của các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán, dùng số liệu để đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp. - Phân tích bảng cân đối kế toán cung cấp thông tin về các nguồn vốn, tài sản, hiệu quả sử dụng vốn và tài sản hiện có giúp cho chủ doanh nghiệp tìm ra những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại để có biện pháp thích hợp cho quá trình phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. - Biết được mối quan hệ của các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy - Lớp: QT.1105K 36
  37. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hƣơng - Nắm rõ cơ cấu tài sản và nguồn hình thành. - Phân tích bảng cân đối kế toán cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư, các chủ nợ và các nhà sử dụng khác để họ có thể đưa ra các quyết định về đầu tư, tín dụng hay các quyết định tương tự. 1.2.2. Một số phương pháp phân tích Bảng cân đối kế toán Để nắm được đầy đủ thực trạng tài chính cũng như tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp, cần thiết phải đi sâu xem xét cá mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong từng báo cáo tài chính và giữa các báo cáo tài chính với nhau. Có nhiều phương pháp khác nhau được sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính cũng như trong phân tích bảng cân đối kế toán: Phương pháp so sánh, Phương pháp tỷ lệ, Phương pháp cân đối Nhưng phương pháp được sử dụng nhiều nhất trong phân tích Bảng cân đối kế toán vẫn là phương pháp so sánh.  Phương pháp so sánh Là phương pháp được sử dụng chủ yếu trong phân tích để xác định mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy để tiến hành so sánh phải giải quyết những vấn đề cơ bản như: Xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện so sánh và mục tiêu so sánh. Điều kiện so sánh - Các chỉ tiêu kinh tế phải được hình thành trong cùng một khoảng thời gian như nhau. - Các chỉ tiêu phân tích phải thống nhất về nội dung và phương pháp phân tích. - Các chỉ tiêu kinh tế phải cùng đơn vị đo lường. - Khi so sánh các chỉ tiêu tương ứng phải quy đổi về cùng một quy mô hoạt động với các hoạt động kinh doanh như nhau. - Xác định số gốc khi so sánh phụ thuộc vào mục đích cụ thể khi phân tích. - Khi nghiên cứu nhịp độ biến động tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu, số gốc để so sánh là trị số của chỉ tiêu kỳ trước. - Khi nghiên cứu nhịp độ thực hiện kinh doanh trong từng khoảng thời gian Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy - Lớp: QT.1105K 37
  38. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hƣơng trong một năm thường so sánh với cùng kỳ năm trước. - Khi đánh giá mức độ so với các mục tiêu dự kiến, trị số thực tế sẽ được so sánh với mục tiêu đề ra. - Khi nghiên cứu khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường có thể so sánh số thực tế với mức hợp đồng hoặc tổng nhu cầu. Ngoài việc so sánh theo thời gian, phân tích kinh doanh còn tiến hành so sánh kết quả kinh doanh giữa các đơn vị được chọn làm gốc so sánh. Chúng ta có thể phân tích BCĐKT theo: + Phân tích theo chiều dọc: là nghiên cứu một sự kiện nào đó trong tổng thể về một chỉ tiêu kinh tế. Qua đó thấy được tỷ trọng ảnh hưởng của sự kiện kinh tế trong chỉ tiêu tổng thể. + Phân tích theo chiều ngang: Là nghiên cứu mức độ biến động của một chỉ tiêu kinh tế nào đó qua các kỳ khác nhau. Qua đó thấy được sự biến đổi cả về số tương đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các kỳ tiếp theo.  Phương pháp tỷ lệ Cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy quá trình tính toán hàng loạt. Tỷ lệ: - Tỷ lệ khả năng thanh toán: Đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ của doanh nghiệp. - Tỷ lệ về khả năng cân đối vốn, nguồn vốn: Phản ánh mức độ ổn định và tự chủ về tài chính. - Tỷ lệ khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu qủa sản xuất kinh doanh tổng hợp nhất của doanh nghiệp.  Phương pháp cân đối Phương pháp cân đối là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế mà giữa chúng tồn tại sự cân bằng hoặc phải tồn tại sự cân bằng. Là sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh như: sự cân bằng giữa tổng Tài sản với nguồn vốn hình thành, giữa các nguồn thu với các nguồn chi, giữa nhu cầu sử dụng vốn với khả năng thanh toán, giữa nguồn huy động vật tư với nguồn sử dụng vật tư cho sản xuất kinh doanh Phương Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy - Lớp: QT.1105K 38
  39. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hƣơng pháp cân đối thường kết hợp với các phương pháp so sánh nhằm có được sự đánh giá toàn diện về tài chính. 1.2.3. Nội dung phân tích Bảng cân đối kế toán Để tiến hành sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định bao gồm vốn kinh doanh, quỹ doanh nghiệp, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn vay và các loại vốn khác. Doanh nghiệp có nhiệm vụ huy động các loại vốn cho nhu cầu kinh doanh. Đồng thời tiến hành phân phối, quản lý và sử dụng vốn hiện có một cách hợp lý, có hiệu quả cao nhất trên cơ sở chấp hành các chế độ chính sách quản lý kinh tế tài chính và kỷ luật thanh toán của Nhà nước. Việc thường xuyên phân tích sẽ giúp cho người sử dụng thông tin nắm bắt được tình hình tài chính, tình hình thực hiện kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp hữu hiệu và ra các quyết định cần thiết để nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Phân tích tình hình tài chính bao gồm các nội dung chủ yếu sau: - Phân tích sự biến động và cơ cấu phân bổ vốn. - Phân tích cơ cấu nguồn vốn và tình hình biến động của nguồn vốn. - Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán. - Phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn. 1.2.3.1. Phân tích biến động và cơ cấu phân bổ vốn Mục đích phân tích Tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm 2 loại: Vốn cố định và vốn lưu động, vốn nhiều hay ít, tăng hay giảm, phân bổ cho từng khâu từng giai đoạn, hợp lý hay không sẽ ảnh hưởng lớn tới kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Phân tích sự biến động và tình hình phân bổ vốn để đánh giá tình hình tăng giảm vốn, phân bổ vốn như thế nào từ đó đánh giá việc sử dụng vốn của doanh nghiệp có hợp lý hay không? Các chỉ tiêu phân tích Xem xét sự biến động của tổng tài sản (vốn) cũng như từng loại tài sản Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy - Lớp: QT.1105K 39
  40. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hƣơng thông qua việc so sánh giữa cuối kỳ với đầu năm về cả số tuyệt đối lẫn số tương đối của tổng tài sản cũng như chi tiết đối với từng loại tài sản. Qua đó thấy được sự biến động về quy mô kinh doanh, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. Khi xem xét vấn đề này cần quan tâm đến tác động của từng loại tài sản đối với quá trình kinh doanh và chính sách tài chính của doanh nghiệp trong việc tổ chức huy động vốn. + Sự biến động của tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn ảnh hưởng tới khả năng ứng phó đối với các khoản nợ đến hạn. + Sự biến động của hàng tồn kho chịu sự ảnh hưởng lớn bởi quá trình sản xuất kinh doanh từ khâu dự trữ sản xuất đến khâu bán hàng. + Sự biến động của các khoản phải thu chịu ảnh hưởng của công việc thanh toán và chính sách tín dụng của doanh nghiệp đối với khách hàng. Điều đó ảnh hưởng lớn tới việc quản lý và sử dụng vốn. + Sự biến động của tài sản cố định cho thấy quy mô và năng lực sản xuất hiện có của doanh nghiệp. Xem xét cơ cấu vốn có hợp lý hay không, cơ cấu vốn đó tác động như thế nào đến quá trình kinh doanh thông qua việc xác định tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản đồng thời so sánh tỷ trọng từng loại giữa cuối kỳ với đầu năm để thấy sự biến động của cơ cấu vốn. Có như vậy mới đưa được quyết định hợp lý về việc phân bổ vốn cho từng giai đoạn, từng loại tài sản của doanh nghiệp. Một số tỷ trọng cần phân tích: TS ngắn hạn Tỷ trọng đầu tư vào tài sản ngắn hạn = x 100 Tổng tài sản TS dài hạn Tỷ trọng đầu tư vào tài sản dài hạn = x 100 Tổng tài sản Tỷ trọng đầu tư vào tài sản dài hạn càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng của TSCĐ trong tổng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng trong kinh Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy - Lớp: QT.1105K 40
  41. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hƣơng doanh, phản ánh tình trạng, trang thiết bị kỹ thuật, năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên để kết luận tỷ trọng này là tốt hay xấu còn phụ thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian cụ thể. Tỷ trọng của tiền và các khoản Tiền và các khoản tương đương = tương đương Tài sản ngắn hạn Các khoản đầu tư tài chính NH Tỷ trọng các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn Hai tỷ trọng này cho thấy khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp tốt hay xấu qua đó cho thấy lượng tiền dự trữ của doanh nghiệp ít hay nhiều. Tỷ trọng các khoản phải thu Các khoản phải thu ngắn hạn ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn Tỷ trọng của các khoản phải thu ngắn hạn thể hiện tình hình thanh toán và chính sách tín dụng của doanh nghiệp đối với khách hàng, đồng thời thể hiện việc quản lý và sử dụng vốn của công ty. Xem công ty có bị các doanh nghiệp khác chiếm dụng vốn hay không. Phƣơng pháp phân tích Phương pháp sử dụng chủ yếu là phương pháp phân tích dựa trên việc: + So sánh giữa đầu năm với cuối kỳ cả về số tuyệt đối và số tương đối của tổng tài sản cũng như chi tiết với từng loại tài sản. + Xác định tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản đồng thời so sánh tỷ trọng của từng loại giữa cuối kỳ với đầu năm. Để tiến hành phân tích sự biến động và tình hình phân bổ vốn ta tiến hành lập bảng phân tích sau: Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy - Lớp: QT.1105K 41
  42. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hƣơng BẢNG PHÂN TÍCH SỰ BIẾN ĐỘNG VÀ TÌNH HÌNH PHÂN BỔ VỐN Số đầu năm Số cuối năm Tăng giảm Tài sản Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ lệ Số tiền Số tiền Số tiền (%) (%) (%) A. TÀI SẢN NGẮN HẠN I. Tiền và các khoản tương đương tiền II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn III. Các khoản phải thu ngắn hạn IV. Hàng tồn kho V. Tài sản ngắn hạn khác B. TÀI SẢN DÀI HẠN I. Các khoản phải thu dài hạn II. Tài sản cố định III. Bất động sản đầu tư IV. Các kkhoản đầu tư tài chính dài hạn V. Tài sản dài hạn khác Tổng cộng tài sản 100% 100% Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy - Lớp: QT.1105K 42
  43. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hƣơng 1.2.3.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn và tình hình biến động của nguồn vốn Mục đích phân tích Đánh giá được quy mô nguồn vốn của doanh nghiệp, xem xét xem trong năm tài chính nguồn vốn tăng hay giảm và nguyên nhân của sự tăng giảm đó. Qua đó đánh giá tính hợp lý của việc tăng hay giảm đó. Cơ cấu nguồn vốn là tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong tổng số. Thông qua tỷ trọng của từng nguồn vốn chẳng những đánh giá được chính sách tài chính của doanh nghiệp, mức độ mạo hiểm tài chính thông qua chính sách đó mà còn cho phép thấy được khả năng tự chủ hay phụ thuộc về tài chính của doanh nghiệp. Nếu tỷ trọng nguồn vốn của chủ sở hữu càng nhỏ thì chứng tỏ sự độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng thấp và ngược lại. Phân tích cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn dùng để đánh giá khái quát khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp, xác định mức độ độc lập hay tự chủ trong sản xuất kinh doanh hoặc những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải trong việc khai thác nguồn vốn. Các chỉ tiêu phân tích Đó là các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn trên Bảng cân đối kế toán như: + Nợ phải trả: Nợ ngắn hạn Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu Nguồn kinh phí và quỹ khác Xác định tỷ trọng của nguồn vốn thông qua việc xác định hai tỷ suất quan trọng nhất phản ánh cơ cấu nguồn vốn. Nợ phải trả Tỷ trọng nợ phải trả = x 100 Tổng nguồn vốn Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy - Lớp: QT.1105K 43
  44. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hƣơng Vốn chủ sở hữu Tỷ suất tự tài trợ = x 100 Tổng nguồn vốn Qua hai chỉ tiêu này ta thấy được mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh nghiệp đối với các chủ nợ, mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối với nguồn vốn kinh doanh của mình. Tỷ suất tự tài trợ càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, có mức độc lập cao với các chủ nợ, do đó không bị ràng buộc, sức ép của các khoản nợ vay. Nhưng tỷ trọng nợ phải trả cao thì doanh nghiệp được lợi vì được sử dụng một lượng lớn tài sản mà chỉ đầu tư một lượng nhỏ và các nhà tài chính sử dụng nó như một chính sách tài chính để gia tăng lợi nhuận. Một số tỷ trọng khác: Nợ ngắn hạn Tỷ trọng nợ ngắn hạn = x 100 Nợ phải trả Nợ dài hạn Tỷ trọng nợ dài hạn = x 100 Nợ phải trả Phƣơng pháp phân tích - So sánh từng loại nguồn vốn giữa cuối kỳ và đầu năm cả về số tuyệt đối và số tương đối - Xác định và so sánh giữa số cuối kỳ với đầu năm về tỷ trọng từng loại nguồn vốn trong tổng số để xác định chênh lệch về số tiền và tỷ trọng. Bảng phân tích Để tiến hành phân tích cơ cấu nguồn vốn cần tiến hành lập bảng phân tích sau: Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy - Lớp: QT.1105K 44
  45. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hƣơng Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn Đầu năm Cuối kỳ Tăng giảm Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ lệ (đ) (%) (đ) (%) (đ) (%) A. Nợ phải trả I. Nợ ngắn hạn II. Nợ dài hạn B. Nguồn vốn chủ sở hữu I. Vốn chủ sở hữu II. Nguồn kinh phí và quỹ khác Tổng cộng nguồn vốn 100 100 1.2.3.3. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp Mục đích phân tích Sức mạnh tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở khả năng chi trả các khoản nợ cần phải thanh toán. Các đối tượng có liên quan trực tiếp hay gián tiếp đều quan tâm tới doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn không? Tình hình thanh toánh của doanh nghiệp như thế nào? Các nhà quản trị doanh nghiệp có luôn quan tâm tới các khoản nợ đến hạn và chuẩn bị sẵn các nguồn thanh toán chúng không? Nếu không, các chủ nợ có thể căn cứ vào luật phá sản có thể yêu cầu doanh nghiệp phá sản nếu không có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn. Trong kinh doanh việc đi chiếm và chiếm dụng vốn là điều bình thường do luôn phát sinh các quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các đối tượng như Nhà nước, khách hàng, nhà cung cấp Điều làm các nhà quản trị lo ngại các khoản phải thu, nợ phải trả không có khả năng thu hồi hay thanh toán. Để nhận biết điều đó doanh nghiệp cần phải đi phân tích tình hình công nợ để thấy được tính chất hợp lý của các khoản công nợ Các chỉ tiêu phân tích Các chỉ tiêu phân tích phản ánh tình hình và khả năng thanh toán của doanh Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy - Lớp: QT.1105K 45
  46. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hƣơng nghiệp Tổng giá trị tài sản Hệ số khả năng thanh toán hiện hành = Tổng nợ phải thanh toán Chỉ tiêu này đo lường khả năng thanh toán một cách tổng quát các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này lớn hơn 1 chứng tỏ tổng giá trị của doanh nghiệp vừa để thanh toán hết các khoản hiện tại của doanh nghiệp. Tuy nhiên không phải tài sản nào hiện có cũng sẵn sàng được dùng để trả nợ và không phải khoản nợ nào cũng được trả nợ ngay. Tài sản ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = Tổng nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này đo lường khả năng thanh toán tạm thời nợ ngắn hạn, các khoản nợ có thời hạn thanh toán dưới 1 năm bằng các tài sản có thể chuyển đổi trong một thời gian ngắn. Tiền và tương đương tiền Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Tổng nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán nhanh phản ánh khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn bằng số tiền hiện có và tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền của doanh nghiệp. Các khoản phải thu Hệ số các khoản phải thu = Tổng tài sản Chỉ tiêu này phản ánh mức độ bị chiếm dụng vốn của doanh nghiệp Các khoản phải trả Hệ số các khoản phải trả = Tổng tài sản Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đi chiến dụng vốn của doanh nghiệp. Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy - Lớp: QT.1105K 46
  47. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hƣơng Phƣơng pháp phân tích Để đánh giá tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp ta tiến hành so sánh giữa kỳ này với kỳ trước về từng chỉ tiêu, kết hợp với sự xem xét các khoản phải thu, phải trả trong năm tài chính của doanh nghiệp. Bảng phân tích Để hiểu rõ thêm về tình hình công nợ và khả năng thanh toán cần đi sâu phân tích các khoản phải trả và các khoản phải thu tại công ty: Bảng phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của công ty Đầu Cuối Chênh lệch Chỉ tiêu năm năm Số tiền Tỷ lệ 1 2 3 4=3-2 5=4/2*100 I. Các khoản phải thu ngắn hạn 1. Phải thu của khách hàng 2. Trả trước cho người bán 3. Các khoản phải thu khác II. Các khoản phải trả ngắn hạn 1. Vay và nợ ngắn hạn 2. Phải trả người bán 3. Người mua trả tiền trước 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 5. Phải trả người lao động 6. Chi phí phải trả 7. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác III. Các khoản phải thu dài hạn 1. Phải thu dài hạn khách hàng 2. Phải thu dài hạn khác Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy - Lớp: QT.1105K 47
  48. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hƣơng IV. Các khoản phải trả dài hạn 1. Phải trả dài hạn người bán 2. Phải trả dài hạn khác 3. Vay và nợ dài hạn Để đánh giá cụ thể hơn nữa khả năng thanh toán của công ty cần phải đi sâu vào phân tích một số chỉ tiêu sau: Đầu Cuối Chênh Chỉ tiêu Công thức năm năm lệch Hệ số khả năng thanh Tổng tài sản toán hiện hành Tổng nợ phải trả Hệ số khả năng thanh Tài sản ngắn hạn toán nợ ngắn hạn Tổng nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh Tiền và tương đương tiền toán nhanh Nợ ngắn hạn Hệ số cáckhoản phải thu Các khoản phải thu Tổng tài sản Hệ số các khoản phải trả Các khoản phải trả Tổng tài sản 1.2.3.4. Phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn Phân tích cân đối về giá trị Tổng tài sản và tổng nguồn vốn tăng hay giảm là do nhiều nguyên nhân nên chưa thể hiện được tình hình tài chính của doanh nghiệp. Do vậy cần đi sâu vào phân tích mối quan hệ cân đối giữa các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán. Phân tích mối quan hệ của các chỉ tiêu trong BCĐKT: Theo quy định tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản cố định và tài sản lưu động. Tài sản chủ yếu được hình thành từ nguồn tài trợ là vốn chủ sở hữu. Ta có: TS A(I+IV) + TS B(I) = NV B (1) Quan hệ cân đối (1) chỉ mang tính lý thuyết nghĩa là nguồn vốn chủ sở hữu Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy - Lớp: QT.1105K 48
  49. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hƣơng chỉ đủ trang trải cho các loại tài sản. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không cần phải đi vay hoặc chiếm dụng. Trường hợp 1: Vế phải Vế trái Trường hợp này vốn của doanh nghiệp huy động không hết cho tài sản (thừa vốn) nên đã được các doanh nghiệp khác đi chiếm dụng vốn dưới các hình thức như: Doanh nghiệp bán chậm sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ hoặc ứng tiền trước cho bên bán, các khoản thế chấp. Do thiếu vốn bù đắp cho tài sản buộc doanh nghiệp phải đi vay vốn để trang trả cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó ta có mối quan hệ cân đối sau: TS A (I+II+IV) + TS B(I+II+IV) = NV B(I) + VAY (NH+DH) (2) Quan hệ cân đối (2) chỉ mang tính lý thuyết nghĩa là: bằng với nguồn vốn chủ sở hữu cộng với vốn vay. Doanh nghiệp có thể trang trải cho mọi tài sản của hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Doanh nghiệp không đi chiếm dụng vốn của các doanh nghiệp khác, cũng như không bị doanh nghiệp khác chiếm dụng vốn của mình. Điều này trên thực tế thường không xảy ra mà nó chỉ xảy ra một trong hai trường hợp sau: Trường hợp 1: Vế trái > Vế phải Trường hợp này mặc dù doanh nghiệp đã đi vay nhưng vẫn thiếu vốn để bù đắp tài sản nên buộc phải đi chiếm dụng vốn như: Nhận tiền trước của người mua, chịu tiền của nhà cung cấp, nợ tiền thuế của Nhà nước, chậm trả lương cho các bộ công nhân viên hoặc hoạt động tài chính của doanh nghiệp có biểu hiện không lành mạnh. Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy - Lớp: QT.1105K 49
  50. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hƣơng Trường hợp 2: Vế trái < Vế phải Trường hợp này vốn của doanh nghiệp sử dụng không hết vào quá trình sản xuất kinh doanh nên doanh nghiệp bị các doanh nghiệp khác đi chiếm dụng vốn như: Khách hàng nợ tiền chưa thanh toán, trả trước cho người bán, tạm ứng, tài sản sử dụng vào thế chấp. Từ sự phân tích trên, doanh nghiệp cần tìm mọi biện pháp đòi nợ, thúc đẩy thanh toán đúng thời hạn, nhằm nâng cao trình độ quản lý vốn của doanh nghiệp. Phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn theo thời gian Sử dụng phương pháp so sánh để thấy được tỷ trọng cân đối giữa tài sản và nguồn vốn theo thời gian. Ta tiến hành lập bảng so sánh: Chênh Chỉ tiêu Đầu kỳ Cuối kỳ lệch 1. Nguồn vốn ngắn hạn (Nợ ngắn hạn) 2. Tài sản ngắn hạn 3. Nguồn vốn dài hạn (Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu) 4. Tài sản dài hạn Vốn lưu động thường xuyên (3-4) Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy - Lớp: QT.1105K 50
  51. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hƣơng 4.1.1. CHƢƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT HÀNG MAY TIÊU DÙNG HÙNG HƢƠNG 2.4. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT HÀNG MAY TIÊU DÙNG HÙNG HƢƠNG 2.4.1. Giới thiệu chung Công ty TNHH Thương mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hương do bà Phạm Thị Hương làm chủ tịch hội đồng thành viên kiêm tổng giám đốc công ty, được thành lập ngày 27/2/2006 theo giấy chứng nhận kinh doanh số 0202003267 do sở kế hoạch và đầu tư Hải Phòng cấp ngày 27/2/2006. Một số thông tin chính về công ty: Tên công ty : CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƢƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT HÀNG MAY TIÊU DÙNG HÙNG HƢƠNG Tên viết tắt : 2Hcompany Địa chỉ trụ sở chính : số 1/226 Hai Bà Trưng, phường An Biên, quận Lê Chân, Thành phố Hải Phòng Điện thoại : 031.3832344 Fax: 031.3595568 Email : 2hcompany.hp@gmail.com Vốn điều lệ : 4 tỷ đồng Thành viên góp vốn: Bà Phạm Thị Hương 3.500.000.000 đồng Ông Nguyễn Quân 500.000.000 đồng Chi nhánh của công ty: - Chi nhánh 1: Nhà nghỉ Phong Lan Địa chỉ: Số 2 khu An Trì Hùng Vương – Quận Hồng Bàng – TP. Hải Phòng - Chi nhánh 2: Công ty TNHH TM & SX hàng may TD Hùng Hương Địa chỉ: Xóm 4 xã Tân Tiến – huyện An Dương – TP. Hải Phòng Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy - Lớp: QT.1105K 51
  52. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hƣơng - Chi nhánh 3: Công ty TNHH TM & SX hàng may TD Hùng Hương Địa chỉ: Số 150 – Khu 2 – Quán Toan – Quận Hồng Bàng – TP. Hải Phòng Sau nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực may mặc hàng tiêu dùng và đặc biệt là các sản phẩm cặp, túi sách, ba lô, vali phục vụ cho nhiều đối tượng khách hàng cơ sở sản xuất Hùng Hương đã từng bước phát triển và có chỗ đứng ở các thị trường Hải Phòng, Hải Dương, Hà Nội, Quảng Ninh Do nhu cầu của khách hàng và tính thiết yếu của thị trường cơ sở sản xuất Hùng Hương đã quyết định thành lập công ty vào 27/2/2006 lấy tên là: Công ty TNHH Thương mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hương, với vốn điều lệ ban đầu là 2 tỷ đồng. Sau một thời gian hình thành và phát triển do nhu cầu cấp thiết của thị trường công ty TNHH Thương mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hương đã quyết định thay đổi giấy phép đăng ký kinh doanh vào ngày 12/9/2006, qua đó nâng tổng số vốn điều lệ lên 4 tỷ đồng. Sau 5 năm thành lập, công ty chính thức đi vào hoạt động cùng với thương hiệu 2H đã dần dần tạo được niềm tin cho khách hàng và công ty cũng đang từng bước khẳng định mình trên lĩnh vực hàng may tiêu dùng. Đồng thời, công ty cũng tham gia kinh doanh một số lĩnh vực thương mại khác với mục đích đem lại lợi nhuận để phát triển công ty. Tuy nhiên, do mới thành lập và thời gian hoạt động chưa lâu nên Công ty khó tránh khỏi được những khó khăn ban đầu về mặt tài chính và nhân lực, nhưng với sự đồng lòng và quyết tâm cao của ban Giám đốc cùng toàn thể cán bộ nhân viên trong Công ty thì thương hiệu 2H cũng đang dần chiếm được thị phần trên thị trường. 2.4.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và ngành nghề kinh doanh 2.4.2.1. Ngành nghề kinh doanh Công ty TNHH Thương mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hương hoạt động trong các lĩnh vực sau: - Dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hóa. - Kinh doanh và sản xuất hàng may tiêu dùng. Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy - Lớp: QT.1105K 52
  53. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hƣơng - Kinh doanh máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, nguyên – phụ liệu ngành may. - Kinh doanh nhà nghỉ. - Kinh doanh văn phòng phẩm, sách, thiết bị trường học - Đào tạo dạy nghề máy may công nghiệp 2.1.2.2. Nhiệm vụ - Hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký. - Lập sổ kế toán, ghi chép sổ kế toán, hóa đơn chứng từ và lập báo cáo tài chính trung thực, chính xác. - Đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo yêu cầu quy định của pháp luật. - Kê khai và định kỳ báo cáo chính xác, đầy đủ các thông tin về tình hình hoạt động và tài chính của công ty với cơ quan thẩm quyền và cơ quan đăng ký kinh doanh, với cổ đông; khi phát hiện cá thông tin đã kê khai báo cáo không chính xác, không đầy đủ hoặc giả mạo, thì kịp thời đính chính lại các thông tin đó. - Ưu tiên sử dụng lao động trong nước, đảm bảo quyền, lợi ích của người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, tôn trọng quyền tổ chức công đoàn theo pháp luật công đoàn. - Tuân thủ theo quy định pháp luật về quốc phòng, an ninh, kinh tế - xã hội, trật tự an toàn xã hội. - Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. 2.4.3. Cơ cấu tổ chức quản lý - Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đi cùng với các điều kiện đủ để tồn tại thì nó cần phải được tổ chức một cách hợp lý, bài bản. Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp sản xuất thì cách tổ chức quản lý cần phải xuyên suốt, thống nhất với nhau. - Hiện tại công ty đang sở hữu một lực lượng lao động lành nghề với 80 lao động trực tiếp và 10 lao động gián tiếp. Hội đồng thành viên của công ty bao gồm: Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy - Lớp: QT.1105K 53
  54. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hƣơng + Bà Phạm Thị Hương – Tổng Giám Đốc công ty + Ông Nguyễn Mạnh Hùng – Phó Giám Đốc công ty + Ông Nguyễn Quân – Phó Giám Đốc công ty – Trưởng phòng HC - NS + Ông Hoàng Văn Đức – Trưởng phòng kinh doanh Dưới đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty: Tổng giám đốc Phó giám đốc 1 Phó giám đốc 2 Hành Phòng Bộ phận Bộ phận Phân chính – Kinh kế toán thiết kế Xưởng nhân sự Doanh - Kỹ sản xuất thuật Ghi chú: Đường trực tuyến Đường chức năng Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hƣơng 2.1.3.1. Tổng giám đốc: Bà Phạm Thị Hương Là người đứng đầu Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Công ty. Giám đốc chỉ đạo trực tiếp các phòng ban trong việc thực hiện các nghiệp vụ, phương án kinh doanh của Công ty. Đồng thời cũng là người thay mặt cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty, đảm bảo mọi quyền lợi và nghĩa vụ cho họ. Có thẩm quyền tuyển dụng và cho thôi việc theo yêu cầu nhiệm vụ của Công ty. Tổ chức nội chính, công tác đối ngoại, xử lý và giải quyết các hợp đồng thực hiện chức năng và quyền hạn theo đúng luật của Nhà nước. Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy - Lớp: QT.1105K 54
  55. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hƣơng 2.1.3.2. Phòng hành chính nhân sự - Nhân sự : gồm 1 người ( PGĐ Nguyễn Quân ) - Công tác tổ chức cán bộ, quản lý nhân sự, đào tạo con người, lao động tiền lương, chế độ chính sách, thi đua khen thưởng - Nhiệm vụ: + Xây dựng kế hoạch tuyển dụng lao động hàng tháng, quý, năm. + Bố trí, sắp xếp lao động làm việc cho các phòng ban, phân xưởng để thực hiện kế hoạch sản xuất. + Thực hiện chế độ chính sách cho người lao động: BHYT, BHXH, + Tham mưu cho giám đốc xây dựng nội quy lao động, quy chế trả lương, thưởng, quy chế dân chủ trong công ty. + Quy chế khen thưởng và kỷ luật cho nhân viên toàn công ty. + Tổ chức tổng kết phong trào thi đua toàn công ty. 2.1.3.3. Phòng kinh doanh - Nhân sự: gồm 4 người (1 trưởng phòng, 3 nhân viên ) - Nhiệm vụ: + Tham mưu cho giám đốc việc lập kế hoạch mua các loại nguyên phụ liệu phục vụ cho quá trình sản xuất, cung ứng các loại sản phẩm theo nhu cầu của khách hàng. + Tham mưu cho giám đốc việc lập kế hoạch sản xuất các mặt hàng, biện pháp để tăng khối lượng hàng bán ra. + Kết hợp với các phòng ban khác để thực hiện quảng cáo thương hiệu, phát triển sản phẩm. + Theo dõi hoạt động của các cửa hàng tiêu thụ, đưa sản phẩm mới đi chào hàng, mang hàng đi giao và thu tiền ở các cửa hàng 2.1.3.4. Bộ phận kế toán - Nhân sự: gồm 6 người - Nhiệm vụ: + Chịu trách nhiệm lập báo cáo tài chính theo quy định của nhà nước. + Theo dõi các khoản thu chi trong doanh nghiệp. Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy - Lớp: QT.1105K 55
  56. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hƣơng + Tập hợp chi phí nguyên vật liệu, tiền công, tiền lương để tính giá thành sản phẩm. 2.1.3.5. Bộ phận thiết kế - kỹ thuật - Nhân sự: gồm 2 người - Nhiệm vụ: + Quản lý định mức, chi phí sản xuất. + Quản lý công nghệ sản xuất các sản phẩm của công ty. + Kiểm tra chất lượng vật tư đầu vào, sản phẩm của doanh nghiệp. + Lập kế hoạch, tham gia theo dõi và quyết toán kế hoạch sửa chữa lớn. + Quản lý kỹ thuật các thiết bị trong dây chuyền sản xuất + Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, cải tiến chất lượng sản phẩm. 2.1.3.6. Phân xưởng sản xuất - Nhân sự: gồm 80 công nhân được chia làm 4 phân xưởng sản xuất. - Phân xưởng chuẩn bị: gồm 10 công nhân ( 1 tổ trưởng, 9 công nhân ) Kiểm tra chất lượng nguyên, phụ liệu đầu vào. Pha cắt nguyên phụ theo mẫu thiết kế. - Phân xưởng may 1: gồm 24 công nhân (1 tổ trưởng, 1 tổ phó, 22 công nhân) May các loại cặp đựng laptop Kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi xuất xưởng - Phân xưởng may 2: gồm 22 công nhân (1 tổ trưởng, 1 tổ phó, 20 công nhân) May các loại ba lô, túi du lịch. Kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi xuất xưởng - Phân xưởng may 3: gồm 24 công nhân (1 tổ trưởng, 1 tổ phó, 22 công nhân) May các loại cặp học sinh, sinh viên. Kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi xuất xưởng 2.4.4. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty TNHH thương mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hương Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy - Lớp: QT.1105K 56
  57. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hƣơng 2.1.4.1. Thuận lợi. - Là một doanh nghiệp đã có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất hàng may tiêu dùng, công ty đã không ngừng đẩy mạnh và phát triển các chủng loại sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường. - Với đội ngũ lao động giàu kinh nghiệm, công ty bước đầu đã tạo được tín nhiệm từ phía người tiêu dùng, các tổ chức, cá nhân đặt hàng, 2H đã trở thành tên tuổi để đảm bảo cho chất lượng sản phẩm. - Với những sản phẩm đa dạng về kiểu dáng, thiết kế độc đáo, bền đẹp, giá cả hợp lý 2H đã tìm được chỗ đứng trên thị trường hàng may tiêu dùng phía Bắc. - Với trang thiết bị hiện đại, không ngừng cải tiến bổ sung và bố trí hợp lý đã tạo ra thuận lợi cho việc sản xuất với sản lượng trung bình khoảng 10.000 sản phẩm/tháng. 2.1.4.2. Khó khăn. Bên cạnh những thuận lợi trên công ty còn gặp phải một số khó khăn sau: - Sự biến động giá cả nguyên phụ liệu và chế độ lương thưởng ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của công ty khi giá thành sản phẩm điều chỉnh không quá nhiều. - Nguồn điện lưới quốc gia không đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất của công ty, nhất là giai đoạn mùa vụ cần đạt được sản lượng tối đa để tung ra thị trường. - Lực lượng cán bộ công nhân viên công ty đại đa số là công nhân trẻ, ít được đào tạo qua trường lớp chuyên nghiệp nên kinh nghiệm và trình độ còn hạn chế do vậy hiệu quả sản xuất chưa cao. 2.4.5. Tìm hiểu chung về chức năng của phòng kế toán Phòng kế toán của Công ty có 6 người, gồm có: bà Nguyễn Thị Hồng Nhung, kế toán trưởng; phó phòng kiêm kế toán tổng hợp; thủ quỹ; kế toán nguyên phụ liệu, hàng tồn kho; kế toán công nợ; kế toán tiền lương. Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy - Lớp: QT.1105K 57
  58. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hƣơng KẾ TOÁN TRƢỞNG PHÓ PHÕNG KIÊM KẾ TOÁN TỔNG HỢP THỦ KẾ TOÁN KẾ TOÁN KẾ TOÁN HÀNG TỒN CÔNG NỢ TIỀN QUỸ KHO LƢƠNG Sơ đồ 2.2: Mô hình bộ máy kế toán Công ty - Kế toán trưởng: Tổ chức xây dựng bộ máy toàn Công ty, tổ chức hạch toán kế toán, phân công và hường dẫn nghiệp vụ cho nhân viên phòng kế toán. - Phó phòng kiêm kế toán tổng hợp: Tập hợp phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh, tính giá thành của từng công trình, từng đơn vị và toàn Công ty. - Thủ quỹ: Nhập tiền vào quỹ và xuất tiền theo chứng từ thu chi, xác định số tồn quỹ, tình hình thu chi tiền mặt. Thực hiện trả lương, tạm ứng, thanh toán các chi phí phục vụ cho sản xuất và công tác của cơ quan, đội, tổ; thực hiện mua bảo hiểm y tế cho cán bộ công nhân viên. Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển vật tư cả về giá trị và hiện vật. - Kế toán hàng tồn kho và sản xuất: theo dõi tình hình xuất nhập tồn nguyên phụ liệu, thành phẩm, công cụ dụng cụ. Ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình sản xuất. - Kế toán công nợ: Theo dõi và thanh toán các khoản nợ phải thu và nợ phải trả của Công ty. - Kế toán tiền lương: theo dõi hoạt động sản xuất của công nhân, lập bảng chấm công, tính lương và các khoản trích theo lương. 2.4.6. Hình thức tổ chức hệ thống sổ sách kế toán áp dụng tại Công ty TNHH thương mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hương Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy - Lớp: QT.1105K 58
  59. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hƣơng Niên độ kế toán: Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (VND) Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC, các chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ tài chính ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm theo. Hình thức sổ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy - Lớp: QT.1105K 59
  60. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hƣơng Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung: Chứng từ kế toán Sổ, thẻ kế toán Sổ nh ật ký đặc biệt Nhật ký chung chi tiết Sổ Cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Đối chiếu Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung 2.5. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT HÀNG MAY TIÊU DÙNG HÙNG HƢƠNG 2.2.1. Một số công việc chuẩn bị khi lập BCĐKT Bƣớc 1: Kiểm soát quy trình cập nhật chứng từ kế toán. Trước khi lập BCĐKT, nhân viên kế toán cần phải phản ánh toàn bộ các chứng từ kế toán hợp pháp vào sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết có liên Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy - Lớp: QT.1105K 60
  61. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hƣơng quan như: sổ chi tiết, sổ Nhật ký chung, sổ Cái. Ví dụ về kế toán tiền mặt tại quỹ: Ngày 17/12/2010 mua nguyên liệu của cửa hàng Thập Thành số tiền: 22.200.000 đồng. + Khi trả tiền cho cửa hàng Thập Thành kế toán ghi phiếu chi với lý do: Mua nguyên liệu nhập kho. + Căn cứ vào phiếu chi kế toán vào sổ quỹ tiền mặt, sổ nhật ký chung, sổ Cái TK 111. + Căn cứ vào sổ cái TK 111, cuối năm kế toán vào Báo cáo tài chính cả năm. Trước khi sử dụng thông tin trên hệ thống sổ để lập BCĐKT đơn vị phải thực hiện các biện pháp cụ thể để kiểm soát thông tin trên sổ kế toán. Phương pháp tiến hành như sau: - Sắp xếp các chứng từ kế toán theo trật tự của hình thức ghi sổ Nhật ký chung. - Đối chiếu nội dung kinh tế của chứng từ với nội dung kinh tế của các nghiệp vụ được phản ánh trong Nhật ký chung. - Kiểm soát ngày chứng từ trên chứng từ kế toán với ngày chứng từ trên sổ Nhật ký chung. - Kiểm soát quan hệ cân đối (Tổng tiền ghi Nợ bằng tổng tiền ghi Có) Bƣớc 2: Khoá sổ kế toán và thực hiện các bút toán kết chuyển trung gian Thực hiện các bút toán kết chuyển nghĩa là: Ghi sổ kết chuyển các TK không có số dư vào các TK liên quan như: TK 511, 632, 635, 642, 711,911 Phương pháp kết chuyển: - Kết chuyển các loại doanh thu, thu nhập từ các TK loại 5, loại 7 sang bên Có của TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” - Kết chuyển các loại chi phí từ loại 6, loại 8 (trừ các TK 621, 622, 627) đối ứng sang bên Nợ TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”. Bƣớc 3: Sau khi thực hiện các bút toán kết chuyển trung gian ta tiến hành lập Bảng cân đối số phát sinh. Việc lập Bảng cân đối số phát sinh Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy - Lớp: QT.1105K 61
  62. Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH thƣơng mại và sản xuất hàng may tiêu dùng Hùng Hƣơng nhằm mục đích: - Kiểm tra tính cân đối giữa tổng số dư Nợ và số dư Có đầu kỳ, tổng số phát sinh Nợ và Có trong kỳ, Tổng số dư Nợ và Có cuối kỳ của các tài khoản thể hiện trên BCĐKT. - Đối chiếu số dư đầu kỳ(SDĐK), số phát sinh trong kỳ (SPS), số dư cuối kỳ (SDCK) của từng tài khoản phản ánh trên BCĐKT với SDĐK, cộng phát sinh trong kỳ, SDCK trên từng sổ cái TK tương ứng. - Kiểm tra sự phù hợp số liệu giữa Sổ cái TK với sổ chi tiết TK bằng cách in bảng tổng hợp số dư chi tiết, sau đó đối chiếu số liệu giữa SDĐK, SPS, SDCK trên BCĐKT với các số liệu trên bảng tổng hợp số dư chi tiết. Bƣớc 4: Lập Bảng cân đối kế toán. 2.2.2. Lập bảng cân đối kế toán - Mã số” ghi ở cột 2 dùng để cộng khi lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất. - Số liệu ghi ở cột 3 “ Thuyết minh” của báo cáo này là số liệu các chỉ tiêu trong bảng thuyết minh báo cáo tài chính năm thể hiện chi tiết các chỉ tiêu này trong BCĐKT - Số liệu ghi ở cột 5 “Số đầu năm” của báo cáo này sang năm được căn cứ vào số liệu ghi ở cột 4 “Số cuối năm” của từng chỉ tiêu tương ứng của báo cáo này năm trước. - Số liệu ghi ở cột 4 “ Số cuối năm” của báo cáo này được lấy từ số dư cuối kỳ của các tài khoản tổng hợp và chi tiết phù hợp với các chỉ tiêu trong BCĐKT để ghi. Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy - Lớp: QT.1105K 62