Khóa luận Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư -Vận tải - Bùi Thị Ngọc
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư -Vận tải - Bùi Thị Ngọc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
khoa_luan_hoan_thien_cong_tac_lap_va_phan_tich_bang_can_doi.pdf
Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư -Vận tải - Bùi Thị Ngọc
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư – Vận tải LỜI MỞ ĐẦU Trong cơ chế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp luôn phải khẳng định mình để có khả năng đứng vững trong cạnh tranh, ổn định và phát triển. Muốn vậy nhà quản lý phải luôn thực hiện tốt chức năng của mình đưa ra các quyết định một cách kịp thời chính xác, khoa học khả thi để kiểm soát được mọi hoạt động sản xuất kinh doanh Hệ thống Báo cáo tài chính là tổng hợp những thông tin cực kỳ quan trọng về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời gian cụ thể. Trong đó Bảng cân đối kế toán là một Báo cáo tài chính mô tả sức mạnh của doanh nghiệp bằng cách trình bày những thứ mà doanh nghiệp có và những thứ mà doanh nghiệp nợ tại một thời điểm nhất định. Do đó những thông tin được trình bày trong Bảng cân đối kế toán hết sức quan trọng. Qua thời gian thực tập tại Xí nghiệp Vật tư và Vận tải, được sự giúp đỡ nhiệt tình của Cô giáo hướng dẫn ThS Hòa Thị Thanh Hƣơng và các bác, các anh chị trong phòng kế toán của Xí nghiệp đã giúp em có cơ hội tiếp cận với thực tế, qua đó củng cố thêm những kiến thức đã học tại trường, em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu và viết khóa luận tốt nghiệp đề tài “Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại CN CT CP ĐT TM & DV - TKV - Xí nghiệp Vật tƣ - Vận tải”. Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung bài khóa luận của em được trình bày trong phạm vi 3 chương: Chương 1: Những lý luận chung về công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại doanh nghiệp. Chương 2: Thực tế công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư và Vận tải. Chương 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư và Vận tải Để hoàn thành bài khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn Cô giáo hướng dẫn ThS Hòa Thị Thanh Hƣơng, các bác, các anh chị phòng kế toán đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian qua. Tuy nhiên dù đã cố gắng nhưng do thời gian có hạn và trình độ còn nhiều hạn chế nên những điều trình bày trong khóa luận của em không khỏi còn thiếu sót. Vì vậy em mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý kiến của thầy cô để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Bùi Thị Ngọc Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – QTL 201K – ĐHDL Hải Phòng 1
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư – Vận tải Chƣơng 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP. 1.1.1. Khái niệm, mục đích và vai trò của BCTC. Khái niệm Báo cáo tài chính là Báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ của Doanh nghiệp, là nguồn cung cấp thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu về quản lý của doanh nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước và nhu cầu của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế của mình. Mục đích Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, cơ quan quản lý Nhà nước và nhu cầu của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về: - Tài sản - Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu - Doanh thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh và chi phí khác - Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước - Tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán - Các luồng tiền Ngoài các thông tin này, doanh nghiệp còn phải cung cấp các thông tin khác trong “Bản thuyết minh báo cáo tài chính” nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh trên các báo cáo tài chính tổng hợp và các chính sách kế toán đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày báo cáo tài chính. Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – QTL 201K – ĐHDL Hải Phòng 2
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư – Vận tải Vai trò của BCTC Báo cáo tài chính là nguồn thông tin quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn phục vụ chủ yếu cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp, như các cơ quan quản lý nhà nước, các nhà đầu tư hiện tại và nhà đầu tư tiềm năng, kiểm toán viên độc lập và các đối tượng khác có liên quan - Đối với nhà quản lý doanh nghiệp: Các báo cáo tài chính cung cấp thông tin tổng hợp về tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản cũng như tình hình và kết quả kinh doanh một kỳ hoạt động để có thể đánh giá đúng đắn tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó đề ra cách giải quyết, quyết định quản lý kịp thời phù hợp cho sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. - Đối với cơ quan quản lý của Nhà nước: Báo cáo tài chính cung cấp thông tin cần thiết giúp cho việc thực hiện chức năng quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế, giúp cho các cơ quan tài chính Nhà nước thực hiện việc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời làm cơ sở cho việc tính thuế và các khoản nộp khác của doanh nghiệp đối với ngân sách Nhà nước. - Đối với các nhà đầu tư và các chủ nợ: Các nhà đầu tư và các chủ nợ cần các thông tin tài chính để giám sát và bắt buộc các nhà quản lý phải thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký kết. Ngoài ra còn phục vụ cho việc ra các quyết định đầu tư và cho vay của họ. 1.1.2. Yêu cầu lập và trình bày BCTC. Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải tuân thủ các yêu cầu quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 - “Trình bày báo cáo tài chính”, gồm: - Trung thực và hợp lý. - Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với quy định của từng chuẩn mực kế toán nhằm đảm bảo cung cấp thông tin thích hợp với nhu cầu ra quyết định kinh tế của người sử dụng và cung cấp được các thông tin đáng tin cậy, khi: + Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – QTL 201K – ĐHDL Hải Phòng 3
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư – Vận tải + Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng. + Trình bày khách quan, không thiên vị. + Tuân thủ nguyên tắc thận trọng. + Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu. Việc lập báo cáo tài chính phải căn cứ vào số liệu sau khi khóa sổ kế toán. Báo cáo tài chính phải được lập đúng nội dung, phương pháp trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán. Báo cáo tài chính phải được người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán ký, đóng dấu của đơn vị . 1.1.3. Nguyên tắc lập và trình bày BCTC. Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải tuân thủ 6 nguyên tắc quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 - “Trình bày báo cáo tài chính”: Nguyên tắc hoạt động liên tục: đòi hỏi khi lập và trình bày Báo cáo tài chính giám đốc (người đứng đầu) doanh nghiệp cần phải đánh giá về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, trừ khi doanh nghiệp có ý định cũng như buộc phải ngừng hoạt động, hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Doanh nghiệp phải lập Báo cáo tài chính theo cơ sở kế toán dồn tích, ngoại trừ các thông tin liên quan đến các luồng tiền. Theo cơ sở kế toán dồn tích, các giao dịch và sự kiện được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền và được ghi nhận vào sổ kế toán và các BCTC có liên quan. Nguyên tắc nhất quán: Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong Báo cáo tài chính phải nhất quán từ niên độ này sang niên độ khác, trừ khi: - Có sự thay đổi đáng kể về bản chất các hoạt động của doanh nghiệp hoặc khi xem xét lại việc trình bày Báo cáo tài chính cho thấy rằng cần phải thay đổi để có thể trình bày một cách hợp lý hơn các giao dịch và các sự kiện. - Một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu có sự thay đổi trong việc trình bày. Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – QTL 201K – ĐHDL Hải Phòng 4
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư – Vận tải Nguyên tắc trọng yếu và tập hợp: Từng khoản mục trọng yếu phải được trình bày riêng biệt trong Báo cáo tài chính. Các khoản mục không trọng yếu thì không phải trình bày riêng rẽ mà được tập hợp vào những khoản mục có cùng tính chất hoặc chức năng. Nguyên tắc bù trừ: Đòi hỏi: - Các khoản mục tài sản và nợ phải trả trình bày trên Báo cáo tài chính không được bù trừ, trừ khi một chuẩn mực kế toán khác quy định hoặc cho phép bù trừ. - Các khoản mục doanh thu, thu nhập khác và chi phí chỉ được bù trừ khi: + Được quy định tại một chuẩn mực kế toán khác. + Một số giao dịch ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp thì được bù trừ khi ghi nhận giao dịch và trình bày Báo cáo tài chính, ví dụ như: hoạt động kinh doanh ngắn hạn, kinh doanh ngoại tệ. Đối với các khoản mục được phép bù trừ, trên Báo cáo tài chính chỉ trình bày số lãi hoặc lỗ thuần (sau khi bù trừ). Nguyên tắc có thể so sánh: Các thông tin bằng số liệu trong Báo cáo tài chính phải được trình bày tương ứng giữa các kỳ (kể cả các thông tin diễn giải bằng lời cần thiết). Việc thuyết minh báo cáo tài chính phải căn cứ vào yêu cầu trình bày thông tin quy định trong các chuẩn mực kế toán. Các thông tin trọng yếu phải được giải trình để giúp người đọc hiểu đúng thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp. 1.1.4. Hệ thống Báo cáo tài chính doanh nghiệp theo chế độ kế toán hiện hành. 1.1.4.1. Nội dung hệ thống BCTC của Doanh nghiệp. Hệ thống báo cáo tài chính gồm: Báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ. Báo cáo tài chính năm gồm: - Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01- DN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02- DN - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03- DN - Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09- DN Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – QTL 201K – ĐHDL Hải Phòng 5
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư – Vận tải Báo cáo tài chính giữa niên độ có 2 loại: Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ và báo cáo tài chính giữa nên độ dạng tóm lược. Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ gồm: + Bảng cân đối kế toán (dạng đầy đủ) Mẫu số B 01a - DN + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (dạng đầy đủ) Mẫu số B 02a - DN + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dạng (dạng đầy đủ) Mẫu số B 03a - DN + Bản thuyết minh báo cáo tài chính (dạng đầy đủ) Mẫu số B 09a - DN Báo cáo tài chính giữa nên độ dạng tóm lược gồm: + Bảng cân đối kế toán (dạng tóm lược) Mẫu số B 01b - DN + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (dạng tóm lược) Mẫu số B 02b - DN + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dạng (dạng tóm lược) Mẫu số B 03b - DN + Bản thuyết minh báo cáo tài chính (dạng tóm lược) Mẫu số B 09b – DN 1.1.4.2. Trách nhiệm lập, thời hạn lập và gửi Báo cáo tài chính. Trách nhiệm lập: Tất cả các doanh nghiệp hoạt động độc lập thuộc mọi thành phần kinh tế đều phải lập báo cáo tài chính năm riêng của từng doanh nghiệp. Ngoài ra: - Đối với doanh nghiệp Nhà nước độc lập và các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán còn phải lập báo cáo tài chính giữa các niên độ dạng đầy đủ riêng của từng doanh nghiệp. Các doanh nghiệp khác nếu tự nguyện lập báo cáo tài chính giữa các niên độ thì được lựa chọn dạng đầy đủ hoặc dạng tóm lược. - Đối với các đơn vị kế toán cấp trên (tổng công ty hoặc công ty không phải của nhà nước) có các đơn vị kế toán cấp dưới trực thuộc có lập báo cáo tài chính còn phải lập báo cáo tài chính tổng hợp cuối năm. - Đối với các đơn vị kế toán cấp trên (tổng công ty nhà nước được thành lập và hoạt động theo mô hình không có công ty con hoặc các doanh nghiệp nhà nước) có các đơn vị kế toán cấp dưới trực thuộc có lập báo cáo tài chính còn phải lập báo cáo tài chính tổng hợp giữa các niên độ và cuối năm. - Đối với tổng công ty nhà nước được thành lập và hoạt động theo mô hình có công ty con còn phải lập báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ và cuối năm. Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – QTL 201K – ĐHDL Hải Phòng 6
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư – Vận tải - Đối với tập đoàn (công ty mẹ) còn phải lập báo cáo tài chính hợp nhất cuối năm. Thời hạn lập báo cáo tài chính: - Kỳ lập báo cáo tài chính năm là 12 tháng tròn tính theo dương lịch (trường hợp đặc biệt kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng có thể ngắn hoặc dài hơn 12 tháng nhưng không vượt quá 15 tháng). - Kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độ là quý (không bao gồm quý 4) - Ngoài ra các doanh nghiệp còn có thể lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán tháng, 6 tháng, 9 tháng tùy theo yêu cầu của chủ sở hữu. Thời hạn nộp Báo cáo tài chính: Biểu 1.1: Thời hạn nộp Báo cáo tài chính Loại doanh nghiệp BCTC quý BCTC năm Doanh nghiệp nhà nước gồm: Chậm nhất là Chậm nhất là 30 - Các doanh nghiệp hạch toán độc lập ngày 20 kể từ ngày kể từ ngày và hạch toán phụ thuộc tổng công ty ngày kết thúc kết thúc năm tài - Các doanh nghiệp hạch toán độc lập quý chính không nằm trong tổng công ty Chậm nhất là Chậm nhất là 30 45 ngày kể từ ngày kể từ ngày - Các tổng công ty nhà nước ngày kết thúc kết thúc năm tài quý. chính. Chậm nhất là 30 - Các doanh nghiệp tư nhân, công ty ngày kể từ ngày hợp danh kết thúc năm tài chính. Chậm nhất là 90 - Các công ty TNHH, công ty cổ phần, ngày kể từ ngày doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kết thúc năm tài và các loại hình doanh nghiệp khác chính. Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – QTL 201K – ĐHDL Hải Phòng 7
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư – Vận tải Nơi gửi BCTC : Biểu 1.2: Nơi gửi Báo cáo tài chính Nơi gửi BCTC Loại Cơ quan Thời hạn Doanh doanh Cơ quan Cơ quan Cơ quan đăng ký lập nghiệp nghiệp tài chính thuế thống kê kinh cấp trên doanh 1. DNNN Quý, năm X X X X X 2.Doanh nghiệp có vốn đầu tư Năm X X X X X nước ngoài 3. Các loại hình DN Năm - X X X X khác Công khai Báo cáo tài chính Đơn vị kế toán thuộc hoạt động kinh doanh phải công khai Báo cáo tài chính năm trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Hình thức công khai báo cáo tài chính: - Phát hành ấn phẩm - Thông báo bằng văn bản - Niêm yết - Các hình thức khác theo quy định Nội dung công khai báo cáo tài chính: - Tình hình tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. - Kết quả hoạt động kinh doanh. - Trích lập và sử dụng các quỹ. - Thu nhập của người lao động. 1.2. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN VÀ CÔNG TÁC LẬP BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN THEO MẪU (MẪU SỐ B01 - DN). 1.2.1. Khái niệm, kết cấu và cơ sở lập Bảng cân đối kế toán. Khái niệm: Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – QTL 201K – ĐHDL Hải Phòng 8
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư – Vận tải Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Số liệu trên BCĐKT cho biết toàn bộ giá trị tài hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn hình thành các tài sản đó. Căn cứ vào BCĐKT có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Kết cấu: Biểu 1.3: KẾT CẤU BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Đơn vị: Mẫu số B01-DN Địa chỉ : Ban hành theo quyết QĐ số 15/2006/QĐ ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Năm : Đơn vị tính: VNĐ Mã Thuyết Số cuối Số đầu TÀI SẢN số minh năm năm 1 2 3 4 5 A- Tài sản ngắn hạn 10 (100=110+120+130+140+150) 0 11 I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 0 11 1. Tiền V.01 1 11 2. Các khoản tương đương tiền 2 12 II. Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn V.02 0 12 1. Đầu tư ngắn hạn 1 2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn 12 Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – QTL 201K – ĐHDL Hải Phòng 9
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư – Vận tải 9 13 III. Các khoản phải thu ngắn hạn 0 13 1. Phải thu khách hàng 1 13 2. Trả trước cho người bán 2 13 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 3 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây 13 dựng 4 13 5. Các khoản phải thu khác V.03 5 13 6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi 9 14 IV. Hàng tồn kho 0 14 1. Hàng tồn kho V.04 1 14 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 9 15 V. Tài sản ngắn hạn khác 0 15 1. Chi phí trả trước cho ngắn hạn 1 15 2. Thuế GTGT được khấu trừ 2 15 3. Thuế và các khoản phải thu Nhà nước V.05 4 15 4. Tài sản ngắn hạn khác 8 B - Tài sản dài hạn 20 (200=210+ 220 + 240 + 250 + 260) 0 I. Các khoản phải thu dài hạn 21 Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – QTL 201K – ĐHDL Hải Phòng 10
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư – Vận tải 0 21 1. Phải thu dài hạn của khách hàng 1 21 2. Vốn kinh doanh của các đơn vị trực thuộc 2 21 3. Phải thu nội bộ dài hạn V.06 3 21 4. Phải thu dài hạn khác V.07 8 21 5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi 9 22 II. Tài sản cố định 0 22 1. Tài sản cố định hữu hình V.08 1 22 - Nguyên giá 2 22 - Giá trị hao mòn lũy kế (*) 3 22 2. Tài sản cố định thuê tài chính V.09 4 22 - Nguyên giá 5 22 - Giá trị hao mòn lũy kế (*) 6 22 3. Tài sản cố định vô hình V.10 7 22 - Nguyên giá 8 22 - Giá trị hao mòn lũy kế (*) 9 23 4. Chi phí xây dựng cơ bản dơ dang V.11 0 III. Bất động sản đầu tƣ 24 V.12 Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – QTL 201K – ĐHDL Hải Phòng 11
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư – Vận tải 0 24 - Nguyên giá 1 24 - Giá trị hao mòn lũy kế (*) 2 25 IV. Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn 0 25 1. Đầu tư vào công ty con 1 25 2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 2 25 3. Đầu tư dài hạn khác V.13 8 25 4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn 9 26 V. Tài sản dài hạn khác 0 26 1. Chi phí trả trước ngắn hạn V.14 1 26 2. Tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại V.21 2 26 3. Tài sản dài hạn khác 8 27 TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270=100+200) 0 Mã Thuyết Số cuối Số đầu NGUỒN VỐN số minh năm năm 1 2 3 4 5 30 A Nợ phải trả (300=310+330) 0 31 I. Nợ ngắn hạn 0 31 1. Vay và nợ ngắn hạn V.15 1 Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – QTL 201K – ĐHDL Hải Phòng 12
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư – Vận tải 31 2. Các khoản phải trả cho người bán 2 31 3. Người mua trả tiền trước 3 31 4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước V.16 4 31 5. Phải trả người lao động 5 31 6. Chi phí phải trả V.17 6 31 7.Phải trả nội bộ 7 31 8. Phải trả theo tiến độ hợp đồng xây dựng 8 31 9. Các khoản phải trả, phải nộp khác V.18 9 32 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn 0 33 II. Nợ dài hạn 0 33 1. Phải trả dài hạn người bán 1 33 2. Phải trả dài hạn nội bộ V.19 2 33 3. Phải trả dài hạn khác 3 33 4. Vay và nợ dài hạn V.20 4 33 5. Thuế thu nhập doanh hoãn lại phải trả V.21 5 33 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 6 33 7. Dự phòng phải trả dài hạn 7 Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – QTL 201K – ĐHDL Hải Phòng 13
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư – Vận tải 40 B Vốn chủ sở hữu (400=410+430) 0 41 I. Vốn chủ sở hữu V.22 0 41 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 1 41 2. Thặng dư vốn cổ phần 2 41 3. Vốn khác của chủ sở hữu 3 41 4. Cổ phiếu quỹ 4 41 5. Chênh lệch đáng giá lại tài sản 5 41 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 6 41 7. Quỹ đầu tư phát triển 7 41 8. Quỹ dự phòng tài chính 8 41 9. Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu 9 42 10. Lợi nhuận chưa sau thuế chưa phân phối 0 42 11. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 1 43 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 0 43 1. Quỹ khen thưởng phúc lợi 1 43 2. Nguồn kinh phí V.23 2 43 3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 3 Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – QTL 201K – ĐHDL Hải Phòng 14
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư – Vận tải TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 44 (440 = 300 + 400) 0 CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Thuyết Số cuối Số đầu Chỉ tiêu minh năm năm 1.Tài sản thuê ngoài 2.Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công 3.Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược 4. Nợ khó đòi đã xử lý 5. Ngoại tệ các loại 6. Dự toán chi hoạt động 7. Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có Lập, ngày tháng năm Giám đốc Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng ( ký, họ tên, đóng dấu ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên ) ) Cơ sở lập Bảng CĐKT: - Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp - Căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết - Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán năm trước 1.2.2. Trình tự và phương pháp lập các chỉ tiêu trong bảng CĐKT. Trình tự lập các chỉ tiêu trong Bảng CĐKT. + Bước 1: Kiểm tra, đối chiếu các nghiệp vụ phát sinh. + Bước 2: Đối chiếu số liệu. + Bước 3: Tập hợp số liệu từ sổ kế toán. + Bước 4: Khóa sổ kế toán, thực hiện bút toán kết chuyển. + Bước 5: Lập Bảng CĐKT. + Bước 6: Kiểm tra, ký duyệt. Phương pháp lập các chỉ tiêu trong Bảng CĐKT. Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – QTL 201K – ĐHDL Hải Phòng 15
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư – Vận tải - “Mã số” ghi ở cột 2 dùng để cộng khi lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất. - Số hiệu nghi ở cột 3 “Thuyết minh” là số hiệu các chỉ tiêu trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm thể hiện số liệu chi tiết của các chỉ tiêu này trong Bảng CĐKT. - Số liệu ghi vào cột 5 “Số đầu năm” của Bảng CĐKT năm nay được căn cứ vào số liệu ghi ở cột 4 “Số cuối năm” của từng chỉ tiêu tương ứng của Bảng CĐKT năm trước. - Số liệu ghi vào cột 4 “Số cuối năm” của Bảng CĐKT tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm, cụ thể như sau: PHẦN TÀI SẢN A. TÀI SẢN NGẮN HẠN (Mã số 100) Tài sản ngắn hạn phản ánh tổng giá trị tiền, các khoản tương đương tiền và các tài sản ngắn hạn khác có thể chuyển đổi thành tiền, hoặc có thể bán hay sử dụng trong vòng một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp cho đến thời điểm báo cáo. Mã số 100 = Mã số 110 + Mã số 120 + Mã số 130 + Mã số 140 + Mã số 150 I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền (Mã số 110) Mã số 110 = Mã số 111 + Mã số 112 1. Tiền ( Mã số 111) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số tiền hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, gồm: Tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp, tiền gửi ngân hàng (không kỳ hạn), vàng, bạc, kim khí quý, đá quý và tiền đang chuyển. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của các TK 111 “ Tiền mặt”, 112 “Tiền gửi ngân hàng”, 113 “Tiền đang chuyển” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. 2. Các khoản tương đương tiền (Mã số 112) Chỉ tiêu này phản ánh các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – QTL 201K – ĐHDL Hải Phòng 16
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư – Vận tải khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết của TK 121 “ Đầu tư chứng khoán ngắn hạn” trên sổ chi tiết TK 121. II. Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn (Mã số 120) Là chỉ tiêu phản ánh tổng giá trị của các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (sau khi đã trừ đi dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn) bao gồm: tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn, đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn và đầu tư ngắn hạn khác. Mã số 120 = Mã số 121 + Mã số 129 1. Đầu tư ngắn hạn (Mã số 121) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là Tổng số dư Nợ của các TK 121 “Đầu tư chứng khoán ngắn hạn khác” và TK 128 “Đầu tư ngắn hạn khác” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái sau khi trừ đi các khoản đầu tư ngắn hạn đã được tính vào chỉ tiêu “Các khoản tương đương tiền”. 2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (Mã số 129) Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 129 “Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn” trên sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. III. Các khoản phải thu (Mã số 130) Mã số 130 = Mã số 131 + Mã số 132 + Mã số 133 + Mã số 134 + Mã số 138 + Mã số 139 1. Phải thu khách hàng (Mã số 131) Chỉ tiêu này phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng có thời hạn thanh toán dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết TK 131 “Phải thu của khách hàng” mở theo từng khách hàng trên sổ kế toán chi tiết TK 131. 2. Trả trước cho người bán (Mã số 132) Chỉ tiêu này phản ánh số tiền đã trả trước cho người bán mà chưa nhận sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định, bất động sản đầu tư tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết TK 331 “Phải trả cho người bán” mở theo từng người bán trên sổ kế toán chi tiết TK 331. 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn (Mã số 133) Phản ánh các khoản phải thu giữa đơn vị cấp trên với các đơn vị trực thuộc và giữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong các quan hệ thanh toán ngoài Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – QTL 201K – ĐHDL Hải Phòng 17
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư – Vận tải quan hệ giao vốn, có thời hạn thanh toán được một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư nợ chi tiết để ghi TK 1368 “Phải thu nội bộ khác” trên sổ kế toán chi tiết TK 1368. 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng (Mã số 134) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ TK 337 “Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng” trên Sổ cái. 5. Các khoản phải thu khác (Mã số 138) Chỉ tiêu này phản ánh các khoản phải thu khác từ các đối tượng liên quan tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của các TK 1385, 1388, 334, 338 trên sổ kế toán chi tiết phải thu ngắn hạn khác. 6. Dự phòng các khoản phải thu ngắn hạn khó đòi (Mã số 139) Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết của TK 139 “Dự phòng phải thu khó đòi” trên sổ kế toán chi tiết dự phòng phải thu ngắn hạn. IV. Hàng tồn kho (Mã sô 140) 1. Hàng tồn kho (Mã số 141) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư nợ của các TK 151 “Hàng mua đang đi đường”, TK 152 “Nguyên vật liệu”, TK 153 “Công cụ dụng cụ”, TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”, TK 155 “ Thành phẩm”, TK 156 “ Hàng hóa”, TK 157 “Hàng gửi đi bán”, TK 158 “ Hàng hóa kho bảo thuế” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái”. 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Mã số 149) Số liệu chỉ tiêu này ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư có TK 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” trên sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. V. Tài sản ngắn hạn khác (Mã số 150) Mã số 150 = Mã số 151 + Mã số 152 + Mã số 154 + Mã số 158 1. Chi phí trả trước ngắn hạn ( Mã số 151) Phản ánh số tiền đã thanh toán cho một số khoản chi phí nhưng đến cuối kỳ kế toán chưa được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh (SXKD) của năm báo Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – QTL 201K – ĐHDL Hải Phòng 18
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư – Vận tải cáo. Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 142 “Chi phí trả trước ngắn hạn” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. 2. Thuế GTGT được khấu trừ (Mã số 152) Chỉ tiêu này phản ánh số thuế GTGT còn được khấu trừ và số thuế GTGT còn được hoàn lại đến cuối năm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 133 “Thuế GTGT được khấu trừ” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. 3. Thuế và các khoản phải thu Nhà nước (Mã số 154) Chỉ tiêu này phản ánh thuế và các khoản khác nộp thừa cho Nhà nước tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ chi tiết TK 333 “Thuế và các khoản phải thu Nhà nước” trên sổ kế toán chi tiết. 4. Tài sản ngắn hạn khác (Mã số 158) Chỉ tiêu này phản ánh giá trị tài sản ngắn hạn khác. Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ TK 1381 “Tài sản thiếu chờ xử lý”, TK 141 “Tạm ứng”, TK 144 “Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – sổ cái. B. TÀI SẢN DÀI HẠN (Mã số 200) Phản ánh tổng giá trị các khoản tài sản dài hạn có đến thời điểm báo cáo. Mã số 200 = Mã số 210 + Mã số 220 + Mã số 240 + Mã số 250 + Mã số 260. I. Các khoản phải thu dài hạn (Mã số 210) Mã số 210 = Mã số 211 + Mã số 212 + Mã số 213 + Mã số 218 + Mã số 219. 1. Phải thu dài hạn của khách hàng (Mã số 211) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào chi tiết số dư Nợ của tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”, mở chi tiết theo từng khách hàng đối với các khoản phải thu dài hạn của khách hàng. 2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc (Mã số 212) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Nợ của tài khoản 1361 “Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc” trên Sổ kế toán chi tiết TK 136. 3. Phải thu dài hạn nội bộ (Mã số 213) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào chi tiết số dư Nợ của tài khoản 1368 “Phải thu nội bộ khác” trên Sổ kế toán chi tiết TK 1368, chi tiết theo các khoản phải thu nội bộ dài hạn. Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – QTL 201K – ĐHDL Hải Phòng 19
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư – Vận tải 4. Phải thu dài hạn khác (Mã số 218) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Nợ chi tiết của các tài khoản 138, 331, 338 (chi tiết các khoản phải thu dài hạn khác) trên Sổ kế toán chi tiết các TK 1388, 331, 338. 5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (Mã số 219) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có chi tiết của tài khoản 139 “Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi” trên sổ kế toán chi tiết TK 139 và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). II. Tài sản cố định (Mã số 220) Mã số 220 = Mã số 221 + Mã số 224 + Mã số 227 + Mã số 230 1. Tài sản cố định hữu hình (Mã số 221)(221 = 222 + 223) - Nguyên giá (Mã số 222): Số liệu ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Nợ của tài khoản 211 “Tài sản cố định hữu hình” trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. - Giá trị hao mòn lũy kế (Mã số 223): Số liệu ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có của TK 2141 “Hao mòn tài sản cố định hữu hình” trên Sổ kế toán chi tiết TK 214 và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ) 2. Tài sản cố định thuê tài chính (Mã số 224)(224 = 225 + 226) - Nguyên giá (Mã số 225): Số liệu ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Nợ của TK 212 “Tài sản cố định thuê tài chính” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. - Giá trị hao mòn lũy kế (Mã số 226): Số liệu ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có của TK 2142 “Hao mòn tài sản cố định thuê tài chính” trên Sổ kế toán chi tiết TK 2142 và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). 3. Tài sản cố định vô hình (Mã số 227)(227 = 228 + 229) - Nguyên giá (Mã số 228): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Nợ của tài khoản 213 “Tài sản cố định vô hình” trên Sổ Cái hoặc Nhật kí - Sổ Cái. - Giá trị hao mòn lũy kế (Mã số 229): Số liệu ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có của TK 2143 “Hao mòn tài sản cố định vô hình” trên Sổ kế toán chi tiết TK 2143 và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – QTL 201K – ĐHDL Hải Phòng 20
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư – Vận tải 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang (Mã số 230) - Phản ánh toàn bộ giá trị TSCĐ đang mua sắm, chi phí đầu tư xây dựng cơ bản, chi phí sửa chữa lớn TSCĐ dở dang hoặc đã hoàn thành chưa bàn giao hoặc chưa đưa vào sử dụng. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Nợ của TK 241 “Xây dựng cơ bản dở dang” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. III. Bất động sản đầu tƣ ((Mã số 240) (240 = 241 + 242) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại bất động sản đầu tư tại thời điểm báo cáo. - Nguyên giá (Mã số 241): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Nợ của tài khoản 217 “Bất động sản đầu tư”, trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. - Giá trị hao mòn lũy kế (Mã số 242): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có của tài khoản 2147 “Hao mòn bất động sản đầu tư”, trên Sổ kế toán chi tiết TK 2147 và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). IV. Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn (Mã số 250) (250 = 251 + 253 + 258 + 259) 1. Đầu tư vào công ty con (Mã số 251) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Nợ của tài khoản 221 “Đầu tư vào công ty con” trên Sổ Cái hoặc Nhật kí - Sổ Cái. 2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh (Mã số 252) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số dư Nợ của các tài khoản 222 “Vốn góp liên doanh” và tài khoản 223 “Đầu tư vào công ty liên kết”, trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 3. Đầu tư dài hạn khác (Mã số 258) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh giá trị các khoản đầu tư dài hạn khác bao gồm: đầu tư trái phiếu, cho vay vốn, Số liệu ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Nợ của TK 228 “Đầu tư dài hạn khác” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (Mã số 259) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có của tài khoản 229 “Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn” trên Sổ Cái hoặc Nhật kí - Sổ Cái và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – QTL 201K – ĐHDL Hải Phòng 21
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư – Vận tải V. Tài sản dài hạn khác (Mã số 260) (260 = 261 + 262 + 268) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng chi phí trả trước dài hạn nhưng chưa phân bổ vào chi phí SXKD, bao gồm: 1. Chi phí trả trước dài hạn (Mã số 261) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Nợ tài khoản 242 “Chi phí trả trước dài hạn” trên Sổ Cái hoặc Nhật kí - Sổ Cái. 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại (Mã số 262) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Nợ tài khoản 243 “Tài sản thuế thu nhập hoãn lại” trên Sổ Cái hoặc Nhật kí - Sổ Cái. 3. Tài sản dài hạn khác (Mã số 268) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số dư Nợ tài khoản 244 “Ký quỹ, ký cược dài hạn” và các tài khoản khác có liên quan trên Sổ Cái hoặc Nhật kí - Sổ Cái. TỔNG CỘNG TÀI SẢN (MÃ SỐ 270 = MÃ SỐ 100 + MÃ SỐ 200) PHẦN NGUỒN VỐN A. NỢ PHẢI TRẢ (MÃ SỐ 300) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số phải trả tại thời điểm báo cáo. Mã số 300 = Mã số 310 + Mã số 330 I. Nợ ngắn hạn (Mã số 310) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ còn phải trả có thời hạn thanh toán dưới 1 năm hoặc dưới 1 chu kỳ kinh doanh tại thời điểm báo cáo. Mã số 310 = Mã số 311 + Mã số 312+ Mã số 313 + Mã số 314 + Mã số 315 + Mã số 316 + Mã số 317+ Mã số 318 + Mã số 319 + Mã số 320 1. Vay và nợ ngắn hạn (Mã số 311) Phản ánh tổng giá trị các khoản doanh nghiệp đi vay ngắn hạn các ngân hàng, công ty tài chính, các đối tượng khác và các khoản nợ ngắn hạn tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có của TK 311 “Vay ngắn hạn” và TK 315 “Nợ dài hạn đến hạn trả” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 2. Phải trả cho người bán (Mã số 312) Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – QTL 201K – ĐHDL Hải Phòng 22
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư – Vận tải Phản ánh số tiền phải trả cho người bán có thời hạn thanh toán dưới 1 năm hoặc dưới 1 chu kỳ kinh doanh tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số dư Có chi tiết của TK 331 “Phải trả cho người bán” được phân loại là ngắn hạn mở theo từng người bán trên sổ kế toán chi tiết TK 331. 3. Người mua trả tiền trước (Mã số 313) Số liệu ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có chi tiết của TK 131 “Phải thu của khách hàng” mở cho từng khách hàng trên sổ kế toán chi tiết TK 131 và số dư Có của TK 3387 “Doanh thu chưa thực hiện” trên sổ kế toán chi tiết TK 3387. 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (Mã số 314) Phản ánh tổng số các khoản doanh nghiệp phải nộp cho Nhà nước tại thời điểm báo cáo, bao gồm các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản khác. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có chi tiết của tài khoản 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” trên sổ kế toán chi tiết tài khoản 333. 5. Phải trả người lao động (Mã số 315) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có chi tiết của tài khoản 334 “Phải trả người lao động” trên sổ kế toán chi tiết TK 334 (Chi tiết các khoản còn phải trả người lao động). 6. Chi phí phải trả (Mã số 316) Phản ánh giá trị các khoản đã tính trước vào chi phí sản xuất kinh doanh nhưng chưa được thực thi tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có của tài khoản 335 “Chi phí phải trả” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 7. Phải trả nội bộ (Mã số 317) Phản ánh các khoản phải trả nội bộ ngắn hạn giữa đơn vị cấp trên và đơn vị trực thuộc và giữa các đơn vị trực thuộc trong doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có chi tiết của tài khoản 336 “Phải trả nội bộ” trên sổ kế toán chi tiết TK 336 (Chi tiết phải trả nội bộ ngắn hạn). 8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng (Mã số 318) Số liệu ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có của TK 337 “Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – QTL 201K – ĐHDL Hải Phòng 23
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư – Vận tải 9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác (Mã số 319) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số dư Có của các tài khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác”, tài khoản 138 “Phải thu khác”, trên sổ kế toán chi tiết của các tài khoản 338, 138 (Không bao gồm các khoản phải trả, phải nộp dài hạn). 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn (Mã số 320) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có chi tiết của tài khoản 352 “Dự phòng phải trả” trên sổ kế toán chi tiết TK 352 (Chi tiết các khoản dự phòng cho các khoản phải trả ngắn hạn). II. Nợ dài hạn (Mã số 330) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp bao gồm những khoản nợ có thời hạn thanh toán trên 1 năm hoặc trên 1 chu kỳ kinh doanh, khoản phải trả người bán, phải trả nội bộ, các khoản phải trả dài hạn khác, vay và nợ dài hạn và thuế thu nhập hoãn lại phải trả tại thời điểm báo cáo. Mã số 330 = Mã số 331 + Mã số 332 + Mã số 333 + Mã số 334 + Mã số 335 + Mã số 336+ Mã số 337 1. Phải trả dài hạn người bán (Mã số 331) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có chi tiết của tài khoản 331 “Phải trả cho người bán”, mở theo từng người bán đối với các khoản phải dài hạn cho người bán. 2. Phải trả dài hạn nội bộ (Mã số 332) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào chi tiết số dư Có tài khoản 336 “Phải trả nội bộ” trên sổ kế toán chi tiết TK 336 (Chi tiết các khoản phải trả nội bộ dài hạn). 3. Phải trả dài hạn khác (Mã số 333) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số dư Có chi tiết của tài khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác” và tài khoản 344 “Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn” trên Sổ Cái hoặc Nhật kí Sổ Cái tài khoản 344 và sổ kế toán chi tiết TK 338 (Chi tiết phải trả dài hạn). Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – QTL 201K – ĐHDL Hải Phòng 24
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư – Vận tải 4. Vay và nợ dài hạn (Mã số 334) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số dư Có các tài khoản: tài khoản 341 “Vay dài hạn”, tài khoản 342 “Nợ dài hạn”, và kết quả tìm được của số dư Có TK 3431 trừ (-) dư Nợ TK 3432 cộng (+) dư Có TK 3433 trên sổ kế toán chi tiết TK 343. 5. Thuế thu nhập hoãn lại (Mã số 335) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có tài khoản 347 “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả” trên Sổ Cái hoặc Nhật kí - Sổ Cái. 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm (Mã số 336) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có của tài khoản 351 “Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm” trên Sổ Cái hoặc Nhật kí - Sổ Cái. 7. Dự phòng phải trả dài hạn (Mã số 337) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có chi tiết của tài khoản 352 “Dự phòng phải trả” trên sổ kế toán chi tiết tài khoản 352 (Chi tiết các khoản dự phòng phải trả dài hạn). B. VỐN CHỦ SỞ HỮU (MÃ SỐ 400) Mã số 400 = Mã số 410 + Mã số 430 I. Vốn chủ sở hữu (Mã số 410) Mã số 410 = Mã số 411 + Mã số 412 + Mã số 413 + Mã số 414 + Mã số 415 + Mã số 416 + Mã số 417+ Mã số 418 + Mã số 419 + Mã số 420 + Mã số 421 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu (Mã số 411) Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ vốn đầu tư (vốn góp) của chủ sở hữu vào doanh nghiệp như vốn đầu tư của Nhà nước (đối với công ty nhà nước), vốn góp của các cổ đông (đối với công ty cổ phần) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 4111 “Vốn đầu tư của chủ sở hữu” trên sổ kế toán chi tiết TK 4111. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có của tài khoản 4111 “Vốn đầu tư của chủ sở hữu” trên sổ kế toán chi tiết TK 4111. 2. Thặng dư vốn cổ phần (Mã số 412) Chỉ tiêu này phản ánh thặng dư vốn cổ phần ở thời điểm báo cáo của công ty cổ phần. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có của tài Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – QTL 201K – ĐHDL Hải Phòng 25
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư – Vận tải khoản 4112 “Thặng dư vốn cổ phần” trên sổ kế toán chi tiết TK 4112. Nếu tài khoản này có số dư Nợ thì được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). 3. Vốn khác của chủ sở hữu (Mã số 413) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có của tài khoản 4118 “Vốn khác” trên sổ kế toán chi tiết TK 4118. 4. Cổ phiếu quỹ (Mã số 414) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Nợ của tài khoản 419 “Cổ phiếu quỹ” trên Sổ Cái hoặc Nhật kí - Sổ Cái và được ghi bằng số âm dưới hình htức ghi trong ngoặc đơn ( ). 5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản (Mã số 415) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có của tài khoản 412 “Chênh lệch đánh giá lại tài sản” trên Sổ Cái hoặc Nhật kí - Sổ Cái. Trường hợp tài khoản này có số dư bên Nợ thì số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái (Mã số 416) Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh do thay đổi tỷ giá chuyển đổi tiền tệ khi ghi sổ kế toán, chưa xử lý tại thời điểm báo cáo. Số liệu ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có của TK 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. Trường hợp tài khoản này có số dư bên Nợ thì số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). 7. Quỹ đầu tư phát triển (Mã số 417) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có của tài khoản 414 “Quỹ đầu tư phát triển” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 8. Quỹ dự phòng tài chính (Mã số 418) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có của tài khoản 415 “Quỹ dự phòng tài chính” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu (Mã số 419) Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – QTL 201K – ĐHDL Hải Phòng 26
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư – Vận tải Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có của tài khoản 418 “Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (Mã số 420) Chỉ tiêu phản ánh số lãi (lỗ) chưa được quyết toán hoặc chưa phân phối tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có của tài khoản 421 “Lợi nhuận chưa phân phối” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. Trường hợp tài khoản này có số dư bên Nợ thì số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). 11. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản (Mã số 421) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có của tài khoản 441 “Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. II. Nguồn kinh phí và quỹ khác (Mã số 430) Mã số 430 = Mã số 431 + Mã số 432+ Mã số 433 1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi (Mã số 431) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có của tài khoản 431 “Quỹ khen thưởng, phúc lợi” trên Sổ Cái hoặc Nhật kí - Sổ Cái. 2. Nguồn kinh phí (Mã số 432) Số liệu ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số chênh lệch giữa số dư Có của TK 461 “Nguồn kinh phí sự nghiệp” với số dư Nợ TK 161 “Chi sự nghiệp” trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. Trường hợp số dư Nợ TK 161 lớn hơn số dư Có TK 461 thì chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). 3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ (Mã số 433) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có của TK 466 “Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (Mã số 440) (440 = 300 + 400) TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270) = TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440) 1.2.3. Phương pháp lập các chỉ tiêu ngoài Bảng cân đối kế toán. Các chỉ tiêu ngoài Bảng CĐKT gồm 1 số chỉ tiêu phản ánh những tài sản không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp đang quản lý Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – QTL 201K – ĐHDL Hải Phòng 27
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư – Vận tải hoặc sử dụng một số chỉ tiêu bổ sung không thể phản ánh trong Bảng CĐKT. Số liệu để ghi vào các chỉ tiêu: Tài sản thuê ngoài; Vật tư; Hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công; Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược; Nợ khó đòi đã xử lý; Ngoại tệ các loại; Dự toán chi sự nghiệp; Dự án lấy từ số dư nợ tương ứng của các TK 001, 002, 003, 004, 005, 006, 007, 008, 009 trên sổ cái hoặc Nhật ký – sổ cái. 1.3. CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN. 1.3.1. Sự cần thiết của việc phân tích Bảng cân đối kế toán. Xuất phát từ nhu cầu thông tin về tình hình tài chính của chủ doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm khác, phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua Bảng CĐKT nhằm: - Nắm rõ cơ cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản. - Biết được mối quan hệ các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán. - Làm rõ sự biến đổi của tài sản, nguồn vốn và các tác nhân gây ra sự biến đổi đó. - Cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác để họ đưa ra các quyết định về đầu tư, tín dụng hay các quyết định tương tự. - Kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí sản xuất, giá vốn, doanh thu sản phẩm, vật tư, hàng hóa đã tiêu thụ, tình hình chi phí, thu nhập của hoạt động khác và kết quả kinh doanh sau một kỳ kế toán. Trên cơ sở đó có thể đề xuất biện pháp hữu hiệu và ra quyết định cần thiết để nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh doanh và nâng cao hiệu quả quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. 1.3.2. Nội dung của phân tích Bảng cân đối kế toán. Phương pháp phân tích: Phương pháp phân tích Bảng cân đối kế toán là hệ thống các phương pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, quan hệ, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính trong hoạt động của doanh nghiệp, song phương pháp chủ yếu là phương pháp so sánh và phân tích các tỷ số. Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – QTL 201K – ĐHDL Hải Phòng 28
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư – Vận tải - Phương pháp so sánh: Dùng để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Phương pháp này có 3 kỹ thuật so sánh chủ yếu: + So sánh tuyệt đối: Là mức độ biến động của chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ phân tích và kỳ gốc. + So sánh tương đối: Là tỷ lệ phần trăm mức độ biến động của chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc. + So sánh kết cấu: Là tỷ trọng của một chỉ tiêu kinh tế trong tổng thể các chỉ tiêu cần so sánh. - Phương pháp phân tích các chỉ số: Dựa vào mối liên hệ kinh tế giữa các sự kiện, hiện tượng kinh tế, đồng thời xem xét tính cân đối của các chỉ tiêu kinh tế trong quá trình thực hiện các hoạt động có thể đưa ra những đánh giá về tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra còn sử dụng thêm các phương pháp: thay thế liên hoàn, chênh lệch và nhiều khi do đòi hỏi của quá trình phân tích yêu cầu cần phải sử dụng kết hợp các phương pháp với nhau để thấy được mối quan hệ giữa các chỉ tiêu. Qua đó, các nhà quản trị đưa ra được các quyết định đúng đắn, hợp lý nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Nội dung phân tích: a) Phân tích cơ cấu và sự biến động của Tài sản. Là việc xem xét sự biến động của tổng tài sản cũng như từng loại tài sản thông qua việc so sánh giữa số cuối năm với số đầu năm. Đồng thời xem xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng tài sản và xu hướng biến động của chúng để thấy được mức độ hợp lý của việc phân bổ. Sử dụng bảng phân tích cơ cấu và tình hình biến động tài sản được thể hiện trong biểu 1.4. Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – QTL 201K – ĐHDL Hải Phòng 29
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư – Vận tải Biểu 1.4: BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU VÀ TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN Chênh lệch số Số đầu năm Số cuối năm cuối năm với số đầu năm Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Số Số Tỷ lệ trọng trọng Số tiền tiền tiền (%) (%) (%) A. TÀI SẢN NGẮN HẠN I. Tiền và các khoản tương đương tiền II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn III. Các khoản phải thu ngắn hạn IV. Hàng tồn kho V. Tài sản ngắn hạn khác B. TÀI SẢN DÀI HẠN I. Các khoản phải thu dài hạn II. Tài sản cố định III. Bất động sản đầu tư IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn V. Tài sản dài hạn khác TỔNG CỘNG TÀI SẢN b) Phân tích cơ cấu và tình hình biến động của nguồn vốn. Là việc so sánh sự biến động của tổng nguồn vốn cũng như từng loại nguồn vốn cuối năm so với đầu năm. Đồng thời xem xét tỷ trọng từng loại nguồn vốn chiếm trong tổng nguồn vốn và xu hướng biến động của chúng để thấy được mức độ an toàn trong việc huy động vốn, mức độ độc lập trong kinh doanh của doanh nghiệp. Sử dụng bảng phân tích cơ cấu và tình hình biến động nguồn vốn được thể hiện trong Biểu 1.5. Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – QTL 201K – ĐHDL Hải Phòng 30
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư – Vận tải Biểu 1.5: BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU VÀ TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG NGUỒN VỐN Chênh lệch số Số đầu năm Số cuối năm cuối năm với số đầu năm Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Số Số Tỷ lệ trọng Số tiền trọng tiền tiền (%) (%) (%) A. NỢ PHẢI TRẢ I. Nợ ngắn hạn II. Nợ dài hạn B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU I. Vốn chủ sở hữu II. Nguồn kinh phí và quỹ khác TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN c) Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua các tỷ số tài chính cơ bản. Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán: - Hệ số khả năng thanh toán tổng quát: Phản ánh một đồng nợ của doanh nghiệp được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản. Tổng tài sản Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = Nợ phải trả - Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: Phản ánh một đồng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = Tổng nợ ngắn hạn - Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Phản ánh khả năng thanh toán thực sự của doanh nghiệp và được tính toán dựa trên các tài sản lưu động có thể chuyển đổi thành tiền để đáp ứng những nhu cầu thanh toán cần thiết. Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Tổng nợ ngắn hạn Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – QTL 201K – ĐHDL Hải Phòng 31
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư – Vận tải - Hệ số khả năng thanh toán tức thời: Phản ánh khả năng thanh toán ngay lập tức các khoản nợ về tiền và tương đương tiền . Tiền + Tương đương tiền Hệ số khả năng thanh toán tức thời = Nợ ngắn hạn Nhóm tỷ suất đầu tư: - Tỷ suất đầu tư tài sản dài hạn: Phản ánh một đồng trong tổng tài sản bỏ ra thì dành bao nhiêu đồng để đầu tư dài hạn và tài sản cố định. Tài sản cố định + Đầu tư dài hạn Tỷ suất đầu tư TSDH = Tổng tài sản - Tỷ suất tự tài trợ: Cho biết số vốn chủ ở hữu của doanh nghiệp đùng để trang bị tài sản cố định và đầu tư dài hạn là bao nhiêu. Tổng nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ suất tự tài trợ = Tài sản cố định + Đầu tư dài hạn Nhóm tỷ suất sinh lợi: - Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu: Cho biết một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu - Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn: Cho biết một đồng vốn bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn = Tổng vốn - Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: Cho biết một đồng doanh thu kiếm được sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Lợi nhuận trước thuế Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Doanh thu Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – QTL 201K – ĐHDL Hải Phòng 32
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư – Vận tải Chƣơng 2: THỰC TẾ CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP VẬT TƢ - VẬN TẢI 2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP VẬT TƯ - VẬN TẢI. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp Vật tư - Vận tải. Xí Nghiệp Vật Tư - Vận Tải là đơn vị Chi nhánh của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại & Dịch Vụ - Than - Khoáng sản Việt Nam, Xí nghiệp đóng tại số 4 Cù Chính Lan - phường Minh Khai - Hồng Bàng - Hải Phòng. Tiền thân là 1 Tổng kho thiết bị của Bộ công nghiệp nặng được hình thành từ thời kỳ chiến tranh chống Mỹ cứu nước (1969) làm nhiệm vụ tiếp nhận, bảo quản, cung cấp thiết bị máy móc cho ngành Công nghiệp. Trong giai đoạn đế quốc Mĩ đánh phá miền Bắc ác liệt nhất với nhiệm vụ là tiếp nhận, vận chuyển hàng hoá trong ngành cũng như giải toả an toàn hàng hoá qua Cảng Hải Phòng, toàn thể cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Khi đất nước thống nhất, Xí nghiệp lúc đó là Tổng kho II thuộc Công ty Vật tư - Bộ Điện và Than. Xí nghiệp luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ tiếp nhận và bảo quản hàng hoá dự trữ của Bộ Điện và Than. Đầu năm 1988, Tổng kho II sát nhập với Xí nghiệp giao nhận vận chuyển lấy tên là Xí nghiệp Kinh doanh Dịch vụ Vật tư và Vận tải thuộc Công ty Xuất nhập khẩu than (Coalimex) - Bộ Mỏ và Than (sau này chuyển thành Bộ Năng Lượng). Khi nhà nước thành lập một số Tổng công ty như: Tổng công ty 90, Tổng công ty 91 Trong đó có Tổng công ty than Việt Nam được thành lập năm 1995, Xí nghiệp Kinh doanh Dịch vụ tách khỏi Công ty Coalimex và trực thuộc Công ty Thương mại và Dịch vụ tổng hợp - Than - Khoáng sản Việt Nam theo quyết định số 1214 TVN/TCNS ngày 04/07/1995 của Tổng Công ty Than Việt Nam. Thực hiện chương trình đổi mới Cổ phần hoá Doanh nghiệp của Nhà nước cũng như ngành Than, đến năm 2005, Xí nghiệp Vật tư - Vận tải với tên gọi đầy đủ: Chi nhánh Công ty CP Đầu tư Thương mại & Dịch vụ - TKV - Xí Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – QTL 201K – ĐHDL Hải Phòng 33
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư – Vận tải nghiệp Vật tư - Vận tải thuộc Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Dịch vụ - TKV - Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng Sản Việt Nam. 2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp Vật tư – vận tải. - Tên đầy đủ của xí nghiệp: Chi nhánh công ty Cổ phần đầu tư Thương mại và dịch vụ – TKV – Xí nghiệp Vật tư và Vận tải. Tên viết tắt: Xí nghiệp Vật tư và Vận tải. Mã số thuế: 02 00170658001 Giám đốc: Ông Nguyễn Văn Sỹ Địa chỉ: Số 4 Cù Chính Lan – Hồng Bàng – Hải Phòng. Điện thoại: (031)3823141 Fax: (031)3842984 Đăng ký kinh doanh số 0213001311 do Phòng đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch và đầu tư Thành Phố Hải Phòng cấp ngày 16/03/2007. - Đơn vị chủ quản: Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và dịch vụ – TKV. Tên giao dịch (tếng Anh): ITASCO Trụ sở giao dịch: Số 1 Phan Đình Giót – Thanh Xuân – Hà Nội Điện thoại: (04)6647595 Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Nhà nước. Quy mô hoạt động: Doanh nghiệp lớn - Ngành nghề kinh doanh: Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0213001311 do Phòng đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hải Phòng cấp đăng ký thay đổi lần thứ 2 ngày 16/03/2007, ngành nghề kinh doanh của đơn vị bao gồm: + Vận tải hàng hóa bằng đường bộ, đường thủy (chủ yếu phục vụ cho ngành than). + Nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa, ủy thác tiếp nhận hàng hóa nhập khẩu. + Đóng mới và sửa chữa phương tiện thủy. + Kinh doanh cầu cảng, kho bãi. + Bán buôn hàng may mặc, máy móc thiết bị và phụ tùng máy khai khoáng, máy xây dựng, các loại máy khác 2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn của Xí nghiệp Vật tư – Vận tải trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – QTL 201K – ĐHDL Hải Phòng 34
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư – Vận tải 2.1.3.1. Thuận lợi. Xí nghiệp Vật tư - Vận tải có địa chỉ tại Số 4 Cù Chính Lan - Hồng Bàng - Hải Phòng, quy mô hoạt động SXKD vừa với những điều kiện thuận lợi về môi trường: Hải Phòng là Thành phố Cảng có nền công nghiệp phát triển mạnh với vị trí thuận lợi tạo điều kiện cho việc giao lưu buôn bán, thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế, có nhiều tiềm năng thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Xí nghiệp Vật tư - Vận tải một đơn vị có bề dày về hoạt động tiếp nhận, vận chuyển vật tư hàng hoá với 07 đoàn xà lan thì 06 đoàn được đóng gần đây nhất, phù hợp với hoạt động vận chuyển hiện nay. Bên cạnh đó được sự giúp đỡ của Bộ năng lượng, cùng với mối quan hệ làm ăn lâu dài đã tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động SXKD của Xí nghiệp phát triển. Đội ngũ công nhân viên có trình độ nghiệp vụ, trình độ tay nghề cao đã tạo nên bộ máy tổ chức đồng bộ, ăn khớp, hoạt động có hiệu quả, góp phần tạo nên sự vững mạnh của Xí nghiệp. 2.1.3.2. Khó khăn. Phạm vi hoạt động SXKD của Xí nghiệp chủ yếu trong ngành than nhưng do cơ chế thị trường, Xí nghiệp vẫn phải chịu ảnh hưởng rất lớn của sự cạnh tranh giữa các đơn vị trong ngành có cùng đặc điểm SXKD, chưa kể đến đơn vị ngoài ngành. Phương tiện vận tải bộ còn lạc hậu, không đảm bảo cho việc khai thác vận chuyển trong thời kỳ hiện nay. 2.1.3.3. Phương hướng trong những năm tới của Xí nghiệp Vât tư - vận tải. + Đối với công tác kế hoạch: Đây là nhiệm vụ hàng đầu đặt ra trong giai đoạn hiện nay. Ngoài việc giữ gìn và duy trì tốt quan hệ với khách hàng truyền thống cần phải phát triển thêm khách hàng mới. Đưa công nghệ tin học mới vào công tác kế hoạch, quản lý. + Đối với công tác tổ chức sản xuất kinh doanh: Để có việc làm cho cán bộ công nhân viên, Xí nghiệp đang tăng cường đầu tư xây dựng mới cơ sở vật chất kỹ thuật, áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất làm tăng năng suất lao động góp phần tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh . Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – QTL 201K – ĐHDL Hải Phòng 35
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư – Vận tải + Đối với công tác tài chính kế toán: Triệt để tiết kiệm trong sản xuất kinh doanh, tập trung cho những nhu cầu quan trọng. Tăng cường công tác tham mưu cho Giám đốc để ra những quyết định phù hợp. + Đối với công tác tổ chức - lao động và tiền lương: Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động, bên cạnh đó tuyển thêm một số lao động mới để đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh. + Đối với công tác an toàn lao động: Tăng cường công tác an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, thường xuyên kiểm tra, trang bị bảo hộ lao động cá nhân. Các thiết bị trước khi vận hành đều phải được kiểm tra an toàn. 2.2. ĐẶC ĐIỂM BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA XÍ NGHIỆP VẬT TƯ - VẬN TẢI. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp Vật tư - Vận tải. Căn cứ vào quy mô và ngành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, Xí nghiệp Vật tư - Vận tải sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý theo hình thức trực tuyến chức năng như biểu 2.1. Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – QTL 201K – ĐHDL Hải Phòng 36
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư – Vận tải Biểu 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý sản xuất - kinh doanh của Xí nghiệp Vật tƣ - Vận tải. GIÁM ĐỐC XÍ NGHIỆP P.GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT P.GIÁM ĐỐC KINH DOANH PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG XƯỞNG PHÒNG PHÒNG KẾ CẤP KINH VẬN KỸ T.NHẬN TỔ CHỨC T.CHÍNH HOẠCH SỬA TẢI THUẬT HÀNG HÓA H.CHÍNH KẾ CHỮA PHÁT DOANH THỦY VẬT TƯ TOÁN THỦY ĐOÀN ĐOÀN ĐOÀN ĐOÀN ĐOÀN ĐOÀN ĐỘI XE TVN05 KHO QUẢNG YÊN TVN06 TVN08 TVN09 TVN36 TVN46 KAMA Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – QTL 201K – ĐHDL Hải Phòng 37
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư – Vận tải 2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban. Cơ cấu bố trí sắp xếp, nhiệm vụ của ban lãnh đạo các phòng ban, tổ đội trong Xí Nhiệp như sau: Giám đốc Xí nghiệp: Là người điều hành mọi hoạt động SXKD của Xí nghiệp, chịu trách nhiệm trước các cơ quan quản lý, cơ quan pháp luật nhà nước về toàn bộ hoạt đông của Xí nghiệp về thu nộp cá khoản phải nộp cho nhà nước và cấp trên; Điều hành trực tiếp và giao nhiệm vụ tham mưu cho 2 Phó Giám đốc theo chức năng của mỗi người; Điều hành trực tiếp một số phòng nghiệp vụ về hoạt động SXKD bao gồm: - Phòng tổ chức hành chính về một tổ chức nhân sự, lao động tiền lương. - Phòng kế hoạch về kế hoạch SXKD và ký kết các hoạt động kinh tế. - Phòng kế toán tài chính về quản lý tài chính, quản lý chi phí trong hoạt động SXKD về báo cáo tài chính và các khoản thu nộp. - Đội vận tải về kế hoạch SXKD của đội và các hợp đồng vận tải hàng hóa cho các nhà máy điện, đạm. - Chi nhánh kho Quảng Yên về tổ chức nhân sự quản lý SXKD chung. - Xưởng sửa chữa phương tiện thủy về tổ chức nhân sự, quản lý về SXKD, sửa chữa phương tiện thủy và ngoài Xí nghiệp. Phó Giám đốc kinh doanh: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Xí nghiệp về các lĩnh vực trực tiếp tham gia điều hành quản lý kinh doanh của Xí nghiệp gồm: - Điều hành trực tiếp phòng kinh doanh về mua bán vật tư, hàng hóa. - Điều hành trực tiếp phòng hàng hóa về công tác tiêp nhận hàng ủy thác, tổ chức điều hành công tác tiếp nhận, vận chuyển hàng ủy thác của Tổng công ty và cá đơn vị trực thuộc trong Tổng. Phó giám đốc kỹ thuật: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Xí nghiệp về công tác kỹ thuật, an toàn lao động tham gia điều hành: Điều hành trực tiếp xưởng sửa chữa về kỹ thuật, phương án sửa chữa phương tiện cho Xí nghiệp cũng như bên ngoài. Điều hành trực tiếp phòng vận tải thủy bao gồm các đoàn phương tiện thủy. Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – QTL 201K – ĐHDL Hải Phòng 38
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư – Vận tải Điều hành trực tiếp phòng vật tư kỹ thuật về công tác kỹ thuật và đảm bảo chất lượng vật tư cho công tác sửa chữa và quản lý hàng hóa dự trữ của Tổng công ty. Phòng tổ chức hành chính: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Xí nghiệp về công tác nhân sự, lao động, tiền lương và công tác nội chính trong Xí nghiệp, có nhiệm vụ tổ chức và quản lý nhân sự, lao động về tiền lương của toàn Xí nghiệp, tổ chức quản lý phục vụ hành chính và quản lý điều hành hoạt động 05 xe con phúc vụ trong Xí nghiệp. Phòng kế hoạch: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Xí nghiệp về lập kế hoạch SXKD của Xí nghiệp, ký kết các hợp đồng kinh tế, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch theo các kỳ báo cáo, quản lý trực tiếp Đội Ô tô (bao gồm 10 xe Kamaz) vận chuyển than cho các Mỏ. Phòng kế toán tài chính: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Xí nghiệp về công tác thống kê, kế toán, tổ chức hạch toán quá trình SXKD, quản lý tài chính của Xí nghiệp; Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Xí nghiệp, trước bộ máy quản lý tài chính cấp trên, trước nhà nước( thuế, tài chính ) về công tác hạch toán quá trình SXKD và việc chấp hành chế độ kế toán, tài chính; Có nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho lãnh đạo Xí nghiệp, cho các phòng ban chức năng, Xưởng, Đội, cho mỗi công nhân viên về chế độ quản lý tài chính, chế độ tiền lương, chi phí trong mỗi hoạt động SXKD. Phòng Tiếp nhận hàng hóa: Chịu sự điều hành của Phó giám đốc kinh doanh về công tác lập kế hoạch, tổ chức, thực hiện tiếp nhận và vận chuyển hàng hóa ủy thác của Tập đoàn, Công ty và các đơn vị thành viên trong Tập đoàn. Phòng kinh doanh: Chịu sự điều hành trực tiếp của Phó giám đốc kinh doanh về công tác kinh doanh hàng hóa, vật tư, thiết bị phụ tùng cung cấp cho các đơn vị trong và ngoài ngành. Phòng kĩ thuật vật tư: Chịu sự điều hành trực tiếp của Phó giám đốc kỹ thuật về vật tư, phụ tùng thay thế, kỹ thuật, an toàn của các phương tiện vận tải trong Xí nghiệp, theo dõi tình hình xuất tồn kho vật tư hàng hoá của Xí nghiệp, theo dõi công tác sửa chữa phương tiện của Xí nghiệp. Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – QTL 201K – ĐHDL Hải Phòng 39
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư – Vận tải Phòng vận tải thuỷ: Chịu sự điều hành trực tiếp của Phó giám đốc Xí nghiệp về công tác thực hiện các hợp đồng vận chuyển hàng với các đơn vị. Lập kế hoạch và tiến độ SXKD cho 6 đoàn phương tiện thuỷ để vận chuyển than phục vụ trong và ngoài ngành. Phòng cấp phát hàng: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Phó giám đốc kinh doanh về công tác quản lý kho bãi và cầu cảng, giao nhận hàng hoá dự trữ của Tập đoàn. Xưởng sửa chữa phương tiện thuỷ: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Xí nghiệp về cơ cấu quản lý nhân sự, quản lý kinh tế dưới sự chỉ đạo của Phó giám đốc kỹ thuật về phương diện lập dự toán sửa chữa phương tiện cho Xí nghiệp, đảm bảo đúng kỹ thuật, chất lượng cho phương tiện khi sửa chữa kể cả trong và ngoài Xí nghiệp. Đội thanh tra bảo vệ: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phòng tổ chức hành chính làm công tác bảo vệ toàn bộ cơ sở vật chất, kỹ thuật của Xí nghiệp. Tổ chức phòng, chữa cháy cho toàn bộ hệ thống văn phòng, kho tàng, bến bãi. Tổ chức quản lí về dân quân tự vệ theo yêu cầu của quân sự địa phương. 2.3. ĐẶC ĐIỂM BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA XÍ NGHIỆP VẬT TƯ - VẬN TẢI. 2.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Xí nghiệp Vật tư - Vận tải. Việc tổ chức bộ máy kế toán phải phù hợp với quy mô, cơ cấu bộ máy quản lý của Xí nghiệp. Bộ máy kế toán của Xí nghiệp Vật tư - Vận tải được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung như Biểu 2.2. Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – QTL 201K – ĐHDL Hải Phòng 40
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư – Vận tải Biểu 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của Xí nghiệp Vật tƣ - Vận tải. TRƢỞNG PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN Kế toán hàng Kế toán công Kế toán lƣơng – Kế toán Thuế, Kế toán Kế toán thanh Kế toán giá hóa nợ BH TSCĐ Nguyên, vật toán thành, thủ quỹ - KT công nợ - KT các khoản - KT BHXH, - TSCĐ liệu - KT vốn bằng - Quản lý quỹ phải trả. phải thu của BHYT, KPCĐ, - KT nguyên tiền tiền mặt - Doanh thu - Các khoản phải KH, nhiên vật liệu, - Tiền mặt& - KT giá thành hàng hóa, tiêu - Doanh thu thu, phải trả khác công cụ, dụng tiền gửi ngân vận tải thủy, bộ thụ, tập hợp chi dịch vụ cụ hàng phí SXKD - Giá thành SX BHLĐ (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – QTL 201K – ĐHDL Hải Phòng 41
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư – Vận tải Trưởng phòng kế toán: Trực tiếp phụ trách, điều hành toàn bộ nghiệp vụ của phòng kế toán. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Xí nghiệp, kế toán công ty về kết quả hoạt động của bộ máy kế toán Xí nghiệp, chịu trách nhiệm về số liệu, thông tin do bộ máy kế toán Xí nghiệp cung cấp; Trực tiếp tham gia công tác nghiệp vụ trong bộ máy kế toán của Xí nghiệp làm công tác kế toán tổng hợp, xác định kết quả SXKD, tổng hợp Báo cáo Tài chính. Kế toán hàng hoá: Theo dõi các hoạt động kinh doanh hàng hoá của Xí nghiệp (xác định doanh thu, chi phí bán hàng hoá), các khoản công nợ phải trả cho người bán, tập hợp chi phí SXKD toàn Xí nghiệp. Kế toán công nợ: Theo dõi các khoản công nợ phải thu của khách hàng, theo dõi doanh thu các hoạt động dịch vụ vận tải bộ, thuỷ, sửa chữa phương tiện thuỷ, cho thuê phương tiện và cho thuê kho bãi và cảng của Xí nghiệp. Kế toán lương và Bảo hiểm: Tính và thanh toán tiền lương, thưởng, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, các khoản vay phải trả Ngân hàng và cán bộ CNV. Kế toán thuế, TSCĐ: Theo dõi tình hình biến động về tài sản, trích khấu hao TSCĐ tình hình sửa chữa TSCĐ; Kê khai và hạch toán thuế và các khoản nộp ngân sách, các khoản trích nộp cấp trên (Công ty). Kế toán nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ (NVL - CCDC): Theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn vật liệu, công cụ, dụng cụ, theo dõi hàng dự trữ của Tổng công ty. Kế toán thanh toán: Theo dõi kế toán vốn bằng tiền và các khoản vay. Kế toán giá thành và thủ quỹ: Theo dõi thu chi tiền mặt tại Xí nghiệp, đồng thời theo dõi giá thành của các đoàn phương tiện trong Xí nghiệp. 2.3.2. Hình thức ghi sổ kế toán tại Xí nghiệp Vật tư -Vận tải. Xí nghiệp áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán thực hiện theo một chương trình phần mềm. Hiện nay Xí nghiệp đang sử dụng phần mềm CADS 2002. Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – QTL 201K – ĐHDL Hải Phòng 42
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư – Vận tải Biểu 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính: Sổ kế toán sổ tổng Chứng từ kế toán Phần mềm hợp sổ chi tiết kế toán Bảng tổng hợp chi Báo cáo tài chính, tiết TK cùng loại báo cáo kế toán quản trị Máy vi tính Ghi chú: : Nhập số liệu hàng ngày ( kế toán làm) : In sổ, báo cáo cuối quý, cuối năm (máy làm) : Đối chiếu, kiểm tra (kế toán làm sau khi đã in ra giấy) Phần mềm CADS 2002 của Xí nghiệp hiện đang áp dụng mẫu sổ kế toán theo hình thức “ Nhật ký - chứng từ” (NK – CT). Trang giao diện đầu tiên của phần mềm Xí nghiệp đang sử dụng như sau: Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – QTL 201K – ĐHDL Hải Phòng 43
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư – Vận tải Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán NK - CT nên sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán NK - CT nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay Chính sách kế toán tại Xí nghiệp: + Chế độ kế toán áp dụng là chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC do Bộ Tài Chính ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm theo. + Phương pháp hạch toán thuế GTGT là phương pháp khấu trừ. + Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá xuất kho theo phương pháp phương pháp thực tế đích danh. + Niên độ kế toán của Xí nghiệp bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. + Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là đồng Việt Nam (VND). 2.4. THỰC TẾ CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP VẬT TƯ - VẬN TẢI 2.4.1. Thực tế công tác lập Bảng Cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư - Vận tải. Xí nghiệp Vật tư - Vận tải là chi nhánh của Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Than - Khoáng sản Việt Nam, Xí nghiệp hạch toán kinh doanh độc lập. Hàng năm Xí nghiệp đều tiến hành lập bảng cân đối kế toán theo quy định, sau đó nộp Bảng cân đối kế toán lên Công ty. 2.4.1.1. Căn cứ lập Bảng Cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư - Vận tải. Để lập Bảng CĐKT ngày 31/12/2009, kế toán Xí nghiệp căn cứ vào những nguồn số liệu sau: + Bảng cân đối kế toán lập ngày 31/12/2008. + Số dư cuối kỳ của các tài khoản loại 1, loại 2, loại 3, loại 4 trên sổ cái và sổ chi tiết năm 2009 tương ứng với các chỉ tiêu được quy định trong Bảng CĐKT. + Số dư các tài khoản ngoài Bảng CĐKT. 2.4.1.2. Trình tự lập Bảng Cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư - Vận tải. Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – QTL 201K – ĐHDL Hải Phòng 44
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư – Vận tải Biểu 2.5: Sơ đồ quá trình lập Bảng Cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tƣ - Vận tải Chứng từ gốc (1) (2) (3) Sổ cái Nhật ký chứng từ Sổ chi tiết (4) (6) Bảng cân đối số (6) (6) Bảng tổng hợp phát sinh Đối chiếu, kiểm tra chi tiết (6) Bảng cân đối kế toán (5) năm 2009 (5) (5) Bảng cân đối kế toán năm 2008 (1): Kiểm tra tính có thật của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ trên sổ Nhật ký – chứng từ, Bảng kê. Việc này được kế toán Xí nghiệp thực hiện thường xuyên, định kỳ nhằm kiểm tra sự hiện hữu, có thật của số liệu trong chứng từ gốc, sổ NK – CT và Bảng kê có trùng khớp hay không ? Nếu có thiếu sót hay nhầm lẫn số liệu thì phải được xử lý kịp thời. Trình tự xử lý như sau: - Khi kế toán phát hiện sai sót thì đầu tiên tiến hành in sổ NK – CT, Bảng kê của tháng (quý) có sự sai sót. - Căn cứ vào NK – CT, Bảng kê lọc và sắp xếp chứng từ theo trình tự thời gian phát sinh các nghiệp vụ đó. - Kiểm tra đối chiếu số liệu trên chứng từ gốc, sổ NK – CT và Bảng kê về mặt : Số lượng chứng từ với số lượng nghiệp vụ phát sinh trong tháng (quý) có Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – QTL 201K – ĐHDL Hải Phòng 45
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư – Vận tải dấu hiệu sai sót hay không? Đối chiếu nội dung kinh tế của chứng từ gốc, NK – CT và Bảng kê có trùng khớp hay phù hợp với nhau không? Kiểm tra qua hệ đối ứng tài khoản, số tiền ghi trên từng tài khoản của NK – CT, Bảng kê đã khớp với chứng từ gốc chưa? Ví dụ: Để kiểm tra tính có thực của một nghiệp vụ kinh tế phát sinh ngày 07/12/09, kế toán tiến hành đối chiếu chứng từ phát sinh (phiếu chi số 1207) ngày 07/12/09 với NK – CT và Bảng kê. Nội dung kinh tế là: Chi tiền hộ Công ty cho Bà Đặng Thanh Thủy phòng tài chính kế toán về việc hỗ trợ nghỉ hưu trước tuổi theo quyết định số 1786, số tiền 266.504.000 đồng, kế toán thực hiện kiểm tra như sau: - Khi mở phần mềm CADS 2002 các giao diện phần mềm hiện lên, kích chuột trái vào phần “giao dịch” -> chọn “danh mục chứng từ kế toán” -> chọn “phiếu chi” -> kích đúp vào chi số 1207 để kiểm tra, màn hình xuất hiện như sau: - Quay lại phần giao dịch, chọn mục “Báo cáo Nhật ký – chứng từ” -> chọn “Nhật ký - chứng từ” -> nhập mã TK 111 -> nhập ngày tháng cần kiểm tra 01/12/2009 và 31/12/2009 -> chọn “Nhận”, ta có Nhật ký chứng từ số 1 như sau: Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – QTL 201K – ĐHDL Hải Phòng 46
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư – Vận tải Biểu 2.6: CN CTY CP ĐTTM&DV – TKV – XN VẬT TƢ VÀ VẬN TẢI NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 1 Ghi có TK: 111 – Tiền mặt Từ ngày: 01/12/2009 đến ngày: 31/12/2009 Số dư đầu tháng: 3.862.457 Ngày Cộng PS có TK Nợ 112 TK Nợ 133 TK Nợ 136 TK Nợ 141 TK Nợ 152 TK Nợ 153 TK Nợ 154 TK Nợ 311 01/12 14.505.000 595.000 7.800.000 02/12 129.993.000 65.454 122.000.000 07/12 357.968.000 1.315.000 226.504.000 80.000.000 6.600.000 08/12 38.859.500 2.365.682 200.000 7.000.000 960.000 15/12 169.509.350 1.000.000 2.570.350 12.845.500 30/12 1.203.771.482 4.690.554 600.000 6.439.120 7.700.000 31/12 2.572.730.614 6.152.539 6.900.000 36.529.295 1.971.282.472 Cộng 5.764.404.542 1.000.000 49.212.354 235.304.000 352.000.000 45.142.928 46.230.500 136.440.878 1.972.242.472 Số dư cuối tháng: 1.823.753.935 NGÀY THÁNG NĂM KẾ TOÁN GHI SỔ KẾ TOÁN TRƢỞNG (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – QTL 201K – ĐHDL Hải Phòng 47
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư – Vận tải (2): Kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa chứng từ gốc với sổ chi tiết tương ứng của các tài khoản đó: Các chứng từ gốc được sử dụng làm căn cứ để kế toán nhập số liệu vào máy tính. Từ đó máy tính sẽ tự động đưa số liệu vào sổ chi tiết các tài khoản có liên quan. Định kỳ (tháng, quý) kế toán tổng hợp, kiểm tra phát hiện sai sót số liệu ở sổ chi tiết tương ứng của các tài khoản đó để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với số liệu thực tế. (3): Từ số liệu đã được nhập ở NK – CT, Bảng kê, máy tính sẽ tiếp tục tự động thực hiện nhập số liệu vào sổ cái các tài khoản có liên quan. Định kỳ kế toán tiến hành kiểm tra số liệu giữa NK – CT, Bảng kê và sổ cái các tài khoản có liên quan nhằm phát hiện sai sót và kịp thời điều chỉnh cho đúng với số liệu thực. Ví dụ để xem được Sổ cái kế toán thực hiện thao tác sau: Kế toán kích chuột vào mục “Báo cáo tài chính” màn hình xuất hiện như sau: Sau đó muốn xem sổ cái nào thì kế toán kích đúp chuột trái vào mục “Sổ cái tài khoản in theo quý hoặc năm” rồi nhập mã tài khoản cần xem (phần mềm Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – QTL 201K – ĐHDL Hải Phòng 48
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư – Vận tải CADS 2002 mà Xí nghiệp đang sử dụng được thiết kế in sổ cái theo Quý hoặc Năm). (4): Cuối kỳ tiến hành thực hiện các bút toán kết chuyển trung gian và khóa sổ kế toán để lập Bảng cân đối số phát sinh: - Kế toán kích chuột vào mục “Báo cáo tài chính” -> chọn “Phần I: Lãi, lỗ” -> chọn ngày chứng từ là 31/12/09, tất cả các tài khoản được kết chuyển tự động theo các bút toán đã được xác lập ở bảng danh mục tài khoản kết chuyển. - Sau đó kế toán tiến hành thao tác khóa sổ kế toán: từ “Sổ cái các tài khoản” -> chọn “Khóa sổ kế toán” -> chọn “Ngày khóa sổ” -> chọn “Nhận”. Ngày khóa sổ hiện thời đã được khóa, ngày khóa sổ mới đã được xác lập. Dưới đây trích dẫn một số Sổ cái, Bảng tổng hợp chi tiết của Qúy 4 năm 2009 theo Biểu 2.7 - 2.12. Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – QTL 201K – ĐHDL Hải Phòng 49
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư – Vận tải Biểu 2.7: CN CTY CP ĐTTM&DV – TKV – XN VẬT TƢ - VẬN TẢI SỔ CÁI TÀI KHOẢN 111 – TIỀN MẶT QÚY: 4 NĂM 2009 Đơn vị tính:vnđ Ngày tháng năm KẾ TOÁN GHI SỔ KẾ TOÁN TRƢỞNG PS Nợ PS Có PS Nợ PS Có PS Nợ PS Có TK ĐƢ PS nợ PS có Lũy kế PS Nợ Lũy kế PS Có Tháng 10 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 11 Tháng 12 Tháng 12 Dư đầu 349.155.670 349.155.670 318.635.069 3.862.457 522.741.055 Tổng PS 13.144.849.874 11.670.296.609 1.712.474.164 1.742.994.765 3.848.124.690 4.162.897.302 7.584.296.020 5.764.404.542 33.779.962.790 32.478.949.910 Dư cuối 1.823.753.935 318.635.069 3.862.457 1.823.753.935 1.823.753.935 1121 5.000.000.000 600.000.000 1.900.000.000 2.500.000.000 7.400.000.000 1122 4.100.000.000 700.000.000 3.400.000.000 13.900.000.000 500.000.000 141 357.686.501 772.400.000 5.000.000 285.700.000 105.918.100 134.700.000 246.768.401 352.000.000 2.379.900.015 2.672.000.000 1521 81.008.898 27.186.181 15.118.909 38.703.808 228.479.212 (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – QTL 201K – ĐHDL Hải Phòng 50
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư – Vận tải Biểu 2.8: CN CTY CP ĐTTM&DV – TKV – XN VẬT TƢ VÀ VẬN TẢI SỔ CÁI TÀI KHOẢN 112 – TIỀN GỬI NGÂN HÀNG QÚY: 4 NĂM 2009 Đơn vị tính: vnđ Ngày tháng năm KẾ TOÁN GHI SỔ KẾ TOÁN TRƢỞNG TK PS Nợ PS Có PS Nợ PS Có PS Nợ PS Có PS nợ PS có Lũy kế PS Nợ Lũy kế PS Có ĐƢ Tháng 10 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 11 Tháng 12 Tháng 12 Dư 12.255.357.009 12.255.357.009 9.679.083.729 9.380.613.589 5.801.385.081 đầu Tổng 82.635.398.583 88.964.857.492 20.395.418.117 22.971.691.397 25.300.480.316 25.598.950.456 36.939.500.150 40.394.215.639 311.749.921.040 311.625.408.021 PS Dư 5.925.898.100 9.679.083.729 9.380.613.589 5.925.898.100 5.925.898.100 cuối 1111 1.000.000 12.000.000.000 1.500.000.000 3.600.000.000 1.000.000 6.900.000.000 1.301.000.000 25.150.000.000 1121 600.000.000 600.000.000 600.000.000 144 450.283.600 504.538.100 460.123.100 450.283.600 44.415.000 468.973.600 1.281.267.400 153 10.909.092 26.818.184 (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – QTL 201K – ĐHDL Hải Phòng 51
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư – Vận tải Biểu số: 2.9 CN CTY CP ĐTTM&DV – TKV – XN VẬT TƢ VÀ VẬN TẢI BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT PHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNG QUÝ 4 NĂM 2009 Đơn vị tính: vnđ Số phát sinh Dƣ nợ cuối quý STT Tên khách hàng Dƣ nợ đầu quý Nợ Có Nợ Có Nợ Có 1 Cty TNHH MTV Than Mạo Khê 65.717.950 184.000.000 3.150.000 246.567.950 2 Cty CP Cơ khí ô tô Uông Bí 42.711.930 33.930.775 8.781.155 3 Cty Xây dựng mỏ hầm lò I – TKV 6.953.490 254.071.125 247.117.635 4 Cty CP Than Hà Tu 9.416.000 8.400.000 1.016.000 5 Cty CP Chế tạo máy TKV 13.200.000 13.200.000 TỔNG CỘNG 28.539.172.623 83.175.777.500 80.160.218.030 28.554.732.088 Ngày tháng năm KẾ TOÁN GHI SỔ KẾ TOÁN TRƢỞNG (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – QTL 201K – ĐHDL Hải Phòng 52
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư – Vận tải Biểu số: 2.10 CN CTY CP ĐTTM&DV – TKV – XN VẬT TƢ VÀ VẬN TẢI SỔ CÁI TÀI KHOẢN 131 – PHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNG QÚY: 4 NĂM 2009 Đơn vị tính: vnđ TK PS Nợ PS Có PS Nợ PS Có PS Nợ PS Có PS nợ PS có Lũy kế PS Nợ Lũy kế PS Có ĐƢ Tháng 10 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 11 Tháng 12 Tháng 12 Dư 28.539.172.623 28.539.172.623 23.274.491.320 31.649.491.322 25.538.344.132 đầu Tổng 83.175.777.500 80.160.218.030 22.373.648.500 27.638.329.800 25.379.672.100 17.004.672.100 35.422.456.900 35.517.216.134 197.578.946.400 194.562.558.450 PS Dư 28.554.732.088 23.274.491.320 31.649.491.322 28.554.732.088 28.554.732.088 cuối 1111 107.965.450 99.781.427 5.720.000 20.395.491 40.848.000 30.173.582 61.397.450 49.212.354 931.132.275 452.873.418 1121 3.000.000 78.348.333.870 20.200.443.690 22.696.972.620 3.000.000 35.450.917.560 3.000.000 297.433.913.600 511 80.837.931.730 22.632.072.170 27.469.883.940 30.735.975.620 283.107.293.000 3331 3.853.501.479 1.255.572.698 987.660.733 1.610.268.048 2.172.498.500 711 28.183.230 28.183.230 3.249.176.431 Ngày tháng năm KẾ TOÁN GHI SỔ KẾ TOÁN TRƢỞNG (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – QTL 201K – ĐHDL Hải Phòng 53
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư – Vận tải Biểu số: 2.11 CN CTY CP ĐTTM&DV – TKV – XN VẬT TƢ VÀ VẬN TẢI BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT PHẢI TRẢ NGƢỜI BÁN QUÝ 4 NĂM 2009 Đơn vị tính: vnđ Số phát sinh Dƣ nợ cuối quý STT Tên khách hàng Dƣ nợ đầu quý Nợ Có Nợ Có Nợ Có 1 Cty CP Thương mại Tiền Giang 271.250.000 17.290.166 288.540.166 2 Cty TNHH Thương mại Dương Hưng 210.952.875 210.952.875 3 Cty CP Bạch Đằng 10 tại HP 4 Cty CP Thép Hưng Thịnh 166.494.000 45.000.000 121.494.000 TỔNG CỘNG 20.373.648.570 64.309.798.340 69.693.352.490 25.757.202.723 Ngày tháng năm KẾ TOÁN GHI SỔ KẾ TOÁN TRƢỞNG (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – QTL 201K – ĐHDL Hải Phòng 54
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư – Vận tải Biểu số: 2.12 CN CTY CP ĐTTM&DV – TKV – XN VẬT TƢ VÀ VẬN TẢI SỔ CÁI TÀI KHOẢN 331 – PHẢI TRẢ NGƢỜI BÁN QÚY: 4 NĂM 2009 Đơn vị tính: vnđ TK PS Nợ PS Có PS Nợ PS Có PS Nợ PS Có PS nợ PS có Lũy kế PS Nợ Lũy kế PS Có ĐƢ Tháng 10 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 11 Tháng 12 Tháng 12 Dư 20.373.648.570 20.373.648.570 20.978.805.490 25.615.827.382 25.906.928.401 đầu Tổng 64.309.798.340 69.693.352.490 17.244.376.810 17.849.533.732 17.541.954.410 22.178.976.300 29.523.467.126 29.664.842.467 118.572.387.700 118.422.662.000 PS Dư 25.757.202.723 20.978.805.490 25.615.827.382 25.757.202.723 25.757.202.723 cuối 1111 56.355.455 22.728.800 20.732.480 35.622.975 87.213.492 1121 29.528.613.920 772.079.527 13.495.617 18.672.950 6.500.000 29.487.212.171 752.083.910 35.278.491.000 1.892.783.527 1331 2.341.290.331 12.854.390 1.000.670.000 1.327.765.941 15.723.881.310 152 943.904.720 275.141.825 373.531.223 295.231.672 3.495.319.695 153 11.203.000 11.203.000 213.363.000 Ngày tháng năm KẾ TOÁN GHI SỔ KẾ TOÁN TRƢỞNG (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – QTL 201K – ĐHDL Hải Phòng 55
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư – Vận tải (5): Lập Bảng cân đối kế toán: Căn cứ vào Sổ cái các tài khoản, Sổ tổng hợp chi tiết các tài khoản, Bảng cân đối số phát sinh, phần mềm sẽ tự động cập nhật số liệu vào Bảng cân đối kế toán. -Từ “Báo cáo tài chính” chọn “Bảng Cân đối kết toán”, chọn thông số báo cáo: Từ ngày 01/01/09 đến ngày 31/12/09, chọn “Nhận”, ta có “Bảng Cân đối kế toán” của Xí nghiệp Vật tư - Vận tải năm 2009 như sau: Biểu 2.13: CTY CP ĐẦU TƢ, THƢƠNG MẠI & DỊCH VỤ - TKV Mẫu số B01-DN CN CTY CP ĐTTM&DV – TKV – XN VẬT TƢ VÀ VẬN TẢI Ban hành theo quyết QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Đơn vị tính: VNĐ Mã Thuyết TÀI SẢN Số cuối năm Số đầu năm số minh 1 2 3 4 5 A- Tài sản ngắn hạn 100 37.357.117.526 33.214.729.425 (100=110+120+130+140+150) I. Tiền và các khoản tƣơng 110 7.749.652.035 6.324.126.136 đƣơng tiền 1. Tiền 111 V.01 7.749.652.035 6.324.126.136 2. Các khoản tương đương 112 tiền II. Các khoản đầu tƣ tài 120 V.02 chính ngắn hạn 1. Đầu tư ngắn hạn 121 2. Dự phòng giảm giá đầu tư 129 ngắn hạn III. Các khoản phải thu 130 28.649.338.339 25.753.307.356 ngắn hạn 1. Phải thu khách hàng 131 28.554.732.088 25.538.344.132 Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – QTL 201K – ĐHDL Hải Phòng 56
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư – Vận tải 2. Trả trước cho người bán 132 3.Phải thu nội bộ ngắn hạn 133 4. Phải thu theo tiến độ kế 134 hoạch hợp đồng xây dựng 5.Các khoản phải thu khác 135 V.03 94.606.251 214.963.224 6. Dự phòng phải thu ngắn hạn 139 khó đòi IV. Hàng tồn kho 140 837.135.802 225.902.313 1. Hàng tồn kho 141 V.04 837.135.802 225.902.313 2.Dự phòng giảm giá hàng tồn 149 kho V. Tài sản ngắn hạn khác 150 120.991.350 911.393.620 1. Chi phí trả trước cho ngắn 151 26.745.455 hạn 2. Thuế GTGT được khấu trừ 152 110.270.089 3. Thuế và các khoản phải thu 154 V.05 Nhà nước 4. Tài sản ngắn hạn khác 158 120.991.350 774.378.076 B- Tài sản dài hạn (200=210+ 220 + 240 + 250 + 200 2.662.373.634 6.711.783.159 260) I. Các khoản phải thu dài 210 hạn 1. Phải thu dài hạn của khách 211 hàng 2. Vốn kinh doanh của các đơn vị 212 trực thuộc 3. Phải thu nội bộ dài hạn 213 V.06 4. Phải thu dài hạn khác 218 V.07 5. Dự phòng phải thu dài hạn 219 khó đòi II. Tài sản cố định 220 2.662.373.634 5.211.483.159 Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – QTL 201K – ĐHDL Hải Phòng 57
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư – Vận tải 1. Tài sản cố định hữu hình 221 V.08 2.662.373.634 5.211.483.159 - Nguyên giá 222 20.925.008.728 25.855.887.148 - Giá trị hao mòn lũy kế (*) 223 (18.262.635.094) (20.644.403.989) 2. Tài sản cố định thuê tài 224 V.09 chính - Nguyên giá 225 - Giá trị hao mòn lũy kế (*) 226 3. Tài sản cố định vô hình 227 V.10 - Nguyên giá 228 - Giá trị hao mòn lũy kế (*) 229 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở 230 V.11 dang III. Bất động sản đầu tƣ 240 V.12 - Nguyên giá 241 - Giá trị hao mòn lũy kế (*) 242 IV. Các khoản đầu tƣ tài 250 1.500.300.000 chính dài hạn 1. Đầu tư vào công ty con 251 2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên 252 1.500.300.000 doanh 3. Đầu tư dài hạn khác 258 V.13 4. Dự phòng giảm giá đầu tư 259 tài chính dài hạn V. Tài sản dài hạn khác 260 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 261 V.14 2. Tài sản thuế thu nhập doanh 262 V.21 nghiệp hoãn lại 3. Tài sản dài hạn khác 268 TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270=100+200) 270 40.019.491.160 39.926.512.584 Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – QTL 201K – ĐHDL Hải Phòng 58
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư – Vận tải Mã Thuyết NGUỒN VỐN Số cuối năm Số đầu năm số minh 1 2 3 4 5 A Nợ phải trả 300 36.692.904.319 36.333.844.952 (300=310+330) I. Nợ ngắn hạn 310 32.358.904.319 36.099.844.952 1. Vay và nợ ngắn hạn 311 V.15 1.544.356.927 7.062.295.102 2. Các khoản phải trả cho 312 25.757.202.723 25.906.928.401 người bán 3. Người mua trả tiền trước 313 4. Thuế và các khoản phải nộp nhà 314 V.16 266.366.021 266.763.198 nước 5. Phải trả người lao động 315 1.829.365.086 1.330.179.069 6. Chi phí phải trả 316 V.17 205.276.995 151.340.666 7.Phải trả nội bộ 317 2.639.073.068 1.306.391.036 8. Phải trả theo tiến độ hợp đồng 318 xây dựng 9. Các khoản phải trả, phải 319 V.18 117.263.499 75.947.480 nộp khác 10. Dự phòng phải trả ngắn 320 hạn II. Nợ dài hạn 330 4.334.000.000 234.000.000 1. Phải trả dài hạn người bán 331 2. Phải trả dài hạn nội bộ 332 V.19 3. Phải trả dài hạn khác 333 4.334.000.000 234.000.000 4. Vay và nợ dài hạn 334 V.20 5. Thuế thu nhập doanh hoãn 335 V.21 lại phải trả 6. Dự phòng trợ cấp mất việc 336 làm 7. Dự phòng phải trả dài hạn 337 Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – QTL 201K – ĐHDL Hải Phòng 59
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư – Vận tải B Vốn chủ sở hữu 400 3.326.586.841 3.592.667.632 (400=410+430) I. Vốn chủ sở hữu 410 V.22 3.326.586.841 3.592.667.632 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 3.326.586.841 3.592.667.632 2. Thặng dư vốn cổ phần 412 3. Vốn khác của chủ sở hữu 413 4. Cổ phiếu quỹ 414 5. Chênh lệch đáng giá lại tài 415 sản 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416 7. Quỹ đầu tư phát triển 417 8. Quỹ dự phòng tài chính 418 9. Các quỹ thuộc vốn chủ sở 419 hữu 10. Lợi nhuận chưa sau thuế 420 chưa phân phối 11. Nguồn vốn đầu tư xây dựng 421 cơ bản II. Nguồn kinh phí và quỹ 430 khác 1. Quỹ khen thưởng phúc lợi 431 2. Nguồn kinh phí 432 V.23 3. Nguồn kinh phí đã hình 433 thành TSCĐ TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 440 40.019.491.160 39.926.512.584 (440 = 300 + 400) Sinh viên: Bùi Thị Ngọc – QTL 201K – ĐHDL Hải Phòng 60
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư - Vận tải CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Thuyết Số cuối Số đầu Chỉ tiêu minh năm năm 1.Tài sản thuê ngoài 2.Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công 3.Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược 4. Nợ khó đòi đã xử lý 5. Ngoại tệ các loại 6. Dự toán chi hoạt động 7. Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có Lập, ngày 09 tháng 02 năm 2010 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên, đóng dấu ) (6): Kiểm tra, ký duyệt: Sau khi hoàn thiện công tác lập Bảng Cân đối kế toán, người lập biểu in ra, kế toán trưởng kiểm tra, đối chiếu lại một lần nữa. Sau khi kiểm tra, kế toán trưởng ký duyệt và trình Giám đốc Xí nghiệp ký. 2.4.2. Thực tế công tác phân tích Bảng CĐKT tại Xí nghiệp Vật tư - Vận tải. Việc phân tích tình hình tài chính nói chung và Bảng cân đối kế toán nói riêng tại Xí nghiệp Vật tư - vận tải chỉ tiến hành trong phạm vi hẹp và được thực hiện bởi kế toán trưởng sau khi đã kiểm tra tính hợp lệ của Bảng cân đối kế toán. Sau đó giám đốc Xí nghiệp kiểm tra việc phân tích. Kết quả phân tích không thông qua bất kỳ cuộc họp nào và được đưa ra vào cuối năm báo cáo tài chính. Cụ thể, kến toán mới chỉ dừng lại ở việc phân tích một số chỉ số tài chính và nhận xét khái quát về khả năng thanh toán của Xí nghiệp như sau: * Hệ số khả năng thanh toán tổng quát : Tổng tài sản Hệ số thanh toán tổng quát = Tổng nợ 40.019.491.160 Hệ số khả năng TTTQ cuối năm = = 1.09 lần 36.692.904.319 Sinh viên: Bùi Thị Ngọc - QTL 201K - ĐHDL Hải phòng 58
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư - Vận tải 39.926.512.584 Hệ số khả năng TTTQ đầu năm = = 1.1 lần 36.333.844.952 Hệ số thanh toán tổng quát cuối năm có thấp hơn đầu năm nhưng có thể coi là an toàn. Đầu năm cứ vay 1 đồng thì có 1.1 đồng tài sản đảm bảo còn cuối năm cứ đi vay nợ 1 đồng thì có 1.09 đồng tài sản đảm bảo. Hệ số này ở thời điểm cuối năm thấp hơn so với đầu năm là do trong năm Xí nghiệp đã huy động thêm vốn từ bên ngoài nhưng không đáng kể. * Hệ số thanh toán nhanh: Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho Hệ số thanh toán nhanh = Tổng nợ ngắn hạn 37.357.117.526 – 837.135.802 Hệ số thanh toán nhanh cuối năm = = 1.13 lần 32.358.904.319 33.214.729.425 – 225.902.313 Hệ số thanh toán nhanh đầu năm = = 0.91 lần 36.099.844.952 Hệ số thanh toán nhanh cho biết cứ 1 đồng vay nợ ngắn hạn thì có 1.13 đồng tài sản có khả năng thanh khoản cao đảm bảo vào năm 2009, cứ 1 đồng vay nợ ngắn hạn có 0.91 đồng tài sản có khả năng thanh khoản cao đảm bảo vào năm 2008, như vậy năm 2009 tăng so với năm 2008 là 0.22 đồng. Đó là do tổng nợ ngắn hạn năm 2009 thấp so với năm 2008 là 3.740.940.640 đồng, tài sản ngắn hạn năm 2009 tăng 4.142.388.100 đồng so với năm 2008 cộng thêm hàng tồn kho cũng tăng 611.233.489 đồng so với năm 2008. Thông qua hệ số này có thể thấy, Xí nghiệp vẫn luôn đảm bảo an toàn cho các khoản vay ngắn hạn. Sinh viên: Bùi Thị Ngọc - QTL 201K - ĐHDL Hải phòng 59
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư - Vận tải Chƣơng 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP VẬT TƢ - VẬN TẢI 3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN, CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BẢNG CĐKT TẠI XÍ NGHIỆP VẬT TƯ - VẬN TẢI. 3.1.1. Những ưu điểm đã đạt được trong công tác kế toán tại Xí nghiệp Vật tư - Vận tải. Về tổ chức bộ máy quản lý: Xí nghiệp Vật tư - Vận tải là Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, hạch toán kế toán độc lập. Để đảm bảo tính chủ động trong kinh doanh, ban lãnh đạo Xí nghiệp đã áp dụng mô hình quản lý trực tuyến chức năng phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế. Các phòng ban trong Xí nghiệp luôn hoàn thành đúng chức năng và nhiệm vụ của mình, đã tham mưu và giúp việc cho Giám đốc Xí nghiệp về những công viêc thuộc chuyên môn nghiệp vụ của mình. Về tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của Xí nghiệp được tổ chức theo hình thức tập trung, có sự phân công công việc rõ ràng. Mỗi kế toán viên đảm nhận phần hành kế toán khác nhau, phù hợp với chuyên môn và năng lực của mình. Kế toán viên chịu sự quản lý của kế toán trưởng đã góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm và thái độ làm việc của từng nhân viên kế toán. Xí nghiệp đã áp dụng các chính sách, chế độ kế toán mới kịp thời. Các chính sách, chế độ kế toán được Bộ Tài Chính sửa đổi, Xí nghiệp luôn cử cán bộ kế toán đi học tập và nắm bắt các chính sách kế toán mới đó. Nhằm đảm bảo cho bộ máy kế toán của Xí nghiệp hoạt động hiệu quả và độ chính xác về chuẩn mực kế toán do Bộ Tài chính quy định. Xí nghiệp sử dụng hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính để hạch toán. Khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán phản ánh phù hợp vào các tài khoản theo quy Sinh viên: Bùi Thị Ngọc - QTL 201K - ĐHDL Hải phòng 60
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư - Vận tải định. Đồng thời, Xí nghiệp đã sử dụng phần mềm kế toán CASD 2002 giúp cho công tác hạch toán kế toán tại Xí nghiệp rất thuận tiện và linh hoạt. Về công tác lập Bảng CĐKT: Để giúp cho công tác lập Bảng CĐKT được nhanh chóng thuận tiện đồng thời đảm bảo cho báo cáo có chất lượng và hữu ích cho người sử dụng, Xí nghiệp rất chú trọng công tác chuẩn bị. Đến thời điểm ngày 31/12/2009 mọi số liệu, tài liệu liên quan đều được thu thập, đã kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp và độ tin cậy. Thêm vào đó là phong cách làm việc năng động, nhiệt tình của các nhân viên kế toán góp phần nâng cao hiệu quả của công tác lập Bảng CĐKT. Việc lập Bảng CĐKT luôn được đổi mới theo thông tư và quyết định mới nhất của Bộ tài chính. Cụ thể hiện nay Xí nghiệp đang lập Báo cáo tài chính (BCTC) nói chung và Bảng CĐKT nói riêng theo quyết định số 15 ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính. 3.1.2. Những hạn chế còn tồn tại trong công tác kế toán tại Xí nghiệp Vật tư - Vận tải. Về tổ chức công tác kế toán: Hiện nay Xí nghiệp đang áp dụng hình thức sổ kế toán là Nhật ký – chứng từ. Hình thức này tương đối phức tạp, không phù hợp với điều kiện cơ giới hóa công tác kế toán vì kết cấu mẫu sổ phức tạp, hệ thống sổ sách còn cồng kềnh nhiều sổ sách nên nhiều khi không cung cấp thông tin một cách đầy đủ, chi tiết giúp các nhà quản lý ra quyết định. Ví dụ nếu chỉ nhìn vào sổ cái thì chưa chắc người xem thông tin trên sổ cái có thể biết được nội dung của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Vì vậy người cần biết thông tin phải tìm hiểu nội dung của nghiệp vụ đó ở một trong hai sổ là Bảng kê và Nhật ký – chứng từ, gây khó khăn cho người xem thông tin tài chính đó. Xí nghiệp đã ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán, cụ thể là trang bị máy vi tính và sử dụng phần mềm kế toán CASD 2002. Nhưng phần mềm kế toán CASD 2002 mà Xí nghiệp sử dụng đang bị lỗi, không in được đầy đủ các sổ sách theo quy định của hình thức kế toán NK - CT. Với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp là sản xuất, thương mại và dịch vụ. Để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, cần sử dụng Nhật ký chứng từ số 7 Sinh viên: Bùi Thị Ngọc - QTL 201K - ĐHDL Hải phòng 61
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư - Vận tải (Phần I: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh cho toàn Doanh nghiệp) nhưng phần mềm không in được NKCT số 7, điều này cũng ảnh hưởng đến công tác đối chiếu kiểm tra số liệu giữa các sổ sách trong quá trình tiến hành lập Bảng CĐKT. Về công tác lập Bảng CĐKT: Xí nghiệp không tiến hành lập Bảng CĐKT giữa niên độ mà chỉ lập một lần vào cuối năm. Báo cáo tài chính thường xuyên cung cấp thông tin về toàn bộ tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh trong kỳ. Xí nghiệp lập BCTC theo năm sẽ không đáp ứng kịp thời thông tin cho ban lãnh đạo Xí nghiệp để điều hành và chỉ đạo sản xuất kinh doanh vì vậy sẽ ảnh hưởng đến phát triển của Xí nghiệp. Về công tác thu hồi nợ: Chi tiết Nợ phải thu của Xí nghiệp cuối năm tăng so với đầu năm và ở mức cao. Cụ thể, đầu năm khoản phải thu của khách hàng là 25.538.344.132 đồng nhưng cuối năm là 28.554.732.088 đồng, tăng 3.016.387.950 đồng. Điều này chứng tỏ Xí nghiệp chưa làm tốt công tác thu hồi nợ đọng. Về công tác phân tích Bảng CĐKT và phân tích tài chính: Công tác phân tích tài chính thông qua việc phân tích Bảng CĐKT tại Xí nghiệp chưa được quan tâm đúng mức, mới chỉ dừng lại ở việc phân tích một số tỷ số tài chính và nhận xét khái quát về khả năng thanh toán của Xí nghiệp, chưa đưa ra được nguyên nhân và giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh kinh doanh, làm tăng lợi nhuận của Xí nghiệp. Sau khi lập Bảng CĐKT, Xí nghiệp không tiến hành phân tích Bảng CĐKT cũng như các chỉ tiêu tài chính: tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Như vậy, Xí nghiệp đã bỏ qua một công cụ đắc lực phục vụ cho công tác quản lý và hoạt động kinh doanh của mình. Bởi vì hơn ai hết, các nhà quản trị doanh nghiệp và các chủ doanh nghiệp cần có đủ thông tin và hiểu rõ Doanh nghiệp của mình nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua, thực thi cân bằng tài chính, khả năng thanh toán, sinh lợi, rủi ro và dự đoán tình hình tài chính nhằm đề ra quyết định đúng đắn. Phân tích tài chính thông qua việc phân tích Bảng CĐKT là một việc rất cần thiết đối với mỗi Doanh nghiệp. Sinh viên: Bùi Thị Ngọc - QTL 201K - ĐHDL Hải phòng 62
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Vật tư - Vận tải Về công tác kế toán quản trị. Xí nghiệp Vật tư - Vận tải cũng như hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam chưa thực sự quan tâm đến kế toán quản trị. Do đó, công tác kế toán quản trị không được thực hiện một cách chuyên nghiệp. Trong khi đó, kế toán quản trị cung cấp các thông tin về doanh thu, chi phí, lợi nhuận, giúp các nhà quản trị doanh nghiệp kiểm tra, đánh giá, ra các quyết định về giá cả, đầu tư cũng như lựa chọn các phương án sản xuất kinh doanh. Công việc đó đòi hỏi không chỉ cung cấp thông tin trong quá khứ mà phải đặt trọng tâm cho tương lai nhiều hơn vì phần lớn các nhiệm vụ và nhu cầu về thông tin của người quản lý có mục tiêu cho tương lai. Mặt khác, kế toán quản trị quan tâm đến tính tốc độ, tính kịp thời của thông tin hơn cả, thông tin đến với nhà quản lý càng nhanh thì vấn đề càng được sớm xem xét và giải quyết . 3.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BẢNG CĐKT TẠI XÍ NGHIỆP VẬT TƯ - VẬN TẢI. Vận dụng những kiến thức đã học trong trường vào thực tế công tác kế toán của Xí nghiệp, em mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nói chung, công tác lập và phân tích Bảng CĐKT nói riêng góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của Xí nghiệp. Ý kiến thứ nhất: Lập Bảng cân đối kế toán giữa niên độ. Kế toán trưởng nên tham mưu đề xuất ý kiến với Ban lãnh đạo Xí nghiệp Vật tư - Vận tải về việc lập Bảng CĐKT vào cuối mỗi quý nhằm giúp Ban lãnh đạo nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, kết quả tài chính và triển vọng của Xí nghiệp sau mỗi quý, nắm được tổng quát giá trị tài sản hiện có của Xí nghiệp theo cơ cấu tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn hình thành tài sản đó tại thời điểm cuối quý. Từ đó giúp Ban lãnh đạo Xí nghiệp phân tích, đánh giá khái quát tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ và khả năng phát triển Xí nghiệp. Tìm ra được những ưu nhược điểm và nguyên nhân của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong quý đã qua. Đồng thời trên cơ sở phân tích các thông tin đáng tin cậy đã thực hiện, dự đoán triển vọng cho quý tới, sử dụng các thông tin Sinh viên: Bùi Thị Ngọc - QTL 201K - ĐHDL Hải phòng 63