Khóa luận Hoàn thiện công tác lâp và phân tích Báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty TNHH TM Đông Á

pdf 98 trang huongle 750
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác lâp và phân tích Báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty TNHH TM Đông Á", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_cong_tac_lap_va_phan_tich_bao_cao_ket_q.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác lâp và phân tích Báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty TNHH TM Đông Á

  1. Hoàn thiện công tác lâp và phân tích báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty TNHH TM Đông Á LỜI NÓI ĐẦU Nền kinh tế thị trƣờng nƣớc ta hiện nay đang bƣớc vào giai đoạn phát triển mới với nhiều thời cơ và thách thức. Điều đó buộc các doanh nghiệp phải cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Các hoạt động kinh tế cũng dần thay đổi để phù hợp với guồng máy, xu hƣớng chung của xã hội.Với bất kì một doanh nghiệp nào dù đó là quốc doanh, liên doanh hay tƣ nhân thì việc cân nhắc tính toán để đạt đƣợc hiệu quả cao nhất trong thời buổi kinh tế thị trƣờng là điều luôn đƣợc chú trọng. Nhƣng để đạt đƣợc điều ấy các nhà quản lí ngoài việc nắm bắt thị trƣờng, nắm bắt tình hình bên ngoài để định hƣớng cho doanh nghiệp thì không thể quên việc suy xét trong nội bộ doanh nghiệp, giữa những yếu tố bên ngoài và bên trong. Sự nhìn nhận hai mặt ấy mới giúp doanh nghiệp đi đúng hƣớng vừa phù hợp với hoàn cảnh bên ngoài vừa phù hợp với khả năng bên trong của bản thân. Bất kì một lĩnh vực kinh doanh nào đều có ý nghĩa là tập hợp các phƣơng tiện và con ngƣời để tạo ra của cải vật chất cho doanh nghiệp và cho xã hội. Khi chế độ quản lí kinh tế tài chính có sự thay đổi nhằm đáp ứng những yêu cầu mới của quản lí ở tầm vĩ mô và vi mô, hạch toán kế toán giữ vai trò quan trọng trong quản lí kinh doanh ở các doanh nghiệp.Đó là công cụ hiệu lực nhất để điều hành quản lí các hoạt động, tính toán và kiểm tra việc sử dụng tài sản, tiền vốn nhằm chủ động trong kinh doanh và tự chủ về tài chính trong doanh nghiệp. Để nắm bắt đƣợc yếu tố bên ngoài thì các doanh nghiệp phải nắm bắt đƣợc giá cả, nhận định tình hình thời cuộc, xem xét đƣợc nhu cầu thị trƣờng. Còn để nắm bắt đƣợc yếu tố nội bộ thì phải tiến hành phân tích tình hình tài chính. Tất cả các con số tài chính sẽ biểu hiện tình trạng sản xuất kinh doanh một cách nhanh nhất thực chất nhất. Cũng nhờ các con số tài chính mà chủ thể doanh nghiệp hay các nhà quản lí kinh tế có thể định hƣớng cho doanh nghiệp phát triển hoặc đón đầu sự suy vong để chuyển hƣớng hoặc có biện pháp khắc phục. Tình hình tài chính là vấn đề đƣợc rất nhiều đối tƣợng quan tâm, đó là các nhà đầu tƣ, các nhà cho vay, khách hàng và bạn hàng. SV:Vũ Thị Minh Trang Page 1
  2. Hoàn thiện công tác lâp và phân tích báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty TNHH TM Đông Á Xuất phát từ thực tế đó,cùng với sự định hƣớng của cô giáo hƣớng dẫn Th.s Phạm Thị Nga em đã quyết định lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH TM Đông Á” Bài luận văn của em ngoài ngoài mở đầu và kết luận thì gồm có 3 phần chính: Phần 1:Cơ sở lí luận về công tác lập và phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp. Phần 2:Thực tế tổ chức kế toán lập và phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp. Phần 3:Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp. SV:Vũ Thị Minh Trang Page 2
  3. Hoàn thiện công tác lâp và phân tích báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty TNHH TM Đông Á PHẦN 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 1.1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1.1 Báo cáo kế toán doanh nghiệp và sự cần thiết phải thiết lập hệ thống báo cáo kế toán doanh nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm báo cáo tài chính (BCTC) Sau một quá trình sản suất kinh doanh thì bất kì một doanh nghiệp nào cũng đều phải tiến hành lập báo cáo tài chính để phản ánh một cách khái quát tình hình tài sản,nguồn vốn,công nợ của doanh nghiệp.Trên cơ sở các số liệu đó những ngƣời có chuyên môn sẽ tiến hành phân tích đánh giá tình hình tài chính,xác định nguyên nhân,dự đoán kêt quả của quá trình sản xuất kinh doanh trong kì tới. Nhƣ vây:Báo cáo kế toán là phƣơng pháp kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính nhất định;phản ánh tình hình tài sản của đơn vị tại một thời điểm;kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình sử dụng vốn trong một thời gian nhất định của đơn vị;phục vụ cho các đối tƣợng sử dụng thông tin kế toán để nhận biết tình hình kinh tế tài chính, quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị và đề ra các quyết định cần thiết. Theo quy định hiện hành thì hệ thống BCTC doanh nghiệp Việt Nam gồm 04 báo cáo: - Bảng cân đối kế toán - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ - Thuyết minh báo cáo tài chính 1.1.1.2.Ý nghĩa của việc lập báo cáo tài chính doanh nghiệp. Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính,tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp,đáp ứng yêu cầu quản lí của chủ doanh nghiệp,cơ quan nhà nƣớc và nhu cầu hữu ích của những ngƣời sử dụng trong việc đƣa ra các quyết định kinh tế.Báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về: SV:Vũ Thị Minh Trang Page 3
  4. Hoàn thiện công tác lâp và phân tích báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty TNHH TM Đông Á a) Tài sản b) Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu c) Doanh thu,thu nhập khác chi phí kinh doanh và chi phí khác d) Lãi,lỗ và phân chia kết quả kinh doanh e) Thuế và các khoản phải nộp nhà nƣớc f) Tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán g) Các luồng tiền. Ngoài các thông tin này,doanh nghiệp còn phải cung cấp các thông tin khác trong “Bản thuyết minh báo cáo tài chính” nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh trên các báo cáo tài chính tổng hợp và các chính sách kế toán đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,lập và trình bày báo cáo tài chính. 1.1.2.Mục đích và tác dụng của báo cáo tài chính. 1.1.2.1.Mục đích của việc lập báo cáo tài chính Báo cáo tài chính là sản phẩm cuối cùng của công tác kế toán trong một kì kế toán.Báo cáo phản ánh một cách tổng hợp tình hình tài sản,nguồn vốn cũng nhƣ kết quả hoạt động kinh doanh trong một kì của doanh nghiệp.Nhƣ vây,mục đích cả việc lập báo cáo tài chính đó là: Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong một năm tài chính. Cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp,đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trong năm tài chính đã qua và những dự đoán trong tƣơng lai.Thông tin của báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng cho việc đề ra những quyết định về quản lý,điều hành sản xuất,kinh doanh hoặc đầu tƣ vào các doanh nghiệp của các chủ doanh nghiệp, chủ sở hữu, các nhà đầu tƣ,các chủ nợ hiện tại và tƣơng lai của doanh nghiệp,đồng thời cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản lý vĩ mô của Nhà nƣớc. SV:Vũ Thị Minh Trang Page 4
  5. Hoàn thiện công tác lâp và phân tích báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty TNHH TM Đông Á 1.1.2.2.Vai trò của báo cáo tài chính Báo cáo tài chính là nguồn thông tin vô cùng quan trọng và hữu ích không chỉ đối với những nhà quản lí thuộc nội bộ doanh nghiệp mà còn đối với những đối tƣợng bên ngoài doanh nghiệp,đó có thể là các nhà đầ tƣ,chủ nợ hay các cơ quan quản lí nhà nƣớc Song đối với từng đối tƣợng thì báo cáo tài chính lại có một vai trò khác nhau. Đối với nhà quản lí doanh nghiệp:BCTC cung cấp những chỉ tiêu kinh tế dƣới dạng tổng hợp sau một kỳ hoạt động giúp cho họ trong việc phân tích, đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh,tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch,xác định nguyên nhân tồn tại và những khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp.Từ đó để đề ra các giải pháp, quyết định quản lý kịp thời, phù hợp cho sự phát triển của doanh nghiệp mình trong tƣơng lai. Đối với cơ quan quản lí chức năng của nhà nƣớc:BCTC là nguồn tài liệu quan trọng cho việc kiểm tra,giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kiểm tra tình hình thực hiện các chính sách,chế độ về quản lý kinh tế - tài chính của doanh nghiệp. Ví dụ nhƣ:  Cơ quan thuế:Kiểm tra tình hình thực hiện và chấp hành các loại thuế, xác định chính xác số thuế phải nộp,đã nộp, số thuế đƣợc khấu trừ,miễn giảm của doanh nghiệp  Cơ quan tài chính:Kiểm tra, đánh giá tình hình và hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp Nhà nƣớc, kiểm tra việc chấp hành các chính sách quản lý nói chung và chính sách quản lý vốn nói riêng Đối với các đối tƣợng sử dụng khác, nhƣ:  Các chủ đầu tƣ:BCTC thể hiện tình hình tài chính,khả năng sử dụng hiệu quả các loại nguồn vốn, khả năng sinh lời,từ đó làm cơ sở tin cậy cho quyết định đầu tƣ vào doanh nghiệp.  Các chủ nợ:BCTC cung cấp các thông tin về khả năng thanh toán của doanh nghiệp,từ đó chủ nợ đƣa ra quyết định tiếp tục hay ngừng việc cho vay đối với doanh nghiệp. SV:Vũ Thị Minh Trang Page 5
  6. Hoàn thiện công tác lâp và phân tích báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty TNHH TM Đông Á  Các khách hàng:BCTC cung cấp các thông tin mà từ đó họ có thể phân tích đƣợc khả năng cung cấp của doanh nghiệp,từ đó đƣa ra quyết định tiếp tục hay ngừng việc mua bán với doanh nghiệp.  CBCNV :BCTC giúp CBCNV hiểu rõ hơn tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, từ đó giúp họ ý thức hơn trong sản xuất,đó là điều kiện gia tăng doanh thu và chất lƣợng sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trƣờng 1.1.3.Đối tƣợng áp dụng Hệ thống báo cáo tài chính năm đƣợc áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp thuộc các ngành và các thành phần kinh tế.Riêng các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn tuân thủ các quy định chung tại phần này và những quy định,hƣớng dẫn cụ thể phù hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ. Việc lập và trình bày báo cáo tài chính của các ngân hàng và tổ chức tài chính tƣơng tự đƣợc quy định bổ sung ở Chuẩn mực kế toán số 22 “Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các ngân hàng và tổ chức tài chính tƣơng tự” và các văn bản quy định cụ thể. Việc lập và trình bày báo cáo tài chính của các doanh nghiệp,ngành đặc thù tuân thủ theo quy định tại chế độ kế toán do Bộ tài chính ban hành hoặc chấp thuận cho ngành ban hành. Công ty mẹ và tập đoàn lập báo cáo tài chính hợp nhất phải tuân thủ quy định tại chuẩn mực kế toán “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tƣ vào công ty con” Đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị kế toán trực thuộc hoặc Tổng công ty Nhà nƣớc hoạt động theo mô hình không có công ty con phải lập báo cáo tài chính tổng hợp theo quy định tại Thông tƣ hƣớng dẫn kế toán thực hiện Chuẩn mực kế toán số 25 “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tƣ vào công ty con”. Hệ thống báo cáo tài chính giữa niên độ (Báo cáo tài chính quý) đƣợc áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nƣớc,các doanh nghiệp niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán và các doanh nghiệp khác khi tự nguyện lập báo cáo tài chính giữa niên độ. SV:Vũ Thị Minh Trang Page 6
  7. Hoàn thiện công tác lâp và phân tích báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty TNHH TM Đông Á 1.1.4. Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ. - Báo cáo tài chính năm: + Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01- DN + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02- DN + Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03- DN + Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09- DN - Báo cáo tài chính giữa niên độ: Báo cáo tài chính giữa niên độ gồm báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ và báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lƣợc. (1) Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ, gồm: + Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng đầy đủ) Mẫu B 01a- DN + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ Mẫu B 02a- DN (dạng đầy đủ) + Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng đầy đủ) Mẫu B 03a- DN + Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc Mẫu B 09a- DN (2) Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược, gồm: + Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng tóm lƣợc) Mẫu B 01b-DN + Báo cáo KQHĐKD giữa niên độ (dạng tóm lƣợc) Mẫu B 02b-DN + Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ giữa niên độ Mẫu B 03b-DN (dạng tóm lƣợc) + Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc Mẫu B 09a-DN 1.1.5. Trách nhiệm lập và trình bày báo cáo tài chính (1) Tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành,các thành phần kinh tế đều phải lập và trình bày báo cáo tài chính năm. Các công ty,Tổng công ty có các đơn vị kế toán trực thuộc, ngoài việc phải lập báo cáo tài chính năm của công ty,Tổng công ty còn phải lập báo cáo tài chính tổng SV:Vũ Thị Minh Trang Page 7
  8. Hoàn thiện công tác lâp và phân tích báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty TNHH TM Đông Á hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm dựa trên báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán trực thuộc công ty, Tổng công ty. (2) Đối với DNNN,các doanh nghiệp niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán còn phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ. Các doanh nghiệp khác nếu tự nguyện lập báo cáo tài chính giữa niên độ thì đƣợc lựa chọn dạng đầy đủ hoặc tóm lƣợc. Đối với Tổng công ty Nhà nƣớc và DNNN có các đơn vị kế toán trực thuộc còn phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hay báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ (*). (3) Công ty mẹ và tập đoàn phải lập báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ (*) và báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm theo quy định tại Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ. Ngoài ra còn phải lập báo cáo tài chính hợp nhất sau khi hợp nhất kinh doanh theo quy định của chuẩn mực kế toán số 11 “Hợp nhất kinh doanh”. (*) Việc lập báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ đƣợc thực hiện từ năm 2008. 1.1.6 Yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính. Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải tuân thủ các yêu cầu quy định tại chuẩn mực kế toán số 21- “ Trình bày Báo cáo tài chính”,cụ thể là: - Báo cáo tài chính phải trình bày một cách trung thực và hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp. Để đảm bảo yêu cầu trung thực và hợp lý,các báo cáo tài chính phải đƣợc lập và trình bày trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế toán,chế độ kế toán và các quy định có liên quan hiện hành. - Doanh nghiệp cần nêu rõ trong phần thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo tài chính đƣợc lập và trình bày phù hợp chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam. Báo cáo tài chính đƣợc coi là lập và trình bày phù hợp với chuẩn mực và kế toán Việt Nam nếu báo cáo tài chính tuân thủ mọi quy định của từng chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hƣớng dẫn thực hiện Chuẩn mực kế toán Việt Nam của Bộ Tài Chính. SV:Vũ Thị Minh Trang Page 8
  9. Hoàn thiện công tác lâp và phân tích báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty TNHH TM Đông Á Trƣờng hợp doanh nghiệp sử dụng chính sách kế toán khác với quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam,không đƣợc coi là tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành dù đã thuyết minh đầy đủ trong chính sách kế toán cũng nhƣ trong phần Thuyết minh báo cáo tài chính. - Để lập và trình bày báo cáo tài chính trung thực và hợp lý,doanh nghiệp phải: + Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với các quy định. + Trình bày các thông tin,kể cả các chính sách kế toán nhằm cung cấp thông tin phù hợp, đáng tin cậy,so sánh đƣợc và dễ hiểu. + Cung cấp các thông tin bổ sung khi quyết định trong Chuẩn mực kế toán không đủ để giúp ngƣời sử dụng hiểu đƣợc tác động của những giao dịch hoặc những sự kiện cụ thể đến tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.6 Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính. Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải tuân thủ sáu (06) nguyên tắc quy định tại chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính” Nguyên tắc: Hoạt động liên tục Khi lập và trình bày báo cáo tài chính,Giám đốc (hoặc ngƣời đứng đầu) doanh nghiệp cần phải đánh giá về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính phải đƣợc lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thƣờng trong tƣơng lai gần, trừ khi doanh nghiệp có ý định cũng nhƣ buộc phải ngừng hoạt động,hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình.Khi đánh giá, nếu Giám đốc (hoặc ngƣời đứng đầu) doanh nghiệp biết đƣợc có những điều không chắc chắn liên quan đến các sự kiện hoặc các điều kiện có thể gây ra sự nghi ngờ lớn về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp thì những điều không chắc chắn đó cần đƣợc nêu rõ. Nếu báo cáo tài chính không đƣợc lập trên cơ sở hoạt động liên tục, thì sự kiện này cần đƣợc nêu rõ,cùng với cơ sở dùng để lập báo cáo tài chính và lý do khiến cho doanh nghiệp không đƣợc coi là đang hoạt động liên tục. SV:Vũ Thị Minh Trang Page 9
  10. Hoàn thiện công tác lâp và phân tích báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty TNHH TM Đông Á Để đánh giá khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp,giám đốc(hoặc ngƣời đứng đầu)doanh nghiệp cần phải xem xét đến mọi thông tin có thể dự đoán đƣợc tối thiểu trong vòng 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán. Nguyên tắc: Cơ sở dồn tích Doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo cơ sở kế toán dồn tích, ngoại trừ các thông tin liên quan đến các luồng tiền. Theo cơ sở kế toán dồn tích,các giao dịch và sự kiện đƣợc ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu,thực chi tiền và đƣợc ghi nhận vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của các kỳ kế toán liên quan.Các khoản chi phí đƣợc ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.Tuy nhiên,việc áp dụng nguyên tắc phù hợp không cho phép ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán những khoản mục không thỏa mãn định nghĩa về tài sản hoặc nợ phải trả. Nguyên tắc: Nhất quán Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính phải nhất quán từ niên độ này sang niên độ khác, trừ khi: - Có sự thay đổi đáng kể về bản chất các hoạt động của doanh nghiệp hoặc khi xem xét lại việc trình bày báo cáo tài chính cho thấy rằng cần phải thay đổi để có thể trình bày một cách hợp lý hơn các giao dịch và các sự kiện. - Một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu có sự thay đổi trong việc trình bày Doanh nghiệp có thể trình bày báo cáo tài chính theo một cách khác khi mua sắm hoăc thanh lý lớn các tài sản, hoặc khi xem xét lại cách trình bày báo cáo tài chính. Việc thay đổi cách trình bày báo cáo tài chính chỉ đƣợc thực hiện khi cấu trúc trình bày mới sẽ đƣợc duy trì lâu dài trong tƣơng lai hoặc nếu lợi ích của cách trình bày mới đƣợc xác định rõ ràng.Khi có thay đổi,thì doanh nghiệp phải phân loại lại thông tin mang tính so sánh cho phù hợp với các quy định và phải giải trình lý do và ảnh hƣởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. SV:Vũ Thị Minh Trang Page 10
  11. Hoàn thiện công tác lâp và phân tích báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty TNHH TM Đông Á Nguyên tắc: Trọng yếu và tập hợp Từng khoản mục trọng yếu phải đƣợc trình bày riêng biệt trong báo cáo tài chính. Các khoản mục không trọng yếu thì không phải trình bày riêng rẽ mà đƣợc tập hợp vào những khoản mục có cùng tính chất hoặc chức năng. Khi trình bày báo cáo tài chính,một thông tin đƣợc coi là trọng yếu nếu không trình bày hoặc trình bày thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính,là ảnh hƣởng đến quyết định kinh tế của ngƣời sử dụng báo cáo tài chính.Tính trọng yếu phụ thuộc vào quy mô và tính chất của các khoản mục đƣợc đánh giá trong các tình huống cụ thể nếu các khoản mục này không đƣợc trình bày riêng biệt.Để xác định một khoản mục hay một tập hợp các khoản mục là trọng yếu phải đánh giá tính chất và quy mô của chúng.Tùy theo các tình huống cụ thể, tính chất hoặc quy mô của từng khoản mục có thể là nhân tố quyết định tính trọng yếu. Ví dụ, các tài sản riêng lẻ có cùng tính chất và chức năng đƣợc tập hợp vào một khoản mục, kể cả khi giá trị của khoản mục là rất lớn.Tuy nhiên,các khoản mục quan trọng có tính chất hoặc chức năng khác nhau phải đƣợc trình bày một cách riêng rẽ. Nếu một khoản mục không mang tính trọng yếu, thì nó đƣợc tập hợp với các khoản đầu mục khác có cùng tính chất hoặc chức năng trong báo cáo tài chính hoặc trình bày trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.Tuy nhiên, có những khoản mục không đƣợc coi là trọng yếu để có thể đƣợc trình bày riêng biệt trên. Báo cáo tài chính, nhƣng lại đƣợc coi là trọng yếu để phải trình bày riêng biệt trong phần Thuyết minh báo cáo tài chính. Theo nguyên tắc trọng yếu,doanh nghiệp không nhất thiết phải tuân thủ các quy định về trình bày báo cáo tài chính của các chuẩn mực kế toán cụ thể nếu các thông tin đó không có tính trọng yếu. Nguyên tắc: Bù trừ Các khoản mục tài sản và nợ phải trả trình bày trên báo cáo tài chính không đƣợc bù trừ, trừ khi một chuẩn mực kế toán khác quy định hoặc cho phép bù trừ. Các khoản mục doanh thu, thu nhập khác và chi phí chỉ đƣợc bù trừ khi: SV:Vũ Thị Minh Trang Page 11
  12. Hoàn thiện công tác lâp và phân tích báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty TNHH TM Đông Á - Đƣợc quy định tại một chuẩn mực kế toán khác; hoặc - Các khoản lãi, lỗ và các chi phí liên quan phát sinh từ các giao dịch và các sự kiện giống nhau hoặc tƣơng tự và không có tính trọng yếu. Các tài sản và nợ phải trả,các khoản thu nhập và chi phí có tính trọng yếu phải đƣợc báo báo riêng biệt.Việc bù trừ các số liệu trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hoặc Bảng cân đối kế toán,ngoại trừ trƣờng hợp việc bù trừ này phản ánh bản chất của giao dịch hoặc sự kiện,sẽ không cho phép ngƣời sử dụng hiểu đƣợc các giao dịch hoặc sự kiện đƣợc thể hiện và dự tính đƣợc các luồng tiền trong tƣơng lai của doanh nghiệp. Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” quy định doanh thu phải đƣợc đánh giá theo giá trị hợp lý của những khoản đã thu hoặc có thể thu đƣợc, trừ đi tất cả các khoản giảm trừ doanh thu. Trong hoạt động kinh doanh thông thƣờng, doanh nghiệp thực hiện những giao dịch khác không làm phát sinh doanh thu, nhƣng có liên quan đến các hoạt động chính làm phát sinh doanh thu. Kết quả của các giao dịch này sẽ đƣợc trình bày bằng cách khấu trừ các khoản chi phí có liên quan phát sinh trong cùng một giao dịch vào khoản thu nhập tƣơng ứng, nếu cách trình bày này phản ánh đúng bản chất của các giao dịch hoặc sự kiện đó. Chẳng hạn nhƣ: Lãi và lỗ phát sinh trong việc thanh lý các tài sản cố định và đầu tƣ dài hạn, đƣợc trình bày bằng cách khấu trừ giá trị ghi sổ của tài sản và các khoản chi phí thanh lý có liên quan vào giá bán tài sản. Các khoản chi phí đƣợc hoàn lại theo thỏa thuận hợp đồng với bên thứ ba (ví dụ hợp đồng cho thuê lại hoặc thầu lại) đƣợctrình bày theo giá trị thuần sau khi đã khấu trừ đi khoản đƣợc hoàn trả tƣơng ứng. Các khoản lãi và lỗ phát sinh từ một nhóm các giao dịch tƣơng tự sẽ đƣợc hạch toán theo giá trị thuần, ví dụ các khoản lãi và lỗ chênh lệch tỷ giá, lãi và lỗ phát sinh từ mua, bán các công cụ tài chính vì mục đích thƣơng mại. Tuy nhiên các khoản lãi và lỗ này cần đƣợc trình bày riêng biệt nếu quy mô, tính chất hoặc tác động của chúng yêu cầu phải đƣợc trình bày riêng biệt theo quy định của chuẩn SV:Vũ Thị Minh Trang Page 12
  13. Hoàn thiện công tác lâp và phân tích báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty TNHH TM Đông Á mực “Lãi, lỗ thuần trong kỳ, các sai sót cơ bản và các thay đổi trong chính sách kế toán”. Nguyên tắc: Có thể so sánh Các thông tin bằng số liệu trong báo cáo tài chính nhằm để so sánh giữa các kỳ kế toán phải đƣợc trình bày tƣơng ứng với các thông tin bằng số liệu trong báo cáo tài chính của kỳ trƣớc. Các thông tin so sánh cần phải bao gồm cả thông tin diễn giải bằng lời nếu điều này là cần thiết giúp cho những ngƣời sử dụng hiểu rõ đƣợc báo cáo tài chính kỳ hiện tại. Khi thay đổi cách trình bày hoặc cách phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính, thì phải phân loại lại các số liệu so sánh (trừ khi việc này không thể thực hiện đƣợc) nhằm đảm bảo khả năng so sánh với kỳ hiện tại, và phải trình bày tính chất, số liệu và lý do việc phân loại lại. Nếu không thể thực hiện đƣợc việc phân loại lại các số liệu tƣơng ứng mang tính so sánh thì doanh nghiệp cần phải nêu rõ lý do và tính chất của những thay đổi nếu việc phân loại lại các số liệu đƣợc thực hiện. Trƣờng hợp không thể phân loại lại các thông tin mang tính so sánh để so sánh với kỳ hiện tại, nhƣ trƣờng hợp mà cách thức thu thập các số liệu trong các kỳ trƣớc đây không cho phép thực hiện việc phân loại lại để tạo ra những thông tin so sánh, thì doanh nghiệp cần phải trình bày tính chất của các điều chỉnh lẽ ra cần phải thực hiện đối với các thông tin số liệu mang tính so sánh. Chuẩn mực “Lãi, lỗ thuần trong kỳ, các sai sót cơ bản và các thay đổi trong chính sách kế toán” đƣa ra quy định về các điều chỉnh cần thực hiện đối với các thông tin mang tính so sánh trong trƣờng hợp các thay đổi về chính sách kế toán đƣợc áp dụng cho các kỳ trƣớc. Việc lập BCTC phải căn cứ vào số liệu sau khi khóa sổ kế toán và việc thuyết minh các BCTC phải căn cứ vào các yêu cầu trình bày thông tin quy định tại các chuẩn mực kế toán. 1.1.7 Trách nhiệm của Ban giám đốc đối với Báo cáo tài chính. Ban Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm về việc lập Báo cáo tài chính phản ánh trung thực, hợp lý tình hình hoạt động, kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình SV:Vũ Thị Minh Trang Page 13
  14. Hoàn thiện công tác lâp và phân tích báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty TNHH TM Đông Á lƣu chuyển tiền tệ của Công ty trong năm. Trong quá trình lập Báo cáo tài chính, Ban Giám đốc Công ty phải cam kết đã tuân thủ các yêu cầu sau: - Lựa chọn các chính sách kế toán thích hợp và áp dụng các chính sách này một cách nhất quán; - Đƣa ra các đánh giá và dự đoán hợp lý và thận trọng; - Lập và trình bày các báo cáo tài chính trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định có liên quan hiện hành; - Lập các báo cáo tài chính dựa trên cơ sở hoạt động kinh doanh liên tục, trừ trƣờng hợp không thể cho rằng Công ty sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh. Ban Giám đốc Công ty đảm bảo rằng các sổ kế toán đƣợc lƣu giữ để phản ánh tình hình tài chính của Công ty, với mức độ trung thực, hợp lý tại bất cứ thời điểm nào và đảm bảo rằng Báo cáo tài chính tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nƣớc. Đồng thời có trách nhiệm trong việc bảo đảm an toàn tài sản của Công ty và thực hiện các biện pháp thích hợp để ngăn chặn, phát hiện các hành vi gian lận và các hành vi khác. 1.1.8 Kỳ lập báo cáo tài chính. + Kỳ lập báo cáo tài chính năm Các doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm là năm dƣơng lịch hoặc kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn sau khi thông báo cho cơ quan thuế. Trƣờng hợp đặc biệt, doanh nghiệp đƣợc phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập báo cáo tài chính cho kỳ kế toán năm đầu tiên hay kỳ kế toán năm cuối cùng có thể ngắn hơn hoặc dài hơn 12 tháng nhƣng không đƣợc vƣợt quá 15 tháng. + Kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độ Kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độ là mỗi quý của năm tài chính (không bao gồm quý IV) + Kỳ lập báo cáo tài chính khác SV:Vũ Thị Minh Trang Page 14
  15. Hoàn thiện công tác lâp và phân tích báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty TNHH TM Đông Á Các doanh nghiệp có thể lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác (nhƣ tuần, tháng, 6 tháng, 9 tháng ) theo yêu cầu của pháp luật, của công ty mẹ hoặc của chủ sở hữu. Đơn vị kế toán bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản phải lập báo cáo tài chính tại thời điểm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản. 1.1.9 Thời hạn nộp báo cáo tài chính Đối với doanh nghiệp nhà nƣớc - Thời hạn nộp báo cáo tài chính quý + Đơn vị kế toán phải nộp báo cáo tài chính quý chậm nhất là 20 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý, đối với Tổng công ty nhà nƣớc chậm nhất là 45 ngày + Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty nhà nƣớc nộp báo cáo tài chính quý cho tổng công ty theo thời hạn do Tổng công ty quy định. - Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm: + Đơn vị kế toán phải nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, đối với Tổng công ty nhà nƣớc chậm nhất là 90 ngày + Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty nhà nƣớc nộp báo cáo tài chính năm cho Tổng công ty theo thời hạn do Tổng công ty quy định. Đối với các loại doanh nghiệp khác: - Đơn vị kế toán là doanh nghiệp tƣ nhân và công ty hợp danh phải nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với các đơn vị kế toán khác, thời hạn nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày; - Đơn vị kế toán trực thuộc nộp báo cáo tài chính năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên quy định. 1.1.10 Nơi nhận báo cáo tài chính (1) Đối với các doanh nghiệp Nhà nƣớc đóng trên địa bàn tỉnh,thành phố trực thuộc trung phải lập và nộp báo cáo tài chính cho Sở tài chính tỉnh thành phố trực thuộc Trung ƣơng. Đối với doanh nghiệp Nhà nƣớc trung ƣơng còn phải nộp báo cáo tài chính cho Bộ tài chính (Cục tài chính doanh nghiệp). SV:Vũ Thị Minh Trang Page 15
  16. Hoàn thiện công tác lâp và phân tích báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty TNHH TM Đông Á - Đối với các loại doanh nghiệp Nhà nƣớc nhƣ: Ngân hàng thƣơng mại, công ty xổ số kiến thiết, tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty kinh doanh chứng khoán phải nộp báo cáo tài chính cho Bộ tài chính (Vụ tài chính ngân hàng). Riêng công ty kinh doanh chứng khoán còn phải nộp báo cáo tài chính cho Ủy ban chứng khoán Nhà nƣớc. (2) Các doanh nghiệp phải gửi báo cáo tài chính cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý thuế tại địa phƣơng. Đối với các Tổng công ty Nhà nƣớc còn phải nộp báo cáo tài chính cho Bộ tài chính (Tổng cục thuế). (3) DNNN có đơn vị kế toán cấp trên phải nộp báo cáo tài chính cho đơn vị kế toán cấp trên. Đối với doanh nghiệp khác có đơn vị kế toán cấp trên phải nộp báo cáo tài chính cho đơn vị cấp trên theo quy định của đơn vị kế toán cấp trên. (4) Đối với các doanh nghiệp mà pháp luật quy định phải kiểm toán báo cáo tài chính thì phải kiểm toán trƣớc khi nộp báo cáo tài chính theo quy định. Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp đã thực hiện kiểm toán phải đính kèm báo cáo kiểm toán vào báo cáo tài chính khi nộp cho các cơ quan quản lý nhà nƣớc và doanh nghiệp cấp trên. . Bảng 1.1: Nơi nhận báo cáo Nơi nhận báo cáo Kỳ lập Các loại doanh Cơ Cơ Cơ Cơ quan báo nghiệp quan quan quan DN cấp đăng kí cáo tài thuế thống trên(3) kinh chính (2) kê doanh 1.Doanh nghiệp Quý, x x x x x nhà nƣớc năm (1) 2.Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc Năm X x x x x ngoài 3.Các loại hình Năm x x x x doanh nghiệp khác SV:Vũ Thị Minh Trang Page 16
  17. Hoàn thiện công tác lâp và phân tích báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty TNHH TM Đông Á 1.2.NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP LẬP BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 1.2.1 Khái niệm về báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong một kì kế toán của doanh nghiệp chi tiết theo từng hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng là báo cáo tài chính quan trọng cho nhiều đối tƣợng sử dụng khác nhau nhằm phục vụ cho việc đánh giá hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. 1.2.2.Kết cấu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Theo quyết định số 48/2006 ngày 14/09/2006 của Bộ trƣởng-BTC thì Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có kết cấu gồm 5 cột: - Cột 1: Các chỉ tiêu báo cáo. - Cột 2: Mã số của các chỉ tiêu tƣơng ứng - Cột 3: Số hiệu tƣơng ứng với các chỉ tiêu của báo cáo này đƣợc thể hiện chỉ tiêu trên Bản thuyết minh báo cáo tài chính. - Cột 4: Tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo năm. - Cột 5: Số liệu của năm trƣớc (để so sánh) Dƣới đây là mẫu biểu của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: SV:Vũ Thị Minh Trang Page 17
  18. Hoàn thiện công tác lâp và phân tích báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty TNHH TM Đông Á Đơn vị báo cáo: Mẫu số B02-DNN Điạ chỉ: . (Ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC) BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Năm Chỉ tiêu Mã Thuyết Năm Năm số minh nay trƣớc A B C 1 2 1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 VI.25 2.Các khoản giảm trừ doanh thu 02 3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 10 (10=01-02) 4.Giá vốn 11 VI.27 5.Lợi nhuận thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20 6.Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26 7.Chi phí lãi vay 22 VI.28 -trong đó:chi phí lãi vay 23 8.Chi phí quản lí kinh doanh 24 9.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 (30=20+21-22-24) 10.Thu nhập khác 31 11.Chi phí khác 32 12.Lợi nhuận khác(40=31-32) 40 13.Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế (50=30+40) 50 14.Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 51 VI.30 15.Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 52 VI.30 (60=50-51) 60 Lập,ngày tháng năm Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên,đóng dấu) SV:Vũ Thị Minh Trang Page 18
  19. Hoàn thiện công tác lâp và phân tích báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty TNHH TM Đông Á 1.2.3 Vai trò của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính quan trọng cho nhiều đối tƣợng khác nhau nhằm phục vụ: - Việc đánh giá hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. - Việc đánh giá xu hƣớng phát triển của doanh nghiệp qua các thời kỳ. - Kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí sản xuất, giá vốn, doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, thu nhập của hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác sau một kỳ kế toán. - Kiểm tra đƣợc tình hình thực hiện, trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nƣớc về các khoản thuế và các khoản phải nộp khác. 1.2.4.Cơ sở và nội dung lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Nguồn cơ sở dữ liệu:  Căn cứ vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm trƣớc  Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết trong kì dùng cho các tài khoản từ loại 5 đến loại 9. Nội dung và phƣơng pháp lập các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh + “Mã số” ghi ở cột 2 dùng để cộng khi lập BCTC tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất. + Số hiệu ghi vào cột 3 ”Thuyết minh” của báo cáo này thể hiện số liệu chi tiết của chỉ tiêu này trong bản thuyết minh báo cáo tài chính năm. + Số liệu ghi cột 5 “ Năm trƣớc” của báo cáo kì này năm nay đƣợc căn cứ vào số liệu ghi ở cột 4 “Năm nay” của từng chỉ tiêu tƣơng ứng của báo cáo này năm trƣớc. 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01) Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp doanh thu bán hàng hoá, thành phẩm,bất động sản đầu tƣ và cung cấp dịch vụ trong năm báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế phát sinh bên Có của TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ” trong năm báo cáo trên sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. SV:Vũ Thị Minh Trang Page 19
  20. Hoàn thiện công tác lâp và phân tích báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty TNHH TM Đông Á 2. Các khoản giảm trừ doanh thu (Mã số 02) Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp các khoản đƣợc ghi giảm trừ vào tổng doanh thu trong năm, bao gồm: Các khoản chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp phải nộp tƣơng ứng với số doanh thu đƣợc xác định trong kì báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Nợ TK511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và TK512 “ Doanh thu bán hàng nội bộ “ đối ứng với bên Có các TK521 “ Chiết khấu thƣơng mại”, TK531 “ Hàng bán bị trả lại”, TK532 “ Giảm giá hàng bán”, TK333 “ Thuế và các khoản phải nộp nhà nƣớc”(TK3331, 3332, 3333) trong kì báo cáo trên Sổ cái hoặc Nhật kí sổ cái. 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số10) Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu bán hàng hoá, thành phẩm, BĐS đầu tƣ và cung cấp dịch vụ đã trừ các khoản giảm trừ (Chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của doanh nghiệp nộp thuế theo phƣơng pháp trực tiếp) trong kì báo cáo, làm căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mã số 10 = Mã số 01 – Mã số 02 4. Giá vốn hàng bán ( Mã số 11) Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá vốn hàng hoá, bất động sản đầu tƣ, giá thành sản xuất của thành phẩm đã bán, chi phí trực tiếp của khối dịch vụ hoàn thành đã cung cấp, chi phí khác đƣợc tính vào giá vốn hoặc ghi giảm giá vốn hàng bán trong kì báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế phát sinh bên Có TK 632 “ Giá vốn hàng bán “ trong kì báo cáo đối ứng bên Nợ của TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” trên Sổ cái hoặc Nhật kí sổ cái. 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 20) Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng hoá, thành phẩm, BĐS đầu tƣ và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán phát sinh trong kì báo cáo. Mã số20 = Mã số 10 – Mã số 11 SV:Vũ Thị Minh Trang Page 20
  21. Hoàn thiện công tác lâp và phân tích báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty TNHH TM Đông Á 6. Doanh thu về hoạt động tài chính (Mã số 21) Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu hoạt động tài chính thuần (Tổng doanh thu Trừ (-) Thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp (nếu có) liên quan đến hoạt động khác) phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Nợ của TK 511“Doanh thu hoạt động tài chính” đối ứng với bên Có của TK911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong năm báo cáo trên Sổ cái hoặc trên Nhật ký - Sổ cái. 7. Chi phí tài chính (Mã số 22) Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí tài chính, gồm tiền lãi vay phải trả, chi phí bản quyền, chi phí hoạt động kinh doanh phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên có TK 635 “Chi phí hoạt động tài chính” đối ứng với bên Nợ TK 911“Xác định kết quả kinh doanh” trong năm báo cáo trên sổ Cái hoặc Nhật ký- Sổ cái. - Trong đó: Chi phí lãi vay (Mã số 23) chỉ tiêu này phản ánh chi phí lãi vay phải trả đƣợc tính vào chi phí tài chính trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào sổ chi tiết TK 635. 9. Chi phí quản lý kinh doanh (Mã số 25) Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có của TK 642 đối ứng với bên Nợ của TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong năm báo cáo trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 30) Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.Chỉ tiêu này đƣợc tính toán trên cơ sở lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ công (+) doanh thu hoạt động tài chính trừ (-)chi phí tài chính,chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp phát sinh trong kì báo cáo. Mã số 30 = Mã số 20 +(Mã số 21 – Mã số 22) –Mã số 25 SV:Vũ Thị Minh Trang Page 21
  22. Hoàn thiện công tác lâp và phân tích báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty TNHH TM Đông Á 11. Thu nhập khác (Mã số 31) Chỉ tiêu này phản ánh các khoản thu nhập khác (Sau khi trừ thuế GTGT phải nộp tính theo phƣơng pháp trực tiếp), phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào tổng số phát sinh bên Nợ TK 711 “Thu nhập khác” đối ứng với bên Có TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong năm báo cáo trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 12. Chi phí khác (Mã số 32) Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp các khoản chi phí phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có TK 811 “Chi phí khác” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong năm báo cáo trên Số cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 13. Lợi nhuận khác (Mã số 40) Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập khác (Sau khi trừ đi thuế GTGT phải nộp tính theo phƣơng pháp trực tiếp) với chi phí khác phát sinh tròng kỳ báo cáo. Mã số 40 = Mã số 31 – Mã số 32 14. Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế (Mã số 50) Chỉ tiêu này phản ánh tổng lợi nhuận kế toán thực hiện trong năm báo cáo của doanh nghiệp trƣớc khi trừ chi phí thuế thu nhạp doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh, hoạt động khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Mã số 50 = Mã số 30 + Mã số 40 15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (Mã số 51) Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có TK 8211 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành” trên sổ kế toán chi tiết TK 8211, hoặc làm căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 8211 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo, trƣờng hợp này số liệu đƣợc ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( )trên sổ kế toán chi tiết TK 8211. SV:Vũ Thị Minh Trang Page 22
  23. Hoàn thiện công tác lâp và phân tích báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty TNHH TM Đông Á 16. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Mã số 52) Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại hoặc thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm báo cáo. Số liệu để ghi và chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có TK 8212 “Chi phí thuế thu nhập daonh nghiệp hoãn lại” đối ứng với bên nợ của TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trên sổ kế toán chi tiết TK 8212 hoặc căn cứ vào số liệu đƣợc ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ) trên sổ kế toán chi tiết TK 8212 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (Mã số 60) Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận thuần (hoặc lỗ) sau thuế từ các hoạt động doanh nghiệp(sau khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong năm báo cáo. Mã số 60 = Mã số 50 – (Mã số 51+ Mã số 52) 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (Mã số 70) Chỉ tiêu này đƣợc hƣớng dẫn cách tính toán theo thông tƣ hƣơng dẫn Chuẩn mực kế toán số 30 “Lãi cơ bản trên cổ phiếu” 1.3 NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH 1.3.1 Nội dung phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Đánh giá chung kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc tiến hành thông qua phân tích, xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh giữa kỳ này với kỳ trƣớc (năm này với năm trƣớc) dựa vào việc so sánh cả về tuyệt đối và số tƣơng đối trên từng chỉ tiêu. Đồng thời, phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các khoản chi phí, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Đặc biệt sự biến động của Doanh thu, Chi phí, Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng hay giảm là do những nhân tố nào ảnh hƣởng đến. Công thức: LN = DT – GV + (DTc-Ctc) – CB –CQ Trong đó: LN: là lợi nhuận kinh doanh GV: là giá vốn hàng bán SV:Vũ Thị Minh Trang Page 23
  24. Hoàn thiện công tác lâp và phân tích báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty TNHH TM Đông Á DTc: là doanh thu họat động tài chính Ctc: chi phí tài chính CB: Chi phí bán hàng CQ: Chi phí quản lý doanh nghiệp + Phân tích các biến động của từng chỉ tiêu trong báo cáo kết quả kinh doanh. Bên cạnh đó so sánh các chỉ tiêu đó với doanh thu thuần. + So sánh các khoản chi phí + So sánh các khoản lợi nhuận Tính toán một số chỉ tiêu để thấy đƣợc cái nhìn tổng quát hơn về thực trạng kinh doanh vủa doanh nghiệp nhƣ: Tốc độ tăng trƣởng, Vòng quay hàng tồn kho và kỳ quay vòng hàng tồn kho, hệ số quay vòng nợ phải thu , các tỷ suất sinh lời Phân tích khái quát báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Phân tích cơ cấu, sự biến động của doanh thu, chi phí và lợi nhuận nhằm đánh giá khái quát hiệu quả của từng hoạt động và khả năng sinh lợi cũng nhƣ xu hƣớng phát triển của doanh nghiệp. Khi tiến hành phân tích thì cần phải tiến hành so sánh trên cả chiều ngang và chiều dọc các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.  Phân tích theo chiều ngang Phân tích theo chiều ngang là việc so sánh đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và cả về số tƣơng đối trên từng chỉ tiêu của báo cáo tài chính. Dƣới đây là bảng phân tích khái quát báo cáo kết quả kinh doanh theo phƣơng pháp phân tích theo chiều ngang Năm (N+1) so với năm Năm Năm Chỉ tiêu N N (N+1) Mức tăng Tỉ lệ 1.doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2.các khoản giảm trừ doanh thu . 16.lợi nhuận sau thuế TNDN SV:Vũ Thị Minh Trang Page 24
  25. Hoàn thiện công tác lâp và phân tích báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty TNHH TM Đông Á Phân tích theo chiều ngang các Báo cáo tài chính sẽ làm nổi bật biến động của một khoản mục nào đó qua thời gian và việc phân tích này sẽ làm nổi rõ tình hình đặc điểm về lƣợng và tỷ lệ cá khoản mục theo thời gian. Phân tích theo thời gian giúp đánh giá khái quát tình hình biến động của các chỉ tiêu tài chính, từ đó đánh giá tình hình tài chính. Đánh giá đi từ tổng quát đến chi tiết, sau khi đánh giá ta liên kết các thông tin để đánh giá khả năng tiềm tàng và rủi ro, nhận ra những khoản mục nào đó có biến động cần tập trung phân tích xác định nguyên nhân.  Phân tích theo chiều dọc Là việc sử dụng các tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tƣơng quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính để rút ra kết luận. Dƣới đây là bảng phân tích theo chiều dọc các chi tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh so với doanh thu thuần Tỉ lệ so với doanh thu Năm Năm Năm Chênh Chỉ tiêu Năm (N-1) N N+1 Năm (N-1) Năm N lệch (N+1) 1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2.Các khoản giảm trừ doanh thu 16.Lợi nhuận sau thuế TNDN Sử dụng phƣơng pháp so sánh số tƣơng đối kết cấu (chỉ tiêu bộ phận trên chi tiêu tổng thể) phân tích theo chiều dọc giúp chúng ta đƣa về một điều kiện so sánh, dễ dàng thấy đƣợc kết cấu của từng chỉ tiêu bộ phận so với chỉ tiêu tổng thể tăng giảm nhƣ thế nào,từ đó đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp. 1.3.2 phƣơng pháp phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh a) Phƣơng pháp so sánh: So sánh các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh giữa các năm. Về nguyên tắc cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so sánh đƣợc của SV:Vũ Thị Minh Trang Page 25
  26. Hoàn thiện công tác lâp và phân tích báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty TNHH TM Đông Á các chỉ tiêu trên BCKQKD. Gốc so sánh đƣợc lựa chọn là gốc thời gian hoặc không gian. Kỳ phân tích là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch b) Phƣơng pháp phân tích tỷ số: So sánh tỷ trọng giữa các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh với một chỉ tiêu trên báo cáo đƣợc chọn làm gốc so sánh 1.3.3 Phân tích một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu +Hệ số vòng quay hàng tồn kho (vòng) Là số lần hàng tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng lớn thì việc kinh doanh đƣợc đánh giá càng tốt, bởi lẽ doanh nghiệ chỉ đầu tƣ cho hàng tồn kho thấp nhƣng vẫn đạt đƣợc doanh số cao. Các nhà quản trị doanh nghiệp phân tích chỉ tiêu hệ số vòng quay hàng tồn kho để có biện pháp dự trữ và luân chuyển hàng hợp lý sao cho không bị ứ đọng vốn đồng thời có khả năng đáp ứng đƣợc các yêu cầu của khách hàng. Hệ số vòng quay hàng tồn kho đƣợc xác định theo công thức: Giá vốn hàng bán Hệ số vòng quay hàng tồn kho= Hàng tồn kho bình quân Thời gian trong kỳ (30, 180, 360 ngày) Số ngày BQ 1 vòng quay HTK= Hệ số vòng quay hàng tồn kho + Hệ số thu hồi nợ Doanh thu thuần HĐSXKD Hệ số thu hồi nợ = Nợ phải thu bình quân Thời gian trong kỳ (30, 180, 360 ngày) Kỳ thu nợ bình quân = Hệ số thu hồi nợ Ý nghĩa kinh tế: hệ số thu hồi nợ càng lớn chứng tỏ hàng bán ra chƣa thu tiền giảm đồng thời kỳ thu nợ bình quân ngắn thì rủi ro tài chính giảm, đƣợc đánh giá là tốt và ngƣợc lại. SV:Vũ Thị Minh Trang Page 26
  27. Hoàn thiện công tác lâp và phân tích báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty TNHH TM Đông Á Nhƣng cần lƣu ý nếu hệ số thu hồi nợ quá cao dẫn tới thời gian thu hồi nợ quá ngắn cũng không tốt vì nó phản ánh phƣơng thức tín dụng của doanh nghiệp quá cứng nhắc, đây cũng là một nguyên nhân ảnh hƣởng đến kết quả doanh thu tiêu thụ. + Vòng quay vốn lưu động Doanh thu thuần HĐSXKD Vòng quay vốn lƣu động = Vốn lƣu động bình quân Thời gian trong kỳ(30, 180, 360 ngày) Số ngày BQ một vòng quay VLĐ = Số vòng quay vốn lƣu động Ý nghĩa kinh tế: hệ số này cho biết cứ một đồng vốn lƣu động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số này càng lớn và có xu hƣớng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của doanh nghiệp càng cao và ngƣợc lại. + Vòng quay vốn cố định Doanh thu thuần HĐSXKD Vòng quay vốn cố định = Vốn cố định bình quân Thời gian trong kỳ(30, 180, 360 ngày) Số ngày BQ một vòng quay VCĐ = Số vòng quay vốn cố định Ý nghĩa kinh tế: hệ số này cho biết cứ một đồng vốn cố định tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số này càng lớn và có xu hƣớng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp càng cao và ngƣợc lại. + Vòng quay tổng vốn Doanh thu thuần HĐSXKD Vòng quay tổng vốn = Vốn sản xuất bình quân Vốn sản xuất (Đầu kỳ + cuối kỳ) Vốn sản xuất bình quân = 2 SV:Vũ Thị Minh Trang Page 27
  28. Hoàn thiện công tác lâp và phân tích báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty TNHH TM Đông Á Ý nghĩa kinh tế: hệ số này cho biết cứ một đồng vốn tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số này càng lớn và có xu hƣớng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cao và ngƣợc lại. b) Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí Tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần: Là tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần đƣợc tính bằng công thức sau Tỷ suất giá vốn hàng bán trị giá vốn hàng bán = x100% trên DT thuần doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết trong tổng số doanh thu thuần thu đƣợc, trị giá vốn hàng bán chiếm bao nhiêu phần trăm hay cứ 100 đồng doanh thu thuần thu đƣợc thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêiu đồng giá vốn hàng bán. Tỷ suất trong giá vốn hàng bán càng nhỏ thì chứng tỏ việc quản lý các khoản chi phí trong giá vốn hàng bán càng tốt và ngƣợc lại. Tỷ suất chi phí hàng bán trên doanh thu thuần: là tỷ lệ phần trăm của chi phí bán hàng trong tổng số doanh thu thuần. Tỷ suất chi phí bán hàng trên doanh thi thuần đƣợc tính bằng công thức: Tỷ suất chi phí bán hàng chi phí bán hàng = x100% Trên doanh thu thuần doanh thu thuần Tỷ suất này càng nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp tiết kiệm đƣợc chi phí bán hàng và kinh doanh càng có hiệu quả và ngƣợc lại. Tỷ suất chi phí quản lý doanh nghịêp trên doanh thu thuần: là tỷ lệ phần trăm giữa chi phí quản lý doanh nghiệp trong tổng doanh thu thuần. Tỷ suất chi phí quản lí doanh chi chí quản lý doanh nghiệp x100 = nghiệp trên doanh thu thuần doanh thu thuần SV:Vũ Thị Minh Trang Page 28
  29. Hoàn thiện công tác lâp và phân tích báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty TNHH TM Đông Á Chỉ tiêu này cho biết để thu đƣợc 100 đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí quản lý. Tỷ suất chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả quản lý các khoản chi phí quản trị doanh nghiệp càng cao và ngƣợc lại c) Nhóm chỉ tiêu sinh lời Ngoài các chỉ tiêu thể hiện ngay trên báo cáo kết quả kinh doanh nhƣ: Doanh thu thuần, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh, lãi khác, lợi nhuận kế toán, tổng lợi nhuận chịu thuế thu nhập doanh nghiệp cần tính toán các chỉ tiêu sau: Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trên doanh thu thuần: Tỷ lệ %của lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong doanh thu thuần Tỉ suất lợi nhuận từ hoạt động lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh = x100% kd trên doanh thu thuần doanh thu thuần Tỷ suất này cho biết cứ 100 đồng doanh thu thuần sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Tỷ suất lợi nhuận kế toán trƣớc thuế trên doanh thu thuần: là tỷ lệ % của lợi nhuận trong doanh thu thuần Lợi nhuận kế toán trƣớc thuế TS LNKT TT trên DT Thuần = Doanh thu thuần Tỷ suất này cho biết cứ 100 đồng doạnh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần: là tỷ lệ % của lợi nhuận sau thuế trong tổng doanh thu. Tỉ suất lợi nhuận sau thuế lợi nhuận sau thuế = x100% trên doanh thu thuần doanh thu thuần SV:Vũ Thị Minh Trang Page 29
  30. Hoàn thiện công tác lâp và phân tích báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty TNHH TM Đông Á Tỷ suất lợi nhuận tổng vốn lợi nhuận thuần Tỉ suất lợi nhuận tổng vốn = x100% Vốn kinh doanh bình quân Chỉ số này cho biết một đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra mấy đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả càng lớn và ngƣợc lại. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng cho chủ sở hữu doanh nghiệp đó. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu để đánh giá mức độ thực hiện của mục tiêu này. Công thức: Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu = x100% Vốn chủ sở hữu bình quân d) Hệ số khả năng thanh toán lãi vay Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay (EBIT) Khả năng thanh toán lãi vay = Lãi vay Hệ số này cho biết số vốn đi vay đã sử dụng tốt tới mức độ nào, có thể đem lại khoản lợi nhuận bao nhiêu và đủ bù đắp lãi vay hay không? Lãi vay là một trong những nghĩa vụ ngắn hạn rất quan trọng của doanh nghiệp. Mất khả năng thanh toán lãi vay có thể làm giảm uy tín đối với chủ nợ, tăng rủi ro và nguy cơ phá sản của doanh nghiệp. e) Phân tích khả năng thanh toán của công ty Tổng tài sản Khả năng thanh toán tổng quát = Tổng nợ SV:Vũ Thị Minh Trang Page 30
  31. Hoàn thiện công tác lâp và phân tích báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty TNHH TM Đông Á Khả năng thanh toán tổng quát thể hiện mối quan hệ giữa tổng tài sản doanh nghiệp đang quản lý với tổng số nợ phải trả. Nếu hệ số này < 1 báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu bị mất toàn bộ, tổng tài sản hiện có không đủ trả số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán. Tài sản lƣu động – Hàng tồn kho Khả năng thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán nhanh là thƣớc đo khả năng trả ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ không dựa vào việc bán các loại vật tƣ hàng hoá. Thông thƣờng hệ số này bằng 1 là hợp lí nhất. SV:Vũ Thị Minh Trang Page 31
  32. Hoàn thiện công tác lâp và phân tích báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty TNHH TM Đông Á PHẦN 2 THỰC TRẠNG LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY ĐÔNG Á 2.1.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY TNHH TM ĐÔNG Á 2.1.1.Tổng quan về công ty TNHH TM Đông Á - Tên doanh nghiệp:Công ty TNHH TM Đông Á - Tên công ty viết tiếng nƣớc ngoài : DONG A TRADING COMPANY LIMITED - Tên công ty viết tắt : DONG A TRADICO - Địa chỉ trụ sở chính : Số 51A- Lƣơng Khánh Thiện, phƣờng Lƣơng Khánh Thiện, quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng - Điện thoại : 0313,501268 / Fax : 0313,528859 - Mã số thuế : 0200639795 -Vốn điều lệ:6.000.000.000 đ -Công ty có tƣ cách pháp nhân, có con dấu riêng, mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật -Công ty TNHH TM Đông Á chính thức thành lập và đi vào hoạt động kinh dooanh từ ngày 26 tháng 7 năm 2005 theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số: 0202002842 Tuy là một doanh nghiệp mới thành lập nhƣng công ty TNHH TM Đông Á đến nay đã mở thêm đƣợc nhiều chi nhánh tại các vùng lân cận hải phòng đồng thời cũng tạo đƣợc nhiều mối quan hệ tốt đẹp và lâu dài đối với các bạn hàng không những trong khu vực nội thành thành phố Hải phòng mà cả những thành phố lân cận nhƣ Nam định,Thái bình mặc dù còn khá non trẻ song doanh nghiệp cũng đang dần đi vào hoàn thiện công tác tổ chức kinh doanh và xây dựng một chỗ đứng vững chắc trên thị trƣờng. Ngành nghề kinh doanh, Ngành nghề kinh doanh đăng ký trong giấy phép đăng ký kinh doanh: SV:Vũ Thị Minh Trang Page 32
  33. Hoàn thiện công tác lâp và phân tích báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty TNHH TM Đông Á  Kinh doanh thiết bị, phụ tùng,thiết bị cơ điện,điện tử, điện lạnh,điện dân dụng, hàng kim khí, nhựa  Buôn bán xuất nhập khẩu ô tô,  Dịch vụ bảo hành sửa chữa điện lạnh 2,1,2,Cơ cấu tổ chức của công ty Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty có thể đƣợc minh họa bằng sơ đồ sau: Giám đốc Phó giám đốc Bộ Bộ Bộ Bộ Bộ Khu phận phận phận phận phận nhà kinh nhân kế bán bảo kho doanh sự toán hàng dƣỡng Giám đốc: - Bao quát toàn b ộ quá trình hoạt động kinh doanh của công ty - Thay mặt công ty ký các hợp đồng, văn bản, báo cáo, các chứng từ phát sinh ddddvg trong quá trình vàfgffbhf chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về việc ký đó ngn - Quyết định mức lƣơng, tiêu chuẩn, nhiệm vụ xây dựng cơ chế thi đua khen thƣởng cán bộ công nhân viên trong công ty - Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh quản lý trong công ty - Khi vắng mặt phải uỷ quyền bằng văn bản và chịu trách nhiệm về công việc  Phó giám đốc: SV:Vũ Thị Minh Trang Page 33
  34. Hoàn thiện công tác lâp và phân tích báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty TNHH TM Đông Á Là ngƣời giúp việc cho giám đốc,nhận các chỉ thị từ giám đốc công ty,tổ chức điều hành trực tiếp các hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty. Chịu trách nhiệm quản lí giám sát các bộ phận trong công ty và báo cáo tình hình công ty hàng ngày cho Giám đốc công ty đồng thời thực hiện các mối quan hệ đối với các bạn hàng  Bộ phận kinh doanh -Tham mƣu cho giám đốc về lĩnh vực kinh doanh -Thu thập số liệu và thông tin từ các kênh phân phối trên thị trƣờng để phát hiện ra các vấn đề,từ đó đƣa ra các giải pháp kịp thời để tăng doanh số bán ra cho công ty -Tìm kiếm đối tác và nguồn khách hàng mới cho công ty - Tìm hiểu nhu cầu của thị trƣờng ,dự báo tình hình lên xuống của thị trƣờng để đề xuất những kế hoạch ,cùng ban giám đốc đƣa ra những chiến lƣợc thích ứng cho từng thời kỳ  Bộ phận nhân sự - Chịu trách nhiệm hoạch định nguồn nhân lực cho công ty - Tổ chức tuyển dụng, đào tạo và phát triển nhân lực - Kiểm tra tác phong, đồng phục, ý thức làm việc, chấp hành quy định của nhân viên hàng ngày - Làm báo cáo tổng hợp đánh giá nhân viên hàng tháng - Lên kế hoạch trả lƣơng, thƣởng, chế độ phúc lợi xã hội cho nhân viên - Thực hiện các quan hệ nhân sự - Quản lý văn phòng  Bộ phận kế toán -Chấp hành nghiêm chỉnh pháp lệnh kế toán và các văn bản quy phạm pháp luật khá có liên quan trong hoạt động tài chính kế toán của công ty -Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán linh hoạt, gọn nhẹ làm việc có hiệu quả trong phạm vi toàn công ty phù hợp với mô hình tổ chức kinh doanh -Theo dõi, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách trung thực, đầy đủ kịp thời trong quá trình hoạt động kinh doanh.Tính toán và trích nộp đầy đủ các SV:Vũ Thị Minh Trang Page 34
  35. Hoàn thiện công tác lâp và phân tích báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty TNHH TM Đông Á khoản nộp ngân sách ,thanh toán đúng hạn các khoản vay, các khoản công nợ phải thu, phải trả -Tổng hợp các số liệu báo cáo tài chính,cung cấp thông tin cho các đối tƣợng sử dụng theo chế độ quy định -Phân tích hoạt động kinh tế nhằm đánh giá đúng đắn tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty -Tổ chức quản lý, lƣu trữ, giữ gìn các bí mật, tài liệu kế toán  Bộ phận bán hàng -Thực hiện triển khai bán hàng và tƣ vấn cho khách hàng -Thu thập thông tin về hàng hóa và tìm hiểu thông tin,thị hiếu của khách hàng để đặt ra kế hoạch kinh doanh -Quản lí hàng hóa,theo dõi hàng nhập xuất đồng thời phân phối hàng hóa cho các chi nhánh của công ty -Lập kế hoạch tham mƣu cho giám đốc nhằm đạt đƣợc doanh số,tổ chức các chƣơng trình quảng cáo,khuyến mại nhằm thúc đẩy doanh thu bán hàng -Chăm sóc khách hàng cũ và tìm kiếm khách hàng mới  Bộ phận bảo dƣỡng Bộ phận bảo dƣỡng có nhiệm vụ lắp đặt, sữa chữa, khắc phục kịp thời những hỏng hóc về tài sản, công cụ dụng cụ trong toàn công ty và thay thế sửa chữa các mặt hàng theo yêu cầu của khách hàng  Khu nhà kho Là nơi cất giữ và bảo quản hàng hóa 2.1.3Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty Để thực hiện đƣợc các yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán thống nhất trong công ty,công ty đã áp dụng mô hình tổ chức kế toán tập trung theo sơ đồ sau: Bộ máy kế toán của công ty có thể đƣợc biểu hiện bằng sơ đồ sau: SV:Vũ Thị Minh Trang Page 35
  36. Hoàn thiện công tác lâp và phân tích báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty TNHH TM Đông Á Sơ đồ 2:Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty: Kế toán trƣởng Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Thủ thanh toán bán hàng thuế tiền lƣơng quỹ kiêm kế toán kiêm kế ngân hàng toán TSCD  Kế toán thanh toán kiêm kế toán ngân hàng - Chịu trách nhiệm theo dõi công nợ với khách hàng, các nhà cung cấp,theo dõi các khoản thu chi bằng tiền mặt, kiểm tra kiểm soát các chứng từ mua vật tƣ của công ty, tính hợp lý của chứng từ trƣớc khi trình kế toán trƣởng phê duyệt.Chịu trách nhiệm theo dõi cả khoản tài chính liên quan đến ngân hàng, giao dịch với ngân hàng - Có nhiệm vụ hàng tháng lập nhu cầu vốn, giao dịch vay vốn với ngân hàng, mở sổ sách theo dõi tiền vay, tiền gửi ngân hàng, lập báo cáo, kiểm tra chứng từ đầu vào, thanh toán với ngƣời bán, ngƣời tạm ứng  Kế toán bán hàng kiêm kế toán tài sản cố định -Phô tr¸ch m¶ng cung tiªu hµng ho¸ cña c«ng ty, hµng ngµy tËp hîp chøng tõ, xö lý chøng tõ ®ång thêi chÞu tr¸ch nhiÖm qu¶n lý hµng ho¸ nhËp - xuÊt - tån kho -Có nhiệm vụ theo dõi,quản lí việc sử dụng TSCD,các dịch vụ,công cụ dụng cụ của công ty.Cuối năm tài chính kế toán TSCD với vai trò là thanh tra viên phải kiểm kê TSCD và lập bảng kê TSCD gửi lên phòng kế toán  Kế toán thuế - Theo dõi các khoản thuế, tính lập các tờ khai thuế hàng tháng SV:Vũ Thị Minh Trang Page 36
  37. Hoàn thiện công tác lâp và phân tích báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty TNHH TM Đông Á - Chịu trách nhiệm lập báo cáo thuế cho công ty,tính ra số thuế phải nộp hoặc đƣợc hoàn lại cho đơn vị; tính toán và trích nộp đầy đủ,kịp thời các khoản nộp vào ngân sách nhà nƣớc  Kế toán tiền lƣơng - Hàng tháng căn cứ vào kết quả hoạt động của các bộ phận, phòng,ban để tính thu nhập cho từng ngƣời - Tính tồng tiên lƣơng,các khoản thu nhập khác của cán bộ công nhân viên và phân bổ cho các đối tƣợng sử dụng - Lập bảng thanh toán tiền lƣơng cho từng bộ phận, phòng ban trong Công ty  Thủ quỹ Có nhiệm vụ quản lý và nhập, xuất tiền mặt phục vụ cho hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty.Hàng ngày,thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu với số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt và báo cáo với kế toán trƣởng về tình hình nhập, xuất tiền mặt trong ngày  Kế toán trƣởng - Lập và phân tích báo cáo tài chính năm - Kiểm tra giám sát việc thu chi tài chính của công ty theo đúng chế độ tài chính của Nhà nƣớc và của công ty - Tổ chức bộ máy tài chính kế toán của công ty, phân cấp chỉ đạo các công việc trong phòng đảm bảo thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà Nƣớc và của công ty - Lập kế hoạch tài chính đề xuất và điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tế của công ty và thị trƣờng - Hƣớng dẫn các nhân viên kế toán thực hiện nghiệp vụ kế toán đúng quy định của nhà nƣớc.Kiểm tra việc hoàn thành công việc phân công, chịu trách nhiệm trƣớc giám đốc về sự trung thực của số liệu báo cáo SV:Vũ Thị Minh Trang Page 37
  38. Hoàn thiện công tác lâp và phân tích báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty TNHH TM Đông Á 2.1.4 Hình thức kế toán, chính sách và phƣơng pháp kế toán mà công ty áp dụng Công ty TNHH Thƣơng Mại Đông Á tổ chức kế toán theo hình thức tập trung tạo điều kiện để kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự kiểm soát tập trung theo sự chỉ đạo của lãnh đạo công ty Chế độ kế toán áp dụng 1. Kỳ kế toán năm bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 2.Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: đồng Việt Nam 3. Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ/BTC ngày 14/9/2006 của Bộ Tài chính 4. Hình thức sổ kế toán áp dụng: Sổ nhật kí chung 5. Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho - Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Theo giá gốc đƣợc quy định cụ thể cho từng loại vật tƣ, hàng hoá -Phƣơng pháp tính giá hàng tồn kho :phƣơng pháp bình quân gia quyền - Phƣơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thƣờng xuyên - Phƣơng pháp khấu hao TSCĐ: TSCĐ đƣợc khấu hao theo phƣơng pháp đƣờng thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ƣớc tính.Thời gian hữu dụng ƣớc tính theo quyết định 206/QĐ-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 12/12/2003 6. Phƣơng pháp tính thuế Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ SV:Vũ Thị Minh Trang Page 38
  39. Hoàn thiện công tác lâp và phân tích báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty TNHH TM Đông Á Hình thức sổ kế toán Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty thể hiện theo sơ đồ sau: Chứng từ kế toán Sổ chi tiết Sổ nhật kí chung Sô cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số PS Báo cáo tài chính Ghi chú: - Ghi hàng ngày - Ghi cuối tháng, hoặc định kì -Quan hệ đối chiếu , kiểm tra SV:Vũ Thị Minh Trang Page 39
  40. Hoàn thiện công tác lâp và phân tích báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty TNHH TM Đông Á Trình tự ghi sổ sách kế toán theo Hình thức Nhật ký chung: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán đã đƣợc kiểm tra, đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Nhật ký chung và sổ chi phí kinh doanh. Căn cứ vào sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái các tài khoản Cuối tháng phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên Nhật ký chung tính ra tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dƣ của từng tài khoản trên sổ cái.Căn cứ vào sổ cái lập đƣợc Bảng cân đối số phát sinh Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết đƣợc dùng để lập các Báo cáo tài chính Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Nhật ký chung.Tổng số dƣ nợ và tổng số dƣ có của các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dƣ của từng tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dƣ của từng tài khoản tƣơng ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết 2.2.THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TM ĐÔNG Á 2.2.1.Cơ sở lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Căn cứ vào báo cáo kết quả kinh doanh của năm 2011 để vào các chỉ tiêu ở cột số 5 - Căn cứ vào sổ kế toán trong kỳ dùng cho các tài khoản từ loại 5 đến loại 9 để ghi các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh SV:Vũ Thị Minh Trang Page 40
  41. Hoàn thiện công tác lâp và phân tích báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty TNHH TM Đông Á 2.2.2. Một số công việc chuẩn bị trƣớc khi lập báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Tổ chức lập Báo cáo tài chính nói chung, báo cáo kết quả kinh doanh nói riêng tại công ty TNHH TM Đông Á đƣợc tiến hành qua các bƣớc sau: Kiểm soát các chứng từ cập nhật Bút toán kết chuyển trung gian Thực hiện khóa sổ kế toán tạm thời Tiến hành kiểm kê tài sản Khóa sổ kế toán chính thức và lập BCDSPS Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Kiểm duyệt và đóng dấu SV:Vũ Thị Minh Trang Page 41
  42. Hoàn thiện công tác lâp và phân tích báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty TNHH TM Đông Á 1. Kiểm soát các chứng từ cập nhật Cơ sở số liệu để lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ này là báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đƣợc lập tại kỳ trƣớc và hệ thống sổ kế toán (sổ tổng hợp và sổ chi tiết các TK) của kỳ kế toán cần lập báo cáo.Một trong những yêu cầu đƣợc xem là quan trọng nhất của thông tin phản ánh trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là tính chính xác, trung thực và khách quan.Để đáp ứng yêu cầu đó thì cơ sở số liệu để lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng phải chính xác, trung thực, khách quan.Vì thế trƣớc khi sử dụng thông tin trên hệ thống sổ kế toán để lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thì kế toán trƣởng sẽ thực hiện các biện pháp cụ thể để kiểm soát thông tin trên hệ thống sổ kế toán.Việc này thƣờng đƣợc tiến hành vào cuối năm và bằng cách kiểm soát các nghiệp vụ ghi sổ kế toán có bằng chứng hay không, nghĩa là các nghiệp vụ đƣợc phản ánh trong hệ thống sổ kế toán tổng hợp và hệ thống sổ kế toán chi tiết có chứng từ hay không.Trình tự kiểm soát đƣợc tiến hành nhƣ sau: - Sắp xếp chứng từ kế toán theo trật tự thời gian phát sinh - Đối chiếu nội dung kinh tế, số tiền phát sinh từng chứng từ với nội dung kinh tế, số tiền của từng nghiệp vụ đƣợc phản ánh trong chứng từ ghi sổ. - Kiểm soát quan hệ đối ứng tài khoản trong chứng từ ghi sổ - Đối chiếu số liệu giữa chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản - Đối chiếu số liệu giữa sổ chi tiết và bảng tổng hợp chi tiết Ví dụ: Đối chiếu số liệu giữa sổ cái TK 511 và Bảng tổng hợp doanh thu bán hàng -Sổ cái TK 511 (biểu 1.1) -Bảng tổng hợp doanh thu bán hàng T12(biểu 1.2) SV:Vũ Thị Minh Trang Page 42
  43. Hoàn thiện công tác lâp và phân tích báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty TNHH TM Đông Á Mẫu số S03b – DNN Công Ty TNHH TM Đông Á Ban hành theo quyết định số 48/2006/QT-BTC 51A-Lƣơng Khánh Thiện-HP Ngày 14/09/2006 của Bộ trƣởng BTC SỔ CÁI TÀI KHOẢN TỔNG HỢP Năm 2011 Tên Tk:doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ SH:511 Chứng từ SH Số tiền NTGS Trích yếu SH NT TKĐƢ Nợ Có Lũy kế ps đến 31/10 10.783.636.364 10.783.636.364 Xuất kho bán xe Huydai 1/11/2011 0089425 01/11 Verna Viva 1.4 (sx 2010 131 400.000.000 hàng trong nƣớc) Xuất kho bán xe Daewoo 14/11/2011 0089426 14/11 lacetti cdx. DT 1.6L model 131 595.454.546 2011 Xuất kho bán xe Daewoo 22/11/2011 0089427 22/11 lacetti cdx. DT 1.8L model 131 618.181.818 2011 30/11/2011 PKT78 30/11 Kết chuyển doanh thu 911 1.613.636.364 Cộng ps tháng 11 1.613.636.364 1.613.636.364 Lũy kế ps đến 30/11 12.397.272.728 12.397.272.728 Xuất kho bán xe kia 1/12/2011 0089428 1/12 morning 1.1 MT/ TLX 131 269.090.909 model 2010 Xuất kho bán xe Deawoo 18/12/2011 0089429 18/12 131 470.909.091 lacettic se model 2010 31/12/2011 PKT86 31/12 Kết chuyển doanh thu 911 740.000.000 740.000.000 740.000.000 Cộng ps tháng 12 Lũy kế ps đến 31/12 13.137.272.728 13.137.272.728 SV:Vũ Thị Minh Trang Page 43
  44. Hoàn thiện công tác lâp và phân tích báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty TNHH TM Đông Á Công ty TNHH Thƣơng mại Đông Á Số 51A Lƣơng Khánh Thiện – Ngô Quyền – Hải Phòng BẢNG TỔNG HỢP DOANH THU BÁN HÀNG Từ 01/12 đến 31/12 Đơn vị tính: Đồng Doanh thu STT Tên sản phẩm Mã SP ĐVT SL Đơn giá Thành tiền Xe kia morning 1.1 MT/ TLX KM TLX 269.090.909 269.090.909 1 Chiếc 01 model 2010 hàng trong nƣớc 2010 Xe Deawoo lacetti se model 470.909.091 470.909.091 2 DWSE 2010 Chiếc 01 2010 hàng nhập khẩu Tổng Cộng 02 740.000.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2011 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) SV:Vũ Thị Minh Trang Page 44
  45. Hoàn thiện công tác lâp và phân tích báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty TNHH TM Đông Á 2.Thực hiện bút toán kết chuyển trung gian Vì các tài khoản trung gian thuộc nhóm 5,6,7,8,9 không có số dƣ đầu kỳ và số dƣ cuối kỳ mà chỉ có số phát sinh trong kỳ nên kế toán tiến hành kết chuyển hết số phát sinh của các tài khoản này trƣớc khi khoá sổ kế toán 3. Thực hiện khoá sổ kế toán tạm thời Sau khi thực hiện kiểm soát các nghiệp vụ ghi sổ kế toán là có thực, đƣợc phản ánh đầy đủ,chính xác và kết thúc bút toán kết chuyển trung gian.Bút toán thực hiện khoá sổ kế toán tạm thời để xác định số phát sinh, số dƣ nợ, có của mỗi tài khoản đƣợc phản ánh trên sổ kế toán. 4.Tiến hành kiểm kê tài sản Để biết đúng thực trạng tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh nhƣ thế nào, một việc không thể thiếu đƣợc trong tổ chức công tác kế toán nói chung và tổ chức lập báo cáo tài chính nói riêng là kiểm kê tài sản và lập biên bản xử lý kiểm kê. Mục đích của công tác kiểm kê nhằm đối chiếu thực trạng tình hình tài sản hiện có của Công ty với số liệu trên sổ sách kế toán nhằm phát hiện những sai sót,tìm ra nguyên nhân để xử lý. Tại Công ty Công ty TNHH TM Đông Á việc kiểm kê đƣợc thực hiện vào cuối năm. Vào cuối năm 2011, khi kiểm kể tình hình tài sản trong năm,thanh tra viên xác định là không có tài sản thừa, thiếu khi kiểm kê. 5.Khóa sổ kế toán chính thức và lập bảng cân đối số phát sinh Khóa sổ kế toán chính thức Bƣớc này chỉ đƣợc thực hiện trong trƣờng hợp thừa, thiếu tài sản mà biên bản xử lý kiểm kê tài sản ghi rõ hạch toán thừa, thiếu tài sản vào kỳ báo cáo. Do không có sự chênh lệch giữa kết quả kiểm kê với số liệu kế toán trong năm 2011 nên kết quả việc khóa sổ lần thứ nhất là hoàn toàn chính xác.Căn cứ vào kết quả đó kế toán tiến hành lập Bảng Cân đối tài khoản và dùng làm căn cứ lập Báo Cáo Tài chính nói chung và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nói riêng Lập bảng cân đối số phát sinh: Căn cứ vào Số dƣ đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số dƣ cuối kỳ của từng tài khoản trên sổ kế toán, kế toán sẽ lập Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản. Bảng cân SV:Vũ Thị Minh Trang Page 45
  46. Hoàn thiện công tác lâp và phân tích báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty TNHH TM Đông Á đối số phát sinh đƣợc lập nhằm mục đích kiểm tra các bút toán ghi trong hệ thống sổ sách kế toán có đảm bảo mối quan hệ cân đối giữa các tài khoản kế toán hay không.Để biết đƣợc điều này, kế toán cần kiểm tra : Tính cân đối giữa tổng số dƣ Nợ và dƣ Có đầu kỳ, tổng số phát sinh Nợ và Có trong kỳ, tổng số dƣ Nợ và dƣ Có cuối kỳ của các tài khoản thể hiện trên Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản. Đối chiếu số dƣ đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số dƣ cuối kỳ của từng tài khoản phản ánh trên Bảng cân đối số phát sinh với số dƣ đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ,số dƣ cuối kỳ trên từng sổ cái tài khoản tƣơng ứng. SV:Vũ Thị Minh Trang Page 46
  47. Hoàn thiện công tác lâp và phân tích báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty TNHH TM Đông Á BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH Năm 2011 Số Số dƣ đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ Số dƣ cuối kỳ Tài khoản kế toán hiệu Nợ Có Nợ Có Nợ Có 111 Tiền mặt 605,615,584 7,111,000,000 5,763,692,084 1,952,923,500 1111 Tiền Việt Nam 630,580,980 7,111,000,000 5,763,692,084 1,977,888,896 112 Tiền gửi ngân hàng 402,024,786 9,468,438,654 9,062,657,084 807,806,356 1121 VIB 402,024,786 9,468,438,654 9,062,657,084 807,806,356 131 Phải thu của khách hàng 1,025,404,500 14,451,000,000 12,560,904,500 2,915,500,000 133 Thuế GTGT đƣợc khấu trừ 47,996,847 673,614,103 721,610,950 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ HH, 1331 47,996,847 673,614,103 721,610,950 - DV 156 Hàng hóa 11,438,537,728 6,658,777,939 12,326,019,151 7,762,206,606 211 Tài sản cố định 1,035,000,000 - - 1,035,000,000 2111 Tài sản cố định hữu hình 1,035,000,000 - - 1,035,000,000 214 Hao mòn TSCĐ 183,000,000 - 69,000,000 252,000,000 2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình 183,000,000 - 69,000,000 252,000,000 331 Phải trả ngƣời bán 4,943,168,939 2,070,000,000 700,289,463 3,388,476,778 333 Thuế và các khoản phải nộp NN 2,152,536,319 4,991,279,846 6,127,965,839 3,289,222,312 3331 Thuế GTGT phải nộp 830,609,293 1,391,041,009 1,979,605,065 1,419,173,349 33311 Thuế GTGT đầu ra 721,610,950 1,313,727,272 592,116,322 33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu 830,609,293 669,430,059 665,877,793 827,057,027 3332 Thuế TTĐB 761,962,992 1,966,785,210 2,066,479,359 861,657,141 3333 Thuế xuất nhập khẩu 559,964,034 1,633,453,627 2,069,057,591 995,567,998 3334 Thuế TNDN 12,823,824 12,823,824 341 Vay dài hạn 1,000,000,000 300,000,000 - 700,000,000 353 Qũy khen thƣởng, phúc lợi 100,000,000 25,000,000 - 75,000,000 411 Nguồn vốn kinh doanh 6,000,000,000 - - 6,000,000,000 4111 Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu 6,000,000,000 - - 6,000,000,000 SV:Vũ Thị Minh Trang Page 47
  48. Hoàn thiện công tác lâp và phân tích báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty TNHH TM Đông Á Số Số dƣ đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ Số dƣ cuối kỳ Tài khoản kế toán hiệu Nợ Có Nợ Có Nợ Có 421 Lợi nhuận chƣa phân phối 188.244.423 12.370.236 113,471,471 289,345,658 Lợi nhuận chƣa phân phối 4211 188.244.423 12.370.236 113,471,471 289,345,658 Doanh thu bán hàng và cung cấp 511 13,137,272,728 13,137,272,728 dịch vụ 515 Doanh thu hoạt động tài chính 3,034,154 3,034,154 632 Giá vốn hàng bán 12,326,019,151 12,326,019,151 635 Chi phí tài chính 153,429,346 153,429,346 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp 509,563,090 509,563,090 8211 Chi phí thuế TNDN 37,823,824 37,823,824 911 Xác định kết quả kinh doanh 13,140,306,882 13,140,306,882 TỔNG CỘNG 14,554,579,445 14,554,579,445 85,056,559,717 85,056,559,717 14,179,026,372 14,179,026,372 SV:Vũ Thị Minh Trang Page 48
  49. Hoàn thiện công tác lâp và phân tích báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty TNHH TM Đông Á 6.Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Kế toán căn cứ vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trƣớc, sổ cái các tài khoản từ loại 5 đến loại 9 để lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ này 7.Kiểm duyệt và đóng dấu Sau khi lập xong báo cáo KQHĐKD, ngƣời lập biểu, kế toán trƣởng và thủ trƣởng đơn vị (hoặc ngƣời đại diện theo pháp luật của đơn vị ) ký và đãng dấu của đơn vị 2.2.3 Phƣơng pháp lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 tại Cty TNHH TM Đông Á - Cột 1 là các chỉ tiêu của bảng báo cáo kết quả kinh doanh - “Mã số” ghi ở cột 2 dùng để cộng khi lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất - Số liệu ghi vào cột 3 “Thuyết minh” của báo cáo này thể hiện số liệu chi tiết của chỉ tiêu này trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm - Số liệu ghi vào cột 5 “Năm trƣớc “ của báo cáo kỳ này năm nay đƣơc căn cứ vào số liệu ghi ở cột 4 “Năm nay” của từng chỉ tiêu tƣơng ứng của báo cáo năm trƣớc - Nội dung và phƣơng pháp lập các chỉ tiêu vào cột 4 “Năm nay”,nhƣ sau: 1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Số liệu để ghi chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên Có của Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong năm báo cáo trên Sổ cái. Trong năm 2011 giá trị của chỉ tiêu này là: 13.137.272.728đ SV:Vũ Thị Minh Trang Page 49
  50. Hoàn thiện công tác lâp và phân tích báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty TNHH TM Đông Á Mẫu số S03b – DNN Công Ty TNHH TM Đông Á Ban hành theo quyết định số 48/2006/QT-BTC 51A-Lƣơng Khánh Thiện-HP Ngày 14/09/2006 của Bộ trƣởng BTC SỔ CÁI TÀI KHOẢN TỔNG HỢP Năm 2011 Tên Tk:doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ SH:511 Chứng từ SH Số tiền NTGS Trích yếu SH NT TKĐƢ Nợ Có Lũy kế ps đến 31/10 10.783.636.364 10.783.636.364 Xuất kho bán xe Huydai HĐ 1/11/2011 01/11 Verna Viva 1.4 (sx 2010 131 400.000.000 0089425 hàng trong nƣớc) Xuất kho bán xe Daewoo HĐ 14/11/2011 14/11 lacetti cdx. DT 1.6L model 131 595.454.546 0089426 2011 Xuất kho bán xe Daewoo HĐ 22/11/2011 22/11 lacetti cdx. DT 1.8L model 131 618.181.818 0089427 2011 30/11/2011 PKT78 30/11 Kết chuyển doanh thu 911 1.613.636.364 Cộng ps tháng 11 1.613.636.364 1.613.636.364 Lũy kế ps đến 30/11 12.397.272.728 12.397.272.728 HĐ Xuất kho bán xe kia 1/12/2011 1/12 131 269.090.909 0089428 morning HĐ Xuất kho bán xe Deawoo 18/12/2011 18/12 131 470.909.091 0089429 lacetti se 31/12/2011 PKT86 31/12 Kết chuyển doanh thu 911 740.000.000 740.000.000 740.000.000 Cộng ps tháng 12 Lũy kế ps đến 31/12 13.137.272.728 13.137.272.728 Ngày tháng năm Kế toán ghi sổ kế toán trƣởng SV:Vũ Thị Minh Trang Page 50
  51. Hoàn thiện công tác lâp và phân tích báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty TNHH TM Đông Á 2.Các khoản giảm trừ doanh thu(mã số 02) Trong năm 2011 giá trị của chỉ tiêu này là 0 đ 3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ(mã số 10) Mã số 10=mã số 01- mã số 02= 13.137.272.728-0 = 13.137.272.728đ 4.Giá vốn hàng bán(mã số 11) Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá vốn của hàng hóa. Số liệu để ghi chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên Có Tài khoản 632 đối ứng bên Nợ Tài khoản 911 trên Sổ cái. Trong năm 2011 giá trị của chỉ tiêu này là: 12.326.019.151đ SV:Vũ Thị Minh Trang Page 51
  52. Hoàn thiện công tác lâp và phân tích báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty TNHH TM Đông Á Mẫu số S03b – DNN Công Ty TNHH TM Đông Á Ban hành theo quyết định số 48/2006/QT-BTC 51A-Lƣơng Khánh Thiện-HP Ngày 14/09/2006 của Bộ trƣởng BTC SỔ CÁI TÀI KHOẢN TỔNG HỢP Từ ngày: 01/01/2011 đến ngày 31/12/2011 Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán Chứng từ SHT Số tiền NTGS Trích yếu SH NT KĐƢ Nợ Có Lũy kế ps đến 31/10 10.107.832.776 10.107.832.776 Xuất kho bán xe Huydai 383.182.818 156 HĐ 1/11/2011 01/11 Verna Viva 1.4 (sx 0089425 2010 hàng trong nƣớc) Xuất kho bán xe HĐ 14/11/2011 14/11 Daewoo lacetti cdx. DT 156 565.909.076 0089426 1.6L model 2011 Xuất kho bán xe HĐ 22/11/2011 22/11 Daewoo lacetti cdx. DT 156 577.638.320 0089427 1.8L model 2011 30/11 PKT79 30/11 Kết chuyển giá vốn 911 1.526.730.214 Cộng ps tháng 11 1.526.730.214 1.526.730.214 11.634.562.990 Lũy kế tháng 11 11.634.562.990 HĐ Xuất kho bán xe kia 1/12/2011 1/12 156 250.545.454 0089428 morning HĐ0089 Xuất kho bán xe 18/12/2011 18/12 156 440.910.707 429 Deawoo lacetti se 31/12/2011 PKT87 31/12 Kết chuyển giá vốn 911 691.456.161 Cộng ps tháng 12 691.456.161 691.456.161 Lũy kế tháng 12 12.326.019.151 12.326.019.151 Ngày tháng năm Kế toán ghi sổ kế toán trƣởng SV:Vũ Thị Minh Trang Page 52
  53. Hoàn thiện công tác lâp và phân tích báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty TNHH TM Đông Á 5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ(mã số 20) Chỉ tiêu này phản ánh chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán Mã số 20 =Mã số 10 - Mã số 11 =13.137.272.728-12.326.019.151=811.253.577 Trong năm 2011 giá trị của chỉ tiêu này là: 811.253.577 đ 6.Doanh thu hoạt động tài chính Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu hoạt động tài chính thuần(Tổng doanh thu –thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp(nếu có) liên quan đến hoạt động khác phát sinh trong kì báo cáo của doanh nghiệp.Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số lũy kế phát sinh bên Nợ của TK 515 đối ứng với bên có TK 911 trong kì báo cáo trên sô cái hoặc nhật kí-sổ cái Trong năm 2011 giá trị của chỉ tiêu này là: 3.034.154đ SV:Vũ Thị Minh Trang Page 53
  54. Hoàn thiện công tác lâp và phân tích báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty TNHH TM Đông Á Công Ty TNHH TM Đông Á Mẫu số S03b – DNN 51A-Lƣơng Khánh Thiện-HP Ban hành theo quyết định số 48/2006/QT-BTC Ngày 14/09/2006 của Bộ trƣởng BTC SỔ CÁI TÀI KHOẢN TỔNG HỢP Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính Năm 2011 Chứng từ SH Số tiền NTGS Trích yếu SH NT TKĐƢ Nợ Có . Lũy kế ps đến 31/10 2.285.455 2.285.455 30/11 VIB109 30/11 Lãi tiền gửi 112 361.274 30/11 PKT80 30/11 K/c DTHDTC 911 361.274 Cộng ps tháng 11 361.274 361.274 Lũy kế ps đến tháng 11 2.646.729 2.646.729 31/12 VIB118 31/12 387.425 Lãi tiền gửi 112 PKT88 K/c DTHDTC 911 387.425 Cộng ps tháng 12 387.425 387.425 Lũy kế đến tháng 12 3.034.154 3.034.154 Ngày tháng năm Kế toán ghi sổ kế toán trƣởng SV:Vũ Thị Minh Trang Page 54
  55. Hoàn thiện công tác lâp và phân tích báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty TNHH TM Đông Á 7.Chi phí tài chính(mã số 22) Chỉ tiêu này phản ánh chủ yếu lãi tiền gửi ngân hàng mà Công ty phải trả phát sinh trong năm. Số liệu để ghi chỉ tiêu này là lũy kế phát sinh bên Có tài khoản 635 đối ứng bên Nợ tài khoản 911 trên Sổ cái. Chi phí lãi vay (Mã số 23):chỉ tiêu này phản ánh chi phí lãi vay phải trả đƣợc tính vào chi phí tài chính trong kì báo cáo.Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào sổ kế toán chi tiết TK 635. Trong năm 2011 giá trị của chỉ tiêu này là: 153.429.346đ SV:Vũ Thị Minh Trang Page 55
  56. Hoàn thiện công tác lâp và phân tích báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty TNHH TM Đông Á Mẫu số S03b – DNN Công Ty TNHH TM Đông Á Ban hành theo quyết định số 48/2006/QT-BTC 51A-Lƣơng Khánh Thiện-HP Ngày 14/09/2006 của Bộ trƣởng BTC SỔ CÁI TÀI KHOẢN TỔNG HỢP Tài khoản 635 – chi phí tài chính NT Chứng từ SHTKĐ Số tiền Trích yếu GS SH NT Ƣ Nợ Có Lũy kế đến tháng 10 128.039.346 128.039.346 10/11 VIB104 10/11 Trả lãi tiền vay dài hạn 112 12.500.000 17/11 VIB106 17/11 Phí dịch vụ kiểm đếm 112 165.000 Phí gửi tiền 112 30.000 Kết chuyển chi phí 12.695.000 30/11 PKT81 30/11 911 Cộng ps tháng 11 12.695.000 12.695.000 Lũy kế đến tháng 11 140.734.346 140.734.346 10/12 VIB112 10/12 Trả lãi tiền vay dài hạn 112 12.500.000 Phí dịch vụ kiểm đếm 112 165.000 12/12 VIB113 12/12 Phí gửi tiền 112 30.000 12.695.000 31/12 PKT 89 31/12 Kết chuyển chi phí 911 Cộng ps tháng 12 12.695.000 12.695.000 Lũy kế đến tháng 12 153.429.346 153.429.346 Ngày tháng năm Kế toán ghi sổ kế toán trƣởng SV:Vũ Thị Minh Trang Page 56
  57. Hoàn thiện công tác lâp và phân tích báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty TNHH TM Đông Á 8.Chi phí quản lí kinh doanh( mã số 24) Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ của công ty.Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh bên Có của tài khoản 642 đối ứng với bên Nợ của tài khoản 911 trong năm báo cáo trên sổ kế toán tài khoản 642. Trong năm 2011 giá trị của chỉ tiêu này là: 509.563.090đ SV:Vũ Thị Minh Trang Page 57
  58. Hoàn thiện công tác lâp và phân tích báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty TNHH TM Đông Á Công Ty TNHH TM Đông Á Mẫu số S03b – DNN 51A-Lƣơng Khánh Thiện-HP Ban hành theo quyết định số 48/2006/QT-BTC Ngày 14/09/2006 của Bộ trƣởng BTC SỔ CÁI TÀI KHOẢN TỔNG HỢP Tài khoản 642 – chi phí quản lí kinh doanh Chứng từ SHTK Số tiền NTGS Trích yếu SH NT ĐƢ Nợ Có Lũy kế đến 30/10 419.606.590 419.606.590 12/11 PC92 12/11 Chi phí dịch tài liệu 111 800.000 20/11 PC103 20/11 Trả tiền điện 111 4.800.000 thoại,nƣớc,internet cố định 30/11 PKT81 30/11 Trích khấu hao TSCD 214 5.750.000 30/11 PKT82 30/11 K/c Cphi QLDN 911 41.350.000 Cộng ps tháng 11 41.350.000 41.350.000 Lũy kế đến tháng 11 460.956.590 460.956.590 HĐ 5/12 5/12 Phí lƣu bãi+phí bốc xếp 111 2.303.000 0032136 HĐ 2.541.500 5/12 5/12 Phí D/O.phí vệ sinh.phí tắc 111 0056193 nghẽn HĐ Phí bốc xếp+phí phụ thu rủi ro 15/12 15/12 111 1.500.000 0032142 contener 20/12 PC104 20/12 Trả tiền điện,nƣớc 111 5.200.000 24/12 PC109 24/12 Pho to công chứng 111 112.000 25/12 PC110 25/12 Chi họp tổng kết 111 1.200.000 31/12 PKT 90 31/12 k/c chi phí QLDN 911 48.606.500 Cộng ps tháng 12 48.606.500 48.606.500 Lũy kế đến tháng 12 509.563.090 509.563.090 Ngày tháng năm Kế toán ghi sổ kế toán trƣởng SV:Vũ Thị Minh Trang Page 58
  59. Hoàn thiện công tác lâp và phân tích báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty TNHH TM Đông Á 9.Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh(mã số 30) Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong kỳ báo cáo Mã số 30 = Mã số 20 + (Mã số 21 – Mã số 22) –Mã số 24 = 811.253.577+(3.034.154 -153.429.346) - 509.563.090=151.295.295đ Trong năm 2011 giá trị của chỉ tiêu này là: 151.295.295đ 10.Thu nhập khác(mã số 31) Trong năm 2011 giá trị của chỉ tiêu này là: 0đ 11.Chi phí khác( mã số 32) Trong năm 2011 giá trị của chỉ tiêu này là: 0đ 12.Lợi nhuận khác(mã số 40) Trong năm 2011 giá trị của chỉ tiêu này là: 0đ 13.Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế(mã số 50) Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận kế toán thực hiện đƣợc tại Công ty trƣớc khi trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp Mã số 50 = Mã số 30 + Mã số 40 =151.295.295+0=151.295.295đ 14.Chi phí thuế TNDN(mã số 51) Chỉ tiêu này phản ánh thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh tại Công ty. Trong năm 2011 giá trị của chỉ tiêu này là: 151.295.295 x 25%=37.823.824đ SV:Vũ Thị Minh Trang Page 59
  60. Hoàn thiện công tác lâp và phân tích báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty TNHH TM Đông Á Công Ty TNHH TM Đông Á Mẫu số S03b – DNN 51A-Lƣơng Khánh Thiện-HP Ban hành theo quyết định số 48/2006/QT-BTC Ngày 14/09/2006 của Bộ trƣởng BTC SỔ CÁI TÀI KHOẢN TỔNG HỢP Tài khoản 821 – chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp NT Chứng từ SHT Số tiền Trích yếu GS SH NT KĐƢ Nợ Có SDĐK Thuế TNDN phải nộp 30/11 PKT83 30/11 3334 8,305,606 năm tháng 11 K/c số thuế TNDN phải 30/11 PKT84 30/11 911 8,305,606 nộp tháng 11 Cộng số PS 37.823.824 37.823.824 SDCK Ngày tháng năm Kế toán ghi sổ kế toán trƣởng SV:Vũ Thị Minh Trang Page 60
  61. Hoàn thiện công tác lâp và phân tích báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty TNHH TM Đông Á 15.Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp(mã số 60) Chỉ tiêu này phản ánh tổng lợi nhuận sau thuế từ hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2011 Mã số 60=mã số 50 – mã số 51=151.295.295 - 37.823.824=113.471.471đ Mẫu số S03b – DNN Công Ty TNHH TM Đông Á Ban hành theo quyết định số 48/2006/QT-BTC 51A-Lƣơng Khánh Thiện-HP Ngày 14/09/2006 của Bộ trƣởng BTC SỔ CÁI TÀI KHOẢN TỔNG HỢP Tài khoản 421 – lợi nhuận chƣa phân phối Chứng từ Số tiền NTGS Trích yếu SHTKĐƢ SH NT Nợ Có SDĐK 188.244.423 Kết chuyển lãi 30/11 PKT85 30/11 911 24.916.818 tháng 11 Kết chuyển lỗ 31/12 PKT91 31/12 911 12.370.236 tháng 12 Cộng số PS 12.370.236 113.471.471 SDCK 289.345.658 Ngày tháng năm Kế toán ghi sổ kế toán trƣởng SV:Vũ Thị Minh Trang Page 61
  62. Hoàn thiện công tác lâp và phân tích báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty TNHH TM Đông Á Công Ty TNHH TM Đông Á Mẫu số S03b – DNN 51A-Lƣơng Khánh Thiện-HP Ban hành theo quyết định số 48/2006/QT-BTC Ngày 14/09/2006 của Bộ trƣởng BTC SỔ CÁI TÀI KHOẢN TỔNG HỢP Tài khoản 911 – xác định kết quả kin doanh Chứng từ SH Số tiền NT Trích yếu TKĐ GS SH NT Nợ Có Ƣ Dƣ đầu kì 30/11 PKT78 30/11 k/c DTBH 511 1.613.636.364 30/11 PKT79 30/11 k/c GVHB 632 1.526.730.214 30/11 PKT80 30/11 k/c DTHĐTC 515 361.274 30/11 PKT81 30/11 k/c CPTC 635 12.695.000 30/11 PKT82 30/11 k/c CPQLDN 642 41.350.000 30/11 PKT84 30/11 k/c CPTTNDN 821 8.305.606 30/11 PKT85 30/11 k/c lãi T11 421 24.916.818 Cộng PS tháng 11 1.613.997.638 1.613.997.638 Lũy kế PS đên T11 12.387.549.220 12.387.549.220 31/12 PKT86 31/12 k/c DTBH 511 740.000.000 31/12 PKT87 31/12 k/c GVHB 632 691.456.161 31/12 PKT88 31/12 k/c DTHĐTC 515 387.425 31/12 PKT89 31/12 k/c CPTC 635 12.695.000 31/12 PKT90 31/12 k/c CPQLDN 642 48.606.500 31/12 PKT91 31/12 k/c lỗ T12 421 12.370.236 Cộng PS tháng 12 752.757.661 752.757.661 Lũy kế PS đến T12 13.140.306.882 13.140.306.882 Ngày tháng năm Kế toán ghi sổ kế toán trƣởng SV:Vũ Thị Minh Trang Page 62
  63. Hoàn thiện công tác lâp và phân tích báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty TNHH TM Đông Á CÔNG TY TNHH TM ĐÔNG Á BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2011 Thuyết Chỉ tiêu Mã số Năm nay Năm trƣớc minh 1.Doanh thu bán hàng và cung cấp 01 VI.25 13.137.272.728 8.023.824.948 dịch vụ 2.Các khoản giảm trừ doanh thu 02 - - 3.Doanh thu thuần về bán hàng và 10 13.137.272.728 8.023.824.948 cung cấp dịch vụ 4.Giá vốn hàng bán 11 VI27 12.326.019.151 7.187.516.368 5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và 20 811.253.577 836.308.580 cung cấp dịch vụ 6.Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI26 3.034.154 1.735.875 7.Chi phi tài chính 22 VI27 153.429.346 155.754.222 Trong đó:Chi phí lãi vay (15%năm) 23 150.000.000 150.000.000 8.Chi phí quản lý kinh doanh 25 509.563.090 578.956.900 9.Lợi nhuận từ hoạt động kinh 30 151.295.295 99.861.583 doanh 10.Thu nhập khác 31 - - 11.Chi phí khác 32 - - 12.Lợi nhuận khác (40 = 31-32) 40 - - 13.Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc 50 151.295.295 99.861.583 thuế ( 50 = 30+40) 14.Chi phí thuế thu nhập doanh 51 37.823.824 24.965.396 nghiệp 15.Lợi nhuận sau thuế thu nhập 60 113.471.471 74.896.187 doanh nghiệp ( 60 = 50 - 51) SV:Vũ Thị Minh Trang Page 63
  64. Hoàn thiện công tác lâp và phân tích báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty TNHH TM Đông Á 2.2.4.Thực trạng tổ chức phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH TM Đông Á Phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một trong những căn cứ quan trọng để ban lãnh đạo công ty có thể đánh giá toàn diện và sát thực về tình hình doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của công ty.Tuy nhiên hiện nay công ty TNHH TM Đông Á chƣa thực hiện tổ chức phân tích báo cáo tài chính nói chung và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh riêng.Do vậy, để đảm bảo hoạt động kinh doanh trong tƣơng lai đƣợc tốt hơn công ty cần thiết phải có quy trình phân tích báo cáo tài chính cụ thể,trƣớc hết là báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TM ĐÔNG Á 2.3.1.Những mặt ƣu điểm 2.3.1.1 Về tổ chức công tác kế toán - Công ty luôn chú trọng công tác đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn tạo điều kiện cho ngƣời lao động học hỏi và nâng cao tay nghề phát huy tính sáng tạo và tinh thần tập trung sự thống nhất trong công tác quản lý giữa các phòng ban trong Công ty cũng nhƣ các phần hành kế toán trong bộ máy kế toán đã góp phần nâng cao hiệu quả quản lý - Trƣớc khi tiến hành lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, kế toán công ty đã tiến hành kiểm tra lại số liệu trên các sổ chi tiết và tổng hợp đảm bảo tính chính xác về nội dung và số liệu của các nghiệp vụ. Các bƣớc lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đƣợc tiến hành một cách nghiêm túc,chặt chẽ, đảm bảo tính trung thực chính xác, giúp công tác lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty đƣợc nhanh chóng, chính xác. -Việc tổ chức hạch toán đã đáp ứng đƣợc yêu cầu của Công ty đề ra nhƣ đảm bảo tính thống nhất về mặt phạm vi tính toán các chỉ tiêu kinh tế đảm bảo số liệu kế toán phản ánh trung thực, hợp lý rõ ràng. Hiện nay Công ty đã trang bị máy vi tính riêng cho cán bộ nhân viên trong phòng tài chính - kế toán để nâng cao trình độ SV:Vũ Thị Minh Trang Page 64
  65. Hoàn thiện công tác lâp và phân tích báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty TNHH TM Đông Á nhân viên kế toán,tiếp cận nhanh với các nguồn thông tin và những thay đổi mới nhất của BCTC. - Phòng kế toán của Công ty hiện nay đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Đây là hình thức hạch toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh và trình độ hạch toán vì: + Sổ sách đơn giản + Dễ so sánh đối chiếu các số liệu giữa sổ tổng hợp và Sổ chi tiết - Công ty áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm kinh doanh và quy mô của Công ty. Mặt khác kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣơng xuyên giúp cho Công ty quản lý dễ dàng và chính xác hơn. 2.3.1.2 Về công tác lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh - Việc lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh luôn đƣợc Công ty chấp hành theo quy định hiện hành và quy định mới nhất vủa BCTC năm 2006. Hiện nay Công ty đang lập báo cáo tài chính nói chung, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nói riêng theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14/09/2006 của BTC. - Quy trình lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đƣợc thực hiện rõ ràng mạch lạc tuân thủ khâu kiểm tra đối chiêu số liệu giữa các phần hành kế toán có liên quan đặc biệt là bƣớc chuẩn bị lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh với sự kiểm soát của chứng từ kế toán 2.3.2.Những mặt còn hạn chế Qua nghiên cứu tình hình thực tế công tác tổ chức hạch toán kế toán,đi sâu tìm hiểu các phần hành kế toán tại Công ty, em nhận thấy về căn bản các tác kế toán tại Công ty đã đảm bảo tuân thủ theo đúng chế độ hiện hành, phù hợp với điều kiện cụ thể của Công ty cũng nhƣ đáp ứng đƣợc yêu cầu quản lý. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số vƣớng mắc sau: SV:Vũ Thị Minh Trang Page 65
  66. Hoàn thiện công tác lâp và phân tích báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty TNHH TM Đông Á - Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, tổ chức phân tích báo cáo kết quả kinh doanh của công ty còn có hạn chế là cho đến nay công ty vẫn chƣa tiến hành phân tích Báo cáo tài chính nói chung cũng nhƣ phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh nói riêng. - Công ty không tiến hành lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo quý và giữa niên độ. Theo đó việc tiến hành lập Báo cáo tài chính theo năm sẽ không đáp ứng đƣợc kịp thời thông tin cho nhà quản lý doanh nghiệp để họ kịp thời điều hành và chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh, vì vậy việc điều hành sẽ thiếu cơ sở. Hơn nữa, các công việc sẽ bị dồn vào cuối kỳ nên nên vẫn có thể xảy ra sai sót. -Doanh nghiệp chỉ lập báo cáo tài chính vào cuối năm. Do vậy chƣa thấy đƣợc những biến động trong năm để có những điều chỉnh kịp thời. - Hiện nay Công ty còn áp dụng hình thức kế toán thủ công, chƣa ứng dụng phần mềm kế toán máy vào làm việc nên công tác kế toán mất thời gian nhất là vào cuối tháng, nên không đáp ứng kịp thời cho công tác quản lý. - Chƣa có hệ thống mạng nội bộ nên khi giám đốc hoặc các phòng ban muốn nắm bắt đƣợc số liệu thì phải trực tiếp đến phòng kế toán. SV:Vũ Thị Minh Trang Page 66
  67. Hoàn thiện công tác lâp và phân tích báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty TNHH TM Đông Á PHẦN 3 HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP VÀ BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TM ĐÔNG Á 1.CƠ SỞ VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DONH TẠI CÔNG TY TNHH TM ĐÔNG Á Xuất phát từ nhu cầu khách quan hình thành và phát triển của hạch toán kế toán là cung cấp thông tin cho các đối tƣợng quan tâm, trong điều kiện kinh tế thị trƣờng ngày càng phát triển hiện nay, thông tin kế toán ngày càng đa dạng và nhu cầu nắm bắt thông tin ngày càng cao. Là sản phẩm quan trọng nhất của hệ thống kế toán, hệ thống BCTC nói chung ngày càng khẳng định vai trò cung cấp thông tin hữu ích, toàn diện nhất của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Trong điều kiện thị trƣờng cạnh tranh khốc liệt hiện nay, kết quả kinh doanh của Công ty không chỉ là mối quan tâm của ban lãnh đạo trong nội bộ công ty mà còn là mối quan tâm của các đối tƣợng khác nhƣ cơ quan chủ quản, các nhà đầu tƣ,các tổ chức tín dụng, ngƣời lao động trong công ty Các thông tin về kết quả kinh doanh là cơ sở quan trọng để đƣa ra quyết định kinh doanh của các đối tƣợng liên quan. Nhƣ vậy, nhu cầu thông tin kế toán ngày càng đòi hỏi tính chính xác, kịp thời. Vì thế, việc hoàn thiện công tác lập BCTC là hết sức bức thiết, nhằm nâng cao chất lƣợng thông tin, đáp ứng yêu cầu khách quan của sự phát triển kinh tế. Thực trạng công tác lập BCTC của công ty còn những hạn chế nhất định. Để khắc phục những hạn chế đó và nâng cao chất lƣợng thông tin trên các BCTC, công ty phải không ngừng hoàn thiện lập và trình bày BCTC. Cơ sở để đƣa ra biện pháp hoàn thiện hệ thống BCTC, nâng cao chất lƣợng lập BCTC tại Công ty xuất phát từ yêu cầu của thông tin kế toán và nhiệm vụ của công tác kế toán. Hạch toán kế toán với nhiệm vụ thu thập, xử lý và cung cấp thông tin tài chính, kết quả kinh doanh để làm cơ sở cho việc ra quyết định quản lý. Muốn vậy,thông tin kế toán phải đƣợc cung cấp kịp thời, chính xác, khách quan. Thông tin trong BCTC là thông tin chung nhất về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty, tất cả những ngƣời quan tâm có thể nắm bắt, hiểu đƣợc tình hình tài chính SV:Vũ Thị Minh Trang Page 67
  68. Hoàn thiện công tác lâp và phân tích báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty TNHH TM Đông Á mà không cần phải tìm hiểu báo cáo chi tiết của công ty.Cùng một thông tin kế toán thì khía cạnh xem xét, đánh giá là khác nhau tuỳ thuộc vào nhu cầu sử dụng thông tin cũng nhƣ vai trò quản lý vĩ mô và lĩnh vực hoạt động. Ví dụ nhƣ đối với vai trò xem xét, đánh giá nhu cầu đầu tƣ, tại phòng kinh doanh cần các thông tin mang tính thƣờng xuyên,cụ thể chứ không phải các thông tin có tính khái quát cao. Trong khi để đề ra các kế hoạch kinh doanh trong tƣơng lai,ban giám đốc cần các thông tin mang tính tổng hợp cao thể hiện tình hình hoạt động của Công ty và thông tin đó có thể là thƣờng xuyên hoặc định kỳ đều đƣợc. Điều này chỉ có thể đƣợc đáp ứng thông qua việc phân tích cụ thể thực trạng tình hình sản xuất của Công ty. Tóm lại: Vì những lý do trên, việc hoàn thiện công tác lập và phân tích BCTC là thực sự cần thiết để đảm bảo tính chính xác của thông tin kế toán, mang lại tích cực với hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đồng thời,việc khắc phục và hoàn thiện hơn nữa công tác này là một việc làm cần thiết nhằm cung cấp thông tin kế toán dễ hiểu,phù hợp,tin cậy,có thể so sánh vì không phải ngƣời đọc báo cáo nào cũng hiểu rõ về công tác kế toán. 2. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TM ĐÔNG Á 2.1. Hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty Trong quá trình thực tập và nghiên cứu các phần hành kế toán tại công ty TNHH TM Đông Á, em nhận thấy công tác kế toán nói chung và công tác lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh nói riêng của công ty còn tồn tại nhiều vƣớng mắc. Để góp phần nhỏ vào việc giải quyết các vƣớng mắc trên, em xin mạnh rạn đƣa ra một số ý kiến sau: Ý kiến thứ nhất: Công ty nên liên tục nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trẻ hóa đội ngũ kế toán của Công ty. Trong tất cả các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thì yếu tố con ngƣời là quan trọng nhất, nó quyết định sự thắng lợi hay thất bại của doanh nghiệp. SV:Vũ Thị Minh Trang Page 68