Khóa luận Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải - Tống Thị Hồng Nhung

pdf 88 trang huongle 170
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải - Tống Thị Hồng Nhung", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_to_chuc_cong_tac_ke_toan_nguyen_vat_lie.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải - Tống Thị Hồng Nhung

  1. MỤC LỤC Lời nói đầu 1 Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất 2 1.1 2 1.1.1 Khái niệm về nguyên vật liệu 2 1.1.2 Đặc điểm của nguyên vật liệu 2 1.1.3 Vai trò của nguyên vật liệu 3 1.1.4 Yêu cầu quản lý Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp 3 1.1.5 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp 4 1.1.6 Phân loại nguyên vật liệu 5 6 1.1.7.1 giá nguyên vật liệu theo trị giá vốn thực tế 8 1.1.7.1.1 Xác định giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho 8 1.1.7.1.2 Xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho 9 1. nh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán 11 1.2 Tổ chức kế toán nguyên vật liệu 12 1.2.1 chứng từ sử dụng 12 1.2.2 13 1.2.2.1 Phƣơng pháp thẻ song song 13 1.2.2.2 Phƣơng pháp sổ số dƣ 14 1.2.2.3 Phƣơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển 16 1.2.3 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong doanh nghiệp 17 1.2.3.1 Kế toán nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên 17 1.2.3.2 Kế toán nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ 20 1.3 Tổ chức sổ kế toán 23 1.3.1 Hình thức kế toán Nhật ký chung 23 1.3.2 Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái 24 1.3.3 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ 24
  2. 1.3.4 Hình thức sổ kế toán Nhật ký - Chứng từ 24 1.3.5 Hình thức kế toán trên máy vi tính 25 Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải 26 2.1 Khái quát chung về công ty TNHH nhựa Ngọc Hải 26 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 26 2.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 27 2.1.2.1 Ngành nghề kinh doanh 27 2.1.2.2 Đặc điểm của sản phẩm 28 2.1.2.3 Dây chuyển sản xuất 28 2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Doanh nghiệp 30 2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty 31 2.1.5 Tổ chức công tác kế toán 32 2.1.5.1 Hệ thống chứng từ kế toán 32 2.1.5.2 Hệ thống tài khoản kế toán 33 2.1.5.3 Hệ thống sổ sách kế toán 33 2.1.5.4 Trình tự ghi sổ kế toán 33 2.1.5.5 Chính sách sổ kế toán áp dụng tại công ty 35 2.2 Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH nhựa Ngọc Hải 35 2.2.1 Phân loại nguyên vật liệu 35 2.2.2 giá nguyên vật liệu 35 2.2.2.1 nguyên vật liệu nhập kho 35 2.2.2.2 nguyên vật liệu xuất kho 36 2.2.3 Thủ tục nhập, xuất kho nguyên vật liệu 37 2.2.3.1 Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu 37 2.2.3.2 Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu 37 2.2.4 Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải 38 2.2.5 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải 56 2.2.5.1 Tài khoản sử dụng 56
  3. 2.2.5.2 Quy trình hạch toán 56 Chƣơng 3: Một số nhận xét và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu. 67 3.1 Đánh giá chung về công tác kế toán nguyên vật liệu 67 3.1.1 Ƣu điểm 67 3.1.2 Hạn chế 70 3.1.3 Sự cẩn thiết của hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu 71 3.1.4 Ý nghĩa của việc hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu 73 3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải. 73 3.2.1 Hoàn thiện về việc ứng dụng phần mềm kế toán 74 3.2.2 Hoàn thiện về việc lập sổ danh điểm vật tƣ 75 3.2.3 78 3.2.4 80 3.2.5 Hoàn thiện về luân chuyển chứng từ. 81 3.2.6 Nghiên cứu thị trƣờng, tìm hiểu thị trƣờng 82 3.2.7 Hoàn thiện về nhân sự 83 Kết luận 84
  4. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải LỜI MỞ ĐẦU Quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp bao gồm các khâu chính là mua hàng hóa, vật tƣ, sản xuất sản phẩm và khâu cuối cùng là khâu tiêu thụ hàng hóa sản phẩm. Bất kỳ một khâu nào của quá trình sản xuất đều có tầm quan trọng riêng của nó ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải chi phí chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành sản phẩm vì vậy việc tổ chức tốt công tác kế toán nói chung đặc biệt là công tác kế toán nguyên vật liệu có ý nghĩa quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm của công ty. Nguyên vật liệu tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty với tƣ cách là đối tƣợng lao động. Đây là một trong ba yếu tố cơ bản nhất của quá trình sản xuất kinh doanh đặc biệt là đối với công ty sản xuất sản phẩm. Sự ổn định về yếu tố đầu vào là một yêu cầu tất yếu để đảm bảo cho sự động liên tục trong thời buổi kinh tế thị trƣờng. Là một sinh viên thực tập với những kiến thức đã đƣợc trang bị trong những năm học ở trƣờng và kết quả tìm hiểu thực tế trong thời gian thực tập ở công ty em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải. Kết cấu của đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận gồm ba chƣơng: Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu và tình hình quản lý sử dụng nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải Chƣơng 3: Một số nhận xét và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty . Trong quá trình tìm hiểu và viết bài chắc chắn còn nhiều thiếu sót em mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy cô giáo để em có thể hoàn thiện bài vết của mình hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Phạm Thị Nga đã hƣớng dẫn, cảm ơn ban lãnh đạo cùng tập thể nhân viên công ty TNHH nhựa Ngọc Hải đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Sinh viên: Tống Thị Hồng Nhung - Lớp QT902K 1
  5. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 1.1.1 Khái niệm về nguyên vật liệu 02 – H (B – : - - - Nguyên . v doanh n , 1.1.2 Đặc điểm của nguyên vật liệu Kh : : kinh doanh . . + V nh . phƣơng . C . Sinh viên: Tống Thị Hồng Nhung - Lớp QT902K 2
  6. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải 1.1.3 Vai trò của nguyên vật liệu + . . + : . . 1.1.4 Yêu cầu quản lý Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp Nguyên vật liệu là . au và xuất phát từ vai trò quan trọng của chúng nguyên vật liệu cần đƣợc quan tâm chú trọng. Quản lý tốt nguyên vật liệu còn tạo điều kiện khách quan để xác định hiệu quả kinh doanh, đánh giá tài sản doanh nghiệp xác đáng, đầy đủ hơn. Hơn nữa nó giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra nhịp nhàng liên tục, ổn định, đúng kế hoạch về nhu cầu dự trữ, không ứ đọng vốn, đảm bảo sử dụng tiết kiệm hợp lý vật liệu nâng cao hiệu quả sử dụng vật tƣ, sử dụng vốn lƣu động. Muốn nhƣ vậy việc quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu sau: * Đối với khâu thu mua mua . Và phải tiến hành các hợp đồng cung ứng vật tƣ vừa đảm bảo về mặt pháp lý vừa mang lại quyền lợi hợp pháp cho cả hai bên. Công việc quan trọng đảm bảo chất lƣợng của khâu thu mua là doanh Sinh viên: Tống Thị Hồng Nhung - Lớp QT902K 3
  7. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải nghiệp cần phải xác định rõ nhu cầu về nguyên vật liệu, về số lƣợng, cơ cấu, chủng loại để công ty đảm bảo mua đúng, mua đủ và cung ứng kịp thời góp phần tăng tốc độ lƣu chuyển vốn lƣu động, giảm thiểu các chi phí phát sinh không cần . * Đối với công tác quản lý Thông thƣờng nguyên vật liệu mua về không thể dùng hết ngay vào hoạt động sản xuất. doanh nghiệp đều có mức tồn kho nguyên vật liệu nhất định để nhằm duy trì hoạt động sản xuất đƣợc diễn ra thƣờng xuyên liên tục. Muốn vậy doanh nghiệp phải có kho tàng bến bãi đầy đủ đáp ứng yêu cầu cất giữ và phải đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, có đội ngũ nhân viên thủ kho có đầy đủ kinh nghiệm, trình độ tinh thần trách nhiệm, tƣ cách đạo đức để đảm bảo tốt công việc đƣợc giao. Phải thƣờng xuyên theo dõi số lƣợng nguyên vật liệu, kiểm tra nguyên vật liệu về chất lƣợng, phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu để thuận tiện cho công tác bảo quản, cất giữ. Bên cạnh đó Doanh nghiệp cần phải kiểm tra thƣờng xuyên nguyên vật liệu nhằm phát hiện kịp thời những hao hụt mất mát, sự giảm chất lƣợng để có biện pháp kịp thời xử lý, đảm bảo hiệu quả của công tác quản lý nguyên vật liệu * Đối với quá trình sử dụng Từ khâu thu mua bảo quản đến khi nguyên vật liệu đƣợc đƣa vào sử dụng là cả công đoạn đòi hỏi nề nếp nhất định. Tuy vậy để sử dụng có hiệu quả nguyên vật liệu thì doanh nghiệp phải sử dụng đúng các định mức tiêu hao, sử dụng đúng chủng loại nguyên vật liệu, tuân thủ quy trình sản xuất nghiêm ngặt, tiến hành đầy đủ các thủ tục xuất kho nhằm đảm bảo trật tự việc theo dõi nguyên vật liệu đã dùng vào sản xuất. Đồng thời cung cấp thông tin chính xác kịp thời phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả kinh doanh đƣợc chính xác đầy đủ. 1.1.5 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp Để đáp ứng nhu cầu quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu, tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp phải thực hiện các công tác cơ bản sau: + , g . , . Sinh viên: Tống Thị Hồng Nhung - Lớp QT902K 4
  8. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải + Tổ chức chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép phân loại, tổng hợp số liệu đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình tăng giảm của vật tƣ trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp thông tin để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, xác định giá vốn hàng bán + Tính toán và phân bổ chính xác giá trị xuất dùng cho các đối tƣợng khác nhau. Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về cung ứng vật tƣ cho sản xuất kinh doanh nhằm xác định kịp thời nhu cầu và phát hiện các thiếu hụt mất mát. Thậm chí cả với những gian lận sai sót khi thu mua, bảo quản để có những biện pháp xử lý kịp thời, giảm thiểu những rủi ro không đáng có, giúp doanh nghiệp hoạt động ổn định. 1.1.6 Phân loại nguyên vật liệu Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau, mỗi loại lại có vai trò công dụng khác nhau . Do vậy để tổ chức tốt khâu hạch toán và bảo quản đòi hỏi doanh nghiệp phải phân loại nguyên vật liệu theo yêu cầu quản lý. : * Phân loại nguyên vật liệu theo nội dung kinh tế và yêu cầu quản lý : Nguyên vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu, vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm. . Nguyên vật liệu chính cũng bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhƣng có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài tăng thêm chất lƣợng của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm đƣợc thực hiện bình thƣờng, Sinh viên: Tống Thị Hồng Nhung - Lớp QT902K 5
  9. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ th , bảo quản, đóng gói, phục vụ cho quá trình lao động. , sơn Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lƣợng trong quá trình sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thƣờng. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể rắn, lỏng Phụ tùng thay thế: Là những vật tƣ dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị, phƣơng tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị đƣợc sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình xây dựng cơ bản. Vật liệu khác: Là các loại vật liệu chƣa đƣợc xếp vào các loại vật liệu trên. Thƣờng là những vật liệu bị loại ra trong quá trình sản xuất hoặc phế liệu thu hồi từ thanh lý tài sản cố định. * Phân loại nguyên vật liệu theo nguồn hình thành: Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài: Do mua ngoài, nhận góp vốn liên doanh hoặc đƣợc biếu tặng. Nguyên vật liệu tự chế: Là nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự sản xuất. * Phân loại nguyên vật liệu theo mục đích, công dụng nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh gồm: + Nguyên vật liệu trực tiếp cho chế tạo sản phẩm + Nguyên vật liệu dùng cho quản lý tại các phân xƣởng, phòng ban, bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp. Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác: + Nguyên vật liệu dùng cho nhƣợng bán + Nguyên vật liệu đem góp vốn liên doanh + Nguyên vật liệu đem quyên tặng 1.1.7 nh giá nguyên vật liệu Sinh viên: Tống Thị Hồng Nhung - Lớp QT902K 6
  10. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải . Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam 02 về hàng tồn kho - thì: “ Hàng tồn kho phải đƣợc tính theo giá gốc”. Trƣờng hợp . . - thu . - . - . : - . - - - . Có nhều cách đánh giá vật liệu nhập kho, xuất kho, nhƣng chúng ta có thể chia ra làm hai phƣơng pháp chính: Sinh viên: Tống Thị Hồng Nhung - Lớp QT902K 7
  11. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải Tính giá nguyên vật liệu theo trị giá vốn thực tế Tính giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán 1.1.7.1 giá nguyên vật liệu theo trị giá vốn thực tế 1.1.7.1.1 Xác định giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho Trị giá vốn của nguyên vật liệu đƣợc xác định theo từng nguồn nhập: * Đối với nguyên vật liệu mua ngoài bao gồm: Trị giá thực Giá mua Chi phí thu Các khoản th tế NVL = theo + mua thực + không đƣợc - mua vào đơn tế phát sinh hoàn lại - Giá mua ghi trên hóa đơn đƣợc xác định theo hai trƣờng hợp Trƣờng hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phƣơng pháp khấu trừ thì giá trị của nguyên vật liệu mua vào đƣợc phản ánh theo giá chƣa có thuế GTGT Trƣờng hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phƣơng pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT, hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi thì giá trị của nguyên vật liệu mua vào đƣợc phản ánh theo giá bao gồm cả thuế GTGT đầu vào không đƣợc khấu trừ. - Chi phí thu mua thực tế phát sinh: Bao gồm chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử có liên quan trực tiếp đến việc thu mua nguyên vật liệu, hao mòn tự nhiên - Các khoản thuế không đƣợc hoàn lại: Bao gồm thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt ). - K : C , giảm giá hàng mua đƣợc * Nhập kho nguyên vật liệu tự làm ra, tự gia công: Trị giá vốn thực tế Giá thực tế hàng tự Chi phí gia công = NVL xuất kho gia + sản xuất gia công chế biến công chế biến * Với nguyên vật liệu nhận vốn góp: Trị giá thực tế Giá do hội đồng giao Chi phí liên quan = + hàng nhận về nhận vốn xác định đến tiếp nhận Sinh viên: Tống Thị Hồng Nhung - Lớp QT902K 8
  12. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải * Với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Trị giá vốn thực tế Số tiền phải trả Chi phí vận chuyển Trị giá thực tế = của NVL xuất thuê + cho đơn vị nhận + bốc dỡ khi giao NVL nhập kho ngoài gia công gia công nhận vật liệu * Với nguyên vật liệu do đƣợc cấp: Trị giá vốn thực tế Giá thỏa thuận cấp Chi phí phát sinh = + NVL nhập kho (lấy trong biên bản cấp) (nếu có) * Với nguyên vật liệu do đƣợc biếu tặng, tài trợ: Trị giá vốn thực tế Giá thực tế tƣơng đƣơng Chi phí phát sinh = + NVL nhập kho trên thị trƣờng (nếu có) 1.1.7.1.2 Xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho Nguyên vật liệu nhập kho trong doanh nghịêp từ rất nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời điểm khác nhau. Do đó khi xuất kho nguyên vật liệu tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý cũng nhƣ thiết bị tính toán ở từng doanh nghiệp mà chọn một trong những phƣơng pháp sau để xuất kho nguyên vật liệu cho phù hợp. Phƣơng pháp đó phải sử dụng thống nhất từ kỳ này sang kỳ khác nhờ đó có thể kiểm tra, đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh chính xác : Phƣơng pháp tính theo giá đích danh Phƣơng pháp bình quân gia quyền Phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc Phƣơng pháp nhập sau xuất trƣớc :  Phương pháp tính theo giá đích danh Nội dung: Theo phƣơng pháp này khi xuất kho vật tƣ thì căn cứ vào số lƣợng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá của lô đó để tính ra giá vốn thực tế của vật tƣ xuất kho (tức giá trị xuất kho của vật tƣ đó). Đây là phƣơng pháp lý tƣởng nhất cho phép xác định đƣợc độ chính xác cao. Sinh viên: Tống Thị Hồng Nhung - Lớp QT902K 9
  13. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải Ƣu điểm: Phƣơng pháp này xác định đƣợc độ chính xác cao khi xác định giá trị vật tƣ xuất kho, tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán là chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị xuất dùng cho vật tƣ sản xuất phù hợp với giá trị thành phẩm nó tạo ra, giá trị tồn kho của vật tƣ phản ảnh theo đúng giá trị của nó. Nhƣợc điểm: Phƣơng pháp này đòi hỏi công tác quản lý phải chặt chẽ, thƣờng xuyên, luôn theo dõi tình hình biến động của từng vật tƣ và đặc biệt phải nhận diện đƣợc từng lô mới đảm bảo xác định đƣợc đúng chủng loại, giá cả. Điều kiện áp dụng: Chỉ phù hợp với các doanh nghiệp kinh doanh ít mặt hàng, ít chủng loại, hàng có giá trị cao nhƣ các mặt hàng trang sức đắt tiền  Phương pháp bình quân gia quyền Nội dung: Trị giá thực tế của vật tƣ xuất kho đƣợc tính dựa vào số lƣợng xuất kho trong kỳ và đơn giá bình quân thực tế theo công thức: Trị giá vốn thực tế Số lƣợng vật tƣ Giá đơn vị bình = x vật tƣ xuất kho xuất kho quân gia quyền Trong đó: Giá đơn vị bình quân gia quyền đƣợc tính một trong hai cách: Giá đơn vị bình quân gia quyền cả kỳ của hàng hóa Trị giá vật tƣ tồn đầu kỳ + trị giá vật tƣ nhập trong kỳ Giá đơn vị bình quân = gia quyền cả kỳ Số lƣợng vật tƣ tồn đầu kỳ + Số lƣợng vật tƣ nhập trong kỳ Ƣu điểm: Giá đơn vị bình quân gia quyền cả kỳ tính toán đơn giản, khối lƣợng tính toán ít Nhƣợc điểm: Chỉ tính đƣợc vào cuối kỳ kế toán vì vậy ảnh hƣởng đến tính kịp thời của thông tin kế toán. Ngoài ra giá bình quân gia quyền cả kỳ không phản ánh đƣợc kịp thời sự biến động giá cả hàng tồn kho. Sinh viên: Tống Thị Hồng Nhung - Lớp QT902K 10
  14. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải * Giá đơn vị bình quân gia quyền liên hoàn (bình quân sau mỗi lần nhập) Giá đơn vị bình quân gia Trị giá hàng tồn sau lần nhập thứ N = quyền sau mỗi lần nhập Lƣợng hàng tồn sau lần nhập thứ N Ƣu điểm: Phƣơn , phản ánh đƣợc kịp thời sự biến động của giá cả hàng tồn kho . Nhƣợc điểm: Khối lƣợng tính toán nhiều  Phương pháp nhập trước xuất trước ( FIFO) Nội dung: Phƣơng pháp này dựa trên giả định vật tƣ nào nhập trƣớc thì sẽ đƣợc xuất trƣớc và lấy đơn giá nhập bằng đơn giá xuất. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ đƣợc xác định dựa trên đơn giá của những lần nhập sau cùng. Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp có sự giảm phát Ƣu điểm: phản ánh tƣơng đối chính xác giá vật tƣ xuất kho và tồn kho Nhƣợc điểm: Làm cho các khoản doanh thu hiện tại không phù hợp với các khoản chi phí hiện tại và mức dƣ tồn nguyên vật liệu sẽ lớn.  Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO) Nội dung: Phƣơng pháp này dựa trên giả định là những loại vật tƣ nào nhập sau sẽ đƣợc xuất trƣớc và cũng lấy đơ nhập bằng đơn giá xuất. Theo phƣơng pháp này trị giá hàng tồn kho cuối kỳ đƣợc xác định dựa trên đơn giá của những lần nhập đầu tiên. Phƣơng pháp này áp dụng trong trƣờng hợp có sự lạm phát Ƣu điểm: Làm cho những khoản doanh thu hiện thời phù hợp với chi phí hiện tại Nhƣợc điểm: 1.1.7.2 Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán Giá hạch toán là giá đƣợc quy định thống nhất trong phạm vi doanh nghiệp và đƣợc sử dụng ổn định trong một thời gian dài, giá hạch toán của nguyên vật liệu có thể là giá mua thực tế, giá kế hoạch, giá bán buôn Sinh viên: Tống Thị Hồng Nhung - Lớp QT902K 11
  15. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải Giá hạch toán đƣợc sử dụng để hạch toán chi tiết hàng ngày tình hình nhập - xuất - tồn kho vật liệu. Khi sử dụng giá hạch toán để hạch toán chi tiết hàng ngày thì cuối kỳ phải tính chuyển giá hạch toán thành giá thực tế để ghi sổ kế toán tổng hợp, việc tính chuyển đƣợc tiến hành nhƣ sau: Hệ số chênh lệch giữa Giá thực tế của Giá thực tế của giá thực tế và giá hạch NVL tồn đầu kỳ + NVL nhập trong kỳ = toán của nguyên vật Giá hạch toán của Giá hạch toán của liệu NVL tồn đầu kỳ + NVL nhập trong kỳ Giá thực tế của Giá hạch toán của NVL Hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và NVL xuất dùng = x xuất dùng trong kỳ giá hạch toán của nguyên vật liệu trong kỳ Ƣu điểm: Phản ánh kịp thời biến động về giá trị của các nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh Nhƣợc điểm: Chỉ đƣợc dùng giá hạch toán trong việc hạch chi tiết vật liệu và chỉ áp dụng với Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên Điều kiện áp dụng: Đƣợc áp dụng trong doanh nghiệp có nhiều chủng loại nguyên vật liệu, giá cả luôn biến động, việc nhập xuất kho diễn ra thƣờng xuyên 1.2 Tổ chức kế toán nguyên vật liệu 1.2.1 chứng từ sử dụng Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ - BTC ngày 20 tháng 3 của Bộ trƣởng BTC về các chứng từ về vật tƣ hàng hóa bao gồm: + Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT) + Phiếu xuất kho (Mẫu 02 - VT) (M 03-VT) (M 04-VT) (M 05-VT) (M 07-VT) + Hóa đơn GTGT ) (Mẫu 01-GTKT-3LL) Sinh viên: Tống Thị Hồng Nhung - Lớp QT902K 12
  16. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải + Hóa đơn bán hàng (M 02GTTT-3LL) + Hóa đơn vận chuyển Đối với các chứng từ này lập , kịp thời, đầy đủ, hợp pháp chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đƣợc phản ánh trong chứng từ. Ngoài các chứng từ sử dụng bắt buộc theo quy định của Nhà nƣớc, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hƣớng dẫn: + Phiếu xuất vật tƣ theo hạn mức + Biên bản kiểm nghiệm + Phiếu báo vật tƣ còn lại cuối kỳ 1.2.2 Việc quản lý tình hình nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu đƣợc thực hiện chủ yếu ở bộ phận kho và phòng kế toán. Trên cơ sở các chứng từ kế toán về nhập, xuất kho nguyên vật liệu, thủ kho và kế toán nguyên vật liệu tiến hành hạch toán kịp thời và chính xác. Việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán đã hình thành nên phƣơng pháp hạch toán chi tiết vật liệu Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu nhằm theo dõi về số lƣợng, chất lƣợng của từng thứ, từng danh điểm vật tƣ nguyên vật liệu và tình hình hoạt động của chúng theo từng kho. Công việc này tiến hành đồng thời giữa kho và phòng kế toán để dễ dàng kiểm tra, đối chiếu phát hiện sai sót. Các doanh nghiệp thƣờng áp dụng một trong ba phƣơng pháp sau để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu 1.2.2.1 Phương pháp thẻ song song  Nội dung của phƣơng pháp ghi thẻ song song Ở kho: Hàng ngày thủ kho căn cứ vào các phiếu nhập, phiếu xuất kho để ghi vào các thẻ kho theo số lƣợng, cuối ngày tính số tồn kho trên thẻ kho. Định kỳ gửi phiếu nhập, phiếu xuất cho kế toán. Thẻ kho đƣợc mở cho từng mặt hàng và đƣợc hình biến động của từng mặt hàng, theo từng kho hàng về số lƣợng Ở phòng kế toán: Hàng ngày hoặc định kỳ, căn cứ vào phiếu nhập, xuất kho do thủ kho gửi đến kế toán kiểm tra và ghi vào sổ chi tiết nguyên vật liệu theo từng mặt hàng về số lƣợng và giá trị Sinh viên: Tống Thị Hồng Nhung - Lớp QT902K 13
  17. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết nguyên vật liệu, đối chiếu với thẻ kho theo số lƣợng. Sau đó kế toán tổng hợp số liệu ở các sổ chi tiết hàng hóa vào bảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu theo từng mặt hàng, nhóm hàng để có cơ sở đối chiếu với kế toán tổng hợp  Ƣu điểm, nhƣợc điểm, phạm vi áp dụng Ƣu điểm: ơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra, đối chiếu Nhƣợc điểm: Việc ghi chép giữa kho và kế toán còn trùng lặp về số lƣợng. Mặt khác do việc kiểm tra đối chiếu đƣợc tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán Phạm vi áp dụng: Phù hợp với doanh nghiệp có chủng loại mặt hàng, số lƣợng, nghiệp vụ nhập - xuất kho ít, trình độ của chuyên môn kế toán chƣa cao. Sơ đồ 1.1: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp thẻ song song Thẻ kho Chứng từ nhập Chứng từ xuất Sổ kế toán chi tiết Bảng kê tổng hợp N - X - T Ghi hàng ngày Ghi định kỳ Quan hệ đối chiếu 1.2.2.2 Phương pháp sổ số dư  Nội dung của phƣơng pháp sổ số dƣ Ở kho: Thủ kho vẫn mở thẻ kho và ghi chép . Cuối tháng thủ kho căn cứ số lƣợng tồn kho của từng mặt hàng trên thẻ kho để ghi vào Sinh viên: Tống Thị Hồng Nhung - Lớp QT902K 14
  18. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải sổ số dƣ rồi chuyển cho kế toán. Sổ số dƣ do kế toán mở cho từng kho , dùng cho cả năm, cuối mỗi tháng giao cho thủ kho ghi một lần. Ở Phòng kế toán: Hàng ngày căn cứ vào các phiếu nhập kho, xuất kho do thủ kho chuyển đến kế toán ghi vào bảng kê nhập, xuất, tồn của từng kho theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng, căn cứ vào đơn giá để ghi vào cột “số tiền” trên sổ số dƣ với số liệu trên cột “tồn cuối kỳ” trên bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn của từng kho. Sau đó kế toán lập bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn của toàn doanh nghiệp để có cơ sở đối chiếu với kế toán tổng hợp  Ƣu điểm, nhƣợc điểm, phạm vi áp dụng Ƣu điểm: Giảm bớt khối lƣợng công việc ghi sổ kế toán, công việc tiến hành đều đặn trong tháng, tăng cƣờng công tác kiểm tra giám sát của kế toán, kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán ở kho và phòng kế toán Nhƣợc điểm: Do kế toán ghi theo chỉ tiêu giá trị nên không biết nhanh đƣợc số hiện có và tình hình biến động của từng mặt hàng. Đồng thời việc phát hiện sai sót nhầm lẫn cũng gặp nhiều khó khăn Phạm vi áp dụng: Phƣơng pháp sổ số dƣ phù hợp với doanh nghiệp có số lƣợng nghiệp vụ nhập, xuất lớn, diễn ra thƣờng xuyên có nhiều chủng loại hàng, trình độ chuyên môn của kế toán tƣơng đối cao Sơ đồ 1.2: Thẻ kho Chứng từ nhập Chứng từ xuất - - Ghi hàng ngày Ghi định kỳ Quan hệ đối chiếu Sinh viên: Tống Thị Hồng Nhung - Lớp QT902K 15
  19. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải 1.2.2.3 Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển  Nội dung của phƣơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống nhƣ phƣơng pháp ghi thẻ song song, phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn của từng thứ vật tƣ hàng hóa Ở phòng kế toán: Kế toán nguyên vật liệu sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép theo chỉ tiêu số lƣợng và giá trị cho từng loại vật tƣ theo từng tháng. Cuối tháng số liệu trên số đối chiếu với kế toán tổng hợp. Sổ đối chiếu luân chuyển đƣợc mở và đƣợc dùng cho cả năm, mỗi thứ nguyên vật liệu đƣợc ghi một dòng trong sổ và đƣợc ghi một lần trong tháng  Ƣu điểm, nhƣợc điểm, phạm vi áp dụng Ƣu điểm: Khối lƣợng ghi chép của kế toán giảm bớt chỉ ghi một lần cuối kỳ Nhƣợc điểm: Khối lƣợng ghi chép của kế toán dồn vào cuối kỳ quá nhiều, ảnh hƣởng đến tính kịp thời của việc cung cấp thông tin kế toán cho các đối tƣợng khác nhau, hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán Phạm vi áp dụng: Phƣơng pháp này áp dụng thích với doanh nghiệp có chủng loại vật liệu ít, không nhiều nghiệp vụ nhập, xuất, tồn do đó không có điều kiện theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn hàng ngày Sơ đồ 1.3: toán chi tiết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển Thẻ kho Chứng từ nhập Chứng từ xuất Bảng kê nhập Bảng kê xuất Sổ kế toán tổng hợp về vật liệu Ghi hàng ngày Ghi định kỳ Quan hệ đối chiếu Sinh viên: Tống Thị Hồng Nhung - Lớp QT902K 16
  20. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải 1.2.3 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong doanh nghiệp 1.2.3.1 Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên là phƣơng pháp theo dõi, phản ánh thƣờng xuyên liên tục có hệ thống tình hình tăng giảm nguyên vật liệu trên sổ kế toán sau mỗi lần phát sinh nghiệp vụ nhập, xuất. Trong trƣờng hợp áp dụng phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên các tài khoản kế toán nguyên vật liệu đƣợc dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của vật tƣ. Vì vậy giá trị của nguyên vật liệu trên sổ kế toán có thể đƣợc xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán . Cuối kỳ căn cứ số liệu kiểm kê thực tế nguyên vật liệu, so sánh, đối chiếu với số liệu nguyên vật liệu trên sổ kế toán. Về nguyên tắc số tồn kho thực tế phải phù hợp với số tồn kho trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân và có giải pháp kịp thời. Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất và các đơn vị thƣơng nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn Việc tính trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập, xuất trong kỳ đƣợc căn cứ vào các phiếu nhập, phiếu xuất kho và đơn giá tính theo phƣơng pháp lựa chọn. * Tài khoản sử dụng là TK 152 – Nguyên liệu vật liệu làm tài khoản chính, ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan nhƣ TK 111, 112, 331, 133, 151, 242, 621, 622, 627, 641, 642 Kết cấu nội dung của tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu: Tài khoản này phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của các loại nguyên liệu vật liệu trong kho của doanh nghiệp Bên nợ: Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công, chế biến, nhận vốn góp hoặc từ các nguồn khác Trị giá vật liệu, nguyên liệu phát hiện thừa khi kiểm kê Bên có: Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho dùng vào sản xuẩt kinh doanh, để bán, thuê ngoài gia công chế biến hoặc đƣa đi góp vốn Trị giá nguyên liệu vật liệu trả lại ngƣời bán hoặc đƣợc giảm giá hàng mua Chiết khấu thƣơng mai nguyên liệu vật liệu khi mua đƣợc hƣởng Sinh viên: Tống Thị Hồng Nhung - Lớp QT902K 17
  21. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải Trị giá nguyên liệu, vật liệu hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê Số dư bên nợ: Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ Do nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, việc nhập xuất nguyên vật liệu lại diễn ra phức tạp nên công tác tổng hợp nguyên vật liệu đƣợc phân định rõ ràng theo hai loại: Kế toán nhập nguyên vật liệu, kế toán xuất nguyên vật liệu. * Trình tự hạch toán kế toán tổng hợp NVL theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên qua sơ đồ số 1.4 Sinh viên: Tống Thị Hồng Nhung - Lớp QT902K 18
  22. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải Sơ đồ 1.4: KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU (Theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên) 152 621,622,627, 111,112,151,331 641,642,241 Nhập kho NVL mua ngoài 133 Thuế GTGT (nếu có) 154 Chi phí thu mua, bốc xếp, vận chuyển NVL mua ngoài NVL xuất thuê ngoài gia công 154 133 NVL thuê ngoài gia công, 111, 112, 331 chế biến xong nhập kho 333 (3333, 3332) Giảm giá NVL mua vào, trả lại NVL cho ngƣời bán, Thuế nhập khẩu thuế TTĐB chiết khấu thƣơng mại NVL nhập khẩu phải nộp NSNN 333 (33312) Thuế GTGT NVL nhập khẩu phải nộp NSNN (nếu không đƣợc khấu trừ) 632 Nguyên vật liệu xuất bán 411 Đƣợc cấp hoặc nhận vốn góp Liên doanh liên kết bằng 142, 242 621, 623, 627, NVL xuất dùng cho SXKD 641, 642, 241 phải phân bổ dần NVL xuất dùng cho SXKD hoặc XDCB, sửa chữa lớn TSCĐ không 222, 223 sử dụng hết nhập lại kho NVL xuất kho để đầu tƣ vào công ty liên kết hoặc cơ sở 222, 223 kinh doanh đồng kiểm soát Thu hồi vốn góp vào công ty liên 632 kết, cơ sở kinh doanh đồng kiểm NVL thiếu khi kiểm kê thuộc soát bằng NVL hao hụt thiếu trong định mức 338 (3381) 138 (1381) NVL phát hiện thừ khi kiểm kê chờ xử lý NVL phát hiện thiêud khi kiểm kê chờ xử lý Sinh viên: Tống Thị Hồng Nhung - Lớp QT902K 19
  23. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải 1.2.3.2 Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ Phƣơng pháp kiểm kê định kỳ là phƣơng pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của vật tƣ, hàng hóa trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính giá trị của hàng hóa vật tƣ đã xuất trong kỳ theo công thức: Trị giá hàng xuất = Trị giá hàng + Tổng giá trị hàng - Trị giá hàng tồn kho trong kỳ tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ kho cuối kỳ Theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của vật tƣ, hóa (nhập kho, xuất kho) không theo dõi phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho. Giá trị của vật tƣ, hàng hóa mua và nhập kho trong kỳ đƣợc theo dõi phản ánh trên một tài khoản kế toán riêng (Tài khoản 611 “Mua hàng”). Công tác kiểm kê vật tƣ, hàng hóa đƣợc tiến hành cuối mỗi kỳ kế toán để xác định trị giá vật tƣ, hàng hóa tồn kho thực tế, trị giá hàng hóa, vật tƣ xuất kho trong kỳ làm căn cứ ghi sổ của tài khoản 611. Nhƣ vậy, khi áp dụng phƣơng pháp kiểm kê định kỳ, các tài khoản kế toán hàng tồn kho chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế toán (để kết chuyển số dƣ đầu kỳ) và cuối kỳ kế toán (để phản ánh trị giá thực tế hàng tồn kho cuối kỳ). Phƣơng pháp kiểm kê định kỳ thƣờng áp dụng ở các đơn vị có nhiều chủng loại hàng hóa, vật tƣ với quy cách, mẫu mã rất khác nhau, giá trị thấp, hàng hóa hoặc vật tƣ xuất dùng, xuất bán thƣờng xuyên Phƣơng pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho có ƣu điểm là đơn giản, giảm nhẹ khối lƣợng công việc hạch toán. Nhƣng độ chính xác về giá trị vật tƣ, hàng hóa xuất dùng, xuất bán bị ảnh hƣởng của chất lƣợng công tác quản lý tại kho, bến bãi * Kết cấu tài khoản 611 – Mua hàng Bên Nợ: - Kết chuyển giá gốc hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ (Theo kết quả kiểm kê). - Giá gốc hàng hóa nguyên liệu, vật liệu mua vào trong kỳ, hàng hóa đã bán bị trả lại Sinh viên: Tống Thị Hồng Nhung - Lớp QT902K 20
  24. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải Bên có: - Kết chuyển giá gốc nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho cuối kỳ - Giá gốc hàng hóa, nguyên liệu vật liệu xuất sử dụng trong kỳ hoặc xuất bán (chƣa đƣợc xác định là đã bán trong kỳ) - Giá gốc của nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa mua vào trả lại cho ngƣời bán, hoặc đƣợc giảm giá Số dư cuối kỳ: Tài khoản 611 không có số dƣ cuối kỳ Tài khoản 611 – Mua hàng có 2 tài khoản cấp 2 - Tài khoản 6111 – Mua nguyên liệu, vật liệu: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị nguyên liệu, công cụ dụng cụ mua vào và xuất sử dụng trong kỳ kế toán và kết chuyển giá trị nguyên liệu, vật liệu công cụ dụng cụ tồn kho đẩu kỳ và cuối kỳ kế toán - Tài khoản 6112 – Mua hàng hóa: Tài khoản này phản ánh giá trị hàng hóa mua vào và xuất bán trong kỳ kế toán và kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho đầu kỳ, tồn kho cuối kỳ kế toán * Trình tự hạch toán kế toán tổng hợp theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ qua sơ đồ 1.5 Sinh viên: Tống Thị Hồng Nhung - Lớp QT902K 21
  25. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải Sơ đồ 1.5: KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU (Theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ) 611 151,1152 151,152 Giá trị vật liệu tồn đầu kỳ Giá trị vật liệu tồn cuối kỳ 133 111,112,331 111,112,331 Thuế GTGT Các khoản giảm trừ Nhập do mua ngoài 133 3333 Thuế nhập khẩu Thuế GTGT (Nếu có) 621,627 3332 Xuất dùng cho sản xuất Thuế TTĐB hàng nhập khẩu Phải nộp NSNN 632 33312 Trị giá hàng xuất bán Thuế GTGT của hàng Nhập khẩu phải nộp NSNN (Nếu không đƣợc khấu trừ) Sinh viên: Tống Thị Hồng Nhung - Lớp QT902K 22
  26. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải 1.3 Tổ chức sổ kế toán Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trƣởng Bộ tài chính thì hiện nay có các hình thức sổ: Nhật ký chung, Nhật ký chứng từ, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký sổ cái và Kế toán máy. 1.3.1 Hình thức kế toán Nhật ký chung Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tấ cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải đƣợc ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ nhật ký chung để ghi Sổ cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: - Sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết Biểu số 1.6: Chứng từ kế toán Sổ nhật ký Sổ nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán đặc biệt chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi định kỳ Quan hệ đối chiếu Sinh viên: Tống Thị Hồng Nhung - Lớp QT902K 23
  27. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải 1.3.2 Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái: Các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đƣợc kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái gồm có các sổ kế toán sau: - Nhật ký – Sổ cái - Các sổ, thẻ kế toán vhi tiết 1.3.3 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ Là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là Chứng từ ghi sổ. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: - Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ cái Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ đƣợc đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm và phải đƣợc kế toán trƣởng duyệt trƣớc khi ghi sổ kế toán. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ sau: - Chứng từ ghi sổ - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Sổ cái - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết 1.3.4 Hình thức sổ kế toán Nhật ký - Chứng từ - Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ. - Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế - Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. Sinh viên: Tống Thị Hồng Nhung - Lớp QT902K 24
  28. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải - Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính. Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ có các sổ kế toán sau: - Nhật ký chứng từ - Bảng kê - Sổ cái - Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết 1.3.5 Hình thức kế toán trên máy vi tính Đặc trƣng cơ bản là công việc kế toán đƣợc thực hiện theo một chƣơng trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán đƣợc thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán theo quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhƣng phải in đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo ƣuy định. Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán đƣợc thiết kế theo hình thức kế toán nào thì sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhƣng không hoàn toàn giống mẫu sổ ghi bằng tay. Sinh viên: Tống Thị Hồng Nhung - Lớp QT902K 25
  29. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH NHỰA NGỌC HẢI 2.1 Khái quát chung về công ty TNHH nhựa Ngọc Hải 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Để hòa cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nƣớc, để đảm bảo cho kinh doanh có hiệu quả và chiếm đƣợc ƣu thế trên thị trƣờng thì hầu hết các doanh nghiệp đều có kế hoạch phát triển cho riêng mình. Công ty TNHH nhựa Ngọc Hải cũng là một trong những công ty luôn tìm mọi cách để hoàn thiện mình. Công ty TNHH nhựa Ngọc Hải đƣợc thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Sở kế hoạch và đầu tƣ thành phố Hải Phòng cấp với nội dung nhƣ sau: - Tên tiếng việt: Công ty TNHH nhựa Ngọc Hải - Tên tiếng anh: Ngoc Hai plastic company limited. - Tên viết tắt: Ngoc Hai plastic co., Ltd. - Địa chỉ: Số 18 - Cầu Bính - Sở Dầu - Hồng Bàng - Hải Phòng. - Tel: 031.3528578 - Fax: 031.3528880 - Email: ngochaiplastic@vnn.vn - Mã số thuế: 0200428385 Ban đầu công ty TNHH nhựa Ngọc Hải mới chỉ là cơ sở sản xuất còn nhỏ, với diện tích 7.217m2. Khi đƣợc Sở kế hoạch và đầu tƣ thành phố Hải Phòng cấp giấy phép thành lập công ty TNHH nhựa Ngọc Hải với số vốn đầu tƣ ban đầu là 2 tỷ , lúc đó do diện tích còn nhỏ hẹp nên công ty còn phải thuê cơ sở khác để phục vụ sản xuất, cụ thể là: Trụ sở: An Đồng - An Dƣơng - Hải Phòng là nơi sản xuất khuôn Trụ sở: Vĩnh Niệm - Lê Chân - Hải Phòng là nơi sản xuất các sản phẩm Trụ sở: Sở dầu - Hồng Bàng - Hải phòng là nơi chứa nguyên vật liệu Sinh viên: Tống Thị Hồng Nhung - Lớp QT902K 26
  30. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải Do địa điểm phân tán nên không thuận lợi trong quá trình sản xuất kinh doanh và tốn nhiều chi phí. Không bằng lòng với thực tế, từng bƣớc khắc phục khó khăn công ty đã nhanh chóng tập trung các nơi sản xuất lại làm một và bây giờ có trụ sở ở: Số 18 Cầu Bính - Sở Dầu - Hồng Bàng - Hải Phòng. Củng cố bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh công ty đã liên tục lớn mạnh và phát triển không ngừng. Sau nhiều năm hoạt động và để hòa nhập vào với công cuộc Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nƣớc, cùng với phƣơng châm kinh doanh: “Công nghệ tiên tiến, sản phẩm hoàn hảo, độ chính xác cao” thì công ty đã không ngừng đầu tƣ xây dựng thêm các nhà xƣởng, đầu tƣ mua sắm mới dây chuyền sản xuất hiện đại và đồng bộ nâng cấp chất lƣợng sản phẩm, đa dạng hóa về sản phẩm nhƣ là vật liệu gỗ nhựa. Đây là sản phẩm mới của công ty nhƣng nó đang đƣợc ứng dụng mạnh tại thị trƣờng Mỹ, EU, Châu Á Thái Bình Dƣơng. Hiện nay công ty đã nâng tổng số vốn đầu tƣ lên 160 tỷ và diện tích nhà xƣởng tăng gấp 8 lần so với diện tích ban đầu. Tình hình sản xuất kinh doanh ngày càng ổn định nên công ty luôn tạo ra đƣợc sản phẩm đƣợc đánh giá là có chất lƣợng cao trên thị trƣờng Việt Nam, đáp ứng đƣợc yêu cầu của khách hàng 2.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 2.1.2.1 Ngành nghề kinh doanh Công ty TNHH nhựa Ngọc Hải chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm: - Các sản phẩm nhựa công nghiệp: Pallet nhựa, két bia, két nƣớc giải khát, container, thùng rác, ống nhựa uPVC, phụ tùng ống nhựa - Sản phẩm nhựa kỹ thuật cao: Vỏ tivi, vi tính, phụ kiện nhựa cho xe máy, qu máy, tủ lạnh - Sản phẩm nhựa gia dụng: Bàn, ghế, xô, mâm khay, bàn trải, đĩa - Bao bì nhựa nông dƣợc: Chai coex nhiều lớp từ 50 -100 ml, chai thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ - Bao bì nhựa mỹ phẩm: Chai dầu gội đầu, sữa tắm, chai nƣớc sả vải - Bao bì dƣợc phẩm: Chai thuốc tây - Bao bì nhựa thực phẩm: Muỗng, nĩa, tô - Sản phẩm nhựa trang trí nội thất: Tủ trung 5 ngăn, tủ mi ni 4 ngăn, kệ 3 tầng Sinh viên: Tống Thị Hồng Nhung - Lớp QT902K 27
  31. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải - Sản phẩm vật liệu gỗ nhựa WPC: Tấm trần và vách, tấm sàn chịu lực cao, tấm nẹp, khung 2.1.2.2 Đặc điểm của sản phẩm * Sản phẩm nhựa công nghiệp, nhựa gia dụng - Nhẹ dễ xử lý, tiết kiệm chi phí vận hành - Độ bền cơ học lớn, chịu va đập và áp lực - Chống lại sự ăn mòn từ chất điện phân, sự tấn công do nhiễm khuẩn và quá trình ăn mòn hóa học - Cách điện tốt, khó cháy * Sản phẩm vật liệu gỗ nhựa WPC - Cách điện tốt, cách âm, giảm độ bắt cháy - Chịu đƣợc nƣớc, không cong vênh, chống mối mọt, nấm mốc và côn trùng - Có tính năng linh hoạt nhƣ gỗ tự nhiên, có thể gia công bằng các dụng cụ nhƣ cƣa, bào - Không gây nứt vỡ khi khoan, đóng đinh. 2.1.2.3 Dây chuyển sản xuất Công ty TNHH nhựa Ngọc Hải là một doanh nghiệp sản xuất có quy mô lớn trên các dây chuyền và trang thiết bị hiện đại. Bộ phận của công ty đƣợc chia thành nhiều phân xƣởng, mỗi phân xƣởng đƣợc bố trí theo kiểu chuyên môn hóa rất cao. Công ty có 5 phân xƣởng sản xuất chuyên làm các nhiệm vụ từ khâu chuẩn bị đến khâu hoàn thành sản phẩm, bao gồm: Xƣởng chuẩn bị sản xuất, xƣởng xử lý nhựa tái sinh, xƣởng sản xuất khuôn mẫu, xƣởng sạch tự động hóa, xƣởng sản xuất nhựa - Phân xƣởng chuẩn bị sản xuất: Nhựa đƣợc dùng để sản xuất chủ yếu là nhựa thô, nhựa chƣa qua tái chế, trƣớc khi đƣa vào sản xuất chúng đƣợc kiểm tra kỹ thuật rất chặt chẽ. Khi kiểm tra xong chúng đƣợc chuyển đến cho phân xƣởng xử lý nhựa. - Phân xƣởng xử lý nhựa: Khi nhận đƣợc các sản phẩm nhựa thô chƣa tái chế chuyển sang thì tại đây sẽ đƣợc làm sạch các nhựa thô đó và có máy xay để xay nhựa thô ra và cho vào máy tạo hạt nhựa để tạo ra những hạt nhựa. Khi đó các hạt nhựa gốc, nhựa đã đƣợc tái chế đƣợc chộn đều theo tỷ lệ quy định, sấy khô. Sau Sinh viên: Tống Thị Hồng Nhung - Lớp QT902K 28
  32. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải khi hạt nhựa xử lý có độ bóng, độ ẩm thích hợp đƣợc chuyển đến máy ép nhựa để sản xuất ra sản phẩm nhựa - Phân xƣởng sản xuất nhựa: Tại đây có các dây truyền để sản xuất ra các sản phẩm nhựa nhƣ dây truyền máy thổi chai nhiều lớp, dây truyền máy ép nhựa, dây truyền máy ép phun Nhựa sau khi đã đƣợc chuyển đến máy ép nhựa, đã đƣợc làm chảy thì tại máy ép phun sẽ tự động phun nhựa vào trong khuôn. Nhựa nóng chảy sẽ đƣợc ép đầy vào khoảng trống trong khuôn, khi đông đặc trở lại có hình dạng sản phẩm nhƣ kết cấu định hình của khuôn mẫu. - Hoàn thiện sản phẩm: Sản phẩm nhựa sau khi đã nguội đƣợc lấy ra khỏi khuôn, đƣợc kiểm tra về chất lƣợng: Kích thƣớc, độ dày, trọng lƣợng. Sản phẩm đạt tiêu chuẩn xếp lên xe và chuyển đến nơi hoàn thiện sản phẩm. Tại nơi hoàn thiện sản phẩm dây truyền sản xuất sạch tự động hóa vô trùng không bụi đƣợc sử dụng với hệ thống tự động hóa 100% sẽ làm cho các sản phẩm đáp ứng đƣợc yêu cầu nghiêm khắc về vệ sinh môi trƣờng, tránh độc hại. Các sản phẩm sau khi kiểm tra đảm bảo về chất lƣợng và vệ sinh an toàn công nghiệp sẽ đƣợc chỉnh sửa, dán tem, đóng hộp và kết thúc quá trình sản xuất. - Nhập kho: Sau khi sản phẩm đã hoàn thiện, đóng gói thì đƣợc nhập vào kho Sơ đồ 2.1: Qui trình công nghệ sản xuất Phân xƣởng chuẩn bị sản xuất Phân xƣởng xử lý nhựa Xƣởng làm Phân xƣởng sản xuất nhựa sạch tự động hóa Phân xƣởng hoàn thiện sản phẩm Kho hàng Sinh viên: Tống Thị Hồng Nhung - Lớp QT902K 29
  33. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải 2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Doanh nghiệp Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Giám đốc Phòng Phòng Phòng Phòng tổ chức tài chính kinh thiết kế hành chính kế toán doanh Xƣởng Xƣởng Xƣởng Xƣởng Xƣởng chuẩn xử lý sản sản sản xuất xuất sạch tự bị sản nhựa xuất xuất tái sinh nhựa khuôn động mẫu hóa  Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của bộ máy quản lý Là một doanh nghiệp tƣ nhân nên cơ cấu tổ chức của công ty TNHH nhựa Ngọc Hải đơn giản, gọn nhẹ Giám đốc: Là ông Trần Hồng Nhật là ngƣời điều hành chính và cao nhất ở công ty, là đại diện pháp luật của công ty, là chủ tài khoản Ngân hàng, là ngƣời ra quyết định kinh doanh, xem xét và ký các hợp đồng mua bán. Các phòng ban chức năng đƣợc tổ chức quản lý theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty. Phòng tổ chức hành chính: Theo dõi, sắp xếp cán bộ Công nhân viên trong công ty cho phù hợp. Lập kế hoạch tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng theo tỷ lệ quy định. Đồng thời theo dõi quá trình thực hiện giải quyết các chính sách hƣu trí, lao động. Sinh viên: Tống Thị Hồng Nhung - Lớp QT902K 30
  34. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ hoàn thành các công tác kế toán. Kế toán trƣởng có nhiệm vụ phân công công tác cho các kế toán viên, báo cáo tình hình thu chi, tình hình thanh toán công nợ, phải thu, phải trả. Đồng thời trình kế hoạch thanh toán công nợ lên Giám Đốc để có đƣợc kế hoạch cụ thể. Cuối năm là ngƣời lên báo cáo tài chính, hoàn thiện sổ sách kế toán Phòng kinh doanh: Bao gồm bộ phận bán hàng, bộ phận thu mua, bộ phận giao nhận. Các nhân viên chịu sự chỉ đạo của trƣởng phòng thực hiện các công việc giao nhận hàng, thu mua hàng. Phòng này tham mƣu cho giám đốc về tổ chức kinh doanh thƣơng mại tại các thị trƣờng trong và ngoài nƣớc cũng nhƣ công tác về xuất nhập khẩu. Công tác cung cấp vật tƣ, trang thiết bị máy móc để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, ổn định: Phòng kinh doanh có hai bộ phận là phòng kế hoạch vật tƣ và phòng xuất nhập khẩu Phòng kế hoạch vật tư: Có nhiệm vụ khai thác thị trƣờng, xây dựng kế hoạch sản xuất ngắn và dài hạn. Đồng thời phối hợp với phòng thiết kế sản phẩm, phòng tài chính kế toán xây dựng các định mức tiêu hao nguyên vật liệu, tổ chức công tác quản lý kho tàng bến bãi nhà xƣởng của công ty. Phòng xuất nhập khẩu: Có nhiệm vụ giao dịch với các cơ quan công ty trong và ngoài nƣớc để thực hiện các hợp đồng mua bán hàng hóa. Phòng thiết kế: Chịu trách nhiệm toàn bộ về mặt kỹ thuật các sản phẩm của công ty, thiết kế các sản phẩm và lập yêu cầu về vật tƣ cần cung cấp cho sản phẩm. 2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty Sơ đồ 2.3: Bộ máy kế toán ở công ty. Kế toán trƣởng Kế toán Kế toán Kế toán NVL kiêm tiền công nợ Thủ quỹ giá thành lƣơng kiêm kế toán kho Sinh viên: Tống Thị Hồng Nhung - Lớp QT902K 31
  35. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải Kế toán trưởng: Là ngƣời phân công công việc, kiểm tra các kế toán viên. Quản lý và xử lý các chứng từ sổ sách, lên và báo cáo các kế hoạch thu chi để ban lãnh đạo biết đầy đủ và chi tiết các thông tin về tình hình tài chính của công ty. Cuối năm kế toán trƣởng có trách nhiệm lên báo cáo tài chính, hoàn thiện sổ sách với sự giúp đỡ của các kế toán viên. Là ngƣời kiểm tra trƣớc các chứng từ thanh toán nọi bộ của công ty và các đề nghị thanh toán ở bên ngoài. Kế toán nguyên vật liệu: Tiến hành theo dõi, phản ánh số lƣợng, chất lƣợng nguyên vật liệu, tình hình nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu. Và công tác tính giá thành cho các sản phẩm. Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ tính lƣơng cho cán bộ công nhân viên ở công ty. Đồng thời phản ánh, tính và trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho công nhân viên. Kế toán công nợ kiêm kế toán kho: Theo dõi công nợ phải thu cũng nhƣ phải trả,công nợ vay tiền, vay hàng. Đồng thời có nhiệm vụ nhƣ một văn thƣ văn phòng: Lƣu giữ các công văn đƣợc gửi đến, công văn gửi đi. Kiểm tra các hợp đồng mua bán và theo dõi tình hình thực hiện các hợp đồng đó. Kế toán công nợ phải lên đƣợc kế hoạch thu nợ và thanh toán nợ cho khách hàng, có nhiệm vụ nhắc khách hàng khi các khoản nợ đến hạn. Kế toán này kiêm thêm chức năng là kế toán kho theo dõi hàng nhập, xuất và tồn kho, có nhiệm vụ thông báo thƣờng xuyên đến bộ phận kinh doanh của phòng kinh doanh. Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu, chi tiền mặt trên cơ sở chứng từ thu, chứng từ chi, giấy tạm ứng. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế và tiến hành đối chiếu với số liệu của sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt, lập báo cáo tồn quỹ tiền mặt theo quy định vào ngày 31 tháng 12 năm N. 2.1.5 Tổ chức công tác kế toán 2.1.5.1 Hệ thống chứng từ kế toán + Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT) + Phiếu xuất kho (Mẫu 02 - VT) + Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ + Biên bản kiểm kê hàng hóa (Mẫu 08 – VT) Sinh viên: Tống Thị Hồng Nhung - Lớp QT902K 32
  36. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải + Hóa đơn GTGT (Mẫu 01 - GTKT - 02) + Hóa đơn bán hàng + Hóa đơn vận chuyển Đối với các chứng từ này phải lập kịp thời, đầy đủ, hợp pháp, hợp lý của các chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đƣợc phản ánh trong chứng từ. Ngoài các chứng từ sử dụng bắt buộc theo quy định của nhà nƣớc, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hƣớng dẫn: + Phiếu xuất vật tƣ theo hạn mức + Biên bản kiểm nghiệm + Phiếu báo vật tƣ còn lại cuối kỳ 2.1.5.2 Hệ thống tài khoản kế toán Công ty sử dụng hệ thống tài khoản do Bộ tài chính ban hành theo quyết định số 15/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 2.1.5.3 Hệ thống sổ sách kế toán Sổ nhật ký chung Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu Bảng phân bổ NL,VL, CCDC 2.1.5.4 Trình tự ghi sổ kế toán Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung theo sơ đồ 2.4 Sinh viên: Tống Thị Hồng Nhung - Lớp QT902K 33
  37. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải Sơ đồ 2.4 TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG Chứng từ kế toán Sổ nhật ký Sổ nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán đặc biệt chi tiết Bảng tổng hợp Sổ cái chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi định kỳ Quan hệ đối chiếu Sau khi hàng nhập kho hoặc xuất kho đủ kế toán căn cứ vào các chứng từ có liên quan viết phiếu nhập kho hoặc xuất kho. Sau đó chuyển xuống cho thủ kho, thủ kho sử dụng phiếu nhập kho hoặc xuất kho để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho phòng kế toán để ghi vào sổ kế toán. kế toán ghi vào sổ nhật ký chung Sổ chi tiết, Sổ cái, Sổ tổng hợp. Cuối tháng cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp với số liệu ghi trên sổ cái, sổ tổng hợp lập báo cáo tài chính vào cuối năm. Sinh viên: Tống Thị Hồng Nhung - Lớp QT902K 34
  38. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải 2.1.5.5 Chính sách sổ kế toán áp dụng tại công ty - Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/ 01 đến hết ngày 31/12 hàng năm. - Phƣơng pháp kế toán hàng tồn kho: Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên - Kế toán VAT theo phƣơng pháp khấu trừ - Tính giá trị hàng xuất kho theo phƣơng pháp: Nhập trƣớc xuất trƣớc - Hệ thống báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả kinh doanh Bảng thuyết minh báo cáo tài chính 2.2 Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH nhựa Ngọc Hải 2.2.1 Phân loại nguyên vật liệu Căn cứ vào vai trò, tác dụng của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh. Và đồng thời để tiện cho công tác quản lý chúng đƣợc chia thành các loại sau: Nguyên vật liệu là những nguyên vật liệu cấu thành nên thực thể sản phẩm chính của công ty nhƣ: Nhựa PP, PE, PVC, ABS, CA, sợi đay, sợi tơ, bột gỗ, sơn các màu, chất đóng rắn Nhiên liệu: Là các loại sử dụng để cung cấp chất đốt nhƣ các loại xăng A92, dầu hỏa, dầu máy, xăng công nghiệp, dầu diezen, hóa chất lau bề mặt nhựa IPA Phụ tùng thay thế: Bao gồm các phụ tùng chi tiết máy, thiết bị máy nhƣ phụ tùng thay thế của máy chế tạo khuôn mẫu, máy thổi chai một lớp, nhiều lớp Vật liệu và các thiết bị xây dựng cơ bản nhƣ: Bao gồm các loại vật tƣ cho sửa chữa nhà xƣởng và các công trình xây dựng cơ bản nhƣ: Gạch, sắt, thép Phế liệu thu hồi: Bao gồm các loại vật liệu bị loại ra trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty: Các sản phẩm không phù hợp bao gồm phoi liệu, bavia. 2.2.2 giá nguyên vật liệu 2.2.2.1 nguyên vật liệu nhập kho Nguyên vật liệu nhập kho của công ty phần lớn là do bên ngoài cung cấp, vậy trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho có thể tính theo công thức: = + - Sinh viên: Tống Thị Hồng Nhung - Lớp QT902K 35
  39. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải . Ví dụ Ngày 26/12/2008 công ty mua 1 lô nguyên vật liệu gồm 15.102 kg nhựa PP với giá là: 31.000đ/kg (Chƣa có VAT 10%) . C , Trị giá thực tế NVL nhập kho: Nhựa PP = 31.000 * 15.102 = 2.2.2.2 nguyên vật liệu xuất kho Việc xuất kho nguyên vật liệu tại công ty chủ yếu phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm. Để tính giá vốn nguyên vật liệu xuất kho, kế toán tại công ty tính giá vốn hàng xuất kho theo phƣơng pháp “nhập trƣớc, xuất trƣớc”. Theo phƣơng pháp này thì số nguyên vật liệu nào nhập trƣớc thì xuất trƣớc, xuất hết số nhập trƣớc mới đến số nhập sau. Phƣơng pháp này giúp công tác hạch toán thống nhất theo thời gian, cho phép kế toán có thể tính giá nguyên vật liệu một cách kịp thời. Ví dụ: S 12 năm 2008 nhƣ sau: : 2.164 kg 09 8.654 kg 36.0 / kg 11 10.803 kg : / kg 35.000 * 2.164 + 36.000 * 8.639 = 75.740.000 + 311.004.000 = 25 6.886 36.000 / kg 1.843 kg : 36.000 * 1.834 = : 386.744.000 + 66.024.000 = Sinh viên: Tống Thị Hồng Nhung - Lớp QT902K 36
  40. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải 2.2.3 Thủ tục nhập, xuất kho nguyên vật liệu 2.2.3.1 Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu Khi có đơn đặt hàng mới về và dự kiến nhu cầu vật tƣ phát sinh cho các hợp đồng sản xuất sản phẩm nhựa. Phòng cung ứng vật tƣ yêu cầu phòng thiết kế sản phẩm cung cấp các số liệu định mức vật tƣ cho từng loại sản phẩm đồng thời xem xét số lƣợng sản phẩm nhựa trong các hợp đồng cung cấp cho khách hàng để từ đó xác định kế hoạch thu mua nguyên vật liệu và lập tờ trình gửi lên cho Giám đốc ký kèm theo bản phác thảo kế hoạch thu mua chờ quyết định của giám đốc. Giám đốc xem xét kế hoạch thu mua và ký vào tờ trình. Phòng cung ứng vật tƣ phân công ngƣời có nhiệm vụ tìm nhà cung cấp và thực hiện ký các hợp đồng cung ứng vật tƣ phục vụ sản xuất. Sau khi các hợp đồng cung ứng vật tƣ đƣợc ký kết bên bán giao hàng theo thời gian, địa điểm nhƣ trong thỏa thuận Nguyên vật liệu đƣợc kiểm nhận về số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng, chủng loại đúng nhƣ thỏa thuận trong hợp đồng cung ứng rồi đƣợc nhập kho. Thủ kho cùng ngƣời giao hàng ký nhận vào phiếu nhập kho. Phiếu này đƣợc lập thành hai liên: Liên 1: Lƣu tại Liên 2: kho giữ để ghi vào thẻ kho Liên 3: Tùy từng trƣờng hợp thỏa thuận trong hợp đồng mà tiến hành thanh toán ngay cho nhà cung cấp hay thanh toán sau một thời gian nhất định. Hóa đơn đƣợc chuyển đến cho kế toán công nợ và thanh toán để ghi sổ kế toán nếu chƣa thanh toán ngay và đƣợc chuyển đến cho kế toán tiền nếu thanh toán ngay cho ngƣời bán. 2.2.3.2 Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu Khi có nhu cầu về vật tƣ phục vụ sản xuất bộ phận cử ngƣời lên phòng cung ứng vật tƣ đề nghị xuất kho cho sản xuất sản phẩm. Phòng cung ứng vật tƣ xem xét yêu cầu của bộ phận sản xuất hẹn trả lời sau một thời gian nhất định rồi lập lệnh xuất kho trình giám đốc ký duyệt Sau khi lệnh xuất kho đƣợc giám đốc ký duyệt thì đƣợc chuyển lại cho phòng cung ứng vật tƣ. Phòng cung ứng vật tƣ giao lệnh này cho bộ phận sản xuất, lệnh xuất kho đƣợc bộ phận sản xuất mang xuống kho để yêu cầu thủ kho xuất kho Sinh viên: Tống Thị Hồng Nhung - Lớp QT902K 37
  41. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải nguyên vật liệu. Sau khi xuất kho thủ kho cùng ngƣời nhận nguyên vật liệu ký vào phiếu xuất kho, phiếu xuất kho đƣợc lập làm hai liên Liê Liên 2: Thủ 2.2.4 Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là nội dung quan trọng trong công tác kế toán của doanh nghiệp. Do tính phức tạp của nguyên vật liệu trong quá trình sử dụng và quản lý nên công ty TNHH nhựa Ngọc Hải đã lựa chọn phƣơng pháp ghi thẻ song song để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Công việc này đƣợc thực hiện đồng thời ở kho và phòng kế toán. Theo phƣơng pháp này, trình tự kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty đƣợc thể hiện trong sơ đồ 2.5 Sơ đồ 2.5: Sơ đồ kế toán chi tiết NVL tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải Thẻ kho Chứng từ nhập Chứng từ xuất Sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp N - X - T Ghi hàng ngày Ghi định kỳ Quan hệ đối chiếu Sinh viên: Tống Thị Hồng Nhung - Lớp QT902K 38
  42. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải Tại kho: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập xuất kho thủ kho tiến hành ghi vào thẻ kho. Thẻ kho đƣợc mở cho từng nguyên vật liệu, thẻ này đƣợc mở một lần và dùng trong cả năm để theo dõi về số lƣợng tình hình nh , xuất, tồn kho nguyên vật liệu. Mỗi ngày thủ kho phải tính ra lƣợng nhập, xuất, tồn kho trên mỗi thẻ kho nhằm phục vụ cho công tác quản lý và lập kế hoạch thu mua của phòng cung ứng vật tƣ đƣợc chính xác và hiệu quả, đồng thời đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho nhân viên kế toán vật tƣ tiến hành hạch toán nguyên vật liệu. Tại phòng kế toán: Để đảm bảo chất lƣợng của công tác kiểm tra kế toán định kỳ khoảng 3 đến 5 ngày kế toán xuống kho một lần để ký nhận vào thẻ kho và nhận chứng từ nhập, xuất kho của thủ kho. Sau đó căn cứ vào chứng từ kế toán ghi sổ chi tiết nguyên vật liệu. Cuối tháng lấy số liệu trên sổ chi tiết nguyên vật liệu để ghi vào bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu. Ví dụ 1: * Ngày 09 tháng 12 năm 2008 công ty TNHH nhựa Ngọc Hải đặt mua 8.654 kg sợi lanh của công ty TNHH với giá là 36.000đ/kg. Tổng giá trị của lô hàng này là 311.544.000 đồng (Chƣa bao gồm thuế GTGT 10%). Công ty TNHH đã cho ngƣời giao hàng theo nhƣ thỏa thuận, hàng nhập kho đủ, công ty thanh toán bằng tiền mặt cho ngƣời bán. Căn cứ vào yêu cầu mua hàng của công ty TNHH Phú Gia (Biểu số 2.1) phòng vật tƣ lập tờ trình lên giám đốc (Biểu số số 2.2), rồi xin báo giá của bạn hàng và hội đồng duyệt giá (Biểu số 2.3) của công ty. Căn cứ vào hóa đơn GTGT 0003446 (Biểu số 2.4), nguyên vật liệu khi mua về công ty sẽ đƣợc tiến hành kiểm nhập theo biên bản kiểm nhập (Biểu số 2.5) và viết phiếu nhập kho số 170 (Biểu số 2.6) * Ngày 11 tháng 12 năm 2008 xuất kho Sợi lanh cho sản xuất sản phẩm nhựa WPC theo phiếu xuất số 167 với số lƣợng là 10.803 kg trị giá là 386.744.000đồng Căn cứ vào yêu cầu xuất kho nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm của phân xƣởng nhựa ngày 11 tháng 12 năm 2008 (Biểu số 2.7). Sau khi đã đƣợc sự thỏa thuận của Giám đốc, kế toán viết phiếu xuất 167 (Biểu số 2.8) và thủ kho tiến hành xuất kho nguyên vật liệu. Sinh viên: Tống Thị Hồng Nhung - Lớp QT902K 39
  43. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải 2.9 2.10) 152 2.18). Biểu số 2.1 YÊU CẦU MUA HÀNG Tên khách hàng: Công ty TNHH Phú Gia Địa chỉ: Đông - - Lý do tiêu thụ: Bán hàng Số Số TT Tên hàng hóa Đơn vị Ghi chú lƣợng 1 Tấm sàn chịu lực cao m2 1.200 2 Tấm trần và vách m2 1.500 Ngày 05 tháng 12 năm 2008 Phòng kinh doanh Giám đốc Biểu số 2.2: TỜ TRÌNH Kính gửi: Giám đốc công ty TNHH nhựa Ngọc Hải Căn cứ vào yêu cầu mua hàng của công ty TNHH Phú Gia ngày 05 tháng 12 năm 2008 Phòng kế hoạch vật tƣ đề nghị Gám đốc cho mua một số loại vật tƣ để phục vụ cho quá trình sản xuất nhƣ sau: STT Tên vật tƣ Đơn vị tính Số lƣợng mua 1 Sợi lanh Kg 8.654 Kính đề nghị đồng chí Giám đốc quan tâm xem xét và cho ý kiến chỉ đạo để các phòng ban có cơ sở triển khai thực hiện Ngày 06 tháng 12 năm 2008 Giám đốc Phòng kế hoạch vật tƣ Sinh viên: Tống Thị Hồng Nhung - Lớp QT902K 40
  44. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải Biểu số 2.3 BIÊN BẢN DUYỆT GIÁ MUA - Căn cứ vào tờ trình của phòng kinh doanh đã đƣợc Giám đốc ký ngày 06 tháng 12 năm 2008 - Theo báo giá bán hàng của nhà cung cấp. Sau khi nghiên cứu giá cả thị trƣờng, hội đồng duyệt giá Công ty thống nhất duyệt giá mua hàng nhƣ sau: Số lƣợng Đơn giá Hội Công ty Công ty Hội Tờ Ghi STT Tên hàng ĐVT đồng TNHH TNHH đồng trình chú duyệt Việt duyệt mua giá Quang giá 1 Sợi lanh Kg 8.654 8.654 36.000 36.500 36.000 Ghi chú: + Đơn giá trên chƣa bao gồm VAT 10% + Mua của công ty TNHH + Trong đơn giá đã bao gồm cả chi phí vận chuyển Ngày 08 tháng 12 năm 2008 Các thành viên hội đồng giá Chủ tịch hội đồng giá Sinh viên: Tống Thị Hồng Nhung - Lớp QT902K 41
  45. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải Biểu số 2.4 HÓA ĐƠN Mẫu số: 01-GTKL-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG DB/2008B Liên 2: Giao khách hàng 0003446 Ngày 09 tháng 12 năm 2008 Đơn vị bán hàng: C.TY TNHH Địa chỉ: PHƢƠNG MAI, ĐỐNG ĐA, HÀ NỘI MST: 0101802616 Số tài khoản: Điện thoại: MS: Họ tên ngƣời mua hàng: Tên đơn vị: Công ty TNHH Nhựa Ngọc Hải Địa chỉ: Số 18 Cầu Bính, Sở Dầu, Hồng Bàng, Hải Phòng Số tài khoản: Hình thức thanh toán: TM MS: Đơn vị Số STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn giá Thành tiền tính lƣợng A B C 1 2 3 = 1 x 2 1 Sợi lanh Kg 8.654 36.000 311.544.000 Cộng tiền hàng: 311.544.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 31.154.400 Tổng cộng tiền thanh toán: 342.698.400 Số tiền viết bằng chữ: Ba trăm bốn mƣơi hai triệu, sáu trăm chín tám nghìn, bốn trăm đồng chẵn. Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu ghi rõ họ tên) (Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn) Sinh viên: Tống Thị Hồng Nhung - Lớp QT902K 42
  46. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải Biểu số 2.5 BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM Vật tƣ, công cụ, sản phẩm, hàng hóa Ngày 09 tháng 12 năm 2008 Số: 06 - Căn cứ hợp đồng mua bán số 06 ngày 09 tháng 12 năm 2008 giữa công ty TNHH nhựa Ngọc Hải với công ty TNHH Lam Sơn - Ban kiểm nghiệm gồm: + Ông Nguyễn Việt Cƣờng - Trƣởng phòng kinh doanh - Trƣởng ban + Ông Bùi Hữu Hƣởng - Trƣởng phòng KCS - Ủy viên + Đặng Khánh Ngọc - Trƣởng phòng kế toán - Ủy viên. + Lê Văn Thƣơng - Thủ Kho - Ủy Viên + Trần Việt Hòa - Ngƣời giao hàng - Ủy viên Đã kiểm nghiệm các loại: Tên, Kết quả kiểm nghiệm Phƣơng Số nhãn Đơn Số lƣợng Số lƣợng Số Mã thức lƣợng Ghi hiệu, qui vị đúng qui không đúng TT số kiểm theo chú cách vật tính cách, qui cách, nghiệm chứng từ tƣ phẩm chất phẩm chất A B C D E 1 2 3 F 1 Sợi lanh Kg 8.654 8.654 0 Ý kiến của ban kiểm nghiệm: Hàng mua đủ điều kiện nhập kho Đại diện kỹ thật Thủ kho Trƣởng ban Sinh viên: Tống Thị Hồng Nhung - Lớp QT902K 43
  47. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải Biểu số 2.6 CÔNG TY TNHH NHỰA NGỌC HẢI 18 Cầu Bính, Sở Dầu, Hồng Bàng, Hải Phòng PHIẾU NHẬP KHO Số: PN 170 Liên: 1 Nợ: 152 Ngày 09 tháng 12 năm 2008 Có: 111 Đơn vị/Họ tên: Công ty TNHH MST: 0101802616 Địa chỉ: Phƣơng Mai, Đống Đa, Hà Nội Ngày: 09/12/2008 Theo chứng từ số: 0003446 Lý do nhập: Nhập tại kho: STT Tên hàng, quy MH ĐVT Số lƣợng Đơn giá Trị giá cách, phẩm chất 1 Sợi lanh L Kg 8.654 36.000 311.544.000 Cộng 26.150 311.544.000 Giám đốc Kế toán Thủ kho Ngƣời giao hàng Biểu số 2.7 ĐƠN XIN CẤP VẬT TƢ Tên tôi là: Trần Thanh Tâm Bộ phận: Kính trình ban lãnh đạo duyệt cấp nguyên vật liệu phục vụ sản xuất sản phẩm Tên, nhãn hiệu quy cách Đơn vị STT Số lƣợng Ghi chú vật liệu tính 1 Sợi lanh Kg 10.803 Ngày 11 tháng 12 năm 2008 Ngƣời xin Kế toán trƣởng Lãnh đạo duyệt Sinh viên: Tống Thị Hồng Nhung - Lớp QT902K 44
  48. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải Biểu 2.8 CÔNG TY TNHH NHỰA NGỌC HẢI 18 Cầu Bính, Sở Dầu, Hồng Bàng, Hải Phòng Số: PX 167 PHIẾU XUẤT KHO Nợ: 621 Liên: 1 Có: 152 Ngày 11 tháng 12 năm 2008 MST: Đơn vị/Họ tên: Trần Thanh Tâm Ngày: 11/12/2008 Địa chỉ: nhựa Lý do xuất: Sản xuất sp Theo chứng từ số Xuất tại kho: STT Tên hàng, quy MH ĐVT Số lƣợng Đơn giá Trị giá cách, phẩm chất 1 Sợi lanh L Kg 2.164 35.000 75.740.000 8.639 36.000 311.004.000 Cộng 10.803 386.744.000 Giám đốc Kế toán Thủ kho Ngƣời giao hàng Sinh viên: Tống Thị Hồng Nhung - Lớp QT902K 45
  49. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải Biểu số 2.9 THẺ KHO Ngày lập thẻ: 09/12/08 Tờ số: 11 Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tƣ: Sợi lanh Đơn vị tính: kg Mã số: L Số hiệu chứng Ngày Ngày Số lƣợng STT từ Diễn giải nhập, tháng Nhập Xuất xuất Nhập Xuất Tồn SDĐK(T12/08) 2.164 1 09/12 PN170 Mua sợi lanh NK 09/12 8.654 10.818 2 11/12 PX167 Xuất cho sxsp 11/12 10.803 15 3 25/12 PN179 Mua sợi lanh NK 25/12 6.886 6.901 4 28/12 PX181 Xuất cho sxsp 28/12 1.834 5.067 Cộng cuối kỳ 5.067 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Thủ kho Kế toán trƣởng Giám đốc Sinh viên: Tống Thị Hồng Nhung - Lớp QT902K 46
  50. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải Biểu số 2.10 SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU Tài khoản: 152 Tên quy cách vật liệu: Sợi lanh Tên kho: Kho Mẫu số vật liệu: L Năm: 2008 Đơn vị tính: kg Chứng từ Tài Nhập Xuất Tồn Số Ngày Diễn giải khoản Đơn giá Số Số Số Thành tiền Thành tiền Thành tiền hiệu tháng ĐƢ lƣợng lƣợng lƣợng SDĐK (T12/2008) 2.164 75.740.000 PN170 09/12 Mua sợi lanh nhập kho 111 36.000 8.654 311.544.000 10.818 387.284.000 PX167 11/12 Xuất cho sản xuất sp 621 35.000 2.164 75.740.000 8.654 311.544.000 36.000 8.639 311.004.000 15 540.000 PN179 25/12 Mua sợi lanh nhập kho 331 36.000 6.886 247.896.000 6.901 248.436.000 PX181 28/12 Xuất cho sản xuất sp 621 36.000 1.834 66.024.000 5.067 182.412.000 14.540 559.440.000 12.637 452.768.000 SDCK 5.067 182.412.000 Sinh viên: Tống Thị Hồng Nhung - Lớp QT902K 47
  51. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải Ví dụ 2: * Ngày 12 tháng 12 năm 2008 công ty TNHH nhựa Ngọc Hải mua 1.150 kg bột gỗ của công ty cổ phần Thiên Trƣờng với đơn giá là 154.600 đồng/kg, Tổng trị giá của lô hàng là 177.790.000 đồng (Chƣa bao gồm VAT 10%). Công ty cổ phần Thiên Trƣờng đã cho ngƣời giao hàng theo nhƣ thỏa thuận. Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0006405 (Biểu số 2.11), nguyên vật liệu khi mua về công ty sẽ đƣợc tiến hành kiểm nhập theo biên bản kiểm nhập (Biểu số 2.12) và viết phiếu nhập kho số 171 (Biểu số 2.13) * Ngày 15 tháng 12 năm 2008 xuất kho 1.200 kg bột gỗ cho sản xuất sản phẩm vật liệu gỗ nhựa WPC , tổng trị giá của lô hàng là 185.288.602 đồng. Căn cứ vào yêu cầu xuất kho nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm của phân xƣởng nhựa ngày 15 tháng 12 năm 2008 (Biểu số 2.14). Sau khi đã đƣợc sự thỏa thuận của Giám đốc, kế toán viết phiếu xuất 169 (Biểu số 2.15) và thủ kho tiến hành xuất kho nguyên vật liệu. 2.16 2.17 2.18) Sinh viên: Tống Thị Hồng Nhung - Lớp QT902K 48
  52. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải Biểu số 2.11 HÓA ĐƠN Mẫu số: 01-GTKL-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG PL/2008B Liên 2: Giao khách hàng 0006405 Ngày 12 tháng 12 năm 2008 Đơn vị bán hàng: C.TY CP THIÊN TRƢỜNG Địa chỉ: HƢNG THỊNH, BÌNH GIANG, HẢI DƢƠNG MST: 0102349205 Số tài khoản: Điện thoại: MS: Họ tên ngƣời mua hàng: Tên đơn vị: Công ty TNHH Nhựa Ngọc Hải Địa chỉ: Số 18 Cầu Bính, Sở Dầu, Hồng Bàng, Hải Phòng Số tài khoản: Hình thức thanh toán: TM MS: Đơn vị Số STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn giá Thành tiền tính lƣợng A B C 1 2 3 = 1 x 2 1 Bột gỗ Kg 1.150 154.600 177.790.000 Cộng tiền hàng: 177.790.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 17.779.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 195.569.000 Số tiền viết bằng chữ: Một trăm chín lăm triệu, năm trăm sáu chín nghìn đồng chẵn Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu ghi rõ họ tên) (Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn) Sinh viên: Tống Thị Hồng Nhung - Lớp QT902K 49
  53. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải Biểu số 2.12 BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM Vật tƣ, công cụ, sản phẩm, hàng hóa Ngày 12 tháng 12 năm 2008 Số: 08 - Căn cứ hợp đồng mua bán số 08 ngày 12 tháng 12 năm 2008 giữa công ty TNHH nhựa Ngọc Hải với công ty cổ phần Thiên Trƣờng - Ban kiểm nghiệm gồm: + Ông Nguyễn Việt Cƣờng - Trƣởng phòng kinh doanh - Trƣởng ban + Ông Bùi Hữu Hƣởng - Trƣởng phòng KCS - Ủy viên + Đặng Khánh Ngọc - Trƣởng phòng kế toán - Ủy viên. + Lê Văn Thƣơng - Thủ Kho - Ủy Viên + Hoàng Thanh Phƣơng - Ngƣời giao hàng - Ủy viên Đã kiểm nghiệm các loại: Tên, Kết quả kiểm nghiệm Phƣơng Số nhãn Đơn Số lƣợng Số lƣợng Số Mã thức lƣợng Ghi hiệu, qui vị đúng qui không đúng TT số kiểm theo chú cách vật tính cách, qui cách, nghiệm chứng từ tƣ phẩm chất phẩm chất A B C D E 1 2 3 F 1 Bột gỗ kg 1.150 1.150 0 Ý kiến của ban kiểm nghiệm: Hàng mua đủ điều kiện nhập kho Đại diện kỹ thật Thủ kho Trƣởng ban Sinh viên: Tống Thị Hồng Nhung - Lớp QT902K 50
  54. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải Biểu số 2.13 CÔNG TY TNHH NHỰA NGỌC HẢI 18 Cầu Bính, Sở Dầu, Hồng Bàng, Hải Phòng Số: PN 171 PHIẾU NHẬP KHO Nợ: 152 Liên: 1 Có: 111 Ngày 12 tháng 12 năm 2008 MST: 0102349205 Đơn vị/Họ tên: Công ty cổ phần Thiên Trƣờng Ngày: 12/12/2008 Địa chỉ: Hƣng Thịnh, Bình Giang, Hải Dƣơng Lý do nhập: Theo chứng từ số: 0006405 Nhập tại kho: 01 STT Tên hàng, quy MH ĐVT Số lƣợng Đơn giá Trị giá cách, phẩm chất 1 Bột gỗ G Kg 1.150 154.600 177.790.000 Cộng 1.150 177.790.000 Giám đốc Kế toán Thủ kho Ngƣời giao hàng Sinh viên: Tống Thị Hồng Nhung - Lớp QT902K 51
  55. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải Biểu số 2.14 ĐƠN XIN CẤP VẬT TƢ Tên tôi là: Trần Thanh Tâm Bộ phận: Xƣởng nhựa Kính trình ban lãnh đạo duyệt cấp nguyên vật liệu phục vụ sản xuất sản phẩm Tên, nhãn hiệu quy cách Đơn vị STT Số lƣợng Ghi chú vật liệu tính 1 Bột gỗ Kg 1.200 Ngày 15 tháng 12 năm 2008 Ngƣời xin Kế toán trƣởng Lãnh đạo duyệt Biểu 2.15 CÔNG TY TNHH NHỰA NGỌC HẢI 18 Cầu Bính, Sở Dầu, Hồng Bàng, Hải Phòng PHIẾU XUẤT KHO Số: PX 169 Liên: 1 Nợ: 621 Ngày 15 tháng 12 năm 2008 Có: 152 Đơn vị/Họ tên: Trần Thanh Tâm MST: Địa chỉ: Ngày: 15/12/2008 Theo chứng từ số Lý do xuất: Sản xuất sp Xuất tại kho: Tên hàng, quy STT MH ĐVT Số lƣợng Đơn giá Trị giá cách, phẩm chất 1 Bột gỗ Kg 59 150.678 8.890.002 1.141 154.600 176.398.600 Cộng 1.200 185.288.602 Giám đốc Kế toán Thủ kho Ngƣời giao hàng Sinh viên: Tống Thị Hồng Nhung - Lớp QT902K 52
  56. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải Biểu số 2.16 THẺ KHO Ngày lập thẻ: 11/12/08 Tờ số: 08 Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tƣ: Bột gỗ Đơn vị tính: kg Mã số: BG Số hiệu chứng Ngày Ngày Số lƣợng STT từ Diễn giải nhập, tháng Nhập Xuất xuất Nhập xuất Tồn SDĐK(T12/08) 59 1 12/12 PN171 Mua bột gỗ NK 1.150 1.209 2 14/12 PN173 Mua bột g NK 14/12 1.100 2.309 3 15/12 PX169 Xuất cho sxsp 15/12 1.200 1.109 4 20/12 PX174 Xuất cho sxsp 20/12 496 613 Cộng cuối kỳ 613 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Thủ kho Kế toán trƣởng Giám đốc Sinh viên: Tống Thị Hồng Nhung - Lớp QT902K 53
  57. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải 2.17 SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU Tài khoản: 152 Tên quy cách vật liệu: Bột gỗ Tên kho: Kho Mẫu số vật liệu: BG Năm: 2008 Đơn vị tính: kg Chứng từ Tài Nhập Xuất Tồn Số Ngày Diễn giải khoản Đơn giá Số Số Số Thành tiền Thành tiền Thành tiền hiệu tháng ĐƢ lƣợng lƣợng lƣợng SDĐK (T12/2008) 59 8.890.002 PN171 12/12 Mua bột gỗ nhập kho 111 154.600 1.150 177.790.000 1.209 186.680.002 PN173 14/12 Mua bột gỗ nhập kho 331 154.600 1.100 170.060.000 2.309 356.740.000 PX169 15/12 Xuất cho sản xuất SP 621 150.678 59 8.890.002 2.250 347.850.000 154.600 1.141 176.398.600 1.109 171.451.400 PX174 20/12 Xuất cho sản xuất SP 621 154.600 496 76.681.600 613 94.769.800 2.250 347.850.000 1.696 261.970.202 SDCK 613 94.769.800 Sinh viên: Tống Thị Hồng Nhung - Lớp QT902K 54
  58. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải 2.18 BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT VẬT LIỆU Tài khoản: 152 Tháng 12 năm 2008 Đơn Nhập Xuất Mã STT Diễn giải vị Số Số Số Số số Thành tiền Thành tiền Thành tiền Thành tiền tính lƣợng lƣợng lƣợng lƣợng 1 Đ Sợi đay Kg 8.276 285.522.000 62.969 2.203.915.000 31.059 1.082.927.000 40.186 1.406.510.000 2 PP Nhựa PP Kg 15.665 466.817.000 20.086 622.666.000 21.886 659.668.000 13.865 429.815.000 3 TN Hạt nhựa Kg 1.182 77.893.800 6.800 468.520.000 5.682 387.943.800 2.300 158.499.700 trắng ngà 4 L Sợi lanh Kg 2.164 75.740.000 14.540 559.440.000 12.637 452.768.000 5.067 182.412.000 5 BG Bột gỗ Kg 59 8.890.002 2.250 347.850.000 1.696 261.970.202 613 94.769.800 Cộng 19.445.975.570 4.976.460.890 3.604.415.590 22.068.021.654 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Sinh viên: Tống Thị Hồng Nhung - Lớp QT902K 55
  59. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải 2.2.5 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải Công ty sử dụng phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên để hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu 2.2.5.1 Tài khoản sử dụng Công ty sử dụng tài khoản 152 để hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu ngoài ra công ty còn sử dụng tài khoản khác có liên quan nhƣ: TK 111, TK331, TK 112 2.2.5.2 Quy trình hạch toán Sơ đồ 2.6: Quy trình hạch toán tổng hợp NVL tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải Phiếu nhập, phiếu xuất, Hóa đơn GTGT Sổ nhật ký chung Thẻ kho,Sổ chi tiết TK 152 Sổ cái TK 152 Bảng tổng hợp chi tiết TK 152 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi định kỳ Quan hệ đối chiếu Sinh viên: Tống Thị Hồng Nhung - Lớp QT902K 56
  60. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải Hàng ngày, căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất, hóa đơn GTGT đã kiểm tra kế toán ghi vào sổ kế toán, trƣớc hết ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào Sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái TK 152, Đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung các nghiệp vụ phát sinh đƣợc ghi vào các Sổ chi tiết TK 152, thẻ kho cho Sợi đay. Cuối tháng căn cứ số liệu trên Sổ chi tiết kế toán lập bảng tổng hợp TK 152 Cuối tháng, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết đƣợc dùng để lập báo cáo tài chính. Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu Nhƣ đã trình bày ở phần trƣớc Nguyên vật liệu nhập kho của công ty chủ yếu do bên ngoài cung cấp nên tùy theo hình thức thanh toán nhanh hay chậm, bằng tiền mặt hay tiền gửi ngân hàng mà trình tự hạch toán tổng hợp trong các trƣờng hợp này có sự khác nhau rõ rệt Trường hợp 1: Mua nguyên vật liệu thanh toán bằng tiền mặt Ví dụ: Ngày 26 tháng 12 năm 2008 mua của công ty TNHH đã thanh toán bằng tiền mặt số lƣợng là 15.102 kg với số tiền là 468.162.000 đồng (Chƣa có VAT 10%) Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0001515 2.19), phiếu nhập kho 180 2.20) thủ quỹ viết phiếu chi 362 2.21) và tiến hành chi tiền yêu cầu ngƣời nhận ký vào phiếu chi . Cuối ngày thủ quỹ lập biên bản kiểm kê quỹ và gửi hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho cùng biên bản kiểm kê quỹ cho kế toán. Kế toán nhận các chứng từ này từ thủ quỹ và ghi vào các sổ nhật ký chung 2.27), sổ 152 2.28) Trường hợp 2: Mua nguyên vật liệu chưa trả tiền người bán Ví dụ: Ngày 01 tháng 12 năm 2008 công ty TNHH nhựa Ngọc Hải mua 26.150 kg sợi đay với tổng trị giá của lô hàng này là 915.250.000 đồng (Chƣa bao gồm thuế GTGT) công ty TNHH Sơn Lâm đã cho ngƣời giao hàng tận nơi theo thỏa thuận. Hàng nhập kho đủ, công ty chƣa thanh toán tiền cho ngƣời bán. Trƣờng hợp này trình tự ghi sổ kế toán nhƣ sau: Sinh viên: Tống Thị Hồng Nhung - Lớp QT902K 57
  61. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải Sau khi hàng nhập kho đủ thủ kho cùng ngƣời giao hàng ký vào phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho đƣợc thủ kho sử dụng để ghi vào thẻ kho. Hóa đơn GTGT 0001520 2.22) và Phiếu nhập kho 166 2.23) đƣợc chuyển đến cho kế toán ghi Sổ nhật ký chung 2.27), Sổ cái tài khoản 152 2.28). Trường hợp 3: Mua nguyên vật liệu thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng Ví dụ: Ngày 22 tháng 12 năm 2008 công ty TNHH nhựa Ngọc Hải có đặt mua 2.318 kg hạt nhựa trắng ngà với đơn giá là 68.900 đồng/ kg. Tổng trị giá của lô hàng là 159.710.200 đồng (Chƣa bao gồm thuế GTGT 10%). Công ty đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng Sau khi ngân hàng thanh toán cho ngƣời bán xong sẽ gửi giấy báo Nợ về cho công ty. Căn cứ vào a đơn GTGT 0005319 2.24), Phiếu nhập kho số 176 2.25), 168 2.26) kế toán ghi vào Sổ nhật ký chung 2.27), Sổ cái 2.28). Sinh viên: Tống Thị Hồng Nhung - Lớp QT902K 58
  62. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải Biểu số 2.19 HÓA ĐƠN Mẫu số: 01-GTKL-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG MQ/2008B Liên 2: Giao khách hàng 0001515 Ngày 26 tháng 12 năm 2008 Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH NG Địa chỉ: THÁI BÌNH MST: 1000348696 Số tài khoản: Điện thoại: MS: Họ tên ngƣời mua hàng: Đặng Thành Trung Tên đơn vị: Công ty TNHH Nhựa Ngọc Hải Địa chỉ: Số 18 Cầu Bính, Sở Dầu, Hồng Bàng, Hải Phòng Số tài khoản: Hình thức thanh toán: TM MS: 0 2 0 0 4 2 8 3 8 5 8 Đơn vị Số STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn giá Thành tiền tính lƣợng A B C 1 2 3 = 1 x 2 1 kg 15.102 31.000 468.162.000 Cộng tiền hàng 468.162.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 46.816.200 Tổng cộng tiền thanh toán: 514.978.200 Số tiền viết bằng chữ: Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu ghi rõ họ tên) (Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn) Sinh viên: Tống Thị Hồng Nhung - Lớp QT902K 59
  63. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải Biểu số 2.20 CÔNG TY TNHH NHỰA NGỌC HẢI 18 Cầu Bính, Sở Dầu, Hồng Bàng, Hải Phòng PHIẾU NHẬP KHO Số: PN 180 Liên: 1 Nợ: 152 Ngày 26 tháng 12 năm 2008 Có: 111 Đơn vị/Họ tên: Công ty TNHH MST: 1000348696 Địa chỉ: Ngày: 26 /12/2008 Theo chứng từ số: 0001515 Lý do nhập: Nhập tại kho: Công ty STT Tên hàng, quy MH ĐVT Số lƣợng Đơn giá Trị giá cách, phẩm chất 1 PP Kg 15.102 31.000 468.162.000 Cộng 15.102 468.162.000 Giám đốc Kế toán Thủ kho Ngƣời giao hàng Biểu số 2.21 CÔNG TY TNHH NHỰA NGỌC HẢI Mẫu số 01 – TT Số 18 Cầu Bính, Sở Dầu, Hồng Bàng, Hải Phòng Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng BTC PHIẾU CHI Số: 362 Ngày 26 tháng 12 năm 2008 Nợ: 152,133 Có: 111 Họ và tên ngƣời nhận tiền : Công ty TNHH : Lý do nộp: : Thanh toán tiền mua nguyên vật liệu Số tiền : 514.978.200 Bằng chữ : Kèm theo : 01 HĐ 0001515 làm chứng từ gốc Ngày 26 tháng 12 năm 2008 Thủ trƣởng Kế toán trƣởng Ngƣời lập Ngƣời nộp Thủ quỹ Nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Sinh viên: Tống Thị Hồng Nhung - Lớp QT902K 60
  64. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải Biểu số 2.22 HÓA ĐƠN Mẫu số: 01-GTKL-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG MQ/2008B Liên 2: Giao khách hàng 0001520 Ngày 01 tháng 12 năm 2008 Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH SƠN LÂM Địa chỉ: CỤM CN ĐÔNG LA, ĐÔNG HƢNG, THÁI BÌNH MST: 1000139388 Số tài khoản: Điện thoại: MS: Họ tên ngƣời mua hàng: Đặng Thành Trung Tên đơn vị: Công ty TNHH Nhựa Ngọc Hải Địa chỉ: Số 18 Cầu Bính, Sở Dầu, Hồng Bàng, Hải Phòng Số tài khoản: Hình thức thanh toán: TM MS: 0 2 0 0 4 2 8 3 8 5 8 Đơn vị Số STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn giá Thành tiền tính lƣợng A B C 1 2 3 = 1 x 2 1 Sợi đay kg 26.150 35.000 915.250.000 Cộng tiền hàng 915.250.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 91.525.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 1.006.775.000 Số tiền viết bằng chữ: Một tỷ, Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu ghi rõ họ tên) (Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn) Sinh viên: Tống Thị Hồng Nhung - Lớp QT902K 61
  65. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải Biểu số 2.23 CÔNG TY TNHH NHỰA NGỌC HẢI 18 Cầu Bính, Sở Dầu, Hồng Bàng, Hải Phòng PHIẾU NHẬP KHO Số: PN 166 Liên: 1 Nợ: 152 Ngày 01 tháng 12 năm 2008 Có: 331 Đơn vị/Họ tên: Công ty TNHH Sơn Lâm MST: 1000139388 Địa chỉ: – – Ngày: 01 /12/2008 Theo chứng từ số: 0001520 Lý do nhập: Nhập tại kho: STT Tên hàng, quy cách, MH ĐVT Số lƣợng Đơn giá Trị giá phẩm chất 1 Kg 26.150 35.000 915.250.000 Cộng 26.150 915.250.000 Giám đốc Kế toán Thủ kho Ngƣời giao hàng Sinh viên: Tống Thị Hồng Nhung - Lớp QT902K 62
  66. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải Biểu số 2.24 HÓA ĐƠN Mẫu số: 01-GTKL-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG PL/2008B Liên 2: Giao khách hàng 0005319 Ngày 22 tháng 12 năm 2008 Đơn vị bán hàng: C TY TNHH THANH CƢỜNG Địa chỉ: 45 MAI ĐỘNG, HOÀNG MAI, HÀ NỘI MST: 0101885455 Số tài khoản: Điện thoại: MS: Họ tên ngƣời mua hàng: Đặng Thành Trung Tên đơn vị: Công ty TNHH Nhựa Ngọc Hải Địa chỉ: Số 18 Cầu Bính, Sở Dầu, Hồng Bàng, Hải Phòng Số tài khoản: Hình thức thanh toán: CK MS: 0 2 0 0 4 2 8 3 8 5 8 Đơn vị Số STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn giá Thành tiền tính lƣợng A B C 1 2 3 = 1 x 2 1 Hạt nhựa trắng ngà Kg 2.318 68.900 159.710.200 Cộng tiền hàng 159.710.200 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 15.971.020 Tổng cộng tiền thanh toán: 175.681.220 Số tiền viết bằng chữ: Bốn bốn triệu, ba trăm năm mốt nghìn, bốn trăm năm mƣơi đồng chẵn Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu ghi rõ họ tên) (Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn) Sinh viên: Tống Thị Hồng Nhung - Lớp QT902K 63
  67. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải Biểu số 2.25 CÔNG TY TNHH NHỰA NGỌC HẢI 18 Cầu Bính, Sở Dầu, Hồng Bàng, Hải Phòng PHIẾU NHẬP KHO Số: PN 176 Liên: 1 Nợ: 152 Ngày 22 tháng 12 năm 2008 Có: 112 Đơn vị/Họ tên: MST: 0101885455 Địa chỉ: – – Ngày: 22 /12/2008 Lý do nhập: Theo chứng từ số: 0005319 Nhập tại kho: STT Tên hàng, quy cách, Số MH ĐVT Đơn giá Trị giá phẩm chất lƣợng 1 Bột nhựa màu trắng Kg 2.318 68.900 159.710.200 Cộng 2.318 159.710.200 Giám đốc Kế toán Thủ kho Ngƣời giao hàng Biểu số 2.26 Mẫu số C4-15/KB ỦY NHIỆM CHI Số 168 CHUYỂN KHOẢN, CHUYỂN TIỀN, THƢ, ĐIỆN TỬ Lập ngày 22 tháng 12 năm 2008 Đơn vị trả tiền: Công ty TNHH nhựa Ngọc Hải KBNNA, NHA ghi Tài khoản: 10201000632850 Nợ Có Tại KBNN (NH): Ngân hàng Công thƣơng Lê Chân Hải Phòng KHTK Đơn vị nhận tiền: Công ty TNHH Thanh Cƣờng Tài khoản: 931020000004 KBNNB, NHB ghi Tại KBNN (NH): Ngân hàng Công thƣơng Hà Nội Nợ Có Nội dung thanh toán: Thanh toán tiền hàng KHTK Số tiền ghi bằng số: 175.681.220 Số tiền bằng chữ: Một trăm bảy lăm triệu, sáu trăm tám mốt Nghìn, hai trăm hao mƣoi đồng chẵn Đơn vị trả tiền Ngân hàng A Ngân Hàng B Ghi sổ ngày Ghi sổ ngày Kế toán Chủ tài khoản Kế toán Trƣởng phòng kế toán Kế toán Trƣởng phòng kế toán Sinh viên: Tống Thị Hồng Nhung - Lớp QT902K 64
  68. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải Biểu 2.27 CÔNG TY TNHH NHỰA NGỌC HẢI Số 18 Cầu Bính, Sở Dầu, Hồng Bàng, Hải Phòng NHẬT KÝ CHUNG Tháng 12 năm 2008 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ TK STT Diễn giải Số tiền SH NT N ợ C ó 1 HĐ0001520 01/12 Mua sợi đay nhập kho 152 331 915.250.000 133 331 91.525.000 PX162 04/12 Xuất sợi đay cho sxsp 621 152 1.082.927.000 PC347 09/12 Mua sợi lanh nhập kho 152 111 311.544.000 133 111 31.154.400 PX167 11/12 Xuất sợi lanh cho sxsp 621 152 386.744.000 HĐ0006405 12/12 Mua bột gỗ 152 331 177.790.000 133 331 17.779.000 PC350 14/12 Mua hạt nhựa ngà màu trắng 152 111 308.839.500 133 111 38.883.950 PX169 15/12 Xuất bột gỗ 621 152 185.288.602 PX174 20/12 621 152 76.681.600 PX177 21/12 Xuất bột màu A14637 621 152 301.970.818 UNC168 22/12 Mua hạt nhựa màu trắng 152 112 159.710.200 133 112 15.971.020 PC360 25/12 152 111 247.896.000 133 111 24.789.600 PC362 26/12 Mua sợi đay nhập kho 152 111 1.288.665.000 133 111 128.866.500 PX181 28/12 621 152 66.024.000 Tổng cộng 76.073.302.580 Hải phòng, ngày 31 tháng 12 năm 2008 Kế toán trƣởng Giám đốc Sinh viên: Tống Thị Hồng Nhung - Lớp QT902K 65
  69. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải Biểu 2.28 CÔNG TY TNHH NHỰA NGỌC HẢI 18 Cầu Bính, Sở Dầu, Hồng Bàng, HP SỔ CÁI Năm: 2008 Tên TK: Nguyên liệu vật liệu Số hiệu: 152 Chứng t ừ Số tiền Số hiệu Ngày Diễn giải Số hiệu TKĐƢ Nợ C ó Tháng SDĐK(T12/08) 19.445.975.570 HĐ0001520 01/12 Mua sợi đay nhập kho 331 915.250.000 PC347 09/12 Mua sợi lanh nhập kho 111 311.544.000 PX167 11/12 Xuất sợi lanh cho sxsp 621 386.744.000 HĐ0006405 12/12 Mua bột gỗ nhập kho 331 177.790.000 PX169 15/12 Xuất bột gỗ cho sxsp 621 185.288.602 UNC168 22/12 Mua hạt nhựa trắng 112 159.710.200 PC362 26/12 Mua sợi đay nhập kho 111 1.288.665.000 Cộng phát sinh 4.976.460.890 3.604.415.590 SDCK 22.068.021.654 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc Sinh viên: Tống Thị Hồng Nhung - Lớp QT902K 66
  70. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải CHƢƠNG III: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU 3.1 Đánh giá chung về công tác kế toán nguyên vật liệu Từ khi thành lập cho đến nay, công ty TNHH nhựa Ngọc Hải đã hoàn thiện và phát triển liên tục cả về quy mô và trình độ quản lý. Sản phẩm của công ty tạo ra ngày càng đáp ứng đƣợc nhu cầu tiêu dùng của thị trƣờng trong và ngoài nƣớc, đặc biệt là cho hoạt động xuất khẩu. Trong điều kiện nền kinh tế chuyển đổi từ kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trƣờng dƣới sự quản lý vĩ mô của Nhà nƣớc thì sự cạnh tranh diễn ra giữa các Doanh nghiệp ngày càng gay gắt. Trƣớc tình hình đó công ty đã không ngừng đầu tƣ thêm trang thiết bị hiện đại, liên tục đổi mới công nghệ vào sản xuất để nâng cao chất lƣợng hạ giá thành sản phẩm. Đến nay các sản phẩm do công ty sản xuất ra đều ngày càng phong phú về mẫu mã chủng loại không ngừng chiếm lĩnh thị trƣờng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng cả về giá cả và chất lƣợng. Tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải chi phí chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành sản phẩm. Vì vậy việc tổ chức tốt công tác kế toán nói chung, đặc biệt là công tác kế toán nguyên vật liệu có ý nghĩa quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm của công ty. Qua thời gian thực tập ở công ty, qua tìm hiểu thực tế em đã học hỏi đƣợc nhiều kiến thức bổ ích để củng cố thêm phần kiến thức đã đƣợc học ở trƣờng. Qua đó em thấy công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải có những ƣu điểm và những hạn chế sau: 3.1.1 Ưu điểm  Về tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của công ty đƣợc tổ chức theo hình thức tập trung: Toàn bộ công tác kế toán tập trung tại phòng kế toán. Chứng từ sau khi đƣợc các phòng thu thập, kiểm tra và gửi về phòng kế toán kiểm tra lại tính chính xác hợp lý, hợp lệ Sinh viên: Tống Thị Hồng Nhung - Lớp QT902K 67
  71. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải của chứng từ rồi tổng hợp ghi vào sổ kế toán. Mô hình này phù hợp với quy mô của công ty TNHH nhựa Ngọc Hải, nó đảm bảo quản lý tập trung và thống nhất công tác kế toán, dễ phân công, kiểm tra, đối chiếu, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác. Bộ máy kế toán của công ty đƣợc tổ chức tƣơng đối gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả và công ty đã đƣa quyết định mới của Bộ tài chính vào áp dụng thực tế. Các cán bộ kế toán đƣợc phân công, phân nhiệm rõ ràng nên sự chuyên môn hóa rất cao, đảm bảo các phần hành tiến hành nhanh nhẹn, độ chính xác cao và đảm bảo khả năng cung cấp thông tin trung thực, hợp lý, kịp thời.  Về hình thức sổ kế toán áp dụng: Hiện nay công ty đang vận dụng hình thức sổ kế toán theo hình thức sổ Nhật ký chung. Giữa các phần hành có quan hệ đối chiếu với nhau. Công ty đã áp dụng và tuân thủ theo những nguyên tắc chung về chế độ chứng từ kế toán từ khâu lập, kiểm tra, luân chuyển cho đến khâu xử lý, bảo quản chứng từ theo đúng quy định của Bộ tài chính ban hành. Phƣơng pháp này đơn giản dễ thực hiện tránh đƣợc sự trùng lặp trong quá trình ghi sổ, phù hợp với trình độ năng lực và yêu cầu quản lý của công ty  Về công tác thu mua, bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu + Đối với khâu thu mua: Mặc dù yêu cầu về nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất có kết cấu phức tạp, đa dạng về chủng loại, đa dạng về quy cách phẩm cấp nhƣng luôn đƣợc công ty đáp ứng kịp thời đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thƣờng xuyên liên tục. Làm đƣợc điều này phần lớn là do công ty đã có kế hoạch thu mua vật tƣ hợp lý trên cơ sở tính toán các định mức tiêu hao và nghiên cứu kỹ các hợp đồng kinh tế, năng động tìm nguồn cung cấp cùng với đó là sự phối hợp nhịp nhàng giữa phòng cung ứng vật tƣ, bộ phận sản xuất và phòng thiết kế để từ đó xác định chính xác nhu cầu nguyên vật liệu để có kế hoạch thu mua hợp lý, làm phát triển chất lƣợng của công tác thu mua cũng nhƣ tăng hiệu quả của công tác thu mua. + Đối với khâu bảo quản: Vật liệu trƣớc khi đƣa vào sản xuất thì dù ít hay nhiều đều chịu tác động của môi trƣờng tự nhiên làm chúng bị hao hụt về mặt số Sinh viên: Tống Thị Hồng Nhung - Lớp QT902K 68
  72. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải lƣợng và giảm sút về mặt chất lƣợng. Tuy nhiên mức độ nhiều hay ít phụ thuộc lớn vào công tác bảo quản, cất trữ của mỗi doanh nghiệp. Vấn đề này đƣợc công ty đặc biệt quan tâm chú trọng. Để phục vụ công tác bảo quản nguyên vật liệu thì công ty đã trang bị hệ thống kho tàng, bến bãi khoa học hợp lý, tổ chức nguyên vật liệu và điều kiện bảo quản phù hợp với đặc tính của từng loại nguyên vật liệu do vậy nguyên vật liệu luôn đƣợc bảo quản trong điều kiện tốt nhất, đảm bảo về số lƣợng và chất lƣợng trong quá trình sản xuất. Mặt khác công ty lại có đội ngũ cán bộ kỹ thuật và thủ kho giàu kinh nghiệm và tinh thần trách nhiệm với công việc nên hiệu quả công tác bảo quản càng cao tạo điều kiện giảm bớt các chi phí cho Doanh nghiệp ít bị hƣ hỏng thiếu hụt. Đây là điều đáng khen và cần đƣợc phát huy với các doanh nghiệp. Đặc biệt là đối Doanh nghiệp có nhiều chủng loại ngyên vật liệu dễ bị hao hụt. + Với khâu sử dụng: Thực tế việc sử dụng nguyên vật liệu tại công ty đƣợc quản lý rất chẽ. Hàng năm công ty đều có kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu phòng sản xuất, phòng thiết kế, phòng kế hoạch vật tƣ của công ty đã xây dựng định mức vật tƣ cho từng chủng loại sản phẩm. Ở phòng sản xuất công ty đều có đội ngũ cán bộ thống kê theo dõi sự biến động của vật tƣ và lập báo cáo sản xuất. Khâu xuất kho nguyên vật liệu đƣợc quản lý rất chặt chẽ đảm bảo nguyên vật liệu xuất dùng đúng mục đích, đúng đối tƣợng, nâng cao hiệu quả quản lý với khâu sử dụng nguyên vật liệu.  Về công tác hạch toán nguyên vật liệu: Kế toán vật tƣ phản ánh đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến nguyên vật liệu, phù hợp với đặc trƣng của ngành nhựa và theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Việc hạch toán nguyên vật liệu từ hạch toán chi tiết đến hạch toán tổng hợp đều đƣợc tiến hành rất đều đặn, đúng kỳ. Mặt khác do công ty hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên có nghĩa phản ánh thƣờng xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu trên sổ kế toán. Phƣơng pháp này phù hợp với tình hình biến động vật tƣ tại công ty và đảm bảo cung cấp thông tin chính xác về nguyên vật liệu tại bất kỳ thời điểm nào. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu công ty đã áp dụng phƣơng pháp thẻ song song. Sinh viên: Tống Thị Hồng Nhung - Lớp QT902K 69
  73. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải Phƣơng pháp này đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra số liệu và cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán tổng hợp ngay cả khi có sự biến động của công ty diễn ra thƣờng xuyên, liên tục. 3.1.2 Hạn chế Bên cạnh những thành tựu mà công ty đạt đƣợc thì em nhận thấy công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty còn có những hạn chế * Công ty chƣa có hệ thống mã hóa khoa học cho từng loại, từng thứ nguyên vật liệu do vậy sẽ gây khó khăn cho công tác quản lý nguyên vật liệu. Các loại nguyên vật liệu mới chỉ đƣợc mã hóa bằng chữ cái theo ký hiệu viết tắt của chúng vì vậy thiếu thống nhất rất khó để mọi ngƣời nhận biết đâu là nguyên vật liệu chính đâu là nguyên vật liệu phụ. Do vậy công tác quản lý nguyên vật liệu chƣa đạt hiệu quả tối ƣu, khối lƣợng công việc nhiều. Các nguyên vật liệu chƣa đƣợc phân định rõ ràng, tuy có phân loại nguyên vật liệu theo nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế nhƣng trên thực tế vẫn chƣa làm triệt để việc phân loại này. Đây là vấn đề ban lãnh đạo công ty cần quan tâm, xem xét để có đƣợc một hệ thống nguyên vật liệu đƣợc mã hóa khoa học hợp lý hơn tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý, bảo quản, sử dụng . * Về việc ứng dụng phần mềm: Mặc dù công ty đã trang bị hệ thống máy tính cho phòng kế toán. Nhƣng máy tính chỉ giúp cho phần tính toán đơn thuần còn việc hạch toán chủ yếu vẫn thực hiện theo cách thủ công nên việc tính toán gặp khó khăn, dễ dẫn đến sai sót. * Hạch toán nguyên vật liệu tại công ty còn nhiều vấn đề còn tồn tại bởi chủng loại nguyên vật liệu nhiều, chất lƣợng của mỗi loại lại khác nhau, việc xuất dùng cũng nhƣ nhập kho lại diễn ra thƣờng xuyên liên tục lại tiến hành hạch toán thủ công chƣa sử dụng phần mềm kế toán nên công việc của kế toán vật tƣ là khá lớn. nguyên vật liệu chính rất nhiều mà lại đƣợc theo dõi bình thƣờng nhƣ các nguyên vật liệu khác bởi cùng một kế toán vật tƣ. Do vậy khối lƣợng công việc lớn phần nào gây áp lực ảnh hƣởng đến chất lƣợng hạch toán kế toán. Điều đó phần nào hạn chế công việc kiểm tra theo dõi của kế toán, việc tính toán chi phí có Sinh viên: Tống Thị Hồng Nhung - Lớp QT902K 70
  74. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải thể dẫn đến sai sót nhầm lẫn và không đảm bảo việc cung cấp thông tin nhanh chóng, chính xác, kịp thời cho công tác quản lý nguyên vật liệu nói riêng và công tác quản lý doanh nghiệp nói chung. * Việc hạch toán nguyên vật liệu ở công ty còn mang thủ tục rƣờm rà. Nhƣ một số nguyên vật liệu mua về có thể dùng ngay cho sản xuất nhƣng kế toán lại không hạch toán ngay vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp mà tiến hành thủ tục nhập kho sau đó xuất kho. Phƣơng pháp này dẫn đến tốn nhiều thời gian, công sức * Công ty chƣa tiến hành trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho nên khi có những biến động về giá cả nguyên vật liệu thì công ty không có nguồn tài chính để bù đắp những tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch. Điều này có thể dẫn đến tình trạng không bảo tồn vốn kinh doanh của công ty, gây bất ổn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. * Khi cán bộ thu mua chịu trách nhiệm thanh toán trực tiếp với ngƣời bán đã làm giảm đi sự giám sát của kế toán trong việc quản lý giá mua và tình hình thanh toán công nợ với khách hàng. Hiện nay, do sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng nên các đơn vị bán hàng thƣờng có trích thƣởng cho ngƣời mua hàng với số lƣợng lớn. Nhƣng trên thực tế ở công ty chƣa quản lý đƣợc khoản này. * Về việc luân chuyển chứng từ, mọi chứng từ đều đƣợc luân chuyển theo đúng trình tự. Tuy nhiên giữa các phòng ban không có biên bản giao nhận chứng từ nên khi xảy ra mất mát chứng từ không biết quy trách nhiệm cho ai để xử lý. thiết của hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu Việc chuyển đổi nền kinh tế nƣớc ta từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc là một xu hƣớng tất yếu khách quan. Trong điều kiện môi trƣờng kinh doanh mới các doanh nghiệp Nhà nƣớc nói chung và công ty TNHH nhựa Ngọc Hải nói riêng phải năng động, nhanh nhậy nắm bắt tốt xu thế vận động của thị trƣờng, không ngừng mở rộng buôn bán đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển để thực sự là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Để làm đƣợc điều đó các Doanh nghiệp không ngừng cải tiến, hoàn thiện các công cụ quản lý sản xuất kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận với mức chi phí kinh doanh thấp nhất. Và trong Sinh viên: Tống Thị Hồng Nhung - Lớp QT902K 71
  75. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH nhựa Ngọc Hải các công cụ quản lý đó, kế toán là công cụ quản lý đặc biệt và phục vụ đắc lực nhất. Thông qua việc thu thập, xử lý, hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và cung cấp các thông tin một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời về tình hình tài sản, sự vận động của tài sản trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp giúp cho lãnh đạo đơn vị đƣa ra các quyết định đúng đắn và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Vì vậy việc hoàn thiện đổi mới không ngừng trong công tác kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng cho phù hợp với yêu cầu quản lý của Doanh nghiệp là một vấn đề hết sức cần thiết trong điều kiện hiện nay Trong điều kiện môi trƣờng kinh doanh gay gắt nhƣ hiện nay, hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu công ty TNHH nhựa Ngọc Hải có thể mở rộng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hơn nữa nhằm đứng vững và phát triển và trở thành niềm tự hào của ngành nhựa Việt Nam, đóng góp một phần đáng kể vào ngân sách Nhà nƣớc. Mặt khác nƣớc ta là nƣớc nông nghiệp, trình độ dân trí còn thấp, cơ sở còn nghèo nàn lạc hậu, tỷ lệ thất nghiệp cao. Trong khi đó ngành nhựa đòi hỏi rất nhiều lao động, lao động chỉ cần có trình độ phổ thông, tạo thu nhập ổn định. Do đó ngành nhựa phát triển chính là một giải pháp tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao động, góp phần giảm tỷ lệ đói nghèo, nâng cao chất lƣợng cuộc sống. Chỉ có hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu mới giúp cho công ty TNHH nhựa Ngọc Hải phát triển, từ đó giải quyết đƣợc công ăn việc làm cho hàng ngàn lao đông và nâng cao cuộc sống của ngƣời lao động . Bên cạnh đó nhu cầu mua sắm của nhân dân ta ngày càng cao nên việc nghiên cứu thị trƣờng, cải tiến chất lƣợng sản phẩm để nâng cao chất lƣợng sử dụng nguyên vật liệu nói chung và việc hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng sẽ giúp cho công ty TNHH nhựa Ngọc Hải phục vụ tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của nhân dân và thực sự là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Mục đích của việc hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu là tạo hƣớng đi đúng đắn, đƣa công tác kế toán đi vào nề nếp. Với doanh nghiệp sản xuất việc hoàn Sinh viên: Tống Thị Hồng Nhung - Lớp QT902K 72